Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Xây dựng môi trường văn hóa ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
lượt xem 16
download
Luận văn "Xây dựng môi trường văn hóa ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam" sẽ nghiên cứu, khảo sát thực trạng MTVH của thành Phố Tam Kỳ, tìm hiểu những ưu nhược điểm, tồn tại và nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng MTVH ở thành phố Tam Kỳ trong giai đoạn tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Xây dựng môi trường văn hóa ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
- ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA - BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH THANH HÓA TRẦN THỊ LY A XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG VĂN HÓA Ở THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ VĂN HÓA THANH HÓA, 2021
- ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA - BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH THANH HÓA TRẦN THỊ LY A XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG VĂN HÓA Ở THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ VĂN HÓA Chuyên ngành: Quản lý Văn hóa Mã số: 8.319.042 Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đức Thắng THANH HÓA, 2021
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những nội dung trong Luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Đức Thắng. Tài liệu tham khảo được dùng trong Luận văn đều được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào. Thanh Hóa, ngày 08 tháng 10 năm 2021 Tác giả luận văn Trần Thị Ly A
- i MỤC LỤC MỤC LỤC ..................................................................................................... i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... iii DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................... iv MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 3 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 6 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 7 6. Đóng góp của luận văn ..................................................................................... 8 7. Bố cục của luận văn .......................................................................................... 8 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG VĂN HÓA VÀ KHÁI QUÁT ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM ......................................... 9 1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng môi trường văn hóa ....................................... 9 1.1.1. Khái niệm môi trường văn hóa ................................................................ 9 1.1.2. Cấu trúc của môi trường văn hóa........................................................... 17 1.1.3. Đặc điểm của môi trường văn hóa......................................................... 20 1.1.4. Nội dung xây dựng môi trường văn hóa .............................................. 24 1.2. Khái quát đời sống văn hóa trên địa bàn thành phố Tam Kỳ ............. 30 1.2.1. Khái quát thành phố Tam Kỳ ................................................................ 30 1.2.2. Một số nét về đời sống văn hóa thành phố Tam Kỳ .......................... 32 1.3. Văn bản của Trung ương, tỉnh, thành phố về xây dựng đời sống văn hóa .......................................................................................................34 *Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 41 Chương 2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM .......... 43 2.1. Phân cấp quản lý và cơ chế phối hợp trong xây dựng môi trường văn hóa... 43
- ii 2.1.1. Phân cấp quản lý ....................................................................................... 43 2.1.2. Cơ chế phối hợp giữa các chủ thể quản lý ........................................... 45 2.2. Công tác xây dựng môi trường văn hóa trên địa bàn thành phố Tam Kỳ ... 46 2.2.1. Công tác chỉ đạo, chính trị tư tưởng về hoạt động xây dựng môi trường văn hóa...................................................................................................... 46 2.2.2. Thực trạng xây dựng môi trường văn hóa trên địa bàn TP Tam Kỳ ..... 49 2.3. Đánh giá chung về quá trình xây dựng môi trường văn hóa trên địa bàn thành phố Tam Kỳ........................................................................................ 67 2.3.1. Ưu điểm ...................................................................................................... 67 2.3.2. Những tồn tại ............................................................................................. 82 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại ............................................................. 85 *Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 87 Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM ............................................................................................ 88 3.1. Định hướng xây dựng môi trường văn hóa ............................................. 88 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng môi trường văn hóa trên địa bàn thành phố Tam Kỳ........................................................................................ 93 3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ và Nhân dân về xây dựng môi trường văn hóa cơ sở ........................................................................................... 93 3.2.2. Tạo lập một môi trường kinh tế chính trị vững mạnh tạo đà thúc đẩy văn hóa phát triển................................................................................................. 96 3.2.3. Xây dựng nguồn lực văn hóa địa phương và các hoạt động văn hóa cơ sở ....................................................................................................................... 97 3.2.4. Xây dựng môi trường pháp luật chặt chẽ, nghiêm minh ................ 101 3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động về giáo dục- đào tạo và khoa học công nghệ .. 103 *Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 106 KẾT LUẬN ............................................................................................... 108 PHỤ LỤC.................................................................................................. 115
- iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CNXH Chủ nghĩa xã hội ĐVTN Đoàn viên thanh niên GD & ĐT Giáo dục và Đào tạo GS.TS Giáo sư, Tiến sĩ KHCN Khoa học công nghệ KHKT Khoa học kỹ thuật KHTN Khoa học tự nhiên KT-XH Kinh tế - xã hội MTNV Môi trường nhân văn MTTN Môi trường tự nhiên MTVH Môi trường văn hóa MTXH Môi trường xã hội NXB Nhà xuất bản QLNN Quản lý nhà nước THPT Trung học phổ thông TP Thành phố UBMTTQVN Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam UBND Ủy ban nhân dân VHTT - TDTT Văn hóa thông tin - Thể dục thể thao
- iv DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tình hình giải quyết việc làm từ năm 2016 đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Tam Kỳ ................................................................................. 54 Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu về tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo giảm từ năm 2016 đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Tam Kỳ ............................................. 54
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam đang phát triển nền kinh tế thị trường sâu rộng theo định hướng XHCN, mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế trên mọi mặt, từ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, trong đó, hợp tác giao lưu phát triển kinh tế là trụ cột, văn hóa là nền tảng tinh thần, là mục tiêu, động lực của sự phát triển. Bên cạnh những thành tựu quan trọng của công cuộc đổi mới từ 1986 đến nay, thì toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã có những tác động không thật sự tích cực đến đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân Việt Nam, trong đó có yếu tố môi trường văn hóa. Công tác xây dựng môi trường văn hóa trở thành một nhiệm vụ cấp thiết trước một Việt Nam biến đổi, hội nhập sâu rộng và nhanh chóng như hiện nay, trong đó có các môi trường văn hóa nhỏ hơn, đó chính là các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, và hạt nhân chính là môi trường văn hóa cấp quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh. Thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam là một điển hình của một đô thị phát triển nhanh chóng nhưng lại đang có những nỗi lo nhất định về môi trường văn hóa. Thành phố cần một môi trường văn hóa trong sạch, văn minh, với đời sống văn hóa phong phú giúp con người tự nhận thức chính mình, hướng con người tới sự hoàn thiện, chống lại sự tha hóa, biến chất trong xã hội hiện đại, toàn cầu hóa như hiện nay. Văn hóa là nền tảng tinh thần, vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển ở mỗi địa phương, vùng miền, nên môi trường văn hóa đã trở thành tiêu chí, điều kiện cơ bản để đánh giá sự phát triển tiến bộ, bền vững của mọi quốc gia, của mọi địa phương trong quốc gia đó. Nhiều quốc gia bị biến dạng môi trường văn hóa là do đã tách rời văn hóa với sự phát triển kinh tế, xem nhẹ vai trò của môi trường văn hóa dẫn tới sự bất ổn trong đời sống xã hội, kinh tế không thật sự bền vững, trong khi nhân cách con người trong quốc gia, địa phương đó bị tha hóa, mai một, thậm chí là biến dạng.
- 2 Con người muốn phát triển phải tạo ra môi trường phát triển. Mỗi con người có một năng lực nhất định, nó chỉ được bộc lộ khi có điều kiện trong một môi trường thuận lợi. Môi trường văn hóa là yếu tố cơ bản của cơ chế phát triển xã hội, nó là nền tảng làm nên chất lượng, tạo ra nền tảng căn bản, thương hiệu của quốc gia, của mỗi địa phương như TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Bên cạnh đó, môi trường văn hóa văn minh, lành mạnh sẽ góp phần quan trọng cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, chính trị, xã hội có chất lượng, hiệu quả và bền vững hơn. Thành phố Tam Kỳ là trung tâm hành chính, văn hoá - khoa học kỹ thuật của tỉnh Quảng Nam, nằm ở trung độ của cả nước và vùng trọng điểm kinh tế ven biển miền Trung. Thành phố Tam Kỳ có tốc độ phát triển KT- XH nhanh, quá trình CNH - HĐH diễn ra mạnh mẽ. Minh chứng cho sự phát triển này là Tam Kỳ có 2 khu công nghiệp lớn Thuận Yên (tổng diện tích 230ha đất đô thị) và Khu công nghiệp Tam Thăng (tổng diện tích 300ha). CNH - HĐH đã có những tác động tích cực đến đời sống của người dân thành phố, đời sống vật chất ngày càng sung túc. Nhận thức rõ vai trò quan trọng của môi trường văn hóa, có tác dụng định hướng, điều chỉnh làm cho bộ mặt văn hóa của thành phố Tam Kỳ tốt hơn và đảm bảo cho sự phát triển bền vững thành phố trong bối cảnh hội nhập quốc tế và hợp tác phát triển. Cùng với phát triển kinh tế, Tam Kỳ đã thực hiện các hoạt động xây dựng môi trường văn hóa, coi đó là một yêu cầu tất yếu của xã hội, là căn cứ để giữ gìn và phát triển những giá trị văn hóa cốt lõi của xã hội, đẩy lùi những mặt trái của cơ chế thị trường, những tệ nạn xã hội, thói hư, tật xấu..., sự tấn công, phá hoại của các thế lực thù địch nhằm phá vỡ thuần phong, mỹ tục. Xuất phát từ những đặc điểm trên, việc xây dựng môi trường văn hóa là nhu cầu cấp thiết hiện nay, vì vậy tôi đã chọn đề tài “Xây dựng môi trường văn hóa ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài nghiên cứu luận
- 3 văn tốt nghiệp Thạc sĩ của mình, với mong muốn góp chút sức mình vào thực tiễn xây dựng môi trường văn hóa ở thành phố Tam Kỳ trong giai đoạn tới. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Cùng với sự phát triển của xã hội, vấn đề xây dựng MTVH thời gian qua luôn nhận được sự quan tâm của giới nghiên cứu cũng như các nhà quản lý văn hóa. Xây dựng môi trường văn hóa cấp cơ sở có vai trò to lớn, ảnh hưởng tới quá trình phát triển nhân cách của mỗi con người, từ đó tạo thành một quần thể xã hội lành mạnh, phong phú. Cho đến nay đã có một số đề tài nghiên cứu về lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài này, cụ thể như sau: Trần Văn Bính (1998), Văn hóa trong quá trình đô thị hóa ở nước ta hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Trong cuốn sách, tác giả đã bàn đến vai trò của văn hóa trong quá trình đô thị hóa ở nước ta hiện nay, đồng thời đi sâu nghiên cứu bản sắc văn hóa dân tộc và thực trạng văn hóa trong quá trình đô thị hóa, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm xây dựng nền văn hóa dân tộc. Nguyễn Văn Hy - Phan Văn Tú - Hoàng Sơn Cường (1998), Quản lý hoạt động văn hóa, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội. Từ những giá trị văn hóa cần bảo tồn, gìn giữ và xây dựng các hoạt động văn hóa gắn với đời sống xã hội các tác giả đã đưa ra một số giải pháp quản lý để văn hóa trở thành món ăn tinh thần cho người dân, và không tách rời văn hóa với phát triển kinh tế, chính trị xã hội. PGS.TS Trường Lưu (1999) Văn hóa - một số vấn đề lý luận, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã xem xét mối quan hệ thống nhất giữa môi trường tự nhiên và môi trường xã hội với MTVH, từ đó nêu bật lên yếu tố xây dựng MTVH cần có sự kết hợp hài hòa, đồng bộ với nhiệm vụ xây dựng môi trường tự nhiên và môi trường xã hội nhằm phát triển toàn diện con người, qua đó tác động tới sự phát triển của văn hóa, xã hội.
- 4 GS.TS Hoàng Vinh, (1999), Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng môi trường văn hóa ở nước ta hiện nay, Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nội. Tác giả đã nhấn mạnh vai trò của việc tổ chức xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, ở địa phương, địa bàn dân cư, nhưng chưa thực sự nhấn mạnh đến MTVH mang tính tổng thể - bước đi ban đầu của sự nghiệp xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc - đưa văn hóa thâm nhập vào cuộc sống hàng ngày của nhân dân. GS.TS Trần Văn Bính (2000), Đề cương bài giảng lý luận văn hóa (cho hệ đào tạo cao học và nghiên cứu sinh), Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Từ việc đi sâu nghiên cứu khái niệm, bản chất, chức năng của văn hóa, xem MTVH được hình thành bởi các giá trị mà hoạt động của con người tạo ra và phải nuôi dưỡng các giá trị văn hóa để nó trở thành kim chỉ nam cho các hành vi ứng xử của con người với con người, con người với xã hội. TS. Trần Lê Bảo và các tác giả (2001), Văn hóa sinh thái nhân văn, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội, lại xem xét vấn đề văn hóa, MTVH từ góc độ quan hệ hữu cơ của con người với tự nhiên, với môi trường sinh thái của nó. TS. Văn Đức Thanh, (2001), Về xây dựng môi trường văn hóa cơ sở, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã đặt ra yêu cầu nhận thức và vận dụng đúng đắn những vấn đề phương pháp luận trong quá trình xây dựng MTVH cơ sở. Ngoài ra, công trình nghiên cứu của GS.TS Đỗ Huy (2002), Xây dựng môi trường văn hóa ở nước ta hiện nay từ góc nhìn giá trị học, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội, đã tiếp cận MTVH theo thước đo giá trị lịch sử - xã hội, coi MTVH như một di sản có nhiều năng lượng quý hiếm. Từ đó đề ra việc đánh giá MTVH phải được dựa vào một hệ chuẩn nhất định.
- 5 - Phạm Minh Hạc (Chủ biên) (2003), Về phát triển văn hoá và xây dựng con người thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Tác giả tập trung trình bày những nội dung cơ bản về tư tưởng Hồ Chí Minh đối với phát triển văn hóa và xây dựng con người, mối quan hệ giữa văn hóa và phát triển trong thời kỳ mới, xây dựng lối sống đạo đức và chuẩn mực giá trị mới. - Hồ Bá Thâm (2003), Bản sắc văn hoá dân tộc, Nxb Văn hoá - Thông tin, Hà Nội. Tác giả cho rằng “văn hóa là tổng hòa các giá trị vật chất và giá trị tinh thần theo tính chân, thiện, mỹ do hoạt động của con người sáng tạo ra, thông qua các phương thức sinh tồn của đời sống xã hội, và ngày càng phát triển. Văn hóa là sự phát triển, tiến bộ và phát triển, tiến bộ là văn hóa”. Ngoài ra, đối với các công trình nghiên cứu ở cấp độ đề tài nghiên cứu cấp Bộ, cấp tỉnh, các luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, các hội thảo khoa học lớn có liên quan đến vấn đề xây dựng môi trường văn hóa, văn minh đô thị hay ứng xử văn minh trong du lịch trên cả nước có các công trình sau: Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý văn hóa của Hà Thị Thu Thùy - Trường Đại học sư phạm nghệ thuật Trung ương với chủ đề “Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, TP Hà Nội”; Luận văn thạc sĩ với chủ đề “Xây dựng môi trường ở thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH hiện nay”; Luận văn thạc sĩ với chủ đề “Xây dựng môi trường văn hóa ở thành phố Hạ Long trong thời kỳ đổi mới hiện nay”…Ngày 06/7/2016, UBND tỉnh Bến Tre phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy tổ chức Hội thảo “Xây dựng môi trường văn hóa, trọng tâm là xây dựng văn hóa gia đình; tạo nền tảng xây dựng nhân cách con người Bến Tre hướng đến chân, thiện, mỹ”. Ngày 12-10, tại Hà Nội diễn ra hội thảo Quốc gia “Xây dựng môi trường văn hóa trong trường học” do Bộ GD&ĐT tổ chức.
- 6 Đây là những công trình, đề tài nghiên cứu có giá trị. Tuy nhiên cho đến nay, chưa có công trình, đề tài nào nghiên cứu một cách có hệ thống cả về lý luận và thực tiễn vấn đề xây dựng MTVH ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam, nên tôi đã lựa chọn đề tài “Xây dựng môi trường văn hóa ở thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam” nhằm tìm hiểu thực tiễn công tác xây dựng MTVH ở thành phố Tam Kỳ, trên cơ sở nhận định và so sánh với những nội dung lý luận được lĩnh hội trong quá trình học tập. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu Từ góc độ lý luận về môi trường văn hóa và xuất phát từ thực tiễn xây dựng MTVH ở nước ta hiện nay và thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam, luận văn sẽ nghiên cứu, khảo sát thực trạng MTVH của thành Phố Tam Kỳ, tìm hiểu những ưu nhược điểm, tồn tại và nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng MTVH ở thành phố Tam Kỳ trong giai đoạn tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về xây dựng MTVH - Khảo sát và đánh giá thực trạng xây dựng MTVH ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam - Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xây dựng MTVH ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam cho giai đoạn tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu MTVH ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam 4.2. Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam, đồng thời liên hệ với thực tiễn xây dựng môi trường văn hóa tại một số địa phương, đô thị trên cả nước.
- 7 + Phạm vi về thời gian: Tập trung nghiên cứu giai đoạn 10 năm gần đây, trong đó sẽ nghiên cứu chuyên sâu khoảng thời gian từ 2018 - 2021. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Nghiên cứu các văn bản, nghị quyết, chỉ thị của Đảng và Nhà nước, phân loại tài liệu, phân tích tài liệu, đọc, ghi chép và tóm tắt tài liệu khoa học về những vấn đề liên quan đến văn hóa nhằm thu thập những thông tin để phân tích, tổng hợp xây dựng cơ sở lý luận định hướng cho việc nghiên cứu đề tài. 5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp điều tra: Điều tra, phỏng vấn sâu, thu thập số liệu, phân tích, tổng hợp các vấn đề về thực trạng hoạt động xây dựng MTVH trên địa bàn thành phố Tam Kỳ qua ý kiến đánh giá của Cán bộ quản lý văn hóa và người dân trên địa bàn thành phố Tam Kỳ. Phương pháp xin ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia, nhà khoa học ngành văn hóa, các nhà quản lý văn hóa tại Quảng Nam và một số địa phương để có thêm thông tin tin cậy đảm bảo tính khách quan cho các kết quả nghiên cứu. 5.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ khác Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học để tổng hợp số liệu thu được, xử lý kết quả điều tra, trên cơ sở đó rút ra những kết luận. So sánh để thấy được điểm mạnh, điểm yếu, sự khác biệt để hoàn thiện hơn trong công tác tổ chức quản lý; Miêu tả, chụp ảnh, ghi chép về môi trường văn hóa của cư dân trên địa bàn thành phố Tam Kỳ.
- 8 6. Đóng góp của luận văn - Về lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa các lý luận cơ bản về môi trường, môi trường văn hóa, đóng góp một phần vào hệ thống cơ sở thông tin cho người đọc. Bước đầu đánh giá thực trạng xây dựng MTVH trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam, đề xuất một số giải pháp để cán bộ, công chức, người dân trên địa bàn thành phố Tam Kỳ tham khảo. Từ đó góp phần nâng cao nhận thức, chất lượng, hiệu quả hoạt động xây dựng MTVH trên địa bàn thành phố Tam Kỳ trong thời gian tới. - Về thực tiễn: Luận văn mong muốn góp phần là tài liệu tham khảo cả về cơ sở lý luận, cơ sở khoa học và cơ sở áp dụng vào thực tiễn cho các địa phương trong cả nước, trước hết là cho Tam Kỳ, Quảng Nam về công tác xây dựng MTVH; áp dụng phần nào trong công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập về xây dựng MTVH của các cơ sở đào tạo, các trường đại học,…có liên quan. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về xây dựng môi trường văn hóa và khái quát đời sống văn hóa trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam Chương 2: Thực trạng xây dựng môi trường văn hóa trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng môi trường văn hóa trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
- 9 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG VĂN HÓA VÀ KHÁI QUÁT ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM 1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng môi trường văn hóa "Nếu đại tự nhiên là cái nôi đầu tiên nuôi sống con người, thì văn hóa là cái nôi thứ hai, ở đó toàn bộ đời sống tinh thần của con người được hình thành, được nuôi dưỡng và phát triển. Con người không thể tồn tại nếu tách rời đại tự nhiên, cũng như con người không thể thực sự là con người nếu tách rời môi trường văn hóa". [17, tr.65]. Cùng với những yếu tố thuộc về tự nhiên, thì các yếu tố thuộc về văn hóa (hệ sinh thái văn hóa) thường xuyên tác động tới đời sống vật chất và tinh thần của con người trên thế giới, có giá trị góp phần bồi dưỡng vẻ đẹp tâm hồn, đạo lý, nhân cách con người. Từ những quan điểm trên, có thể nhận định rằng, văn hóa hàm chứa hệ thống giá trị nhân văn, vốn tri thức và kinh nghiệm xã hội đã được đúc kết trong thực tiễn lịch sử, tạo thành MTVH lành mạnh nuôi dưỡng con người, phát triển con người ngày càng hoàn thiện về mọi mặt ở mọi quốc gia, mọi dân tộc. Với hàm nghĩa đó, tác giả luận văn coi đây chính là cơ sở lý luận quan trọng để tiếp cận, nghiên cứu về MTVH. 1.1.1. Khái niệm môi trường văn hóa Khái niệm môi trường văn hóa rất rộng, phức tạp và đa nghĩa, nên có nhiều cách quan niệm khác nhau: PGS.TS Trường Lưu cho rằng: MTVH vừa là một bộ phận của môi trường sống nói chung, vừa là sự "đan bện" rất phức tạp và đa dạng giữa các hệ môi trường với nhau, đồng thời tích hợp những tố chất của các hệ môi trường khác, hình thành một môi trường đặc biệt - môi trường nhân văn gắn với sự sống của con người." [18, tr.241].
- 10 Khái niệm MTVH được đề cập lần đầu tiên trên thế giới bởi giáo sư nhân chủng học người Pháp Georges Olivier nhắc đến trong tác phẩm "Sinh thái nhân văn" (năm 1975). Theo ông thì “MTVH hay MTNV được tạo nên bởi sự "tác động của con người tới con người" và "tổ chức xã hội của chúng ta, còn sự tác động của con người với tự nhiên cũng như sản phẩm từ nền công nghiệp đương nhiên đã có và phải có..." [4, tr.10]. Các nhà KHXH Xô Viết trước đây đã từng có những nghiên cứu chuyên sâu về MTVH. Cuốn "Cơ sở lý luận văn hóa Mác - Lênin" do GS.TS triết học A.I. Ac-nôn-đốp chủ biên đã đưa ra quan niệm về MTVH như sau: "Môi trường văn hóa là một tổng thể ổn định những yếu tố vật thể và nhân cách, nhờ đó các cá thể tác động lẫn nhau. Chúng ảnh hưởng tới hoạt động khai thác và sáng tạo giá trị văn hóa, tới nhu cầu tinh thần, hứng thú và định hướng giá trị của họ. Môi trường văn hóa không chỉ là tổng hợp những yếu tố văn hóa vật thể, mà còn có những con người hiện diện văn hóa" [1, tr.75]. Trong cuốn sách "Quản lý hoạt động văn hóa" xuất bản năm 1998: "Môi trường văn hóa là một tổng thể các sản phẩm văn hóa, chương trình văn hóa, hành vi văn hóa, thiết chế, phương tiện và cảnh quan văn hóa... mà cá nhân tiếp xúc trong suốt đời mình và có ảnh hưởng qua lại với mình" [2, tr.77]. Trong đề tài nghiên cứu khoa học của Bộ Quốc phòng với chủ đề "Nuôi dưỡng giá trị văn hóa trong nhân cách người chiến sỹ Quân đội nhân dân Việt Nam": "Môi trường văn hóa là tổng hòa những thành tố vật chất và tinh thần tương đối ổn định trong một thời gian và không gian cụ thể, ở đó các cá nhân tác động đến nhau, con người là yếu tố quan trọng nhất của môi trường văn hóa". Theo GS.TS Phạm Minh Hạc: "Môi trường văn hóa chính là môi trường xã hội và tự nhiên, bao gồm các quan hệ người, nhóm, gia đình, tổ tiên, cộng đồng dân tộc, xã hội". Như vậy, MTVH là sự vận động của các mối
- 11 quan hệ giao tiếp, thể hiện trong ứng xử của từng người và gia phong, lối sống, nếp sống và trật tự kỷ cương của xã hội [15, tr.8]. Từ góc nhìn giá trị học, GS.TS Đỗ Huy cho rằng: "Môi trường văn hóa gắn với toàn bộ hoạt động người, được nhìn nhận như một hệ thống các giá trị nhân văn có mối quan hệ mật thiết đối với quá trình hình thành, phát triển nhân cách con người, phát triển xã hội. “Các lớp và không gian của môi trường gắn liền với sự đối tượng hóa các năng lực bản chất của con người...",…"môi trường văn hóa chính là sự vận động của các quan hệ của con người trong các quá trình sáng tạo, tái tạo, đánh giá, lưu giữ và hưởng thụ các sản phẩm vật chất và tinh thần của mình" [3, tr.24; 35-36]. Nhìn chung quan niệm/khái niệm về MTVH của các tác giả ít có sự đối lập, hầu hết đều thừa nhận MTVH là một bộ phận quan trọng không thể thiếu được trong môi trường sống của con người. MTVH là toàn bộ yếu tố tự nhiên, nhân văn. Nó tác động biện chứng tới con người thông qua hệ thống các giá trị, các truyền thống, đạo đức, lối sống, phong tục tập quán, khuôn mẫu ứng xử của cộng đồng. Việc nhận thức đầy đủ về bản chất MTVH phải xác định cho được nội hàm của nó, để từ đó có những hướng đi đúng đắn trong việc nghiên cứu và thực thi nhiệm vụ xây dựng MTVH. Thứ nhất, cần phân biệt rõ khái niệm "Văn hóa" và "MTVH". Đây là hai khái niệm có mối quan hệ mật thiết, thẩm thấu lẫn nhau, bởi giữa chúng có nhiều nét tương đồng. Văn hóa hình thành và phát triển trước hết trong mối quan hệ giữa con người với MTTN và MTXH. Một khi đã hình thành, văn hóa lại tạo ra môi trường sống, MTVH của con người, góp phần quan trọng trong việc hình thành con người như một thực thể văn hóa. "Người không đẻ ra người, đứa trẻ chỉ trở nên người trong quá trình giáo dục" [15, tr.129]. Một MTVH lành mạnh cũng được hiểu như một không gian văn hóa
- 12 được tạo dựng, bồi đắp bởi những giá trị chân-thiện-mỹ. Khi nói văn hóa là "thiên nhiên thứ hai" của con người chính là muốn nhấn mạnh đến sự tương đồng đó giữa "văn hóa" và "MTVH". Hơn nữa xét về bản chất, văn hóa chính là: "Sự phát huy các năng lực bản chất của con người, là sự thể hiện đầy đủ nhất chất người, nên văn hóa trở thành năng lực tinh thần đặc biệt, giúp cho con người hoàn thiện nhân cách, tâm hồn, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của con người" [3, tr.65]. Tuy nhiên, không thể đồng nhất "văn hóa" với "MTVH". Giữa chúng vẫn có ranh giới và hàm chứa sự khác biệt (tương đối). Theo nhiều nhà nghiên cứu, MTVH chính là bộ phận của môi trường sống đã được "nhân hóa", "văn hóa hóa", "thẩm mỹ hóa", đồng thời là sự biểu hiện văn hóa của con người ra bên ngoài. Trong quan hệ với con người, MTVH với tư cách là tổng hòa các mối quan hệ xã hội - trở thành khách thể, là cái "bao quanh" con người, tác động trở lại con người một cách khách quan (khách quan ở đây chỉ mang tính tương đối khi đặt trong mối tương quan đối sánh với văn hóa mà thôi). Văn hóa lại hàm chứa một ý nghĩa bao quát, rộng lớn hơn nhiều. Văn hóa được nhìn nhận theo nghĩa trình độ văn hóa thì là sự phản ánh trình độ, năng lực bản chất người, nhưng về tổng thể, văn hóa là những giá trị tinh thần được đúc kết, truyền từ đời này qua đời khác, là hoạt động sáng tạo và được tích lũy trong con người vừa được thể hiện ra thế giới xung quanh con người (hoàn cảnh, MTVH) kết tinh thành hệ giá trị chuẩn mực, khuôn mẫu ứng xử....ở một quốc gia, một dân tộc hay một địa phương. Đôi khi quá trình đúc kết đó còn diễn ra trong một không gian nhỏ hẹp, mang tính hạt nhân nhưng lại quan trọng nhất, đó chính là văn hóa gia đình. Không thể có môi trường văn hóa nếu không có hoạt động thực tiễn của chủ thể văn hóa. Văn hóa là một trong những yếu tố quan trọng định hướng, chi phối bản chất, trình độ phát triển của MTVH, từ đó đi đến nhận định quan trọng: Giá trị là hạt nhân
- 13 tạo nên văn hóa và MTVH. Thông qua sự vận động và phát triển của nền văn hóa hiện tồn, MTVH luôn được bồi đắp các giá trị mới, các giá trị nhân văn, nhân bản hiện đại, đảm bảo sự phát triển tiếp nối các giá trị truyền thống, tạo ra tính đa dạng, linh hoạt và rộng mở của MTVH. Theo quan điểm của tác giả luận văn, MTVH vừa trực tiếp, vừa không trực tiếp sáng tạo ra các giá trị, tùy theo hoàn cảnh lịch sử, không gian và điều kiện đặc thù. Các hình thái KT-XH khác nhau sẽ giúp hình thành MTVH khác nhau. Mỗi kiểu MTVH nhất định lại hình thành một kiểu mẫu nhân cách phù hợp với hoàn cảnh và hình thái KT-XH ấy. Có thể đó là MTVH của giai cấp thống trị, phù hợp với lợi ích giai cấp thống trị trong xã hội đó, nhưng cũng có thể là MTVH của giai cấp bị trị trong hoàn cảnh đặc thù. Do đó, yếu tố chi phối của giai cấp thống trị không phải là yếu tố quyết định tất cả đến MTVH, vì còn có một số yếu tố khác nổi lên hàng đầu lại là yếu tố dân tộc, tôn giáo, nhân dân lao động, công nhân lao động... Chính bản sắc văn hóa dân tộc và truyền thống văn hóa dân tộc làm cho MTVH có sức sống lâu bền và có vai trò to lớn trong việc xây dựng con người, ổn định xã hội, tạo động lực vững chắc cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong mọi thời đại. Do đó, xây dựng MTVH ở nước ta hiện nay phải gắn liền với nhiệm vụ tuyên truyền, giáo dục sâu rộng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh dựa trên nền tảng văn hóa, lịch sử và cốt cách của dân tộc Việt Nam với hàng nghìn năm lịch sử. MTVH phản ánh chân xác bản chất, trình độ phát triển của nền văn hóa trong xã hội, nó không đơn thuần chỉ là sản phẩm của nền văn hóa trong xã hội hiện tồn mà thể hiện sự phát triển tiếp nối của truyền thống dân tộc, đã được các thế hệ liên tục tạo dựng nên, được định hình tương đối ổn định trong suốt tiến trình vận động phát triển của nền văn hóa dân tộc. Những lĩnh vực trọng yếu của như: Giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, truyền thống, lối sống, đạo đức, thẩm mỹ... sẽ tạo ra một MTNV tương ứng, góp phần nuôi
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 230 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn