BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Phạm Ngọc Thảo

THIẾT KẾ WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC

PHẦN HÓA HỮU CƠ LỚP 11 TRUNG HỌC

PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Phạm Ngọc Thảo

THIẾT KẾ WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC

PHẦN HÓA HỮU CƠ LỚP 11 TRUNG HỌC

PHỔ THÔNG

Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học

Mã số : 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. TRỊNH VĂN BIỀU

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013

LỜI CÁM ƠN

Luận văn này là một công trình nghiên cứu khoa học rất quan trọng đối với bản thân

tôi vì trong quá trình thực hiện đề tài, tôi có điều kiện tổng hợp, củng cố lại kiến thức của

bản thân, khả năng sử dụng CNTT, đồng thời tự học hỏi thêm kiến thức về lĩnh vực mới là

thiết kế website. Hơn nữa sau khi thực hiện xong đề tài khả năng tự học, tự nghiên cứu của

bản thân được nâng lên một bậc.

Để hoàn thành tốt luận văn này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân không thể

không nói đến sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè, học sinh và của

người thân. Tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến:

- PGS.TS Trịnh Văn Biều, người thầy hướng dẫn tận tụy, động viên và giúp đỡ tôi rất nhiều khi tôi gặp trở ngại trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Thầy đã cung cấp

cho tôi nhiều kiến thức bổ ích về phương pháp nghiên cứu khoa học, phương pháp tìm

kiếm thông tin, những kinh nghiệm từ những khóa trước giúp tôi hoàn thành luận văn

đúng hạn.

- Tất cả các thầy cô đã giảng dạy trong quá trình học tập của tôi, đã cung cấp rất

nhiều kiến thức và tư liệu để tôi có thể hoàn thành luận văn.

- Đồng nghiệp và bạn bè đã hỗ trợ tôi về chuyên môn, góp ý cho tôi khi tiến hành

giảng dạy.

- Ban Giám hiệu và tập thể giáo viên tổ Hóa của Trường THPT Nguyễn Đình Chiểu – Mỹ Tho – Tiền Giang, đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để tôi được tham gia học sau đại học và hoàn thành luận văn này.

- Giáo viên và các em học sinh đã giúp tôi hoàn thành tốt phần thực nghiệm sư

phạm.

- Và cuối cùng là đại gia đình của tôi, những người luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất về tinh thần, về vật chất, về thời gian… luôn bên tôi trong suốt quãng thời gian tôi thực hiện ước mơ của mình.

1

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BGD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo :

: BDTX Bồi dưỡng thường xuyên

: CNTT Công nghệ thông tin

: CT công thức

: CTCT công thức cấu tạo

: CTPT công thức phân tử

: DHHH Dạy học hóa học

: ĐC đối chứng

ĐCTC : điểm trung bình chung

ĐHSP Đại học Sư phạm :

đktc : điều kiện tiêu chuẩn

GD : Giáo dục

: GV Giáo viên

: HS Học sinh

: NXB nhà xuất bản

: PGS Phó giáo sư

: PT phương trình

PTHH : phương trình hóa học

: TG Tiền Giang

: THCS Trung học cơ sở

: THPT Trung học phổ thông

: TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh

2

MỤC LỤC

LỜI CÁM ƠN .............................................................................................................. 1

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. 2

MỤC LỤC .................................................................................................................... 3

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 6

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 6

2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 7

3. Nhiệm vụ của đề tài ........................................................................................................ 7

4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .............................................................................. 8

5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................ 8

6. Giả thuyết khoa học ........................................................................................................ 8

7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 8

8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu ................................................................. 9

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ....................... 10

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................................... 10

1.2. Đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT ..................................................... 12

1.2.1. Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học ................................................... 12

1.2.2. Những nét đặc trưng của đổi mới phương pháp dạy học [12] .............................. 13

1.2.3. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay [33] ............................ 14

1.2.4. Vai trò của CNTT trong dạy học ........................................................................... 15

1.2.5. Thuận lợi và khó khăn khi tìm kiếm và sử dụng thông tin trong giảng dạy bằng CNTT ............................................................................................................................... 17

1.3. Tự học ......................................................................................................................... 17

1.3.1. Tự học (Khái niệm, mục đích, vai trò). ................................................................. 17

1.3.2. Các hình thức tự học ............................................................................................. 19

1.3.3. Mối quan hệ giữa dạy và tự học ............................................................................ 20

1.3.3. Tự học trên internet (Ưu điểm – Nhược điểm) ..................................................... 21

1.4. Website - website dạy học ......................................................................................... 23

1.4.1. Khái niệm [48], [15] .............................................................................................. 23

1.4.2. Đặc điểm của website dạy học .............................................................................. 23

1.4.3. Tác dụng ................................................................................................................ 24

1.4.4. Nguyên tắc xây dựng website ............................................................................... 24

1.4.5. Yêu cầu của website dạy học (nội dung-hình thức) .............................................. 24

1.5. Thực trạng sử dụng CNTT trong dạy học hoá học THPT .................................... 25

3

1.5.1. Mục đích điều tra ................................................................................................... 25

1.5.2. Đối tượng điều tra ................................................................................................. 25

1.5.3. Nội dung điều tra ................................................................................................... 26

1.5.4. Phương pháp xử lý kết quả .................................................................................... 26

1.5.5. Kết quả điều tra ..................................................................................................... 27

CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC PHẦN HÓA HỮU CƠ LỚP 11 THPT ..................................................................................................... 33

2.1. Tổng quan về chương trình hóa học hữu cơ lớp 11 THPT .................................... 33

2.1.1. Vị trí - Cấu trúc ..................................................................................................... 33

2.1.2. Đặc điểm phần hoá học hữu cơ trong chương trình hoá học phổ thông ............... 33

2.1.3. Yêu cầu về kiến thức - kỹ năng của phần hoá học hữu cơ .................................... 34

2.1.4. Ý nghĩa của phần hoá học hữu cơ trong chương trình THPT và các nguyên tắc sư phạm cần đảm bảo khi giảng dạy [23] ............................................................................ 44

2.2. Các định hướng khi thiết kế website ........................................................................ 45

2.2.1. Định hướng về nội dung ........................................................................................ 45

2.2.2. Định hướng về hình thức ....................................................................................... 46

2.2.3. Định hướng về kỹ thuật và sử dụng ...................................................................... 47

2.3. Lựa chọn phần mềm thiết kế website ...................................................................... 47

2.3.1. Các phần mềm chính ............................................................................................. 47

2.3.2. Một số phần mềm hỗ trợ ....................................................................................... 52

2.4. Quy trình thiết kế website hỗ trợ dạy học phần hóa hữu cơ ................................. 55

2.4.1. Bước 1: Xác định mục tiêu và đối tượng sử dụng ................................................ 55

2.4.2. Bước 2: Lựa chọn nội dung, cấu trúc, các phần mềm thiết kế và hình thức thích hợp cho website ............................................................................................................... 55

2.4.3. Bước 3: Sử dụng phối hợp các phần mềm thiết kế website .................................. 56

2.4.4. Bước 4: Thử nghiệm website ................................................................................ 56

2.4.5. Bước 5: Chỉnh sửa và hoàn thiện website ............................................................. 56

2.5. Website hỗ trợ daỵ học phần hóa hữu cơ lớp 11 .................................................... 57

2.5.1. Cấu trúc website .................................................................................................... 57

2.5.2. Mục đích thiết kế các trang nội dung website ....................................................... 57

2.5.3. Nội dung website ................................................................................................... 59

2.6. Cách thức sử dụng website ....................................................................................... 71

2.6.1. Đối với giáo viên ................................................................................................... 72

2.6.2. Đối với học sinh .................................................................................................... 77

2.6.3. Một số chú ý khi sử dụng website ......................................................................... 82

4

2.6.4. Sử dụng website nâng cao hiệu quả dạy học ......................................................... 82

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................ 86

3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................................... 86

3.2. Đối tượng thực nghiệm .............................................................................................. 86

3.3. Nội dung thực nghiệm ............................................................................................... 86

3.4. Tiến hành thực nghiệm.............................................................................................. 87

3.5. Phương pháp phân tích kết quả thực nghiệm ......................................................... 87

3.6. Kết quả thực nghiệm ................................................................................................. 89

3.6.1. Kết quả đánh giá về mặt định lượng ..................................................................... 89

3.6.2. Kết quả đánh giá về mặt định tính......................................................................... 97

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 104

1. Kết luận ........................................................................................................................ 104

2. Kiến nghị ...................................................................................................................... 105

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 108

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 112

5

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Công nghệ thông tin (CNTT), đặc biệt là internet đã xuất hiện từ thập niên 90 và

nhanh chóng xâm nhập vào các lĩnh vực của xã hội. Internet đầu tiên được áp dụng nhằm

mục đích quân sự và công nghiệp, sau đó mới được ứng dụng vào giáo dục và ngành cũng

đã từng bước tiếp cận với công nghệ hiện đại này.

Ở nước ta, việc ứng dụng CNTT trong giáo dục rất được mong đợi. Các nhà giáo dục

được khuyến khích sử dụng CNTT hợp lý ở tất cả các lớp học và các môn học. Đặc biệt là

trong đổi mới PPDH: áp dụng CNTT hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, tích hợp ứng

dụng CNTT ngay trong mỗi môn học một cách hiệu quả và sáng tạo ở những nơi có điều

kiện thiết bị tin học; phát huy tính tích cực tự học, tự tìm tòi thông tin qua mạng internet; tạo

điều kiện để người học có thể học ở mọi lúc, mọi nơi, tìm được nội dung học phù hợp; xóa

bỏ sự lạc hậu về công nghệ và thông tin do khoảng cách địa lý đem lại. Khuyến khích giáo

viên soạn bài trình chiếu, bài giảng điện tử, giáo án trên máy tính, trao đổi kinh nghiệm

giảng dạy qua website của các cơ sở Giáo dục và Đào tạo, qua diễn đàn giáo dục trên

website Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm, gắn bó rất mật thiết với cuộc sống và với

các quá trình sản xuất. Do vậy tạo sự hứng thú học tập bộ môn hóa học đối với học sinh là

một việc làm hết sức cần thiết và thiết thực giúp bộ môn ngày càng trở nên gần gũi, sinh

động và hứng thú hơn đối với học sinh, để giờ học đạt hiệu quả và trở nên nhẹ nhàng đối với

người dạy và người học.

Ứng dụng CNTT vào dạy học hóa học là một xu hướng mới và tiến bộ đang được

ngành giáo dục quan tâm. Với xu thế phát triển cơ sở hạ tầng CNTT hiện nay trong cả

nước, internet ngày càng trở nên gần gũi hơn với mọi người. Đối với việc dạy học bộ môn

hóa học ở trường THPT thì internet - cụ thể là các website - cung cấp cho GV nguồn tài liệu

phong phú giúp quá trình soạn giảng bài lên lớp dễ dàng hơn, đồng thời cũng giúp HS có

thêm điểm tựa tri thức để củng cố lại những kiến thức mình đã học, từ đó các em hiểu sâu

sắc hơn nội dung bài học và mở mang thêm vốn kiến thức của mình. Bên cạnh đó, website

cũng cung cấp cho học sinh một hệ thống bài tập đa dạng cùng với nhiều phương pháp giải

ứng với mỗi dạng bài tập khác nhau để hỗ trợ các em rèn luyện khả năng giải bài tập hóa

học được tốt hơn. Đối với một số nội dung học tập mang tính trừu tượng cao hay những thí

6

nghiệm phức tạp, có tính độc hại thì website cũng cung cấp những hình ảnh, phim minh

họa, các thí nghiệm ảo,…để giúp học sinh học tốt hơn các nội dung này.

Mặt khác, website còn là nơi học sinh có thể giao lưu học hỏi lẫn nhau, chia sẻ với

nhau các kinh nghiệm học tập hay những tài liệu bổ ích để giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

Website cũng giới thiệu về những ứng dụng của hóa học trong thực tế đời sống hằng ngày

và trong sản xuất cũng như đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Qua đó giúp học sinh định

hướng lựa chọn nghề nghiệp tương lai cho bản thân.

Bên cạnh đó, chương trình học kì II lớp 11 phần hữu cơ chứa đựng rất nhiều kiến

thức cơ bản, toàn bộ đều là kiến thức mang tính nền tảng. Nếu chỉ sử dụng số tiết thông

thường do Bộ Giáo dục cho phép đối với bộ môn Hóa (2 tiết/ 1 tuần đối với chương trình cơ

bản và 3 tiết/ 1 tuần đối với chương trình nâng cao), thì chỉ đủ cung cấp kiến thức cơ bản

nhất cho học sinh mà hầu như không có thời gian giúp các em vận dụng để giải quyết vấn

đề. Về phía học sinh cũng chưa thể tiếp nhận tri thức một cách cặn kẽ nhất.

Từ những lý do trên và mong muốn cung cấp cho giáo viên và học sinh bộ tài liệu

dùng trong quá trình dạy học một cách hệ thống, chúng tôi chọn đề tài: “THIẾT KẾ

WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC PHẦN HÓA HỮU CƠ LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ

THÔNG”.

2. Mục đích nghiên cứu

Thiết kế website hỗ trợ quá trình dạy học phần hóa hữu cơ lớp 11 nhằm nâng cao kết quả

học tập môn Hóa học ở trường phổ thông.

3. Nhiệm vụ của đề tài

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài:

+ Tìm hiểu sách giáo khoa và chuẩn kiến thức kỹ năng lớp 11;

+ Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học;

+ Thực tiễn sử dụng website dạy học đối với giáo viên và học sinh;

+ Quá trình thiết kế website dạy học;

- Tìm hiểu các phần mềm hỗ trợ thiết kế website.

- Vận dụng cơ sở lý luận và sử dụng các phần mềm để thiết kế website phục vụ quá trình

dạy học phần hóa hữu cơ lớp 11 trung học phổ thông.

- Tiến hành thực nghiệm sư phạm và phân tích kết quả thu được để kiểm nghiệm chất

lượng website đã thiết kế, tính khả thi và hiệu quả của đề tài.

7

- Kết luận và đề xuất.

4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: việc thiết kế website hỗ trợ dạy học phần hóa hữu cơ lớp 11

THPT.

- Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy và học hóa học ở trường THPT.

5. Phạm vi nghiên cứu

- Nội dung: kiến thức hóa học hữu cơ lớp 11 THPT và việc sử dụng website dạy học.

- Địa bàn nghiên cứu: một số trường THPT ở tỉnh Tiền Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu,

Bình Dương, TP HCM.

- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 10/2012 đến 08/2013.

6. Giả thuyết khoa học

Nếu thiết kế được website và sử dụng có hiệu quả sẽ giúp GV dễ dàng hơn trong quá

trình soạn giảng bài lên lớp, cung cấp nhiều tư liệu, giúp HS ôn tập những kiến thức trọng

tâm cũng như có thể kiểm tra lượng kiến thức đã học qua một số bài kiểm tra nhỏ, từ đó kết

quả dạy học sẽ được nâng cao.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận

- Đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài.

- Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa,

khái quát hóa.

7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Thăm lớp, dự giờ, trò chuyện, trao đổi ý kiến với giáo viên và học sinh.

- Phỏng vấn một số giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy lâu năm.

- Điều tra bằng phiếu hỏi (học sinh và giáo viên).

- Phương pháp thực nghiệm (thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm giá trị thực tiễn

của đề tài nghiên cứu).

7.3. Các phương pháp toán học

- Phương pháp phân tích số liệu.

- Phương pháp thống kê toán học.

8

8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu

- Tạo nguồn tài liệu dùng trong dạy học phần hóa hữu cơ 11 dưới dạng website (có thể

sử dụng qua nguồn internet hoặc dùng offline bằng đĩa CD).

- Dùng phần mềm Smart Notebook soạn các bài giảng cung cấp cho học sinh và giáo

viên. Phần mềm này giúp GV và HS tương tác trực tiếp với bài giảng thông qua bảng thông

minh Smart Board nên tránh được tình trạng mà chúng ta hay gọi là “chiếu chép”).

- Website thiết kế dùng được cho cả hai đối tượng GV và HS. GV sử dụng như tài liệu

soạn giảng, HS sử dụng như một quyển sách tham khảo online.

9

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Trước sự phát triển mạnh mẽ của thời đại, CNTT thâm nhập vào hầu hết các mặt của

đời sống xã hội. Hòa vào xu thế đó, nền giáo dục cũng được CNTT hóa từ cách dạy đến

cách học, cách kiểm tra đánh giá.

Tại các trường Đại học, từ sinh viên đến học viên cao học, giảng viên đã có khuynh

hướng nghiên cứu rất nhiều vào các đề tài có liên quan hoặc vận dụng CNTT vào quá trình

dạy học nhằm nâng cao chất lượng quá trình này.

Sau đây là một số khóa luận và luận văn nghiên cứu về đề tài CNTT của trường ĐHSP

TP. Hồ Chí Minh và một số trường khác:

1. Đào Thị Việt Anh (1998), Bước đầu nghiên cứu sử dụng máy vi tính trong việc kiểm tra kiến thức hoá học phần vô cơ lớp 11 PTTH, luận văn thạc sĩ giáo dục học, Đại học Sư phạm Hà Nội.

2. Nguyễn Thanh Thuỷ (2004), Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông để nâng cao

tính tích cực nhận thức môn hoá học cho học sinh ở trường trung học phổ thông, Luận văn

thạc sĩ gíao dục học, Đại học Sư phạm Hà Nội.

3. Nguyễn Thị Thu Hà (2005), Thiết kế sách giáo khoa điện tử (ebook) lớp 10 – Nâng cao

chương “Nhóm halogen”, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.

4. Hỉ A Mổi (2005), Thiết kế website tự học môn hóa học lớp 11 chương trình phân ban thí

điểm, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.

5. Cao Duy Chí Trung (2005), Thiết kế trang web phục vụ công tác giáo dục môi trường

trong môn hóa ở trường THPT, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.

6. Phạm Dương Hoàng Anh (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia Dreamweaver MX và

Macromedia Flash MX 2004 để thiết kế website hỗ trợ cho việc học tập và củng cố kiến

thức môn Hóa học phần Hiđrocacbon không no mạch hở dành cho học sinh THPT, Khóa

luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.

7. Nguyễn Thị Thanh Hà (2006), Ứng dụng phần mềm Macromedia Flash và Macromedia

Dreamweaver để thiết kế website về lịch sử hóa học 10 góp phần nâng cao chất lượng dạy

học, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.

10

8. Phạm Duy Nghĩa (2006), Thiết kế website phục vụ việc học tập và ôn tập chương nguyên

tử cho học sinh lớp 10 bằng phần mềm Macromedia Flash và Dreamweaver, Khóa luận tốt

nghiệp, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.

9. Lê Thị Xuân Hương (2007), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và tự học chương Halogen

lớp 10 THPT, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.

10. Nguyễn Thị Thu Hà (2008), Thiết kế sách giáo khoa điện tử lớp 10 – nâng cao chương

‘Nhóm Halogen’, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.

11. Trịnh Lê Hồng Phương (2008), Thiết kế học liệu điện tử chương oxi – lưu huỳnh lớp 10

hỗ trợ hoạt động tự học hóa học cho học sinh phổ thông, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.

Hồ Chí Minh.

12. Tống Thanh Tùng (2009), Thiết kế E-book hóa học lớp 12 phần Crom, sắt, đồng nhằm

hỗ trợ học sinh tự học, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.

13. Đàm Thị Thanh Hưng (2010), Thiết kế E-book hóa học hỗ trợ giáo dục môi trường ở

trường THPT, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.

14. Vũ Thị Phương Linh (2010), Thiết kế E-book hỗ trợ việc dạy và học phần hóa hữu cơ

lớp 11 THPT (chương trình nâng cao), Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. Hồ Chí

Minh.

15. Phạm Thùy Linh (2010), Thiết kế E-book hỗ trợ khả năng tự học của học sinh lớp 12

chương ‘Đại cương về kim loại’ chương trình cơ bản, Luận văn thạc sĩ giáo dục học,

ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.

16. Trần Thị Mai (2011), Xây dựng e-book học phần hóa vô cơ 2 hỗ trợ tự học cho sinh viên

ngành Hóa-Sinh trường Cao đẳng Sư phạm, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Đại học giáo

dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.

17. Nguyễn Thị Ánh Nguyệt (2011), Xây dựng e-book hóa học phần phi kim lớp 11 nâng

cao hỗ trợ tự học cho học sinh viên trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ giáo dục học,

Đại học giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.

18. Trần Thị Ngọc Diễm (2012), Thiết kế website nhằm tăng cường năng lực tự học phần

phi kim ở trường THPT (nhóm IVA, VA, VIA, VIIA), Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP

TP. Hồ Chí Minh.

19. Huỳnh Lâm Thị Ngọc Thảo (2012), Thiết kế E-book hỗ trợ việc dạy và học hóa hữu cơ

lớp 11 chương trình cơ bản, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.

11

- Các đề tài về thiết kế trước đây có ý nghĩa rất lớn trong quá trình tự học của học sinh

và góp phần minh họa kiến thức một cách trực quan. Tuy nhiên vẫn còn ít website dành cho

GV có nguồn tài liệu bài giảng phong phú sử dụng các phần mềm soạn giảng mới. Bên cạnh

đó còn một số hạn chế:

+ Số lượng website dành cho phần hóa hữu cơ còn ít.

+ Chủ yếu phục vụ quá trình tự học cho học sinh.

+ Chưa có hướng dẫn cách sử dụng cụ thể.

1.2. Đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT

1.2.1. Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học

"Mục đích của giáo dục là đào tạo ra con người có khả năng sáng tạo những điều mới

mẻ, chứ không đơn giản là sao chép những gì thế hệ trước đã làm"- Jean Piaget (1896-

1980)- nhà tâm lý người Thuỵ Sĩ.

Thế kỉ XXI là thế kỉ của CNTT, tất cả mọi lĩnh vực của mọi ngành nghề đều được hiện

đại hoá bằng CNTT.

Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với mục tiêu đến

năm 2020, Việt Nam sẽ từ một nước nông nghiệp về cơ bản trở thành một nước công

nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc này là

con người, là nguồn nhân lực Việt Nam được phát triển về số lượng và chất lượng trên cơ sở

mặt bằng dân trí được nâng cao, phẩm chất và năng lực được hình thành trên một nền tảng

kiến thức, kĩ năng đầy đủ và chắc chắn. Nhu cầu của xã hội hiện nay là tiếp nhận nguồn tri

thức có chất lượng cao, có khả năng tiếp cận và áp dụng công nghệ tiên tiến. Bên cạnh đó

việc sáng tạo ra những công cụ sản xuất mới, hiện đại, giúp con người thoát khỏi lao động

chân tay, nguy hiểm cũng là vấn đề đang được đặt ra hàng đầu trong những năm gần đây.

Do đó, yêu cầu đặt ra đối với ngành giáo dục là đào tạo ra những con người mới, đáp

ứng yêu cầu mới của xã hội, có khả năng tiếp cận, áp dụng và sáng tạo.

Trong chỉ thị về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo

dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2011 - 2012, Bộ trưởng Bộ Giáo

dục và Đào tạo có đặt ra yêu cầu "Toàn ngành Giáo dục và Đào tạo quán triệt và triển khai

thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, triển khai thực hiện Chương trình hành động

đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

12

đáp ứng yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập kinh tế quốc tế của

đất nước."

Quá trình dạy học trước đây chưa đặt nặng vấn đề đào tạo con người linh hoạt như trong

thời đại ngày nay. Do đó cách giảng dạy cũng không đòi hỏi học sinh tự tìm hiểu nghiên

cứu quá nhiều. Nhưng với yêu cầu của thời đại buộc giáo dục phải đào tạo ra những con

người toàn diện. Từ đó việc đổi mới cách thức, phương pháp dạy học đang là vấn đề được

đặt ra hàng đầu hiện nay.

Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX đã khẳng định “Đổi mới phương pháp dạy và học,

phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học, coi trọng thực hành, thực

nghiệm, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay, đổi mới và thực hiện nghiêm

minh chế độ thi cử…”. Có thể nói mục tiêu cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt

động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động.

1.2.2. Những nét đặc trưng của đổi mới phương pháp dạy học [12]

a. Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập cho HS

HS vừa là đối tượng của hoạt động dạy vừa là chủ thể của hoạt động học do GV tổ chức

và hướng dẫn. Thông qua quá trình đó kiến thức được tiếp nhận một cách chủ động, HS tự

khám phá những vấn đề bản thân chưa rõ và có sự khắc sâu kiến thức do xuất phát từ nhu

cầu tìm hiểu của bản thân.

HS được đặt vào những tình huống thực tế đời sống, được quan sát trực tiếp, tiến hành thí

nghiệm, thảo luận, giải quyết vấn đề theo cách bản thân suy nghĩ, không phụ thuộc vào ý

kiến, chỉ đạo của GV. Từ đó nắm được kiến thức mới, kỹ năng tạo ra các kiến thức mà

không theo một rập khuôn nào. Hơn nữa thông qua quá trình tự chiếm lĩnh tri thức này sẽ

bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo vốn có trong mỗi học sinh.

b. Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học

Ông bà ta thường khuyên rằng nên cho con người ta cái cần câu mà không nên cho con

cá. Trong quá trình dạy học, cần câu chính là phương pháp học, cách thức để giúp HS tự

nắm bắt lấy tri thức mà đôi khi không cần cả sự hướng dẫn của GV. Quá trình học tập của

học sinh trên lớp có sự hướng dẫn là quá trình tiếp thu tri thức một cách thụ động, quan

trọng là sau đó HS có thể dựa vào những gì đã tiếp thu để phát triển hơn nữa kiến thức cho

bản thân gọi là quá trình tự học. Tự học không phải học sinh nào cũng có thể thực hiện được

mà đây là cả một quá trình rèn luyện lâu dài không mệt mỏi. Người GV thông qua quá trình

lên lớp không những chỉ truyền đạt kiến thức mà vấn đề quan trọng hơn là giúp học sinh

13

biết được cách để nắm bắt tri thức một cách chủ động và hình thành dần dần thói quen tự

tìm kiếm tri thức cho HS. Hoà vào sự phát triển chung của thế giới, con người buộc phải có

khả năng tự học nếu không sẽ rất dễ bị thua sút và có thể bị đào thải.

c. Tăng cường học tập cá thể phối hợp chặt chẽ với dạy học hợp tác

Học tập cá thể là quá trình học tập đang được thúc đẩy thực hiện trong những năm gần

đây. Quá trình học tập này giúp GV nắm bắt được trình độ, khả năng, năng lực của từng HS

từ đó có phương pháp dạy thích hợp nhằm phát huy tối đa năng lực vốn có của người học.

Tuy nhiên quá trình dạy học cá thể không thể tách rời hẳn khỏi dạy học hợp tác, vì qua

quá trình hợp tác người học có thể học hỏi được những vấn đề mà bản thân chưa thể tìm ra

được, hoặc những kiến thức khó hiểu. Thông qua quá trình bàn bạc, thảo luận, ý kiến cá

nhân được đưa ra mổ xẻ, bàn bạc và quyết định đúng sai. Từ đó tri thức cá nhân được kiểm

nghiệm lại thêm lần nữa rồi mới được nhập vào kho tri thức vốn có. Quá trình hợp tác giúp

kiến thức có cơ sở vững chắc cho sự ghi nhớ chính xác và bền lâu.

d. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của trò nhằm giúp

quá trình đánh giá trở nên khách quan và tích cực hơn

Trước đây quá trình đánh giá là quá trình độc quyền của người thầy nên quá trình này có

vẻ phiến diện và thiếu tính khách quan. Trong quá trình dạy học mới hiện nay, GV hướng

dẫn HS cách tự đánh giá nhằm tự điều chỉnh cách học. Song song với quá trình tự đánh giá

là quá trình đánh giá lẫn nhau giữa các HS để có được sự khách quan nhất, đồng thời tập

cho HS cách nhận xét đánh giá một vấn đề, có thể tự đưa ra được kết luận đúng sai.

Tóm lại, đặc trưng của đổi mới phương pháp dạy học là chuyển trọng tâm của quá trình

dạy học từ người thầy sang trò. Từ đó phát huy tối đa năng lực vốn có của từng HS, giúp

cho quá trình dạy học đạt kết quả tốt nhất.

1.2.3. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay [33]

Trên thế giới và ở nước ta hiện nay có rất nhiều công trình nghiên cứu, thử nghiệm về đổi

mới phương pháp dạy học theo nhiều xu hướng khác nhau. Một số xu hướng cơ bản như:

- Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học. Chuyển trọng tâm

của quá trình dạy học từ người dạy sang người học. Chuyển lối học từ thông báo tái hiện

sang tìm tòi nghiên cứu, khám phá; tạo mọi điều kiện để học sinh học tập tích cực chủ động

sáng tạo, phát huy hết khả năng của bản thân.

- Phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phương châm học suốt đời. GV lên

lớp không chỉ truyền đạt kiến thức từ sách giáo khoa mà phải trang bị thêm cho học sinh

14

cách thức, con đường để tự nắm lấy tri thức hay nói cách khác là phương pháp học tập,

phương pháp tự học để thực hiện phương châm học suốt đời.

- Tăng cường rèn luyện năng lực tư duy, khả năng vận dụng kiến thức vào đời sống;

chuyển từ lối học nặng về tiêu hoá kiến thức sang lối học coi trọng vận dụng kiến thức.

- Cá thể hoá việc dạy học. Dạy học cá thể giúp GV phát hiện ra những năng lực tìm ẩn

cũng như những lỗ hỏng kiến thức của HS từ đó có cách giải quyết thích hợp nhằm tăng

cường tối đa kết quả học tập.

- Tăng cường sử dụng thông tin trên mạng, sử dụng tối ưu các phương tiện dạy học,

đặc biệt là ứng dụng tin học và CNTT vào dạy học.

- Từng bước đổi mới quá trình kiểm tra đánh giá. Chuyển từ kiểm tra trí nhớ đơn thuần

sang kiểm tra khả năng suy luận, vận dụng kiến thức. Trong quá trình kiểm tra khuyến khích

sử dụng nhiều loại hình kiểm tra thích hợp với từng môn học, từng đối tượng học sinh để có

được kết quả chân thực và tốt nhất.

- Gắn việc dạy học với nghiên cứu khoa học ở mức độ ngày càng cao tuỳ theo từng

cấp học, bậc học và trình độ của học sinh.

Việc đổi mới PPDH hóa học cũng theo 7 xu hướng đổi mới của PPDH nói chung như đã

nêu ở trên, nhưng trước mắt cần tập trung vào các hướng sau:

- PPDH hóa học phải đặt người học vào đúng vị trí chủ thể của hoạt động nhận thức,

làm cho họ hoạt động trong giờ học, rèn luyện cách giải quyết các vấn đề của khoa học theo

nhiều mức độ từ dễ đến khó, có như vậy HS sẽ có điều kiện tốt để tiếp thu và vận dụng kiến

thức một cách chủ động sáng tạo.

- Phương pháp nhận thức khoa học hóa học là thực nghiệm, nên PPDH hóa học phải

tăng cường thí nghiệm thực hành và sử dụng thật tốt các thiết bị dạy học giúp mô hình hóa,

giải thích, chứng minh các quá trình hóa học trừu tượng. Từ đó kiến thức được truyền thụ

một cách sinh động, trực quan và dễ hiểu hơn; nội dung truyền thụ cũng được khắc sâu và

sự ghi nhớ là vững chắc.

1.2.4. Vai trò của CNTT trong dạy học

Tại hội nghị thượng đỉnh thế giới về Xã hội thông tin tại Geneva năm 2003, ông Koichiro

Matsura - Tổng giám đốc UNESCO (Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hoá Liên Hiệp

Quốc) đã phát biểu "Công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) được coi là công cụ để giúp

sự phát triển của con người. Sự phát triển của xã hội tri thức tuỳ thuộc vào sự hình thành các

kiến thức mới và được truyền bá qua giáo dục và đào tạo nhờ công cụ ICT truyền tải.Sức

15

mạnh của ICT có thể đóng góp hữu hiệu vào việc thực hiện các mục đích phát triển của

thiên niên kỷ".

CNTT và truyền thông hay gọi tắt là ICT (Information and Communication Technology)

là "Một tập hợp đa dạng các công cụ và tài nguyên công nghệ được sử dụng để giao tiếp, tạo

ra, phổ biến, lưu trữ và quản lý thông tin. Các công nghệ này bao gồm máy tính, điện thoại,

internet, vô tuyến truyền hình, đài phát thanh...".

CNTT và truyền thông được coi là những công cụ tiềm năng mạnh mẽ, có khả năng tạo

ra những thay đổi và cải cách giáo dục. Bài học, bài tập, bài giảng... được ghi vào đĩa CD

hoặc đưa lên mạnh internet, nhờ đó mọi người có thể học bất cứ lúc nào mà họ có thể học

được. Vì vậy trong những năm gần đây, người ta đặc biệt quan tâm đến việc làm thế nào để

khai thác một cách hiệu quả nhất máy tính và internet nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở

mọi cấp độ, mọi cơ sở đào tạo và mọi hình thức đào tạo.

Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật một cách vũ bão, giáo dục được "thừa

hưởng" những công nghệ mới giúp quá trình truyền thụ tri thức trở nên hấp dẫn hơn. Cụ thể

như sau:

- Phim chiếu với đèn chiếu Overhead.

- Phần mềm hỗ trợ giảng bài, minh hoạ trên lớp với LCD - Projector (máy chiếu tinh

thể lỏng).

- Phần mềm dạy học giúp học sinh học trên lớp và học ở nhà.

- Công nghệ kiểm tra, đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy tính.

- Sử dụng mạng internet để dạy học.

Các công cụ hỗ trợ và các phần mềm nếu được sử dụng một cách hợp lý sẽ cho hiệu quả

cao do khi sử dụng chúng thì bài giảng của giáo viên sẽ sinh động, tương tác giữa GV - HS -

Công cụ là tương tác hai chiều, HS có điều kiện đi sâu vào bản chất của quá trình dạy học.

Cũng thông qua sử dụng CNTT trong dạy học, nếu GV biết cách sử dụng khéo léo sẽ

chuyển lối dạy theo kiểu thuyết trình, "rót" kiến thức cho HS sang quá trình hướng dẫn HS

cách để tự tìm kiến thức thông qua những hướng dẫn theo từng cấp độ của GV, đó chính là

dạy cho HS phương pháp tự học có hướng dẫn của GV (là một trong những cách tự học).

Về phía HS, có thể lấy thông tin từ nhiều nguồn như sách, internet,... để bổ sung thêm

kiến thức. Lúc này yêu cầu đặt ra là HS phải biết chọn lọc thông tin, không còn đơn thuần là

tiếp nhận tri thức một cách thụ động vì nguồn thông tin là vô cùng phong phú.

16

1.2.5. Thuận lợi và khó khăn khi tìm kiếm và sử dụng thông tin trong giảng dạy

bằng CNTT

1.2.5.1. Thuận lợi

- Lượng thông tin đa dạng, phong phú. Nguồn internet là một kho kiến thức nhân loại vô

tận với muôn vàn tri thức ở tất cả mọi lĩnh vực. Hiện tại, chỉ cần một người ngồi trước máy

tính có mạng internet, gõ từ khoá cần tìm vào Google, không đầy 1 giây sẽ có thể tìm được

trên 10.000 địa chỉ nói về vấn đề muốn tìm hiểu.

- Có nhiều nguồn cung cấp thông tin. Cùng với sự phát triển của nhân loại, con người tạo

ra nhiều nơi (trang web) để chứa đựng thông tin, giúp người sử dụng internet tìm kiếm

thông tin khi cần.

- Thông tin được cập nhật thường xuyên, liên tục nên tính mới mẻ luôn luôn tồn tại.

1.2.5.2. Khó khăn

- Thông tin chưa được sắp xếp theo hệ thống nhất định. Tuỳ theo từng nguồn mà thông

tin được sắp xếp theo các cách khác nhau khiến người sử dụng khó khăn khi tiếp cận.

- Tính tin cậy về độ chính xác của kiến thức ở một số trang web là không cao. Yêu cầu

đặt ra là người sử dụng phải có trình độ nhất định, hoặc phải nhờ người có đủ kiến thứ để

kiểm định độ tin cậy của thông tin được cung cấp rồi sau đó mới được đưa vào quá trình

giảng dạy hoặc quá trình tiếp nhận tri thức.

1.3. Tự học

1.3.1. Tự học (Khái niệm, mục đích, vai trò).

Tiến sĩ Võ Quang Phúc cho rằng: “Tự học là một bộ phận của học, nó cũng được hình

thành bởi những thao tác, cử chỉ, ngôn ngữ, hành động của người học trong hệ thống tương

tác của hoạt động dạy học. Tự học phản ánh rõ nhất nhu cầu bức xúc về học tập của người

học, phản ánh tính tự giác và sự nỗ lực của người học, phản ánh năng lực tổ chức và tự điều

khiển của người học nhằm đạt được kết quả nhất định trong hoàn cảnh nhất định với nồng

độ học tập nhất định”.

Tự học thể hiện bằng cách tự đọc tài liệu giáo khoa, sách báo các loại, nghe radio,

truyền hình, nghe nói chuyện, báo cáo, tham quan bảo tàng, triễn lãm, xem phim, kịch, giao

tiếp với những người có học, với các chuyên gia và những người hoạt động thực tiễn trong

các lĩnh vực khác nhau. Người tự học phải biết cách lựa chọn tài liệu, tìm ra những điểm

chính, điểm quan trọng trong các tài liệu đã đọc, đã nghe, phải biết cách ghi chép những

điều cần thiết, biết viết tóm tắt và làm đề cương, biết cách tra cứu từ điển và sách tham

17

khảo, biết cách làm việc trong thư viện… Đối với HS, tự học còn thể hiện bằng cách tự làm

các bài tập chuyên môn, các câu lạc bộ, các nhóm thực nghiệm và các hoạt động ngoại khóa

khác. Tự học đòi hỏi phải có tính độc lập, tự chủ, tự giác và kiên trì cao.

1.3.1.1. Khái niệm

Theo Từ điển Giáo dục học -NXB Từ điển Bách khoa 2001 [15], tự học là "quá trình tự

mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành không có sự

hướng dẫn trực tiếp của giáo viên và sự quản lý trực tiếp của cơ sở giáo dục, đào tạo."

Tự học là hoạt động có mục đích của con người, là điều cần thiết trong quá trình tiếp

nhận tri thức.

GS-TS Chu Hảo, nguyên thứ trưởng Bộ khoa học công nghệ môi trường khi được hỏi

về kinh nghiệm tự học, ông đã chia sẽ:"Mỗi khi muốn tìm hiểu sâu đề tài nào, tôi tự yêu cầu

mình phải viết một bài về vấn đề đó. Vậy là tôi phải tìm đọc tài liệu, hỏi han, lắng nghe và

phải đào sâu, nắm vững mới viết ra mạch lạc được. Đó là chưa kể còn phải chuẩn bị các phụ

lục tài liệu cho những chỗ khúc mắc, phức tạp phòng khi cần trình bày có thể bị chất vấn".

Tự học thể hiện bằng cách tự đọc tài liệu giáo khoa, sách báo các loại, nghe đài, xem

truyền hình, nghe nói chuyện chuyên đề, báo cáo, tham quan, giao tiếp,... Người tự học phải

biết cách tự lựa chọn tài liệu, tìm ra điểm chính, điểm quan trọng cần học hỏi và ghi chép lại

trong mỗi tài liệu; ngoài ra phải biết cách tóm tắt, chách làm đề cương, cách tra cứu tự điển

và sách tham khảo, biết cách làm việc trong thư viện,...

Ngoài ra, đối với HS, tự học còn thể hiện bằng cách tự tìm và tiến hành giải quyết các bài

tập chuyên môn, tham gia các câu lạc bộ, các nhóm thực nghiệm và các hoạt động ngoại

khóa khác.

1.3.1.2. Mục đích tự học

Tiếp nhận tri thức một cách tự giác từ đó có sự ghi nhớ vững chắc và lâu dài

1.3.1.3. Vai trò tự học [5]

Trong cuộc sống và giáo dục, tự học có vai trò vô cùng to lớn.

- Tự học tạo ra con đường tiếp thu tri thức một cách bền vững. Quá trình tự học khác

hẳn quá trình quá trình học tập thụ động, nhồi nhét, áp đặt. Quá trình tự học diễn ra theo

đúng quy luật của hoạt động nhận thức. Kiến thức có được do tự học là kết quả của hứng

thú, của sự tìm tòi, lựa chọn nên bao giờ cũng vững chắc bền lâu. Khi HS biết cách tự học

thì sẽ có ý thức xây dựng thời gian tự học, tự nghiên cứu giáo trình, tài liệu, tìm hiểu thêm

kiến thức từ các kênh thông tin khác như sách, báo, tivi...; có nhu cầu gắn lý thuyết với thực

18

hành; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo; biến quá trình được đào tạo thành quá trình

tự đào tạo.

- Tự học giúp khắc phục nghịch lý: học vấn thì vô hạn mà tuổi để học thì có hạn. Kiến

thức của nhân loại là vô hạn và phát triển không ngừng. Nhưng ngược lại, tuổi mà con

người đến trường để được cung cấp kiến thức lại là giới hạn. Như vậy điều tất yếu là con

người phải được cung cấp khả năng tự học, tự tìm kiếm tri thức để có thể giải quyết được

mâu thuẫn này.

- Tự học giúp con người theo kịp sự phát triển của thời đại thông tin đang phát triển như

vũ bão ngày nay. Khoảng thời gian lên lớp của GV là có giới hạn và bên cạnh đó lại còn

phụ thuộc vào nội dung chương trình quy định của BGD và ĐT nên lượng thông tin và chất

lượng của chúng đôi khi không đảm bảo về số lượng cũng như tính mới mẻ. Do vậy nếu

người học được rèn năng lực tự học và có khả năng tự học thì quá trình tự tìm kiếm thông

tin và nạp thêm chúng là rất đơn giản. Từ đó giúp HS theo kịp sự bùng nổ thông tin của thời

đại, không bị tụt hậu.

- Tự học còn có vai trò quan trọng đối với yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo, nâng

cao chất lượng giáo dục tại các trường phổ thông.

Vậy "Tự học" chính là con đường phát triển phù hợp với quy luật tiến hoá của nhân loại

và là vấn đề cần được các nhà giáo dục quan tâm, tìm cách giúp người học hoàn thiện năng

lực bản thân một cách toàn diện hơn.Từ đó cũng sẽ nâng cao được chất lượng đào tạo ở các

trường phổ thông.

1.3.2. Các hình thức tự học

Theo TS. Trịnh Văn Biều [5], tự học có thể diễn ra theo 3 hình thức

a) Tự học không có hướng dẫn: Người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu, vận dụng

các kiến thức trong đó.

b) Tự học có hướng dẫn: Có GV ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu hoặc bằng

các phương tiện thông tin khác.

c) Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và giáp mặt với thầy một số tiết trong

ngày, trong tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải, sau đó về nhà tự học.

Ta nhận thấy sự thuận lợi đối với người học tăng dần từ kiểu 1 đến kiểu 3. Theo kiểu

1 thì người học có rất nhiều khó khăn, khi gặp chỗ không hiểu không biết hỏi ai, phải lúng

túng loay hoay mất nhiều thời gian. Nhưng điều đó lại giúp người tự học phát huy khả năng

19

độc lập giải quyết vấn đề của mình. Kiểu 3 thì hình như thuận lợi nhất nhưng lại gây ra tính

ỷ lại ở người học vì có sự hướng dẫn quá nhiều của thầy.

Trong thực tế một người có thể học theo nhiều kiểu khác nhau nhưng dưới hình thức

nào thì tự học vẫn là cốt lõi của quá trình học. Tự học đóng vai trò quan trọng trong quá

trình tiếp thu tri thức và hòa thiện nhân cách của con người.

1.3.3. Mối quan hệ giữa dạy và tự học

Theo tác giả Nguyễn Kỳ: “Quá trình dạy – tự học là một hệ thống toàn vẹn gồm 3

thành tố cơ bản: thầy (dạy), trò (tự học), tri thức. Ba thành tố cơ bản đó luôn luôn tương tác

với nhau, thâm nhập vào nhau, quy định lẫn nhau theo những quy luật riêng nhằm kết hợp

chặt chẽ quá trình dạy của thầy với quá trình tự học của trò làm cho dạy học cộng hưởng với

tự học tạo ra chất lượng, hiệu quả giáo dục cao” [18].

1.3.2.1. Chu trình tự học của trò

Chu trình tự học của trò là một chu trình 3 thời:

- Tự nghiên cứu

- Tự thể hiện

- Tự kiểm tra, tự điều chỉnh

Hình 1.1. Chu trình học ba thời

Thời (1) : Tự nghiên cứu

Người học tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định hướng, giải

quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới (chỉ mới đối với người học) và tạo ra sản phẩm ban

đầu hay sản phẩm thô có tính chất cá nhân.

Thời (2): Tự thể hiện

Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự sắm vai trong các tình

huống, vấn đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu của mình, tự

20

thể hiện qua sự hợp tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp với các bạn và thầy, tạo ra sản phẩm có

tính chất xã hội của cộng đồng lớp học.

Thời (3): Tự kiểm tra, tự điều chỉnh

Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác, trao đổi với các bạn và thầy, sau khi thầy kết

luận, người học tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa sai, tự điều

chỉnh thành sản phẩm khoa học (tri thức).

1.3.2.2. Chu trình dạy của thầy

Chu trình dạy của thầy nhằm tác động hợp lí, phù hợp và cộng hưởng với chu trình tự

học của trò, cũng là chu trình ba thời tương ứng với chu trình học ba thời của trò.

- Hướng dẫn

- Tổ chức

- Trọng tài, cố vấn, kết luận, kiểm tra

+ Thời (1): Hướng dẫn

Thầy hướng dẫn cho người học về các tình huống học, các vấn đề cần phải giải quyết,

các nhiệm vụ phải thực hiện trong cộng đồng người học.

+ Thời (2): Tổ chức

Thầy tổ chức cho trò tự thể hiện mình và hợp tác với các bạn: tổ chức các cuộc tranh

luận, hội thảo, sinh hoạt nhóm, các hoạt động tập thể trong và ngoài nhà trường nhằm tăng

cường mối quan hệ giao tiếp trò – trò, trò – thầy và sự hợp tác cùng nhau tìm ra kiến thức,

chân lí.

+ Thời (3): Trọng tài, cố vấn, kết luận, kiểm tra

Thầy là trọng tài, cố vấn kết luận về các cuộc tranh luận, hội thảo, đối thoại… để

khẳng định về mặt khoa học kiến thức do người học tự mình làm ra.

Cuối cùng, thầy là người kiểm tra đánh giá kết quả tự học của trò, trên cơ sở trò tự

kiểm tra, tự đánh giá, tự điều chỉnh.

1.3.3. Tự học trên internet (Ưu điểm – Nhược điểm)

Bill Gates - ông chủ tập đoàn Microsoft - đã khẳng định: "Một trong những điều kì diệu

nhất trong 20 năm trở lại đây là sự xuất hiện của Internet. Chính Internet đã làm cho thế giới

trở nên rất bé nhỏ, khoảng cách địa lý bị san phẳng... Một điều tuyệt vời khác là ngày càng

có nhiều trường đại học trên thế giới đưa bài giảng lên internet. Người học có thể ở bất kì

nơi đâu chọn bài giảng, chủ đề..., thậm chí là có thể chọn những giáo sư danh tiếng để học

21

tập mà không phải trả tiền. Đây sẽ là sự thay đổi gốc rễ hệ thống giáo dục trong thời gian

tới".

Một số ích lợi của quá trình tự học qua internet

- Thời gian học tập không cần phải cố định hay bắt buộc. Chúng ta có thể học mọi lúc,

bất kể đó là lúc nào, chỉ cần cảm thấy thích học là có thể học. Do đó, người học hoàn toàn

chủ động về thời gian và có thể lựa chọn thời điểm thích hợp nhất cho việc học.

- Không gian học tập cũng hoàn toàn phụ thuộc vào người học. Nếu như với lớp học

truyền thống thì không gian chỉ quanh quẩn ở trường, lớp thì với học qua mạng việc học lại

có thể diễn ra ở nơi mà người học cảm thấy thích thú nhất, cũng như tốt nhất cho việc tiếp

nhận tri thức của bản thân.

- Sự chuyển giao tri thức không còn giữ vị trí độc tôn mà thêm vào đó là quá trình tự tìm

kiếm thông tin, tự xử lý thông tin để biến tri thức của nhân loại thành tri thức của bản thân.

- Thị trường giáo dục sẽ được toàn cầu hoá. Người học sẽ được học những gì mình cần;

học với những người mình muốn học ở bất cứ nơi đâu.

- Mối quan hệ giữa người dạy và người học theo cách dạy học truyền thống là đi theo

chiều dọc; có nghĩa là người dạy đóng vai trò truyền kiến thức của mình xuống cho HS, HS

chỉ có nhiệm vụ tiếp nhận tri thức đó và phản hồi lượng kiến thức tiếp nhận qua các bài

kiểm tra. Tuy nhiên với tự học qua Internet thì HS phải tự tìm cho bản thân kiến thức mình

cần cũng như tự đào sâu suy nghĩ tìm hiểu để biến kiến thức sách vở thành kiến thức bàn

thân.

- Việc tự học qua mạng giúp người học không bị bó buộc vào thời khoá biểu chung, một

kế hoạch chung, có thời gian để suy nghĩ sâu hơn về một vấn đề, phát hiện ra nhiều khía

cạnh khác xung quanh và ra sức tìm hiểu thêm. Dần dần cách học đó trở thành thói quen,

giúp người học phát triển được tư duy độc lập, phê phán và sáng tạo.

- Việc đánh giá khi học qua mạng không còn lệ thuộc vào kiểm tra hay thi cử mà chủ

yếu dựa vào quá trình tiêu hoá tri thức, biểu hiện ở năng lực tiến hành nghiên cứu, thích

nghi, giao tiếp, hợp tác...

- Với giao diện thân thiện, sinh động, hấp dẫn, website tăng mức độ hứng thú cho người

học khi họ tiếp cận với nó. Từ đó nảy sinh niềm yêu thích tự khám phá kiến thức và phát

triển dần khả năng tự học, nâng cao hứng thú học tập.

- Tự học qua mạng giúp người học có thể tìm kiếm nhanh chóng và dễ dàng một khối

lượng lớn thông tin trong khoảng thời gian ngắn.

22

Tóm lại, tự học chính là con đường để mỗi chúng ta tự khẳng định khả năng của mình.

Nó có ý nghĩa quyết định quan trong đối với sự thành đạt của mỗi con người. Tuy nhiên với

lứa tuổi HS THPT, nhận thức của các em về các vấn đề xung quanh vẫn chưa được phát

triển đầy đủ, do đó việc tự học vẫn phải được đặt dưới sự hướng dẫn của người thầy nhưng

với một mức độ nhất định để giúp các em nhận diện sự đúng sai về kiến thức mình tìm kiếm

được. Từ đó có sự tiếp thu tri thức một cách đúng đắn nhất. Ở đây yêu cầu đối với GV là

định hướng cho HS tiếp nhận tri thức chứ không phải "rót" tri thức mình có cho HS, từ đó

giúp HS tìm ra phương pháp học tập hiệu quả. Bên cạnh đó, hướng dẫn HS cách tìm kiếm

thông tin qua mạng internet để họ có thể tự mình cập nhật tin tức và tiếp thu tri thức mới

nhất.

1.4. Website - website dạy học

1.4.1. Khái niệm [48], [15]

- Website còn gọi là trang web, trang mạng, là một tập hợp trang web, thường chỉ nằm

trong một tên miền hoặc tên miền phụ trên World Wide Web của Internet. Một trang web là

tập tin HTML hoặc XHTML có thể truy nhập dùng giao thức HTTP.Website có thể được

xây dựng từ các tệp tin HTML (website tĩnh) hoặc vận hành bằng các CMS chạy trên máy

chủ (website động). [48]

- Website dạy học là một phương tiện dạy học được thiết kế và tạo ra nhờ các chức

năng ưu việt của các phần mềm máy vi tính thông qua các siêu liên kết đó là các tài liệu

điện tử như: bài giảng điện tử, SGK, ôn tập, bài tập, kiểm tra đánh giá,…trên đó gồm tập

hợp các công cụ tiện ích và các siêu giao diện trình diễn các thông tin Multimedia: văn bản,

âm thanh, hình ảnh…để hỗ trợ cho các hoạt động quản lí, đào tạo, giảng dạy, tự học và tham

khảo của các nhà quản lí giáo dục, GV và HS. Website dạy học thực sự là một phương tiện

hữu hiệu để phổ biến kiến thức, cung cấp thông tin cho nhiều đối tượng sử dụng khác nhau

trên mạng máy tính [15].

1.4.2. Đặc điểm của website dạy học

- Là website có chứa nội dung kiến thức.

- Nội dung thông tin, kiến thức có thể được mã hóa dưới dạng hình ảnh, phim, flash…

hấp dẫn, cuốn hút sự tìm hiểu.

- Có thể giúp người dạy và người học truy cập kiến thức bất kể khi nào bản thân cảm

thấy cần.

23

- Kiến thức được lưu trữ lâu dài và được cập nhật mới liên tục.

- Có các forum giúp các thành viên của trang web trao đổi thông tin, đặt câu hỏi từ đó

nâng cao kiến thức cho các thành viên.

1.4.3. Tác dụng

- Kích thích trí tò mò, ham tìm hiểu của học sinh.

- Hỗ trợ tích cực cho quá trình tự học.

- Là nguồn tư liệu phong phú cho GV và HS sử dụng bất cứ khi nào cần.

1.4.4. Nguyên tắc xây dựng website

- Tổ chức website chặt chẽ, dễ sử dụng. Website yêu cầu có cấu trúc rõ ràng, dễ hiểu,

làm sao cho GV và HS thấy ngay các thông tin mà họ cần thiết. Nếu website có nhiều thông

tin, có thể thiết kế trang chủ dưới dạng bảng nội dung, đồng thời sử dụng từ và các đoạn văn

ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu.

- Sử dụng từ ngữ dễ hiểu trong suốt website, không viết tắt (nếu có phải có bảng chú

thích rõ ràng), không dùng từ địa phương, từ nhiều nghĩa, chú ý không sai lỗi chính tả…

- Giao diện đẹp, thân thiện, kích thích giác quan của người sử dụng và họ có nhu cầu

quay lại với trang web.

- Dễ khám phá các đường link.

- Tương thích với nhiều trình duyệt.

- Có phần liên hệ với tác giả để trao đổi, góp ý.

1.4.5. Yêu cầu của website dạy học (nội dung-hình thức)

- Phải chứa nội dung kiến thức cần thiết ở từng lớp, từng cấp học, bậc học.

- Kiến thức phải được cập nhật liên tục, mang tính mới mẻ.

- Có phần tự kiểm tra, đánh giá sau quá trình học tập.

- Có forum trao đổi kiến thức.

- Có phần thông tin khác liên quan giữa môn học và đời sống.

- Giao diện thân thiện, dễ tìm những nội dung cần thiết.

- Cấu trúc web dễ nhìn, không ẩn quá nhiều vấn đề khiến khó tìm.

24

1.5. Thực trạng sử dụng CNTT trong dạy học hoá học THPT

1.5.1. Mục đích điều tra

- Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng CNTT trong quá trình dạy học hóa học ở một số

trường THPT hiện nay.

- Tìm hiểu nhu cầu, sở thích của GV và HS khi sử dụng CNTT trong quá trình dạy và

học.

1.5.2. Đối tượng điều tra

Chúng tôi tiến hành điều tra với 40 GV và 376 HS.

Bảng 1.1. Số lượng HS các trường tham gia điều tra

STT TRƯỜNG SỐ PHIẾU

1 THPT Nguyễn Đình Chiểu –Tiền Giang 82

2 THPT Vũng Tàu – Bà Rịa – Vũng Tàu 72

3 THPT Trần Văn Quan – Bà Rịa – Vũng Tàu 76

4 THPT Nguyễn Huệ – Bà Rịa – Vũng Tàu 78

5 THPT Bình An - Bình Dương 68

Tổng 376

Bảng 1.2. Số lượng GV ở các trường tham gia điều tra

STT Trường Số phiếu

THPT Nguyễn Đình Chiểu, Tiền Giang 5 1

THPT Trần Hưng Đạo, Tiền Giang 4 2

THPT Vũng Tàu, Vũng Tàu 4 3

THPT Trần Văn Quan, Bà Rịa-Vũng Tàu 4 4

THPT Bình Phú, Bình Dương 3 5

THPT Ninh Thạnh Lợi, Bạc Liêu 4 6

THPT Chuyên Quang Trung, Bình Phước 3 7

THPT Phước Thạnh, Tiền Giang 5 8

THPT Chuyên Long An, Long An 4 9

25

THPT Long Trường, TPHCM 4 10

40 Tổng

1.5.3. Nội dung điều tra

1.5.3.1. Điều tra đối với HS

Trong phiếu tham khảo ý kiến HS (phụ lục 2), chúng tôi đưa ra các câu hỏi thuộc 3 nội

dung:

- Thực trạng sử dụng CNTT trong quá trình học tập của HS.

- Tìm hiểu nhu cầu sử dụng CNTT.

- Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn của HS trong quá trình sử dụng CNTT để

học tập.

1.5.3.2. Điều tra đối với GV

Trong phiếu tham khảo ý kiến GV (phụ lục 1), chúng tôi đưa ra các câu hỏi thuộc 2 nội

dung:

- Thực trạng vấn đề sử dụng CNTT trong quá trình soạn bài và lên lớp của giáo viên.

- Những thuận lợi và khó khăn của GV trong quá trình sử dụng CNTT.

1.5.4. Phương pháp xử lý kết quả

Chúng tôi thống kê ý kiến trả lời của GV và HS cho mỗi câu hỏi, tính điểm theo mức

quy đổi như bảng 1.3

Bảng 1.3: Bảng quy đổi điểm các nội dung điều tra

STT Mức độ Kí hiệu Điểm quy đổi

1 Rất đồng ý A 4 điểm

2 Đồng ý B 3 điểm

3 Ít đồng ý C 2 điểm

4 Không đồng ý D 1 điểm

Điểm trung bình được tính theo công thức sau

Điểm trung bình =

Trong đó

Tổng số điểm = 4.MA + 3.MB + 2.MC + 1.MD

(M: số phiếu có cùng ý kiến)

26

1.5.5. Kết quả điều tra

1.5.5.1. Kết quả điều tra từ HS

a. Ý kiến của HS về thực trạng sử dụng CNTT

Tất cả HS đều có thể sử dụng được CNTT nhưng với nhiều mức độ và mục đích khác

nhau. CNTT đã hỗ trợ tích cực cho hoạt động lao động và học tập, trong đó có hoạt động

học tập môn Hóa học ở trường THPT. Tuy vậy, việc sử dụng CNTT mà cụ thể là sử dụng

các website nhằm mục đích hỗ trợ cho hoạt động tự học vẫn chưa được HS thật sự quan tâm

một cách đúng mức.

Bảng 1.4: Mức độ và mục đích sử dụng website của HS

Không Rất ít Thỉnh thoảng Thường xuyên

0

0

11

2,93

112 29,79 253 67,28

SL % SL % SL % SL %

1. Em có thường xuyên truy cập internet không ?

0 0 87 32,16 214 56,91 62 10,93

2. Em có sử dụng website để tìm kiếm thông tin, tài liệu, bài tập, hình ảnh,… để hỗ trợ hoạt động học tập môn hóa học không ?

Dựa vào bảng số liệu, chúng tôi nhận thấy rằng phần lớn HS đều thường xuyên sử dụng

internet, nhưng sử dụng vào mục đích học tập lại không nhiều.

Hiện tại có rất nhiều trang web hỗ trợ cho việc tự học của HS tuy nhiên các em chưa có

thói quen dùng để cập nhật, bổ sung kiến thức cho bản thân; cũng như chưa nhận thấy được

sự cần thiết của các trang web này. Từ đó, nguồn kiến thức phong phú từ internet vẫn chưa

được khai thác triệt để mà kiến thức HS thu nhận hầu như chủ yếu chỉ là dưới sự truyền đạt

của GV trên lớp hoặc ở lớp học thêm.

b. Nhu cầu sử dụng website hỗ trợ tự học của HS

Bảng1.5. Nhu cầu sử dụng website hỗ trợ hoạt động học của HS

Rất cần thiết Cần thiết Bình thường Không cần thiết

SL % SL % SL % SL %

37 9,84 78 20,74 197 52,39 64 17,03

27

Dựa vào bảng số liệu trên chúng tôi nhận thấy nhu cầu sử dụng website trong quá trình

tự học của HS là chưa cao (cần thiết: 20,74% và rất cần thiết 9,84%). Trong khi đó phần lớn

HS (69,42%) cho rằng có website hay không cũng được. Lý do theo chúng tôi là các em

chưa hiểu được ý nghĩa của quá trình tự học cũng như tác dụng của website trong quá trình

này. Ngoài ra cũng có thể do một số nguyên nhân khách quan khác.

c. Những thuận lợi và khó khăn của HS khi sử dụng website hỗ trợ tự học

Bảng 1.6. Thuận lợi và khó khăn khi HS sử dụng website hỗ trợ tự học

Đánh giá

Yếu tố Điểm TB

Đồng ý (3) Không đồng ý (1) Ít dồng ý (2) Rất đồng ý (4)

Thuận lợi

Tiết kiệm thời gian 52 106 208 3,36 10

45 90 219 3,35 22 Nguồn tài liệu đa dạng, phong phú

46 157 161 3,24 12 Tìm kiếm tài liệu nhanh chóng hơn so với sách báo

Nội dung chính xác, khoa học 106 98 164 3,11 8

Dễ sử dụng 92 145 128 3,04 11

98 187 58 2,71 33 Hình thức đẹp mắt, sinh động, hấp dẫn

42 122 136 76 2,65 Có nhiều hình ảnh, phim minh họa

Khó khăn

Tính tương tác chưa cao 156 105 67 2,50 48

tin cập nhật không 174 102 46 2,37 54 Thông thường xuyên

45 137 103 91 2,35 Số lượng trang web hỗ trợ học hóa hữu cơ 11 còn ít

136 102 53 2,32 85 Kỹ năng tìm kiếm thông tin trên internet còn hạn chế

52 1,65 17 Khó download, upload tài liệu 104 63

28

Dựa vào bảng 1.6, thuận lợi lớn nhất khi HS sử dụng website hỗ trợ tự học là tiết kiệm

(trung bình 3,36), nguồn tài nguyên đa dạng, phong phú (trung bình 3,35). Khó khăn nhất là

tính tương tác chưa cao (trung bình 2,50) và thông tin không được cập nhật thường xuyên

(trung bình 2,37). Những khó khăn này theo chúng tôi xuất phát từ những yếu tố khách

quan như do người thiết kế đã tạo ra website theo ý chủ quan của bản thân cũng như mức độ

quan tâm đến trang web của người quản lí.

1.5.5.2. Kết quả điều tra trên GV

a. Mức độ sử dụng website hỗ trợ hoạt động giảng dạy bộ môn Hóa học

Bảng 1.7. Mức độ sử dụng website hỗ trợ hoạt động giảng dạy bộ môn

Hóa học

Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất ít Không

SL % SL % SL % SL %

32 69,57 14 30,43 0 0 0 0

Dựa vào bảng 1.7, chúng tôi nhận thấy phần lớn GV đã thường xuyên sử dụng website

để hỗ trợ cho quá trình soạn giảng cũng như giảng dạy trên lớp. Kết quả điều tra cho thấy

nhận thức đúng đắn của GV về tác dụng của CNTT nói chung hay các website dạy học nói

riêng trong quá trình giảng dạy nhằm đổi mới phương pháp cũng như nâng cao chất lượng

giáo dục bộ môn.

b. Những thuận lợi và khó khăn của GV khi sử dụng website

Bảng 1.8. Những thuận lợi và khó khăn của GV khi sử dụng website

Đánh giá

Yếu tố Điểm TB

Đồng ý (3) Không đồng ý (1) Ít đồng ý (2) Rất đồng ý (4)

3,35

Thuận lợi

3,33

Dễ sử dụng 0 4 22 20

3,24

Nguồn tài liệu phong phú, đa dạng 0 9 13 24

3,22

Tiết kiệm thời gian 0 9 17 20

Nội dung chính xác, khoa học 0 8 20 18

29

3,07

3,02

0 10 23 13 Có nhiều hình ảnh, phim minh họa sinh động, hấp dẫn

2,93

Dễ dàng tìm kiếm (so với sách báo) 3 9 18 16

Hình thức đẹp mắt, hấp dẫn 2 11 21 12

2,78

Khó khăn

2,63

Khó download, upload tài liệu 5 12 17 12

2,59

Tính tương tác chưa cao 4 18 15 9

2,57

7 16 12 11 Số lượng trang web hỗ trợ học hóa hữu cơ 11 còn ít

2,57

10 14 8 14 Kỹ năng tìm kiếm thông tin còn hạn chế

Tính mới của thông tin còn hạn chế 5 19 13 9

Dựa vào bảng 1.8, chúng tôi nhận thấy bên cạnh những thuận lợi mà website mang lại thì

vẫn còn tồn tại không ít những khó khăn. Do đó nếu muốn GV sử dụng thường xuyên và

tích cực hơn các website thì việc khắc phục những khó khăn một cách nhanh chóng là điều

cấp thiết phải thực hiện ngay.

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Trong chương này chúng tôi đã trình bày một số nội dung sau:

1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

CNTT đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong toàn ngành giáo dục, nó góp phần nâng

cao chất lượng của quá trình truyền thụ tri thức. GV và HS ngày càng trở nên quen thuộc

với những công cụ như máy tính, máy chiếu, internet, bảng smartboard… Nhằm đáp ứng và

hỗ trợ ngày càng tốt hơn cho hoạt động dạy và học mới này, trong những năm gần đây đã có

nhiều công trình nghiên cứu dưới dạng khóa luận tốt nghiệp hay luận văn về thiết kế

website hỗ trợ cho quá trình dạy và học hóa học. Chúng tôi đã tổng hợp được một số các

khóa luận và luận văn từ năm 2008-2012 theo 3 hướng nghiên cứu chính: thiết kế website,

thiết kế e-book và thiết kế tài liệu tự học. Bên cạnh đó rút ra được những ưu điểm và một số

hạn chế của các đề tài từ đó làm cơ sở thiết kế đề tài chúng tôi đang thực hiện.

2. Đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT

30

Ở phần này chúng tôi đã trình bày về sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học

được các cấp, các ngành, các nhà nghiên cứu giáo dục đã và đang tâm. Cùng với sự cần thiết

chúng tôi còn trình bày những nét đặc trưng của đổi mới phương pháp dạy học, một số xu

hướng của việc đổi mới phương pháp đã và đang được các nước trên thế giới thực hiện

nhằm chuyển trọng tâm của quá trình dạy học từ người dạy sang người học.

Ngoài ra chúng tôi cũng đã trình bày về việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học

bằng CNTT, giúp người đọc thấy được vai trò quan trọng không thể thiếu của CNTT trong

quá trình nâng cao chất lượng truyền thụ kiến thức.

Trong phần này chúng tôi còn tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn trong quá trình tìm

kiếm thông tin bằng CNTT của GV và HS từ đó giúp người đọc nhận thấy những điểm

mạnh và yếu của CNTT trong quá trình lên lớp và có sự điều chỉnh cho quá trình sử dụng

đạt hiệu quả cao hơn.

3. Tự học

Ở đây, chúng tôi trình bày khái niệm tự học, vai trò và một số phương châm trong tự học.

Qua đó thấy được rằng tự học đang trở thành chìa khóa vàng trong thời đại bùng nổ thông

tin ngày nay. Do đó để đạt được thành công trong lao động cũng như trong học tập mỗi cá

nhân phải đề ra cho mình phương châm tự học nhất định. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng trình

bày những trở ngại mà người tự học hay mắc phải trong quá trình tự tìm tòi học hỏi. Ngoài

ra, với sự bùng nổ của CNTT và truyền thông như hiện nay thì việc học qua mạng ngày

càng trở nên phổ biến và vô cùng cần thiết, do đó chúng tôi đã giới thiệu thế nào là việc học

qua mạng cùng với những thuận lợi và khó khăn của hình thức học này.

4. Website – website dạy học

Trong phần này chúng tôi làm rõ khái niệm về website và website dạy học. Bản chất của

website dạy học nó cũng là một phương tiện dạy học, do đó cũng có những ưu điểm và hạn

chế nhất định. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng trình bày những điều cần lưu ý khi sử dụng

website dạy học để đạt được hiệu quả cao.

5. Thực trạng sử dụng CNTT trong dạy học hóa học THPT

Chúng tôi đã tìm hiểu thực trạng về tình hình ứng dụng website trong dạy và học bộ môn

Hóa học ở các trường THPT. Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn mà GV và HS gặp phải

trong quá trình ứng dụng website trong hoạt động DHHH.

Điểm nổi bật đáng lưu ý trong thực trạng:

31

- Về phía HS: phần lớn HS đều sử dụng internet thường xuyên nhưng lại ít sử dụng vào

mục đích học tập. Từ đó dẫn đến nhu cầu sử dụng website học tập trong HS là thấp.

Nguyên nhân xuất phát từ ý thức của HS còn chưa cao hoặc các website chưa đáp ứng

đủ yêu cầu sử dụng.

- Về phía GV: vấn đề sử dụng internet để tra cứu thông tin, tìm kiếm tài liệu hỗ trợ giảng

dạy diễn ra thường xuyên ở phần lớn GV. Từ đó cho thấy ý thức của GV trong quá trình

đổi mới cách thức dạy học khá cao. Tuy nhiên bên cạnh đó GV cũng gặp không ít những

khó khăn cần khắc phục để thực hiện tốt hơn nữa quá trình này.

32

CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC PHẦN

HÓA HỮU CƠ LỚP 11 THPT

2.1. Tổng quan về chương trình hóa học hữu cơ lớp 11 THPT

2.1.1. Vị trí - Cấu trúc

2.1.1.1. Vị trí

- Phần hoá học hữu cơ được giảng dạy chia thành 2 giai đoạn:

+ Giai đoạn 1: ở chương trình THCS, cụ thể là lớp 9, các em được giảng dạy hoá học

hữu cơ một cách khái quát, cực kì đơn giản với phương châm giới thiệu. Tuy nhiên hầu như

vẫn bao quát những vấn đề cần thiết của hoá học hữu cơ.

+ Giai đoạn 2: ở chương trình THPT, cụ thể là HKII lớp 11 và HKI lớp 12. Giai đoạn

này HS được nghiên cứu sâu sắc hơn các vấn đề về hoá hữu cơ như cấu trúc, phản ứng, cơ

chế (đối với chương trình nâng cao), ứng dụng thực tế của nó vào đời sống, cách điều chế

các chất... Từ đó có cái nhìn bao quát hơn, sâu rộng hơn về lĩnh vực hoá học vô cùng phong

phú này.

Giới hạn trong đề tài này, chúng tôi chỉ nghiên cứu phần hoá học hữu cơ thuộc chương

trình lớp 11.

2.1.1.2. Cấu trúc

Cấu trúc chung của cả chương trình nâng cao và chương trình cơ bản bao gồm 6 chương

(từ chương 4 đến chương 6) được sắp xếp theo trật tự yêu cầu kiến thức tăng dần (theo

"Hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học môn hoá học cấp THPT":

- Đại cương về hoá học hữu cơ

- Hidrocacbon no

- Hidrocacbon không no

- Hidrocacbon thơm - Nguồn hidrocacbon thiên nhiên

- Dẫn xuất halogen của hidrocacbon - Ancol - phenol

- Andehid - xetol - Acid

2.1.2. Đặc điểm phần hoá học hữu cơ trong chương trình hoá học phổ thông

Có 4 đặc điểm chính:

- Phần hoá học hữu cơ được xây dựng trên cơ sở các quan điểm lý thuyết hiện đại, đầy

đủ và phong phú toàn diện, đó là: Thuyết electron về cấu tạo nguyên tử; Liên kết hoá học;

33

Các quy luật, quy tắc, định luật quan trọng về quá trình biết đổi các chất hưu cơ. Các quy

luật, quy tắc này được nghiên cứu cùng với việc nghiên cứu các loại chất cụ thể.

- Chương trình hoá học hữu cơ được xây dựng theo nguyên tắc đồng tâm, được nghiên

cứu 2 lần mang tính chất kế thừa, hoàn chỉnh và phát triển kiến thức từ chương trình THCS

(cụ thể là lớp 9) đến THPT (lớp 11 và 12). Ở THCS: nghiên cứu các chất hữu cơ quan trọng

đại diện cho các loại hợp chất hữu cơ cơ bản như: Metan, Etylen, Benzen, ancol etylic, acid

acetic...; ở THPT nghiên cứu các loại hợp chất hữu cơ theo từng dãy đồng đẳng. Sự nghiên

cứu mang tính kế thừa, khái quát, hoàn thiện và phát triển các kiến thức hoá học ở THCS,

bằng sự nghiên cứu sâu vào bản chất của các quá trình hoá học hữu cơ, mối quan hệ thành

phần, cấu tạo phân tử với tính chất các chất hữu cơ, ảnh hưởng qua lại giữa các nguyên tử

trong phân tử.

- Chương trình được sắp xếp logic và đảm bảo tính sư phạm

+ Phần cơ sở lý thuyết được nghiên cứu trước làm cơ sở dự đoán, giải thích các quá trình

hoá học khi nghiên cứu các loại hợp chất hữu cơ cụ thể.

+ Các kiến thức về chất hữu cơ được sắp xếp nghiên cứu từ đơn giản đến phức tạp cả về

thành phần, cấu tạo phân tử, tính chất các chất cụ thể và loại chất hữu cơ.

+ Các kiến thức về các chất hoá học hữu cơ được sắp xếp mang tính kế thừa, có mối liên

quan định tính rõ rệt.

- Nội dung phần hoá hữu cơ giúp cho GV thực hiện thuận lợi nhiệm vụ giáo dục và phát

triển HS như: từ sự phát triển các kiến thức giáo viên có điều kiện củng cố phát triển các

quan niệm duy vật biện chứng, hình thành thế giới quan khoa học cho HS một cách tự

nhiên. Từ nét đặc thù trong công việc nghiên cứu các chất hữu cơ, quá trình hoá học sẽ tạo

điều kiện phát triển tư duy khái quát, phương pháp nghiên cứu, học tập hoá học hữu cơ, việc

nghiên cứu các chất hữu cơ từ dạng tổng quát, công thức tổng quát cho từng loại, viết

phương trình phản ứng ở dạng tổng quát.

2.1.3. Yêu cầu về kiến thức - kỹ năng của phần hoá học hữu cơ

2.1.3.1. Đại cương về hoá học hữu cơ

a. Hoá học hữu cơ và hợp chất hữu cơ. Phân loại và danh pháp. Phân tích nguyên tố

và công thức phân tử

* Yêu cầu về kiến thức

Biết được:

- Khái niệm hoá học hữu cơ và chất hữu cơ, đặc điểm chung của các hợp chất hữu cơ.

34

- Phương pháp tách biêt và tinh chế hợp chất hữu cơ (chưng cất, chiết, kết tinh)

- Phân loại hợp chất hữu cơ theo thành phần nguyên tố (hiđrocacbon và dẫn xuất), nhóm

chức.

- Danh pháp hợp chất hữu cơ.: tên thông thường, tên hệ thống (tên gốc - chức, tên thay

thế).

- Phương pháp phân tích nguyên tố: phân tích định tính (xác định cacbon, hiđro, nitơ,

halogen), phân tích định lượng (định lượng cacbon, hiđro, nitơ, nguyên tố khác).

- Khái niệm, cách thiết lập công thức đơn giản nhất và công thức phân tử .

* Yêu cầu về kĩ năng

- Phân biệt được hiđrocacbon và dẫn xuất của hiđrocacbon theo thành phần phân tử.

- Gọi tên một hợp chất cụ thể theo danh pháp gốc - chức và danh pháp thay thế.

- Giải được bài tập: tính % khối lượng của C, H, O, N căn cứ vào các số liệu phân tích

định lượng; tính được phân tử khối của chất hữu cơ dựa vào tỉ khối hơi; xác định được công

thức đơn giản nhất và công thức phân tử khi biết các số liệu thực nghiệm, một số bài tập

khác có nội dung liên quan.

b. Cấu trúc phân tử hợp chất hữu cơ

* Yêu cầu về kiến thức

Biết được:

- Nội dung thuyết cấu tạo hoá học, chất đồng đẳng, chất đồng phân.

- Các loại liên kết trong hợp chất hữu cơ, các loại công thức cấu tạo.

- Đồng phân cấu tạo: khái niệm, phân loại

- Cách biểu diễn phân tử hữu cơ trong không gian: Công thức phối cảnh, mô hình phân

tử.

- Đồng phân lập thể: khái niệm, mối quan hệ giữa đồng phân lập thể và đồng phân cấu

tạo; khái niệm cấu tạo hoá học và cấu hình, cấu dạng.

* Yêu cầu về kĩ năng

- Viết được công thức cấu tạo của một số chất hữu cơ cụ thể.

- Biểu diễn được đồng phân cấu tạo và đồng phân lập thể của một số chất hữu cơ .

- Phân biệt được chất đồng đẳng, chất đồng phân ( dựa vào công thức cấu tạo cụ thể).

c. Phản ứng hữu cơ

* Yêu cầu về kiến thức

Biết được:

35

- Phân loại phản ứng hữu cơ cơ bản: thế, cộng, tách dựa vào sự biến đổi hợp chất hữu cơ

tham gia phản ứng.

- Các kiểu phân cắt liên kết cộng hoá trị: phân cắt đồng li, phân cắt dị li, tạo thành gốc

cacbo tự do và cacbocation.

* Yêu cầu về kĩ năng

- Nhận biết được loại phản ứng theo các PTHH cụ thể.

- Nhận biết được các kiểu phân cắt dị li, đồng li, tạo ra cacbo tự do hoặc cacbocation

trong trường hợp cụ thể.

2.1.3.2. Hiđrocacbon no

a. Ankan

* Yêu cầu về kiến thức

Biết được:

- Định nghĩa hiđrocacbon no, ankan và xicloankan

- Đồng đẳng, đồng phân, danh pháp, tính chất vật lí chung.

- Phương pháp điều chế metan trong phòng thí nghiệm và khai thác các ankan trong

công nghiệp. Ứng dụng của ankan.

Hiểu được :

- Đặc điểm cấu trúc phân tử (sự hình thành liên kết, cấu trúc không gian của ankan).

- Tính chất hoá học của ankan: Tương đối trơ ở nhiệt độ thường nhưng dưới tác dụng

của ánh sáng, xúc tác và nhiệt, ankan có tham gia :

+ Phản ứng thế (cơ chế phản ứng halogen hóa ankan).

+ Phản ứng tách hiđro, crackinh.

+ Phản ứng oxi hóa (cháy, oxi hóa không hoàn toàn tạo thành dẫn xuất chứa oxi).

* Yêu cầu về kĩ năng

- Quan sát thí nghiệm, mô hình phân tử rút ra được nhận xét về cấu trúc phân tử, tính

chất của ankan.

- Viết được công thức cấu tạo, gọi tên một số ankan đồng phân mạch thẳng, mạch

nhánh.

- Viết các PTHH biểu diễn phản ứng hóa học của ankan.

- Giải được bài tập: Xác định công thức phân tử, viết công thức cấu tạo một số ankan,

tính % về thể tích trong hỗn hợp và tính nhiệt lượng của phản ứng cháy

b. Xicloankan

36

* Yêu cầu về kiến thức

Biết được:

- Đồng phân, danh pháp của một số monoxicloankan, tính chất vật lí

- Điều chế và ứng dụng của xicloankan.

Hiểu được:

- Cấu trúc phân tử của xiclopropan, xiclobutan.

- Tính chất hoá học

+ Phản ứng cộng mở vòng của xiclo propan (với H2, Br2, HBr) và xiclobutan (với

H2).

+ Phản ứng thế và phản ứng oxi hóa.

* Yêu cầu về kĩ năng

- Quan sát mô hình phân tử, rút ra được nhận xét về cấu tạo của xicloankan.

- Từ cấu tạo phân tử, suy đoán được tính chất hoá học cơ bản của xicloankan.

- Viết được PTHH dạng CTCT biểu diễn tính chất hóa học của xicloankan.

2.1.3.3. Hiđrocacbon không no

a.Anken

* Yêu cầu về kiến thức

Biết được:

- Khái niệm hiđrocacbon không no, anken, ankađien, ankin.

- Dãy đồng đẳng và cách gọi tên theo danh pháp thông thường và danh pháp hệ thống/

thay thế của anken.

- Tính chất vật lí chung của anken

- Phương pháp điều chế anken trong phòng thí nghiệm và sản xuất trong công nghiệp.

Ứng dụng.

Hiểu được:

- Cấu trúc electron, cấu trúc không gian và đồng phân của anken

- Tính chất hóa học của anken.

+ Phản ứng cộng hidro, cộng halogen (clo, brom trong dung dịch), cộng HX (HBr

và nước) theo qui tắc Maccopnhicop, sơ lược cơ chế cộng.

+ Phản ứng trùng hợp.

+ Phản ứng oxi hoá (cháy và làm mất màu thuốc tím).

37

* Yêu cầu về Kĩ năng

- Tiến hành một số thí nghiệm, quan sát thí nghiệm, mô hình rút ra được nhận xét về

đặc điểm cấu tạo và tính chất.

- Viết công thức cấu tạo và gọi tên của các đồng phân tương ứng với một CTPT (không

quá 6 nguyên tử C trong phân tử).

- Viết các PTHH của phản ứng cộng, phản ứng oxi hóa, phản ứng trùng hợp cụ thể.

- Phân biệt được anken với ankan cụ thể.

- Giải được bài tập: Xác định công thức phân tử, viết công thức cấu tạo, gọi tên anken,

tính % thể tích trong hỗn hợp khí có anken cụ thể, bài tập khác có liên quan.

b. Ankađien

* Yêu cầu về kiến thức

Biết được:

- Công thức chung, phân loại.

- Phương pháp sản xuất buta–1,3-đien từ butan và isopren từ isopentan trong công

nghiệp

Hiểu được:

- Đặc điểm cấu trúc của liên kết đôi liên hợp .

- Tính chất hoá học của buta-1,3-đien và isopren: phản ứng cộng hiđro, cộng halogen và

hiđro halogenua, phản ứng trùng hợp.

* Yêu cầu về kĩ năng

- Quan sát được thí nghiệm, mô hình phân tử.., rút ra nhận xét về cấu tạo và tính chất.

- Viết được công thức cấu tạo của một số ankađien cụ thể.

- Dự đoán được tính chất hóa học, kiểm tra và kết luận.

- Viết được các PTHH biểu diễn tính chất hóa học của buta-1,3-đien và isopren.

- Giải được bài tập: Tính khối lượng sản phẩm tạo thành của phản ứng trùng hợp qua

nhiều phản ứng, bài tập khác có nội dung liên quan.

d. Ankin

38

* Yêu cầu về kiến thức

Biết được:

- Định nghĩa, công thức chung, đặc điểm cấu trúc phân tử, đồng phân, danh pháp, tính

chất vật lí của ankin.

- Phương pháp điều chế và ứng dụng axetilen trong phòng thí nghiệm, công nghiệp.

Hiểu được:

- Tính chất hoá học tương tự anken : Phản ứng cộng H2, Br2, HX , phản ứng oxi hoá.

- Tính chất hoá học khác anken: phản ứng thế nguyên tử H linh động của ank-1-in.

* Yêu cầu về kĩ năng

- Quan sát thí nghiệm, mô hình phân tử, rút ra nhận xét về cấu trúc và tính chất.

- Viết được công thức cấu tạo của một số ankin cụ thể.

- Dự đoán được tính chất hóa học, kiểm tra và kết luận.

- Viết được các PTHH biểu diễn tính chất hóa học của axetilen.

- Biết cách phân biệt ank-1- in với anken, ank-1- in với ankađien bằng phương pháp hoá

học.

- Giải được bài tập: Tính % thể tích khí trong hỗn hợp, chất phản ứng, một số bài tập

khác có liên quan.

2.1.3.4. Hiđrocacbon thơm. Nguồn hiđrocacbon thiên nhiên

a. Benzen và ankyl benzen

* Yêu cầu về kiến thức

Biết được:

- Định nghĩa, cấu trúc phân tử, đồng đẳng, đồng phân và danh pháp.

- Tính chất vật lí.

Hiểu được:

- Tính chất hoá học:

+ Mối liên quan giữa cấu trúc phân tử và tính chất hóa học.

+ Phản ứng thế của benzen và toluen : halogen hóa, nitro hóa (điều kiện phản ứng,

quy tắc thế; sơ lược cơ chế thế ).

+ Phản ứng cộng Cl2, H2 vào vòng benzen.

+ Phản ứng oxi hoá hoàn toàn, oxi hóa nhóm ankyl.

* Yêu cầu về kĩ năng

- Viết được cấu trúc phân tử của benzen và một số chất trong dãy đồng đẳng.

39

- Viết được các PTHH biểu diễn tính chất hoá học của benzen, toluen; vận dụng quy tắc

thế để dự đoán sản phẩm phản ứng.

- Xác định công thức phân tử, viết công thức cấu tạo và gọi tên.

- Giải được bài tập: Tính khối lượng benzen, toluen tham gia phản ứng hoặc % khối

lượng của các chất trong hỗn hợp, một số bài tập khác có liên quan.

b. Stiren và Naphtalen

* Yêu cầu về kiến thức

Biết được:

- Cấu tạo phân tử, tính chất vật lí của stiren và naphtalen .

Hiểu được:

- Tính chất hóa học của stiren: trùng hợp, đồng trùng hợp, phản ứng oxi hóa, cộng (vào

nhánh hoặc vòng benzen).

- Tính chất hóa học của naphtalen: phản ứng thế brom và nitro hóa; cộng hiđro, oxi hóa

bằng oxi không khí (có xúc tác V2O5).

* Yêu cầu về kĩ năng

- Viết công thức cấu tạo, từ đó dự đoán được tính chất hóa học của stiren và naphtalen.

- Viết được các PTHH minh hoạ tính chất hoá học của stiren và naphtalen.

- Phân biệt một số hiđrocacbon thơm bằng phương pháp hoá học.

- Giải được bài tập: Tính khối lượng sản phẩm thu được sau phản ứng trùng hợp, bài tập

khác có nội dung liên quan.

c. Nguồn hiđrocacbon thiên nhiên

* Yêu cầu về kiến thức

Biết:

- Thành phần hóa học, tính chất, cách chưng cất và chế biến dầu mỏ bằng phương pháp

hóa học; ứng dụng của các sản phẩm từ dầu mỏ.

- Thành phần hóa học, tính chất, cách chế biến và ứng dụng của khí mỏ dầu và khí

thiên nhiên.

- Cách chế biến, ứng dụng của các sản phẩm từ than mỏ.

* Yêu cầu về kĩ năng

- Đọc, tóm tắt thông tin trongbài học và trả lời câu hỏi, rút ra nhận xét.

- Tìm được thông tin tư liệu về dầu mỏ và than ở Việt Nam.

40

- Tìm hiểu được ứng dụng của các sản phẩm dầu mỏ, khí mỏ dầu và khí thiên nhiên,

than mỏ trong đời sống.

2.1.3.5. Dẫn xuất halogen - ancol – phenol

a. Dẫn xuất halogen của hiđrocacbon.

* Yêu cầu về kiến thức

Biết được:

- Khái niệm, phân loại dẫn xuất halogen, đồng phân và danh pháp.

- Tính chất vật lí và hoạt tính sinh học, ứng dụng .

Hiểu được:

- Tính chất hoá học cơ bản: Phản ứng thế nguyên tử halogen (trong phân tử ankyl

halogenua, anlyl halogenua, phenyl halogenua) bằng nhóm OH- sơ lược cơ chế phản

ứngthế; phản ứng tách hiđro halogenua theo quy tắc Zaixep, phản ứng cơ magie.

* Yêu cầu về kĩ năng:

- Gọi tên các dẫn xuất halogen theo 2 cách.

- Viết các PTHH minh họa tính chất hoá học và một số ứng dụng chính.

- Viết công thức cấu tạo và gọi tên các đồng phân tương ứng.theo công thức phân tử..

- Phân biệt một số chất dẫn xuất halogen cụ thể.

- Giải được bài tập: Tính khối lượng nguyên liệu để sản xuất một khối lựong xác định

dẫn xuất halogen, bài tập khác có nội dung liên quan.

b. Ancol

* Yêu cầu về kiến thức

Biết được:

- Định nghĩa, phân loại, đồng phân và danh pháp của ancol.

- Tính chất vật lí và khái niệm liên kết hiđro; phương pháp điều chế, ứng dụng của

etanol và của metanol.

Hiểu được:

- Tính chất hóa học: phản ứng thế H của nhóm - OH (phản ứng chung của R-OH, phản

ứng riêng của glixerol), phản ứng thế nhóm - OH ancol, phản ứng tách nước tạo thành

anken hoặc ete, phản ứng oxi hoá ancol bậc I, bậc II thành anđehit/ xeton, phản ứng cháy.

* Yêu cầu về kĩ năng

- Viết được công thức cấu tạo các loại đồng phân ancol cụ thể.

- Đọc được tên khi biết công thức cấu tạo của các ancol (phân tử có từ 1C - 5C).

41

- Viết được PTHH minh hoạ tính chất hoá học của ancol và glixerol.

- Giải được bài tập: Phân biệt được ancol no đơn chức với glixerol bằng phương pháp

hóa học, xác định công thức phân tử, công thức cấu tạo của ancol, một số bài tập có liên

quan.

c. Phenol

* Yêu cầu về kiến thức

Biết được:

- Định nghĩa, phân loại phenol, tính chất vật lí.

Hiểu được:

- Tính chất hoá học: Phản ứng thế H ở nhóm -OH (tính axit: tác dụng với natri, natri

hiđroxit), phản ứng thế ở vòng thơm (tác dụng với nước brom), ảnh hưởng qua lại giữa các

nhóm nguyên tử trong phân tử phenol.

- Một số phương pháp điều chế hiện nay, ứng dụng của phenol.

- Khái niệm về ảnh hưởng qua lại giữa các nguyên tử trong phân tử hợp chất hữu cơ.

* Yêu cầu về kĩ năng

- Viết các PTHH minh họa tính chất hóa học của phenol.

- Phân biệt dung dịch phenol với ancol cụ thể bằng phương pháp hoá học.

- Giải được bài tập: Tính khối lượng phenol tham gia và tạo thành trong phản ứng, một

số bài tập khác có liên quan.

2.1.3.6. Anđehit - Xeton - Axit cacboxylic

a. Anđehit – Xeton

* Yêu cầu về kiến thức

Biết được:

- Định nghĩa anđehit và xeton, đặc điểm cấu trúc phân tử, phân loại, danh pháp.

- Tính chất vật lí

- Phương pháp điều chế anđehit từ ancol bậc I, điều chế trực tiếp anđehit fomic từ

metan, anđehit axetic từ etilen.

- Một số ứng dụng chính của formanđehit, axetanđehit, axeton.

Hiểu được:

- Tính chất hóa học của anđehit: phản ứng cộng (cộng hiđro, nước, hiđro xianua), phản

ứng oxi hoá (tác dụng với nước brom, dung dịch thuốc tím, tác dụng với dung dịch bạc

nitrat trong amoniac), phản ứng ở gốc hiđrocacbon.

42

- Xeton có phản ứng cộng với hiđro và phản ứng ở gốc hiđrocacbon

* Yêu cầu về kĩ năng

- Dự đoán được tính chất hóa học đặc trưng của anđehit và xeton, kiểm tra dự đoán và

kết luận.

- Quan sát thí nghiệm, hình ảnh, rút ra được nhận xét về cấu tạo và tính chất.

- Viết được các PTHH minh hoạ tính chất hoá học của anđehit, axeton.

- Giải được bài tập: Phân biệt được anđehit và xeton bằng phương pháp hoá học,tính

khối lượng hoặc nồng độ dung dịch anđehit tham gia phản ứng, một số bài tập khác có nội

dung liên quan.

b. Axit cacboxylic

* Yêu cầu về kiến thức

Biết được:

- Định nghĩa, phân loại, danh pháp.

- Phương pháp điều chế axit cacboxylic trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp.

- Ứng dụng của axit axetic và axit khác.

Hiểu được:

- Cấu trúc phân tử , tính chất vật lí và liên kết hiđro.

- Tính chất hoá học:

+ Tính axit và ảnh hưởng của nhóm thế (phân li thuận nghịch trong dung dịch, xét

hằng số Ka, ảnh hưởng của gốc hiđrocacbon, của nhóm thế có độ âm điện lớn).

+ Tác dụng với bazơ, oxit bazơ, muối của axit yếu hơn, kim loại hoạt động mạnh.

+ Phản ứng tạo thành dẫn xuất axit (tác dụng với ancol tạo thành este, tách nước liên

phân tử).

+ Phản ứng ở gốc hiđrocacbon (no, không no, thơm).

* Yêu cầu về kĩ năng

- Tiến hành thí nghiệm, quan sát thí nghiệm, mô hình... rút ra được nhận xét về cấu tạo

và tính chất.

- Phân tích mối liên hệ giữa cấu trúc nhóm cacboxyl với liên kết hiđro và tính chất hoá

học của axit, tính chất hóa học của axit cacboxylic có gốc no, không no, thơm.

- Viết các PTHH minh hoạ tính chất hoá học.

- Phân biệt axit cụ thể với ancol, phenol bằng phương pháp hoá học.

43

- Giải được bài tập: Tính khối lượng hoặc nồng độ dung dịch của axit tham gia phản

ứng, một số bài tập khác có nội dung liên quan.

2.1.4. Ý nghĩa của phần hoá học hữu cơ trong chương trình THPT và các nguyên

tắc sư phạm cần đảm bảo khi giảng dạy [23]

2.1.4.1. Ý nghĩa

Cùng với hóa học đại cương, hóa vô cơ, các kiến thức hóa hữu cơ tạo thành một hệ

thống kiến thức toàn vẹn của chương trình hóa học phổ thông đáp ứng mục tiêu cung cấp

cho HS hệ thống kiến thức, kỹ năng phổ thông cơ bản, hiện đại và thiết thực để có thể giải

quyết được một số vấn đề xảy ra trong đời sống sản xuất có liên quan đến hóa học. Các chất

hữu cơ ngày càng xuất hiện nhiều trong cuộc sống với các ứng dụng thực tiễn thiết thực và

rộng khắp trong các ngành kinh tế quốc dân như may mặc, thực phẩm, dược phẩm, năng

lượng, vật liệu xây dựng…

Khi nghiên cứu hóa học hữu cơ, HS có được khái niệm đầy đủ, toàn vẹn về các chất

hóa học và những biến đổi của chúng, và việc nghiên cứu các chất hữu cơ để hình thành

khái niệm chất hữu cơ, ngành hóa học hữu cơ.

Khi nghiên cứu các quá trình biến đổi của các chất hữu cơ sẽ giúp HS hình thành

khái niệm phản ứng hóa học hữu cơ đồng thời phát triển, hoàn thiện khái niệm chung về

phản ứng hóa học.

Thông qua việc nghiên cứu tính chất các chất hóa học giúp HS hiểu sâu sắc hơn về

mối liên hệ biện chứng giữa thành phần, cấu tạo phân tử với tính chất các chất hữu cơ.

Các kiến thức về điều chế, sản xuất, tổng hợp các chất hữu cơ hình thành ở HS các

kiến thức kỹ thuật cơ bản của nền sản xuất hóa học hữu cơ, công nghệ sản xuất, tổng hợp

hữu cơ hiện đại và các kỹ năng thiết lập qui trình tổng hợp các chất hữu cơ từ các nguyên

liệu đã có. Đây chính là các kiến thức kỹ thuật tổng hợp mang tính hướng nghiệp cần hình

thành và phát triển cho HS trong dạy học hóa học.

Các kiến thức ứng dụng thiết thực, phong phú của các hợp chất hữu cơ giúp cho HS

thấy rõ mối liên hệ giữa các tính chất của các chất hữu cơ với các ứng dụng thực tiễn của

chúng, ý nghĩa của việc nghiên cứu tính chất các chất phục vụ lợi ích con người và vai trò to

lớn của hóa học trong việc giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội phát triển đất nước.

Như vậy các kiến thức phần hóa hữu cơ là những nội dung không thể thiếu được

trong chương trình hóa học phổ thông giúp cho HS có được kiến thức hóa học phổ thông cơ

bản, toàn diện, có nhận thức đúng về thế giới tự nhiên, vai trò của hóa học với sự phát triển

44

xã hội từ đó có nhân sinh quan sống đúng đắn, thể hiện thái độ tích cực của mình đối với

trách nhiệm học tập hóa học, với tự nhiên, môi trường.

2.1.4.2. Các nguyên tắc sư phạm cần đảm bảo khi giảng dạy phần hoá học hữu cơ

- Khi nghiên cứu các chất hữu cơ không nên tách biệt chúng với các chất vô cơ, tách

biệt hoá hữu cơ với hoá vô cơ.

- Khi nghiên cứu các loại hợp chất hữu cơ cần chú ý vận dụng kiến thức lý thuyết cấu

tạo hợp chất hữu cơ để làm tăng khả năng giải thích, dự đoán lý thuyết, vận dụng lý thuyết

giải quyết vấn đề nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức, tư duy cho HS.

- Cần chú trọng rèn luyện thường xuyên kỹ năng sử dụng ngôn ngữ hoá học trong quá

trình nghiên cứu các chất hữu cơ cụ thể.

- Cần tăng cường sử dụng mô hình, tranh vẽ, các phần mềm tin học nhằm mô tả đầy đủ,

đúng đắn cấu trúc các phân tử hợp chất hữu cơ giúp HS quan sát, hiểu đúng được đặc điểm

cấu tạo phân tử, sự phân bố trong không gian của các nguyên tử trong phân tử.

- Khi hình thành khái niệm mới cần chú trọng liên hệ, củng cố, phát triển các kiến thức

có liên quan trong quá trình nghiên cứu các loại hợp chất hữu cơ.

- Cần chú ý thực hiện kết hợp các nhiệm vụ dạy học hoá học một cách hợp lí. Chú trọng

phát triển tư duy, năng lực nhận thức, năng lực hành động và hình thành thế giới quan khoa

học cho HS trong sự kết hợp chặc chẽ với nhiệm vụ trí dục, truyền thụ kiến thức, kỹ năng

hoá học thông qua việc tổ chức, điều khiển các hạt động học tập của HS.

2.2. Các định hướng khi thiết kế website

2.2.1. Định hướng về nội dung

• Đảm bảo tính hệ thống

Nguyên tắc cơ bản của giáo dục đòi hỏi phải cung cấp tri thức khoa học theo một trật

tự logic chặt chẽ và rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo một cách tuần tự. Bản thân khoa học bao

giờ cũng là một hệ thống sự kiện, những khái niệm khoa học, những định luật và học thuyết

trong đó phản ánh một lĩnh vực nhất định của thế giới khách quan và những quy luật phát

triển của nó, cho nên sẽ không thể nắm vững được những khoa học nếu như không nghiên

cứu, tiếp thu tri thức khoa học trong hệ thống của nó.

Tính hệ thống được thể hiện trong việc trình bày nội dung kiến thức theo một trình tự

chặt chẽ, khái niệm và nguyên lý cho trước giúp cho sự phát triển của khái niệm và nguyên

45

lý ra sau, điều nêu ra sau được suy ra từ những điều cho trước, tất cả đều có quan hệ khăng

khít với nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất của từng lĩnh vực khoa học.

• Đảm bảo tính khoa học

Giáo dục đòi hỏi phải trang bị cho HS những tri thức khoa học chính xác phản ánh

đúng bản chất của sự vật khách quan đã được thực tiễn chứng minh, giúp cho HS tiếp cận

được một số phương pháp nghiên cứu khoa học và bồi dưỡng thói quen suy nghĩ và tác

phong làm việc khoa học. Tính khoa học giúp HS có tư duy đúng đắn, không bóp méo sự

vật và hiện tượng thế giới khách quan, có sự hiểu biết chính xác về bản chất của sự vật và

các quy luật vận động của chúng trên cơ sở nắm được hệ thống tri thức và những quan điểm

khoa học về tự nhiên, xã hội và tư duy.

• Đảm bảo phù hợp trình độ học sinh

Mỗi HS có một trình độ, mức độ tiếp thu tri thức là khác nhau. Do đó, khi thiết kế cần chú ý

đến định hướng này để đảm bảo sản phẩm có thể được sử dụng cho nhiều trình độ HS. Nếu

tài liệu chỉ đáp ứng được yêu cầu của số ít HS thì hiệu quả sử dụng đạt được không cao.

• Đảm bảo tính hiện đại

Nội dung giáo dục đòi hỏi phải luôn chứa đựng những tri thức khoa học hiện đại. Tính

hiện đại đảm bảo cho giáo dục cập nhật được những thông tin mới, cần thiết tránh sự lạc hậu

trong nội dung, gạt bỏ những thông tin lỗi thời, mất giá trị thực tiễn.

2.2.2. Định hướng về hình thức

• Đảm bảo tính thẩm mỹ

Khi thiết kế nên chú ý đến định hướng này vì nó là một trong những yếu tố quyết định sự

thành công hay thất bại của website. Các màu sắc trong web phải có sự phù hợp, hòa quyện

với nhau, tránh sử dụng các màu trong cùng một trang lại ‘che’ nhau hoặc làm cho web trở

nên nhức mắt người sử dụng.

Cách sắp xếp nội dung, hình ảnh… trong website cũng phải có logic nhất định giúp

người sử dụng dễ dàng tìm kiếm và nhìn phải đẹp. Thường các hình ảnh hay phim được đưa

vào website dưới dạng các bộ sưu tập theo từng chủ đề.

• Đảm bảo tính thân thiện

Tính thân thiện là tính chất đảm bảo website dễ nhìn, chứa đựng các thông tin gần gũi,

cần thiết với người sử dụng.

46

2.2.3. Định hướng về kỹ thuật và sử dụng

• Đảm bảo tính tiện lợi

Tính tiện lợi được thể hiện khi người dùng có thể sử dụng web một cách dễ dàng, phù

hợp với nhiều trình duyệt.

• Đảm bảo tính dễ dàng

Tính chất này thể hiện ở sự dễ dàng mở, tìm kiếm và download tài liệu.

• Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất

Cơ sở vật chất của các trường THPT hiện nay được trang bị không đồng đều, do đó

website được thiết kế phải đảm bảo sử dụng trong điều kiện tối thiểu là chỉ cần có máy vi

tính.

• Hỗ trợ tốt cho GV giảng dạy và HS tự học

Mục đích thiết kế là giúp quá trình dạy học do đó website phải chứa đựng những nội

dung học tập cần thiết cho quá trình dạy học.

2.3. Lựa chọn phần mềm thiết kế website

2.3.1. Các phần mềm chính

Có rất nhiều phần mềm dùng trong quá trình thiết kế website nhưng ở đây chúng tôi

chọn giới thiệu một số một số phần mềm tiêu biểu. Đây là những phần mềm dễ dàng

download miễn phí trên mạng cũng như về cách thức sử dụng cũng dễ dàng. Ngoài tác dụng

tạo ra website phần mềm còn có thể giúp GV tạo ra bài giảng với một giao diện hoàn toàn

mới, kích thích sự tò mò của HS.

2.3.1.1. Front Page 2003

a. Giới thiệu về FrontPage 2003

Đây là phần mềm dùng trong việc thiết kế website chuyên nghiệp với đầy đủ tính

năng. Đã được ra đời và phát triển từ năm 2000 đến nay nên phần mềm đã được cải tiến rất

nhiều.

- Mở FrontPage 2003: Start → Programs → Microsoft Office → Microsoft FrontPage

2003

47

Hình 2.1. Màn hình làm việc của FrontPage 2003

Hầu hết mọi tác vụ thực hiện đều nằm trong môi trường FrontPage Explorer. Đây là phần

khung của môi trường FrontPage, ở đó sẽ quản lý các trang Web một cách hữu hiệu.

- Một số lưu ý khi sử dụng phần mềm

+ Phải tạo thư mục chứa website trước khi tạo lập trang web chính thức.

+ Tạo các thư mục riêng chứa các hình ảnh, phim, flash, âm thanh, các nội dung cần

chèn vào web.

Tạo những trang Web chất lượng cao: nếu chưa có kinh nghiệm thiết kế Web, bạn có

thể tận dụng các Site mẫu để tham khảo và xây dựng nội dung các trang Web.

Quản lý môi trường sử dụng: Có thể khống chế việc phân bổ trang Web của đến một số

người khác cũng như hạn chế người sử dụng trang Web trên máy.

Quan sát những nội dung hình ảnh trong trang Web: có thể dùng đặc tính quan sát mạnh

của FrontPage để xem hình ảnh và những nội dung trong trang Web. Ngoài ra có thể quan

sát và theo dõi từng trang Web đã được nối từ những site khác mà vẫn đảm bảo chất lượng

của nó.

Sử dụng lại những trang Web cũ: Nếu máy đã có những nội dung cũ nào đó muốn

chúng trở thành trang Web mới, không cần phải tạo lại trong FrontPage. Có thể dễ dàng

dùng FrontPage Explorer để nhập những thông tin thêm vào trang Web.

Thao tác sửa đổi đơn giản, thuận tiện: FrontPage kết hợp những nội dung trong tập tin

với chương trình bạn đã dùng để tạo nên chúng. Cũng có thể sửa đổi tập tin bằng cách

48

double-click vào biểu tượng của chúng thay vì mở lại theo một tác vụ riêng. Ngoài ra cũng

có thể thay đổi những sự kết hợp chương trình để tạo ra tính toán an toàn.

Bao hàm các danh sách thực hiện: Việc quản lý các trang Web có thể là công việc

không đơn giản, Explorer đưa thêm một đặc tính mới mang tên Tasks List cho các trang

Web để dễ dàng đặt tên, theo dõi và hoàn chỉnh lại những tác vụ còn đang dở. Cũng có thể

dùng phần tiện ích này để chỉ định những công việc cho các thành viên khác, và ngay cả có

thêm một vài tác vụ tự động thêm và loại bỏ khi cần thiết.

b. Ưu điểm phần mềm FrontPage so với các phần mềm khác

- Dễ sử dụng, có thể tự tham khảo tài liệu hướng dẫn để thực hiện được các thao tác trên

phần mềm.

- Giáo viên có thể sử dụng phần mềm tạo ra bài giảng để trình chiếu dưới dạng website

đơn giản gây hứng thú hơn cho HS bên cạnh các phần mềm trình chiếu khác.

- Tuy đơn giản nhưng phần mềm vẫn tích hợp đầy đủ các tính năng để người thiết kế tạo

trang web với đầy đủ ứng dụng.

2.3.1.2. Smart Notebook

a. Bảng thông minh Smart Board dùng với phần mềm Smart Notebook

SMARTBOARD là bảng tương tác thông minh. Khi kết nối SMARTBOARD cùng máy

vi tính và máy chiếu, ta sẽ có 1 hệ thống vùng trình chiếu mà trên đó các thao tác được thực

hiện bằng ngón tay hoặc bút điện tử. Bạn có thể dùng bút điện tử hoặc ngón tay để thay cho

chuột máy tính và điều khiển trực tiếp máy vi tính trên vùng trình chiếu.

Với SMARTBOARD, người dùng có thể tạo ra các hiệu ứng tương tác tuyệt vời trong

việc truyền đạt nội dung trên những lĩnh vực khác nhau như: hội thảo, triển lãm sản phẩm,

hội nghị thương mại, họp báo truyền hình, giới thiệu sự kiện, các sự kiện truyền thông …

SMARTBOARD được kết hợp cùng với phần mềm SMART Notebook mạnh mẽ, cho

phép người dùng điều khiển và thao tác trên bảng dễ dàng và thuận lợi với nhiều tiện ích.

Các chức năng mạnh mẽ đó bao gồm viết, xóa, chỉnh sửa văn bản, nhận dạng chữ viết tay,

bàn phím ảo tích hợp, đường thằng và bảng biểu, phát lại các định dạng âm thanh và video,

đo kích thước và góc, các giáo cụ điện tử, chạy slide trình chiếu, xem lại các tương tác đã

thực hiện, xoay đối tượng, tạo liên kết, hé lộ 1 phần màn hình, đèn chiếu màn hình, chụp

ảnh màn hình, lưu các chữ viết tay hoặc chỉnh sửa và soạn thảo trong Microsoft Office thao

tác với trang và chỉnh sửa tập tin, in ấn, lưu giữ…

49

SMART Notebook được tích hợp nguồn thư viện với nhiều đối tượng ứng dụng cho các

lĩnh vực như anh văn, toán, vật lý, sinh học, hóa học, con người và văn hóa… Có thể sử

dụng các đối tượng đó theo yêu cầu của từng môn học. Nó cũng hỗ trợ các tập tin hình ảnh,

các file dạng DOC, PPT, XLS. Các trang và tập tin được tạo bằng SMART Notebook được

lưu dưới dạng *.notebook hoặc *.xbk. Ngoài ra ta cũng có thể xuất ra các đuôi PPT, PDF,

HTML… và những file hình dạng đuôi png, jpeg, gif, bmp.

Hình 2.2. Kết nối giữa bảng thông minh, máy chiếu và máy tính

Cấu hình tiêu chuẩn: SMARTBOARD: 1 bảng tương tác, 1 sợi cáp USB 10M, 1 bộ

treo tường, 1 đĩa CD (bao gồm các driver mới nhất), 1 phần mềm SMART Notebook .

Yêu cầu hệ thống:

Windows XP/2003/Vista/Win7

PentiumII hoặc cao hơn

64 MB RAM (khuyến khích 128 MB )

1G ổ cứng trống (để cài đặt đầy đủ)

1 cổng USB

1 máy chiếu (các loại máy chiếu thông dụng hiện có)

b. Giới thiệu phần mềm SMART NOTEBOOK

Phần mềm SMART Notebook là một phương tiện giảng dạy mang tính tương tác và

chuyên nghiệp, được thiết kế cho các bảng tương tác. Thông qua SMART Notebook, giáo

50

viên có thể thực hiện được nhiều nhiều chức năng tương tác chẳng hạn như ghi, xóa, nhãn

(label trong ký tự, đường thẳng, kích thước và góc), kéo, zoom, ẩn hoặc lộ ra màn hình, chú

ý, chụp ảnh màn hình và lưu lại, ghi lại màn hình và phát lại, nhận dạng chữ viết tay, bàn

phím ảo trên màn hình, nhập văn bản, siêu liên kết đến video, âm thanh và trang web.

Nó có giao diện thân thiện, hoạt động dễ dàng, sự tương tác của con người - máy tính trở

nên mạnh mẽ. Có thể nắm được cách sử dụng nó trong vòng 10 phút mà không cần qua đào

tạo chuyên ngành. Hệ thống này tương thích với phần mềm khác, cũng hỗ trợ văn bản,

chỉnh sửa văn bản, đánh dấu, hình ảnh chèn, bản vẽ, và các hiệu ứng đặc biệt khác nhau và

chức năng trình diễn Powerpoint.

Phần mềm này mang tính mở, có thể tùy biến hệ thống phần mềm của bạn, ví dụ như có

thể lưu hoặc nhập bất kỳ hình ảnh, yếu tố, nền, và phương thức thành thư viện, do đó làm

cho nguồn tài nguyên giảng dạy phong phú. Nguồn tài nguyên này cũng có thể được chia sẻ

giữa các trường học và trong Internet. Cũng có thể quản lý và điều chỉnh các thư viện, xác

định và sắp xếp lại các nút chức năng trên thanh công cụ theo tùy chỉnh của riêng, và tùy

chỉnh bổ sung phím tắt trên thanh công cụ…

c. Hướng dẫn sử dụng phần mềm SMART NOTEBOOK

- Khởi động:

Khởi động phần mềm bằng cách nhấp vào biểu tượng SMART Notebook 10 trên desktop

sau khi đã cài đặt. Có thể thấy cửa sổ chính và biểu tượng trên thanh tác vụ của phần mềm.

Hình 2.3. Màn hình khởi độngcủa phần mềm Smart Notebook

d. Một số tác dụng của phần mềm Smart Notebook trong quá trình dạy học

51

Ưu điểm:

- GV và HS sử dụng phần mềm Smart Notebook soạn bài sẽ có thể tương tác trực tiếp

ngay trên bảng Smartboard mà không lệ thuộc quá nhiều vào máy tính.

- Bài giảng được soạn bằng phần mềm Smart Notebook rất sinh động, tăng tính hứng

thú, kích thích tò mò, do đó có thể thiết kế một số phần của bài dạy dưới dạng trò chơi có sự

tương tác trực tiếp giữa trò chơi và HS. Từ đó kích thích sự ham tìm hiểu của HS.

- Giúp quá trình thuyết trình của GV sinh động hơn, việc sử dụng CNTT trong dạy học

không dừng lại ở việc ‘chiếu-chép’ như mọi người vẫn nghĩ.

Nhược điểm

- GV phải mất nhiều thời gian đầu tư cho quá trình soạn giảng để có được bài giảng tốt.

- Chưa có nguồn bài giảng tham khảo tiếng Việt phong phú. Đa số nguồn tài nguyên bài

giảng của phần mềm Smart Notebook đều là Tiếng Anh.

- Phần mềm chỉ phát huy tác dụng khi được dùng với bảng thông minh Smartboard (giá

thành tương đối mắc).

- Trình độ tin học ứng dụng của GV phải đạt mức độ khá trở lên để có thể sử dụng tối

đa công dụng của phần mềm đối với quá trình truyền đạt kiến thức.

2.3.2. Một số phần mềm hỗ trợ

2.3.2.1. Adobe Photoshop

Hình 2.4. Phần mềm Photoshop

Adobe Photoshop là một phần mềm xử lý ảnh (image-

processing software) chuyên nghiệp. Photoshop cho phép người

sử dụng tút sửa ảnh (retouching), ghép ảnh (composing), phục chế ảnh (restoration), tô màu

tranh ảnh (painting)… một cách dễ dàng và hiệu quả.

Phần mềm này là một công cụ không thể thiếu của các nhiếp ảnh gia, các nhà thiết kế đồ

hoạ, thiết kế web và biên tập video.

52

Photoshop CS5 Extended là giải pháp tuyệt đỉnh cho các tác vụ xử lý ảnh số cao cấp,

cung cấp mọi tính năng phối ghép và biên tập vốn có trong Photoshop CS5 cộng thêm

những công cụ đột phá cho phép tạo lập và chỉnh sửa các nội dung 3D và chuyển động.

Hình 2.5. Màn hình làm việc của Adobe Photoshop

Một số đặc điểm của phần mềm Adobe Photoshop:

● Thiết kế những hình ảnh ấn tượng

Phá vỡ những giới hạn sáng tạo với những thiết kế 2D/3D đẳng cấp thế giới. Sử dụng

những tính năng lựa chọn, tô vẽ và tinh chỉnh mạnh mẽ mới nhằm tạo ra những bức ảnh đột

phá.

● Làm cho trang web thêm sống động

Tạo nét riêng biệt cho mỗi trang web. Dễ dàng lựa chọn các thành phần ảnh tinh tế cho

bố cục. Tạo các ảnh nghệ thuật 3D cho logo và nút bấm.

● Tăng cường 3D cho phim

Tạo lập và tăng cường các nội dung 3D động cũng như chuẩn bị các ảnh và văn bản tĩnh

cho mọi dự án. Làm việc nhanh chóng với hỗ trợ nền tảng 64-bit, hay tạo các ảnh HDR bắt

mắt cho phông nền phim.

● Tạo những trải nghiệm tương tác phong phú

Thiết kế những nội dung web và trải nghiệm tương tác bắt mắt. Tạo lập ảnh nghệ thuật

3D, đồ họa cùng những hiệu ứng tô vẽ chân thực cho mọi dự án.

2.3.2.2. Macromedia Flash Professional

53

Hình 2.6. Phần mềm Macromedia Flash

Macromedia Flash cho phép sáng tạo các sản phẩm Flash chuyên nghiệp và thiết kế

những nội dung tương tác với sự lôi kéo hấp dẫn. Flash Professional 8 bao hàm các công cụ

đơn nhất cho việc thiết kế các hiệu ứng đồ họa, text, video, và các nội dung cho thiết bị di

động. Các hiệu ứng mới, bao gồm drop shadow, blur, glow, bevel, và color adjust, cho phép

thiết kế hấp dẫn và thuyết phục hơn với việc điều khiển hoàn toàn các điểm ảnh và sự chính

xác tuyệt vời. Công cụ tùy biến mới cho phép điều khiển tỉ mỉ trên hoạt cảnh. Cuộc cách

mạng về bộ máy font chữ FlashType đã đảm bảo sạch sẽ, chữ sẽ có chất lượng cao.

Trên đây là các đặc điểm mới cho chất lượng của website thương mại và các nhân, đồng

thời nó cũng cải thiện những kinh nghiệm số đã có.

Một số đặc điểm của phần mềm Macromedia Flash:

- Tạo các website flash hấp dẫn cho việc quảng cáo, đào tạo, tiếp thị, tổ chức tập đoàn,

giải trí,...

- Xây dựng và triển khai website với nhiều thiết bị chung.

- Phát triển các ứng dụng hướng dữ liệu dễ dàng bằng cách sử dụng việc kết nối cơ sở dữ

liệu và cập nhật các thành phần cho nguồn dữ liệu như web server, XML, và các cơ sở dữ

liệu liên quan.

- Tích hợp video cấp độ chuyên nghiệp.

- Xây dựng và phân phối, hỗ trợ Unicode đầy đủ.

- Dễ dàng quản lý, xuất bản tất cả các file thông qua một khung đơn.

54

Hình 2.7. Giao diện phần mềm Macromedia Flash khi mới khởi động

2.4. Quy trình thiết kế website hỗ trợ dạy học phần hóa hữu cơ

2.4.1. Bước 1: Xác định mục tiêu và đối tượng sử dụng

- Mục tiêu xây dựng website nhằm tạo nguồn tư liệu có hệ thống rõ ràng, mang thông tin

mới mẻ.

- Đối tượng sử dụng: GV và HS dùng trong quá trình soạn giảng, tự nghiên cứu kiến

thức phần hóa hữu cơ lớp 11.

2.4.2. Bước 2: Lựa chọn nội dung, cấu trúc, các phần mềm thiết kế và hình thức

thích hợp cho website

Nội dung website: gồm 3 phần chính

• Dành cho GV:

- Bài giảng Smartboard

- Tư liệu bài dạy (phim, hình ảnh, flash...)

- Bài tập theo từng chương

- Một số đề kiểm tra 15 phút và 1 tiết

• Dành cho HS

- Hệ thống kiến thức theo từng chương.

- Hệ thống bài tập theo chương, bài, tổng hợp.

- Một số phương pháp giải bài tập hoá hữu cơ.

- Một số bài tập trắc nghiệm, tự luận.

55

• Góc thư giãn gồm các thí nghiệm vui hoá học, hoá học và đời sống, câu chuyện

vui liên quan đến hoá học.

2.4.3. Bước 3: Sử dụng phối hợp các phần mềm thiết kế website

Sử dụng phần mềm Smart Notebook thiết kế bài giảng dùng cho GV sử dụng tương tác

với bảng Smartboard.

Dùng phần mềm chỉnh sửa phim ảnh, thiết kế flash, thiết kế câu hỏi trắc nghiệm.

2.4.4. Bước 4: Thử nghiệm website

Sau khi website được thiết kế xong, gửi tài khoản truy cập cho một nhóm GV, HS

chạy thử.

Thường xuyên cập nhật nội dung mới cho website.

Sau thời gian chạy thử, lấy ý kiến phản hồi của GV và HS.

2.4.5. Bước 5: Chỉnh sửa và hoàn thiện website

Chỉnh sửa những thiếu sót của web sau thời gian thực nghiệm sư phạm.

Hoàn thiện web và đưa vào chạy thử.

Phổ biến rộng rãi.

56

2.5. Website hỗ trợ daỵ học phần hóa hữu cơ lớp 11

2.5.1. Cấu trúc website

CHUẨN KT&KN

TRANG CHỦ

NỘI DUNG GIẢM TẢI

GIÁO VIÊN

BÀI GIẢNG

TƯ LIỆU

ĐỀ KIỂM TRA

TÓM TẮT KIẾN THỨC PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN

HỌC SINH

WEBSITE

BÀI TẬP

ĐỀ ÔN LUYỆN

TIN TỨC HÓA HỌC

CÂU CHUYỆN HÓA HỌC

THƯ GIÃN

THÍ NGHIỆM VUI

SƠ ĐỒ WEBSITE

THÍ NGHIỆM HÓA HỌC VÀ ĐỜI SỐNG

LIÊN HỆ

Hình 2.8. Cấu trúc Website

Cấu trúc website gồm 5 phần: trang chủ, giáo viên, học sinh, thư giãn, liên hệ.

Tất cả nội dung được chọn lọc và biên soạn bám sát với chương trình SGK 11, bên cạnh

đó cũng cung cấp nhiều kiến thức nâng cao, ngoài chương trình: các phương pháp thường

gặp khi giải bài toán hóa hữu cơ cùng với cách áp dụng và ví dụ minh họa, hệ thống bài tập

đa dạng theo nhiều chủ đề,… sẽ hỗ trợ tốt nhất cho quá trình giảng dạy của GV.

Ngoài ra đối với HS có thể sử dụng website như một tài liệu tự học, có thể tìm kiếm trên

website nhiều tài liệu để bổ sung và nâng cao kiến thức của các em cũng như sử dụng

website trong quá trình nghiên cứu để chuẩn bị học kiến thức mới.

2.5.2. Mục đích thiết kế các trang nội dung website

- Trang CHUẨN KIẾN THỨC VÀ KỸ NĂNG

Chúng tôi thiết kế trang này nhằm cung cấp cho GV và HS những yêu cầu cơ bản nhất

về kiến thức và kỹ năng theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

57

- Trang NỘI DUNG GIẢM TẢI

Nội dung chương trình giảm tải cung cấp cho GV và HS những phần kiến thức được

lược bỏ trong chương trình hoặc dùng tham khảo, đọc thêm.

- Trang BÀI GIẢNG

Cung cấp hệ thống bài giảng được soạn trên phần mềm Smart Notebook. Những bài

giảng này giúp GV đổi mới phương pháp trong quá trình giảng dạy, kích thích sự hăng say

tiếp nhận tri thức của HS qua quá trình tương tác trực tiếp với bài dạy thông qua bảng Smart

Board.

- Trang TƯ LIỆU

Chúng tôi thiết lập trang này với mong muốn giúp GV có được kho tư liệu chuẩn bị cho

quá trình lên lớp của mình. Các tài liệu được chọn lọc và sắp xếp theo trật tự từng chương

rất dễ tìm kiếm.

Cùng với sự phát triển của CNTT HS có yêu cầu cao đối với các bài giảng của trình

chiếu của GV. Nó không chỉ đơn thuần là trình chiếu chữ mà phải mô tả được những vấn đề

GV muốn truyền đạt đến cho HS thông qua các kênh hình, phim, flash… Do đó việc tạo ra

hệ thống tư liệu dùng cho quá trình giảng dạy là vô cùng cần thiết.

- Trang ĐỀ KIỂM TRA

Để soạn đề kiểm tra là không đơn giản và mất rất nhiều thời gian do đó chúng tôi mong

rằng qua các đề kiểm tra được tích hợp trong webite giúp GV dễ dàng hơn trong quá trình

này.

- Trang TÓM TẮT KIẾN THỨC

Phần này chúng tôi thiết kế nhằm giúp HS củng cố lại những kiến thức trọng tâm của bài

học. 12 bài trong chương trình hữu cơ được tóm tắt theo một cấu trúc nhất định giúp HS dễ

hình dung và dễ dàng ghi nhớ. Trong từng bài chúng tôi có những ví dụ cụ thể ở những

phần khó giúp HS dễ hiểu hơn ở những vấn đề trừu tượng.

- Trang PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN

Chúng tôi cung cấp cho HS những phương pháp dùng trong quá trình giải toán hữu cơ

(đối với bài tập trắc nghiệm và tự luận). Trong từng phương pháp chúng tôi có ví dụ minh

họa cụ thể giúp HS dễ dàng hơn trong quá trình giải toán.

- Trang BÀI TẬP

Phần này chúng tôi thiết kế gồm 2 phần: bài tập trắc nghiệm và bài tập tự luận. Các bài

tập được chia theo từng chương cụ thể và sau mỗi chương có phần bài tập tổng hợp.

58

Qua trang này chúng tôi muốn giúp HS củng cố và áp dụng những kiến thức đã học vào

giải các bài tập nhằm củng cố, khắc sâu và nâng cao kiến thức của các em.

- Trang ĐỀ ÔN LUYỆN

Cung cấp thêm cho HS những bài tập dưới dạng các đề giúp HS củng cố lại phần nào

kiến thức đã học.

- Trang TIN TỨC HÓA HỌC

Trang này cung cấp cho GV và HS những tin tức mới về hóa học trong nước và nước

ngoài, cập nhật những thông tin hóa học mới một cách nhanh nhất đưa Hóa học Việt Nam

tiến gần hơn với thế giới.

- Trang CÂU CHUYỆN HÓA HỌC

Chuyện kể Hóa học có thể dùng trong quá trình giảng dạy, các tiết ngoại khóa nhằm kích

thích sự yêu thích bộ môn. Từ đó chúng tôi muốn cung cấp thêm cho GV và HS nguồn tư

liệu để phục vụ quá trình lên lớp.

- Trang THÍ NGHIỆM VUI

Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, gắng liền lý thuyết và thực hành. Bên cạnh

những thí nghiệm của chương trình chúng tôi muốn cung cấp cho GV và HS những thí

nghiệm vui, dễ thực hiện từ những hóa chất học trong chương trình.

- Trang THÍ NGHIỆM HÓA HỌC VÀ ĐỜI SỐNG

Chúng tôi thiết kế trang này nhằm giúp GV và HS thư giãn với những thí nghiệm vui

hóa học có thể thực hiện được ngay trong đời sống. Từ đó khơi gợi niềm yêu thích đối với

bộ môn và kích thích sự tìm tòi học hỏi.

- Trang LIÊN HỆ

Trang này chứa đựng thông tin về tác giả nhằm giúp người sử dụng dễ dàng liên hệ khi

cần.

2.5.3. Nội dung website

Website được chia thành 3 phần chính

- Phần dành cho GV

- Phần dành cho HS

- Phần tin tức – thư giãn

2.5.3.1. TRANG CHỦ

59

Hình 2.9. Trang chủ website

Giới thiệu tổng quan về cấu trúc và nội dung của website. Từ trang chủ người sử dụng có

thể vào từng chuyên mục cụ thể thông qua các siêu liên kết. Trang chủ gồm các nội dung:

- Giáo viên

- Học sinh

- Tin tức hóa học

- Thư giãn

- Sơ đồ website

- Liên hệ

2.5.3.2. Trang GIÁO VIÊN

Hình 2.10. Nội dung trang GIÁO VIÊN

Trang này chúng tôi thiết kế bao gồm 4 nội dung theo theo chúng tôi là cần thiết cho GV

như:

60

+ Chuẩn kiến thức và kỹ năng

+ Nội dung giảm tải

+ Bài giảng

+ Đề kiểm tra

+ Tư liệu

• Chuẩn kiến thức – kỹ năng

Hình 2.11. Trang CHUẨN KIẾN THỨC – KỸ NĂNG

Ở mỗi bài trong chương trình hữu cơ chúng tôi dựa vào chuẩn của BGD&ĐT để đưa ra

những yêu cầu cần đạt về kiến thức và kỹ năng mà HS cần phải nắm bắt sau khi học xong

bài. Từ đó GV chọn những vấn đề cần thiết nhất để mang vào bài giảng, tránh sự lang man,

không trọng tâm.

• Nội dung giảm tải

Hình 2.12. Trang NỘI DUNG GIẢM TẢI

61

Trong những năm gần đây BGD&ĐT ban hành nội dung chương trình giảm tải để giảm

bớt áp lực kiến thức cho HS. Do đó chúng tôi tích hợp nội dung này vào website giúp GV

cũng như HS có sự điều chỉnh thích hợp trong quá trình dạy và học của mình.

• Bài giảng

Hình 2.13. Trang BÀI GIẢNG

Chúng tôi soạn 10 bài giảng trên phần mềm Smart Notebook và sắp xếp theo thứ tự

Hiđrocacbon no, Hiđrocacbon không no, Hiđrocacbon thơm, Dẫn xuất của Hiđrocacbon,

Ancol – phenol, Anđehit – xeton, Axit cacboxilic.

Hình 2.14. Giao diện bài giảng trên phần mềm Smart Notebook

62

• Đề kiểm tra

Hình 2.15. Trang ĐỀ KIỂM TRA

Chúng tôi thiết kế được 10 đề kiểm tra 15 phút và 10 đề kiểm tra 1 tiết. Kèm theo đó là

10 đề tổng hợp được rút ra từ các đề tuyển sinh đại học, cao đẳng các năm dùng trong quá

trình ôn luyện.

• Tư liệu

Hình 2.16. Trang TƯ LIỆU

Trang này chúng tôi cung cấp 2 nội dung là PHIM và HÌNH ẢNH. Đây là 2 nội dung rất

cần thiết dùng trong quá trình giảng dạy Hóa học nhằm cụ thể hóa những kiến thức trừu

tượng, giúp HS dễ tiếp nhận kiến thức hơn và có sự ghi nhớ vững chắc.

63

Hình 2.17. Trang MỤC LỤC PHIM THÍ NGHIỆM

Các thí nghiệm được sắp xếp theo từng phần cụ thể. Chúng tôi lựa chọn được 26 phim

thí nghiệm.

- Điều chế metan

- Metan tác dụng với Clo

- Metan tác dụng với dung dịch nước Brom

- Etilen tác dụng với thuốc tím

- Etilen tác dụng với Oxi

- Điều chế Etilen

- Axetilen tác dụng với dung dịch nước Brom

- Axetilen tác dụng với thuốc tím

- Axetilen tác dụng với Oxi

- Đốt cháy Axetilen

- Điều chế Axetilen

- Benzen tác dụng với Clo

- Nitro hóa benzen

- Oxi hóa benzene và toluen

- Etilen glycol và glixerol tác dụng với đồng (II) hidroxit

- Oxi hóa anđehit bằng đồng (II) hidroxit

- Anđehit tác dụng với phức bạc

- Phản ứng ancol etilic và natri

- Tính dẫn điện của ancol etilic

- Phản ứng phenol với NaOH

- Phenol phản ứng với Brom

64

- Phenol phản ứng với Na2CO3 và NaHCO3

- Phenol tác dụng với sắt (III) clorua

- Thử tính axit của axit axetic

- Điều chế isoamin axetat.

- Oxi hóa ancol etylic.

Hình 2.18. Trang chứa các phim

Mỗi phim, flash được thiết kế trên một trang riêng rẽ.

2.5.3.3. Trang HỌC SINH

Hình 2.19. Các nội dung của trang HỌC SINH

Trang này bao gồm 4 nội dung dành cho HS

• Tóm tắt kiến thức

65

TÓM TẮT KIẾN THỨC

ANKAN

XICLOANKAN

ANKEN

ANKAĐIEN

ANKIN

BENZEN

DẪN XUẤT HALOGEN

ANCOL – PHENOL

ANĐEHIT – XETON

AXIT CACBOXILIC

Hình 2.20. Sơ đồ các bài tóm tắt kiến thức trong website

Chúng tôi dựa trên chuẩn kiến thức và kỹ năng để tóm tắt lại các kiến thức cần thiết cho

HS. Đây là những kiến thức mang tính chất nền tảng nhất và yêu cầu HS phải nắm được.

Cách sắp xếp phần này cũng theo trật tự nội dung của SGK. Phần tóm tắt được thực hiện với

10 bài cơ bản nhất trong chương trình Hóa hữu cơ 11.

Hình 2.21. Trang tóm tắt kiến thức bài Ankan

Tất cả các bài đều được thiết kế với một cấu trúc chung nhằm giúp HS dễ theo dõi.

• Phương pháp giải toán

66

Hình 2.22. Nội dung trang PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN

Với Hóa học hữu cơ sẽ có những phương pháp giải toán riêng bên cạnh các phương

pháp chung. Chúng tôi tổng hợp 10 phương pháp thường hay sử dụng trong việc giải bài tập

tự luận và trắc nghiệm giúp HS dễ dàng hơn trong quá trình giải toán:

- Phương pháp bảo toàn nguyên tố và bảo toàn khối lượng.

- Phương pháp tăng giảm khối lượng.

- Phương pháp sử dụng phương trình ion thu gọn.

- Phương pháp bảo toàn điện tích.

- Phương pháp bảo toàn electron.

- Phương pháp trung bình.

- Phương pháp đường chéo.

- Phương pháp khảo sát tỉ lệ số mol H2O và CO2

- Phương pháp khảo sát đồ thị.

- Phương pháp các dạng qui đổi.

Hình 2.23. Nội dung trang phương pháp ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN NGUYÊN TỐ VÀ

BẢO TOÀN KHỐI LƯỢNG

67

Với mỗi phương pháp chúng tôi đều đưa ra cơ sở của phương pháp, nguyên tắc áp dụng

và các ví dụ giúp HS hiểu một cách dễ dàng hơn.

• Bài tập

Hình 2.24. Nội dung trang BÀI TẬP

Phần này được thiết kế với 2 loại bài tập là trắc nghiệm và tự luận. Chúng tôi tổng hợp

được 200 câu trắc nghiệm khách quan và 60 bài tập tự luận đối với chương trình hóa hữu

cơ.

Hình 2.25. Nội dung trang BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM

Các bài tập được đưa vào thành từng nhóm theo từng nội dung như: hidrocacbon no,

hidrocacbon không no,…

• Đề ôn luyện

68

Hình 2.26. Nội dung trang ĐỀ ÔN LUYỆN

Chúng tôi thiết lập 10 đề ôn luyện dùng cho HS kiểm tra lại mức độ tiếp nhận kiến thức

của mình.

2.5.3.4. Trang THƯ GIÃN

Hình 2.27. Các nội dung có trong trang THƯ GIÃN

Phần này chúng tôi đưa ra những thông tin về hóa học như sau:

• Tin tức hóa học

- Vi khuẩn biến chất độc thành vàng.

- Vai trò của florua trong quá trình xúc tác quang học.

- Thu hồi vàng từ nước thải.

- Phát hiện mới về kích thước của proton.

- Chế tạo phân tử hữu cơ lớn nhất.

• Câu chuyện hóa học:

- Giá trị con người trong hóa học.

69

- Chuyện tình hóa học.

- Nguồn gốc các nguyên tố

- Danh nhân hóa học:

Trong quá trình hình thành và phát triển của hóa học, có rất nhiều nhà hóa học đã cống

hiến cả cuộc đời để đem lại những thành tựu to lớn. Ở phạm vi của trang “Danh nhân hóa

học” chúng tôi chỉ có thể giới thiệu một số những nhà hóa học lỗi lạc đó.

+ Robert Boyle, người đặt nền móng cho hóa học cận đại.

+ Karl Wihelm Scheele, nhà hóa học có những đóng góp quan trọng nhất thế k ỷ 18.

+ Antoine Laurent Lavoisie, khai sáng kỉ nguyên mới của hóa học.

+ Jons Jakob Berzelius, sáng lập ký hiệu nguyên tố hóa học và phát hiện nguyên tố

mới.

+ Frideric Wohler, tổng hợp nhân tạo thành công chất hữu cơ đầu tiên.

+ J. Liebig, “ông tổ” của hóa nông học.

+ Frederic August Kekule, đặt cơ sở cho hóa học cấu tạo các chất hữu cơ.

+ Alfred Nobel, chế tạo thành công thuốc nổ an toàn.

+ Đimitri Ivanovich Menđêlêép, phát minh hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa

học.

+ Marie Sklodovxkaia - Curie, phát hiện nguyên tố Rađi.

+ Henri Moisan, chinh phục “nguyên tố chết chóc”.

+ Linus Carl Pauling, nhà hóa học lỗi lạc của thế kỉ 20

• Thí nghiệm vui:

- Chế biến coctail hóa học.

- Kem đánh răng dùng cho voi.

- Thí nghiệm về nước nặng.

- Sự phát quang nhiều màu.

- Màu sắc thay đổi theo môi trường.

• Thí nghiệm hóa học với đời sống:

- Quả cà chua có thể phát sáng.

- Dùng quả chuối đóng đinh.

- Hoa báo mưa nắng.

- Đốt đường.

- Dung dịch viết thư mật.

70

- Nhũ tương dầu và nước.

- Thí nghiệm với viên long não.

2.5.3.5. Trang SƠ ĐỒ WEBSITE

Hình 2.28. Nội dung trang SƠ ĐỒ WEBSITE

Chúng tôi thiết kế trang này giúp người dùng hình dung sơ đồ của trang web, những nội

dung có trong đó. Từ đó định hình cách tìm kiếm tư liệu đang cần.

2.5.3.6. Trang LIÊN HỆ

Hình 2.29. Nội dung trang LIÊN HỆ

Trang này cung cấp số điện thoại, email của tác giả để người sử dụng liên hệ góp ý giúp

website hoàn thiện hơn.

2.6. Cách thức sử dụng website

Cách vào website

- Nếu chạy trên đĩa thì nhấp trái chuột 2 lần vào file có tên index.html. -

Nếu chạy trên host thì gõ vào khung địa chỉ của trang web.

71

2.6.1. Đối với giáo viên

Khi sử dụng website, GV cần phải định hướng trước xem dùng để làm gì tìm tài liệu hay

hướng dẫn HS học. Tuỳ theo mục đích mà cách sử dụng sẽ khác nhau.

- Nếu tìm kiếm tài liệu, GV click vào nút trên mà hình trang chủ.

Click here

Giao diện trang chủ website

Hình 2.30. Vị trí click chuột để vào trang GIÁO VIÊN

Đây là nội dung trang dành cho GV bao gồm 5 nội dung chính:

Hình 2.31. Nội dung trong trang GIÁO VIÊN

Khi cần nội dung nào GV click vào nội dung đó.

+ Chuẩn kiến thức và kỹ năng: Ở trang này chúng tôi trình bày tất cả nội dung của chuẩn

kiến thức và kỹ năng phần Hóa học hữu cơ. Khi sử dụng GV cần phần nào thì rê chuột kéo

đến bài đó.

72

Click here

Hình 2.32. Giao diện trang CHUẨN KIẾN THỨC – KỸ NĂNG

+ Nội dung giảm tải: chúng tôi đăng lên đây toàn bộ nội dung giảm tải của chương trình

Click here

Hóa hữu cơ. GV muốn đọc nội dung nào thì kéo chuột đến nội dung đó.

Hình 2.33. Giao diện trang CHƯƠNG TRÌNH GIẢM TẢI

Click here

+ Bài giảng:

Hình 2.34. Giao diện trang BÀI GIẢNG

73

Giả sử GV cần bài giảng Ankan, GV click vào nút ANKAN, bài giảng phần ANKAN sẽ

tự động download về máy tính.

Click here

Click vào file download để mở bài giảng

Hình 2.35. Giao diện bài giảng trên phần mềm Smart Notebook

Click here

Click vào biểu tượng trình chiếu trên màn hình để bắt đầu bài giảng.

Hình 2.36. Giao diện bài giảng có sử dụng màn che

Phần mềm có tính năng tạo màn che màn hình trước khi vào bài. Khi bắt đầu GV dùng

bút kéo màn chắn xuống.

Khi muốn sang trang trình chiếu khác, GV click vào vị trí đánh dấu phía dưới, bên trái.

74

Click here

Hình 2.37. Vị trí click sang trang trên bài giảng Smart Notebook

Hình 2.38. Giao diện bài trình chiếu

Khi sử dụng trình chiếu trên bảng Smart Board, ví dụ ở bài Ankan phần gọi tên, GV sử

dụng bảng trên (hình 2.38) trình chiếu cho HS và viết trực tiếp ngay vào bảng, sau đó có thể

xóa đi và cho HS tái tạo lại kiến thức ngay tại lớp.

+ Tư liệu (dùng trong soạn giảng): Khi cần hình ảnh hoặc phim GV chỉ click vào hình

hoặc phim cần, sau đó download về sử dụng. Các hình ảnh và phim cũng được săp theo

từng chương cụ thể.

75

Click here

Hình 2.39. Giao diện trang TƯ LIỆU

Cần tư liệu về phim hay hình ảnh thì click vào nút chọn phần đó

Click here

Giả sử ta chọn PHIM, click vào mục PHIM THÍ NGHIỆM.

Hình 2.40. Giao diện trang PHIM THÍ NGHIỆM

GV sẽ nhận được list các phim có trong trang web. Muốn xem phim nào GV click vào

tên của phim đó.

Hình 2.41. Giao diện một trang có chứa phim

76

Phim sẽ xuất hiện và tự động trình chiếu. GV có thể thực hiện các thao tác như

download, xem phim tiếp theo hoặc quay về list phim thì click vào các nút tương ứng phía

bên phải của phim.

Sử dụng các thao tác tương tự cho mục HÌNH ẢNH.

Click here

+ Đề kiểm tra:

Hình 2.42. Giao diện trang ĐỀ KIỂM TRA

GV cần lấy đề nào thì click vào đề đó, đề sẽ tự động download về máy cho GV sử dụng.

Chúng tôi cũng thiết kế trang ĐÁP ÁN để GV thuận tiện trong việc kiểm tra.

Nếu GV muốn sử dụng website cho HS nên nghiên cứu kĩ cách sử dụng, cách giải các

bài tập để giúp các em đạt được kết quả học tập tốt hơn. GV có thể sử dụng phần này để yêu

cầu HS thực hiện các bài ôn luyện nhằm củng cố lại kiến thức đã học trên lớp hoặc nghiên

cứu một kiến thức mới qua đó hướng dẫn cho HS cách tự tìm kiến thức hay còn gọi là tự

học thông qua trang web.

Click here

2.6.2. Đối với học sinh

Hình 2.43. Vị trí click chọn trang HỌC SINH

77

Click here

Hình 2.44. Giao diện trang của HS

- Các phần tóm tắt kiến thức được tóm tắt theo bố cục cụ thể và chỉ nêu những vấn đề

chủ chốt, cần thiết. Học sinh có thể sử dụng trước hoặc sau khi học một phần nào đó. Cần

nội dung bài nào HS click vào tên bài đó, giả sử chọn bài Ankan, ta click vào chữ ANKAN

trong khung tóm tắc kiến thức.

Hình 2.45. Giao diện bài Ankan

Trên giao diện được chia ra 2 phần: 1 phần là cấu trúc bài và 1 phần là nội dung của bài

giúp HS dễ theo dõi.

- Phương pháp giải toán:

78

Click here

Hình 2.46. Giao diện trang phương pháp ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN

Chúng tôi trình bày các nội dung cần thiết ở phía tay trái màn hình, phía tay phải chúng

tôi tạo liên kết đến các trang phương pháp khác.

Click here

- Bài tập được chia thành 2 loại là tự luận và trắc nghiệm.

Hình 2.47. Giao diện trang BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM

Khi click vào nút CLICK HERE bài tập sẽ tự động download về máy cho HS làm bài.

Kết quả được tích hợp ngay trong tài liệu.

Tương tự cho phần bài tập tự luận.

Ngoài ra trang web còn tích hợp phần THƯ GIÃN nhằm giúp GV và HS giải trí sau thời

gian làm việc.

79

Click here

Hình 2.48. Giao diện trang THƯ GIÃN

Click here

Muốn sử dụng nội dung nào thì click vào nội dung đó.

Hình 2.49. Nội dung trang TIN TỨC HÓA HỌC

Khi muốn xem nội dung nào GV và HS click chuột vào nội dung tương ứng.

80

Click here

Click here

Hình 2.50. Nội dung trang CÂU CHUYỆN HÓA HỌC

Hình 2.51. Nội dung trang PHIM THÍ NGHIỆM VUI

81

Click here

Hình 2.52. Nội dung trang THÍ NGHIỆM HÓA HỌC VÀ ĐỜI SỐNG

Ở mỗi trang nội dung đều có nút để quay lại trang mục lục hoặc xem nội dung tiếp theo.

2.6.3. Một số chú ý khi sử dụng website

- Website chạy tốt nhất trên trình duyệt GOOGLE CHROM.

- Phải có mục đích cụ thể trước khi sử dụng website.

- Nếu lần đầu đến với website nên xem trước sơ đồ web để có hình dung ban đầu về cấu

trúc web. Từ đó sự tìm kiếm thông tin sẽ dễ dàng hơn.

- Các bài giảng được thiết kế trên phần mềm Smart Notebook nên máy tính phải được

cài đặt chương trình này.

- Không nên mở quá nhiều trang web một lúc trong khi download vì sẽ hạn chế tốc độ

download khi sử dụng.

2.6.4. Sử dụng website nâng cao hiệu quả dạy học

Website được thiết kế nhằm mục đích phục vụ quá trình dạy học của GV và hỗ trợ phần

nào hoạt động tự học của HS. Do đó, web là một kho lưu trữ các tài liệu mà GV và HS cần

trong quá trình dạy và học.

HS có thể sử dụng website để tự học, ôn tập, củng cố kiến thức thông qua các bài giảng,

các thí nghiệm, hình ảnh,…Hệ thống bài tập đa dạng theo nhiều chủ đề sẽ giúp HS vận

dụng, tổng hợp lý thuyết vào những dạng toán khác nhau, đồng thời rèn luyện kỹ năng giải

bài tập. Hơn nữa, HS có thể tự kiểm tra kiến thức của mình bằng các đề kiểm tra mẫu. Bên

82

cạnh đó, mục tài liệu đọc thêm sẽ làm giàu thêm kiến thức hóa học cho HS với nhiều tư liệu

bổ ích: truyện kể các nguyên tố hóa học, danh nhân hóa học, các thí nghiệm vui gần gũi với

cuộc sống…HS hoàn toàn chủ động sắp xếp thời gian tự học cho chính mình, tự ở nhà

nghiên cứu, tìm tòi hay tìm hiểu những vấn đề còn khúc mắc mà không bị gò bó về không

gian và thời gian.

Mặt khác, HS có thể sử dụng website để xem trước nội dung của các bài học thông

qua các bài giảng, hình ảnh, tóm tắt hệ thống lý thuyết,…xem kỹ những nội dung khó, quan

trọng của bài học, tự tìm hiểu những vấn đề chưa nắm rõ. Nếu chưa hiểu rõ có thể hỏi trực

tiếp GV hay bạn bè ở lớp, như vậy sẽ nắm vững và khắc sâu hơn kiến thức. Với cách học

này HS sẽ tự làm việc nhiều hơn, suy nghĩ nhiều hơn và đây là hình thức học tập chủ động,

tích cực cần được phát huy để rèn luyện kỹ năng tự học – một trong những yếu tố quan

trọng quyết định kết quả của hoạt động học tập.

Đối với GV, website được sử dụng như một thư viện thu nhỏ chứa đựng những tư

liệu, bài giảng, thông tin hóa học dùng trong quá trình giảng dạy. Đây là nguồn tài liệu giúp

GV làm phong phú thêm bài lên lớp của mình, từ đó kích thích sự say mê của HS đối với bộ

môn, tăng hiệu quả quá trình dạy học.

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Ở chương 2 chúng tôi đã trình bày được những vấn đề sau

1. Nội dung cơ bản của chương trình hóa học lớp 11:

- Vị trí, cấu trúc, nội dung và những yêu cầu về kiến thức cần đạt được ở từng bài

theo chuẩn kiến thức và kỹ năng.

- Ý nghĩa của hóa học hữu cơ trong chương trình hóa học phổ thông và các nguyên

tắc sư phạm cần đạt khi dạy phần này.

2. Định hướng khi thiết kế website

Chúng tôi đã đề xuất 3 định hướng khi thiết kế một trang web bao gồm các yêu cầu

về nội dung, hình thức, kỹ thuật và sử dụng.

- Định hướng về nội dung: trang web phải đảm bảo một số tính chất: tính hệ thống,

tính khoa học, tính phù hợp trình độ, tính hiện đại.

- Định hướng về hình thức: đảm bảo tính thẩm mỹ và tính thân thiện cho người dùng.

83

- Định hướng về kỹ thuật và sử dụng: đảm bảo sự tiện lợi, dễ dàng và phù hợp với cơ

sở vật chất của người dùng.

3. Lựa chọn phần mềm thiết kế

Luận văn giới thiệu về 2 phần mềm được sử dụng chính trong website là Front Page

2003 và Smart Notebook. Qua việc hướng dẫn cách sử dụng rất rõ ràng cũng cho thấy

được sự tiện lợi của 2 phần mềm này khi được sử dụng trong quá trình truyền đạt bài lên

lớp.

Phần mềm Front Page 2003 ngoài tác dụng tạo một trang web còn có khả năng giúp

giáo viên soạn bài giảng trình chiếu dưới dạng website đơn giản để kích thích hứng thú

của HS vào quá trình truyền đạt của GV.

Phần mềm Smart Notebook là phần mềm soạn giảng mới, là công cụ để tạo bài giảng

E-Learning hiệu quả. Các bài giảng soạn trên phần mềm này được sử dụng kèm với bảng

tương tác thông minh Smart Board. HS sẽ được tương tác trực tiếp với bài giảng của giáo

viên ngay trên bảng mà không phải ngồi nhìn một cách thụ động. Từ đó tránh được tình

trạng mà HS hay nói là ‘chuyển từ hiện tượng đọc chép sang chiếu chép’.

Bên cạnh đó chúng tôi cũng giới thiệu 2 phần mềm hỗ trợ để hoàn thành website của

chúng tôi đó là Adobe Photoshop và Adobe Flash. Trong đó chúng tôi trình bày các tính

năng nổi trội của 2 phần mềm này cũng thông qua đó ngầm nêu lý do vì sao chúng tôi

chọn chúng mà không chọn các phần mềm khác.

4. Quy trình thiết kế website: gồm 5 bước

- Bước 1: Xác định rõ mục tiêu và đối tượng sử dụng website. Từ đó có những lựa

chọn ở các bước tiếp theo phù hợp.

- Bước 2: Lựa chọn nội dung, cấu trúc, các phần mềm dùng thiết kế website sao cho

phù hợp với mục tiêu xác định ở bước 1.

- Bước 3: Sử dụng các phần mềm đã lựa chọn để thiết kế website theo mục đích ban

đầu.

- Bước 4: Thử nghiệm website, lấy số liệu điều tra để nắm được tác dụng của website

đối với quá trình dạy học.

- Bước 5: Chỉnh sửa và hoàn thiện website để đưa vào hoạt động chính thức.

84

5. Cấu trúc và nội dung của website

- Cấu trúc website được chia thành 3 phần chính là phần dành cho GV, phần dành cho

HS và phần thư giãn.

+ Phần dành cho GV gồm: các bài giảng, tài liệu soạn giảng, một số đề kiểm tra…

+ Phần dành cho HS gồm: tóm tắt lý thuyết cơ bản, phương pháp giải toán, bài tập

áp dung, …

+ Phần dùng chung: thí nghiệm vui, tin tức hóa học…

6. Cách sử dụng website

Phần này hướng dẫn người dùng cách thức để sử dụng website đạt hiệu quả và một

số lưu ý để sử dụng website có hiệu quả.

Qua quá trình thử nghiệm website chúng tôi cũng rút ra được một số lưu ý nhằm giúp

người sử dụng website dễ dàng hơn trong các thao tác của mình.

85

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích thực nghiệm

Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của website đối với việc hỗ trợ dạy học phần hóa

hữu cơ lớp 11 THPT.

3.2. Đối tượng thực nghiệm

Đối tượng thực nghiệm là HS khối lớp 11, bao gồm 214 HS các lớp TN và 208 HS các

lớp ĐC.

Bảng 3.1. Danh sách các lớp thực nghiệm và đối chứng

STT Trường Lớp Sĩ số GV thực nghiệm

41 Lê Huỳnh Phước Hiệp 1 11A1-TN1 THPT Nguyễn Đình Chiểu (Mỹ Tho – Tiền Giang)

40 Lê Huỳnh Phước Hiệp 2 11A2-ĐC1 THPT Nguyễn Đình Chiểu (Mỹ Tho – Tiền Giang)

45 Nguyễn Yến Phương 3 11A2-TN2 THPT Phước Thạnh (Mỹ Tho – Tiền Giang)

46 Nguyễn Yến Phương 4 11A4-ĐC2 THPT Phước Thạnh (Mỹ Tho – Tiền Giang)

44 Mai Xuân Tráng 5 11A1-TN3 THPT Vũng Tàu (Bà Rịa – Vũng Tàu)

41 Mai Xuân Tráng 6 11A3-ĐC3 THPT Vũng Tàu (Bà Rịa – Vũng Tàu)

43 7 11A2-TN4 THPT Trần Văn Quan (Bà Rịa – Vũng Tàu) Nguyễn Thụy Phương Thy

41 8 11A3-ĐC4 THPT Trần Văn Quan (Bà Rịa – Vũng Tàu) Nguyễn Thụy Phương Thy

41 Bồ Mộng Tuyền 9 11A5-TN5 THPT Bình An (Bình Dương)

10 40 Bồ Mộng Tuyền 11A6-ĐC5 THPT Bình An (Bình Dương)

3.3. Nội dung thực nghiệm

Chúng tôi tiến hành thực nghiệm trong 2 chương:

- Chương 8: Dẫn xuất halogen - Ancol - Phenol.

86

- Chương 9: Anđehit - Xeton - Axit cacboxylic.

3.4. Tiến hành thực nghiệm

Qui trình thực nghiệm được tiến hành như sau:

- Bước 1: Chọn mẫu

Chọn học sinh khối 11 ở các cặp thực nghiệm và đối chứng tương đương nhau về

trình độ học tập và về số lượng học sinh (có điểm trung bình môn Hóa năm học trước tương

đương nhau).

- Bước 2:Giới thiệu website với GV tham gia thực nghiệm, trao đổi về mục đích và

cách sử dụng website. Sau đó, thảo luận với các GV về phương pháp thực nghiệm.

- Bước 3: GV thực nghiệm giới thiệu website với HS, hướng dẫn cách sử dụng, giới

thiệu các nội dung của website. Khuyến khích các em sử dụng website như là công cụ hỗ trợ

cho hoạt động học tập, tự học; và GV sử dụng website như công cụ hỗ trợ soạn bài giảng.

- Bước 4: Tiến hành dạy ở các lớp TN và ĐC:

+ Lớp TN: hướng dẫn HS sử dụng website như tài liệu tự học, tự ôn tập kiến thức,

làm bài tập, cách tìm kiếm thông tin,… ở hai chương: chương “Dẫn xuất halogen - Ancol -

Phenol” và chương “Anđehit - Xeton - Axit cacboxylic”.

+ Lớp ĐC: dạy bình thường, không sử dụng website.

- Bước 5: Đánh giá kết quả học tập của HS thông qua kết quả hai bài kiểm tra 1 tiết

cuối mỗi chương. Lấy ý kiến đánh giá website của GV và HS bằng phiếu điều tra.

- Bước 6: Phân tích kết quả thực nghiệm bằng phương pháp thống kê toán học, so

sánh kết quả học tập giữa lớp TN và lớp ĐC. Đánh giá kết quả thực nghiệm về mặt định

lượng và định tính.

- Bước 7: Giới thiệu website với một số GV đang học lớp cao học chuyên ngành “Lý

luận & PPDH môn hóa học” ở trường ĐHSP TP.HCM và một số GV trên địa bàn TP.HCM

và các tỉnh. Xin ý kiến đóng góp bằng phiếu điều tra; thống kê, tổng hợp để đánh giá kết

quả về mặt định tính.

3.5. Phương pháp phân tích kết quả thực nghiệm

Kết quả định lượng thực nghiệm được xử l ý số liệu về mặt thống kê toán học như sau:

- Tính các tham số đặc trưng: điểm trung bình X , độ lệch chuẩn S, phương sai S2, độ

biến thiên V, sai số tiêu chuẩn m.

- Lập các bảng phân phối tần số, tần suất và tần số lũy tích.

87

- Vẽ biểu đồ cột và đồ thị các đường lũy tích.

Tính các tham số đặc trưng

♦ Điểm trung bình (trung bình cộng)

ni: tần số của các giá trị xi.

n: số HS tham gia thực nghiệm.

♦ Độ lệch chuẩn S và phương sai S2

Độ lệch chuẩn S và phương sai S2 là các số đo độ phân tán của sự phân phối, S càng

nhỏ số liệu càng ít phân tán.

S =

S2=

♦ Hệ số biến thiên V

Hệ số biến thiên V càng nhỏ thì độ phân tán càng ít.Hệ số biến thiên dùng để so sánh độ

phân tán trong trường hợp hai bảng phân phối có giá trị trung bình cộng khác nhau hoặc hai

V= .100%

S X

mẫu có quy mô rất khác nhau.

DCX

♦ Sai số tiêu chuẩn m

TNX và

Nếu 2 lớp TN và ĐC có giá trị bằng nhau thì lớp nào có độ lệch tiêu chuẩn

DCX

tương ứng nhỏ hơn có chất lượng tốt hơn.

TNX và

khác nhau thì lớp nào có giá trị V tương ứng Nếu 2 lớp TN và ĐC có giá trị

nhỏ hơn có chất lượng tốt hơn.

♦ Đại lượng kiểm định t

88

với

Trị số tới hạn tα,k ở mức ý nghĩa α = 0,01 ÷ 0,05, số bậc tự do k = nTN + nĐC - 2. Dùng hàm

DCX

TINV(α;k) trong Microsoft excel tìm giá trị tα,k.

TNX và

DCX

là có ý nghĩa với mức ý nghĩa α. Nếu t ≥ tα,k, sự khác biệt giữa

TNX và

là không có ý nghĩa với mức ý nghĩa α. Nếu t < tα,k, sự khác biệt giữa

3.6. Kết quả thực nghiệm

Sau thời gian hướng dẫn HS cách sử dụng website, dùng website làm phương tiện hỗ trợ

cho hoạt động học tập, tự học, chúng tôi đã cho lớp thực nghiệm và lớp đối chứng cùng làm

các đề kiểm tra 1 tiết vào cuối chương.

3.6.1. Kết quả đánh giá về mặt định lượng

3.6.1.1. Kết quả bài kiểm tra lần 1

Lớp

TN1 ĐC1 TN2 ĐC2

TN3 ĐC3

TN4 ĐC4

TN5 ĐC5

TN

ĐC

Bảng 3.2. Kết quả bài kiểm tra lần 1

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 1 0 1 0 0 0 0 0 0 1 0 2

0 2 1 2 1 0 0 2 2 0 1 1 8

0 3 1 6 3 0 4 3 3 2 3 7 18

3 4 2 4 4 1 1 3 5 3 6 10 22

6 5 5 7 6 4 3 5 5 6 9 24 32

6 7 7 5 6 4 10 12 8 9 6 38 36 Điểm xi

8 7 6 6 6 5 6 8 7 7 5 32 32

5 8 9 7 8 5 14 6 6 5 5 38 32

4 9 8 0 9 11 8 2 3 4 2 35 16

5 10 2 0 4 13 4 2 2 5 2 29 10

45 Số HS 41 40 46 41 41 43 41 41 40 214 208

89

Điểm TB 6,98 5,35 8,09 6,83 7,61 6,15 6,88 6,10 6,76 5,75 7,21 6,13

Bảng 3.3. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 1

Số HS đạt điểm xi %HS đạt điểm xi %HS đạt điểm xi trở xuống Điểm xi

TN ĐC TN TN ĐC ĐC

0 0 0 0 0 0 0

0 0,96 0,96 0 0 2 1

0,47 4,81 3,85 0,47 1 8 2

3,74 13,46 8,05 3,27 7 18 3

4,67 10,58 8,41 24,04 10 22 4

11,21 15,38 19,63 39,42 24 32 5

17,76 17,31 37,38 58,17 38 36 6

14,95 15,38 52,34 72,12 32 32 7

17,76 15,38 70,09 87,50 38 32 8

16,36 7,69 86,45 95,21 35 16 9

13,55 4,81 100 100 29 10 10

∑ 214 208 100 100

90

Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 1

Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra lần 1

% Yếu, kém % Trung bình % Khá giỏi Đối tượng (0 – 4) (5 – 6) (7 – 10)

TN 8,41 28,97 62,62

ĐC 24,04 32,69 43,27

91

Hình 3.2. Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra lần 1

Bảng 3.5.Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra lần 1

X ± m

Đối tượng V % t S

TN 7,39 ± 0,13 26,77 % 1,93 5,48 ĐC 6,71 ± 0,15 34,42 % 2,11

Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student với mức ý nghĩa α = 0,05 và bậc tự

do k = (214 + 208) - 2 = 420. Dùng hàm TINV(0.05, 420) trong Microsoft excel ta được giá

trị tα, k = 1.97.

Ta thấy đại lượng kiểm định t = 5.48> tα, k, vì vậy sự khác nhau về kết quả học tập

(bài kiểm tra lần 2) giữa nhóm TN và ĐC là có ý nghĩa (với mức ý nghĩa α = 0,05).

3.6.1.2. Kết quả bài kiểm tra lần 2

Lớp

TN1 ĐC1 TN2 ĐC2 TN3 ĐC3 TN4 ĐC4 TN5 ĐC5

TN ĐC

Bảng 3.6. Kết quả bài kiểm tra lần 2

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0

0 1 0 1 0 8 0 3 1 0 0 2 Điểm xi 2

1 4 1 3 4 17 3 0 5 3 0 2 2

2 5 3 7 10 25 4 3 5 3 1 1 5

5 7 6 8 22 31 5 4 6 6 3 4 4

8 5 8 6 31 31 6 5 8 6 6 4 6

9 6 8 7 38 34 7 8 5 7 5 8 9

8 8 7 5 45 37 8 10 7 9 8 12 8

4 2 3 2 33 17 9 8 1 8 10 8 4

6 3 5 1 31 8 10 3 0 3 12 5 1

45 Số HS 41 40 46 44 41 43 41 41 40 214 208

Điểm TB 7.32 5.48 8.09 6.78 7.45 6.32 7.14 6.17 6.88 5.80 7.39 6.13

Bảng 3.7. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 2

92

Số HS đạt điểm xi %HS đạt điểm xi %HS đạt điểm xi trở xuống Điểm xi

TN ĐC TN ĐC TN ĐC

0 0 0 0 0,00 0 0

1 0 0 0 0,00 0 0

2 0 8 0 3,85 0 3,85

3 4 17 1,87 8,17 1,87 12,02

4 10 25 4,67 12,02 6,54 24,04

5 22 31 10,28 14,90 16,82 38,94

6 31 31 14,49 14,90 31,31 53,85

7 38 34 17,76 16,35 49,07 70,19

8 45 37 21,03 17,79 70,09 87,98

9 33 17 15,41 8,17 85,51 96,15

10 31 8 14,49 3,85 100 100

∑ 214 208 100 100.00

Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 2

93

Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra lần 2

Đối tượng % Yếu, kém (0 – 4) % Trung bình (5 – 6) % Khá giỏi (7 – 10)

TN 6,54 24,77 68,69

ĐC 24,04 29,81 46,15

Hình 3.4. Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra lần 2

Bảng 3.9.Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra lần 2

X ± m

Đối tượng V % t S

TN 7.39 ± 0,12 24,49 % 1,81 6,70 ĐC 6.71 ± 0,14 33,44 % 2,05

Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student với mức ý nghĩa α = 0,05 và bậc

tự do k = (214 + 208) - 2 = 420. Dùng hàm TINV(0.05, 420) trong Microsoft excel ta được

giá trị tα, k = 1.97.

94

Ta thấy đại lượng kiểm định t = 6.70> tα, k, vì vậy sự khác nhau về kết quả học tập

(bài kiểm tra lần 2) giữa nhóm TN và ĐC là có ý nghĩa (với mức ý nghĩa α = 0,05).

3.6.1.3. Kết quả tổng hợp 2 bài kiểm tra

Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả hai bài kiểm tra

Điểm Xi Lớp Số bài kiểm tra Điểm TB 2 0 1 3 4 5 6 7 8 9 10

428 1 0 0 11 20 46 69 70 83 68 60 7,30 TN

416 0 2 16 35 47 63 67 66 69 33 18 6,09 ĐC

Bảng 3.11. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích 2 bài kiểm tra

Số HS đạt điểm xi %HS đạt điểm xi %HS đạt điểm xi trở xuống Điểm xi

TN ĐC TN ĐC TN ĐC

0 0 0 0,00 0,00 0 0

0 1 2 0,00 0,48 0 0,48

1 2 16 0,23 3,85 0,23 4,33

11 3 35 2,57 8,41 2,80 12,74

20 4 47 4,67 11,30 7,48 24,04

46 5 63 10,75 15,14 18,22 39,18

69 6 67 16,12 16,11 34,35 55,29

70 7 66 16,36 15,87 50,70 71,16

83 8 69 19,39 16,59 70,09 87,75

68 9 33 15,89 7,93 85,98 95,67

60 10 18 14,02 4,33 100 100

∑ 100 428 416 100

95

Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích 2 bài kiểm tra

Bảng 3.12. Tổng hợp kết quả học tập tổng 2 bài kiểm tra

Đối tượng % Yếu, kém (0 – 4) % Trung bình (5 – 6) % Khá giỏi (7 – 10)

TN 7,48 26,87 65,65

ĐC 24,21 31,25 44,54

Hình 3.6. Biểu đồ kết quả học tập 2 bài kiểm tra

96

Bảng 3.13.Tổng hợp các tham số đặc trưng của 2 bài kiểm tra

X ± m

Đối tượng S V % t

TN 7,30 ± 0,09 1,87 25,62 %

6,02

ĐC 6,09 ± 0,10 2,08 34,15 %

Từ kết quả xử lý số liệu thực nghiệm, có thể nhận thấy:

- Điểm trung bình cộng của các lớp TN luôn cao hơn các lớp ĐC.

- Hệ số biến thiên V của các lớp TN luôn nhỏ hơn các lớp ĐC.

- Đường lũy tích của các lớp TN luôn nằm bên phải và phía dưới đường lũy tích của

các lớp ĐC.

HS ở các lớp TN có kết quả học tập cao hơn và đồng đều hơn lớp ĐC chứng tỏ

việc sử dụng website trongquá trình tự học đã góp phần nâng cao kết quả học tập.

⇒ - Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student với α = 0,05 ta đều có t> tα,k.

Như vậy sự khác nhau về kết quả học tập giữa các lớp ĐC và TN là có ý nghĩa.

- HS ở lớp TN do được tự học, tự nghiên cứu với website do GV hướng dẫn nên kết

quả học tập cao hơn so với lớp ĐC.

Từ những kết quả thu được ở trên phần nào cũng cho thấy website đã đóng góp vai

trò tích cực trong việc hỗ trợ quá lĩnh hội kiến thức của HS, là công cụ tự học hiệu quả.

3.6.2. Kết quả đánh giá về mặt định tính

Chúng tôi xây dựng phiếu thăm dò ý kiến dành cho GV và HS về các nội dung:

- Ý kiến đánh giá đối với chất lượng của website về các mặt: nội dung, tính năng và

hình thức.

- Ý kiến đánh giá về tính khả thi và hiệu quả của website trong việc hỗ trợ hoạt động dạy

học.

Chúng tôi đã tiến hành lấy ý kiến nhận xét của 18 GV, trong đó có một số GV đã trực tiếp

sử dụng website hỗ trợ cho quá trình dạy học. Bên cạnh đó chúng tôi cũng phát phiếu thăm

dò ý kiến đối với HS và thu được tổng số phiếu là 235 phiếu.

Bảng 3.14. Danh sách GV tham gia nhận xét

Trường THPT STT Họ và tên Tỉnh

97

1 Nguyễn Thị Thanh Diệp Nguyễn Đình Chiểu Tiền Giang

2 Cao Thị Ngọc Điệp Nguyễn Đình Chiểu Tiền Giang

3 Lê Huỳnh Phước Hiệp Nguyễn Đình Chiểu Tiền Giang

Trần Hưng Đạo

4 Lê Trung Kính Chuyên Tiền Giang Tiền Giang

5 Trần Thị Diễm Hương Tiền Giang

6 Nguyễn Yến Phương Phước Thạnh Tiền Giang

7 Bồ Mộng Tuyền Bình An Bình Dương

8 Trần Văn Tèo Bình Phú Bình Dương

9 Nguyễn Thị Phượng Chuyên Quang Trung Bình Phước

10 Bùi Ngọc Mai Nguyễn Huệ Vũng Tàu

11 Nguyễn Thụy Phương Thy Trần Văn Quan Vũng Tàu

12 Mai Xuân Tráng Vũng Tàu Vũng Tàu

13 Nguyễn Ngọc Vân Anh Long Thới TPHCM

14 Cao Thị Minh Huyền Long Trường TPHCM

15 Hồ Thị Mai Sương Chu Văn An TPHCM

16 Huỳnh Ngọc Trâm Anh Á Châu TPHCM

17 Trịnh Duy Khanh Vĩnh Xuân Vĩnh Long

18 Nguyễn Văn Hải TPHCM Ngô Tất Tố

Bảng 3.15. Thống kê số lượng HS tham gia nhận xét

Trường THPT Sĩ số STT Lớp

41 1 Nguyễn Đình Chiểu 11A1

40 2 Trần Hưng Đạo 11A2

42 3 Vũng Tàu 11A1

41 4 Trần Văn Quan 11A2

98

5 Nguyễn Huệ 36 11A5

6 Bình An 35 11A4

Tổng 235

3.6.2.1. Nhận xét của GV về website

Sau khi phát phiếu và gửi mail tham khảo ý kiến, chúng tôi đã thu được 18 ý kiến nhận xét

của các GV. Bảng tổng hợp số liệu thống kê từ các phiếu và mail đã thu thập được trình bày

dưới đây:

Bảng 3.16. Ý kiến nhận xét của GV

(Mức độ: 1: Kém; 2: Yếu; 3: Trung bình; 4: Khá; 5: Tốt).

Mức độ

Tiêu chí đánh giá TB

1 2 5 4 3

Về nội dung

0 0 8 4.30 10 2 - Kiến thức chính xác, khoa học

0 0 9 4.35 9 2 - Thông tin đa dạng, phong phú

0 0 9 4.40 10 1 - Phù hợp

0 2 9 4.15 7 2 - Thiết thực

0 1 7 4.00 7 5 - Hấp dẫn

Về hình thức

0 2 9 4.05 5 4 - Giao diện đẹp mắt, thân thiện

0 1 11 4.40 7 1 - Hình ảnh minh họa phù hợp, sinh động

0 2 8 4.05 7 3 - Màu sắc hài hòa, hấp dẫn

Về tính năng

0 0 11 4.50 8 1 - Dễ sử dụng

0 0 10 4.40 8 2 - Dễ tìm kiếm thông tin

0 1 12 4.75 6 3 - Phù hợp với nhiều đối tượng

99

Về tính khả thi

3 9 8 4.25 0 0 - Hỗ trợ tốt cho hoạt động dạy học

3 10 5 3.90 0 2 - Khả năng áp dụng rộng rãi

3 6 9 4.33 0 0 - Phù hợp với khả năng học tập của HS

2 10 6 4.00 0 2 - Phù hợp với khả năng thực tế của HS

Về hiệu quả sử dụng

3 5 11 4.30 0 1 - Giúp HS tiếp thu bài hiệu quả

1 7 12 4.55 0 0 - Giúp tăng cường năng lực tự học

2 8 9 4.25 0 1 - Cung cấp nhiều thông tin có giá trị

1 9 10 4.45 0 0 - Góp phần nâng cao chất lượng dạy

học

1 8 10 4.35 0 1 - Góp phần tăng tính hứng thú học tập

Bảng 3.16 cho thấy 19/20 tiêu chí được đánh giá ở giữa mức khá (4,00) và tốt (5,00),

chỉ có một tiêu chí gần mức khá (3,90) là “khả năng áp dụng rộng rãi”. Qua đó, cho thấy

hầu hết các GV đều tương đối hài lòng về website.

3.6.2.2. Nhận xét của HS về website

Bảng 3.17.Ý kiến nhận xét của HS

(Mức độ: 1: Kém; 2: Yếu; 3: Trung bình; 4: Khá; 5: Tốt).

Mức độ Tiêu chí đánh giá TB 4 5 3 1 2

106 101 105 95 91

95 100 89 102 100

4.32 4.32 4.25 4.36 4.30

13 9 18 23 25

0 0 0 0 0

6 10 8 0 4

Về nội dung

- Kiến thức chính xác, khoa học - Thông tin đa dạng, phong phú - Phù hợp - Thiết thực - Hấp dẫn

87 98 95

100 91 82

4.25 4.23 4.13

21 22 33

0 0 0

12 9 10

Về hình thức

- Giao diện đẹp mắt, thân thiện - Hình ảnh minh họa phù hợp, sinh động - Màu sắc hài hòa, hấp dẫn

98 93 99

93 107 92

4.27 4.36 4.24

24 13 19

0 0 0

5 7 10

Về tính năng

- Dễ sử dụng - Dễ tìm kiếm thông tin - Phù hợp với nhiều đối tượng

100

0 0 0 0

0 5 2 2

22 31 19 35

100 89 118 105

98 95 81 78

4.35 4.25 4.26 4.18

Về tính khả thi

- Hỗ trợ tốt cho hoạt động tự học - Khả năng áp dụng rộngrãi - Phù hợp với khả năng học tập của HS - Phù hợp với khả năng thực tế của HS

0 0 0 0 0

3 0 16 0 0s

35 42 16 32 40

93 94 103 96 87

89 84 100 92 93

4.22 4.19 4.37 4.27 4.24

Về hiệu quả sử dụng

- Giúp HS tiếp thu bài hiệu quả - Giúp tăng cường năng lực tự học - Cung cấp nhiều thông tin có giá trị - Góp phần nâng cao chất lượng tự học - Góp phần tăng tính hứng thú học tập

Bảng 3.17 cho thấy tất cả 20 tiêu chí đều được HS đánh giá ở giữa mức khá (4,00) và

tốt (5,00). Qua đó cho thấy, hầu hết HS đều hài lòng và ủng hộ website.

3.6.2.3. Nhận xét chung về website

Sau quá trình website thực nghiệm và khảo sát ý kiến của các GV và HS, chúng tôi

rút ra được một số nhận xét chung như sau:

- Website đã góp phần giúp GV đổi mới bài giảng thông qua phần mềm Smart

Notebook tương tác với bảng thông minh Smart Board, HS hứng thú hơn khi GV sử dụng

CNTT trong dạy học vì có thể tương tác trực tiếp với bài giảng mà không chỉ dừng lại ở quá

trình chiếu-nhìn-chép.

- Website chứa nhiều thông tin giúp kích thích quá trình tự có nhu cầu tìm hiểu kiến

thức của HS.

- Website dễ dàng tìm kiếm thông tin và được cập nhật thông tin mới liên tục nên GV

và HS có nhu cầu truy cập thường xuyên.

a) Ưu điểm

● Về nội dung

- Nội dung kiến thức hóa học trong website đảm bảo tính chính xác, theo đúng yêu cầu

chuẩn kiến thức và kỹ năng.

- Kiến thức khá phong phú, nhiều chủ đề phù hợp với nhu cầu của nhiều đối tượng đọc

giả khác nhau.

● Về hình thức

- Giao diện website nhẹ nhàng, hài hòa tạo cảm giác dễ chịu cho người sử dụng.

- Màu sắc, hình ảnh minh họa phong phú kích thích sự tò mò của người dùng.

● Về tính khả thi

101

Website giúp cho quá trình tìm kiếm tư liệu giảng dạy cũng như ứng dụng CNTT vào

quá trình dạy học trở nên dễ dàng, sinh động hơn.

Website cũng góp phần giúp cho quá trình dạy học diễn ra một cách chủ động hơn.

b) Hạn chế

- Các câu hỏi trắc nghiệm nên phát triển dưới dạng tương tác trực tiếp với HS để tăng

độ hấp dẫn của trang web.

- Chất lượng phim còn hạn chế nên tăng cường thêm chất lượng hoặc có thể làm lại

phim mới.

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Trong chương này chúng tôi đã trình bày các nội dung sau:

1. Mục đích thực nghiệm

Thông qua thực nghiệm sư phạm, nhằm đánh giá chất lượng, tính khả thi và hiệu quả

của website.

2. Đối tượng thực nghiệm

Đối tượng thực nghiệm là 422 HS khối lớp 11 bao gồm 214 HS các lớp TN và 208 HS

các lớp ĐC.

3. Nội dung thực nghiệm

Nội dung tiến hành thực nghiệm gồm hai chương:

- Chương 8: Dẫn xuất halogen - Ancol - Phenol.

- Chương 9: Anđehit - Xeton - Axit cacboxylic.

4. Tiến hành thực nghiệm

- Giới thiệu website với GV tham gia thực nghiệm.

- Chọn lớp TN và lớp ĐC dựa trên sự tương đồng về sĩ số cũng như trình độ.

- Giới thiệu website với HS lớp thực nghiệm.

- Sử dụng website hỗ trợ quá trình dạy học chương “Dẫn xuất halogen - Ancol -

Phenol” và chương “Anđehit - Xeton - Axit cacboxylic”.

- Đánh giá kết quả học tập của HS thông qua kết quả bài kiểm tra 1 tiết cuối chương.

Lấy ý kiến đánh giá website của GV và HS bằng phiếu điều tra.

- Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm về mặt định lượng và định tính.

- Giới thiệu website với một số GV và lấy ý kiến đóng góp cho website bằng phiếu điều

tra.

102

5. Phương pháp phân tích kết quả thực nghiệm

Kết quả định lượng thực nghiệm được xử l ý số liệu về mặt thống kê toán học.

6. Kết quả thực nghiệm

Sau khi phân tích kết quả định lượng thực nghiệm, chúng tôi thu được kết quả như

sau:

- Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra của lớp TN luôn luôn cao hơn lớp ĐC.

- Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra của lớp TN đều cao hơn lớp ĐC.

Về kết quả định tính, sau khi tổng hợp số liệu từ các phiếu nhận xét của GV và HS,

chúng tôi nhận thấy:

- Về phía HS:

+ Các em học tập hào hứng, tự giác, chủ động chiếm lĩnh kiến thức và rèn luyện các

kỹ năng.

+ Phát huy năng lực tự học, tự tìm kiếm tri thức của HS. Từ đó các năng lực tiềm ẩn

của HS được thể hiện tối đa mà không bị một sự gò bó nào.

+ Tăng niềm yêu thích khám phá khoa học trong mỗi HS.

- Về phía GV:

+ GV có thêm nguồn tư liệu dùng trong giảng dạy. Bên cạnh đó website còn cung

cấp hệ thống bài giảng sử dụng phần mềm mới mà hiện nay nguồn tư liệu về loại bài giảng

này còn rất hạn chế và đa số chỉ dừng lại ở tiếng Anh. GV được tiếp cận ngày càng gần hơn

với việc sử dụng E-Learning trong quá trình truyền thụ tri thức.

+ GV có thể sử dụng website như một quyển sách bài tập giúp HS ôn luyện cả lý

thuyết lẫn bài tập bổ trợ thêm ở những phần không đủ giờ ôn luyện ở lớp.

Website đã được phần lớn GV và HS nồng nhiệt đón nhận và đánh giá cao ở nhiều mặt.

Như vậy, website tự học đã đạt được thành công trong việc góp phần nâng cao hiệu quả tự

học của HS.

103

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Căn cứ vào mục đích và nhiệm vụ đặt ra, đề tài đã đạt được một số kết quả sau:

1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài:

- Tìm hiểu, nghiên cứu những luận văn về sử dụng CNTT, thiết kế website, e-book hóa

học đã thực hiện ở các khóa trước.

- Tìm hiểu về SGK và chuẩn kiến thức kỹ năng dạy học hóa học 11.

- Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học.

- Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hoạt động tự học.

- Tìm hiểu tổng quan về website: khái niệm, ưu nhược điểm, website dạy học…

1.2. Tìm hiểu thực trạng sử dụng website DHHH ở một số trường THPT qua việc tham

khảo ý kiến của GV và HS bằng phiếu điều tra. Kết quả cho thấy:

- Về phía GV: đa số (67%) các GV đã thường xuyên sử dụng website nhằm hỗ trợ

cho hoạt động giảng dạy.

- Về phía HS: phần lớn HS thường xuyên truy cập internet (67,28%), nhưng sử dụng

với mục đích tự học thì rất ít (10,93%). Dù HS có nhận thức đúng về tác dụng tích cực và

lợi ích của các trang web tự học, nhưng nhu cầu sử dụng website tự học của HS cũng chưa

cao. Một phần do ý thức tự học của HS còn thấp, một phần cũng do một số nguyên nhân

khách quan khác đó là các trang web tự học vẫn còn tồn tại một số khó khăn nhất định.

1.3. Nghiên cứu và đề xuất các nguyên tắc khi xây dựng website: nguyên tắc, về nội dung,

về hình thức và về tính năng sử dụng. Cùng với đó, chúng tôi cũng xây dựng quy trình thiết

kế website gồm 5 bước.

1.4. Từ các nguyên tắc và quy trình đã xây dựng, chúng tôi tiến hành thiết kế website gồm

các nội dung sau:

- Trình bày nội dung của chuẩn kiến thức và kỹ năng trong chương trình hóa hữu cơ

11.

- Các nội dung giảm tải theo yêu cầu của BGD&ĐT .

- Bài giảng điện tử: giới thiệu 10 bài giảng trong chương trình hóa hữu cơ 11.

- Tư liệu bao gồm các thí nghiệm, hình ảnh: cung cấp 26 phim thí nghiệm quan trọng

trong SGK và 50 hình ảnh, flash nhằm minh họa cho các nội dung của bài học.

- Đề kiểm tra: 10 đề kiểm tra 15 phút và 10 đề kiểm tra 1 tiết.

104

- Tóm tắt kiến thức: những nội dung quan trọng, cần thiết trong 10 bài cơ bản của

phần hữu cơ 11: ankan, xicloankan, anken, ankađien, ankin, benzen, dẫn xuất halogen,

ancol, anđehit – xeton, axit cacboxilic.

- Phương pháp giải toán: 10 phương pháp thường hay sử dụng trong quá trình giải

toán hữu cơ với các nguyên tắc sử dụng, ví dụ cụ thể.

- Bài tập: hệ thống 200 bài tập trắc nghiệm và 50 bài tập tự luận được biên soạn theo

nhiều chủ đề khác nhau.

- Đề ôn luyện: chúng tôi biên soạn 10 đề giúp HS sử dụng trong quá trình ôn luyện

kiến thức.

- Thư giãn: bao gồm các thông tin hóa học hiện đại, các câu chuyện kể hóa học, danh

nhân hóa học, thí nghiệm vui, thí nghiệm hóa học với đời sống..

1.5. Thực nghiệm sư phạm

Website được đưa vào thực nghiệm, sau đó tiến hành đánh giá kết quả tự học của HS

có sự hướng dẫn của GV ở hai chương: chương 8 - “Dẫn xuất halogen - Ancol - Phenol” và

chương 9 - “Anđehit - Xeton – Axit cacboxylic”. Quá trình thực nghiệm được tiến hành trên

10 lớp gồm 5 lớp TN và 5 lớp ĐC, với tổng số 422 HS.

Sau mỗi chương, tiến hành cho HS các lớp TN và ĐC làm bài kiểm tra 1 tiết, kết quả

cho thấy nhóm các HS sử dụng website để tự học đã đạt được kết quả cao hơn nhóm các

HS không sử dụng website.

Tham khảo ý kiến của 18 GV và 235 HS qua các phiếu nhận xét, kết quả cho thấy

website đã đạt được các yêu cầu về nội dung, hình thức, có tính khả thi và hiệu quả cao.

1.6. Hướng phát triển của luận văn

Chúng tôi sẽ phát triển luận văn theo một số hướng sau:

- Tiếp tục phát triển sang phần vô cơ của chương trình Hóa học 11.

- Các câu hỏi trắc nghiệm được thiết kế dưới dạng tương tác trực tuyến.

- Bộ bài giảng với phần mềm Smart Notebook được hoàn thiện hơn với việc thiết kế dưới

dạng các trò chơi.

2. Kiến nghị

Qua kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi xin có một số kiến nghị:

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

- Tăng cường mức đầu tư để các trường phổ thông nâng cấp và hoàn thiện hệ thống

cơ sở vật chất hạ tầng CNTT, nhất là các trường vùng sâu vùng xa, xem đây là một trong

105

những hoạt động góp phần hiện thực hóa xu hướng đổi mới nội dung, phương pháp và hình

thức tổ chức dạy học ở các trường THPT.

- Chú trọng công tác tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng tin học và ứng dụng

CNTT cho đội ngũ GV các trường THPT.

2.2. Đối với các trường THPT

- Nên sớm đưa ra tiêu chí đánh giá tiết dạy có ứng dụng CNTT, đồng thời có hình

thức khuyến khích thích hợp để GV tăng cường ứng dụng CNTT trong hoạt động giảng dạy.

- Cần tạo điều kiện thuận lợi để giúp GV có thể nâng cao trình độ tin học và khả năng

ứng dụng CNTT trong dạy học.

- Mỗi trường nên có trang web riêng, trên website của trường thì ngoài những thông

tin chung, mỗi bộ môn - trong đó có bộ môn Hóa học (hóa hữu cơ, vô cơ,…) phải đầu tư

xây dựng nội dung thật phong phú, đa dạng, khoa học, xem đây là môi trường học tập và là

diễn đàn để các GV và HS có thể trao đổi kinh nghiệm, phương pháp học tập,…

2.3. Đối với GV THPT

- Thường xuyên giáo dục ý thức tự học cho HS thông qua các tiết dạy hoặc các buổi

sinh hoạt ngoại khóa.

- Cố gắng khắc phục khó khăn để trao dồi kỹ năng tin học, thường xuyên tìm kiếm

thông tin, tài liệu trên internet góp phần nâng cao chất lượng bài giảng và tạo thêm hứng thú

cho tiết học.

- Riêng đối với bộ môn Hóa học, cụ thể là hóa hữu cơ 11; vì đây là nội dung quan

trọng và tương đối khó trong chương trình hóa học phổ thông nên ngoài việc sử dụng những

phương pháp dạy học truyền thống: đàm thoại, nêu vấn đề,…thì nên kết hợp ứng dụng

CNTT trong đó có việc sử dụng website trong dạy học, cố gắng khai thác một cách hiệu quả

những tác dụng tích cực mà các website dạy học mang lại: tài liệu phong phú, đa dạng,

nhiều phim và hình ảnh minh họa sinh động, tính tương tác cao…Khuyến khích HS tự học

bằng cách thường xuyên truy cập vào các website hóa học để tìm kiếm thông tin, tài liệu,

bài tập,… nhằm hỗ trợ cho hoạt động học tập.

2.4. Đối với HS

- Nâng cao ý thức bản thân trong quá trình tự chiếm lĩnh tri thức trong thời đại mới.

-Tích cực sử dụng internet như một công cụ học tập, tìm kiếm tri thức.

Trên đây là một số kết quả nghiên cứu của đề tài “Thiết kế Website hỗ trợ dạy học

phần hóa hữu cơ lớp 11 trung học phổ thông”. Chúng tôi hy vọng đề tài có thể góp phần

106

nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học hóa học hữu cơ 11 ở các trường, hưởng ứng xu

hướng ứng dụng CNTT và đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng của quá trình

giảng dạy.

107

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Duy Ái (2001), Tài liệu giáo khoa chuyên Hóa học 11-12, Nxb Giáo dục.

2. Nguyễn Duy Ái – Đỗ Đình Rãng (1998), Tư liệu giảng dạy hóa học 11, Nxb

Giáo dục.

3. Nguyễn Duy Ái, Nguyễn Tinh Dung, Trần Thành Huế, Trần Quốc Sơn, Nguyễn

Văn Tòng (2005), Một số vấn đề chọn lọc của hóa học tập 2, Nxb Giáo dục.

4. Trịnh Văn Biều (2010), Các phương pháp dạy học hiệu quả, Trường ĐHSP TP

Hồ Chí Minh.

5. Trịnh Văn Biều (2004), Lí luận dạy học hóa học, Giáo trình trường ĐHSP

TPHCM.

6. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học,

Trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh.

7. Trịnh Văn Biều (chủ biên), Trang Thị Lân, Vũ Thị Thơ, Trần Thị Vân (2001),

Thực hành thí nghiệm phương pháp dạy học hóa học, Giáo trình trường ĐHSP

TPHCM.

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương

trình, sách giáo khoa lớp 11 môn hóa học, Nxb Giáo dục.

9. Nguyễn Đức Chuy (2007), CD Sách giáo khoa điện tử lớp 11, 12, ĐHSP Hà Nội.

10. Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông và

đại học, Nxb Giáo dục.

11. Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh Dung (2006), Phương pháp dạy học hóa học,

Nxb ĐHSP Hà Nội.

12. Đỗ Mạnh Cường (2008), Giáo trình ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy

học, Nxb Đại học Quốc gia TP. HCM.

13. Nguyễn Thị Thu Hà (2008), Thiết kế sách giáo khoa điện tử lớp 10 – nâng cao

chương ‘Nhóm Halogen’, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. Hồ Chí

Minh.

14. Lê Thị Thu Hà (2010), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và học môn hóa học ở

trường THPT, Luận văn thạc sĩ, trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.

15. Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo (2001), Từ điển

giáo dục học, Nxb Từ điển Bách Khoa.

108

16. Nguyễn Thị Tuyết Hoa (2010), Xây dựng website nhằm tăng cường năng lực tự

học cho HS giỏi hóa học lớp 11 trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ, trường

ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.

17. Vũ Lê Hà Khánh (2006), Thiết kế và sử dụng website hỗ trợ dạy và học phần l ý

thuyết chủ đạo môn hóa học ở trường THPT, Luận văn thạc sĩ, trường ĐHSP

TP. Hồ Chí Minh.

18. Nguyễn Kỳ (1995), Phương pháp giáo dục tích cực – lấy người học làm trung

tâm, Nxb Giáo dục.

19. Vũ Thị Phương Linh (2010), Thiết kế E-book hỗ trợ việc dạy và học phần hóa

hữu cơ lớp 11 THPT (chương trình nâng cao), Luận văn thạc sĩ giáo dục học,

ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.

20. Phạm Duy Nghĩa (2006), Xây dựng website chương “Nguyên tử”, chương

“Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn” lớp 10 ban cơ

bản để nâng cao chất lượng dạy học, Luận văn thạc sĩ, trường ĐHSP TP. Hồ

Chí Minh.

21. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt. Giáo dục học. Tập 1, Nxb Giáo dục. Hà Nội.

22. Trần Trung Ninh (2006), Thiết kế giáo án điện tử trong dạy học hóa học, ĐHSP

Hà Nội.

23. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu (2006), Phương pháp dạy học các chương

mục quan trọng trong chương trình – sách giáo khoa hoá học phổ thông (học

phần Phương pháp dạy học 2), ĐHSP Hà Nội.

24. Trịnh Lê Hồng Phương (2008), Thiết kế học liệu điện tử chương oxi – lưu huỳnh

lớp 10 hỗ trợ hoạt động tự học hóa học cho học sinh phổ thông, Khóa luận tốt

nghiệp, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.

25. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lí luận dạy học hóa học, Tập 1, Nxb Giáo dục.

26. Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Cương, Dương Xuân Trinh (1977), Lí luận dạy

học Hóa học, Nxb Giáo dục.

27. Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Cương, Dương Xuân Trinh (1982), Lí luận dạy

học hóa học, Tập 1, Nxb Giáo dục.

28. Đỗ Đình Rãng (chủ biên), PGS.TS. Đặng Đình Bạch, TS Nguyễn Thanh Phong

(2006), Hóa học hữu cơ – tập 1, 2, 3, Nxb Giáo dục.

109

29. Nguyễn Trường Sinh (2006), Macromedia Dreamwear tập 1 và 2, NXB Lao

động – Xã hội.

30. Trần Quốc Sơn (2006), Một số phản ứng của hợp chất hữu cơ, Nxb Giáo dục

31. Nguyễn Xuân Thành (2000), Đổi mơi phương pháp dạy học, Nxb Đại học Sư

phạm Hà Nội.

32. Huỳnh Lâm Thị Ngọc Thảo (2012), Thiết kế E-book hỗ trợ việc dạy và học hóa

hữu cơ lớp 11 chương trình cơ bản, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP.

Hồ Chí Minh

33. Nguyễn Trọng Thọ (2004), Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy hóa

học, Nxb Giáo dục.

34. Lê Trọng Tín (2006), Những phương pháp dạy học tích cực trong dạy học Hóa

học, Tài liệu BDTX chu kỳ 2004-2007, Trường ĐHSP TP. HCM.

35. Nguyễn Cảnh Toàn (Chủ biên), Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Bùi Tường (1998),

Quá trình dạy – tự học, Nxb Giáo dục.

36. Nguyễn Cảnh Toàn (Chủ biên), Nguyễn Kỳ, Lê Khánh Bằng, Vũ Văn Tảo

(2004), Học và dạy cách học, Nxb ĐHSP Hà Nội.

37. Dương Thiệu Tống (1995), Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập, Bộ

Giáo dục và Đào tạo, Đại học Tổng hợp TP.HCM.

38. Lê Xuân Trọng, Nguyễn Xuân Trường (chủ biên), Nguyễn Hải Châu, Trần

Quốc Đắc, Nguyễn Hữu Đĩnh, Phạm Văn Hoan, Lê Chí Kiên, Lê Mậu Quyền,

Vũ Anh Tuấn (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách

giáo khoa lớp 11 môn Hóa học, Nxb Giáo dục.

39. Lê Xuân Trọng (Tổng chủ biên kiêm chủ biên), Nguyễn Xuân Trường (chủ

biên), Trần Quốc Đắc, Đoàn Việt Nga, Cao Thị Thặng, Lê Trọng Tín, Đoàn

Thanh Tường (2008), Sách giáo viên Hóa học 11 nâng cao, Nxb Giáo dục.

40. Nguyễn Xuân Trường (2002), Hóa học vui, Nxb Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.

41. Nguyễn Xuân Trường (2003), Bài tập Hóa học ở trường phổ thông, Nxb ĐHSP.

42. Nguyễn Xuân Trường (2005), Phương pháp dạy học hoá học ở trường phổ

thông, Nxb Giáo dục.

43. Nguyễn Xuân Trường (2006), Sử dụng bài tập trong dạy học hoá học ở trường

phổ thông, Nxb ĐHSP.

110

44. Nguyễn Xuân Trường (2006), Trắc nghiệm và sử dụng trắc nghiệm trong dạy

học hoá học ở trường phổ thông, Nxb ĐHSP.

45. Nguyễn Xuân Trường (2007), 1430 câu hỏi trắc nghiệm hóa học 11, Nxb Đại

học Quốc gia TPHCM.

46. Tống Thanh Tùng (2009), Thiết kế E-book hóa học lớp 12 phần Crom, sắt, đồng

nhằm hỗ trợ học sinh tự học, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. Hồ Chí

Minh.

47. Thái Duy Tuyên (1998), Những vấn đề cơ bản của Giáo dục học hiện đại, Nxb.

HN.

48. Thái Duy Tuyên (2007), Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới, Nxb.

Giáo dục.

49. http://www.giaoduc.edu.vn

50. http://www.hoahocvietnam.com

51. http://www.vietnamlearning.vn

52. http://www.wikipedia.org

53. http://smarttech.com/software

54. http://support.microsoft.com/ph/2514

.

111

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT CỦA GV TRONG DẠY

HỌC Ở TRƯỜNG THPT

Kính chào quý thầy cô !

Hiện nay chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học “THIẾT KẾ WEBSITE

HỖ TRỢ DẠY HỌC PHẦN HÓA HỮU CƠ LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG”.

Những thông tin mà quý thầy (cô) cung cấp trong phiếu điều tra giúp chúng tôi đánh giá

thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy học môn Hóa học ở trường

THPT hiện nay. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô.

Một số thông tin cá nhân (Quý thầy cô có thể bỏ qua dòng đầu)

- Họ và tên: …………………………………………………………………….

- Số năm công tác:………………………………………………………………

- Trình độ học vấn cao nhất:……………………………………………………..

- Trường THPT đang công tác:…………………………………………………

- Tỉnh/ Thành phố:………………………………………………………………..

Quý thầy cô vui lòng đánh dấu trả lời vào các câu hỏi sau:

1. Cho biết mức độ quý thầy (cô) sử dụng internet để tìm kiếm tài liệu dùng trong quá trình

giảng dạy.

Rất thường xuyên Thường xuyên

Thỉnh thoảng Không sử dụng

2. Những thuận lợi và khó khăn mà quý thầy (cô) gặp phải khi sử dụng website dạy học.

(Quý thầy (cô) vui lòng đánh dấu (x) vào những nội dung quý thầy (cô) chọn)

Đánh giá Yếu tố

Không đồng ý Ít đồng ý Đồng ý Rất đồng ý

Thuận lợi

112

Nguồn tài liệu phong phú, đa dạng

Nội dung chính xác, khoa học

Dễ sử dụng

Tiết kiệm

Có nhiều hình ảnh, phim minh họa sinh động, hấp dẫn

Dễ dàng tìm kiếm (so với sách báo)

Hình thức đẹp mắt, hấp dẫn

Khó khăn

Khó download, upload tài liệu

Tính tương tác chưa cao

Kỹ năng tìm kiếm thông tin còn hạn chế

Tính mới của thông tin còn hạn chế

Số lượng trang web hỗ trợ học hóa hữu cơ 11 còn ít

Xin chân thành cảm ơn quý thầy (cô) đã đóng góp ý kiến!

Mọi chi tiết xin liên hệ: Phạm Ngọc Thảo (pnthao121@gmail.com)

113

PHỤ LỤC 2

PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CNTT CỦA HS Ở TRƯỜNG THPT

Kính chào các em học sinh thân mến !

Hiện nay chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học “THIẾT KẾ WEBSITE

HỖ TRỢ DẠY HỌC PHẦN HÓA HỮU CƠ LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG”.

Những thông tin mà các em cung cấp trong phiếu điều tra giúp chúng tôi đánh giá thực

trạng sử dụng công nghệ thông tin trong quá trình học môn Hóa học ở trường THPT hiện

nay. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các em.

Một số thông tin cá nhân

- Họ và tên (có thể ghi hoặc không ghi): ……………………………………….

- Lớp:……………………………………………………………………………

- Trường THPT đang học:……………………………………………………

- Tỉnh/ Thành phố:……………………………………………………………..

Các em vui lòng đánh dấu trả lời vào các câu hỏi sau:

1. Em có thường xuyên truy cập internet không ?

Không. Rất ít.

Thỉnh thoảng . Thường xuyên.

2. Mục đích các em sử dụng mạng Internet phần lớn là để làm gì ?

Tìm tài liệu học tập. Chat, facebook.

Nghe nhạc, xem phim. Game online.

3. Em có sử dụng website để tìm kiếm thông tin, tài liệu, bài tập, hình ảnh,… để hỗ trợ hoạt

động học tập môn hóa học không ?

Không. Rất ít.

Thỉnh thoảng . Thường xuyên.

4. Em có nhu cầu sử dụng website để hỗ trợ hoạt động học tập của bản thân không?

Rất thường xuyên Thường xuyên

Thỉnh thoảng Không sử dụng

114

5. Những thuận lợi và khó khăn mà các em gặp phải khi sử dụng website để hỗ trợ việc

học. (Các em vui lòng đánh dấu (x) vào những nội dung chọn).

Đánh giá Yếu tố Không đồng ý Ít dồng ý Đồng ý Rất đồng ý

Thuận lợi

Nguồn tài liệu đa dạng, phong phú

Tiết kiệm

Tìm kiếm tài liệu nhanh chóng hơn so với sách báo

Nội dung chính xác, khoa học

Dễ sử dụng

Hình thức đẹp mắt, sinh động, hấp dẫn

Có nhiều hình ảnh, phim minh họa

Khó khăn

Tính tương tác chưa cao

Khó download, upload tài liệu

Số lượng trang web hỗ trợ học hóa hữu cơ 11 còn ít

Thông tin cập nhật không thường xuyên

Kỹ năng tìm kiếm thông tin trên internet còn hạn chế

Xin chân thành cảm ơn các em đã đóng góp ý kiến!

115

PHỤ LỤC 3

PHIẾU NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ WEBSITE HÓA HỌC (DÀNH CHO GIÁO VIÊN)

Quí thầy (cô) kính mến!

Website hỗ trợ dạy học là website được chúng tôi thiết kế và đưa ra sử dụng nhằm góp

phần tạo kho tư liệu đa dạng phong phú về phần Hóa học hữu cơ ở chương trình lớp 11. Đây

là phần kiến thức khó và có ít tài liệu online nên bước đầu chúng tôi đưa ra tài liệu này và

mong quý thầy (cô) đóng góp ý kiến để hoàn thiện hơn nữa website phục vụ cho hoạt động

dạy học.

Chúng tôi xin đảm bảo mọi thông tin quý thầy (cô) cung cấp sẽ không sử dụng vào

mục đích khác ngoài mục đích khoa học của đề tài nghiên cứu. Rất mong nhận được các ý

kiến đóng góp quý báo của quý thầy (cô)!

Mọi chi tiết xin liên hệ: Phạm Ngọc Thảo (pnthao121@gmail.com)

- Thầy (cô) đang dạy tại Tỉnh (Thành phố):……………………………………..

- Số năm kinh nghiệm:

Dưới 5 năm. Từ 5 đến 15 năm.

Từ 15 đến 25 năm. Trên 25 năm.

Xin quý thầy (cô) vui lòng đánh dấu (x) vào mức độ đạt được của mỗi tiêu chí sau khi sử

dụng thử website

(Mức độ: 1: Kém; 2: Yếu; 3: Trung bình; 4: Khá; 5: Tốt)

Mức độ Tiêu chí đánh giá 1 2 3 4 5

Về nội dung

- Kiến thức chính xác, khoa học

- Thông tin đa dạng, phong phú

- Phù hợp

- Thiết thực

- Hấp dẫn

116

Về hình thức

- Giao diện đẹp mắt, thân thiện

- Hình ảnh minh họa phù hợp, sinh động

- Màu sắc hài hòa, hấp dẫn

Về tính năng

- Dễ sử dụng

- Dễ tìm kiếm thông tin

- Phù hợp với nhiều đối tượng

Về tính khả thi

- Hỗ trợ tốt cho hoạt động dạy học

- Khả năng áp dụng rộng rãi

- Phù hợp với khả năng học tập của HS

- Phù hợp với khả năng thực tế của HS

Về hiệu quả sử dụng

- Giúp HS tiếp thu bài hiệu quả

- Giúp tăng cường năng lực tự học

- Cung cấp nhiều thông tin có giá trị

- Góp phần nâng cao chất lượng dạy học

- Góp phần tăng tính hứng thú học tập

Xin chân thành cảm ơn quý thầy (cô) đã đóng góp ý kiến!

117

PHỤ LỤC 4

PHIẾU NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ WEBSITE HÓA HỌC (DÀNH CHO HỌC SINH)

Các em học sinh thân mến!

Website hỗ trợ dạy học do chúng tôi thiết kế nhằm góp phần tạo kho tư liệu đa dạng

phong phú về phần Hóa học hữu cơ ở chương trình lớp 11. Đây là phần kiến thức khó và có

ít tài liệu online nên bước đầu chúng tôi đưa ra tài liệu này và mong các em đóng góp ý kiến

để hoàn thiện hơn nữa website phục vụ cho hoạt động dạy học.

Những thông tin mà các em cung cấp trong phiếu nhận xét giúp chúng tôi đánh giá

mức độ phù hợp của website với học sinh, từ đó hoàn chỉnh website hơn nữa. Rất mong

nhận được ý kiến đóng góp của các em!

Các em vui lòng điền vào một số thông tin cá nhân:

- Họ tên HS (có thể ghi hoặc không ghi):……………………………………….

- Trường (Tỉnh/ Thành phố):…………………………………………………….

Các em vui lòng đánh dấu (x) vào mức độ đạt được của mỗi tiêu chí sau khi sử dụng thử

website

(Mức độ: 1: Kém; 2: Yếu; 3: Trung bình; 4: Khá; 5: Tốt)

Mức độ

Tiêu chí đánh giá

1 2 3 4 5

Về nội dung

- Kiến thức chính xác, khoa học

- Thông tin đa dạng, phong phú

- Phù hợp

- Thiết thực

- Hấp dẫn

118

Về hình thức

- Giao diện đẹp mắt, thân thiện

- Hình ảnh minh họa phù hợp, sinh động

- Màu sắc hài hòa, hấp dẫn

Về tính năng

- Dễ sử dụng

- Dễ tìm kiếm thông tin

- Phù hợp với nhiều đối tượng

Về tính khả thi

- Hỗ trợ tốt cho hoạt động tự học

- Khả năng áp dụng rộngrãi

- Phù hợp với khả năng học tập của HS

- Phù hợp với khả năng thực tế của HS

Về hiệu quả sử dụng

- Giúp HS tiếp thu bài hiệu quả

- Giúp tăng cường năng lực tự học

- Cung cấp nhiều thông tin có giá trị

- Góp phần nâng cao chất lượng tự học

- Góp phần tăng tính hứng thú học tập

Một số ý kiến khác:

…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn quý thầy (cô) đã đóng góp ý kiến!

119

PHỤ LỤC 5

DANH SÁCH GIÁO VIÊN THAM GIA THỰC NGHIỆM

Stt Họ và tên Nơi công tác Chữ ký Số điện thoại, email

1 01234010708 Lê Huỳnh Phước Hiệp

2 0979893650 Nguyễn Yến Phương

3 Mai Xuân Tráng 0918004577

4 0909373062 Nguyễn Thụy Phương Thy

5 Bồ Mộng Tuyền 0949006345

THPT Nguyễn Đình Chiểu (Mỹ Tho – Tiền Giang) THPT Phước Thạnh (Mỹ Tho – Tiền Giang) THPT Vũng Tàu (Bà Rịa – Vũng Tàu) THPT Trần Văn Quan (Bà Rịa – Vũng Tàu) THPT Bình An (Bình Dương)

120