BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THU
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THANH
TRA GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG, TỈNH AN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SỸ
TP.Hồ Chí Minh -2003
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THU
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THANH
TRA GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG, TỈNH AN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 5.07.03
Người hướng dẫn khoa học:
TS.Cao Duy Bình
TP.Hồ Chí Minh -2003 2
LỜI CẢM TẠ
Tác giả xin chân thành cảm tạ:
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh Phòng Khoa học công nghệ-Sau đại học trường Đại học sư Phạm Thành phố Hồ Chí
Minh.
Quý Thầy cô giảng dạy lớp Cao học Quản lí Giáo dục K.11.
TS. Cao Duy Bình, Thầy hướng dẫn khoa học .
Quý Thầy chấm phản biện và Hội đồng chấm luận văn .
Lãnh đạo sở Giáo dục và Đào tạo An Giang, Phòng Tổ chức Cán bộ, Phòng Trung
học, Thanh tra sở Giáo dục và Đào tạo An Giang.
Ban Giám Hiệu các trường THPT tỉnh An Giang. Các Thanh tra viên kiêm nhiệm,
Giáo viên các trường THPT tỉnh An Giang.
Đã hết lòng, hết sức, tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để chúng tôi có thể
hoàn thành luận văn này .
Xin chân thành tri ân.
1
LỜI NÓI ĐẦU
Nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trước mắt của Sở GD&ĐTAn Giang là điều chỉnh qui
hoạch phát triển của tỉnh nhà theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hoá nhằm tạo sự
chuyển biến thật sự để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, tiếp tục chấn chỉnh và
tăng cường nền nếp kỷ cương dạy và học trong nhà trường. Có nhiều ý kiến về nguyên nhân
dẫn đến kết quả giáo dục chưa cao, chất lượng giáo dục chưa đáp ứng yêu cầu xã hội ở tỉnh
An Giang. Từ đó chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu về công tác TTGV trường THPT ở An
Giang. Mục tiêu của đề tài là đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
TTGV trường THPT tỉnh An Giang. Để hoàn thành mục tiêu trên cần phải tìm hiểu rõ
nguyên nhân mà đề ra biện pháp tác động hợp lí.
Trên cơ sở các luận điểm chính trên, chúng tôi đã tiến hành khảo sát thận trọng, đã
phát hiện ra được thực trạng hoạt động TTGV trường THPT ở An Giang. Trên cơ sở kết quả
khảo sát kết hợp với bài học kinh nghiệm của nhiều nơi khác. Chúng tôi đã đề ra hệ thống
các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TTGV trường THPT ở An giang trong
tình hình hiện nay, dưới ánh sáng các Nghị quyết của Đảng .
Nội dung vấn đề rất phức tạp mà thời gian nghiên cứu lại tương đối ngắn, chúng tôi
chưa được tiến hành thực nghiệm đối chứng và phối hợp nhiều công cụ nghiên cứu khác để
đảm bảo tính thuyết phục hơn, từ những kết luận rút ra, chúng tôi hy vọng những kết quả
nghiên cứu nhỏ trong luận văn là bước khởi đầu làm cơ sở cho việc nghiên cứu tốt hơn sau
này.
Qua phần mở đầu này, chúng tôi xin chân thành cảm ơn: Ban Giám hiệu, Phòng Khoa
học Công nghệ - Sau Đại học trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học, quí Thầy Cô ở trường Đại Học Sư Phạm Thành
Phố Hồ Chí Minh đã chỉ bảo hướng dẫn tận tình các chuyên đề học tập của lớp Cao học
Quản lí Giáo dục khóa 11, tạo cơ sở vững chắc về lí luận và thực tiễn, đặc biệt là Tiến Sĩ
Cao Duy Bình, người bỏ ra nhiều công sức tận tâm, tận tình hướng dẫn chúng tôi hoàn
2
thành luận văn. Cũng xin chân thành cảm ơn các vị lãnh đạo sở GD&ĐT An Giang, Phòng
Tổ chức-Cán bộ, Phòng Trung học, Thanh tra Sở GD&ĐT An Giang đã tạo mọi điều kiện
và là nguồn động viên tinh thần rất lớn cho chúng tôi. Toàn thể Hiệu trưởng, Phó hiệu
trưởng, Giáo viên, Thanh tra viên kiêm nhiệm của các trường mà chúng tôi đã đến làm việc.
Quí vị đã hết sức nhiệt tình, vui vẽ cung cấp đầy đủ thông tin, tạo mọi điều kiện thuận lợi
trong thời gian khảo sát, để chúng tôi có thể hoàn thành được bản luận văn này. Trong quá
trình làm việc có gì sơ xuất kính mong quí vị thông cảm và tha thứ cho.
Tác giả
3
MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ ............................................................................................................... 1
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................. 2
MỤC LỤC .................................................................................................................... 4
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU TRONG LUẬN VĂN .............................. 6
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 7
1. Lý do chọn đề tài: ........................................................................................................... 7
2. Mục đích nghiên cứu: ..................................................................................................... 9
3. Đối tương nghiên cứu : ................................................................................................... 9
4. Giả thuyết khoa học: ...................................................................................................... 9
5. Nhiệm vụ: ........................................................................................................................ 9
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu: ..................................................................................... 10
7. Phương pháp, và phương pháp luận nghiên cứu: ..................................................... 10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................. 13
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề. ....................................................................... 13
1.2. Một số khái niệm: ...................................................................................................... 15
1.2.1. Kiểm tra: ............................................................................................................... 15
1.2.2. Thanh tra : ............................................................................................................. 15
1.2.3. Thanh tra giáo dục ................................................................................................ 15
1.2.4. Thanh tra GV: ....................................................................................................... 15
1.3. Thanh Tra Giáo dục. ................................................................................................. 15
1.3.1. Vai trò của TTGD. ................................................................................................ 15
1.3.2. Nhiệm vụ TTGD: .................................................................................................. 18
1.3.3. Các đặc điểm của người thanh tra GV: ................................................................. 20
1.3.4. Người TTGV trong giai đoạn mới: ....................................................................... 20
1.3.5. Những phẩm chất năng lực cần có ở người thanh tra GV. ................................... 22
1.3.6. Tổ chức hoạt động thanh tra GV. ......................................................................... 24
1.4. Người GV trường Trung học phổ thông - Đối tượng thanh tra ............................ 27
1.4.1. Vai trò, nhiệm vụ của người GV trung học phổ thông ......................................... 27
1.4.2. Lao động của người GV trung học phổ thông: ..................................................... 29
1.4.3. Đánh giá người GV (trong việc thực hiện nhiệm vụ thứ nhất): ............................ 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THANH TRA GIÁO VIÊN TRƯỜNG THPT TỈNH AN GIANG ..................................................................................................... 35
2.1. Tình hình đội ngũ giáo viên bậc THPT ở An Giang - đối tượng thanh tra: ........ 35
4
2.2. Hoạt động thanh tra GV : ......................................................................................... 40
2.2.1. Quan điểm nhận thức của các cấp quản lý, TTV đối với hoạt động thanh tra GV : ......................................................................................................................................... 40
2.2.2.Tổ chức bộ máy thanh tra : .................................................................................... 43
2.2.3. Xây dựng lực lượng thanh tra GV: ....................................................................... 44
2.2.4. Tổ chức các hoạt động thanh tra GV ở An giang : ............................................... 48
2.2.5. Tác dụng của việc thanh tra GV: .......................................................................... 56
2.2.6. Những khó khăn thanh tra đang gặp phải: ............................................................ 57
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động thanh tra GV : ...................................................... 59
2.3.1. Kết quả ban đầu: ................................................................................................... 59
2.3.2. Tồn tại: .................................................................................................................. 60
2.3.3. Nguyên nhân tồn tại: ............................................................................................. 62
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TTGV THPT Ở TỈNH AN GIANG ............................................................... 64
3.1. Cơ sở khoa học đề xuất: ............................................................................................ 64
3.1.1. Cơ sở lý luận: ........................................................................................................ 64
3.1.2. Cơ sở thực tiễn: ..................................................................................................... 64
3.2. Các biện pháp: ........................................................................................................... 65
3.2.1. Chọn lọc - Đào tạo - Bồi dưỡng TTV: .................................................................. 65
3.2.2. Cải tiến hình thức thanh tra: ................................................................................. 66
3.2.3. Ban hành các văn bản pháp quy phục vụ công tác TTGD.................................... 66
3.2.4. Thực hiện chế độ chính sách cho TTV phù hợp: .................................................. 67
3.2.5. Tăng cường giúp đỡ hiệu trưởng trong hoạt động kiểm tra nội bộ trường học: ... 67
3.2.6. Xây dựng các biểu mẫu hồ sơ TTGV: .................................................................. 68
3.2.7. Xử lý kết quả sau TTGV:...................................................................................... 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 75
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 79
5
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU TRONG LUẬN VĂN
CBQL : Cán bộ quản lý
NQTƯ : Nghị quyết trung ương.
GD&ĐT : Giáo dục vàĐào tạo.
THPT : Trung học phổ thông.
THCS : Trung học cơ sở.
THCN : Trung học chuyên nghiệp.
TTV : Thanh tra viên.
TTGV : Thanh tra giáo viên.
TTGD : Thanh tra giáo dục.
GV : Giáo viên
6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Thanh tra là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý Nhà nước, là phương thức
bảo đảm pháp chế, tăng cường kỷ luật trong quản lý Nhà nước, thực hiện quyền dân chủ Xã
hội chủ nghĩa.
Trong hệ thống các các chức năng quản lý Nhà nước của ngành giáo dục công tác
thanh tra là một bộ phận không thể tách rời. Chỉ có thông qua thanh tra, kiểm tra, các cơ
quan quản lý giáo dục mới có thể nắm được thực trạng của tình hình. Quản lý mà không
thanh tra, kiểm tra thì cũng coi như không quản lý. Trong lĩnh vực giáo dục điều đó càng
đúng. Quản lý giáo dục trước hết là quản lý con người : giáo viên, cán bộ, nhân viên. Đội
ngũ giáo viên phổ thông ngày càng tăng, làm tốt công tác thanh tra sẽ phát huy kịp thời các
nhân tố tích cực, cán bộ công chức và giúp đỡ họ hoàn thành nhiệm vụ, khắc phục những
thói quen trì trệ, thiếu trách nhiệm, tuy tiện lâu nay. Hoạt động ngành giáo dục diễn ra chủ
yếu ở trường học, hướng về nhà trường cũng là một cách để từ đó thấy được bức tranh toàn
cảnh của tình hình giáo dục. Thanh tra trường học là biểu hiện đặc trưng chủ yếu của thanh
tra giáo dục.
Tất nhiên thanh tra trường học không tách rời thanh tra trách nhiệm cá nhân, trước hết
là công việc giảng dạy, giáo dục của giáo viên. TTGV cũng là công việc căn bản của TTGD
.
Trong khoa học quản lý, để quản lý nhân sự, có thể khái quát hai phương pháp chính :
+ Quản lý bằng hành chính-pháp chế : là bắt buộc mọi người phải tuân theo những qui
định của nhà nước (bằng hệ thống văn bản pháp qui của các cấp quản lý nhà nước) nhằm
bảo đảm các yêu cầu tối thiểu về trách nhiệm của mỗi cá nhân.
+ Quản lý bằng kích thích (vật chất, tinh thần...): nhằm động viên sự cố gắng của mỗi
người đạt được kết quả tối đa bằng thi đua, khen thưởng. Đánh giá đúng tài năng của mỗi
người cũng là một biện pháp kích thích quan trọng.
7
Hai phương pháp trên liên quan mật thiết với nhau, hỗ trợ cho nhau. Cả hai phương
pháp đó đều cần công cụ chung là đánh giá.
Để đảm bảo chất lượng giáo dục, nhà quản lý giáo dục phải tìm mọi cách tác động vào
người thầy: chuẩn bị khả năng cho họ (đào tạo, bồi dưỡng), tạo điều kiện làm việc cho họ
và kiểm soát lao động của họ. Đánh giá lao động của mỗi người là yêu cầu của công tác
quản lý để động viên, thúc đẩy sự cố gắng của họ. Bản thân người giáo viên cũng có nhu
cầu khách quan và chủ quan được đánh giá để tự khẳng định mình và biết được mức phấn
đấu vươn lên.
Trong nhiều năm qua, chất lượng và hiệu quả giáo dục ở An Giang có tăng song vẫn
còn thấp. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là đại bộ phận đội ngũ giáo
viên chưa được đào tạo và bồi dưỡng tốt, bất cập với yêu cầu đổi mới giáo dục. Theo chiến
lược phát triển giáo dục, mục tiêu phát triển giáo dục năm 2001-2010 là đổi mới mục tiêu,
nội dung, phương pháp giáo dục ở các cấp học, bậc học và trình độ đào tạo; phát triển đội
ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu vừa tăng qui mô, vừa nâng cao chất lượng, hiệu quả và đổi
mới phương pháp dạy học; đổi mới quản lý giáo dục, tạo cơ sở pháp lý và phát huy nội lực
phát triển giáo dục. Do đó, việc TTGV là công việc không thể thiếu trong công tác quản lý
giáo dục ở An Giang trong giai đoạn hiện nay
Ngay từ những ngày đầu của chính quyền cách mạng, Hồ Chủ Tịch đã ký sắc lệnh
thành lập tổ chức thanh tra giáo dục, song hơn 50 năm qua, công tác thanh tra giáo dục đã
trãi qua các bước thăng trầm của lịch sử. Đến những năm gần đây, với sự ra đời của Pháp
lệnh thanh tra 33/LCT7HĐNN ký ngày 01/4/1990, cùng những văn bản pháp qui được ban
hành làm cơ sở pháp lý cho họat động thanh tra, Thanh tra giáo dục đã có nhiều chuyển
biến đáng kể, song vẫn còn nhiều hạn chế, khó khăn nhất định, nhất là trong lĩnh vực
TTGV.
Thanh tra Sở GD&ĐT An Giang cũng không vượt khỏi thực trạng trên.
Từ đó, phải có những giải pháp mới nhằm tăng cường công tác TTGV, để qua kiểm
tra, đánh giá, hướng dẫn sẽ là cơ sở giúp đỡ giáo viên hoàn thiện tay nghề, góp phần nâng
8
cao chất lượng giảng dạy, giáo dục, đồng thời giúp Hiệu trưởng và các cấp quản lý sử dụng,
bồi dưỡng, đãi ngộ giáo viên một cách hợp lý hơn.
Đây là lý do mà chúng tôi lựa chọn đề tài "Thực trạng và một số biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác Thanh tra giáo viên ở các trường trung học phổ thông, tỉnh An
Giang."
2. Mục đích nghiên cứu:
Qua nghiên cứu thực trạng hoạt động thanh tra giáo viên, đề xuất một số biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh tra giáo viên ở các trường trung học phổ thông, tỉnh
An Giang.
3. Đối tương nghiên cứu :
1. Khách thể:
Công tác quản lý của sở GD&ĐT An Giang đối với các trường Trung học phổ thông.
2. Đối tượng :
Hoạt động thanh tra giáo viên bậc trung học phổ thông, tỉnh An Giang.
4. Giả thuyết khoa học:
Quản lý chất lượng họat động dạy và học ở các trường học nói chung và trung học
phổ thông nói riêng phải chăng liên quan chặt chẽ đến công tác thanh tra giáo viên, công tác
thanh tra giáo viên góp phần quan trọng bảo đảm chất lượng giáo dục- đào tạo?
Có thể do công tác thanh tra giáo viên cấp trung học phổ thông ở tỉnh An Giang chưa
làm tốt nên kết quả giáo dục chưa cao, chất lượng đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu xã hội?
5. Nhiệm vụ:
1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý liên quan đến công tác thanh tra giáo viên.
2. Nắm rõ thực trạng thanh tra giáo viên, nguyên nhân của những tồn tại ở các trường
Trung học phổ thông, tỉnh An Giang.
9
3. Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra giáo viên ở trường
THPT, tỉnh An Giang.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
TTGV là thanh tra việc thực hiện năm nhiệm vụ của người GV được qui định trong
điều 63 của luật giáo dục. Trong năm nhiệm vụ trên, đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu việc thanh
tra thực hiện nhiệm vụ thứ nhất "giáo dục giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý, chương trình
giáo dục."
7. Phương pháp, và phương pháp luận nghiên cứu:
1. Phương pháp luận nghiên cứu :
Hoạt động của thanh tra giáo dục gắn liền với sự phát triển của hệ thống giáo dục
trong mỗi giai đoan lịch sử.
Thanh tra giáo dục là chức năng quản lý hành chính nhà nước của các cấp quản lý
giáo dục đại diện nhà nước thực thi nhiệm vụ kiểm soát hành chính đối với mọi họat động
giáo dục. Do đó nghiên cứu công tác thanh tra giáo dục đặt trong hệ thống việc nghiên cứu
quản lý hành chính nhà nước đối với giáo dục.
Thanh tra là một nghề, thanh tra giáo viên thực hiện nhiệm vụ kiểm soát, đánh giá
việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo đúc của giáo viên, trên cơ sở đó làm cố vấn giúp
đỡ giáo viên. Ngoài ra thanh tra giáo dục còn phải góp phần thúc đẩy chính sách đường lối
giáo dục được thực hiện đầy đủ và có hiệu quả. Vì vậy, đòi hỏi phải nghiên cứu những năng
lực, phẩm chất cần có ở người thanh tra giáo viên. Đặc biệt, việc nghiên cứu tập trung vào
việc chỉ ra các phương pháp, các kỹ thuật cụ thể: Kiểm tra, đánh giá.
2. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện đề tài, ở luận văn này chúng tôi sử dụng các phương pháp sau đây:
2.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp tư liệu:
Chúng tôi đã đọc các sách, báo, tạp chí về quản lý hành chính nhà nước, lý luận giáo
dục, văn bản pháp qui có liên quan đến công tác thanh tra .. để tìm hiểu những vấn đề cơ
10
bản về quản lý giáo dục ... nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài và vận dụng vào việc
phân tích đánh giá kết quả thu được.
2.2. Phương pháp điều tra :
Nhằm thu thập thông tin về những việc đã làm, thu thập các ý kiến, quan điểm của
các đối tượng điều tra, những sự kiện. Trên cơ sở đó rút ra được những vấn đề có tính lý
luận, nhưng kinh nghiệm bước đầu.
2.2.1. Chúng tôi đã soạn 2 mẫu phiếu hỏi ý kiến dành cho 30 hiệu trưởng, 30 phó hiệu
trưởng phụ trách chuyên môn, 300 giáo viên trong số 15 trường THPT ở An Giang để hiểu
rõ quan điểm, đánh giá, tác dụng của thanh tra mong muốn của họ về hoạt động thanh tra
vừa qua.Việc điều tra được phân bố theo chất lượng trường THPT thuộc các địa bàn như
sau:
Thành phố, Địa bàn Huyện
Thị xã,
Loại trường Thị trấn Vùng khó khăn, biên giới
Tốt 2 2
Khá 2 2 2
Trung bình 1 2 2
Đối với giáo viên bao gồm các đối tượng có tay nghề tốt, khá, đạt yêu cầu và chưa
đạt yêu cầu.
2.2.2. Ngoài ra chúng tôi còn soạn một mẫu phiếu hỏi ý kiến dành cho 52 TTV nhằm
hiểu rõ quan điểm, mong muốn, khó khăn của họ về hoạt động TTGV.
2.3. Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn, chuyên gia:
2.3.1. Chúng tôi đã gặp trực tiếp 15 hiệu trưởng trường THPT để tìm hiểu nhận xét
của họ về tác dụng của hoạt động TTGV.
11
2.3.2. Kết hợp trao đổi với các đồng chí lãnh đạo Sở GD&ĐT. (Giám đốc Sở,
Trưởng phòng trung học, Thanh tra Sở...) Nhằm thu nhận thông tin đánh giá họat động của
TTGV hiện tại, những nhận xét, đề nghị đổi mới cải tiến hoặc bổ sung vào nhiệm vụ thanh
tra,về yêu cầu của các cấp quản lý.
2.3.3. Ngoài ra chúng tôi còn tổ chức hội thảo công tác TTGV với sự tham gia của
lãnh đạo Sở Giáo dục, Thanh tra sở, 52 TTV kiêm nhiệm. Đã có 6 bài phát biểu tham luận
của 6 TTV kiêm nhiệm thuộc các đối tượng khác nhau (cán bộ quản lý, giáo viên.trến 3
nhiệm kỳ. mới tham gia lần đầu) trình bày về nội dung, qui trình thanh tra một giáo viên,
Qua hội thảo này chúng tôi hiểu thêm về thực tế của hoạt động thanh tra và những ý kiến đề
xuất của họ.
2.4. Phương pháp quan sát :
Chúng tôi còn tiến thành quan sát hoạt động của GV được thanh tra thông qua việc
cùng tham gia dự 6 tiết dạy của GV cùng với 3 TTV kiêm nhiệm để đối chiếu kết quả thanh
tra của TTV với thức tế hoạt động của GV.
Ngoài ra chúng tôi còn sử dụng phương pháp nghiên cứu sản phẩm, cụ thể chúng tôi
đã nghiên cứu 20 bộ hồ sơ TTGV, 11 bộ hồ sơ quản lý về kiểm tra nội bộ ở l 1 trường
THPT, sổ sách của 20 GV....
2.5. Phương pháp thống kê, xử lý thông tin :
Căn cứ vào số phiếu thăm dò ý kiến đtra ra và thu về được, chúng tôi đã tập hợp
thống kê theo số lượng GV, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, TTV. Sau đó tính tỉ lệ phần trăm
rồi so sánh trong mẫu đã chọn.
12
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề.
TTGV là một vấn đề không mới đối với nhiều nước trên thế giới. Ngay ở Việt Nam,
trước Cách mạng tháng tám, Thanh tra Việt Nam cũng được coi trọng, nhưng trong thời kỳ
dài, kể từ sau cách mạng tháng tám TTGV ở ta hầu như bị lãng quên, chỉ từ sau khi có nghị
định số 358 ngày 28/9/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), TTGV mới bắt
đầu được chú ý. Tuy nhiên họat động thanh tra vẫn còn nhiều bất cập, những công trình
nghiên cứu về TTGV hầu như chưa có bao nhiêu ngoài những Thông tư hướng dẫn của
Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo về tổ chức hoat động thanh tra, trong đó có đề cập đến
vấn đề thanh tra trường học, thanh tra quan lý, thanh tra GV, như quyết định số 1019/QĐ
ngày 29/10/1988 của Bộ GD&ĐT về tổ chức và hoạt động của hệ thống TTGV, Quyết định
số 6207/TTr ngày 24/9/1992 đánh giá một trường phổ thông và một GV phổ thông, rồi lần
lượt thay bằng thông tư số 12/GD-ĐT ngày 4/8/1997 của Bộ Giáo dục và đào tạo về việc
hướng dẫn hoạt động thanh tra trong bậc Trung học phổ thông. Song hướng dẫn đó vận
dụng vào thực tế ở An Giang còn quá khó khăn, nhất là vận dung thang điểm 20 để đánh giá
hoạt đông sư phạm của GV đôi lúc là cảm tính và hình thức. Các khóa bồi dưỡng ngắn ngày
cho thanh tra tiểu học, trung học ở trường Cán bộ Quản lý cũng chưa đáp ứng được yêu cầu
hướng dẫn cho họat động thanh tra nhất là thanh tra GV.
Một số bài báo về TTGV, đã đề cập đến vai trò, vị trí và một số thực trạng chung của
TTGV. Trong hai bài viết về "TTGV phổ thông nhìn từ cơ sở" và "Từng bước đổi mới và
thực hiện công tác thanh tra trường học và thanh tra GV phổ thông" Nguyễn Bá Thu đã nói
về tình hình chung TTGV, nhất là chất lượng thanh tra GV ở cơ sở; Lê Văn Hạp đã nêu lên
"Những quan điểm về công tác TTGV", về vai trò vị trí, tính chất, đặc điểm, chất lượng
thanh tra...; Trong ba bài viết về "Đánh giá lao động sư phạm của GV"; "Thực trạng TTGV
ở một số tỉnh phía Nam", và "Bàn về Thanh tra GV trung học"của Cao Duy Bình đã đề cập
đến những cơ sở lý luận và phương pháp tiếp cận của việc thanh tra, đánh giá. Phạm Minh
13
Hạc trong bài viết về "Công tác giáo dục càng khó khăn bao nhiêu càng phải thanh tra tốt
bấy nhiêu" một lần nữa đã khẳng định thêm về vị trí, vai trò TTGV trong tình hình mới . các
kết quả nghiên cứu trên đã cho chúng ta thấy rõ về mặt lý luận của TTGV. Các hội nghị tập
huấn các lớp bồi dưỡng cán bộ thanh tra cũng chỉ mới dừng lại ở việc cung cấp những vấn
đề lý luận. Các văn bản, thông tư của Thanh tra Bộ Giáo dục cũng đtra ra khá nhiều hướng
dẫn. tất cả những kết quả nghiên cứu hay văn bản có tính pháp qui trên khi được vận dụng
vào thực tiễn giáo dục ở mỗi vùng, mỗi trường hợp nảy sinh những vấn đề rất phức tạp, rất
khó. Nhất là nhiệm vụ TTGV Việt nam luôn luôn gắn liền với sự phát triển của hệ thống
giáo dục Việt Nam, nhiệm vụ của người GV. Vì vậy, một sự nghiên cứu thực trạng của
TTGV vận dụng những lý luận, sự hướng dẫn của ngành vào trong địa phương luôn luôn
cần thiết. Sự nghiên cứu như vậy tại An Giang từ trước đến nay là chưa có. trong báo cáo về
hoạt động thanh tra của tỉnh An Giang hằng năm đều có đề cập đến những kết quả đã làm
được, nhưng các báo cáo này thực sự chưa phải là công trình nghiên cứu có tính khoa học .
Một số hội thảo về TTGV có sự tham gia các chuyên gia giáo dục Pháp tổ chức tại Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh, các báo cáo khoa học về TTGV Pháp là sự tham khảo đáng quý.
Việc học tập từ kinh nghiệm nước ngoài đến thực tiễn Việt Nam cần phải được nghiên cứu
nghiêm túc, công phu.
Chúng tôi thiết nghĩ các chức năng của thanh tra là kiểm tra để phát hiện , làm rõ,
đánh gia là việc phải làm khi kết thúc công việc, tư vấn giúp đỡ khi cần uốn nắn sửa chữa
và thúc đẩy là điều có tính chất định hướng cho công tác thanh tra GV. Nhưng trong quá
trình thanh tra, những hướng dẫn hiện hành của Bộ giáo dục và Đào tạo chưa làm rõ điều
này, và các TTV cũng chưa thực hiện tốt các chức năng nói trên của thanh tra. Do đó, đề tài
này mong muốn góp phần làm rõ những kinh nghiệm mà TTGV An Giang đã làm được,
đồng thời đtra ra một số vấn đề về lý luận và thực tiễn để cho họat động TTGV trong thời
gian tới có hiệu quả hơn. Trong quá trình thực hiện đề tài, không gian, thời gian và đối
tượng nghiên cứu đều được tiến hành tại tỉnh An Giang.
14
1.2. Một số khái niệm:
1.2.1. Kiểm tra:
Là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét, uốn nắn. Trong quản lý, kiểm tra
là chức năng của nhà quản lý nhằm nắm thông tin ngược việc thực hiện các quyết định quản
lý.[31]
1.2.2. Thanh tra :
Là sự kiểm tra, đánh giá và xử lý chính thức có tính chất nhà nước của cấp có thẩm
quyền, được thực hiện qua tổ chức thanh tra, đối với tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện
chính sách, pháp luật và các quy định của Nhà nước. [19]
Thanh tra mang tính pháp lý cao, kết luận có chứng cứ rõ ràng, kiến nghị cụ thể. điều
đó đòi hỏi việc thanh tra phải được tổ chức theo một qui trình chặt chẽ và thực hiện bởi một
cơ quan quản lý nhà nước cấp trên đối với cấp dưới.
1.2.3. Thanh tra giáo dục
Là thanh tra chuyên ngành về giáo dục. TTGD thực hiện quyền thanh tra trong phạm
vi quản lý nhà nước về giáo dục, nhằm đảm bảo việc thi hành pháp luật, phát huy nhân tố
tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực giáo dục. [12].
1.2.4. Thanh tra GV:
Trong hoạt động TTGV, khi GV được chọn là đối tượng thanh tra thì nên được gọi là
thanh tra GV trước đây còn gọi là thanh tra sư phạm hay thanh tra chuyên môn.
1.3. Thanh Tra Giáo dục.
1.3.1. Vai trò của TTGD.
•Kiểm soát hành chính đối với hoạt động giáo dục và đào tạo: Quản lý hành chính nhà
nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp. Do đó trong quản lý hành chính nhà nước là
15
phải dựa vào pháp luật, vì vậy đòi hỏi mọi hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước phải
tuân theo luật pháp. Việc kiểm soát hành chính của nhà nước không đối lập, làm cản trở
hoạt động củacáci cơ quan hành chính nhà nước và của xã hội, nó làm (cho xã hội trong
sạch, lành mạnh và ổn định để phát triển.
Mặt khác, pháp chế sẽ không được đảm bảo nếu kỷ cương phép nước không được
chính các cơ quan, tổ chức, công chức thực hiện nghiêm túc. Vì vậy việc kiểm soát hành
chính của nhà nước nhằm đảm bảo kỷ cương trật tự cho xã hội là tiền đề cho sự phát triển
toàn xã hội.
Thanh tra nhà nước là tổ chức chuyên trách được nhà nước thành lập để thực hiện
chức năng quyền kiểm soát hành chính đối với hệ thống hành chính nhà nước [42]
TTGD thực hiện quyền kiểm soát hành chính về GD&ĐT trong phạm vi cả nước, nên
có nhiệm vụ và quyền hạn để kiểm soát hành chính đối với mọi hoạt động GD&ĐTcủa các
cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức xã hội. Đó là :
-Thanh tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục.
-Thanh tra việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung, phương pháp
giáo dục, qui chế chuyên môn; qui chế thi cử, cấp văn bằng, chứng chỉ; việc thức hiện các
qui định về điều kiện cần thiết bảo đảm chất lượng giáo dục ở các cơ sở giáo dục.
-Xác minh, kết luận, kiến nghiviệc giải quyết các khiếu nại, tố cáo về hoạt động giáo
dục, kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về giáo dục .
- Kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về giáo dục; đề nghị sửa đổi, bổ
sung các chính sách và qui định của Nhà nước về giáo dục.
•TTGD giữ vai trò liên hệ ngược trong quá trình quản lý, nó giúp cho chủ thể quản lý
điều khiển một cách tối ưu hệ quản lý. Quản lý Nhà nước về giáo dục là điều khiển để cho
tất cả luật lệ, các vãn bản pháp qui của nhà nước được thực hiện đầy đủ và nghiêm túc trong
thực tế. Trong hoạt động điều khiển đó có một nghuyên tắc là phải đảm bảo mối liên hệ
ngược, tức đảm bảo chuyển tải thông tin từ các bộ phận thực hiện tới các cơ quan quản lý
giáo dục, giúp cho việc điều chỉnh hoạt động của hệ thống được tối ưu. Thanh tra là một bộ
16
phận quan ừọng trong khâu liên hệ ngược, cung cấp thông tin đã được đánh giá chính xác.
Nếu thanh tra không tốt, không đảm bảo mối liên hệ ngược đó, thì hệ thống sẽ hoạt động
không tốt. [17]
•Hệ thống TTGD giúp cho việc thực hiện cổ hiệu quả các mục tiêu quản lý:
Mục tiêu quản lý giáo dục là một hệ thống đa tầng, thanh tra một cách đều đặn sẽ làm
cho mục tiêu bộ phận hay các tầng cấp luôn luôn đúng hướng, và như vậy mục tiêu gốc sẽ
đạt được.
•Thanh tra làm tăng cường hiệu lực quản lý:
Hiệu lực quản lý thể hiện ở các quyết định quản lý của các cấp quản lý. thanh tra sẽ
bảo đảm cho các quyết định quản lý được thực hiện. Hơn thế nửa, thanh tra còn phát hiện
những điều, nội dung của quyết định quản lý không phù hợp trong thực tiễn, để đề nghị cấp
có thẩm quyền điều chỉnh.
•Thanh tra góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo: thể hiện ở chức năng cố
vấn, hướng dẫn các nhà sư phạm, nhà trường và cán bộ quản lý.
Hệ thống TTGD với tính chất là liên hệ ngược trong hệ thống, góp phần thực hiện có
hiệu quả mục tiêu đào tạo và tăng cường hiệu lực quản lý tất yếu dẫn đến kết quả là nâng
cao chất lượng đào tạo. Quản lý là một thuộc tính gắn liền với xã hội ở mọi giai đoạn phát
triển của nó. Thuộc tính này bắt nguồn từ bản chất hệ thống của xã hội, từ lao động tập thể,
lao động xã hội của con người. Vai trò của quản lý ngày càng tăng lên cùng với sự phát triển
xã hội loài người, trong tình hình hiện nay, rõ ràng quản lý có vai trò quan trọng hàng đầu
trong việc nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Hệ thống TTGD góp phần rất tích cực cho
công tác quản lý thể hiện ở các mặt sau:
+ Về mặt tâm lý: hệ thống thanh tra làm thay đổi cơ bản thuộc tính tâm lý của cơ cấu
tổ chức cũ (nể nang, tuy tiện, cục bộ, địa phương,...), làm tăng cường chế độ trách nhiệm
của cá nhân và đơn vị. Việc này có tác động tích cực đến quá trình nâng cao chất lượng giáo
dục đào tạo.
17
+ Về mặt pháp chế: góp phần thúc đẩy hệ thống giáo dục đào tạo thực thi pháp chế xã
hội chủ nghĩa, pháp quy của ngành, là tiền đề xác lập lại kỹ cương nền nếp tạo điều kiện
nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Hệ thống pháp chế của ta hiện nayđược xây dựng
trên cơ sở khoa học và thực tiễn. Vì vậy, việc thực thi pháp chế và pháp quy của ngành tất
yếu dẫn đến nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo .
+ Về cải tiến quản lý: hệ thống giáo dục là một hệ xác suất, hệ phức tạp, luôn luôn bị
tác động nhiễu do điều kiện kinh tế, xã hội. Mỗi một giai đoạn phát triển kinh tế xã hội cần
có một sự cải tiến sửa đổi của hệ thống giáo dục đào tạo cho thích hợp, nhưng hệ thống giáo
dục đào tạo phải luôn luôn ổn định và nội cân bằng. Hệ thống TTGD với tư cách là liên hệ
nghịch trong hệ thống sẽ góp phần tích cực vào việc điều chỉnh các cải tiến hệ thống ngày
càng hoàn thiện hơn, việc này góp phần lớn trong việc nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo
theo yêu cầu.
1.3.2. Nhiệm vụ TTGD:
•Nhiệm vụ TTGD của một số nước:
Trong quá trình phát triển, vai trò và nhiệm vụ của TTGD ở các nước không hoàn toàn
giống nhau. Ở Cộng hòa Pháp, việc thanh tra được nhà nước coi trọng từ cuối thế kỷ 19,
nhiệm vụ thanh tra lúc này chỉ giới hạn ương hoạt động kiểm tra và đánh giá công việc của
GV trong lớp học. Họ đánh giá sự phù hợp giữa nội dung mà GV đtra ra với nội dung
chương trình được nhà nước ban hành, đánh giá phương pháp giảng dạy, đánh giá chất
lượng giảng dạy. Sau đó sự đánh giá được mở rộng ương mối quan hệ giữa nhà trường với
môi trường kinh tế - xã hội. ở các nước khác cũng vậy, mối liên hệ giữa nhà trường và xã
hội bgày càng tăng, nhiệm vụ của hệ thống giáo dục luôn luôn phát triển nhằm đáp ứng nhu
cầu của xã hội. Chính sách giáo dục phải hướng về sự phát triển nền kinh tế xã hội, coi giáo
dục là quốc sách hàng đầu. TTGD với tư cách là chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực
giáo dục, có nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá, thúc đẩy các chính sách giáo dục được thực hiện
một cách tốt nhất. Đồng thời thanh tra còn có nhiệm vụ phát hiện những cái chưa hoàn thiện
18
của chính sách để giúp nhà nước điều chỉnh cho phù hợp. Mặt khác, vấn đề phát triển nguồn
nhân lực được coi trọng, phát triển giáo dục là phát triển nguồn nhân lực, do đó vị trí, vai trò
các nhà sư phạm được coi là yếu tố quyết định chất lượng giáo dục. Đội quân thanh tra các
nước được giao nhiệm vụ mới: bồi dưỡng đào tạo GV. Diện mạo của người thanh tra giao
dục bấy giờ đã được thay đổi. Người thanh tra dưới con mắt của GV không còn là những
"quan toà", mà là những cố vấn chuyên môn, những nhà thúc đẩy cổ động GV .
Mặt khác do sự khác nhau về hệ thống quản lý hành chính nhà nước của các nước
khác nhau về mức độ tập trung, phân quyền, tản quyền giữa trung ương và địa phương, mà
hệ thống tổ chức TTGD cũng không hoàn toàn giống nhau. Do đó nhiệm vụ của mỗi loại
thanh tra cũng có khác nhau.
Cho đến ngày nay dù cho có sự khác nhau, người ta cũng dễ dàng nhận thấy những
điểm giống nhau giữa các nước về 3 nhiệm vụ chính của hệ thống TTGD :
- Nhiệm vụ kiểm tra sự tuân thủ các luật lệ, các chính sách giáo dục, cũng như các nội
dung quản lý nhà nước có liên quan đến giáo dục.
- Nhiệm vụ đánh giá việc dạy học- giáo dục của GV, của nhà trường.
- Nhiệm vụ thúc đẩy, đổi mới và điều chỉnh. [ 3 ]
•Nhiệm vụ TTGD ở Việt Nam:
Điều 99 luật Giáo dục đã quy định 4 nhiệm vụ của TTGV:
+ Thanh tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục;
+ Thanh tra việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung, phương pháp
giáo dục, quy chế chuyên môn, quy chế thi cử, cấp văn bằng, chứng chỉ; việc thực hiện các
quy định về điều kiện cần thiết bảo đảm chất lượng giáo dục ở các cơ sở giáo dục;
+ Xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo về hoạt động giáo
dục, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về giáo dục;
+ Kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về giáo dục; đề nghị sửa đổi, bổ
sung các chính sách và quy định của Nhà nước về giáo dục. [32]
•Nhiệm vụ thanh tra GV:
19
Thanh tra GV thực hiện quyền kiểm tra đánh giá GV về :
+ Việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục và thực hiện mục tiêu giáo dục và các
quy chế chuyên môn của GV theo yêu cầu của chương trình và nội quy nhà trường.
+ Việc thực hiện pháp luật, đường lối chính sách của nhà nước. Ngoài ra còn là cố vấn
giúp công tác quản lý tốt hơn, giúp GV nâng cao chất lượng giáo dục và giảng dạy. [ 32 ]
1.3.3. Các đặc điểm của người thanh tra GV:
Người thanh tra GV phải là nhà giáo dục giỏi, mẫu mực, hơn hẳn GV về năng lực
chuyên môn, nắm vững nghiệp vụ thanh tra. Đặc biệt luôn hướng về sự hoàn thiện nhân
cách người học sinh. Đối với GV, vừa là đồng nghiệp, vừa là cố vấn, vừa là quan hệ thứ bậc
trong quản lý nhà nước, vì vậy trong giao tiếp, cách cư xử của người thanh tra từ lời nói đến
hành vi luôn nhấn mạnh những gì mà người GV làm tốt hoặc đã cố gắng để động viên họ,
nhưng cũng không coi nhẹ những mặt yếu kém để giúp đỡ điều chỉnh, và không bao giờ
thỏa hiệp. Quá trình thanh tra là một quá trình trao đổi giữa các nhà sư phạm để đi đến
thống nhất, không phải là sự áp đặt. Người thanh tra phải đặt lương tâm lên hàng đầu, tôn
trọng người được thanh tra, tìm ra được sự khác biệt để khắc phục, không sử dụng quyền
lực hành chính như là công cụ chủ yếu. Thời gian làm việc của họ không đo bằng giờ. [ 3 ]
1.3.4. Người TTGV trong giai đoạn mới:
Sự tác động qua lại giữa môi trường kinh tế - xã hội - văn hoá và hoạt động của con
người ngày càng tăng, con người đọng một vai trò quan trọng trong tiến trình phát triển của
xã hội, nhất là trong giai đoạn phát triển hiện nay, với yêu cầu cùa công cuộc công nghiệp
hoa, hiện đại hoa đất nước, đòi hỏi nền giáo dục phải đào tạo con người có đức, có tài, điều
này có thể được coi là một thách thức lớn.
Trong chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 đã đánh giá tình hình giáo dục Việt
Nam : "Chất lượng giáo dục nói chung còn thấp, một mặt chưa tiếp cận được với trình độ
tiên tiến trong khu vực và trên thế giới, mặt khác chưa đáp ứng với các ngành nghề trong xã
hội.
20
Đội ngũ Nhà giáo còn thiếu về số lượng và nhìn chung thấp về chất lượng chưa đáp
ứng được yêu cầu vừa phải tăng nhanh quy mô vừa phải đảm bảo và nâng cao chất lượng,
hiệu quả giáo dục..." [11].
Và mục tiêu phát triển giáo dục đến năm 2010 là: "Tạo bước chuyển biến cơ bản về
chất lượng giáo dục theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với thực
tiễn Việt Nam, phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước của từng
vùng, từng địa phương, hướng tới một xã hội học tập. Phấn đấu đtra nền giáo dục nước ta
thoát khỏi tình trạng tụt hậu trên một số lĩnh vực so với các nước phát triển trong khu vực.
Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục các cấp bậc học và
trình độ đào tạo; phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng
cao chất lượng hiệu quả và đổi mới phương pháp dạy-học; đổi mới quản lý giáo dục tạo cơ
sở pháp lý và phát huy nội lực phát triển giáo dục ". [11]
Ở nước ta, sự tăng nhanh qui mô giáo dục, đòi hỏi đội ngũ GV cũng phải tăng nhanh
không ngừng đã xuất hiện mâu thuần giữa số lượng và chất lượng, nhất là việc đào tạo bồi
dưỡng đội ngũ GV rất khó khăn. Do đó việc thanh tra GV là rất cần thiết,và người thanh tra
GV trong giai đoạn mới phải thực hiện nhiệm vụ rất quan trọng:
+ Kiểm tra đánh giá việc thực hiện luật giáo dục và các quy phạm pháp luật có liên
quan đến nhiệm vụ giáo dục ở nhà trương góp phần thúc đẩy sự thực hiện;
+ Thúc đẩy việc hoàn thành kế hoạch phổ cập Trung học cơ sở, Trung học phổ thông,
cũng như mục tiêu, chương ừình, kế hoạch đào tạo ở các trường này;
+ Thúc đẩy, giúp đỡ GV, học sinh trong việc đổi mới một phương pháp giảng dạy-học
tập nhằm phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo;
21
+ Góp phần vào việc hoàn thiện nội dung giảng dạy-giáo dục theo hướng thiết thực,
hiện đại, gắn với yêu cầu cuộc sống, đồng thời tăng cường giáo dục lý tưởng, đạo đức, lòng
yêu nước quyết xây dựng nước Việt Nam giàu mạnh văn minh hiện đại, công bằng;
+ Góp phần vào việc bồi dưỡng đội ngũ GV, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, tinh thần trách nhiệm;
+ Góp phần tích cực vào việc xây dựng trật tự kỷ cương trong hoạt động dạy học-giáo
dục và xây dựng môi trường sư phạm tốt đẹp. [ 3 ]
1.3.5. Những phẩm chất năng lực cần có ở người thanh tra GV.
Nhiệm vụ của TTGV phát triển theo điều kiện khách quan, theo nhu cầu phát triển của
xã hội, do đó năng lực, phẩm chất của người thanh tra phải thường xuyên được hoàn thiện.
Những phẩm chất năng lực của người TTGD cũng chính là năng lực phẩm chất cần có của
người TTGV. Trên cơ sở phân tích chức năng nhiệm vụ của TTGV, đặc điểm lao động của
người thanh tra, các yếu tố văn hoa, xã hội,...Chúng tôi có thể xây dựng một hệ thống năng
lực phẩm chất mà TTGV phải có như sau:
•Nhóm năng lực phẩm chất chung:
+ Khả năng hiểu biết về mối quan hệ biện chứng giữa sự phát triển kinh tế - xã hội và
phát triển giáo dục, hiểu biết về chủ trương đường lối chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
và giáo dục của Nhà nước Việt Nam. Khả năng hiểu biết này nhằm làm cho người TTV
tương lai một cái nhìn hệ thống từ đó xác định được trách nhiệm của thanh tra trong việc
góp phần thúc đẩy, kiến nghị;
+ Hiểu biết về quản lý nhà nước và hệ thống các luật lệ của nhà nước có liên quan đến
giáo dục-đào tạo và TTGV làm cho họ thấy cơ sở pháp lý hoạt động của mình. Từ đó xác
định đúng đầy đủ vai trò của một công chức của bộ máy công quyền cùng với những quyền
hạn và trách nhiệm.
22
+ Hiểu biết về hệ thống giáo dục, hệ thống quản lý giáo dục Việt Nam tức là xác định
cho họ biết chỗ đứng, môi trường hoạt động trong đó họ phải hành động;
+ Khả năng hiểu biết về đối tượng và khách thể hoạt động của mình và khả năng giúp
đỡ thúc đẩy;
+ Những hiểu biết tinh thông về nghề nghiệp: nhận rõ phải làm gì, làm như thế nào,
những phẩm chất nào người thanh tra cần có để hoàn thành nhiệm vụ;
+ Cần được trang bị những kiến thức, hiểu biết mà chúng sẽ đóng vai trò là phương
tiện là công cụ cho hoạt động thanh tra như ngoại ngữ, tin học, thống kê;
Người thanh tra Việt Nam không chỉ hiểu những gì của đất nước mình mà còn phải có
những hiểu biết rộng hơn, trước hết là xu thế phát triển giáo dục thế giới để có thể góp phần
vào sự đổi mới sự nghiệp giáo dục đất nước thông qua chức năng đào tạo, trưng cầu. [ 3 ]
•Nhóm năng lực chuyên biệt:
+ Có năng lực giáo dục, thể hiện là một nhà giáo dục giỏi;
+ Nắm vững mục tiêu chương ưình kế hoạch giáo dục của bậc học, chương ttình
giảng dạy của bộ môn;
+ Có năng lực quan sát, phân tích đánh giá hoạt động của người GV so với yếu cầu
của chương trình, kế hoạch đào tạo; sự phù hợp và kết quả đạt được chỉ ra được một cách
chính xác đầy đủ cho GV những ưu điểm, khuyết điểm, giúp họ khắc phục.
+ Có khả năng hiểu rõ những vấn đề về tâm lý GV và học sinh bậc trung học, từ đó
vận dụng trong việc phân tích nhận xét một cách thoa đáng và tra ra cách giúp đỡ hữu ích và
có hiệu quả, đồng thời biết lôi cuốn GV thi đua dạy tốt-học tốt.
+ Năng lực trình bày diễn đạt một vấn đề chính xác, có tính thuyết phục, hướng dẫn
giải thích cho GV những gì mà họ chưa rõ hoặc hiểu chưa đúng về mục tiêu chương trình,
23
nội dung giảng dạy và giáo dục, phương pháp giảng dạy và giáo dục, lập kế hoạch giảng
dạy... nhất là những vấn đề mới, vấn đề khó;
+ Năng lực quan hệ con người, có khả năng đề xuất, trưng cầu với hiệu trưởng và các
cấp quản lý giáo dục nhằm góp phần một cách cụ thể để hoàn thiện các quyết định quản lý
trong nhà trường, chính sách giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục- dạy học.[3 ]
•Phẩm Chất:
+ Có phẩm chất trong sáng, trung thực, thẳng thắn, biết đặt lợi ích của xã hội, Nhà
nước, của ngành lên trên lợi ích cá nhân, gương mẫu trong việc chấp hành chủ trương,
chính sách, pháp luật.
+ Có tinh thần trách nhiệm cao, không sợ gian khổ khó khăn.
+ Tế nhị, cụ thể và kiên quyết, công bằng.
+ Luôn tìm thấy ở người được thanh tra những mặt mạnh để sử dụng và phát huy.
1.3.6. Tổ chức hoạt động thanh tra GV.
•Các nguyên tắc chỉ đạo:
+ Đảm bảo nguyên tắc quản lý nhà nước - Tập trung dân chủ- đây là nguyên tắc mà
điều 5 pháp lệnh thanh tra đã quy định, nó đối lập với quan liêu độc đoán. Tính dân chủ phải
được thể hiện ở mục đích của thanh tra GV , đồng thời bảo vệ lợi ích của GV, học sinh, và
đòi hỏi người thanh tra có thái độ tôn trọng người được thanh tra, lắng nghe ý kiến của họ, ý
kiến của cán bộ cơ sở... Căn cứ để thanh tra là các văn bản pháp qui, tác phong của người
thanh tra thời đại dân chủ ngày nay phải khác xa tác phong của các quan thanh tra thời
trước.
+ Đảm bảo các nguyên tắc trong đánh giá GV: Thanh tra trước hết là đánh giá và là sự
đánh giá chính thức có tính chất nhà nước. Từ sự đánh giá này có thể dẫn đến cách xử lý
24
liên quan đến quyền lợi và danh dự người được thanh tra, nên đòi hỏi phải có quan điểm
đánh giá chính xác, khách quan.
+ Nguyên tắc khách quan: Kết quả đánh giá phải chính xác, tính khách quan phụ thuộc
vào dụng cụ đo, cách đo, chọn mẫu đại diện.
+ Nguyên tắc thuyết phục: Phải biết truyền đạt kết luận đánh giá, biết giải thích, phân
tích, thể hiện tôn trọng người được đánh giá, nhưng không thỏa hiệp, không được áp đặt, kết
quả thanh tra đảm bảo tính chính xác mới có sức thuyết phục, đối tượng được thanh tra chấp
nhận kết quả đánh giá, từ đó mục đích thanh tra mới đạt được.
+ Nguyên tắc hệ thống: Đối tượng của thanh tra là những nhân cách cụ thể đa dạng, do
đó đánh giá đối tượng phải so sánh ở từng thời điểm, mang tính liên tục, kế thừa, tính lịch
sử cụ thể và đặt đối tượng trong hoàn cảnh đó, trong mối quan hệ của xã hội để đánh giá, và
TTV phải hiểu biết đầy đủ, tường tận tình hình thực tế trong từng thời gian ở các không gian
khác nhau.
•Các phương pháp kiểm tra, đánh giá GV trong khi thanh tra:
Để đánh giá đúng đắn và khách quan cần sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, bổ
sung cho nhau
+ Phương pháp nghiên cứu sản phẩm:
Kết quả học tập của học sinh, tập vở, bài kiểm tra... là thước đo trình độ được giáo dục
của các em và kết qua giảng dạy của GV. Hồ sơ sổ sách của GV được thanh tra như kế
hoạch giảng dạy, hồ sơ đã được thanh tra
+ Phương pháp quan sát hoạt động thực tiễn:
Hoạt động của GV và học sinh trong tiết dự giờ; Hoạt động của học sinh để nhận xét
về hành vi đạo đức, chất lượng các hoạt động lao động, thể dục và thẩm mỹ của học sinh.
+ Phương pháp phỏng vấn, trao đổi:
25
Với hiệu trưởng để nắm thêm những thông tin về GV được thanh tra. Với học sinh để
nắm thêm kết quả nhận thức, tình cảm của học sinh. Với GV được thanh tra nêu những
nhận xét, gợi ý giúp GV nâng cao năng lực nghiệp vụ. [4 4]
Sau khi sử dụng những phương pháp ttên, bước cuối cùng là phân tích những kết qua
thu nhận được, đối chiếu với mục tiêu kế hoạch cấp học và những lý luận giáo dục để phân
tích tổng hợp rút ra những nhận xét đánh giá có tính khái quát, đầy đủ, chính xác.
•Tổ chức quá trình thanh tra.
+ Xây dựng mục tiêu và kế hoạch thanh tra:
Ngoài kiểm tra, đánh giá, TTV phải là cố vấn chuyên môn, giúp đỡ GV hoàn thiện
nghề nghiệp nhà giáo thông qua việc nâng cao tay nghề, chất lượng giảng dạy khi được
TTV trao đổi, sau thanh tra, với kết quả giáo dục tốt sẽ góp phần cho kinh tế - xã hội phát
triển. Như vậy, mục tiêu của thanh tra GV là thực hiện mục tiêu cá nhân, hoàn thiện nghề
nghiệp nhà giáo để đi đến thực hiện mụctiêu xã hội, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
Việc xác định mục tiêu thanh tra sẽ định hướng cho việc xây dựng kế hoạch thanh tra.
Trước hết, phải thu thập thông tin, căn cứ vào tình hình thanh tra GV ở tỉnh, yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ chính trị của Giáo dục An Giang, hoạt động thanh tra của thanh tra Bộ, từ đó
xác định các bước thực hiện mục tiêu thanh tra, chú ý việc phân bố nguồn lực thực hiện và
tính khả thi của kế hoạch khi đề ra các biện pháp để thực hiện mục tiêu thanh tra [29]
+Tổ chức thực hiện thanh tra:
Căn cứ vào thông tư 12/GDĐT để thanh tra một GV cần thực hiện các bước sau:
Chuẩn bị những vấn đề liên quan đến đối tượng được thanh tra, nhằm phục tốt cho
việc thanh tra như hồ sơ thanh tra, các thông tin về GV được thanh tra.
Tiến hành kiểm tra công việc của GV: dự giờ, xem hồ sơ sổ sách có liên quan; Kiểm
tra chất lượng học sinh: cho học sinh làm bài kiểm tra viết, quan sát và tiếp xúc trao đổi với
học sinh.
26
Kết thúc thanh tra: trao đổi với GV, trao đổi với lãnh đạo trường về kết quả thanh tra
nhằm giúp đỡ GV nâng cao tay nghề, hoàn thiện nghề nghiệp của mình.
Xây dựng báo cáo: Dựa trên các kết quả từ kiểm tra, đánh giá toàn diện và công việc
của GV, TTV chuẩn bị các vấn đề cần trao đổi với GV. Khi tiến hành trao đổi cần tạo cơ
hội cho GV được nêu ý kiến, nguyện vọng riêng về chuyên môn nghiệp vụ và điều kiện
thực hiện nhiệm vụ của mình, TTV nêu nhận xét ưu điểm, tồn tại của GV trong giảng dạy,
thực hiện quy chế chuyên môn và nêu kết luận xếp loại. Thống nhất với GV phương hướng
bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của họ. Sau đó TTV hoàn thành hồ sơ thanh tra GV, đảm bảo
tính chính xác, khách quan, toàn diện, rõ ràng, cụ thể và thể hiện tính nhân văn; để hồ sơ
lưu tại trường và Thanh tra Sở.
1.4. Người GV trường Trung học phổ thông - Đối tượng thanh tra
1.4.1. Vai trò, nhiệm vụ của người GV trung học phổ thông
•Vai trò:
Đội ngũ GV lực lượng trung tâm trong sự nghiệp giáo dục, giữ một vai trò quyết định
việc thực hiện mục tiêu và kế hoạch đào tạo, GV có nhiệm vụ dạy tốt môn học mình phụ
trách, tổ chức hướng dẫn học sinh học tập văn hoa, khoa học, kỹ thuật, lao động, hướng
nghiệp, học nghề phổ thông và sinh hoạt tập thể, nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo của bậc
học.[36 ]
Sứ mệnh độc đáo của Nhà giáo trong việc phục vụ xã hội là giáo dục thế hệ trẻ tuy
nhiên vai trò của người GV thay đổi tương ứng với mỗi giai đoạn phát triển giáo dục. Với
sự tiến bộ về mặt phương pháp và hình thức tổ chức dạy học hiện nay, vai trò chính của GV
là kích thích động cơ học tập của học sinh, tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy quá ữình học
tập của học sinh, tổ chức học tập cho học sinh từ đó hình thành cho học sinh những năng
lực đáp ứng mục tiêu đào tạo.[36]
27
Trong một thế giới mà khoa học, kỹ thuật, công nghệ đem lại sự biến đổi nhanh trong
đời sống kinh tế - xã hội, đồng thời tạo ra sự dịch chuyển định hướng giá trị, thì người GV
không chỉ đóng vai trò truyền đạt các thông tin khoa học kỹ thuật mà đồng thời phải phát
triển những cảm xúc, thái độ, hành vi, bảo đảm cho học sinh làm chủ và biết ứng dụng hợp
lý những thông tin đó. Giáo dục phải quan tâm đến sự phát triển ở học sinh ý thức về các giá
trị đạo đức, tinh thần, thẩm mỹ tạo nên bản sắc tồn tại của loài người, vừa kế thừa, phát triển
những giá trị truyền thống, vừa sáng tạo những giá trị mới, thích nghi với thời đại mới. Về
mặt này, không gì có thể thay thế vai trò người GV.
GV là nhà giáo dục, bằng chính nhân cách của mình, tác động tích cực đến sự hình
thành nhân cách của học sinh.
•Nhiệm vụ của GV trường trung học phổ thông:
Người GV phải thực hiện 5 nhiệm vụ mà Luật Giáo dục đã quy định, nhưng do phạm
vi nghiên cứu của đề tài có giới hạn nên chỉ nghiên cứu hoạt động thanh tra GV thực hiện
nhiệm vụ thứ nhất: Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý, chương trình giáo dục.
Bởi vì đây là nhiệm vụ quan ương nhất của người GV.
Nghị quyết hội nghị Ban chấp hành TW Đảng CSVN khóa VIII lần 2 đã đề ra mục
tiêu giáo dục như sau:
"Nhằm xây dựng thế hệ những con người thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc
và Chủ nghĩa Xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường, xây dựng và bảo vệ tổ
quốc, công nghiệp hoa, hiện đại hoa đất nước, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoa của
dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hoa nhân loại, phát huy tiềm năng của dân tộc và
con người có ý thức cộng đồng, phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ ừi thức khoa
học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong
công nghiệp, có tính tổ chức và kỹ luật, có sức khỏe, là những người kế thừa xây dựng Chủ
nghĩa Xã hội vừa hồng vừa chuyên như lời căn dặn của Bác Hồ"
28
Thực hiện theo nguyên lý giáo dục là học đi đôi với hành, học tập kết hợp với lao
động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn. [18].
1.4.2. Lao động của người GV trung học phổ thông:
Giáo dục tái sản xuất mở rộng sức lao động xã hội. Để tồn tại và phát triển, xã hội loài
người phải sản xuất và tái sản xuất của cải vật chất, tinh thần và cần đến sức lao động để tạo
ra mọi của cải vật chất tinh thần. Sức lao động chính là toàn bộ sức mạnh vật chất hay tinh
thần ở trong con người, trong nhân cách sinh động của cá nhân cần phải có để sản xuất ra
sản phẩm vật chất hay tinh thần có ích cho xã hội. Cho nên chức năng của giáo dục chính là
bồi dưỡng và phát huy sức mạnh đó ở trong con người, và GV là lực lượng chủ yếu tạo ra
sức lao động xã hội đó.
Lao động sư phạm đòi hỏi tính khoa học, tính nghệ thuật và tính sáng tạo cao. Lao
động sư phạm là một loại lao động căng thẳng, tinh tế, không rập khuôn, một loại lao động
không đóng khung trong một giờ giảng, trong khuôn khổ nhà trường, dạy học sinh biết giải
một bài toán, đặt một câu đúng ngữ pháp, làm một thí nghiệm...không phải khó, nhưng dạy
sao cho biết con đường đi đến chân lý, nắm được phương pháp phát hiện trí tuệ... mới là
công việc của GV, do đó đòi hỏi người GV phải dựa trên những nền tảng khoa học xác
định, khoa học bộ môn cũng như khoa học giáo dục và có những kỹ năng sử dụng chung
vào từng tình huống sư phạm cụ thể, thích ứng với từng cá nhân sinh động.
GV là người lao động trí óc chuyên nghiệp, luôn suy tư, trăn trở với công việc giảng
dạy, nhất là khi giải quyết một tình huống sư phạm phức tạp và quyết định nên công việc
của người GV, không đóng khung trong không gian (lớp học), trong thời gian xác định mà
ở khối lượng, chất lượng và tính sáng tạo.
Như vậy, trong lao động sư phạm, đối tượng lao động là con người, công cụ chủ yếu là
con người, sản phẩm cũng là con người. Mục đích của Lao động sư phạm là đào tạo thế hệ
29
trẻ thành lực lượng lao động tiếp nối sự phát triển xã hội theo mô hình nhân cách mà xã hội
đòi hỏi ờ từng thời kỳ phát triển. [20]
1.4.3. Đánh giá người GV (trong việc thực hiện nhiệm vụ thứ nhất):
•Quan điểm chung trong các tài liệu khoa học:
+ Mục đích đánh giá: Nhằm để giúp đỡ đối tượng, tạo ra được một cơ sở để thảo luận
về kết quả thực hiện và dự kiến việc hoàn thiện, nhưng điều quan trọng là để cải tiến nâng
cao hiệu quả hoạt động quản lý.
+ Cách đánh giá: lâu nay khi đánh giá người ta thường theo hai khuynh hướng
sau đây : [30]
Đánh giá theo chuẩn mực Đánh giá có tính đào tạo
1. Có xu hướng nhận định GV so với 1. Cho ý kiến về GV, trong đó ưu tiên
những GV khác hoặc so với một quan tâm đến việc chuẩn bị bài giảng
chuẩn mực bên ngoài. cũng như căn cứ vào quá trình phát
triển cá nhân (đào tạo, sự thăng tiến
trong nghề nghiệp...) để rút ra những
mặt mạnh và khó khăn của GV.
2. Nói chung, bằng lòng với các biến 2. Thông qua việc dự giờ, đánh giá
bản ghi nhận thông qua các chỉ báo chất lượng và các sai sót bài giảng,
như cấu trúc bài giảng, tổ chức hoạt đồng thời đtra ra các gợi ý nhằm cải
động, sự tương hợp với chương trình. thiện kỹ năng của GV.
Chúng tôi nghĩ rằng khuynh hướng đánh giá có tính đào tạo là cần thiết và phù hợp
tình hình thực tế hiện nay. Vì chức năng thanh tra đã được xác định rõ là kiểm tra, đánh giá,
tư vấn và thúc đẩy nên mục đích thanh tra không dừng lại ở xếp loại, mà còn nhằm giúp GV
30
tiến bộ hơn trong giáo dục, giảng dạy. Qua cách đánh giá có tính đào tạo sẽ giúp GV hoàn
thiện nghề nghiệp của mình.
•Quan điểm trong văn bản của Thanh tra Bộ:
Mục đích: Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục, giảng dạy của GV nhằm giúp
đỡ GV nâng cao chất lượng giáo dục và giảng dạy; giữ vững kỷ luật, khuyến khích sự cố
gắng của GV, đồng thời tạo cơ sở để giúp Hiệu trưởng vá các cấp quản lý sử dụng, bồi
dưỡng, đãi ngộ GV một cách hợp lý.
+ Cách đánh giá:
Đánh giá trước đây theo chuẩn mực Đánh giá hiện nay nhằm bồi dưỡng, là cơ
sở để tư vấn, giúp đỡ đối tượng.
Mục đích: giữ kỷ luật, chỉ ra cái tốt, Trong đó không chỉ so với chuẩn mà còn
cái hạn chế của đối tượng so với chuẩn nhấn mạnh những yêu cầu so với đối tượng,
và dừng lại ở việc xếp loại so với điều kiện để chỉ ra thành công, tìm ra
những khó khăn hạn chế của đối
tượng.(như thế mới có cơ sở để tư vấn).
+ Nội dung đánh giá:
Theo thông tư 12/GD -ĐT nội dung thanh tra lao động sư phạm của GV là :
Kiểm tra đánh giá hoạt động giảng dạy về trình độ nắm kiến thức, kỹ năng thái độ cần
xây dựng cho học sinh và trình độ vận dụng phương pháp giảng dạy và giáo dục của GV.
Kiểm tra đánh giá việc thực hiện qui chế chuyên môn như việc thực hiện chương trình
kế hoạch giảng dạy, giáo dục, các yêu cầu về soạn bài theo qui định, kểm tra và chấm chữa
bài, thí nghiệm, sử dụng đồ dùng dạy học, thực hiện các tiết thực hành theo qui định, bảo
đảm đầy đủ các yêu cầu về hồ sơ và các qui định về chuyên môn.
Xem xét kết quả giảng dạy, giáo dục qua tìm hiểu kết quả học tập của học sinh qua
các lần kiểm tra chung, các kết quả lên lớp và thi tốt nghiệp của bộ môn ở các lớp GV đã
31
dạy ở năm trước, kết quả kiểm tra trực tiếp của TTV có đối chiếu sự tiến bộ của học sinh so
với khi GV nhận lớp.
Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các công tác khác, như công tác chủ nhiệm, tham gia
giáo dục đạo đức học sinh, các công tác khác được phân công.
•Tiêu chí đánh giá:
Trong đánh giá giáo dục bao giờ cũng căn cứ vào mục tiêu mà định ra các tiêu chuẩn
đánh giá cho quá trình giáo dục, bao gồm các kinh nghiệm dạy - học của thầy và trò, để có
được những nhận định khoa học khách quan và những quyết sách. Việc quy định các tiêu
chuẩn đánh giá đều liên quan tới bốn thuộc tính của sự đánh giá: tính chuẩn xác; tính khả
thi; tính thích ứng; tính hữu ích.
• Công cụ đánh giá:
Kiểm tra đánh giá, một công cụ quan trọng của công tác TTGV, là một bộ phận cấu
thành không thể thiếu của quá trình dạy học.
Tiến trình đánh giá được tiến hành bằng các hình thức kiểm tra và các kỹ thuật thu
thập thông tin thể hiện như sau:
Tiến trình đánh giá
Kỹ thuật thu nhận thông Hình thức Xử lý thông tin
ti - lập phiếu dự giờ cho 1. dự giờ dạy của GV - Cộng điểm, xếp loại điểm từng phần
2.Nghiên cứu sản phẩm - So sánh với các qui định
- Xếp loại tính đầy đủ và
của GV: hồ sơ sổ sách, chất lượng.
kết quả học tập của HS
32
3. Qua HS và đồng - lắng nghe dư luận, nghiên - So sánh và phối hợp các ý
nghiệp cứu kỹ, thu thập các chứng kiến
4. Trao đổi trực tiếp với - Đối thoại, nêu câu hỏi, ghi - Đánh giá nhận thức và
GV chép câu trả lời. hiểu biết của GV
Trên thế giới, chương trình và phương pháp giáo dục đã và đang thay đổi để đáp ứng
mục tiêu đào tạo chiến lược: "Học để biết, để làm, để sống, để cùng chung sống". Trong
nước ta hiện nay, chương trình phổ thông cũng đã được xem xét lại với nội dung và phương
pháp giảng dạy nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện tại và tương lai về một mẫu con
người làm nền tảng cho việc phát triển nhân lực trước mắt và trong tương lai. Với tình hình
như thế cần có một đội ngũ GV thực sự có chất lượng để thực hiện nhiệm vụ trên. Chúng
tôi nhận thấy kiểm tra, đánh gia là khâu quan trọng trong quá trình dạy học, không những
cho phép xác định mức độ hoàn thành của quá trình dạy học mà còn giúp cả người dạy lẫn
người học điều chỉnh cách dạy cách học thông qua những thông tin phản hồi từ kết quả
thanh tra .... Qua nghiên cứu nhiệm vụ TTGV ở Việt Nam và một số nước, chúng tôi nghĩ
rằng TTGV không chỉ dừng lại ở việc xếp loại nên ngoài chức năng kiểm tra, đánh giá
thanh tra còn phải có nhiệm vụ tư vấn giúp đỡ, uốn nắn , sửa chữa đối tượng được thanh tra
từ đó thúc đẩy, giúp đỡ họ tiên bộ thực sư. Đánh giá tiết dạy của GV là bước cần thiết
nhưng không phải là bước cuối cùng của công tác TTGV, việc trao đổi sau khi dự giờ để
tìm cách tối ưu hoa tiết dạy mới là điều mà công tác thanh tra chuyên môn nhắm đến . Vì
vậy TTV cần phải đầu tư nhiều thời gian và công sức cho buổi làm việc sau dự giờ. Những
quan niệm trên đã chi phối việc chon lọc, đào tạo và tác nghiệp của TTV.
Kết luận
TT GV là nhiệm vụ trọng tâm của TTGD, nó đóng một vai trò quan trọng trong việc
nâng cao chất lượng giáo dục, cụ thể hơn lavnó kiểm tra, đánh giá. tư vấn để thúc đẩy sự
phát triển của đội ngũ GV trong tình hình hiện nay. Nhiệm vụ và nội dung thanh tra tương
33
ứng với mỗi giai đoạn phát triển xã hội khác nhau, việc đánh giá GV phải căn cứ vào mục
tiêu đào tạo, để làm được điều đó người thanh tra phải có đầy đủ những năng lực và phẩm
chất cần thiết, biết vận dụng tiêu chí đánh giá, biết sử dụng công cụ, phương pháp đánh giá
phù hợp với từng đối tượng cụ thể. từ đó mới có thể nâng cao hiệu quả hoạt động TTGV ở
An Giang .
34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THANH TRA GIÁO VIÊN TRƯỜNG
THPT TỈNH AN GIANG
2.1. Tình hình đội ngũ giáo viên bậc THPT ở An Giang - đối tượng thanh tra:
Số lượng:
(Bảng 2.1)Thống kê hiện trạng trình độ nghiệp vụ sư phạm GV trung học phổ thông ở
An Giang tính đến năm học 2002 – 2003
Tính đến đầu năm học 2002-2003, số GV THPT của tỉnh An G lệ 199ang)
•Chất lượng;
(Bảng 2.2) Thông kê kết quả xếp loại tay nghề GV ở 2 năm học
35
Tính đến đầu năm học 2002-2003, số GV THPT của tỉnh An Giang là 1506 GV. Số
lượng GV có tăng nhưng vẫn còn thiếu, nhất là các bộ môn Giáo dục quốc phòng, Kỹ thuật
công nghiệp, nông nghiệp, số GV được đào tạo sau đại học còn quá thấp. Số GV chưa đạt
chuẩn chiếm tỉ lệ 199/1506.(13.2%)
(Nguồn từ Phòng Tổ chức Sở GD&ĐT An Giang)
•Chất lượng:
(Bảng 2.2) Thống kê kết quả xếp loại tay nghề GV ở 2 năm học
(tính theo chu kỳ thanh tra )
36
( Nguồn từ báo cáo tổng kết năm học của các trường THPT tỉnh An giang.)
Biếu đồ 2.1- So sánh kết quả xếp loại tay nghề GV ở 2 năm học
37
GV được đào tạo từ nhiều nguồn khác nhau (Tại chức, Từ xa, Chính quy...) nên năng
lực giảng dạy khác nhau. Chất lượng đội ngũ GV không đồng đều giữa các trường, giữa các
bộ môn. Hầu hết các trường trung học phổ thông mới thành lập, hoặc ở vùng sâu, vùng xa
thì đội ngũ nòng cốt về chuyên môn còn mỏng, đa số là GV trung học cơ sở tốt nghiệp đại
học tại chức hoặc từ xa được đưa lên giảng dạy cấp trung học phổ thông. Ngược lại, các
trường ở thành phố, thị trấn đội ngũ GV có năng lực chiếm tỷ lệ cao, nhưng cũng còn một
số ít GV lo chạy theo kinh tế nên có biểu hiện thiếu trách nhiệm đối với chức trách được
giao, thiếu ý thức học tập để nâng cao trình độ về nghiệp vụ chuyên môn, hiện nay trên toàn
tỉnh chỉ có hai GV đạt trình độ thạc sĩ đạt 0,12 %.
Qua kết quả xếp loại tay nghề GV của hiệu trưởng các trường THPT ở hai năm cuối
của hai chu kỳ thanh tra cho thấy năng lực giảng dạy của GV có tiến bộ song chưa đều giữa
các môn và giữa các trường với nhau. GV xếp loại tốt chiếm tỉ lệ khá cao 20.7% (tập trung
nhiều vào các trường ở thành phố, thị xã, thị trấn), xếp loại khá đạt 50.5%, tỉ lệ GV đạt yêu
cầu giảm không đáng kể, từ 29.4% (năm học 1997-1998) giảm còn 28.8% (năm học
2002-2003) cho thấy trình dô nghiệp vụ tay nghề GV vẫn chưa được nâng lên, không có GV
nào xếp loại chưa đạt yêu cầu, trong khi kết quả học tập của học sinh vẫn còn nhiều yếu
kém, chất lượng giảng dạy vẫn cồn là vấn đề đang được quan tâm. Với cơ sở phân tích trên
cho thấy việc đánh giá, xếp loại của trường chưa phản ánh đúng tình hình thực tế giảng dạy
38
của GV, và giúp đỡ GV nâng cao tay nghề là việc làm hết sức cần thiết trong việc xây dựng
đội ngũ GV với chất lượng thật sự.
•Sự quan tâm của GV về công tác thanh tra :
Qua tham khảo ý kiến GV ở 12 môn của 15 trường THPT (GV có tay nghề tốt, khá,
đạt yêu cầu, chưa đạt yêu cầu) Họ cho rằng TTV giúp GV thấy được những mặt mạnh, yếu
trong chuyên môn nghiệp vụ mà bản thân không nhận ra hết, nhất là GV trẻ, mới vào biên
chế, GV ở những trường có quy mô nhỏ, tổ chuyên môn mỏng ...rất cần sự đánh giá của
TTV để có những hiểu biết thêm về chuyên môn, phương pháp giảng dạy bộ môn và sau kết
quả thanh tra, TTV cũng đề xuất kiến nghị ban giám hiệu hỗ ượ thêm về chuyên môn, tạo
điều kiện thuận lợi hơn cho GV trong quá trình giảng dạy, trong việc nâng cao tay nghề.
75% ý kiến GV cho rằng thanh tra là để giúp đỡ, khuyên khích GV. 87% ý kiến cho rằng
việc thanh tra GV là cần thiết.
• Các yếu tố tâm lý tác động đến GV trong quá trình thanh tra:
Qua kết quả khảo sát cho thấy 24.3% GV không thích được thanh tra, trong đó có 15
% GV lớn tuổi (trong số 34,3 % GV lớn tuổi), công tác thâm niên càng cao thì lại càng có
tâm lý không muốn thanh tra dự giờ đánh giá mình vì cho rằng mình là người dạy lâu năm
có tay nghề vững không cần thanh tra nhất là những TTV trẻ đáng tuổi em, cháu họ lại càng
khó chịu. Với 9,3% GV mới ra trường (trong số 30,7 % GV thâm niên dưới 5 năm), chưa
đủ kinh nghiệm, chuyên môn nghiệp vụ còn yếu nên cảm thấy lo lắng, sợ hãi khi được
thanh tra dẫu cho rằng qua thanh tra giúp họ rất nhiều về chuyên môn, nâng cao tay nghề.
Ngoài ra, kết quả đánh giá xuề xòa, dễ dãi, không công bằng... nên có GV ngán ngại hoặc
có thái độ không hợp tác khi được thanh tra.
Còn 63.7% GV công tác ở những trường có nền nếp, hoạt động quy củ, ban giám hiệu
quản lý chặt chẽ, nến họ cho việc được thanh tra là điều bình thường. Ngược lại đối với GV
ở những trường ban giám hiệu ít quan tâm kiểm tra đánh giá GV thì họ cảm thấy thiếu tự
tin, hoặc khó chịu khi được thanh tra.
39
Cũng có 12% GV thích được thanh tra để tự khẳng định mình, ham học hỏi, muốn
được giúp đỡ về nghiệp vụ chuyên môn, nâng cao tay nghề đó là những GV có ý thức, có tư
tưởng đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao, có lòng nhiệt thành, tận tâm với nghề.
2.2. Hoạt động thanh tra GV :
2.2.1. Quan điểm nhận thức của các cấp quản lý, TTV đối với hoạt động thanh tra
GV :
Lãnh đạo giáo dục các cấp từ Sở đến trường đều có nhận thức đúng đắn về mục đích
TTGV, vai trò của TTV, và đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt động này. Qua phỏng
vấn ưực tiếp với các đồng chí: Giám đốc Sở, Trưởng phòng Trung học, Thanh tra Sở, hiệu
trưởng một số trường và thăm dò ý kiến của TTV; qua cuộc hội thảo thanh tra năm học
2002-2003, chúng tôi đã ghi nhận một số ý kiến về hoạt động TTGV ở An Giang như sau :
•Giám đốc Sở GD&ĐT là người trực tiếp chỉ đạo công tác thanh tra, nhận xét về tình
hình giáo dục của tỉnh An Giang trong những năm qua có những bước chuyển biến đáng kể,
đội ngũ GV đạt chuẩn về chuyên môn ngày càng tăng, nhiệt tình tâm huyết, hết lòng vì sự
nghiệp trồng người đã góp phần đáng kể trong việc nâng cao chất lượng giáo dục địa
phương. Song vẫn còn một bộ phận GV hạn chế về trình độ nhận thức, năng lực chuyên
môn, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ương giai đoạn
mới, nhất là còn yếu kém về phương pháp giảng dạy. Do đó việc TTGV để có cơ sở bồi
dưỡng hoặc đào tạo GV là việc làm thường xuyên và hết sức cần thiết. Để thực hiện cộng
tác TTGV, cần có một lực lượng TTV đủ về số lượng mạnh về chất lượng nhằm đảm bảo
việc đánh giá chính xác việc giảng dạy của GV, phát hiện những hạn chế... qua đó có những
đề xuất với các cấp quản lý yêu cầu cần thiết để hỗ trợ chuyên môn cho GV. Giám đốc Sở
đánh giá cao vai trò của TTV giúp đỡ GV về chuyên môn một cách thiết thực, là một trong
những yếu tố góp phần nâng cao chất lượng GD&ĐT, nâng cao chất lượng giảng dạy của
GV nhất là trong tình hình hiện nay, khi mà chất lượng giảng dạy của GV vẫn còn nhiều hạn
chế chưa đáp ứng tình hình đổi mới. Qua kết quả thanh tra, giúp Sở GD & ĐT đề ra các biện
40
pháp quản lý thích hợp nhằm thực hiện đạt mục tiêu quản lý. đặc biệt đề ra chiến lược xây
dựng đội ngũ GV với chất lượng thật sự đủ sức đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục của địa
phương trong tình hình mới.
•Phòng Trung học là phòng chức năng, chỉ đạo hoạt động chuyên môn ở các trường
ttực thuộc về việc thực hiện chương trình, nội dung sách giáo khoa theo quy định hiện hành,
việc đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh. Để có
những thông tin phản hồi từ phía GV trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, phải
nhờ lực lượng TTV là những người kiểm tra phát hiện ra những sai sót về chuyên môn, nhất
là việc cải tiến phương pháp giảng dạy, (Có GV không tích cực thực hiện, có GV không đủ
khả năng ) việc đổi mới quan niệm, phương pháp và thói quen trong dạy học cả một thế hệ
thầy cô giáo là một việc khó khăn; cần phải cập nhật tri thức mới, vừa có trình độ sư phạm
lành nghề, thích ứng với phương pháp dạy học mới, biết ứng xử tinh tế, biết phát huy năng
lực của mỗi cá nhân học sinh, biết vận dụng các phương tiện giảng dạy... TTV là những
người nòng cốt về chuyên môn, có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy, được bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ thường xuyên, qua thanh tra sẽ có những ý kiến đóng góp kịp thời
cho giáo viên, nhằm khắc phục những hạn chế, thiếu sót về chuyên môn ương quá trình
giảng dạy.
Sở GD&ĐT sử dụng kết quả đánh giá để có những điều chỉnh, bổ sung chỉ đạo kịp
thời về hoạt động chuyên môn ở các trường trực thuộc. Qua đó cho thấy qua trình quản lý
của phồng trung học không thể thiếu vai trò thanh tra trong lĩnh vực chuyên môn, Từ đó đã
có kế hoạch phối hợp nhịp nhàng với Thanh tra Sở trong hoạt động TTGV, và mỗi chuyên
viên phòng trung học là một TTV phụ trách một môn.
•Thanh tra sở Giáo dục & Đào tạo An giang cho rằng ngoài thanh tra quản lý, thanh
tra chuyên đề, thanh tra và xét giải quyết khiếu nại, tố cáo, thanh tra GV là công việc trọng
tâm nhất trong hoạt động thanh tra. Không chỉ thanh tra GV theo chu kỳ 5 năm mà nó còn là
công việc thường xuyên đối với GV CÓ tay nghề còn non yếu. Mục đích TTGV không phải
để răn đe, cũng chẳng phải để xếp loại nên không dừng lại ở kiểm tra, đánh giá mà phải trao
41
đổi, tư vấn giúp đỡ họ tiến bộ thật sự. Từ đó, Thanh tra Sở đã tham mứu với Giám đốc sở
GD&ĐT đề ra các biện pháp TTGV gọn nhẹ, đạt hiệu quả, đồng thời chỉ đạo các TTV vận
dụng Thông tư 12/GDĐT trong việc đánh giá GV phù hợp với tình hình thực tế của giáo
dục địa phương để có kết quả chính xác nhất làm cơ sở phục vụ tốt cho công tác quản lý.
• Cán bộ quản lý các trường THPT: Qua khảo sát 30 đồng chí trong ban giám hiệu ở
15 trường THPT trong tỉnh, tất cả đều cho rằng TTV là người hiểu sâu về chuyên môn (hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn chỉ biết chuyên một đến hai môn, không thể
am hiểu hết các môn một cách tường tận, sâu sắc. Qua TT GV, TTV giúp cho trường có
được những thông tin về chuyên môn từ GV một cách chính xác, cụ thể nhất, từ đó có
những hoạt động chỉ đạo tốt hơn trong quá tành quản lý chuyên môn ở trường, tạo điều kiện
cho GV giảng dạy tốt, cụ thể như cung cấp trang thiết bị đồ dùng dạy học, sách báo tham
khảo cần thiết, hoặc theo dõi kiểm tra chặt chẽ hơn về thực hiện quy chế chuyên môn, tăng
cường công tác dự giờ thăm lớp, phân công tổ chuyên môn giúp đỡ. 75% ý kiến hiệu trưởng
cho rằng kết quả thanh tra GV là cơ sở để hiệu trưởng hiểu về chuyên môn của GV từ đó
làm căn cứ để sử dụng, bồi dưỡng hoặc đào tạo GV. 25% ý kiến cho rằng TTGV là để giúp
đỡ và khuyến khích sự cố gắng của GV. Như vậy, dù có hai ý kiến khác nhau về mục đích
TTGV, nhưng 100% ý kiến cán bộ quản lý được khảo sát đều cho rằng thanh tra GV là cần
thiết.
•Thanh tra viên cho rằng, tuy chỉ thanh tra một GV 1 lần/ 5 năm, nhưng người TTV
đóng một vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và nâng cao năng lực chuyên môn của GV.
Chính khi thanh tra toàn diện một GV, đặc biệt sau khi dự giờ của GV, TTV và người được
thanh tra cùng nhìn lại tiết dạy đã được thực hiện để cùng phân tích đánh giá tìm ra những
biện pháp nhằm có thể cải thiện những lần dạy sau, qua việc phát hiện ra những ưu, khuyết
điểm trong chuyên môn, TTV đã có những trao đổi với GV nhằm giúp họ có những phương
pháp tối ưu trong giảng dạy, khuyến khích họ tự học tập và bồi dưỡng để nâng cao năng lực
chuyên môn. Ngoài ra, với kết quả thanh tra làm cho cán bộ quản lý trường học phải suy
nghĩ về hoạt động chuyên môn của trường, từ đó đề ra kế hoạch, biện pháp hướng dẫn, hỗ
42
trợ, giúp đỡ GV trong quá tình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Cụ thể có 85% ý kiến hiệu
trưởng, 78.3 % ý kiến GV cho rằng hiệu trưởng đã giúp đỡ GV về chuyên môn sau khi
thanh tra.
2.2.2.Tổ chức bộ máy thanh tra :
TTV Sở GD&ĐT An Giang là công chức Nhà nước, được bổ nhiệm theo thẩm quyền:
UBND tỉnh (đối với Chánh thanh tra), Giám đốc Sở (đối với phó Chánh thanh tra), Thanh
tra tỉnh (đối với TTV), để thực hiện nhiệm vụ quyền hạn thanh tra nhà nước về GD&ĐT
theo quy định của pháp luật.
Thanh tra Sở GD & ĐT tham gia thực hiện các quyết định thanh tra của Uỷ ban Nhân
dân tỉnh, Thanh tra tỉnh, Giám đốc sở như : Lập kế hoạch, tổ chức các vụ việc thanh tra, kết
luận, kiến nghị các biện pháp giải quyết và chịu trách nhiệm về kết luận và kiến nghị của
mình.
Thanh tra Sở GD&ĐT An Giang gồm 6 đồng chí, được phân công như sau:
•Chánh thanh tra: phụ trách chung.
•Phó chánh thanh tra: thanh tra, giải quyết khiếu tố, thanh tra chuyên môn.
•Bốn TTV còn lại được phân công phụ trách bốn mãng công việc như sau:
+Thanh tra chuyên môn các môn khoa học tự nhiên, phổ cập THCS, theo dõi công tác
kiểm tra nội bộ trường học.
+ Thanh tra chuyên môn các môn khoa học xã hội, thanh tra việc thực hiện và theo dõi
công tác thanh tra GV ở các trường THPT,
+Thanh tra chuyên môn tiểu học, theo dõi hoạt động thanh tra tại các Phòng giáo dục.
+ Thanh tra tài chính, thanh tra việc quản lý, sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất, thư
viện, thiết bị trường học.
Ngoài ra các TTV đều tham gia các đoàn thanh tra chuyên đề, thanh tra thi, thanh tra
giải quyết khiếu tố theo địa bàn đã phân công.
43
Thanh tra Sở là bộ phận tham mưu đắc lực cho Giám đốc Sở, qua đó kịp thời điều
chỉnh các hoạt động phù hợp với chỉ đạo của quản lý cấp trên, với kế hoạch đã đề ra. Trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ, lực lượng Thanh tra Sỏ đã phối hợp đồng bộ với các phòng
chức năng Sở GD & ĐT để điều hành lực lượng TTV, cộng tác viên thanh tra. Số lượng
TTV ở Thanh tra sở GD & ĐT An Giang được bổ nhiệm theo đúng tỉ lệ qui định của Thanh
tra Bộ GD & ĐT- 10% tổng số cán bộ, nhân viên của Sở GD & ĐT - song vẫn còn ít để thực
hiện nhiệm vụ thanh tra, cụ thể như khi thanh tra toàn diện các đơn vị trường học phải có sự
phối hợp tham gia của các phòng chức năng của Sở ( Tổ chức, Trung học, Khảo thí, Hành
chính tổng hợp...), đặc biệt trong công tác TTGV không thể bố trí được một số lượng TTV
chuyên trách đủ lớn để thanh tra nên phải bổ nhiệm một số TTV, được chọn trong số cán bộ
quản lý, GV giỏi. Số TTV này trên thực tế đã hoạt động tích cực nhưng chưa đủ tư cách
pháp lý vì chưa được Nhà nước công nhận, trong Nghị định 358/HĐBT trước đây gọi lập lờ
là cộng tác viên thanh tra là để bấu víu vào Pháp lệnh thanh tra nhưng thực tế họ đã tiến
hành thanh tra và tự đánh giá, kết luận về năng lực của một GV. Việc sử dụng đội ngũ TTV
như trên là chưa hợp lý, "cơm chấm cơm" chỉ là giải pháp tình thế, họ vừa thực hiện nhiệm
vụ giảng dạy vừa đảm nhiệm công tác thanh tra nên hiệu quả chưa cao.
2.2.3. Xây dựng lực lượng thanh tra GV:
Lực lượng TTV tại sở chưa đủ để thực hiện nhiệm vụ TTGV một nhiệm vụ trọng tâm
của TTGD, nên phải thành lập đội ngũ TTV, họ là những cán bộ quản lý, GV giỏi có nhiều
kinh nghiệm chuyên môn ở các trường THPT trong tỉnh
•Số lượng:
Căn cứ vào số lượng GV THPT trong tỉnh sở Giáo dục và đào tạo An Giang thành lập
đội ngũ TTV theo đúng tỷ lệ quy định của Bộ, số lượng thanh ra viên kiêm nhiệm đủ để
thanh tra GV, đảm bảo chỉ tiêu thanh tra hằng năm, đủ TTV cho 12 môn, số lượng TTV cho
một môn theo tỷ lệ cứ 1 TTV thanh tra 50 GV trong 5 năm. Mỗi môn đều có một chuyên
viên phòng trung học Sở giáo dục tham gia.
44
(Bảng 2.3 )-Thống kê tình hình đội ngũ TTV THPT nhiệm kì 2001-2003
• Nguồn đào tạo và công tác bồi dưỡng nghiệp vụ:
Các TTV được đào tạo từ nhiều nguồn khác nhau (chính quy, tại chức...). SỐTTV đã
tham gia thanh tra từ 3 nhiệm kỳ trở lên chiếm 59.7%, có nhiều kinh nghiệm trong TTGV,
vận dụng tốt các văn bản hướng dẫn trong việc đánh giá GV, hiểu rõ tâm lý từng đối tượng
GV, nên hiệu quả công tác cao, vừa đảm bảo chỉ tiêu, vừa đảm bảo tính chính xác khi xếp
loại GV.
45
Song 11,5% TTV mới tham gia thanh tra nhiệm kỳ đầu tiên, chưa có nhiều kinh
nghiệm, lúng túng trong khâu chuẩn bị, trong việc thực hiện quy trình thanh tra, cách xếp
loại, quan hệ ứng xử, đặc biệt trong cách dự giờ đánh giá GV, nên chưa đạt kết quả tốt
trong công tác thanh tra GV.
•Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ:
Vào đợt bồi dưỡng hè các TTV luôn được tham gia lớp bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra
do Thanh tra Sở tổ chức về lý luận nghiệp vụ thanh tra (vị trí, chức năng TTGD, vai trò
TTV), kinh nghiệm thanh tra, quán triệt các cơ sở pháp lý để thanh tra (thông tư
12/GD&ĐT ...). thời gian tổ chức khoảng 1 tuần. Ngoài ra, các TTV lần lượt được dự lớp
bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra tại trường Cán bộ Quản lý GD & ĐT Trung ương II.
+Mỗi năm, vào đầu tháng 9 thanh tra Sở tổ chức hội thảo TTV với nội dung:
-Kết hợp với Phòng trung học bồi dưỡng phương pháp giảng dạy bộ môn nhất là việc
thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực của học sinh.
-Dự giờ 2 tiết/môn, thống nhất cách đánh giá tiết dạy theo môn, thực tập đánh giá một
hồ sơ GV .
-Bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra, tiếp tục quán triệt thông tư 12/GD&ĐT, lưu ý về quy
trình TTGV, cách đánh giá xếp loại, nhất là đối với TTV mới tham gia lần đầu.
-Nhận xét, đánh giá rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra trong năm học qua và tổng
kết hoạt động của một chu kỳ hoặc một nhiệm kỳ thanh tra (nếu có).
• Năng lực, phẩm chất:
Lực lượng TTV đủ sức đảm đương nhiệm vụ, hiểu rõ vai trò TTV đối với công tác
TTGV và luôn phát huy tác dụng của nó, mỗi TTV hiểu và nắm rõ quy trình thanh tra một
GV.
Hầu hết TTV là chuyên viên phòng trung học Sở GD&ĐT, cán bộ quản lý, GV dạy
giỏi ở các trường phổ thông trong tỉnh, có năng lực, nhiều kinh nghiệm trong chuyên môn,
có tay nghề vững, am hiểu phương pháp giảng dạy từng bộ môn, có khả năng đánh giá, phân
tích giờ dạy.
46
Qua kết quả khảo sát cán bộ quản lý, GV 15 trường THPT đã đánh giá năng lực, phẩm
chất TTV như sau:
Nội dung khảo sát Cán bộ QL GV
- Đánh giá chính xác giờ dạy. 68.3% 61.7%
- Khả năng thuyết phục để GV chấp nhận sự đánh giá 83.3% 83.6%
- Khả năng hướng dẫn giúp đỡ GV 90.0% 87.3%
86.7%
- Khả năng đề xuất ý kiến cho hiệu trưởng và các cấp quản lý - Khả năng viết báo cáo sau khi thanh tra 93.3%
-Tinh thần trách nhiệm trong công tác. 91.7%
- Gương mẫu, chí công, vô tư. 66.7% 68.3%
Kết quả khảo sát trên cho thấy chất lượng đội ngũ TTV vẫn chưa đều ở các môn, giữa
các TTV trong cùng một môn. Năng lực, trình độ chuyên môn của TTV còn khá chênh lệch,
phẩm chất đạo đức vẫn chưa đạt chuẩn, chưa thật sự công minh trong đánh giá, xếp loại GV
nên tỉ lệ kết quả thanh tra chính xác đạt thấp. Mục đích thanh Tra là để giúp đỡ GV nhưng
khả năng hướng dẫn giúp đỡ GV của TTV còn hạn chế, việc đề xuất ý kiến cho hiệu trưởng
và các cấp quản lý chưa được chú ý đúng mức, một phần do năng lực của TTV, một phần
do Thông tư 12/GD&ĐT không nhấn rõ đó là một trong những chức năng của thanh tra GV
cần phải thực hiện.
Theo đánh giá của lãnh đạo Sở GD&ĐT, Thanh tra sở thì năng lực của một số TTV
vẫn còn nhiều hạn chế, việc trao đổi giúp đỡ GV sau tiết dự giờ chưa có tính thuyết phục
cao, GV thường không thông nhất với kết quả đánh giá của TTV nhất là các GV được xếp
loại đạt yêu cầu. Việc đề xuất ý kiến cho các cấp quản lý là rất ít và không thiết thực. Ngoài
ra, do ảnh hưởng tâm lý nên một số TTV chưa thật sự vô tư, khách quan vẫn còn cả nể, xuề
xoa trong đánh giá xếp loại. tất cả những yếu tố trên đã dẫn đến kết quả TTGV chưa thật sự
chính xác.
47
Theo quan điểm của chúng tôi, công tác TTGV rất khó khăn, đòi hỏi đội ngũ TTV
phải thực sự có năng lực, phẩm chất tương xứng mới đủ sức đảm đương nhiệm vụ, mới thực
sự là nhà cố vấn sư phạm cho GV, là chỗ tham mứu đáng tin cậy cho cán bộ quản lý các cấp
trong việc xây dựng đội ngũ GV với chất lượng thực sự. Do đó, việc chọn lọc, xây dựng lực
lượng TTV kiêm nhiệm có chất lượng trong tình hình hiện nay (trong lúc TTV chuyên trách
chưa đủ để làm nhiệm vụ TTGV) là rất cần thiết.
•Về chế độ chính sách, các TTV được hưdng chế độ TTGV theo qui định của Thông
tư Liên Bộ số 16/ TTLB ngày 23/8/1995 hướng dẫn thực hiện chế độ đối với GV được điều
động làm nhiệm vụ TTGD, chi trả 40.000 đồng/một hồ sơ thanh tra, và công tác phí được
chi trả theo thực tế, ngoài ra không có khoảng phụ cấp nào thêm.
Chúng tôi thiết nghĩ, chế độ qui định như trên là không hợp lý, chưa tương xứng với
công sức đã bỏ ra, vì để thanh tra được một GV, TTV phải đi lại ít nhất 3 lần, nghiên cứu kỹ
về chương trình, bài dạy...., trao đổi, giúp đỡ GV, đôi lúc gặp các đối tượng gây khó khăn
trong quá trình thanh tra, mất lòng bạn bè, đồng nghiệp.
2.2.4. Tổ chức các hoạt động thanh tra GV ở An giang :
•Chương trình, kế hoạch của Sở GD&ĐT An Giang đối với hoạt động TTGD và
thanh tra GV:
Căn cứ vào các văn bản chỉ đạo của Bộ, hướng dẫn hoạt động TTGD của thanh tra Bộ,
thực tế hoạt động của năm học trước, rút kinh nghiệm những mặt làm được và chưa làm
được, tập ttung những việc cần phải làm, Giám đốc Sở chỉ đạo hoạt động TTGD và TTGV.
Qua đó Thanh tra Sở xây dựng nhiệm vụ năm học.
•Định hướng chung cho hoạt động TTGD trong năm và những việc cần tập trung
giải quyết:
Đánh giá xếp loại các trường học một cách toàn diện trên cơ sở các quy định về mục
tiêu, chương trình, kế hoạch đào tạo theo chỉ tiêu kế hoạch hàng năm, trên cơ sở phân tích
các ưu khuyết điểm từng đơn vị một cách cụ thể giúp cho thủ trưởng và tập thể sư phạm
48
nhận rõ tình hình đơn vị, chỉ ra những biện pháp sát hợp nhằm giải quyết những vấn đề cơ
bản, cấp bách, giúp thực hiện tốt các yêu cầu của nhiệm vụ năm học. Tổng hợp tình hình
GD&ĐT từng địa phương để thông báo và kết hợp với cấp ủy, chính quyền, lãnh đạo, chỉ
đạo tốt hoạt động này theo phân cấp quản lý. Mỗi năm thanh tra toàn diện 25% hoạt động
giáo dục của ba Huyện.
Thanh tra lao động sư phạm của GV thuộc các hệ bậc học theo tỷ lệ quy định từng
năm học, nhằm xác định mức phấn đấu theo từng mốc thời gian của từng Nhà giáo cụ thể.
Qua đó củng cố và tăng cường nề nếp kỷ cương dạy và học, khuyên khích và thúc đẩy việc
rèn luyện, nâng tay nghề các Nhà giáo.
Thanh tra các chuyên đề chuyên môn nhằm động viên, uốn nắn những lệch lạc trong
việc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của trường học (thanh tra việc cải tiến phương pháp
giảng dạy, dạy thêm học thêm...).
Rút kinh nghiệm công tác quản lý trường học, việc thực hiện các loại quy chế, quy
định, các phong trào khác trong nhà trường để ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động của
lực lượng trong toàn ngành.
•Nội dung công tác: Những nội dung cần hướng dẫn cho TTV, thời gian tổ chức hướng dẫn
49
Tài liệu ấn phẩm…các điều kiện để hoạt động của thanh tra Sở: các biểu mẫu dùng để
thanh tra trường học, thanh tra GV, thanh tra chuyên đề, các loại phiếu dự giờ, sổ tay TTGD
đã được in sẵn; hồ sơ thanh tra trường học, thanh tra GV được lưu trữ theo năm; các văn
bản hướng dẫn công tác thanh tra. Kinh phí cho hoạt động thanh tra: 102.500.000đ
Về TTGV: Số lượng GV được thanh tra phần lớn tập trung vào các đơn vị trường học
thuộc ba huyện sẽ được thanh tra trong năm học.
Lực lượng thực hiện TTGV là đội ngũ TTV Sở Giáo dục và Đào tạo đánh giá xếp loại
lao động sư phạm của GV cấp 3 ở trường THPT, THCN, TTGDTX.
Đội ngũ TTV Phòng Giáo dục đánh giá xếp loại lao động sư phạm của GV cấp 2 ở
trường THCS và ở trường THPT còn các lớp cấp 2, ở trường tiểu học, mầm non tại huyện.
Sở theo dõi kết quả.
•Các biện pháp để đảm bảo thực hiện kế hoạch thanh tra GV:
Sở tiếp tục tổ chức bồi dưỡng đội ngũ TTV cách đánh giá theo mẫu đánh giá mới một
tiết dạy của Bộ, sử dụng phương pháp giảng dạy phát huy tính tích cực của học sinh.
50
Bồi dưỡng nghiệp vụ TTGV dưới dạng rút kinh nghiệm, hoặc cử cán bộ thanh tra dự
các lớp bồi dưỡng do Bộ, Thanh tra Sở tổ chức, học tập kinh nghiệm các tỉnh bạn, cung cấp
báo chí, tài liệu có liên quan.
Tiếp tục củng cố lực lượng thanh tra tại Sở, Phòng, mở rộng mạng lưới TTV, cộng tác
viên thanh tra (chọn lọc, bổ sung). Phân công cụ thể từng đối tượng GV được thanh tra cho
mỗi TTV.
Vào đầu năm học (cuối tháng 9) Thanh tra Sở có tổ chức hội nghị thống nhất cách
đánh giá GV của TTV, giúp TTV nắm rõ qui trình thanh tra, nội dung thanh tra,
•Tổ chức thực hiện thanh tra GV
* Đánh giá kế hoạch thanh tra:
Thanh tra Sở đều xây dựng kế hoạch TTGV hằng năm, nằm trong kế hoạch TTGD của
Thanh tra Sở, kế hoạch được xây dựng với các bước như sau:
*Xây dựng lực lượng: đảm bảo số lượng và chất lượng TTV với nội dung như sau :
+ Sau khi kết thúc nhiệm kỳ (2 năm) của TTV, qua đề xuất của ban giám hiệu, Thanh
tra Sở kết hợp với phòng tổ chức, phòng Trung học để chọn nhân sự bổ nhiệm TTV nhiệm
kỳ mới, đảm bảo đạt chuẩn về phẩm chất đạo đức, năng lực, về số lượng đảm bảo đúng tỷ lệ
quy định một TTV trên 50 GV.
+ Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra cho các TTV
*Tổ chức thực hiện:
Thanh tra Sở tiến hành phân công TTV thực hiện thanh tra độc lập GV theo kế hoạch,
thanh tra 20% tổng số GV của các trường trực thuộc, ưu tiên TTGV ở các trường sẽ thanh
tra toàn diện trong năm và kết thúc hồ sơ TTGV trước khi tiến hành thanh tra toàn diện
trường học của GV được thanh tra để có cơ sở đánh giá công tác quản lý của hiệu trưởng,
hoạt động chuyên môn của trường. Ngoài ra chú ý thanh tra đối tượng GV còn hạn chế về
51
trình độ nghiệp vụ, về tinh thần trách nhiệm trong hoạt động giảng dạy, giáo dục. Các TTV
chỉ báo trước cho GV sớm nhất một tuần trước khi thanh tra.
•Tiến trình thanh tra :
+ Chuẩn bị:
Qua kết quả khảo sát 52 TTV đều có chuẩn bị chu đáo cho công việc thanh tra GV,
nắm các thông tin cần thiết về đối tượng thanh tra cụ thể như liên hệ với trường để nắm
thông tin về GV được thanh tra (thâm niên giảng dạy, tình hình giảng dạy, thời khoá biểu
giảng dạy...). Nghiên cứu kỹ các văn bản chỉ đạo về TTGV (thông tư 12/GD&ĐT), quy
trình thực hiện hồ sơ thanh tra GV.
+ Tiến hành kiểm tra:
Chúng tôi có tham gia với 3 TTV cùng thanh tra 3 GV:
1. Tô Thị Ngọc Bích dạy Môn Hóa lớp 10 - GV trường THPT Tịnh Biên. (vùng núi).
2. Lê Minh Phú dạy Môn Hóa lớp 10 - GV trường THPT Xuân Tô.
3. Lê Tùng Châu dạy Môn sử lớp 11- GV trường THPT Long Xuyên.
Qua đó, chúng tôi nhận thấy qui trình thanh tra được tiến hành như sau:
-Dự các giờ dạy của GV: ít nhất 2 tiết/GV, phiếu dự giờ lưu trong hồ sơ thanh tra,
trong trường hợp chưa quyết định việc xếp loại được thì dự tiết thứ 3.
-Kiểm tra các hồ sơ giảng dạy của GV và các hồ sơ khác của trường (hồ sơ kiểm tra
nội bộ của hiệu trưởng) để đánh giá việc thực hiện quy chế chuyên môn. (Có đối sánh với
hồ sơ thanh tra, kiểm tra ở chu kỳ trước).
-Thu thập các thông tin về chất lượng học tập của học sinh qua các hồ sơ của trường
đề đánh giá kết quả giảng dạy của GV. (kết quả kiểm tra học kỳ, thi tốt nghiệp...), kết hợp
cho bài kiểm tra khảo sát chất lượng học sinh sau tiết dự giờ.
-Trao đổi với GV được thanh tra: qua kết quả đã kiểm tra TTV gặp gỡ GV để đánh
giá, tư vấn, trao đổi kinh nghiệm chuyên môn, phương pháp giảng dạy. Từ đó đưa ra các
kiến nghị phù hợp với tình hình thực tế của trường để giúp GV nâng cao chất lượng giảng
dạy, và công bố kết quả xếp loại.
52
Như vậy, một bộ hồ sơ TTGV gồm có biên bản thanh tra. các phiếu dự giờ đánh giá
tiết dạy của GV, phiếu đánh giá của hiệu trưởng. TTV sau khi thanh tra một GV xong lập
thành 2 bộ hồ sơ gửi trường lưu 1 bản, gửi Thanh tra Sở lưu 1 bản.
Các TTV đã thực hiện qui trình thanh tra đúng hướng dẫn của Thanh tra Sở , có vận
dụng cách đánh giá phù hợp với điều kiện giảng dạy của từng vùng. Tuy nhiên, trong đánh
giá tiết dạy do bám theo các tiêu chí qui định của Bộ GD & ĐT( kiến thức, tính chính xác,
tính hệ thống...) các TTV chưa chú ý nhiều đến mục đích, yêu cầu của bài giảng nhằm đảm
bảo việc thanh tra đúng theo mục tiêu giáo dục, về phương pháp giảng dạy còn nghiêng
nhiều về hoạt động của GV hơn là học sinh.
Ngoài ra, chúng tôi cũng đã tiến hành kiểm tra 20 bộ hồ sơ TTGV, khoảng 35% số hồ
sơ còn quá sơ sài, chủ yếu chỉ xếp loại mà không có nhận xét cụ thể, coi nhẹ uốn nắn tại chỗ
GV được thanh tra, như thế đã làm hạn chế vai trò "cố vấn sư phạm" của TTV.
•Kết quả thực hiện:
(Bảng 2.4). Thống kê kết quả thanh tra GV chu kỳ 1998-2003
( Bảng2.5 ). So sánh kết quả thanh tra GV và kiểm tra nội bộ trong một chu
kỳ ở một số trường THPT trong 11 huyện thị:
53
(Biểu đồ 2.2): So sánh kết quả thanh tra GV và kiểm tra nội bộ trong một
chu kỳ ở một số trường THPT trong 11 huyện thị
54
Số lượng:
Qua kết quả TTGV từ năm học 1999-2000 đến nay cho thấy các TTV hoàn thành chỉ
tiêu kế hoạch thanh tra, đa số TTV tích cực, nhiệt tình khắc phục những khó khăn để thực
hiện nhiệm vụ. Tuy nhiên, vẫn còn một số TTV kiêm nhiệm chưa hoàn thành chỉ tiêu do
chưa chủ động cân đối thời gian thanh tra.
Theo kết quả xếp loại mỗi năm học, số GV được xếp loại tốt,khá chiếm tỷ lệ cao, có
năm cao nhất là tốt: 14,2%, khá: 70,12% nhưng tỷ lệ này có giảm dần vào cuối chu kỳ. Điều
này cho thấy TTV có điều chỉnh và quen dần với việc đánh giá GV, tỷ lệ loại đạt yêu cầu
tăng dần vào cuối chu kỳ. Đặc biệt trong năm học 2002-2003, các tiêu chí đánh giá giờ dạy
có thay đổi, nên bước đầu còn một số tiết dự chưa được đánh giá đúng hướng dẫn của Bộ,
chủ yếu là các quy định nội dung khống chế khi xếp loại chưa được chú ý, những sai sót này
đã được khắc phục kịp thời song số lượng được xếp loại khá, tốt vẫn còn cao và thậm chí
không có GV nào bị xếp loại chưa đạt yêu cầu, trong khi đó chất lượng giảng dạy của một
bộ phận GV còn nhiều hạn chế, việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy còn nhiều
khó khăn, cần được giúp đỡ rút kinh nghiệm, nhất là các trường ở vùng núi, biên giới, điều
kiện giảng dạy còn thiếu thốn.
•Chất lượng:
Qua đối sánh kết quả thanh tra của TTV và kết quả kiểm tra nôi bộ ở 11 trường THPT
trong tỉnh (ở thành phố, thị xã, thị trấn, cù lao, miền núi, biên giới) chúng tôi nhận thấy kết
quả xếp loại còn lệch nhau với một tỷ lệ đáng kể 39,6%, trong đó có GV được kiểm tra xếp
loại tốt mà thanh tra xếp loại khá, đạt yêu cầu, hoặc ngược lại. Tỷ lệ lệch nhiều ở các trường
thuộc các huyện miền núi, biên giới; việc đánh giá ở các trường này chưa chính xác, đa số
GV bị xếp loại đạt yêu cầu, khi TTV đến đánh giá được xếp loại lên khá, tốt. Bên cạnh đó,
có một số trường ở thành phố, thị xã, thị trấn đánh giá chưa chính xác, số GV được xếp loại
khá, tốt nhiều, mâu thuẫn với chất lượng, hiệu quả giáo dục của trường, nên khi TTV thanh
tra xếp loại thì lệch nhiều so với đánh giá của trường. Cũng có trường hợp một số trường
55
còn dễ dãi trong đánh giá xếp loại GV, thế nhưng TTV còn cả nể, chưa mạnh dạn, nên kết
quả đánh giá xếp loại GV hoàn toàn khớp với kiểm tra nội bộ của trường.
Qua thực tế khảo sát, bước đầu chúng tôi đã tìm ra một số nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ
lệch giữa kết quả thanh tra và kiểm tra nội bộ GV như sau:
-Một số TTV chưa nắm vững nghiệp vụ thanh tra, còn lúng túng khi vận dụng thông
tư 12/ GDDT trong đánh giá xếp loại GV. Ngoài ra, có TTV năng lực chuyên môn tốt,
nhiều kinh nghiệm nhưng còn cả nể, chưa mạnh dạn trong đánh giá xếp loại GV , còn nặng
tư tưởng dĩ hòa vi quí, sợ mất lòng bạn bè, đồng nghiệp.
-Một số hiệu trưởng ở vùng sâu, xa, biên giới... còn mang mặc cảm tự ti chưa nhìn
thấy hết khả năng chuyên môn của GV nên chưa mạnh dạn đánh giá tốt GV, cũng có hiệu
trưởng còn nặng về thành tích nên xếp loại GV có nâng lên so với khả năng thực tế của họ.
Như vậy, đội ngũ TTV ở An Giang đủ về số lượng đảm bảo cho hoạt động thanh tra
GV bậc THPT, bước đầu đã đem lại kết quả đáng kể trong việc xây dựng kỷ cương, nền nếp
dạy và học, nhưng trong thực tế hoạt động vẫn còn nhiều bất cập, kết quả thanh tra chưa
hoàn toàn chính xác nên chưa thật sự là chỗ tham mưu đáng tin cậy cho cán bộ quản lý các
cấp trong lĩnh vực chuyên môn, trong việc xây dựng đội ngũ GV nhằm nâng chất lượng
giảng dạy và giáo dục.
2.2.5. Tác dụng của việc thanh tra GV:
Bảng 2.6 – So sánh kết quả thanh tra GV của 2 chu kỳ
56
Biểu đồ 2.2 - So sánh kết quả thanh tra GV của 2 chu kỳ
Công tác TTGV trong những năm gần đây được tiến hành khá chặt chẽ nghiêm túc,
đều khắp ở các trường, liên tục có kế hoạch, nền nếp, quy củ. Qua bảng so sánh kết quả
thanh tra trên, chúng tôi thấy tỉ lệ GV xếp loại tốt không thay đổi nhiều, nhưng tỉ lệ đạt yêu
cầu giảm còn 25.3%, loại khá tăng lên 62.3%, vẫn không có GV nào xếp loai chưa đạt yêu
cầu. Đồng thời kết hợp với kết quả khảo sát các đối tượng điều tra, chúng tôi thấy có 78.3%
ý kiến cán bộ quản lý cho rằng sau thanh tra trình độ nghiệp vụ GV có nâng lên, 86.7% ý
kiến GV cho rằng sau thanh tra, hiệu trưởng có giúp đỡ GV về chuyên môn. Qua đó, bước
đầu cho thấy việc TTGV đã có tác dụng tốt:
+ Giúp cho GV giảng dạy có nền nếp nghiêm túc, nâng cao tinh thần trách nhiệm, đặc
biệt qua trao đổi của TTV thấy được mặt mạnh, yếu trong việc sử dụng phương pháp giảng
dạy. Từ đó khắc phục những yếu kém nâng cao hơn nữa năng lực chuyên môn.
+ Các TTV qua thanh Tra đã điều chỉnh việc đánh giá, xếp loại GV chưa chính xác ở
một số trường từ 20.7% GV được xếp loại tốt (xem bảng 2.2) xuống còn 12.6% , giúp chủ
thể quản lý có một bức tranh tổng quát về tay nghề, năng lực nghiệp vụ sư phạm của GV
làm cơ sở cho các định hướng chỉ đạo bồi dưỡng sử dụng đội ngũ GV trong thời kỳ mới.
2.2.6. Những khó khăn thanh tra đang gặp phải:
Qua phát biểu của 6 TTV (đại diện cho 52 TTV) trong hội thảo công tác thanh tra GV
năm học 2002-2003, và kết quả thăm dò ý kiến của 52 TTV, chúng tôi đã ghi nhận được
những khó khăn của họ đã gặp phải trong hoạt động TTGV như sau :
• Điều kiện làm việc:
57
Các TTV, vừa phải hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy ở trường, vừa phải thực hiện chỉ
tiêu thanh tra được giao, nên việc sắp xếp, bố trí thời gian làm việc là hết sức khó khăn, đôi
lúc để thanh tra được GV, phải bỏ giờ dạy do thời khoa biểu trùng với giờ dạy của GV được
thanh tra, đã làm ảnh hưởng không ít đến nền nếp ở trường, gây khó chịu cho Ban giám hiệu
ở trường.
Một số Ban giám hiệu trường không tạo điều kiện thuận lợi cho GV là TTV, phân
công quá nhiều việc, phân bố thời khoa biểu dày đặt, dạy nhiều tiết, nên thời gian đi thanh
tra rất ít, do đó khó đảm bảo về số lượng, vừa khó đảm bảo chất lượng thanh tra vì có lúc dự
giờ GV 2 tiết cùng một lúc để kịp hoàn thành hồ sơ thanh tra chỉ trong một lần đi.
• Chế độ chính sách:
Chi trả chưa phù hợp, không kích thích tinh thần làm việc của TTV, chỉ có 40.000đ/ 1
hồ sơ thanh tra, trong khi đó để thanh tra một GV phải đến ít nhất là 3 lần mới hoàn thành
một bộ hồ sơ thanh tra, với khoảng thời gian tương đương như vậy GV tham gia hoạt động
khác sẽ được nhận chế độ chi trả hơn hẳn.
• Tâm lý :
Một số GV tỏ thái độ không hợp tác, dị ứng với việc TTGV, khó chịu khi kết quả
thanh tra không như ý muốn, từ đó có thái độ không tốt với TTV, gây tâm lý nặng nề cho
TTV khi đến làm việc và sau khi thanh tra. Đôi khi được phân công thanh tra ngay GV lớn
tuổi, GV là thầy cô giáo cũ, bạn bè...nên họ có tâm lý ngán ngại, không dám góp ý thẳng
hoặc chưa trao đổi hết các ý kiến cần thiết.
• Tiêu chí đánh giá hoạt động Sư phạm của GV:
Các thang điểm đánh giá tiết dạy không phải lúc nào cũng vận dụng một cách dễ dàng
trong việc đánh giá GV ở tỉnh An Giang vì lao động sư phạm của GV là một loại lao động
vừa khoa học, vừa nghệ thuật và kết quả của nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, việc
làm của họ khó đo đếm được về khối lượng. Vì vậy, cách đánh giá lao động sư phạm của
một GV không giống như đánh giá một hoạt động lao động khác. Cách đánh giá cũng như
nội dung đánh giá không đơn giản, cũng không thể dựa trên cảm tính để đánh giá. Thực tế
58
còn nhiều khó khăn phức tạp trong công việc của GV, điều kiện làm việc của họ mỗi nơi
khó khăn khác nhau, đối tượng học sinh khác nhau, giữa các vùng, tương quan giữa tài
năng, sự cố gắng của GV với kết quả của học sinh không phải bao giờ cũng tỷ lệ thuận với
nhau, nến việc sử dụng thang điểm 20 để đánh giá tiết dạy của GV theo tiếu chí qui định là
hình thức, đôi lúc còn cảm tính. Năng lực của các TTV chưa đều trong việc vận dụng các
tiêu chí đánh giá.Việc sử dụng một mẫu phiếu dự giờ cho tất cả các môn là chưa hợp lý, vì
mỗi môn có đặc trứng riêng của nó
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động thanh tra GV :
Qua dự 3 tiết dạy cùng với TTV, đồng thời có trao đổi với các đối tượng điều tra (các
TTV chuyên trách của Thanh tra Sở, chuyên viên phòng trung học phụ trách bộ môn, 15
hiệu trưởng trường THPT, 15 GV đã được thanh tra) chúng tôi có những đánh giá bước đầu
về hoạt động TTGV ở An Giang như sau :
2.3.1. Kết quả ban đầu:
Có 85% ý kiến cán bộ quản lý, 73% ý kiến GV, 88,55% ý kiến TTV đánh giá cao hoạt
động thanh trà GV ở An Giang. Thông qua kết quả thanh tra, các TTV đã phát huy được vai
trò của người thanh tra, giúp cán bộ quản lý có cơ sở để bồi dưỡng hoặc đào tạo GV, đặc
biệt đối với những trường vùng sâu, xa, lực lượng chuyên môn yếu và mỏng, hoặc GV dạy
lâu năm tự mãn với thâm niên công tác, GV yếu về nghiệp vụ, GV trẻ chưa có nhiều kinh
nghiệm trong giảng dạy. Sau thanh tra đã giúp họ nhìn lại về công tác giảng dạy của mình,
những mặt mạnh, mặt yếu để phát huy hoặc có những khắc phục, bước đầu đã có nhiều tiến
bộ về chuyên môn. 86,7% ý kiến cán bộ quản lý, 69,3% ý kiến GV cho rằng trình độ nghiệp
vụ của GV có nâng lên sau khi được thanh tra.
Đối với GV có tay nghề khá tốt sau khi được thanh tra, khẳng định trình độ nghiệp vụ
của mình lại càng phấn khởi hơn trong công tác giảng dạy cũng như tham gia các hoạt động
khác của trường, nên họ rất thích được thanh tra để tự khẳng định mình.
59
Qua cùng tham gia thanh tra với 3 TTV, chúng tôi nhận thấy trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ, người TTGV thực hiện đúng tiến trình kiểm tra, chú ý đánh giá đồng bộ việc
giảng dạy của GV, đảm bảo đúng chương trình, nội dung, phương pháp, kế hoạch giảng dạy
theo quy định có xem xét hoạt động của GV trong hoàn cảnh cụ thể. 93,3% ý kiến cán bộ
quản lý, 58% ý kiến GV, 88,4% ý kiến TTV cho rằng trước khi có kết luận về GV, người
thanh tra GV không chỉ căn cứ vào 2 tiết dự giờ, hay bài kiểm tra khảo sát, mà kết hợp
nghiên cứu cả một quá ttình giảng dạy của GV, qua chất lượng học tập của học sinh trong
thời gian dài, có xem xét đối sánh về điều kiện giảng dạy cua GV giữa các trường ở các
vùng miền khác nhau.
2.3.2. Tồn tại:
Bên cạnh những thành tựu nổi bật nêu trên, cũng còn một số tồn tại cần quan tâm rút
kinh nghiệm, những tồn tại này không phải là tất cả TTV, nhưng nó xảy ra ở một tỷ lệ đáng
quan tâm. Chúng tôi cùng với TTV thanh tra, dự giờ một số GV chúng tôi nhận thấy: TTV
đánh giá tiết dạy của GV theo nội dung trong phiếu đánh giá tiết dạy. Chưa đi sâu vào việc
hiểu biết của GV về đối tượng học sinh, đặc điểm của lớp học, về vị trí bài học trong
chương trình, mục đích giáo dục và phát triển, tự xác định phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học. Trong 2 tiết dự giờ, người thanh tra chỉ nhìn vào hoạt động của GV, không chú ý
đến hoạt động của học sinh, chỉ tập trung vào việc ghi nội dung bài giảng của GV và các lỗi
mắc phải, không chú ý nhiều đến việc quan sát hoạt động của học sinh. Trong khi đó,
phương pháp giảng dạy mới hiện nay đòi hỏi người GV đặt hoạt động của học sinh ở vị trí
trung tâm trong quá trình giáo dục, đòi hỏi việc thanh tra cũng phải được đổi mới cách nhìn
một giờ giảng từ hoạt động của học sinh để mà nhìn nhận đánh giá hoạt động của GV.
Hầu như GV mong đợi chủ yếu ở kết quả xếp loại cuối cùng như thế nào hơn là quan
tâm đến việc nhận xét phân tích sư phạm bài học. Nếu như GV hài lòng với kết quả xếp loại
thì mọi việc kể như xong, mặc dù phần nhận xét phân tích rất sơ sài, không chỉ ra được các
60
hạn chế có thể khắc phục được. Chỉ khi nào GV không hài lòng với kết quả xếp loại mới
quay trở lại phân tích và tranh luận.
Hoạt động thanh tra GV còn nghiêng nhiều về số lượng, chủ yếu cố gắng thanh tra cho
xong, đủ chỉ tiêu trên giao, còn tranh thủ để tập trung dự giờ và kiểm tra hồ sơ một cách qua
loa, (có TTV đã tranh thủ dự giờ GV liền 2 tiết trong một ngày) nên kết quả đánh giá đôi lúc
chưa chính xác, chưa phản ánh hết năng lực chuyên môn, tay nghề của GV.
Về bài kiểm tra sau tiết dạy, chưa đủ căn cứ để kết luận chất lượng giờ giảng (dù câu
hỏi kiểm tra là cua bài giảng trước đó, học sinh đã có thời gian xem lại bài) vì nó phụ thuộc
vào nhiều yếu tố: nội dung bài dạy (kiến thức khó, phức tạp hay đơn giản), phụ thuộc vào
người ra đề, có 23% ý kiến GV cho rằng những bài kiểm tra mang tính chất đánh đố, có bài
lại mang tính chất áp đặt chủ quan, có 8% ý kiến GV cho rằng bài kiểm tra lại quá đơn giản,
dẫn đến kết quả thường không chính xác. 30,3% ý kiến GV, 10% ý kiến cán bộ quản lý cho
rằng kết quả xếp loại chưa thật chính xác, có khuynh hướng xếp loại cao hơn thực chất, xếp
loại còn mang nhiều chủ quan, cảm tính, thiếu logic nhất quán trong các phần đánh giá,
trong nhận xét xếp loại. Việc đánh giá xếp loại giữa một số trường và TTV chưa khớp nhau
dẫn đến mâu thuẫn giữa GV và ban giám hiệu nhà trường, giữa GV và TTV. Cụ thể như
một GV tay nghề chỉ trung bình khi TTV đến xếp loại tốt, dẫn đến quan hệ giữa GV và cán
bộ quản lý trường không tốt, GV cho rằng ban giám hiệu trường đánh giá chuyên môn họ
không chính xác hoặc có ý trù dập. Hoặc một GV tay nghề vững, nhưng thanh tra xếp loại
trung bình, dẫn đến sự tranh cãi gay gắt giữa TTV và GV. 37,3% ý kiến cán bộ quản lý cho
rằng kết quả thanh tra GV không phù hợp với kết quả kiểm tra nội bộ của trường.
Với kết quả đánh giá tay nghề GV ở một số trường hiện nay chưa chính xác, quan
điểm đánh giá của hiệu trưởng trường chưa nghiêm túc, còn nặng về thành tích, đối phó với
xếp loại thi đua của Sở, nên đa số GV được xếp loại khá, giỏi. Trong khi đó chất lượng học
tập của học sinh giảm sút, tỷ lệ trung bình, yếu còn cao, không có thành tích nổi bật. Thế
nhưng, việc thanh tra toàn diện GV chưa phản ánh được điều đó, kết quả hầu như khớp với
đánh giá của trường. Do nể nang hoặc do trình độ, năng lực TTV còn hạn chế nên kết quả
61
đôi lúc không chính xác, dẫn đến tâm lý ít người thích được thanh tra, chỉ một số GV trẻ
mới ra trường cho rằng thanh tra đã giúp họ về chuyên môn.
2.3.3. Nguyên nhân tồn tại:
Qua tham gia dự giờ 3 GV được thanh tra, trực tiếp phỏng vấn lãnh đạo, chuyên viên
Sở GD & ĐT, qua kết quả các phiếu thăm dò ý kiến cán bộ quản lý, GV, TTV , chúng tôi đã
ghi nhận được một số nguyên nhân tồn tại như sau:
-Năng lực và điều kiện làm việc của một số TTV còn hạn chế, chưa nắm vững cụ thể
các chuẩn, các yêu cầu hướng dẫn đánh giá giờ lên lớp do Sở qui định, chưa có nền tảng căn
bản về lý luận dạy học, lý luận đánh giá. Điều kiện về thời gian làm việc của TTV khó khăn,
bị nhiều việc khác chi phối, nến thời gian dành cho việc phân tích đánh giá tiết dạy không
nhiều, về tâm lý, các TTV chưa thật sự bản lĩnh, vững vàng nên dẫn đến việc nể nang, e
ngại trong đánh giá xếp loại GV.
-Qui định về hồ sơ đánh giá giờ dạy chưa đầy đủ, hiện chỉ có một phiếu đánh giá giờ
dạy chung dành cho các môn là không phù hợp. Theo quan niệm chúng tôi, phiếu đánh giá
tiết dạy chỉ có giá trị lịch sử (vài năm thôi) khi mà trình độ năng lực của GV, các yêu cầu về
giảng dạy thay đổi nhưng phiếu đánh giá tiết dạy vẫn chưa thay đổi cho phù hợp.
-Các tiêu chí đánh giá còn quá chung để vận dụng cụ thể vào thực tiễn giáo dục An
Giang (như tiêu chí đánh giá về kết quả giảng dạy...). Thang điểm trên 20 với từng chuẩn cụ
thể trong phiếu dự giờ là quá cứng nhắc đối với các vùng miền khác nhau trong tỉnh, khi mà
trình độ, khả năng của TTV chưa đủ sức vận dụng cho đều tay. Ngoài ra, những tiêu chí
đánh giá giờ dạy chưa hợp lý còn nặng về kiến thức, tính chính xác, tính khoa học .... của
bài giảng, chưa chú ý đến mục đích yêu cầu cần đạt được trong tiết dạy.
-Chế độ chính sách dành cho TTV chưa đủ sức kích thích tinh thần làm việc của các
TTV.
62
-Các TTV đã thực sự tiến hành đánh giá GV nhưng họ chỉ có chức danh kiệm nhiệm,
chưa có quyền hạn của người thanh tra, nên họ chưa mạnh dạn trong trao đôi với GV, kiến
nghị, đề xuất với CBQL cấp trên....
Kết luận
Hoạt động thanh tra GV ở An Giang đã được tiến hành chặt chẽ khá nghiêm túc đều
khắp ở các trường, đã cho thấy được một bức tranh chung về năng lực chuyến môn của GV,
là cơ sở cho công tác quản lý trong việc xây dựng chiến lược về đội ngũ GV trong thời kỳ
đổi mới. Song trong quá trình hoạt động có những tồn tại, hạn chế nhất định dẫn đến kết quả
thanh tra chưa thật sự là công cụ đáng tin cậy cho chủ thể quản lý.
Từ thực ưạng hoạt động thanh tra GV nêu trên, nẩy sinh các vấn đề mà ngành giáo dục
cần quan tâm:
•Kết quả xếp loại tay nghề GV hiện nay so với thực tiễn là còn khoảng cách, chưa có
tác động tích cực đến việc phát triển tay nghề cho GV.
•Trình độ năng lực, phương pháp đánh giá của một số TTV chưa đáp ứng được yêu
cầu.
•Điều kiện làm việc, chế độ chính sách cho TTV còn nhiều hạn chế. chưa thật sự kích
thích, động viên họ trong quá trình làm việc.
•Tiêu chí đánh giá chưa phù hợp với tình hình giáo dục của địa phương.
63
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC TTGV THPT Ở TỈNH AN GIANG
3.1. Cơ sở khoa học đề xuất:
3.1.1. Cơ sở lý luận:
Công tác thanh tra gắn liền với quá trình quản lý, được xem như một chức năng quản
lý, (nằm trong chức năng kiểm tra nói chung) nó được xem là một chức năng không thể
thiếu được của bất kỳ một người cán bộ quản lý nào, không có kiểm tra không có quản
lý.[14]. Nhiệm vụ giáo dục ngày càng phát triển hoạt động thanh tra cũng đòi hỏi phải được
nâng lên cho tương thích. TTGV là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của TTGD. Bản
chất của TTGV là kiểm tra đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của GV, tiêu chuẩn nhà giáo
được qui định trong luật giáo dục và những văn bản pháp qui của Nhà nước nhằm giúp đỡ
sử dụng bồi dưỡng GV có hiệu quả. Do đó việc TTGV phải chính xác để có những đề xuất
hợp lý trong việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ GV. điều này đòi hỏi người
thanh tra phải có đầy đủ năng lực, phẩm chất trong quá trình thực thi nhiệm vụ.
3.1.2. Cơ sở thực tiễn:
Hiện nay, qui mô giáo dục An Giang đang phát triển mạnh. Tính đến năm học
2002-2003, An Giang có 55 trường THPT, trong đó có 38 trường công lập, 16 trường bán
công và O I trường dân lập. bên cạnh đó, đội ngũ GV cũng phải tăng nhanh để đáp ứng yêu
cầu giảng dạy, Nhưng trên thực tế, GV An Giang được đào tạo từ nhiều nsuồn khác nhau
(chính qui, tại chức, từ xa...) nên trình độ giảng dạy của GV chưa đều còn chênh lệch giữa
các vùng, miền khác nhau trong tỉnh, hiệu quả giảng dạy của GV còn thấp, chất lượng giảng
dạy chưa đều giữa các trường, các vùng. nảy sinh mâu thuần về phát triển giữa số lượng và
chất lượng giáo dục tình nhà. Do đó rất cần được thanh tra, kiểm tra để giúp đỡ, nâng chất
đội ngũ GV. Song việc thực hiện công tác kiểm tra nội bộ ở trường còn lơ là manh tính hình
thức, rộng tay, cảm tính, chủ yếu thực hiện cho xong theo chì tiêu quy định, đôi lúc chưa
thực sự động viên giúp đỡ GV, chưa thực sự là chiếc cầu nối đtra GV đến với phương pháp
giảng dạy tốt nhất, với kiến thức chuyên môn rộng lớn.
64
Với tình hình như thế vai trò của TTV là hết sức cần thiết, nhưng chất lượng TTV hiện
nay vẫn còn nhiều hạn chế. Việc chọn TTV từ những GV giỏi, cán bộ quản lý nhiều kinh
nghiệm ở các trường nhưng họ vẫn còn lúng túng, chưa đủ sức đánh giá GV, chưa thật sự
đem lại một kết quả thanh tra chính xác, đủ tin cậy cho quản lý cấp trên.
3.2. Các biện pháp:
3.2.1. Chọn lọc - Đào tạo - Bồi dưỡng TTV:
•Chọn lọc: Trong một nhiệm kỳ của TTV là hai năm, sau khi kết thúc nhiệm kỳ, cần
có sự chọn lọc nhân sự đạt chuẩn về năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức, phải có sự
phối hợp chặt chẽ giữa các phòng chức năng: phòng tổ chức, phòng trung học, thanh tra Sở,
ban giám hiệu trường để hiểu rõ hơn về năng lực chuyên môn, và phẩm chất đạo đức của
GV trước khi quyết định.
• Đào tạo:
Sau khi đã có quyết định TTV, thanh tra sở cần tổ chức cho các TTV dự các lớp
nghiệp vụ thanh tra, để mỗi thành viên phải hiểu một cách sâu sắc về: tâm lý học thanh tra,
nghiệp vụ thanh tra, vai trò chức năng mục đích thanh tra, lý luận dạy học và những vấn đề
đổi mới phương pháp dạy học, lý luận giáo dục, nắm rõ đường lối, quan điểm phát triển
giáo dục đào tạo.
Qui trình thực hiện một hồ sơ thanh tra phải am hiểu tường tận nội dung nêu trên để
khi vân dụng TTGV sẽ có kết quả đánh giá chính xác hơn bởi vì mỗi TTV sẽ thanh tra nhiều
GV khác nhau, với tình trạng môi trường không đồng đều và quá chênh lệch về điều kiện
hoạt động của nhà trường. Rất khó dựa vào khuôn khổ chung để xếp loại.
•Bồi dưỡng TTV:
Ngoài những nội dung đào tạo căn bản cần phải nắm, mỗi năm TTV phải được tổ chức
bồi dưỡng thêm, để kịp nắm bắt những đổi mới về phương pháp giảng dạy, những chỉ đạo
rút kinh nghiệm sau mỗi đợt TTGV, hướng dẫn mới trong năm học. Cụ thể như tổ chức hội
thảo TTV, dự các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra ...
65
3.2.2. Cải tiến hình thức thanh tra:
Trước đây khi TTGV, TTV dự giờ hai tiết (một tiết đột xuất, một tiết báo trước). Tiến
hành thanh tra đột xuất không báo trước từ đầu năm học GV sẽ không thể đối phó, mà thể
hiện tiết dạy trên lớp trung thực nhất, có khi chưa thể hiện hết năng lực của GV vì không
hoặc ít chuẩn bị trước, như sử dụng những thiết bị hoặc làm thí nghiệm thực hành cho học
sinh xem, nếu TTV báo trước sẽ thực hiện, bổ sung những phần còn thiếu trong giáo án
hoặc soạn giáo án mới (để tránh bị xếp loại chưa đạt yêu cầu) Học sinh đã được chuẩn bị
trước, điều chỉnh tiết dạy lại cho đúng phân phối chương trình.
Qua đó thanh tra sẽ phát hiện được những tắt trách của GV trên lớp. Nắm được sự tiếp
thu thật của học sinh. Đánh giá đúng thực chất về tính chấp hành của GV trên lớp dù bước
đầu tâm lý GV lẫn học sinh bất ổn.
Do đó, ngay từ đầu năm học, ban giám hiệu trường gửi thời khoa biểu về thanh tra Sở.
Các TTV liên hệ thanh tra sở để biết thời khoa biểu GV mà mình sẽ thanh tra, để chủ động
sắp xếp lịch TTGV mà đã được phân công.
3.2.3. Ban hành các văn bản pháp quy phục vụ công tác TTGD.
Các TTV chuyên trách của Thanh tra Sở GD&ĐT An Giang tham gia thực hiện hoạt
động TTGD như: thanh tra quản lý, thanh tra chuyên môn, thanh tra chuyên đề, giải quyết
khiếu tố.... TTGD hoạt động theo Quyết định 478/QĐ ngày 11/3/1993 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT về việc ban hành qui chế tổ chức và hoạt động của hệ thống thanh tra GD&ĐT.
Hiện tại trong hoạt động TTGV cần ban hành qui chế qui định rõ trách nhiệm, quyền hạn,
chức năng, của các TTV làm công tác TTGV. Song hiện nay lực lượng TTV chuyên trácg ở
An Giang quá ít chưa đủ để thực hiện công tác TTGV nên trước mắt vẫn phải sử dụng đội
ngũ TTV kiêm nhiệm. Các TTV này bao gồm chuyên viên phòng trung học, cán bộ quản lý,
GV ở các trường THPT, thời gian dành cho thanh tra rất cập rập, nên việc thực hiện TTGV
đôi lúc còn mang tính hình thức, qua loa cho xong chỉ tiêu, có người có tinh thần trách
nhiệm cao phải đến thanh tra nhiều lần thì gặp khó khăn từ ban giám hiệu trường.
66
Do đó để tránh tình trạng khó xử nêu trên, Sở Giáo dục phải có công văn quy định rõ
nhiệm vụ của GV làm công tác TTV, đồng thời yêu cầu hiệu trưởng tạo điều kiện thuận lợi
cho GV làm công tác này.
Cụ thể như giảm số tiết dạy quy định trong tuần, thanh chi công lệnh đúng thực tế,
phân công ít việc, nếu có thể không tham gia công tác chủ nhiệm lớp nhất là trong thời điểm
TTGV; xếp thời khóa biểu sao cho có thể dự giờ GV được thanh tra thuận lợi; nếu TTV
không thực hiện đứng chỉ tiêu TTGV đã được phân công sẽ là cơ sở để ban giám hiệu
trường xét thi đua cuối năm hoặc xét các danh hiệu thi đua khác.
3.2.4. Thực hiện chế độ chính sách cho TTV phù hợp:
Thanh tra là một lĩnh vực khó khăn và phức tạp. Trong quá trình thanh tra phải lo hoàn
thành trách nhiệm, có khi phải đánh mất tình cảm thầy trò, bạn bè,.... Vì vậy quyền lợi phải
được chú trọng, chế độ TTGV hiện nay là quá.thấp, chưa đủ sức thu hút GV giỏi và động
viên họ làm tốt, nên cần phải có chế độ chi trả hợp lý hơn cho mỗi bộ hồ sơ TTGV (8 tiết /
một bộ hồ sơ TTGV).
3.2.5. Tăng cường giúp đỡ hiệu trưởng trong hoạt động kiểm tra nội bộ trường học:
Công tác TTGV hiện nay do đội ngũ TTV thực hiện, nhưng công tác kiểm tra nội bộ
của đơn vị do hiệu trưởng quản lý vẫn phải tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả của nó
nhiều hơn, vì kiểm tra là một chức năns không thể thiếu được của bất kỳ một người cán bộ
quản lý nào "không có kiểm tra không có quản lý". Công tác của cán bộ quản lý ở cấp cơ sở
chủ yếu là phối hợp và kiểm tra. Do đó, tránh lầm lẫn phó thác cho TTGD, buông lỏng việc
kiểm tra là rất tai hại. Chu kỳ thanh tra 5 năm là khá dài nên khi GV được thanh tra xong tỏ
ra lơ là trong quá trình giảng dạy, nên theo quy định hiệu trưởng phải kiểm tra toàn diện 1/5
GV/ năm, kiểm tra chuyên đề 100% GV/năm.
Việc kiểm tra nội bộ trường phải tiến hành thường xuyên và cần theo những qui định
chặt chẽ tạo điều kiện cho GV làm việc tốt hơn. Hiệu trưởng kiểm tra nội bộ đúng quy định
và đảm bảo kết quả kiểm tra, phản ánh đúng thực trạng, khi TTV đến TTGV dù đột xuất,
67
GV sẽ cảm thấy nhẹ nhàng hơn. Nếu hiệu trưởng kiểm tra qua loa hình thức, thì kết quả
TTGV của TTV sẽ phát hiện ra điều đó.
Do đó, kiểm tra nội bộ là công việc thường xuyên không thể bỏ qua được của thanh
tra. Nếu được thực hiện tốt thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục. Hiện nay, không
phải hiệu trưởng nào cũng làm tốt công tác kiểm tra nội bộ, nên Thanh tra Sở cần phải tăng
cường giúp đỡ hiệu trưởng hiểu ý nghĩa và làm tốt công tác này.
3.2.6. Xây dựng các biểu mẫu hồ sơ TTGV:
Căn cứ vào những quy định thanh tra, những văn bản pháp quy (công văn hướng dẫn
thực hiện TTGV của Bộ giáo dục) để có thể xác định nội dung TTGV (hiện đang có một dự
thảo về việc thanh tra hoạt động sư phạm của GV phổ thông thay thế cho thông tư 12/
GDĐT ngày 4/8/1997), sắp xếp hợp lý, nhất quán và cân đối giữa các ý, các phần của hồ sơ.
Một bộ hồ sơ TTGV bao gồm: Biên bản TTGV; Phiếu dự giờ; Phiếu nhận xét công tác
khác của hiệu trưởng; (Phiếu kiểm tra hồ sơ chuyên môn).
Cần phải phối hợp vối phòng chức năng Sở GD&ĐT để thiết lập các biểu mẫu, nhất là
phối hợp với phòng Trung học để xây dựng phiếu dự giờ GV theo phương pháp đặc trưng
từng môn, đảm bảo cho các TTV có thể vận dụng đánh giá sát thực tế giảng dạy của GV đối
với mọi bài dạy. Theo quan niệm của chúng tôi, phiếu đánh giá tiết dạy chỉ có giá trị lịch sử
(vài năm thôi), khi mà trình độ năng lực của GV, các yêu cầu về giảng dạy thay đổi thì
phiếu dự giờ phải thay đổi cho phù hợp, theo mồi thời kỳ, mồi giai đoạn phát triển giáo dục,
và nội dung đánh giá trong phiếu phải phù hợp với mục tiêu đào tạo.
3.2.7. Xử lý kết quả sau TTGV:
Sau khi có kết quả thanh tra, Thanh tra sở tổng kết xếp loại, đối với GV được xếp loại
từ đạt yêu cầu trở xuống Thanh tra sở cần tiến hành các biện pháp bồi dưỡng để nâng cao
tay nghề GV.
• Qui trình thực hiện như sau:
68
+ Bước 1: Tìm hiểu nguyên nhân và nội dung yếu kém: Thanh tra sở mời GV (thuộc
đối tượng nêu trên) cùng với Hiệu trưởng có đối tượng này về sở nhằm thông báo kế hoạch
bồi dưỡng và nêu lý do yếu kém của mình.
+ Bước 2: Qui định thời gian và phương cách khắc phục: TTV (hoặc có thêm đại diện
thanh tra sở, cán bộ bộ môn của Phòng trung học) cùng với ban giám hiệu, tổ trưởng, nhóm
trưởng chuyên môn của trường, họp thống nhất nhận định (cần có đối tượng yếu kém tham
dự) xác định mặt yếu kém của GV:
-Về kiến thức, cụ thể ở lĩnh vực nào;
-Về phương pháp giảng dạy;
-Về công tác kiêm nhiệm khác.
Lập biên bản và đề ra thời hạn để GV đó khắc phục (báo cáo về thanh tra sở). Nếu xét
thấy cần thiết thì yêu cầu đương sự làm bảng cam kết khắc phục có thời hạn. Trong trường
hợp chưa thống nhất với trường sở tại thì:
-Nếu TTV là cán bộ chuyên môn của Sở giáo dục, TTV sẽ quyết định cuối cùng.
-Nếu TTV là GV kiêm nhiệm thì tổ chức dự thêm một số tiết, có cán bộ chuyên môn
của Sở giáo dục dự để có quyết định cuối cùng (dự đột xuất).
+ Bước 3: GV tự khắc phục trong thời hạn được giao
Tuy theo mặt yếu kém mà có biện pháp phù hợp:
a/ Yếu về công tác kiêm nhiệm: GV này phải học hỏi đồng nghiệp trong trường (hoặc
trường lân cận).
b/ Yếu về phương pháp giảng dạy: phải tăng cường dự giờ đồng nghiệp trong trường,
Thanh tra sở (hoặc cán bộ phụ trách chuyên môn Sở) có thể giới thiệu một số GV ở các
trường lân cận để GV dự giờ học tập. Trong trường hợp này, có thể giải quyết công lệnh đi
đường để hỗ trợ GV, nhưng mỗi lần đi phải có báo cáo thu hoạch nộp cho Hiệu trưởng.
c/ Yếu về mặt kiến thức: GV tự học hỏi bồi dưỡng kiến thức, cùng với sự giúp đỡ của
Sở Giáo dục Đào tạo.
69
Nếu có nhiều GV có lĩnh vực yếu kém giống nhau, có thể phối hợp với phòng tổ chức
cán bộ Sở Giáo dục Đào tạo, tổ chức chuyên đề bồi dưỡng, có kiểm tra cuối khoa.
Nếu không thể mở lớp do ít ngựời thì TTV, hội đồng bộ môn cung cấp tài liệu có liên
quan để GV tự nghiên cứu. Sau thời hạn được giao GV tổ chức thuyết trình trong tổ chuyên
môn của trường hoặc các GV cùng bộ môn trong sinh hoạt của hội đồng bộ môn, có thanh
tra tham dự. Buổi thuyết trình phải có biên bản kết luận GV đó nắm vững kiến thức hay
chưa (gửi về thanh tra sở).
Nếu thật sự cần thiết thì có thể phân công TTV kèm cặp đương sự, nhưng phải có chế
độ chính sách thích hợp.
+ Bước 4: Đánh giá xếp loại sau khi được bồi dưỡng:
Trường thông qua công tác kiêm nhiệm nội bộ đánh giá xếp loại toàn diện lại GV được
bồi dưỡng. Sau đó trình báo kết quả về Thanh tra Sở (cuối học kỳ 2 đối với đối tượng được
dự giờ ở học kỳ 1và đầu năm học sau đối với GV được dự giờ ở học kỳ 2), và Thanh tra Sở
sẽ cử TTV về đánh giá xếp loại lại GV đó, kết quả coi như mang tính quyết định.
+ Bước 5: Quyết định của Giám đốc Sở:
Hồ sơ đánh giá xếp loại sẽ được nộp về Thanh tra Sở và Thanh tra Sở sẽ hỏi ý kiến để
tìm những phương án xử lý thích hợp để đề nghị Giám đốc Sở có quyết định cuối cùng.
Tùy theo tình hình cụ thể, Thanh tra Sở có dự trù một số phương án quyết định:
+Chuyển về Trường Sư phạm để bồi dưỡng học lại phần đó và sẽ được trường kiểm
tra lại như một sinh viên đang học, (Sở không giải quyết chế độ).
-Chuyển sang công tác khác (không phải kỷ luật).
-Dùng biện pháp sàng lọc (phương án cuối cùng).
•Những vấn đề cần lưu ý trong quá trình thực hiện:
+Thanh tra Sở: Thường xuyên chỉ đạo sâu sát, rút kinh nghiệm công tác đánh giá,
xếp loại của TTV, làm thế nào để kết quả xếp loại của họ phản ánh trung thực năng lực thực
sự của GV (tránh những lệch lạc do ý kiến chủ quan của TTV).
70
+ TTV: Phải tự thường xuyên giữ gìn phẩm chất trong sáng, rèn luyện nâng cao tay
nghề, bản lĩnh, trung thực. Sử dụng phương pháp đánh giá khoa học, hiệu quả..., làm thế nào
để sau khi đựơc đánh giá xong người GV được đánh giá dễ dàng đồng ý với kết quả thực
của mình dù được xếp loại gì.
+ Hiệu trưởng: Hiệu trưởng luôn có kế hoạch riêng để hỗ trợ, nâng cao tay nghề cho
GV mình bằng nhiều cách khác nhau: dự giờ tại trường (dạy mẫu, thao giảng...) tham dự
sinh hoạt hội đồng bộ môn, tổ khối chuyên môn, gửi đi trường khác học tập giao lưu kinh
nghiệm...
Tại trường phải quy định chỉ tiêu rõ ràng về số giờ dự và được dự của mỗi GV trong
một năm học, thực hiện nghiêm túc phần rút kinh nghiệm tiết dạy, hồ sơ sổ sách....
Hiệu trưởng tăng cường công tác kiểm tra nội bộ tại trường và có những biện pháp hữu
hiệu để giúp đỡ nâng cao tay nghề đội ngũ GV.
+ GV: Luôn luôn tự học, tự rèn luyện và cầu tiến, phải thực hiện cho được lý tưởng
"tất cả vì học sinh thân yêu".
71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
• Kết luận:
Quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần IX, Nghị quyết Hội nghị Trung
ương lần thứ 6 (khóa IX) nâng cao nhận thức về yêu cầu cấp bách, nâng cao hiệu lực quản
lý nhà nước về giáo dục và vai trò, vị trí công tác TTGD, đặc biệt là việc nâng cao chất
lượng các mặt hoạt động TTGD, trong đó có "thanh tra đánh giá, phân loại GV và cơ sở
giáo dục".
Sở GD&ĐT An Giang đã nhận thức và đánh giá cao tầm quan trọng của công tác
thanh tra trong việc nâng cao chất lượng giáo dục ở địa phương nên đã nhanh chóng ổn định
hoạt động TTGV ngay từ những năm đầu mới thành lập Thanh tra Sở và nó đã trở thành nền
nếp được thực hiện thường xuyên và liên tục. Trong nhiều năm qua, TTGD An Giang đã hỗ
trợ rất nhiều cho công tác chuyên môn, phát hiện ra những lệch lạc, sai sót trong việc thực
hiện nhiệm vụ chuyên môn ở các đơn vị trực thuộc (thực hiện chương trình, quy chế chuyên
môn, phương pháp giảng dạy...). Qua đó, giúp cho lãnh đạo Sở và các phòng chức năng Sở
có thể nắm được những thông tin phản hồi từ các đơn vị cơ sở để có những điều chỉnh, bổ
sung, chỉ đạo kịp thời về hoạt động dạy và học.
Song trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nhất là trong lĩnh vực TTGV, Thanh tra Sở
Giáo dục An Giang chỉ có 6 TTV chuyên ưách không đủ sức đảm đương công việc, đảm
bảo chỉ tiêu thanh tra theo quy định của Bộ, cần phải có sự cộng tác giúp đỡ của 52 TTV ở
12 bộ môn. Các cộng tác viên này có ưu điểm: sâu sát cơ sở, am hiểu thực tế sinh động về
chuyên môn, nghiệp vụ, có kiến thức và phương pháp giảng dạy nhưng lại có mặt tồn tại
hạn chế: Đội ngũ TTV hoạt động chưa đều tay, ảnh hưởng đến tính chính xác của kết quả
đánh giá xếp loại GV; nội dung đánh giá GV thì nhiều, nhưng điều kiện làm việc của TTV
khó khăn và thời gian ít ỏi, chưa giúp họ hoàn thành nhiệm vụ như mong muốn.
Để khắc phục những tồn tại trong hoạt động thanh tra GV hiện nay, cần phải đầu tư rất
nhiều về nghiên cứu cũng như chỉ đạo. Vấn đề đánh giá kiểm định chất lượng hiện nay là
72
hết sức khó khăn, nhất là trong lĩnh vực giáo dục càng phức tạp hơn nhiều. Do đó, việc
TTGV chính xác khách quan để cho công tác quản lý đạt hiệu quả cao hơn là vấn đề rất khó
khăn phức tạp. Vì vậy, bước đầu chúng tôi đề ra một số biện pháp có thể tiến hành thực hiện
trong thời gian trước mắt để đáp ứng được xu thế phát triển chung. Bao gồm các biện pháp
sau:
+ Chọn lọc, đào tạo, bồi dưỡng TTV là bước đầu quan trọng nhất để có được một đội
ngũ TTV thực sự có chất lượng làm tiền đề cho hoạt động TTGV đạt hiệu quả.
+ Cải tiến hình thức thanh tra phù hợp với quy luật phát triển của xã hội.
+ Ban hành các văn bản pháp quy phục vụ công tác TTGV nhằm tạo điều kiện cho
TTV hoạt động thuận lợi.
+ Tăng cường công tác thanh tra chuyên đề về việc thực hiện công tác kiểm tra nội bộ
của hiệu trưởng các trường THPT, vì thông qua công tác kiểm tra nội bộ, giúp hiệu trưởng
kiểm tra lại việc thực hiện chỉ đạo hoạt động chuyên môn ở trường, giúp GV nắm được nội
dung thanh tra và có tâm lý ổn định khi được TTV đến thanh tra. Những điều này là một
bước trước của TTGV, giúp TTV hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, đồng thời nâng cao
hiệu quả hoạt động thanh tra.
+ Xác định nội dung thanh tra, xây dựng các biểu mẫu hồ sơ thanh tra.
+Xử lý kết quả sau thanh tra là một biện pháp không kém phần quan trọng, để những
kiến nghị của TTV không bị vô hiệu hóa, GV tay nghề chưa tốt không xem thường công tác
thanh tra, cán bộ quản lý các trường có trách nhiệm và có biện pháp đẩy mạnh hoạt động
chuyên môn, nâng cao chất lượng giáo dục ở trường.
Hoạt động TTGV ở An Giang với đội ngũ TTV như hiện nay chúng tôi thiết nghĩ chỉ
là giải pháp tình thế "Cơm chấm Cơm", ít hiệu quả. Trước mắt để đáp ứng nhu cầu nâng cao
chất lượng giáo dục của Tỉnh và các biện pháp chúng tôi đề ra cũng dựa trên cơ sở đó, và
một trong số biện pháp đó chưa qua thực nghiệm, chúng tôi sẽ vừa làm vừa rút kinh nghiệm.
• Kiến nghị:
73
♦Đối vđi Sử GD&ĐT An Giang:
+ Cần cơ cấu giáo viên giảng dạy ở khoa Sư phạm trường Đại học An Giang vào đội
ngũ TTV để có thể truyền đạt kiến thức mới cho các TTV, bổ sung, điều chỉnh phương pháp
giảng dạy cho các sinh viên đang theo học ở trường thông qua việc dự giờ GV ở các trường
THPT trong tỉnh.
♦Đối với Bộ GD&ĐT:
+ Ban hành các văn bản qui định nhiệm vụ, quyền hạn TTV chuyên môn.
+ Sớm thay thế Thông tư 12/GD-ĐT về việc hướng dẫn hoạt động TTGD, có hướng
dẫn cụ thể nội dung thanh tra và làm rõ chức năng tư vấn của TTV khi TTGV. Các tiêu chí
được xây dựng căn cứ vào mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo của bậc học.
+ Thanh tra phải trở thành một nghề trên nền thâm niên và trình độ nhất định đối với
từng cấp học, do đó Bộ giáo dục và đào tạo cần tổ chức các khoa đào tạo TTV trên toàn
quốc. Thành lập TTV chuyên trách về chuyên môn (mỗi môn 1 người) và có chế độ lương
hơn hẳn các cán bộ quản lý hiện tại, thay cho đội ngũ TTV
+ Chu kỳ TTGV nên là 3 năm, đủ để GV tự bồi dưỡng, rèn luyện nâng cao tay nghề,
vừa phù hợp với thời gian nâng lương.
74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Cao Duy Bình (1999), Thực trạng công tác Thanh tra Giáo dục ở các tỉnh phía
Nam, Tạp chí NCGD, 4/1999.
[2]. Cao Duy Bình (1993), Đánh giá Lao động sư phạm của Giáo viên, Tạp chí NCGD,
11/1993.
[3]. Cao Duy Bình (2001), Soạn thảo chương trìnhđào tạo thanh tra giáo viên trường
THCS và THPT.
[4]. Cao Duy Bình ( 2003 ) Bàn về thanh tra giáo viên trung học , Tạp chí nghiên cứu
giáo dục 7/2003.
[5]. Báo cáo tổng kết năm học 1999-2000-2001-2002, của Sở GD&D9T An Giang.
[6]. Nguyễn Đình Chỉnh - Phạm ngọc Ủy (1998), Tâm lý học Quản lý, NXB Giáo dục.
[7]. Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010, tạp chí Giáo dục,2/2002 [8]. Chỉ thị
34/2002/CT-BGD&D9T về những nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành trong năm học
2002-2003.
[9]. Chương trình hành động của ngành GD&ĐT An Giang, số 1278/KH-
GD&ĐT, ngày 17/12/2002, từ nay đến năm 2005-2010.
[10]. Chương trình hành động của BCH Đảng bộ tỉnh An Giang, số05/CTr-TV, ngày
4/9/2002, về phát triển GD&ĐT từ nay đến năm 2005-2010.
[ 1 1 ] . Nguyễn Trọng Di (1998), Đôi điều suy nghĩ về Thanh tra Giáo dục, Tạp Chí
Phát triển Giáo dục, 4/ 1998. [12]. Điều lệ trường Trung học.
[13]. E.A.KPOTSERIN (1985) Người dịch Nguyễn Ngọc, Lê Trọng Hiếu, Kiểm tra
một chức năng của quản lý,Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, 1985.
[14]. Georgel.Morrisey (1986), Quản lý theo mục tiêu và hiệu quả, Nhà xuất bản
KHKT, Hà Nội.
[15]. Phạm Minh Hạc (1990), Công tác Giáo dục càng khó khăn bao nhiêu, càng phải
thanh tra tốt bấy nhiêu, Tạp chí NCGD sô 1/1990.
75
[16]. Phạm Minh Hạc (1999), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa Thế kỷ XXI, Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
[17]. Lê Văn Hạp (1994), Những quan điểm về công tác thanh tra giáo dục, Tạp chí
NCGD -Tháng 2/1994.
[18]. Lê Văn Hồng (1995), Tâm lý học sư phạm, Đại học quốc gia, trường ĐHSP Hà
Nội.
[19]. Hiến pháp CHXHCNVN.
[20]. Hướng dẫn công tác thanh tra giáo dục năm 2002-2003, số 7170/TTGD ngày
16/8/2002.
[21] Trần Hậu Kiêm - Nguyễn Đình xuân (1996), Một số vấn đề về tâm lý học thanh
tra, NXB chính trị Quốc gia, Hà Nội.
[22]. Đặng Kiên, Mấy vấn đề cần tháo gỡ trong công tác Thanh tra Giáo dục, Tạp chí
GD-ĐT. 3/2000
[23]. Phạm Gia Khiêm (1999), Tăng cường công tác TTGD theo yêu cầu cải cách hành
chánh nâng cao hiệu lực QLNN (Ý kiến phát biểu của UVTW Đảng, Phó thủ tướng Chính
phủ), Tạp chí Thanh tra, 30-31/3/1999.
[24]. Nguyễn Hữu Lương (1998), Vài suy nghĩ về đổi mới hệ thống Thanh tra Giáo
dục, Tạp chí Thanh tra,5/1998.
[25]. Nguyễn Hữu Lương (1996), về cải cách Thanh tra Giáo dục ở Anh, 8/1996. nước
Cộng hòa Pháp, Tạp chí Thanh tra.
[27]. Đặng Bá Lãm, Phạm Trung Nghị (1999), Chính sách và kế hoạch trong Quản lý
Giáo dục, Nhà xuất bản Giáo dục.
[28]. Le Systeme educatif, eT L'inspection pedogogique, en France (10/1999), hệ
thống GD và thanh tra sư phạm ở Pháp, Hà nội.
[29]. Luật giáo dục- 11/1998/QH 10.
[30]. Nghị quyết đại hội Đảng, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần IX.
76
[31]. Nghị định số 358 của HĐBT ngày 28/9/92 về tổ chức và hoạt động của TTGD.
[32]. Nghị định 101/2002/ND9CP, ngày 10/12/2002 của Chính phủ về tổ chức hoạt
động của Thanh tra Giáo dục.
[33]. Pháp lệnh thanh tra.
[34]. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Lý luận dạy học Đại cương tập I, Trường Cán bộ
Quản lý Giáo dục TW1, Hà Nội.
[35]. Phạm Hồng Quang (2002), Một số quan niệm về học tập và vai trò của giáo viên
trong dạy học. Tạp chí giáo dục số 36 tháng 8/2002.
[36]. Quy định về mục tiêu và kế hoạch đào tạo của trường PTTH ban hành theo quyết
định 329/QĐ ngày 31/3/90, của Bộ trưởng Bộ GD&D9T.
[37]. Quyết định số 478/QĐ ngày 11/3/93 của Bộ GD&D9T về việc ban hành quy chế
tổ chức và hoạt động của hệ thống TTGD&D9T.
[38] Thông tư 12/GD-ĐT ngày 4/8/97 hướng dẫn hoạt động Thanh tra giáo
dụcbậcTHPT
[39] Thông tư liên bộ số 16 TT/LB ngày 23/8/1995 hướng dẫn thực hiện chế độ đối
với giáo viên được điều động làm nhiệm vụ TTGD.
[40]. Thông báo số 47/TB-VPCP, Hà Nội, ngày 7 tháng 4 năm 2001ý kiến của Thủ
tướng Phan Văn Khải Chủ tịch Hội đồng Quốc gia giáo dục tại phiên họp Hội đồng ngày 28
tháng 3 năm 2003.
[41]. Nguyễn Bá Thu, Từng bước đổi mới và thực hiện công tácThanh tra trường học
và thanh tra giáo viên phổ thông.
[42]. Nguyễn Bá Thu (1992), Thanh tra Giáo dục phổ thông nhìn từ cơ sở, Tạp chí
Thanh tra, 3/1992.
[43]. Đoàn Trọng Tuyển (1997), Hành chính học đại cương, Nhà xuất bản chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
[44]. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX.
77
[45]. Nguyễn Thị Bích Yến (2002), Thanh tra Lao động sư phạm của một giáo viên đề
cương bài giảng: Các chuyên đề thanh tra bậc trung học, Trường CBQL GD&ĐT II.TP.Hồ
Chí Minh.
78
PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TÁC GIẢ PHỎNG VẤN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA
GIÁO VIÊN THPT TỈNH A N GIANG
Đồng Chí Võ Thành Long Trường phòng Trung học Sở GD&ĐT An
79
80
Cùng tham gia buổi trao đổi giữa Thanh Tra Viên và Giáo Viên được thanh
tra sau tiết dạy
81
Phụ lục 1
GỢI Ý NỘI DUNG THAM LUẬN
TRONG HỘI THAO THANH TRA GIÁO VIÊN NĂM HỌC 2002-2003
1. Qui trình thanh tra một giáo viên. 2. Nội dung thanh tra giáo viên. 3. Những khó khăn gặp phải khi thanh tra GV. (chế độ chính sách, điều kiện làm việc,
thể chế,...)
4. Nhận xét về hoạt động thanh tra GV ở An Giang (kết quả đạt được, tồn tại thiếu
sót, nguyên nhân của thực trạng.)
5. Những biểu mẫu được sử dụng trong TTGV hiện nay có hợp lý không? Cần thay
đổi hoặc điều chỉnh biểu mẫu nào ?
6. Cần có những giải pháp gì để nâng cao hiệu quả công tác thanh tra GV ở An
Giang.
7. Những đề xuất, kiến nghị về hoạt động TTGV trường THPT.
82
Phụ lục 2
KẾT QUẢ PHIÊU THĂM DÒ Ý KIÊN (Dành cho Giáo viên các trường THPT)
Để góp phần nâng cao hiệu quả công tác thanh tra giáo viên THPT của sở Giáo dục và Đào tạo An Giang. Xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến về các vấn đề bằng cách đánh dấu (x) vào ô lựa chọn cho mỗi vấn đề hoặc ghi ngắn gọn ý kiến vào chỗ trống. Xin chân thành cám ơn đồng chí.
1. Đ/c đã được thanh tra viên kiêm nhiệm thanh tra:
a. 1 chu kỳ.
20%
b. 2 chu kỳ.
80%
2. Tâm trạng của đ/c khi được thanh tra:
a. Rất thích thú.
12%
b. Bình thường.
63.7%
c. Rất ngại.
24.3%
3. Theo đ/c mụe đích quan trọng nhất của việc thanh tra giáo viên (TTGV ) là:
a. Giúp đỡ GV.
41.3%
b. Khuyên khích sự cố gắng của GV.
20.3%
c. Giúp Hiệu trưởng và các cấp quản lý có cơ sở sử dụng, bồi dưỡng, đào tạo GV.
36.4%
4. Sau khi được thanh tra, năng lực chuyên môn của đ/c:
a. Bình thường.
30.7%
b. Sa sút.
0
c. Có tiến bộ.
69.3%
Nguyên nhân thực trạng trên: ......................................................................................
5. Đề bài kiểm tra chất lượng sau tiết dạy do TTVKN cho:
8%
a. Đơn giản.
23%
b: Quá khó so với trình độ HS.
69%
c. Vừa sức HS.
6. Kết quả thanh tra của TTVKN đối với đ/c như thế nào?
61.7%
a. Chính xác.
30.3%
b. Không chính xác.
8.0%
Ý kiến khác:
7. Đồng chí nhận xét như thế nào về năng lực, phẩm chất của các TTV hiện nay.
a. Khả năng thuyết phục để GV chấp nhận sự đánh giá. 83.6%
87.3%
b. khả năng hướng dẫn giúp đỡ GV.
86.6%
c. Tinh thần trách nhiệm trong công tác.
68.3%
d. Gương mẫu, chí công, vô tư.
8. Theo đ/c, việc TTGV:
87%
a. Cần thiết.
13%
b. Không cần thiết.
Nguyên nhấn của thực trạng: .................................................................................................
83
9.Sau khi có kết quả thanh tra, Hiệu trưởng trường đã :
a. Bình thường.
21.7%
b. Giúp đỡ hỗ trợ về chuyên môn.
78.3% .
c. Đề bạt.
0
10.Để đánh giá tay nghề GV, yếu tố quan trọng nhất cần chú trọng:
a. Phương pháp giảng dạy.
6.3%
b. Khả năng tổ chức giờ dạy.
0
c. Khả năng nắm yêu cầu, nội dung, chương trình SGK. 4.0%
d. Quan hệ thầy trò trong lớp học.
0
e. Cả 4 đều quan trọng.
89.7%
11 .Theo đ/c, cách đánh giá kết quả giảng dạy của GV chính xác nhất là:
a. Thông qua 1 bài tập nhỏ sau khi dự giờ.
1 .7%
b. Nghiên cứu kết quả giảng dạy của GV sau 1 quá tình. 19%
1 .3%
c. Dùng phiếu hỏi ý kiến HS.
88.0%
d. Kết hợp cả 3 cách.
12. Theo đ/c, những vấn đề cần thiết và quan trọng cần tập trung khi đánh giá việc thực hiện quy
chế CM của GV:
77.3%
a. Việc soạn bài.
8.3%
b. Kiểm tra đánh giá HS.
14.4%
c. Thực hiện các yêu cầu khác.
13. Theo đ/c, 1 chu kỳ TTGV nên là:
39.3%
a. 3 năm.
38.3%
b. 4 năm.
22.4%
c. 5 năm.
Lý do do: .....................................................................................................................
14. Theo đ/c cần cải tiến gì khi đánh giá GV ( về ND đánh giá, chuẩn đánh gía, qui trình đánh giá
).
15. Nhận xét của đ/c về công tác TTGV ở An Giang
73%
a. Tốt.
27%
b. Chưa tốt cần rút kinh nghiệm.
Nguyên nhân của thực trạng nêu trên: .......................................................
16.Theo đ/c, để là 1 TTV KN giỏi, cần phải có những tiêu chuẩn nào?
6.7%
a. Có phẩm chất đạo đức tốt
84%
b. Có khả năng chuyên môn nghiệp vụ tốt.
9.3%
c. Nhiệt tình tận tụy trong công việc.
d. Ý kiến khác: .....................................................................................................
17.Xin đ/c cho biết thêm 1 số thông tin về bản thân mình:
a. Là tổ trưởng CM.
b. Là GV.
c. Chuyên ngành đào tạo (Môn, hệ đào tạo ): ....................................................
84
d. Nam
Nữ
e. Thâm niên công tác:
- Dưới 5 năm.
30.7%
- Từ 5 đến 10 năm.
35%
- Trên 10 năm.
34.3%
85
Phụ lục 3 KẾT QUẢ PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
(Dành cho Cán bộ Quản lý các trường THPT)
1/. Theo đ/c, mục đích quan trọng nhất của việc thanh tra giáo viên là (TTGV ) là:
a. Giúp đỡ giáo viên.
11.7%
b. Khuyên khích sự cố gắng của giáo viên.
13.3%
c. Giúp hiệu trưởng và các cấp quản lý có cơ sở sử dụng, bồi dưỡng, đào tạo giáo viên.
75%
2/ . Đ/c đánh giá như thế nào về năng lực giảng dạy của giáo viên trong những năm gần đây:
a.Tốt
0.0
c. Trung bình
20%
b. Khá
80%
d. Yếu
0
3/. Các biểu mẫu được sử dụng trong TTGV hiện nay:
a. Đầy đủ, phù hợp.
100%
b. Chưa phù hợp, cần bổ sung (hoặc thay đổi) biểu mẫu nào.
…………………………………………………………………………………………………………
4/. Theo nhận xét của đ/c, thái độ của giáo viên khi được thanh tra:
a. Rất thích
12.2%
b. Bình thường
73.3%
c. Rất ngại
14.5%
5. Để đánh giá tay nghề của giáo viên, yếu tố quan trọng nhất cần chú trọng:
a. Phương pháp giảng dạy.
35%
b. Khả năng tổ chức giờ dạy.
5%
c. Khả năng nắm yêu cầu, nội dung, chương trình sách giáo khoa.
10%
d. Quan hệ thầy trò trong lớp học:
0
e. Cả 4 đều quan trọng.
50%
6/. Theo đ/c, cách đánh giá kết quả giảng dạy của giáo viên chính xác nhất:
a. Thông qua một bài tập nhỏ sau khi dự giờ.
0
b. Nghiên cứu kết quả giảng dạy của giáo viên sau một quá trình.
6.7%
c. Dùng phiếu hỏi ý kiến học sinh.
0
d. Kết hợp cả 3 cách.
93.3%
7/. Theo đ/c, những vấn đề cần thiết và quan trọng cần tập trung khi đánh giá việc thực hiện qui chế chuyên môn của giáo viên:
a. Việc soạn bài.
50%
b. Kiểm tra đánh giá học sinh
50%
c. Thực hiện các yêu cầu khác
8/.Theo đồng chí kết quả thanh tra của thanh tra viên đối với giáo viên:
a. Chính xác
68.3%
b. Không chính xác
10%
86
c. Ý kiến khác
21.7%
9/ Đồng chí có nhận xét gì về năng lực, phẩm chất của TTV hiện nay.
a.Khả năng thuyết phục để GV chấp nhận sự đánh giá.
83.3%
b. Khả năng hướng dẫn, giúp đỡ GV.
90.0%
c. Kha năng đề xuất ý kiến cho hiệu trưởng và các cấp quản lý.
86.7%
d. Khả năng viết báo cáo sau khi thanh tra.
93.3%
e. Tinh thần trách nhiệm trong công tác.
91.7%
f. Gương mẫu, chí công, vô tư.
66.7%
10/. Kết quả TTGV có phù hợp với kết quả kiểm tra nội bộ của trường không?
a. Phù hợp.
66.7%
b. Không phù hợp.
37.3%
c. Ý kiến khác:………………………………………………………………………………
11/. Theo đ/c, có cần thiết TTGV không?
a. Cần thiết.
100%
b. Không cần thiết,
c. Nguyên nhân của thực trạng:……………………………………………………………
12/. Theo đ/c, sau khi thanh tra, trình độ nghiệp vụ của giáo viên:
a. Bình thường.
13.3%
b. Có tiến bộ.
86.7%
c. Sa sút.
Nguyên nhân của thực trạng: .................................................................................................
13/. Theo đ/c, cần cải tiến gì khi TTGV? ( Về nội dung đánh giá, chuẩn đánh giá, qui trình đánh giá ). ……………………………………………………………………………………………………………
14/. Theo đ/c, chu kỳ TTGV nên là:
50%
a. 3 năm
33.3%
b. 4 năm
16.7%
c. 5 năm
Lý do:…………………………………………………………………………………………
15/. Khi giáo viên ở trường đ/c là TTVKN đi công tác đã làm ảnh hưởng đến nề nếp của trường:
31.7%
a. Ảnh hưởng.
68.3%
b. Không ảnh hưởng.
c. Ý kiến khác: .............................................................................................................................
16/. Sau khi có kết quả thanh tra, đ/c đã:
85%
a. Giúp đỡ giáo viên về chuyên môn.
10%
b. Có định hướng đề bạt.
5%
c. Bình thường.
17/. Nhận xét của đ/c về công tác TTGV ở An Giang.
85%
a. Tốt.
15%
b. Chưa tốt, cần rút kinh nghiệm.
87
Nguyên nhân của thực trạng trên:
18/. Theo đ/c, cần phải có những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả công tác TTGV ở tỉnh An Giang. ( về phía Bộ, Sở, TTVKN, CBQL, GV,…).
................................................................................................................... …………………..
19/. Theo đ/c, để trở thành TTVKN giỏi, cần phải có những tiêu chuẩn nào?
a. Có phẩm chất đạo đức tốt.
0
b. Có khả năng chuyên môn nghiệp vụ tốt.
18.3%
c. Nhiệt tình tận tụy trong công việc.
0
d. Chế độ công tác phù hợp, thể chế thanh tra đầy đủ.
0
e. Ý kiến khác: cả 4 ý trên:
81.7%
20/. Xin đ/c cho biết thêm một số thông tin về bản thân mình:
a. Nam 80%
Nữ 20%
b. Chuyên ngành đào tạo: ………………………………………………………….
c. Thâm niên công tác:
- Dưới 5 năm.
20%
- Từ 5 năm đến 10 năm.
80%
- Trên lo năm.
d. Thâm niên quản lý:
16.7%
- Dưới 5 năm.
75%
- Từ 5 năm đến lo năm.
8.3%
- Trên 10 năm.
88
Phụ lục 4 KẾT QUẢ PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
Để góp phần nâng cao hiệu quả công tác thanh tra giáo viên THPT của Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang . Xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến về các vấn đề bằng cách đánh dấu (x) vào ô lựa chọn cho mỗi vấn đề hoặc ghi ngắn gọn ý kiến vào chỗ trống. Xin chân thành cám ơn đồng chí.
(Dành cho Thanh tra viên kiêm nhiệm các trường THPT)
1. Đồng chí đã tham gia công tác Thanh tra viên kiêm nhiệm :
a. Lần đầu tiên tham gia. 11.5%
b. 2 nhiệm kì. 28.8%
c. 3 nhiệm kì. 9.7%
d. Trên 3 nhiệm kì. 50%
2. Tâm trạng của đồng chí khi nhận nhiệm vụ Thanh tra viên kiêm nhiệm :
a.Rất thích thú. 11.5%
b. Bình thường 65.4%
c. Rất ngại. 23.1%
3. Theo đồng chí mục đích quan trọng nhất của việc thanh tra giáo viên là :
42.3% a. Giúp đỡ giáo viên.
b. Khuyến khích sự cố gắng của giáo viên. 11.5%
c. Giúp hiệu trưởng và các cấp quản lý có cơ sở sử dụng, bồi dưỡng, đào tạo giáo 36.5% viên.
d. Mục đích khác . 9.7%
4. Đồng chí đánh giá như thế nào về năng lực giảng dạy của giáo viên trong những năm gần đây :
a. Tốt 0 c. Khá 53.8%
b. Trung bình 40.4% d.Yếu 5.8%
5. Theo đồng chí cần chuẩn bị những gì trước khi tiến hành thanh tra một giáo viên ?
6. Các biểu mẫu được sử dụng trong thanh tra giáo viên hiện nay là :
92.3% a. Đầy đủ, phù hợp.
7.7% b. Chứa phu hợp.
7. Thái độ của giáo viên khi được thanh tra :
50% a.Tốt
40.4% b. Bình thường
9,6% c. Ý kiến khác: ngán ngại
8. Qui định về chế độ dành cho thanh tra viên kiêm nhiệm :
0 a . Phù hợp
100% b. Không phù hợp.
89
9. Những khó khăn mà đồng chí gặp phải khi thanh tra giáo viên:
a.Khó phấn tích, đánh giá chính xác đối tượng được thanh tra. 0
b.Tốn nhiều thời gian. 75%
c.Thái độ của giáo viên không tán thành việc thanh tra. 9.7%
d.Hiệu trưởng không ủng hộ. 3.8%
e.Không đủ quyền hạn. 11.5%
10. Để đánh giá tay nghề của giáo viên , yếu tố quan trọng nhất cần chú trọng :
a.Phương pháp giảng dạy. 9.6%
b.Khả năng tổ chức giờ dạy. 0
c.Khả năng nắm yêu cầu, nội dung, chương trình sách giáo khoa. 0
d.Quan hệ thầy trò trong lớp học. 0
90.4% e.Cả 4 đều quan trọng.
11. Theo đồng chí, cách đánh giá kết quả giảng dạy của giáo viên chính xác nhất:
a.Thông qua một bài tập nhỏ sau khi dự giờ. 5.8%
b.Nghiên cứu kết quả giảng dạy của giáo viên sau một quá trình. 5.8%
c.Dùng phiếu hỏi ý kiến học sinh. 0
d.Kết hợp cả 3 cách. 88.4%
12. Theo đồng chí, những vấn đề cần thiết và quan trọng cần tập trung khi đanh giá việc thực hiện qui chế chuyên môn của giáo viên :
a.Việc soạn bài. 84.6%
b.Kiểm tra đánh giá học sinh. 7.7%
c.Thực hiện các yêu cầu khác. 7.7%
13.Nhận xét của đồng chí về công tác thanh tra giáo viên ở An giang :
a. Tốt 88.5%
b. Chưa tốt, cần rút kinh nghiệm. 11.5%
14. Theo đồng chí để trở thành thanh tra viên kiêm nhiệm giỏi, cần phải có những tiêu chuẩn nào?
5.8% a. Có phẩm chất đạo đức tốt.
9.6% b. Có khả năng chuyên môn nghiệp vụ tốt.
0 c. Nhiệt tình, tận tụy trong công việc.
0 d.Chế độ công tác phù hợp, thể chế thanh tra đầy đủ.
84.7% e.Ý kiến khác
15. Đồng chí có nhận xét gì về việc phân công thanh tra viên kiêm nhiệm :
59.6% a. Phù hợp.
40.4% b. Không phù hợp.
90
c. ý kiến khác 0
16. Theo đồng chí cần cải tiến gì khi đánh giá giáo viên (về nội dung đánh giá, chun đánh giá, qui trình đánh giá) ?
17. Theo đồng chí phải có những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả công
18. tác thanh tra giáo viên ở tỉnh An Giang (về phía Bộ, Sở, Thanh tra viên kiêm
) 19. nhiệm, cán bộ quản lý, giáo viên,
18. Xin đồng chí cho biết thêm một số thông tin về bản thân mình :
a. Là cán bộ quản lý. 32.7%
b. Là giáo viên. 67.3%
c. Chuyên ngành đào tạo
d. Nam 88.5% Nữ 11.5%
e. Thâm niên công tác :
- Dưới 5 năm
7.7% - Từ 5 năm đến 10 năm
92.3% - Trên 10 năm
91