ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------
Son Sun Yeong
SO SÁNH BIỂU TRƢNG CỦA 12 CON GIÁP TRONG TỤC NGỮ VIỆT NAM VÀ HÀN QUỐC
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------
Son Sun Yeong
SO SÁNH BIỂU TRƢNG CỦA 12 CON GIÁP TRONG TỤC NGỮ VIỆT NAM VÀ HÀN QUỐC
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 60 22 02 40
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. Nguyễn Văn Hiệp
Hà Nội - 2015
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn GS. TS Nguyễn Văn Hiệp đã nhận lời
làm giáo viên hướng dẫn của em mặc dù em là một học viên nước ngoài trình
먼먼 먼먼먼 먼먼먼 먼먼먼 먼먼먼 먼먼 먼먼먼먼먼 먼먼먼먼 먼먼 먼 먼먼 먼먼먼
먼먼먼먼먼먼.
độ tiếng Việt vẫn còn hạn chế.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Văn Chính tạo điều kiện
cho em học thạc sĩ tại Khoa Ngôn ngữ trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn. Đặc biệt trong thời gian em mới sang Việt Nam chưa biết thủ tục
nhập học cụ thể và gặp nhiều khó khăn, nếu thầy không giúp em, em không
먼먼먼 먼먼 먼먼먼먼 먼먼 먼먼먼먼 먼먼먼먼 먼먼먼 먼먼먼먼 먼먼먼 먼먼
먼먼 먼 먼 먼먼먼먼 먼먼먼먼먼먼. 먼먼먼먼 먼먼먼먼먼 먼먼먼먼먼 먼먼먼 먼먼
먼먼먼먼먼.
thể ở lại Việt Nam.
Cảm ơn PGS.TS Mai Xuân Huy đã quan tâm việc bảo vệ luận văn của
em, thầy Vinh phòng hợp tác quốc tế, thầy Nam phòng Sau đại học đã giúp
em có thể theo học tập tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn cùng
먼먼먼 먼먼먼 먼먼먼먼먼 먼먼먼먼먼먼먼 먼먼먼먼 먼먼먼먼먼.
먼먼먼먼먼먼 먼먼먼먼, 먼먼먼먼 먼 먼먼먼 먼먼 먼 먼먼먼먼 먼먼먼 먼 먼먼먼
먼먼 먼먼먼 먼먼먼먼먼 먼먼먼먼먼먼.
các thầy cô giáo đã nhiệt tình dạy cho chúng em.
먼 먼 먼 먼먼먼 먼먼 먼먼먼먼먼먼. 먼먼먼 먼먼먼 먼 먼먼먼 먼먼먼먼먼.
Cảm ơn cô Phạm Thúy Hoa luôn giúp đỡ em.
Cảm ơn các thầy cô trường đại học Chung Woon luôn khích lệ và cổ vũ
cho em, đó là thầy Lee Yun-beom, thầy Kim Jong-uk, thầy Park Yeon-gwan,
thầy Lee Gang-woo, Cô Hồ Thị Long An. Em luôn nhớ thời sinh hoạt tại đại
học Chung Woon. Cảm ơn các thầy cô đã cho em cơ hội học tập tại Việt Nam.
먼먼먼먼먼 먼먼먼먼 먼먼먼먼먼. 먼먼먼 먼먼먼, 먼먼먼 먼먼먼, 먼먼먼
먼먼먼, 먼먼먼 먼먼먼, 먼먼먼먼먼먼먼 먼먼먼 먼먼먼 먼먼먼 먼먼먼 먼먼먼
먼먼먼먼먼먼. 먼먼 먼먼먼 먼먼 먼 먼먼먼먼먼 먼먼먼먼먼 먼먼먼먼. 먼먼먼
먼먼먼 먼먼먼 먼먼먼 먼먼먼 먼먼먼 먼먼먼먼먼 먼먼먼먼 먼 먼먼먼 먼먼먼먼.
Cảm ơn anh Seo Seung-won luôn làm gương cho em.
Cảm ơn Hội cựu sinh viên trường đại học Chung Woon, cảm ơn anh
Yeo In-Gwon luôn quan tâm đến em trong quá trình viết luận văn. Và anh
Jeon Yun-sik, bạn Kim Han-na, bạn Lee Jung-won đang trong thời gian học
cao học đã luôn chia sẻ, động viên. Mong các bạn cũng hoàn thành tốt việc
먼먼먼먼먼 먼먼먼먼먼먼먼 먼먼먼먼먼먼. 먼먼먼 먼먼먼 먼먼 먼먼먼먼
먼먼 먼먼먼먼 먼먼먼 먼먼먼먼먼먼. 먼먼 먼먼 먼먼먼먼 먼먼 먼먼먼 먼먼먼,
먼먼먼, 먼먼먼먼 먼먼먼먼먼 먼먼먼 먼먼 먼 먼먼먼 먼먼먼먼.
bảo vệ luận văn ….như chị nhé : )
Cảm ơn Giám đốc Sim Sang-joon và Phó giám đốc Kim Young-sin
Trung tâm giao lưu văn hóa Việt-Hàn đã giúp đỡ em lúc em mới sang và
không đủ tiền sinh hoạt, cho em cơ hội dạy tiếng Hàn cho các sinh viên Việt
먼먼먼먼먼먼먼먼 먼먼먼 먼먼먼먼 먼먼먼 먼먼먼, 먼먼 먼먼 먼먼먼먼 먼
먼먼먼먼 먼먼 먼먼먼 먼먼 먼먼 먼먼 먼먼먼 먼먼먼먼먼 먼먼먼 먼먼먼 먼먼먼 먼
먼먼먼 먼 먼먼먼 먼먼먼먼먼먼.
Nam.
Cảm ơn nhà thờ Saeng Myeong Na Mu, Mục sư Kim Dong-ki, Cô Jeon
Sun-Yê, thầy truyền đạo Abraham Yoo và các bạn luôn luôn tâm sự với mình
trong lúc vui buồn là chị Kim Hye-sun, bạn Yang Nan-hee, em Jang Eun-bee,
먼먼먼먼 먼먼먼 먼먼먼먼먼먼. 먼먼먼 먼먼먼, 먼먼먼 먼먼먼, 먼먼먼먼
먼먼먼먼 먼먼먼 먼먼먼먼먼 먼먼먼먼먼. 먼먼먼 먼 먼먼먼 먼먼먼 먼먼 먼먼먼
먼먼먼먼먼, 먼먼먼, 먼먼먼 먼먼먼먼먼. 먼먼먼 먼먼, 먼먼먼 먼먼, 먼먼먼먼
먼먼먼먼먼.
anh Min Kyung-il, Han Jun-hee, Kim Gi-hwan.
Cảm ơnquỹ POSCO TJ Park Foundation tạo điều kiện để em học tập tại
Việt Nam. Em xin lỗi vì quá trình học 2 năm mà em đã kéo dài đến tận 3 năm.
Tuy thế, quỹ vẫn tin tưởng em và ủng hộ emhọc tiếp tại đây. Emsẽ không bao
먼먼먼먼먼 먼먼먼 먼먼먼먼먼 먼먼먼먼먼먼. 2 먼 먼먼먼 3 먼먼먼 먼먼먼
먼먼 먼먼먼먼먼 먼먼먼 먼먼먼 먼먼먼 먼먼먼먼 먼먼먼먼 먼먼 먼먼먼 먼 먼먼먼
먼 먼먼먼 먼먼먼먼먼. 먼먼 먼먼먼먼먼.
giờ quên ơn của Quỹ học bổng này.
Luận văn này là kết quả học tập và nghiên cứu trong thời gian tôi được
ở Việt Nam. Tôi thấy trong thời gian qua, tôi không chỉ thu được kiến thức và
hiểu biết mà còn nhận được sự quan tâm chia sẻ của các thầy cô, bạn bè cả
먼먼먼 먼먼 먼먼먼 먼먼먼먼 먼먼먼 먼먼 먼먼먼먼 먼먼먼 먼먼먼 먼먼먼
먼먼 먼 먼먼먼먼먼. 먼먼먼 먼먼먼 먼먼먼 먼 먼먼먼먼먼 먼먼먼 먼먼먼먼
먼먼먼먼 먼먼먼 먼먼먼 먼먼먼먼.
Việt Nam lẫn Hàn Quốc. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi người.
Ngày 15 tháng 11 năm 2015 tại Hà Nội,
Son Sun Yeong
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do và lịch sử nghiên cứu đề tài ........................................................... 1
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 3
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ........................................................... 4
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 6
5. Bố cục của luận văn ................................................................................ 6
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ......... 7
1.1. Khái niệm chung về tục ngữ ................................................................ 7
1.1.1. Quan niệm về tục ngữ trong tiếng Hàn ......................................... 7
1.1.2. Quan niệm về tục ngữ trong tiếng Viêt ......................................... 9
1.1.3. Phân biệt tục ngữ với các đơn vị khác ........................................ 10
1.1.4. Phân biệt tục ngữ với thành ngữ ................................................. 10
1.1.5. Phân biệt tục ngữ với quán ngữ và ca dao .................................. 12
1.2. Đặc điểm của tục ngữ ......................................................................... 13
1.2.1. Về cấu trúc .................................................................................. 13
1.2.2. Về ý nghĩa ................................................................................... 14
1.3. Về khả năng vận dụng ........................................................................ 15
1.4. Biểu trưng trong tục ngữ có yếu tố 12 con giáp ................................ 16
1.4.1. Mối quan hệ văn hóa – ngôn ngữ - tư duy .................................. 17
1.4.2. Đặc trưng văn hóa ....................................................................... 20
CHƢƠNG II: SO SÁNH TỤC NGỮ LIÊN QUAN ĐẾN 12 CON GIÁP
HÀN QUỐC VÀ VIỆT NAM ....................................................................... 22
2.1. Nhận xét chung về số lượng tục ngữ ................................................. 22
2.2. Phân loại tục ngữ ................................................................................ 25
2.2.Tục ngữ đồng loại gần nghĩa............................................................... 27
2.3.Tục ngữ khác loại gần nghĩa ............................................................... 29
2.3.1. Kinh nghiệm sinh hoạt ................................................................ 30
2.3.2. Quan hệ - tính tập thể và hợp tác ................................................ 33
2.3.3.Rèn luyện bản thân ....................................................................... 37
2.4.Tục ngữ khác loại khác nghĩa ............................................................. 38
2.4.1. Nội dung phản ánh của tục ngữ Hàn Quốc liên quan đến 12
con giáp ................................................................................................. 40
2.4.2.Nội dung phản ánh của tục ngữ Việt Nam liên quan đến 12
con giáp ................................................................................................ 44
CHƢƠNG3 : TÌM HIỂU BIỂU TRƢNG 12 CON GIÁP TRONG TỤC
NGỮ VIỆT NAM VÀ HÀN QUỐC ............................................................. 49
3.1. Hiểu biết khái quát về biểu trưng 12 con giáp ................................... 49
3.1.1. Chuột ........................................................................................... 55
3.1.2. Trâu và Bò ................................................................................... 57
3.1.3. Hổ ................................................................................................ 61
3.1.4. Mèo ............................................................................................. 63
3.1.5. Rồng ............................................................................................ 66
3.1.6. Rắn .............................................................................................. 68
3.1.7. Ngựa ............................................................................................ 69
3.1.8. Dê ................................................................................................ 70
3.1.9. Khỉ ............................................................................................... 71
3.1.10. Gà .............................................................................................. 72
3.1.11. Chó ............................................................................................ 74
3.1.12. Lợn ............................................................................................ 76
3.1.13. Thỏ ............................................................................................ 78
3.1.14. Cừu ............................................................................................ 79
KẾT LUẬN .................................................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 85
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Thống kê số lượng tục ngữ theo động vật ......................................... 22
Bảng 2: Tục ngữ phân chia theo nhóm ........................................................... 25
Bảng 3: Số lượng tục ngữ theo nhóm ............................................................. 26
Bảng 4: Số lượng động vật xuất hiện trong tục ngữ Đồng loại gần nghĩa ..... 27
Bảng 5: Số lần xuất hiện của các con vật trong các tục ngữ Khác loại gần nghĩa 29
Bảng 6: Bảng thống kê số lần xuất hiện con vật trong ................................... 38
nhóm khác loại khác nghĩa .............................................................................. 38
Bảng 7 Số lượng đặc điểm và hình ảnh được thể hiện ................................... 51
trong tục ngữ “12 con giáp” ............................................................................ 51
Bảng 8 Đặc trưng trong tục ngữ Hàn Quốc và Việt Nam ............................... 52
Bảng 9 Các hình ảnh trong tục ngữ Hàn Quốc ............................................... 53
Bảng 10 Các hình ảnh trong tục ngữ Việt Nam .............................................. 54
Bảng 11 Đặc trưng và hình ảnh của con chuột trong tục ngữ ......................... 55
Bảng 12 Đặc trưng và hình ảnh của con trâu và bò trong tục ngữ ................. 57
Bảng 13 Đặc trưng và hình ảnh của con hổ trong tục ngữ ............................. 61
Bảng 14 Đặc trưng và hình ảnh của con mèo trong tục ngữ ........................... 63
Bảng 15 Đặc trưng và hình ảnh của con rồng trong tục ngữ .......................... 66
Bảng 16 Đặc trưng và hình ảnh của con rắn trong tục ngữ ............................ 68
Bảng 17 Đặc trưng và hình ảnh của con ngựa trong tục ngữ.......................... 69
Bảng 18 Đặc trưng và hình ảnh của con dê trong tục ngữ .............................. 70
Bảng 19 Đặc trưng và hình ảnh của con khỉ trong tục ngữ ............................ 71
Bảng 20 Đặc trưng và hình ảnh của con gà trong tục ngữ .............................. 72
Bảng 21 Đặc trưng và hình ảnh của con chó trong tục ngữ ............................ 74
Bảng 22 Đặc trưng và hình ảnh của con lợn trong tục ngữ ............................ 76
Bảng 23 Đặc trưng và hình ảnh của con thỏ trong tục ngữ ............................ 78
Bảng 24 Đặc trưng và hình ảnh của con cừu trong tục ngữ............................ 79
MỞ ĐẦU
1. Lí do và lịch sử nghiên cứu đề tài
Từ trước đến nay có nhiều học giả Hàn Quốc và Việt Nam đã nghiên
cứu về tục ngữ.Vì tục ngữ là một lĩnh vực rộng nên các nhà nghiên cứu có thể
tìm hiểu tục ngữ ở nhiều phương diện, góc cạnh khác nhau. Chính vì thế đã có
rất nhiều công trình nghiên cứu riêng của các học giả theo những vấn dề khác
nhau. Dưới đây chúng tôi xin điểm một vài công trình nghiên cứu về tục ngữ
của Việt Nam và Hàn Quốc:
1.1. Nghiên cứu tục ngữ tại Hàn Quốc
Nghiên cứu về tục ngữ tại Hàn Quốc bắt đầu bằng việc sưu tập và biên
soạn từ điển tục ngữ. Từ năm 1945 đã có nhiều học giả Hàn Quốc sưu tập tục
ngữ. Vào năm 1950 học giả Bang Jong Hyon và Kim Sa Yeop bắt đầu chuyên
nghiên cứu tục ngữ. Vào những năm 1960, Hàn Quốc bắt đầu có từ điển tục
ngữ và nghiên cứu theo từng chủ đề. Từ năm 1970 trở đi các học giả nghiên
cứu về tục ngữ chi tiết hơn.
Năm 1992, Kim Byung Ung đã viết luận văn “Nghiên cứu tục ngữ Hàn
Quốc liên quan đến động vật”. Trong luận văn của mình tác giả nghiên cứu tục
ngữ theo từng chủ đề ngôn ngữ, đời sống, gia đình, xã hội, tri thức, tình cảm v.v..
Năm 2004, Jeong Yu Ji đã viết luận văn “So sánh tục ngữ động vật của
Hàn Quốc và Nhật Bản, tập trung về tục ngữ liên quan đến chó và mèo” và
nghiên cứu sự giống nhau và khác nhau về tục ngữ trong hai ngôn ngữ.
Năm 2011, Kim Myeong Hwa đã viết luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu so
sánh tục ngữ động vật về 12 con giáp của Hàn Quốc và Trung Quốc” và tìm
hiểu ảnh hưởng của 12 con giáp đối với tục ngữ trong tiếng Hàn và tiếng Trung.
Riêng trong lĩnh vực đối chiếu tiếng Hàn và tiếng Việt, năm 2013, thạc
sĩ Châu Ngọc Hưu đã viết luận văn tại Hàn Quốc theo chủ đề “Sự tương đồng
về văn hóa qua so sánh tục ngữ Hàn Quốc và Việt Nam”.
1
Sau đó, vào năm 2014, thạc sĩ Nguyễn Thị Ngọc Anh đã viết luận văn
tại Hàn Quốc theo chủ đề “So sánh tục ngữ Việt Nam và Hàn Quốc.” Các
nghiên cứu này đã bước đầu miêu tả và so sánh tục ngữ tiếng Hàn và tiếng
Việt ở nhiều phương diện khác nhau: cấu tạo, ngữ nghĩa, đặc trưng văn hóa.
Tuy nhiên chưa có công trình nào đi sâu vào nghiên cứu và so sánh đặc trưng
của tục ngữ có chứa 12 con giáp trong tiếng Hàn và tiếng Việt.
1.2. Nghiên cứu tại Việt Nam
Theo tác giả Nguyễn Thái Hòa [2,tr11] việc sưu tầm tục ngữ tại Việt
Nam đã được bắt đầu từ thế kỷ 17 và càng ngày càng phát triển thu hút sự
quan tâm của các nhà nghiên cứu. Những tên tuổi của các học giả gắn với
nghiên cứu tục ngữ như Dương Quảng Hàm,Vũ Ngọc Phan, Đinh Gia Khánh,
Chu Xuân Diên, Cù Đình Tú v.v..đã có các công trình riêng về tục ngữ như:
Tục ngữ cao dao dân ca Việt Nam, Tục ngữ Việt Nam v.v..
Bên cạnh đó, có nhiều luận văn thạc sĩ nghiên cứu về đề tài tục ngữ như
Nguyễn Thị Đăng Thu với luận văn “Nghiên cứu so sánh thành ngữ, tục ngữ
về lời ăn tiếng nói trong tiếng Việt và tiếng Nhật”(2005). Nguyễn Thị Kim
Dung với luận văn “Khảo sát các thành ngữ và tục ngữ xuất hiện trên báo phụ
nữ Việt Nam thời kì đổi mới”(2007). Bạch Thị Lệ nghiên cứu đề tài “So sánh
cấu trúc-ngữ nghĩa các đơn vị thành ngữ có yếu tố chỉ động vật trong tiếng
Việt với một số ngôn ngữ nhóm Tày-Thái ở Việt Nam”(2008). Thạc sĩ
Nguyễn Việt Hòa đã viết luận văn “Tìm hiểu so sánh trong thành ngữ so sánh
tiếng Việt và tiếng Anh” (2009)…
Trên đây là tìm hiểu của chúng tôi về lịch sử nghiên cứu tục ngữ của
Việt Nam và Hàn Quốc. Như chúng tôi đã nói, các công trình nghiên cứu khá
phong phú nhưng vì tục ngữ là một lĩnh vực rất rộng nên vẫn có nhiều đề tài
chưa được tiếp cận. Một trong số đó là đề tài so sánh tục ngữ Việt Nam và
Hàn Quốc về động vật. Theo khảo sát của chúng tôi có chỉ hai công trình
nghiên cứu so sánh tục ngữ giữa hai nước.
2
Hơn thế, là một người đang học ngôn ngữ của Việt Nam và có kế hoạch
tiếp tục tìm hiểu Việt Nam, theo suy nghĩ của tôi, Việt Nam là một quốc gia
thường xuyên sử dụng tục ngữ và thành ngữ trong lời ăn tiếng nói hàng ngày
cũng như trong khi viết. Vì thế, nghiên cứu tục ngữ là một cách có hiệu quả
để chúng ta có thể hiểu kĩ hơn về văn hóa Việt Nam.
Còn ở Hàn Quốc, người xưa truyền lại câu “Lời nói (tục ngữ) lâu đời
không có gì là sai cả”. Tục ngữ là sản phẩm của ngôn ngữ được hình thành từ
kinh nghiệm của nhiều người qua nhiều thế hệ, nó phản ánh rõ nét thực tế
cuộc sống. Tục ngữ là bài học cuộc sống, những điều răn dạy mà người xưa
để lại cho thế hệ sau. Từ ý nghĩa gửi gắm trong từng câu, chúng ta có thể rút
ra kinh nghiệm và vận dụng vào đời sống của mình.
Hiện nay, ngày càng có nhiều hoạt động giao lưu và hợp tác diễn ra
giữa Hàn Quốc và Việt Nam. Cùng với xu hướng đó, nghiên cứu sâu hơn về
ngôn ngữ nói riêng và văn hóa nói chung của mỗi nước, đặt trong phối cảnh
so sánh là một việc rất cần thiết và có ý nghĩa. Tục ngữ là một trong những
yếu tố quan trọng nhất của hoạt động ngôn ngữ, một phương tiện ngôn ngữ
hữu hiệu để hiểu về kinh nghiệm, quan niệm sống lâu đời của mỗi đất nước.
Vì thế, chúng tôi chọn đề tài “So sánh biểu trưng của 12 con giáp trong
tục ngữ Việt Nam và Hàn Quốc” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
Chúng tôi hy vọng, công trình này sẽ góp phần làm phong phú hơn nghiên
cứu văn hóa giữa hai nước.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Tục ngữ là sản phẩm văn hóa của loài người. Tục ngữ phản ánh phương
thức, tập quán sinh hoạt, thế giới quan của mỗi quốc gia.
Mục đích nghiên cứu của luận văn này là qua việc thống kê, phân loại
so sánh đối chiếu tục ngữ có sự xuất hiện 12 con giáp của hai nước Việt Nam
và Hàn Quốc, khảo sát sự giống nhau và khác nhau về mức độ ảnh hưởng của
3
yếu tố 12 con giáp trong tục ngữ mỗi nước. Từ đó, chúng tôi muốn hiểu hơn
về cách sử dụng tục ngữ trong đời sống và mối liên hệ của nó với văn hóa.
Chúng tôi hy vọng, đề tài này sẽ giúp những người học tiếng Việt và
tiếng Hàn nói riêng và những ai yêu mến muốn tìm hiểu văn hóa hai nước nói
chung có thêm hiểu biết về tục ngữ cũng như văn hóa của hai nước.
Với mục đích trên, chúng tôi đặt ra nhiệm vụ cần làm trong luận văn là:
- Sưu tập tất cả những câu tục ngữ có sự xuất hiện 12 con giáp của
Việt Nam và Hàn Quốc bao gồm 15 con vật(con số 15 là do có sự khác biệt
trong cách tính 12 con giáp ở mỗi nước) là: chuột, trâu, hổ, mèo, rồng, rắn,
ngựa, dê, khỉ, gà, chó, lợn, bò, thỏ, cừu.
- Tiến hành phân loại tục ngữ thành 3 nhóm: đồng loại gần nghĩa, khác
loại gần nghĩa, khác loại khác nghĩa. Từ đó chúng tôi so sánh sự giống và
khác nhau về số lần xuất hiện cũng như đặc điểm sử dụng tên gọi động vật
vào tục ngữ của mỗi nước.
- Tìm hiểu và thống kê biểu trưng được thể hiện ở mỗi con vật sau đó
tiến hành so sánh biểu trưng đó trong tục ngữ của hai nước để thấy được nét
tương đồng và khác biệt giữa chúng.
3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
Chúng tôi chọn 12 con giáp vì chúng đều là những con vật quan trọng
trong tín ngưỡng văn hóa của Việt Nam và Hàn Quốc. Từ xưa người ta dựa
vào động vật để thể hiện quan điểm của mình. Từ đặc điểm sống, sinh hoạt và
tập tính của mỗi động vật, tổ tiên chúng ta gán cho mỗi động vật một ý nghĩa
nào đó. 12 con giáp thân thuộc đến mức mỗi người chúng ta đều cầm tinh một
con vật nào đó. Bởi thế mà những động vật xuất hiện trong tục ngữ cũng phần
lớn là các con vật trong 12 con giáp.
Như chúng ta đã biết 12 con giáp được đọc theo tiếng Hán - Việt là: tí,
sửu, dần, mão, thìn, tị, ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi. Tiếng Việt có lớp từ Hán
4
Việt, thuần Việt nên cùng một đối tượng con vật người ta có thể gọi bằng
nhiều tên gọi khác nhau như: chó – khuyển – tuất – cẩu; hổ – hùm; rồng –
long, ngựa – mã… Vì tục ngữ là sản phẩm tinh thần của người Việt Nam được
ra đời từ thực tế cuộc sống nên chúng tôi chỉ sưu tập tục ngữ liên quan đến 12
con giáp được gọi tên bằng các âm thuần Việt, với giả định rằng những tục
ngữ này phản ánh chính xác hơn tâm thức, cách tư duy và văn hóa Việt. Theo
tôi, động vật được gọi tên bằng các từ thuần Việt chiếm số lượng lớn hơn hẳn
trong tục ngữ. Các từ khác xuất hiện trong tục ngữ cùng chỉ một con vật
không phải là đối tượng sưu tập của chúng tôi. Việc tập hợp như trên có thể
chỉ đưa ra một kết quả mang tính chất tương đối về sự xuất hiện của các con
vật nên nếu có dịp chúng tôi hy vọng sẽ nghiên cứu sâu hơn về đề tài này
trong các công trình tiếp theo.
먼(Ja,子), 먼(Chuc,丑), 먼(In,寅), 먼(Myo,卯), 먼(Jin,辰), 먼(Sa,巳), 먼(O,午), 먼(My,未),
먼(Sin,申), 먼(Yu,酉), 먼(Sul,戌), 먼(Hae,亥)먼먼먼먼. Còn tiếng Thuần Hàn tên các
Còn trong tiếng Hàn 12 con giáp cũng được đọc theo âm Hán Hàn là:
먼(rắn), 먼(ngựa), 먼(cừu), 먼(gà), 먼먼먼(khỉ), 먼(chó), 먼먼(lợn). Trong tục
con vật lại được gọi là:먼(chuột), 먼(bò), 먼먼먼(hổ), 먼먼(thỏ), 먼(rồng),
ngữ Hàn Quốc, trước đây cũng có một số từ Hán Hàn để chỉ cùng một đối
tượng con vật trong 12 con giáp, ví dụ chỉ con bò có từ 먼(thuần Hàn), 먼(Hán
Hàn), chỉ con ngựa có từ 먼(thuần Hàn), 먼(Hán Hàn) v.v..Nhưng các tục ngữ
có 12 con giáp sử dụng từ Hán Hàn rất ít và ngày nay hầu như đã chuyển sang
từ thuần Hàn nên trong luận văn này chúng tôi chỉ sưu tập tục ngữ về 12 con
giáp được dùng bằng các từ thuần Hàn như đã kể trên.
Thêm nữa, 12 con giáp của Việt Nam và Hàn Quốc có 3 con vật khác
5
nhau. Hàn Quốc sử dụng con cừu, con thỏ, con bò, nhưng ở Việt Nam thì sử
dụng con dê, con mèo và con trâu. Do vậy trong luận văn của mình, chúng tôi
không chọn một trong hai con vật khác nhau đó. Như vậy bên cạnh những
động vật giống nhau là: chuột, hổ, rồng, rắn, ngựa, khỉ, chó, lợn, chúng tôi
còn sưu tập 6 động vật khác nhau kể trên. Như vậy, số con vật được sưu tầm
là 15 bao gồm: chuột, trâu, hổ, mèo, rồng, rắn, ngựa, dê, khỉ, gà, chó, lợn, bò,
thỏ, cừu.
Tư liệu tục ngữ liên quan đến 12 con giáp về tiếng Việt trong luận văn
này chúng tôi sưu tập trong cuốn “Từ điển thành ngữ và tục ngữ của Việt
Nam” (Nguyễn Lân, NXB Văn học, năm 2010 )
Còn tư liệu tục ngữ liên quan đến 12 con giáp về tiếng Hàn trong luận
văn này chúng tôi sưu tập trong cuốn “Đại từ điển quốc ngữ tiêu chuẩn” (Viện
Quốc ngữ Quốc gia, năm 2008)
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu luận văn này, chúng tôi sử dụng những phương pháp sau:
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp phân loại
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp miêu tả
- Phương pháp thủ pháp nghiên cứu liên ngành
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí thuyết có liên quan đến đề tài
Chương 2: So sánh tục ngữ liên quan đến 12 con giáp
Chương 3: So sánh biểu trưng tục ngữ
Luận văn có phần mục lục, phụ lục và tài liệu tham khảo
6
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Khái niệm chung về tục ngữ
Khái niệm của tục ngữ của Việt Nam và Hàn Quốc giống nhau nhưng
khác về phạm trù của nó. Khác với Việt Nam, Hàn Quốc không phân biệt tục
ngữ và thành ngữ.
1.1.1. Quan niệm về tục ngữ trong tiếng Hàn
Ở Hàn Quốc, cho đến bây giờ khái niệm về tục ngữ vẫn chưa được xác
định rõ. Khác với Việt Nam, Hàn Quốc không có từ riêng chỉ khái niệm tục
ngữ và thành ngữ mà sử dụng từ tục đàm(俗談). Nội hàm của từ này bao gồm
cả tục ngữ và thành ngữ.
Ví dụ, 식식 식 식식식. “Ăn cháo nguội. (dễ như ăn cháo nguội)”. Cụm
từ này diễn tả một cách hình ảnh làm một việc gì rất dễ.
Còn câu 식식 식식 식식식 식식 식식 식식. “Lời nói đi đẹp thì lời nói đến
cũng đẹp”. (Nên nói những lời nói tốt)
Với tiếng Hàn thì cả hai câu trên đều gọi chung là tục đàm còn ở Việt
Nam câu đầu là thành ngữ và câu sau gọi là tục ngữ(俗語) .
Như vậy, khái niệm tục đàm ở Hàn Quốc bao gồm cả tục ngữ và thành
ngữ nếu hiểu theo quan niệm của tiếng Việt. Tục đàm là câu nói liên quan mật
thiết với hoạt động ngôn ngữ chúng ta, được sáng tạo ra bởi quần chúng, được
lưu giữ truyền miệng và chứa đựng lời giáo huấn cho đời sống nhân dân.
Định nghĩa về tục đàm trong các từ điển và của các học giả nhìn chung không
khác nhiều. Sau đây là một số định nghĩa tục đàm trong từ điển Hàn Quốc.
Theo Đại từ điển tục đàm thế giới [13 ,tr11 ], tục đàm là lời quý giá được
lan truyền rộng rãi dựa vào kinh nghiệm đời thường của nhân dân trong thời
7
gian dài, là tài sản văn hóa chung của nhân loại được lưu giữ bằng tiếng nói
của các quốc gia và nhận được tình cảm yêu quý của người dân quốc gia đó.
Còn theo Đại từ điển tục ngữ lời nói ta [14 ,tr1896](2006) thì tục đàm
là lời nói được sử dụng khi nói chân lý về sinh hoạt nhân dân, mục đích của
nó là biểu hiện lời giáo huấn, lời khuyên, tưởng tượng, so sánh, mỉa mai và
những tri thức có thể thêm kinh nghiệm.
Ngoài ra, định nghĩa về tục đàm còn được đưa ra trong nhiều cuốn từ
điển khác như: Từ điển tiếng nói ta mới, Từ điển quốc ngữ tiểu chuẩn mới, Từ
điển tục ngữ Hàn Quốc, Từ điển tục ngữ chữ Hán Hàn Quốc, Từ điển tiếng
Hàn Yonsei, Từ điển Hangul.
Bên cạnh từ điển, trong nhiều công trình nghiên cứu, các học giả Hàn
Quốc cũng đưa ra các cách hiểu về tục đàm như sau.
Theo tác giả Kim Sa Yeop trong sách Luận tục đàm[15 ,tr128]
(1953):Khác với những câu nói của tài liệu thánh hiền, tục ngữ được đúc kết
tính tình và tâm lí của nhân dân nên nó thể hiện khí chất, bản tính của nhân
dân của một quốc gia đó, có thể hiểu về đạo lí và tính ngưỡng nữa. Có thể coi
tục ngữ là vật thu nhỏ của quốc gia đó.
Còn học giả Jo Jae Yun trong luận văn tiến sĩ “Nghiên cứu phân tích
cấu trúc tục đàm Hàn Quốc” [16,tr10](1970) thì quan niệm tục đàm là lời
nói thường dùng thể hiện một cách ngắn gọn và so sánh trí tuệ sinh hoạt trần
tục được rút ra từ trải nghiệm đời thường của người bình thường.
Như vậy, có rất nhiều định nghĩa về tục đàm được đưa ra trong các
công trình nghiên cứu. Chúng ta không thể biết ai đã sáng tạo ra tục đàm, và
vào thời gian nào nhưng tục đàm, giống như thành ngữ và tục ngữ, thực sự là
di sản quý báu được truyền miệng qua nhiều thế hệ, được đúc kết trong sinh
hoạt đời thường. Chúng là lời nói thật thà chứa đầy tri thức, có khi hài hước
8
có khi tình cảm đã chi phối sinh hoạt ngôn ngữ của một dân tộc, phản ánh
cuộc sống của dân tộc trong lịch sử.
Như chúng tôi vừa trình bày ở trên, tiếng Hàn chỉ có một từ tục đàm để
chỉ cả hai khái niệm tục ngữ và thành ngữ, khác với tiếng Việt có một khái
niệm tục ngữ(俗語) riêng phân biệt với thành ngữ. Để thuận tiện và nhất quán
cho việc nghiên cứu, chúng tôi sưu tập các tục đàm liên quan đến 12 con giáp
trong tiếng Hàn không bao gồm các đơn vị là thành ngữ theo khái niệm tiếng
Việt. Đồng thời, chúng tôi sử dụng khái niệm tục ngữ để gọi chung cho tục
ngữ Việt Nam và Hàn Quốc (thay cho tục đàm) trong luận văn của mình.
1.1.2. Quan niệm về tục ngữ trong tiếng Viêt
Trong tiếng Việt, tục ngữ giữ một vai trò rất quan trọng và thu hút được
nhiều sự quan tâm của các học giả. Tục ngữ, cũng giống như ngôn ngữ, được
hình thành và phát triển cùng với lịch sử của dân tộc, nó là phần lưu giữ nét
đẹp văn hóa, đạo đức của dân tộc cũng như là phần kết tinh đẹp nhất của ngôn
ngữ. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về tục ngữ.
Theo từ điển tiếng Việt tục ngữ [8;1062] được hiểu là câu ngắn gọn
thường có vần điệu đúc kết tri thức kinh nghiệm sống và đạo đức của nhân dân.
Theo từ điển thành ngữ và tục ngữ Việt Nam của giáo sư Nguyễn
Lân[5;6] Tục ngữ là những câu hoàn chỉnh, có ý nghĩa trọn vẹn, nói lên hoặc
một nhận xét về tâm lý, hoặc một lời phê phán, khen hay chê, hoặc một câu
khuyên nhủ, hoặc một kinh nghiệm về nhận thức tự nhiên hay xã hội…
Trong từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học tục ngữ là câu ngắn
gọn có cấu trúc tương đối ổn định, đúc kết kinh nghiệm sống, đạo đức, tri
thức của dân tộc. [5,tr239]
9
Theo học giả Vũ Ngọc Phan [10,tr13]: Tục ngữ là một câu tự nó diễn
trọn vẹn một ý, một nhận xét, một kinh nghiệm, một luân lý, một công lý, có
khi là một sự phê phán.
Còn theo nhà nghiên cứu Mã Giang Lân[10,tr13]: Tục ngữ là lời ăn
tiếng nói của nhân dân đã được đúc kết lại dưới những hình thức tinh giản
mang nội dung xúc tích. Tục ngữ thiên về biểu hiện trí tuệ của nhân dân trong
việc nhận thức thế giới, xã hội và con người.
1.1.3. Phân biệt tục ngữ với các đơn vị khác
Nếu như Hàn Quốc có từ tục đàm để chỉ cả khái niệm tục ngữ và thành
ngữ thì Việt Nam có khái niệm thành ngữ, tục ngữ riêng. Bên cạnh đó trong
từ vựng tiếng Việt còn có các khái niệm khác như quán ngữ, ca dao hoặc ngữ
cố định. Các khái niệm này có nhiều sự tương đồng và khác biệt. Vì chúng
đều là đơn vị trong một ngôn ngữ, có tính cố định và được hình thành qua một
thời gian lâu dài nên việc phân biệt và nhận diện từng đơn vị không phải dễ.
Dưới đây, chúng tôi sẽ đưa ra một vài lập luận để phân biệt tục ngữ với các
đơn vị khác.
1.1.4. Phân biệt tục ngữ với thành ngữ
Tục ngữ và thành ngữ là hai khái niệm khá gần gũi và song hành trong
một ngôn ngữ. Từ trước đến nay, có rất nhiều nghiên cứu được các nhà Việt
ngữ học đưa ra xoay quanh vấn đề này. Vì giữa tục ngữ và thành ngữ có sự
xâm nhập và chuyển hóa lẫn nhau nên ranh giới của chúng không rõ ràng.
Cho đến hiện nay, vẫn tồn tại tranh cãi về một số đơn vị không biết là thành
ngữ hay tục ngữ. Ví dụ: Sống lâu lên lão làng, tre già măng mọc v.v.. có đến
3 cách hiểu khác nhau: thành ngữ, tục ngữ, vừa thành ngữ vừa tục ngữ.
Có tác giả cho rằng thành ngữ và tục ngữ tuy phân biệt nhau nhưng
cũng thâm nhập lẫn nhau. Do đó, có những trường hợp một thành ngữ cũng
có thể được dùng như một câu tục ngữ. Mặt khác, có nghiên cứu cho rằng số
10
thành ngữ mà gốc lại là tục ngữ. Một số tục ngữ trong quá trình hoạt động đã
không được người sử dụng hiểu đúng nội dung của nó dẫn đến việc ngộ nhận,
từ đó vô tình gán cho chúng những nội dung, hình ảnh, hiện tượng mới nên
chúng nghiễm nhiên chuyển thành thành ngữ. Ngoài ra sự chuyển từ tục ngữ
sang thành ngữ còn do trong quá trình hoạt động, tính chất quy luật, tính chất
chân lý của chúng không đứng vững được. Và người ta dùng chúng để giới
thiệu những tình trạng, những tính cách, những thái độ như: Gà què ăn quẩn
cối xay, Trâu trắng đi đâu mất mùa đến đó.
Chính sự gần gũi và chuyển hóa lần nhau của tục ngữ và thành ngữ
cũng gây ra nhiều khó khăn cho chúng tôi trong quá trình chọn lọc các tục
ngữ làm tư liệu cho luận văn này. Ở một số trường hợp, với chúng tôi việc
nhận diện đâu là thành ngữ, đâu là tục ngữ không hề dễ dàng và bên cạnh việc
tìm hiểu tài liệu thì cũng dựa vào cảm quan và suy đoán của cá nhân.
Tuy thành ngữ có nhiều nét tương đồng với tục ngữ như đều là những
đơn vị có sẵn, có kết cấu chặt chẽ, tính hình ảnh về ý nghĩa nhưng lại khác tục
ngữ về bản chất.
Theo từ điển tiếng Việt [8,tr915], thành ngữ là tập hợp từ cố định đã
quen dùng mà nghĩa thường không thể giải thích được một cách đơn giản
bằng nghĩa của các từ tạo nên nó.
Như vậy, xét về cấu trúc, thành ngữ chỉ là một cụm từ cố định có tính
chất tương đương với từ, là những đơn vị có sẵn được sử dụng một cách rộng
rãi tự nhiên trong đời sống. Thành ngữ không có khả năng đứng độc lập trong
chuỗi lời nói mà chúng thường được chêm thêm vào trong quá trình giao tiếp.
Ví dụ: Rẻ như bèo.
Còn tục ngữ là những đơn vị tương đương với câu, là những thông báo
ngắn gọn, một kết luận về một hiện tượng nào đó. Khi muốn đưa ra một kết
luận chắc chắn, một kinh nghiệm, một lời khuyên thì mỗi tục ngữ tối thiểu
11
phải là một câu Ráng mỡ gà thì gió, ráng mỡ chó thì mưa; con trâu là đầu
cơ nghiệp.
Về ý nghĩa thành ngữ miêu tả một hình ảnh một hoạt động, một hiện
tượng, một tính cách, một thái độ, thông qua nghĩa biểu trưng, mang tính chất
hình ảnh. Ví dụ Mẹ tròn con vuông, Chậm như rùa v.v..
Còn tục ngữ thì đúc kết một quy luật, một kinh nghiệm. Tục ngữ là một
nhận định cụ thể, một chân lí, một kinh nghiệm sâu sắc hoặc lời khuyên, nêu lên
một vài học về đạo đức. Ví dụ Uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
1.1.5. Phân biệt tục ngữ với quán ngữ và ca dao
Theo từ điển tiếng Việt [8;801], quán ngữ là tổ hợp từ cố định đã dùng
lâu thành quen, nghĩa có thể suy ra từ nghĩa của các yếu tố hợp thành.
Trong tiếng Hàn cũng có khái niệm quán ngữ, phân biệt với khái niệm
tục đàm, được định nghĩa như sau.
Theo học giả Kim Jin Sik [17,tr284], Quán ngữ là đơn vị được kết hợp
từ 2 hình vị trở lên, nhưng không giữ ý nghĩa của hình vị đó mà sinh thành ý
nghĩa mới, được nhân dân quen thuộc sử dụng theo hình thức cụm từ.
Quán ngữ là những cụm từ được dùng lặp đi lặp lại trong các loại diễn
từ thuộc các phong cách khác nhau. Chức năng của nó là đưa đẩy, rào đón để
nhấn mạnh hoặc liên kết trong diễn từ và nghĩa của nó là nghĩa suy trực tiếp
từ ý nghĩa của các từ vị tạo ra nó. Ví dụ: nói thật mất lòng, nói tóm lại, của
đáng tội, nói trộm vía…
Về mặt cấu trúc, quán ngữ không được ổn định như thành ngữ và tục
ngữ vì thật ra quán ngữ thiên về cụm từ tự do, do nội dung biểu thị của chúng
được người ta thường xuyên nhắc đến cho nên hình thức và cấu trúc của
chúng cũng tự nhiên ổn định và rồi lâu dần trở thành một đơn vị có sẵn. Vì
vậy nghĩa của chúng hoàn toàn hiểu theo nghĩa thực của những đơn vị cấu tạo
nên quán ngữ.
12
Còn ca dao là một loại thơ dân gian có thể ngâm được như các loại thơ
khác và có thể xây dựng thành các điệu ca dao. Ca dao có những câu bốn chữ,
năm chữ, sáu tám hay hai, bảy sáu, tám, đều có thể ngâm được nguyên câu,
không cần tiếng đệm như người ta ngâm thơ. Còn khi dùng một bài ca dao để
hát thì bài ca dao sẽ biến thành dân ca vì hát yêu cầu phải có khúc điệu và như
vậy phải có thêm tiếng đệm.
1.2. Đặc điểm của tục ngữ
1.2.1. Về cấu trúc
1.2.1.1. Tính ngắn gọn và ấn tượng
Đặc trưng quan trọng nhất của tục ngữ là hình thức ngắn gọn, được cô
đọng đúc kết trong khi truyền miệng từ xưa. Vì tục ngữ là tài sản của cả tất cả
tầng lớp cả người giàu lẫn người nghèo, cả người lớn và trẻ nhỏ nên không
ngắn gọn thì người ta không thể hiểu nhanh và nhớ lâu. Vì nó ngắn gọn nên
chỉ là một câu nhưng vẫn có thể chuyển tải lời giáo huấn, đưa ra kinh nghiệm
tốt hơn hàng ngàn câu bình thường.
1.2.1.2. Phóng đại
Tục ngữ cần các kỹ thuật thể hiện như phép phóng đại để câu đó được
quan tâm và gây được ấn tượng, thuyết phục. Vì thể hiện đúng mức hiện
tượng thì hiệu quả truyền tải không cao. Tuy nhiên sự phóng đại đó không
phải là giả dối mà là nó dựa vào sinh hoạt thực tế mà người ta cảm nhận.
식식식 식식, 식식식 식식식. Hãy kiếm như bò và ăn như chuột (Làm việc
Ví dụ tục ngữ Hàn Quốc :
식식식식 식식식 식식식 식식식. Con hổ bị đói thì ăn cả hoạn quan nữa.
chăm chỉ như bò và tiêu ít như chuột)
(Nếu đói thì cứ ăn bất chấp chất lượng của nó.)
1.2.1.3. Thủ pháp lặp
Đây là phương pháp thể hiện hiệu quả. Qua việc lặp lại những cụm từ có
13
식식식식식식식, 식식식식식식식식. Lời nói ban ngày thì chim nghe, lời
ngữ điệu giống nhau có thể làm câu có nhịp điểu, dễ nhớ và sâu sắc hơn về nghĩa.
식식식식식식식식식식식식식, 식식식식식식식식식식식식. Hổ chết thì để
nói ban đêm thì con chuột nghe. (Nên cẩn thận mặc dù ở nơi không ai nghe.)
lại da, người chết thì để lại tiếng. (Trước khi chết quan trọng nhất là người ta
phải làm được những việc có ý nghĩa).
Nuôi lợn ăn cơm nằm, nuôi tằm ăn cơm đứng.
Trâu ra mạ vào.
1.2.1.4. So sánh
Thủ pháp so sánh được áp dụng vừa để tăng tính hình ảnh, tăng ấn
식식식식식식식식식식식식식식식식식. Chim sẻ bắt chước hạc thì bị rách
tượng vừa thể hiện sự tế nhị, thâm thúy của người xưa.
háng. (Không đủ khả năng mà cứ bắt chước người khác thì kết quả không tốt.
1.2.2. Về ý nghĩa
Đặc điểm về ý nghĩa của tục ngữ có thể kể ra một số nét chính sau :
1.2.2.1. Tính cụ thể
Tục ngữ thì thường được thể hiện cụ thể, có nói số lượng cụ thể hoặc
식식 3 식식식 식식식 식식식. Chó 3 năm ở trường học thì đọc thơ. (Dù là
thời điểm cụ thể.
5,6 식식식식식식식식식식식식. Khách tháng 5,6 thì sợ hơn hổ. (Mùa hè
người dốt nếu làm việc một ngành thì có thể trở thành chuyên gia của ngành đó.)
nóng thì rất ngại tiếp khách.)
Mưa tháng sáu máu rồng.
1.2.2.2. Có chân lí về đạo đức, giáo huấn
14
Tục ngữ có chứa nội dung giáo huấn, cách xử thế, đúc kết một quy luật
có lợi cho đời sống, là tinh túy triết học, tôn giáo, đạo đức được rút ra từ
nhiều kinh nghiệm đã qua kiểm nghiệm đúng sai ở một thời đại và một xã hội
nhất định. Tục ngữ có tính giáo dục, nếu chân lí trong tục ngữ không có giáo
huấn thì không thể coi là tục ngữ.
식식식식식 식식식식 식식식식 식식식. Phải vào hang hổ mới bắt được hổ
Trải qua 5 ngày thì chó cũng biết chủ nhân của mình. (Phải biết biết ơn.)
con. (Để có thành quả mình muốn thì phải làm những việc thỏa đáng.)
1.2.2.3. Phản ánh hình ảnh thời đại
Tại mỗi thời điểm quan niệm sống và giá trị, tư tưởng và nhận thức
khác nhau nên tục ngữ cũng là tấm gương phản ánh hình ảnh thời điểm đó.
Với mức độ đồng cảm và ủng hộ của đại chúng, cũng theo quy luật sinh tồn,
chịu thử thách và chọn lọc của xã hội, tục ngữ mới được tiếp tục sinh ra và có
những tục ngữ bị quên lãng. Những tục ngữ thực sự có giá trị và ý nghĩa thì
được lưu giữ lâu dài. Trong số tục ngữ thì cũng những câu không phù hợp với
xã hội hiện đại, suy nghĩ hiện đại. Thế nên có thể nói, tục ngữ cũng mang tính
lịch sử.
식식식식식식식식식식식. Gà mái kêu thì gia đình đó bị sụp đổ. (Tiếng
Ví dụ tục ngữ tiếng Hàn :
nói của phụ nữ lớn thì gia đình đó bị sụp đổ.)
Thứ nhất đom đóm vào nhà, thứ nhì chuột rúc, thứ ba hoa đèn.
Có những câu tục ngữ không phù hợp với thời đại hiện nay nữa nhưng
qua đó, chúng ta có thể hiểu về sinh hoạt cũng như suy nghĩ của tổ tiên. Mặt
khác trong hiện tại có những tục ngữ được hình thành phản ánh chính thời
điểm hiện tại. Nói cách khác, tục ngữ cũng mang tính lịch sử.
1.3. Về khả năng vận dụng
15
Tục ngữ có khả năng độc lập tạo thành câu. Thay vì nói những lời dài
dòng, diễn đạt một cách cầu kì, phức tạp, người ta chỉ cần sử dụng một câu
tục ngữ là có thể gói gọn rất nhiều ý nghĩa đạt được mục đích giao tiếp. Tục
ngữ được vận dụng một cách rộng rãi phong phú trong cả văn nói và văn viết
vừa bình dân vừa sang trọng với khả năng biểu cảm và truyền tải nội dung với
hiệu quả cao.
1.4. Biểu trƣng trong tục ngữ có yếu tố 12 con giáp
1.4.1. Một vài hiểu biết về biểu trƣng
Giống như Việt Nam và Hàn Quốc, mỗi dân tộc có một tiếng nói và
chữ viết riêng, cùng với tiếng nói và chữ viết thì những hình ảnh, sự vật cụ thể
cũng là những phương tiện để diễn tả, để truyền đạt một ý tưởng, một quan
niệm nào đó. Những hình ảnh, sự vật phi ngôn ngữ đó còn được gọi là tính
biểu trưng của ngôn ngữ.
Ngôn ngữ là phương tiện có giá trị diễn đạt rất độc đáo, bao gồm cả
một hệ thống tín hiệu ngôn ngữ rất phong phú và đa dạng. Ngoài các hình
thức của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết thì trong một ngôn ngữ, các phương
tiện ngôn ngữ truyền tải như hình ảnh, sự vật, hiện tượng cụ thể nào đó cũng
mang những giá trị biểu trưng, bao hàm một nội dung ngữ nghĩa gắn liền với
lịch sử phát triển của mỗi dân tộc.
Tính biểu trưng của ngôn ngữ được thể hiện qua các hình ảnh, sự vật ở
những mức độ khác nhau. Đó là những giá trị nhất định mà con người trong
cộng đồng gắn cho sự vật hiện tượng những thuộc tính căn bản của nó.
Chẳng hạn như, trong tâm thức của người dân Việt Nam lẫn Hàn Quốc,
hình ảnh con rồng là con vật trong tưởng tượng nhưng lại tượng trưng cho sự
ấm no thịnh vượng, biểu tượng của quyền uy và sức mạnh. Từ quan niệm này,
hình ảnh con rồng đã đi vào tục ngữ rất tự nhiên để biểu trưng cho sức mạnh,
sự cao quý. Ngoài những giá trị biểu trưng trên thì trong đời sống hàng ngày,
16
rồng còn là biểu trưng cho nét đẹp, sự tài hoa.
Những giá trị biểu tượng đó dù ở mức độ nào cũng đều liên quan đến các
hiện tượng trong đời sống, xã hội, phản ánh quá trình lịch sử, phong tục tập
quán tín ngưỡng của nhân dân, đó là những giá trị mang đậm màu sắc văn hóa
dân gian.
Thế giới biểu tượng là thế giới của các tín hiệu do con người sáng tạo ra,
làm vật môi giới giữa thế giới ý niệm và thế giới thực tại. Do đó biểu tượng là
những tín hiệu hai mặt gồm cái được biểu hiện và cái biểu hiện?. Cái được biểu
hiện là những thông điệp thuộc thế giới ý niệm và cái biểu hiện là những hình
thức tồn tại của ý niệm dưới dạng vật thể gia nhập vào thế giới thực tại.
Bằng các phương thức này hay phương thức khác như ẩn dụ hoặc hóan
dụ mà con người đã gửi gắm vào các sự vật hiện tượng những ý nghĩa tình
cảm rất sâu sắc và ý nhị.
Có thể dễ dàng nhận thấy trong ngôn ngữ, ý nghĩa càng được biểu hiện rõ
ở tính biểu trưng. Ngôn ngữ không đơn thuần chỉ là nhận thức giao tiếp, trực tiếp
hay thông qua các văn bản mà ngôn ngữ còn hóa thân vào các hình ảnh sự vật cụ
thể để biểu trưng cho một giá trị nào đó gắn liền với cuộc sống con người.
1.4.2. Mối quan hệ văn hóa – ngôn ngữ - tƣ duy
Văn hóa là một khái niệm rộng, khái niệm văn hóa phụ thuộc vào từng
mục đích nghiên cứu của chuyên ngành cần quan tâm đến nó. Theo Hồ Chí
Minh trong sách Hồ Chí Minh toàn tập [10,tr431] văn hóa được định nghĩa
là“Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích cuộc sống, loài người mới sáng tạo và
phát minh ra những ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn
giáo, văn học nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn,
ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức
là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với
biểu hiện của nó, mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng với nhu cầu
17
đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”.
Văn hóa bao gồm hai yếu tố là văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần
được một cộng đồng người tích lũy và bất kỳ một nền văn hóa nào cũng là
một thể thống nhất giữa cái có tính nhân loại và cái có tính đặc thù dân tộc.
Ngôn ngữ là một phần quan trọng của văn hóa, là một trong những yếu tố
quan trọng để cấu thành nên một quốc gia. Có thể nói, ngôn ngữ vừa là bộ
phận của văn hóa, vừa là tấm gương phản chiếu văn hóa. Ngôn ngữ là cái
riêng, mang đặc thù của quốc gia, dân tộc.
Còn “Ngôn ngữ là phương tiện quan trọng nhất để truyền đạt và bảo
quản thông tin” (V.B.Kasevich) hay theo Lê Nin “ngôn ngữ là phương tiện
giao tiếp quan trọng nhất của con người”. Như vậy, ngôn ngữ không chỉ là
phương tiện giao tiếp mà còn là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con
người. Con người có thể giao tiếp với nhau bằng nhiều hình thức cử chỉ, nét
mặt,… nhưng không thể bằng ngôn ngữ. Chức năng này của ngôn ngữ đều
được mọi người thừa nhận.
Ngoài ra, ngôn ngữ còn có một chức năng khác nữa là “Ngôn ngữ là
phương tiện của tư duy” tức là ngôn ngữ như hiện thực trực tiếp của tư tưởng
– chức năng phản ánh tư duy. Thế giới khách quan bên ngoài con người, được
phản ánh vào tư duy dưới hình thức ngôn ngữ. Ngược lại, nhờ có ngôn ngữ
mà các hoạt động tư duy của con người được truyền đạt cho các cá nhân và
tập thể khác trong xã hội. Các kinh nghiệm, tâm tư, tình cảm được mọi người
biết đến, đánh giá, học tập, trao đổi là kết quả phản ánh hoạt động của tư duy
được diễn đạt nhờ ngôn ngữ. Ngôn ngữ có phong phú thì mới có khả năng
biểu hiện hết và trọn vẹn những diễn biến của tư duy.
Trong mối quan hệ giữa ngôn ngữ - tư duy và văn hóa thì ngôn ngữ
đóng vai trò là phương tiện liên hệ, kế thừa và phát triển của văn hóa. Còn
văn hóa lại chính là thước đo tư duy, trình độ của một dân tộc. Vì vậy, chúng
18
có mối quan hệ qua lại, gắn bó và tác động với nhau. Ngôn ngữ là một trong
những thành tố đặc trưng nhất của bất cứ nền văn hóa nào. Nó phản ánh tính
đặc thù văn hóa của mỗi nơi và chính trong ngôn ngữ, văn hóa dân tộc được
lưu giữ lại rõ ràng nhất.
1.4.3. Một vài điểm nổi bật về môi trƣờng tự nhiên, xã hội ảnh
hƣởng đến tính cách của con ngƣời Việt Nam và Hàn Quốc
a. Hàn Quốc
Hàn quốc có thể nói là nước môi trường sống khắc nghiệt với khí hậu
ôn đới với mùa đông lạnh giá, với địa hình tới 70 là núi đá. Về nguồn gốc
dân tộc, thì tổ tiên người Hàn hiện đại là cư dân thuộc ngữ hệ Altai ít nhiều
mang trong mình chất du mục của dân săn bắn và chăn nuôi Siberia. Về loại
hình kinh tế nghề nông nghiệp lúa nước vốn là loại hình kinh tế chủ yếu trong
suốt trường kỳ lịch sử Korea.
Tất cả những đặc điểm trên đã tạo nên đặc trưng về lối sống và tính
cách của người Hàn Quốc là: ối sống trọng tình, tính trọng thể diện , coi trọn
gia đình và tính tôn ti. Bên cạnh đó là lối làm việc cần cù và khẩn trương
b. Việt Nam
Việt Nam ở vào khu vực có môi trường sống thuận tiện, với khí hậu
nhiệt đới nóng ấm và địa hình sông nước, có đất đai trồng trọt nhiều nói chung là
được tự nhiên ưu đãi. Về nguồn gốc của dân tộc thì tổ tiên người Việt là cư dân
thuộc ngữ hệ Nam , ngay từ đầu đã sống chủ yếu bằng hái lượm và sớm
chuyển sang nông nghiệp, rồi nông nghiệp lúa nước.Còn về kinh tế chủ yếu thì
giống Hàn Quốc, Việt Nam cũng sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp lúa nước.
Xét rộng ra về mặt văn hoá thì trong lịch sử, hai dân tộc còn có một
điểm chung quan trọng là cùng nằm trong vùng ảnh hưởng trực tiếp của văn
hoá Trung Hoa,
19
Như vậy, đặc điểm về tự nhiên xã hội như vậy đã hình thành nên lối
sống của người Việt Nam là: lối sống trọng tình, coi trọng thể diện. Bên cạnh
đó, còn có tính cộng đồng làng xã và tính dân chủ, tính khoan dung và lối làm
việc bình tĩnh, chừng mực.
Những đặc điểm trên của cả việt Nam và Hàn Quốc phần nào phản ánh
trong tục ngữ có sự xuất hiện của 12 con giáp
1.4.4. Đặc trƣng văn hóa
Nếu coi ngôn ngữ là tấm gương phản ánh tư duy, đồng thời văn hóa là
thước đo tư duy của mỗi dân tộc thì việc nghiên cứu ngôn ngữ - văn hóa là
điều quan trọng và rất cần thiết. Vậy việc thể hiện đặc trưng văn hóa ở trong
ngôn ngữ dưới hình thức nào? Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đức Tồn
trong cuốn Tìm hiểu đặc trưng văn hóa – dân tộc của ngôn ngữ và tư duy của
người Việt (trong sự so sánh với những dân tộc khác), đã xem xét các bình
diện của các đơn vị từ vựng quy định đặc trưng văn hóa dân tộc của hành vi
nói năng thành bốn đặc trưng chính là: Đặc trưng văn hóa – dân tộc trong ý
nghĩa của từ; đặc trưng văn hóa – dân tộc trong sự chuyển nghĩa và nghĩa biểu
trưng. Trong đó, phù hợp với mục đích của luận văn, chúng tôi thấy đặc trưng
văn hóa – dân tộc trong sự chuyển nghĩa và nghĩa biểu trưng được áp dụng
trực tiếp vào tục ngữ chỉ động vật là cần yếu hơn cả.
Văn hóa là sản phẩm tinh thần trừu tượng của con người về tri thức, tin
tưởng, thế giới quan, thành quả vật chất đã được tạo thành trong đời sống.
Những sản phẩm này có thể là nghệ thuật, tôn giáo, học vấn và tục ngữ. Đặc
điểm của văn hóa là mỗi dân tộc và mỗi địa phương đều có văn hóa riêng của
mình. Mỗi văn hóa đều có giá trị riêng, đặc trưng và duy nhất. Vậy, không thể
nhận xét về một nền văn hóa nào là tốt hay xấu.
Tục ngữ là lời nói hàm chứa kinh nghiệm từ đời sống quần chúng ngày
xưa. Cho nên, mỗi tục ngữ có chứa trí tuệ của mỗi nền văn hóa. Vì thế, những
người biết nhiều tục ngữ có thể hiểu hơn văn hóa và ngôn ngữ của quốc gia
20
đó và nói chuyện bằng ngôn ngữ cũng suôn sẻ hơn.
Ở Hàn Quốc có câu, 식식식식식식식식식식 “Nói hổ thì hổ đến” Nghĩa là
nói xấu về một người nào đó thì người đó sẽ đến. Mặc dù người đó không có
mặt, không nên đánh giá một cách vô lí và không nên nói xấu.
Còn ở Việt Nam có câu: Nhắc đến Tào Tháo là Tào Tháo đến.
Ở Hàn Quốc thì đối tượng sợ lúc đó là con hổ, ở phương Tây là ma quỷ.
Vì phương Tây chịu ảnh hưởng của đạo Tin lành.
Ngày xưa ở Hàn Quốc, con bò làm việc thay cho con người nên người
Hàn Quốc thường nói “làm việc như con bò”
Nhưng ví dụ như ở Mỹ thì con bò không làm việc nên họ có thể nói là
“làm việc như con ngựa”.
Còn ở Việt Nam thì có thể nói là “làm việc như trâu.”
Có thể thấy dù điều kiện địa lí và hiện tượng tự nhiên tương đồng
nhưng tư duy ngôn ngữ của mỗi dân tộc có thể khác, chất liệu được dùng để
góp phần tạo nên nghĩa biểu trưng cũng khác.
Thế nên học một ngôn ngữ là học chính văn hóa của quốc gia đó. 12
con giáp là tín ngưỡng văn hóa gắn liền với cả hai dân tộc. Các con vật vừa
gần gũi vừa linh thiêng. Khi nhắc đến tín ngưỡng văn hóa thì không thể
không nhắc đến 12 con giáp.
21
CHƢƠNG II: SO SÁNH TỤC NGỮ LIÊN QUAN ĐẾN 12 CON GIÁP
HÀN QUỐC VÀ VIỆT NAM
2.1. Nhận xét chung về số lƣợng tục ngữ
Bảng 1: Thống kê số lƣợng tục ngữ theo động vật
Tên động vật
Hàn Quốc Việt Nam
số lượng tỷ lệ( ) số lƣợng tỷ lệ(%)
Chuột 20 8 7 4,8
Trâu 0 0 29 19,7
Hổ 39 15,7 5 3,4
Mèo 18 7,2 23 15,6
Rồng 9 3,6 4 2,7
Rắn 4 1,6 6 4,1
Ngựa 27 10,8 8 5,4
Dê 1 0,4 0 0
Khỉ 1 0,4 1 0,7
Gà 23 9,2 33 22,4
Chó 67 26,9 33 22,4
Lợn 8 3,2 11 7,5
Bò 40 16,1 12 8,2
Thỏ 5 2 0 0
Cừu 2 0,8 0 0
Tổng cộng 249 147
Trên đây là kết quả thống kê số lượng tục ngữ theo từng con vật. Như
bảng số liệu, chúng tôi sưu tập được tất cả 249 câu tục ngữ Hàn Quốc, còn
trong tiếng Việt có 147 câu. Như vậy, theo thống kê của chúng tôi, các tục
ngữ liên quan đến 12 con giáp trong tiếng Hàn nhiều hơn hẳn so với tiếng Việt.
Về tần suất xuất hiện của các con vật trong tục ngữ ở mỗi nước có thứ
tự khác nhau. Cụ thể như sau:
22
Trong tiếng Hàn Quốc, tục ngữ về con chó có số lượng nhiều nhất với
67 câu, sau đó là tục ngữ về con bò (40 câu) và con hổ (39 câu).
Còn ở Việt Nam, tục ngữ về con chó và con gà chiếm số lượng nhiều
nhất với 33 câu. Sau đó là con trâu xuất hiện trong 29 câu.
Qua kết quả thống kê, chúng tôi có thể phần nào hiểu được động vật
nào gần gũi đối với mỗi nước. Trước hết, cả Hàn Quốc và Việt Nam đều có
nhiều tục ngữ về chó, gà. Đây là hai con vật gần gũi với đời sống hàng ngày
của người dân ở hai nước. Và cả hai nước đều có văn hóa ăn động vật này.
Bên cạnh đó, cả hai nước đều có truyền thống sản xuất nông nghiệp nên
có nhiều tục ngữ về động vật gắn bó mật thiết với nghề nông, đó là con bò và
con trâu. Ở Hàn Quốc không có trâu mà chỉ có bò nên nhiều tục ngữ về con
bò, còn ở Việt Nam thì nhiều tục ngữ về con Trâu.
Sự khác biệt này theo chúng tôi là xuất phát từ đặc điểm sống, và thích
nghi của trâu và bò. Ở Việt Nam vì trâu khỏe hơn bò nên trong sản xuất nông
nghiệp Việt Nam dùng con trâu để cày ruộng và làm việc nhà nông nên con
trâu có vị trí quan trọng hơn trong đời sống, vì thế nó cũng xuất hiện trong tục
ngữ nhiều hơn với 29 câu. Con bò cũng là một động vật thân thuộc với người
Việt nhưng không được coi trọng bằng con trâu. Có lẽ vì thế, số lượng tục ngữ
có con bò cũng ít hơn chỉ có 12 câu.
Theo tìm hiểu của chúng tôi, con trâu là động vật sống ở những nơi khí
hậu nóng và nhiều nước, lông của trâu ít và ngắn nên hợp với điều kiện nóng
ẩm của Việt Nam nhưng đặc điểm của trâu không sống được ở những nơi có
khí hậu lạnh như Hàn Quốc. Ở Hàn Quốc xưa kia đã có nhiều vị vua, như vua
Sejong, cũng đã từng thử nhập con vật này về Hàn Quốc nhưng chúng không
tồn tại được. Vì thế, ở Hàn Quốc không có con trâu nên cũng không có tục
ngữ liên quan đến con vật này. Thay vì đó, Hàn Quốc lại chỉ có tục ngữ về bò
với số lượng đến 40 câu.
23
Bên cạnh các con vật cùng xuất hiện với số lượng nhiều, còn có các con
vật có sự xuất hiện ít trong tục ngữ tiếng Hàn và tiếng Việt là dê, khỉ, cừu.
Vậy chúng ta có thể hiểu rằng so với động vật khác thì những động vật này
không mấy gần gũi, chiếm ít trong suy nghĩ của người Hàn Quốc và Việt Nam.
Ngoài sự giống nhau kể trên, theo bảng thống kê, chúng tôi còn thấy có
sự khác nhau giữa tiếng Việt và tiếng Hàn ở số lần xuất hiện của con hổ.
Trong tục ngữ Hàn Quốc con vật này chiếm số lượng khá lớn với 39 câu,
chênh lệch hơn nhiều so với trong tiếng Việt chỉ có 5 câu.
Theo tìm hiểu của chúng tôi, ở Hàn Quốc hổ là một động vật đặc biệt.
Hàn Quốc có khí hậu mát lành và nhiều núi nên có nhiều hổ. Hổ là biểu tượng
cho sức mạnh, sự dũng mãnh. Người Hàn Quốc vừa sợ hổ vừa sự tôn thờ nên
nói nhiều về nó, trong thần thoại dựng nước Hàn Quốc cũng có sự xuất hiện
của con vật này. Còn ở Việt Nam tục ngữ có hổ ít hơn theo chúng tôi nguyên
nhân là do Việt Nam ngoài từ hổ người ta còn sử dụng nhiều từ khác trong tục
ngữ như con cọp, con khái, con hùm và nhiều biệt danh như Chúa sơn lâm,
ông Ba mươi, ông Kễnh v.v.. để cùng chỉ một đối tượng.
Ví dụ:
Chớ thấy hùm ngủ vuốt râu, đến khi hùm dậy đầu lâu chẳng còn.
Miệng hùm chớ sợ, vảy rồng chớ ghê.
Hùm mất hươu tiếc hơn mèo mất thịt.
Rừng nào cọp nấy.
Cọp chết để da, người ta chết để tiếng.
Còn trong luận văn này, chúng tôi chỉ sưu tập những câu tục ngữ có từ
“hổ” mà không sưu tập những tục ngữ chứa từ còn lại ở trên. Có lẽ đó là một
nguyên nhân làm cho số lượng tục ngữ về con hổ trong luận văn không nhiều.
Nên có thể nói con hổ trong cả tiếng Việt và tiếng Hàn đều xuất hiện nhiều.
Tuy nhiên, vì đối tượng là con hổ được người Việt Nam gọi bằng các tên khác
24
nhau nên số lượng tục ngữ có từ hổ có lẽ vì thế mà ít đi. Còn ở Hàn Quốc hầu
như chỉ dùng từ “hổ” mà thôi nên số lượng tục ngữ có từ này sẽ nhiều hơn.
Một chênh lệch nữa về sự xuất hiện của các con vật giữa hai nước là ở con
ngựa. Trong tiếng Hàn nhiều tục ngữ liên quan đến con ngựa, tất cả là 27 câu,
nhưng ở Việt Nam thì chỉ có 8 câu. Vậy chúng ta có thể hiểu rằng ở Hàn Quốc từ
xưa có nhiều con ngựa và là động vật thân thiết, con ngựa được dùng để làm
phương tiện đi lại, phương tiện vận chuyển. Còn đối với Việt Nam cũng ngựa là
loài vật rất quen thuộc hay được sử dụng để so sánh, ẩn dụ và được dùng nhiều
trong thành ngữ ví dụ: Ngựa quen đường cũ, cưỡi ngựa xem hoa,…
Trên đây là thống kê và nhận xét sơ bộ của chúng tôi về số lượng tục
ngữ và mức độ xuất hiện của 12 con giáp trong cả tiếng Việt và tiếng Hàn. Số
lần xuất hiện của các con vật vừa có sự tương ứng vừa có sự chênh lệch và
khác biệt. Sau đây, chúng tôi sẽ đi vào nghiên cứu cụ thể và chi tiết hơn thông
qua việc phân loại tục ngữ.
2.2. Phân loại tục ngữ
Việc phân loại tục ngữ, chúng tôi căn cứ cả về nội dung cũng như hình
thức của tục ngữ để tiến hành phân loại. Tục ngữ tiếng Hàn và tiếng Việt có
thể được chia thành 4 nhóm nếu kết hợp các yếu tố giống (+) hay khác (-)về
cấu trúc và ý nghĩa giữa hai ngôn ngữ.
Bảng 2: Tục ngữ phân chia theo nhóm
Nhóm Cấu trúc Ý nghĩa
I.Tục ngữ giống cả về cấu trúc và ý nghĩa + +
+ - II. tục ngữ giống về cấu trúc nhưng khác về ý nghĩa
- + III. Tục ngữ khác về cấu trúc nhưng gần giống về ý nghĩa
IV. Tục ngữ khác cả về cấu trúc và ý nghĩa - -
25
Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi thấy trong tiếng Hàn và
tiếng Việt nhóm II - tục ngữ giống về cấu trúc nhưng khác về ý nghĩa không
xuất hiện. Vì vậy, trong luận văn này, chúng tôi chỉ phân loại theo 3 nhóm tiêu
chí I, III, IV và gọi là:
- Tục ngữ đồng loại gần nghĩa
- Tục ngữ khác loại gần nghĩa
- Tục ngữ khác loại khác nghĩa
Số lượng các tục ngữ được phân loại cụ thể như sau:
Bảng 3: Số lƣợng tục ngữ theo nhóm
Tục ngữ Hàn Quốc Tục ngữ Việt Nam
Tục ngữ đồng loại gần nghĩa 4 4
Tục ngữ khác loại gần nghĩa 70 35
Tục ngữ khác loại khác nghĩa 175 108
Tổng số tục ngữ 249 147
Theo bảng thống kê của chúng tôi thì số lượng tục ngữ nhóm 1 và 2
chiếm số lượng ít hơn hẳn so với nhóm còn lại. Rõ ràng, điều này phản ánh
động vật được đưa vào tục ngữ thể hiện những nội dung và ý nghĩa khác nhau
theo quan niệm mỗi nước. Điều đó cũng khẳng định bức tranh văn hóa riêng,
bản sắc riêng không thể trộn lẫn của Việt Nam và Hàn Quốc.
Dưới đây, chúng tôi sẽ tiến hành nghiên cứu cụ thể hơn về từng nhóm:
26
2.2.Tục ngữ đồng loại gần nghĩa
Bảng 4: Số lƣợng động vật xuất hiện trong tục ngữ Đồng loại gần nghĩa
Tên động vật Tục ngữ Hàn Quốc Tục ngữ Việt Nam
Hổ 1 1
Ngựa 1 1
Gà 1 1
Chó 1 1
Bò 0 1
Số động vật xuất hiện 4 5
Tổng số tục ngữ 4 4
Tục ngữ đồng loại gần nghĩa là những tục ngữ cả cấu trúc câu và ý
nghĩa gần giống nhau. Chúng tôi sưu tập được tất cả 4 tục ngữ Đồng loại gần
nghĩa Hàn Quốc và 4 Tục ngữ Việt Nam. Như vậy các tục ngữ thuộc nhóm
này có số lượng không đáng kể. 4 tục ngữ này có sự xuất hiện của con hổ,
ngựa, gà, chó, lợn, bò. Đây đều là những con vật gần gũi với hai nước.
Qua nghiên cứu, chúng tôi cho rằng có 2 nguyên nhân phát sinh tục ngữ
đồng loại gần nghĩa.
Nguyên nhân thứ nhất là câu tục ngữ đều được du nhập từ Trung Quốc.
Vì cả Việt Nam và Hàn Quốc đều gần với Trung Quốc nên chịu ảnh hưởng
của văn hóa Trung Quốc. Cùng với xu hướng của giao lưu văn hóa, một số tục
ngữ của Trung Quốc cũng được du nhập vào Việt Nam và Hàn Quốc và được
sử dụng phổ biến trong đời sống hàng ngày.
Tục ngữ đồng loại gần nghĩa có nguồn gốc từ Trung Quốc theo chúng tôi
tìm hiểu trong nhóm này có một câu là Bất nhập hổ huyệt, bất đắc hổ tử của
tiếng Việt còn trong tiếng Hàn Quốc là “식식식식식식식식식식식식식식식식.
(Phải vào hang hổ mới bắt được hổ con)”.
27
Nghĩa của tục ngữ này ở hai ngôn ngữ đều là muốn đạt được kết quả thì
phải chấp nhận thử thách, làm những việc xứng đáng. Tục ngữ này bắt nguồn
từ Trung Quốc, là lời nói bất hủ của tướng Ban Siêu đời nhà Hán ở Trung
Quốc. Theo chữ Hán là “不入虎窟焉得虎子”, câu này được ghi trong sách
Hậu Hán Thư(後漢書, một trong những tác phẩm lịch sử chính thức của
Trung Quốc do Phạm Diệp biên soạn vào thế kỷ thứ 5).
Một nguyên nhân khác dẫn đến sự ra đời của các câu tục ngữ đồng loại
gần nghĩa, theo suy đoán của chúng tôi, là Việt Nam và Hàn Quốc tự nhiên có
suy nghĩ giống nhau. Tức là vì có tư tưởng và tâm lí giống nhau, trong những
điều kiện sản xuất cũng như sinh hoạt tương đồng nhau, người ta cùng tiếp
xúc và đúc rút kinh nghiệm từ hiện thực khách quan nên sản sinh ra các câu
tục ngữ giống nhau. Theo sưu tập của chúng tôi có 3 câu tục ngữ tự nhiên
giống nhau vì chúng tôi không tìm thấy xuất xứ cũng như mối liên hệ nào
giữa các câu này.
Dưới đây là 3 tục ngữ còn lại.
- 식식식식식식식식식. (Một con ngựa không dùng hai chiếc yên.)
- Ngựa nào gác được hai yên.
- 식식식식식식식식식식식식식. (Làm đầu gà tốt hơn đuôi bò.)
- Đầu gà còn hơn đít voi.
- 식식식식식식식식식식식식. (Chơi với chó thì nó làm quần áo bẩn.)
- Chơi chó, chó liếm mặt.
Như vậy, số lượng tục ngữ đồng loại gần nghĩa chiếm số lượng ít nhất
chỉ với 4 câu.
28
2.3.Tục ngữ khác loại gần nghĩa
Bảng 5: Số lần xuất hiện của các con vật trong các tục ngữ Khác loại gần nghĩa
Tục ngữ Hàn Quốc Tục ngữ Việt Nam
3 1 Chuột
8 0 Trâu
1 10 Hổ
9 5 Mèo
2 2 Rồng
1 2 Rắn
2 7 Ngựa
0 1 Dê
5 4 Gà
9 27 Chó
0 3 Lợn
0 11 Bò
0 2 Cừu
35 70 Tổng số tục ngữ
Tục ngữ khác loại gần nghĩa là tục ngữ có biểu hiện khác nhau nhưng
có ý nghĩa gần giống nhau. Vì hai nước có phong tục tập quán và điều kiện
thiên nhiên khác nhau nên cách đặt câu, từ vựng được sử dụng khác nhau
nhưng lại diễn đạt những ý nghĩa, nêu lên những kinh nghiệm, đạo lí gần
giống nhau.
Theo bảng thống kê, chúng tôi sưu tập được tất cả 70 tục ngữ Hàn
Quốc và 35 tục ngữ Việt Nam là tục ngữ khác loại gần nghĩa. Số lượng tục
ngữ Hàn Quốc và số lượng tục ngữ Việt Nam khác nhau vì 1 tục ngữ Việt
Nam có thể phù hợp với 2 tục ngữ Hàn Quốc trở lên.
29
Để phân tích một cách chi tiết, chúng tôi lại phân loại tục ngữ khác loại
gần nghĩa theo từng chủ đề là kinh nghiệm sinh hoạt, quan hệ con người (tính
tập thể và hợp tác) và quan niệm rèn luyện bản thân.
2.3.1. Kinh nghiệm sinh hoạt
a. Tầm quan trọng của bò, trâu với sản xuất nông nghiệp
Trong các lĩnh vực sản xuất, nông nghiệp có lịch sử lâu nhất nên cũng
có liên quan mật thiết với cuộc sống con người. Nông nghiệp là hoạt động sản
xuất dựa trên trồng trọt và chăn nuôi. Cả Việt Nam và Hàn Quốc đều đặc biệt
coi trọng nông nghiệp. Trong đó, trồng lúa và làm việc đồng ruộng là một
trong những hoạt động lâu đời gắn bó với người dân của hai nước. Vì thế,
những con vật phục vụ cho việc đồng ruộng như trâu, bò cũng từ lâu được
người ta chú ý đề cao.
Tục ngữ Hàn Quốc Tục ngữ Việt Nam
식식식식식식식. (Con bò là tổ tiên của
Con trâu là đầu cơ nghiệp.
nhà nông .)
식식식식식식식식식식식식식식.(Người
Làm ruộng không trâu, làm giàu không thóc.
Lo trẻ mùa hè không bằng lo bò què tháng sáu. bán củi không thể sống nếu chân của con bò bị gẫy.)
Qua các câu tục ngữ chúng ta có thể thấy với người nông dân trâu và bò
được đặt lên vị trí hàng đầu trong sản xuất, coi nó là “tổ tiên”, “đầu cơ
nghiệp”. Trâu và bò đều rất quan trọng với sản xuất, trước đây, làm ruộng thì
phải có con bò (với Hàn Quốc) và con trâu (với Việt Nam). Với người xưa,
việc đồng ruộng không thể tiến hành một cách thuận lợi nếu không có sự trợ
giúp của hai loài vật này. Như vậy, cùng là hai quốc gia xuất phát từ nông
nghiệp nên hai nước đều coi trọng trâu, bò.
30
b. Nhận định về thời tiết
Đối với những quốc gia nông nghiệp thì thời tiết rất quan trọng. Diễn
biến thời tiết có ảnh hưởng lớn tới sản xuất nông nghiệp, đặc biệt vào thời xưa,
khi con người còn phụ thuộc nhiều vào tự nhiên và chưa dự báo được thời tiết.
Trong những hiện tượng tự nhiên ảnh hưởng đến nghề nông thì mưa có một
vai trò quan trọng. Nếu mưa thuận, gió hòa phù hợp với thời điểm canh tác thì
sẽ được mùa còn nếu thời tiết không thuận lợi thì sẽ làm giảm năng suất hoặc
mất mùa. Từ quá trình sản xuất và gần gũi với thiên nhiên người dân hai nước
식식식식식식식식식식식식식식식식식식식식식. Trời mưa vào mùa
đã đúc rút ra kinh nghiệm để truyền lại cho thế hệ sau
-
hoa hồng dại thì hạt cơm dính vảo cả cằm chó. (Trời mưa vào chối mùa
xuân thì năm đó sẽ được mùa.)
- Mưa tháng sáu, máu rồng.
Ở tục ngữ Hàn Quốc, mưa vào mùa hoa hồng dại tức là mùa Xuân
(khoảng cuối tháng 5 đến tháng 6) thì năm đó sẽ được mùa. Ở Hàn Quốc vào
mùa Xuân thì gieo mạ và vào mùa thu sẽ thu hoạch. Nếu lúc gieo mạ. tức là
vào mùa Xuân có mưa thì mùa thu sẽ có thể thu hoạch nhiều lúa gạo.
Còn ở Việt Nam (miền bắc Việt Nam) cũng gieo mạ khoảng tháng 6 âm
lịch và thời điểm này có mưa thì năm đó sẽ được mùa.
Như vậy cả hai nước đều có câu tục ngữ dự báo về hiện tượng thời tiết
sẽ thuận lợi cho việc trồng lúa.
식식식식식식식식식식식식식. Con hổ bị đói thì ăn cả hoạn quan
c. Cái đói
식식식식식식식식식식식식식식식식식. Hổ sáng sớm không phân biệt
nữa.(Nếu đói thì sẽ ăn bất chấp đó là món ăn gì.)
nhà sư và chó. (Nếu đói quá thì không còn phân biệt được gì nữa.)
31
식식식식식식식식식식식식식식식식식. Chó đói 4 ngày thì bị đánh
cũng thích ăn. (Con chó khi đói được cho thức ăn thì dù bị đánh nó vẫn thích ăn.)
Sáo đói thì sáo ăn đa, phượng hoàng lúc đói cứt gà cũng ăn.
Những câu tục ngữ trên đều nêu lên ý nghĩa là nếu ở trong hoàn cảnh
quá nghèo đói thì người ta có thể làm những việc bất chấp việc đó là gì. Như
người Việt có câu “có thực mới vực được đạo”, cả Hàn Quốc và Việt Nam
đều coi trọng cái ăn, coi việc được ăn no đủ là cơ sở để duy trì cuộc sống. Có
lẽ, cái đói là điều đáng sợ và ám ảnh lớn đối với người dân của cả hai dân tộc
vì họ thường xuyên phải chịu cảnh đói. Nếu như Hàn Quốc là khí hậu khắc
nghiệt với mùa đông lạnh giá và khan hiếm lương thực nên nhiều người bị
chết đói thì Việt Nam cũng là một nước nông nghiệp với nhiều thiên tai nên
thường xuyên xảy ra hạn hán, lũ lụt, mất mùa, nạn đói diễn ra thường xuyên.
Trong những câu tục ngữ trên, người xưa đã dùng cách nói phóng đại về cái
đói, với những con vật cao quý như hổ, phượng hoàng trước cái đói cũng
không còn giữ được thể diện của mình.
d. Tầm quan trọng của giáo dục
Có một số câu tục ngữ phản ánh tầm quan trọng của giáo dục. Nếu việc
giáo dục không được thực hiện một cách nghiêm khắc thì sẽ gây ra hậu quả
lớn. Vì cả hai nước đều chịu ảnh hưởng của Nho giáo nên rất coi trọng giáo
dục. Có quan niệm cho rằng người được học hành thì có thể biết cách cư xử
có văn hóa, lễ phép, có bản lĩnh và ý chí, từ đó đạt được địa vị tương xứng
trong xã hội. Vậy nên ở nền văn hóa có ảnh hưởng từ Nho giáo thì cho đến
식식식식식식식식식식식식식식식식식식식식식식식식식식. Ngựa đẻ ra
bây giờ, việc giáo dục luôn được đặt ở vị trí hàng đầu.
thì gửi về quê còn người đẻ ra thì gửi đến cửa của Khổng Tử. (Nên dạy học
32
식식식식식식식식식식식식식식식식식식. Hổ mẹ đẩy con xuống vách núi
cho trẻ em.)
식식식식식식식식식식식식식식. Dạy con không tốt thì con xấu hơn hổ.
xem con mình từ vách núi. (Để giáo dục tốt thì phải nuôi dạy nghiêm khắc.)
(Nếu nuôi con không tốt thì có thể gây tai họa.)
Đẻ con chẳng dạy, chẳng răn, thà rằng nuôi lợn mà ăn lấy lòng.
Cả người Việt Nam và Hàn Quốc đều phê phán việc nuôi mà không dạy.
Đối với cả hai nước, nếu bố mẹ không giáo dục con cái cẩn thận thì rất đáng
chê trách.
식식식식식식식. Gà con có thể trở thành chim phượng hoàng được
e. Quan niệm về dòng dõi
식식식식식식식식식식식식식식식식식식식식식식식. Con của quý tộc
không. (Bản chất thì không thay đổi được.)
là mèo con, con của nô lệ là lợn con. (Hành động và lời nói của con quý tộc
식식식식식식. Chó đẻ chó. (Bố xấu thì tất nhiên sinh ra con xấu)
thì chuẩn.)
Trứng rồng lại nở ra rồng liu điu lại nở ra dòng liu điu.
Các câu tục ngữ thể hiện quan niệm dòng giống nào sinh dòng giống đó
hay thế hệ trước như thế nào thì thế hệ sau cũng như vậy. Tuy nhiên, chúng
cũng thể hiện ý nghĩa miệt thị, mang tính phân chia giai cấp, giai cấp nào thì
thuộc về giai cấp ấy và con người phải biết chấp nhận và cam chịu với số
phận của mình
2.3.2. Quan hệ - tính tập thể và hợp tác
Việt Nam và Hàn Quốc là nền văn hóa nông nghiệp nên tính tập thể và
hợp tác cao. Trên thế giới có hai loại hình văn hóa chính: Văn hóa gốc nông
33
nghiệp (phương Đông) và Văn hóa gốc du mục (phương Tây), trong đó Việt
Nam và Hàn Quốc thuộc loại hình văn hóa gốc nông nghiệp điển hình còn
phương Tây là loại hình văn hóa gốc du mục điển hình. Chính vì lẽ đó mà đã
từ lâu, đời sống nông nghiệp đã ảnh hưởng rất lớn đến tính cách sống của con
người hai nước. Chính từ cội nguồn văn hóa mà người ta từ cách sống, cách
sinh hoạt cho đến lối nhận thức, tư duy đều chịu sự chi phối nặng nề của cội
식식식식식식식식식식식식. (Sức của con bò cũng là sức, sức của chim
nguồn văn hóa.
식식식식식식식식식식식식식식식. (Một trăm con chim sẻ có thể móc
cũng là sức.)
mắt của hổ.)
Mèo con bắt chuột con.
Mãnh hổ bất như quần hổ.
Những câu trên thể hiện sự quan trọng của tính hợp tác. Từ xưa khi làm
nông nghiệp họ thừa biết rằng cùng hợp tác thì có thể phát huy được sức
mạnh to lớn.Thế nên mặc dù khả năng làm việc kém, cá nhân riêng lẻ dễ thất
bại nhưng nếu cùng hợp tác, góp sức thì có thể thắng được cả những đối
식식식식식식식식. (Chó cũng coi trọng lông của mình.)
식식식식식식식식식식식식식식식식식식식식식식식식식식식. Cả
tượng mạnh hơn như hổ.
làng
vui mừng thì ăn bò, cả nhóm vui mừng thì ăn gà. (Nhấn mạnh sự quan trọng
식식식식식식식식식식식식식식식식식식식식식식식식식. Lợn rừng thì
của hòa thuận của tổ chức.)
chia sẻ củ sắn dây, còn lợn nhà chia sẻ nước bẩn. (Dù là động vật tham vọng
như lợn cũng biết chia sẻ nên con người phải biết chia sẻ.)
34
Chó cùng nhà , gà cùng chuồng.
Trâu đồng ta ăn cỏ đồng ta, tuy rằng cỏ cụt nhưng mà cỏ thơm.
Một con ngựa đau, cả tàu chê cỏ.
Tục ngữ trên nghĩa là phải coi trọng và chăm sóc người thân của mình.
Vì hai nước đều là đất nước nông nghiệp nên tính tập thể cao. Trong suy nghĩ
của họ nếu là cùng hàm xóm láng giềng thì có thể giúp đỡ nhau.
b. Quan niệm-Tục ngữ chỉ số phận.
Hàn Quốc và Việt Nam đều có quan niệm rằng mỗi người gắn với một
số phận. Và số phận là cái được định sẵn từ khi con người sinh ra nên khó
thay đồi. Đối với Hàn Quốc số phận là loại mà vừa phải tuân theo và vừa phải
식식식식식식식식식식식식식식식식식식식식식식식. (Có thể lừa hổ
khắc phục.
식식식식식식식. Số phận của mình không thể cho chó được.
đằng sau nhưng không thể lừa số phận đằng trước.)
Số giàu thì lấy khó cũng giàu, số nghèo chin đụn mười trâu cũng
nghèo
Số giàu tay trắng cũng giàu, số nghèo chín đụn mười trâu cũn nghèo.
Ở Hàn Quốc có tục ngữ rất phổ biến là tính cách lúc 3 tuổi không thay
đổi đến tận 80 tuổi. Trong những tục ngữ liên quan đến động vật cũng thể
식식식식식식식식식. (Cá chép không thể trở thành rồng.)
식식식식식식식식식식식.(Sói không thể trở thành cừu.)
hiện tâm lí rằng tính cách con người khó thay đổi.
Mấy đời gỗ mục đóng nên thuyền rồng.
Qua những tục ngữ này chúng ta có thể biết được cả hai nước đều có
quan niệm rằng phẩm chất con người đã không tốt rồi thì dùng cách nào cũng
35
không thể trở thành nhân vật xuất sắc.
식식식식식식식식식식식식식식식식식식식식식식식식. (Mèo biết vị
c. Tính tham lam
thức ăn thì không thể không ăn vụng.)
Nỡ nào mèo lại ăn tham, bởi chưng có mỡ đổ tràn lên trên.
Nghĩa là sau khi có tập quán xấu rồi thì khó sửa lại. Nhận định rằng con
người có tham lam và đã bắt đầu rồi thì khó sửa.
식식식식식식식식식식식식식. Mèo già tìm chỗ ấm. (Già thì yếu nên
d. Quan niệm về người già
식식식식식식식식식식, 식식식식식식식식식식식. Người già đánh người,
chỉ thích chỗ thoải mái.)
người bị bệnh bắt chó ăn. (Những người vào người bị bệnh thì dễ được tha lỗi,
được lợi thế.)
Mèo già hóa cáo.
Rắn già rắn lột, người già người tụt vào săng.
Trong truyện dân gian của Hàn Quốc viết rằng vào thời kì cuối Cao Ly
(khoảng thế kỷ XII), ở một số vùng sâu Hàn Quốc có phong tục là “Giỗ Cao
Ly”. Vì thời tiết khắc nghiệt và thiếu thức ăn nên dù bố mẹ còn sống nhưng
những người con vẫn đem lên núi cao, chờ đến lúc chết sẽ đem đi chôn.
Những điều này có thể chỉ là truyền miệng, không có chứng cứ lịch sử, tuy
nhiên chúng tôi vẫn có thể cảm nhận được có lẽ ngày xưa người già không
được coi trọng.
e. Quan niệm về luật nhân quả
Cả hai nước đều có tư tưởng Khuyến thiện trừng ác, nghĩa là nếu làm
việc xấu thì sẽ gánh chịu hậu quả, nếu ở lành thì sẽ gặp được chuyện tốt.
Trong những câu truyện dân gian của hai nước đều theo một mô típ như nhau
36
là nhân vật chính gặp khó khăn, thách thức nhưng cuối cùng thì sẽ đạt được
hạnh phúc và thành công. Quan niệm về nhân quả cũng xuất hiện trong các
식식식식식식식식식식식식식식식식식식. Con hổ cũng bị rách tai nếu
câu tục ngữ có 12 con giáp hai nước.
식식식식식식식식식식식식식식식식식. Định đánh chó người khác
ăn 3 người. (Nếu làm việc xấu thì sẽ có hậu quả của nó.)
nhưng đánh nhầm làm chết chó mình. (Làm việc xấu thì sẽ có hậu quả của nó.)
Trâu hay ác thì trâu vạc sừng.
Chó dữ mất láng giềng.
Theo tục ngữ Hàn Quốc thì dù là con hổ, một động vật ăn thịt, nếu ăn
thịt quá nhiều, nghĩa là làm việc quá xấu thì cũng sẽ phải nhận hậu quả. Và
nếu định làm hại người khác thì có thể làm hại cho chính mình
2.3.3.Rèn luyện bản thân
a. Kiên trì, bền bỉ sẽ đến dích
Sự cần cù vã nỗ lực là đức tính tốt từ xưa đến bây giờ. Dân tộc hai nước
đều nghĩ rằng bằng nỗ lực, cố gắng thì có thể đạt được thành công.Tâm lí đó
cũng thể hiện trong tục ngữ 12 con giáp. Những tục ngữ của hai nước coi
식식식식식식식식식식식식. con chuột cũng phải đào một lỗ thì mới có
trọng sự nỗ lực như sau.
식식식식식식식식식식. Chó 3 năm ở trường học thì đọc thơ. (Dù là
cách thành công.
người dốt nếu làm việc một ngành thì có thể trở thành chuyên gia của ngành đó.)
Ngựa long cương cũng đến bến, thủng thỉnh voi cũng đến đò.
Như vậy, thành công không tự nhiên mà có, tất cả phải dựa vào sự bền
bỉ, chịu khó có phương pháp làm viêc đúng đắn và hiệu quả.
37
식식식식식식식식식식식식식식식식.Lùa con bò bằng con lăn thì có
b. Giới hạn
đi được vạn dặm không. (Mọi việc gì cũng phải làm trong phạm vi khả
식식식식식식식식식식식식식식. Hành lý mà ngựa chở thì không thể cho
năng của mình)
rệp chở. (Không thể giao những việc cho những người không đủ khả năng.)
Mèo uống nước biển chẳng bao giờ cạn.
Nghĩa của câu này là việc gì cũng phải làm trong phạm vi khả năng của
mình. Nghĩa là mặc dù đi chậm nhưng nếu kiên trì nên có thể tới đích. Những
gì kiên trì làm thì cuối cùng cũng đạt thành quả.
Mặc dù có những câu tục ngữ ca ngợi lòng kiên trì nhưng cũng có
những câu thừa nhận giới hạn khả năng của người. Dù là giỏi đến đâu và rèn
luyện như thế nào cũng chỉ có đạt được kết quả trong giới hạn nhất định.
Như vậy, ở nhóm tục ngữ khác loại gần nghĩa, chúng tôi tìm hiểu được
một số chủ đề mà cả hai nước cùng quan tâm như: tầm quan trọng của trâu, bò
với sản xuất nông nghiệp, nhận định về thời tiết, tầm quan trọng của giáo dục,
kinh nghiệm về cái đói… Có thể nói, đây là những nét tương đồng về văn hóa,
quan niệm giữa hai nước. Dù những quan niệm này được diễn đạt bằng những
cách khác nhau nhưng ý nghĩa khá giống nhau.
2.4.Tục ngữ khác loại khác nghĩa
Bảng 6: Bảng thống kê số lần xuất hiện con vật trong
nhóm khác loại khác nghĩa
Tục ngữ Hàn Quốc Tục ngữ Việt Nam
Chuột 4 19
Trâu 21 0
38
3 28 Hổ
14 13 Mèo
2 7 Rồng
5 2 Rắn
5 19 Ngựa
1 1 Khỉ
27 18 Gà
23 39 Chó
11 5 Lợn
12 28 Bò
0 5 Thỏ
128 184 Số tục ngữ xuất hiện
108 175 Tổng số tục ngữ
Tục ngữ khác loại khác nghĩa như chúng tôi đã nói ở trên là những tục
ngữ khác nhau cả về ý nghĩa lẫn cách thể hiện. Số lượng tục ngữ trong nhóm
này mà chúng tôi sưu tập được chiếm số lượng lớn nhất với 175 câu của Hàn
Quốc và 108 câu của Việt Nam.
Tục ngữ phản ánh thói quen, tư duy của mỗi quốc gia. Vì thế tục ngữ có
tính xã hội, tính lịch sử, tính dân tộc. Hàn Quốc và Việt Nam có nhiều điểm
tương đồng nhau về văn hóa nhưng tất nhiên là cũng khác về địa lí, phong tục,
tập quán và lịch sử. Thế nên trong tục ngữ có nét đặc sắc, kinh nghiệm, đạo lí
riêng của mỗi đất nước và những điều này chính là phần khó nhất đối với
những người học ngoại ngữ. Và những đặc sắc riêng biệt đó chính là văn hóa
của quốc gia. Sau đây, chúng tôi sẽ nói về những đặc sắc đó theo từng chủ đề;
tục ngữ chỉ kinh nghiệm và tục ngữ chỉ đạo lí.
39
2.4.1. Nội dung phản ánh của tục ngữ Hàn Quốc liên quan đến 12
con giáp
a. Tục ngữ về kinh nghiệm thời tiết và mùa
Hàn Quốc là đất nước nằm trong vùng khí hậu ôn đới, có bốn mùa rõ
rệt. Trong suốt mùa hè, khoảng từ tháng 6 đến 8 nhiệt độ trung bình nằm trong khoảng từ 25oC đến 35 oC và nhiệt độ cũng có thể lên tới 38 oC khi trời
nóng. Mùa mưa thường rơi vào cuối tháng sáu đến giữa tháng 7, trong thời
gian này, độ ẩm và nhiệt độ đều rất cao vì vậy, thời tiết vào thời điểm này có
thể khiến cho nhiều người cảm thấy khó chịu và ảnh hưởng tới tâm trạng của
con người. Vào mùa đông, từ tháng 12 đến tháng 2, nhiệt độ trung bình là khoảng âm 5 oC. Trong thời gian này, thời tiết rất lạnh và có tuyết. Những
식식식식식식식식식식식식식식식식. Thời tiết nóng tháng 5, 6 (âm
điều này cũng được thể hiện trong tục ngữ Hàn Quốc một cách rõ ràng.
식식식식식식식식식식식식식식식식식. Tháng 7 âm lịch thì sừng con
lịch) làm rụng sừng dê.
bò đen bị rụng.
Qua những câu trên chúng ta có thể thấy trong khoảng tháng 5-7 âm
lịch(tháng 6-8 dương lịch) Hàn Quốc rất nóng, đến mức người ta có thể nghĩa
식식식식식식식식식식식식. Thời tiết lạnh của mùa Tiểu Mãn làm cho
rằng sừng dê và sừng bò có thể bị rụng.
đầu con bò bị nổ tung.
Tiểu mãn là một trong 24 tiết khí của các lịch một số quốc gia châu Á
như Trung Quốc, Việt Nam và Hàn Quốc. Nó thường bắt đầu vào khoảng
ngày 21 hay 22 tháng 5 dương lịch. Mùa đông ở Hàn Quốc từ tháng 12 đến
tháng 2. Vậy Tháng 5 thì bắt đầu mùa xuân nhưng cái lạnh vẫn tiếp tục đến
mùa Xuân đặc biệt là ở vùng Bắc Triều Tiên.
40
b. Tục ngữ về việc quản lí chi tiêu
Người Hàn Quốc đặc biệt chú trọng đến việc tiết kiệm và quản lí chi
식식식식식식식식식식식식. Kiếm như con bò ăn như con chuột(nên
tiêu. Điều này thể hiện trong các câu tục ngữ như:
식식식식식식식식식식식식. Kiếm như chó và sống như đại thần. (Khi
làm việc chăm chỉ và tiết kiệm tiêu tiền ít)
kiếm tiền thì có thể làm đủ mọi việc nhưng khi tiêu tiền đó thì phải sử dụng
식식식식식식식식식식식식식식식식. Dù không có cái chuột ăn vẫn có
nghiêm túc.)
cái bị ăn cắp.(Mặc dù nghèo đếu đâu vẫn có vật dụng nào đó khiến người ta
ham vọng, phải giữ cẩn thận đồ đạc)
c.Tục ngữ về quan hệ xã hội
식식식식식식식식식식식식식식식식식. Sau khi hổ lớn lên thì cắn con
Quan hệ - con nuôi
식식식식식식식식식식식. Không nên quý mèo đầu đen. (Qúy mèo đầu
người. (Đến mức độ nào đó thì có kết quả của nó.)
đen, phải cảnh giác và nếu xấu thì có thể bị hại.)
Sự quan trọng của lời nói
Lời nói là phương thức giao lưu tư tưởng và cảm xúc giữa con người và
con người. Hàn Quốc từ xưa chịu ảnh hưởng Nho giáo của Trung Quốc nên
luôn nhắc nhở nhau trước khi nói phải suy nghĩ thật kĩ. Nên có nhiều tục ngữ
khuyên dạy mọi người phải cân nhắc lời nói. Trong những tục ngữ liên quan
đến 12 con giáp cũng có một số tục ngữ khuyên rằng phải cẩn thận trước khi
nói. Tức là nếu nói khéo léo thì có thể được lợi, ngược lại nếu không thì sẽ
chịu thiệt thòi và nếu nói thẳng quá thì có thể nhận hậu quả.
41
식식식식식식식,식식식식식식식식. Lời nói ban ngày thì chim nghe, lời
식식식식식식식식식식식식식식식식식식. Những gì nói với bò thì
nói ban đêm thì con chuột nghe. (Nên cẩn thận mặc dù ở nơi không ai nghe)
không bị tiết lộ nhưng nói với vợ thì sẽ bị tiết lộ. (Con bò thì không thể nói ra
bằng lời, còn dù là người thân trong gia đình vẫn bị lộ ra ngoài nên phải cẩn
식식식식식식식식식식. Nói hổ thì hổ đến. (Không nên nói xấu về
thận trước khi nói.)
người khác, dù người đó không có mặt.)
Như trên đây, để đảm bảo an toàn và bí mật thì không nên nói năng tùy
tiện. Câu “Lời nói ban ngày thì chim nghe, lời nói ban đem thì con chuột
nghe” câu tục ngữ tiểu biểu nhất của Hàn Quốc. Dù là bí mật nhưng nếu nói
ra chỉ một lần thì có thể không còn là bí mật nữa.
Câu “Nói hổ thì hổ đến” có nghĩa là nếu nói xấu về một ai đó thì người
đó có thể xuất hiện nên không nên nói xấu như thế.
Mỉa mai lưỡng ban (quý tộc)
Lưỡng ban là giai cấp thống trị bao gồm quan lại và học giả dưới thời
Cao Ly. Đến thời nhà Lý, những tiêu chuẩn và quy định trong nội bộ giai cấp
này trở nên hết sức khắt khe và có sự phân biệt rạch ròi. Giữa những người
không cùng giai cấp thì sẽ không được hứa hôn và cha mẹ thuộc giai cấp nào
thì con cái thuộc giai cấp đó. Lưỡng ban có khu vực cư trú biệt lập tại kinh
thành, nhưng họ đồng thời cũng có một lượng lớn nô tì lao động, canh tác trên
các diện tích đất được ban. Vậy ở Hàn Quốc đối với quý tộc, người dân bình
thường vừa sợ và vừa ghen tị, mỉa mai. Những tục ngữ dưới đây cũng thể
hiện được tâm lí đó một cách rõ ràng.
42
식식식식식식식식식식식식식식식식식식,식식식식식식식식식식식식식식
식. Ngựa của lãnh đạo chết thì dừng ăn cơm lại và đi luôn, lãnh đạo chết thì ăn
식식식식식식식식식식식. Học giả chết không bằng chó sống. (Dù là
hết cơm rồi mới đi.
người xuất sắc nhưng nếu ngừng phát triển thì không thể thắng được những
식식식식식식식식식식. Cái bướng của giới quý tộc là cái bướng của
người tiếp tục phát triển.)
con bò. (Những quý tộc thì cái bướng rất lớn)
Như những câu ở trên, người ta vừa sợ quý tộc vừa khinh bỉ quý tộc
nên khi ngựa của quý tộc chết thì đi ngay còn chính quý tộc chết thì không lo
lắng mà còn mỉa mai. Suy nghĩ này đến tận bây giờ vẫn thế, ở Hàn Quốc việc
phân cấp trên dưới rất rõ nên nhiều khi người vị trí cao coi thường người vị trí
thấp. Giữa hai tầng lớp luôn tồn tại khoảng cách rất xa.
Bắt nạt người mới
Ở Hàn Quốc, vấn đề chèn ép, bắt nạt người mới là một hiện tượng xã
hội tiêu cực. Ở trường học nhiều học sinh gặp khó khăn vì bị bắt nạt. Ngày
nay, khi vào công ty mới đặc biệt trong nhóm nhân viên nữ, người mới vào dễ
식식식식식식. Chó cũng công kích người mới. (Lúc nào, ở đâu người
bị bắt nạt. Các câu tục ngữ Hàn Quốc nói về vấn đề này là:
식식식식식식식식. Đấu gà cũng có sự phản kháng đối với gà mới. (Ở
đã ở trước không nhường chỗ dễ dàng cho người mới.)
đâu cũng có sự phản kháng đối với người mới.)
Như những câu trên, ở Hàn Quốc nhóm xã hội nào cũng có tồn tại nạn
bắt nạt. Đây là vấn đề nghiêm trọng cần phải được xóa bỏ.
Nhường nhịn người bị dồn vào chân tường
43
식식식식식식식식식식식식식. Khi đuổi chuột cũng xem lỗ trốn.(nếu
không có chỗ trốn thì con chuột cũng sẽ phản kháng mãnh liệt và người đuổi
chuột có thể bị tấn công nên phải cho chuột chỗ trốn. Vì thế, không nên dồn
식식식식식식식식식식. Con chuột bị đập thì cũng kêu chít chít. (Mọi
người ta vào chân tường)
식식식식식식식식식식식식식식식식식식. Chó ở ngõ cụt sợ hơn hổ.
cái bị tác dụng thì đều có phản ứng)
(Những người bị dồn vào hoàn cảnh khó khăn thì có thể rất đáng sợ.)
식식식식식식식식식식. Lỗ chuột cũng có khi có ánh sao. (Dù là cuộc
An ủi số phận bất hạnh
식식식식식식식식. Chó cũng có ngày gặp khách. (Dù là những người
đời khổ nhưng cũng có khi may mắn)
식식식식식식식식. Cũng có thể sống nhờ phúc của chó. (Dù là chó
trong hoàn cảnh khó khăn nhưng cũng có ngày gặp khách vui vẻ.)
cũng có phúc.)
2.4.2.Nội dung phản ánh của tục ngữ Việt Nam liên quan đến 12
con giáp
a.Tục ngữ về kinh nghiệm mùa và thời tiết
Việt Nam nằm hoàn toàn trong khu vực nhiệt đới gió mùa với khí hậu
nóng ẩm mưa nhiều. Nếu như miền Bắc có sự luân chuyển thành 4 mùa xuân,
hạ, thu đông thì miền Nam chỉ có hai mùa là mùa mưa và mùa khô. Nhưng ở
đâu cũng phải chịu cái nóng. Chính vì thế mà cái nóng là ám ảnh với người
Việt Nam và được người xưa gửi gắm vào các câu tục ngữ lấy con vật làm đối
tượng thể hiện.
44
Nắng tháng ba, chó già lè lưỡi.
Tháng ba ở đây là tháng 3 âm lịch tức là khoảng tháng 4, 5 cuối mùa
xuân chuyển sang mùa hè. Câu tục ngữ nhấn mạnh mới đầu mùa hè nhưng
thời tiết đã rất nóng.
Mỡ gà thì gió, mỡ chó thì mưa.
Ráng mỡ gà, có nhà thì chống.
Hai câu trên là kinh nghiệm đoán thời tiết. Nhìn thấy mây và nền trời
giống màu mỡ gà (màu vàng nhạt) thì trời sắp có gió to, mây có màu mỡ chó
(vàng đục) thì trời sắp có mưa có bão nên phải chuẩn bị trước.
b. Tục ngữ về kinh nghiệm loại vật
Cả ở Hàn Quốc và Việt Nam đều coi việc ăn rất quan trọng. Tuy nhiên
ở Hàn Quốc thì chỉ nói đến sự quan trọng của việc ăn, sự khó khăn của đói
nhưng không có tục ngữ xem, chọn con vật tốt. Có lẽ do ở Hàn Quốc do thời
tiết khắc nghiệt nên giải quyết cái đói là quan trọng hơn. Khác với Hàn Quốc
thì ở tục ngữ Việt Nam chúng tôi sưu tập có đến 18 câu tục ngữ có nội dung
phản ánh kinh nghiệm xem, chọn con vật trong đó 12 câu về con gà, 4 câu về
con chó, 2 câu về con lợn, 2 câu về con trâu, 1 câu về con ngựa. Trong số này,
có những câu có sự xuất hiện của 2 con vật chỉ trong một câu.
Trong 18 tục ngữ này, người xưa có truyền lại kinh nghiệm xem động
vật như thế nào là tốt, không tốt, cách nuôi động vật, cách thưởng thức thế
nào là ngon, thế nào sẽ dở...
Gà ngon, tốt thì phải là gà non, gà nòi, gà trống, đầu gà, gà tháng bảy,
gà đen chân trắng, gà to.Còn ăn chó thì phải là chó già mới ngon...
Lợn giờ bò bắp.
Ếch tháng ba, gà tháng bảy.
Cũng có nhiều tục ngữ về cách chế biến món ăn ngon, dở.
Mướp non nấu với gà đồng.
45
Thịt chó chấm nước chó.
Làm rể chớ xáo thịt trâu, làm dâu chớ đồ xôi lại.
c. Tục ngữ về đạo lí
Tục ngữ phản ánh phương thức suy nghĩ của một xã hội và nó lại ảnh
hưởng đến hình thành nhân cách của cá nhân và tinh thần dân tộc. Hàn Quốc
và Việt Nam đều bị ảnh hưởng nho giáo nên phần lớn giống nhau và cũng có
một số thứ khác nhau. Ở đây chúng ta chia tục ngữ về đạo lí làm 3 phần là tục
ngữ về quan hệ gia đình, tục ngữ về quan hệ xã hội và tục ngữ về rèn luyện
bản thân.
Quan hệ gia đình
Ở quốc gia nào quan hệ bố mẹ với con là quan trọng. Nhưng ở Hàn
Quốc thì chỉ nói đến sự yêu thương bố mẹ đối với con thôi. Tất nhiên là do
ảnh hưởng của Nho giáo, con cái phải tôn trọng và tuân theo lời bố mẹ nhưng
cũng nói là có yêu thương từ trên xuống nhưng yêu thương từ dưới lên trên
không bằng được bố mẹ yêu con.
Con chẳng chê cha mẹ khó, chó chẳng chê chủ nghèo.
Điềm báo
Ỏ Việt Nam còn có quan niệm rằng một con vật ở trong nhà có thể có
ảnh hưởng tố hay dở đối với chủ nuôi. Vậy khi mua con vật gì cũng phải
xem xét kỹ và động vật trong nhà có gì bất thường thì ngày đó phải đặc biệt
chú ý hơn.
Thứ nhất đom đóm vào nhà, thứ nhì chuột rúc, thứ ba hoa đèn.
Gà gáy gở.
Những câu trên nói đến điểm báo của Việt Nam. Câu thứ nhất nói về ba
điểm báo tin chủ nhà sắp có chuyện may mắn, thường là về tiền, nói rõ là khi
buổi tối có đom đóm bay vào nhà, có tiếng chuột rúc trong nhà, ngọn lửa cây
đền dầu có quầng sáng như bông hoa, ấy là bao điểm báo chủ nhà sắp có tiền.
46
Còn như câu thứ hai, người Việt Nam có nói gà gáy là điềm gở. Gà gáy
phải là gà trống nhưng gà mái gáy là trái quy luật tự nhiên.
Như vậy, các câu tục ngữ cũng thể hiện quan niệm và cách suy nghĩ của
người xưa.
Ở hiền gặp lành
Trong kho tàng ca dao tục ngữ có nhiều câu nói đến quan hệ nhân – quả
như: Gieo gió gặt bão, Ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác… với mục đích giáo dục,
khuyên nhủ mọi người hãy sống thật tốt đẹp; đồng thời cũng cảnh cáo những
kẻ ích kỉ, độc ác, sẵn sang làm hại người khác để đạt được mục đích của mình.
Ở hiền có nghĩa là đối xử tử tế, tốt bụng, sẵn sàng giúp đỡ người khác
một cách hết lòng, không tính toán…- đấy là cái nhân, thì sẽ gặp lành, nghĩa
là trước sau gì những điều tốt đẹp cũng sẽ đến. Những câu tục ngữ thể hiện
quan niệm này của người Việt như:
Bụt trên tòa, gà nào mổ mắt.
Mèo lành ai nỡ cắt tai.
Qua những câu này, người xưa đưa ra triết lí là: không làm điều gì sai
trái thì không ai dám quấy nhiễu, chống đối, làm hại, không ai nỡ xử tệ với
người tốt. Nội dung này phản ánh phần nào ảnh hưởng của phật giáo trong lối
sống của người Việt.
Tiểu kết
Qua việc thống kê và phân loại các câu tục ngữ chúng tôi có thể phần
nào thấy được sự giống nhau và khác nhau về số lần xuất hiện của các con vật
trong 12 con giáp ở tục ngữ Việt Nam và Hàn Quốc. Cả hai nước giống nhau
về quan niệm giáo dục, sự chiêm nghiệm về thời tiết, sinh hoạt,… Còn điểm
khác nhau rõ nét ở chỗ tục ngữ 12 con giáp Việt Nam tập trung nhiều nói về
chính con vật ấy trong khi tục ngữ 12 con giáp của Hàn Quốc mượn con vật
để nói nhiều về cách ứng xử, cách sống khôn khéo trong cuộc sống. Chúng tôi
47
thấy trong tục ngữ 12 con giáp người Việt thể hiện một lối sống hiền hòa, cần
cù lao động, biết quý trọng lao động, quý trọng tình cảm gia đình, làng xóm.
Còn Hàn Quốc thể hiện sự hoạt bát, đề cao và đưa ra nhiều kinh nghiệm về
cách ứng xử thông minh và hiệu quả.
48
CHƢƠNG3 : TÌM HIỂU BIỂU TRƢNG 12 CON GIÁP TRONG TỤC
NGỮ VIỆT NAM VÀ HÀN QUỐC
3.1. Hiểu biết khái quát về biểu trƣng 12 con giáp
Cả phương Tây và phương Đông đều có tín ngưỡng văn hóa 12 con
giáp. Nó gắn liền với đời sống tâm linh của người Đông. Ngoài Hàn Quốc
và Việt Nam, những quốc gia như Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Ai Cập,
Mêxicô v.v.. cũng sử dụng 12 con giáp nhưng vẫn có sự khác biệt nhau về sự
xuất hiện của con vật. 12 con giáp của Trung Quốc và Nhật Bản giống Hàn
Quốc. Nước Babylonia sử dụng mèo, chó, rắn, bọ hung, lừa, sư tử, cừu đực,
bò vàng, chim cắt, khỉ, hồng hạc, cá sấu. Ai Cập thì có bò vàng, cừu núi, sư tử,
lừa, cua, rắn, chó, mèo, cá sấu, hồng hạc, khỉ, chim cắt. Như vậy, tín ngưỡng
văn hóa 12 con giáp được sử dụng không chỉ ở riêng Việt Nam và Hàn Quốc
mà xuất hiện rộng rãi ở nhiều quốc gia và thường là động vật gần gũi với
quốc gia đó.
12 con giáp của Hàn Quốc bắt nguồn từ Trung Quốc và theo nhận định
của các nhà nghiên cứu thì thời điểm du nhập vào Hàn Quốc là khoảng thời
Silla Thống nhất và tiếp tục tồn tại cho đến bây giờ.
Ở Việt Nam không có tài liệu cụ thể nói về thời điểm xuất hiện 12 con
giáp mà sự xuất hiện của nó chỉ được giải thích bằng truyền thuyết dân gian.
Có nhiều nhà nghiên cứu cho rằng tín ngưỡng 12 con giáp của Việt Nam du
nhập từ Trung Quốc nhưng cũng có ý kiến cho rằng nguồn gốc xuất xứ 12 con
giáp từ Việt Nam.
Dù cội nguồn của 12 con giáp vẫn còn nhiều tranh luận nhưng ai cũng
biết nó đã gắn liền với đời sống văn hóa tâm linh của người dân từ xa xưa cho
đến tận bây giờ. 12 con giáp ứng với 12 giờ trong ngày, 12 tháng trong năm,
12 năm trong một giáp - đó là những nền tảng quan trọng để tính lịch và là
49
dấu hiệu để nhận đoán về số mệnh của từng người theo cung Hoàng Đạo. Và
cứ một năm mới âm lịch đến, người ta lại nghênh đón một con vật mới biểu
trưng cho năm đó và tiễn đưa con vật biểu trưng của năm cũ với lời hẹn gặp
lại sau 12 năm.
Việc chọn các con vật đưa vào 12 con giáp cũng như mỗi con làm biểu
tượng đứng đầu mỗi năm, mỗi tháng, mỗi giờ không thể là một sự ngẫu hứng,
tuỳ tiện mà có lẽ tuân theo một quy luật nhất định nào đó. Để được vào danh
sách 12 con giáp, các con vật phải rất gần gũi thân thuộc với sinh hoạt của
người dân. Và dựa vào đặc tính và thói quen của mỗi loài, người xưa cũng
gán cho chúng một đặc trưng riêng biệt.
Tìm hiểu biểu trưng của mười hai con giáp chúng tôi chia thành hai
tiêu chí:
Thứ nhất là chúng tôi tìm hiểu những câu tục ngữ phản ánh đặc điểm
của chính động vật đó. Nghĩa là, người xưa, dựa vào kinh nghiệm của mình
với loài vật từ thói quen, tập tính, điểm mạnh yếu, cách chế biến thành món
ăn… để đúc kết nên những câu tục ngữ:
Người tốt xem tay, ngựa hay xem xoáy -
- Chó liền da, gà liền xương
- Ếch tháng ba, gà tháng bảy
Như vậy, những câu tục ngữ chứa động vật 12 con giáp theo cách
hiểu này không mang tính biểu trưng mà cung cấp kinh nghiệm trực tiếp của
người xưa về chính loài vật đó.
Thứ hai là các câu tục ngữ 12 con giáp mang hình ảnh biểu trưng,
người xưa mượn các con vật để nói lên ý nghĩa nào đó. Dựa trên cơ sở tri thức
về đặc điểm sống, thói quen, tập tính của mỗi loài mà người xưa gửi gắm một
biểu trưng khác nhau.Chúng ta cũng hiểu biết ý nghĩa của câu tục ngữ không
phải một cách trực tiếp mà thông qua nghĩa bóng mà động vật đó biểu trưng.
50
- Trứng rồng lại nở ra rồng
- Mèo nhỏ bắt chuột nhỏ
- 식식식식식식식식식식. Lỗ chuột cũng có khi có ánh sao. (Dù là cuộc
đời khổ nhưng cũng có khi may mắn)
Dưới đây là thống kê của chúng tôi về biểu trưng của động vật 12 con giáp
Bảng 7 Số lƣợng đặc điểm và hình ảnh đƣợc thể hiện
trong tục ngữ “12 con giáp”
Tục ngữ Hàn Quốc
Tục ngữ Việt Nam
Hình ảnh
Hình ảnh
Tên vật
Chính đặc điểm
Chính đặc điểm
4
9
1
4
1
chuột
0
0
15
9
2 Trâu
1
22
0
3
3
hổ
7
5
7
3
4 Mèo
0
12
0
3
5
rồng
2
2
2
4
6
rắn
1
2
2
1
7
ngựa
0
0
0
0
8 Dê
1
1
1
1
9
khỉ
2
3
11
2
10 Gà
10
16
8
6
11 Chó
3
4
4
1
12
lợn
8
10
4
4
13 Bò
0
1
0
0
14
thỏ
0
2
0
0
15 cừu
89
39
55
41
Tổng số
Như vậy, ở tục ngữ Hàn Quốc thì hình ảnh nhiều hơn chính đặc điểm
của nó, còn ở Việt Nam chính đặc điểm nhiều hơn hình ảnh.Trong tục ngữ
51
Hàn Quốc thì tục ngữ liên quan đến chó có nhiều đặc điểm được thể hiện nhất,
còn tục ngữ liên quan đến con hổ có nhiều hình ảnh được thể hiện. Trong tục
ngữ Việt Nam thì tục ngữ liên quan đến con trâu có nhiều đặc điểm và hình
ảnh được thể hiện.
Bảng 8 Đặc trƣng trong tục ngữ Hàn Quốc và Việt Nam
Tên
Đặc trƣng trong tục ngữ HQ
Số Đặc trƣng trong tục ngữ VN
Số
1 chuột Đi lại lỗ(1), ăn ít(2), hoạt động
4
Giấu mình(1)
1
ban đêm(1)
2 trâu
Không
0
15
Chọi(1), làm việc cho con người(5), nhớ đường(1), trâu nái tốt(2), khi chọn trâu phải xem vó(1), ăn cỏ(2), khỏe hơn bò(3)
3 hổ
Ăn thịt sống(1)
Không
1
0
4 mèo Nhỏ(2), giấu móng chân và
7
7
cào(2), bắt chuột(3)
Ăn nhạt(1), đậy thức ăn thì mèo không ăn được(1), bắt chuột(2), ăn thịt(3)
5 rồng Không
Không
0
0
6 rắn
ở trong hang(2)
2
2
Đánh rắn phải dập đầu(1), nọc rắn nguy hiểm(1)
7 ngựa Làm việc cho con người(1)
Xem xoáy(1), vó ngựa nguy hiểm(1)
1
2
8 dê
Không
Không
0
0
9 khỉ
Lên cây(1)
Hôi(1)
1
1
10 gà
Lên cây(1), sườn gà ít thịt(1)
11
2
Tiêu chuẩn gà tốt(8), gáy(2), gà liền xương(1)
11 chó
Sủa(5), biết chủ nhân(3), cắn(2)
10 Sủa(2), nhớ đường(1), hàm chó nguy
8
hiểm(1), Chó già ngon(1), chó liền da(1), không trèo được(1), thích cứt(1)
12 lợn
ở nước bẩn(2), mặt xấu(1)
Tiêu chuẩn lợn tốt(4)
3
4
Bò bắp ngon(1), yếu hơn trâu(3)
8
4
13 bò Mạnh(2), làm việc(3), lùa thì đi tốt(1), dồi của bò gầy to hơn(1), khi vệ sinh có thể biết được bò nào ăn nhiều(1)
0
0
Không
14 thỏ Không
0
0
Không
15 cừu Không
55
39
Tổng số
52
Đặc trưng của các động vật trong tục ngữ thì như chúng ta đã biết: cả
Hàn Quốc và Việt Nam đều nghĩ con chuột là thường đi lại trong hang, hoạt
động ở nơi mà không ai nhìn thấy. Ở Hàn Quốc coi con chuột là động vật ăn
ít, thường hoạt động vào ban đêm. Hàn Quốc thì không có con trâu nên không
có đặc trưng về trâu. Còn với rồng thì vì động vật này là động vật tưởng
tượng không phải là động vật tồn tại thật nên không có đặc trưng được thể
hiện trong tục ngữ.
Bảng 9 Các hình ảnh trong tục ngữ Hàn Quốc
Hình ảnh tốt
Số
Hình ảnh không tốt
Số
câu
câu
1 Chuột Không
9
0
Nhỏ và yếu(4), kẻ cướp(1), số xấu(3), ích kỉ(1)
2 trâu
Không
Không
0
0
3 hổ
Quyền lực(2), xuất sắc(1)
Hung dữ(7), xấu tính(3), sợ(9)
3
19
4 mèo Không
Tham(1), xấu tính(1), khôn lỏi(3) 5
0
5 rồng Xuất sắc(5), quyền lực(7)
12 Không
0
6 rắn
Giỏi(1)
Xấu tính(1)
1
1
7 ngựa Xuất sắc(2)
Không
2
0
8 dê
Không
Không
0
0
9 khỉ
Giỏi(1)
Không
0
0
10 gà
Không
Thấp(2), kém(1)
0
3
11 chó Biết ơn(4), chăm chỉ(1)
11
5
Xấu tính(1), bẩn(2), thấp(2), số không tốt(2), kém(4)
12 lợn Không
0
Bẩn(1), xấu(1), thấp(2)
4
13 bò
Cao(1), cần cù(3), hiền(1),
9
Cố chấp(1)
1
khỏe(2), giúp đỡ(2)
0
14 thỏ
Thông minh(1)
1
Không
1
15 cừu Hiền(1)
1
Yếu(1)
53
Như vậy trong tục ngữ Hàn Quốc những động vật có nhiều hình ảnh tốt
là rồng(12), bò(9), chó(5). Trong đó, con rồng có nhiều hình ảnh tốt nhất và
không có hình ảnh xấu nào. Còn những động vật có nhiều hình ảnh xấu là
hổ(19), chó(11), chuột(9). Còn ở đây, con hổ vừa được yêu và vừa khiến
người ta sợ. Còn con chó thì vừa được yêu và vừa bị coi thường.
Bảng 10 Các hình ảnh trong tục ngữ Việt Nam
Hình ảnh tốt
Hình ảnh không tốt
Số câu
Số câu
1 Chuột Báo việc tốt(1)
Yếu(2), xấu tính(1)
3
1
2 trâu
Tài sản(5), có giá trị(4)
Không
0
9
3 hổ
Mạnh(2)
Xấu tính(1)
1
2
4 mèo Không
Xấu tính(1), xui xẻo(1), tham
3
0
lam(1)
0
3
Không
5 rồng Xuất sắc(2), quý(1)
4
0
Nguy hiểm(3), tai họa(1)
6 rắn
Không
0
1
Không
7 ngựa Giỏi(1)
0
0
Không
8 dê
Không
1
0
Bẩn(1)
9 khỉ
Không
1
1
10 gà
Gần gũi(1)
Báo việc xấu(1)
4
2
11 chó Việc tốt sẽ sảy ra(1), biết ơn(1)
Bẩn(2), ngu(1), thấp(1)
0
1
Không
12 lợn Giàu(1)
3
1
Kém hơn trâu(3)
13 bò
Giúp đỡ(1)
0
0
Không
14 thỏ Không
0
0
Không
15 cừu Không
Ở tục ngữ Việt Nam thì tục ngữ có nhiều hình ảnh nhất là tục ngữ về
con trâu(9) sau đó là con rồng(3). Còn tục ngữ có nhiều hình ảnh xấu là rắn(4)
và chó(4). Ở đây chó là động vật vừa được yêu vừa bị coi thường.
54
Trong chương này chúng tôi sẽ lần lượt tìm hiểu ý nghĩa biểu trưng của
từng con vật trong 12 con giáp được thể hiện trong tục ngữ Việt Nam, Hàn Quốc.
3.1.1. Chuột
Bảng 11 Đặc trƣng và hình ảnh của con chuột trong tục ngữ
Loại
Nội dung
Tổng số
Đặc trưng
Đi lại lỗ(1), ăn ít(2), hoạt động ban đêm(1)
4
Hình ảnh tốt
Không
0
Hình ảnh xấu
yếu(4), kẻ cướp(1), số xấu(3), ích kỉ(1)
9
Đặc trưng
Giấu mình(1)
1
Hình ảnh tốt
Báo việc tốt(1)
1
HQ
Hình ảnh xấu
Yếu(2), xấu tính(1)
3
VN
Chuột là một trong những động vật có vú tồn tại lâu nhất trên thế giới.
Chúng là động vật có sức sống dai dẳng và khả năng sinh sản cao. Ngoài ra
chuột có phản ứng nhanh khi có thiên tai như động đất nên người ta coi động
vật này có khả năng dự báo được họa phúc may rủi.
Ngoài những điều trên, chuột có đặc trưng khác là lục lọi, ăn trộm và phá
hoại lương thực của con người. Vì thế, người ta coi động vật này vừa khôn ranh
vừa hèn nhát và cũng tượng trưng cho kẻ cướp đoạt lương thực của người dân.
Nói chung cả ở Hàn Quốc và Việt Nam hình ảnh của con chuột là tiêu
cực. Theo nghiên cứu của chúng tôi, trong các câu tục ngữ về con chuột của
Hàn Quốc có 4 câu con chuột được phản ánh đúng theo đặc điểm của nó là đi
lại trong hang, ăn ít, hoạt động ban đêm. Không có câu xuất hiện hình ảnh tốt
mà chỉ có hình ảnh xấu xuất hiện trong tất cả 9 câu là yếu, kẻ cướp, số xấu và
ích kỷ. Còn tục ngữ Việt Nam có 1 câu nói về chính đặc điểm của con chuột
là giấu thân mình, còn 1 câu nói về hình ảnh tốt là báo việc tốt còn 3 câu nói
về hình ảnh xấu là yếu và xấu tính. Những đặc điểm và hình ảnh được thể
hiện của con chuột trong tục ngữ Hàn Quốc và Việt Nam như sau.
55
a. Yếu
Cơ thể của chuột nhỏ bé nhất trong các động vật 12 con giáp nên cả ở
Hàn Quốc và Việt Nam nó tượng trưng cho kẻ yếu, luôn luôn bị hại bởi động
vật khác đặc biệt là con mèo. Khi nói đến những người không dũng cảm,
식식식식식식식식식식. Con chuột bị đập thì cũng kêu chít chit.
식식식식식식식식식식식식식식. Gấp thì chuột con cũng tấn công.
không can đảm thì người ta hay mang động vật này ra so sánh.
Giết một con mèo, cứu vạn con chuột.
Những câu tục ngữ trên có ý nghĩa là mặc dù yếu và đuối sức đến đâu,
nếu bị dồn vào chân tường thì kẻ yếu cũng phản kháng. Qua đó, chúng tôi có
thể hiểu chuột thường được coi là yếu hơn và để muốn nhấn mạnh hơn nữa sự
yếu thế đó thì nó thường bị so sanh với mèo.
식식식식식식식식. Chuột già có thể làm thủng chum.
식식식식식식식식식식식. Con gái ăn giống như là con chuột ăn.
b. Kẻ ăn cướp, xấu tính
Cháy nhà ra mặt chuột.
Trong những tục ngữ này, mẹo của chuột già có thể làm thủng chum.
Con chuột ăn cướp thì mỗi lần một ít nhưng cộng tất cả sẽ là nhiều, người ta
coi con chuột là kẻ ăn trộm và tham lam. Còn câu thứ ba đề cập đến vấn đề
trong hoàn cảnh nào đó tính cách của người đó sẽ lộ ra và ở đây dùng hình
ảnh mặt chuột ví với người xấu.
식식식식식식식식식식식식식식. Trải qua 12 năm, con chuột đánh rắm.
c. Số xấu
(Trải qua thời gian dài thì dù là người số không tốt như chuột cũng có
56
thể có chuyện tốt.)
3.1.2. Trâu và Bò
Bảng 12 Đặc trƣng và hình ảnh của con trâu và bò trong tục ngữ
Loại
Nội dung
Tổng số
Đặc trưng
Không
0
Hình ảnh tốt
Không
0
Hình ảnh xấu Không
0
HQ
Đặc trưng
15
Trâu
Chọi(1), làm việc cho con người(5), nhớ đường(1), trâu nái tốt(2), khi trọn trâu phải xem vó(1), ăn cỏ(2), khỏe hơn bò(3)
Hình ảnh tốt
Tài sản(5), có giá trị(4)
9
Hình ảnh xấu Không
0
Đặc trưng
8
VN
Mạnh(2), làm việc(3), lùa thì đi tốt(1), dồi của bò gầy to hơn(1), khi vệ sinh có thể biết được bò nào ăn nhiều(1)
HQ
Hình ảnh tốt
Cao(1), cần cù(3), hiền(1), khỏe(2), giúp
9
đỡ(2)
Hình ảnh xấu Cố chấp(1)
1
Bò bắp ngon(1), yếu hơn trâu(3)
Đặc trưng
4
Hình ảnh tốt
Giúp đỡ(1)
1
Bò
Hình ảnh xấu Kém hơn trâu(3)
3
VN
Trong đời sống và trong văn hóa, hình tượng con trâu phổ biến và gần
gũi với người dân ở vùng Đông Nam và Nam Á nói chung và trong văn hóa
Việt Nam nói riêng. Ở Việt Nam, trâu là một trong 12 con giáp gọi là Sửu đứng
ở vị trí thứ 2, đồng thời là gia súc đứng đầu lục súc gồm trâu, chó, ngựa, dê, gà,
lợn. Con vật này có vai trò cực kỳ quan trọng trong nông nghiệp lúa nước.
Từ khi được thuần hóa, trâu là một trong những con vật rất gần gũi với
con người Việt Nam đặc biệt là nông dân. Hình ảnh con trâu siêng năng, cần
57
cù gắn liền với lũy tre làng thể hiện một nét văn hóa Việt và là một biểu tượng
không chính thức của Việt Nam.
Thay vì trâu, bởi khí hậu không phù hợp, người Hàn Quốc nuôi bò và
dùng bò phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Ở Hàn Quốc, bò được coi như
một vị thần, cũng được đánh giá là động vật chăm chỉ và cần cù. Hơn nữa,
động vật này cung cấp cả da và thịt nên người xưa coi sở hữu bò cũng như là
tài sản có giá trị. Trước đây Hàn Quốc tổ chức nhiều sự kiện có sự tham gia
của bò để cầu chúc một vụ mùa bội thu.
Tuy nhiên đôi khi bò tượng trưng cho sự ngu dốt và cố chấp. Người
Hàn Quốc gọi những người cố chấp bảo thủ và không biết tiếp thu là “Cố
chấp bò vàng”. Nghĩa là cố chấp quá không nghe lời người khác như bò mà
chỉ khăng khăng giữ ý kiến của mình.
Nói tóm lại, hình ảnh con bò tương đối tốt. Tuy nhiên trong tục ngữ thì
bò được thể hiện cả hai khía cạnh tích cực là: chăm chỉ, có vị trí quan trọng
lẫn mang hình ảnh tiêu cực như là ngu dốt và đần độn.
Trong tục ngữ về con bò của Hàn Quốc có 8 câu nói về đặc trưng của
chính con vật này là mạnh, làm việc, lừa thì tốt..v.v.. Còn 10 câu nói về hình
ảnh trong đó có 9 câu nói về hình ảnh tốt là cao quý, cần cù, hiền, khỏe, giúp
đỡ con người còn 1 câu nói về hỉnh ảnh xấu là cố chấp.
Còn trong tục ngữ về con trâu, con bò Việt Nam có 15 câu nói về đặc
điểm của chính con vật đó là làm việc cho con người, biết nhớ đường, khỏe
hơn bò v.v... Còn 9 câu nói về hình ảnh tốt của động vật này là tài sản, có giá
trị, không có tục ngữ xuất hiện hình ảnh xấu.
Trong tục ngữ liên quan đến con bò của Việt Nam, có 4 câu nói về
chính đặc điểm của nó bao gồm: ăn bắp bò ngon và bò yếu hơn trâu. 4 câu nói
về hình ảnh 1 câu là giúp đỡ con người, 3 câu nói là kém hơn trâu. Sau đây là
những hình ảnh của con trâu và bò được thể hiện trong tục ngữ.
a. Khỏe mạnh
58
식식식식식식. 식식식식식식. Sức của bò cũng là sức, sức của chim
식식식식식식식식식식. Dù con bò mạnh khỏe không thể làm vai vua.
cũng là sức.
Hai câu trên đều nói về sức mạnh của con bò. Con trâu, con bò là động
vật to nhất trong 12 con giáp tồn tại thật nên nó tượng trưng sức mạnh.
Trâu ho bằng bò giống.
Trâu he cũng bằng bò khỏe.
Tuy nhiên như những câu trên, trong tục ngữ Việt Nam con bò hay bị so
sánh với con trâu là con trâu khỏe hơn con bò.
b. Cơ sở để làm nông, giúp đỡ con người
Vì trâu, bò là động vật to và khỏe hiền lành nên nó được người ta sử
dụng để phục vụ trong nông nghiệp. Khi nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo thì
con vật này rất được coi trọng. Thế nên, ở Hàn Quốc có ngày “Sửu(丑)”(ngày
đầu tiên tháng Giêng)là ngày của bò. Vào ngày này bò không những không
식식식식식식식. Con bò là tổ tiên của nhà nông.
phải làm việc mà còn được ăn uống no nê.
Con trâu là đầu cơ nghiệp.
Ngoài việc làm nông nghiệp, con trâu và con bò cũng cung cấp da và
thịt nên sở hữu bò, trâu như là tài sản. Vào thời điểm cày ruộng thì cho thuê
bò cũng là một cách kiếm tiền, và trâu bò đẻ con cũng giúp người ta có thêm
khoản thu lớn, thế nên người ta đã coi bò vừa là một thành viên của gia đình,
식식식식식식식식식식식식식식식식식. Nhịn hút thuốc và uống rượu
vừa là một nguồn thu nhập.
để mua bò nhưng con hổ đã bắt nó đi rồi.
Ruộng sâu, trâu nái không bằng con gái đầu lòng.
59
Số giàu lấy khó cũng giàu, số nghèo chín đụn mười trâu cũng nghèo.
Như trên câu, mặc dù không bằng con gái đầu lòng, nhưng chúng ta có
thể biết được có được trâu nái là rất quý, một tài sản lớn của gia đình.
c. Chăm chỉ, cần cù
Vì là con vật này khỏe mạnh, nhiều sức nên từ xưa trâu bò đã làm việc
thay cho con người khi cày bừa ở đồng ruộng và vận chuyển hàng hóa nên
người ta coi động vật này chăm chỉ, cần cù nhưng không hung dữ. Ở Hàn
Quốc có tục ngữ là 식식식식식식식식식식식식식식식. (Mặc dù con bò không
nói gì nhưng có 8 loại phúc). Trong những phúc này, phúc đầu tiên là phúc
식식식식식식식식식식식식. Hãy kiếm như bò và ăn như chuột.
식식식식식식식식식식식. Con bò chậm đi xa.
cần cù. Những tục ngữ dưới đây thể hiện sự cần cù của con bò.
Câu thứ hai nói là mặc dù con bò đi chậm nhưng vì cần cù nên có thể đi
xa hơn.
d. Ngu dốt và cố chấp
Đàn đâu mà gảy tai trâu, đạn đâu bắn sẻ, gươm đâu chém ruồi.
Ở Hàn Quốc thì có thành ngữ “먼먼먼먼먼먼. Như đọc sách cho bò”
nghĩa là bò không biết nghe nên không cần đọc sách cho nó. Thành ngữ này
chỉ những người ngu dốt.
Con người từ xưa đã làm việc nhiều với con vật này. Con vậy này thì
thường làm việc tốt tuy nhiên rằng vì không biết nghe lời của con người nên
nhiều khi cứ làm gì mình muốn vậy nên người Hàn Quốc coi con vật này vừa
식식식식식식식식식식. Cái bướng của giới quý tộc là cái bướng của
ngu và vừa cố chấp.
60
con bò.
3.1.3. Hổ
Bảng 13 Đặc trƣng và hình ảnh của con hổ trong tục ngữ
Loại
Nội dung
Tổng số
Đặc trưng
Ăn thịt sống(1)
1
Hình ảnh tốt
Quyền lực(2), xuất sắc(1)
3
Hình ảnh xấu
Hung dữ(7), xấu tính(3), sợ(9)
19
Đặc trưng
Không(0)
0
Hình ảnh tốt
Mạnh(2)
2
HQ
Hình ảnh xấu
Xấu tính(1)
1
VN
Cả ở Việt Nam và Hàn Quốc hình tượng con hổ đã xuất hiện từ lâu đời
và gắn bó với lịch sử của loài người. Hình ảnh con hổ gợi lên những liên
tưởng về sức mạnh, sự thanh thế, oai linh, vẽ đẹp rực rỡ nhưng đầy bí hiểm,
sự uyển chuyển cùng tính hung hãn, thú tính của một động vật săn mồi hàng
đầu. Hổ là một biểu tượng của chiến đấu cũng như toát lên vẽ đẹp oai hùng và
đầy sức mạnh.
Về bản chất tự nhiên, hổ là dã thú có sức mạnh, to khỏe, nhanh nhẹn,
thuần thục về kỹ thuật chiến đấu, thành thạo về kỹ năng săn mồi, loài vật này
còn đặc trưng bởi tính hung dữ, táo bạo, liều lĩnh, dám tấn công hay đối địch
nhiều loại thú to khỏe khác cùng với tiếng gầm rống rung chuyển núi rừng gây
khiếp đảm cho muôn loài và còn là động vật tinh khôn từ đó hổ được người ta
tôn lên vị trí Chúa tể của rừng núi và coi hổ là con vật linh thiêng.
Hình tượng con hổ ảnh hưởng rất sâu đậm trong văn hóa Hàn Quốc, nó
61
mang hơi hướng thần thoại vẫn tồn tại trong cuộc sống con người Hàn Quốc
cho đến ngày nay với tư cách là Thần giám hộ. Con hổ tượng trưng cho lòng
dũng cảm và sức mạnh. Tuy là loài dũng mãnh, hung tợn trong thế giới động
vật hoang dã nhưng trong quan niệm dân gian Hàn Quốc, hổ vẫn là loài vật
thân thiết với con người. Hình tượng hổ được đưa vào đời sống hàng ngày và
được tôn là linh vật bảo vệ cho loài người. Tuy nhiên, cũng cần thấy rằng đối
với hổ, người Hàn Quốc cùng lúc có hai thái độ khác nhau.
Người ta coi hổ là một động vật hung dữ có thể mang tai họa đến
nhưng cũng coi là động vật có thể đuổi ma quỷ. Người Hàn Quốc thì từ xưa
vừa sợ và vừa ngưỡng mộ động vật này. Nhiều khi con hổ hại người dân và
bắt gia súc đi nên coi động vật này là đáng sợ và đồng thời nó cũng được cho
là vua của động vật tượng trưng cho quyền lực và nguy nghiệm.
Trong tất cả tục ngữ về con hổ Hàn Quốc chúng tôi sưu tập, có 1 câu
nói chính đặc điểm của con này là ăn thịt sống, còn có 3 câu nói về hình ảnh
tốt của con này là quyền lực, xuất sắc còn 19 câu nói về hình ảnh xấu là hung
dữ, xấu tính và đáng sợ. Còn trong tục ngữ về con hổ Việt Nam, có 2 câu nói
về hình ảnh tốt là mạnh, còn có 1 câu nói về hình ảnh xấu là xấu tính. Vậy cả
ở Hàn Quốc và Việt Nam đều vừa thích vừa ghét động vật này nhưng ở Hàn
Quốc thì số lượng câu nói về hình ảnh xấu của động vật này nhiều hơn.
a. Hung dữ và đáng sợ
Trong 12 con giáp, con hổ là động vật duy nhất ăn thịt sống. Từ xưa,
đối với con người con hổ là động vật nguy hiểm nhất. Đặc biệt là ở Hàn Quốc
ngoài con hổ thì không có động vật nguy hiểm đến sinh mạng của con người
식식식식식식식식식식식식식. Con hổ bị đói thì ăn cả hoạn quan nữa.
nên con vật sợ nhất là con hổ.
62
식식식식식식식식식식식식식식식. Con cua không sợ hổ.
Quần hồ bất như độc hổ.
Câu thứ nhất đã nói là con hổ có thể ăn cả hoạn quan. Còn câu thứ hai
thì nói là mặc dù động vật sợ nhất là con hổ nhưng nếu như con cua mà chẳng
biết con hổ là gì thì mới không sợ.
식식식식식식식식식식식식식식. Dạy con không tốt thì con xấu hơn hổ.
식식식식식식식식식식식식식식식식식식. Con hổ cũng bị rách tai nếu
2. Xấu tính
ăn 3 người.
Trên rừng thì hổ lang, dưới làng thì mặt rỗ.
3. Quyền lực
Trong rừng và núi, hổ là con vật mạnh nhất, nó trở thành vua của rừng
식식식식식식식식식식식식식식식. Nơi không có hổ thì thỏ làm vua.
núi. Điểm này cũng được thể hiện trong tục ngữ.
Câu trên nghĩa là không có hổ thì những động vật khác muốn được vị
trí đó thay thế. Qua câu này chúng tôi biết vị trí của con hổ là cao nhất trong
rừng núi.
3 câu trên đều nói rằng con hổ xấu tính. Câu thứ hai nói là dù là con hổ
đã làm những việc không tốt nhưng làm đến mức mà giết 3 con người thì nó
sẽ bị hậu quả, tai nạn. Còn câu thứ ba nghĩa là trên rừng thì hổ độc ác. Cả ở
Việt Nam và Hàn Quốc đều cho rằng bản tính của con hổ xấu.
3.1.4. Mèo
Bảng 14 Đặc trƣng và hình ảnh của con mèo trong tục ngữ
Loại
Nội dung
Tổng số
Đặc trưng
Nhỏ(2), giấu móng chân và cào(2), bắt chuột(3)
7
63
Không
0
Hình ảnh xấu
Tham(1), xấu tính(1), khôn lỏi(2), xui xẻo(1)
5
Đặc trưng
Ăn nhạt(1), đậy thức ăn thì mèo không ăn được(1),
7
bắt chuột(2), ăn thịt (3)
HQ Hình ảnh tốt
Hình ảnh tốt
Không
0
Xấu tính(1), xui xẻo(1), tham lam(1)
3
Hình ảnh xấu Mèo nhà đã sống gần gũi với loài người. Cho đến gần đây, mèo được
VN
cho rằng đã bị thuần hóa trong thời kỳ Ai Cập cổ đại và hiện nay chúng là
con vật cưng phổ biến nhất trên thế giới và mèo đã trở thành con vật quen
thuộc của nhiều gia đình, là người bạn thân thiết của mọi người.
Mèo là một trong mười hai con giáp tại Việt Nam, đại diện cho năm
Mão (chữ Hán: 卯, nghĩa là thỏ). Tại Hàn Quốc con giáp ứng với năm Mão là
con thỏ. Có nhà nghiên cứu cho rằng vì âm đọc của chữ "mão" 卯 trong tiếng
Hán gần giống với "mèo" cho nên người Việt đã lấy luôn con mèo làm con
giáp đại diện cho năm Mão.
Cả ở Việt Nam và Hàn quốc, mèo thỉnh thoảng bị coi là ma quỷ, ví dụ
như nó không mang lại may mắn thậm chí là điềm xui xẻo hay thường đi liền
với những mụ phù thuỷ trong nhiều nền văn hoá Trung cổ đặc biệt là những
con mèo đen.
Ở Việt Nam dân gian vẫn lưu truyền câu tục ngữ: Mèo đến nhà thì khó,
chó đến nhà thì sang.
Trong tục ngữ về mèo Hàn Quốc, 7 câu nói về chính đặc điểm của con này
như là nhỏ, giấu chân, cào và bắt chuột. Còn không có một câu nào nói về hình
ảnh tốt mà 5 câu nói về hỉnh ảnh xấu của mèo là tham lam, xấu tính và khôn lỏi.
Còn trong tục ngữ về mèo Việt Nam, có 7 câu nói về đặc trưng của con
mèo là ăn nhạt, đậy thức ăn thì mèo không ăn được, bắt chuột, ăn thịt. Còn ở
64
Việt Nam cũng không có tục ngữ nói hình ảnh tốt của động vật này mà chỉ có
3 câu nói về hình ảnh xấu của mèo là xấu tính, tham lam và xui xẻo. Vậy hình
ảnh biểu trưng của con mèo được hiện trong tục ngữ của Việt Nam và Hàn
Quốc tương đương.
a. Tham lam, xấu tính
Mèo là động vật sinh hoạt riêng biệt, không sinh hoạt tập đoàn nên
người ta có thể coi động vật này là ích kỷ. Và khi con mèo bắt chuột thì
식식식식식식식식식식식. Mèo khôn lỏi không nhìn được trước mặt.
식식식식식식식식식식식식식. Cứt của mèo bẩn nhất.
không ăn cái nó mà chơi cái đó nên hình ảnh có thể là xấu, tàn ác.
Nỡ nào mèo lại ăn tham, bỏi chưng có mỡ đổ tràn lên trên.
Câu thứ nhất, người ta coi mèo là khôn, còn câu thứ hai nói là trong
nhiều động vật cứt của mèo bẩn nhất vì mèo xấu tính nhất. Còn câu thứ ba thì
nói là mèo là động vật ăn tham.
b. Xui xẻo
Ở Hàn Quốc thì từ xưa coi mèo là động vật ma quái. Một động vật có
thể đem đến điều không may cho con người nên người Hàn Quốc khi có việc
quan trọng như sinh sản, thi cử v.v.. thì tránh xa con mèo. Nghe tiếng kêu của
mèo chúng ta thấy cao, sắc và lạnh lẽo và nó cũng ảnh hưởng hình thành hình
식식식식식식식식식식식. Không nên quý mèo đầu đen.
ảnh của con vật này.
Mèo đến nhà thì khó, chó đến nhà thì giàu.
Như câu thứ nhất, ở Hàn Quốc đã nói không nên quý mèo đầu đen.
Mèo đầu đen ở đây là trẻ em và nếu quý quá thì sau khi nó lớn lên có thể hư
hỏng, Người ta coi nuôi con nuôi là một việc tiềm rủi ro và ví như con mèo vì
mèo cũng là động vật xui xẻo.
65
3.1.5. Rồng
Bảng 15 Đặc trƣng và hình ảnh của con rồng trong tục ngữ
Loại
Nội dung
Tổng số
Đặc trưng
Không
0
Hình ảnh tốt
Xuất sắc(5), quyền lực(7)
12
Hình ảnh xấu
Không
0
Đặc trưng
Không
0
Hình ảnh tốt
Xuất sắc(2), quý(1)
3
HQ
Không
0
Hình ảnh xấu Rồng được xem là có thể sống được cả dưới nước, trên mặt đất và trên
VN
trời, vì thế Rồng chính là một biểu tượng cho cả quyền lực và sức mạnh. Tất
cả các khả năng hoàn hảo đều được gán cho rồng. Ở các triều đại trước của
dân tộc Việt, Rồng là tượng trưng cho quyền uy tuyệt đối của các vị vua.
Rồng là hình tượng của mưa thuận gió hòa, là vật linh đứng vào hàng bậc
nhất trong tứ linh “long, lân, quy, phụng ”.
Trong quan niệm của phương đông thì rồng ra đời ngay từ buổi bình
minh của lịch sử loài người, là sản phẩm của trí tưởng tượng phong phú của
con người, nhằm nhận thức và khám phá thế giới. Rồng là biểu tượng tích cực
và sáng tạo, là sức mạnh của sự sống, là biểu tượng cho sự tốt đẹp, may mắn
và thịnh vượng, có ý nghĩa tượng trưng cho những gì cao quý tốt đẹp nhất
trong đời sống con người.
Ở khía cạnh nào đó, rồng vẫn là sự kích thích trí tưởng tượng đem lại
tinh thần và cảm hứng cho con người. Là biểu tượng của sự cao quý tốt đẹp,
thăng hoa và thịnh vượng, rồng xuất hiện là để thể hiện sự vươn tới cái đẹp
chân - thiện - mỹ.
Ở Việt Nam hình tượng rồng đã được hình dung lên từ thời đại Hùng
Vương qua con vật thân dài có vẩy như cá sấu được chạm trên các đồ đồng thời ấy.
Qua thời kỳ Bắc thuộc kéo dài đến 1000 năm, con rồng Việt Nam xuất
66
hiện rõ nét dưới thời Lý. Hình ảnh "rồng bay lên" Thăng Long tượng trưng
cho khí thế vươn lên của dân tộc, được đem đặt cho kinh đô trung tâm của đất
nước. Rồng thời Lý tượng trưng cho mơ ước của cư dân trồng lúa nước nên
luôn luôn được tạo trong khung cảnh của nước, của mây cuộn.
Cũng do quan niệm gần như không thay đổi từ xưa đến nay về hình ảnh
con Rồng, thế nên những năm Rồng vẫn được người dân xem là những năm
tốt lành để làm việc lớn. Ngày nay, dù quan niệm đó không còn sâu sắc như
xưa, nhưng cũng chưa bị mất đi. Với người Việt Nam, cái gì gắn với rồng
cũng đều hết sức cao quý và đẹp đẽ.
Trong tất cả tục ngữ Hàn Quốc và Việt Nam chúng tôi sưu tập thì
không có tục ngữ nào nói về chính đặc điểm của con rồng vì như đã có dịp nói ở
trên đây là động vật tưởng tượng. Tư liệu cũng cho thấy không có tục ngữ nào
xuất hiện hình ảnh xấu của con rồng. Trong tục ngữ Hàn Quốc có 12 câu nói về
hình ảnh tốt của rồng liên quan đến sự xuất sắc và quyền lực. Còn ở Việt Nam
có 3 câu nói về hình ảnh con rồng cũng là phi thường, xuất sắc và cao quý.
Những hình ảnh được biểu tượng trong tục ngữ Việt Nam và Hàn Quốc như sau.
a. Phi thường, xuất xắc
Rồng được coi cao quý nhất trong cả động vật tưởng tượng và động vật
thực tế. Trong nhiều thần thoại, sự xuất hiện của con rồng báo vua hoặc người
식식식식식식식식식식식식 .Những động vật hóa rồng thì có thể biết từ nhỏ.
식식식식식식식식식식. Trải qua một ngàn năm thì con chạch trở thành rồng.
lãnh đạo sinh thành. Rồng luôn tượng trưng cho những người cao quý và xuất sắc.
Rồng vàng tắm nước ao tù, người khôn ở với người ngu bực mình.
Câu thứ nhất có nội dung là: những người xuất sắc thì có thể nhận ra
được khi từ bé. Còn câu thứ hai nói là để mà một người kém trở thành người
xuất sắc thì mất một nghìn năm. So với những động vật khác, tục ngữ về con
67
rồng chỉ có hình ảnh tốt thôi, không có tục ngữ nào nói xấu về con rồng.
3.1.6. Rắn
Bảng 16 Đặc trƣng và hình ảnh của con rắn trong tục ngữ
Loại
Nội dung
Tổng số
2
Đặc trưng
Sống ở trong hang(2)
1
Hình ảnh tốt
Giỏi(1)
1
Hình ảnh xấu
Xấu tính(1)
2
Đặc trưng
Đánh rắn thì phải đập đầu(1), nọc rắn nguy hiểm(1)
0
Hình ảnh tốt
Không
HQ
Nguy hiểm(3), tai họa(1)
4
Hình ảnh xấu Rắn cũng là loài sinh vật có mặt nhiều nơi trên trái đất. Chính nét đặc
VN
trưng sinh học của loài rắn đã góp phần quyết định ý nghĩa biểu tượng của nó.
Cách di chuyển uyển chuyển và sự siết chặt trong động tác bắt mồi khiến nó
biểu trưng cho nguy hiểm, nọc độc của rắn có liên hệ đến đặc tính xấu.
Cả Việt Nam và Hàn Quốc đều coi con rắn là một động vật không tốt,
mang rủi ro. Theo kinh thánh thì con rắn đã cám dỗ, lôi kéo con người phạm
tội. Vậy cả phương tây và phương đông hầu như ở đâu cũng cho rằng động
vật này làm việc xấu và hết sức nguy hiểm.
Trong tục ngữ về rắn Hàn Quốc chúng tôi sưu tập, có 2 câu nói về đặc
điểm của rắn là sống ở trong hang. 1 câu nói về hình ảnh tốt là giỏi, 1 câu nói
về hình ảnh xấu là xấu tính. Còn ở Việt Nam có 2 câu nói về chính đặc điểm
của rắn là đánh rắn thì phải dập đầu, không có câu nói hình ảnh tốt, có 4 câu
nói về hình ảnh xấu là nguy hiểm, rủi ro.
a. Nguy hiểm
Miệng hùm nọc rắn.
Đánh rắn phải đánh dập đầu.
b. Tiểm ẩn tai họa
68
식식식식식식식식식식식식식식식식. Làm sao biết được chiều dài của hang rắn.
Rắn đến nhà không đánh thành quái.
Câu thứ nhất nghĩa là hang rắn tức là tai họa tiềm ẩn không thể biết
được nguy hiểm đến mức nào. Còn câu thứ hai thì nói là rắn là động vật xui
xẻo nên không đánh thì nó sẽ trở thành hậu quả lớn.
3.1.7. Ngựa
Bảng 17 Đặc trƣng và hình ảnh của con ngựa trong tục ngữ
Loại
Nội dung
Tổng số
Đặc trưng
Làm việc cho con người(1)
1
Hình ảnh tốt
Xuất sắc(2)
2
Hình ảnh xấu
Không
0
Đặc trưng
Xem xoáy(1), vó ngựa nguy hiểm(1)
2
Hình ảnh tốt
Giỏi(1)
1
HQ
Hình ảnh xấu
Không
0
VN
Hình tượng con ngựa hiện diện từ sớm trong văn hóa, con ngựa là một
trong những loài vật được con người thuần hóa và sử dụng trong đời
sống hàng ngày, đã là phương tiện giao thông chủ yếu và loài vật gắn liền với
chiến trận là con vật cưỡi gắn liền với các vị tướng, danh nhân. Hình ảnh con
ngựa còn là chủ đề cho các môn nghệ thuật như hội họa, điêu khắc, thơ văn...
Ngựa là một trong 12 con giáp, cũng nằm trong số lục súc theo quan
niệm của văn hóa một số nước. Ngựa là hình tượng đặc trưng cho phương
69
Bắc, là biểu tượng cho sự trung thành và tận tụy đồng thời là biểu tượng cho
tài lộc, thành công, hình ảnh con ngựa tung vó hý vang biểu tượng cho sự
kiêu hãnh và tự do và thanh khiết.
Trong tất cả tục ngữ về con ngựa Hàn Quốc có 1 câu nói về chính đặc
điểm của con vật này là ngựa làm việc cho con người, còn có 2 câu nói về
hình ảnh tốt của ngựa là xuất sắc(làm việc tốt) nhưng không có tục ngữ nào
xuất hiện hình ảnh xấu. Trong tục ngữ Việt Nam thì có 2 câu nói về chính đặc
điểm của con ngựa là khi chọn ngựa tốt thì phải xem xoáy và vó ngựa có thể
nguy hiểm. Còn có 1 câu tục ngữ nói về hình ảnh tốt của con vật này là giỏi.
식식식식식식식식식식식식. Dưới ngựa thì đều là lừa con.
식식식식식식식식식식식식식식. Hành lý mà ngựa chở thì không thể
a. Xuất sắc, giỏi
cho rệp chở.
Trong hai tục ngữ này chúng ta có thể biết được rằng ở Hàn Quốc đánh
giá cao con ngựa là một động vật giúp con người nhiều việc, làm việc tốt.
Động vật khác không thay thế được con ngựa. Câu thứ nhất nói là con lừa
không trở thành được ngựa, còn câu thứ hai nói là những việc ngựa đã làm
không thể giao cho những vật khác.
3.1.8. Dê
Bảng 18 Đặc trƣng và hình ảnh của con dê trong tục ngữ
Loại
Nội dung
Tổng số
Đặc trưng
Không
0
Hình ảnh tốt
Không
0
Hình ảnh xấu
Không
0
Đặc trưng
Không
0
Hình ảnh tốt
Không
0
HQ
Hình ảnh xấu
Không
0
VN
70
Điểm tương đồng giữa hai nền văn hóa phương Đông và phương Tây
về hình tượng của con dê là, dê là biểu tượng cho tính dục cùng với khía cạnh
tiêu cực là thói dâm đãng, sự thô tục, và dê còn là vật hiến tế trong các nghi lễ
ở các nền văn hóa..
Là một biểu tượng phong phú, xuất hiện lâu đời từ thời tiền sử loài người,
trong đời sống vật chất và tâm linh, từ Đông sang Tây, biểu tượng dê phong phú
và phức tạp, sừng dê cái biểu tượng sức sản sinh phồn thịnh. Dê đực tượng trưng
cho mãnh lực và nhu cầu tính dục vì loài dê vốn tràn đầy sinh lực. Vì đặc điểm
này, con dê lại bị nhìn nhận là đại diện cho thói dâm đãng xấu xa.
Tuy nhiên trong những tài liệu chúng tôi sưu tập thì chỉ có 1 câu tục
ngữ Hàn Quốc về con dê, còn ở Việt Nam thì không có tục ngữ nào. 1 câu đó
cũng không nói về đặc điểm hoặc hình ảnh của con vật này. Theo chúng tôi
suy đoán, lí do không có tục ngữ về động vật này là vì chúng không có đặc
điểm gì nổi bật so với động vật khác. Cơ thể của con vật này không to, cũng
không nhỏ so với động vật khác, không hung dữ cũng không cao quý. Hơn
nữa, con dê không mấy gần gũi với người dân Việt Nam và Hàn Quốc.
3.1.9. Khỉ
Bảng 19 Đặc trƣng và hình ảnh của con khỉ trong tục ngữ
Loại
Nội dung
Tổng số
Đặc trưng
Lên cây
1
Hình ảnh tốt
Giỏi(1)
1
Hình ảnh xấu
Không
0
Đặc trưng
Hôi(1)
1
Hình ảnh tốt
Không
0
HQ
Bẩn(1)
1
Hình ảnh xấu
VN
Khỉ là động vật giống con người nhất, thông minh và trí thức cao.
Chúng nhiều mẹo và bắt chước con người tốt. Trong văn hóa đại chúng, hình
71
ảnh con khỉ cũng có một vị trí nhất định. Trong 12 con giáp, Thân là con Khỉ
đứng hạng thứ 9 của 12 con giáp. Loài Khỉ có đặc tính giống loài người,
thường ở trong rừng, ưa nhảy nhót, đu chuyền, sống từng đoàn, thông minh
hơn các thú vật khác, cho nên thường bắt chước loài người.
Trong các nền văn hóa và văn hóa hiện đại, hình ảnh con khỉ biểu
tượng như là sự nghịch ngợm, tinh nghịch, láu lĩnh, trộm cắp, nhanh nhẹn thế
nên người ta vừa thích và vừa ghét động vật này.
Trong tất cả tục ngữ về khỉ ở Hàn Quốc có một tục ngữ về khỉ là giỏi,
còn ở Việt Nam có một tục ngữ nó rằng khỉ là động vật bẩn, hôi.
식식식식식식식식식식식식. Khỉ cũng rơi xuống từ cây.
a. Giỏi, thông minh
Tuy trong tục ngữ này khỉ cũng rơi nhưng được miêu tả khỉ giỏi. Câu
này nghĩa là những người giỏi như khỉ cũng có khi mắc lỗi.
b. Hôi, bẩn
Chuột chù chê khỉ rằng hôi, khỉ lại trả lời cả họ mày thơm.
3.1.10. Gà
Bảng 20 Đặc trƣng và hình ảnh của con gà trong tục ngữ
Loại
Nội dung
Tổng số
Đặc trưng
Lên cây(1), sườn gà ít thịt(1)
2
Hình ảnh tốt
Không
0
Hình ảnh xấu
Thấp và kém(3)
3
Đặc trưng
Tiêu chuẩn gà tốt(8), gáy(2), gà liền xương(1)
11
Hình ảnh tốt
Gần gũi(1)
1
HQ
Báo việc xấu(1)
1
Hình ảnh xấu
VN
Con gà, đặc biệt là gà trống hiện diện nhiều trong nhiều nền văn hóa
Phương Đông và Phương Tây. Là vật nuôi từ được thuần hóa từ lâu trong lịch sử,
gà gắn bó với cuộc sống con người, nhất là trong tôn giáo và thần thoại. Từ thời
72
cổ đại, gà đã là một loài vật linh thiêng trong một số nền văn hóa và gắn chặt với
nhiều hệ thống tín ngưỡng và thờ cúng tôn giáo với tư cách là lễ vật. Gà có vai
trò quan trọng trong đời sống người dân, ở vùng nông thôn, tiếng gà trống gáy là
tiếng đồng hồ báo thức cho con người ở những vùng quê. Nhưng con gà cũng
biểu tượng là thấp, kém và hay bị so sánh với phượng hoàng.
Trong tục ngữ về con gà Hàn Quốc chúng tôi sưu tập, có 3 tục ngữ về
vật này là có khả năng nhảy cao, có 3 tục ngữ nói về hỉnh ảnh của con vật này
là thấp và kém. Còn trong tục ngữ Việt Nam có 8 câu nói về đặc điểm của con
gà, như thế nào là gà tốt, còn có 2 câu nói về hình ảnh của con gà là thấp, kém,
báo điểm xấu.
a. Thấp kém
Vì gà là động vật nhỏ bé, dù là chim nhưng không bay được nên người
ta coi đông vật này là kém nên hay bị so sánh với chim phượng hoàng. Ở Hàn
Quốc những người mà đầu óc kém gọi là “đầu gà”. Điều này cũng được thể
식식식식식식식. Gà con có thể trở thành chim phượng hoàng được không.
hiện trong tục ngữ một cách rất rõ.
Đầu gà còn hơn đít voi.
Câu đầu tiên nói là những người thấp kém như gà không thay đổi được
người xuất sắc như chim phượng hoàng. Còn câu thứ hai nói rằng, làm đầu
của động vật thấp kém như con gà còn hơn làm đít của động vật cao to.
b. Báo việc xấu
Gà gáy gở.
Gà là động vật báo sáng trong khi tối nhưng nếu gà gáy vào thời gian
bất thường như ban ngày thì người ta cảnh giác, coi là một việc gì có thể xảy
ra. Khác với Hàn Quốc là ở Hàn Quốc thì gà gáy là điều tốt xẽ xảy ra, khi
những người xuất sắc sinh thành thì gà gáy như một cách thông báo. Ví dụ
vua đầu tiên của nhà Kim tên là Kim Al-ji được sinh thành trong khi gà gáy ở
73
rừng. Vậy cho đến bây giờ gọi rừng ấy là rừng gà. Nhưng có tục ngữ nói rằng
“gà mái gáy thì gia đình đó bị sụp đổ” . Gà trống gáy thì tốt còn gà mái gáy
thì coi đó là một việc khác thường nên coi đó là điều báo việc không tốt.
3.1.11. Chó
Bảng 21 Đặc trƣng và hình ảnh của con chó trong tục ngữ
Loại
Nội dung
Tổng số
Đặc trưng
Sủa(5), biết chủ nhân(3), cắn(2)
10
Hình ảnh tốt
Biết ơn(4), chăm chỉ(1)
5
Hình ảnh xấu
11
Xấu tính(1), bẩn(2), thấp(2), số không tốt(2), kém(4)
Đặc trưng
8
Sủa(2), nhớ đường(1), hàm chó nguy hiểm(1), chó già ngon(1), chó liền da(1), không trèo được(1),
HQ
thích cứt(1)
Hình ảnh tốt
Biết ơn(1), việc tốt sẽ xảy ra(1)
2
Hình ảnh xấu
Bẩn(2), ngu(1), thấp(1)
4
VN
Cả với Việt Nam và Hàn Quốc đều con chó là động vật thân thiết gắn
bó từ rất lâu đời với người chủ nói riêng và con người nói chung, những đức
tính của chó được tôn vinh như trung thành, thông minh, quan tâm đến chủ...
nó là bạn gần gũi của con người, chó canh gác nhà cửa cho con người, thậm
chí có nơi chó được thờ cúng tại các đền thờ, miếu mạo.
Trong quan niệm của người Việt thì chó là con vật có thể đem đến
những điều may mắn, mang đến thuận lợi và nhiều niềm vui (mèo đến nhà thì
khó, chó đến nhà thì sang).
Bên cạnh đó chó cũng là đối tượng bị khinh rẻ, coi thường, nó được
xem như một con vật bẩn thỉu, ngu dốt và đáng khinh. Người ta hay thóa mạ
nhau bằng những câu chửi, tiếng lóng, thuật ngữ, có nhắc đến con chó như: đồ
chó, đồ con chó, đồ chó má, đồ chó đẻ, thằng chó, chó chết, thằng chó
74
chết, đồ chó cái, như chó, tuồng chó lợn, đồ chó vô chủ, đám chó hoang, chó
chui gầm chạn....
Trong tất cả tục ngữ về con chó của Hàn Quốc chúng tôi sưu tập có 10
tục ngữ nói về đặc trưng của chó là sủa, biết chủ nhân, cắn còn 5 câu nói về
hỉnh ảnh tốt của con chó là biết ơn và chăm chỉ, có 11 câu nói về hình ảnh xấu
của con chó là xấu tính, bẩn, thấp, số không tốt, kém. Còn ở Việt Nam có 8
câu tục ngữ có nói về đặc điểm của con chó là sủa, nhớ đường, hàm chó nguy
hiểm, chó già ngon, chó liền da, không trèo được, thích cứt. Còn 2 câu tục
ngữ nói về hình ảnh tốt của con chó là biết ơn, việc tốt sẽ xảy ra, có 4 câu tục
ngữ nói hình ảnh xấu của chó là bẩn, ngu và thấp.
a. Biết ơn, trung thành
So với động vật khác thì chó là động vật thông minh, nó có thể nhận ra
được chủ nhân của mình và là con vật tuyệt đối trung thành. Nên người ta coi
식식식식식식식식식식식식. Trải qua năm ngày thì chó cũng biết chủ
động vật này là biểu tượng của lòng biết ơn, trung thành một cách vô điều kiện.
식식식식식식식식식식식식식식. Chó dữ cũng biết chủ nhân cho thức ăn.
nhân của mình.
Hai câu trên đều nói là chó biết chủ nhân nên con người cũng phải biết
những người đã giúp đỡ mình.
b. Hèn bỉ, vô giá trị
Mặc dù con chó là động vật trung thành với con người nhưng người ta
cũng coi thường động vật nay. Trong tục ngữ thì hình ảnh xấu nhiều hơn hình
ảnh tốt. Ở Hàn Quốc, quả mơ mà chua và không ngon gọi là “mơ chó”, lời nói
mà không có lí thì gọi là “lời chó”. Vậy ở Hàn Quốc thì dùng từ chó đối với
식식식식식식식식식식식식식식식. Để đuôi chó 3 năm cũng không trở
những gì không có giá trị.
75
식식식식식식. Chó đẻ chó.
thành đuôi chồn.
Thông gia là bà con tiên, ăn ở không hiền là bà con chó.
Câu thứ nhất có ý nghĩa đuôi của động vật kém là chó thì không thể trở
식식식식식식식식 .Nhờ phúc của chó cũng có thể sống được.
thành đuôi của động vật tốt là chồn.
Nghĩa của câu trên là mặc dù động vật mà ít phúc cũng sống được, nên
dù thế nào con người thì có thể sống được.
식식식식식식식식식식식식. Chơi với chó thì quần áo bị bẩn.
c. Bẩn
Có cứt, có chó.
3.1.12. Lợn
Bảng 22 Đặc trƣng và hình ảnh của con lợn trong tục ngữ
Loại
Nội dung
Tổng số
Đặc trưng
Sống ở nước bẩn(2), mặt xấu(1)
3
Hình ảnh tốt
Không(0)
0
Hình ảnh xấu
Bẩn(1), xấu(1), thấp(2)
4
Đặc trưng
Tiêu chuẩn lợn tốt(4)
4
Hình ảnh tốt
Nhàn(1)
1
HQ
Không
0
Hình ảnh xấu
VN
Con lợn cũng là loài vật đã gắn bó lâu đời với con người và xung quanh
đó là nhiều câu chuyện trong văn hóa đại chúng về con lợn. Trong văn hóa,
con lợn cũng được gọi với nhiều tên như con heo, chú ỉn, trư, hợi. Trong văn
hóa phương Đông, lợn đứng cuối cùng trong 12 con giáp và cũng đứng cuối
cùng trong lục súc.
76
Lợn biểu trưng cho sự phồn thực, tình dục và sự nhàn nhã sung túc.
Người ta còn dùng hình ảnh con heo đất như là một biểu tượng về tài chính.
Ngoài ra, thủ lợn (đầu heo) là một món sính vật quan trọng trong một mâm
cúng ở những buổi lễ long trọng và lễ nghi của cả người dân Việt Nam và Hàn
Quốc. Ở Hàn Quốc có suy nghĩ rằng trong khi mơ thấy con lợn thì một khoản
tiền sẽ về mình nên mua sổ số.
Bên cạnh đó lợn cũng còn là biểu tượng cho thói phàm ăn, sự bẩn thỉu,
dơ dáy, ô uế.
Nói đến lợn là người ta nói đến tính lười biếng, ham ăn, bẩn thỉu, và
ngu (ngu như heo) ngoài ra còn hình tượng nhục dục (phim con heo).
Trong tất cả tục ngữ về con lợn Hàn Quốc chúng tôi sưu tập, có 3 câu
nói về chính đặc điểm của lợn là thích ở nước bẩn và mặt xấu, không có tục
ngữ nào xuất hiện hình ảnh tốt còn có 4 câu nói về hình ảnh xấu của heo là
bẩn, xấu, hèn bỉ. Còn ở Việt Nam 4 câu nói về chính đặc điểm của con lợn là
má lợn, bò bắp là phần ngon của con lợn. Còn 1 câu nói về hình ảnh tốt của
con lợn là giàu.
a. Nhàn nhã
Nuôi lợn ăn cơm nằm, nuôi tằm ăn cơm đứng.
b. Bẩn
식식식식식식식식식식식. Con lợn thích nước bẩn.
Con lợn thường ở dưới nước bẩn nên người ta coi động vật này là bẩn.
식식식식식식식식. Dây chuyền ngọc trai vào cổ lợn.
식식식식식식식식식식식식식식식식식식식식식식. Con của quý tộc là
c. Tham lam và hèn bỉ
mèo con, còn con của no lệ là lợn con.
Câu thứ nhất nói là người bèn bỉ như lợn không hợp với dây chuyền
77
ngọc trai. Còn câu thứ hai nói là con cái của nô lệ hèn bỉ như lợn.
3.1.13. Thỏ
Bảng 23 Đặc trƣng và hình ảnh của con thỏ trong tục ngữ
Loại
Nội dung
Tổng số
Đặc trưng
Không
0
Hình ảnh tốt
Thông minh(1)
1
Hình ảnh xấu
Không
0
Đặc trưng
Không
0
Hình ảnh tốt
Không
0
HQ
Không
0
Hình ảnh xấu Hình ảnh con thỏ là mô-típ phổ biến trong nghệ thuật có ý nghĩa thần
VN
thoại trong các nền văn hóa khác nhau. Thỏ thường gắn liền với các vị thần
mặt trăng, chị Hằng (Thỏ ngọc) và ý nghĩa phục sinh và là một biểu tượng của
sự sinh sôi, tính hình hiền lành, dễ thương, đáng yêu. Cũng giống như hình
tượng con chim bồ câu trắng, hình tượng con thỏ trắng cũng gợi lên những ý
niệm thân thiện và hiền hòa.
Ở Hàn Quốc thì con Thỏ là một trong 12 con giáp xếp sau con Bò và
trước con Hổ và được coi là động vật thông minh. Tuy nhiên theo từ điển
chúng tôi tham khảo thì số lượng tục ngữ về con này chỉ có 3 câu.
Ở Việt Nam, thì con thỏ được thay thế bằng con mèo trong 12 con
giáp, vì Việt Nam không có điều kiện môi trường để loài thỏ phát triển sinh
sôi do Việt Nam là văn hoá thảo mộc chứ không phải văn hoá thảo nguyên
và trong từ điển thành ngữ và tục ngữ chúng tôi sưu tập thì không có tục ngữ
식식식식식식식식. Thỏ cũng đào 3 đường hầm.
về con này.
Trong này con thỏ được thể hiện một động vật thông minh, nhiều miu
78
mẹo. Câu này nói là thỏ dù là động vật nhưng vẫn thông minh nên con người
cũng phải chuẩn bị kỹ, nhiều phương án để làm một việc gì.
3.1.14. Cừu
Bảng 24 Đặc trƣng và hình ảnh của con cừu trong tục ngữ
Loại
Nội dung
Tổng số
Đặc trưng
Không
0
Hình ảnh tốt
Hiền(1)
1
Hình ảnh xấu
Yếu(1)
1
Đặc trưng
Không
0
Hình ảnh tốt
Không
0
HQ
Không
0
Hình ảnh xấu Hình tượng con cừu có một sự hiện diện mạnh mẽ trong nhiều nền văn
VN
hóa trên thế giới, đặc biệt là trong văn hóa du mục hay văn hóa phương Tây
nơi những con cừu trở thành loại gia súc phổ biến nhất của ngành chăn nuôi.
Trong văn hóa Đông thì cừu cũng được xếp là một trong lục súc cùng
với dê. Trong ngôn ngữ, nếu gọi cho ai đó một con cừu hoặc có thể ám chỉ
hay liên tưởng rằng họ là người hiền lành, ngoan ngoãn đến nhút nhát và dễ
dàng bị điều khiển và ngoan ngoãn phục tùng, nếu không muốn nói rằng
chính là những người ngu ngốc. Dân gian xưa cũng cho rằng cừu là loài ít có
cầu tiến, khó làm chủ, hay yếu đuối, hay ỷ lại và hay làm theo sự sai bảo của
người khác.
Tuy nhiên Hàn Quốc và Việt Nam không phải là nước du mục nên
không có nhiều tục ngữ về cừu. Ở Từ điển Hàn Quốc chúng tôi sưu tập thì chỉ
có 2 tục ngữ về con cừu, còn trong từ điển thành ngữ và tục ngữ Việt Nam thì
không có. Sau đây là 2 tục ngữ về con cừu Hàn Quốc.
식식식식식식식식식식식. Sói không thể trở thành cừu.
a. Hiền
79
Ở đây sói là động vật nguy hiểm, làm hại đối tượng khác, còn cừu được
miêu tả là động vật hiền lành, tốt. Nghĩa của câu này là những người phẩm
chất xấu rồi thì không thể trở thành người tốt được.
식식식식식식식식식식식식식식식식식. Sói toàn nghĩ về đám cừu kể cả
b. Yếu
trong khi ngủ.Ở đây sói luôn luôn nghĩ bắt cừu, còn cừu được miêu tả là động
vật yếu đuối.
Tiểu kết
Mỗi con vật trong mười hai con giáp đều mang một biểu trưng riêng.
Như chúng tôi đã thống kê và phân tích, các biểu trưng rất phong phú và đa
dạng. Trong một con vật có khi vừa tồn tại hình ảnh tích cực vừa tồn tại hình
ảnh tiêu cực. Ở cả Việt Nam và Hàn Quốc, biểu trưng của 12 con giáp là khá
giống nhau. Điều đó cho thấy, biểu trưng cũng được rút ra từ chính đặc điểm
của con vật. Đồng thời thế giới quan, sự tiếp xúc với thực tế của cả hai nước
khá tương đồng nhau.
Biểu trưng 12 con giáp giúp cho các câu tục ngữ giàu hình ảnh và hàm
chứa sâu sắc hơn những kinh nghiệm đạo lí của người xưa gửi gắm trong mỗi
câu tục ngữ.
80
81
KẾT LUẬN
Tục ngữ là lời nói dù ngắn gọn nhưng có thể biểu đặt ý nghĩa sâu sắc, là
lời nói hàm súc và cô đọng nhất thể hiện tư tưởng, sự minh triết của dân tộc.
Qua việc nghiên cứu tục ngữ chúng ta có thể hiểu được văn hóa của một xã
hội, nên với tôi, tục ngữ cũng là một lĩnh vực vừa thú vị vừa rộng lớn để
nghiên cứu. Hơn thế nữa Việt Nam và Hàn Quốc là hai quốc gia hay sử dụng
tục ngữ trong cả nói và viết văn nên nghiên cứu tục ngữ là một việc có hiệu
quả để hiểu về văn hóa, con người cũng như cách tư duy của hai dân tộc.
Trong luận văn này chúng tôi sưu tập tất cả những câu tục ngữ có sự
xuất hiện 12 con giáp của Việt Nam và Hàn Quốc. Nhưng vì trong 12 con
giáp, Việt Nam và Hàn Quốc sử dụng 3 động vật khác nhau nên chúng tôi so
sánh cả 15 con vật là: chuột, trâu, hổ, mèo, rồng, rắn, ngựa, dê, khỉ, gà, chó,
lợn, bò, thỏ, cừu. Chúng tôi tiến hành phân loại tục ngữ thành 3 nhóm: đồng
loại gần nghĩa, khác loại gần nghĩa, khác loại khác nghĩa và so sánh biểu
trưng tục ngữ để thấy được nét tương đồng và khác biệt giữa tục ngữ hai nước.
Ở chương 1 chúng tôi trình bày về khái niệm tục ngữ của Việt nam và
Hàn Quốc. Nhưng vì định nghĩa của tục ngữ của Hàn Quốc và Việt Nam khác
nhau nên chúng tôi đã giới thiệu khái niệm tục ngữ của Hàn Quốc trước và
giới thiệu khái niệm của tục ngữ Việt Nam sau. Khác với Việt Nam Hàn Quốc
không phân biệt tục ngữ và thành ngữ mà là sử dụng một từ là “tục
đàm(俗談)”, bao gồm cả tục ngữ và thành ngữ.
Ở chương 2 chúng tôi sưu tập tất cả tục ngữ, thống kê số lượng tục ngữ
theo từng con vật. Chúng tôi tiến hành phân tích số lần xuất hiện của động vật
để chỉ ra con nào có tần suất cao nhiều hơn, động vật nào ít hơn và tìm hiểu
nguyên nhân. Cả Hàn Quốc và Việt Nam đều có nhiều tục ngữ về con chó và
con gà là động vật gần gũi nhất đối với người dân hai nước và người dân hai
82
nước đều có tập quán ăn động vật này. Bên cạnh đó, cả hai nước đều có
truyền thống sản xuất nông nghiệp nên có nhiều tục ngữ về động vật gắn bó
mật thiết với nghề nông, đó là con bò và con trâu. Ở Hàn Quốc không có trâu
mà chỉ có bò nên có nhiều tục ngữ về con bò, còn ở Việt Nam thì nhiều tục
ngữ về con trâu. Các con vật có tần số xuất hiện ít trong tục ngữ tiếng Hàn và
tiếng Việt là dê, khỉ, cừu vì những động vật này không phải là trung tâm trong
suy nghĩ của người Hàn Quốc và Việt Nam.
Sau đó chúng tôi phân loại tục ngữ là tục ngữ gần loại gần nghĩa, khác
loại gần nghĩa, khác loại khác nghĩa và phân loại theo từng chủ đề. Việc phân
loại tục ngữ, kết hợp cả tiêu chí cấu trúc và ý nghĩa, tục ngữ tiếng Hàn và
tiếng Việt có thể được chia thành 4 nhóm nhưng vì trong quá trình nghiên cứu,
chúng tôi thấy trong tiếng Hàn và tiếng Việt, loại tục ngữ giống về cấu trúc
nhưng khác về ý nghĩa không xuất hiện. Vì vậy, trong luận văn này, chúng tôi
chỉ phân loại theo 3 nhóm tiêu chí nêu ở trên.
Tiếp đến, chúng tôi cũng phân loại những tục ngữ khác loại gần nghĩa
theo từng chủ đề là nông nghiệp, thời tiết, kinh nghiệm về cái đói, quan hệ gia
đình, giáo dục, dòng dõi, tính tập thể và hợp tác, số phận, tập quán tham lam,
quan niệm về người già, rèn luyện bản thân.
Còn nhóm tục ngữ khác loại khác nghĩa được chúng tôi phân loại theo
chủ đề nổi bật, riêng biệt mỗi nước.
Ở chương 3, chúng tôi tìm hiểu biểu trưng của từng động vật trong tục
ngữ. Phân tích mỗi con vật được thể hiện những đặc trưng khác nhau trong
tục ngữ, có cả những biểu trưng tốt và xấu.
Qua luận văn này chúng tôi có thể thấy cả hai nước Hàn Quốc và Việt
Nam đều là quốc gia phương Đông nên trong văn hóa có nhiều điểm tương
đồng nhưng cũng có một số điểm khác biệt. Sự khác biệt đấy thể hiện trong
83
sự khác biệt về lối sống, nhận thức của mỗi dân tộc. Từ đó, chúng tôi có thể
hiểu được nét đặc trưng trong tư duy và văn hóa mỗi nước
Luận văn này được hoàn thành trong một thời gian không dài, mặc dù
đã có nhiều cố gắng nhưng chắc hẳn vẫn còn nhiều thiếu sót. Chúng tôi hy
vọng, sẽ có cơ hội đi sâu nghiên cứu vào một dịp khác.
84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Việt Nam
1. Nguyễn Thiện Giáp, Đoàn Thiện Thuật, Nguyễn Minh Thuyết (2012),
Dẫn luận ngôn ngữ học, NXB giáo dục,
2. Nguyễn Thái Hòa(1997), Tục ngữ Việt Nam cấu trúc& thi pháp, NXB
Khoa học Xã hội.
3. Nguyễn Việt Hòa(2009), Tìm hiểu vế so sánh trong thành ngữ so sánh
tiếng Việt và tiếng Anh, Luận văn thạc sĩ Ngôn ngữ học, Hà Nội.
4. Trịnh Đức Hiển (2007), Khảo sát các thành ngữ và tục ngữ xuất hiện trên
báo phụ nữ Việt Nam thời kỳ Đổi mới (1985-2005), Luận văn thạc sĩ Ngôn
ngữ học, Hà Nội.
5. Nguyễn Lân(2010), Từ điển thành ngữ và tục ngữ Việt Nam, NXB Thời đại
6. Bạch Thị Lê (2008), So sánh cấu trúc-ngữ nghĩa các đơn vị thành ngữ có
yếu tố chỉ động vật trong tiếng Việt với một số ngôn ngữ nhóm Tày-Thái ở
Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Ngôn ngữ học, Hà Nội.
7. Hà Quang Năng, Đỗ Việt Hùng, Đặng Ngọc Lệ (1997), Từ điển giải thích
thuật ngữ ngôn ngữ, NXB Giáo dục
8. Hoàng Phê (chủ biên) (2004), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.
9. Nguyễn Đức Tồn (2008), Tìm hiểu đặc trưng văn hóa-dân tộc của ngôn
ngữ và tư duy của người Việt, NXB Khoa học xã hội.
10. Hồ Chí Minh toàn tập-tập 3(2002), NXB Chính trị Quốc gia.
Tài liệu Hàn Quốc
11. Nguyễn Thị Ngọc Anh(2014), Nghiên cứu tục đàm Hàn Quốc và Việt
Nam(먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼), Luận văn thạc sĩ Văn học, Đại học nữ
Guang-ju.
85
12. Kim Myeong-hwa(2011), Nghiên cứu tục đàm 12 con giáp Hàn Quốc và
Trung Quốc(먼-먼 12 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼), Luận văn thạc sĩ Quốc ngữ
học, Đại học Gong-ju.
13. Kim Jin-sik(1996), Nghiên cứu đặc điểm của quán ngữ và tục đàm-tập
trung về điểm khác nhau, Hội ngôn ngữ mới
14. Seo Jung-soo, Jung-Dal-young(1998), Đại từ điển tục đàm thế giới, NXB
Trường đại học Han-yang.
15. Song Jae-sun(2006), Đại từ điển tục ngữ lời nói ta, NXB Seo Mun Dang.
16. Kim Sa-yeob (1953), Luận tục đàm, NXB Dae Gun.
17. Jo Jae-yun(1970), Nghiên cứu phân tích cấu trúc tục đàm Hàn Quốc,
Luận văn tiến sĩ, Đại học Go ryeo.
18. Park Sae Yeong(2000), Đặc điểm quán ngữ và tục ngữ, Luận văn thạc sĩ,
Đại học Go-ryeo
19. Nhiều tác giả,Đại từ điển quốc ngữ tiêu chuẩn, Viện Quốc ngữ Quốc
gia(2008)
Một số website tham khảo
20. www.naver.com
21. www.wikipedia.org
86
Tục ngữ Hàn Quốc
1) Chuột (20 câu)
1. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼: Khi đuổi chuột cũng xem lỗ trốn. (nếu không có chỗ trốn thì con
chuột cũng sẽ phản kháng mãnh liệt và người đuổi chuột có thể bị công kích nên phải cho chuột chỗ
trốn. không nên dồn người ta vào chân tường)
2. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼: Đối với con chuột cũng có lỗ ra, lỗ vào. (làm việc gì cũng phải có thủ
tục và trật tự. việc trước thì làm trước việc sau thì làm sau)
3. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼: con chuột cũng phải đào một lỗ thì mới có cách thành công.
4. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼: con chuột cũng cào thì đào đến cuối. (Không nên bỏ cuộc làm đến
cuối)
5. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼: Dù không có cái chuột ăn vẫn có cái bị ăn cắp. (Mặc dù
nghèo đếu đâu vẫn có vật dụng nào đó khiến người ta ham vọng, phải giữ cẩn thận đồ đạc)
6. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼: Trải qua 12 năm, con chuột đánh rắm. (Trải qua thời gian dài có
thể có chuyện tốt.)
7. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼: Gấp thì chuột con cũng tấn công. (Mặc dù yếu và đuối sức
đến đâu, nếu bị dồn vào hoàn cảnh tiêu cực thì có thể tấn công đối tượng mạnh hơn.)
8. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Con chuột bị đập thì cũng kêu chít chit. (Mọi cái bị tác dụng thì đều có
phản ứng)
9. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼.Để con mèo không bắt chuột nhưng không
để chàng trai không làm việc làm gì(có thể cứ để mèo không bắt chuột những chàng trai không làm
việc thì vô ích)
10. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Con mèo không bắt chuột và chồng không
làm việc cũng có khi có ích. (Những cái tưởng như vô dụng nhưng lại có ích.)
11. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Mặc dù không có cái cho con chuột nhưng vẫn có cho tên ăn
trộm
12. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Lỗ chuột nào có tuyết. (Ai cũng có cái khổ)
13. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Lỗ chuột cũng có khi có ánh sao. (Dù là cuộc đời khổ nhưng cũng có khi
may mắn)
PHỤ LỤC
1
14. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Lỗ chuột trở thành lỗ bò. (Nếu cứ để tai họa bé thì dần thành tai họa lớn)
15. 먼먼먼먼먼먼먼. Quyết tâm vô dụng bắt con chuột. (Quyết tâm vô dụng dẫn đến tai họa)
16. 먼먼먼먼먼먼먼먼. Chuột già có thể làm thủng chum. (sau khi già thì nhiều mẹo)
17. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Chuột khôn cũng có lúc tối mắt. (dù khôn ngoan đến đâu cũng có khi phạm
lỗi)
18. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Kiếm như con bò ăn như con chuột. (nên làm việc chăm chỉ và tiết
kiệm tiêu tiền ít)
19. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Con gái ăn giống như là con chuột ăn. (Con gái ăn mỗi lần một ít nhưng
công tất cả thì cũng nhiều)
20. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Lời nói ban ngày thì chim nghe, lời nói ban đem thì con chuột
nghe. (Nên cẩn thận mặc dù ở nơi không ai nghe)
2) Trâu (không có)
3) Hổ (39 câu)
1. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Con hổ bị đói thì ăn cả hoạn quan nữa. (Nếu đói thì cứ ăn bất chấp
chất lượng của nó.)
2. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Con hổ bị đói thì ăn cả hạt cơm dính vào mũi. (Nếu
đói quá thì cứ ăn không nghĩ đến thể diện.)
3. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Con hổ đẻ hổ, con chó để chó. (Về căn bản có kết quả
tương xưng.)
4. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Phải vào hang hổ mới bắt được hổ con. (Để có thành quả
mình muốn thì phải làm những việc thỏa đáng.)
5. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Con hổ thì tất nhiên là biết ăn thịt sống. (Mọi người biết điều đó
nên không cần giấu.)
6. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Trẻ em 3 tuổi cũng có thể nhận ra con hổ.
(Những người uy nghiêm thì ai cũng có thể nhận ra.)
7. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Hổ mẹ đẩy con xuống vách núi làm rơi xem hổ con
mình từ vách núi. (Để giáo dục tốt thì phải nuôi nghiêm khắc.)
2
8. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Không thể nhờ hổ giữ thịt sống. (Đối với người không có lương tâm
thì không nên nhờ đồ giữ.)
9. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Con hổ cũng ngủ khi mệt. (Ai cũng mệt mỏi thì phải ngủ.)
10. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Con hổ cũng bị rách tai nếu ăn 3 người. (Nếu làm việc
xấu thì sẽ có hậu quả của nó.)
11. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Con hổ đẻ 10 con thì trong đó có cả linh miêu. (Nếu
đẻ nhiều con thì trong đó có con xấu.)
12. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Dù là con hổ sau khi bắn rồi thì cũng tội nghiệp. (Dù là một
người đáng ghét nhưng sau khi chết thì cũng tội nghiệp.)
13. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Hổ cũng nhớ chỗ đẻ con. (Dù là hổ cũng chiều con của mình.)
14. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼 Nói hổ thì hổ đến. (Không nên nói xấu về người khác, dù người đó không
có mặt.)
15. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Hổ cũng không cắn những người khen hổ con đẹp.
(Đối với những người khen con của mình thì đối xử tốt.)
16. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Hổ cũng thích những người thích con mình.
17. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Hổ cũng nhìn xung quanh khi rời khỏi rừng của mình. (Dù
là người xuất sắc nhưng nếu thay đổi hoàn cảnh thì cũng cẩn thận.)
18. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Sau khi hổ con lớn thì cắn con người. (Đến mức độ nào
đó thì có kết quả của nó.)
19. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Nơi không có hổ thì thỏ làm vua. (Nơi không có người xuất
sắc thì người bình thường nắm quyền.)
20. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Dù bị hổ cắn nhưng tỉnh táo thì có thể sống. (Dù bị gặp
nạn nhưng tỉnh táo thì có thể rời khỏi hoàn cảnh đó.)
21. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Hổ không ăn con mình. (Ai cũng yêu quý con của mình.)
22. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Chó điên bắt hổ. (Những người không biết sợ có thể làm việc đáng sợ.)
23. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Hổ bị tin đồn làm vỡ lưng. (Bị đồn trên thế giới thì có thể rơi vào
hoàn cảnh khó khăn.)
3
24. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Hổ đói không thể nhận ra học giả. (Nếu nghèo và đói quá thì có
thể làm những việc bất chấp việc đó là gì.)
25. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Khách tháng 5,6 thì sợ hơn hổ. (Tháng 5, 6 hết lương lương
thực thì rất ngại tiếp khách.)
26. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Dạy con không tốt thì con xấu hơn hổ. (Nếu nuôi con không tốt
thì có thể gây tai họa.)
27. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Con cua không sợ hổ. (Nếu chưa có kinh nghiệm thì không
biết sợ cái đó.)
28. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Một trăm con chim sẻ có thể rút móc mắt của hổ. (Dù là
những người kém nhưng nếu góp sức và trí tuệ thì có thể khắc phục mọi việc.)
29. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Hổ sáng sớm không phân biệt nhà sư và chó. (Nếu gấp
quá thì không phân biệt.)
30. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Con chó bị dồn vào đường cùng, cắn hổ. (Dù là người yếu
nhưng bị dồn vào hoàn cảnh khó khăn thì phản kháng lại hết sức.)
31. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Nhịn hút thuốc và uống rượu để mua bò thì hổ đã cắn nó
đi. (Không nên chỉ kiếm tiền mà phải tiêu lúc cần thiết.)
32. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Hổ thả con chó của thợ săn đi thì thợ săn mới không nói
gì. (Những người gây phạm bị tai họa thì mới không phàn nàn nữa.)
33. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Kêu khát nước ở núi sâu thì gặp hổ. (Ở núi sâu không
tìm được nước thì phải nhịn.)
34. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Bụng của người có hai vợ thì hổ cũng không ăn.
(Những người có vợ và thiếp bị coi thường, ruột bị thối nên hổ cũng không ăn. )
35. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Chim sẻ thì không thể bắt nhưng con hổ thì có
thể dạy được. (Sức chịu đựng không thắng được trí tuệ, nhưng trí tuệ có thể thắng sức chịu đựng.)
36. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. 3 người khăng khăng thì dù không có hổ cũng
tin là có. (Nếu 3 người khăng khăng thì ai cũng tin. Nhiều người nói thỉ những tin đồn có thể trở thành sự thật.)
37. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Ở ruộng nhiều cỏ thì hổ đẻ con. (Không giải quyết việc
sớm thì sẽ có kết quả xấu.)
4
38. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Có thể lừa hổ đằng sau nhưng không thể
lừa số phận đằng trước. (Khó thay đổi số phận.)
39. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Hổ chết thì để lại da, người chết thì để lại
tiếng. (Con người thì trước khi chết phải làm những việc có ý nghĩa là quan trọng nhất.)
4) Mèo (18 câu)
1. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Mèo biết vị thức ăn thì không thể không
ăn vụng. (Sau khi có tập quán xấu rồi thì khó sửa lại.)
2. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Mặt mèo dù nhỏ cũng biết xấu hổ. (Phải biết xấu
hổ.)
3. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Con mèo che giấu móng chân. (Những người có tài thì không để lộ nó.)
4. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Không biết được công laocủa mèo và cô dâu. (Con mèo bắt
chuột và cô dâu nấu cơm. Luôn được giúp đỡ nhưng người ta không cảm nhận được rõ.)
5. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Chuột bị dồn vào chân tường cắn mèo. (Nếu bị dồn vào chân tường
thì người yếu cũng công kích người mạnh.)
6. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Mèo khôn không tìm được bạn đời. (Người khôn khó lấy vợ/chồng.)
7. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Không nên quý mèo đầu đen. (Qúy mèo đầu đen, phải cảnh giác và nếu
xấu thì có thể bị hại.)
8. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Mèo khôn không nhìn được trước mặt. (Khôn quá thì lại có thể quyết
định không đúng và mất cơ hội.)
9. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Mèo già tìm chỗ ấm. (Già thì yếu nên chỉ thích chỗ thoải mái.)
10. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Khi gieo mạ thì mượn cả chân mèo. (Khi gieo mạ thì người lớn và
bé đều đi làm hết.)
11. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Cứt của mèo bẩn nhất. (Những người khôn như mèo là bẩn nhất.)
12. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Mèo no không bắt chuột. ( Những người giàu thì lười.)
13. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Chó con thì sủa, mèo con thì cào. (Đặc điểm của nó thì không
thay đổi.)
5
14. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Khi bắt chuột thì tuấn mã ngàn dặm cũng không bằng
mèo. (Người chuẩn đến đâu cũng không thể giỏi mọi thứ.)
15. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Người già không làm việc được và con mèo
không bắt được chuộtcó thì tốt hơn. (Dù những gì tưởng như không cần thiết những vẫn có khi sử dụng được.)
16. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Con của quý tộc là mèo con, con của nô lệ
là lợn con. (Hành động và lời nói của con quý tộc thì chuẩn.)
17. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Có thể để con mèo không bắt chuột nhưng
không cần để chàng trai không làm việc.
18. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Mèo trầm tính lên kệ bếp trước. (Những người yên tĩnh và
tưởng như không làm việc được nhưng có khi chiếm lợi ích của mình nhanh hơn.)
5) Rồng (9 câu)
1. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Những động vật hóa rồng thì có thể biết từ nhỏ. (Những người mà có
thể thành công thì biết từ nhỏ.)
2. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Rắn không được thành rồng làm hỏng đê. (Những người xấu chỉ làm
những việc xấu.)
3. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Rồng rơi xuống suối thì những con muỗi dính vào.
(Dù đã có quyền lực đến đâu, nếu rời khỏi pham vi quyền lực đó thì người thấp hơn cũng coi thường.)
4. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Rồng rơi xuống suối thì trở thành con chạch. (Dù đã có
quyền lực đến đâu, nếu rời khỏi pham vi quyền lực đó thì người thấp cũng coi thường.)
5. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Trải qua một ngàn năm thì con chạch trở thành rồng. (Cố gắng trong thời
gian dài thì có thể thành công.)
6. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Những con rồng chưa nhìn thấy thì vẽ được nhưng con rắn đã
nhìn thấy thì không vẽ được. (Rất khó nhận ra những sự thật trước mặt. )
7. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Chỗ học giả đã ở thì con rồng xuất hiện, chỗ hạc đã ở
thì vây rồng trào ra. (Những hành động của người xuất sắc thì có ảnh hưởng tốt.)
8. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Mây đi theo gió, rồng đi theo mây. (Mọi hiện tượng có liên
quan mật thiết.)
6
9. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Cá chép không thể trở thành rồng. (Những người phẩm chất không tốt thì
dùng cách nào cũng không thể trở thành nhân vật xuất sắc.)
6) Rắn (4 câu)
1. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Làm sao biết được chiều dài của hang rắn.
2. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Không thể biết được chiều dài của con rắn trong hang. (Nhưng tài năng
giấu thì khó biết trước được.)
3. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Dù là năm mất mùa rắn không ăn hạt kê. (Dù không có thức ăn,
những gì không phải là đồ ăn thì không ăn được. Không có liên quan thì không thể sử dụng được.)
4. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Những con rồng chưa nhìn thấy thì vẽ được nhưng con rắn đã
nhìn thấy thì không vẽ được. (Rất khó nhận ra những sự thật trước mặt. )
7) Ngựa (27 câu)
1. 먼먼먼먼먼먼 Những nơi ngựa đi thì con bò cũng đi. (Người khác làm được thì mình cũng làm
được.)
2. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼 Dưới ngựa thì đều là ngựa con. (Căn bản thì không thay đổi được.)
3. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼 Chân của ngựa bị ướt thì mới sống tốt.(Chân ngựa mà chú rể cưỡi bị ướt thì
hai vợ chồng đó sống hạnh phúc.)
4. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼 Hành lý mà ngựa chở thì không thể cho rệp chở. (Không thể giao
những việc cho những người không đủ khả năng.)
5. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼 Ngựa phải kéo còn bò phải cưỡi mới đi tốt. (Khi làm một
việc gì đó thì phải làm theo đặc trưng của nó.)
6. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼 Ngựa đẻ ra thì gửi đi đảo Jeju còn người đẻ ra
thì gửi lên Seoul. (Nên nuôi ngựa ở nơi quê của nó, còn con người thì nên học hành ở Seoul thì mới có thể thành công.)
7. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼 Ngựa đẻ ra thì gửi về quê còn người
đẻ ra thì gửi đến cửa của Khổng Tử. (Nên dạy học cho trẻ em.)
8. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼 Nơi ngựa chết thì những người bán sàng xúm lại. (Khi ngựa chết thì người
ta đến để lấy lông ngựa. Khi người khác bị bất hạnh thì người ta xúm lại để chiếm lợi.)
7
9. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼 Ngựa lớn ra đi thì ngựa nhỏ thay vai ngựa lớn. (Người trên
đi rồi thì người thấp làm thay thế việc của người đó.)
10. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Nơi nào có ngựa cắn thì có cả ngựa đá nữa. (Người xấu cùng tập trung
một chỗ.)
11. 먼먼먼먼먼먼먼먼 Ngựa già biết đường. (Có tuổi có kinh nghiệm thì biết cách làm.)
12. 먼먼먼먼먼먼먼먼 Ngựa già đòi nhiều đậu hơn. (Người gìa càng tham vọng hơn)
13. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼 Đuôi của ngựa gầy dài hơn. (Dù chiều dài bằng nhau nhưng gầy thì nhìn dài
hơn.)
14. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼 Một con ngựa không dùng hai chiếc yên. (Người chồng chỉ cần một người vợ
thôi.)
15. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼 Tên ăn trộm bị bắt do con ngựa của mình. (Cố gắng che giấu đi những việc
xấu mình làm nhưng nó bị lộ ra trong khi mình không biết.)
16. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼 Ngựa mù đi theo chuông bò. (Những người vô học chỉ làm theo lời người
khác.)
17. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Không có con ngựa nào đi tốt nếu không ăn. (Để có kết quả tốt thì phải
có cơ sở.)
18. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Ngựa chạy nhanh thì bò chậm cũng đi. (Có người làm việc tốt thì
người chậm cũng làm theo.)
19. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Ngựa khỏe mạnh thì bị thương do cây cột buộc. (Nếu quá giới hạn
của người ta thì lại có kết quả xấu.)
20. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Cho con trai lên ngựa trở thành họ hàng. (Sau khi con lấy vợ thì
quan hệ gia đình xa lạ.)
21. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼 Nếu là ngựa hung dữ thì cho yên đặc biệt. (Nếu là người khó tính
thì sẽ bị hạn chế nghiêm khắc.)
22. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼 Dù là người giỏi đi bộ nhưng nếu thấy ngựa thì muốn đi ngựa.
(Dù có đủ khả năng nhưng nếu có điều kiện tốt hơn thì muốn dựa vào cái đó.)
23. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼 Để bắt được tướng thì phải bắn ngựa trước. (Để chiến thắng thì
phải tấn công những gì đối phương dựa vào.)
8
24. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼 Ngựa xấu thì không xem răng nữa. (Khi mua ngựa nếu hình
dáng không chuẩn thì không kiểm tra răng nữa.)
25. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼 Không có ngựa nào từ chối nước và rơm. (Nhu cầu của mọi
người.)
26. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼 Có mưa rào tháng 5, 6, một bên tai ngựa
thì bị ướt một bên tai ngựa thì không ướt. (Mưa rào mùa hè Hàn Quốc không đều nhau.)
27. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼, 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Ngựa của lãnh
đạo chết thì dừng ăn cơm lại và đi luôn, lãnh đạo chết thì ăn hết cơm rồi mới đi.
8) Dê (1 câu)
1. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼[먼먼] 먼먼먼먼먼먼먼. Thời tiết nóng tháng 5, 6 làm rụng sừng cừu. (Thời
tiết tháng 5, 6 rất nóng.)
9) Khỉ (1 câu)
1. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Khỉ cũng rơi xuống từ cây. (Dù là người tài giỏi vẫn có khi mắc lỗi.)
10) Gà (23 câu)
1. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Gà cũng tự gom đồ mời mà ăn. (Việc của mình thì phải tự giải quyết.)
2. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Gà cũng có khi rơi xuống từ cây. (Dù là người tài giỏi vẫn có khi
lỗi.)
3. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Không làm khách của gà. (Chuồng gà nếu có gà mới vào thì đám gà công
kích. Đến nhà không mến khách thì không được đối xử tốt.)
4. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Sườn gà không có gì để ăn.
5. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Làm đầu gà tốt hơn đuôi bò.
6. 먼먼먼먼먼먼먼. Gà con có thể trở thành chim phượng hoàng được không. (Bản chất thì không thay
đổi được.)
7. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Trong một ngàn con gà thì có một con chim phượng hoàng. (Nếu có
nhiều người thì trong đó cũng có người xuất sắc.)
9
8. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Bắt một con gà cũng có quan hệ tốt thì mới làm
được. (Nếu mất tin cậy với quần chúng thì không thể làm được việc.)
9. 먼먼먼먼먼먼먼먼. Gà chọi cũng có sự phản kháng đối với gà mới. (Ở đâu cũng có sự phản kháng
đối với người mới.)
10. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Lấy gà sống để đổi với gà chết cũng khó. (Những cái bình
thường cũng khó tìm khi cần thiết. )
11. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Gà ấp trứng công kích mèo báo. (Bố mẹ có thể công kích đối tượng mạnh vì
con mình.)
12. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Đám gà cùng cây kêu cùng lúc. (Những người giống vận mệnh hành động
giống nhau. )
13. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Gà quê có thể lấy con mắt của gà nhà quản lí. (Những người bề ngoài
ngu dốt nhưng có thể khôn hơn và tài hơn.)
14. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Khen con đẹp thì bắt gà mời. (Bố mẹ rất thích con của mình được
khen.)
15. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Gà mùa thu của nhà thông gia béo tốt. (Gà của nhà thông gia tốt
nhưng chẳng liên quan gì với mình.)
16. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Dạy gà rừng khó. (Khó đào tạo những người chưa được dạy.)
17. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Đến lúc thì gà loăng quăng cũng đến chuồng. (Những sẽ đến
thì đến.)
18. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Chó con đuổi tên ăn trộm, gà con trông chuồng. (Ai cũng
có cái việc của mình.)
19. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Gà bị đốt kêu lên và lợn cháy đen trốn. (Lúc nào cũng
phải cẩn thận vì có thể có tình huống không dự kiến trước.)
20. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼, 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Sau khi bắt chó ăn thì mất lòng người
làng, sau khi bắt gà ăn thì mất lòng hàng xóm. (Chó thì đủ ăn với hàng xóm nhưng những người làng biết thì họ ghen tức. Gà thì đủ một gia đình ăn nhưng có thể làm người hàng xóm ghen tức.)
21. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Cả làng hòa thuận thì bắt bò ăn,
cả tập đoàn hòa thuận thì bắt gà mà ăn. (Nhấn mạnh sự quan trọng của hòa thuận giữa người với người.)
10
22. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Có trứng để dưới thì mới có thể lấy trứng gà mà ăn. (Có trứng dể
dưới thì gà mới đẻ trứng ở đó và có thể sản xuất trứng gà tiếp. Để làm được việc thì phải đầu tư trước.)
23. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Mùa thu thì mới có thể đếm số gà con. (Trong những quả
trứng được để mùa xuân, thì mùa thu mới biết sẽ nở thành bao nhiêu con gà. Sự thành công thì không thể biết trước được.)
11) Chó (67 câu)
1. 먼먼먼먼먼먼. Chó đẻ chó. (Bố xấu thì tất nhiên sinh ra con xấu.)
2. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Lúc đầu thì chó ăn trấu nhưng cuối cùng thì ăn gạo. (Đầu tiên thì
bắt đầu từ phạm lỗi nhỏ nhưng sau đó thì có thể phạm lỗi lớn.)
3. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Chó không nhận ra chủ nhân thì năm đó mới được
mùa. (Nông dân đi làm suốt đến mức chó không nhận ra chủ nhân thì việc làm ruộng sẽ thành công.)
4. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Kiếm như chó và sống như đại thần. (Khi kiếm tiền thì có thể làm đủ
mọi việc nhưng khi tiêu tiền đó thì phải sử dụng nghiêm túc.)
5. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Để đuôi chó 3 năm cũng không trở thành đuôi chồn. (Những
người bản chất không tốt thì không thay đổi được.)
6. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Chó sủa từ khi sinh ra. (Như chó sủa từ khi sinh ra, những người xấu tính
cũng được quyết định từ khi sinh ra.)
7. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Chó cũng không sủa sau khi ăn mỡ. (Như chó cũng không của sau
khi ăn thịt có mỡ, người ta không thể nói được gì nếu được hối lộ.)
8. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Khi đuổi chó cũng phải xem lỗ trốn. (Khi mắng ai đó thì cũng phải
xem xét hoàn cảnh của người đó.)
9. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Trải qua 5 ngày thì chó cũng biết chủ nhân của mình. (Phải biết ơn.)
10. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Chó cũng xem lại chó cắn. (Như chó sợ chó mạnh hơn mình, người ta cũng
sợ và đối xử tốt đối với người mạnh.)
11. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Chó cũng cần cù thì mới có thể ăn cứt bẩn được. (Để sống
tốt thì phải cần cù.)
12. 먼먼먼먼먼먼먼먼. Chó cũng có ngày gặp khách. (Dù là những người trong hoàn cảnh khó khăn
nhưng cũng có ngày gặp khách vui vẻ.)
11
13. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Chó cũng nhìn chủ nhân thì vẫy đuôi. (Phải biết người đã giúp đỡ.)
14. 먼먼먼먼먼먼먼먼. Chó cũng coi trọng lông của mình. (Phải coi trọng và chăm sóc thân người của
mình.)
15. 먼먼먼먼먼먼. Chó cũng công kích người mới. (Lúc nào, ở đâu người đã ở trước không nhường chỗ
dễ dàng cho người mới.)
16. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Chó cũng ăn 3 lần một ngày. (Con người phải ăn 3 lần một ngày.)
17. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Đi theo chó thì tới nhà vệ sinh. (Chơi với người xấu thì dẫn tới cuộc
sống xấu.)
18. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Chơi với chó thì quần áo bị bẩn. (Chơi với người xấu thì bị ảnh hưởng
của nó.)
19. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Chó xấu thì sủa tại rừng. (Chó thì phải trông nhà nhưng chó xấu thì
sủa ở một chỗ vô dụng. Người xấu thì không làm việc của mình mà làm ra vẻ ta đây giỏi giang ở nơi vô dụng.)
20. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Chó xấu lên bàn bếp trước. (Người xấu thì chỉ làm việc xấu thôi.)
21. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Chó xấu thì không sủa ở đúng chỗ mà sủa ở chợ.
(Chó thì phải trông nhà nhưng chó xấu thì sủa ở một chỗ vô dụng. Người xấu thì không làm việc của mình mà làm ra vẻ ta đây giỏi giang ở nơi vô dụng.)
22. 먼먼먼먼먼먼먼먼. Cũng có thể sống nhờ phúc của chó. (Dù là chó cũng có phúc.)
23. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Chó con nào cũng sủa từ khi sinh ra. (Thiên tính thì lộ ra từ khi sinh ra.)
24. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Chó con thì đuổi tên ăn trộm, gà con thì trông chuồng.
(Ai cũng có bổn phận của mình.)
25. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Chó con thì sủa, mèo con thì cào. (Thiên tính thì lộ ra từ khi
sinh ra.)
26. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Chó con nào cũng cắn. (Bản tính thì không thay đổi.)
27. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼, 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Bắt chó ăn thì mất lòng của làng, bắt gà
ăn thì mất lòng của hàng xóm. (Bắt chó thì không đủ để cà làng ăn và bắt gà thì không đủ để ăn cùng với hàng xóm. Khi nấu món thì phải làm đủ.)
12
28. 먼먼먼먼먼먼먼. Số của chó là số tốt. (Chó chỉ chơi thôi nên coi số của chó là số tốt.)
29. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Chó điên bắt hổ. (Những người không biết sợ có thể tạo ra những việc đáng
sợ.)
30. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Chó điên chỉ thấy roi. (Chó điên thì sợ roi. Sợ một cái gì đó thì chỉ
nhìn thấy cái đó thôi.)
31. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Chó điên thì phải bắt đánh. (Những người điên thì phải đánh bắt.)
32. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Đối với chó điên thì roi là hợp nhất. (Những người điên thì phải đánh
bắt.)
33. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Cuộc chiến của chó thì rắc cát là nhất. (Khi có những người đánh
nhau thì rắc cát là phương pháp tốt nhất.)
34. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Chó đại tiện ở ruộng xà lách thì luôn luôn bị nghi. (Chó đại tiện
và bị phát hiện thì luôn bị nghi ngờ. Những người sai một lần thì luôn bị nghi.)
35. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Chó sủa thì gầy đi, chó ăn thì béo lên. (Nếu hay phàn nàn, buồn
thì hại cho sức khỏe.)
36. 먼먼먼먼먼먼. Thói quen có thể tạo cho chó được không. (Thới quen khó thay đổi.)
37. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Chó đi thì no, chó nằm thì bị đánh. (Nếu hoạt động chăm chỉ
thì có lợi nhưng lười quá thì sẽ bị thiệt hại.)
38. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Hổ đẻ hổ, chó đẻ chó. (Theo căn bản, có kết quả khác.)
39. 먼먼먼먼먼먼먼. Số phận của mình không thể cho chó được. (Số phận thì không thay đổi được.)
40. 먼먼먼먼먼먼먼먼. Quay nhìn chó cắn. (Con người chỉ hiền quá thì có thể bị coi thường và không
được quan tâm.)
41. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Chó ăn vỏ gạo thì bị phát hiện còn chó ăn gạo thì
không bị phát hiện. (Những người phạm tội nhỏ thì không phát hiện nhưng những người phạm tội lớn thì phát hiện.)
42. 먼먼먼먼먼먼먼먼. Chó cắn thì không sủa. (Những người không nói nhiều sợ hơn.)
43. 먼먼먼먼먼먼먼먼. Giai đoạn nóng nhất mùa hè thì bán chó. (Giai đoạn nóng nhất thì bán chó đắt
nhất. Làm việc gì thì phải phù hợp với thời điểm.)
13
44. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Chó 3 năm ở trường học thì đọc thơ. (Dù là người dốt nếu làm việc một
ngành thì có thể trở thành chuyên gia của ngành đó.)
45. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Chó cắn không có tiếng. (Chó không sủa và đợi đến thời điểm phù hợp thì
cắn ngay. Những người có khả năng thì dù không nói nhiều nhưng làm việc thì tốt.)
46. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Chó ngồi có ăn được cứt không. (Không làm việc thì không thể có cái ăn.)
47. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Học giả chết không bằng chó sống. (Dù là người xuất sắc nhưng nếu
ngừng phát triển thì không thể thắng được những người tiếp tục phát triển.)
48. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Chó vẫy đuôi ăn sau. (Những người vội hơn có thể trì trệ hơn.)
49. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Quý tộc chết không bằng chó sống. (Dù là quý tộc nhưng sau khi chết
thì không bằng chó.)
50. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Trẻ em và chó thì đến những nơi có thể được yêu. (Mọi người đều
theo những người yêu.)
51. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Người ngàu ở núi thì không bằng chó ở bãi biển. (Sông ở bãi
biển tốt hơn.)
52. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Trong khi trang trí phòng thờ, cho chó mang bản thờ đi. (Chỉ coi
trọng lễ nghi bên ngoài thì có thể mất cái quan trọng.)
53. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Hổ sáng sớm không phân biệt nhà sư và chó. (Nếu gấp
quá thì không phân biệt.)
54. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Người dân không có quốc gia thì không bằng chó nhà có
tang. (Cuộc sống của người dân mất quốc gia thì khổ.)
55. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Chó đói 4 ngày thì bị đánh cũng thích ăn. (Cho chó đói
thức ăn thì dù trong khi đánh vẫn thích ăn.)
56. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Định đánh chó người khác nhưng đánh nhầm làm chết
chó mình làm chết. (Làm việc xấu thì sẽ có hậu quả của nó.)
57. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Chó săn thì bị hổ cắn đi thì thợ săn không nói gì. (Những
người làm việc xấu thì phải bị tai họa.)
58. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Chó ở ngõ cụt sợ hơn hổ. (Những người bị dồn vào
hoàn cảnh khó thì có thể sợ hơn.)
14
59. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Thức ăn không ngon thì có thể cho chó được nhưng
người không thích thì không thể cho người khác được. (Quan hệ vợ chồng. Dù không thích vẫn phải tiếp tục sống.)
60. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Không có chó điên bị đánh chết mà không sủa.
(Trong tình huống bị uy hiếp đến chết thì luôn có phản kháng.)
61. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Cất đuôi chó cong vào thùng cây trê 3 năm
cũng không thể thẳng được. (Bản tính thì không thay đổi được.)
62. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Trời mưa vào mùa hoa hồng dại thì hạt cơm
dính vào cả cằm chó. (Trời mưa vào chối mùa xuân thì năm đó sẽ được mùa.)
63. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼, 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Người già đánh người, người bị bệnh bắt chó
ăn. (Những người vào người bị bệnh thì dễ được tha lỗi, được lợi thế.)
64. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Thức ăn không thích ăn thì cho chó, người
không thích thì trở thành kẻ thù một trăm năm. (Ở với người không tích thì rất khó.)
65. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Không phải là chó nào sủa tốt cũng là chó
tốt, không phải người nói giỏi nào cũng là hiền nhân. (Không thể đánh giá một người theo lời nói của người đó.)
66. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Con gái thì có thể cho nhà bên cạnh nhưng con chó thì
không thể cho nhà bên cạnh. (Thói quen của chó.)
67. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Chó dữ cũng biết chủ nhân cho thức ăn. (Phải biết ơn.)
12) Lợn (8 câu)
1. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Con lợn thích nước bẩn. (Những người bẩn thì thích làm quen với người
bẩn.)
2. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Mặt lợn cũng bị đỏ. (Phải biết xấu hổ.)
3. 먼먼먼먼먼먼먼먼. Dây chuyền ngọc trai vào cổ lợn. (Đối với những người không biết giá trị thì dù
là đồ đắt cũng chẳng là gì.)
4. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Lợn sống tốt hơn Thạch Sùng chết. (Dù khổ đến đâu, sống tốt hơn
chết.)
5. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Định bắt lợn dại những nhỡ bắt lợn nhà. (Không chăm sóc
cái cũ mà chỉ suy nghĩ kiếm cái mới thì có thể bị thiệt hại.)
15
6. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Con của quý tộc là mèo con, còn con của nô
lệ là lợn con. (Con quý tộc lớn lên thì sẽ chuẩn còn con nô lệ lớn lên thì xấu.)
7. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Lợn rừng thì chia sẻ củ sắn dây, còn
lợn nhà chia sẻ nước bẩn. (Dù là động vật tham vọng như lợn cũng biết chia sẻ nên con người phải biết chia sẻ.)
8. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Chỗ bố dượng thái thịt lợn thì có
thể đi nhưng chỗ bố ruột cắt củi thì không nên đi.
13) Bò (40 câu)
1. 먼먼먼먼먼먼먼먼. Chỗ con bò đi thì con ngựa cũng đi. (Những việc người ta làm được thì mình
cũng làm được)
2. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Con bò dù không nói nhiều nhưng có 12 cái phúc. (những người
không nói nhiều thì có phúc hơn)
3. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Dù con bò mạnh khỏe không thể làm vai vua. (Chỉ có sức mạnh không thể
làm được việc)
4. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼 con bò ăn bò, thịt ăn thịt (Dù cùng đông loại nhưng vẫn hại nhau và
cãi nhau.
5. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼 Hãy kiếm như bò và ăn như chuột (Làm việc chăm chỉ như bò và tiêu ít
như chuột)
6. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼 Sau khi nuôi bò thì gửi lên trên núi, còn sau
khi nuôi con người thì gửi đến khu trung tâm. (Sống ở môi trường nhiều người thì có thể tiếp thu được
nhiều kiến thức và kinh nghiệm)
7. 먼먼먼먼먼먼먼 Con bò là tổ tiên của nhà nông (Nhà nông thì rất coi trọng con bò, coi nó như tổ
tiên)
8. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼 Con bò thì phải lùa, con ngựa thì phải kéo. (Mọi việc phải làm theo
cách hiệu quả của nó)
16
9. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼 Những gì nói với bò thì không bị tiết lộ nhưng nói với vợ
thì sẽ bị tiết lộ (Con bò thì không thể nói ra bằng lời nhưng dù là người thân trong gia đình vẫn bị lộ ra
ngoài nên phải cẩn thận trước khi nói)
10. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼 con bò cũng có đồi thì mới cọ mình. (Muốn làm việc gì phải có cơ sở.)
11. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Không thấy dấu bắt bò nhưng có dấu bóc vỏ hạt dẻ.
(những chuyện lớn thì không bị lộ ra nhưng những chuyện nhỏ lẻ dễ bị lộ ra làm to chuyện)
12. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼 Sức của con bò cũng là sức, sức của chim cũng là sức. (Ai cũng có tài
năng mặc dù đó là tài năng lớn hay nhỏ)
13. 먼먼먼먼먼먼 Những chỗ con ngựa đi thì con bò cũng đi (Người khác làm được thì tôi cũng làm
được)
14. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼 Cái bướng của giới quý tộc là cái bướng của con bò (Những quý tộc thì cái
bướng rất lớn)
15. 먼먼먼먼먼먼먼먼 Những con bò đã ăn thì mới có thể có sức. (Có ăn thì mới lấy sức làm việc được)
16. 먼먼먼먼먼먼먼먼 Cái dồi của con bò gầy to hơn. (Những động vật gầy thì ăn nhiều hơn)
17. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼 Những con bò già đi ruộng đậu. (Khi già thì quan tâm đến thức ăn, khi già hơn
nữa chỉ làm những việc có lợi cho mình)
18. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼 Những con bò tấn công thì không kêu (Những người đủ năng lực thì
không nói to)
19. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼 Con bò chậm đi xa (Mặc dù con bò đi chậm nhưng nó kiên trì đi nên đi xa
hơn, Những gì kiên trì làm thì sẽ có thành quả lớn.)
17
20. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼 Thời tiết lạnh của mùa Tiểu Mãn làm cho đầu con bò bị nổ tung. (Thời
tiết của mùa Tiểu Mãn khắc nghiệt.)
21. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼 Những con bò nhiều con không có ngày bỏ cái gùi ra. (Bố mẹ nhiều
con thì không có thời gian nghỉ mà phải làm việc khổ cực.)
22. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼 Những con bò bị nóng chỉ nhìn mặt trăng cũng thở hổn hển.
23. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼 Người bán củi không thể sống nếu chân của con bò bị gẫy.(Khi
làm một việc gì đó thì phải đủ điền kiện liên quan.)
24. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼 Nếu khó khăn về kinh tế thì bán bò vào mùa xuân. (Nếu quá khó
khăn về kinh tế thì dù là mùa xuân đang làm ruộng mà vẫn phải bán bò. Nếu khó khăn quá thì cũng
bán cái rất cần.)
25. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼 Cây cũng phải lớn cao thì mới có thể buộc bò. (Hoàn thiện thì mới
có thể sử dụng được)
26. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼 Có thể nhận ra những con bò ăn nhiều khi nó vệ sinh. (Những tội
gì dù đã làm bí mật nhưng vẫn bị lộ ra ngoài, những việc có công thì sẽ có thành quả của nó)
27. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼 Lùa con bò bằng con lăn thì có đi được vạn dặm không. (Mọi
việc gì cũng phải làm trong phạm vi khả năng của mình)
28. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼 Làm mào gà còn hơn đuôi bò. (Làm người đứng đầu trong
những người bình thường tốt hơn làm người theo đuôi người cao.)
29. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼 Không con bò nào sống ngàn năm không, sông nào tồn tại
ngàn năm. (Sự vật và hiện tượng nào cũng biến đổi)
30. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼 Nhịn hút thuốc và uống rượu để mua bò nhưng con hổ đã
bắt nó đi rồi (Không nên chỉ kiếm tiền mà là cần tiêu thì phải tiêu)
18
31. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼 Tháng 7 âm lịch thì sừng con bò đen bị rụng. (Vì tháng 7
âm lịch nóng quá nên sừng của con bò đen bị chín và rụng)
32. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼 Đánh 3 lần bằng trục thì không có con bò nào không nhảy
qua hàng rào. (Dù là người kiên nhẫn đến đâu nếu rơi vào hoàn cảnh khốc liệt thì cũng chống đối)
33. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Trừ đối với thông gia thì không thể bán bò bị vỡ mông.
(Trừ đối với người quen, không thể bán những đồ có thiếu sót.)
34. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Không thể đeo hai chiếc yên trên lưng bò. (Một người không thể làm hai
việc cùng lúc.)
35. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Gió nhẹ làm gẫy cây lớn, tiếng muỗi kêu làm bò
giật mình. (Dù là những cái nhỏ nhưng có thể gây ảnh hưởng lớn.)
36. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼 Sau đông chí mười ngày thì mặt trời dài đến mức
bằng diện tích bò nằm. (Sau đông chí thì thời gian ban ngày dài và ban đêm ngắn.)
37. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼 Quả phụ tốt và con bò tốt thì không bị ra khỏi
làng. (Những cái mà tốt thì ai cũng quý nên không bị bỏ đi.)
38. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Cả làng vui mừng thì ăn bò, cả
nhóm vui mừng thì ăn gà. (Nhấn mạnh sự quan trọng của hòa thuận của tổ chức.)
39. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Những đồ mà người khác cất thì nếu cái đó là con bò cũng không tìm
được. (Dù là những đồ vật lớn nhưcon bò mà người khác cất thì khó tìm ra.)
40. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Rút sưng bò thì phải rút khi nó bị nóng. (Làm việc gì thì phải làm ngay lúc có
cơ hội.)
14) Thỏ (5 câu)
1. 먼먼먼먼먼먼먼먼. Thỏ cũng đào 3 đường hầm. (Để có an toàn thì phải có 3 phương án.)
2. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Định bắt 2 con thỏ nhưng rốt cuộc không bắt được con nào.
(Nếu tham vọng nhiều thứ một lúc thì có thể mất hết.)
3. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Trong khi bắt thỏ đi, có thể mất thỏ đã bắt. (Nếu tham vọng
nhiều thứ một lúc thì có thể mất hết.)
19
4. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Thỏ ăn tuyết khác, thỏ ăn đá khác. (Suy nghĩ của mọi người
khác nhau theo kinh nghiệm sống của mình.)
5. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Đối với những người định bắt con hươu thì không thấy thỏ. (Đối với
những người muốn làm việc to thì không quan tâm những việc nhỏ lẻ.)
15) Cừu (2 câu)
1. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼 Sói không thể trở thành cừu.(Những người có tâm địa xấu thì không thể
thay đổi được.)
2. 먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼먼. Sói toàn nghĩ về đám cừu kể cả trong khi ngủ. (Những
người quen hại người khác thì luôn luôn nghĩ về những việc đó thôi.)
Tục ngữ Việt Nam
① Chuột (7 câu)
1. Cháy nhà ra mặt chuột. 2. Con mèo, con mẻo, con meo, muốn ăn thịt chuột thì leo xà nhà. 3. Giết một con mèo, cứu vạn con chuột. 4. Mèo nhỏ bắt chuột con. 5. Ném chuột, còn ghê cũi bát. 6. Sắc nanh, chuột dễ cắn được cổ mèo. 7. Thứ nhất đom đóm vào nhà, thứ nhì chuột rúc, thứ ba hoa đèn.
② Trâu (29 câu)
1. Có ăn, có chọi, mới gọi là trâu. 2. Con trâu là đầu cơ nghiệp. 3. Lạc đường nắm đuôi chó, lạc ngõ nắm đuôi trâu. 4. Làm ruộng không trâu, làm giàu không thóc. 5. Lâu cứt trâu hóa bùn. 6. Một con tằm cũng phải hái dâu, một con trâu cũng phải đứng đồng. 7. Mua trâu lựa nái, mua gái lựa dòng. 8. Mua trâu xem vó, lấy vợ xem nòi. 9. Ruộng sâu, trâu nái không bằng con gái đầu lòng. 10. Số giàu lấy khó cũng giàu, số nghèo chín đụn mười trâu cũng nghèo. 11. Số giàu tay trắng cũng giàu, số nghèo chín đụn mười trâu cũn nghèo. 12. Thà chết vũng chân trâu, còn hơn chết khâu đĩa đèn. 13. Thật thà cũng thể lái trâu, yêu nhau cũng thể nàng dâu mẹ chồng. 14. Trâu đen ăn cỏ, trâu đỏ ăn gà. 15. Trâu đồng ta ăn cỏ đồng ta, tuy rằng cỏ cụt nhưng mà có thơm. 16. Trâu gầy cũng tày bò giống. 17. Trâu hay ác, thì trâu vạc sừng. 18. Trâu he cũng bằng bò khỏe. 19. Trâu ho bằng bò rống. 20. Trâu khỏe chẳng lo cày trưa. 21. Trâu lành không ai mặc cả, trâu ngã lắm kẻ cầm dao. 22. Trâu mạnh trâu được, cỏ mạnh cỏ được. 23. Trâu ra, mạ vào. 24. Trâu thịt thì gầy, trâu cày thì béo.
20
25. Trâu tìm cọc, cọc chẳng tìm trâu. 26. Yếu trâu hơn khỏe bò. 27. Làm rể chớ xáo thịt trâu, làm dâu chớ đồ xôi lại 28. Đàn đâu mà gảy tai trâu, đạn đâu bắn sẻ, gươm đâu chém ruồi 29. Con gái mười bảy bẻ gãy sừng trâu
③ Hổ (5 câu)
1. Bất nhập hổ huyệt, bất đắc hổ tử. 2. Mãnh hổ bất như quần hồ. 3. Quần hồ bất như độc hổ. 4. Tọa sơn quan hổ đấu tọa thực sơn băng. 5. Trên rừng thì hổ lang, dưới làng thì mặt rỗ.
④ Mèo (23 câu)
1. Ăn nhạt mới thương đến mèo. 2. Chó treo, mèo đậy. 3. Con chẳng chê cha mẹ khó, chó chẳng che chủ nghèo. 4. Con mèo, con mẻo, con meo, muốn ăn thịt chuột thì leo xà nhà. 5. Con mèo đánh giặc đông tây, con voi nằm bếp ỉa đầy nồi rang. 6. Con mèo xán vỡ nồi rang, con chó chạy lại nó mang lấy đòn. 7. Giết một con mèo, cứu vạn con chuột. 8. Hùm mất hươu hơn mèo mất thịt. 9. Mèo đến nhà thì khó, chó đến nhà thì giàu. 10. Mèo già ăn trộm, mèo ốm phải đòn. 11. Mèo già hóa cáo. 12. Mèo già lại thua gan chuột nhắt. 13. Mèo hoang lại gặp chó hoang. 14. Mèo lành, ai nỡ cắt tai. 15. Mèo lành chẳng ở mả, ả lành chẳng ở hàng cơm. 16. Mèo nhỏ bắt chuột con. 17. Mèo tha miếng thịt thì đòi, kễnh tha con lợn mắt coi trừng trừng. 18. Mèo tha miếng thịt xôn xao, kễnh tha con lợn thì nào thấy chi. 19. Mèo uống nước biển chẳng bao giờ cạn. 20. Mỡ gà thì gió, mỡ chó thì mưa. 21. Nỡ nào mèo lại ăn tham, bởi chưng có mỡ đổ tràn lên trên. 22. Sắc nanh, chuột dễ cắn được cổ mèo. 23. Cơm treo, mèo nhịn đói
⑤ Rồng (4 câu)
1. Rồng vàng tắm nước ao tù, người khôn ở với người ngu bực mình. 2. Trứng rồng lại nở ra rồng, liu điu lại nở ra dòng liu điu. 3. Mưa tháng sáu, máu rồng 4. Mấy đời gỗ mục đóng nên thuyền rồng
⑥ Rắn (6 câu)
1. Đánh rắn giữa khúc. 2. Đánh rắn phải đánh dập đầu. 3. Miệng hùm nọc rắn. 4. Rắn đến nhà, không đánh thành quái. 5. Rắn già rắn lột, người già người tụt vào săng. 6. Rắn mai tại lỗi, rắn hổ tại nhà.
21
⑦ Ngựa (8 câu)
1. Chữ tốt xem tay ngựa hay xem xoáy. 2. Đàng dài, hay sức ngựa. 3. Hàm chó, vó ngựa. 4. Ngựa long cương ngựa cũng đến bến, voi thủng thỉnh voi cũng đến đò. 5. Ngựa mạnh chẳng quản đường dài. 6. Ngựa nào gác được hai yên. 7. Ngựa ô chẳng cưỡi, cưỡi bò, đường ngay không chạy, chạy dò đường quanh. 8. Một con ngựa đau, cả tàu chê cổ
⑧ Dê (không)
⑨ Khỉ (1 câu)
1. Chuột chù chê khỉ rằng hôi, khỉ lại trả lời cả họ mày thơm.
⑩ Gà (33 câu)
1. Bán gà ngày gió, bán chó ngày mưa. 2. Bụt trên tòa, gà nào mổ mắt. 3. Chó cùng nhà, gà cùng chuồng. 4. Chó già, gà non. 5. Chó liền da, gà liền xương. 6. Chó săn, gà chọi. 7. Chuồng phân nhà không để gà người bới. 8. Con gà tốt mã vì lông. 9. Con tông, gà nòi. 10. Con gà trống, gà mái thì còn già giò. 11. Đầu gà má lợn. 12. Đầu gà còn hơn đít voi. 13. ếch tháng ba, gà tháng bảy. 14. gà ăn hơn công ăn. 15. Gà béo thì bán bên Ngô, gà khô thì bán láng giềng. 16. Gà chê thóc chẳng ới, người mới chê tiền. 17. Gà có chở mỏ về rừng. 18. Gà cùng một mẹ chớ hòai đá nhau. 19. Gà cựa dài thịt rắn, gà cựa ngắn thịt mềm. 20. Gà đen chân trắng, mẹ mắng cũng mua. 21. Gà trắng chân chì, mua chi giống ấy. 22. Gà gáy gở. 23. Gà người gáy, gà nhà ta sáng. 24. Hóc xương gà, sa cành khế. 25. Máu gà tẩm xương gà. 26. Trâu đen ăn cỏ, trâu đỏ ăn gà. 27. Trấu trong nhà để gà ai bới. 28. Vịt già, gà to 29. Sáo đói thì sáo ăn đa, phượng hoàng lúc đóc cứt gà cũng ăn 30. Rang mỡ gà, có nhà thì chống 31. Mướp non nấu với gà đồng 32. Mẹ gà con vịt chắt chiu, mấy đời dì ghẻ nâng niu con chồng 33. Cơm chín tới, cải vồng non, gái một con, gà mái ghẹ
⑪ Chó (33 câu)
1. Bán gà ngày gió, bán chó ngày mưa. 2. Chó ba quanh mới nằm, người ba năm mới nói. 3. Chó cùng nhà, gà cùng chuồng. 4. Chó dại có mùa, người dại quanh năm. 5. Chó dữ mất láng giềng.
22
6. Chó đen giữ mực. 7. Chó gầy hổ mặt người nuôi. 8. Chó ghét đứa gậm xương, mèo thương người hay nhử. 9. Chó già, gà non. 10. Chó liền da, gà liền xương. 11. Chó nào ăn được cứt thuyền chài. 12. Chó nào là chó sủa không. 13. Chó nhà nào thì sủa nhà ấy. 14. Chó treo, mèo đậy. 15. Chơi chó, chó liếm mặt. 16. Có cứt, có chó. 17. Có độc mới có, có phũ như chó mới giàu. 18. Con mèo xán vỡ nồi rang, con chó chạy lại nó mang lấy đòn. 19. Dâu dữ mất họ, chó dữ mất láng giềng. 20. Giàu bán chó, khó bán con. 21. Hà tiện mới có, phủ như chó mới giàu. 22. Hàm chó, vó ngựa. 23. Lạc đường nắm đuôi chó, lạc ngõ năm đuôi trâu. 24. Mang chết, chó cũng lè lưỡi. 25. Mèo đến nhà thì khó, chó đến nhà thì giàu. 26. Mỡ gà thì gió, mỡ chó thì mưa. 27. Nam mô một bồ dao găm, một trăm con chó, một lọ mắm tôm, một ôm rau hung, một thúng
rau răm.
28. Nam mô một bồ dao găm, một trăm dao mác, một vác dao bầu, một xâu thịt chó. 29. Nắng tháng ba, chó già lè lưỡi. 30. Nước lụt, chó nhảy bàn độc. 31. Sống được miếng dồi chó, chết được bó vàng tâm. 32. Thịt chó chấm nước chó. 33. Thông gia là bà con tiên, ăn ở không hiền là bà con chó.
⑫ Lơn (11 câu)
1. Đàn bà không biết nuoi heo là đàn bà nhác, đàn ông không biết buộc lạt là đàn ông hư. 2. Đầu gà, má lợn. 3. Đẻ con chẳng dạy, chẳng răn, thà rằng nuôi lợn mà ăn lấy lòng. 4. Giàu nuôi lợn đực, khổ cực nuôi lợn nái. 5. Lợn đực, chuồng phê. 6. Lợn sề, chuộng chõm. 7. Lợn giò, bò bắp. 8. Mèo tha miếng thịt thì đòi, kễnh tha con lợn mắt coi trừng trừng. 9. Mèo tha miếng thịt xôn xao, kễnh tha con lợn thì nào thấy chi. 10. Nuôi lợn ăn cơm nằm nuôi tằm ăn cơm đứng. 11. Trông mặt mà bắt hình dong, con lợn có béo cỗ lòng mới ngon.
⑬ Bò (12 câu)
1. Ăn cơm với cáy thì ngáy o o, ăn cơm thịt bò thì lo ngay ngáy. 2. Bò chết chẳng khỏi rơm. 3. Của mình thì giữ bo bo, của người thì thả cho bò nó ăn. 4. Làm rể nhà giàu, vừa được cơm no, vừa được bò cưỡi. 5. Liệu bò, đo chuồng. 6. Lo trẻ mùa hè không bằng lo bò que tháng sáu. 7. Lợn giờ, bò bắp. 8. Ngựa ô chẳng cưỡi, cưỡi bò, đường ngay không chạy, chạy dò đường quanh. 9. Trâu bò được ngày phá đỗ, con cháu được ngày giỗ ông. 10. Trâu he cũng bằng bò khỏe. 11. Trâu ho bằng bò rống. 12. Yếu trâu hơn khỏe bò.
23
⑭ Thỏ (không)
⑮ Cừu(không)
24