ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC _____________ ______________
NGUYỄN THỊ HOA
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON TÂN TRIỀU
THEO BỘ CHUẨN PHÁT TRIỂN TRẺ EM 5 TUỔI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC _____________ ______________
NGUYỄN THỊ HOA
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON TÂN TRIỀU
THEO BỘ CHUẨN PHÁT TRIỂN TRẺ EM 5 TUỔI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ NGỌC BÍCH
HÀ NỘI – 2016
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn “Quản lý hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ ở
trường mầm non Tân Triều theo ộ chu n phát triển trẻ m 5 tuổi” tác giả đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, các cơ quan,
trường học, bạn bè và người thân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ sự kính trọng, lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo TS.
Nguyễn Thị Ngọc Bích người đã hướng dẫn trực tiếp hướng dẫn khoa học, tận tình chỉ
bảo giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Giáo dục, trung tâm
sau đại học đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn Lãnh đạo Phòng GD& ĐT Thanh Trì, lãnh đạo địa phương, Ban
giám hiệu các trường mầm non huyện Thanh Trì đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp
đỡ tôi có thời gian và tư liệu hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn các đồng chí GV, các bậc phụ huynh cùng các bạn
đồng nghiệp trường mầm non Tân Triều đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù trong quá trình thực hiện tôi đã có nhiều cố gắng, nỗ lực để hoàn thành
luận văn, nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được sự
quan tâm, chỉ bảo của các thầy cô giáo cũng như những ý kiến của các bạn quan tâm.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Hoa
i
NHỮNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
1 BGH Ban giám hiệu
2 CBQL Cán bộ quản lý
3 CBQL – GV – NV Cán bộ quản lý,giáo viên, nhân viên
4 CNTT Công nghệ thông tin
5 CSVC Cơ sở vật chất
6 CS-GD Chăm sóc- giáo dục
7 CTGDMN Chương trình giáo dục mầm non
8 GD Giáo dục
9 GD-ĐT Giáo dục – Đào tạo
10 GDMN Giáo dục mầm non
11 GV Giáo viên
12 KT-XH Kinh tế - Xã hội
13 PCGDMN Phổ cập giáo dục mầm non
14 PTTE5T Phát triển trẻ em 5 tuổi
15 PHHS Phụ huynh học sinh
16 SKKN Sáng kiến kinh nghiệm
17 UBND Ủy ban nhân dân
18 QL Quản lý
19 QLGD Quản lý giáo dục
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i
NHỮNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN .............................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ SỰ
PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ ............................................................................................. 6
1.1. Tổng quan một số vấn đề liên quan .......................................................................... 6
1.1.1. Một số tổng quan sơ lược về kiểm tra đánh giá trên thế giới ........................... 6
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ............................................................................... 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................................... 9
1.2.1. Quản lý .............................................................................................................. 9
1.2.2. Quản lý giáo dục ............................................................................................... 9
1.2.3. Đánh giá .......................................................................................................... 10
1.2.4. Chức năng, yêu cầu của đánh giá trong giáo dục ............................................ 11
1.2.5. Đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo .......................................................... 14
1.2.6. Quản lý đánh giá trẻ mẫu giáo ........................................................................ 17
1.3. Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi ........................................................................... 17
1.3.1. Chuẩn phát triển trẻ em ................................................................................... 17
1.3.2. Mục đích ban hành Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi .................................... 17
1.3.3. Nội dung Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi .................................................... 18
1.4. Hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi .. 18
1.4.1. Các nguyên tắc khi sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi để đánh giá trẻ18
1.4.2. Bộ công cụ theo dõi sự phát triển trẻ mẫu giáo 5 tuổi .................................... 19
1.4.3. Các yêu cầu phát triển của trẻ mẫu giáo 5 tuổi theo Bộ chuẩn ....................... 19
1.4.4. Hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo 5 tuổi theo Bộ chuẩn ...... 20
1.5. Quản lý hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5
tuổi ................................................................................................................................. 23
iii
1.5.1. Xây dựng kế hoạch đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi ............................................ 23
1.5.2. Chỉ đạo đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi .............................................................. 25
1.5.3. Tổ chức hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi ............................................. 26
1.5.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động đánh giá trẻ trẻ mẫu giáo 5 tuổi ....................... 27
1.6. Yếu tố tác động đến quản lý hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ theo Bộ
chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi trong trường mầm non ......................................................... 29
1.6.1. Đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ mẫu giáo 5 tuổi ........................................ 29
1.6.2. Gia đình ........................................................................................................... 32
1.6.3. Nhà trường ...................................................................................................... 33
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................................... 36
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT
TRIỂN CỦA TRẺ THEO BỘ CHUẨN PHÁT TRIỂN TRẺ EM 5 TUỔI TẠI
TRƯỜNG MẦM NON TÂN TRIỀU THANH TRÌ - HÀ NỘI ............................... 37
2.1. Khái quát về trường mầm non Tân Triều-Thanh Trì-Hà Nội ................................ 37
2.1.1. Giới thiệu chung về nhà trường ...................................................................... 37
2.1.2. Thành tựu đạt được: ........................................................................................ 38
2.2. Tóm tắt về hoạt động khảo sát ................................................................................ 39
2.2.1. Mục đích khảo sát ........................................................................................... 39
2.2.2. Đối tượng khảo sát .......................................................................................... 39
2.2.3. Nội dung khảo sát ............................................................................................ 39
2.2.4. Công cụ khảo sát ............................................................................................ 40
2.2.5. Tiến hành khảo sát và xử lý dữ liệu ................................................................ 40
2.3. Thực trạng hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi ở trường mầm non Tân
Triều theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi ................................................................. 40
2.4. Thực trạng công tác quản lý đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi tại trường mầm
non Tân Triều theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi .................................................. 44
2.4.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV và cha mẹ trẻ về hoạt động đánh giá trẻ
mẫu giáo 5 tuổi ở trường mầm non ........................................................................... 44
2.4.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi theo Bộ
chuẩn phát triển trẻ em 5 ở trường mầm non Tân Triều ........................................... 46
iv
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo tổ chức đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi theo Bộ chuẩn
phát triển trẻ em 5 tuổi tại trường mầm non Tân Triều ............................................ 47
2.4.4. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên trong hoạt động đánh giá sự
phát triển của trẻ theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi .......................................... 50
2.4.5. Thực trạng quản lý các công việc khác để thực hiện hoạt động đánh giá theo
Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi .............................................................................. 52
2.5. Đánh giá chung về thực trạng ................................................................................. 58
2.5.1. Những mặt mạnh ............................................................................................. 58
2.5.2. Những mặt hạn chế ......................................................................................... 59
2.5.3. Nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan ...................................... 60
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................................... 61
Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN
CỦA TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON TÂN TRIỀU- THANH TRÌ - HÀ NỘI
THEO BỘ CHUẨN PHÁT TRIỂN TRẺ EM 5 TUỔI ............................................ 62
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................................ 62
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu .................................................................. 62
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện ................................................................. 62
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .................................................................. 62
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................................. 62
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .................................................................... 63
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ ở trường mầm non
Tân Triều-Thanh Trì-Hà Nội theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi ........................... 63
3.2.1. Quản lý hoạt động tổ chức, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của GV và cha
mẹ trẻ về hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5
tuổi ............................................................................................................................. 63
3.2.2. Quản lý việc xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động đánh giá sự phát triển
của trẻ theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi một cách chặt chẽ, khoa học, sáng tạo
đáp ứng yêu cầu mới ................................................................................................. 65
3.2.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên về hoạt động đánh
giá sự phát triển của trẻ theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi ............................... 67
v
3.2.4. Quản lý việc xây dựng bộ công cụ đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi có chất lượng70
3.2.5. Chỉ đạo xây dựng mạng lưới chặt chẽ giữa gia đình – nhà trường trong hoạt
động đánh giá sự phát triển của trẻ theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi ............. 73
3.2.6. Quản lý thưc hiện đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên trong hoạt
động đánh giá sự phát triển của trẻ theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi ............. 75
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................................. 77
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp .............................. 78
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................................... 82
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................. 83
1. Kết luận ...................................................................................................................... 83
2. Khuyến nghị .............................................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 86
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 88
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Quy mô trường lớp mầm non ....................................................................... 37
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp đánh giá trẻ 5 - 6 tuổi ........................................................... 41
Bảng 2.3. Bảng theo dõi sự phát triển cá nhân trẻ mẫu giáo 5 tuổi ............................... 42
Bảng 2.4. Ý kiến của giáo viên về việc thực hiện hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5
tuổi ở trường mầm non Tân Triều ................................................................ 43
Bảng 2.5. Nhận thức của CBQL, GV và phụ huynh học sinh về hoạt động đánh giá trẻ
mẫu giáo 5 tuổi ............................................................................................. 44
Bảng 2.6. Ý kiến của GV về công tác lập kế hoạch thực hiện hoạt động đánh giá trẻ
mẫu giáo 5 tuổi tại trường mầm non Tân Triều ........................................... 47
Bảng 2.7. Ý kiến của GV về tổ chức và chỉ đạo việc thực hiện hoạt động đánh giá trẻ
mẫu giáo 5 tuổi của hiệu trưởng tại trường mầm non Tân Triều ................ 48
Bảng 2.8. Ý kiến đánh giá của GV về công tác kiểm tra, đánh giá GV trong hoạt động
đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi của hiệu trưởng trường mầm non Tân Triều và
một số trường mầm non huyện Thanh Trì ................................................... 51
Bảng 2.9. Ý kiến của CBQL, GV về công tác bồi dưỡng đội ngũ GV trong hoạt động
đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi tại các trường mầm non .................................. 53
Bảng 2.10. Ý kiến đánh giá của CBQL và GV về việc xây dựng Bộ công cụ đánh giá
trẻ tại các trường mầm non Tân Triều và một số trường trong Huyện Thanh
Trì ................................................................................................................. 55
Bảng 2.11. Ý kiến của GV về Bộ công cụ kiểm tra xác xuất của CBQL tại các trường
mầm non Tân Triều ...................................................................................... 56
Bảng 2.12. Ý kiến đánh giá của GV và cha mẹ trẻ về việc ........................................... 57
Bảng 3.1. Ý kiến của giáo viên về nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên về hoạt động đánh
giá dựa trên Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi. ............................................ 69
Bảng 3.2. Ý kiến đánh giá về mức độ cần thiết của các biện pháp tăng cường quản lý hoạt
động đánh giá sự phát triển của trẻ theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi tại các
trường mầm non Tân Triều và 9 trường mầm non trong huyện Thanh Trì ....... 79
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá sự phát
triển của trẻ theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi tại các trường mầm
nonTân Triều và 9 trường mầm non trong huyện Thanh Trì- thành phố
Hà Nội ...................................................................................................... 79
Biểu đồ 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá sự phát
triển của trẻ theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi tại trường mầm non
Tân Triều và 9 trường mầm non trong huyện Thanh Trì- Hà Nội .......... 80
viii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là nền
tảng đầu tiên của ngành giáo dục đào tạo. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường
mầm non tốt có tác dụng lớn đến chất lượng giáo dục ở các bậc học tiếp theo. Ngày
nay, việc nâng cao chất lượng giáo dục là một trong những vấn đề được quan tâm
hàng đầu trong xã hội. Trong bối cảnh toàn ngành GD-ĐT đang nỗ lực đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong
hoạt động học tập, phương pháp dạy học được coi là một trong những thành tố quan
trọng của giáo viên trong việc tổ chức hoạt động học tập nhằm giúp học sinh chủ động
đạt các mục tiêu dạy học.
Trong bối cảnh đổi mới và phát triển giáo dục như hiện nay, việc đánh giá trong
giáo dục không thể đứng ngoài xu thế phát triển chung và đây là vấn đề đang rất được
quan tâm. Đánh giá giáo dục vừa là một lĩnh vực nghiên cứu của khoa học quản lý
giáo dục, vừa là một công cụ hữu hiệu của quản lý giáo dục nhằm đánh giá giá trị của
giáo dục để điều chỉnh, kiểm nghiệm trình độ phát triển của giáo dục và cải tiến để
giáo dục ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của cộng đồng xã hội. Trong mỗi nhà
trường, đánh giá được coi là một yếu tố cấu thành của đổi mới toàn diện, đánh giá có
tác dụng xem xét và điều chỉnh các hoạt động giáo dục, khẳng định kết quả đạt được,
đưa ra những nhận định về xu hướng tiến bộ, dự báo sự phát triển và đề xuất những
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Theo chương trình giáo dục mầm non mới hiện nay, các hoạt động giáo dục trẻ
mẫu giáo lớn (hay còn gọi là trẻ 5 tuổi) được thực hiện dựa theo các lĩnh vực phát triển
của trẻ. Bên cạnh đó, còn dựa vào các tiêu chí cụ thể để đánh giá xem trẻ có phát triển
theo đúng độ tuổi, có khả năng sẵn sàng bước vào lớp 1 hay không. Nhận thức được
tầm quan trọng về việc đánh giá sự phát triển của trẻ, Bộ GD&ĐT đã ban hành thông
tư số 23/2010/TT-BGDĐT ngày 23/7/2010 về việc ban hành quy định về Bộ chuẩn
phát triển trẻ 5 tuổi với 120 chỉ số cụ thể để đánh giá trẻ về các mặt phát triển.
Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi là những mong đợi về những gì trẻ nên biết và
có thể làm được dưới tác động của giáo dục. Đây là xu hướng chung của các nước trên
thế giới nhằm nâng cao và giám sát chất lượng giáo dục. Đồng thời, là cơ sở để thiết
1
kế và điều chỉnh chương trình giáo dục. Đây là một bước đi mới nhằm đánh giá năng
lực, hiểu biết của trẻ 5 tuổi với những chuẩn, những chỉ số cụ thể nhằm đánh giá năng
lực của từng học sinh dựa trên 120 chỉ số cụ thể đã giúp cán bộ quản lý, giáo viên và
phụ huynh rất nhiều trong việc đánh giá trẻ 5 tuổi để từ đó có những phương pháp, biện
pháp phù hợp để chăm sóc giáo dục trẻ, tạo tâm thế cho trẻ sẵn sàng bước vào lớp 1.
Theo quy định của Bộ GD&ĐT, tất cả cơ sở giáo dục mầm non phải thực hiện
chăm sóc, giáo dục trẻ theo chương trình của Bộ GD&ĐT ban hành. Nhưng không
phải nơi nào cũng có điều kiện (cơ sở vật chất, đội ngũ...) thực hiện chương trình như
nhau. Kết quả triển khai thực hiện chương trình vì vậy cũng khác nhau. Không thể kỳ
vọng mọi trẻ ở mọi vùng, miền đều đạt được các chỉ số như nhau. Trong quá trình thực
hiện cũng có rất nhiều ý kiến băn khoăn, lo lắng về việc nhà trường sẽ ghi vào hồ sơ cá
nhân kết quả đánh giá trẻ thế nào. Tuy nhiên, việc đánh giá này không phải là để xếp
loại, so sánh trẻ này với trẻ kia, mà là căn cứ để giáo viên phối hợp với phụ huynh điều
chỉnh nội dung, phương pháp giáo dục, giúp cho các cấp quản lý xây dựng tài liệu liên
quan để định hướng cho sự phát triển toàn diện của trẻ mầm non với chất lượng tốt
nhất - điều đã được quy định rõ trong Bộ chuẩn.
Tại trường Mầm non Tân Triều-Thanh Trì-Hà Nội, nơi tôi đang công tác và làm
quản lý chất lượng chuyên môn - đã triển khai thực hiện Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5
tuổi tuổi từ năm học 2012 - 2013, đến nay vẫn còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế nhất
định, dẫn đến chưa thực sự góp phần vào nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục
trẻ 5 tuổi trong nhà trường. Theo đánh giá trong Báo cáo tổng kết năm học 2014-2015
của trường mầm non Tân Triều, có nhiều nguyên nhân dẫn đến các hạn chế trong đánh
giá trẻ 5 tuổi dựa trên Bộ chuẩn; nhưng nguyên nhân chủ yếu là do công tác quản lý
của các Hiệu trưởng và phó Hiệu trưởng chưa có các biện pháp khả thi để nâng cao
hiệu quả trong đánh giá.[22]
Theo thống kê của thư viện trường Đại học Giáo dục, có nhiều công trình khoa
học nghiên cứu về quản lý đánh giá học sinh nói chung trong các trường học. Tuy
nhiên, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về biện pháp quản lý đánh giá sự
phát triển của trẻ theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi nói chung và tại trường mầm
non Tân Triều-Thanh Trì-Hà Nội nói riêng.[20]
2
Xuất phát từ những yêu cầu về lý luận và thực tiễn trên, với tư cách là người phó
Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn nhà trường, tôi luôn tự hỏi mình cần làm gì, sẽ phối
hợp với tổ chuyên môn nhà trường như thế nào để quản lý hoạt động đánh giá sự phát triển
của trẻ 5 tuổi dựa trên Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi?
Để tìm câu trả lời cho các câu hỏi trên, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu cho luận
văn thạc sỹ với tiêu đề : “Quản lý hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ ở trường
mầm non Tân Triều th o ộ chu n phát triển trẻ m 5 tuổi”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận và thực trạng việc triển khai thực hiện kế
hoạch đánh giá trẻ 5 tuổi ở trường mầm non Tân Triều dựa trên Bộ chuẩn phát triển
trẻ em 5 tuổi, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đánh giá sự phát triển của
trẻ 5 tuổi theo Bộ chuẩn phát triển triển trẻ em 5 tuổi nhằm nâng cao chất lượng chăm
sóc và giáo dục trẻ 5 tuổi trong nhà trường.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, đề tài sẽ tập trung vào các
nhiệm vụ sau:
3.1. Nghiên cứu các vấn đề lý luận về quản lý hoạt động đánh giá trẻ.
3.2. Nghiên cứu thực tiễn hoạt động đánh giá và quản lý hoạt động đánh giá sự
phát triển của trẻ 5 tuổi theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi ở trường mầm non Tân
Triều-Thanh Trì-Hà Nội.
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ 5
tuổi theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc và
giáo dục ở trường mầm non Tân Triều-Thanh Trì-Hà Nội.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5
tuổi ở trường mầm non.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ ở trường mầm non Tân Triều
theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi.
3
5. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu việc quản lý hoạt động đánh giá sự phát triển của
trẻ 5 tuổi ở trường mầm non Tân Triều theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi trong 3
năm từ 2014 đến năm 2016.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá sự phát triển của trẻ ở trường mầm non Tân
Triều theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi đang có những thuận lợi và khó khăn gì?
Nếu có, vì sao? Những giải pháp gì phù hợp để điều chỉnh?
7. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, trước bối cảnh đổi mới giáo dục mầm non diễn ra mạnh mẽ, quản lý
đánh giá sự phát triển của trẻ theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi chưa thực sự đem
lại hiệu quả tích cực trong việc góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc- giáo dục trẻ
tại trường mầm non Tân Triều-Thanh Trì Hà Nội. Nếu dựa trên quy trình đánh giá phù
hợp, đề xuất được các biện pháp quản lý đánh giá sự phát triển của trẻ theo Bộ chuẩn
phát triển trẻ em 5 tuổi tại nhà trường thì sẽ khắc phục những khó khăn trong công tác
đánh giá trẻ, giúp cho giáo viên đánh giá đúng năng lực trẻ 5 tuổi, giúp trẻ 5 tuổi đạt
được các tiêu chí theo Bộ chuẩn từ đó nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ 5
tuổi của nhà trường.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận
Tổng kết lý luận về quản lý hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi theo
Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho việc quản lý hoạt động đánh giá sự
phát triển của trẻ theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi ở các trường mầm non trên địa
bàn Thành phố Hà Nội.
9. Phương pháp nghiên cứu
9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu tài liệu, phân tích, khái quát hóa, so sánh, tổng hợp các thông tin, tư
liệu có liên quan đến nội dung nghiên cứu: Các văn bản pháp quy của Bộ GD&ĐT, Sở
4
GD&ĐT Hà Nội, Phòng GD&ĐT Huyện Thanh Trì có liên quan đến đánh giá và đánh
giá trẻ 5 tuổi dựa trên Bộ chuẩn (Chỉ thị, thông tư, quy chế, hướng dẫn về công tác
quản lý hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non, hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ 5
tuổi; Quy định về tiêu chuẩn đánh giá trẻ 5 tuổi theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi).
9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát : Quan sát hoạt động kiểm tra đánh giá của giáo viên, các
giờ dạy của giáo viên trên lớp có liên quan đến đánh giá trẻ theo Bộ chuẩn phát triển
trẻ em 5 tuổi
- Phương pháp phỏng vấn/trò chuyện : Tiến hành gặp gỡ và trao đổi với cán bộ
triển khai thực hiện Bộ chuẩn 5 tuổi của Phòng GD&ĐT Huyện Thanh Trì; Ban giám
hiệu, tổ trưởng chuyên môn, đại diện công đoàn tại cơ sở giáo dục.
- Phương pháp điều tra, khảo sát: Thông qua phiếu điều tra đối với CBQL, GV,
PHHS để biết được những vấn đề về đánh giá sự phát triển của trẻ theo Bộ chuẩn phát
triển trẻ em 5 tuổi.
9.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học
Xử lý và phân tích các số liệu, kết quả điều tra, đồng thời xác định mức độ tin
cậy của việc điều tra và kết quả nghiên cứu.
10. Dự kiến cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn sẽ có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ
ở trường mầm non Tân Triều theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ ở trường
mầm non Tân Triều theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi.
Kết luận, khuyến nghị
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ
1.1. Tổng quan một số vấn đề liên quan
1.1.1. Một số tổng quan sơ lược về kiểm tra đánh giá trên thế giới
Ngay từ khi xuất hiện mô hình nhà trường, các hình thức đánh giá người học
cũng ra đời. Tuy nhiên ở mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi quốc gia có những hình thức đánh
giá khác nhau nhưng đều đưa ra những quy định chuẩn, phù hợp với yêu cầu của giáo
dục và của xã hội hiện tại. Chẳng hạn: Thời kì phong kiến sử dụng thi, kiểm tra theo
các quy định hà khắc để đánh giá kết quả của người học; Thời kì tiền công nghiệp thi,
kiểm tra phải phù hợp với trình độ người học và coi đó là một cách thức dạy và học, có
vai trò khuyến khích học sinh tích cực, tự giác học tập; Thời kì hậu công nghiệp đánh
giá phát triển theo tiêu chí hướng vào mục đích, yêu cầu của chương trình giảng dạy.
Đầu thế kỷ XVI, nhà giáo dục vĩ đại J.A Comenxki (1592-1670) đã đưa ra mô
hình nhà trường và được nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng. Đó là nhà trường được
phân theo cấp học, bậc học ở những lứa tuổi nhất định; các môn học trong nhà trường
được quy định chặt chẽ có chương trình, có nội dung cụ thể thống nhất; thời gian đào
tạo cũng được ấn định, đương nhiên cách đánh giá học sinh cũng được quy định rõ
ràng.[15]
Đến thế kỷ XVIII thì hệ đánh giá chất lượng đầu tiên được áp dụng phổ biến
trong nhà trường. Lúc đầu hệ đánh giá có 3 bậc chính: Tốt - Trung bình - Kém. Tuy
nhiên để đánh giá được theo 5 bậc chất lượng học sinh thì phải kiểm tra như thế nào để
đánh giá được chính xác, phù hợp với đối tượng học sinh nhằm không ngừng nâng cao
chất lượng dạy và học mới là vấn đề được các nhà giáo dục quan tâm. [14]
Hiện nay, những nước có nền kinh tế phát triển trên thế giới luôn ưu tiên quan
tâm cho GDMN, trong đó đánh giá trẻ mầm non ở những nước đó được coi là mối
quan tâm số một của toàn xã hội. Ở Singapore, CTGDMN là chương trình khung. Việc
ban hành khung CTGDMN của Bộ Giáo dục là một thành tựu quan trọng của
Singapore. Khung chương trình được thiết kế để giải thích quan điểm của chúng ta về
6
điều gì sẽ tạo ra một nền GDMN có chất lượng dựa theo những đánh giá cụ thể với
riêng từng trẻ. Chương trình chỉ ra cách học phù hợp với trẻ ở giai đoạn mẫu giáo, và
cũng quan trọng không kém, chương trình chỉ ra việc dạy cần phải tiến hành như thế
nào trong những năm đầu của trẻ để có. Việc dạy trẻ và đánh giá trẻ tiến hành song
song hai chiều, đảm bảo sự phát triển toàn diện cho trẻ mầm non. [14]
Ở Na Uy, chính phủ nước này đã dùng ¼ tổng ngân sách chi cho giáo dục để đầu
tư cho GDMN. Các loại hình GDMN ở nước này phát triển đa dạng. Ở đó, khi một
trường mầm non được mở ra phải có sự kiểm định chặt chẽ của nhà nước về CSVC,
chất lượng GV…Về CTGDMN của Na Uy: Mỗi trẻ được xây dựng riêng một chương
trình học tập, kết quả phát triển của trẻ được đánh giá sát sao, cụ thể theo các tiêu chí
phù hợp với chương trình học tập. Việc đánh giá trẻ được kết hợp giữa giáo viên và
phụ huynh. [14]
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Các nhà khoa học trong nước đã có nhiều công trình nghiên cứu về hệ thống lý
luận QLGD, giáo dục Đại học, quản lý nhà trường, quản lý chất lượng giáo dục; có
nhiều công trình xây dựng cơ sở lý luận về hoạt động đánh giá và quản lý hoạt động
đánh giá của người học.
Trong cuốn “Quản lý giáo dục”, tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã bàn đến sự khác
biệt của quản lý giáo dục với quản lý kinh tế xã hội: “Trong giáo dục, rất khó đo
lường, đánh giá việc đạt được các mục đích. Trong các trường học có khá nhiều nhân
tố cản trở việc đánh giá trực tiếp thành tựu hay mức độ đạt được mục tiêu.Việc thiếu
những căn cứ chấp nhận được trong việc đánh giá sẽ tạo nên những khó khăn nghiêm
trọng trong quản lý ”.[ 15 , tr. 24-25]
Trong cuốn “Quản lý chất lượng trong giáo dục-đào tạo”, tác giả Nguyễn Đức
Chính có nêu: “Nếu như kiểm soát chất lượng là hình thức quản lý chất lượng phù hợp
với cơ chế tập trung; quản lý chất lượng tổng thể phản ánh trình độ phát triển cao của
các trường học thì bảo đảm chất lượng phù hợp với cơ chế chuyển đổi trong quản lý
giáo dục ở nước ta”. [10 , tr. 28-31]
Trong cuốn “Đo lường - đánh giá trong giáo dục”, tác giả Nguyễn Đức Chính
cho rằng: “Đánh giá giáo dục vừa là một lĩnh vực nghiên cứu của khoa học quản lý
7
giáo dục, vừa là một công cụ hữu hiệu của quản lý giáo dục nhằm phán đoán giá trị
của sự nghiệp giáo dục để điều chỉnh, kiểm nghiệm trình độ phát triển của sự nghiệp
giáo dục và cải tiến để giáo dục ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của cộng đồng xã
hội”. [11 , tr. 4]
Trong tài liệu “Các kỹ thuật đánh giá trong lớp học” tác giả Nguyễn Thị Ngọc
Bích và nhóm nghiên cứu đã khẳng định “Kiểm tra đánh giá trong giáo dục có giá trị
không chỉ cho người dạy, người học mà còn cả nhà quản lý. Đây cũng là khâu quan
trọng tác động lớn đến quá trình nâng cao chất lượng đào tạo. Việc kiểm tra đánh giá
khách quan, nghiêm túc, đúng cách, đúng hướng sẽ là động lực mạnh mẽ khích lệ sự
vươn lên trong học tập của người học, thúc đẩy sự tìm tòi sáng tạo không ngừng của
người học. Đối với chương trình giáo dục phổ thông Việt Nam hiện nay, mục tiêu
đánh giá được phân chia thành ba lĩnh vực là kiến thức, kỹ năng và thái độ. Mỗi mục
tiêu thuộc lĩnh vực lại được diễn tả cụ thể hơn bởi các chuẩn kiến thức, kỹ năng. Bên
cạnh mục tiêu được phân chia như trên, cần hướng tới mục tiêu đánh giá theo cách tiếp
cận năng lực”. [ 19, tr. 108]
Trong công trình nghiện cứu “Về việc chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo đến trường phổ
thông” do phòng Tâm lý-Viện nghiên cứu trẻ em trước tuổi học tiến hành năm 1992-
1993 đã sử dụng bộ test “Đến tuổi học” và một số trắc nghiệm thích hợp để đánh giá
sự chuẩn bị của trẻ đã học mẫu giáo với việc đến trường phổ thông. Tác giả Nguyễn
Thị Hồng Nga với đề tài nghiên cứu “Góp phần hoàn thiện bộ trắc nghiệm đo lường
mức độ sẵn đi học của trẻ 6 tuổi vào lớp 1” đã xây dựng bộ trắc nghiệm dựa trên mục
tiêu, nội dung, yêu cầu của mẫu giáo và giáo dục tiểu học, cụ thể là lớp 1. Bộ trắc
nghiệm tỏ ra hiệu quả và có khả năng để đánh giá sẵn sàng đi học của trẻ đầu lớp 1 ở
các thành phố, thị xã. Trong 2 năm 1996-1997, Trung tâm nghiên cứu giáo dục mầm
non thuộc viện khoa học giáo dục đã nghiên cứu đề tài “Xây dựng bộ công cụ đánh giá
chất lượng chăm sóc-giáo dục trẻ ở trường mầm non trọng điểm (khối nhà trẻ)”. Bộ
công cụ này đã được xây dựng một cách khoa học, hệ thống có sự kế thừa và phát triển
những nghiên cứu trước và đã được thử nghiệm ở các trường mầm non điểm của nội
thành Hà Nội. [19]
8
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý không những là một hoạt động cụ thể mà đã trở thành một khoa học, một
nghệ thuật và trở thành một trong những nghề phức tạp nhất trong xã hội hiện đại -
nghề quản lý. Chính vậy mà lý luận về QL ngày càng phong phú và phát triển. Có
nhiều cách tiếp cận khác nhau xung quanh khái niệm “Quản lý”:
Theo Harold Koontz (Mỹ) thì: “QL là một hoạt động thiết yếu, nó bảo đảm phối
hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của cả nhóm. Mục tiêu của nhà QL
là hình thành một môi trường mà con người có thể đạt được các mục đích của nhóm
với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất. Với tư cách thực hành thì QL là
một nghệ thuật, còn với kiến thức thì QL là khoa học”.[26, tr. 8]
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí-Nguyễn Thị Mỹ Lộc trong tài liệu “Đại cương về
khoa học QL” cho rằng “QL là hoạt động đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận
dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm
tra”.[12, tr. 9]
Từ các cách tiếp cận nêu trên, có thể thấy một điểm chung nhất khi quan niệm về
Quản lý: Quản lý là hoạt động có mục đích của con người, quản lý với tư cách là một
hành động thì quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới
đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu chung. Quản lý là một hoạt động thực hiện
những tác động hướng đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý để khai thác có
hiệu quả những tiềm năng và cơ hội tổ chức làm cho tổ chức vận hành và đạt được
mục đích của tổ chức đặt ra. Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm tra công việc các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các
nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Khái niệm QLGD hiện nay còn có nhiều cách tiếp cận và diễn đạt khác nhau:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "QLGD là hệ thống tác động có mục đích, có
kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ,
đưa hệ thống GD tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất".[17, tr. 31]
9
Theo tác giả Bush T: “Quản lý giáo dục một cách khái quát, là sự tác động có tổ
chức và hướng đích của chủ thể quản lý giáo dục tới đối tượng quản lý giáo dục theo
cách sử dụng các nguồn lực càng có hiệu quả càng tốt nhằm đạt mục tiêu đề ra”.[28, tr. 9]
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “QLGD là qúa trình tác động có kế hoạch, có
tổ chức của các cơ quan QLGD các cấp tới thành tố của quá trình dạy học – giáo dục
nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước
đề ra”. [15, tr. 16]
Từ các nhận xét trên, có thể kết luận như sau: QLGD là những tác động có hệ
thống, có ý thức hợp với quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau lên tất cả
các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành
liên tục, phát triển mở rộng cả về số lượng cũng như chất lượng. Hay nói cách khác:
QLGD là hệ thống những tác động có chủ đích có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể
quản lý đến tập thể GV, nhân viên học sinh cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong
và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục.
1.2.3. Đánh giá
Đánh giá là quá trình đưa ra nhận định về năng lực và phẩm chất của sản phẩm
giáo dục căn cứ vào các thông tin định tính và định lượng từ các phép đo. Đánh giá
cũng là quá trình thu thập thông tin về năng lực và phẩm chất của một cá nhân và sử
dụng những thông tin đó để đưa ra quyết định về mỗi cá nhân và dạy học trong tương
lai. Đánh giá bao gồm các việc phán xét cá nhân theo các hệ thống quy tắc hoặc tiêu
chuẩn nào đó. Có một số loại đánh giá:
- Đánh giá đầu vào (placement): đánh giá có thể thực hiện đầu quá trình tác động
giáo dục để giúp tìm hiểu đặc điểm hay trình độ hiện tại của đối tượng, từ đó tìm cách
tiếp cận về nội dung và phương pháp quản lý và giáo dục sao cho phù hợp.
- Đánh giá chẩn đoán (diagnostic): dựa trên những dữ kiện nhất định, đánh giá
chẩn đoán đưa ra những nhận xét về đối tượng nhằm tìm ra những khó khăn của đối
tượng, những nguyên nhân dẫn đến hành vi này hay hành vi khác, kết quả này hay kết
quả khác để từ đó tìm các biện pháp khắc phục hoặc dự báo về sự phát triển tiếp theo.
- Đánh giá tiến trình (formative): quá trình dạy học và giáo dục cũng chính là
quá trình tạo những thông tin phản hồi liên tục, giúp người học và cả người dạy điều
10
chỉnh kịp thời quá trình dạy và học. Đánh giá tiến trình còn giúp tạo động lực cho đối
tượng giáo dục.
- Đánh giá tổng kết (summative): thường được thực hiện vào cuối thời kỳ giáo
dục để tổng kết “chặng đường” đã qua. Cách đánh giá này nhằm xác định mức độ đạt
được mục tiêu của giáo dục hay của khóa học, chương trình học hay môn học. Nhờ đánh
giá này người ta có thể nhận định về sự phù hợp và hiệu quả của quá trình giáo dục.
(Tham khảo: Bài giảng “Đo lường đánh giá trong giáo dục” của tác giả Nguyễn
Đức Chính). [11, tr. 12-13].
1.2.4. Chức năng, yêu cầu của đánh giá trong giáo dục
1.2.4.1. Chức năng của đánh giá trong giáo dục
Chức năng định hướng: Đánh giá trong giáo dục có nhiệm vụ chỉ ra được bức
tranh thực trạng của giáo dục và sự phát triển của cá nhân trong nền giáo dục ấy. Từ
thực trạng, người ta mới tính đến các bước đi tiếp theo phải như thế nào. Chính vì vậy
đánh giá giữ chức năng định hướng cho giáo dục. Chức năng định hướng của đánh giá
tồn tại khách quan, không bị ý chí cá nhân của con người chi phối. Đánh giá trong giáo
dục có khả năng tác động và bảo đảm tính thông suốt cho quá trình thực hiện các mục
tiêu, chính sách giáo dục. Đánh giá trong giáo dục có khả năng chỉ ra phương hướng
về mục tiêu, tôn chỉ giúp các trường, các giáo viên lập kế hoạch dạy và học. Đánh giá
trong giáo dục còn chỉ ra cho mỗi cá nhân ở bất cứ cương vị nào phương hướng phấn
đấu và phát triển.
Đánh giá trong giáo dục được tiến hành trên cơ sở của mục tiêu giáo dục. Nó tiến
hành phán đoán độ sai lệch giữa hiện trạng thực tế và mục tiêu đề ra trước đó, làm cho
khoảng cách này ngày một ngắn hơn.
Chức năng kích thích, tạo động lực: Đánh giá là một phần không thể thiếu của
mọi hoạt động xã hội. Mỗi cá nhân, khi thực hiện một công việc nào đó bao giờ cũng
có nhu cầu được đánh giá, chính vì vậy đánh giá sẽ mang lại sự thoả mãn nhu cầu cho
cá nhân, kích thích cá nhân tiếp tục tìm sự thoả mãn trong đánh giá khi hoàn thành
nhiệm vụ nào đó. Sự đánh giá có kèm theo hình thức củng cố luôn có ý nghĩa kích
thích hành vi, tạo động lực cho sự phát triển tiếp theo. Đánh giá trong giáo dục có thể
kích thích tinh thần học hỏi và vươn lên không ngừng của những đối tượng được đánh
giá, từ đó tạo ra một môi trường cạnh tranh chính thức hoặc phi chính thức.
11
Trong quá trình quản lý dạy và học, căn cứ vào đặc điểm công việc và qui định
hoạt động của ngành giáo dục chúng ta có thể sử dụng đánh giá để tăng cường tinh
thần cạnh tranh giữa các đối tượng được đánh giá, từ đó có thể giúp cho những đối
tượng này thực hiện được những mục tiêu đề ra trong tương lai.
Chức năng sàng lọc, lựa chọn: Nhân cách không bao giờ lặp lại. Mỗi cá nhân
tuân theo con đường phát triển của riêng mình với một tốc độ và nhịp độ riêng. Chính
vì vậy việc giáo dục và dạy học cần mang tính cá biệt. Để thực hiện tốt vai trò cá biệt
hóa trong giáo dục, cần có sự đánh giá để sàng lọc và lựa chọn các cá nhân theo mục
tiêu giáo dục phù hợp. Ví dụ, đánh giá để lựa chọn học sinh năng khiếu về Toán,
Văn…; đánh giá để biết người học đã đạt được mốc của sự phát triển cho độ tuổi của
mình chưa hay bị chậm phát triển ở một mặt nào đó. Đánh giá cần phải dựa vào những
mục tiêu của nhà giáo dục và các chuẩn đánh giá phải được xác định một cách khoa
học, khi đó đánh giá mới thực hiện tốt chức năng sàng lọc và lựa chọn.
Chức năng cải tiến, dự báo: Mặc dù mục tiêu giáo dục có thể đúng đắn và rõ
ràng ở một giai đoạn nào đó nhưng quá trình giáo dục vẫn không đạt được mục tiêu đề
ra. Điều này xảy ra do nhiều nguyên nhân. Kết quả đánh giá trong giáo dục từ nhiều
góc độ và trong nhiều giai đoạn khác nhau có thể cung cấp những dự báo về xu thế
phát triển của giáo dục. Và cũng nhờ có đánh giá mới phát hiện được những vấn đề tồn
tại trong giáo dục, từ đó lựa chọn và triển khai các biện pháp thích hợp để bù đắp
những thiếu hụt hoặc loại bỏ những sai sót không đáng có. Đó chính là chức năng cải
tiến và dự báo của đánh giá. Ví dụ, nhờ có phân tích và nghiên cứu từng khâu, từng
bước trong quản lý giáo dục và kiểm tra đánh giá tính chính xác, độ thích hợp của các
hoạt động giáo dục, chúng ta mới có thể phán đoán hoặc dự báo các vấn đề hoặc các
khâu còn yếu kém trong công tác dạy và học. Đây sẽ là căn cứ đáng tin cậy để tiến tới
việc xác lập mục tiêu cải tiến giáo dục.
( Tham khảo: Bài giảng “ Đo lường đánh giá trong giáo dục” của tác giả Nguyễn
Đức Chính). [11, tr. 30-31]
1.2.4.2. Những yêu cầu đối với việc đánh giá trong giáo dục
Để đánh giá thực hiện được các chức năng quan trọng như đã nêu trên, việc đánh
giá phải đáp ứng các yêu cầu sau:
12
Tính qui chu n: Mục tiêu lớn nhất của đánh giá trong giáo dục là tạo động lực
cho sự phát triển toàn diện nhân cách người học. Chính vì vậy đánh giá, dù theo bất kỳ
hình thức nào không những đảm bảo mục tiêu phát triển hoạt động dạy học và giáo
dục nói chung, đánh giá còn phải đảm bảo lợi ích cho người được đánh giá. Muốn vậy
đánh giá phải dựa vào những chuẩn nhất định. Chuẩn đánh giá có thể được xây dựng
theo những cấp độ khác nhau tùy vào mục đích đánh giá. Chuẩn đánh giá có thể được
xây dựng ở cấp độ quốc gia hoặc cấp độ lớp học. Những chuẩn xây dựng ở cấp độ
quốc gia được ghi rõ trong văn bản pháp qui. Chuẩn ở cấp độ lớp học có thể được ghi
rõ trong đề cương môn học, trong bản “cam kết” giữa người dạy và người học, hay
giữa người dạy với phụ huynh… Dù ở cấp độ nào, các chuẩn này phải được công bố
công khai đối với người được đánh giá hoặc người bảo hộ. Những qui định này phải
cung cấp cho đối tượng được đánh giá (hoặc người bảo hộ) đầy đủ, chi tiết, rõ ràng từ
mục tiêu đến hình thức đánh giá cũng như cách tổ chức đánh giá.
Tính khách quan: Tính khách quan là yêu cầu đương nhiên của mọi hình thức
đánh giá. Đánh giá khách quan mới có thể kích thích, tạo động lực cho người được
đánh giá và cho những kết quả đáng tin cậy làm cơ sở cho các quyết định quản lý
khác. Nếu đánh giá thiếu khách quan, kết quả đánh giá không có ý nghĩa đối với giáo
dục, nó có thể làm cho giáo dục đi chệch hướng, nó triệt tiêu động lực phát triển, từ đó
ảnh hưởng đến toàn bộ sự phát triển xã hội.
Để đánh giá trở nên khách quan và phù hợp, những người “cầm cân nẩy mực”
luôn thấm nhuần tư tưởng đạo đức quan trọng là tất cả vì sự tiến bộ và phát triển của
chính cá nhân người được đánh giá, không bị chi phối hay lệ thuộc bởi các yếu tố
khác. Ngoài ra, trước khi đưa ra kết quả đánh giá nào đó, người đánh giá cần phải đặt
đối tượng trong tổng thể các mối quan hệ khác nhau, trong điều kiện và hoàn cảnh của
chúng. Bên cạnh đó, về công tác quản lý, cần xây dựng một qui trình đánh giá chặt
chẽ, cần nghiêm chỉnh đảm bảo an toàn tất cả các khâu của qui trình ấy.
Tính xác nhận và phát triển: Đánh giá phải chỉ ra những kết quả đáng tin cậy
khẳng định hiện trạng của đối tượng so với mục tiêu, tìm ra nguyên nhân của các sai
lệch và có biện pháp khắc phục. Nếu đánh giá đảm bảo tính qui chuẩn và khách quan
thì kết quả đánh giá ấy sẽ xác nhận được mức độ phát triển của cá nhân người được
13
đánh giá. Tuy nhiên tính xác nhận của kết quả đánh giá chỉ tương ứng với thời điểm
đánh giá. Mọi kết quả đánh giá không mang tính vĩnh hằng, nhưng nó có thể dự báo sự
phát triển tiếp theo.
Đánh giá trong giáo dục phải mang tính phát triển. Đánh giá không chỉ giúp
người được đánh giá nhận ra hiện trạng cái mình đạt mà còn giúp hình thành con
đường phát triển đi lên như thế nào, tạo niềm tin, động lực cho người được đánh giá
phấn đấu khắc phục những điểm chưa phù hợp để đạt tới trình độ cao hơn cũng như
phát triển tốt hơn nữa những ưu điểm của mình.
Tính toàn diện: Tính toàn diện là một yêu cầu của giáo dục, nhằm phát triển một
cách toàn diện các đối tượng giáo dục, do vậy kiểm tra đánh giá cũng phải quán triệt
nguyên tắc này. Tính toàn diện được hiểu là nội dung của việc kiểm tra đánh giá phải
đáp ứng toàn bộ mục đích của đánh giá, các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá trong các lĩnh
vực nhận thức, tình cảm cũng như kỹ năng. Tính toàn diện trong kiểm tra đánh giá
nhằm phản ánh tính toàn diện của giáo dục, đồng thời định hướng để mọi hoạt động
giáo dục phải được tiến hành một cách toàn diện.
(Tham khảo: Bài giảng “ Đo lường đánh giá trong giáo dục” của tác giả
Nguyễn Đức Chính). [11, tr. 31-32]
1.2.5. Đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo
Theo CTGDMN (Ban hành theo Thông tư 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7
năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) quy định: “Đánh giá sự phát triển
của trẻ mẫu giáo là quá trình thu thập thông tin về trẻ một cách có hệ thống, phân tích
và đối chiếu với mục tiêu của chương trình giáo dục mầm non, nhằm theo dõi sự phát
triển của trẻ và điều chỉnh kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ, đảm bảo sự phát triển của
trẻ phù hợp với mục tiêu giáo dục”.
Đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo trong quá trình CS-GD có thể chia thành
2 loại: Đánh giá trẻ hàng ngày và theo giai đoạn (đánh giá cuối chủ đề và đánh giá
cuối độ tuổi). Cụ thể:
* Loại 1: Đánh giá hàng ngày
- Mục đích:
GV tiến hành đánh giá trẻ hàng ngày trong quá trình CS-GD. Những hoạt động trong
ngày của trẻ mẫu giáo bao gồm: hoạt động chơi, hoạt động học, hoạt động lao động.
14
Hàng ngày, thông qua những hoạt động trên, GV chú ý phát hiện ra những trẻ có
các biểu hiện tích cực hoặc tiêu cực (có khả năng xếp hình hay vẽ rất tốt hoặc tỏ ra mệt
mỏi, chán ăn...) trong nhóm/ lớp có những tác động CS-GD thích hợp với các trẻ đó
(hoặc trao đổi với phụ huynh để có sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong
việc CS-GD trẻ).
Đồng thời qua những biểu hiện của trẻ, GV có thể nhận ra những điểm mạnh,
điểm yếu trong quá trình CS-GD của mình để từ đó điều chỉnh việc tổ chức, việc CS-
GD trẻ cho phù hợp hơn.
- Nội dung đánh giá:
Căn cứ vào mục đích yêu cầu về tổ chức hoạt động CS-GD trẻ, GV đánh giá trẻ
theo những vấn đề sau:
+ Tình trạng sức khỏe của trẻ: đặc biệt chú ý theo dõi, chăm sóc những trẻ mới đi
học sau khi nghỉ ốm, trẻ có biểu hiện mệt mỏi, ăn, ngủ kém…
+ Trạng thái cảm xúc, hành vi: Tinh thần, thái độ của trẻ tham gia các hoạt động
trong ngày ở trường mầm non.
+ Kiến thức, kỹ năng: So sánh kết quả trẻ đạt được với mục đích yêu cầu đề ra
trong các hoạt động..
- Phương pháp đánh giá: Quan sát, theo dõi, trò chuyện, sử dụng tình huống,
đánh giá qua bài tập, phân tích sản phẩm của trẻ trong các hoạt động và trao đổi với
phụ huynh.
- Lưu kết quả đánh giá:
+ Đối với những trẻ đạt mục đích yêu cầu trong các hoạt động, GV theo dõi,
đánh giá để biết, không nhất thiết phải ghi chép kết quả.
+ Đối với những trẻ có biểu hiện đặc biệt như: Vượt yêu cầu rất tốt hoặc những
trẻ không đạt yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ, trẻ có biểu hiện sức khỏe kém…,
GV ghi chép nhận xét, đánh giá cụ thể ở cột lưu ý hoặc phần cuối kế hoạch hàng
ngày của sổ soạn bài, sổ nhật ký của lớp.
- Dựa trên kết quả đánh giá nhanh hàng ngày, GV xác định:
+ Những trẻ cần lưu ý đặc biệt và cần đến các biện pháp CS-GD riêng cho phù hợp.
+ Những vấn đề cần lưu ý trong việc tổ chức hoạt động CS-GD trẻ và những thay
đổi phù hợp trong những ngày sau.
15
Mỗi nhóm/ lớp, cần lập hồ sơ cá nhân cho từng trẻ để theo dõi sự tiến bộ của các
trẻ trong lớp.
* Loại 2: Đánh giá theo giai đoạn (đánh giá cuối chủ đề và cuối độ tuổi)
Đánh giá cuối chủ đề: Thực hiện ở các lớp mẫu giáo khi kết thúc mỗi chủ đề.
- Mục đích đánh giá: Xác định độ đạt được của trẻ ở các lĩnh vực phát triển cuối
chủ đề, trên cơ sở đó điều chỉnh kế hoạch CS-GD trẻ ở chủ đề tiếp theo.
- Nội dung đánh giá: Căn cứ vào mục tiêu và đối chiếu với kết quả thực hiện chủ
đề, GV tổng hợp, nhận xét đánh giá trẻ và một số vấn đề cần lưu ý trong quá trình thực
hiện chủ đề:
+ Đánh giá kết quả của trẻ (kiến thức, kỹ năng, thái độ) cần nêu rõ tên cá nhân trẻ
đạt rất tốt hoặc chưa tốt trong từng lĩnh vực phát triển của trẻ. Nêu rõ mục tiêu lĩnh
vực nào trẻ đạt rất tốt hoặc chưa đạt, lý do chưa đạt.
+ Những vấn đề cần lưu ý về phương tiện, học liệu, đồ chơi và hình thức tổ chức
hoạt động GD để GV rút kinh nghiệm thực hiện chủ đề sau tốt hơn.
- Phương pháp đánh giá:
+ Tổng hợp thông tin đánh giá trong thời gian thực hiện chủ đề, phân tích sản
phẩm của trẻ và trao đổi với phụ huynh.
+ So sánh, phân tích, đánh giá kết quả của chủ đề so với mục tiêu đề ra hoặc có
thể so sánh kết quả của chủ đề này với chủ đề trước.
- Lưu kết quả đánh giá: Ghi chép nhận xét tổng hợp trong sổ soạn bài khi kết
thúc chủ đề.
Đánh giá cuối độ tuổi: Thực hiện đánh giá trẻ mẫu giáo 1 lần/năm học, tại thời
điểm: Cuối tháng 4 hàng năm (Cuối học kỳ 2 của năm học).
- Mục đích đánh giá: Xác định độ đạt được của trẻ ở các lĩnh vực phát triển theo
giai đoạn, trên cơ sở đó điều chỉnh kế hoạch CS-GD trẻ ở giai đoạn tiếp theo.
- Nội dung: Đánh giá theo các chỉ số đánh giá trẻ ở cuối các độ tuổi (Theo các chỉ
số trong cuốn tài liệu “Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non”).
- Phương pháp:
+ Quan sát, theo dõi, trò chuyện, phân tích sản phẩm của trẻ, trao đổi với phụ huynh.
+ Sử dụng một số bài tập, tình huống để khảo sát, đánh giá trẻ.
+ Trẻ được đánh giá theo các chỉ số của độ tuổi.
16
+ Đánh giá từng trẻ theo 2 mức độ: Đạt và Chưa đạt.
- Lưu kết quả đánh giá:
+ Mỗi trẻ 01 phiếu đánh giá
+ Tổng hợp kết quả của cả lớp lưu tại Sổ theo dõi chất lượng của nhóm, lớp và
Sổ theo dõi chất lượng trường mầm non.
1.2.6. Quản lý đánh giá trẻ mẫu giáo
Dựa trên khái niệm QL và đánh giá trẻ mẫu giáo, thông qua các khái niệm về
QL, đánh giá, đánh giá sự phát triển trẻ mẫu giáo, có thể xác định QL đánh giá trẻ mẫu
giáo là:
- QL việc hiểu và triển khai thực hiện quy định đánh giá của đội ngũ CBQL, của
GV chủ nhiệm lớp, sự phối hợp của phụ huynh trong đánh giá.
- QL việc thực hiện các nhiệm vụ về chuyên môn, nghiệp vụ theo đúng quy định
đánh giá trẻ mẫu giáo và những quy định cụ thể hóa của từng nhà trường.
Như vậy, QL đánh giá trẻ mẫu giáo là những tác động có hệ thống và kế hoạch,
tổ chức của chủ thể quản lý là nhà trường mầm non tới cách thức, phương pháp, hình
thức và nội dung đánh giá, cách sử dụng kết quả đánh giá trẻ mẫu giáo và việc thực
hiện nghiêm túc những quy định được nêu trong các văn bản quy phạm pháp luật chỉ
đạo của ngành giáo dục và nhà trường về đánh giá trẻ mẫu giáo.
1.3. Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi
1.3.1. Chu n phát triển trẻ m
Là những mong đợi về những gì trẻ nên biết và có thể làm được dưới tác động
của giáo dục.
Bộ Chuẩn bao gồm câc Chuẩn về sự phát triển của trẻ 5 tuổi theo 4 lĩnh vực. Mỗi
lĩnh vực phát triển bao gồm các chuẩn phản ánh nội dung của lĩnh vực.
Trong mỗi chuẩn có các chỉ số phản ánh nội dung của chuẩn. Bộ chuẩn phát triển
trẻ 5 tuổi có 28 chuẩn và 120 chỉ số.
1.3.2. Mục đích ban hành ộ chu n phát triển trẻ m 5 tuổi
1. Hỗ trợ thực hiện chương trình giáo dục mầm non, nhằm nâng cao chất lượng
chăm sóc, giáo dục, chuẩn bị tâm thế cho trẻ em 5 tuổi vào lớp 1.
+ Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi là cơ sở để cụ thể hóa mục tiêu, nội dung
chăm sóc, giáo dục, lựa chọn và điều chỉnh hoạt động chăm sóc, giáo dục cho phù hợp
với trẻ mẫu giáo 5 tuổi.
17
+ Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi là cơ sở để xây dựng bộ công cụ theo dõi
đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo 5 tuổi.
2. Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi là căn cứ để xây dựng chương trình, tài liệu
tuyên truyền, hướng dẫn các bậc cha mẹ và cộng đồng trong việc chăm sóc, giáo dục
trẻ em 5 tuổi nhằm nâng cao nhận thức về sự phát triển của trẻ em. Trên cơ sở đó tạo
sự thống nhất trong chăm sóc, giáo dục trẻ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
1.3.3. Nội dung ộ chu n phát triển trẻ m 5 tuổi
Chuẩn PTTE 5 tuổi Việt Nam gồm 4 lĩnh vực, 28 chuẩn, 120 chỉ số.
TT Lĩnh vực Chuẩn Chỉ sô
1 Lĩnh vực phát triển thể chất 6 26
2 Lĩnh vực phát triển tình cảm và quan hệ xã hội 7 34
3 Lĩnh vực phát triển ngôn ngữ và giao tiếp 6 31
4 Lĩnh vực phát triển nhận thức 9 29
Tổng 04 28 120
(Nội dung cụ thể xem ở phần Phụ lục 2)
Bốn lĩnh vực thể hiện được sự phát triển toàn diện của trẻ dựa trên cơ sở của các
nghiên cứu khoa học. Trong Bộ chuẩn PTTE5T, 4 lĩnh vực được thể hiện tách biệt
nhau, nhưng trong thực tế, chúng liên quan chặt chẽ với nhau, sự phát triển ở lĩnh vực
này ảnh hưởng và phụ thuộc vào sự phát triển ở những lĩnh vực khác và không có lĩnh
vực nào quan trọng hơn lĩnh vực nào.
1.4. Hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5
tuổi
1.4.1. Các nguyên tắc khi sử dụng ộ chu n phát triển trẻ m 5 tuổi để đánh giá trẻ
Nguyên tắc 1: Đánh giá trẻ trong mối quan hệ và liên hệ.
Nguyên tắc 2: Đánh giá trẻ trong môi trường gần với môi trường sống của trẻ.
Nguyên tắc 3: Đánh giá trẻ trong hoạt động.
Nguyên tắc 4: Đánh giá trẻ trong sự phát triển.
Nguyên tắc 5: Đảm bảo tính khách quan, nhất quán, kết hợp giữa phân tích định
tính và định hướng.
18
1.4.2. ộ công cụ th o dõi sự phát triển trẻ mẫu giáo 5 tuổi
Bộ công cụ đánh giá dựa trên Bộ chuẩn PTTE5T của Việt Nam gồm các công cụ
xác định mức độ đạt các chỉ số để lập kế hoạch GD hướng vào sự phát triển của trẻ
theo các lĩnh vực, chuẩn và chỉ số. Bộ công cụ đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi có hình
thức phi chuẩn hóa vì chúng được sử dụng thường ngày hoặc định kỳ theo năm học,
tháng, tuần và được hoàn thiện dần trong quá trình sử dụng. Nó không đòi hỏi hình
thức và cấu trúc thật chặt chẽ như các công cụ chuẩn hóa. Có nhiều dạng phương pháp
theo dõi sự phát triển của trẻ tương ứng với các chỉ số cần theo dõi như: phiếu quan
sát, bài tập theo dõi, đề cương trò chuyện, đề cương phân tích sản phẩm, bảng liệt kê
các chỉ số theo dõi của cá nhân và lớp, nhóm… Các dạng của bộ công cụ đều chỉ rõ
được chỉ số, minh chứng, phương pháp, phương tiện, thời gian, hướng dẫn thực hiện,
nhận xét, đánh giá và ghi kết quả.
1.4.3. Các yêu cầu phát triển của trẻ mẫu giáo 5 tuổi theo ộ chu n
Lĩnh vực Phát triển thể chất:
- Khỏe mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển bình thường theo lứa tuổi.
- Có khả năng kiểm soát tốt vận động. Thực hiện được các vận động cơ bản một
cách vững vàng, đúng tư thế. Có khả năng phối hợp các giác quan và vận động; vận
động nhịp nhàng, biết định hướng trong không gian. Có kỹ năng trong một số hoạt
động cần sự khéo léo của đôi tay.
- Có một số hiểu biết về thực phẩm và ích lợi của việc ăn uống đối với sức khỏe.
Có một số thói quen, kỹ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khỏe và đảm bảo sự an
toàn của bản thân.
Lĩnh vực Phát triển tình cảm và quan hệ xã hội:
- Có một số kỹ năng sống: tôn trọng, hợp tác, thân thiện, quan tâm, chia sẻ
- Có khả năng nhận biết và thể hiện tình cảm với con người, sự vật, hiện tượng
xung quanh.
- Thực hiện một số quy tắc, quy định trong sinh hoạt ở gia đình, trường lớp mầm
non, cộng đồng gần gũi.
- Có một số phẩm chất cá nhân: mạnh dạn, tự tin, tự lực.
- Yêu thích, hào hứng tham gia vào các hoạt động nghệ thuật
Lĩnh vực Phát triển ngôn ngữ và giao tiếp:
- Nhận dạng các chữ cái và phát âm được các chữ cái đó.
19
- Diễn đạt rõ ràng và giao tiếp có văn hóa trong cuộc sống hàng ngày. Tự tin chủ
động trong giao tiếp
- Có khả năng biểu đạt bằng nhiều cách khác nhau (lời nói, nét mặt, cử chỉ, điệu
bộ..). Tham gia có sáng tạo các hoạt động ngôn ngữ: đóng kịch, kể chuyện
- Nhận biết các chữ in, hoa, thường. Viết được tên của mình
Lĩnh vực Phát triển nhận thức:
- Ham hiểu biết, thích khám phá, tìm tòi các sự vật, hiện tượng xung quanh
- Có khả năng quan sát, so sánh, phân loại, phán đoán, chú ý, ghi chớ có chủ định
- Có khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề đơn giản theo những cách khác nhau
- Có khả năng diễn đạt sự hiểu biết bằng các cách khác nhau (bằng hình ảnh,
hành động, lời nói…) với ngôn ngữ nói là chủ yếu.
- Có một số hiểu biết ban đầu về con người, sự vật, hiện tượng xung quanh và
một số khái niệm sơ đẳng về toán.
- Có khả năng cảm nhận vẻ đẹp trong thiên nhiên, cuộc sống và trong tác phẩm
nghệ thuật
- Có khả năng thể hiện cảm xúc, sáng tạo trong các hoạt động âm nhạc, tạo hình.
1.4.4. Hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo 5 tuổi theo ộ chu n
Việc đánh giá sự phát triển của trẻ sẽ được thực hiện đánh giá trẻ hàng ngày,
đánh giá trẻ cuối chủ đề và theo giai đoạn. Đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi là những hoạt
động mà GV phải xây dựng kế hoạch thực hiện, lựa chọn sắp xếp các chỉ số đánh giá
trong hoạt động học, hoạt động khác trong ngày sắp xếp chỉ số đưa phiên chế vào từng
chủ đề cho phù hợp với trẻ tại lớp mình, từ đó xây dựng bộ công cụ và sử dụng các
phương pháp đánh giá để đánh giá kết quả mong đợi đối với trẻ 5 tuổi.
Đối với trẻ mẫu giáo 5 tuổi, căn cứ vào Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi, GV
tiến hành hoạt động đánh giá trẻ như sau:
1. Phân chia chỉ số vào các chủ đề cho phù hợp
2. Xây dựng kế hoạch chủ đề:
- Xác định mục tiêu: Căn cứ vào mục tiêu chung cuối độ tuổi; kết quả mong đợi
trẻ theo từng lĩnh vực; chỉ số Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi; khả năng nhu cầu, hứng
thú của trẻ; thời gian thực hiện chủ đề……
20
- Lựa chọn nội dung giáo dục: Dựa vào mục tiêu GV lựa chọn và cụ thể hóa nội
dung GD cho phù hợp với trẻ.
- Lựa chọn các hoạt động, cách tổ chức phù hợp với điều kiện CSVC của lớp và
khả năng của trẻ.
3. Xây dựng bộ công cụ:
Bộ công cụ theo dõi sự phát triển của trẻ mẫu giáo 5 tuổi bao gồm:
+ Phiếu theo dõi sự phát triển của trẻ/ danh mục kiểm tra;
+ Các bài tập đánh giá, các phương pháp theo dõi sự phát triển của trẻ;
+ Các phương tiện: Các dụng cụ hỗ trợ như đồ dùng, đồ chơi, học liệu có liên
quan…
Bước 1: Lựa chọn các chỉ số cần theo dõi
- Xác định khoảng 30-40 chỉ số để tạo thành một danh mục kiểm tra. Các chỉ số
được lựa chọn cần:
+ Đại diện cho tất cả các lĩnh vực, chuẩn và chỉ số của Bộ chuẩn.
+ Đại diện cho các kiến thức, kỹ năng, thái độ đang dạy trẻ.
+ Phù hợp với những gì sẽ dạy ở lớp Một.
+ Tính đến tần suất GV sử dụng công cụ, các vùng miền/bối cảnh khác nhau.
Bước 2: Thống nhất thang điểm: đánh dấu +/-; có/không.
Bước 3: Nghiên cứu minh chứng của các chỉ số để lựa chọn phương pháp theo dõi,
kiểm tra, dụng cụ hỗ trợ.
Bước 4: Thảo luận về danh mục kiểm tra xem những phương pháp sử dụng sẽ cho kết
quả có chính xác không, các dụng cụ sử dụng kèm theo có phù hợp không; có dễ sử
dụng không, từ đó sửa và hoàn chỉnh.
Bước 5: Thử nghiệm danh mục kiểm tra bằng các đóng vai trẻ và người kiểm tra để
thống nhất cách thực hiện đối với từng chỉ số.
4. Sử dụng bộ công cụ để tiến hành đánh giá trẻ:
Bước 1: Chuẩn bị thời gian, không gian và các phương tiện đo
Bước 2: Chuẩn bị bảng ghi kết quả theo lớp/nhóm (bảng 1) và theo từng cá nhân (bảng 2)
Bảng 1. Bảng theo dõi sự phát triển của lớp/nhóm trẻ 5 tuổi
Bảng 2. Bảng theo dõi sự phát triển cá nhân trẻ mẫu giáo 5 tuổi
Bước 3. Tiến hành đo trên trẻ theo cách thực hiện đã xây dựng ở trên
21
Bước 4. Đánh giá kết quả đạt được trên trẻ
GV dựa vào các minh chứng của các chỉ số, dùng các phương pháp theo dõi đánh
giá, thông qua các hoạt động GD hằng ngày để đánh giá từng trẻ. Mỗi chỉ số được
đánh giá ở hai mức độ: đạt và chưa đạt.
+ Đạt: Trẻ thường xuyên làm được/ đạt được/biết được (biểu hiện năng lực của
trẻ ổn định và không phụ thuộc vào môi trường), ký hiệu là (+)
+ Chưa đạt: Trẻ chưa làm được/ chưa đạt được/ chưa biết được (biểu hiện năng
lực của trẻ còn chưa đạt, cần được giáo dục hỗ trợ thêm, kí hiệu là (-).
Bước 5. Ghi kết quả:
+ Ghi kết quả của nhóm lớp vào bảng 1
+ Ghi kết quả của từng trẻ vào bảng 2 bằng cách tách kết quả của từng trẻ trên
bảng 1 và nhập vào bảng 2.
Bước 6. Thống kê kết quả:
Kết quả đạt được của các chỉ số tính theo tỉ lệ %:
- Tính theo chiều dọc của bảng (là kết quả chung của nhóm/lớp)
- Tính theo chiều ngang của bảng (là kết quả của từng cá nhân trẻ)
Thống kê kết quả của từng trẻ theo bảng 2 bằng cách tính tổng số chỉ số đã đạt và
chưa đạt.
Bước 7. Điều chỉnh kế hoạch giáo dục:
Căn cứ vào Bảng tổng hợp theo dõi, đánh giá sự phát triển của lớp/nhóm theo Bộ
chuẩn PTTE5T, GV xem xét điều chỉnh kế hoạch GD của tháng/chủ đề, tuần, ngày
tiếp theo.
- Điều chỉnh kế hoạch chủ đề tiếp theo:
+ Đối với những chỉ số có tổng số trẻ đạt (+) dưới 70% GV tiếp tục đưa vào
mục tiêu GD của chủ đề tiếp theo
+ Đối với những chỉ số có tổng số trẻ đạt (+) trên 70% GV đếm số trẻ chưa đạt
được chỉ số này để giúp trẻ rèn luyện mọi lúc mọi nơi trong quá trình GD và phối hợp
với phụ huynh để giúp trẻ đạt được chỉ số.
Do đó, mục tiêu GD chủ đề tiếp theo sẽ gồm các chỉ số mới cộng thêm các chỉ số
được chuyển từ chủ đề trước sang (những chỉ số có số trẻ đạt dưới 70%)
22
- Điều chỉnh kế hoạch ngày:
+ Những chỉ số trẻ chưa đạt (-) GV điều chỉnh các hoạt động GD cho phù hợp
với nhu cầu, hứng thú và khả năng của trẻ trong kế hoạch ngày.
Bảng đánh giá trẻ được sử dụng để thông báo và phối hợp với PHHS rèn luyện
thêm cho trẻ khi ở nhà. Đồng thời, GV cũng sử dụng bảng này để trao đổi với đồng
nghiệp về việc điều chỉnh kế hoạch GD.
1.5. Quản lý hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ theo Bộ chuẩn phát triển
trẻ em 5 tuổi
Theo các chức năng QL có thể khái quát QL hoạt động đánh giá dựa trên Bộ
chuẩn PTTE5T tuổi gồm:
- Xây dựng kế hoạch hoạt động đánh giá học sinh.
- Tổ chức hoạt động đánh giá học sinh.
- Chỉ đạo hoạt động đánh giá học sinh.
- Kiểm tra, đánh giá hoạt động đánh giá học sinh.
1.5.1. Xây dựng kế hoạch đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi
Kế hoạch đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi là một loại kế hoạch QLGD ở các nhà
trường mầm non dành cho trẻ 5 tuổi.
Kế hoạch đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi là một văn bản bao gồm những nội dung
công việc sẽ làm, những nội dung đó được sắp xếp, phân chia theo thời gian đã định
trước một cách hợp lý, dựa trên mục đích yêu cầu, nhiệm vụ, hình thức tiến hành và căn cứ
vào các điều kiện cụ thể nhằm đạt tới mục tiêu GD toàn diện cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi.
Trong bối cảnh đổi mới GD và sự ra đời của Thông tư 23/2010/TT-BGD&ĐT thì
kế hoạch đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi bao gồm kế hoạch đánh giá trẻ hàng ngày, kế
hoạch đánh giá trẻ cuối chủ đề và kế hoạch đánh giá cuối năm cho từng lĩnh vực phát
triển, các hoạt động GD khác nhau dựa trên Bộ chuẩn PTTE5T.
Việc xây dựng kế hoạch đánh giá sự phát triển của trẻ theo Bộ chuẩn PTTE5T
giúp cho GV và các nhà QL tập trung chú ý, cố gắng để đạt mục tiêu đánh giá trẻ giúp
cho quá trình đánh giá trẻ diễn ra theo đúng dự kiến, tiết kiệm được thời gian, công
sức, tiền bạc, kịp thời và nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện nhiệm vụ của mỗi cá nhân, đơn vị.
23
Kế hoạch đánh giá khoa học, cụ thể sẽ tạo điều kiện cho các nhà QL tổ chức sắp
xếp, phân công nhiệm vụ cho các CBQL phụ trách phù hợp với khả năng, năng lực
chuyên môn của họ.
Như vậy, kế hoạch đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi cần được cụ thể hoá thành thời
gian biểu cho từng nội dung công việc, quy định trách nhiệm, phối hợp thực hiện, đánh
giá từng nội dung đó và cách thức tiến hành, hình thức tổ chức, cũng như quyền lợi
của tổ chức, của thành viên.
Trách nhiệm của Hiệu trưởng:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động đánh giá trẻ cho cả năm học, xác định
mục tiêu, dự kiến phân phối các nội dung GD của chương trình trong năm học theo lứa
tuổi trẻ. Nội dung kế hoạch bao gồm: Đặc điểm tình hình, mục tiêu – nội dung cần đạt,
biện pháp thực hiện, kế hoạch triển khai hoạt động đánh giá trẻ theo các chỉ số của Bộ
chuẩn PTTE5T.
- Thông qua kế hoạch thực hiện hoạt động đánh giá với các chỉ số của Bộ chuẩn
PTTE5T của GV theo từng chủ đề.
- Lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động đánh giá trẻ của GV.
Từ kế hoạch chung của nhà trường, GV lớp mẫu giáo 5 tuổi chủ động xây dựng kế
hoạch của chủ đề, cụ thể hóa mục tiêu, chỉ số, nội dung, hoạt động, phương tiện, cách tổ
chức... đánh giá trẻ cho phù hợp với trẻ của lớp mình phụ trách.
Thông qua kế hoạch của GV, CBQL có thể hỗ trợ GV trước khi tiến hành các
hoạt động đánh giá trẻ, hỗ trợ các ý tưởng sáng tạo của GV và tạo điều kiện để họ thực
hiện. Tuyên truyền, hướng dẫn các bậc cha mẹ và cộng đồng trong việc CS-GD trẻ 5
tuổi, tạo sự thống nhất trong công tác CS-GD trẻ giữa gia đình và nhà trường, tạo điều
kiện cho GV trao đổi kinh nghiệm, học tập lẫn nhau.
Có thể nói, việc lập kế hoạch thực hiện hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ
theo Bộ chuẩn PTTE5T là một trong những nội dung quan trọng của hoạt động đánh
giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi trong trường mầm non. Kết quả của việc thực hiện kế hoạch là
cơ sở để GV đưa ra các quyết định thích hợp để nâng cao chất lượng hoạt động đánh
giá trẻ, nhằm tăng cường khả năng sẵn sàng đi học của trẻ mẫu giáo 5 tuổi.
24
1.5.2. Chỉ đạo đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi
Công tác chỉ đạo đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi là một khâu quan trọng trong công
tác QL. Chỉ đạo thực hiện đánh giá trẻ trẻ mẫu giáo 5 tuổi là truyền tải nội dung đánh
giá đến những người thực hiện, huy động các lực lượng: CBQL làm công tác chuyên
môn, GV chủ nhiệm lớp trẻ mẫu giáo 5 tuổi, PHHS vào việc thực hiện kế hoạch, điều
hành mọi công việc để đảm bảo cho kết quả đạt được như mục tiêu đề ra.
Trong quá trình chỉ đạo đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi, người QL điều hành thực
hiện các công việc như: chỉ đạo việc chuẩn bị trang bị kiến thức lý luận, kỹ năng, thao
tác các phương tiện hiện đại phục vụ, nghiên cứu Quy định đánh giá mẫu giáo theo Bộ
chuẩn PTTE5T (Thông tư 23/2010/TT-BGD&ĐT, văn bản hướng dẫn thực hiện
Thông này), chuẩn bị về CSVC, chỉ đạo thực hiện các khâu theo quy trình đánh giá trẻ
5 tuổi, thông báo, sử dụng và lưu giữ kết quả đánh giá, chỉ đạo việc rút kinh nghiệm,
tổng kết đánh giá việc QL đánh giá trẻ trong nhà trường. Đồng thời chỉ đạo việc giám
sát tiến trình từng nội dung công việc được tiến hành đến đâu? Trong quá trình thực
hiện có gì trục trặc không? Có cần thay đổi, thêm bớt điều chỉnh không? Đồng thời
nhà QL cần động viên khuyến khích kịp thời, thường xuyên các đơn vị, các cá nhân
làm tốt công tác này.
CBQL chỉ đạo, hướng dẫn GV thực hiện hoạt động đánh giá trẻ cụ thể như sau:
- Nghiên cứu tài liệu hướng dẫn để chỉ đạo GV thực hiện hoạt động đánh giá trẻ.
Truyên truyền trách nhiệm, vai trò của GV khi thực hiện hoạt động đánh giá trẻ mẫu
giáo 5 tuổi, ý nghĩa của việc tuyên truyền, phối hợp với cha mẹ trẻ.
- Chỉ đạo, hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch chủ đề, xây dựng bộ công cụ đánh
giá trẻ, thiết kế bài tập, phiếu đánh giá trẻ, cách tuyên truyền và phối hợp với PHHS....
khi thực hiện hoạt động đánh giá trẻ.
- Chỉ đạo GV lớp mẫu giáo 5 tuổi xây dựng góc tuyên truyền tại lớp về hoạt động
đánh giá trẻ.....
- Từ kết quả đánh giá trẻ, chỉ đạo GV điều chỉnh kế hoạch GD, bộ công cụ đánh
giá trẻ cho phù hợp. Từ đó thực hiện điều chỉnh kế hoạch chung, bộ công cụ kiểm tra
xác xuất của nhà trường.
25
Từ sự chỉ đạo, hướng dẫn của BGH nhà trường, GV lớp 5 tuổi triển khai thực
hiện việc đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi theo kế hoạch đã được đề ra.
Có thể nói, công tác chỉ đạo đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi là một công việc vô
cùng quan trọng trong hoạt động đánh giá trẻ mầm non. Người QL, điều hành có chỉ
đạo tốt công tác này thì mới giúp cho việc đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi trong nhà
trường mầm non đạt được tốt hơn, khách quan hơn, có ý nghĩa và giá trị hơn.
1.5.3. Tổ chức hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi
Quy định đánh giá sự phát triển của trẻ theo Bộ chuẩn PTTE5T là văn bản quy
phạm có ý nghĩa quyết định tới sự thành bại việc áp dụng phương thức đánh giá trẻ.
Trên cơ sở của văn bản, các nhà trường mầm non chủ động, sáng tạo, linh hoạt rà soát,
cập nhật, tiến hành cụ thể hóa chi tiết và tổ chức triển khai thực hiện.
Trước đây, với Thông tư 17/2009/BGD&ĐT quy định đánh giá, xếp loại trẻ mầm
non thì việc tổ chức đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi được thực hiện dựa trên 5 lĩnh vực
phát triển (thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mỹ), gồm
33 chỉ số. Tuy có 5 lĩnh vực phát triển nhưng không phân chia theo chuẩn, lĩnh vực
phát triển ngôn ngữ chưa gắn với phát triển giao tiếp. Bên cạnh đó, các chỉ số đánh giá
cũng chưa đầy đủ so với đặc điểm phát triển của trẻ mẫu giáo 5 tuổi, các chỉ số còn
mang tính chất định tính chưa cụ thể hóa, còn chung chung. Thời điểm khi đánh giá trẻ
chủ yếu theo giai đoạn vào cuối năm học nên chưa kịp thời: Các chỉ số đánh giá trẻ đạt
hay không đạt GV không thể dựa vào để điều chỉnh kế hoạch các hoạt động, thiết kế
phù hợp với nhu cầu của trẻ và người CBQL không thể lấy kết quả đánh giá trẻ để kịp
thời xây dựng, điều chỉnh kế hoạch chung của nhà trường như: đầu tư CSVC, trang
thiết bị đồ dùng, đồ chơi, bồi dưỡng GV nhằm nâng cao chất lượng CS-GD trẻ mẫu
giáo 5 tuổi. Như vậy, cách đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi này đã không còn phù hợp
trong việc chỉ đạo dạy và học theo định hướng đổi mới, buộc phải thay đổi cách đánh
giá cho phù hợp với xu thế phát triển và đường lối chỉ đạo trong giai đoạn mới.
Hiện nay, trong bối cảnh đổi mới giáo dục và sự ra đời Thông tư số 23/2010/TT-
BGD&ĐT ban hành văn bản quy định đánh giá trẻ mẫu giáo dựa trên Bộ chuẩn
PTTE5T có nhiều điểm mới về việc đánh giá trẻ trẻ. Tuy có 4 lĩnh vực phát triển
nhưng phân chia theo chuẩn, lĩnh vực phát triển ngôn ngữ đã gắn với phát triển giao
26
tiếp. Bên cạnh đó, các chỉ số đánh giá cũng đầy đủ, chi tiết, phù hợp hơn so với đặc
điểm phát triển của trẻ mẫu giáo 5 tuổi. Việc tổ chức đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi được
thực hiện bằng việc GV và BGH thống nhất cách thức triển khai thực hiện Bộ chuẩn
và sách Chương trình GDMN theo văn bản quy định. Nhà trường mầm non phải dựa
vào các văn bản cụ thể hóa Quy định đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi và phải được xây
dựng với chất lượng cao nhất, cụ thể là:
- Trên cơ sở nội dung của Thông tư 23/2010/TT-BGD&ĐT quy định đánh giá sự
phát triển của trẻ theo Bộ chuẩn PTTE5T của Bộ GD & ĐT, nhà trường tiến hành
thành lập Hội đồng đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi.
- Tiến hành soạn thảo văn bản quy định hướng dẫn chi tiết hoạt động đánh giá
dựa trên Bộ chuẩn PTTE5T trong nhà trường, lấy ý kiến góp ý của các đơn vị, đối
tượng có liên quan trong, ngoài nhà trường và ban hành văn bản.
- Tuyên truyền, phổ biến để các đối tượng nắm rõ nội dung của các văn bản quy
định, hướng dẫn công tác này. Bỗi dưỡng chuyên môn cho GV về hoạt động đánh giá
sự phát triển của trẻ theo Bộ chuẩn PTTE5T....
- Quan tâm đặc biệt tới mục tiêu của công tác đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi theo
Bộ chuẩn phát triển và hình thức tổ chức thực hiện. (Vì đây là cơ sở quan trọng nhất để
đánh giá cho phù hợp với đối tượng và nhu cầu của các đối tượng trẻ mẫu giáo 5 tuổi).
- Phân công GV có trình độ trên chuẩn, có kinh nghiệm phụ trách lớp trẻ mẫu
giáo 5 tuổi, xác định rõ trách nhiệm của các GV lớp trẻ mẫu giáo 5 tuổi khi thực hiện
hoạt động đánh giá trẻ, điều chỉnh kế hoạch GD…
- Đầu tư về CSVC; Xây dựng góc tuyên truyền của nhà trường về hoạt động đánh
giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi và Bộ chuẩn PTTE5T, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc
thực hiện hoạt động đánh giá trẻ.
1.5.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động đánh giá trẻ trẻ mẫu giáo 5 tuổi
Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện đánh giá theo Bộ chuẩn PTTE5T là một nhiệm
vụ rất quan trọng, nó đòi hỏi phải thường xuyên, liên tục tổ chức kiểm tra và đánh giá
việc thực hiện.
Đầu tiên là thành lập đoàn kiểm tra, tổ kiểm tra, nhóm kiểm tra theo sự phân cấp
trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được giao trong chương trình kiểm tra, đánh giá theo
định kỳ. Công việc này đòi hỏi những CBQL, GV khi tham gia vào thành phần đoàn
27
kiểm tra, đánh giá phải là người nghiên cứu kĩ lưỡng Thông tư 23/2010/TT-BGD&ĐT,
nắm rõ nhất về các văn bản quy định đánh giá đối với trẻ 5 tuổi theo Bộ chuẩn phát
triển và những nội dung của chúng, đồng thời phải hiểu được những ý nghĩa, tác dụng
của việc làm này đem lại những giá trị lợi ích hay giá trị tinh thần như thế nào cho nhà
trường và trẻ mẫu giáo 5 tuổi. Từ đó, họ sẽ đưa ra biện pháp kiểm tra, đánh giá cho
phù hợp với các quy định của ngành, trường. Đây sẽ là việc làm thiết thực và hiệu quả
tốt nếu như chúng ta có sự nhìn nhận đúng đắn và nghiêm túc, kiểm tra, đánh giá một
cách công khai, minh bạch sẽ tạo sự tôn nghiêm trong việc nâng cao giá trị của hoạt
động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi trong các nhà trường mầm non.
Hơn nữa, trong bối cảnh đổi mới GD toàn diện và căn bản hiện nay thì công tác
kiểm tra đánh giá không phải là việc làm đối phó cho xong, cho đúng thủ tục, mà cần
phải có sự đầu tư, suy nghĩ để làm sao đưa ra được những yêu cầu, quy định cụ thể, chi
tiết hơn nữa trong hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi. Có như vậy, sau mỗi lần
kiểm tra, đánh giá hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi trong các nhà trường mầm
non là một lần rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu trong việc thực hiện công tác
kiểm tra đánh giá. Thông qua công tác kiểm tra đánh giá các hoạt động đánh giá, các
nhà trường mầm non có thể điều chỉnh các tiêu chí đánh giá, phương thức đánh giá,
đưa ra các hoạch định, định hướng GD trẻ mẫu giáo 5 tuổi trong nhà trường cho phù
hợp với yêu cầu về sự đổi mới GD và sự phát triển chung của xã hội. Việc kiểm tra,
đánh giá hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi là nhiệm vụ chung của mỗi cá nhân,
đơn vị, tổ chức trong nhà trường và đặc biệt là các thành viên trong tổ kiểm tra, đánh giá.
Trong trường mầm non, có ba hình thức đánh giá sự phát triển của trẻ: Đánh giá
tình hình của trẻ hàng ngày; Đánh giá sự phát triển của trẻ sau chủ đề giáo dục (gọi tắt là
đánh giá theo chủ đề); Đánh giá sự phát triển của trẻ cuối độ tuổi (sau một năm học).
Sau kiểm tra kết quả đánh giá trẻ hàng ngày của giáo viên, BGH nhà trường phân
tích, xác định nguyên nhân để có những giải pháp kịp thời như chỉ đạo GV điểu chỉnh
bộ công cụ đánh giá trẻ, lựa chọn các điều kiện, phương pháp đánh giá trẻ phù hợp, đề
xuất nội dung, hình thức tổ chức hoạt động phù hợp tiếp theo để giúp trẻ tiến bộ....
Từ kết quả kiểm tra hoạt động đánh giá trẻ sau chủ đề giáo dục, BGH nhà trường
nhận định được kết quả mà trẻ đạt được so với mục tiêu chủ, làm căn cứ chỉ đạo GV
xây dựng hoặc điều chỉnh kế hoạch chủ đề GD tiếp theo, kế hoạch thực hiện hoạt động
28
đánh giá trẻ ở giai đoạn tiếp theo; bổ sung thêm các điều kiện về CSVC, thiết bị, đồ
chơi, nhân lực, thời gian... để thực hiện tốt hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi.
Việc kiểm tra, đánh giá, phân loại GV trong hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5
tuổi được tiến hành với rất nhiều hình thức: Kiểm tra hoạt động đánh giá trẻ hàng
ngày; Kiểm tra định kỳ cuối chủ đề giáo dục; Kiểm tra đột xuất; Đánh giá kết quả phát
triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ thẩm mỹ của trẻ căn cứ vào các chỉ số theo Bộ chuẩn
PTTE5T....
Kiểm tra đánh giá GV từ kết quả thực hiện công việc nhằm phát hiện những sai
lệch, xác định những tác động điều chỉnh để đảm bảo việc hoàn thành mục tiêu quản lý
đề ra. Kiểm tra đánh giá GV trong việc thực hiện hoạt động đánh giá trẻ hàng năm vừa
đảm bảo sự khích lệ vừa kịp thời điều chỉnh và hỗ trợ những điều kiện cần thiết để
nâng cao chất lượng CS-GD trẻ, vừa không ngừng tạo điều kiện cho đội ngũ GV rèn luyện,
phấn đấu để có thể đáp ứng với những yêu cầu của GD trong giai đoạn hiện nay.
1.6. Yếu tố tác động đến quản lý hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ theo Bộ
chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi trong trường mầm non
1.6.1. Đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ mẫu giáo 5 tuổi
* Hoạt động học tập của trẻ mẫu giáo 5 tuổi:
Học tập ở mẫu giáo 5 tuổi vẫn là "Học bằng chơi, chơi mà học". Học theo nghĩa
là chơi theo một trình tự hành động gần giống như học còn gọi là “hoạt động học”, nội
dung hoạt động học vừa nhẹ nhàng, vừa hấp dẫn trẻ, đối tượng là những kiến thức rất
cụ thể, trực quan sinh động. Trẻ tập làm quen với các tiết học để lĩnh hội những tri
thức đơn giản gần gũi đối với trẻ, nhưng là tiền đề để trẻ vào lớp 1.
* Sự phát triển chú ý của trẻ mẫu giáo 5 tuổi:
Trẻ biết hướng ý thức của mình vào các đối tượng cần cho vui chơi, học tập hoặc
lao động tự phục vụ. Trẻ có khả năng chú ý có chủ định từ 37- 51 phút, đối tượng chú
ý hấp dẫn, nhiều thay đổi, kích thích được sự tò mò, ham hiểu biết của trẻ. Trẻ có thể
phân phối được chú ý vào 2, 3 đối tượng cùng một lúc, tuy nhiên thời gian phân phối
chú ý chưa bền vững, dễ dao động.
* Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo 5 tuổi:
29
Vốn từ và cơ cấu ngữ pháp phát triển. Trẻ có nhu cầu nhận sự giải thích và cũng
thích giải thích cho các bạn. Câu nói của trẻ thường ngắn gọn, rõ ràng. Tính địa
phương trong ngôn ngữ nền văn hoá của địa phương, cộng đồng thể hiện rõ trong ngôn
ngữ của trẻ (nói ngọng, nói mất dấu ...) Tính cá nhân đã bộc lộ rõ qua các sắc thái khác
nhau của trẻ, đặc biệt ở chức năng ngôn ngữ biểu cảm. Việc sử dụng ngôn ngữ trong
giao tiếp và các tính chất của ngôn ngữ ở trẻ phụ thuộc phần lớn vào việc hướng dẫn
và sự gương mẫu về lời nói của người lớn.
* Sự phát triển các quá trình nhận thức của trẻ mẫu giáo 5 tuổi:
Các hiện tượng tâm lý như tri giác, trí nhớ, tưởng tượng về cơ bản là sự nối tiếp
sự phát triển ở lứa tuổi từ 4 - 5 tuổi nhưng chất lượng mới hơn. Sự phát triển tư duy ở
độ tuổi này mạnh mẽ về kiểu loại, các thao tác. Trẻ đã biết phân tích tổng hợp không
chỉ dừng lại ở đồ vật, hình ảnh mà ngay cả từ ngữ. Tư duy của trẻ dần dần mất đi tính
duy kỷ, tiến dần đến khách quan, hiện thực hơn. Dần dần trẻ phân biệt được thực và
hư. Đã có tư duy trừu tượng với các con số, không gian, thời gian, quan hệ xã hội...Ý
thức rõ về những ý nghĩ, tình cảm của mình, trách nhiệm đối với hành vi. Các phẩm
chất của tư duy đã bộc lộ đủ về cấu tạo và chức năng hoạt động của nó như tính mục
đích, độc lập sáng tạo, tính linh hoạt, độ mềm dẻo...Ở trẻ 5 - 6 tuổi phát triển cả 3 loại
tư duy, tư duy hành động trực quan vẫn chiếm ưu thế.
* Sự phát triển xúc cảm, tình cảm và ý chí của trẻ mẫu giáo 5 tuổi:
- Sự phát triển xúc cảm và tình cảm: Tình cảm trí tuệ của trẻ phát triển, mỗi nhận
thức mới đều kích thích niềm vui, hứng thú, sự say mê thích thú của trẻ. Qua vui chơi
giao tiếp với mọi người; do các thói quen nếp sống tốt được gia đình, các lớp mẫu giáo
xây dựng cho trẻ... Trẻ ý thức được nhiều hành vi tốt đẹp cần thực hiện để vui lòng
mọi người. Trẻ ý thức rõ nét về cái đẹp, cái xấu theo chuẩn, xúc cảm thẩm mỹ, óc
thẩm mỹ phát triển.
- Sự phát triển ý chí: Trẻ dần dần đã xác định rõ mục đích của hành động. Trẻ
dần dần tách động cơ ra khỏi mục đích với sự cố gắng hoàn thành nhiệm vụ. Tính mục
đích càng ngày càng được trẻ ý thức và cố gắng hoàn thành công việc. Tình kế hoạch
xuất hiện, trẻ biết sắp xếp "công việc" vui chơi và phải quét nhà, nhặt rau để khi mẹ về
là mọi việc phải xong cho mẹ hài lòng. Tinh thần trách nhiệm bản thân dần dần được
30
hình thành ở trẻ. Sự phát triển ý chí mạnh hay yếu tuỳ thuộc phần lớn vào sự giáo dục,
các biện pháp GD của cha mẹ, cô giáo và những người lớn xung quanh.
* Sự xác định bản ngã:
Đến cuối tuổi mẫu giáo, trẻ mới hiểu được mình như thế nào, có những phẩm
chất gì, những người xung quanh đối xử với mình ra sao, và tại sao mình có hành động
này hay hành động khác... ý thức bản ngã được thể hiện rõ nhất trong sự tự đánh giá về
thành công và thất bại của mình, về những ưu điểm và khuyết điểm của bản thân, về
những khả năng và cả sự bất lực nữa. Ở tuổi mẫu giáo lớn, sự tự ý thức còn được biểu
hiện rõ trong sự phát triển giới tính của trẻ. Trẻ không những nhận ra mình là trai hay
gái mà còn biết nếu mình là trai hay gái thì hành vi này phải thể hiện như thế nào cho
phù hợp với giới tính của mình.
* Bước ngoặt 6 tuổi và sự chuẩn bị về mặt tâm lý cho trẻ vào học lớp 1:
Thời điểm lúc trẻ tròn 6 tuổi là một bước ngoặt quan trọng của trẻ em. Ở độ tuổi
mẫu giáo lớn là thời kỳ trẻ đang tiến vào bước ngoặt đó với sự biến đổi của hoạt động
chủ đạo. Hoạt động vui chơi vốn giữ vị trí chủ đạo trong trong suốt thời kỳ mẫu giáo,
nhưng vào cuối tuổi này không còn giữ nguyên dạng hoàn chỉnh của nó, những yếu tố
của hoạt động học tập bắt đầu nảy sinh. Cuối giai đoạn mẫu giáo lớn, trẻ đã có những
tiền đề cần thiết của sự chín muồi đến trường về các mặt tâm sinh lý, nhận thức, trí tuệ
ngôn ngữ và tâm thế để trẻ có thể thích nghi bước đầu với điều kiện học tập ở lớp 1.
Việc chuẩn bị cho trẻ vào học lớp 1 là chuẩn bị những tiền đề, những yếu tố của
hoạt động học tập để có thể thích ứng tốt nhất, nhanh nhất đối với việc học ở lớp 1. Có
thể có hai lĩnh vực cần chuẩn bị:
- Chuẩn bị chung, tổng quát cho trẻ bao gồm: Chuẩn bị về thể lực: bảo đảm cho
trẻ khoẻ về thể xác và tinh thần, dẻo dai và linh hoạt, năng lực phối hợp các vận động
cơ bản. Chuẩn bị về trí tuệ: óc tò mò ham hiểu biết, óc tưởng tượng, chú ý, trí nhớ, tư
duy... Chuẩn bị về một số nét nhân cách: một số nét ý chí của nhân cách (Tính chủ
định, tự lập, kiên trì...), một số nét nhân cách biểu hiện thái độ đối với xã hội và bản
thân (lòng tự trọng, tự đánh giá, tinh thần hợp tác...)
- Chuẩn bị chuyên biệt: là sự chuẩn bị những năng lực và phẩm chất chuyên biệt,
trực tiếp giúp trẻ dễ dàng và nhanh chóng thích ứng với việc tham gia vào các tiết học,
31
môn học ở lớp 1. Cụ thể là: Chuẩn bị cho trẻ dễ làm quen, thích ứng với hình thức "tiết
học" ở lớp 1 và cấp tiểu học sau này. Chuẩn bị về động cơ học tập. Chuẩn bị về nhận
thức nhiệm vụ học tập. Chuẩn bị về cách học.
Hiểu được những đặc điểm tâm lý của trẻ mẫu giáo 5 tuổi nói trên thì trong cách
đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi theo Bộ chuẩn phát triển tuyệt đối không được dùng để
"xếp loại" trẻ, không đòi hỏi ở trẻ những điều không thể làm được hoặc đánh giá thấp
khả năng của trẻ. Bên cạnh đó, cần lưu ý đối với trẻ 5 tuổi, Bộ chuẩn không quá khó,
tuy nhiên do đặc điểm tâm, sinh lý khác nhau: có những trẻ khôn ngoan, nhanh nhẹn
đáp ứng được các yêu cầu của chuẩn, cũng có trẻ vẫn chưa đáp ứng được các yêu cầu
của chuẩn. Chính vì vậy, người CBQL, GV và cha mẹ trẻ cần phải hiểu khả năng của
trẻ, hỗ trợ để trẻ phát triển tối đa tiềm năng của mình, theo dõi sự phát triển của trẻ để
điều chỉnh các tác động, kích thích sự phát triển của trẻ (tìm ra nguyên nhân để tác
động sự phát triển của trẻ).
1.6.2. Gia đình
Gia đình là nơi giúp cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi được thể hiện những hành vi, quan
điểm sống của mình về một vấn đề, một sự kiện, hoạt động nào đó, giúp trẻ có sự điều
chỉnh những hành vi của mình cho phù hợp với những chuẩn mực chung của tập thể,
của xã hội. Trong gia đình, nếu trẻ mẫu giáo 5 tuổi có những thói quen, hành vi không
phù hợp thì cần có những điều chỉnh bằng nhiều hình thức của những người thân trong
gia đình.
Đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi cũng là một nhiệm vụ của các bậc phụ huynh học
sinh. Vì vậy, cần có những nhận xét, đánh giá từ phía gia đình. Hơn nữa trong Thông
tư 23/2010/TT-BGD&ĐT cũng đã nhấn mạnh cha mẹ học sinh được khuyến khích
phối hợp với GV và nhà trường trong việc CS-GD trẻ em 5 tuổi; được GV hướng dẫn
cách thức quan sát, động viên các hoạt động của học sinh hoặc cùng học sinh tham gia
các hoạt động; trao đổi với GV các nhận xét, đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi bằng các
hình thức phù hợp, thuận tiện nhất như lời nói, viết thư. Đặc biệt, trong 120 chỉ số
đánh giá trẻ GV lựa chọn 30-40 chỉ số ở các lĩnh vực phù hợp, xây dựng bộ công cụ
đánh giá để kết hợp với phụ huynh quan sát, theo dõi đánh giá trẻ tại nhà qua các phiếu
đánh giá.
32
Như vậy, gia đình là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động đánh giá trẻ mẫu
giáo 5 tuổi dựa trên Bộ chuẩn phát triển. Những công việc có liên quan đến công tác
đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi cần được tổ chức trao đổi, thảo luận và cho ý kiến của cha
mẹ trẻ. Bởi, những điều đó giúp cho con cái họ được đánh giá chính xác, trưởng thành
và tốt hơn. PHHS cần phải xem xét, giúp đỡ các nhà trường trong công tác tìm hiểu,
nghiên cứu về sự phát triển tâm, sinh lý và nhu cầu của trẻ mẫu giáo 5 tuổi. Từ đó,
quan tâm đánh giá trẻ cho phù hợp với lứa tuổi, phù hợp với các chỉ số của Bộ chuẩn
phát triển.
Tóm lại, đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi là nhiệm vụ cho tất cả các bậc phụ huynh.
Họ cần phối hợp với GV trong việc đánh giá trẻ, giúp nhà trường trong công tác GD &
ĐT, thống nhất với nhà trường trong việc CS-GD trẻ nhằm giúp con cái họ phát triển
toàn diện và chuẩn bị tâm thế sẵn sàng vào lớp Một.
1.6.3. Nhà trường
Nhà trường có vai trò cực kỳ quan trọng trong công tác đánh giá trẻ mẫu giáo 5
tuổi. Vì trẻ mẫu giáo 5 tuổi là đối tượng GD & ĐT của nhà trường. Trẻ có tốt thì nhà
trường mới phát triển tốt và ngược lại. Việc đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi dựa trên Bộ
chuẩn phát triển cần có sự tham gia đồng bộ và hiệu quả nhịp nhàng của các đơn vị có
liên quan trong nhà trường.
Đầu tiên là trách nhiệm của BGH, đặc biệt là hiệu trưởng của các nhà trường
mầm non. Để quản lý tốt công tác đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi, người hiệu trưởng
trong trường mầm non có vai trò đưa ra những kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra
việc đánh giá, sử dụng kết quả đánh giá cho phù hợp với nhà trường. Hiệu trưởng là
người theo dõi GV thực hiện các yêu cầu, có những hiểu biết, nhận thức đúng đắn về
các chủ trương của ngành, về Thông tư 23/2010/TT-BGD&ĐT, các chỉ đạo khác của
Bộ GD & ĐT về công tác này. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm về tổ chức thực
hiện đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi; báo cáo kết quả thực hiện về Phòng GD & ĐT. Hiệu
trưởng là người chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, duyệt kết quả đánh
giá trẻ mầm non cuối năm học; quản lý hồ sơ học bạ trong thời gian trẻ học ở trường;
chỉ đạo nghiệm thu, bàn giao chất lượng GD trẻ mầm non, chỉ đạo tăng cường CSVC
để đáp ứng công tác đánh giá trẻ. Hiệu trưởng là người tiếp nhận, giải quyết ý kiến
33
thắc mắc, đề nghị của GV, cha mẹ học sinh về nhận xét, đánh giá, khen thưởng theo
phạm vi và quyền hạn của hiệu trưởng. Đặc biệt, trong 120 chỉ số đánh giá trẻ BGH
phải lựa chọn 30-40 chỉ số ở các lĩnh vực phù hợp, xây dựng bộ công cụ đánh giá để
theo dõi đánh giá xác xuất trên trẻ. Chính vì vậy, người CBQL của mỗi nhà trường cần
phải xác định rõ công việc đánh giá là cần thiết, tổ chức xây dựng kế hoạch triển khai
tại trường mình cho phù hợp.
Đối với đội ngũ GV mầm non trong nhà trường đặc biệt là GV khối mẫu giáo 5
tuổi, họ là người trực tiếp CS-GD và đánh giá trẻ, là chiếc cầu nối gắn kết mỗi học
sinh với BGH nhà trường. Họ có ảnh hưởng rất lớn trong hoạt động đánh giá trẻ. Vai
trò của GV mầm non được xác định “là lực lượng chủ yếu quyết định chất lượng trẻ
trong các cơ sở GD mầm non”, và sự khẳng định đó là có cơ sở khoa học và thực tiễn.
Bởi vì đội ngũ GV mầm non là những người trực tiếp GD trẻ. Đồng thời, họ là người
chịu trách nhiệm chính trong việc đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi, chất lượng GV trẻ
mầm non trong lớp; hoàn thành hồ sơ đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi theo quy định; thực
hiện nghiệm thu, bàn giao chất lượng GV trẻ mầm non. Khi đánh giá trẻ mẫu giáo 5
tuổi dựa trên Bộ chuẩn phát triển: Các chỉ số đạt được đối với trẻ, thì những chỉ số này
giúp GV có các biện pháp tích cực tác động đến trẻ, có hình thức tổ chức lớp, sử dụng
các phương pháp phù hợp để hướng dẫn, GD trẻ đáp ứng yêu cầu của bài học… các
“chuẩn” giúp cho GV và PHHS có cái đích để hướng tới, để đạt tới từ đó nâng cao
chất lượng giảng dạy để trẻ 5 tuổi có tâm thế tốt chuẩn bị vào lớp 1. Họ phải trực tiếp
lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch CS-GD trẻ, điều chỉnh nội dung GD trẻ ở các chủ đề
sau cho phù hợp. Cuối chủ đề, cuối năm học hoặc khi được yêu cầu, có trách nhiệm
thông báo đánh giá quá trình học tập và kết quả đánh giá của trẻ dựa trên Bộ chuẩn
phát triển cho cha mẹ trẻ. Đồng thời họ là người duy trì mối liên hệ với cha mẹ trẻ để
phối hợp CS-GD trẻ mẫu giáo 5 tuổi. Ngoài ra, GV chủ nhiệm lớp mẫu giáo 5 tuổi là
người hướng dẫn, gợi mở trẻ tham gia các hoạt động GD, thực hiện chương trình CS-
GD trẻ theo đúng Quy chế và Điều lệ trường mầm non cũng như tổ chức cho trẻ tham
gia các hoạt động ngoại khóa, các hoạt động ngày hội ngày lễ, giúp trẻ hình thành kỹ
năng tự phục vụ lao động, kỹ năng vệ sinh cá nhân.... và phát triển toàn diện đầy đủ
các mặt: đức, trí thể, mỹ. Do điều kiện kinh tế, xã hội nhiều vùng miền khác nhau,
34
điều kiện thực tế của từng trường, từng lớp cũng khác nhau, do đó khả năng nhận thức
của trẻ cũng khác nhau, chính vì vậy người GV cần nghiên cứu kỹ hướng dẫn Bộ
chuẩn PTTE5T, nắm được các nguyên tắc thực hiện và trao đổi trong trường đề xuất
hình thức thực hiện, phù hợp, hiệu quả, tránh hình thức thì mới đáp ứng được yêu cầu.
GV mầm non đóng vai trò rất quan trọng trong việc quyết định việc học tập và sự
phát triển của trẻ 5 tuổi. GV được đào tạo tốt sẽ có nhiều tương tác với trẻ tích cực
hơn, nhanh nhạy hơn, thích ứng hơn, cung cấp những trải nghiệm về phát triển nhận
thức và ngôn ngữ phong phú hơn...Tuy nhiên, trên thực tế trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, kiến thức và kỹ năng đánh giá trẻ 5 tuổi của GV lớp mẫu giáo 5 tuổi trong các
trường mầm non là không đồng đều. Điều này cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến
chất lượng hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi.
Như vậy, đội ngũ GV chủ nhiệm lớp mẫu giáo 5 tuổi là những đối tượng rất quan
trọng trong nhà trường tham gia vào việc nghiên cứu, tham mưu, đề xuất và đưa ra
những kế hoạch, quy trình và cách thức tổ chức đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi trong nhà
trường một cách chính xác và cụ thể nhất.
CSVC, thiết bị phục vụ hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi, đó là những điều
kiện cần thiết để triển khai và hoàn thành nhiệm vụ đánh giá và quản lý việc đánh giá
trẻ mẫu giáo 5 tuổi dựa trên Bộ chuẩn. Đó chính là các thiết bị đồ dùng, đồ chơi tối
thiểu đảm bảo trong CS-GD trẻ và các công cụ, vật dụng thiết yếu như: Bộ công cụ
đánh giá trẻ, phiếu đánh giá trẻ của GV, của phụ huynh, sổ tay chuyên môn của GV, sổ
chất lượng tổng hợp kết quả đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi của từng lớp, sổ tổng hợp kết
quả đánh giá trẻ mầm non trong toàn trường. Các thiết bị như máy tính, bảng tuyên
truyền ở các lớp mẫu giáo 5 tuổi về công tác này, bảng thông tin của trường, sổ tay
hướng dẫn hoạt động đánh giá và các yêu cầu của công tác này đối với từng đối tượng.
Hoạt động này đòi hỏi cần phải được đầu tư các thiết bị, công cụ hiện đại và các công
nghệ hiện đại, bởi đó là những phương tiện lưu lại minh chứng cần thiết giúp cho công
tác này có tính thuyết phục, công khai, minh bạch và hiệu quả sử dụng sâu rộng. Vì
vậy, rất cần thiết sử dụng các CSVC, thiết bị phục vụ cho hoạt động đánh giá trẻ, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, CS-GD trẻ mầm non trong nhà trường.
35
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, tác giả trình bày cơ sở lý luận về bản chất của quản lý, của kiểm
tra đánh giá và tập trung vào quản lý hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ theo Bộ
chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi tại trường mầm non. Tác giả rút ra một số kết luận chính
như sau:
- Hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo 5 tuổi là quá trình thu thập
thông tin về trẻ một cách có hệ thống, phân tích và đối chiếu với mục tiêu của
CTGDMN, nhằm theo dõi sự phát triển của trẻ và điều chỉnh kế hoạch CS-GD trẻ,
đảm bảo sự phát triển của trẻ phù hợp với mục tiêu GD.
- QL hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo 5 tuổi là những tác động
có hệ thống và kế hoạch, tổ chức của Hiệu trưởng trường mầm non tới cách thức,
phương pháp, hình thức và nội dung đánh giá, cách sử dụng kết quả đánh giá trẻ mẫu
giáo 5 tuổi và việc thực hiện nghiêm túc những quy định được nêu trong các văn bản
quy phạm pháp luật chỉ đạo của ngành GD và nhà trường về hoạt động đánh giá theo
Bộ chuẩn PTTE5T.
- Nội dung quản lý hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ theo Bộ chuẩn
PTTE5T gồm các công việc:
+ Xây dựng kế hoạch hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi;
+ Tổ chức hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi;
+ Chỉ đạo đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi;
+ Kiểm tra, đánh giá hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi.
- Những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý đánh giá trẻ mẫu giáo tại trường mầm non
theo Bộ chuẩn PTTE5T được xác định là đặc điểm tâm sinh lý - xã hội của trẻ mẫu
giáo 5 tuổi, yếu tố gia đình và yếu tố nhà trường.
Như vậy, dựa trên cơ sở lý luận trên, tác giả tiếp tục phân tích thực trạng quản lý
hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi tại
trường mầm non Tân Triều, Huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. Mục tiêu này được
thể hiện trong chương 2.
36
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ SỰ
PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ THEO BỘ CHUẨN PHÁT TRIỂN
TRẺ EM 5 TUỔI TẠI TRƯỜNG MẦM NON TÂN TRIỀU
THANH TRÌ - HÀ NỘI
2.1. Khái quát về trường mầm non Tân Triều-Thanh Trì-Hà Nội
2.1.1. Giới thiệu chung về nhà trường
Trường mầm non Tân Triều thuộc thôn Triều Khúc, xã Tân Triều, huyện Thanh
Trì, thành phố Hà Nội. Trường được thành lập trên cơ sở chuyển đổi nguyên trạng từ
trường mầm non bán công Tân Triều. Trường gồm 2 điểm trường với 23 phòng học và
18 phòng chức năng được đầu tư đầy đủ về cơ sở vật chất, các thiết bị hiện đại cho
việc chăm sóc-giáo dục trẻ. Cảnh quan môi trường Xanh-Sạch-Đẹp với các khu vui
chơi, khu sân vườn rộng rãi và hệ thống cây xanh, cây cảnh đẹp tạo nên khung cảnh sư
phạm thoáng mát, thân thiện.
2.1.1.1. Quy mô mạng lưới trường lớp mầm non
Trường có 2 điểm trường với tổng số 1122/ 1498 trẻ (số trẻ ra lớp / số trẻ điều tra
toàn xã). Tỷ lệ trẻ Nhà trẻ ra lớp là 180/515 trẻ đạt 34,9%, tỷ lệ trẻ mẫu giáo ra lớp là
942/ 993 trẻ đạt 94,8%, trẻ 5 tuổi là 332/362 trẻ đạt 91,7%
Bảng 2.1. Quy mô trường lớp mầm non
Tổng số
Tổng
Tổng
Chia ra
nhóm lớp
Tổng số
số
phòng
Năm học
trẻ
phòng
chức
Nhà
Lớp
NT % MG %
5T %
học
năng
MG
trẻ
2014-2015 18 922 155 16,8 767 83,2 210 27,4 23 5 20
2015-2016 20 1122 180 16,0 942 83,9 332 35,2 25 5 18
(Nguồn thống kê của trường mầm non Tân Triều)
37
Số lượng trẻ đến trường luôn có sự biến động qua các năm học nhưng số lượng
năm học sau luôn nhiều hơn năm học trước, sự khác nhau về số lượng là do tốc độ phát
triển của dân số, số lượng dân nhập cư tăng.
2.1.1.2. Điều kiện đội ngũ CBQL và GV dạy lớp mẫu giáo 5 tuổi
* Đội ngũ cán bộ quản lý
Trường có 3 cán bộ quản lý (1 Hiệu trưởng và 2 phó Hiệu trưởng). Các đồng chí
CBQL đều đạt trình độ Đại học, trong đó có 2 đồng chí đang học lớp Thạc sỹ Quản lý
giáo dục, 1 đồng chí đang học lớp Đại học Quản lý giáo dục.
* Giáo viên dạy lớp mẫu giáo 5 tuổi
Năm học 2015-2016, tổng số GV lớp 5 tuổi tại trường là 24 GV. Trong đó, 100%
GV lớp mẫu giáo 5 tuổi đều đạt chuẩn. Cụ thể:
- Trình độ ĐH: 16 giáo viên chiếm 66,7%
- Trình độ CĐ: 3 giáo viên chiếm 12,5%
- Trình độ TC: 5 giáo viên chiếm 20,8 %
Hàng năm đến cuối năm học nhà trường đều tiến hành đánh giá GV theo chuẩn
nghề nghiệp GV mầm non theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT. Kết quả đánh giá chuẩn
nghề nghiệp GV mầm non: GV lớp mẫu giáo 5 tuổi đều
- Loại Xuất sắc: 21 giáo viên chiếm 87,5%
- Loại Khá: 3 giáo viên chiếm 12,5%
- Không có GV xếp loại Trung bình, Kém.
2.1.2. Thành tựu đạt được:
Trong những năm qua, trường mầm non Tân Triều đã đạt được những thành tựu sau:
- Danh hiệu tập thể:
+ Trường Chuẩn quốc gia mức độ I.
+ Trường đạt Kiểm định chất lượng giáo dục mức độ I.
+ Trường đạt danh hiệu " Tập thể Lao động tiên tiến"
+ Chi bộ đạt danh hiệu "Trong sạch vững mạnh" Tiêu biểu.
+ Công đoàn + Chi đoàn thanh niên đạt : Vững mạnh Xuất sắc.
+ Đạt Tiên tiến về TDTT cấp Huyện.
+ Y tế học đường xếp loại Tốt.
38
- Danh hiệu cá nhân:
+ 3 giáo viên giỏi cấp Thành phố
+ 72 lượt giáo viên đạt CSTĐ cấp Huyện.
+ 10 SKKN cấp Thành phố.
+ 54 SKKN cấp Huyện
2.2. Tóm tắt về hoạt động khảo sát
2.2.1. Mục đích khảo sát
Khảo sát thực trạng để có được các thông tin về:
- Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ theo Bộ
chuẩn PTTE5T ở trường mầm non Tân Triều.
- Nhận thức và đánh giá của cha mẹ trẻ cũng như CBQL, GV mầm non về kiến
thức đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi.
- Công tác quản lý hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi tại trường mầm non
Tân Triều để làm cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá sự phát triển
của trẻ theo Bộ chuẩn PTTE5T phù hợp với trường mầm non Tân Triều.
2.2.2. Đối tượng khảo sát
- GV lớp mẫu giáo 5 tuổi tại 08 lớp: 24 người
- CBQL trường mầm non Tân Triều và của các trường mầm non trong huyện
Thanh Trì-Hà Nội: 20 người
- Cha mẹ trẻ mẫu giáo 5 tuổi tại trường Mầm non Tân Triều: 120 người
- CBQL Phòng GD& ĐT huyện Thanh Trì (phụ trách bậc học mầm non): 02 người
2.2.3. Nội dung khảo sát
- Đối với cán bộ quản lý tại trường
+ Khảo sát thực trạng nhận thức về hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ theo
Bộ chuẩn PTTE5T và tầm quan trọng của việc QL hoạt động đánh giá sự phát triển
của trẻ theo Bộ chuẩn PTTE5T tại trường mầm non.
+ Thực trạng QL hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ theo Bộ chuẩn PTTE5T
tại trường mầm non Tân Triều.
- Đối với giáo viên dạy lớp 5 tuổi tại trường
39
+ Thực trạng nhận thức của GV về hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ theo Bộ
chuẩn PTTE5T.
+ Nhu cầu bồi dưỡng, nâng cao chất lượng hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5
tuổi của GV.
+ Thực trạng hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ theo Bộ chuẩn PTTE5T của
GV tại trường mầm non Tân Triều.
- Đối với phụ huynh học sinh tại trường
+ Nhận thức của PHHS về hoạt động đánh giá trẻ, việc kết hợp cùng GV đánh
giá trẻ.
2.2.4. Công cụ khảo sát
Tác giả xây dựng 01 mẫu phiếu khảo sát dành cho đối tượng là CBQL, 01 mẫu
phiếu khảo sát dành cho GV mầm non và 01 mẫu phiếu khảo sát dành cho PHHS.
2.2.5. Tiến hành khảo sát và xử lý dữ liệu
- Tổ chức nghiên cứu hồ sơ nhà trường, hồ sơ đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi của
GV tại 08 lớp Mẫu giáo 5 tuổi, đề xuất trong phạm vi nghiên cứu từ năm 2014 đến
năm 2016
- Quan sát thực tế hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ theo Bộ chuẩn
PTTE5T của GV 5 tuổi tại trường, quản lý hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ
theo Bộ chuẩn PTTE5T của Hiệu trưởng.
- Phát phiếu cho các đối tượng đã xác định và thu về để xử lý, tổng hợp.
2.3. Thực trạng hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi ở trường mầm
non Tân Triều theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi
Tại trường mầm non Tân Triều, hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi
theo Bộ chuẩn PTTE5T của GV được tiến hành như sau:
- Từ kế hoạch chỉ đạo thực hiện hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi của nhà
trường, GV lớp 5 tuổi xác định số lượng chủ đề và tên chủ đề trong cả năm học, triển
khai phân chia 120 chỉ số của Bộ chuẩn PTTE5T vào các chủ đề với tiêu chí: nội dung
chỉ số phù hợp với chủ đề và thực hiện các chỉ số từ dễ đến khó.
- Xây dựng kế hoạch theo chủ đề: GV xác định mục tiêu, đưa chỉ số vào mục
tiêu, căn cứ vào đó xác định nội dung, hoạt động, phương tiện, cách tổ chức… sẽ thực
40
hiện các chỉ số trong chủ đề phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của lớp và khả năng
của trẻ.
- Xây dựng bộ công cụ đánh giá trẻ: Chuẩn bị bộ công cụ với các chỉ số, minh
chứng, phương pháp, phương tiện, các phương tiện đo như bài tập...; cách tổ chức
đánh giá trẻ; thời gian, không gian thực hiện đánh giá. Trên thực tế, sau khi nghiên cứu
bộ công cụ đánh giá trẻ của GV tôi nhận thấy chất lượng bộ công cụ còn có hạn chế
như GV chưa chú ý đến thiết kế bài tập đánh giá, lựa chọn nội dung, phương pháp,
hoạt động đánh giá chưa phù hợp, không gây hứng thú cho trẻ... Sự hạn chế về chất
lượng của bộ công cụ đánh giá trẻ có rất nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân chính
là do công tác QL, chỉ đạo của CBQL còn lỏng lẻo, chưa sát sao; do trình độ chuyên
môn và sự tâm huyết của mỗi GV.
- Sử dụng bộ công cụ để tiến hành đánh giá trẻ:
+ Theo sự chỉ đạo, GV thiết kế bảng ghi kết quả theo lớp/nhóm (bảng 2. 2) theo
từng chủ đề và theo từng cá nhân (bảng 2.3).
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp đánh giá trẻ 5 - 6 tuổi
Chủ đề: GV đánh giá:
Lĩnh vực
Lĩnh vực
Lĩnh vực
Lĩnh vực
Họ và tên
Phát triển tình
Phát triển
TT
Phát triển thể
Phát triển
trẻ
cảm quan hệ xã
ngôn ngữ giao
chất
nhận thức
hội
tiếp
1 19 20 28 29 36 Chỉ số
1 H.Minh
2 Ng. Anh
..... .......
41
Bảng 2.3. Bảng theo dõi sự phát triển cá nhân trẻ mẫu giáo 5 tuổi
Họ và tên trẻ: ..................................................... Ngày sinh: .............................................
Trường: ........................................................... Lớp: ........................................................
Thời gian theo dõi: Từ .....................................đến ...........................................................
Người theo dõi, đánh giá: ..................................................................................................
Phương pháp và mức độ đánh giá
TT chỉ
Nội dung chỉ số
Quan
Trò
Phân tích sán
Bài tập kiểm
số
sát
chuyện
phẩm
tra
Lĩnh vực......
Chuẩn
1
2
3
4
............ ......................
- Tiến hành đo trên trẻ theo cách thực hiện đã xây dựng ở trên
- Đánh giá kết quả đạt được trên trẻ: đánh giá ở hai mức độ: đạt và chưa đạt.
- Ghi kết quả đánh giá trẻ
- Thống kê kết quả: Tính theo tỉ lệ %
- Điều chỉnh kế hoạch giáo dục:
Bảng theo dõi sự phát triển của lớp/ nhóm trẻ mẫu giáo 5 tuổi được sử dụng để
điều chỉnh kế hoạch GD của chủ đề/ tháng, tuần, ngày tiếp theo. Bảng đánh giá trẻ
được GV sử dụng để thông báo và phối hợp với phụ huynh rèn luyện thêm cho trẻ khi
ở nhà; trao đổi với đồng nghiệp về việc điều chỉnh kế hoạch GD.
Khảo sát bằng phiếu hỏi dành cho 24 GV với nội dung: Thầy (cô) đánh giá kết
quả thực hiện hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em
5 tuổi trường mình ở mức độ nào? Kết quả thu được như sau:
42
Bảng 2.4. Ý kiến của giáo viên về việc thực hiện hoạt động
đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi ở trường mầm non Tân Triều
TT
Nội dung
Mức đồng ý Tốt % Khá% TB% Yếu%
1 100
100 2
54,2 3
4
5 37,5 41,7 33,3 8,3 16,7 25 8,3 12,5
6
7 Đánh giá trẻ (qua quan sát hằng ngày, qua giờ học, qua trò chuyện, phân tích sản phẩm của trẻ, sử dụng bài tập, trao đổi với phụ huynh) rồi ghi kết quả vào phiếu; Đánh giá dựa vào các minh chứng của các chỉ số; Lựa chọn phương pháp đánh giá phù hợp với chỉ số Thiết kế bảng ghi kết quả theo lớp và theo từng cá nhân trẻ Thiết kế phương tiện đo, bài tập đánh giá phù hợp với chỉ số để đánh giá trẻ Đánh giá trẻ ở 2 mức độ (đạt, chưa đạt) rồi ghi kết quả vào phiếu. Đánh giá trẻ có sự tham gia của giáo viên phối hợp với cha mẹ trẻ.
33,3 29,2 100 45,8 29,2 95,8 16,7 4,2 8,3 8 Điều chỉnh kế hoạch giáo dục cho hợp lý.
(Tống số: 24 GV tại 8 lớp 5 tuổi trong trường )
Kết quả ý kiến của GV về việc thực hiện hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ
mẫu giáo 5 tuổi ở các trường mầm non Tân Triều qua bảng 2.4 cho thấy:
- Đôi khi GV lựa chọn phương pháp đánh giá còn chưa phù hợp với chỉ số. Do
vậy các nhà trường cần quan tâm đến bồi dưỡng chuyên môn về hoạt động đánh giá trẻ
cho GV lớp mẫu giáo 5 tuổi từ đầu năm học.
- Việc thiết kế bảng ghi kết quả, thiết kế phương tiện đo, bài tập đánh giá để đánh
giá trẻ còn gặp nhiều khó khăn do GV không đánh giá cao hai nội dung này.
- Việc đánh giá trẻ có sự tham gia của GV phối hợp với cha mẹ trẻ còn chưa
được GV đánh giá cao và thực hiện nghiêm túc do GV phải đảm nhiệm cả công việc
nuôi và dạy, sự phối hợp của cha mẹ trẻ còn chưa cao do họ chưa nhận thức được tầm
quan trọng của hoạt động đánh giá trẻ.
43
2.4. Thực trạng công tác quản lý đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi tại trường
mầm non Tân Triều theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi
2.4.1. Thực trạng nhận thức của C QL, GV và cha mẹ trẻ về hoạt động đánh giá trẻ
mẫu giáo 5 tuổi ở trường mầm non
Để đánh giá được nhận thức của CBQL, GV và cha mẹ trẻ về hoạt động đánh
giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi ở trường mầm non, tác giả đã tiến hành điều tra 20 CBQL, 24
GV và 120 phụ huynh của trường mầm non Tân Triều và kết quả được trình bầy ở
bảng 2.5
Bảng 2.5. Nhận thức của CBQL, GV và phụ huynh học sinh về hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi
Cha mẹ trẻ
Nội dung
CBQL Rõ %
Rất rõ %
Không rõ %
Rất rõ %
Giáo viên Rõ %
Không rõ %
Rất rõ %
Rõ %
Không rõ %
100 0 0 100 0 0 31,7 43,3 25,0 1. Mục đích, ý nghĩa của hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi
2. Mục tiêu, nội dung của bộ 90 10 0 62,5 29,2 8,3 26,6 36,7 36,7 chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi
3. Các yêu cầu phát triển của 95,0 5,0 0 54,2 29,1 16,7 33,3 39,2 27,5 trẻ mẫu giáo 5 tuổi
90 10 0 54,2 42,6 4,2 31,7 40,8 27,5 4. Các phương pháp đánh giá trẻ (quan sát, trò chuyện, phân tích sản phẩm, bài tập...)
95,0 5,0 0 66,7 33,3 0 40,0 45,0 15,0
5. Sự cần thiết của công tác phối hợp, tuyên truyền giữa gia đình và nhà trường trong việc thực hiện hoạt động đánh giá trẻ
95,0 5,0 0 70,8 29,2 0 31,7 40,8 27,5 6. Về phiếu đánh giá trẻ, bảng tổng hợp kết quả đánh giá trẻ của giáo viên
90 10 0 79,1 16,7 4,2 45,8 44,2 10,0 7. Về việc điều chỉnh kế hoạch giáo dục của giáo viên giúp trẻ phát triển toàn diện
(Tống số: 20 CBQL, 24 GV và 120 phụ huynh của trường mầm non Tân Triều)
44
Những số liệu bảng 2.5 cho thấy:
CBQL ở các trường mầm non đã nhận thức rõ về hoạt động đánh giá trẻ mẫu
giáo 5 tuổi qua các tỷ lệ % ở phần nhận thức rất rõ cao từ 90-100%.
GV tại trường nhận thức rất rõ về mục đích, ý nghĩa của hoạt động đánh giá trẻ
mẫu giáo 5 tuổi (tỷ lệ 100%); sự cần thiết của công tác phối hợp, tuyên truyền giữa gia
đình và nhà trường trong việc thực hiện hoạt động đánh giá trẻ; phiếu đánh giá trẻ,
bảng tổng hợp kết quả đánh giá trẻ của GV chiếm từ 60-70%. Tuy nhiên vẫn còn GV
không rõ nhận thức về mục tiêu, nội dung của bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi; các
yêu cầu phát triển của trẻ mẫu giáo 5 tuổi; các phương pháp đánh giá trẻ và việc điều
chỉnh kế hoạch giúp trẻ phát triển toàn diện.
Công tác tuyên truyền giữa gia đình và nhà trường trong việc thực hiện hoạt động
đánh giá trẻ chưa hiệu quả, cha mẹ trẻ tuy đã có sự hiểu biết về hoạt động đánh giá trẻ
mẫu giáo 5 tuổi nhưng việc nhận thức rõ các nội dung về hoạt động đánh giá trẻ mẫu
giáo 5 tuổi chiếm số lượng chưa cao (từ 26 - 45%); một số phụ huynh còn có nhận
thức chưa rõ vì họ hoàn toàn muốn khoán trắng việc GD cho nhà trường, điều đó có
thể do họ quá bận với công việc, không có thời gian quan tâm đến con em mình.
Ngoài ra, trong thực tế hiện nay, hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ theo Bộ
chuẩn PTTE5T tại trường mầm non Tân Triều cũng như một số trường mầm non trong
Huyện Thanh Trì đã được thực hiện đại trà từ năm học 2012-2013. Tuy nhiên khi đánh
giá trẻ vẫn còn mang tính chất hình thức, đánh giá một cách máy móc theo phiếu đánh
giá cũ của những năm học trước khi chưa có Bộ chuẩn. Nhà trường khi tiến hành đánh
giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi ít hoặc không chú ý tới việc phát huy tối đa tiềm năng của trẻ,
mới theo dõi sự phát triển của trẻ nhưng chưa có sự điều chỉnh các tác động kích thích
sự phát triển của trẻ. Bên cạnh đó, BGH các trường đôi khi còn bỏ mặc, để tự GV đánh
giá, chưa có sự kiểm tra, trao đổi sát sao với GV để giúp GV trong quá trình thực hiện,
cứ báo cáo kết quả có số liệu cụ thể là được. Đối với GV, đa số chưa có chuyên gia tư
vấn đánh giá trẻ, chỉ có 1 số ít GV được tập huấn đánh giá trẻ dựa Bộ chuẩn bài bản,
còn lại là theo hình thức tích lũy kinh nghiệm GV đi trước truyền đạt lại cho GV đi
sau. Kết quả là nhiều GV chưa nắm chắc Bộ chuẩn, chưa phân loại được các chỉ số
đánh giá (4 dạng: 1. Chỉ số dễ đánh giá, trẻ dễ thực hiện, kết quả rõ ràng; 2. Chỉ số dễ
45
đánh giá, trẻ khó thực hiện; 3. Chỉ số khó thực hiện, trẻ dễ thực hiện; 4. Chỉ số khó
thực hiện, trẻ khó thực hiện). GV lựa chọn các chỉ số chia vào các chủ đề, sắp xếp
chưa khoa học, chưa hướng tới kết quả mong đợi của trẻ, xây dựng Bộ công cụ theo
dõi sự phát triển của trẻ theo Bộ chuẩn còn sơ sài.
Như vậy, để nâng cao chất lượng hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi thì
CBQL, GV và cha mẹ trẻ cần có nhận thức rõ hơn về các nội dung trong hoạt động
đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi, có những biện pháp phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà
trường trong hoạt động đánh giá trẻ. Có như vậy chúng ta mới nâng cao được chất
lượng trẻ, đảm bảo mục tiêu GDMN.
2.4.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi th o ộ
chu n phát triển trẻ m 5 ở trường mầm non Tân Triều
Tại trường mầm non Tân Triều, việc xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động
đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi đều có nội dung bám sát theo hướng dẫn của Sở GD,
phòng GD. Kế hoạch bao gồm các nội dung: Đặc điểm của các lớp mẫu giáo 5 tuổi và
những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện đánh giá trẻ; mục tiêu, nội dung, biện pháp
tiến hành, kế hoạch triển khai thực hiện... phù hợp với đặc điểm, điều kiện CSVC của
trường lớp.
Trong bản kế hoạch nêu rõ những mục tiêu - nội dung cần đạt, các biện pháp
chính để thực hiện của các đối tượng tham gia vào hoạt động đánh giá trẻ bao gồm:
BGH, GV, trẻ và cha mẹ trẻ. Đối với BGH bao gồm các biện pháp như phân công GV,
chuẩn bị các điều kiện về CSVC cho các lớp 5 tuổi, xây dựng góc tuyên truyền; kế
hoạch bồi dưỡng, hướng dẫn GV, kiểm tra, rút kinh nghiệm, hỗ trợ GV khi thực hiện
đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi... Đối với GV bao gồm các biện pháp như nghiên cứu kỹ
hướng dẫn, phân chia chỉ số đánh giá vào chủ đề, xây dựng bộ công cụ đánh giá, tuyên
truyền với cha mẹ trẻ, đánh giá, tổng hợp kết quả đánh giá, điều chỉnh tác động
GD….Đối với cha mẹ trẻ, bao gồm các biện pháp thường xuyên xem bảng tuyên
truyền, họp phụ huynh, trao đổi với GV, đánh giá các chỉ số GV yêu cầu...
Để đánh giá đúng được thực trạng QL xây dựng kế hoạch đánh giá trẻ mẫu giáo
5 tuổi theo Bộ chuẩn, tôi đã tiến hành trưng cầu ý kiến đánh giá của 24 GV tại 8 lớp
mẫu giáo 5 tuổi tại trường. Kết quả thu được ở bảng 2.6 sau đây:
46
Bảng 2.6. Ý kiến của GV về công tác lập kế hoạch thực hiện hoạt động
đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi tại trường mầm non Tân Triều
STT
Nội dung
Mức đồng ý Tốt% Khá% TB% Yếu%
Nhà trường đã xây dựng và ban hành kế
1 hoạch thực hiện hoạt động đánh giá trẻ mẫu 54,2 29,1 16,7
giáo 5 tuổi
Kế hoạch của nhà trường bám sát hướng 2 58,4 33,3 8,3 dẫn của Sở/Phòng GD&ĐT
Kế hoạch của trường đã xác định thời gian 3 45,9 29,1 25 thực hiện phù hợp
Kế hoạch đã xác định cách tiến hành, phân 4 83,3 16,7 công nhiệm vụ hợp lý
Kế hoạch được triển khai đến toàn bộ giáo 5 70,8 29,2 viên lớp 5 tuổi.
Điều chỉnh kế hoạch phù hợp với từng giai 6 45,9 33,3 20,8 đoạn và tình hình cụ thể
(Tổng số: 24 GV của 08 lớp 5 tuổi tại trường mầm non Tân Triều)
Những số liệu bảng 2.6 cho thấy nhà trường đã quan tâm đến việc lập kế hoạch
thực hiện hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi theo sự hướng dẫn và triển khai đến
GV lớp mẫu giáo 5 tuổi, phân công nhiệm vụ hợp lý nhưng vẫn còn chưa xác định rõ
thời gian thực hiện, điều chỉnh kế hoạch chưa kịp thời và phù hợp với tình hình thực
tế, mức đồng ý tốt chỉ đạt hơn 40%... Điều đó đòi hỏi nhà trường phải quan tâm thực
sự đến chất lượng bản kế hoạch, nội dung phải chi tiết, cụ thể hơn để GV có thể thực
hiện tốt hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi trong nhà trường nhằm nâng cao chất
lượng trẻ mẫu giáo 5 tuổi.
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo tổ chức đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi th o ộ
chu n phát triển trẻ m 5 tuổi tại trường mầm non Tân Triều
Công tác tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo
5 tuổi của hiệu trưởng tại trường mầm non Tân Triều được nhìn nhận rõ nét thông qua
bảng khảo sát đánh giá và phân tích ý kiến của 24 GV tại 08 lớp MG 5 tuổi của trường
mầm non Tân Triều. Kết quả thu được ở bảng 2.7 như sau:
47
Bảng 2.7. Ý kiến của GV về tổ chức và chỉ đạo việc thực hiện
hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi của hiệu trưởng
tại trường mầm non Tân Triều
Mức đồng ý
STT
Nội dung
Tốt% Khá% TB% Yếu%
Nhà trường đã phân công GV vào các lớp 1 75,0 25,0 mẫu giáo 5 tuổi phù hợp
Chỉ đạo, hướng dẫn GV thực hiện hoạt động 62,5 37,5 2 đánh giá trẻ bám sát hướng dẫn của Sở GD,
Phòng GD
Tuyên truyền về hoạt động đánh giá trẻ mẫu 3 62,5 37,5 giáo 5 tuổi với giáo viên và cha mẹ trẻ
Bồi dưỡng chuyên môn cho GV về hoạt động 4 37,5 29,2 25,0 8,3 đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi
Chỉ đạo, hướng dẫn GV thực hiện hoạt động 5 33,3 45,8 16,7 4,2 đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi
6 Đầu tư về cơ sở vật chất trường, lớp 37,5 37,5 12,5 12,5
Công tác phối hợp với cha mẹ trẻ về hoạt 7 29,2 45,8 16,7 8,3 động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động 8 33,3 41,7 16,7 8,3 đánh giá trẻ của giáo viên
Chỉ đạo GV điều chỉnh kế hoạch giáo dục, kế
9 hoạch thực hiện hoạt động đánh giá cho phù 37,5 33,3 25,0 4,2
hợp tình hình thực tế
Điều chỉnh kế hoạch thực hiện hoạt động 10 37,5 41,7 8,3 12,5 đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi của nhà trường.
(Tổng số: 24 GV tại 08 lớp MG 5 tuổi của trường mầm non Tân Triều)
48
Qua bảng số liệu 2.7 cho thấy kết quả nhà trường đã thực hiện rất tốt (trên 60%)
các nội dung: phân công GV vào lớp mẫu giáo 5 tuổi hợp lý; hướng dẫn GV thực hiện
hoạt động đánh giá trẻ bám sát hướng dẫn của Sở GD, Phòng GD; tuyên truyền tốt về
hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi với GV và cha mẹ trẻ.
Tuy nhiên việc bồi dưỡng chuyên môn cho GV, chỉ đạo GV thực hiện hoạt động
đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi còn chưa được quan tâm, chú trọng ở nhà trường.
Đầu tư CSVC trường lớp còn mang tính dàn trải đồng đều giữa tất cả các lứa tuổi.
Việc thực hiện công tác phối hợp, tuyên truyền với cha mẹ trẻ về hoạt động đánh
giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi đã được thực hiện nhưng hiệu quả chưa cao.
Hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động đánh giá trẻ của GV; chỉ
đạo GV điều chỉnh kế hoạch GD; việc điều chỉnh kế hoạch của nhà trường chưa được
quan tâm và thực hiện tốt.
Trên thực tế, việc tổ chức và chỉ đạo thực hiện hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5
tuổi của CBQL ở trường mầm non Tân Triều cũng như các trường mầm non Huyện
Thanh Trì được thực hiện như sau:
- Phân công GV có trình độ chuyên môn vững vàng, có kinh nghiệm phụ trách
lớp mẫu giáo 5 tuổi
- Nghiên cứu tài liệu hướng dẫn để chỉ đạo GV thực hiện hoạt động đánh giá trẻ
theo khoa học
- Tuyên truyền về trách nhiệm, vai trò của GV khi thực hiện hoạt động đánh giá trẻ
mẫu giáo 5 tuổi, tầm quan trọng của việc tuyên truyền, phối hợp với cha mẹ trẻ.
- Bồi dưỡng cho GV về hoạt động đánh giá trẻ, Bộ PTTE5T, phương pháp đánh
giá trẻ.
- Chỉ đạo, hướng dẫn GV phân chia chỉ số vào chủ đề, xây dựng kế hoạch chủ đề, xây
dựng bộ công cụ đánh giá trẻ, thiết kế bài tập, phiếu đánh giá trẻ, cách tuyên truyền và phối
hợp với phụ huynh....khi thực hiện hoạt động đánh giá trẻ.
- Đầu tư, tạo điều kiện về cơ sở vật chất: phô tô tài liệu hướng dẫn, phát giấy, bổ
sung CSVC, đồ dùng đồ chơi.
- Xây dựng góc tuyên truyền của nhà trường và chỉ đạo GV xây dựng góc tuyên
truyền tại lớp về hoạt động đánh giá trẻ.
49
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện của GV. Chỉ đạo GV điều chỉnh kế hoạch
giáo dục, bộ công cụ đánh giá trẻ cho phù hợp. Điều chỉnh kế hoạch chung, bộ công cụ
kiểm tra xác xuất của nhà trường.
Nhìn chung, việc chỉ đạo thực hiện hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi tại
trường mầm non Tân Triều được thực hiện nghiêm túc và theo đúng kế hoạch đề ra.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn có tình trạng giao nhiệm vụ cho GV nhưng chưa quan
tâm đến điều kiện nguồn lực để hỗ trợ GV thực hiện tốt việc đánh giá sự phát triển của
trẻ nên dẫn đến việc GV thực hiện còn mang tính đối phó, “làm cho xong việc”. Điều
đó dẫn đến chất lượng trẻ 5 tuổi tại trường chưa đạt được sự đồng đều trong cùng một
bậc học, từ đó đòi hỏi công tác kiểm tra, đánh giá của các cấp cần phải thực hiện triệt
để và sâu sắc hơn.
2.4.4. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên trong hoạt động đánh giá sự
phát triển của trẻ th o ộ chu n phát triển trẻ m 5 tuổi
Trong thực tiễn, tại trường mầm non Tân Triều cũng như các trường mầm non
huyện Thanh Trì, việc kiểm tra hoạt động đánh giá trẻ của GV là một nội dung quan
trọng và được thực hiện thường xuyên của đội ngũ CBQL nhà trường. Từ kết quả kiểm
tra đánh giá trẻ hàng ngày, đánh giá trẻ sau chủ đề GD của GV, BGH nhà trường và
GV xác định nguyên nhân kết quả để có những giải pháp kịp thời như điều chỉnh bộ
công cụ đánh giá trẻ, lựa chọn các điều kiện, phương pháp đánh giá trẻ phù hợp, đề
xuất nội dung, hình thức tổ chức hoạt động phù hợp... tiếp theo để giúp trẻ tiến bộ,
nhằm tác động tích cực đến chất lượng trẻ mẫu giáo 5 tuổi.
Việc kiểm tra, đánh giá, phân loại GV trong hoạt động đánh giá theo Bộ chuẩn
PTTE5T ở trường mầm non Tân Triều được tiến hành với rất nhiều hình thức: Kiểm
tra việc thực hiện công việc theo đúng sự phân công; Kiểm tra việc lập kế hoạch chủ
đề của GV; Kiểm tra việc xây dựng bộ công cụ đánh giá trẻ của GV..... Kiểm tra, đánh
giá GV vừa đảm bảo sự khích lệ vừa kịp thời điều chỉnh và hỗ trợ những điều kiện cần
thiết để nâng cao chất lượng trẻ vừa không ngừng tạo điều kiện cho đội ngũ GV rèn
luyện, phấn đấu. Đây cũng là căn cứ để xây dựng kế hoạch dạy học nói chung và kế
hoạch đánh giá trẻ của nhà trường trong một chu trình mới.
Để đánh giá thực trạng hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi dựa trên Bộ chuẩn
phát triển, tôi đã tiến hành khảo sát đối với 24 GV tại 08 lớp MG 5 tuổi của trường
mầm non Tân Triều. Kết quả thu được ở bảng 2.8 như sau:
50
Bảng 2.8. Ý kiến đánh giá của GV về công tác kiểm tra, đánh giá GV
trong hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi của hiệu trưởng trường mầm non Tân
Triều và một số trường mầm non huyện Thanh Trì
TT
Mức đồng ý Tốt% Khá% TB% Yếu%
1 66,7 33,3
2 83,3 16,7
3 37,5 39,0 12,5 8,3
4 25,0 50,0 16,7 8,3
5 29,2 45,8 16,7 8,3
6 58,3 29,2 12,5
7 62,5 37,5
8 46,3 41,2 12,5
Nội dung Kiểm tra việc thực hiện công việc theo đúng sự phân công Kiểm tra việc lập kế hoạch chủ đề của giáo viên. Kiểm tra việc xây dựng bộ công cụ đánh giá trẻ của giáo viên Kiểm tra xác suất hoạt động đánh giá trẻ trong các giờ của giáo viên Kiểm tra việc thực hiện hoạt động đánh giá trẻ của giáo viên qua kiến thức, kỹ năng của trẻ Kiểm tra công tác tuyên truyền, phối hợp với phụ huynh của giáo viên Kiểm tra bảng kết quả đánh giá trẻ của giáo viên Kiểm tra việc điều chỉnh kế hoạch giáo dục của giáo viên giúp trẻ đạt chỉ số.
(Tống số: 24 GV của 08 lớp 5 tuổi của trường mầm non Tân Triều)
Kết quả thể hiện qua bảng 2.8 cho thấy:
- GV nhà trường đều đánh giá cao nội dung kiểm tra việc thực hiện công việc
theo đúng sự phân công. Biện pháp này giúp CBQL nhà trường đánh giá GV chính
xác, khách quan và công bằng.
- Các nội dung kiểm tra việc lập kế hoạch chủ đề; Kiểm tra bảng kết quả đánh giá
trẻ của GV được GV đánh giá cao là do những nội dung này GV và CBQL phải thực
hiện nghiêm túc, được kiểm tra thường xuyên và phải lưu kết quả vào hồ sơ của
trường, lớp.
- Nội dung kiểm tra việc xây dựng bộ công cụ đánh giá trẻ của GV; kiểm tra xác
suất hoạt động đánh giá trẻ trong các giờ của GV; kiểm tra việc thực hiện hoạt động
đánh giá trẻ của GV qua kiến thức, kỹ năng của trẻ ở một số lớp trong trường đã được
thực hiện nhưng chưa thực sự được quan tâm, chú trọng.
51
- Nội dung kiểm tra công tác tuyên truyền, phối hợp với phụ huynh của GV; Kiểm tra việc điều chỉnh kế hoạch giáo dục của GV giúp trẻ đạt chỉ số của CBQL
được GV đánh giá cao những nội dung này do CBQL nhà trường đã nhận thức được
tầm quan trọng của hoạt động đánh giá trẻ, coi đó là biện pháp giúp trẻ mẫu giáo 5 tuổi
được phát triển toàn diện, hoàn thành mục tiêu chương trình giáo dục trẻ 5-6 tuổi.
2.4.5. Thực trạng quản lý các công việc khác để thực hiện hoạt động đánh giá theo
ộ chu n phát triển trẻ em 5 tuổi
2.4.5.1 Thực trạng về tổ chức các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV dạy lớp
mẫu giáo 5 tuổi
Hiện nay, việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV dạy lớp mẫu giáo 5 tuổi của
trường mầm non Tân Triều cũng như một số trường trong Huyện Thanh Trì được tiến
hành với nhiều hình thức và nội dung khác nhau:
+ Bồi dưỡng kiến thức, hướng dẫn việc thực hiện hoạt động đánh giá trẻ mẫu
giáo 5 tuổi cho GV qua các hội thảo chuyên đề, những vấn đề chủ yếu như lập kế
hoạch thực hiện, xây dựng bộ công cụ đánh giá trẻ, cách xây dựng phiếu theo dõi,
đánh giá trẻ; cách tuyên truyền, phối hợp với phụ huynh để thực hiện đánh giá trẻ.
+ Triển khai bồi dưỡng các nội dung tìm hiểu về Đề án phổ cập GD mầm non
cho trẻ 5 tuổi giai đoạn 2010 – 2015, Thông tư Số 23/2010/TT-BGD ĐT ngày
23/7/2020 về việc ban hành quy định về “Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi” của Bộ
GD& ĐT.
+ Bồi dưỡng, củng cố cho GV về cách sử dụng bộ công cụ đánh giá trẻ, lựa chọn
hình thức tổ chức, phương pháp đánh giá trẻ. Cung cấp sách tài liệu tham khảo cho các
GV tự học tự bồi dưỡng.
+ Nâng cao kiến thức kỹ năng để điều chỉnh hoạt động GD khi trẻ chưa đạt yêu
cầu trong quá trình đánh giá.
+ Tổ chức cho GV tham gia học các lớp bồi dưỡng kiến thức về việc thực hiện
hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi do Sở GD và phòng GD tổ chức. Tổ chức cho GV đi kiến tập, dự giờ, tham gia các buổi phát huy sáng kiến kinh nghiệm, tham quan học tập cách thực hiện đánh giá trẻ ở các trường bạn, học hỏi rút kinh nghiệm cho bản thân.
Công tác tổ chức bồi dưỡng đội ngũ GV về hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5
tuổi tại trường mầm non Tân Triều cũng như các trường mầm non trong Huyện được nhìn nhận rõ nét hơn thông qua bảng khảo sát đánh giá và phân tích ý kiến của 24 GV
ở trường mầm non Tân Triều và 20 CBQL. Kết quả thu được ở bảng 2.9 như sau:
52
Bảng 2.9. Ý kiến của CBQL, GV về công tác bồi dưỡng đội ngũ GV
trong hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi tại các trường mầm non
Đánh giá của CBQL Đánh giá của giáo viên
Mức độ thực hiện
Mức độ thực hiện
Nội dung
Có hiệu quả%
Chưa hiệu quả%
Không thực hiện%
Có hiệu quả%
Chưa hiệu quả%
Không thực hiện%
1. Tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn
do Huyện tổ chức về hoạt động đánh 85,0 15,0 0 25,0 75,0 0
giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi hàng năm
2. Tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn 95,0 5,0 0 54,2 45,8 0 do Trường tổ chức
3. Hướng dẫn trong sinh hoạt chuyên
môn về hoạt động đánh giá trẻ mẫu 90,0 10,0 0 66,7 25,0 8,3
giáo 5 tuổi
4. Tổ chức dự giờ, rút kinh nghiệm 90,0 10,0 0 41,7 45,8 12,5
5. Xây dựng phong trào tự học, tự bồi
dưỡng thường xuyên về hoạt động 80,0 20,0 0 62,5 25 12,5
đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi
(Tống số: 20 CBQL và 24 GV của 08 lớp 5 tuổi của trường mầm non Tân Triều)
6. Tham quan, học tập ở trường bạn 90,0 10,0 0 45,9 45,8 8,3 và về áp dụng tại lớp mình phụ trách
Qua trao đổi và kết quả thể hiện ở bảng 2.9 đánh giá về công tác đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ GV trong hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi cho thấy tỷ lệ đạt hiệu
quả các nội dung đều chưa cao, chỉ đạt từ 25-66%.
- Các hoạt động dự giờ, rút kinh nghiệm đã được chú ý nhưng hiệu quả chưa cao.
- Việc thực hiện bồi dưỡng hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi trong các buổi
tập huấn, sinh hoạt chuyên môn chưa được hiệu quả do hạn chế về đối tượng tham dự
và do GV đảm nhiệm cả 2 công việc CS-GD trẻ.
53
- Tham quan học tập kinh nghiệm đánh giá trẻ trong trường mình và trường bạn đầy
đủ nhưng một số GV không tham gia vì còn bảo thủ, ngại tiếp thu cái mới, không dám
nghĩ, không dám làm và kết quả còn phụ thuộc vào sự tiếp thu mỗi người.
- Một số nhà trường chưa quan tâm đến xây dựng phong trào tự học, tự bồi
dưỡng thường xuyên cho GV, cá biệt có một số trường không thực hiện.
2.4.5.2. Thực trạng về quản lý việc xây dựng bộ công cụ đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi
Theo chỉ đạo của Phòng GD, trường mầm non Tân Triều đã chỉ đạo GV xây
dựng Bộ công cụ đánh giá trẻ cả năm học theo từng lĩnh vực phát triển trong đó các
chỉ số được phân chia phù hợp với các chủ đề ngay từ đầu năm học; xây dựng bộ công
cụ đánh giá trẻ với đầy đủ các bước đúng theo yêu cầu có cấu trúc gồm: chỉ số, minh
chứng của chỉ số trong đó có minh chứng “Đạt” và minh chứng “chưa đạt”, phương
pháp đánh giá; địa điểm, thời gian, phương tiện thực hiện và phân công GV.
Xác định được tầm quan trọng của bộ công cụ đánh giá trẻ, CBQL trường mầm
non Tân Triều quan tâm đến việc xây dựng bộ công cụ đánh giá trẻ của GV. Tuy
nhiên, trên thực tế bộ công cụ đánh giá trẻ còn nhiều hạn chế như GV ít chú ý đến
thiết kế bài tập đánh giá, lựa chọn nội dung, hoạt động đánh giá chưa gây hứng thú cho
trẻ; lựa chọn phương pháp đánh giá chưa phù hợp với chỉ số... Để có bộ công cụ đánh
giá trẻ chất lượng, tôi nhận thấy rất cần có sự chỉ đạo, công tác kiểm tra sát sao của
CBQL; trình độ chuyên môn và sự tâm huyết của các GV. Nếu GV tâm huyết với
nghề, hiểu rõ mục đích của việc thực hiện hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi thì
việc xây dựng bộ công cụ giúp GV có thể quan sát, đánh giá đúng từng trẻ, từ đó điều
chỉnh kịp thời những hoạt động phù hợp, giúp tất cả trẻ phát triển tốt. Nhưng nếu GV
không tâm huyết với nghề, xây dựng và sử dụng bộ công cụ đánh giá trẻ với tinh thần
“làm cho có” thì kết quả hoạt động đánh giá trẻ; biện pháp tác động giáo dục của GV
đối với trẻ sẽ bị hạn chế, từ đó ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của trẻ.
Để đánh giá thực trạng quản lý việc xây dựng bộ công cụ đánh giá trẻ mẫu giáo 5
tuổi tại trường mầm non Tân Triều được nhìn nhận rõ nét hơn thông qua bảng khảo sát
đánh giá và phân tích ý kiến của 24 GV ở trường mầm non Tân Triều và 20 CBQL.
Kết quả thu được ở bảng 2.10
54
Bảng 2.10. Ý kiến đánh giá của CBQL và GV về việc xây dựng Bộ công cụ đánh giá
trẻ tại các trường mầm non Tân Triều và một số trường trong Huyện Thanh Trì
Mức đồng ý
Tốt % Khá % TB % Yếu % TT Nội dung
GV GV GV GV CB QL CB QL CB QL CB QL
1 45,0 58,4 30,0 33,3 15 8,3 10 0
2 40,0 62,5 45,0 29,2 15,0 8,3 0 0
3 50,0 58,3 45,0 37,5 5,0 4,2 0 0
4 60,0 62,5 40,0 25,0 0 12,5 0 0
5 45,0 58,4 40,0 33,3 5,0 8,3 10,0 0
6 0 25,0 45,8 35,0 41,7 30,0 12,5 10,0 Bộ công cụ đã xác định chỉ số đo phù hợp với chủ đề Bộ công cụ có minh chứng phù hợp với chỉ số cần đo Phương pháp đo phù hợp với chỉ số, minh chứng và GV Phương tiện thực hiện phù hợp Xác định cách thực hiện (hoạt động của cô và trẻ) thời gian thực hiện, số trẻ. Thử công cụ trên 5 trẻ (cả trẻ kém, khá, giỏi);
0 7 Sửa và hoàn chỉnh công cụ 40,0 50,0 25,0 37,5 20,0 12,5 15,0
8 0 35,0 50,0 30,0 33,3 35,0 16,7
(Tống số: 20 CBQL và 24 GV của 08 lớp 5 tuổi trường mầm non Tân Triều)
Xây dựng phiếu đánh giá trẻ có sự tham gia của giáo viên, cha mẹ trẻ.
Những số liệu ở bảng 2.10 cho thấy: Ý kiến đánh giá mức đồng ý tốt về việc xây
dựng bộ công cụ đánh giá trẻ của GV luôn có tỉ lệ cao hơn so với ý kiến của CBQL.
Điều này cũng dễ hiểu vì CBQL trường mầm non đánh giá việc xây dựng bộ công cụ
đánh giá trẻ của GV còn GV đánh giá là tự đánh giá về chính mình. Vì vậy, kết hợp cả
hai nguồn này chúng ta sẽ có những nhận xét khách quan hơn.
Đa số GV cho rằng mình đã làm tốt việc xây dựng bộ công cụ đánh giá trẻ tuy
nhiên vẫn có những ý kiến của CBQL cho rằng GV mình làm chưa tốt lắm. Khi trao
đổi trực tiếp với GV và qua quan sát bộ công cụ đánh giá trẻ của các GV lớp 5 tuổi,
chúng tôi thấy việc xây dựng bộ công cụ đánh giá trẻ vẫn còn có những hạn chế:
còn một số GV chưa nắm rõ cách xây dựng bộ công cụ đánh giá trẻ; xây dựng với
55
tinh thần “ làm cho có”; bỏ qua các bước thử công cụ, sửa và hoàn chỉnh công cụ....
Nhận thức của GV về tầm quan trọng của việc thực hiện hoạt động đánh giá trẻ
mẫu giáo 5 tuổi trong đó có việc nâng cao chất lượng bộ công cụ đánh giá trẻ còn
chưa cao.
Để đánh giá việc xây dựng bộ công cụ kiểm tra xác xuất của CBQL tại trường
mầm non Tân Triều thông qua bảng khảo sát đánh giá và phân tích ý kiến của 24 GV ở
trường mầm non Tân Triều. Kết quả thu được ở bảng 2.11
Bảng 2.11. Ý kiến của GV về Bộ công cụ kiểm tra xác xuất của CBQL tại các trường mầm non Tân Triều
TT
Nội dung
Mức đồng ý Tốt% Khá% TB% Yếu% Bộ công cụ kiểm tra xác xuất của trường đã
lựa chọn các chỉ số (40 chỉ số) trong bộ chuẩn:
- Đại diện cho tất cả các lĩnh vực, chuẩn và chỉ 58,4 29,1 12,5 1 số của Bộ chuẩn.
2 - Đại diện cho các kiến thức, kỹ năng, thái độ. 50,0 33,3 16,7
Phù hợp với tình hình hình thực tế và đối tượng 62,5 33,3 4,2 3 trẻ trên địa bàn.
(Tống số GV: 24 GV của 08 lớp 5 tuổi trường mầm non Tân Triều) Số liệu ở bảng 2.11 cho thấy: GV đánh giá cao với 40 chỉ số trong bộ công cụ
kiểm tra xác xuất của nhà trường đã đại diện cho tất cả lĩnh vực, chuẩn và chỉ số của
Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi; đã đại diện cho các kiến thức, kỹ năng, thái độ của
chương trình giáo dục trẻ 5 tuổi; phù hợp với tình hình thực tế và đối tượng trẻ trên địa
bàn. Điều đó cho thấy CBQL nhà trường đã rất quan tâm và chú trọng đến việc lựa
chọn chỉ số để xây dựng bộ công cụ kiểm tra xác xuất của nhà trường đáp ứng được
với các tiêu chí, yêu cầu và thực hiện tốt mục đích kiểm tra hoạt động đánh giá trẻ mẫu
giáo 5 tuổi của GV.
2.4.5.3. Phối hợp giữa nhà trường và cha mẹ trẻ trong hoạt động đánh giá sự phát
triển của trẻ theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi
Trong 3 năm vừa qua, trường mầm non Tân Triều đã phối hợp với cha mẹ trẻ
trong hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi thông qua các biện pháp như: tuyên
truyền giới thiệu về hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi cho cha mẹ trẻ bằng nhiều
hình thức như qua tranh ảnh, biểu bảng trên các bảng tin của nhà trường và bản tin ở
56
các lớp để cha mẹ đọc, xem khi đón con; phổ biến nội dung những chỉ số cần phối hợp
giữa gia đình và nhà trường và cách thực hiện cho cha mẹ trẻ qua các buổi họp phụ
huynh, trao đổi, trò chuyện hàng ngày giữa cô giáo và cha mẹ trẻ….; tranh thủ nguồn
kinh phí đóng góp của phụ huynh nhằm trang bị thêm CSVC, trang thiết bị trong hoạt
động đánh giá trẻ.
Công tác phối hợp giữa nhà trường và phụ huynh trong hoạt động đánh giá trẻ
mẫu giáo 5 tuổi tại trường mầm non Tân Triều được nhìn nhận rõ nét hơn thông qua
bảng khảo sát đánh giá và phân tích ý kiến của 24 GV ở trường mầm non Tân Triều và
20 CBQL. Kết quả thu được ở bảng 2.12 như sau:
Bảng 2.12. Ý kiến đánh giá của GV và cha mẹ trẻ về việc
Nội dung
CBQL QT %
RQT %
KQT %
RQT %
Giáo viên QT %
KQT %
Cha mẹ trẻ QT %
KQT %
RQT %
100 0 0 100 0 100 0 0
1.Tổ chức cuộc họp phụ huynh nhằm thống nhất về kiến thức CS-GD trẻ và tuyên truyền về hoạt động đánh giá trẻ 2 lần/năm
95,0 5,0 0 91,7 8,3 91,7 8,3 0
2. Phổ biến nội dung các chỉ số cần thực hiện trong từng chủ đề giáo dục cho cha mẹ trẻ
90,0 10,0 0 100 0 87,5 4,2 8,3
3.Tuyên truyền tới phụ huynh về nội dung, các minh chứng của chỉ số cần phụ huynh đánh giá bằng phát phiếu
85,0 15,0 0 100 0 82,6 9,1 8,3 4. Kết hợp với phụ huynh trong việc bồi dưỡng cho trẻ
80,0 20,0 0 91,6 4,2 4,2 86,6 6,7 6,7
(RQT: Rất quan trọng; QT: Quan trọng; KQT: Không quan trọng)
5. Tranh thủ nguồn kinh phí đóng góp của phụ huynh nhằm trang bị thêm cơ sở vật chất, trang thiết bị trong hoạt động đánh giá trẻ
57
Kết quả bảng 2.12 cho thấy:
- Công tác tuyên truyền, tổ chức các buổi họp phụ huynh học sinh là tương đối
tốt, song sự phối hợp với PHHS trong việc bồi dưỡng cho trẻ chưa thực sự hiệu quả do
PHHS còn bận rất nhiều công việc, không có nhiều thời gian dành cho trẻ.
- Các chủ trương của trường là chung cho các lớp nhưng cách tuyên truyền về
hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi cho cha mẹ trẻ của GV trên mỗi lớp là khác
nhau nên đạt kết quả khác nhau.
- Công tác tranh thủ nguồn kinh phí đóng góp của PHHS nhằm trang bị thêm cơ
sở vật chất, trang thiết bị trong hoạt động đánh giá trẻ cũng chưa đạt kết quả cao do
đặc điểm của nhà trường là trường công lập, ở địa bàn nông thôn nên GV chưa mạnh
dạn tranh thủ sự đóng góp của PHHS.
2.5. Đánh giá chung về thực trạng
2.5.1. Những mặt mạnh
Hiệu trưởng đã được học tập, bồi dưỡng những nội dung cơ bản của công tác QL,
có năng lực quản lý, có thể đáp ứng được những yêu cầu của thực tiễn giáo dục.
Hiệu trưởng đã quan tâm đến công tác QL hoạt động đánh giá trẻ. Phân công lao
động và bố trí công việc phù hợp với điều kiện của nhà trường, phù hợp với năng lực,
thế mạnh của mỗi người, phát huy tốt hiệu quả lao động của CB-GV-NV; chú ý việc
cần nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất năng lực cho CB-GV-NV; có chú ý
trang bị các phương tiện, đồ dùng phục vụ hoạt động đánh giá trẻ cho GV; Tổ chức
các phong trào thi đua, các phong trào ngoại khóa, các hoạt động nhằm thúc đẩy sự
phát triển của trẻ....
Hiệu trưởng quan tâm đến việc tổ chức triển khai cho GV hiểu biết các chỉ thị,
thông tư, văn bản có liên quan đến ngành học để họ có ý thức thực hiện tốt nhiệm vụ
của mình.
Trong quá trình thực hiện công tác quản lý hoạt động giáo dục, BGH nhà trường
đã giúp cho cán bộ, GV nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động đánh giá sự
phát triển của trẻ mẫu giáo 5 tuổi, vai trò của đội ngũ GV là chủ đạo, là nhân tố quan
trọng hàng đầu quyết định chất lượng của trẻ mẫu giáo 5 tuổi trong trường mầm non.
Thông qua nhiều hình thức, biện pháp kiểm tra, theo dõi, quản lý hoạt động đánh giá
58
trẻ, CBQL nhà trường đã kịp thời giúp đỡ cán bộ, GV trong việc điều chỉnh các hoạt
động GD nhằm giúp trẻ phát triển toàn diện, tăng cường khả năng sẵn sàng đi học lớp 1 cho
trẻ, cuối các năm học nhà trường đều hoàn thành chương trình PCGDMN cho trẻ 5 tuổi.
Sở GD thành phố Hà Nội, Phòng GD& ĐT Huyện Thanh Trì cũng rất quan tâm
đến việc công tác đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo 5 tuổi trong các trường mầm non.
2.5.2. Những mặt hạn chế
* Về quản lý hoạt động giáo dục:
QL việc sinh hoạt tổ chuyên môn chưa khoa học và chưa có chỉ đạo sát sao vì các
sinh hoạt còn mang tính hình thức, còn nặng về hành chính, nội dung ít có sự đổi mới,
chưa thật sự đem lại hiệu quả, chưa phát huy vai trò định hướng, giải quyết vướng mắc
cho GV.
Còn ít những buổi hội thảo, hội giảng, sinh hoạt chuyên đề có tính chất trao đổi
kinh nghiệm, nội dung về việc thực hiện hoạt động đánh giá trẻ.
Công tác viết SKKN về nội dung đánh giá sự phát triển của trẻ theo Bộ chuẩn
PTTE5T còn mờ nhạt, chưa hiệu quả.
* Công tác kiểm tra đánh giá GV vẫn còn một số điều bất cập:
Kiểm tra đánh giá GV nhiều khi còn bằng cảm tính, chưa áp dụng theo chuẩn
quy định, còn nặng về đánh giá mà chưa chú ý đến việc điều chỉnh, gợi ý những biện
pháp khắc phục hạn chế.
Khi kiểm tra còn nặng về hồ sơ sổ sách, sản phẩm mà chưa chú ý đến quá trình
thực hiện để tạo nên sản phẩm đó.
Việc kiểm tra nhiều khi còn vì tính mục tiêu, có nghĩa là kiểm tra chỉ để hoàn
thành chỉ tiêu số lượng nghĩa vụ bắt buộc mà chưa chú ý nhiều đến việc tìm ra các
biện pháp tối ưu để thực hiện hiệu quả hơn.
Chưa có sự quan tâm đầu tư cao cho công tác bồi dưỡng và khích lệ GV tự học tự
bồi dưỡng.
* Về quản lý các hỗ trợ hoạt động đánh giá trẻ 5 tuổi
Đồ dùng, đồ chơi, trang thiết bị phục vụ công tác GD còn hạn chế chưa đáp ứng
phù hợp với nhu cầu tối thiểu quy định về trang thiết bị đồ dùng theo Thông tư 02.
59
2.5.3. Nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan
2.5.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Việc QL của CBQL nhà trường còn theo thói quen, chủ yếu dựa trên kinh
nghiệm. Hiệu trưởng có ít thời gian, lại có quá nhiều công việc nên ảnh hưởng nhiều
đến các công tác QL.
Một số GV còn chưa có nhiều kinh nghiệm và kỹ năng trong hoạt động đánh giá
trẻ mẫu giáo 5 tuổi. Sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường còn chưa tốt, chưa thống
nhất được biện pháp phối hợp để đánh giá trẻ, sự tuyên truyền về kiến thức giáo dục
kết hợp đánh giá trẻ theo khoa học cho phụ huynh chưa thực sự được sâu rộng.
2.5.3.2. Nguyên nhân khách quan
Thành phần phụ huynh học sinh của nhà trường rất đa dạng, điều kiện kinh tế,
nhận thức, kiến thức về GD trẻ của phụ huynh phần nhiều còn hạn chế.
Các GV vừa phải đảm bảo cả hai công việc chăm sóc và dạy dỗ trẻ, phần lớn thời
gian đều gắn bó với trẻ ở trường nên không có nhiều thời gian tự học tập để nâng cao
trình độ,
Về chất lượng đội ngũ GV: Do tác động của nền kinh tế thị trường làm cho ý
thức nghề nghiệp, phẩm chất của một số bộ phận GV có biểu hiện sa sút, thiếu trách
nhiệm. GV được đào tạo từ nhiều nguồn khác nhau nên trình độ chưa đồng bộ cả về
chất lượng và số lượng gây hạn chế, ảnh hưởng đến hoạt động đánh giá trẻ.
Về chế độ chính sách đối với CBQL, GV chưa phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và
áp lực công việc hiện nay. Nguồn kinh phí ngân sách cấp cho GDMN còn phân bổ
chưa hợp lý, sự đãi ngộ và quan tâm của xã hội đối với GDMN chưa thỏa đáng với
công sức và thời gian tâm huyết của CB-GV-NV trong trường mầm non.
Tình trạng thiếu năng lực của GV như đã nêu, chủ yếu là do chính sách, cơ chế
về chế độ đãi ngộ GV chưa hợp lý, thu nhập của GV mầm non chưa tương xứng với
cường độ và năng suất lao động
QL còn mang tính thủ tục hành chính, cơ chế QL còn thiếu tính ổn định, thiếu tự
chủ, còn phụ thuộc vào cơ cấu, chưa tạo cơ hội cho Hiệu trưởng phát huy sự chủ động
sáng tạo trong QL của mình.
60
Tiểu kết chương 2
Trong chương 2, tác giả đã điều tra và phân tích thực trạng QL hoạt động đánh
giá sự phát triển của trẻ ở trường mầm non Tân Triều-Thanh Trì-Hà Nội theo Bộ chuẩn
PTTE5T. Trường mầm non Tân Triều huyện Thanh Trì đã thực hiện hoạt động đánh giá
trẻ mẫu giáo 5 tuổi theo Bộ chuẩn phát triển, bước đầu đạt được một số thành tựu, song
cũng đã bộc lộ bất cập ở một số khâu như:
- GV, đặc biệt là PHHS chưa nhận thức rõ về hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5
tuổi; về mục đích, ý nghĩa của hoạt động đánh giá trẻ; mục tiêu, nội dung của của Bộ
chuẩn PTTE5T; chưa nhận thức được tầm quan trọng trong việc phối hợp giữa gia đình
và nhà trường đối với việc đánh giá sự phát triển của trẻ.
- Xây dựng kế hoạch đánh giá trẻ 5 tuổi chưa theo 1 quy trình chuẩn, chưa xác
định thời gian thực hiện rõ ràng, điều chỉnh kế hoạch chưa kịp thời và phù hợp với tình
hình thực tế.
- Nhà trường đã chú trọng đến công tác bồi dưỡng đội ngũ GV về hoạt động
đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi nhưng chưa hiệu quả. Chưa chú ý đến các nhu cầu
bồi dưỡng thực tế của giáo viên tại trường.
- GV chưa nắm rõ việc xây dựng bộ công cụ đánh giá trẻ, không chú ý đến các
bước khi xây dựng bộ công cụ. Chất lượng bộ công cụ đánh giá trẻ theo chủ đề trong
trường chưa cao.
- Nhà trường chưa quan tâm đến điều kiện nguồn lực để hỗ trợ GV thực hiện tốt
việc đánh giá sự phát triển của trẻ. Chưa tạo được mạng lưới chặt chẽ giữa gia đình và
nhà trường trong việc phối hợp đánh giá trẻ theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi.
- Hiệu trưởng thực hiện kiểm tra đánh còn vì tính mục tiêu, kiểm tra chỉ để hoàn
thành chỉ tiêu, số lượng nghĩa vụ bắt buộc mà chưa chú ý đến việc tìm ra các biện pháp
tối ưu để thực hiện hiệu quả hơn.
Thực trạng này đã đặt ra những vấn đề đòi hỏi cần phải đưa ra các biện pháp
QL hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo 5 tuổi hiệu quả hơn nhằm giúp
hiệu trưởng phát huy hiệu quả chức năng nhiệm vụ của mình trong công tác QL hoạt
động đánh giá sự phát triển của trẻ theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi.
61
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ SỰ
PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON
TÂN TRIỀU- THANH TRÌ - HÀ NỘI
THEO BỘ CHUẨN PHÁT TRIỂN TRẺ EM 5 TUỔI
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
Nguyên tắc này đòi hỏi các giải pháp được đề xuất phải hướng vào việc nâng cao
hiệu quả QL hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi góp phần nâng cao chất lượng
GDMN trẻ 5 tuổi giúp trẻ phát triển toàn diện, chuẩn bị tâm thế vững vàng giúp trẻ
bước vào lớp 1.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện
Nguyên tắc này đòi hỏi các giải pháp được đề xuất phải tác động nên toàn bộ quá
trình thực hiện hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ theo Bộ chuẩn PTTE5T tại
trường mầm non Tân Triều-Thanh Trì-Hà Nội đồng thời phải tác động lên cả hệ thống
chính sách, điều kiện đảm bảo cho hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi, ngoài ra
còn phải căn cứ vào tình hình phát triển KT-XH của địa phương.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
Nguyên tắc này đòi hỏi các giải pháp được đề xuất phải đem lại hiệu quả thiết
thực trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ ở trường
mầm non Tân Triều-Thanh Trì-Hà Nội theo Bộ chuẩn PTTE5T.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Các giải pháp phải thực hiện và cụ thể hóa đường lối và phương châm GD của
Đảng và của Nhà nước phù hợp với quy định của ngành trong quá trình QL. Các giải
pháp đề xuất đòi hỏi phát huy được những ưu điểm và khắc phục được những hạn chế
của hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ theo Bộ chuẩn PTTE5T tại trường mầm
non Tân Triều huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
62
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Nguyên tắc này đòi hỏi các giải pháp được đề xuất phải có cơ sở lý luận và thực
tiễn rõ ràng, phải phù hợp với điều kiện KT-XH của xã Tân Triều-Thanh Trì-Hà Nội,
phù hợp với đội ngũ GV, với trẻ mẫu giáo 5 tuổi, điều kiện CSVC, trang thiết bị phục
vụ hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi.
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ ở trường
mầm non Tân Triều-Thanh Trì-Hà Nội theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi
3.2.1. Quản lý hoạt động tổ chức, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của GV và cha
mẹ trẻ về hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ th o ộ chu n phát triển trẻ m 5
tuổi
3.2.1.1. Mục đích
Giúp GV và đặc biệt là cha mẹ trẻ có nhận thức đúng về mục đích, ý nghĩa của
hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi; mục tiêu, nội dung của Bộ chuẩn PTTE5T; các
yêu cầu phát triển của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi; các phương pháp đánh giá trẻ; sự cần thiết
của việc phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5
tuổi nhằm giúp trẻ được phát triển toàn diện, chuẩn bị tâm thế vững vàng, tăng cường
khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi.
Giúp GV mầm non nhận thức được việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, là việc làm thường
xuyên - đó là yếu tố quyết định nâng cao chất lượng hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5
tuổi, giúp trẻ được phát triển toàn diện.
3.2.1.2. Nội dung
Nâng cao nhận thức của GV lớp mẫu giáo 5 tuổi và của cha mẹ trẻ:
+ Đối với GV: Nhận thức đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của mình; tự học
hỏi, bồi dưỡng chuyên môn cách thực hiện hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi tích
cực, tự giác và nghiêm túc; nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động đánh giá trẻ
và biết được trách nhiệm của mình phải giúp trẻ 5 tuổi phát triển toàn diện, chuẩn bị
tâm thế vững vàng cho trẻ bước vào lớp 1…
Xây dựng phong trào học tập sôi nổi trong nhà trường, lấy tập thể hội đồng sư
phạm là nơi khích lệ, động viên GV học tập, tạo điều kiện về vật chất và thời gian
khuyến khích tinh thần tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn của GV.
63
+ Đối với cha mẹ trẻ: Nhận thức đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của mình
trong việc phối hợp cùng với GV để giúp trẻ đạt được các chỉ số trong Bộ chuẩn phát
triển trẻ em 5 tuổi, giúp trẻ được phát triển toàn diện, chuẩn bị tâm thế vững vàng cho
trẻ bước vào lớp 1.
3.2.1.3. Cách thức thực hiện
Để thực hiện các nội dung trên, trường mầm non Tân Triều huyện Thanh Trì cần
thực hiện chỉ đạo chung và tổ chức thực hiện các vấn đề sau:
- Tiến hành mời các chuyên gia, chuyên viên có chuyên môn giỏi của Sở, Phòng
GD&ĐT, những người có chuyên môn cao và am hiểu về quy định đánh giá theo Bộ
chuẩn PTTE5T về trường mình để tập huấn cho GV về nhận thức, lý luận, tư tưởng nhằm
trang bị kiến thức cho CBQL, GV nhà trường về công tác đánh giá trẻ trong nhà trường.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng thực hiện kiểm tra, đánh giá trẻ 5 tuổi theo
quy định tại Thông tư 23/2010/TT-BGD&ĐT.
- Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề trong đội ngũ CBQL, đội ngũ GV, PHHS
và các đối tượng khác liên quan trong toàn trường trong việc tiếp tục phát huy hiệu quả
các hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi.
- Tổ chức các buổi giao lưu, trao đổi học tập kinh nghiệm giữa các GV khối mẫu
giáo 5 tuổi trong trường, hoặc các trường bạn nhằm nâng cao sự thống nhất trách
nhiệm và ý thức tự học hỏi trong việc đánh giá trẻ.
- Thông qua các buổi họp phụ huynh, góc tuyên truyền của trường lớp, qua sự
trao đổi, phát tờ rơi, phiếu…của GV tăng cường tuyên truyền tới cha mẹ trẻ về:
CTGDMN; mục tiêu, nội dung, kế hoạch GD trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi; Thông tư số
23/2010/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về Bộ chuẩn PTTE5T.
GV chủ nhiệm lớp mẫu giáo 5 tuổi và CBQL hướng dẫn cha mẹ trẻ cách sử dụng bộ
công cụ theo dõi, đánh giá trẻ theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi, phối hợp với GV,
nhà trường trong việc CS-GD trẻ mẫu giáo 5 tuổi.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện
Dựa vào các văn bản pháp quy của Đảng, Nhà nước, ngành, trường. Phối hợp
chặt chẽ các tổ chức trong nhà trường để tổ chức hiệu quả các hoạt động phổ biến,
tuyên truyền, nâng cao nhận thức. Tạo mọi điều kiện về CSVC và tinh thần cho GV
trong các hoạt động.
64
Hiệu trưởng, BGH phải xây dựng được kế hoạch và thống nhất thực hiện kế
hoạch bồi dưỡng trong hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi tới toàn thể CBQL, GV
khối mẫu giáo 5 tuổi và các đối tượng liên quan.
CBQL cần tạo được sự đồng thuận của đội ngũ cán bộ GV trong nhà trường và
đội ngũ GV khối mẫu giáo 5 tuổi - những người trực tiếp tiến hành hoạt động đánh giá trẻ.
Nâng cao nhận thức của GV và cha mẹ trẻ về hoạt động đánh giá trẻ nhằm nâng
cao chất lượng phát triển cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi là biện pháp cần thiết nhưng nó chỉ
phát huy hết tác dụng khi các CBQL biết vận dụng linh hoạt vào hoàn cảnh cụ thể của
nhà trường kết hợp với các biện pháp khác.
3.2.2. Quản lý việc xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động đánh giá sự phát triển
của trẻ th o ộ chu n phát triển trẻ m 5 tuổi một cách chặt chẽ, khoa học, sáng tạo
đáp ứng yêu cầu mới
3.2.2.1. Mục đích
Giúp CBQL, GV lớp 5 tuổi trong trường mầm non nắm vững mục đích, nội
dung, biện pháp, kế hoạch thực hiện hoạt động đánh giá dựa trên cơ sở Bộ chuẩn
PTTE5T, hỗ trợ thực hiện CTGDMN, nhằm nâng cao chất lượng trẻ, chuẩn bị tâm thế,
tăng cường khả năng sẵn sàng đi học lớp 1 cho trẻ 5 tuổi.
Giúp GV lớp 5 tuổi xác định được mục tiêu, nội dung, hoạt động GD, lựa chọn
các chỉ số đánh giá phù hợp với từng chủ đề, có phương pháp đánh giá trẻ phù hợp.
Định hướng cho GV lớp mẫu giáo 5 tuổi cách xây dựng Bộ công cụ, cách tổ chức đánh
giá trẻ, phối hợp với PHHS, tổng hợp kết quả, có những điều chỉnh hoạt động GD để
giúp trẻ được phát triển toàn diện.
Giúp cho CBQL tổ chức hướng dẫn, bồi dưỡng cho GV, kiểm tra, đánh giá, tổng
hợp kết quả, rút kinh nghiệm. Định hướng nội dung tuyên truyền về hoạt động đánh
giá trẻ, về Bộ chuẩn PTTE5T cho cha mẹ trẻ; phối hợp với GV để đánh giá trẻ, tích
cực ủng hộ, hỗ trợ nhà trường nâng cao chất lượng trẻ mẫu giáo 5 tuổi.
3.2.2.2. Nội dung
Đối với BGH: Xây dựng kế hoạch tổng thể thực hiện hoạt động đánh giá trẻ mẫu
giáo 5 tuổi.
Đối với GV: Xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động đánh giá trẻ của lớp phù
hợp với đặc điểm của trẻ, điều kiện riêng của lớp.
65
3.2.2.3. Cách thức thực hiện:
BGH xây dựng kế hoạch thực hiện CTGDMN của nhà trường trong đó có việc
xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi và triển khai đến
toàn bộ GV lớp mẫu giáo 5 tuổi.
Ví dụ: Kế hoạch thực hiện hoạt động đánh giá dựa trên Bộ chuẩn phát triển trẻ
em 5 tuổi của trường Mầm non Tân Triều
I. Đánh giá khái quát đặc điểm tình hình
1. Đặc điểm
Giáo viên:
Trình độ giáo viên dạy lớp mẫu giáo 5 tuổi
Tổng số GV lớp
Số GV/ 1 lớp
mẫu giáo 5 tuổi
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Học sinh:
Tổng số trẻ 5 tuổi
Số trẻ / 1 lớp
2. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi.
- Thuận lợi: ..................................................................................................
- Khó khăn: .................................................................................................
II. Mục tiêu – Nội dung cần đạt:
1. Đối với Ban giám hiệu: ........................................................................
2. Đối với giáo viên: . ..............................................................................
3. Đối với trẻ: ...........................................................................................
4. Đối với cha mẹ trẻ: .............................................................................
III.Các biện pháp chính:
1. Đối với Ban giám hiệu: ........................................................................
2. Đối với giáo viên: . ..............................................................................
3. Đối với trẻ: ...........................................................................................
4. Đối với cha mẹ trẻ: .............................................................................
66
IV. Kế hoạch thực hiện:
Thời gian
Nội dung công việc
Biện pháp
Phân công
- Xây dựng kế hoạch - Nghiên cứu sách hướng - BGH
Tháng 9 - Bồi dưỡng chuyên môn dẫn để xây dựng kế hoạch - BGH và
cho GV về hoạt động - Tham gia tập huấn, sinh GV lớp
đánh giá trẻ..... hoạt chuyên môn... MG 5 tuổi
- Đầu tư cơ sở vật chất - Rà soát, bổ sung đầu tư ..........
- Tuyên truyền với phụ cơ sở vật chất theo TT02
huynh về hoạt động
đánh giá trẻ....
Tháng 10 ...................................... ...................................... .................
...............
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện
Hiệu trưởng dựa vào thông tư 23 quy định về đánh giá sự phát triển của trẻ theo
Bộ chuẩn PTTE5T để xây dựng kế hoạch và thống nhất thực hiện hoạt động đánh giá
trẻ mẫu giáo 5 tuổi tới toàn thể CBQL, GV khối mẫu giáo 5 tuổi.
Tạo mọi điều kiện về CSVC để GV thực hiện hoạt động đánh giá.
Phối hợp tốt thành phần tham gia vào hoạt động đánh giá trẻ như BGH, GV, cha
mẹ trẻ để thực hiện hoạt động đánh giá trẻ đạt được hiệu quả cao nhất.
3.2.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên về hoạt động đánh
giá sự phát triển của trẻ th o ộ chu n phát triển trẻ m 5 tuổi
3.2.3.1. Mục đích
- Giúp GV nâng cao khả năng thực hiện hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ
theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi.
- Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng, tinh thần tự bồi dưỡng trong mỗi GV nhằm
không ngừng nâng cao năng lực sư phạm; bồi dưỡng chuyên môn theo nhu cầu của
GV về hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi.
67
3.2.3.2. Nội dung
Bồi dưỡng chuyên môn cho GV dạy lớp mẫu giáo 5 tuổi bằng các hình thức:
- Bồi dưỡng về lý luận về hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi để người GV
có thể tiếp cận, vận dụng tốt những kiến thức đổi mới về quan điểm, nguyên tắc,
phương pháp khi đánh giá trẻ.
- Thu thập nhu cầu bồi dưỡng chuyên môn của GV về hoạt động đánh giá trẻ
mẫu giáo 5 tuổi từ đó tiến hành bồi dưỡng theo nhu cầu cho GV để hoạt động đánh giá
trẻ mẫu giáo 5 tuổi đạt được hiệu quả tốt nhất.
- Tổ chức và tạo điều kiện cho tất cả GV dạy lớp mẫu giáo 5 tuổi học tập bồi
dưỡng lý thuyết, thực hành về hoạt động đánh giá trẻ, phát huy khả năng tự học tập.
- Bồi dưỡng kiến thức thực tiễn hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi: Cử GV
lớp 5 tuổi nòng cốt đi học các khóa bồi dưỡng tập huấn nghiệp vụ do Sở GD, Phòng
GD &ĐT tổ chức.
- Tham gia dự giờ, học tập kinh nghiệm ở trường bạn thường xuyên và định kỳ.
Điều đó vừa giúp GV tiếp cận kiến thức mới, kỹ năng ứng dụng thực hành mới, vừa
giúp GV kiểm nghiệm, tích lũy kiến thức, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau. Từ đó họ
càng có thêm kiến thức, kỹ năng tổ chức các hoạt động đánh giá trẻ.
3.2.3.3. Cách thức thực hiện
- Bồi dưỡng về lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về hoạt động đánh giá trẻ mẫu
giáo 5 tuổi qua các buổi tập huấn, buổi học tập, sinh hoạt chuyên môn do Huyện hoặc
trường tổ chức.
- Tổ chức các nhóm phát triển chuyên môn nghiệp vụ theo mô hình “nghiên cứu
bài học”.
- Lập kế hoạch khả thi, bồi dưỡng theo nhu cầu. Cụ thể: Tôi đã tiến hành lập
phiếu thu thập ý kiến nhu cầu bồi dưỡng chuyên môn của 24 GV dạy lớp MG 5 tuổi tại
trường mầm non Tân Triều về hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi từ đó tiến hành
bồi dưỡng theo nhu cầu cho chính những GV đó.
68
Bảng 3.1. Ý kiến của giáo viên về nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên
về hoạt động đánh giá dựa trên Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi.
Mức độ đánh giá
TT
Nội dung
Rất cần thiết
Không cần thiết
Cần thiết %
Bình thường %
%
%
1 16,7 47,5 16,7 29,1 Bồi dưỡng nhận thức về Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi
2 37,6 33,3 20,8 8,3 Bồi dưỡng khả năng xây dựng kế hoạch chủ đề
3 100% 0 0 0 Bồi dưỡng cách xây dựng và sử dụng bộ công cụ đánh giá trẻ
4 Bồi dưỡng cách sử dụng vi tính 37,5 29,2 20,8 12,5
5 100% 0 0 0 Bồi dưỡng về cách thiết kế bài tập, phiếu đánh giá trẻ
6 Bồi dưỡng phương pháp đánh giá trẻ 45,8 29,2 16,7 8,3
(Số lượng lấy ý kiến: 24 GV của 08 lớp 5 tuổi ở trường mầm non Tân Triều)
Bồi dưỡng công tác tuyên truyền, phối 7 20,8 25,0 16,7 37,5 hợp giữa nhà trường với gia đình
Sau khi thống kê ý kiến trả lời của 24 GV của 08 lớp 5 tuổi ở trường đã thu được
kết quả như số liệu thống kê bảng 3.1. Từ kết quả thu được, chúng tôi nhận thấy GV
nhà trường có nhu cầu bồi dưỡng khác nhau về hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5
tuổi. Chúng tôi đã lựa chọn được 7 vấn đề mang tính chung nhất về nhu cầu bồi dưỡng
của GV, xây dựng phiếu hỏi và tiến hành lấy ý kiến đánh giá của GV.
Số liệu ở bảng 3.1: Phản ánh mức độ nhu cầu bồi dưỡng của GV có sự khác
nhau rõ rệt. Trong số 7 vấn đề được yêu cầu bồi dưỡng của GV thì vấn đề bồi dưỡng
cách xây dựng, sử dụng bộ công cụ đánh giá trẻ và bồi dưỡng cách thiết kế bài tập,
phiếu đánh giá trẻ đạt 100% ở mức độ cao cần thiết.
Hơn 68% GV cần và rất cần có nhu cầu được bồi dưỡng nhu cầu học vi tính để
áp dụng trong công tác thiết kế bài tập, phiếu đánh giá trẻ cũng như trong chuyên môn.
69
Những vấn đề bồi dưỡng khả năng xây dựng kế hoạch chủ đề, bồi dưỡng phương
pháp đánh giá trẻ là nhu cầu cần thiết của đông đảo GV dạy lớp mẫu giáo 5 tuổi.
Hơn 30% GV không cần bồi dưỡng nhận thức về Bộ chuẩn PTTE5T và công tác
tuyên truyền, phối hợp giữa nhà trường với gia đình cho thấy một bộ phận GV dạy lớp
mẫu giáo 5 tuổi nhà trường mầm non đã nhận thức được tầm quan trọng của việc thực
hiện đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi đối với sự phát triển của trẻ và đã thực hiện tốt công
tác tuyên truyền, phối kết hợp với cha mẹ trẻ trong hoạt động đánh giá trẻ nhằm giúp
trẻ được phát triển toàn diện.
- Bồi dưỡng kiến thức thực tiễn hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi: Cử
CBQL và GV lớp 5 tuổi nòng cốt đi học các khóa bồi dưỡng tập huấn nghiệp vụ do
Sở GD, Phòng GD &ĐT tổ chức.
- Tạo điều kiện cho tất cả GV dạy lớp mẫu giáo 5 tuổi tham gia dự giờ, học tập
kinh nghiệm ở trường bạn, quận (huyện) bạn thường xuyên và định kỳ giúp GV được
tiếp cận kiến thức, kỹ năng thực hành mới để tổ chức các hoạt động đánh giá trẻ.
- Tổ chức và tạo điều kiện cho tất cả GV dạy lớp mẫu giáo 5 tuổi học tập bồi
dưỡng lý thuyết và thực hành về hoạt động đánh giá trẻ của GV cùng trường thực hiện
tốt hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi. Vì vậy, hiệu trưởng phải thực sự quan tâm
trong chỉ đạo bồi dưỡng thường xuyên về trình độ chuyên môn của GV dạy lớp mẫu
giáo 5 tuổi.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện:
Căn cứ vào mục tiêu, kế hoạch thực hiện hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi.
Căn cứ vào tình hình thực tế trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, nhu cầu học tập,
bồi dưỡng chuyên môn của GV
Căn cứ vào kinh phí phân bổ cho chuyên môn để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
phù hợp. Chú ý theo nhu cầu thực của giáo viên và tạo điều kiện về thời gian
3.2.4. Quản lý việc xây dựng bộ công cụ đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi có chất lượng
3.2.4.1. Mục đích
Nâng cao chất lượng bộ công cụ đánh giá trẻ với những nội dung được cải tiến để
GV dạy lớp mẫu giáo 5 tuổi có thể vận dụng khi xây dựng bộ công cụ đánh giá trẻ.
70
Giúp GV điều chỉnh hoạt động GD, đánh giá trẻ đạt được các chỉ số trong Bộ
chuẩn PTTE5T.
Giúp GV nâng cao hiệu quả công việc trong hoạt động đánh giá trẻ, thực hiện tốt
yêu cầu của Bộ chuẩn PTTE5T, tạo điều kiện tốt nhất cho trẻ được phát triển toàn diện
3.2.4.2. Nội dung
Việc tăng cường chỉ đạo xây dựng bộ công cụ đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi có
chất lượng được tiến hành với những nội dung:
- Chỉ đạo GV lựa chọn các chỉ số của Bộ chuẩn PTTE5T vào phiên chế các chủ đề
giáo dục của năm học.
- Hướng dẫn GV xây dựng bộ công cụ đánh giá trẻ theo từng chủ đề.
- Thiết kế một số bài tập và áp dụng các bài tập vào việc đánh giá trẻ
- Tiến hành đánh giá, rút kinh nghiệm trong khối GV lớp mẫu giáo 5 tuổi về bộ
công cụ đánh giá trẻ để có những biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm đề ra những biện
pháp hỗ trợ cho những trẻ chưa đạt để trẻ có thể đạt được chỉ số trong lần thực hiện
tiếp theo.
- Tổng kết, đánh giá những mặt ưu điểm, những tồn tại cần khắc phục khi thực hiện
việc xây dựng bộ công cụ khi thực hiện hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi.
3.2.4.3. Cách thức thực hiện
Từ đầu năm học, BGH các nhà trường cần chỉ đạo và hướng dẫn GV lớp 5 tuổi
lựa chọn các chỉ số của Bộ chuẩn PTTE5T phiên chế vào các chủ đề với tiêu chí chỉ số
phải được thực hiện từ dễ đến khó, nội dung chỉ số phù hợp với nội dung chủ đề giáo
dục, không để chủ đề nào có quá nhiều hoặc quá ít chỉ số, không phiên chỉ số đánh giá
vào chủ đề cuối cùng vì đó là thời gian để giáo viên tổng kết, đánh giá kết quả việc
thực hiện...
Theo sự chỉ đạo của Phòng GD&ĐT Huyện Thanh Trì, GV lớp mẫu giáo 5 tuổi
xây dựng bộ công cụ đánh giá trẻ cả năm học với các chủ đề, việc thực hiện như vậy
sẽ không thuận tiện cho GV khi xác định mục tiêu, nội dung, hoạt động của chủ đề
GD. Để nâng cao chất lượng bộ công cụ đánh giá trẻ chúng tôi đã chỉ đạo GV dạy lớp
mẫu giáo 5 tuổi xây dựng bộ công cụ đánh giá trẻ theo từng chủ đề. Căn cứ vào các chỉ
số đã được phiên chế vào chủ đề từ đầu năm học, GV xác định mục tiêu, nội dung,
71
hoạt động của chủ đề đó trong đó có các chỉ số cần thực hiện để đánh giá trẻ; xây dựng
bộ công cụ đánh giá trẻ theo chủ đề với sự lựa chọn về nội dung, phương pháp,
phương tiện, cách thực hiện, điều kiện hỗ trợ... Tổ chức cho GV lớp mẫu giáo 5 tuổi
bàn bạc, thảo luận để từ đó có sự thống nhất trong việc xây dựng bộ công cụ đánh giá
trẻ trong giờ sinh hoạt chuyên môn. (VD: Bộ công cụ đánh giá trẻ theo chủ đề “Thế
giới Thực vật” ở phần phụ lục 3)
Trong Bộ chuẩn PTTE5T, có rất nhiều chỉ số GV có thể thực hiện đánh giá trẻ
trong các giờ học, giờ chơi, trong sinh hoạt hàng ngày của trẻ những cũng có rất nhiều
chỉ số cần phải thiết kế bài tập để đánh giá trẻ. Xuất phát từ yêu cầu trên, chúng tôi đã
tiến hành chỉ đạo, hướng dẫn GV thiết kế một số bài tập và áp dụng các bài tập vào
việc đánh giá trẻ, gồm các bước sau:
- Xác định nội dung chỉ số cần có bài tập: Sau khi nghiên cứu Bộ chuẩn phát
triển trẻ em 5 tuổi chúng tôi đã xác định được các chỉ số cần có bài tập; Ví dụ như chỉ
số 19, 20, 21, 22, 23, 25, 28, 45, 56, 115....
- Nắm bắt nội dung chỉ số và hình thành ý tưởng: Đây là khâu rất quan trọng ảnh
hưởng đến mức độ thành công của bài tập. Ở khâu này, GV cần đọc thật kỹ nội dung
chỉ số, xác định rõ trọng tâm và các nội dung cần truyền đạt đến trẻ và trẻ có thể thực
hiện được.
- Sưu tầm hình ảnh, tư liệu thiết kế bài tập: Từ việc xác định được nội dung, tìm
những hình ảnh cần có phù hợp với nội dung bài tập
- Lựa chọn phần mềm và thiết kế bài tập: Do trình độ GV không đồng đều nên
chúng tôi lựa chọn phần mềm Microsoft Word vì nó rất thông dụng, ai cũng có thể sử
dụng; chọn hình ảnh phù hợp với nội dung bài tập, thu nhỏ hoặc phóng to hình ảnh cho
đến khi phù hợp, đưa nội dung yêu cầu trẻ thực hiện vào bài tập; hoàn thành bài tập và
lưu vào tập tin. Một số GV giỏi có trình độ CNTT tốt, chúng tôi khuyến khích sử
dụng phần mềm Powerpoint, phần mềm AdobePresenter thiết kế bài giảng E-
Learning… Những bài tập này được chúng tôi xây dựng bằng các dạng như sau:
Dạng 1: Dạng bài tập lựa chọn đáp án đúng (Multiple choice)
Dạng 2: Dạng bài tập nối đáp án (Matching)
Dạng 3: Dạng bài tập điển vào chỗ trống (Fill - in - the - blank)
72
- Hoàn chỉnh, thử nghiệm: Với những bài tập đã thiết kế, chúng tôi đã chỉ đạo
GV thử nghiệm các bài tập trên học sinh 5 tuổi, kết quả cho thấy trẻ hiểu và hoàn
thành yêu cầu đặt ra của bài tập; trẻ rất hứng thú khi thực hiện bài tập với những hình
ảnh sinh động, gần gũi (Ví dụ: Bài tập chỉ số 19, 20, 21, 28, 115 cho trẻ ở phần phụ
lục 4). Các bài tập có ưu điểm: Kết quả có thể lưu lại theo từng lớp, từng năm học mà
không sợ mất mát, không tốn chỗ để lưu. Không tốn kém khi phô tô phiếu. Củng cố kỹ
năng sử dụng công nghệ thông tin ở trẻ. CBQL và GV không mất nhiều thời gian mà
vẫn đánh giá được nhiều trẻ. Có thể gửi được bài tập cho phụ huynh để cùng đánh giá trẻ.
Sau mỗi chủ đề, từ kết quả đánh giá trẻ chúng tôi tiến hành đánh giá, rút kinh
nghiệm trong khối GV lớp mẫu giáo 5 tuổi, đưa ra các điều chỉnh hoạt động GD, đề ra
những biện pháp hỗ trợ để bồi dưỡng những trẻ chưa đạt để trẻ có thể đạt được chỉ số
trong lần thực hiện tiếp theo; nêu ra những vấn đề cần rút kinh nghiệm khi thực hiện
chủ đề sắp tới.
Đến cuối năm học, tiến hành tổng kết sau một năm thực hiện, đánh giá những
mặt ưu điểm, những tồn tại cần khắc phục khi thực hiện hoạt động đánh giá trẻ mẫu
giáo 5 tuổi trong năm học sau.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện
Căn cứ vào mục tiêu, kế hoạch thực hiện hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi
Căn cứ vào bảng phân chia 120 chỉ số vào các chủ đề từ đầu năm học.
Căn cứ vào trình độ chuyên môn của giáo viên, nhận thức của trẻ và điều kiện
thực tế của nhà trường.
Phân bố kinh phí và thời gian hỗ trợ các hoạt động phù hợp.
3.2.5. Chỉ đạo xây dựng mạng lưới chặt chẽ giữa gia đình – nhà trường trong hoạt
động đánh giá sự phát triển của trẻ th o ộ chu n phát triển trẻ m 5 tuổi
3.2.5.1. Mục đích
Thống nhất việc đánh giá trẻ giữa gia đình và nhà trường, từ đó có những biện
pháp bồi dưỡng, tạo điều kiện cho trẻ phát triển toàn diện.
Phối hợp giữa cha mẹ trẻ và cộng đồng xã hội trong hoạt động đánh giá trẻ mẫu
giáo 5 tuổi và Bộ chuẩn PTTE5T giúp cho hình thức tuyên truyền hữu hiệu nhất để
nâng cao chất lượng trẻ, tăng cường khả năng sẵn sàng đi học của trẻ không những ở
tại trường mà còn ở từng gia đình và trong cộng đồng xã hội.
73
Giúp cho cha mẹ trẻ 5 tuổi nhận thức đúng được vai trò của mình. Phối hợp, hỗ
trợ tốt với GV thường xuyên với thái độ nghiêm túc tích cực, tự giác để thực hiện tốt
hoạt động đánh giá trẻ giúp trẻ được phát triển toàn diện nhằm chuẩn bị tâm thế vững
vàng cho trẻ vào lớp 1.
3.2.5.2. Nội dung
Mời cha mẹ trẻ tham quan các hoạt động của nhà trường để cha mẹ trẻ thấy được
tầm quan trọng của hoạt động đánh giá đối với phát triển toàn diện, chuẩn bị tâm thế
vững vàng cho trẻ vào lớp 1. Nắm bắt những chỉ số trong Bộ chuẩn PTTE5T, bộ công
cụ đánh giá, những minh chứng để đánh giá theo các chỉ số; việc thông báo những chỉ
số, minh chứng đó còn giúp GV có kết quả chính xác hơn trong việc đánh giá trẻ với
những chỉ số cần sự phối hợp đánh giá của phụ huynh.
Vận động phụ huynh đóng góp trang thiết bị, CSVC phục vụ hoạt động đánh giá
trẻ theo chủ đề GD. Điều đó góp phần thực hiện hiệu quả công tác xã hội hóa GD
trong các trường mầm non đồng thời giúp phụ huynh thấy được tầm quan trọng của
hoạt động đánh giá trẻ.
Thông báo bảng tổng hợp kết quả đánh giá trẻ cuối chủ đề GD để cha mẹ trẻ nắm
được sự phát triển của trẻ, kết hợp với GV có kế hoạch bồi dưỡng thêm cho trẻ những
chỉ số trẻ chưa đạt tại nhà, giúp phụ huynh thấy được sự tiến bộ hơn của con mình
trong suốt cả quá trình thực hiện hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi tại trường
mầm non, thấy được tầm quan trọng của GD đối với sự phát triển của trẻ.
3.2.5.3. Cách thức thực hiện
- Kết hợp với gia đình trẻ thông qua những hình thức: Trao đổi với cha mẹ trẻ,
giới thiệu về hoạt động đánh giá trẻ, Bộ chuẩn PTTE5T tại buổi họp phụ huynh toàn
trường, tại góc tuyên truyền của trường và các lớp 5 tuổi; Sử dụng các hình thức tuyên
truyền khác như tờ rơi, thư ngỏ cho phụ huynh để hướng dẫn gia đình phối hợp với
nhà trường trong đánh giá mức độ phát triển của trẻ thông qua các chỉ số; Đọc bản tin
tuyên truyền, cung cấp các thông tin cần thiết về hoạt động đánh giá trẻ, Bộ chuẩn
PTTE5T tới phụ huynh qua hệ thống phát thanh của nhà trường.
- Nhà trường cần có kế hoạch mời cha mẹ trẻ đến tham quan hoạt động của nhà
trường như: Dự một số các hoạt động GD của trẻ 5 tuổi, Tổ chức tư vấn theo nhóm
cho phụ huynh theo nhu cầu... qua đó phụ huynh hiểu thêm về nội dung, phương pháp
tổ chức các hoạt động đánh giá hướng đến trẻ đạt các chỉ số trong Bộ chuẩn PTTE5T.
74
- Chú ý đến việc thông báo những chỉ số trong Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi,
bộ công cụ đánh giá, minh chứng cho cha mẹ trẻ: Giới thiệu những chỉ số trẻ cần đạt
trong chủ đề GD, bộ công cụ đánh giá trẻ những minh chứng để đánh giá theo các chỉ
số tại góc tuyên truyền của trường, lớp 5 tuổi, tờ rơi, trao đổi với cha mẹ trẻ trong giờ
đón và trả trẻ.
- Vận động phụ huynh đóng góp trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động
đánh giá trẻ: Trao đổi với phụ huynh những trang thiết bị cần có trong hoạt động đánh
giá trẻ theo chủ đề GD để phụ huynh có thể bổ sung, đóng góp qua các buổi họp phụ
huynh, các giờ đón và trả trẻ và qua Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp.
- Thông báo bảng tổng hợp kết quả đánh giá trẻ cuối chủ đề giáo dục: Thông báo
kết quả đánh giá trẻ cuối chủ đề GD tại góc tuyên truyền của lớp, hồ sơ cá nhân riêng
của trẻ để cha mẹ trẻ nắm được sự phát triển của trẻ, thấy được sự tiến bộ hơn của con
mình trong suốt cả quá trình thực hiện hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi tại
trường mầm non, thấy được tầm quan trọng của GD đối với sự phát triển của trẻ, có
nhận thức tốt hơn về vai trò, ý nghĩa của trường mầm non trong hệ thống GD. Điều đó
sẽ giúp nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường để nâng cao
chất lượng trẻ, tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện
Xây dựng kế hoạch cụ thể về công tác phối hợp giữa gia đình – nhà trường trong
hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi (chú ý
có các sinh hoạt định kỳ trao đổi và nghe ý kiến của phụ huynh…)
Sử dụng phong phú các hình thức phối hợp như: Thông qua tranh ảnh, biểu bảng
bảng được trang trí rõ ràng trên các bảng tin của nhà trường và bản tin ở các lớp để cha
mẹ đọc, xem khi đón con; phổ biến nội dung những chỉ số cần phối hợp giữa gia đình
và nhà trường và cách thực hiện cho cha mẹ trẻ qua các buổi họp phụ huynh, trao đổi,
trò chuyện hàng ngày giữa cô giáo và phụ huynh, phát tờ rơi, thư ngỏ…
3.2.6. Quản lý thưc hiện đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên trong hoạt
động đánh giá sự phát triển của trẻ th o ộ chu n phát triển trẻ m 5 tuổi
3.2.6.1. Mục đích
Xây dựng 1 quy trình kiểm tra đánh giá chuẩn. Giúp cho nhà QL kịp thời phát
huy mặt mạnh của từng GV, đồng thời nếu phát hiện sai sót thì kịp thời uốn nắn, điều
chỉnh cho phù hợp với công việc, với mục tiêu GD của nhà trường.
75
Giúp cho công tác GD ở các trường mầm non đi vào nề nếp, có kỷ cương, kỷ luật
và đảm bảo hiệu quả. Động viên khuyến khích GV tích cực tự giác và chủ động trong
hoạt động đánh giá trẻ.
Đảm bảo tính khách quan, công khai, dân chủ, công bằng tạo cho người GV niềm
động viên khích lệ để phát huy những ưu điểm của mình, nâng cao hiệu quả hoạt động
đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi.
3.2.6.2. Nội dung
Thành lập Ban kiểm tra nội bộ của nhà trường trong đó có sự phân công kiểm tra
chuyên sâu về hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi.
Xây dựng kế hoạch, tiêu chí, cách thức kiểm tra căn cứ vào tính mục đích, tính
khách quan, nhằm giúp GV nhận thức rõ về công tác kiểm tra, xem công tác kiểm tra
đánh giá là chuyện bình thường, cần thiết trong mỗi trường học, và qua kiểm tra để
biết phát huy những mặt mạnh và khắc phục những hạn chế sau khi kiểm tra.
Đánh giá cả quá trình thực hiện hoạt động đánh giá trẻ của GV lớp 5 tuổi và theo
biểu mẫu đánh giá.
Căn cứ vào kết quả kiểm tra, đánh giá GV để có hình thức khen thưởng, động viên
hoặc phê bình kịp thời để nâng cao hiệu quả hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi.
3.2.6.3. Cách thức thực hiện
+ Lập Ban kiểm tra nội bộ của nhà trường đủ các thành phần theo quy định với
trình độ đào tạo chuẩn và có sự hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực cần kiểm tra. Tổ chức
kiểm tra với nhiều hình thức khác nhau: Kiểm tra trực tiếp, gián tiếp, kiểm tra đột xuất,
kiểm tra định kỳ, kiểm tra theo chủ đề.
+ Xây dựng kế hoạch, tiêu chí kiểm tra ngay từ đầu năm học, nêu rõ cách thức
kiểm tra căn cứ vào mục tiêu giáo dục trẻ mẫu giáo 5 tuổi và triển khai sâu rộng tới
toàn thể GV lớp 5 tuổi.
+ Với đặc thù của ngành học, khả năng, năng lực và tinh thần làm việc của cán
bộ, giáo viên được trải suốt cả một ngày, từ 7h00’ sáng đến 17h30’ chiều nên việc
đánh giá phải là cả quá trình làm việc của họ chứ không phải chỉ là một hay hai lần
cho đoàn kiểm tra dự.
+ Sau khi thu thập thông tin về GV bằng nhiều hình thức, thì phải thống kê theo
biểu mẫu đánh giá để từ đó có những nhận xét đánh giá khách quan và chính xác.
76
+ Dựa vào kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh những thiếu sót, sai lệch trong
công tác QL, đảm bảo sao cho mỗi thành viên của nhà trường vận động và phấn đấu vì
mục tiêu của nhà trường.
+ Dựa vào kết quả để phát huy thế mạnh của GV nhằm không ngừng nâng cao
chất lượng GD trẻ 5 tuổi của nhà trường. Ngoài ra, điều này sẽ đưa họ vào nề nếp, kỷ
cương của nhà trường ngày càng bền chặt hơn.
+ Một mục đích không kém phần quan trọng của kiểm tra đánh giá là căn cứ vào
kết quả kiểm tra đánh giá để khen thưởng động viên khi có thành tích và khiển trách
khi phát hiện ra sai phạm cho nên việc xử lý kết quả kiểm tra phải hết sức chính xác và
khách quan.
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện
Phối hợp các bộ phận liên quan và giáo viên lập kế hoạch định kỳ thực hiện các
hoạt động bồi dưỡng, đánh giá, rút kinh nghiệm để điều chỉnh. Có cơ chế khen thưởng
thích đáng.
Kết quả trên trẻ là một trong những tiêu chí để đánh giá GV có thực hiện tốt hay
không hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi. Chính vì vậy kết quả công việc của GV
dựa trên kết quả đánh giá trẻ cũng rất quan trọng.
Việc kiểm tra hoạt động đánh giá trẻ 5 tuổi đối với GV lớp mẫu giáo 5 tuổi ở
trường mầm non cần phải được tiến hành thường xuyên trong việc thực hiện các hoạt
động thanh, kiểm tra của nhà trường.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp tồn tại trong mối quan hệ biện chứng, có ảnh hưởng tương tác
với nhau. Trong thực tế thực hiện 6 biện pháp trên, việc lựa chọn các biện pháp để ưu
tiên thực hiện có tính lịch sử và thực tiễn của nó. Điều này chỉ đúng khi có những diễn
biến bất thường xảy ra. Khi sự phát triển đã đi vào ổn định thì thứ tự ưu tiên và trình tự
thực thi các biện pháp cũng sẽ ổn định theo. Do đó về lâu dài để các biện pháp thực
hiện có hiệu quả, phát huy tốt nhất mối quan hệ thúc đẩy lẫn nhau cần có một chiến
lược chung, ổn định được sử dụng hợp lý với những điều kiện cân đối cụ thể cho việc
thực hiện. Mối quan hệ thống nhất này phải được quán triệt một cách rõ nét để khi áp
dụng các biện pháp cần cân nhắc tính toán sao cho phù hợp với các đối tượng được áp
77
dụng, nhằm phát huy được hết mặt tốt, hạn chế những mặt yếu kém và tạo ra sự hỗ trợ
lẫn nhau làm nên sức mạnh tổng hợp của các biện pháp.
Các nội dung của các biện pháp có quan hệ biện chứng, tương tác với nhau. Vì
vậy, khi tổ chức thực hiện cần triển khai, tiến hành một cách đồng bộ và nhất quán thì
mới có thể đem lại hiệu quả cao. Bởi có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nên khi thay
đổi các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ ở trường mầm non
Tân Triều theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi để tạo ra hướng phát triển mới cần
thay đổi đồng bộ các biện pháp trên.
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác QL đánh giá sự phát triển
của trẻ theo Bộ chuẩn PTTE5T tại trường mầm non Tân Triều và 9 trường mầm non
trong huyện Thanh Trì, tác giả luận văn đã đề xuất biện pháp cơ bản và thông qua các
buổi tọa đàm, trao đổi trực tiếp và qua phiếu hỏi, chúng tôi đã tiến hành khảo nghiệm ý
kiến đánh giá của 2 chuyên viên Phòng GD&ĐT, CBQL (20 người), 24 GV dạy lớp 5
tuổi tại trường mầm non Tân Triều về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp nêu trên. Kết quả về mức độ cần thiết được thể hiện ở bảng 3.1; biểu đồ 3.1; Kết
quả về tính khả thi được thể hiện ở bảng 3.2, biểu đồ 3.2.
78
Bảng 3.2. Ý kiến đánh giá về mức độ cần thiết của các biện pháp
tăng cường quản lý hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ theo Bộ chuẩn phát triển trẻ
em 5 tuổi tại các trường mầm non Tân Triều và 9 trường mầm non trong huyện Thanh Trì
Nội dung
Ý kiến đánh giá về mức độ cần thiết của các biện pháp (%) Không Rất cần cấp thiết thiết
Cần thiết
97,8 2,2 -
100 -
100 - -
95,7 4,3 -
97,8 2,2 -
97,8 2,2 - 1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của GV và cha mẹ trẻ về hoạt động đánh giá dựa trên Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi 2. Xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động đánh giá dựa trên Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi một cách chặt chẽ, khoa học, sáng tạo đáp ứng yêu cầu mới 3. Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên về hoạt động đánh giá dựa trên Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi 4. Tăng cường chỉ đạo xây dựng bộ công cụ đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi có chất lượng 5. Phối hợp chặt chẽ giữa gia đình – nhà trường trong hoạt động đánh giá dựa trên Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi 6. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên trong hoạt động đánh giá dựa trên Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi
iểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá
sự phát triển của trẻ th o ộ chu n phát triển trẻ m 5 tuổi tại các trường mầm nonTân Triều và 9 trường mầm non trong huyện Thanh Trì- thành phố Hà Nội
79
ảng 3.3. Ý kiến đánh giá về tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động đánh
giá sự phát triển của trẻ th o ộ chu n phát triển trẻ m 5 tuổi tại các trường mầm non Tân Triều và 9 trường mầm non trong huyện Thanh Trì- thành phố Hà Nội
Ý kiến đánh giá (%) về mức độ khả thi của các biện pháp Nội dung
Khả thi Không khả thi Rất khả thi
100 - -
93,5 6,5 -
95,7 4,3 -
93,5 6,5 -
95,7 4,3 -
95,7 4,3 -
1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của GV và cha mẹ trẻ về hoạt động đánh giá dựa trên Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi 2. Xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động đánh giá dựa trên Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi một cách chặt chẽ, khoa học, sáng tạo đáp ứng yêu cầu mới 3. Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên về hoạt động đánh giá dựa trên Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi 4. Tăng cường chỉ đạo xây dựng bộ công cụ đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi có chất lượng 5. Phối hợp chặt chẽ giữa gia đình – nhà trường trong hoạt động đánh giá dựa trên Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi 6. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên trong hoạt động đánh giá dựa trên Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi
iểu đồ 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá
sự phát triển của trẻ th o ộ chu n phát triển trẻ m 5 tuổi tại trường mầm non
Tân Triều và 9 trường mầm non trong huyện Thanh Trì- Hà Nội
80
Qua kết quả khảo nghiệm ở bảng 3.1 và bảng 3.2, có thể khẳng định các biện
pháp mà tác giả luận văn đề xuất có tính cần thiết và tính khả thi ở mức độ cao. Điều
đó cho thấy, về mặt nhận thức những người được hỏi ý kiến đều thấy cần thực hiện tốt
các biện pháp này để QL đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi trong trường mầm non. Đồng
thời nếu thực hiện tốt các biện pháp này thì chắc chắn công tác QL đánh giá trẻ mẫu
giáo 5 tuổi của Hiệu trưởng các trường mầm non sẽ đạt hiệu quả tốt. Về tính khả thi
của các biện pháp: Cả 6 biện pháp đều được đánh giá có tính khả thi ở mức độ cao.
Kết quả này cho phép chúng ta tin tưởng vào tính khách quan và phù hợp của các biện
pháp đã đề xuất. Từ những biện pháp quản lý hoạt động đánh giá trẻ, với sự quan tâm
chỉ đạo sát sao của các cấp lãnh đạo, sự quyết tâm của các CBQL, sự hưởng ứng một
cách tích cực tự nguyện của GV, cha mẹ trẻ thì chắc chắn các biện pháp sẽ giúp cho
công tác QL hoạt động đánh giá dựa trên Bộ chuẩn PTTE5T tại các trường mầm non
Tân Triều-Thanh Trì-Hà Nội đạt hiệu quả cao nhất, và sẽ là nhân tố quyết định đưa
chất lượng của trường ngày càng nâng cao và phát triển vượt bậc.
81
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở lý luận và kết quả nghiên cứu thực trạng QL hoạt động đánh giá sự
phát triển của trẻ ở trường mầm non Tân Triều-Thanh Trì-Hà Nội theo Bộ chuẩn
PTTE5T, chương 3 đã trình bày được một số vấn đề sau:
Nêu những nguyên tắc đề xuất các biện pháp QL hoạt động đánh giá sự phát triển
của trẻ ở trường mầm non Tân Triều theo Bộ chuẩn PTTE5T. Những nguyên tắc này
là nền tảng xuyên suốt quá trình xây dựng các mục tiêu, nội dung, cách thức và điều
kiện thực hiện các biện pháp.
Tiến hành đề xuất được một số biện pháp về QL hoạt động đánh giá sự phát triển
của trẻ ở trường mầm non Tân Triều-Thanh Trì-Hà Nội theo Bộ chuẩn PTTE5T. Hệ
thống này bao gồm 06 biện pháp cơ bản với mục đích nâng cao chất lượng công tác
CS-GD trẻ của trường mầm non nói chung cũng như hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo
5 tuổi nói riêng.
Bên cạnh đó, tiến hành khảo nghiệm các biện pháp đã được xây dựng. Thông qua
việc khai thác và xử lý các số liệu trả lời của các CBQL, GV đã minh chứng cho các biện
pháp QL đề xuất là cần thiết, có tính khả thi và phù hợp. Với những nhận xét từ quá trình
nghiên cứu và khảo sát, đánh giá, chúng tôi hy vọng góp phần chứng minh giải thuyết
khoa học được đề tài nêu ra.
Tuy nhiên, các biện pháp được nêu ra không thể tránh khỏi những thiếu sót, vẫn
cần có thời gian để kiểm nghiệm trong quá trình triển khai và tiếp tục phải hoàn thiện
hơn nữa để các biện pháp này đi vào thực tiễn, hữu hiệu hơn góp phần vào quá trình
quản lý toàn diện trường mầm non Tân Triều, huyệnThanh Trì, thành phố Hà Nội.
82
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Tác giả đã hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu đề tài “ Quản lý hoạt động đánh giá
sự phát triển của trẻ ở trường mầm non Tân Triều th o bộ Chu n phát triển trẻ m
5 tuổi”. Sau đây là kết quả chính của luận văn:
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã thực hiện được mục tiêu và nhiệm vụ
nghiên cứu của đề tài, làm sáng tỏ được cơ sở lý luận, những khái niệm, những quan
điểm cách thức hoạt động đánh giá trẻ 5 tuổi; QL hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5
tuổi dựa trên Bộ chuẩn phát triển trong thời kỳ đổi mới hiện nay. Đồng thời, trình bày
được thực trạng QL hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ ở trường mầm non Tân
Triều theo Bộ chuẩn PTTE5T và dựa vào cơ sở lý luận cũng như thực trạng đã xác
định được 06 biện pháp có thể hỗ trợ trường mầm non Tân Triều-Thanh Trì-Hà Nội
nói riêng hay các trường mầm non trong huyện Thanh Trì nói chung có thể cải thiện
được chất lượng giáo dục trẻ:
- Quản lý hoạt động tổ chức, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của GV và cha mẹ
trẻ về hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo 5 tuổi.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo
5 tuổi một cách chặt chẽ, khoa học, sáng tạo đáp ứng yêu cầu mới.
- Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV về hoạt động đánh giá theo
Bộ chuẩn PTTE5T.
- Tăng cường chỉ đạo xây dựng bộ công cụ đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu
giáo 5 tuổi có chất lượng.
- Xây dựng mạng lưới chặt chẽ giữa gia đình – nhà trường trong công tác đánh
giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo 5 tuổi.
- Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá GV trong hoạt động đánh giá trẻ sự phát
triển của trẻ mẫu giáo 5 tuổi.
Các biện pháp trên tồn tại trong mối quan hệ biện chứng, có ảnh hưởng tương tác
với nhau. Trong thực tế, cần áp dụng các biện pháp một cách đồng bộ mới có hiệu quả
thực sự trong QL đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo 5 tuổi ở trường mầm non Tân
Triều nói riêng và các trường mầm non nói chung, sẽ là nhân tố nâng cao chất lượng
trẻ mẫu giáo 5 tuổi ở trường mầm non, sẽ là điều kiện để thực hiện thành công Đề án
83
phổ cập GD mầm non trẻ 5 tuổi giai đoạn 2010- 2015 và Đề án nâng cao chất lượng
giáo dục mầm non Thủ đô đến năm 2015 của UBND Thành phố Hà Nội.
Từ những kết luận trên chúng tôi đi đến khẳng định giả thuyết của đề tài nêu ra
là phù hợp. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đã được thực hiện. Các biện pháp QL
đánh giá dựa trên Bộ chuẩn PTTE5T nhằm tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho
trẻ tại nhà trường bước đầu đem lại những cơ sở lí luận có tính khả thi cao. Tuy nhiên,
do thời gian nghiên cứu có hạn, chúng tôi chưa đi sâu thực nghiệm để đánh giá hiệu
quả thực sự của đề tài này mà chỉ xem đây là tiền đề nghiên cứu các nội dung và cách
thức có thể thực hiện tiếp theo.
2. Khuyến nghị
2.1. Với Sở GD&ĐT Hà Nội
+ Tổ chức các hội nghị chuyên đề nhằm nâng cao năng lực QL các hoạt động
đánh giá sự phát triển của trẻ theo Bộ chuẩn PTTE5T cho CBQL, năng lực tổ chức các
HĐ đánh giá cho GV
+ Tăng cường mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng CBQL, GV, cải tiến công tác
thanh kiểm tra, tạo động lực cho các trường mầm non chủ động trong các hoạt động.
+ Tích cực tham mưu với Sở Nội vụ và Sở Tài chính kế hoạch dành nguồn ngân
sách để tăng cường cấp cho hoạt động GD và chăm lo cho đời sống của CB-GV-NV
trong các trường mầm non cần thỏa đáng hơn.
2.2. Với Phòng GD& ĐT Huyện Thanh Trì
+ Thường xuyên cập nhật các văn bản có nội dung Bộ chuẩn PTTE5T, triển khai
kịp thời tới các trường trong toàn huyện.
+ Xây dựng kế hoạch chỉ đạo, thực hiện Bộ chuẩn PTTE5T cụ thể, rõ ràng và
triển khai trước khi vào năm học mới.
+ Xây dựng đội ngũ cốt cán cấp huyện để kiểm tra tư vấn các trường mầm non
trong toàn huyện về việc thực hiện đánh giá sự phát triển của trẻ theo Bộ chuẩn
PTTE5T.
+ Tham mưu tốt với UBND Huyện để tuyển dụng GV dạy lớp 5 tuổi để giảm
cường độ làm việc cho GV, tạo điều kiện cho họ có thời gian để nghiên cứu, học hỏi
về chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Đổi mới công tác bồi dưỡng, tập huấn, kiến tập chuyên đề theo nhiều hình thức.
84
+ Tăng cường các biện pháp chỉ đạo đổi mới phương pháp giáo dục, phương
pháp đánh giá phát huy sự năng động sáng tạo của CBQL, GV trong nhà trường.
+ Quan tâm đến điều kiện về CSVC, trang thiết bị, phương tiện hỗ trợ cho hoạt
động GD của các nhà trường.
2.3. Với hiệu trưởng các trường mầm non
+ Hiệu trưởng phải chủ động tích cực trong cập nhật thông tin, bồi dưỡng năng
lực QL, chú trọng bồi dưỡng và giúp đỡ GV trong tổ chức các hoạt động đánh giá sự
phát triển của trẻ theo Bộ chuẩn PTTE5T.
+ Xây dựng đội ngũ cốt cán trong nhà trường đảm bảo có đủ năng lực, QL, chỉ
đạo thực hiện tốt hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ theo Bộ chuẩn PTTE5T.
+ Phân công GV phụ trách lớp mẫu giáo 5 tuổi cần phải quan tâm đến năng lực
của từng người.
+ Tạo điều kiện thuận lợi để CBQL, GV đổi mới phương pháp, phát huy sự năng
động sáng tạo, linh hoạt, tự giác trong việc vận dụng kiến thức để tổ chức các hoạt
động đánh giá trẻ nhằm nâng cao chất lượng trẻ mẫu giáo 5 tuổi.
+ Xây dựng bầu không khí tâm lý thân thiện, đoàn kết gắn bó trong nhà trường,
luôn kịp thời khuyến khích động viên, tạo tâm lý an tâm và gắn bó với nghề cho đội
ngũ CB-GV-NV.
+ Phối hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường trong hoạt động đánh giá sự
phát triển của trẻ mẫu giáo 5 tuổi và không ngừng tăng cường các hình thức tuyên
truyền tới cộng đồng về GD và vai trò ý nghĩa của Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi.
+ Làm tốt công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo để có những biện pháp ủng
hộ nhà trường về nguồn nhân lực, CSVC, hỗ trợ tốt về tinh thần và vật chất cho CB-
GV-NV.
85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT:
1. Bộ GD-ĐT (1997), chiến lược GDMN từ nay đến năm 2020 (Lưu hành nội bộ),
Hà Nội .
2. Bộ Giáo dục và đào tạo, Quyết định số 05/VBHN-BGDĐT, ngày 13/02/2014 của
Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo, Điều lệ trường mầm non.
3. Bộ GD –ĐT (2009) Chương trình chăm sóc và giáo dục mầm non, NXB Giáo dục
Việt Nam.
4. Bộ Giáo dục và đào tạo Thông tư số 23/2010/QĐ-BGDĐT, ngày 23/07/2010 ban
hành Quy định về bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi.
5. Bộ Giáo dục và đào tạo, Công văn số 481/ BGDĐT- GDMN ngày 29/1/2011 về
việc Hướng dẫn triển khai thực hiện Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi do thứ
trưởng Nguyễn Thị Nghĩa ký .
6. Chính phủ (2002), Quyết định số 161/2002/QĐ -TTg ngày 15/11/2002 về “Một
số chính sách phát triển giáo dục mầm non”, Hà Nội.
7. Chính phủ (27/8/2001), chỉ thị số 18/2001/CT-TTg:“Một số biện pháp cấp bách
xây dựng đội ngũ giáo viên của hệ thống giáo dục quốc dân”, Hà Nội.
8. Chính phủ (23/6/2006), Quyết định phê duyệt Đề án:“ Phát triển giáo dục mầm
non giai đoạn 2006 - 2015”, Hà Nội .
9. Chính phủ (9/2/2010), Quyết định phê duyệt Đề án “Phổ cập giáo dục mầm non
giai đoạn 2006 – 2015”, Hà Nội .
10. Nguyễn Đức Chính (2014), Bài giảng: Quản lý chất lượng trong giáo dục – đào
tạo. Trường ĐHGD.
11. Nguyễn Đức Chính (2015), Bài giảng: Đo lường đánh giá trong giáo dục. Trường
ĐHGD.
12. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010 ) Đại cương khoa học quản lý. Nxb
Đại học Quốc gia, Hà Nội.
13. Đỗ Thị Thúy Hằng (2012), Đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục, nhà xuất
bản khoa học và kỹ thuật.
86
14. Nguyễn Thị Thanh Hòa (2012) Quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non 5 tuổi tại
các trường mầm non công lập Quận Hoàng Mai, TP.Hà Nội. Học viện QLGD
15. Nguyễn Thị Mỹ Lộc ( 2012 ), Quản lý Giáo dục, một số vấn đề lý luận và thực
tiễn. Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
16. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh thị Kim Thoa, Phan Thị Thảo Hương (2010) Giáo dục
giá trị sống và kỹ năng sống cho trẻ Mầm non, nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà
Nội.
17. Nguyễn Ngọc Quang (1898), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục.
Trường cán bộ quản lý giáo dục Trung Ương I, Hà Nội.
18. Sở GD &ĐT Hà Nội, Đề án nâng cao chất lượng giáo dục mầm non Hà Nội đến
năm 2020, tầm nhìn 2030 .
19. Đinh Thị Kim Thoa, Nguyễn Thị Ngọc Bích, Sái Công Hồng (2013), Tài liệu-
Các kỹ thuật đánh giá trong lớp học. Bộ giáo dục và đào tạo.
20. Thư viện trường ĐHGD (2013), Báo cáo thống kê.
21. Trần Thị Ngọc Trâm, Lê Thu Hương, Lê Thị Ánh Tuyết (2010) Hướng dẫn tổ
chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non mẫu giáo lớn 5 -6 tuổi, nhà xuất
bản giáo dục Việt Nam.
22. Trường mầm non Tân Triều, Báo cáo tổng kết năm học 2014-2015.
23. UBND huyện Thanh Trì, Báo cáo phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo
đến năm 2015, tầm nhìn 2020 .
II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH:
24. Brent Davies và Linda Ellíon (2005) Lãnh đạo nhà trường thế kỷ XXI, NXB Hà
Nội .
25. Harold Kootz, Cyri O’donnell, Heinz Weihrich (1994), Những vấn đề cốt yếu về
quản lý, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
26. Fredrick Winslow Taylor (1911), Những nguyên tắc khoa học của quản lý.
27. PCP (1995), Theories of Education Management.
87
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Các mẫu phiếu điều tra
Phiếu số 1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN DÀNH CHO CBQL
Để góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động đánh giá sự phát
triển của trẻ theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi của trường, xin anh (chị) vui lòng
cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau:
Xin chân thành cảm ơn anh (chị)!
Câu 1: Anh chị đánh giá thế nào về Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi? ( Ví dụ: Về những chỉ số đánh, về tính khả thi trong thực tế thực hiện ). . ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... . ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... Câu 2: Số giáo viên lớp mẫu giáo 5 tuổi ở trường anh (chị) được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về hoạt động đánh giá trẻ trong 2 năm gần đây? ...................................................................................................................................... Câu 3: Các hình thức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên dạy lớp mẫu giáo 5 tuổi ở trường anh (chị) về hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi? . ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... . ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... Câu 4: Anh (chị) có những biện pháp gì để chỉ đạo thực hiện hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi trong nhà trường? ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... Câu 5: Anh (chị) có những biện pháp gì để đầu tư CSVC thực hiện hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi trong nhà trường? ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... Câu 6: Anh (chị) có những biện pháp gì để lập kế hoạch đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi? ...................................................................................................................................... ......................................................................................................................................
88
Câu 7: Anh (chị) cho biết ý kiến của mình về việc xây dựng Bộ công cụ đánh giá trẻ
của giáo viên?
Xin anh (chị) vui lòng khoanh tròn vào số tương ứng với ý kiến của anh (chị).
Mức đồng ý
TT Nội dung
Tốt 1 Khá 2 TB 3 Yếu 4
1 1 2 3 4
2 1 2 3 4
3 1 2 3 4 Bộ công cụ đã xác định chỉ số đo phù hợp với chủ đề Bộ công cụ có minh chứng phù hợp với chỉ số cần đo Phương pháp đo phù hợp với chỉ số, minh chứng và GV
4 Phương tiện thực hiện phù hợp 1 2 3 4
5 1 2 3 4
6 1 2 3 4 Xác định cách thực hiện (hoạt động của cô và trẻ) thời gian thực hiện, số trẻ. Thử công cụ trên 5 trẻ (cả trẻ kém, khá, giỏi);
7 Sửa và hoàn chỉnh công cụ 1 2 3 4
8 1 2 3 4 Xây dựng phiếu đánh giá trẻ có sự tham gia của giáo viên, cha mẹ trẻ.
Câu 8: Anh (chị) có những biện pháp gì quản lý việc thực hiện hoạt động đánh giá trẻ
mẫu giáo 5 tuổi của giáo viên?
...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... Câu 9: Anh (chị) có những biện pháp gì để tuyên truyền với phụ huynh về hoạt động
đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi?
...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... Câu 10: Anh (chị) có những biện pháp gì để kiểm tra, đánh giá GV thực hiện hoạt
động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi?
...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... Câu 11: Anh (chị) cho biết cần những điều kiện gì để nâng cao hiệu quả của hoạt
động đánh giá trẻ theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi?
...................................................................................................................................... ......................................................................................................................................
89
Câu 12: Hiệu quả thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên dạy lớp
mẫu giáo 5 tuổi ở trường anh (chị) về hoạt động đánh giá trẻ?
Xin anh (chị) vui lòng khoanh tròn vào số tương ứng với ý kiến của anh (chị).
Nội dung Mức đánh giá Khá 2 Trung bình 3 Tốt 1
1 2 3
1 2 3
1 2 3
1 2 3
1 2 3
1 2 3
1. Tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn do Huyện tổ chức về hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi hàng năm 2. Tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn do Trường tổ chức 3. Hướng dẫn trong sinh hoạt chuyên môn về hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi 4. Tổ chức dự giờ, rút kinh nghiệm 5. Xây dựng phong trào tự học, tự bồi dưỡng thường xuyên về hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi 6. Tham quan, học tập ở trường bạn và về áp dụng tại lớp mình phụ trách
Câu 13: Anh (chị) hãy cho biết nhận thức của mình về những vấn đề liên quan đến hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi? Xin anh (chị) vui lòng khoanh tròn vào số tương ứng với ý kiến của anh (chị).
Nội dung
Biết và hiểu Rõ 2 Không rõ 3 Rất rõ 1
1 2 3 1. Mục đích, ý nghĩa của hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi
1 2 3
1 2 3
1 2 3
1 2 3
1 2 3
1 2 3 2. Mục tiêu, nội dung của bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi 3. Các yêu cầu phát triển của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi 4. Các phương pháp đánh giá trẻ (quan sát, trò chuyện, phân tích sản phẩm, bài tập…) 5. Sự cần thiết của công tác phối hợp, tuyên truyền giữa gia đình và nhà trường trong việc thực hiện hoạt động đánh giá trẻ 6. Về phiếu đánh giá trẻ, bảng tổng hợp kết quả đánh giá trẻ của giáo viên 7. Về việc điều chỉnh kế hoạch giáo dục của giáo viên giúp trẻ phát triển toàn diện
90
Câu 14: Thực hiện đề tài nghiên cứu: “Quản lý hoạt động đánh giá sự phát triển
của trẻ ở trường mầm non Tân Triều th o ộ chu n phát triển trẻ m 5 tuổi” chúng
tôi đề xuất 6 biện pháp trong bảng dưới đây.
Xin anh (chị) cho biết ý kiến của mình về tính cần thiết và tính khả thi của
những biện pháp nêu ra.
Xin anh (chị) vui lòng khoanh tròn vào số tương ứng với ý kiến của anh (chị).
Tính cần thiết Tính khả thi
TT Các biện pháp
Cần thiết 2 Khả thi 2 Không khả thi 3 Rất cần thiết 1 Không cần thiết 3 Rất khả thi 1
1 2 3 1 2 3
1. Quản lý hoạt động tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức của GV và cha mẹ trẻ về hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi
1 2 3 1 2 3
2. Quản lý việc xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi một cách chặt chẽ, khoa học, sáng tạo đáp ứng yêu cầu mới
1 2 3 1 2 3
3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên về hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi
1 2 3 1 2 3 4. Quản lý việc xây dựng bộ công cụ đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi có chất lượng
1 2 3 1 2 3
5. Chỉ đạo xây dựng mạng lưới chặt chẽ giữa gia đình – nhà trường trong hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi
1 2 3 1 2 3
6. Quản lý thực hiện đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên trong hoạt động đánh giá sự phát triển cúa trẻ theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi
Theo anh (chị) cần bổ sung thêm biện pháp nào khác?
91
Phiếu số 2
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN DÀNH CHO GV
LỚP MẪU GIÁO 5 TUỔI
Để góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động đánh giá theo Bộ
chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi, xin anh (chị) vui lòng cho biết ý kiến của mình về một
số vấn đề sau:
Xin chân thành cảm ơn anh (chị)!
Câu 1: Xin anh (chị) cho biết những thuận lợi, khó khăn trong áp dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi trong hoạt động đánh giá trẻ? ………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Câu 2: Anh (chị) tự đánh giá mức độ hiểu biết về các nội dung của Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi? Xuất sắc (100%) Tốt(80%)
Khá (60%) Trung bình (40%)
Câu 3: Anh (chị) hãy cho biết nhận thức của mình về những vấn đề liên quan đến hoạt
động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi ?
Xin anh (chị) vui lòng khoanh tròn vào số tương ứng với ý kiến của anh (chị).
Nội dung
Biết và hiểu Rõ 2 Không rõ 3 Rất rõ 1
1 2 3
1 2 3
1 2 3
1 2 3
1 2 3
1 2 3
1 2 3 1. Mục đích, ý nghĩa của hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi 2. Mục tiêu, nội dung của bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi 3. Các yêu cầu phát triển của trẻ mẫu giáo 5 tuổi 4. Các phương pháp đánh giá trẻ (quan sát, trò chuyện, phân tích sản phẩm, bài tập...) 5. Sự cần thiết của công tác phối hợp, tuyên truyền giữa gia đình và nhà trường trong việc thực hiện hoạt động đánh giá trẻ 6. Về phiếu đánh giá trẻ, bảng tổng hợp kết quả đánh giá trẻ của giáo viên 7. Về việc điều chỉnh kế hoạch giáo dục của giáo viên giúp trẻ phát triển toàn diện
92
Câu 4: Xin anh (chị) cho biết ý kiến của mình về thực trạng xây dựng kế hoạch đánh giá trẻ theo Bộ chuẩn phát triển 5 tuổi tại trường qua các bảng sau? Xin anh (chị) vui lòng khoanh tròn vào số tương ứng với ý kiến của anh (chị).
STT Nội dung
Mức đồng ý Khá 2 TB 3 Yếu 4 Tốt 1
1 2 3 4 1
1 2 3 4 2
1 2 3 4 3
1 2 3 4 4
1 2 3 4 5
1 2 3 4 6 Nhà trường đã xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi Kế hoạch của nhà trường bám sát hướng dẫn của Sở/Phòng GD&ĐT Kế hoạch của trường đã xác định thời gian thực hiện phù hợp Kế hoạch đã xác định cách tiến hành, phân công nhiệm vụ hợp lý Kế hoạch được triển khai đến toàn bộ giáo viên lớp 5 tuổi. Điều chỉnh kế hoạch phù hợp với từng giai đoạn và tình hình cụ thể
Câu 5: Anh (chị) cho biết ý kiến của mình về việc thực hiện hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi tại trường. Xin anh (chị) vui lòng khoanh tròn vào số tương ứng với ý kiến của anh (chị).
TT
Nội dung
Tốt 1
Mức đồng ý TB Khá 3 2
Yếu 4
1 1 2 3 4
2 1 2 3 4
3 1 2 3 4
4 1 2 3 4
5 1 2 3 4
6 1 2 3 4
7 1 2 3 4 Đánh giá trẻ (qua quan sát hằng ngày, qua giờ học, qua trò chuyện, phân tích sản phẩm của trẻ, sử dụng bài tập, trao đổi với phụ huynh) rồi ghi kết quả vào phiếu; Đánh giá dựa vào các minh chứng của các chỉ số; Lựa chọn phương pháp đánh giá phù hợp với chỉ số Thiết kế bảng ghi kết quả theo lớp và theo từng cá nhân trẻ Thiết kế phương tiện đo, bài tập đánh giá phù hợp với chỉ số để đánh giá trẻ Đánh giá trẻ ở 2 mức độ (đạt, chưa đạt) rồi ghi kết quả vào phiếu. Đánh giá trẻ có sự tham gia của giáo viên phối hợp với cha mẹ trẻ.
8 Điều chỉnh kế hoạch giáo dục cho hợp lý. 1 2 3 4
93
Câu 6. Xin anh (chị) cho biết ý kiến của mình về việc tổ chức và chỉ đạo thực hiện
hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi của hiệu trưởng tại trường.
Xin anh (chị) vui lòng khoanh tròn vào số tương ứng với ý kiến của anh (chị).
Mức đồng ý
Tốt Khá TB Yếu
STT
Nội dung
1 2 3 4
Nhà trường đã phân công GV vào các lớp 1 1 2 3 4 mẫu giáo 5 tuổi phù hợp
Chỉ đạo, hướng dẫn GV thực hiện hoạt động
2 đánh giá trẻ bám sát hướng dẫn của Sở GD, 1 2 3 4
Phòng GD
Tuyên truyền về hoạt động đánh giá trẻ mẫu 1 2 3 4 3 giáo 5 tuổi với giáo viên và cha mẹ trẻ
Bồi dưỡng chuyên môn cho GV về hoạt động 1 2 3 4 4 đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi
Chỉ đạo, hướng dẫn GV thực hiện hoạt động 5 1 2 3 4 đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi
6 Đầu tư về cơ sở vật chất trường, lớp 1 2 3 4
Công tác phối hợp với cha mẹ trẻ về hoạt 1 2 3 4 7 động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động 1 2 3 4 8 đánh giá trẻ của giáo viên
Chỉ đạo GV điều chỉnh kế hoạch giáo dục, kế
hoạch thực hiện hoạt động đánh giá cho phù 1 2 3 4 9 hợp tình hình thực tế
Điều chỉnh kế hoạch thực hiện hoạt động 1 2 3 4 10 đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi của nhà trường.
94
Câu 7. Anh (chị) cho biết ý kiến của mình về công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi của hiệu trưởng.
TT
Nội dung
Tốt 1
Mức đồng ý TB Khá 3 2
Yếu 4
1 1 2 4 3
2 1 2 4 3
3 1 2 4 3
4 1 2 4 3
5 1 2 4 3
6 1 2 4 3
7 1 2 4 3 Kiểm tra việc thực hiện công việc theo đúng sự phân công Kiểm tra việc lập kế hoạch chủ đề của giáo viên. Kiểm tra việc xây dựng bộ công cụ đánh giá trẻ của giáo viên Kiểm tra xác suất hoạt động đánh giá trẻ trong các giờ của giáo viên Kiểm tra việc thực hiện hoạt động đánh giá trẻ của giáo viên qua kiến thức, kỹ năng của trẻ Kiểm tra công tác tuyên truyền, phối hợp với phụ huynh của giáo viên Kiểm tra bảng kết quả đánh giá trẻ của giáo viên
1 2 4 3 8 Kiểm tra việc điều chỉnh kế hoạch giáo dục của giáo viên giúp trẻ đạt chỉ số.
Câu 8: Hiệu quả bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên dạy lớp mẫu giáo 5 tuổi ở trường về hoạt động đánh giá trẻ ? Xin anh (chị) vui lòng khoanh tròn vào số tương ứng với ý kiến của anh (chị).
Nội dung Hiệu quả 1 Mức đánh giá Không hiệu quả 2 Không thực hiện 3
2 3 1
2 3 1
2 3 1
2 3 1
2 3 1
2 3 1 1. Tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn do Huyện tổ chức về hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi hàng năm 2. Tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn do Trường tổ chức 3. Hướng dẫn trong sinh hoạt chuyên môn về hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi 4. Tổ chức dự giờ, rút kinh nghiệm 5. Xây dựng phong trào tự học, tự bồi dưỡng thường xuyên về hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi 6. Tham quan, học tập ở trường bạn và về áp dụng tại lớp mình phụ trách
95
Câu 9: Nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên để nâng cao hiệu quả hoạt động đánh giá trẻ
theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi tại trường?
Xin anh (chị) vui lòng khoanh tròn vào số tương ứng với ý kiến của anh (chị).
Mức đánh giá
TT Nội dung
Rất cần 1 Cần 2 Bình thường 3 Không cần 4
1 3 4 2 1 Bồi dưỡng nhận thức về Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi
1 3 4 2 2 Bồi dưỡng khả năng xây dựng kế hoạch chủ đề
1 3 4 2 3 Bồi dưỡng cách xây dựng và sử dụng bộ công cụ đánh giá trẻ
1 3 4 2 4 Bồi dưỡng cách sử dụng vi tính
1 3 4 2 5 Bồi dưỡng về cách thiết kế bài tập, phiếu đánh giá trẻ
1 3 4 2 6 Bồi dưỡng phương pháp đánh giá trẻ
1 3 4 2 7 Bồi dưỡng công tác tuyên truyền, phối hợp giữa nhà trường với gia đình
Câu 10: Anh (chị) cho biết ý kiến của mình về việc xây dựng Bộ công cụ kiểm tra xác
xuất của CBQL?
Xin anh (chị) vui lòng khoanh tròn vào số tương ứng với ý kiến của anh (chị).
Mức đồng ý
TT
Nội dung
Tốt 1 Khá 2 TB 3 Yếu 4
Bộ công cụ kiểm tra xác xuất của trường đã
lựa chọn các chỉ số (40 chỉ số) trong bộ chuẩn:
- Đại diện cho tất cả các lĩnh vực, chuẩn và chỉ 2 3 4 1 1 số của Bộ chuẩn.
- Đại diện cho các kiến thức, kỹ năng, thái độ. 2 3 4 1 2
2 3 4 1 3 Phù hợp với tình hình hình thực tế và đối tượng trẻ trên địa bàn.
96
Câu 11: Anh (chị) có đánh giá như thế nào về việc công tác phối hợp giữa nhà trường
và phụ huynh trong hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi?
Xin anh (chị) vui lòng khoanh tròn vào số tương ứng với ý kiến của anh (chị).
Nội dung phối hợp giữa nhà trường Mức độ đánh giá
và phụ huynh trong hoạt động đánh giá dựa Rất quan Quan Không
trên Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi trọng trọng quan trọng
1 2 3
1.Tổ chức cuộc họp phụ huynh nhằm thống nhất
1 về kiến thức CS-GD trẻ và tuyên truyền về hoạt 2 3
động đánh giá trẻ 2 lần/năm
2. Phổ biến nội dung các chỉ số cần thực hiện 1 2 3 trong từng chủ đề giáo dục cho cha mẹ trẻ
3. Tuyên truyền tới phụ huynh về nội dung, các
minh chứng của chỉ số cần phụ huynh đánh giá 1 2 3
bằng phát phiếu
4. Kết hợp với phụ huynh trong việc bồi dưỡng 1 2 3 cho trẻ
5. Tranh thủ nguồn kinh phí đóng góp của phụ
huynh nhằm trang bị thêm cơ sở vật chất, trang 1 2 3
thiết bị trong hoạt động đánh giá trẻ
97
Câu 12: Thực hiện đề tài nghiên cứu: “Quản lý hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ ở trường mầm non Tân Triều th o ộ chu n phát triển trẻ m 5 tuổi” chúng tôi đề xuất 6 biện pháp trong bảng dưới đây. Xin anh (chị) cho biết ý kiến của mình về tính cần thiết và tính khả thi của
những biện pháp nêu ra. Xin anh (chị) vui lòng khoanh tròn vào số tương ứng với ý kiến của anh (chị).
Tính cần thiết Tính khả thi
TT Các biện pháp
Cần thiết 2 Khả thi 2 Không khả thi 3 Rất cần thiết 1 Không cần thiết 3 Rất khả thi 1
1 2 3 1 2 3
1. Quản lý hoạt động tổ chức, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của GV và cha mẹ trẻ về hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ trẻ theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi
1 2 3 1 2 3
2. Quản lý việc xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi một cách chặt chẽ, khoa học, sáng tạo đáp ứng yêu cầu mới
1 2 3 1 2 3
3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên về hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi
1 2 3 1 2 3
4. Quản lý việc xây dựng bộ công cụ đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi có chất lượng
1 2 3 1 2 3
5. Chỉ đạo xây dựng mạng lưới chặt chẽ giữa gia đình – nhà trường trong hoạt động đánh giá dựa trên Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi
1 2 3 1 2 3
6. Quản lý thực hiện đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên trong hoạt động đánh giá dựa trên Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi
Theo anh (chị) cần bổ sung thêm biện pháp nào khác?
98
Phiếu số 3
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN DÀNH CHO PHỤ HUYNH HỌC SINH
5 TUỔI TẠI TRƯỜNG
Để có cơ sở khoa học đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đánh giá sự
phát triển của trẻ 5 tuổi theo Bộ chuẩn phát triển tại trường được tốt hơn, mong anh
(chị) vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề dưới đây:
Nếu anh (chị) đồng ý với phương án nào thì xin đánh dấu (X) vào ô vuông
tương ứng, và ghi rõ lý do vào các phần ghi: ……(ghi rõ)
Xin chân thành cảm ơn!
Câu 1: Anh (chị) vui lòng cho biết những kiến thức của mình về đánh giá trẻ mẫu
giáo 5 tuổi dựa trên Bộ chuẩn phát triển? * Mục tiêu của Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi là:
+ Cho trẻ được học
+ Cho trẻ được vui chơi
+ Rèn luyện kỹ năng sống
+ Hỗ trợ trẻ phát triển toàn diện, chuẩn bị tâm thế vào lớp 1.
* Nội dung của Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi có:
+ 2 lĩnh vực- 27 chuẩn- 100 chỉ số
+ 3 lĩnh vực-28 chuẩn- 110 chỉ số
+ 4 lĩnh vực- 28 chuẩn- 120 chỉ số
+ 4 lĩnh vực- 29 chuẩn- 120 chỉ số
* Các yêu cầu phát triển của trẻ 5 tuổi:
+ PT nhận thức; PT thể chất; PT thẩm mỹ
+ PT nhận thức; PT tình cảm; PT ngôn ngữ; PT thể chất
+ PT nhận thức; PT thể chất; PT tình cảm; PT thẩm mỹ
+ PT nhận thức; PT thể chất; PT tình cảm, quan hệ xã
hội; PT ngôn ngữ -giao tiếp
* Các phương pháp đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi:
+ Quan sát
+ Trò chuyện
99
+ Sử dụng bài tập
+ Phân tích sản phẩm
+ Cả 4 phương án trên
* Phiếu đánh giá trẻ, tổng hợp kết quả đánh giá của GV dùng để:
+ Ghi kết quả đánh giá trẻ
+ Thông báo kết quả đánh giá trẻ của GV tới phụ huynh
+ Muốn cha mẹ trẻ có biện pháp hỗ trợ cùng GV giúp trẻ phát triển toàn diện
+ Cả ba phương án trên
Câu 2: Anh (chị) có phối hợp với GV tham gia hoạt động đánh giá trẻ dựa trên Bộ
chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi không?
Có Không
Tại sao?.................................................................................................................. ………………………………………………………………………………………
Câu 3: Anh (chị) có đánh giá như thế nào về việc phối hợp giữa nhà trường và phụ
huynh trong hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi?
Xin anh (chị) vui lòng khoanh tròn vào số tương ứng với ý kiến của anh (chị).
Nội dung phối hợp giữa nhà trường và phụ huynh trong hoạt động đánh giá dựa trên Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi
Mức độ đánh giá Quan trọng 2 Không quan trọng 3 Rất quan trọng 1
1 2 3
1 2 3
1 2 3
1 2 3
1 2 3
1.Tổ chức cuộc họp phụ huynh nhằm thống nhất về kiến thức CS-GD trẻ và tuyên truyền về hoạt động đánh giá trẻ 2 lần/năm 2. Phổ biến nội dung các chỉ số cần thực hiện trong từng chủ đề giáo dục cho cha mẹ trẻ 3. Tuyên truyền tới phụ huynh về nội dung, các minh chứng của chỉ số cần phụ huynh đánh giá bằng phát phiếu 4. Kết hợp với phụ huynh trong việc bồi dưỡng cho trẻ 5. Tranh thủ nguồn kinh phí đóng góp của phụ huynh nhằm trang bị thêm cơ sở vật chất, trang thiết bị trong hoạt động đánh giá trẻ
100
Câu 4: Anh (chị) đã tham gia đóng góp xây dựng cơ sở vật chất để chăm sóc giáo dục
trẻ gồm những gì?
…………………………………..............................................................................
+ Anh (chị) cần nhà trường cung cấp thêm những kiến thức gì về hoạt động đánh giá
trẻ:.............................................................................................................................
..................................................................................................................................
Câu 5: Để đổi mới và hoàn thiện những biện pháp quản lý đánh giá trẻ mẫu giáo 5
tuổi dựa trên Bộ chuẩn phát triển tại trường trong giai đoạn hiện nay, xin anh (chị) vui
lòng cho biết nhà trường cần phải làm gì cho con cháu mình.?
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
101
Phụ lục 2:
NỘI DUNG BỘ CHUẨN PHÁT TRIỂN TRẺ EM 5 TUỔI
( ộ chu n phát triển chia thành: 4 lĩnh vực- 28 chu n- 120 chỉ sô)
Các chu n thuộc lĩnh vực phát triển thể chất:
Chuẩn 1. Trẻ có thể kiểm soát và phối hợp vận động các nhóm cơ lớn
Chỉ số 1. Bật xa tối thiểu 50cm;
Chỉ số 2. Nhảy xuống từ độ cao 40 cm;
Chỉ số 3. Ném và bắt bóng bằng hai tay từ khoảng cách xa 4 m;
Chỉ số 4. Trèo lên, xuống thang ở độ cao 1,5 m so với mặt đất.
Chuẩn 2. Trẻ có thể kiểm soát và phối hợp vận động các nhóm cơ nhỏ
Chỉ số 5. Tự mặc và cởi được áo;
Chỉ số 6. Tô màu kín, không chờm ra ngoài đường viền các hình vẽ;
Chỉ số 7. Cắt theo đường viền thẳng và cong của các hình đơn giản;
Chỉ số 8. Dán các hình vào đúng vị trí cho trước, không bị nhăn.
Chuẩn 3. Trẻ có thể phối hợp các giác quan và giữ thăng bằng khi vận động
Chỉ số 9. Nhảy lò cò được ít nhất 5 bước liên tục, đổi chân theo yêu cầu;
Chỉ số 10. Đập và bắt được bóng bằng 2 tay;
Chỉ số 11. Đi thăng bằng được trên ghế thể dục (2m x 0,25m x 0,35m).
Chuẩn 4. Trẻ thể hiện sức mạnh, sự nhanh nhẹn và dẻo dai của cơ thể
Chỉ số 12. Chạy 18m trong khoảng thời gian 5-7 giây;
Chỉ số 13. Chạy liên tục 150m không hạn chế thời gian;
Chỉ số 14. Tham gia hoạt động học tập liên tục và không có biểu hiện mệt mỏi
trong khoảng 30 phút.
Chuẩn 5. Trẻ có hiểu biết, thực hành vệ sinh cá nhân và dinh dưỡng
Chỉ số 15. Biết rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và khi tay bẩn;
Chỉ số 16. Tự rửa mặt, chải răng hàng ngày;
Chỉ số 17. Che miệng khi ho, hắt hơi, ngáp;
Chỉ số 18. Giữ đầu tóc, quần áo gọn gàng;
Chỉ số 19. Kể được tên một số thức ăn cần có trong bữa ăn hàng ngày;
Chỉ số 20. Biết và không ăn, uống một số thứ có hại cho sức khỏe.
102
Chuẩn 6. Trẻ có hiểu biết và thực hành an toàn cá nhân
Chỉ số 21. Nhận ra và không chơi một số đồ vật có thể gây nguy hiểm;
Chỉ số 22. Biết và không làm một số việc có thể gây nguy hiểm;
Chỉ số 23. Không chơi ở những nơi mất vệ sinh, nguy hiểm;
Chỉ số 24. Không đi theo, không nhận quà của người lạ khi chưa được người
thân cho phép;
Chỉ số 25. Biết kêu cứu và chạy khỏi nơi nguy hiểm;
Chỉ số 26. Biết hút thuốc lá là có hại và không lại gần người đang hút thuốc.
Các chu n thuộc lĩnh vực phát triển tình cảm và quan hệ xã hội
Chuẩn 7. Trẻ thể hiện sự nhận thức về bản thân
Chỉ số 27. Nói được một số thông tin quan trọng về bản thân và gia đình;
Chỉ số 28. Ứng xử phù hợp với giới tính của bản thân;
Chỉ số 29. Nói được khả năng và sở thích riêng của bản thân;
Chỉ số 30. Đề xuất trò chơi và hoạt động thể hiện sở thích của bản thân.
Chuẩn 8. Trẻ tin tưởng vào khả năng của bản thân
Chỉ số 31. Cố gắng thực hiện công việc đến cùng;
Chỉ số 32. Thể hiện sự vui thích khi hoàn thành công việc;
Chỉ số 33. Chủ động làm một số công việc đơn giản hằng ngày;
Chỉ số 34. Mạnh dạn nói ý kiến của bản thân.
Chuẩn 9. Trẻ biết cảm nhận và thể hiện cảm xúc
Chỉ số 35. Nhận biết các trạng thái cảm xúc vui, buồn, ngạc nhiên, sợ hãi, tức
giận, xấu hổ của người khác;
Chỉ số 36. Bộc lộ cảm xúc của bản thân bằng lời nói, cử chỉ và nét mặt;
Chỉ số 37. Thể hiện sự an ủi và chia vui với người thân và bạn bè;
Chỉ số 38. Thể hiện sự thích thú trước cái đẹp;
Chỉ số 39. Thích chăm sóc cây cối, con vật quen thuộc;
Chỉ số 40. Thay đổi hành vi và thể hiện cảm xúc phù hợp với hoàn cảnh;
Chỉ số 41. Biết kiềm chế cảm xúc tiêu cực khi được an ủi, giải thích.
Chuẩn 10. Trẻ có mối quan hệ tích cực với bạn b và người lớn
Chỉ số 42. Dễ hoà đồng với bạn bè trong nhóm chơi;
103
Chỉ số 43. Chủ động giao tiếp với bạn và người lớn gần gũi;
Chỉ số 44. Thích chia sẻ cảm xúc, kinh nghiệm, đồ dùng, đồ chơi với những
người gần gũi;
Chỉ số 45. Sẵn sàng giúp đỡ khi người khác gặp khó khăn;
Chỉ số 46. Có nhóm bạn chơi thường xuyên;
Chỉ số 47. Biết chờ đến lượt khi tham gia vào các hoạt động.
Chuẩn 11. Trẻ thể hiện sự hợp tác với bạn b và mọi người xung quanh
Chỉ số 48. Lắng nghe ý kiến của người khác;
Chỉ số 49. Trao đổi ý kiến của mình với các bạn;
Chỉ số 50. Thể hiện sự thân thiện, đoàn kết với bạn bè;
Chỉ số 51. Chấp nhận sự phân công của nhóm bạn và người lớn;
Chỉ số 52. Sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ đơn giản cùng người khác.
Chuẩn 12. Trẻ có các hành vi thích hợp trong ứng xử xã hội
Chỉ số 53. Nhận ra việc làm của mình có ảnh hưởng đến người khác;
Chỉ số 54. Có thói quen chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi và xưng hô lễ phép với người lớn;
Chỉ số 55. Đề nghị sự giúp đỡ của người khác khi cần thiết;
Chỉ số 56. Nhận xét được một số hành vi đúng hoặc sai của con người đối với
môi trường;
Chỉ số 57. Có hành vi bảo vệ môi trường trong sinh hoạt hàng ngày. Chuẩn 13.
Trẻ thể hiện sự tôn trọng người khác
Chỉ số 58. Nói được khả năng và sở thích của bạn bè và người thân;
Chỉ số 59. Chấp nhận sự khác biệt giữa người khác với mình;
Chỉ số 60. Quan tâm đến sự công bằng trong nhóm bạn.
Các chu n thuộc lĩnh vực phát triển ngôn ngữ và giao tiếp:
Chuẩn 14. Trẻ nghe hiểu lời nói
Chỉ số 61. Nhận ra được sắc thái biểu cảm của lời nói khi vui, buồn, tức, giận,
ngạc nhiên, sợ hãi;
Chỉ số 62. Nghe hiểu và thực hiện được các chỉ dẫn liên quan đến 2, 3 hành động;
Chỉ số 63. Hiểu nghĩa một số từ khái quát chỉ sự vật, hiện tượng đơn giản, gần gũi;
Chỉ số 64. Nghe hiểu nội dung câu chuyện, thơ, đồng dao, ca dao dành cho lứa
tuổi của trẻ.
104
Chuẩn 15. Trẻ biết sử dụng lời nói để giao tiếp
Chỉ số 65. Nói rõ ràng;
Chỉ số 66. Sử dụng các từ chỉ tên gọi, hành động, tính chất và từ biểu cảm trong
sinh hoạt hàng ngày;
Chỉ số 67. Sử dụng các loại câu khác nhau trong giao tiếp;
Chỉ số 68. Sử dụng lời nói để bày tỏ cảm xúc, nhu cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm
của bản thân;
Chỉ số 69. Sử dụng lời nói để trao đổi và chỉ dẫn bạn bè trong hoạt động;
Chỉ số 70. Kể về một sự việc, hiện tượng nào đó để người khác hiểu được;
Chỉ số 71. Kể lại được nội dung chuyện đã nghe theo trình tự nhất định;
Chỉ số 72. Biết cách khởi xướng cuộc trò chuyện.
Chuẩn 16. Trẻ thực hiện một số quy tắc thông thường trong giao tiếp
Chỉ số 73. Điều chỉnh giọng nói phù hợp với tình huống và nhu cầu giao tiếp;
Chỉ số 74. Chăm chú lắng nghe người khác và đáp lại bằng cử chỉ, nét mặt, ánh
mắt phù hợp;
Chỉ số 75. Không nói leo, không ngắt lời người khác khi trò chuyện;
Chỉ số 76. Hỏi lại hoặc có những biểu hiện qua cử chỉ, điệu bộ, nét mặt khi
không hiểu người khác nói;
Chỉ số 77. Sử dụng một số từ chào hỏi và từ lễ phép phù hợp với tình huống;
Chỉ số 78. Không nói tục, chửi bậy.
Chuẩn 17. Trẻ thể hiện hứng thú đối với việc đọc
Chỉ số 79. Thích đọc những chữ đã biết trong môi trường xung quanh;
Chỉ số 80. Thể hiện sự thích thú với sách;
Chỉ số 81. Có hành vi giữ gìn, bảo vệ sách.
Chuẩn 18. Trẻ thể hiện một số hành vi ban đầu của việc đọc
Chỉ số 82. Biết ý nghĩa một số ký hiệu, biểu tượng trong cuộc sống;
Chỉ số 83. Có một số hành vi như người đọc sách;
Chỉ số 84. “Đọc” theo truyện tranh đã biết;
Chỉ số 85. Biết kể chuyện theo tranh.
105
Chuẩn 19. Trẻ thể hiện một số hiểu biết ban đầu về việc viết
Chỉ số 86. Biết chữ viết có thể đọc và thay cho lời nói;
Chỉ số 87. Biết dùng các ký hiệu hoặc hình vẽ để thể hiện cảm xúc, nhu cầu, ý
nghĩ và kinh nghiệm của bản thân;
Chỉ số 88. Bắt chước hành vi viết và sao chép từ, chữ cái;
Chỉ số 89. Biết “viết” tên của bản thân theo cách của mình;
Chỉ số 90. Biết “viết” chữ theo thứ tự từ trái qua phải, từ trên xuống dưới;
Chỉ số 91. Nhận dạng được chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt.
Các chu n thuộc lĩnh vực phát triển nhận thức:
Chuẩn 20. Trẻ thể hiện một số hiểu biết về môi trường tự nhiên
Chỉ số 92. Gọi tên nhóm cây cối, con vật theo đặc điểm chung;
Chỉ số 93. Nhận ra sự thay đổi trong quá trình phát triển của cây, con vật và
một số hiện tượng tự nhiên;
Chỉ số 94. Nói được một số đặc điểm nổi bật của các mùa trong năm nơi trẻ sống;
Chỉ số 95. Dự đoán một số hiện tượng tự nhiên đơn giản sắp xảy ra.
Chuẩn 21. Trẻ thể hiện một số hiểu biết về môi trường xã hội
Chỉ số 96. Phân loại được một số đồ dùng thông thường theo chất liệu và công dụng;
Chỉ số 97. Kể được một số địa điểm công cộng gần gũi nơi trẻ sống;
Chỉ số 98. Kể được một số nghề phổ biến nơi trẻ sống.
Chuẩn 22. Trẻ thể hiện một số hiểu biết về âm nhạc và tạo hình
Chỉ số 99. Nhận ra giai điệu (vui, êm dịu, buồn) của bài hát hoặc bản nhạc;
Chỉ số 100. Hát đúng giai điệu bài hát trẻ em;
Chỉ số 101. Thể hiện cảm xúc và vận động phù hợp với nhịp điệu của bài hát
hoặc bản nhạc;
Chỉ số 102. Biết sử dụng các vật liệu khác nhau để làm một sản phẩm đơn giản;
Chỉ số 103. Nói được ý tưởng thể hiện trong sản phẩm tạo hình của mình.
Chuẩn 23. Trẻ có một số hiểu biết về số, số đếm và đo
Chỉ số 104. Nhận biết con số phù hợp với số lượng trong phạm vi 10;
Chỉ số 105. Tách 10 đối tượng thành 2 nhóm bằng ít nhất 2 cách và so sánh số
lượng của các nhóm;
106
Chỉ số 106. Biết cách đo độ dài và nói kết quả đo.
Chuẩn 24. Trẻ nhận biết về một số hình hình học và định hướng trong không gian
Chỉ số 107. Chỉ ra được khối cầu, khối vuông, khối chữ nhật và khối trụ theo
yêu cầu;
Chỉ số 108. Xác định được vị trí (trong, ngoài, trên, dưới, trước, sau, phải, trái)
của một vật so với một vật khác.
Chuẩn 25. Trẻ có một số nhận biết ban đầu về thời gian
Chỉ số 109. Gọi tên các ngày trong tuần theo thứ tự;
Chỉ số 110. Phân biệt được hôm qua, hôm nay, ngày mai qua các sự kiện hàng ngày;
Chỉ số 111. Nói được ngày trên lốc lịch và giờ trên đồng hồ.
Chuẩn 26. Trẻ tò mò và ham hiểu biết
Chỉ số 112. Hay đặt câu hỏi;
Chỉ số 113. Thích khám phá các sự vật, hiện tượng xung quanh
Chuẩn 27. Trẻ thể hiện khả năng suy luận
Chỉ số 114. Giải thích được mối quan hệ nguyên nhân - kết quả đơn giản trong
cuộc sống hằng ngày;
Chỉ số 115. Loại được một đối tượng không cùng nhóm với các đối tượng còn lại;
Chỉ số 116. Nhận ra quy tắc sắp xếp đơn giản và tiếp tục thực hiện theo qui tắc.
Chuẩn 28. Trẻ thể hiện khả năng sáng tạo;
Chỉ số 117. Đặt tên mới cho đồ vật, câu chuyện, đặt lời mới cho bài hát;
Chỉ số 118. Thực hiện một số công việc theo cách riêng của mình;
Chỉ số 119. Thể hiện ý tưởng của bản thân thông qua các hoạt động khác nhau;
Chỉ số 120. Kể lại câu chuyện quen thuộc theo cách khác.
107
Phụ lục 3:
TRƯỜNG MẦM NON TÂN TRIỀU BẢNG CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN TRẺ 5 TUỔI CHỦ ĐỀ 7: THẾ GIỚI THỰC VẬT - THỜI GIAN: 5 TUẦN (TỪ 9/3/2016 - 10/4/2016)
I-PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT:
Tên chỉ số
Minh chứng
Địa điêm, thời gian, hình thức, phương tiện
Phân công giáo viên
TT CS
Phương pháp theo dõi, đánh giá PTKQ PTSP
Đàm thoại
Bài tập
Quan sát
TĐ PH
Chu n 1: Trẻ có thể kiểm soát và phối hợp vận động các nhóm cơ lớn
3
x x X
Ném và bắt bóng bằng 2 tay từ khoảng cách xa tối thiểu 4m
Đạt: 1. Ném/bắt được bóng bằng 2 tay ở khoảng cách xa 4m, thỉnh thoảng có ôm bóng vào ngực 2. Di chuyển theo hướng bóng để bắt bóng Chưa đạt: 1. Không ném/ bắt bóng bằng 2 tay, luôn ôm bóng vào ngực
Ngày…. tháng …. năm 201.. CĐ: Thế giới thực vật Hoạt động học - CB: Bảng đánh giá kết quả lưu của trẻ - Tổ chức trên hoạt động giờ học của trẻ - Giáo viên hướng dẫn cá nhân trẻ thực hiện - Quan sát khi trẻ thực hiện kỹ năng: ném và bắt bóng bằng 2 tay, thỉnh thoảng ôm bóng vào ngực, không làm rơi bóng, có thể di chuyển theo bóng và bắt bóng - Trao đổi với phụ huynh
108
Tên chỉ số
Minh chứng
TT CS
Địa điêm, thời gian, hình thức, phương tiện
Phân công giáo viên
Phương pháp theo dõi, đánh giá PTKQ PTSP
Đàm thoại
Bài tập
Quan sát
TĐ PH
Chu n 4: Trẻ thể hiện sức mạnh, sự nhanh nhẹn và dẻo dai của cơ thể
12 X X X
Chạy 18m trong khoảng thời gian 5-7 giây
Đạt: 1.Chạy được 18m liên tục trong vòng 5-7 giây 2. Phối hợp chân tay nhịp nhàng Chưa đạt: 1.Không chạy được 18m liên tục trong vòng 5-7 giây 2. Khi chạy chân tay không phối hợp nhịp nhàng Ngày…. tháng …. năm 201... CĐ: Thế giới thực vật - CB bảng đánh giá kết quả của trẻ - Vạch xuất phát, đích - Địa điểm: Sân trường - HĐ của cô: yêu cầu trẻ chạy từ vạch xuất phát tới vạch đích. - HĐ của trẻ: trẻ chạy theo yêu cầu của cô - Trao đổi với phụ huynh
II -PHÁT TRIỂN TÌNH CẢM VÀ QUAN HỆ XÃ HỘI:
Phân công giáo viên
Tên chỉ số
Minh chứng
Địa điêm, thời gian, hình thức, phương tiện
TT CS
Đàm thoại
Phương pháp theo dõi, đánh giá TĐ PTKQ Quan PH PTSP sát
38
Bài tập Chu n 9: Trẻ biết cảm nhận và thể hiện cảm xúc X
X X
Thể hiện sự thích thú trước cái đẹp
Đạt: 1. Nhận ra được cái đẹp 2. Thể hiện sự thích thú: reo hò, khen ngợi, xuýt xoa, ngắm nghía cái đẹp Chưa đạt: 1. Thờ ơ, không quan Ngày…. tháng …. năm 201.. CĐ: Thế giới thực vật - CB: Bảng đánh giá kết quả của trẻ - HĐ của cô: Tổ chức đánh giá theo nhóm qua hoạt động ngoài trời. + Cô cho trẻ quan sát cây, các bức tranh tường (sử dụng các từ gợi hình ảnh, màu sắc... VD: Ôi bức tranh này có nhiều hình đẹp không này? Ở đây vẽ những hình gì này...)
109
Phân công giáo viên
Tên chỉ số
Minh chứng
Địa điêm, thời gian, hình thức, phương tiện
TT CS
Phương pháp theo dõi, đánh giá TĐ PTKQ Quan PH PTSP sát
Đàm thoại
Bài tập
tâm tới cái đẹp 2. Không thể hiện sự thích thú trước cái đẹp
39
X X X X
Thích chăm sóc cây cối, con vật quen thuộc
Đạt: 1.Chăm sóc cây cối, quan tâm theo dõi sự phát triển của cây 2.Chăm sóc các con vật quen thuộc, cho ăn, chơi đùa, vuốt ve, âu yếm các con vật thân quen Chưa đạt: 1.Thờ ơ, không quan tâm đến cây cối 2. Thờ ơ, không quan tâm tới con vật quen thuộc nhận biết các biểu hiện của trẻ trước cái đẹp * Hoạt động bổ trợ cua trẻ: - Xem băng hình về cảnh đẹp thiên nhiên - Xem tranh - Nghe các âm thanh cuộc sống Thể hiện cảm xúc -Trao đổi với phụ huynh: Hỏi cha mẹ trẻ xem trẻ có thể hiện sự thích thú trước vẻ đẹp của thiên nhiên, sản phẩm nghệ thuật không - Ngày…. tháng …. năm .. CĐ: Thế giới thực vật Địa điểm: Ngoài trời Cô hỏi: “ ở nhà con có trồng cây gì không? Ai là người chăm sóc? Con làm như thế nào ?” “ Nhà con có nuôi con vật gì?” “nếu ở nhà con có thì con sẽ làm gì ?” - HĐ của trẻ: Cho trẻ chăm sóc cây, con vật trong vườn trường -Trao đổi với phụ huynh: Hỏi phụ huynh xem trẻ có tham gia trồng cây, chăm sóc cây, con vật cùng với những người thân trong gia đình không và có hào hứng khi làm công việc này không
110
Chu n 11. Trẻ thể hiện sự hợp tác với bạn bè và mọi người xung quanh 49 X X
tôn tĩnh,
Trao đổi ý kiến của mình với các bạn
- Ngày…. tháng …. năm .. CĐ: Thế giới thực vật - CB bảng đánh giá kết quả của trẻ Địa điểm: Ngoài sân hoặc trong lớp - HĐ của cô: + Tạo tình huống cho nhóm trẻ bàn bạc và tự phân công để chuẩn bị sinh nhật bạn + Quan sát trẻ nói với bạn trong hoạt động thảo luận nhóm, làm việc theo nhóm - Trao đổi với phụ huynh: Hỏi cha mẹ trẻ xem trẻ có trình bày, thuyết phục bố mẹ, người thân, bạn bè đồng tình với ý kiến của mình không? Đạt: 1. Trao đổi ý kiến của mình để thỏa thuận với các bạn. 2. Khi trao đổi, thái độ trọng bình nhau, không nói cắt ngang thi người khác trình bày Chưa đạt: 1. Không quan tâm tới ý kiến chung 2. Lặng lẽ làm theo cách riêng của mình
III- PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ VÀ GIAO TIẾP:
Tên chỉ số
Minh chứng
TT CS
Địa điêm, thời gian, hình thức, phương tiện
Phân công giáo viên
Phương pháp theo dõi, đánh giá TĐ PTKQ Quan PH PTSP sát
Đàm thoại
Bài tập
Chu n 15. Trẻ có thể sử dụng lời nói để giao tiếp
X X X 66
Đạt: Sử dụng các từ loại: danh từ, động từ, tính từ, từ biểu cảm... trong câu nói và phù hợp với hoàn cảnh. Chưa đạt: Không dùng đúng danh từ, động từ, tính từ, từ Ngày…. tháng …. năm … CĐ: Thế giới thực vật - CB bảng đánh giá kết quả lưu của trẻ - Địa điểm: Trong lớp, giao tiếp hàng ngày + Cô cho trẻ xem đoạn phim ngắn về hình ảnh chặt phá rừng + Cô cho trẻ nói về hành động và tính chất của sự việc đó Sử dụng các từ chỉ tên gọi, hành động, tính chất và từ biểu cảm
111
Tên chỉ số
Minh chứng
TT CS
Địa điêm, thời gian, hình thức, phương tiện
Phân công giáo viên
Phương pháp theo dõi, đánh giá TĐ PTKQ Quan PH PTSP sát
Đàm thoại
Bài tập
trong sinh hoạt hàng ngày biểu cảm... trong câu nói của trẻ hoặc dùng không phù hợp với hoàn cảnh
72
X X X Biết cách khởi xướng cuộc trò chuyện
+ Cô gợi ý cho trẻ sử dụng các từ ngữ biêu cảm nói về hành động đó - HĐ của trẻ: + Trẻ nói về tính chất và hành động của việc chặt phá rừng + Trẻ sử dụng các từ ngữ biểu cảm để diễn tả ý kiến của mình - Quan sát qua giao tiếp hàng ngày xem trẻ có sử dụng được các danh từ, động từ, tính từ và từ biểu cảm trong câu nói của mình không - Trao đổi với phụ huynh Ngày…. th¸ng …. năm ….. CĐ: Thế giới thực vật - CB bảng đánh giá kết quả lưu của trẻ - Địa điểm: Trong sinh hoạt hàng ngày - HĐ của cô: Quan sát trong sinh hoạt hàng ngày xem trẻ có biết khởi xướng cuộc trò chuyện theo ý định của mình và lôi cuốn được các bạn tham gia không - Trao đổi với phụ huynh: Cô có thể hỏi cha mẹ trẻ xem trẻ có biết khởi xướng cuộc trò chuyện và lôi cuốn được các bạn tham gia không
Đạt: 1. Mạnh dạn, chủ động giao tiếp với mọi người xung quanh, 2. Sẵn sàng bắt đầu nói chuyện với người khác 3. Biết khởi xướng cuộc trò chuyện bằng các cách khác nhau (nói một câu hoặc hỏi câu hỏi). 4. Biết sử dụng ngôn ngữ nói để thiết lập quan hệ và hợp tác với bạn bè.
112
Tên chỉ số
Minh chứng
Địa điêm, thời gian, hình thức, phương tiện
Phân công giáo viên
TT CS
Phương pháp theo dõi, đánh giá TĐ PTKQ Quan PH PTSP sát
Đàm thoại
Bài tập
Chưa đạt: Không chủ động nói chuyện với bạn bè, người thân
IV - PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC:
Tên chỉ số
Minh chứng
TT CS
Địa điêm, thời gian, hình thức, phương tiện
Phân công giáo viên
Phương pháp theo dõi, đánh giá TĐ PTKQ Quan PH PTSP sát
Đàm thoại
Bài tập
Chu n 20. Trẻ thể hiện một số hiểu biết về môi trường tự nhiên
X X X 92
Gọi tên nhóm cây cối, con vật theo đặc điểm chung
Đạt: 1.Trẻ phân được theo nhóm (cây cối, con vật) theo một dấu hiệu chung 2.Nói được tên nhóm Chưa đạt: Trẻ không phân được nhóm theo một dấu hiệu chung nào đó Hoặc không nói được tên nhóm
Ngµy…. tháng …. năm .. CĐ: Thế giới thực vật - CB bảng đánh giá kết quả lưu của trẻ - tranh ảnh về một số con vật và cây cối - Địa điểm: Trong lớp - HĐ của cô: + Cho trẻ quan sát tranh và đàm thoại về tên gọi , dặc điểm của các hình ảnh trong tranh + Cho trẻ phân nhóm cây cối và con vật theo dấu hiệu chung - HĐ của trẻ: + Trẻ phải nêu được tên gọi , đặc điểm và lợi ích của các con vật và cây cối có trong tranh . + Trẻ phân nhóm được theo dấu hiệu chung và gọi tên nhóm - Trao đổi với phụ huynh
113
Tên chỉ số
Minh chứng
TT CS
Địa điêm, thời gian, hình thức, phương tiện
Phân công giáo viên
Phương pháp theo dõi, đánh giá TĐ PTKQ Quan PH PTSP sát
Đàm thoại
Bài tập
Chu n 25. Trẻ có một số biểu tượng ban đầu về thời gian
11 1 X X X
Nói ngày trên lốc lịch và giờ chẵn trên đồng hồ
- Ngµy…. tháng …. năm 201. CĐ: Thế giới thực vật - CB bảng đánh giá kết quả lưu của trẻ - Lịch , đồng hồ - HĐ của cô: + Cho trẻ quan sát đồng hồ và lịch để thi trả lời nhanh ngày trên lịch và giờ trên đồng hồ + HĐ của trẻ: Trẻ tham gia hoạt động và thực hiện theo yêu cầu của cô . -Trao đổi với phụ huynh
Đạt: 1. Nói được lịch/ đồng hồ dùng để làm gì? 2. Nói được ngày trên lịch (đọc ghép số) 3. Nói được giờ chẵn trên đồng hồ Chưa đạt: Chưa nói được lịch/ đồng hồ dùng để làm gì? Hoặc chưa nói được ngày trên lịch (đọc ghép số) Hoặc chưa nói được giờ chẵn trên đồng hồ
Hay đặt câu hỏi 11 2 Chu n 26. Trẻ tò mò và ham hiểu biết X X
Đạt: 1. Hay phát biểu khi học. 2. Hay đặt câu hỏi để tìm hiểu hoặc làm rõ thông tin. Chưa đạt: Không hay đặt câu hỏi để tìm hiểu hoặc làm rõ - Ngµy…. tháng …. năm 201.. CĐ: Thế giới thực vật - CB bảng đánh giá kết quả lưu của trẻ - Địa điểm: Trong giờ hoạt động học, hoạt động ngoài trời, tham quan - GV quan sát trẻ để đánh giá xem tính ham hiểu biết của trẻ như thế nào? - Trao đổi với phụ huynh xem ở nhà trẻ có hay đặt câu hỏi để tìm hiểu về các sự
114
Tên chỉ số
Minh chứng
Địa điêm, thời gian, hình thức, phương tiện
TT CS
Phân công giáo viên
Phương pháp theo dõi, đánh giá TĐ PTKQ Quan PH PTSP sát
Đàm thoại
Bài tập
thông tin
11 3
Thích khám phá các sự vật, hiện tượng xung quanh
vật, sự việc, hiện tượng xung quanh hay không - Ngày…. tháng …. năm 201.. CĐ: Thế giới thực vật - Cb bảng đánh giá kết quả lưu của trẻ - Một số đồ dùng mới - Địa điểm: Trong lớp học, hoạt động ngoài trời, khỏm phỏ khoa học - Cô đưa ra các đồ vật mới và quan sát phản ứng của trẻ . - Trẻ có hứng thú với các đồ dùng mới và đặt ra các câu hỏi, tìm hiểu , khám phá đồ vật - Trao đổi với phụ huynh X X
X
Đạt: 1. Thích những cái mới (đồ chơi, đồ vật, trò chơi, hoạt động mới) 2. Nhận ra những thay đổi/ mới xung quanh. 3. Hay đặt câu hỏi ‘ Cái gì đây” “Tại sao?” 4.Thích thử công dụng của sự vật, tháo lắp lại cấu tạo của sự vật Chưa đạt: 1. Không thích những cái mới (đồ chơi, đồ vật, trò chơi, hoạt động mới) 2. Không nhận ra những thay đổi/ mới xung quanh. 3. Ít đặt câu hỏi ‘ Cái gì đây” “Tại sao?” 4. Chưa/ít: thử công dụng của sự vật, tháo lắp lại cấu tạo của sự vật
115
Phụ lục 4:
BÀI TẬP ĐÁNH GIÁ THEO NỘI DUNG BỘ CHUẨN PHÁT TRIỂN TRẺ EM 5 TUỔI Ngày tháng năm 20
Bài tập 1 (Chỉ số 19):
116
BÀI TẬP ĐÁNH GIÁ THEO NỘI DUNG BỘ CHUẨN PHÁT TRIỂN TRẺ EM 5 TUỔI
Ngày tháng năm 201.....
Bài tập 2 (Chỉ số 20): Biết và không ăn, uống một số thứ có hại cho sức khỏe
Bé hãy tìm và gạch chéo những đồ ăn có hại cho sức khỏe . Gọi tên và tô màu thực phẩm có lợi cho sức khỏe
Hoa quả Cơm Kẹo Nước ngọt
Đồ ngọt Sữa Nước quả Rau quả
117
BÀI TẬP ĐÁNH GIÁ THEO NỘI DUNG BỘ CHUẨN PHÁT TRIỂN TRẺ EM 5 TUỔI
Ngày tháng năm 201....
Bài tập 3: (Chỉ số 21): Nhận ra và không chơi một số đồ vật có thể gây nguy hiểm
Hãy gạch chéo những đồ vật có thể gây nguy hiểm
Dao Lửa Quạt
Ổ điện Quyển lịch Lọ hoa
118
BÀI TẬP ĐÁNH GIÁ THEO NỘI DUNG BỘ CHUẨN PHÁT TRIỂN TRẺ EM 5 TUỔI
Ngày tháng năm 201.... Bài tập 4 (Chỉ số 115)
119
BÀI TẬP ĐÁNH GIÁ THEO NỘI DUNG BỘ CHUẨN PHÁT TRIỂN TRẺ EM 5 TUỔI
Ngày tháng năm 201....
Bài tập 5 (Chỉ số 28) :
120