
81
ĐẢM BẢO NGUYÊN LÝ TƯƠNG TÍCH CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO:
MỘT VÍ DỤ VỀ MÔN LỊCH SỬ NHẬT BẢN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KINH TẾ - TÀI CHÍNH TPHCM (UEF)
CONSTRUCTIVE ALIGNMENT: AN EXAMPLE OF JAPANESE
HISTORY COURSE AT THE UNIVERSITY OF ECONOMY - FINANCE
HCMC (UEF)
Phan Châu Phương Anh
Trường đại học Kinh tế - Tài chính TP.HCM
Khoa Ngôn ngữ & Văn hóa quốc tế
Tóm tắt
Một trong những phương pháp được áp dụng để xây dựng và phát triển chương
trình đào tạo một cách hiệu quả là Outcome Based Education (OBE). Tại trường
Đại học Kinh tế - Tài chính TPHCM, Khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Quốc tế, ngành
ngôn ngữ Nhật đã đưa môn Lịch sử Nhật bản vào chương trình đào tạo. Thông
qua bài nghiên cứu này, tác giả muốn làm rõ về sự cần thiết của môn Lịch sử Nhật
Bản khi đặt vào chương trình đào tạo và mức độ đáp ứng của môn học này cho
sinh viên năm 4.
Từ khóa: Chương trình đào tạo, Chuẩn đầu ra, OBE, Lịch sử Nhật Bản.
1. Đặt vấn đề
Một trong mối quan hệ được nhiều nhà ngôn ngữ học quan tâm đó chính là
mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa. “Ngôn ngữ là sự thể hiện sâu sắc nhất một
nền văn hóa, hệ thống giá trị bao gồm cả những giá trị thừa hưởng từ cộng đồng
và có một vai trò lớn tác động đến cách thức sử dụng không chỉ ngôn ngữ thứ nhất
mà cả những ngôn ngữ được tiếp thụ sau đó” [Clyne (1994)]. “Là một thành tố của
nền văn hóa tinh thần, ngôn ngữ giữ một vị trí đặc biệt trong nó. Bởi ngôn ngữ là
phương tiện tất yếu, là điều kiện cho sự nảy sinh, phát triển và hoạt động của những
thành tố khác trong văn hóa. Ngôn ngữ là một trong những đặc trưng nhất của bất
cứ nền văn hóa - dân tộc nào. Chính trong ngôn ngữ, đặc điểm của nền văn hóa
dân tộc được lưu giữ rõ ràng nhất” [Nguyễn Đức Tồn (2002)]. Cùng với nhận định
của tác giả Biggs trong bài nghiên cứu Teaching for quality learning at
university “Chương trình dạy học cần được thiết kế sao cho các phương pháp giảng
dạy, học tập và đánh giá người học góp phần hỗ trợ việc đạt được các chuẩn đầu

82
ra.”. Tại trường Đại học Kinh tế - Tài chính TPHCM, Khoa Ngôn ngữ và Văn hóa
Quốc tế, ngành ngôn ngữ Nhật đã lồng ghép hai yếu tố văn hóa – ngôn ngữ thông
qua môn lịch sử Nhật Bản. Thông qua bài nghiên cứu này, với mong muốn đóng
góp ý kiến nhằm phát triển Chương trình đào tạo, tác giả đặt ra vấn đề như sau: Sự
cần thiết của môn Lịch sử Nhật Bản khi đặt vào chương trình đào tạo và mức độ
đáp ứng của môn học này cho nhu cầu công việc của sinh viên năm 4 khóa 2018
thuộc ngành ngôn ngữ Nhật tại trường Đại học Kinh tế - Tài chính TPHCM (UEF)
2. Nội dung
Bảng 1 (So sánh CĐR chương trình đào tạo và CĐR môn học)
CĐR CTDT
CĐR MH
Đào tạo những cử nhân của
ngành ngôn ngữ Nhật có đủ
kiến thức cần thiết về đất nước
học Nhật Bản; có khả năng sử
dụng thành thạo ngoại ngữ
chuyên ngành để làm việc
hiệu quả trong các lĩnh vực
chuyên môn có sử dụng tiếng
Nhật, đáp ứng được yêu cầu
của xã hội và của nền kinh tế
trong quá trình hội nhập quốc
tế.
CLO1.1. Sinh viên phải nhớ
được các khái niệm cơ bản
trong nghiên cứu lịch sử Nhật
Bản, các thời kì chính của lịch
sử Nhật Bản, đặc điểm của
từng thời kì, các sự kiện và
nhân vật tiêu biểu.
CLO1.2. Sau khi hoàn thành
môn học, sinh viên nên bước
đầu có những cách nhìn nhận
riêng đối với một số vấn đề
lịch sử.
CLO1.3. Sinh viên có thể lý
giải được những vấn đề của
Nhật Bản trong quá khứ và
hiện tại.
Dựa vào Bảng 1 (So sánh CĐR chương trình đào tạo và CĐR môn học),
môn lịch sử Nhật Bản có chuẩn đầu ra môn học đáp ứng yêu cầu của chương trình
đào tạo là môn học sẽ cung cấp kiến thức cần thiết về đất nước học Nhật Bản.
Hiện nay có hai Trường đại học nằm ở khu vực phía Nam cũng có chương
trình đào tạo cử nhân Ngôn ngữ Nhật đó là Trường đại học Sư phạm và đại học

83
Mở TPHCM. Trường đại học Mở TPHCM, môn lịch sử Nhật Bản được đặt trong
danh mục môn tự chọn 2 tín chỉ thuộc nhóm kiến thức ngành của kiến thức giáo
dục chuyên nghiệp. Môn này sẽ được học vào học kỳ 7 của năm học sau khi học
xong các môn bắt buộc của khối Kiến thức ngành trước khi học khối Kiến thức
chuyên ngành. Trường đại học Sư Phạm TPHCM, Môn lịch sử Nhật Bản 2 tín chỉ
sẽ được học ở học kỳ 4 trước khi học học phần nghề nghiệp. Môn lịch sử Nhật Bản
2 tín chỉ có học phần tiên quyết là các môn thuộc nhóm ngành kỹ năng Nghe 2,
Đọc 2, Nói 2, Viết 2 và là môn tiên quyết của môn Lịch sử văn học Nhật Bản.
Tại trường Đại học Kinh tế - Tài chính TPHCM, thời gian đào tạo của cử
nhân ngành Ngôn ngữ Nhật khóa 2018 là 4 năm, với kiến thức toàn khóa học: 130
tín chỉ, gồm: 127 tín chỉ tích lũy, 03 tín chỉ không tích lũy Giáo dục thể chất và
Giáo dục quốc phòng (165 tiết). Khung chương trình đào tạo gồm: Kiến thức cơ
bản/nền tảng của ngành, kiến thức cơ sở ngành cốt lõi, kiến thức cơ sở ngành nâng
cao, phương pháp và công cụ, kiến thức nền tảng rộng, kiến thức đại cương khác.
Môn lịch sử Nhật Bản được giảng dạy ở học kỳ 7A với 3 tín chỉ thuộc khối Kiến
thức cơ sở ngành nâng cao, phương pháp và công cụ. Sau khi học xong các môn
thuộc khối kiến thức đại cương và nền tảng mở rộng, trước khi học môn thuộc khối
kiến thức ngành và chuyên ngành.
Như vậy, việc đặt môn lịch sử Nhật Bản trước môn chuyên ngành là đặc
điểm chung của 3 Trường. Cho thấy tầm quan trọng của việc cung cấp kiến thức
môn về lịch sử vào việc giảng dạy kiến thức cho ngành ngôn ngữ. Tuy nhiên điểm
khác biệt ở đây là đối với Trường Đại học Mở và Trường Đại học Sư Phạm môn
lịch sử Nhật Bản sẽ mang tính tự chọn và số tín chỉ là 2. Đối với trường Đại học
Kinh tế - Tài chính thì sẽ là môn học mang tính bắt buộc và có số tín chỉ là 3.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích, tổng hợp trên nền tảng dữ liệu, đầu tiên, tác giả sẽ
nghiên cứu các tài liệu, sách, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan để
hình thành cơ sở lý luận cho nghiên cứu này, từ đó xây dựng nội dung phiếu khảo
sát và phỏng vấn.

84
3.1 Thông tin bảng hỏi
Khảo sát có 5 phần gồm thông tin cá nhân người học tham gia khảo sát (A1,
A2 và A3), tần suất (B1 và B2), thiết kế môn học đạt CĐR (C1 và C2), Chuẩn đầu
ra (D1, D2 và D3). Thang đo sẽ là thang từ 1 đến 5, trong đó 1 tương ứng với ý
nghĩa “Hoàn toàn không đồng ý”, 2 là “Không đồng ý”, 3 là “Không đồng ý cũng
không phản đối”, 4 là “Đồng ý” và 5 là “Hoàn toàn đồng ý”.
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu
Kết quả khảo sát từ người học thuộc trường Đại học Kinh tế - Tài chính
TPHCM (UEF), Khoa Ngôn ngữ văn hóa Quốc tế. Tổng cộng có 44 người học,
gồm 84,1% là nữ và 15.9% là nam đang trong quá trình thực tập tại các doanh
nghiệp theo quy định tổ chức học phần thực tập tốt nghiệp và khóa luận tốt nghiệp
trình độ đại học số 155/QĐ-UEF. Với 4 sinh viên (9.1%) thuộc chuyên ngành
Giảng dạy tiếng Nhật, 8 sinh viên (18.2%) thuộc chuyên ngành Biên phiên dịch
tiếng Nhật và 32 sinh viên (72.7%) thuộc chuyên ngành Kinh tế - thương mại.
100% sinh viên đều tham gia vào bảng khảo sát. Số liệu của bảng khảo sát sau khi
thu thập được thống kê bằng SPSS và mô tả bằng bảng biểu và sơ đồ để phân tích.
3.2.2 Phân tích kết quả
Bảng 2 (Đánh giá của sinh viên về môn Lịch sử Nhật Bản)

85
Phương
diện
khảo
sát
Mã
Câu mệnh đề
Thang đo Likert
Tổng
TB
(Mean)
1
2
3
4
5
Tần
suất
B1
Bạn thường
xuyên sử dụng
kiến thức môn
lịch sử Nhật Bản
trong quá trình
học tập
SL
4
14
14
8
4
44
2.86
%
9.1
31.8
31.8
18.2
9.1
100
B2
Bạn thường
xuyên sử dụng
kiến thức môn
lịch sử Nhật Bản
trong quá trình
làm việc
SL
9
11
16
5
3
44
2.59
%
20.5
25
36.4
11.4
6.8
100
Thiết kế
môn
học đạt
CĐR
C1
Phương pháp
giảng dạy giúp
bạn đạt được
Chuẩn đầu ra
trên
SL
4
6
16
13
5
44
3.20
%
9.1
13.6
36.4
29.5
11.4
100
C2
Thời lượng 45
tiết (15 buổi
học) giúp bạn
đạt được Chuẩn
đầu ra trên
SL
0
4
12
19
9
44
3.75
%
0
9.1
27.3
43.2
20.5
100
Chuẩn
đầu ra
D1
Bạn đã nhớ
được các khái
niệm cơ bản
trong nghiên cứu
lịch sử Nhật
Bản, các thời kì
chính của lịch sử
Nhật Bản, đặc
điểm của từng
thời kì, các sự
kiện và nhân vật
tiêu biểu.
SL
4
5
14
15
6
44
3.31
%
9.1
11.4
31.8
34.1
13.6
100
D2
Bạn đã bước đầu
có những cách
nhìn nhận riêng
đối với một số
vấn đề lịch sử.
SL
5
5
15
10
9
44
3.29
%
11.4
11.4
34.1
22.7
20.5
100
D3
Bạn đã có thể lý
giải được những
vấn đề của Nhật
Bản trong quá
khứ và hiện tại.
SL
6
6
12
12
8
44
3.22
%
13.6
13.6
27.3
27.3
18.2
100