BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

LÝ HOÀNG KHOA

TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG ĐẾN RỦI RO TÍN

DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng

Mã số: 8 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

LÝ HOÀNG KHOA

TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG ĐẾN RỦI RO TÍN

DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng

Mã số: 8 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG ĐÌNH TÂN

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2023

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là: Lý Hoàng Khoa

Là học viên cao học chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng Trường ĐH Ngân

hàng TP. Hồ Chí Minh.

Cam đoan đề tài Tác động của quản trị ngân hàng đến rủi ro tín dụng tại

các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Đình Tân.

Luận văn này là công trình của riêng tôi, không có sự sao chép về nội dung hay

số liệu. Toàn bộ nội dung được trích dẫn nguồn đáng tin cậy. Tôi xin cam đoan

và chịu trách nhiệm với cam đoan này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2023

Ngƣời cam đoan

Lý Hoàng Khoa

ii

LỜI CẢM ƠN

Trước hết tôi xin bày tỏ sự tri ân sâu sắc đến người hướng dẫn của tôi là TS.

Đặng Đình Tân, trong quá trình hoàn thành luận văn này Thầy đã chỉ dẫn, định

hướng và cho tôi nhũng góp ý chân thành, sâu sắc và xác đáng để tôi hoàn

thành được công trình tốt nhất. Tiếp đó, tôi xin gửi lời cảm ơn đến tập thể

Thầy/Cô của Khoa Sau Đại học đã hỗ trợ tôi tốt nhất trong quá trình học và làm

luận văn. Cuối cùng xin chân thành cám ơn gia đình, bạn bè, người thân và

đồng nghiệp yêu quá đã động viên và giúp tôi hoàn thành luận văn thuận lợi

nhất.

Trân trọng cám ơn !

iii

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Tên đề tài: Tác động của quản trị ngân hàng đến rủi ro tín dụng tại các NHTM

Việt Nam.

Nội dung luận văn: Công trình này tổng hợp các khung lý thuyết nền liên quan

đến hoạt động quản trị công ty từ đó mở rộng ra bối cảnh của NHTM. Đồng

thời, luận văn đã tổng hợp những lý thuyết nền tảng liên quan đến RRTD tại các

NHTM, các chỉ tiêu đo lường và mối quan hệ giữa các hoạt động quản trị NH

với RRTD. Tiếp đó, thông qua lược khảo các nghiên cứu liên quan xác định các

khoảng trống nghiên cứu để đề xuất mô hình cùng các giải thuyết nghiên cứu

ứng với bối cảnh của các NH tại Việt Nam. Luận văn này đã được tác giả số

liệu của 24 NHTM niêm yết trong tổng số 31 NHTM tại Việt Nam và thiết kê

dưới dạng dữ liệu bảng trong giai đoạn từ 2011 – 2022. Dữ liệu này được xử lý

thông qua phần mềm thống kê STATA 14.0 và kết quả được trình bày với các

mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất cụ thể đó là Pool OLS, FEM và REM.

Từ kết quả được trích xuất từ phần mềm thì bước đầu thống kê mô tả để nắm

được tình hình chung của các biến số liên quan đến quản trị NH và RRTD tại

các NHTM. Tiếp đó là phân tích ma trận tương quan để xem xét không xảy ra

hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng. Luận văn tiếp tục trình bày sơ lược về

kết quả của các mô hình hồi quy và nhận thấy có sự tương đồng cao về kết quả.

Tuy nhiên mô hình cuối cùng được chọn để kết luận kết quả nghiên cứu đó là

FEM, sau đó tác giả tiến hành kiểm định các khuyết tật phổ biến cho mô hình

FEM này và khắc phục thông qua phương pháp FGLS. Cuối cùng, kết quả

nghiên cứu cho thấy các hoạt động quản trị NH liên quan đến các biến số quy

mô NH, tỷ suất lợi nhuận , tỷ lệ lạm phát , đòn bẩy tài chính ảnh hưởng tích cực

đến RRTD, ngược lại, hoạt động kiểm toán; sở hữu NH có tác động ngược

chiều với RRTD. Từ các kết quả đó, tác giả tiến hành đề xuất các hàm ý quản trị

điều hành cho các NHTMCP niêm yết tại Việt Nam để gia tăng hiệu quả hoạt

động quản trị NH để giảm thiểu RRTD.

Từ khoá: Quản trị NH, RRTD, quy mô NH, ROA, GDP, CPI, hội đồng quản

iv

trị.

v

ABSTRACT

Title: Impact of bank governance on credit risk in Vietnamese commercial

banks.

Content: This work synthesizes the theoretical frameworks related to corporate

governance, thereby expanding to the context of commercial banks. At the same

time, the thesis has synthesized the fundamental theories related to credit risk at

commercial banks, the measurement criteria and the relationship between bank

management activities and credit risk. Next, through a review of related studies,

to identify research gaps to propose models and research hypotheses

appropriate to the context of listed joint stock commercial banks in Vietnam.

This thesis has been collected by the author of secondary data of 24 joint stock

commercial banks listed out of 31 commercial banks in Vietnam and designed

as panel data for the period from 2011 to 2022. This data is processed through

statistical software STATA 14.0 and the results are presented with specific least

squares regression models that are Pool OLS, FEM and REM. From the results

extracted from the software, initially descriptive statistics to understand the

general situation of the variables related to bank management and credit risk at

commercial banks. Next is correlation matrix analysis to see that no serious

multicollinearity occurs. The thesis continues to briefly present the results of

the regression models and finds that there is a high similarity in the results.

However, the final model selected to conclude the research results is FEM, then

the author conducts testing of common defects for this FEM model and

overcomes them through the FGLS method. Finally, the research results show

that banking governance activities are related to the variables of bank size,

profit rate, inflation rate, financial leverage positively affects credit risk, vice

versa. , audit activities; Bank ownership has a negative impact on credit risk.

From those results, the author proposes governance implications for listed

commercial banks in Vietnam to increase the efficiency of bank governance to

minimize credit risk.

vi

Keywords: Bank governance, credit risk, bank size, ROA, GDP, CPI, board of

directors.

vii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii

TÓM TẮT LUẬN VĂN .................................................................................... iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... xi

DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. xii

DANH MỤC HÌNH VẼ SƠ ĐỒ ..................................................................... xiii

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ................................................................ 1

1.1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3

1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................... 3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................... 4

1.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 4

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 4

1.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 5

1.6. Đóng góp của nghiên cứu .......................................................................... 6

1.7. Kết cấu luận văn ......................................................................................... 6

TÓM TẮT CHƢƠNG 1 .................................................................................... 8

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU

TRƢỚC ĐÂY ..................................................................................................... 9

2.1. Tổng quan lý thuyết về quản trị ngân hàng ................................................ 9

2.1.1. Khái niệm và vai trò của quản trị ngân hàng ....................................... 9

2.1.1.1. Khái niệm về quản trị ngân hàng .............................................. 9

viii

2.1.1.2. Vai trò của quản trị ngân hàng .................................................. 9

2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị ngân hàng ................................ 12

2.2. Các lý thuyết liên quan đến quản trị ngân hàng ....................................... 13

2.2.1. Lý thuyết đại diện .............................................................................. 13

2.2.2. Lý thuyết uỷ nhiệm ............................................................................ 16

2.3. Rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại ............................................... 17

2.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng .................................................................. 17

2.3.2. Những tác động của rủi ro tín dụng đến ngân hàng thương mại ....... 17

2.3.3. Phân loại rủi ro tín dụng .................................................................... 19

2.3.4. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại ..... 20

2.3.4.1. Tỷ lệ nợ xấu .............................................................................. 20

2.3.4.2. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng .................................. 21

2.4. Tổng quan các nghiên cứu trước đây ....................................................... 22

2.4.1. Các nghiên cứu trong nước ................................................................ 22

2.4.2. Các nghiên cứu nước ngoài ............................................................... 23

2.4.3. Khoảng trống nghiên cứu...................................................................... 25

TÓM TẮT CHƢƠNG 2 .................................................................................. 27

CHƢƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 28

3.1. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu ........................................................... 28

3.1.1. Mô hình nghiên cứu ........................................................................... 28

3.1.2. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................ 31

3.1.2.1. Đối với quy mô ngân hàng ....................................................... 31

3.1.2.2. Đối với đòn bẩy tài chính ........................................................ 32

ix

3.1.2.3. Đối với tỷ suất lợi nhuận ......................................................... 32

3.1.2.4. Đối với hoạt động kiểm toán .................................................... 32

3.1.2.5. Đối với quy mô hội đồng quản trị ............................................ 32

3.1.2.6. Đối với tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát ........................... 33

3.1.2.7. Đối với cấu trúc vốn sở hữu của ngân hàng ............................ 33

3.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 33

3.2.2. Quy trình nghiên cứu ......................................................................... 33

3.2.3. Thu thập và xử lý số liệu - ................................................................. 34

3.2.3.1. Mẫu nghiên cứu ....................................................................... 34

3.2.3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu ................................................. 34

3.2.4. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................. 35

TÓM TẮT CHƢƠNG 3 .................................................................................. 38

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................... 39

4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu và xét tính tương quan của các biến độc

lập .................................................................................................................. 39

4.1.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ....................................................... 39

4.1.2. Sự tương quan của biến độc lập trong mô hình nghiên cứu .............. 42

4.2. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm ............................................................. 43

4.2.1. So sánh sự phù hợp giữa mô hình FEM và REM .............................. 45

4.2.2. Kiểm định các khuyết tật của mô hình tác động cố định FEM ......... 46

4.2.2.1. Kiểm định khuyết tật đa cộng tuyến ......................................... 46

4.2.2.2. Kiểm định khuyết tật phương sai thay đổi ............................... 47

4.2.2.3. Kiểm định khuyết tật tự tương quan ........................................ 48

x

4.2.2.4. Khắc phục các khuyết tật của mô hình FEM ........................... 49

4.2.3. Kiểm định giả thuyết thống kê .......................................................... 50

4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu .................................................................. 53

TÓM TẮT CHƢƠNG 4 .................................................................................. 57

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ..................................... 58

5.1. Kết luận .................................................................................................... 58

5.2. Hàm ý quản trị điều hành ......................................................................... 58

5.2.1. Đối với quy mô ngân hàng ................................................................ 58

5.2.2. Đối với đòn bẩy tài chính .................................................................. 59

5.2.3. Đối với tỷ suất lợi nhuận ................................................................... 60

5.2.4. Đối với hoạt động kiểm toán ............................................................. 60

5.2.5. Đối với tỷ lệ lạm phát ........................................................................ 61

5.3. Hạn chế nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................ 61

5.3.1. Hạn chế nghiên cứu ........................................................................... 61

5.3.2. Hướng nghiên cứu mở rộng ............................................................... 61

TÓM TẮT CHƢƠNG 5 .................................................................................. 63

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. i

PHỤ LỤC 1: DỮ LIỆU THU THẬP CỦA 24 NHTM NIÊM YẾT TẠI

VIỆT NAM 2011 – 2022 .................................................................................... v

PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ TÍNH TOÁN .......................................................... xii

xi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

BKS

Ban kiểm soát

FEM

Fix Effects Model

HĐQT

Hội đồng quản trị

GTNN

Giá trị nhỏ nhất

GTLN

Giá trị lớn nhất

GTTB

Giá trị trung bình

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

HQKD

Hiệu quả kinh doanh

HQHĐ

Hiệu quả hoạt động

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

REM

Random Effects Model

RR

Rủi ro

RRTD

Rủi ro tín dụng

VCSH

Vốn chủ sở hữu

TT

Thông tư

xii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu liên quan ..................................................... 24

Bảng 3.1: Tóm tắt các nhân tố đưa vào mô hình nghiên cứu đề xuất ............... 30

Bảng 4.1: Thống kê mô tả .................................................................................. 41

Bảng 4.2: Ma trận tương quan giữa các biến số độc lập trong mô hình nghiên

cứu ...................................................................................................................... 43

Bảng 4.3: Tổng hợp kết quả hồi quy Pooled OLS, FEM, REM ........................ 44

Bảng 4.4: Kết quả kiểm định sự phù hợp của mô hình REM và FEM .............. 45

Bảng 4.5: Kết quả kiểm định khuyết tật đa cộng tuyến của mô hình FEM ....... 46

Bảng 4.6: Kết quả kiểm định khuyết tật phương sai thay đổi ........................... 48

Bảng 4.7: Kết quả kiểm định khuyết tật tự tương quan ..................................... 49

Bảng 4.8: Kết quả ước lượng mô hình FEM bằng phương pháp FGLS ............ 50

Bảng 4.9: Kết quả kiểm định giả thuyết thống kê ............................................. 51

xiii

DANH MỤC HÌNH VẼ SƠ ĐỒ

Hình 2.1: Các yếu tố nội tại và vĩ mô tác động đến quản trị ngân hàng ............ 13

Hình 4.1: Biểu đồ biểu diễn tình hình nợ xấu của các NHTM niêm yết tại Việt

Nam giai đoạn 2011 – 2022 ............................................................................... 39

1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

1.1. Lý do chọn đề tài

Quản trị công ty là một trong những hoạt động quan trọng của bất cứ tổ chức

nào cũng duy trì và có chiến lược nhằm tạo ra sự phát triển bền vững cho tổ

chức. Với sự bền vững này thì tổ chức sẽ củng cố được niềm tin với các chủ

đầu tư và tạo nền tảng cho các mục tiêu trong tương lai của công ty (Agyemang

và cộng sự, 2017). Hay nói cách khác quản trị công ty là động lực phát triển của

tổ chức để theo đuổi những mục tiêu phát triển của công ty qua từng giai đoạn

khác nhau của kinh tế xã hội (Klein, 2002). Hoạt động hiệu quả của công ty bao

gồm tất cả sự nỗ lực với kết quả cao nhất của mỗi cá nhân và toàn thể tổ chức.

Quản trị công ty là chủ đề luôn giành được nhiều quan tâm trong suốt quá trình

phát triển của nền kinh tế. Rất nhiều tổ chức lớn như OECD, World Bank… đã

có nhiều nỗ lực nhằm phát triển các nguyên tắc quản trị công ty lành mạnh và

hiệu quả.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một tổ chức kinh doanh tiền tệ và là trung

gian tài chính trong nền kinh tế. Với tư cách là một công ty, ngân hàng cũng cần

thiết duy trì một cơ chế quản trị NH phù hợp nhằm định hướng đối với việc

điều hành hạn chế tối đa những rủi ro có thể xảy ra tỏng quá trình hoạt động,

hướng tới sự bền vững của ngân hàng. Adeboye và Rotimi (2016) cho rằng rủi

ro của các NHTM thường đến từ cơ chế quản trị NH hay các chính sách từ

những lãnh đạo ngân hàng trong những giai đoạn khác nhau. Ðối với lĩnh vực

tài chính ngân hàng, do vai trò quan trọng và đặc thù của NHTM đối với tính ổn

định và bền vững của toàn bộ nền kinh tế, do sự bùng nổ của khủng hoảng tài

chính kèm theo những yếu kém và thất bại trong hoạt động của nhiều NHTM

thời gian qua, quản trị NH và quản trị rủi ro hoạt động trong NHTM đang trở

thành vấn đề quan tâm hàng đầu tại nhiều quốc gia trên thế giới, từ những nước

phát triển có nền tài chính vượt bậc như Mỹ, châu Âu, Nhật Bản… cho đến

2

những nước đang phát triển với thị trường tài chính ngân hàng mới đang ở giai

đoạn sơ khai, trong đó có Việt Nam.

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (CMCN 4.0) diễn ra mạnh mẽ trên toàn

cầu, đã đem lại nhiều ứng dụng công nghệ quan trọng như: Hệ thống xử lý

bằng robot; Xử lý ngôn ngữ tự nhiên; Các mô hình trí tuệ nhân tạo và học máy;

Thực tế ảo tăng cường; Công nghệ nhận dạng giọng nói và khuôn mặt; Dữ liệu

lớn và học máy... Các công nghệ này đã tạo điều kiện cho quá trình giám sát và

quản lý rủi ro của lĩnh vực tài chính – ngân hàng. Quá trình tác động của các

công nghệ mới lên lĩnh vực tài chính – ngân hàng thể hiện ở 4 phương diện sau:

(i) Quá trình kết nối theo chiều ngang của các hệ thống thông minh; (ii) Quá

trình tích hợp theo chiều dọc của các mạng lưới chuỗi giá trị; (iii) Sử dụng kỹ

thuật trong suốt toàn bộ chuỗi giá trị; (iv) Tăng tốc thông qua các công nghệ

đột phá.

Sự chuyển đổi này đã đặt ra nhiều thách thức đối với khu vực tài chính - ngân

hàng Việt Nam. Công tác quản lý rủi ro và tuân thủ tại các ngân hàng thương

mại (NHTM) vì thế cũng có nhiều thay đổi để thích ứng. Các quy định và luật

lệ tiếp tục được mở rộng về chiều rộng và chiều sâu. Đặc biệt là các quy định

và luật lệ liên quan đến các hoạt động của lĩnh vực tài chính - ngân hàng tiếp

tục được mở rộng về phạm vi hiệu lực và mức độ chi tiết. Xu hướng này đặt ra

các yêu cầu đối với hoạt động quản lý rủi ro và tuân thủ tại các NHTM như sau:

(i) Những yêu cầu mới về tỷ lệ vốn, thanh khoản, tỷ lệ huy động và tỷ lệ đòn

bẩy đòi hỏi các ngân hàng phải tái thiết lập chiến lược và tối ưu hóa quy trình

kinh doanh mang tính phân tích cao nhằm đảm bảo khả năng tuân thủ, cũng như

tối ưu hóa các hoạt động; (ii) Quá trình tuân thủ trong điều kiện mới đòi hỏi các

ngân hàng phải rà soát lại toàn bộ cách tiếp cận bán hàng và cung ứng dịch vụ,

bao gồm cả các quy trình và mức giá hiện hành; (iii) Yêu cầu về sự chuẩn mực

sẽ buộc các ngân hàng phải xây dựng hệ thống tuân thủ tự động và giảm bớt sự

3

can thiệp của con người, nhằm giảm tỷ lệ lỗi ở tuyến phòng thủ thứ nhất, cũng

như giảm bớt áp lực cho bộ phận quản lý rủi ro ở tuyến phòng thủ thứ hai; (iv)

Sự gia tăng của các rủi ro mới đòi hỏi các ngân hàng phải xây dựng mối quan

hệ chặt chẽ với công ty.

Tính đến năm 2018 – 2021 sau cuộc khủng hoảng tài chính thì Việt Nam cũng

những tác động nhất định nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Các NHTM

Việt Nam trong giai đoạn này vì muốn mở rộng quy mô và đạt tăng trưởng tín

dụng nóng, do đó đã thực hiện các chính sách nới lỏng đối với các quy định tín

dụng điều này làm cho các rủi ro tiềm ẩn liên quan đến nợ xấu của ngân hàng

ngày càng gia tăng, cụ thể trong năm 2020 thì tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ thống

ngân hàng tăng 15% so với năm 2018. Đồng thời, nhiều NHTM đã áp dụng các

hướng dẫn của Basel II trong hoạt động quản trị NH, tuy nhiên đã xuất hiện một

số thất bại và sai sót trong quản trị NH, chẳng hạn như HĐQT bỏ qua sự giám

sát đối với Ban điều hành cấp cao, quản trị RR trong ngân hàng không thoả

đáng, cấu trúc tổ chức và hoạt động của NH phức tạp quá mức cần thiết hoặc

không rõ ràng. Chính những điều này là cho RRTD có xu hướng tăng và lợi

nhuận NHTM không mấy khả quan (Trần Thị Thanh Tú và cộng sự, 2020).

Đồng thời, vào thời điểm năm 2021 với tác động của đại dịch Covid – 19 các

ngân hàng lại tiếp tục vào các khoản mục đầu tư công nghệ nhằm phát triển

ngân hàng bán lẻ thay cho hình thức bán buôn truyền thống nhưng việc đầu tư

này chưa thực sự hiệu quả vì các khoản phí thu làm cho khách hàng không quá

mặn mà. Điều này có thể thấy việc quản trị hoạt động ngân hàng có mối quan

hệ với quản lý rủi ro chặt chẽ với nhau. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài Tác động

của quản trị NH đến rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

làm đề tài luận văn thạc sĩ tốt nghiệp.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu tổng quát

4

Xác định mối liên hệ và mức độ tác động của các yếu tố của quản trị NH với

RRTD trong giai đoạn 2011 – 2022 tại các NH Việt Nam. Từ đó đề xuất các

hàm ý quản trị nhằm thiết lập cơ chế quản trị NH phù hợp nhằm giúp nâng cao

hiệu quả hoạt động quản lý và giảm thiểu RRTD trong các NHTM Việt Nam.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

Mục tiêu tổng quát được cụ thể hoá bởi các mục tiêu sau:

Thứ nhất, chỉ ra các yếu tố thuộc hoạt động quản trị NH có tác động đến RRTD

của các NHTM Việt Nam từ 2011 – 2022.

Thứ hai, đo lường sự tác động của các yếu tố thuộc hoạt động quản trị NH đối

với RRTD của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2022.

Thứ ba, đề xuất các hàm ý quản trị điều hành hướng đến nâng cao hiệu quả hoạt

động quản trị NH để giảm thiểu RRTD tại NHTM Việt Nam.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Để hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu thì luận văn đặt ra các câu hỏi nghiên

cứu như sau:

Thứ nhất, các yếu tố thuộc hoạt động quản trị NH có tác động đến RRTD của

các NH Việt Nam từ 2011 – 2022 là gì ?

Thứ hai, mức độ tác động của các yếu tố thuộc hoạt động quản trị NH đối với

RRTD của các NH Việt Nam từ 2011 – 2022 như thế nào ?

Thứ ba, các hàm ý quản trị nào được đề xuất nhằm hướng đến nâng cao hiệu

quả hoạt động quản trị NH để giảm thiểu RRTD tại NHTM Việt Nam ?

1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu: Tác động của quản trị NH đến RRTD tại các NHTM

Việt nam, giai đoạn từ 2011 đến 2022.

Phạm vi nghiên cứu:

5

 Đại điểm: 24 NH niêm yết tại Việt Nam.

 Thời gian: Các số liệu của các NHTM niêm yết được thu thập trong gian

đoạn từ 2011 – 2022. Trong giai đoạn này, các khuôn khổ pháp lý cũng như quy

định nội bộ liên quan các hoạt động quản trị NH và quản lý rủi ro ngân hàng đã

được định hình và hoàn thiện. Trong khuôn khổ này, các ngân hàng đã thực

hiện nề nếp báo cáo, công bố thông tin quản trị, quản lý RRTD của NHTM đầy

đủ.

1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn chủ yếu là phương pháp

phương pháp định lượng:

Thống kê mô tả: Xem xét các kết quả thống kê theo các tiêu chí có liên quan

đến đề tài, số liệu thu thập BCTC của các NHTM Việt Nam, do đó, số liệu này

đã được đăng tải trên các thông tin đại chúng. Vì vậy, luận văn cần thực hiện

thống kê mô tả để xem xét các nhân tố đặc trưng của biến phụ thuộc và các biến

giải thích cho mô hình.

Nghiên cứu định lượng: Nghiên cứu định lượng nhằm mục đích hồi quy đa

biến các mô hình nhằm tìm ra sự tác động của các biến số liên quan đến quản trị

NH đến RRTD tại các NHTM tại Việt Nam. Nghiên cứu định lượng được tiến

hành thông qua việc thu thập số liệu liên quan đến các biến số của mô hình

nghiên cứu, thiết kế dưới dạng bảng với giai đoạn từ 2011 – 2022. Từ đó, thống

kê mô tả mẫu nghiên cứu, phân tích tính tương quan của các biến số độc lập.

Sau đó, dựa vào kết quả hồi quy của các mô hình Pooled OLS, FEM, REM để

đánh giá sự phù hợp của số liệu. Tiếp đó thực hiện kiểm định Hausman, F - test

để tìm ra mô hình cuối cùng phù hợp để phân tích kết quả nghiên cứu. Đồng

thời, sử dụng mô hình nghiên cứu được chọn tiến hành kiểm định khuyết tật đa

cộng tuyến, phương sai sai số thay đổi, tự tương quan và sử dụng phương pháp

FGLS để khắc phục. Cuối cùng sử dụng kết quả đó để thảo luận và đề xuất các

6

hàm ý.

1.6. Đóng góp của nghiên cứu

Về mặt lý thuyết: Luận văn đã tổng hợp khung lý thuyết nền cùng với việc

lược khảo các nghiên cứu liên quan đến quản trị NH và RRTD của các NHTM.

Từ cơ sở các tổng hợp trên sẽ tiến hành phân tích mối quan hệ, đồng thời đo

lường mức độ tác động của hoạt động quản trị NH đối với RRTD tại các

NHTM Việ Nam trong giai đoạn 2011 – 2022. Kết quả nghiên cứu là cơ sở tiếp

nối cho các nghiên cứu tiếp theo có cùng lĩnh vực.

Về mặt thực tiễn: Cung cấp các bằng chứng thực nghiệm cho các lãnh đạo

NHTM về mối quan hệ giữa hoạt động quản trị NH và RRTD thông qua phân

tích dữ liệu hoạt động của các NHTM niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn

2012 – 2021. Đồng thời đề xuất các hàm ý chính sách gắn liền với các NHTM

Việt Nam nhằm cải tiến hoạt động quản trị NH, nâng cao tính hiệu quả của hoạt

động quản lý và giảm thiểu RRTD và giúp cho NHTM phát triển an toàn, lành

mạnh.

1.7. Kết cấu luận văn

Luận văn gồm 5 chương:

Chương 1: Giới thiệu chung

Chương này sẽ trình bày các vấn đề tổng thể của bài nghiên cứu sẽ được trình

bày như: lý đo chọn đề tài, mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên

cứu, đóng góp của đề tài.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đây

Chương này sẽ trình bày các lý thuyết về các chính sách cổ tức. Thông qua những lý

thuyết trên, ta có thể đúc kết được mối tương quan giữa quản trị công ty và quản lý

rủi ro tại ngân hàng.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

7

Chương này sẽ trình bày về giả thuyết nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, các biến

trong mô hình, bảng kì vọng về tương quan giữa các biến. Ngoài ra, trình bày về

cách thức lựa chọn mẫu nghiên cứu và các phương pháp tính toán.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Chương này sẽ trình bày các kết quả nghiên cứu, kết quả kiểm định và thảo

luận các kết quả đó.

Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị

Chương này sẽ tóm tắt về kết quả nghiên cứu và đề xuất các hàm ý phù hợp với

các NHTM Việt Nam.

8

TÓM TẮT CHƢƠNG 1

Trong chương này đã khái quát lý do chọn đề tài, song song với mục tiêu

nghiên cứu thì chương này cũng đã xác định các nhiệm vụ cần phải giải quyết.

Để hoàn thành được các câu hỏi, chương này đã trình bày phạm vi và phương

pháp nghiên cứu. Ngoài ra, tác giả cũng đã nêu đóng góp của đề tài này cho các

NHTM Việt Nam và định ra kết cấu của luận văn để tạo cơ sở trình bày cho các

chương tiếp theo.

9

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN

CỨU TRƢỚC ĐÂY

2.1. Tổng quan lý thuyết về quản trị ngân hàng

2.1.1. Khái niệm và vai trò của quản trị ngân hàng

2.1.1.1. Khái niệm về quản trị ngân hàng

Bản chất của NHTM kinh doanh loại hàng hóa dịch vụ đó là liên quan tiền tệ,

tuy nhiên cách vận hành của nó vẫn tuân theo thể thức của một công ty, do đó,

hoạt động quản trị ngân hàng được luận giải từ quản trị công ty. Trong đó, quản

trị công ty ở các quốc gia khác nhau là rất khác nhau. Điều này do sự khác nhau

về nguồn gốc thể chế luật pháp, đặc tính quốc gia, văn hóa và trình độ phát triển

của thị trường tài chính tại mỗi nước… từ đó tác động đến quyền của cổ đông,

quyền của chủ nợ, và thực thi quyền tư hữu. Quản trị và quản lý công ty là hai

khái niệm khác nhau. Nếu như quản trị công ty tập trung vào các cơ cấu và các

quy trình của công ty nhằm đảm bảo sự công bằng, minh bạch, tính trách nhiệm

và giải trình thì quản lý công ty tập trung vào các công cụ cần thiết để điều

hành doanh nghiệp. Như vậy, quản trị công ty được đặt ở một tầm cao hơn

nhằm bảo đảm rằng công ty sẽ được quản lý một cách hiệu quả và phục vụ lợi

ích của các cổ đông (Adeboye và Rotimi, 2016).

Theo Trần Thị Thanh Tú và cộng sự (2020) thì NHTM là trung gian tài chính

hay ngân hàng cũng được xem là một công ty do đó quản trị công hay hay tại

NHTM còn được gọi là quản trị ngân hàng, cũng sẽ tập trung vào các cơ cấu và

các quy trình của ngân hàng nhằm đảm bảo sự công bằng, minh bạch, tính trách

nhiệm và giải trình.

2.1.1.2. Vai trò của quản trị ngân hàng

Theo Nguyễn Văn Tiến (2015) thì hoạt động quản trị NH chiếm một vai trò rất

quan trọng trong HĐKD của NHTM. Vì hoạt động quản trị NH là toàn bộ các

10

công việc bao gồm tất cả các chức năng đi từ hoạch định đến kiểm soát toàn bộ

mọi HĐKD của NHTM. Tuy nhiên, mục đích chính của quản trị NH đó chính là

phòng ngừa các RR hoạt động của NH. Trong đó quản trị NH giúp cho NHTM

phòng tránh được những RR sau:

 Gian lận nội bộ: Các hoạt động quản trị NH sẽ phòng tránh được việc các

nhân viên NH tiếp tay cho các đối tượng bên ngoài nhằm gian lận, lừa đảo hay

chiếm đoạt TS của NH thông qua các hoạt động làm giả giấy tờ, biển thủ công

quỹ,..

 Gian lận bên ngoài: Các hoạt động quản trị NH sẽ giúp NH phát hiện được

những yếu kém bên trong bộ máy vận hành để tạo ra sơ hở cho các đối tượng

bên ngoài tiến hành trục lợi.

 Chính sách lao động và môi trường làm việc: Các hoạt động quản trị NH sẽ

tiến hành các công việc chi tiết để bảo vệ quyền lợi cho nhân viên về lương

thưởng, phúc lợi và tạo ra môi trường làm việc chuyên nghiệp.

 Khách hàng, sản phẩm dịch vụ và thực tiễn môi trường kinh doanh: Các hoạt

động quản trị NH buộc đội ngũ nhân viên làm việc thống nhất chặt chẽ trong

quá trình cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, tuân thủ đọa đức nghề

nghiệp khi tư vấn và có trách nhiệm với khách hàng.

 Các hoạt động quản trị NH giúp cho các TS cố định, công cụ, dụng cụ hạn

chế bị mất mát hoặc bị phá hoại do thiên tai hoặc các sự kiện bên ngoài khác

như khủng bố, chiến tranh, cháy nổ.

 Quản lý hoạt động và quá trình thực hiện giao dịch hàng ngày, phân phối sản

phẩm dịch vụ, quan hệ với đối tác… Ðây cũng là nhóm lợi ích quan trọng mà

quản trị doanh nghiệp cần lưu ý tới.

NHTM quản trị kém có thể gây ra sự sụp đổ của chính nó, do đó đặt ra các chi

phí công cộng và hệ quả đáng kể do tác động của việc vỡ nợ tới hệ thống bảo

11

hiểm tiền gửi, khả năng lan rộng tác động vĩ mô tới toàn bộ nền kinh tế, chẳng

hạn như hiệu ứng domino và những tác động đối với hệ thống thanh toán. Quản

trị NH kém cũng khiến công chúng mất lòng tin vào khả năng quản lý tài sản và

nguồn vốn của NHTM, trong đó có nguồn tiền gửi của công chúng, từ đó có thể

tạo ra khủng hoảng thanh khoản. Ngoài trách nhiệm với các cổ đông, các

NHTM cũng phải có trách nhiệm với các khoản tiền gửi của KH và các bên liên

quan. Bởi vậy, hoạt động NHTM luôn chịu sự điều chỉnh bởi hệ thống luật định

chặt chẽ và sự giám sát thường xuyên. Trong đó, nhiều hướng dẫn và khuyến

nghị về quản trị NHTM đã được ban hành

2.1.1.3. Nguyên tắc quản trị ngân hàng

Hiện nay những nguyên tắc quản trị NH được công nhận rộng rãi hơn cả là các

nguyên tắc đưa ra bởi Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) bao gồm

6 nhóm nguyên tắc cơ bản như sau:

 Ðảm bảo nền tảng cho một khuôn khổ quản trị NH hiệu quả: Khung quản

trị NH nên thúc đẩy tính minh bạch và hiệu quả của thị trường, phù hợp với các

luật lệ, nguyên tắc và phân tách rõ ràng các nhóm trách nhiệm giữa các cơ quan

giám sát, cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp.

 Quyền của cổ đông và các chức năng sở hữu chính: Khuôn khổ quản trị

NH phải bảo vệ và hỗ trợ cho việc thực hiện các quyền chính đáng của cổ đông.

 Ðối xử công bằng với các cổ đông: Khung quản trị NH nên bảo đảm cơ chế

đối xử công bằng với tất cả các cổ đông của NH, bao gồm cả các cổ đông thiểu

số và cổ đông nước ngoài. Tất cả các cổ đông đều phải có cơ hội nhận được sự

đền bù hiệu quả nếu quyền lợi của họ bị vi phạm.

 Vai trò của các nhóm quyền lợi liên quan đến NH: Khung quản trị NH phải

thừa nhận quyền lợi của các nhóm lợi ích liên quan (không chỉ gồm cổ đông mà

cả nhân viên doanh nghiệp, khách hàng, nhà cung cấp, nhà đầu tư…) được xác

12

định theo luật định hoặc thông qua các cam kết nội bộ; đồng thời, khuyến khích

sự hợp tác năng động giữa NH và các nhóm lợi ích liên quan trong quá trình tạo

ra tài sản, việc làm và tính bền vững ổn định của NH có tài chính lành mạnh.

 Tính công khai và minh bạch: Quản trị NH phải đảm bảo công khai kịp thời

và tương xứng các vấn đề quan trọng của NH, bao gồm tình trạng tài chính,

hoạt động, cơ cấu sở hữu và tình trạng quản trị của NH.

Trách nhiệm của HÐQT: Khung quản trị NH phải đảm bảo có các chỉ đạo

chiến lược và sự giám sát hiệu quả từ phía HÐQT với Ban điều hành và quản lý

cấp cao, cũng như trách nhiệm của HÐQT với NH và các cổ đông.

2.1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản trị ngân hàng

Adeboye và Rotimi (2016) cho rằng ở khía cạnh nội bộ, quản trị tại một tổ chức

kinh doanh hay tại đây cụ thể tại NHTM thì sẽ là một nhóm các thỏa thuận,

cam kết nội bộ, xác định mối quan hệ, quyền hạn và nghĩa vụ, vai trò và trách

nhiệm của các nhóm khác nhau trong tổ chức, bao gồm Hội đồng quản trị

(HÐQT), Ban điều hành, các cổ đông kiểm soát và nhóm các cổ đông thiểu số.

Các thỏa thuận/cam kết này thể hiện trong điều lệ NH, quy chế quản trị nội bộ,

nội quy lao động và các quy định nội bộ khác.

Ở khía cạnh bên ngoài, cơ chế quản trị nội bộ NH được củng cố đẩy mạnh bởi

các luật lệ bên ngoài, các quy tắc, quy định điều hành giúp tạo ra một sân chơi

bình đẳng và kỷ luật nghiêm với những cách hành xử nội bộ thiếu minh bạch và

công bằng, bất kể là từ cấp quản lý hay HÐQT. Các động lực nội bộ (xác định

mối quan hệ giữa những thành viên chủ chốt trong NH) và các động lực bên

ngoài (điển hình như vấn đề chính sách, pháp luật, cơ quan điều hành và thị

trường) cùng chi phối cách quản trị, hành xử và hoạt động của NH.

13

Hình 2.1: Các yếu tố nội tại và vĩ mô tác động đến quản trị ngân hàng

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

2.2. Các lý thuyết liên quan đến quản trị ngân hàng

2.2.1. Lý thuyết đại diện

Phần này tập trung trình bày tổng quan, nguồn gốc và sự liên hệ của lý thuyết

đại diện đối với quản trị NH. Từ đó, cấu trúc HĐQT sẽ được xem xét chi tiết

làm nền tảng. Lý thuyết đại diện có nguồn gốc từ lý thuyết kinh tế, được phát

triển bởi Alchian và Demsetz (1972), sau đó được Jensen và Meckling (1976)

phát triển tiếp tục.

14

Theo lý thuyết đại diện, quản trị tại một tổ chức kinh doanh được định nghĩa là

Mối quan hệ giữa những người đứng đầu, chẳng hạn như các cổ đông và các đại

diện như các giám đốc điều hành hay quản lý tổ chức kinh doanh (Mallin,

2004). Trong lý thuyết này khi đối sánh với bối cảnh của NHTM, các cổ đông

là các chủ sở hữu hoặc là người đứng đầu NHTM thuê những người khác thực

hiện công việc. Những người đứng đầu ủy quyền hoạt động của NHTM cho các

giám đốc hoặc những người quản lý, họ là các đại diện cho các cổ đông. Các cổ

đông lý thuyết đại diện kỳ vọng các đại diện hành động và ra các quyết định vì

lợi ích của những người đứng đầu. Ngược lại, các đại diện không nhất thiết phải

ra quyết định vì các lợi ích lớn nhất của cổ đông (Padilla, 2000). Vấn đề hay

chính sự xung đột lợi ích được khám phá bởi Ross (1973), còn sự mô tả chi tiết

lý thuyết đại diện lần đầu được trình bày bởi Jensen và Meckling (1976). Khái

niệm về vấn đề phát sinh từ việc tách quyền sở hữu và kiểm soát trong lý thuyết

đại diện đã được xác nhận bởi Davis và cộng sự (1997). Xung đột lợi ích cũng

có thể tồn tại ngay trong mỗi bộ phận quản trị, chẳng hạn giữa các cổ đông (đa

số và thiểu số, kiểm soát và không kiểm soát, cá nhân và tổ chức) và các thành

viên HĐQT (điều hành và không điều hành, bên trong và bên ngoài, độc lập và

phụ thuộc). Như vậy, một trong những vấn đề mà lý thuyết đại diện đặt ra đó là

thiết lập cấu trúc HĐQT nhằm đảm bảo lợi ích của các cổ đông, những người

chủ sở hữu của tổ chức kinh doanh.

Do đó tại NHTM, HĐQT có thể được thiết lập theo nhiều cách thức khác nhau

nhằm đạt được mục tiêu chung của NHTM. Sự khác nhau trong cấu trúc HĐQT

xuất phát từ hai quan điểm đối lập. Quan điểm thứ nhất cho rằng, HĐQT được

thiết lập để hỗ trợ sự kiểm soát của đội ngũ quản lý, tạo ra kết quả hoạt động

vượt trội dựa trên sự hiểu biết tường tận tình hình NHTM của ban giám đốc

điều hành hơn là của các thành viên HĐQT độc lập bên ngoài. Quan điểm thứ

hai cho rằng, HĐQT được thiết lập để tối thiểu hóa các chi phí đại diện thông

qua các cấu trúc cho phép thành viên HĐQT bên ngoài phê chuẩn và giám sát

15

các hành vi của đội ngũ quản lý, vì vậy cũng giảm thiểu được sự khác nhau về

mặt lợi ích giữa cổ đông và nhà quản lý (Fama và cộng sự, 1980; Fama và

Jensen, 1983). Một cơ chế quan trọng của cấu trúc HĐQT chính là cấu trúc lãnh

đạo, nó phản ánh vị trí, vai trò của chủ tịch HĐQT và giám đốc điều hành. Cấu

trúc lãnh đạo hợp nhất diễn ra khi giám đốc đảm nhiệm cùng lúc hai vai trò là

giám đốc điều hành và chủ tịch HĐQT. Cadbury (2002) đã đề cập tới cấu trúc

lãnh đạo này. Mặt khác, cấu trúc lãnh đạo phân tách diễn ra khi vị trí chủ tịch

HĐQT và giám đốc điều hành được đảm nhiệm bởi hai người khác nhau

(Rechner và Dalton, 1991). Sự tách biệt vai trò của giám đốc điều hành và chủ

tịch HĐQT được đề cập rất nhiều trong lý thuyết đại diện (Dalton và cộng sự,

1998), bởi vì vai trò của HĐQT chính là giám sát đội ngũ quản lý để bảo vệ lợi

ích của các cổ đông (Fama và Jensen, 1983). Hơn nữa, việc hợp nhất vai trò của

giám đốc điều hành với chủ tịch HĐQT sẽ tạo ra một giám đốc điều hành có

quyền lực tuyệt đối và có thể dẫn tới sự giám sát kém hiệu quả đội ngũ quản lý

của HĐQT (Lam và Lee, 2008).

Một cơ chế quan trọng khác của cấu trúc HĐQT chính là thành phần của

HĐQT, đề cập tới thành viên HĐQT điều hành và không điều hành trong

HĐQT. HĐQT với đa số thành viên không điều hành được củng cố và đề cập

nhiều trong lý thuyết đại diện. Theo lý thuyết đại diện, một HĐQT hiệu quả nên

bao gồm đa số thành viên HĐQT không điều hành, những người được tin rằng

sẽ tạo ra kết quả hoạt động vượt trội bởi tính độc lập của họ đối với hoạt động

quản lý của tổ chức (Dalton và cộng sự, 1998). Bởi vì các thành viên HĐQT

điều hành có trách nhiệm thực hiện các hoạt động hàng ngày của công ty như

tài chính, marketing… Với vai trò hỗ trợ cho giám đốc điều hành, họ sẽ không

thể thực hiện một cách trọn vẹn vai trò giám sát hay kỷ luật giám đốc điều hành

(Daily và Dalton, 1993). Do đó, xây dựng một cơ chế để giám sát các hành

động của giám đốc điều hành và các thành viên HĐQT điều hành là rất quan

trọng (Weir và cộng sự, 2001). Cadbury (1992) đã xác định vai trò giám sát là

16

một trong những trách nhiệm chính yếu của thành viên HĐQT không điều

hành. Họ có thể trở thành những người giám sát kém hiệu quả khi thời gian làm

việc tại HĐQT càng dài, khi mà họ xây dựng những mối quan hệ thân thiết với

các thành viên HĐQT điều hành (O’Sullivan và Wong, 1999). Điều này đã củng

cố cho những tuyên bố của Cadbury rằng tính độc lập của các thành viên

HĐQT không điều hành có thể sẽ giảm dần khi thời gian làm việc tại HĐQT

càng dài (Bhagat và Black, 1998; Dalton và cộng sự, 1998; Yarmack, 1996).

2.2.2. Lý thuyết uỷ nhiệm

Lý thuyết ủy nhiệm của Jensen và Meckling (1976) cho rằng do quyền sở hữu

và quyền điều hành có sự tách biệt, đặc biệt đối với công ty niêm yết, nên các

nhà quản lý (bên được ủy nhiệm) – là những người có đủ năng lực để sử dụng

và quản lý vốn một cách hiệu quả cho các cổ đông thay vì phục vụ lợi ích của

các cổ đông (bên ủy nhiệm) thì lại thực hiện các hành vi tư lợi, trong đó có

hành vi gian lận trên BCTC của các công ty niêm yết. Do đó khi đối chiếu lý

thuyết này với bối cảnh NHTM thì sự đối nghịch về lợi ích trong mối quan hệ

này mà đã làm phát sinh ra một loại chi phí gọi là chi phí đại diện. Đó là chi

phí dùng để duy trì mối quan hệ đại diện một cách hiệu quả bao gồm chi phí

ràng buộc, chi phí giám sát và chi phí cơ hội.

Chi phí giám sát là chi phí của chủ sở hữu trả cho việc giám sát những hành vi

của nhà quản lý (như là chi phí kiểm toán). Tuy nhiên, đây là chi phí do nhà

quản lý gánh chịu từ các khoản như: tiền lương, tiền thưởng và điều này sẽ làm

cho các ưu đãi khác của họ sẽ bị điều chỉnh nhằm bù đắp những chi phí này

(Fama và Jensen, 1983). Bell và Carcello (2000) cho rằng, quyền sở hữu và

quyền quản lý trong các tổ chức niêm yết có sự tách biệt, điều này sẽ nảy sinh

những hành vi tư lợi của những người đại diện. Trái với mong đợi là tối đa hóa

lợi ích của người ủy nhiệm thì người đại diện đôi khi lại có những mục đích

riêng và vì hướng đến mục đích đó mà lại tiến hành điều chỉnh lợi nhuận. Hành

17

động gian lận này làm cho BCTC mất đi độ tin cậy, trung thực nên sẽ không

còn cung cấp được thông tin hữu ích cho người cần sử dụng như cổ đông, nhà

đầu tư, chủ nợ, các nhà phân tích tài chính…

2.3. Rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại

2.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng

Anthony (1997) cho rằng RRTD của NHTM phát sinh từ việc không sẵn sàng

hoặc không có khả năng thực hiện đúng theo cam kết hợp đồng tín dụng của

khách hàng vay. Crouhy (2006) cho rằng RRTD phát sinh trong quá trình cấp tín

dụng biểu hiện qua việc khách hàng không muốn hay không thể thực hiện nghĩa

vụ trả nợ đúng hạn tại các NHTM. Theo Howard và Merritt (1997) thì RRTD là

loại rủi ro mà người vay không có khả năng thanh toán các khoản nợ với

NHTM theo thỏa thuận trên hợp đồng khi đến hạn thanh toán. Theo Ủy ban

Basel về giám sát ngân hàng thì RRTD là rủi ro thất thoát tài sản có thể phát

sính khi một bên đối tác không thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo

hợp đồng đối với một ngân hàng, bao gồm cả việc không thanh toán nợ cho dù

đấy là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn.

Như vậy, RRTD được xem là rủi ro mà NHTM có khả năng tổn thất một phần

tài sản khi khách hàng được cấp tín dụng không hoàn thành được nghĩa vụ

thanh toán gốc và lãi cho ngân hàng khi đã đến hạn được xác lập trên hợp đồng

tín dụng. Hay nói cách khác hành vi này được xem là sự vi phạm nguyên tắc

hoàn trả một phần hay toàn bộ nghĩa vụ trả nợ đã được cam kết.

2.3.2. Những tác động của rủi ro tín dụng đến ngân hàng thƣơng mại

Trong HĐKD của NHTM thì tín dụng dường như là xương sống và đem lại thu

nhập lớn nhất cho NH. Do đó, việc các NHTM luôn phải đối mặt với RRTD là

điều tất yếu, vì vậy khi RRTD xuất hiện thì nợ xấu là điều không thể tránh khỏi,

hay nói cách khác lợi nhuận thu về càng nhiều từ tín dụng thì phải chấp nhận

đối mặt với RRTD càng lớn và tỷ lệ nợ xấu có thể tăng cao. Ngoài ra, RRTD

18

ảnh hưởng trực tiếp đến HĐKD của cả hệ thống NHTM và thị trường, hay nó

cũng chính là nguyên nhân gây suy giảm sức mạnh tài chính của quốc gia nói

chung hay HQKD của các NHTM nói riêng.

Tại NHTM thì HQKD được xem như một tiêu chí để đánh giá sự ổn định hay

và phát triển của NHTM. Hay nói cách khác NHTM có HQKD không chỉ dừng

lại với việc gia tăng lợi nhuận mà còn xét đến hướng phát triển bền vững và

đảm bảo an toàn giảm thiểu các rủi ro ở mức thấp nhất, vì hoạt động của các

NHTM có mối quan hệ rất mật thiết với thị trường tài chính và nền kinh tế. Do

đó, khi xem xét về mối quan hệ giữa RRTD và HQKD của các NHTM thì ta

cần xem xét tại nhiều khía cạnh, cụ thể là:

Trong HĐKD của các NHTM phải đối mặt với rất nhiều rủi ro nhưng RRTD là

rủi ro hàng đầu và luôn được quan tâm nhiều nhất vì nó ảnh hưởng nhiều nhất

đến HQKD hay HQHĐ của ngân hàng. Khi RRTD xuất hiện thì các NHTM sẽ

không nhận lại về được vốn cho vay và lãi đúng hạn hay tình trạng kinh doanh

sẽ gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt các NHTM phải đối mặt với việc thanh toán

các khoản tiền gửi và lãi tương ứng, do vai trò trung gian tài chính của mình

giữa người gửi và vay tiền. Hay nói cách khác khi RRTD xuất hiện thì doanh

thu của NHTM giảm sút và dẫn đến khả năng thua lỗ, nợ xấu phát sinh và chi

phí cũng tăng lên theo bao gốm lãi tiền gửi, chi phí quản lý nợ xấu, chi phí trích

lập DPRRTD, chi phí khác liên quan. Việc gia tăng các chi phí này chắc hẳn sẽ

làm cho lợi nhuận NHTM thấp hơn so với kế hoạch đề ra. Do đó, trong các

nghiên cứu của Petria và cộng sự (2015) và Ayaydin (2004) đã khẳng định

RRTD ảnh hưởng tiêu cực đến HQKD được đo lường thông qua ROA, ROE vì

đến từ hai nguyên nhân chính là sự suy giảm doanh thu hoạt động của ngân

hàng và việc trích lập dự phòng cho các nhóm nợ xấu nhóm 3,4,5 làm tăng chi

phí của NHTM lên nhiều từ đó suy giảm lợi nhuận theo kế hoạch của ngân

hàng.

19

Như đã đề cập bên trên thì lợi nhuận của NHTM là một trong những chỉ tiêu

phản ánh HQKD của NHTM thông qua các tỷ số cụ thể như ROA, ROE.

Nhưng xét tại mốt khía cạnh rộng hơn khi RRTD xuất hiện hay tỷ lệ nợ xấu liên

tục gia tăng và kéo dài sẽ làm cho quá trình luân chuyển vốn của NHTM bị ảnh

hưởng, hay nói cách khác việc sử dụng các nguồn vốn huy động của NHTM

không hiệu quả. Dù tình trạng RRTD tại bất cứ diễn biến nào thì hoạt động

thanh toán của NHTM với các khoản tiền gửi hay các khoản nợ phải trả khác

đều phải được NHTM cam kết hoàn trả, do đó đe dọa đến khả năng thanh toán

hay mất khả năng thanh toán của ngân hàng. Một thực tế trầm trọng hơn là các

NHTM sẽ dễ dàng đối mặt với nguy cơ phá sản nếu hoạt động quản trị RRTD

lỏng lẻo hay không được thực thi nghiêm túc. Nợ xấu sẽ làm cho các NHTM

suy yếu về sức mạnh tài chính do tổn thất TS, gia tăng chi phí quản lý nợ, suy

giảm lợ nhuận, làm giảm uy tín hay điểm tín dụng của ngân hàng. Điều này dấy

lên các đánh giá yếu kém về HQKD của NHTM đối với cổ đông hay khách

hàng là một NHTM thua lỗ liên tục và thường xuyên bị đe dọa khả năng thanh

toán thì sẽ dễ dàng dẫn đến khủng hoảng hay khách hàng sẽ rút tiền gửi hàng

loạt khiến ngân hàng dễ đi đến phá sản hơn (Swinburne và cộng sự, 2008). Như

vậy, RRTD được xem là nền tảng để phát sinh các rủi ro khác đến cho các

NHTM.

2.3.3. Phân loại rủi ro tín dụng

Phân loại theo nguyên nhân phát sinh RR: Theo Trần Huy Hoàng (2011), căn

cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, RRTD được phân chia thành hai loại là

RR giao dịch và RR danh mục. RR giao dịch phát sinh do những hạn chế trong

quá trình giao dịch, xét duyệt cho vay và đánh giá khách hàng bao gồm: RR lựa

chọn, RR đảm bảo và RR nghiệp vụ. RR lựa chọn liên quan đến quá trình đánh

giá và phân tích tín dụng để đưa ra quyết định cho vay. RR bảo đảm phát sinh

từ những tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các

20

loại tài sản bảo đảm, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên

giá trị tài sản đảm bảo. RR nghiệp vụ liên quan đến việc sử dụng hệ thống xếp

hạng rủi ro và kỹ thuật để giải quyết khoản vay có vấn đề. RR danh mục là rủi

ro phát sinh do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay ngân hàng, bao

gồm RR nội tại và RR tập trung. RR nội tại xuất phát từ các yếu tố mang tính

riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay, xuất phát từ đặc điểm hoạt động

hoặc đặc điểm sử dụng vốn vay của khách hàng. RR tập trung phát sinh khi tập

trung vốn cho vay vào một khách hàng hoặc một lĩnh vực kinh tế, dễ dẫn đến

RR cao.

Phân loại theo tính chất của rủi ro tín dụng: RR khách quan là RR thất thoát

khoản vay mặc dù cả ngân hàng và người đi vay đều thực hiện đầy đủ nghĩa vụ

của mình do các nguyên nhân như thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, hỏa hoạn,

người vay bị chết, mất tích… RR chủ quan là rủi ro do lỗi của bên đi vay hoặc

của ngân hàng do vô tình hay cố tình gây ra dẫn đến thất thoát vốn vay.

2.3.4. Các chỉ tiêu đo lƣờng rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại

Tại các NHTM thì các chỉ tiêu để đo lường RRTD đó là tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ

nợ xấu và tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng ( DPRRTD) (Nguyễn Văn Tiến, 2015).

Cụ thể như sau:

2.3.4.1. Tỷ lệ nợ xấu

Các NHTM được xem là trung gian tài chính và là cầu nối cho nơi thừa vốn đến

nên thiếu vốn trong nền kinh tế. Do đó, hoạt động tín dụng được xem là HĐKD

phổ biến tại NHTM và đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho các NHTM. Chính vì

thế RRTD được xem là RR hoạt động lớn nhất mà các NHTM phải đối diện và

RRTD cũng được xem là thước đo đo lường cho chất lượng tín dụng tại các

NHTM (Nguyễn Văn Tiến, 2015). Trong đó RRTD thường được xem xét qua

chỉ tiêu nợ xấu và tỷ lệ DPRRTD.

Vậy tỷ lệ nợ xấu (NPLs: Non – Performing Loans) là những khoản cấp tín

21

dụng của NHTM không có khả năng sinh lời do khách hàng vay của ngân hàng

mất khả năng thanh toán hay có nguy cơ vỡ nợ. Trong đó, tỷ lệ nợ xấu được xác

định theo tiêu chuẩn chung của quốc tế và đặc thù của mỗi quốc gia với hoạt

động kinh doanh riêng biệt của hệ thống NHTM. Tỷ lệ này được đo lường

thông qua các khoản nợ quá hạn thuộc nhóm 3, 4, 5 theo TT11/2021/TTNHNN,

các nhóm nợ quá hạn này được các NHTM xếp vào tính chất khó thu hồi hoặc

không thu hồi được. Nếu như tỷ lệ này càng gia tăng thì các NHTM phải đối

diện với việc suy giảm TS, lợi nhuận và uy tín của NH để thanh toán các khoản

tiền gửi tiết kiệm với KH. Do đó nợ xấu được xem là một chỉ tiêu quan trọng để

phản ánh cho RRTD tại các NHTM (Salas và Saurina, 2002, Das và Ghosh,

2007, Chaibi và Ftiti, 2015).

2.3.4.2. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng

Theo Ashour (2011), DPRRTD là khoản chi phí trích trước tính vào chi phí hoạt

động của NHTM nhằm bù đắp cho các khoản tổn thất phát sinh từ các khoản

vay mà NHTM không thu hồi được. IMF đã chỉ ra có hai loại hạch toán đối với

dự phòng đó là dự phòng cụ thể và dự phòng chung. Trong đó, dự phòng chung

được thực hiện dựa trên tổng dư nợ không có bằng chứng khách quan hay suy

giảm khoản vay của khách hàng nhưng tổng dư nợ vẫn được cho rằng giảm giá

trị do các nguy cơ về RRTD và số tiền dự phòng này được chuyển vào nguồn

vốn cấp 2 hay nguồn vốn đệm nhằm hạn chế những tổn thất trong tương lai.

Trích lập DPRRTD là quá trình nhận biết những tổn thất từ khoản vay nhằm

ước lượng được tổn thất TS của NHTM. Vì khi thực hiện hoạt động cho vay thì

NHTM buộc phải đối mặt với nguy cơ các khách hàng của mình không có khả

năng hay vi phạm nguyên tắc hoàn trả đúng hạn. Do đó, NHTM phải xác định

được rủi ro đó và phải tạo ra nguồn dự trữ để trang trải cho những rủi ro đó.

Trên bảng CĐKT thì khoản dự phòng được xem là khoản mục điều chỉnh giảm

TS nhằm phản ảnh sự suy giảm của TS trước những tổn thất có khả năng xảy

22

ra. Đồng thời, trên bảng BCTC thì DPRRTD được xem là khoản chi phí không

chi ra bằng tiền được ghi nhận dưới dạng chi phí hoạt động do đó sẽ làm giảm

lợi nhuận của NHTM. Hay việc trích lập DPRRTD biểu hiện cho sự suy giảm

của TS hay HQKD của NHTM. Theo QĐ 22/VBNN – NHNN ngày 04/06/2014

của NHNN Việt Nam thì các khoản nợ xấu từ nhóm 3 đến nhóm 5 thì DPRRTD

là dự phòng cụ thể. Ngoài ra, việc trích lập DPRRTD của các NHTM Việt Nam

bao gồm cả trích lập cho loại trái phiếu đặc biệt của VAMC mỗi năm là 20%.

2.4. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây

2.4.1. Các nghiên cứu trong nƣớc

Trương Hồng Trinh và cộng sự (2015) “trong nghiên cứu về tác động của quản

trị NH đối với rủi ro tài chính đối với NHTM Việt Nam, nhóm tác giả đã tiến

hành thu thập số liệu của 26 NHTMCP niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn

từ năm 2009 – 2013. Cùng với nghiên cứu định lượng thông qua mô hình hồi

quy FEM, REM để kết luận kết quả nghiên cứu.” Trong đó, quản trị NH được

nhóm tác giả đo lường thông qua các tiêu chí thuộc nội bộ NH bao gồm quy mô

thành viên HĐQT, thành viên HĐQT, uỷ ban kiểm toán, vốn nước ngoài. Các

tiêu chí thuộc bên ngoài ngân hàng thông tin công bố, tỷ lệ huy động VCSH, tỷ

lệ cho vay. Đối với quản lý RR thì nhóm tác giả đo lường thông qua RR vốn,

RRTD, RR thanh khoản. Kết quả nghiên cứu cho thấy thành viên HĐQT có mối

liên hệ cùng chiều với RR tại NHTM. Ngược lại, uỷ ban kiểm toán, quy mô

HĐQT, vốn nước ngoài, thông tin được công bố, tỷ lệ huy động VCSH tác động

ngược chiều với RR của NHTM.

Trần Thị Thanh Tú và cộng sự (2020) trong nghiên cứu về tác động của đặc

điểm HĐQT đến RR của NHTM thực nghiệm tại “Việt Nam, nhóm tác giả đã

thu thập dữ liệu của 23 NHTM Việt Nam trong giai đoạn từ 2008 – 2012. Trong

nghiên cứu này nhóm tác giả sử dụng mô hình Pooled OLS, FEM và REM để

kết luận kết quả nghiên cứu.” Nhóm tác giả đo lường RR bằng hệ số Z-SCORE

23

và các biến độ lập đại diện cho hoạt động quản trị NH đó là đòn bẩy tài chính,

tỷ lệ tiền gửi, ROA, thông tin công bố của NH, quy mô NH, giới tính của giám

đốc, tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, lãi suất cho vay dài hạn. Kết quả

nghiên cứu cho thấy quy mô NH, giới tính giám đốc có mối liên hệ cùng chiều

với RR. Ngược lại đòn bẩy tài chính, tỷ lệ tiền gửi, GDP, lãi suất cho vay tác

động ngược chiều với RR.

2.4.2. Các nghiên cứu nƣớc ngoài

Permatasari (2020) trong nghiên cứu về quản trị NH tác động đến RR tại các

NHTM Indonesia, tác giả đã sử dụng chỉ số hiệu quả quản lý để đo lường cho

quản trị NH và xem xét yếu tố này đến RR của NHTM được đại diện thông qua

nợ xấu, RR thanh khoản và RR thị trường. Nghiên cứu này sử dụng số liệu 16

NHTM tại Indonesia từ 2010 – 2016 sử dụng kiểm định MANOVA để kết luận

kết quả nghiên cứu, cụ thể hiệu quả quản lý có tác tiêu cực đến nợ xấu, RR

thanh khoản và RR thị trường.

Gulzar và cộng sự (2021) trong nghiên cứu về tác động của quản trị NH đến RR

của NHTM Pakistan, nhóm tác giả đã thu thập số liệu thứ cấp từ các NHTM

Pakistan từ năm 2009 – 2018. Mô hình FEM, REM và GMM được sử dụng để

kết luận kết quả. Trong đó, hoạt động quản trị NH được thể hiện thông qua việc

quản trị về quy mô NH, đòn bẩy, HĐQT độc lập, đa dạng giới tính, hoạt động

kiểm toán. RR của NH được đo lường bằng RR vốn, RRTD và RR thanh khoản.

Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô NH, đòn bẩy, HĐQT độc lập có mối liên

hệ cùng chiều với các yếu tố RR. Ngược lại, hoạt động kiểm toán có tác động

ngược chiều với các yếu tố RR.

Ahmadyan và Abadi (2021) trong nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản trị NH

và RR của các NHTM Ấn Độ “trong giai đoạn 2006 – 2018, nhóm tác giả sử

dụng nghiên cứu định lượng cùng phương pháp GMM để kết luận kết quả

nghiên cứu.” Nhóm tác giả đã chia hoạt động quản trị NH thành các hoạt động

24

lớn bao gồm: Quản trị tài sản, hoạt động đầu tư, quản trị chi phí, quản trị thu

nhập, đặc thù ngành NH, hệ số an toàn vốn và các yếu tố vĩ mô. RR được đo

lường thông qua hệ số Z-SCORE. Hệ số CAR có mối liên hệ cùng chiều đến

RR, ngược lại các yếu tố khách lại tác động ngược chiều với RR.

Rehman và cộng sự (2021) trong nghiên cứu về quản trị công ty, quản lý RR và

hiệu quả kinh doanh, nhóm tác giả đã sử dụng số liệu thứ cấp của 67 doanh

nghiệp tài chính, 21 NHTM, 26 doanh nghiệp bảo hiểm, 20 ngân hàng đầu tư từ

năm 2010 – 2021. Đồng thời, nhóm tác giả sử dụng nghiên cứu định lượng

thông qua mô hình cấu trúc tuyến SEM. Nhóm tác giả đã chia hoạt động quản

trị thành các hoạt động quy mô, đòn bẩy, HĐQT độc lập, đa dạng giới tính, hoạt

động kiểm toán. Quản lý rủi ro được đo lường bằng Z-SCORE. Kết quả nghiên

cứu cho thấy quy mô, đòn bẩy, HĐQT độc lập có mối liên hệ cùng chiều với Z-

SCORE. Ngược lại, hoạt động kiểm toán có tác động ngược chiều với Z-

SCORE.

Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu liên quan

Tác Phƣơng pháp Kết quả nghiên cứu giả/năm nghiên cứu

Thành viên HĐQT có mối liên hệ cùng

chiều (+) với RR của NH. Trương Nghiên cứu định

Hồng Trinh lượng thông qua Uỷ ban kiểm toán , quy mô HĐQT, vốn

và cộng sự mô hình hồi quy nước ngoài, thông tin được công bố, tỷ lệ

(2015) FEM, REM huy động VCSH tác động ngược chiều (-)

với RR của NH.

“Nghiên cứu định

Quy mô NH, giới tính giám đốc có mối liên Trần Thị

hệ cùng chiều (+) với RR của NH. Thanh Tú lượng thông qua

và cộng sự mô hình hồi quy Đòn bẩy tài chính, tỷ lệ tiền gửi, GDP lãi

25

Tác Phƣơng pháp Kết quả nghiên cứu giả/năm nghiên cứu

(2020) Pooled OLS, FEM, suất cho vay mối liên hệ cùng chiều (-) với

REM” RR của NH.

“Nghiên cứu định

Nghiên cứu định Hiệu quả quản lý có tác tiêu cực (-) đến RR Permatasari lượng và kiểm định nợ xấu, RR thanh khoản và RR thị trường. (2020) MANOVA

Quy mô, đòn bẩy, HĐQT độc lập có mối

Gulzar và lượng thông qua liên hệ cùng chiều (+) với các yếu tố RR.

cộng sự mô hình hồi quy Hoạt động kiểm toán có tác động ngược

(2021) Pooled OLS, FEM, chiều (-) với các yếu tố RR.

REM”

Hệ số an toàn vốn có mối liên hệ cùng

chiều (+) đến RR của NH. Ahmadyan Nghiên cứu định Quản trị tài sản, hoạt động đầu tư, quản trị và Abadi lượng cùng phương chi phí, quản trị thu nhập, đặc thù ngành (2021) pháp GMM NH, GDP có tác động ngược chiều (-) đến

RR của NH.

Quy mô, đòn bẩy, hội đồng quản trị độc lập Nghiên cứu định có mối liên hệ cùng chiều (+) với Z- Rehman và lượng cùng mô SCORE. cộng sự hình cấu trúc tuyến (2021) Hoạt động kiểm toán có tác động ngược SEM chiều (-) với Z-SCORE.

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

2.4.3. Khoảng trống nghiên cứu

26

Sau quá trình lược khảo các nghiên cứu trong và ngoài nước thì tác giả nhận

thấy các khoảng trống nghiên cứu như sau:

Thứ nhất, tính đến thời điểm hiện nay thì các nghiên cứu liên quan đến mối

quan hệ giữa quản trị NH và RR tại NHTM Việt Nam đặc biệt là RRTD vẫn còn

ít và chưa có sự tập trung. Các nghiên cứu chủ yếu vẫn đo lường các yếu tố tác

động đến RR của NH và chưa chia thành các hoạt động quản trị rõ ràng.

Thứ hai, các nghiên cứu tại Việt Nam tính đến thời điểm hiện nay về vấn đề này

các tác giả sử dụng hệ số Z-SCORE để đo lường cho mức độ RR của NH, tuy

nhiên hệ số này đa phần đo lường RR phá sản của NH chứ không đo lường

được những RR cụ thể như RR nợ xấu, RR thanh khoản. Vì vậy, đây là khoảng

trống nghiên cứu thứ hai được xác định.

27

TÓM TẮT CHƢƠNG 2

Chương 2 đã nêu lên khái niệm hoạt động quản trị NH và sự tác động của nó

đến NHTM, ngoài ra đã chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng theo tiêu chuẩn Việt

Nam và của ủy ban Basel. Chương cũng đã khái quát được RRTD và các chỉ

tiêu đo lường RRTD tại các NHTM. Đồng thời, chương này đã tiến hành lược

khảo tổng quan các nghiên cứu trước đây để nhận biết các khoảng trống nghiên

cứu làm cơ sở cho chương 3.

28

CHƢƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu

3.1.1. Mô hình nghiên cứu

Dựa trên việc lược khảo các nghiên cứu liên quan tác giả dùng mô hình của

Trần Thị Thanh Tú và cộng sự (2020) là mô hình gốc để kế thừa và phát triển.

Nguyên nhân tác giả lựa chọn mô hình này vì nghiên cứu này tại Việt Nam, các

lý thuyết đề cập đến năm 2020 rất gần với thời gian nghiên cứu là năm 2022

hiện nay. Trong nghiên cứu của Trần Thị Thanh Tú và cộng sự (2020) đã chỉ ra

được hoạt động quản trị ngân hàng rất quan trọng trong HĐKD của tổ chức,

ngoài ra việc sắp xếp các hoạt động quản trị cụ thể và có tính chuyên môn làm

cho các NHTM hạn chế tối đa các rủi ro đáng tiếc trong đó quan trọng nhất là

rủi ro tín dụng. Đồng thời, tác giả vẫn chia ra các hoạt động quản trị cụ thể nên

tác giả sẽ chia thành như sau: Hoạt động quản trị các yếu tố nội tại ngân hàng

được đo lường thông qua quy mô ngân hàng, cấu trúc sở hữu ngân hàng, tỷ lệ

vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng. Hoạt động quản trị nhân sự

ngân hàng bao gồm quy mô hội đồng quản trị, hoạt động kiểm toán. Các yếu tố

đề xuất:

vĩ mô gồm tỷ lệ lạm phát, tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP. Mô hình nghiên cứu

Trong đó rủi ro tín dụng được đại diện bằng nợ xấu ký hiệu là NPL, quy mô NH

là SIZE; tỷ lệ đòn bẩy tài chính là LEV, tỷ suất lợi nhuận là ROA; hoạt động

kiểm toán là AUCO; quy mô hội đồng quản trị là BOSI, tốc độ tăng trưởng kinh

“Ngoài ra i là biểu diễn cho NHTM thứ i và t là thời gian. Các là hệ số góc

tế là GDP, tỷ lệ lạm phát là INF và cấu trúc sở hữu của ngân hàng là STA.

của các biến số độc lập biểu diễn mức độ và chiều ảnh hưởng đến biến phụ

29

thuộc. Nguyên nhân tác giả lựa chọn các biến số này để xây dựng mô hình

nghiên cứu là do:”

Quy mô NH được xem là quy mô của tổng tài sản của NHTM, đây cũng được

xem là vấn đề thể hiện năng lực tài chính và khả năng chống đỡ rủi ro của các

NHTM, khi có các vấn đề môi trường hay HĐKD gặp các điều kiện không

thuận lợi xảy ra. Ngoài ra, quy mô NH còn thể hiện sức mạnh tiếp cận của

NHTM với các đối tượng khách hàng để thực hiện HĐKD của mình.

Đòn bẩy tài chính thể hiện cho quy mô VCSH của NH hay là tình hình hình huy

động nguồn vốn dài hạn của NH. Khi huy động nguồn vốn này thì các NHTM

sẽ cân đối với các nguồn huy động tiết kiệm hay vay nợ các tổ chức khác sẽ

thực hiện hoạt động tín dụng cho NH của mình. Từ đó, sẽ ảnh hưởng đến tình

hình RRTD của NH.

Tỷ suất lợi nhuận phản ảnh nên hoạt động quản trị của NHTM với sự tăng

trưởng về thu nhập, hoạt động này chỉ ra được sự cân đối giữa RRTD được

giảm thiểu nhằm gia tăng được lợi nhuận của NH.

Hoạt động kiểm toán phản ảnh được hoạt động kiểm tra kiểm soát của NHTM

trong các hoạt động kinh doanh và cụ thể là hoạt động tín dụng, do đó sẽ ảnh

hưởng đến việc các NHTM phải kiểm soát tình hình nợ xấu của mình.

Quy mô hội đồng quản trị phản ảnh được hoạt động nhân sự mà NHTM đang

quản trị về chuyên môn và sự quyết định của hội đồng liên quan đến việc tăng

trưởng tín dụng lẫn quản trị RR nợ xấu của NH.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát là hai yếu tố bên ngoài NH phản

ảnh sự tác động của kinh tế thị trường đến hoạt động chung và tình hình trả nợ

của khách hàng, do đó ảnh hưởng đến nợ xấu. Đây phản ảnh cho các hoạt động

quản trị của NHTM với môi trường bên ngoài NH.

30

Cuối cùng là cấu trúc sở hữu NH, tại luận văn chỉ xét hai giá trị đó là 1 có sở

hữu nhà nước và 0 là tư nhân. Vì hai loại hình này liên quan đến việc quản lý

của Nhà nước và hoạt động NHTM cũng như nguồn cung ứng tiền huy động

của các NHTM tương ứng. Do đó, văn hóa làm việc và đặc thù xử lý nợ xấu

cũng sẽ khác nhau.

Bảng 3.1: Tóm tắt các nhân tố đƣa vào mô hình nghiên cứu đề xuất

Dấu kì

Biến

Yếu tố

Cách đo lƣờng

Nguồn

vọng

hiệu

Permatasari

(2020);

Rủi ro tín

Gulzar và cộng

sự

Biến phụ

NPL

dụng

(2021); Ahmadyan và

thuộc

Abadi (2021)

Trương Hồng Trinh và

cộng sự (2015); Trần

Quy mô

Log (Tổng TS của

SIZE

Thị Thanh Tú và cộng

+

NH

NH)

sự (2020); Gulzar và

cộng sự (2021)

Trương Hồng Trinh và

cộng sự (2015); Trần

Tỷ lệ vốn

LEV

Thị Thanh Tú và cộng

-

Biến độc

chủ sở hữu

sự (2020); Ahmadyan

lập

và Abadi (2021)

Tỷ suất lợi

Ahmadyan và Abadi

ROA

-

nhuận

(2021)

Trương Hồng Trinh và

Hoạt động

Số lần kiểm toán

AUCO

cộng sự (2015); Gulzar

-

kiểm toán

trong năm

và cộng sự (2021)

Quy mô

BOSI

Số thành viên trong Trương Hồng Trinh và

-

31

Dấu kì

Biến

Yếu tố

Cách đo lƣờng

Nguồn

vọng

hiệu

hội đồng

hội đồng quản trị

cộng sự (2015); Gulzar

quản trị

và cộng sự (2021)

Tốc độ

Trần Thị Thanh Tú và

tăng

Số liệu cụ thể từng

cộng

sự

(2020);

-

GDP

trưởng

năm

Ahmadyan và Abadi

kinh tế

(2021)

Trần Thị Thanh Tú và

Tỷ lệ lạm

Số liệu cụ thể từng

cộng

sự

(2020);

+

CPI

phát

năm

Ahmadyan và Abadi

(2021)

1: có sở hữu nhà

Cấu trúc sở

nước

Trương Hồng Trinh và

+

hữu của

STA

0: không có sở hữu

cộng sự (2015)

ngân hàng

nhà nước

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

3.1.2. Giả thuyết nghiên cứu

Tương ứng với các biến số độc lập ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng NHTM thì

các giả thuyết được phát biểu như sau:

3.1.2.1. Đối với quy mô ngân hàng

Theo Trương Hồng Trinh và cộng sự (2015); Trần Thị Thanh Tú và cộng sự

(2020); Gulzar và cộng sự (2021) trong quản trị NH thì việc phát triển quy mô

NH sẽ gắn liền với hoạt động mở rộng tín dụng để gia tăng thu nhập NH và hạn

chế tỷ lệ thanh khoản nhằm đầu tư vào các TS của NH. Từ đó, cho thấy khi mở

rộng quy mô thì sẽ tạo ra những RR tiềm ẩn cho NH.

H1: Quy mô NH tác động tích cực đến RRTD.

32

3.1.2.2. Đối với đòn bẩy tài chính

Trương Hồng Trinh và cộng sự (2015); Trần Thị Thanh Tú và cộng sự (2020);

Ahmadyan và Abadi (2021) cho rằng các NHTM khi huy động được nguồn vốn

từ VCSH sẽ giảm được áp lực thanh toán các khoản lãi đến hạn do đó sẽ giảm

được các rủi ro liên quan đến thanh khoản NH. Đồng thời, không cần phải mở

rộng tín dụng nóng để tái đầu tư vào các hạng mục khác. Vì vậy, RR của

NHTM sẽ giảm xuống.

H2: Đòn bẩy tài chính tác động tiêu cực đến RRTD.

3.1.2.3. Đối với tỷ suất lợi nhuận

Ahmadyan và Abadi (2021) cho rằng khi NH quản trị được các khoản thu nhập

và NH có suất sinh lời đó là thời điểm các RR được kiểm soát và duy trì ở mức

thấp. Mặt khác, lợi nhuận của NHTM khi được tăng trưởng đồng nghĩa với việc

các khoản cho vay của NHTM đang được duy trì với chất lượng tốt, hay các chi

phí liên quan đến sự phòng RRTD cũng được hạn chế.

H3: Tỷ suất sinh lời tác động tiêu cực đến RRTD.

3.1.2.4. Đối với hoạt động kiểm toán

Trương Hồng Trinh và cộng sự (2015); Gulzar và cộng sự (2021) cũng cho rằng

hoạt động kiểm toán trong năm dù có tính định kỳ hay ko có kế hoạch cũng sẽ

làm chế tài cho các chi nhánh NH thận trọng trong việc triển khai các hoạt động

có khả năng gia tăng RR. Hay nói cách khác, việc hoạt động kiểm toán được

diễn ra đúng quy định buộc các NHTM phải tự nghiêm chỉnh trong việc chấp

hành các quy trình hay chính sách đúng với quy định pháp luật về cho vay. Điều

này làm cho RRTD giảm thiểu.

H4: Hoạt động kiểm toán tác động tiêu cực đến RRTD.

3.1.2.5. Đối với quy mô hội đồng quản trị

33

Trương Hồng Trinh và cộng sự (2015); Gulzar và cộng sự (2021) cho rằng quy

mô HĐQT càng lớn thì bộ máy quản lý chuyên môn hoá càng cao giúp cho NH

kiểm soát được RR tốt hơn hay nói cách khác nếu quy mô HĐQT càng lớn thì

khả năng rủi ro có thể được thấp đi.

H5: Quy mô hội đồng quản trị tác động tiêu cực đến RRTD.

3.1.2.6. Đối với tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát

Trần Thị Thanh Tú và cộng sự (2020); Ahmadyan và Abadi (2021) cho rằng các

yếu tố liên quan đến vĩ mô đều có tác động đến hoạt động quản lý RR của NH.

Trong đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP tạo điều kiện thuận lợi cho mọi đối

tượng trong nền kinh tế do đó RR được hạn chế. Ngược lại làm phát làm cho

các đối tượng trong nền kinh tế hoạt động chậm chạp và kém phát triển là gia

tăng RR.

H6: Tốc độ tăng trưởng kinh tế tác động tiêu cực đến RRTD.

H7: Tỷ lệ lạm phát tác động tích cực đến RRTD.

3.1.2.7. Đối với cấu trúc vốn sở hữu của ngân hàng

Trương Hồng Trinh và cộng sự (2015) cho rằng các NH có VCSH của nhà nước

sẽ có phần đảm bảo về các rủi ro hơn là các NH tư nhân. Vì các NHvó vốn nhà

nước thường tập trung vào các hoạt động tín dụng truyền thống do đó sẽ gia

tăng nguy cơ nợ xấu, ngược lại các NH tư nhân đang mở rộng hoạt động bán lẻ

do đó sẽ giảm được nguy cơ nợ xấu.

H8: Cấu trúc vốn sở hữu của NH tác động tích cực đến RRTD.

3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

3.2.2. Quy trình nghiên cứu

34

Với mục tiêu nghiên cứu về sự tác động của các yếu tố thuộc hoạt động quản trị

NH đến RRTD của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2022, quy

trình nghiên cứu được thực hiện như sau:

Bƣớc 1: Tổng hợp cơ sở lý thuyết nền liên quan đến quản trị NH, RRTD tại các

NHTM, tổng hợp các nghiên cứu liên quan làm cơ sở đề xuất với bối cảnh

NHTM Việt Nam mô hình và giả thuyết nghiên cứu tương ứng.

Bƣớc 2: Định ra mẫu nghiên cứu, thu thập mẫu với những phương pháp nào và

xử lý dữ liệu thu thập từ 24 NHTM Việt Nam.

Bƣớc 3: Tiến hành thống kê mô tả, phân tích tương quan và hồi quy dữ liệu với

các mô hình và kiểm định để chọn mô hình phù hợp.

Bƣớc 4: Mô hình được chọn sẽ được kiểm định phát hiện khuyết tật và khắc

phục theo phương pháp FGLS để đưa ra kết quả nghiên cứu cuối cùng, từ đó

thảo luận kết quả.

Bƣớc 5: Kết luận vấn đề nghiên cứu và đưa ra các hàm ý quản trị điều hành.

3.2.3. Thu thập và xử lý số liệu -

3.2.3.1. Mẫu nghiên cứu

Đối với phân tích hồi quy đa biến thì cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được tính theo

công thức là 50 + 8 x m (m: số biến độc lập) (Tabachnick và Fidell, 1996) thì

với nghiên cứu này thì 106 mẫu là tối thiểu. Dữ liệu thu thập 24 NHTM Việt

Nam từ 2011 – 2022 (12 năm) nên mẫu nghiên cứu có tổng cộng 288 quan sát,

đáp ứng được số mẫu tối thiểu.

3.2.3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu

Các dữ liệu thứ cấp cần thu thập của 24 NHTM niêm yết tại Việt Nam được lấy

từ các BCTC đã được kiểm toán từ năm 2011 – 2022. Dữ liệu được thiết kế

dưới dạng bảng với từng nhóm của mỗi NHTM tương ứng theo từng năm. Dữ

liệu này được trình bày tại Phụ lục 1. Nguyên nhân tác giả lựa chọn số ngân

35

hàng này vì tại Việt Nam có các NHTM đến năm 2015 mới niêm yết, do đó số

24 NHTM này đã niêm yết trước đó và có số liệu đầy đủ qua các năm từ 2011 –

2022. Mặt khác, trong tổng số 31 NHTM tại Việt Nam thì 24 NHTM này cũng

đã chiếm trên 80% tổng số thị phần và tài sản nên đủ tính đại diện cho hệ thống

NHTM.

3.2.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu

Phương pháp xử lý số liệu thông qua phần mềm thống kê STATA 14.0, được

trích xuất tại Phụ lục 2 và theo trình tự như sau:

Bƣớc 1: Phương pháp thống kê mô tả được thực hiện nhằm mô tả rõ ràng nhất

các đặc tính của các biến số trong mô hình đó là giá trị nhỏ nhất, lớn nhất, trung

bình và độ lệch chuẩn. Từ đó tác giả có thể đánh giá tình hình tổng quát chung

của các biến số cũng như dữ liệu nghiên cứu có những sai lệch ban đầu gì hay

không ?

Bƣớc 2: Tiến hành phân tích sự tương quan của các biến số độc lập trong mô

hình nghiên cứu. Phân tích này để thể hiện mối quan hệ tuyến tính giữa các

biến số độc lập trong mô hình từng cặp với nhau. Mặt khác, phân tích này cũng

nhằm phát hiện xem mô hình có xảy ra hiện tương đa cộng tuyến nghiêm trọng

hay không ? Nếu hệ số tương quan của các cặp biến cao hơn 0,8 thì mô hình có

khả năng đang xuất hiện đa cộng tuyến nghiêm trọng.

Bƣớc 3: Tiến hành phân tích hồi quy thông qua việc hồi quy dữ liệu trích xuất

với ba mô hình đó là Pooled OLS, FEM, REM.

Với mô hình Pooled OLS thì dạng mô hình này không xem xét đến đặc điểm

không gian và thời gian của dữ liệu nên đơn giản dễ thực hiện. Tuy nhiên mô

hình này dễ gặp vấn đề tại hệ số Durbin Watson nhận dạng sai, ràng buộc chặt

chẽ các đơn vị chéo không có nhưng điều này khó xảy ra ở thực tế. Nên để khắc

phục thì mô hình FEM, REM được sử dụng tiếp theo để xem xét.

36

Với mô hình FEM thì đây là dạng thức tác động cố định và có thể sử dụng khi

các đơn vị chéo quan sát không đồng nhất. Mô hình này thì các biến độc lập có

thể giải thích cho biến phụ thuộc có tính đến đặc trung của các đơn vị chéo

thông qua kiểm soát các đặc điểm riêng. Mặt khác mô hình FEM cho rằng các

đơn vị chéo có sự khác biệt tại các hệ số chặn cố định nhưng mô hình REM là

tác động ngẫu nhiên thì lại cho rằng khác biệt tại sai số. Nếu FEM có sự biến

động giữa các đơn vị tương quan đến các biến có tác động cố định thì tại REM

được xem là sự ngẫu nhiên.

Do đó, tại mỗi mô hình có những ưu và nhược điểm nhất định, vì vậy luận văn

trích xuất cả ba mô hình nhằm xem xét sự tương đồng về kết quả. Nhưng cuối

cùng chỉ lựa chọn một mô hình tối ưu nhất cho luận văn. Để thực hiện lựa chọn

mô hình FEM, REM phù hợp thì thực hiện kiểm định Hausman. Nếu kiểm định

giữa FEM và Pooled OLS thì dùng kiểm định F – test, còn giữa REM và Pooled

OLS thì kiểm định Breusch Pagan.

Bƣớc 3: Sau khi đã lựa chọn được mô hình phù hợp thì tiếp tục kiểm định các

hiện tượng khuyết tật có thể xảy ra với mô hình đó.

Thứ nhất là tiến hành kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi. Hiện

tượng này xuất hiện sẽ làm cho phương sai các phần dư không phải là dạng

hằng số, điều này dẫn đến chúng sẽ thay đổi với các quan sát khác nhau và

không tuân theo phân phối chuẩn ngẫu nhiên. Nguyên nhân có thể dẫn đến hiện

tượng này đó là việc sai sót khi chỉnh sửa hay biến đổi dữ liệu tạo ra dạng hàm

sai lệch. Nếu hiện tượng này xảy ra sẽ làm cho mô hình hồi quy bị chệch,

không thiên lệch nhưng tính hiệu quả và kết quả không tin cậy.

Thứ hai là tiến hành kiểm định hiện tượng tự tương quan. Hiện tượng này xuất

hiện khi các biến quan sát trong bảng dữ liệu có tương quan với nhau. Nguyên

nhân tạo ra hiện tượng này là sai lệch khi lập mô hình và thu thập dữ liệu. nếu

hiện tượng xảy ra sẽ làm cho phương sai hay độ lệch chuẩn của mô hình sẽ quá

37

thấp, kiểm định F sẽ không còn giá trị.

Thứ ba là tiến hành kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến. Hiện tượng này xuất

hiện khi có hai hay nhiều hơn các biến số độc lập trong mô hình có mối quan hệ

tuyến tính với nhau. Nguyên nhân chính tạo ra hiện tượng này là từ việc dữ liệu

thu thập không đầy đủ, các biến số có công thức hay tính chất phản ánh giống

nhau và có sự biến thiên nhỏ. Nếu xuất hiện hiện tượng này thì các thống kê t

không còn ý nghĩa, các sai số chuẩn của các hệ số sẽ trở nên lớn và nhạy cảm

với những thay đổi nhỏ trong dữ liệu hay nói cách khác sẽ làm thay đổi các biến

số còn lại trong dữ liệu. Phép kiểm định đa cộng tuyến thường sử dụng hệ số

phóng đại VIF phải nằm trong vùng từ 1 đến 5 sẽ an toàn. Hoặc sử dụng ma

trận tương quan của các cặp biến số.

Bƣớc 4: Sau khi xác định các hiện tượng khuyết tật của mô hình thì ước lượng

FGLS để khắc phục. Phương pháp này giống với OLS nhưng tập trung vào sửa

sai cho các phương sai, độ lệch chuẩn và tính biến thiên của dữ liệu nhằm cho

ra các kết quả thỏa mãn với giả thuyết bình phương nhỏ nhất trong tiêu chuẩn.

Sau khi cho ra kết quả thì giá trị P – value sẽ được xem xét so sánh với 5% để

kết luận sự phù hợp.

38

TÓM TẮT CHƢƠNG 3

Từ cơ sở lý thuyết của chương 2, chương 3 thiết lập mô hình và giả thuyết

nghiên cứu, tổng hợp kiến thức về phân tích phân tích hồi quy dữ liệu bảng theo

các phương pháp OLS, FEM, REM, FGLS và các kiểm định đảm bảo mô hình

lựa chọn mang tính vững, phù hợp. Điểm quan trọng nhất là Chương 3 đã phân

tích và luận giải về cách thức trình tự phân tích để thực hiện từng mục tiêu, các

phương pháp ước lượng và kiểm định để xác định từng nhân tố liên quan đến

quản trị ngân hàng ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của NHTM niêm yết trên

TTCK Việt Nam.

39

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu và xét tính tƣơng quan của các biến

độc lập

4.1.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu

Sau quá trình thu thập số liệu của 24 NHTM niêm yết trên TTCK Việt Nam

trong giai đoạn từ 2011 – 2022 thì tình hình nợ xấu được biểu diễn qua đồ thị

3.00%

2.40% 2.43%

2.50%

2.09%

2.10% 2.06%

1.89%

2.00%

1.56%

1.50%

1.19%

1.18%

1.14%

1.06%

1.02%

1.00%

0.50%

0.00%

2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022

dưới đây.

Hình 4.1: Biểu đồ biểu diễn tình hình nợ xấu của các NHTM niêm yết tại

Việt Nam giai đoạn 2011 – 2022

Kết quả chạy từ phần mềm STATA

40

Nợ xấu tại các NHTM niêm yết có xu hướng tăng từ 2011 – 2022 từ 2,09% lên

đến 2,43% năm 2022. Trong đó, giai đoạn 2011 – 2015 thì tỷ lệ nợ xấu có vẻ

giảm vì trong những năm trước 2011 tỷ lệ nợ xấu các NHTM đang tăng quá

nhanh nên NHNN buộc phải thực hiện các quy định nhằm hạn chế việc tăng

trưởng dư nợ tín dụng nhằm đẩy lùi lại tỷ lệ nợ xấu, do đó, tỷ lệ nợ xấu giảm

còn 1,02% tại năm 2015.

Tuy nhiên, bắt đầu sau đó thì các ngân hàng này bắt đầu có xu hướng tăng

trưởng tín dụng thậm chí đưa vào tăng trưởng nóng nhằm chạy đua cuộc đua lợi

nhuaanh và mở rộng thị phần. Do đó, từ năm 2015 đến 2020 tỷ lệ nợ xấu tăng

từ 1,02% lên đến 2,06% và vẫn tiếp diễn trong hai năm tiếp theo 2021 – 2022.

Tỷ lệ nợ xấu của hai năm 2021 – 2022 lần lượt là 2,40% và 2,43%. Nguyên

nhân đến từ địa dịch Covid 19 diễn ra trong giai đoạn nửa cuối năm 2020 và

toàn bộ năm 2021 làm cho thị trường phải tạo đóng cửa ưu tiên cho công tác

chống dịch, nên các hoạt động kinh doanh của các ngành nghề tại Việt Nam đều

gặp khó khăn, khách hàng lâm vào tình trạng khó khăn do không tiêu thụ được

hàng hóa vì vậy ảnh hưởng đến khả năng trả nợ gốc lãi cho ngân hàng nên tỷ lệ

nợ xấu cũng vì đó tăng cao.

Sự ảnh hưởng này lan đến năm 2022, so sánh với thực tế thì năm 2022 hàng

loạt các sự kiện kinh tế xảy ra, trong đó khủng hoảng thị trường tài chính lẫn

tiền tệ làm cho các doanh nghiệp lẫn cá nhân lâm vào tình trạng khó khăn và

khả năng trả nợ của các nhóm đối tượng cũng xấu đi, vì vậy tỷ lệ nợ xấu lại tiếp

tục tăng và có xu hướng tăng trong thời gian tới đây.

Ngoài ra thì tình hình nợ xấu và các nhân tố khác trong mô hình nghiên cứu

được trình bày trong bảng thống kê mô tả biểu diễn cho các giá trị trung bình

(GTTB), giá trị lớn nhất (GTLN), giá trị nhỏ nhất (GTNN) và độ lệch chuẩn

của các biến số khác trong mô hình nghiên cứu. Kết quả được tổng hợp như

dưới bảng sau:

41

Bảng 4.1: Thống kê mô tả

Nguồn: Kết quả chạy từ phần mềm STATA

Dựa trên kết quả bảng 4.1 ta thấy tỷ lệ nợ xấu (NPL) có GTTB là 1,68% vẫn

được duy trì dưới mức 3% với độ lệch chuẩn là 1,08% với mức thấp điều này

cho thấy trong giai đoạn này thì các NHTM Việt Nam không có khoảng cách

quá lớn với tỷ lệ này. GTNN là 0,013% của VIETCAP năm 2016 và GTLN là

“Quy mô NH (SIZE) có GTTB của Log(Tổng tài sản) là 32,7717 với độ lệch

4,29% của ACB năm 2011.

chuẩn là 1,2428 điều này cho thấy các NHTM Việt Nam trong giai đoạn này

không ngừng gia tăng quy mô để hạn chế khoảng cách quá lớn với nhau. Trong

đó quy mô nhỏ nhất với Log(Tổng tài sản) là 30,3178 của SGB năm 2013 và

lớn nhất là 35,5263 của BID năm 2022.”

Đòn bẩy tài chính (LEV) có GTTB “là 8,91% với độ lệch chuẩn là 3,9% cho

thấy các NHTM Việt Nam vẫn duy trì tỷ lệ này với mức thấp và tập trung vào

42

huy động vào các khoản nợ vay nhiều hơn. GTNN là 2,69% của SCB năm 2020

và GTLN là 23,84% của SGB năm 2013.”

Tỷ suất lợi nhuận (ROA) có GTTB là 3,99% với độ lệch chuẩn là 0,79%. Trong

đó GTNN là 1,65% của MSB năm 2014 và GTLN là 6,61% của VPB năm

2022. Hoạt động kiểm toán (AUCO) có GTTB là 6,45 lần mỗi năm với độ lệch

chuẩn là 3,89 lần/năm. Trong đó GTNN là 1 lần mỗi năm của SCB năm 2014,

2017, 2018, 2019 và TCB năm 2021. Số thành viên hội đồng quản trị (BOSI) có

GTTB là 8,68 thành viên và độ lệch chuẩn là 1,91 thành viên, với GTNN là 4

thành viên và nhiều nhất là 11 thành viên theo số tối đa của Luật ngân hàng quy

định.

GDP có GTTB là 5,85%, độ lệch chuẩn là 1,57% GTNN là 2,58% giá trị này

thấp nhất trong những gần năm có thể thấy đây là tác động lớn của đại dịch

trong hai năm 2020 – 2021 và GTLN là 8,02% vào năm 2022 với sự phục hồi

“INF có GTTB là 4,98%, độ lệch chuẩn là 4,64% đối với tỷ lệ lạm phát độ lệch

của nền kinh té tại giai đoạn hậu Covid.

chuẩn thấp vì Chính phủ luôn” giữ mức tỷ lệ này thấp nhằm hạn chế việc gia cả

leo thang dẫn đến lưu thông hàng hóa kém tạo sự khó khăn cho các đối tượng

trong nền kinh tế và cũng dẫn đến họ khó thanh toán nợ cho NHTM. GTNN là

0.6% vào năm 2012 và GTLN là 18,68% vào năm 2011.

Đối với cấu trúc sở hữu (STA) là biến giả nhận giá trị 0 và 1 trong đó các

NHTM cụ thể BID, VCB, CTG, AGB nhận giá trị 1 vì có sở hữu Nhà nước, còn

lại nhận giá trị 0 vì sở hữu tư nhân nhiều hơn 51%.

4.1.2. Sự tƣơng quan của biến độc lập trong mô hình nghiên cứu

Phân tích này được thông qua ma trận tương quan giữa các biến số độc lập

trong mô hình nghiên cứu nhằm xem xét chung có sự tương quan từng cặp với

nhau hay không ? Nếu xảy ra tình trạng này chứng tỏ có hiện tượng đa cộng

tuyến rất nghiêm trọng trong mô hình nghiên cứu. Để xem xét hiện tượng này

43

thì sẽ thông qua hệ số tương quan từng cặp của các biến số với nhau và yêu cầu

không được cao hơn 0,8 (Farrar và Glauber, 1967). Ma trận tương quan của các

biến số độc lập được thiết lập như sau:

Bảng 4.2: Ma trận tƣơng quan giữa các biến số độc lập trong mô hình

nghiên cứu

Nguồn: Kết quả chạy từ phần mềm STATA

Dựa trên kết quả bảng 4.2 thì ta thấy độ lớn các hệ số trên ma trận đều nhỏ hơn

0,8 điều này cho thấy các biến độc lập trên mô hình không có hiện tượng đa

cộng tuyến nghiệm trọng. Ngoài ra, hệ số tương quan của STA với GDP và CPI

là 0 điều này cho thấy cấu trúc sở hữu của NHTM không phụ thuộc và chịu sự

ảnh hưởng qua lại bởi tình hình kinh tế vĩ mô.

4.2. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm

Như đã đề cập tại chương 3 thì ba mô hình hồi quy theo phương pháp bình

44

phương nhỏ nhất mà tác giả sẽ sử dụng để phân tích trong luận văn này đó là

Pooled OLS, FEM và REM nhằm xem xét sự tác động của quản trị NH đến

RRTD tại các NHTM. :

Bảng 4.3: Tổng hợp kết quả hồi quy Pooled OLS, FEM, REM

(1)

(2)

(3)

NPL

NPL

NPL

SIZE

0,0058***

0,0084***

0,0073***

LEV

0,0065

0,0102

0,0127

ROA

0,4000***

0,323***

0,358***

AUCO

-0,0007***

-0,0004**

-0,0005***

BOSI

-0,0014***

-0,0006

-0,0001

GDP

-0,0441

-0,0336

-0,0361

CPI

0,0693*

0,0686***

0,0656***

STA

-0,0112***

0

-0,0109***

Constant

-0,197***

-0,265***

-0,233***

N

288

288

288

t statistics in parentheses; * p<0.05, ** p<0.01, *** p<0.001

Nguồn: Kết quả chạy từ phần mềm STATA

Dựa trên kết quả bảng 4.3 thông qua thực hiện hồi quy cho các mô hình cho

thấy biến số quy mô NH (SIZE), tỷ suất lợi nhuận (ROA), tỷ lệ lạm phát (CPI)

có tác động cùng chiều đến NPL với mức ý nghĩa là 1% và 5%. Hoạt động kiểm

toán (AUCO), cấu trúc sở hữu của NH (STA) có tác động tiêu cực đến NPL với

mức ý nghĩa 1% và 5%. Trong đó, biến số đòn bẩy tài chính không có ý nghĩa

thống kê ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu tại cả ba mô hình. Mặt khác, biến số quy

mô hội đồng quản trị chỉ có ý nghĩa thống kê ảnh hưởng 1% với mô hình

Pooled OLS nhưng tại FEM và REM thì lại không ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu.

45

Nhìn chung thì kết quả về sự ảnh hưởng của các biến số đến tỷ lệ nợ xấu có tính

tương đồng cao, do đó, mô hình có sự phù hợp về dữ liệu nghiên cứu và tạo

điều kiện thuận lợi cho các kiểm định tiếp theo.

4.2.1. So sánh sự phù hợp giữa mô hình FEM và REM

So về tính vững thì FEM, REM vững hơn Pooled OLS. Do đó, cần có sự lựa

chọn một trong hai mô hình này để kết luận kết quả nghiên cứu. Để thực hiện

việc lựa chọn thì cần kiểm định Hausman. Cặp giả thuyết được đặt như sau: H0

là không tồn tại giữa các biến số độc lập và phần dư tương quan, ủng hộ sự phù

hợp của REM. H1 là có sự tồn tại giữa các biến số độc lập và phần dư tương

quan, ủng hộ sự phù hợp của FEM.

Bảng 4.4: Kết quả kiểm định sự phù hợp của mô hình REM và FEM

Nguồn: Kết quả chạy từ phần mềm STATA

46

Bảng 4.4 chỉ ra hệ số P – Value của kiểm định Hausman này là 0,0005 thấp hơn

mức ý nghĩa 5%, điều này đồng nghĩa với việc sẽ phải bác bỏ giả thuyết H0 và

chấp nhận giả thuyết H1. Hay nói các khác kiểm định này cho thấy mô hình

FEM phù hợp hơn REM. Ngoài ra, trong ba mô hình hồi quy được đề cập thì

mô hình FEM có tính vững nhất, do đó, kiểm định này ủng hộ việc sử dụng mô

hình này để phân tích kết quả là phù hợp cả hai khía cạnh.

4.2.2. Kiểm định các khuyết tật của mô hình tác động cố định FEM

4.2.2.1. Kiểm định khuyết tật đa cộng tuyến

Để kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến thì phải sử dụng các hệ số VIF của các

nhân tố trong mô hình nghiên cứu. Cặp giả thuyết được đề xuất đó là:

H0 là không xẩy ra hiện tượng đa cộng tuyến tại mô hình FEM, H1 là có xảy ra

hiện tượng đa cộng tuyến tại mô hình FEM.

tật

của

Bảng 4.5: Kết quả kiểm định khuyết đa cộng tuyến mô hình FEM

47

Nguồn: Kết quả chạy từ phần mềm STATA

Để kết luận hiện tượng này ta thấy hệ số phóng đại của các nhân tố VIF đều

thấp hơn 5, trong khi yêu cầu thấp hơn 10 thì mô hình không xảy ra hiện tượng

đa cộng tuyến. Vì vậy với kết quả này thì chấp nhận giả thuyết H1, mô hình

FEM không xảy ra đa cộng tuyến.

4.2.2.2. Kiểm định khuyết tật phương sai thay đổi

Để xem xét FEM có xuất hiện hiện tượng phương sai thay đổi và không làm

thay đổi tính không chệch và nhất quán của các ước lượng bình phương nhỏ

nhất thì tiến hành kiểm định sau:

48

Bảng 4.6: Kết quả kiểm định khuyết tật phƣơng sai thay đổi

Nguồn: Kết quả chạy từ phần mềm STATA

Cặp giả thuyết được đặt ra đó là H0 là không có sự tồn tại của hiện tượng

phương sai sai số thay đổi trong mô hình FEM, H1 là có sự tồn tại của hiện

tượng phương sai sai số thay đổi trong mô hình FEM.

Bảng 4.6 đã chỉ ra rằng hệ số P – Value của kiểm định này là 0,000 thấp hơn

mức ý nghĩa 5%, điều này đồng nghĩa với việc chấp nhận giả thuyết H1 hay nói

cách khác có hiện tượng tồn tại trong mô hình FEM.

4.2.2.3. Kiểm định khuyết tật tự tương quan

Để xem xét mô hình có hiện tượng tự tương quan để và nếu xảy ra thì phương

sai và sai số tiêu chuẩn của dự đoán đã tính được cũng có thể không hiệu quả.

Cặp giả thuyết được đặt ra đó là H0 là không có sự tồn tại của hiện tượng tự

tương quan trong mô hình FEM, H1 là có sự tồn tại của hiện tượng tự tương

quan trong mô hình FEM.

49

Bảng 4.7: Kết quả kiểm định khuyết tật tự tƣơng quan

Nguồn: Kết quả chạy từ phần mềm STATA

Bảng 4.7 đã chỉ ra rằng hệ số P – Value của kiểm định này là 0,000 thấp hơn

mức ý nghĩa 5%, điều này đồng nghĩa với việc chấp nhận giả thuyết H1 hay nói

cách khác có hiện tượng trong mô hình FEM.

4.2.2.4. Khắc phục các khuyết tật của mô hình FEM

Sau khi thực hiện các kiểm định khuyết tật của mô hình FEM thì hai hiện tượng

phương sai thay đổi và tự tương quan đang diễn ra tại mô hình này, do đó, tiến

hành khắc phục các khuyết tật này bằng phương pháp FGLS như sau:

50

Bảng 4.8: Kết quả ƣớc lƣợng mô hình FEM bằng phƣơng pháp FGLS

Nguồn: Kết quả chạy từ phần mềm STATA

Kết quả mô hình hồi quy có phương trình như sau: NPLi,t = 0,0063*SIZEit +

0,0311*LEVit + 0,266*ROAit – 0,0006*AUCOit + 0,00623*CPIt –

0,0090*STAi

Đối với mô hình FEM với biến số phản ảnh cho RRTD là NPL thì sau khi kiểm

định các hiện tượng khuyết tật và khắc phục tương ứng thì nhận được kết quả P

– value của mô hình theo phương pháp FGLS là 0,000 thấp hơn mức ý nghĩa

5%. Điều này chứng minh được mô hình cuối cùng này phù hợp với tổng thể và

có ý nghĩa thống kê phân tích tiếp theo.

4.2.3. Kiểm định giả thuyết thống kê

Dựa trên kết quả bảng 4.8 tác giả tiến hành kiểm định giả thuyết thống kê cho

51

các nhân tố được xây dựng trong mô hình nghiên cứu, kết quả được tổng hợp:

Bảng 4.9: Kết quả kiểm định giả thuyết thống kê

NPL

Giả thuyết Kết quả nghiên cứu Biến độc lập

Dấu ảnh Kỳ vọng dấu P-value Mức ý nghĩa hƣởng

+ + 0,000 Phù hợp thống kê SIZE

- + 0,045 Phù hợp thống kê LEV

- + 0,000 Phù hợp thống kê ROA

- - 0,000 Phù hợp thống kê AUCO

- + 0,229 Không phù hợp thống kê BOSI

- - 0,062 Không phù hợp thống kê GDP

+ + 0,000 Phù hợp thống kê CPI

+ - 0,000 Phù hợp thống kê STA

50,93% R2

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Dựa trên kết quả bảng 4.9 thì ta thấy hệ số R-Square là 50,93% có nghĩa là các

biến độc lập thuộc hoạt động quản trị NHTM của mô hình giải thích được

50,93% sự biến thiên của biến phụ thuộc tỷ lệ nợ xấu (NPL).

Các biến số quy mô ngân hàng (SIZE), tỷ suất lợi nhuận (ROA), tỷ lệ lạm phát

(CPI) tác động tích cực đến tỷ lệ nợ xấu (NPL) với mức ý nghĩa 1% và đòn bẩy

52

tài chính cũng tác động tích cực với mức ý nghĩa 10%. Mặt khác, hoạt động

kiểm toán (AUCO) và sở hữu ngân hàng (STA) có tác động tiêu cực đến nợ xấu

(NPL) với mức ý nghĩa là 1%. Các kết quả này có phần khác so với giả thuyết

ban đầu mà tác giả đặt ra.

Đối với quy mô NH (SIZE) thì hệ số tương quan là 0,0063 có nghĩa là biến số

này có mối quan hệ đồng biến với nợ xấu (NPL), khi quy mô ngân hàng tăng

thêm 1 đơn vị thì tỷ lệ nợ xấu tăng thêm 0,0063 đơn vị, đồng nhất với giả

thuyết ban đầu. Do đó, chấp nhận giả thuyết H1.

Đối với đòn bẩy tài chính (LEV) thì hệ số tương quan là 0,311 có nghĩa là biến

số này có mối quan hệ đồng biến với nợ xấu (NPL, khi đòn bẩy tài chính được

huy động bằng VCHH tăng thêm 1 đơn vị thì tỷ lệ nợ xấu tăng thêm 0,331 đơn

vị, không đồng nhất với giả thuyết ban đầu. Do đó, bác bỏ giả thuyết H2.

Đối với tỷ suất lợi nhuận (ROA) thì hệ số tương quan là 0,266 có nghĩa là biến

số này có mối quan hệ đồng biến với nợ xấu (NPL), khi tỷ suất lợi nhuận tăng

thêm 1 đơn vị thì tỷ lệ nợ xấu tăng thêm 0,266 đơn vị, không đồng nhất với giả

thuyết ban đầu. Do đó, bác bỏ giả thuyết H3.

Đối với hoạt động kiểm toán (AUCO) thì hệ số tương quan là -0,0006 có nghĩa

là biến số này có mối quan hệ nghịch biến với nợ xấu (NPL), khi hoạt động

kiểm toán tăng thêm 1 đơn vị thì tỷ lệ nợ xấu giảm đi 0,0006 đơn vị, đồng nhất

với giả thuyết ban đầu. Do đó, chấp nhận giả thuyết H4.

Đối với quy mô HĐQT (BOSI) thì hệ số tương quan là 0,0003 tuy nhiên hệ số P

– value là 0,229 > 0,05 có nghĩa là biến số này có không mối quan hệ với nợ

xấu (NPL), không đồng nhất với giả thuyết ban đầu. Do đó, bác bỏ giả thuyết

H5.

Đối với GDP thì hệ số tương quan là -0,0293 tuy nhiên hệ số P – value là 0,062

> 0,05 có nghĩa là biến số này có không mối quan hệ với nợ xấu (NPL), không

đồng nhất với giả thuyết ban đầu. Do đó, bác bỏ giả thuyết H6.

53

Đối với tỷ lệ lạm phát (CPI) thì hệ số tương quan là 0,0623 có nghĩa là biến số

này có mối quan hệ đồng biến với nợ xấu (NPL), khi tỷ lệ lạm phát tăng thêm 1

đơn vị thì tỷ lệ nợ xấu tăng thêm 0,0623 đơn vị, đồng nhất với giả thuyết ban

đầu. Do đó, chấp nhận giả thuyết H7.

Đối với cấu trúc sở hữu NH (STA) thì hệ số tương quan là -0,0090 có nghĩa là

biến số này nghịch biến với nợ xấu (NPL), khi NH có sở hữu Nhà nước chiếm

đa số thì tỷ lệ nợ xấu giảm đi 0,0090 đơn vị, không đồng nhất với giả thuyết

ban đầu. Do đó, bác bỏ giả thuyết H8.

4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu

Đối sánh kết quả nghiên cứu và tình hình kinh tế Việt Nam nói chung và các

hoạt động kinh doanh của các NHTM thì tác giả có những thảo luận về kết quả

nghiên cứu thực nghiệm cho các nhân tố tác động đến nợ xấu như sau:

Thứ nhất quy mô NH có tác động thuận chiều đến tỷ lệ nợ xấu của các NHTM

Việt Nam, điều này cho thấy khi các NHTM Việt Nam muốn mở rộng hay gia

tăng quy mô của mình thì các chiến lược quản trị NH sẽ liên quan đến việc gia

tăng TS và mở rộng tăng trưởng tín dụng. Điều này sẽ giúp các NHTM thu

được nhiều lợi nhuận và dùng để gia tăng quy mô cũng như sức tác động trên

thị trường NH. Tuy nhiên, khi mở rộng tín dụng như vậy sẽ làm cho các quy

định liên quan đến quy trình cho vay hay điều kiện được vay sẽ bị hạ thấp và

thiếu tính chặt chẽ. Chính như vậy sẽ tạo ra RR tiềm ẩn cho hoạt động tín dụng

và tạo ra nợ xấu cho các NHTM Việt Nam. Dựa trên thực tế của các NHTM

Việt Nam từ 6/2019 – 6/2020 vào thời điểm cuối năm 2019 thì tổng tài sản của

các NHTM Việt Nam tăng 12,5% so với năm 2018 và tăng trưởng tín dụng là

17,09% so với năm 2018. Tương tự 6/2020 theo thống kê thì quy mô các

NHTM Việt Nam tăng 13,05% so với cùng kỳ năm 2021 và tốc độ tăng trưởng

tín dụng có phần chậm hơn 2019 nhưng vẫn ở mức 8,5% (Vũ Phong, 2022).

Điều này cho thấy, các NHTM Việt Nam đang có tham vọng mở rộng quy mô

54

ngân hàng thông qua lợi nhuận của hoạt động tín dụng, hàng loạt các hoạt động

giảm nhiệt với lãi suất cho vay và điều chỉnh tăng tỷ lệ lãi suất huy động nhằm

thu hút khách hàng gửi cũng như vay tiền. Vì vậy, quy mô ngân hàng và rủi ro

tón dụng có mối quan hệ mật thiết tại thị trường ngân hàng Việt Nam. Từ đó,

việc tham vọng tăng trưởng tín dụng nóng sẽ sinh ra, làm cho Tương đồng với

nghiên cứu của Trương Hồng Trinh và cộng sự (2015); Trần Thị Thanh Tú và

cộng sự (2020); Gulzar và cộng sự (2021).

Thứ hai đối với tỷ lệ vốn chủ sở hữu có tác động thuận chiều với tỷ lệ nợ xấu

của các NHTM Việt Nam, điều này cho thấy khi các NHTM Việt Nam huy

động được nhiều VCSH thì nguồn vốn dài hạn sẽ được gia tăng thì các NHTM

sẽ giảm được các áp lực trả nợ hay nới lỏng hệ số an toàn vốn bắt buộc để thanh

toán cho các khoản huy động tiền gửi tiết kiệm. Do đó, tăng trưởng tín dụng sẽ

có xu hướng nóng lên và như phân tích ở trên, điều này sẽ làm cho RR tín dụng

bắt đầu hình thành và diễn ra thời gian sau đó đối với NHTM. Thực tế cho thấy

tốc độ tiền gửi tại các ngân hàng mỗi năm tăng 15 – 22% tại các ngân hàng.

Tuy nhiên, trong giai đoạn này thì ngân hàng Việt Nam phải chịu sức ép lớn từ

cuộc suy thoái kinh tế 2018 và đại dịch Covid – 19 diễn ra do đó mặc dù dư nợ

tín dụng tăng như tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn khó thu hồi cũng tăng cao, trong đó,

lãi vay nợ của mình vẫn phải chi trả do đó, ngân hàng nằm vào tình huống khó

khăn và lợi nhuận suy giảm do đó, việc huy động các khoản nợ phải trả này

đem lại tác động tiêu cực cho hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Kết quả này tương đồng vợi nghiên cứu của Gulzar và cộng sự (2021); Rehman

và cộng sự (2021).

Thứ ba đối với tỷ suất lợi nhuận có tác động thuận chiều với tỷ lệ nợ xấu của

các NHTM Việt Nam, điều này cho thấy thời gian hiện nay các NHTM Việt

Nam đang trên cuộc đua về lợi nhuận. Vì vậy, ra sức tăng trưởng dư nợ cho vay

là hình thức nhanh nhất và phổ biến để tìm kiếm lợi nhuận. So với các nghiên

55

cứu trước thì ROA cao thì đồng nghĩa với nợ xấu giảm. Nhưng nghiên cứu này

thì ngược lại, vì ta có thể nhìn nhận dù tăng trưởng dư nợ cho vay nhưng nếu

các khoản nợ xấu tồn tại dưới nhóm 1 thì vẫn chưa thực sự nguy hiểm đến hoạt

động của NHTM, nếu các khách hàng vẫn có thể thanh toán sau đó thì lợi

nhuận NH vẫn gia tăng. Kết quả này không tương đồng với nghiên cứu của

Ahmadyan và Abadi (2021).

Thứ tư đối với hoạt động kiểm toán có tác động nghịch chiều với tỷ lệ nợ xấu

của các NHTM Việt Nam, điều này cho thấy thời gian hiện nay các NHTM Việt

Nam tăng cường công tác kiểm toán định kỳ nhằm mục đích kiểm soát tình

hình hoạt động kinh doanh của các NHTM rõ ràng minh bạch. Mặt khác, xem

xét đến việc các NHTM có thực hiện đúng quy định của NHNN đối với hoạt

động tín dụng, nhằm hạn chế tối đa RR tín dụng sẽ dẫn đến sự sụp đổ của cả hệ

thống tài chính của Việt Nam. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của

Trương Hồng Trinh và cộng sự (2015); Gulzar và cộng sự (2021).

Thứ năm đối với tỷ lệ lạm phát có tác động nghịch chiều với tỷ lệ nợ xấu của

các NHTM Việt Nam, điều này cho thấy thời gian hiện nay các NHTM Việt

Nam gặp rất nhiều khó khăn với sự tác động của môi trường kinh tế vĩ mô có

lạm phát đang tăng, điều này đến một phần từ tác động của đại dịch Covid 19

làm cho hoạt động mua bán sản xuất kém đi, hàng hóa khan hiếm làm cho giá

cả leo thang và tiêu thụ giảm sút. Điều này dẫn đến khả năng trả nợ của các

khách hàng kém theo và gây ra nợ xấu. Kết quả không tương đồng với nghiên

cứu của Trần Thị Thanh Tú và cộng sự (2020); Ahmadyan và Abadi (2021).

Cuối cùng đối với cấu trúc sở hữu NH có tác động nghịch chiều với tỷ lệ nợ xấu

của các NHTM Việt Nam, điều này cho thấy thực tế tại Việt Nam các NHTM

có đa số vốn của Nhà nước thì bị NHNN kiểm soát chặt chẽ về quy định tín

dụng. Do đó, các NHTM có vốn đa số của Nhà nước thì hoạt động tín dụng

theo xu hướng bền vững và chắc chắn, họ chủ yếu tập trung vào các khách hàng

56

uy tín để tăng trưởng dư nợ và đảm bảo quy trình chặt chẽ tại các khâu để hạn

chế được RR tín dụng. Các NHTM tư nhân vẫn tuân thủ quy định của NHNN

tuy nhiên dưới sức ép của cuộc đua thị phần và lợi nhuận thì vẫn tăng trưởng dư

nợ theo xu hướng nới lỏng hay linh hoạt quy định vì vậy tạo ra nợ xấu dễ dàng

hơn. Kết quả không tương đồng với nghiên cứu của Trương Hồng Trinh và

cộng sự (2015).

57

TÓM TẮT CHƢƠNG 4

Trong chương này tác giả đã trình tình hình của nợ xấu của các NH Việt Nam,

thống kê mô tả các biến số có trong mô hình nghiên cứu. Đồng thời tiến hành

trích xuất kết quả mô hình hồi quy và kiểm định cho thấy FEM phù hợp để tiếp

tục các kiểm định. Sau các kiểm định thì mô hình FEM xuất hiện khuyết tật

phương sai thay đổi và tự tương quan. Để có kết quả cuối cùng tác giả đã khắc

phục các hiện tượng đó thông qua phương pháp FGLS. Kết quả nghiên cứu cho

thấy SIZE, ROA, CPI, LEV tác động tích cực đến NPL. Mặt khác, AUCO,

STA có tác động tiêu cực đến NPL).

58

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ

5.1. Kết luận

Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy trên dữ liệu bảng nhằm tìm hiểu tác động

của quản trị ngân hàng đến rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam. Sử dụng

biến phụ thuộc đại diện cho rủi ro tín dụng của các NHTM Việt Nam đó là

NPL, các biến độc lập đại diện cho quản trị ngân hàng được sử dụng bao gồm

quy mô ngân hàng (SIZE), đòn bẩy tài chính (LEV), tỷ suất lợi nhuận (ROA),

cấu trúc sở hữu ngân hàng (STA), hoạt động kiểm toán (AUCO) và quy mô hội

đồng quản trị (BOSI). Cùng với đó là “hai nhân tố vĩ mô nền kinh tế là tốc độ

tăng trưởng kinh tế (GDP) và tỷ lệ lạm phát (CPI). Dữ liệu ngân hàng được thu

thập từ BCTC của 24 NHTM niêm yết trên TTCK Việt Nam từ năm 2011 đến

năm 2022 và dữ liệu vĩ mô được thu thập từ ADB Indicator và Tổng Cục Thống

“Luận văn đã đạt được mục tiêu nghiên cứu tổng quát và các mục tiêu nghiên

kê.”

cứu cụ thể đã đề ra trong chương 1 là xác định các nhân tố thuộc hoạt động

quản trị ngân hàng tác động đến rủi ro tín dụng của các NHTM Việt Nam và đề

xuất các hàm ý chính sách. Kết quả nghiên cứu của mô hình FGLS cho thấy các

nhân tố thuộc hoạt động quản trị ngân hàng tác động đến rủi ro tín dụng của các

NHTM Việt Nam đã làm rõ các biến có ý nghĩa thống kê và có tác động cùng

chiều đến NPL của trong giai đoạn 2011 – 2022 là quy mô ngân hàng (SIZE), tỷ

suất lợi nhuận (ROA), tỷ lệ lạm phát (CPI), đòn bẩy tài chính. Trong khi đó

biến hoạt động kiểm toán (AUCO) và sở hữu ngân hàng (STA) có tác động

ngược chiều. Biến tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP)” và quy mô hội đồng quản

trị (BOSI) thì không có ý nghĩa thống kê tác động đến rủi ro tín dụng của các

NHTM Việt Nam.

5.2. Hàm ý quản trị điều hành

5.2.1. Đối với quy mô ngân hàng

59

Các NHTM Việt Nam cần có chiến lược tái cấu trúc ngân hàng hợp lý và trong

công tác gia tăng tổng tài sản hay quy mô ngân hàng. Việc gia tăng tổng quy mô

ngân hàng nhằm gia tăng thị phần cho ngân hàng trong hoạt động kinh doanh

nhưng đối với hoạt động tín dụng thì các ngân hàng cần có chiến lược độc lập

giữa việc phát triển quy mô ngân hàng và phát triển hoạt động tín dụng. Để hạn

chế việc do muốn mở rộng quy mô thì dẫn đến tăng trưởng tín dụng nóng để gia

tăng lợi nhuận điều này sẽ tiềm ẩn rủi ro nợ xấu và dẫn đến nợ xấu tăng cao.

Theo kết quả nghiên cứu, quy mô NH có mối quan hệ cùng chiều với RRTD tại

các NHTM, quy mô NH càng tăng thì RRTD càng tăng. NHTM có thể sử dụng

lợi thế kinh tế về quy mô trong việc gia tăng lợi nhuận, mở rộng thị phần từ đó

tiếp cận được với nhiều đối tượng khách hàng, bán chéo nhiều sản phẩm. Đồng

thời, với quy mô mở rộng, các NHTM có thể gia tăng nhận diện thương hiệu,

nâng cao hình ảnh uy tín trong mắt khách hàng từ đó có thể tiếp cận được nguồn

vốn huy động với giá thấp hơn. Tuy nhiên, các NHTM cũng cần tính toán và có

biện pháp sử dụng một cách tối ưu nguồn lực hiện có khi mở rộng quy mô nhằm

gia tăng tối đa lợi nhuận. Việc đánh giá danh mục tài sản cần được thực hiện

thường xuyên, định kỳ nhằm giúp NHTM phát hiện kịp thời những vấn đề phải

giải quyết, từ đó có ứng xử phù hợp nhằm tối đa hóa lợi nhuận, đảm bảo an toàn

hiệu quả hoạt động.

5.2.2. Đối với đòn bẩy tài chính

Theo “như kết quả nghiên cứu thì đòn bẩy tài chính tác động cùng chiều đến

RRTD với các NHTM, hay quy mô vốn chủ sở hữu của NHTM càng tăng thì

RRTD của ngân hàng càng tăng,vì khi tiềm lực tài chính của ngân hàng càng

mạnh” thì các NHTM lại càng tham vọng mở rộng dư nợ cho vay. Do đó, để

hạn chế RRTD tại các NHTM và không phát hành cổ phiếu là việc không thể

xảy ra. Nên các NHTM cần có cơ cấu hợp lý giữa việc phát hành cổ phiếu so

với việc sử dụng các khoản nợ vay từ trái phiếu hay vay từ NHNN. Điều nay sẽ

60

giúp NHTM giảm thiểu được chi phí sử dụng vốn và có áp lực thanh toán với

các bên liên quan sẽ hạn chế được việc tăng trưởng tín dụng nóng.

Nâng “cao chất lượng quản trị để giảm chi phí hoạt động nhằm tăng lợi nhuận.

Vì chính vệc tăng lợi nhuận sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của cổ đông

khi được hưởng cổ tức nhiều hơn. Từ đó tạo ra niềm tin với họ và sẽ muốn duy

trì số cổ phần trong ngân hàng hay mua thêm cổ phiếu của các NHTM.”

5.2.3. Đối với tỷ suất lợi nhuận

Các NHTM Việt Nam hiện đang trong thời điểm cạnh tranh nhau rất nhiều về

thị phần hoạt động hay sức ảnh hưởng trong hệ thống ngân hàng. Đa phần các

ngân hàng muốn phát triển tín dụng và tăng sức nóng của tăng trưởng tín dụng

để thu được nhiều lợi nhuận hơn. Vì vậy, các công cụ quản lý tín dụng được nới

lỏng để gia tăng các khoản vay, đây chính là việc dẫn đến nợ xấu. Chính vì thế,

đối với tỷ suất sinh lời các NHTM cần phải chọn chiến lược hoạt động bền

vững ổn định, tránh tình trạng tăng trưởng tín dụng nóng, đồng thời hoạt động

tín dụng gắn chặt với các công cụ quản lý hoạt động tín dụng để phòng ngừa

các rủi ro nợ xấu và hạn chế nợ xấu cho ngân hàng.

Ngoài ra, hạn chế sự ảnh hưởng quá lớn của hoạt động tín dụng đến NHTM thì

việc gia tăng lợi nhuận bằng cách đa dạng hóa các hoạt động cho vay, các sản

phẩm dịch vụ của ngân hàng, tạo ra lợi nhuận bằng các kênh bán hàng khác như

kinh doanh chứng khoán, ngoại tệ, bảo hiểm.

5.2.4. Đối với hoạt động kiểm toán

Các NHTM cần triển khai đầy đủ, nghiêm túc chức năng, nhiệm vụ của mình

theo đúng quy định pháp luật, chỉ đạo của Chính phủ, của NHNN, lựa chọn bố

trí nhân sự đầy đủ, đảm bảo có chất lượng để triển khai hiệu quả hoạt động của

Ban kiểm soát.

Ngoài ra, tăng cường hoạt động của Ban kiểm soát, nhất là hoạt động tự phát

hiện, tự cảnh báo, kịp thời xử lý các hành vi vi phạm, hoạt động rủi ro tiềm ẩn

61

của các NHTM, đề xuất với Hội đồng quản trị, Ban điều hành các biện pháp

khắc phục, tập trung vào RRTD tại các NHTM.

5.2.5. Đối với tỷ lệ lạm phát

Khi môi trường kinh tế có lạm phát cao thì NHNN sẽ có những chính sách tiền

tệ thắt chặt từ đó làm cho lãi suất cho vay của các NHTM và tỷ lệ dự trữ bắt

buộc của NHTM sẽ tăng lên. Vì vậy, vào những thời điểm này các NHTM

không nên mở rộng hoạt động tín dụng hoặc cần thận hơn với việc chọn khách

hàng có lịch sử giao dịch tốt để làm việc để tránh tính trạng dẫn đến nợ xấu cho

ngân hàng.

5.3. Hạn chế nghiên cứu và hƣớng nghiên cứu tiếp theo

5.3.1. Hạn chế nghiên cứu

Thứ nhất, nghiên cứu này được nghiên cứu tại giai đoạn thời gian chưa đủ dài

nên chưa số quan sát được nghiên cứu chưa đủ lớn để kết luận vấn đề.

Thứ hai, các yếu tố đưa vào mô hình vẫn còn ít và chủ yếu là kế thừa từ các

nghiên cứu trước vẫn chưa có những biến mới để đo lường tác động nên do thời

gian và năng lực nghiên cứu có hạn.

Thứ ba, nghiên cứu vẫn chỉ lấy 24 NHTM Việt Nam để đại diện cho hệ thống

NHTM có thể dẫn đến số liệu chưa đủ và điều kiện để kết luận chính xác

5.3.2. Hƣớng nghiên cứu mở rộng

Thứ nhất, trong những nghiên cứu tiếp theo sẽ gia tăng giai đoạn thời gian hơn

nữa không chỉ bắt đầu từ năm 2011 mà có thể trước đó.

Thứ hai, nghiên cứu tiếp theo sẽ tiến hành khảo lược các công trình gần đây để

tìm được các khe hở mới và đưa thêm các biến mới để nghiên cứu.

Thứ ba, sẽ gia tăng số lượng ngân hàng không dừng lại tại 24 NHTM hoặc có

thể mở rộng phạm vi ra ngoài Việt Nam.

62

63

TÓM TẮT CHƢƠNG 5

Chương này luận văn đã tiến hành kết luận tổng hợp về kết quả nghiên cứu và

đánh giá chung về kết quả này. Dựa trên chiều hướng tác động của các yếu tố

quản trị NH để đề xuất các hàm ý quản trị điều hành cho các lãnh đạo NHTM

nâng cao hiệu quả quản trị NH nhằm giảm thiểu RRTD tại các NHTM. Đồng

thời trình bày hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.

i

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Việt Nam

1. Nguyễn Văn Tiến (2015). Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản

Kinh tế Quốc dân.

2. Trần Huy Hoàng (2011). Quản trị ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản

Lao động.

3. Tran, T. T., Do, N. H., & Nguyen, Y. T. (2020). Impact of board

characteristics on bank risk: The case of Vietnam. The Journal of Asian

Finance, Economics and Business, 7(9), 377-388.

4. Trinh, T. H., Duyen, T. T., & Thao, N. T. (2015). The impact of corporate

governance on financial risk in Vietnamese commercial banks. International

Journal of Economics and Finance, 7(7), 123-130.

Tài liệu nƣớc ngoài

1. Ashour, M. O. (2011). Banks loan loss provision role in earnings and

capital management–evidence from Palestine. Islamic University-Gaza.

2. Chaibi, H., & Ftiti, Z. (2015). Credit risk determinants: Evidence from a

cross-country study. Research in international business and finance, 33, 1-16.

3. Das, A., & Ghosh, S. (2007). Determinants of credit risk in Indian state-

owned banks: An empirical investigation.

4. Salas, V., & Saurina, J. (2002). Credit risk in two institutional regimes:

Spanish commercial and savings banks. Journal of Financial Services

Research, 22(3), 203.

5. Adams, R. B., & Mehran, H. (2012). Bank board structure and

performance: Evidence for large bank holding companies. Journal of financial

Intermediation, 21(2), 243-267.

6. Adams, R. B., & Mehran, H. (2012). Bank board structure and

performance: Evidence for large bank holding companies. Journal of financial

ii

Intermediation, 21(2), 243-267.

7. Adams, R. B., & Ragunathan, V. (2017). Lehman sisters. Available at

SSRN 3046451.

8. Adeboye, A., S. & Rotimi, S. M. (2016). The Pattern of Corporate

Governance, Risk Management, and Performance of Zenith Bank Nigeria Plc.

European Journal of Globalization and Development Research, 11(3), 680-

692.

9. Adeboye, M. A. N., Abdulkadir, M. B., Adegboye, O. A., Saka, A. O.,

Oladele, P. D., Oladele, D. M., ... & Rotimi, B. F. (2016). A prospective study of

spectrum, risk factors and immediate outcome of congenital anomalies in Bida,

North Central Nigeria. Annals of Medical and Health Sciences Research, 6(6),

380-384.

10. Agyemang, G., O’Dwyer, B., Unerman, J., & Awumbila, M. (2017).

Seeking conversations for accountability: Mediating the impact of non-

governmental organization (NGO) upward accountability

processes. Accounting, Auditing & Accountability Journal.

11. Ahmadyan, A., & Ghasemi Ali Abadi, M. (2021). Relationship between

Corporate Governance and Risk Management. Journal of Money and

Economy, 16(4), 447-476.

12. Alchian, A. A., & Demsetz, H. (1972). Production, information costs, and

economic organization. The American economic review, 62(5), 777-795.

13. Basel Committee. (2015). Corporate governance principles for

banks. Switzerland, Basel Committee on.

14. Bell, T. B., & Carcello, J. V. (2000). A decision aid for assessing the

likelihood of fraudulent financial reporting. Auditing: A Journal of Practice &

Theory, 19(1), 169-184.

15. Bhagat, S., & Black, B. S. (1998). Independent directors. The New

iii

Palgrave Dictionary of Economics and the Law, Peter Newman, ed, 2, 283-287.

16. Cadbury, A. (2002). Corporate governance. In EFMD FORUM (No. 2, pp.

4-10).

17. Daily, C. M., & Dalton, D. R. (1993). Board of directors leadership and

structure: Control and performance implications. Entrepreneurship theory and

practice, 17(3), 65-81.

18. Dalton, D. R., Daily, C. M., Ellstrand, A. E., & Johnson, J. L. (1998). Meta‐

analytic reviews of board composition, leadership structure, and financial

performance. Strategic management journal, 19(3), 269-290.

19. Davis, J. H., Schoorman, F. D., & Donaldson, L. (1997). Davis,

Schoorman, and Donaldson reply: The distinctiveness of agency theory and

stewardship theory. Academy of Management. the Academy of Management

Review, 22(3), 611.

20. Fama, E. F. (1980). Banking in the Theory of Finance. Journal of monetary

economics, 6(1), 39-57.

21. Fama, E. F., & Jensen, M. C. (1983). Agency problems and residual

claims. The journal of law and Economics, 26(2), 327-349.

22. Gulzar, U. Khan, S. N. Biag, F. J. Ansari, M. A. A. Akram, R., and Kamran,

M. (2021). The Impact of Corporate Governance on Risk Management:

Evidence from the Banking Sector of Pakistan. Bulletin of Business and

Economics, 10(3), 196-207.

23. Jensen, M. C., & Meckling, W. H. (1976). Theory of the firm: Managerial

behavior, agency costs and ownership structure. Journal of financial

economics, 3(4), 305-360.

24. Klein, A. (2002). Audit committee, board of director characteristics, and

earnings management. Journal of accounting and economics, 33(3), 375-400.

25. Mallin, C., Dunne, T., Helliar, C., & Ow-Yong, K. (2004). FRS 13 and

iv

corporate governance: a fund management perspective. Qualitative Research in

Accounting and Management, 1(2), 17-42.

26. Matousek, R., Nguyen, T. N., & Stewart, C. (2016). Risk management of

the Vietnamese banking system: A market research survey.

27. Meckling, W. H. (1976). Values and the Choice of the Model of the

Individual in the Social Sciences. Swiss Journal of Economics and Statistics

(SJES), 112(IV), 545-560.

28. O’sullivan, C. K., & Guilbault, G. G. (1999). Commercial quartz crystal

microbalances–theory and applications. Biosensors and bioelectronics, 14(8-9),

663-670.

29. Padilla, A. (2000). Insider trading, agency problems, and the separation of

property and control. Quarterly Journal of Austrian Economics.

30. Permatasari, I. (2020). Does corporate governance affect bank risk

management? Case study of Indonesian banks. International Trade, Politics

and Development, 4(2), 127-139.

31. Rechner, P. L., & Dalton, D. R. (1991). CEO duality and organizational

performance: A longitudinal analysis. Strategic management journal, 12(2),

155-160.

32. Ross, S. A. (1973). The economic theory of agency: The principal's

problem. The American economic review, 63(2), 134-139.

33. Weir, C., & Laing, D. (2001). Governance structures, director independence

and corporate performance in the UK. European Business Review.

34. Yermack, D. (1996). Higher market valuation of companies with a small

board of directors. Journal of financial economics, 40(2), 185-211.

v

PHỤ LỤC 1: DỮ LIỆU THU THẬP CỦA 24 NHTM NIÊM YẾT TẠI

VIỆT NAM 2011 – 2022

CPI

SIZE

YEAR NPL 2011 2011 2011 2011 2011 2011 2011 2011 2011 2011 2011 2011 2011 2011 2011 2011 2011 2011 2011 2011 2011 2011 2011 2011 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012

0,0429 33,2694 0,0426 0,0321 0,0183 33,9630 0,0567 0,0504 0,0211 33,6368 0,0606 0,0543 0,0351 33,7632 0,0623 0,0507 0,0298 32,8436 0,0888 0,0618 0,0192 31,4382 0,0788 0,0322 0,0183 30,5130 0,1936 0,0459 0,0237 31,6587 0,1175 0,0221 0,0353 32,5643 0,0742 0,0293 0,0134 32,3705 0,0831 0,0269 0,0117 30,5774 0,1734 0,0431 0,0129 30,8667 0,1476 0,0628 0,0276 30,4979 0,1474 0,0493 0,0076 32,6065 0,0783 0,0501 0,0036 32,2471 0,0548 0,0254 0,0147 30,3631 0,2151 0,0557 0,0207 31,8936 0,0821 0,0373 0,0227 32,5831 0,1028 0,0477 0,0403 32,8269 0,0693 0,0318 0,0125 30,8453 0,0672 0,0261 0,0234 33,5356 0,0785 0,0410 0,0125 32,2052 0,0842 0,0438 0,0131 30,4624 0,1945 0,0372 0,0213 32,0477 0,0724 0,0441 0,0099 32,8033 0,0716 0,0365 0,0042 34,0562 0,0602 0,0441 0,0155 33,8147 0,0551 0,0499 0,0293 33,8527 0,0672 0,0512 0,0216 32,7677 0,0929 0,0473 0,0097 31,5972 0,1022 0,0274 0,0163 30,5532 0,1854 0,0404 0,0188 31,8269 0,1113 0,0247 0,0287 32,7993 0,0770 0,0281 0,0040 32,3308 0,0827 0,0216 0,0088 30,4041 0,2047 0,0349 0,0096 30,9424 0,1393 0,0502 0,0120 30,5886 0,1659 0,0497 0,0009 32,6363 0,0762 0,0495 0,0015 31,9494 0,0744 0,0236 0,0134 30,3292 0,2383 0,0462 0,0004 32,3892 0,0816 0,0326

LEV ROA AUCO BOSI GDP 3 18 8 2 5 6 8 6 5 12 9 8 6 25 9 7 7 2 8 2 6 7 8 5 8 22 8 4 4 7 9 8 6 8 7 8 25 22 9 9 26

0,0624 0,1868 0,0624 0,1868 0,0624 0,1868 0,0624 0,1868 0,0624 0,1868 0,0624 0,1868 0,0624 0,1868 0,0624 0,1868 0,0624 0,1868 0,0624 0,1868 0,0624 0,1868 0,0624 0,1868 0,0624 0,1868 0,0624 0,1868 0,0624 0,1868 0,0624 0,1868 0,0624 0,1868 0,0624 0,1868 0,0624 0,1868 0,0624 0,1868 0,0624 0,1868 0,0624 0,1868 0,0624 0,1868 0,0624 0,1868 0,0525 0,0909 0,0525 0,0909 0,0525 0,0909 0,0525 0,0909 0,0525 0,0909 0,0525 0,0909 0,0525 0,0909 0,0525 0,0909 0,0525 0,0909 0,0525 0,0909 0,0525 0,0909 0,0525 0,0909 0,0525 0,0909 0,0525 0,0909 0,0525 0,0909 0,0525 0,0909 0,0525 0,0909

6 9 10 11 5 7 10 9 4 6 7 9 9 4 4 11 8 9 6 9 11 9 6 8 9 9 10 11 7 8 9 8 8 9 10 9 9 8 6 9 7

STA 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

BANK ACB AGB BID CTG EIB HDB KLB LIENVIET MBB MSB NAMA OCB PGB SCB SEAB SGB SHB STB TCB TPB VCB VIB VIETCAP VPB ACB AGB BID CTG EIB HDB KLB LIENVIET MBB MSB NAMA OCB PGB SCB SEAB SGB SHB

vi

CPI

SIZE

BANK STB TCB TPB VCB VIB VIETCAP VPB ACB AGB BID CTG EIB HDB KLB LIENVIET MBB MSB NAMA OCB PGB SCB SEAB SGB SHB STB TCB TPB VCB VIB VIETCAP VPB ACB AGB BID CTG EIB HDB KLB LIENVIET MBB MSB NAMA OCB PGB SCB

YEAR NPL 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2014 2014 2014 2014 2014 2014 2014 2014 2014 2014 2014 2014 2014 2014

0,0117 32,6557 0,0901 0,0398 0,0092 32,8236 0,0739 0,0272 0,0056 30,3471 0,2195 0,0292 0,0169 33,6581 0,1006 0,0376 0,0100 31,8058 0,1297 0,0386 0,0101 30,6597 0,1580 0,0336 0,0171 32,2626 0,0653 0,0276 0,0106 32,7466 0,0751 0,0345 0,0072 34,1779 0,0542 0,0420 0,0201 33,9380 0,0589 0,0513 0,0171 33,9878 0,0942 0,0459 0,0072 32,7659 0,0864 0,0466 0,0041 32,0880 0,0996 0,0314 0,0144 30,6931 0,1626 0,0405 0,0125 32,0080 0,0914 0,0236 0,0240 32,8261 0,0871 0,0287 0,0056 32,3049 0,0879 0,0186 0,0066 30,9908 0,1132 0,0376 0,0097 31,1213 0,1209 0,0469 0,0019 30,8449 0,1290 0,0445 0,0005 32,8296 0,0724 0,0269 0,0042 32,0114 0,0717 0,0257 0,0079 30,3178 0,2384 0,0439 0,0131 32,5982 0,0721 0,0375 0,0209 32,7148 0,1057 0,0373 0,0076 32,6993 0,0876 0,0260 0,0165 31,0995 0,1153 0,0370 0,0165 33,7816 0,0907 0,0367 0,0010 31,9732 0,1038 0,0362 0,0051 30,7691 0,1396 0,0370 0,0211 32,4290 0,0637 0,0278 0,0123 32,8218 0,0690 0,0334 0,0069 34,2691 0,0539 0,0378 0,0238 34,1085 0,0517 0,0450 0,0166 34,1251 0,0836 0,0461 0,0042 32,7071 0,0819 0,0382 0,0086 32,2314 0,0924 0,0285 0,0084 30,7710 0,1456 0,0363 0,0101 32,2442 0,0733 0,0236 0,0239 32,9318 0,0855 0,0267 0,0024 32,2790 0,0905 0,0165 0,0090 31,2498 0,0893 0,0364 0,0088 31,2970 0,1028 0,0395 0,0063 30,8806 0,1295 0,0358 0,0011 33,1209 0,0544 0,0300

LEV ROA AUCO BOSI GDP 6 8 11 7 7 6 8 9 18 7 3 6 11 7 7 7 8 4 9 9 5 19 7 17 4 11 7 8 8 12 8 7 15 6 3 7 7 6 3 8 15 4 9 7 1

0,0525 0,0909 0,0525 0,0909 0,0525 0,0909 0,0525 0,0909 0,0525 0,0909 0,0525 0,0909 0,0525 0,0909 0,0542 0,0659 0,0542 0,0659 0,0542 0,0659 0,0542 0,0659 0,0542 0,0659 0,0542 0,0659 0,0542 0,0659 0,0542 0,0659 0,0542 0,0659 0,0542 0,0659 0,0542 0,0659 0,0542 0,0659 0,0542 0,0659 0,0542 0,0659 0,0542 0,0659 0,0542 0,0659 0,0542 0,0659 0,0542 0,0659 0,0542 0,0659 0,0542 0,0659 0,0542 0,0659 0,0542 0,0659 0,0542 0,0659 0,0542 0,0659 0,0598 0,0408 0,0598 0,0408 0,0598 0,0408 0,0598 0,0408 0,0598 0,0408 0,0598 0,0408 0,0598 0,0408 0,0598 0,0408 0,0598 0,0408 0,0598 0,0408 0,0598 0,0408 0,0598 0,0408 0,0598 0,0408 0,0598 0,0408

9 9 11 11 9 9 9 10 11 10 11 6 6 9 8 8 8 7 9 10 5 5 9 7 9 11 7 11 10 9 10 11 10 10 11 7 9 10 7 8 7 6 9 9 4

STA 0 0 0 1 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

vii

CPI

SIZE

BANK SEAB SGB SHB STB TCB TPB VCB VIB VIETCAP VPB ACB AGB BID CTG EIB HDB KLB LIENVIET MBB MSB NAMA OCB PGB SCB SEAB SGB SHB STB TCB TPB VCB VIB VIETCAP VPB ACB AGB BID CTG EIB HDB KLB LIENVIET MBB MSB NAMA

YEAR NPL 2014 2014 2014 2014 2014 2014 2014 2014 2014 2014 2015 2015 2015 2015 2015 2015 2015 2015 2015 2015 2015 2015 2015 2015 2015 2015 2015 2015 2015 2015 2015 2015 2015 2015 2016 2016 2016 2016 2016 2016 2016 2016 2016 2016 2016

0,0024 32,0153 0,0709 0,0316 0,0083 30,3925 0,2203 0,0422 0,0121 32,7611 0,0620 0,0375 0,0195 32,8770 0,0952 0,0349 0,0116 32,8009 0,0852 0,0271 0,0199 31,5722 0,0823 0,0408 0,0169 33,9889 0,0753 0,0340 0,0098 32,0213 0,1054 0,0346 0,0078 30,8807 0,1285 0,0393 0,0223 32,7263 0,0550 0,0321 0,0129 32,9366 0,0635 0,0344 0,0111 34,4050 0,0486 0,0367 0,0227 34,3769 0,0498 0,0471 0,0163 34,2897 0,0720 0,0485 0,0005 32,4581 0,1053 0,0383 0,0087 32,2990 0,0924 0,0337 0,0078 30,8627 0,1332 0,0359 0,0074 32,3093 0,0706 0,0322 0,0177 33,0294 0,1049 0,0297 0,0014 32,2784 0,1305 0,0199 0,0091 31,1997 0,0963 0,0381 0,0079 31,5319 0,0855 0,0417 0,0019 30,8371 0,1366 0,0419 0,0008 33,3725 0,0496 0,0296 0,0025 32,0708 0,0681 0,0334 0,0020 30,5073 0,1911 0,0393 0,0113 32,9526 0,0550 0,0392 0,0083 33,3079 0,0756 0,0317 0,0149 32,8885 0,0857 0,0351 0,0187 31,9647 0,0630 0,0318 0,0189 34,1448 0,0670 0,0344 0,0097 32,0655 0,1021 0,0398 0,0026 30,9990 0,1142 0,0379 0,0286 32,8982 0,0691 0,0399 0,0151 33,0850 0,0602 0,0351 0,0112 34,5412 0,0442 0,0384 0,0230 34,5451 0,0438 0,0443 0,0180 34,4860 0,0636 0,0449 0,0037 32,4893 0,1044 0,0377 0,0127 32,6436 0,0662 0,0354 0,0058 31,0471 0,1105 0,0384 0,0204 32,5859 0,0587 0,0319 0,0180 33,1772 0,1038 0,0344 0,0016 32,1594 0,1469 0,0271 0,0015 31,3888 0,0801 0,0314

LEV ROA AUCO BOSI GDP 9 6 6 4 7 4 7 8 9 8 4 8 5 3 6 5 3 3 5 10 3 6 8 5 10 6 5 6 5 2 6 6 9 8 3 6 6 3 9 4 3 3 4 7 5

0,0598 0,0408 0,0598 0,0408 0,0598 0,0408 0,0598 0,0408 0,0598 0,0408 0,0598 0,0408 0,0598 0,0408 0,0598 0,0408 0,0598 0,0408 0,0598 0,0408 0,0668 0,0063 0,0668 0,0063 0,0668 0,0063 0,0668 0,0063 0,0668 0,0063 0,0668 0,0063 0,0668 0,0063 0,0668 0,0063 0,0668 0,0063 0,0668 0,0063 0,0668 0,0063 0,0668 0,0063 0,0668 0,0063 0,0668 0,0063 0,0668 0,0063 0,0668 0,0063 0,0668 0,0063 0,0668 0,0063 0,0668 0,0063 0,0668 0,0063 0,0668 0,0063 0,0668 0,0063 0,0668 0,0063 0,0668 0,0063 0,0621 0,0267 0,0621 0,0267 0,0621 0,0267 0,0621 0,0267 0,0621 0,0267 0,0621 0,0267 0,0621 0,0267 0,0621 0,0267 0,0621 0,0267 0,0621 0,0267 0,0621 0,0267

5 10 5 9 10 7 11 10 10 10 10 9 10 11 9 10 10 7 8 9 8 8 10 4 6 11 5 8 10 5 11 11 8 9 10 9 10 11 9 11 11 7 8 10 9

STA 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0

viii

CPI

SIZE

BANK OCB PGB SCB SEAB SGB SHB STB TCB TPB VCB VIB VIETCAP VPB ACB AGB BID CTG EIB HDB KLB LIENVIET MBB MSB NAMA OCB PGB SCB SEAB SGB SHB STB TCB TPB VCB VIB VIETCAP VPB ACB AGB BID CTG EIB HDB KLB LIENVIET

YEAR NPL 2016 2016 2016 2016 2016 2016 2016 2016 2016 2016 2016 2016 2016 2017 2017 2017 2017 2017 2017 2017 2017 2017 2017 2017 2017 2017 2017 2017 2017 2017 2017 2017 2017 2017 2017 2017 2017 2018 2018 2018 2018 2018 2018 2018 2018

0,0131 31,7870 0,0739 0,0397 0,0056 30,8429 0,1408 0,0426 0,0008 33,5218 0,0427 0,0335 0,0032 32,2693 0,0569 0,0363 0,0063 30,5780 0,1845 0,0393 0,0110 33,1148 0,0550 0,0433 0,0005 33,4362 0,0668 0,0303 0,0257 33,0922 0,0832 0,0365 0,0159 32,2974 0,0534 0,0376 0,0229 34,3004 0,0611 0,0347 0,0103 32,2804 0,0836 0,0451 0,0001 31,1087 0,1022 0,0379 0,0367 33,0637 0,0751 0,0519 0,0211 33,2623 0,0575 0,0365 0,0116 34,6807 0,0420 0,0388 0,0236 34,7230 0,0406 0,0448 0,0187 34,6296 0,0582 0,0467 0,0092 32,6374 0,0954 0,0383 0,0199 32,8745 0,0780 0,0385 0,0091 31,2507 0,0951 0,0420 0,0233 32,7274 0,0574 0,0349 0,0197 33,3800 0,0943 0,0372 0,0014 32,3517 0,1223 0,0283 0,0104 31,6281 0,0674 0,0405 0,0213 32,0654 0,0728 0,0402 0,0029 31,0085 0,1215 0,0416 0,0013 33,7269 0,0350 0,0342 0,0079 32,4594 0,0494 0,0392 0,0026 30,6906 0,1603 0,0422 0,0168 33,2870 0,0514 0,0452 0,0069 33,5404 0,0631 0,0310 0,0383 33,2272 0,1000 0,0418 0,0231 32,4523 0,0538 0,0401 0,0277 34,5735 0,0508 0,0341 0,0205 32,4445 0,0714 0,0519 0,0016 31,3174 0,0838 0,0412 0,0347 33,2578 0,1069 0,0608 0,0391 33,4281 0,0638 0,0379 0,0158 34,7875 0,0454 0,0405 0,0229 34,8112 0,0415 0,0444 0,0126 34,6910 0,0579 0,0465 0,0071 32,6592 0,0975 0,0390 0,0291 33,0066 0,0779 0,0427 0,0099 31,3760 0,0886 0,0448 0,0151 32,7963 0,0583 0,0424

LEV ROA AUCO BOSI GDP 5 7 2 9 8 6 21 5 2 5 8 9 9 2 6 5 3 7 5 3 3 4 7 6 5 10 1 6 9 7 14 5 3 3 7 5 10 2 5 5 5 6 5 3 4

0,0621 0,0267 0,0621 0,0267 0,0621 0,0267 0,0621 0,0267 0,0621 0,0267 0,0621 0,0267 0,0621 0,0267 0,0621 0,0267 0,0621 0,0267 0,0621 0,0267 0,0621 0,0267 0,0621 0,0267 0,0621 0,0267 0,0681 0,0352 0,0681 0,0352 0,0681 0,0352 0,0681 0,0352 0,0681 0,0352 0,0681 0,0352 0,0681 0,0352 0,0681 0,0352 0,0681 0,0352 0,0681 0,0352 0,0681 0,0352 0,0681 0,0352 0,0681 0,0352 0,0681 0,0352 0,0681 0,0352 0,0681 0,0352 0,0681 0,0352 0,0681 0,0352 0,0681 0,0352 0,0681 0,0352 0,0681 0,0352 0,0681 0,0352 0,0681 0,0352 0,0681 0,0352 0,0708 0,0354 0,0708 0,0354 0,0708 0,0354 0,0708 0,0354 0,0708 0,0354 0,0708 0,0354 0,0708 0,0354 0,0708 0,0354

8 9 4 6 11 5 9 9 6 11 10 9 9 11 9 10 11 8 11 11 9 10 9 8 9 8 4 5 10 5 9 9 8 11 10 8 9 10 10 10 11 10 10 11 9

STA 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 0

ix

CPI

SIZE

BANK MBB MSB NAMA OCB PGB SCB SEAB SGB SHB STB TCB TPB VCB VIB VIETCAP VPB ACB AGB BID CTG EIB HDB KLB LIENVIET MBB MSB NAMA OCB PGB SCB SEAB SGB SHB STB TCB TPB VCB VIB VIETCAP VPB ACB AGB BID CTG EIB

YEAR NPL 2018 2018 2018 2018 2018 2018 2018 2018 2018 2018 2018 2018 2018 2018 2018 2018 2019 2019 2019 2019 2019 2019 2019 2019 2019 2019 2019 2019 2019 2019 2019 2019 2019 2019 2019 2019 2019 2019 2019 2019 2020 2020 2020 2020 2020

0,0300 33,5236 0,0943 0,0398 0,0101 32,5566 0,1003 0,0341 0,0224 31,9493 0,0564 0,0417 0,0320 32,2358 0,0880 0,0415 0,0055 31,0289 0,1233 0,0420 0,0017 33,8634 0,0323 0,0349 0,0095 32,5761 0,0591 0,0442 0,0019 30,6453 0,1686 0,0414 0,0164 33,4095 0,0505 0,0428 0,0116 33,6375 0,0607 0,0326 0,0262 33,4024 0,1613 0,0353 0,0272 32,5450 0,0780 0,0451 0,0376 34,6102 0,0579 0,0350 0,0329 32,5667 0,0767 0,0503 0,0044 31,4719 0,0738 0,0394 0,0339 33,4096 0,1075 0,0577 0,0346 33,5804 0,0724 0,0388 0,0260 34,9120 0,0477 0,0393 0,0180 34,9375 0,0521 0,0446 0,0197 34,7545 0,0623 0,0466 0,0088 32,7522 0,0940 0,0361 0,0302 33,0668 0,0888 0,0516 0,0029 31,5648 0,0742 0,0452 0,0204 32,9396 0,0623 0,0456 0,0329 33,6508 0,0969 0,0408 0,0112 32,6871 0,0947 0,0349 0,0236 32,1816 0,0524 0,0424 0,0359 32,4031 0,0974 0,0457 0,0032 31,0834 0,1191 0,0415 0,0017 33,9730 0,0293 0,0339 0,0161 32,6898 0,0694 0,0458 0,0065 30,7583 0,1561 0,0413 0,0209 33,5316 0,0507 0,0455 0,0147 33,7482 0,0590 0,0328 0,0261 33,5809 0,1618 0,0443 0,0379 32,7336 0,0795 0,0460 0,0367 34,7399 0,0662 0,0352 0,0389 32,8488 0,0728 0,0469 0,0054 31,5786 0,0721 0,0429 0,0313 33,5638 0,1119 0,0534 0,0347 33,7280 0,0797 0,0392 0,0230 34,9887 0,0466 0,0384 0,0147 34,9553 0,0525 0,0440 0,0258 34,8325 0,0637 0,0456 0,0102 32,7089 0,1048 0,0334

LEV ROA AUCO BOSI GDP 4 9 9 7 9 1 7 7 7 6 5 3 3 8 6 10 2 5 5 3 5 4 3 4 3 6 12 6 9 1 7 6 6 6 4 4 2 6 8 10 4 5 5 3 8

0,0708 0,0354 0,0708 0,0354 0,0708 0,0354 0,0708 0,0354 0,0708 0,0354 0,0708 0,0354 0,0708 0,0354 0,0708 0,0354 0,0708 0,0354 0,0708 0,0354 0,0708 0,0354 0,0708 0,0354 0,0708 0,0354 0,0708 0,0354 0,0708 0,0354 0,0708 0,0354 0,0702 0,0280 0,0702 0,0280 0,0702 0,0280 0,0702 0,0280 0,0702 0,0280 0,0702 0,0280 0,0702 0,0280 0,0702 0,0280 0,0702 0,0280 0,0702 0,0280 0,0702 0,0280 0,0702 0,0280 0,0702 0,0280 0,0702 0,0280 0,0702 0,0280 0,0702 0,0280 0,0702 0,0280 0,0702 0,0280 0,0702 0,0280 0,0702 0,0280 0,0702 0,0280 0,0702 0,0280 0,0702 0,0280 0,0702 0,0280 0,0291 0,0322 0,0291 0,0322 0,0291 0,0322 0,0291 0,0322 0,0291 0,0322

9 11 8 10 9 4 6 11 5 10 9 11 11 10 8 9 11 9 10 11 8 11 10 10 9 8 8 11 9 4 6 11 6 10 10 10 11 9 9 9 9 8 10 11 8

STA 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 1 1 0

x

CPI

SIZE

BANK HDB KLB LIENVIET MBB MSB NAMA OCB PGB SCB SEAB SGB SHB STB TCB TPB VCB VIB VIETCAP VPB ACB AGB BID CTG EIB HDB KLB LIENVIET MBB MSB NAMA OCB PGB SCB SEAB SGB SHB STB TCB TPB VCB VIB VIETCAP VPB ACB AGB

YEAR NPL 2020 2020 2020 2020 2020 2020 2020 2020 2020 2020 2020 2020 2020 2020 2020 2020 2020 2020 2020 2021 2021 2021 2021 2021 2021 2021 2021 2021 2021 2021 2021 2021 2021 2021 2021 2021 2021 2021 2021 2021 2021 2021 2021 2022 2022

0,0296 33,3966 0,0774 0,0454 0,0052 31,6790 0,0684 0,0367 0,0209 33,1214 0,0587 0,0450 0,0276 33,8355 0,1012 0,0426 0,0191 32,8055 0,0955 0,0403 0,0194 32,5312 0,0491 0,0403 0,0324 32,6584 0,1143 0,0455 0,0069 31,2188 0,1087 0,0397 0,0006 34,0837 0,0269 0,0334 0,0159 32,8251 0,0759 0,0427 0,0043 30,8067 0,1512 0,0377 0,0174 33,6537 0,0582 0,0447 0,0148 33,8305 0,0588 0,0353 0,0266 33,7169 0,1697 0,0445 0,0335 32,9604 0,0812 0,0460 0,0314 34,8211 0,0709 0,0362 0,0413 33,1310 0,0735 0,0501 0,0066 31,7436 0,0637 0,0428 0,0316 33,6690 0,1260 0,0554 0,0342 33,8997 0,0851 0,0423 0,0252 35,0660 0,0436 0,0378 0,0203 35,1051 0,0490 0,0436 0,0243 34,9651 0,0611 0,0433 0,0087 32,7420 0,1072 0,0371 0,0334 33,5569 0,0822 0,0493 0,0263 32,0597 0,0558 0,0332 0,0274 33,2981 0,0581 0,0515 0,0341 34,0398 0,1029 0,0420 0,0293 32,9475 0,1082 0,0477 0,0286 32,6630 0,0524 0,0396 0,0323 32,8486 0,1182 0,0459 0,0099 31,3328 0,1032 0,0435 0,0082 34,1866 0,0320 0,0313 0,0223 32,9860 0,0882 0,0517 0,0053 30,8341 0,1507 0,0405 0,0225 33,8588 0,0701 0,0492 0,0159 33,8870 0,0657 0,0403 0,0313 33,9744 0,1636 0,0490 0,0297 33,3106 0,0887 0,0450 0,0322 34,8857 0,0771 0,0376 0,0422 33,3660 0,0785 0,0516 0,0086 31,9685 0,0606 0,0456 0,0239 33,9366 0,1579 0,0653 0,0346 34,3065 0,0861 0,0428 0,0255 35,4868 0,0441 0,0382

LEV ROA AUCO BOSI GDP 4 16 4 7 6 3 5 7 2 6 4 5 5 1 4 2 5 8 10 2 6 3 4 6 5 6 4 3 5 5 4 7 3 5 6 5 4 2 2 2 7 8 14 2 6

0,0291 0,0322 0,0291 0,0322 0,0291 0,0322 0,0291 0,0322 0,0291 0,0322 0,0291 0,0322 0,0291 0,0322 0,0291 0,0322 0,0291 0,0322 0,0291 0,0322 0,0291 0,0322 0,0291 0,0322 0,0291 0,0322 0,0291 0,0322 0,0291 0,0322 0,0291 0,0322 0,0291 0,0322 0,0291 0,0322 0,0291 0,0322 0,0258 0,0183 0,0258 0,0183 0,0258 0,0183 0,0258 0,0183 0,0258 0,0183 0,0258 0,0183 0,0258 0,0183 0,0258 0,0183 0,0258 0,0183 0,0258 0,0183 0,0258 0,0183 0,0258 0,0183 0,0258 0,0183 0,0258 0,0183 0,0258 0,0183 0,0258 0,0183 0,0258 0,0183 0,0258 0,0183 0,0258 0,0183 0,0258 0,0183 0,0258 0,0183 0,0258 0,0183 0,0258 0,0183 0,0258 0,0183 0,0802 0,0315 0,0802 0,0315

10 10 10 11 10 6 8 9 4 6 10 5 11 10 10 11 9 7 9 8 7 10 11 8 9 7 9 10 10 7 7 8 4 6 10 4 10 10 8 11 9 7 10 8 7

STA 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1

xi

CPI

SIZE

YEAR NPL 2022 2022 2022 2022 2022 2022 2022 2022 2022 2022 2022 2022 2022 2022 2022 2022 2022 2022 2022 2022 2022 2022

0,0205 35,5263 0,0496 0,0441 0,0245 35,3847 0,0619 0,0438 0,0088 33,1349 0,1085 0,0375 0,0338 33,9596 0,0832 0,0499 0,0267 32,4444 0,0565 0,0336 0,0277 33,6977 0,0588 0,0521 0,0345 34,4483 0,1042 0,0425 0,0296 33,3429 0,1095 0,0483 0,0289 33,0550 0,0530 0,0400 0,0327 33,2428 0,1196 0,0465 0,0100 31,7088 0,1044 0,0441 0,0083 34,5968 0,0324 0,0316 0,0226 33,3819 0,0892 0,0523 0,0054 31,2041 0,1525 0,0410 0,0228 34,2651 0,0710 0,0498 0,0161 34,2936 0,0665 0,0408 0,0317 34,3821 0,1656 0,0496 0,0301 33,7103 0,0898 0,0455 0,0326 35,3043 0,0781 0,0381 0,0427 33,7664 0,0794 0,0522 0,0087 32,3521 0,0614 0,0461 0,0242 34,3439 0,1598 0,0661

LEV ROA AUCO BOSI GDP 3 4 6 5 6 4 3 5 5 4 7 3 5 6 5 4 2 2 2 7 8 14

0,0802 0,0315 0,0802 0,0315 0,0802 0,0315 0,0802 0,0315 0,0802 0,0315 0,0802 0,0315 0,0802 0,0315 0,0802 0,0315 0,0802 0,0315 0,0802 0,0315 0,0802 0,0315 0,0802 0,0315 0,0802 0,0315 0,0802 0,0315 0,0802 0,0315 0,0802 0,0315 0,0802 0,0315 0,0802 0,0315 0,0802 0,0315 0,0802 0,0315 0,0802 0,0315 0,0802 0,0315

10 11 8 9 8 9 11 10 8 7 8 4 6 9 4 10 10 8 11 9 7 10

STA 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0

BANK BID CTG EIB HDB KLB LIENVIET MBB MSB NAMA OCB PGB SCB SEAB SGB SHB STB TCB TPB VCB VIB VIETCAP VPB

xii

PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ TÍNH TOÁN

Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu

Phân tích tƣơng quan

xiii

xiv

Phân tích hồi quy

xv

xvi

Kiểm định khuyết tật mô hình FEM

Khắc phục khuyết tật FGLS

xvii

Tổng hợp các mô hình