ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
---------------------
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ PHƢƠNG THẢO
TRUYỀN THÔNG MARKETING
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT KHẨU PHẦN MỀM
TINH VÂN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN THỊ PHƢƠNG THẢO
TRUYỀN THÔNG MARKETING
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT KHẨU PHẦN MỀM
TINH VÂN
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Mã số: 60 34 01 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Trần Đoàn Kim
Hà Nội – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các nội
dung và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn do cá nhân tôi tự thực
hiện, đánh giá và trình bày một cách trung thực.
Tôi xin chịu toàn bộ trách nhiệm đối với luận văn của mình.
Học viên
Nguyễn Thị Phƣơng Thảo
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đƣợc luận văn này, em xin đƣợc trân trọng gửi lời cảm
ơn đến Trƣờng Đại học Kinh Tế - ĐH Quốc Gia Hà Nội, Phòng Đào tạo Sau Đại
học, Khoa Quản Trị Kinh Doanh và các thầy cô giáo đã tận tình và tâm huyết truyền
dạy những kiến thức chuyên sâu cho em trong quá trình học tập tại trƣờng.
Đặc biệt, em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến TS. Trần Đoàn Kim đã trực
tiếp hƣớng dẫn, góp ý và cho em những chỉ dẫn khoa học quý báu trong suốt quá
trình nghiên cứu, triển khai, hoàn thành đề tài “Truyền thông Marketing tại Công ty
Cổ phần Xuất khẩu Phần mềm Tinh Vân”.
Em xin cảm ơn Ban Lãnh đạo, các cán bộ nhân viên CTCP Xuất khẩu Phần mềm
Tinh Vân và khách hàng của công ty đã tạo điều kiện, hỗ trợ và nhiệt tình tham gia trả lời
phỏng vấn, bảng hỏi, giúp luận văn gắn liền thực tế và tăng tính ứng dụng.
Trong quá trình nghiên cứu, do hạn chế về thời gian và nguồn lực, luận văn có thể
có những điểm chƣa thực sự đƣợc chu toàn. Em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp
của Quý thầy cô và các bạn độc giả để nghiên cứu đƣợc hoàn thiện hơn nữa.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. iv
DANH MỤC HÌNH VẼ .............................................................................................. v
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN
VỀ TRUYỀN THÔNG MARKETING ...................................................................... 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................... 4
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc .................................................................. 4
1.1.2. Tình hình nghiên cứu quốc tế ........................................................................ 5
1.2. Tổng quan về Truyền thông marketing ................................................................ 7
1.2.1. Khái niệm Truyền thông marketing .............................................................. 7
1.2.2. Mô hình truyền thông .................................................................................... 9
1.2.3. Các công cụ của Truyền thông marketing .................................................. 11
1.2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến Truyền thông marketing ................................... 31
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ........................ 34
2.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu.......................................................................... 34
2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin ......................................................................... 35
2.2.1. Nghiên cứu dữ liệu thứ cấp ......................................................................... 35
2.2.2. Nghiên cứu dữ liệu sơ cấp .......................................................................... 36
2.3. Triển khai nghiên cứu trên thực tế ..................................................................... 38
2.3.1. Nghiên cứu định tính .................................................................................. 38
2.3.2. Nghiên cứu định lƣợng............................................................................... 39
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG MARKETING
TẠI CTCPXKPM TINH VÂN ............................................................................... 41
3.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Xuất khẩu Phần mềm Tinh Vân ............ 41
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .............................................................. 41
3.1.2. Cơ cấu tổ chức ............................................................................................. 42
3.1.3. Quy trình quản lý chất lƣợng ...................................................................... 43
3.1.4. Chiến lƣợc phát triển đến 2020 ................................................................... 45
3.2. Thực trạng công tác truyền thông marketing tại CTCPXKPM Tinh Vân ......... 46
3.2.1. Thuận lợi và khó khăn trong công tác truyền thông marketing .................. 46
3.2.2. Hệ thống các kênh và công cụ truyền thông marketing đƣợc sử dụng ....... 50
3.3. Đánh giá công tác truyền thông marketing tại CTCPXKPM Tinh Vân ............ 63
3.3.1. Kết quả đạt đƣợc của các hoạt động truyền thông marketing ..................... 63
3.3.2. Ƣu điểm và hạn chế của hoạt động truyền thông marketing tại TVO ........ 73
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRUYỀN
THÔNG MARKETING TẠI CTCP XKPM TINH VÂN ........................................ 80
4.1. Một số giải pháp truyền thông marketing cho TVO .......................................... 80
4.1.1. Chuyển dịch chiến lƣợc truyền thông marketing ........................................ 80
4.1.2. Đẩy mạnh hệ thống công cụ truyền thông marketing ................................. 81
4.1.3. Đầu tƣ vào đội ngũ truyền thông marketing ............................................... 85
4.2. Giải pháp bổ sung để nâng cao sức mạnh nội lực doanh nghiệp ....................... 87
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 90
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 B2B Business to Business
Mô hình kinh doanh giữa các doanh nghiệp với nhau
2 B2C Business to Customer
Mô hình kinh doanh giữa doanh nghiệp với khách hàng cá
nhân
3 CMMI Capability Maturity Model Integration
Mô hình trƣởngthành năng lực tích hợp (Khung các giải
pháp tối ƣu cho quá trình sản xuất phần mềm)
4 CNTT Công nghệ thông tin
5 CNTT-TT Công nghệ Thông tin – Truyền thông
6 CTCP Công ty Cổ phần
7 CV Curriculum Vitae
Sơ yếu lý lịch
8 DAS Direc Assesstment Services
(Tổ chức chứng nhận quốc tế hàng đầu của Vƣơng Quốc
Anh)
9 HĐQT Hội đồng quản trị
10 IoT Intenet of Things
Mạng lƣới vạn vật kết nối Internet
i
11 KPI Key Performance Indicator
Chỉ số đo lƣờng hiệu suất
12 ICT Information & Communication Technologies
Công nghệ thông tin và truyền thông
13 IMC Integrated Marketing Communication
14 ISO International Organization for Standardization
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
15 ISO 9001: Hệ thống quản lý chất lƣợng- Các yêu cầu phiên bản thứ 4
2008
16 ISO/IEC Tiêu chuẩn về hệ thống quản lý an ninh thông tin do Tổ
27001 chức tiêu chuẩn hóa quốc tế và Ủy ban kỹ thuật điện quốc
tế ban hành
17 IT Information Technology
Công nghệ thông tin
18 JETRO Japan External Trade Organization
Tổ chức xúc tiến thƣơng mại Nhật Bản
19 JSC. Joint Stock Company
Công ty Cổ phần
20 MPR Marketing Public Relation
21 NCĐT Nghiên cứu định tính
22 NCĐL Nghiên cứu định lƣợng
ii
23 NDA Non-Disclosure Agreement
Thỏa thuận bảo mật thông tin
24 PV Phỏng vấn
25 SMAC Nền tảng của ngành CNTT thế giới, dựa trên 4 xu hƣớng
hiện đại là Social – xã hội (S), Mobile – di động (M),
Analytics – phân tích dữ liệu (A) và Cloud – đám mây (C)
26 SODEC Software & Apps Development Expo
Triển lãm phát triển phần mềm và các ứng dụng
27 TPP Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement
Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dƣơng
28 TVO Tinhvan Outsourcing Joint Stock Company
Công ty Cổ phần Xuất khẩu Phần mềm Tinh Vân
29 VIETRADE Vietnam Trade Promotion Agency
Cục xúc tiến thƣơng mại Bộ công thƣơng
30 VINASA Vietnam Software Association
Hiệp hội Phần mềm và Dịch vụ Công nghệ thông tin Việt
Nam
31 VJC Vietnam Japan IT Cooperation Club
Câu lạc bộ hợp tác CNTT Việt Nam – Nhật Bản
32 VNITO Vietnam IT Outsourcing Conference
Hội nghị phát triển gia công CNTT Việt Nam
iii
DANH MỤC BẢNG
STT Bảng Nội dung Trang
1.1 Các công cụ khuyến khích tiêu dùng chính 18 1
3.1 Ƣu và nhƣợc điểm của một số quốc gia về 47 2
outsourcing
3.2 Các kênh thông tin tới khách hàng 67 3
3.3 Đánh giá về truyền thông marketing của công ty 69 4
iv
DANH MỤC HÌNH VẼ
STT Hình Nội dung Trang
1 1.1 Mô hình vĩ mô của quá trình truyền thông 9
2 1.2 Mô hình các quyết định quảng cáo 13
4 1.3 Các bƣớc chính của bán hàng trực tiếp 22
5 2.1 Quy trình thực hiện nghiên cứu 34
6 3.1 Sơ đồ tổ chức CTCP XKPM Tinh Vân 43
7 3.2 Quy trình marketing trực tiếp tại CTCP XKPM 55
Tinh Vân
8 3.3 Mức độ hiểu biết của khách hàng về công ty 66
9 3.4 Các yếu tố trong quyết định chọn đối tác của 67
khách hàng
10 3.5 Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố tới quyết định 68
hợp tác với TVO
11 3.6 Số lƣợng khách hàng trong database của TVO 70
12 3.7 Kết quả từ quy trình marketing trực tiếp năm 70
2013 của TVO
13 3.8 Số lƣợng lƣợt xem bản tin tháng của TVO 71
14 3.9 Số lƣợng likes TVO fanpage (8/2014 đến 8/2016) 72
15 3.10 Doanh thu TVO từ 2012 – 2016 72
v
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong môi trƣờng kinh doanh đầy cạnh tranh hiện nay, khi mà mỗi doanh
nghiệp đều phải đối mặt với những biến đổi không ngừng từ đối thủ cạnh tranh, tiến
bộ công nghệ, những hiệp định, chính sách mới đến những thay đổi trong thói quen
tiêu dung của khách hàng, để có thể thành công, doanh nghiệp không chỉ cần có sản
phẩm, dịch vụ chất lƣợng, đem lại giá trị cho khách hàng mà nhất định phải có một
hƣớng đi đúng đắn cho các hoạt động truyền thông marketing. Bằng sức mạnh của
mình, truyền thông marketing sẽ là con đƣờng ngắn nhất để đƣa sản phẩm/ dịch vụ
tốt đến với thành công, nâng cao giá trị doanh nghiệp, đƣa thƣơng hiệu của doanh
nghiệp trở thành thƣơng hiệu đƣợc khách hàng ƣa chuộng, nhƣng mặt khác, chỉ một
sai sót, nó rất có thể sẽ làm phƣơng hại đến những giá trị công ty dày công gây
dựng. Không giống nhƣ sản phẩm – có thể cầm nắm, dùng thử, với đặc thù vô hình,
đồng thời, không thể lƣu trữ và không ổn định của dịch vụ, những doanh nghiệp
trong lĩnh vực này lại càng cần phải chú trọng đến truyền thông marketing.
Với các công ty trong ngành gia công xuất khẩu phần mềm, vai trò của truyền
thông marketing lại càng đặc biệt quan trọng. Với đặc thù khách hàng là những doanh
nghiệp từ các nƣớc phát triển trên thế giới nhƣ Nhật Bản, Hoa Kỳ, Đức, Pháp…, các
công ty gia công phần mềm Việt Nam không chỉ phải làm mình nổi bật giữa các công ty
cùng ngành trong nƣớc, mà còn phải cạnh tranh gay gắt với những công ty đến từ các
quốc gia khác có lợi thế về vị trí địa lý hay ngôn ngữ nhƣ Trung Quốc, Ấn Độ,
Ukraina…Từng thị trƣờng khác nhau lại đòi hỏi công ty phải có những phƣơng thức và
giải pháp truyền thông marketing hiện đại, phù hợp để tiếp cận, ghi dấu ấn, nếu không,
thất bại là điều khó tránh khỏi. Truyền thông marketing thành công sẽ giúp doanh nghiệp
xóa nhòa đƣợc khoảng cách về không gian và thời gian, đƣa thƣơng hiệu công ty vƣợt
qua ngoài biên giới, mạnh mẽ đến với các khách hàng quốc tế.
Từ những kiến thức thu nhận đƣợc trong quá trình học tập về quản trị kinh
doanh nói chung và marketing nói riêng tại Đại học Kinh tế - ĐHQGHN, cũng nhƣ
1
kinh nghiệm làm việc thực tế trong ngành công nghệ thông tin, tôi đã quyết định
chọn “Truyền thông marketing tại Công ty Cổ phần Xuất khẩu Phần mềm
Tinh Vân” là đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình. Đề tài này có ý nghĩa thực
tế rất lớn, bởi nó sẽ giúp doanh nghiệp đánh giá lại thực trạng truyền thông
marketing của công ty, từ đó đƣa ra những giải pháp kiến nghị và đề xuất để nâng
cao hiệu quả hoạt động trong thời gian tiếp theo, qua đó đẩy mạnh hình ảnh của
công ty với khách hàng, đối tác và hiệp hội, tổ chức cùng ngành. Mặc dù vậy, từ
trƣớc đến nay, trong quá trình hoạt động, công ty lại chƣa từng dành đủ thời gian và
nguồn lực để đánh giá một cách tổng thể và chuyên sâu vấn đề này.
Đề tài này đƣợc thực hiện để trả lời những câu hỏi nhƣ sau:
- Đặt trong bối cảnh cụ thể của doanh nghiệp, truyền thông marketing
tại đơn vị nghiên cứu đƣợc triển khai nhƣ thế nào? Công tác đó có những ƣu và
nhƣợc điểm ra sao?
- Những kiến nghị, giải pháp nào có thể đƣợc đƣa ra để nâng cao hiệu quả?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài đƣợc nghiên cứu nhằm mục đích làm rõ thực trạng công tác truyền
thông marketing tại một đơn vị xác định là Công ty Cổ phần Xuất khẩu Phần mềm
Tinh Vân (CTCP XKPM Tinh Vân - TVO) dựa trên cơ sở lý thuyết về truyền thông
marketing. Từ đó đƣa ra những giải pháp nhằm tăng cƣờng những hoạt động truyền
thông maketing của công ty.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về truyền thông maketing. Từ cơ sở lý luận
và phân tích thực tế đó, những đề xuất, kiến nghị sẽ đƣợc đƣa ra nhằm khắc phục
những hạn chế, nâng cao hiệu quả cho các hoạt động truyền thông marketing của
công ty trong những giai đoạn tiếp theo.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng của luận văn là truyền thông marketing tại CTCP XKPM Tinh Vân.
2
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả xác định phạm vi nghiên cứu là công tác
truyền thông marketing tại CTCP XKPM Tinh Vân trong giai đoạn 2012 đến nay.
Về không gian nghiên cứu, với đặc thù khách hàng quốc tế, vì điều kiện
không cho phép, tác giả luận văn không thể đi đến những quốc gia đó để nghiên
cứu, điều tra trực tiếp nên sẽ dựa trên những dữ liệu thứ cấp sƣu tầm đƣợc cũng nhƣ
quá trình gặp gỡ, làm việc với các khách hàng đó trong lịch sử, đồng thời tiến hành
điều tra, phỏng vấn online, qua e-mail, qua gặp gỡ và phỏng vấn những khách hàng,
đối tác đến Việt Nam làm việc với Tinh Vân.
4. Những đóng góp của luận văn nghiên cứu
Đề tài này sẽ giúp doanh nghiệp lần đầu tiên có đƣợc một nghiên cứu toàn
diện và tập trung về công tác truyền thông marketing của công ty, từ cơ sở lý luận,
đến thực tế các hoạt động, các kênh hay công cụ truyền thông marketing đang đƣợc
sử dụng, hiệu quả của nó, bộ phận phụ trách thực hiện các hoạt động này và cả các
vấn đề liên quan.
Tất cả những thông tin trên sẽ giúp đƣa ra đƣợc những biện pháp xác đáng,
khả thi và phù hợp với điều kiện của công ty để đẩy mạnh hơn nữa công tác truyền
thông marketing tại đơn vị.
5. Kết cấu luận văn
Với đề tài, mục tiêu và phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ đã trình bày ở trên, luận
văn này đƣợc chia thành bốn chƣơng. Cụ thể:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lí luận về Truyền thông
marketing
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác truyền thông marketing tại CTCPXKPM
Tinh Vân
Chương 4: Một số giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả Truyền thông
marketing tại CTCPXKPM Tinh Vân
Cuối cùng là kết luận và danh mục tài liệu tham khảo.
3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ
LUẬN VỀ TRUYỀN THÔNG MARKETING
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
So với khối lƣợng nghiên cứu về truyền thông marketing trên thế giới thì
hiện nay tại Việt Nam, vì nhiều lý do khách quan và chủ quan, số lƣợng công trình
nghiên cứu về truyền thông marketing vẫn còn hạn chế hơn khá nhiều. Tuy nhiên,
không phải là không có những nghiên cứu chuyên sâu của các tác giả trong nƣớc về
chủ đề này.
Một trong những tác giả nghiên cứu về cơ sở lý luận của marketing nói
chung và truyền thông marketing nói riêng là Trƣơng Đình Chiến (2014). Không
nghiên cứu truyền thông marketing dƣới góc độ đơn lẻ hay phép cộng của các công
cụ, các kênh truyền thông marketing khác nhau, ông đã tập trung nghiên cứu chúng
dƣới góc độ một kế hoạch, một chiến lƣợc tích hợp, đƣợc tổng hòa từ nhiều thành tố
và cách kết hợp linh hoạt các thành tố đó tùy theo những tiêu chí của nhà quản trị.
Với những thông tin cơ bản đƣợc truyền tải, tác giả đã cung cấp cho ngƣời đọc nền
tảng cần thiết trƣớc khi bắt tay vào triển khai các hoạt động truyền thông marketing
thực tế.
Bên cạnh đó, trong những năm gần đây, nhiều doanh nghiệp trong nƣớc cũng
đã nhận ra vai trò và tầm quan trọng của truyền thông marketing, từ đó có những
phân tích về hiện trạng, công tác lập chiến lƣợc truyền thông marketing tổng quát
cũng nhƣ các phƣơng pháp nâng cao hiệu quả các hoạt động đang tiến hành trong
thực tế. Một số công trình nghiên cứu về truyền thông marketing cho các ngành
nghề, sản phẩm, dịch vụ, doanh nghiệp cụ thể, mang nhiều tính ứng dụng đã và
đang tiếp tục đƣợc triển khai.Trong nghiên cứu công bố năm 2013, tác giả Ma
Quỳnh Hƣơng đã phân tích những hình thức truyền thông marketing mới đang đƣợc
áp dụng hiệu quả trong ngành du lịch nhƣ: truyền thông xã hội (các doanh nghiệp sử
dụng các công cụ hỗ trợ từ kỹ thuật số để tác động đến hành vi ngƣời tiêu dùng một
4
cách dễ dàng, hiệu quả), tiếp thị cộng đồng (sử dụng các ứng dụng phổ biến nhất
trên mạng xã hội trong hoạt động truyền thông – marketing: Viral marketing –
Marketing truyền miệng, Buzz marketing – Marketing tin đồn, Sử dụng khách hàng
có tầm ảnh hƣởng – Customer influencer) và truyền thông marketing tích hợp (dùng
nhiều phƣơng tiện truyền thông khác nhau để đạt hiệu quả tối ƣu).
Về truyền thông marketing cho một sản phẩm cụ thể, có thể nhắc tới công
trình nghiên cứu của Võ Thị Cẩm Ly (2011) với sản phẩm đƣợc chọn là nhãn hàng
bia của công ty bia Huế. Từ nghiên cứu tổng quan về hoạt động truyền thông
marketing theo định hƣớng truyền thông tích hợp, tác giả đã đi sâu phân tích và
đánh giá thực trạng chiến lƣợc truyền thông marketing cho các sản phẩm bia tại
công ty Bia Huế đồng thời tổ chức thu thập thông tin về trạng thái tâm lý của khán
thính giả đối với sản phẩm bia Huế trên thị trƣờng truyền thống và thị trƣờng đang
hƣớng tới. Trên cơ sở đó, tác giả xây dựng chiến lƣợc truyền thông marketing cho
sản phẩm bia Huế trên từng phân khúc thị trƣờng đã chọn.
Trong số các nghiên cứu trong nƣớc về lĩnh vực công nghệ thông tin và gia công
phần mềm từ trƣớc đến nay có nghiên cứu công bố của tác giả Đoàn Anh Thƣ (2003). Ở
đó, triển vọng và thực trạng xuất khẩu phần mềm tại Việt Nam đƣợc tập trung làm rõ, từ
việc nghiên cứu vị trí của ngành phần mềm Việt Nam trên bản đồ thế giới, cơ cấu của nó,
bài toán về lực lƣợng lao động đến phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của ngành,từ
đó đƣa ra nhận định về tiềm năng phát triển của ngành phần mềm Việt Nam. Tuy nhiên,
các yếu tố về truyền thông marketing hay cách thức để tiếp cận khách hàng và để khách
hàng biết đến mình thì chƣa nghiên cứu và phân tích chuyên sâu.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu quốc tế
Truyền thông marketing là một đề tài không mới và đã đƣợc nghiên cứu bởi
không ít các học giả quốc tế, đặc biệt là các học giả phƣơng Tây. Các nghiên cứu
này cung cấp cho độc giả những góc nhìn đa dạng về truyền thông marketing vì các
tác giả đã tiếp cận vấn đề theo nhiều cách khác nhau.
Cho đến nay đã có rất nhiều nghiên cứu về đề tài này đƣợc xuất bản, có thể
kể đến một số công trình tiêu biểu nhƣ:
5
Công trình của Richard J. Varey (2002) về cả cơ sở lý thuyết và thực hành:
Qua 18 chƣơng của cuốn sách, học giả Varey đã dẫn ngƣời đọc đi theo một hành
trình về truyền thông marketing, từ những khái niệm ban đầu đến việc soi chiếu
những khái niệm đó vào thực tế hàng ngày, để thấy marketing là một quá trình xã
hội và bởi thế nó có tác động lên hành vi ngƣời tiêu dùng. Những lý thuyết về tác
động của truyền thông marketing cũng đƣợc tác giả kiểm chứng trên ngƣời tiêu
dùng, trung gian phân phối, nhà sản xuất và các nhóm đối tƣợng khác, từ đó nhìn
nhận rõ nét hơn về vai trò của truyền thông marketing trong mối tƣơng quan với các
mối quan hệ của toàn hệ thống. Bên cạnh các công cụ của truyền thông marketing
nhƣ quảng cáo, khuyến mại…, các bƣớc lập kế hoạch, quản trị truyền thông
marketing, đặc biệt trong nghiên cứu của mình, Varey còn đƣa ra những nhận định
và xu hƣớng về truyền thông marketing đặt trong bối cảnh tổng quan và trong cả hệ
thống quản trị của doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Paul Rusell Smith, Jonathan Taylor (2004): Trong gần 700
trang của cuốn sách, nhóm tác giả đã kết hợp cơ sở lý luận nghiên cứu chuyên sâu
và những kinh nghiệm trong quá trình làm việc tại các thƣơng nghiệp quảng cáo
hàng đầu để tạo nên một ấn phẩm có giá trị không chỉ với những nhà quản trị mà
còn với cả những ngƣời mới bƣớc chân vào lĩnh vực này. Thông qua những tình
huống thực tế và bài học rút ra từ các tình huống đó, những nền tảng, công cụ của
truyền thông marketing đƣợc Smith và Taylor nhìn nhận dƣới góc độ phân tích
những trải nghiệm đa dạng khách hàng trong xã hội hiện đại, tìm hiểu những yếu tố
đằng sau sự trải nghiệm và cách tác động lên chúng. Tiềm năng của những cách tiếp
cận thích hợp trong phạm vi truyền thông marketing đƣợc nhóm tác giả chứng minh
một cách rõ ràng và với văn phong thú vị.
Larry Percy (2014) xuất phát từ nhận định: mặc dù nhiều nhà quản trị cho
rằng họ đang áp dụng truyền thông marketing tích hợp, nhƣng thực tế thì không
phải vậy để từ đó làm rõ nguyên nhân và yếu tố tác động đến hiện trạng đó. Trong
khuôn khổ công trình khoa học của mình, bên cạnh những yếu tố làm nên IMC, ông
chủ yếu tập trung vào thông điệp, chiến lƣợc của truyền thông marketing, công tác
6
lập kế hoạch đến quy trình lên kế hoạch truyền thông tổng thể. Một chiến lƣợc rõ
ràng, một kế hoạch tổng thể sẽ là kim chỉ nam để các doanh nghiệp triển khai các
hoạt động truyền thông marketing đạt hiệu quả tối ƣu.
Guy Masterman, Emma Wood (2006)cũng đã có một nghiên cứu chuyên sâu
về các sự kiện ngành nhƣ một thành tố của truyền thông marketing. Với công trình
nghiên cứu này, nhóm tác giả xác định phạm trù tập trung và nâng cao khả năng áp
dụng vào thực tế qua việc xem xét các sự kiện của ngành nhƣ một công cụ
marketing đắc lực cho tổ chức, doanh nghiệp. Các yếu tố từ cách tối ƣu hóa các
công cụ marketing cho các sự kiện, nâng cao hiệu quả tài trợ sự kiện đến các thách
thức và cơ hội truyền thông marketing liên quan đến các sự kiện ngành nghề đều
đƣợc nhìn nhận. Với 4 chƣơng đƣợc sắp xếp một cách hệ thống, mục tiêu nghiên
cứu đƣợc xác định rõ ràng và có giới hạn, có thể nói, nhóm tác giả Masterman &
Wood đã thực sự cung cấp một nghiên cứu chuyên sâu cho độc giả.
Còn với lĩnh vực công nghệ cao, một trong những công trình về marketing
nói chung và truyền thông marketing nói riêng mang đặc thù ngành, tính ứng dụng
và đổi mới tƣ duy là nghiên cứu của Geoffrey A. Moore (1991). Tác giả Geoffrey
đã đƣa ra thuật ngữ hố ngăn (the chasm), tƣợng trƣng cho một hố sâu ngăn cách
giữa hai thị trƣờng sản phẩm công nghệ riêng biệt: thị trƣờng mới nổi và thị trƣờng
phổ thông. Các doanh nghiệp muốn xâm nhập và phát triển thị trƣờng cần có những
chiến lƣợc marketing, truyền thông phù hợp. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải
từ bỏ những thói quen marketing khởi nghiệp ban đầu, và áp dụng những chiến lƣợc
hoàn toàn mới và có thể là bất thƣờng. Nghiên cứu này không chỉ dành cho các nhà
marketing mà còn cho tất cả những nhà quản lý trong lĩnh vực công nghệ đang
mong mỏi đạt đƣợc thành công cho doanh nghiệp của mình.
1.2. Tổng quan về Truyền thông marketing
1.2.1. Khái niệm Truyền thông marketing
Philip Kotler – ngƣời đƣợc xem nhƣ cha đẻ của marketing hiện đại đã đƣa ra
định nghĩa: Truyền thông marketing (hay truyền thông tiếp thị) là những phương
tiện mà nhờ đó doanh nghiệp tìm cách thông báo, thuyết phục và nhắc nhở người
7
tiêu dùng – một cách trực tiếp hay gián tiếp- về các sản phẩm và thương hiệu mà họ
bán (Kotler & Keller, 2013, tr. 493).
Truyền thông marketing còn đƣợc gọi bằng thuật ngữ tƣơng đƣơng là xúc
tiến (marketing promotion), là một trong 4 thành tố của marketing mix. Nó thƣờng
đƣợc liên tƣởng nhiều nhất đến quảng cáo, tuy nhiên truyền thông marketing đƣợc
tạo nên bởi rất nhiều các thành phần, phƣơng tiện, công cụ và quảng cáo chỉ là một
trong số đó. Truyền thông marketing giữ vị trí quan trọng trong kế hoạch marketing
tổng thể của phần lớn các doanh nghiệp, tổ chức bởi nó có hỗ trợ đắc lực cho các
chƣơng trình marketing khác. Điều đó cũng có nghĩa là nếu các chiến lƣợc và chiến
thuật marketing khác đƣợc xây dựng hoàn hảo và vận hành tốt thì gánh nặng của
hoạt động truyền thông sẽ đƣợc giảm bớt.
Ngày nay, thị trƣờng đại chúng đƣợc chia thành rất nhiều những thị trƣờng
nhỏ, thị trƣờng ngách với những tập khách hàng có đặc điểm, hành vi tiêu dùng
không giống nhau. Điều đó đòi hỏi những phƣơng pháp tiếp cận riêng của từng
công ty, cho từng sản phẩm, với từng phân khúc khách hàng. Bởi vậy, các công ty
đã dần chuyển dịch truyền thông marketing đơn thuần sang marketing tích
hợp(Integrated Marketing Communications - IMC), để tận dụng sự đa dạng của các
công cụ truyền thông.
Hiện vẫn có nhiều quan niệm khác nhau về IMC. Don Schultz – tác giả của
cuốn sách “Integrated Marketing Communications: Putting It Together & Making It
Work” đã giải thích khái niệm này nhƣ sau: “Truyền thông marketing tích hợp là
một quá trình kinh doanh mang tính chiến lƣợc sử dụng để lên kế hoạch, phát triển,
thực hiện và đánh giá các chƣơng trình truyền thông thƣơng hiệu có tính thuyết
phục, có khả năng đo lƣờng và đƣợc phối hợp tác động tới khách hàng, ngƣời tiêu
dùng, nhân viên, khách hàng tiềm năng và những ngƣời có liên quan khác bên trong
và bên ngoài doanh nghiệp, mục đích nhằm thu lợi nhuận trong ngắn hạn và xây
dựng thƣơng hiệu, giá trị cổ đông trong dài hạn (Trƣơng Đình Chiến, 2014, tr.
403).” Trong khi đó, Hiệp hội tiếp thị Mỹ lại định nghĩa Truyền thông marketing
tích hợp là “một quá trình có kế hoạch đƣợc thiết kế để đảm bảo tất cả các tiếp xúc
8
thƣơng hiệu nhận đƣợc bởi một khách hàng hoặc khách hàng tiềm năng về sản
phẩm, dịch vụ hoặc tổ chức là thích hợp với ngƣời đó và bền vững theo thời gian”
(Kotler & Keller, 2013, tr. 513).
Nếu nhƣ quan điểm của Hiệp hội tiếp thị Mỹ về IMC tập trung nhiều hơn
đến khía cạnh truyền thông trực tiếp, tiếp xúc thƣơng hiệu đến khách hàng nhƣ
quảng cáo, quan hệ công chúng thì ý kiến của giáo sƣ Schultz lại nhìn nhận IMC ở
một góc nhìn rộng hơn khi nó có thể giúp hoạch định kế hoạch marketing tổng thể,
để từ đó làm rõ tất cả các hoạt động marketing, trong đó có hoạt động truyền thông
của doanh nghiệp.
1.2.2. Mô hình truyền thông
Trƣớc khi bắt tay vào thực hiện các hoạt động truyền thông marketing
cụ thể, nhà quản trị cần hiểu đƣợc các yếu tố cơ bản của truyền thông và vai trò
cũng nhƣ sự tƣơng tác giữa các yếu tố. Đó có thể đƣợc coi là một trong những yếu
tố đầu vào đầu tiên để hƣớng tới hiệu quả truyền thông.
Mô hình vĩ mô của quá trình truyền thông (hay còn đƣợc biết đến với
tên gọi Mô hình truyền thông giải đáp của Wilbur Schramm) đƣợc khái quát hóa
nhƣ trong hình 1.1 dƣới đây:
Hình 1.1: Mô hình vĩ mô của quá trình truyền thông
(Nguồn:Kotler & Keller, 2013, tr. 498)
Theo mô hình này, có 9 yếu tố quan trọng trong quá trình truyền thông:
- Các bên tham gia quá trình truyền thông: ngƣời gửi và ngƣời nhận.
- Các công cụ truyền thông: thông điệp và phƣơng tiện truyền thông.
9
- Các chức năng truyền thông: mã hoá, giải mã, phản ứng đáp lại và thông
tin phản hồi.
- Yếu tố cuối cùng: nhiễu (các tác động đến thông điệp làm nó bị hiểu sai
lệch so với trạng tháng ban đầu của ngƣời gửi hay các yếu tố làm phân tán sự chú ý
của ngƣời nhận)
Đồng thời, mô hình truyền thông này cũng nhấn mạnh những yếu tố then
chốt trong hệ thống truyền thông có hiệu quả. Ngƣời gửi cần phải biết mình đang
nhằm vào những ngƣời nhận tin nào, họmuốn nhận đƣợc thông tin gì để chọn ngôn
ngữ và mã hoá nội dung một cách khéo léo. Chủ thể truyền thông cũng phải sáng
tạo các thông điệp lựa chọn phƣơng tiện truyền tin hữu hiệu và tạo cơ chếnhận
thông tin phản hồi.
Mô hình trên cũng cho thấy 6 bƣớc để xây dựng và thực hiện các kế hoạch
truyền thông marketing. Các bƣớc đó bao gồm:
- Xác định ngƣời nhận tin: Ngƣời nhận tin chính là khách hàng mục tiêu của
công ty, bao gồm khách hàng hiện tại hoặc tiềm năng, những ngƣời quyết định hoặc
những ngƣời tác động đến việc mua hàng. Đối tƣợng nhận tin có thể là từng cá
nhân, những nhóm ngƣời, những giới cụ thể hay quảng đại công chúng.
- Xác định phản ứng của ngƣời nhận tin: Sau khi xác định đƣợc thị trƣờng
mục tiêu và những đặc điểm của nó thì truyền thông marketing phải quyết định về
phản ứng đáp lại mong muốn của công chúng. Đó có thể là phản ứng đáp lại về
nhận thức, về tình cảm hay về hành vi, đƣợc chia thành các mức độ từ nhận biết,
hiểu biết, thiện cảm, ƣa chuộng, có ý định mua đến hành động mua.
- Lựa chọn phƣơng tiện truyền truyền thông: Ngƣời truyền thông phải lựa chọn
những kênh truyền thông có hiệu quả để truyền tải thông điệp đó. Kênh truyền thông
thƣờng đƣợc chia thành 2 nhóm chính là kênh trực tiếp và kênh gián tiếp:
Kênh trực tiếp: đòi hỏi có hai hay nhiều ngƣời giao tiếp trực tiếp với nhau
ví dụ nhƣ qua điện thoại, thƣ từ hay gặp gỡ.
Kênh gián tiếp: các phƣơng tiện truyền phát tin không có sự tiếp xúc cá
nhân và không có cơ chế để thu nhận ngay thông tin ngƣợc chiều.
10
- Lựa chọn và thiết kế thông điệp:
Nội dung thông điệp: Ngƣời truyền thông phải hình dung đƣợc những điều
sẽ nói với công chúng mục tiêu để tạo ra phản ứng đáp lại mong muốn. Nội dung
thông điệp cần phải ngắn gọn, súc tích nhƣng dễ hiểu, dễ nghe và nó cần phải đƣợc
nhấn mạnh vào các yếu tố có giá trị với ngƣời nhận tin. Sự sáng tạo và độc đáo
trong thông điệp là điều vô cùng quan trọng bởi nó tạo nên sự khác biệt để khách
hàng ghi nhớ.
Cấu trúc thông điệp: phải lôgic và hợp lý nhằm tăng cƣờng sự nhận thức
và tính hấp dẫn về nội dung đối với ngƣời nhận tin.
Hình thức thông điệp: thông điệp đƣợc đƣa qua các phƣơng tiện truyền
thông để gửi tới ngƣời nhận tin vì vậy thông điệp thƣờng cần phải có những hình
thức sinh động.
- Chọn lọc những thuộc tính của nguồn tin: Nguồn tin có độ tin cậy cao sẽ
tăng cƣờng tính thuyết phục.
- Thu nhận thông tin phản hồi: Thu nhận thông tin phản hồi đầy đủ và chính
xác mới có thể đánh giá đúng mức hiệu quả của hoạt động truyền thông. Từ đó có
các biện pháp điều chỉnh nhằm hƣớng hoạt động truyền thông vào các mục tiêu đã
định và tăng cƣờng hiệu quả của chúng. Bởi vậy các doanh nghiệp thƣờng tổ chức
điều tra nghiên cứu, xây dựng cơ chế nhận tin phản hồi từ ngƣời nhận.
1.2.3. Các công cụ của Truyền thông marketing
Trong môi trƣờng kinh doanh cạnh tranh và công nghệ tiến bộ không
ngừng nhƣ hiện nay, các công cụ truyền thông marketing cũng theo đó từng bƣớc
phát triển, cả về số lƣợng và các phƣơng thức tiến hành. Tuy nhiên, với hạn chế về
thời gian và giới hạn phạm vi nghiên cứu, trong khuôn khổ luận văn này, tôi sẽ chỉ
tập trung khai thác về 5 công cụ chính là: quảng cáo, khuyến mại, bán hàng trực
tiếp, quan hệ công chúng và marketing trực tiếp. Chỉ có hiểu rõ đƣợc bản chất của
từng công cụ thì doanh nghiệp mới có thể lựa chọn đƣợc phƣơng án truyền thông
marketing tối ƣu cho công ty mình.
11
1.2.3.1. Quảng cáo
Định nghĩa:
Quảng cáo trong truyền thông marketing, theo Phillip Kotler (2013), là “bất
kỳ hình thức có trả tiền giới thiệu hoặc vận động đại chúng về các ý tƣởng, hàng
hóa hoặc dịch vụ của một nhà tài trợ xác định, thông qua các phƣơng tiện in (báo,
tạp chí), phƣơng tiện phát sóng (đài phát thanh và truyền hình), mạng lƣới truyền
thông (điện thoại, truyền hình cáp, vệ tinh, mạng không dây), phƣơng tiện điện tử
(băng ghi âm, băng video, đĩa video, CD-ROM, trang web) và phƣơng tiện hiển thị
(biển quảng cáo, bảng hiệu, áp phích)”. Cũng có thể hiểumột cách ngắn gọn, quảng
cáo là mọi hình thức truyền thông có trả phí trên các phƣơng tiện để giới thiệu hàng
hóa, dịch vụ theo yêu cầu của chủ thể quảng cáo. Còn tại nƣớc ta, Điều 102 Luật
Thƣơng mại Việt Nam 2005 quy định: “Quảng cáo thƣơng mại là hoạt động xúc
tiến thƣơng mại của thƣơng nhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ của mình”.
Các loại hình quảng cáo
Quảng cáo bao gồm rất nhiều hình thức nhƣ: quảng cáo báo và phát sóng,
bảng hiệu, tờ rơi, áp phích, vật phẩm trƣng bày, bao bì sản phẩm, Internet…
Tại nhiều công ty, đặc biệt là các công ty hƣớng tới đối tƣợng khách hàng đại
chúng, quảng cáo hiện vẫn đƣợc coi là công cụ hiệu quả nhất. Thông qua quảng
cáo, các công ty có thể cung cấp thông tin đến với khách hàng, đồng thời tạo ảnh
hƣởng tới quá trình nhận biết thƣơng hiệu và quyết định tiêu dùng của họ.
Các quyết định chính:
Để phát triển một chƣơng trình quảng cáo, những bƣớc quan trọng nhà quản
trị cần trải qua đƣợc biểu diễn trong hình 1.2 sau đây:
12
Hình 1.2: Mô hình các quyết định quảng cáo
(Nguồn: Kotler & Amstrong, 2014, tr. 457)
Mô hình này còn đƣợc biết đến với tên gọi “5M” gồm: Mission (Nhiệm vụ),
Money (Ngân sách), Message (Thông điệp), Media (Truyền thông), Measurement
(Đo lƣờng).
Thiết lập mục tiêu
Mục tiêu quảng cáo là nhiệm vụ truyền thông và thành tích cụ thể cần đạt
đƣợc với một đối tƣợng cụ thể trong một thời gian nhất định.
Mục tiêu của quảng cáo cần đƣợc thiết lập dựa trên các thông tin nghiên cứu
thị trƣờng nhƣ: định vị thƣơng hiệu, tình hình kinh doanh hiện tại, thị trƣờng mục
tiêu, các đối thủ cạnh tranh, chƣơng trình marketing tổng thể… Nếu thiếu các thông
tin đầu vào đó, quảng cáo có thể xác định thiếu chính xác kết quả cần hƣớng tới và
từ đó không đạt đƣợc hiệu quả tối ƣu.
Nhìn chung, quảng cáo đƣợc sử dụng để cung cấp thông tin, thuyết phục,
nhắc nhở hoặc củng cố.Quảng cáo thông tin hay quảng cáo thuyết phục thƣờng
đƣợc chuyên gia marketing lựa chọn khi triển khai những chƣơng trình giới thiệu/
ra mắt sản phẩm, dịch vụ, hay muốn tiếp cận tập khách hàng mới. Bên cạnh đó,
những sản phẩm quen thuộc, đã hoặc đang đƣợc dùng chính là không gian danh cho
quảng cáo nhắc nhở và quảng cáo củng cố.
13
Quyết định ngân sách
Một kế hoạch cho chiến dịch hay chƣơng trình quảng cáo đƣợc lập ra sẽ luôn
bao gồm thông tin dự trù về chi phí. Khoản chi phí này sẽ bao gồm số tiền cần chi
cho tất các các hoạt động xúc tiến cần thực hiện để đạt đƣợc mục tiêu truyền thông
công ty xác lập từ ban đầu.
Quá trình thiết lập ngân sách có thể bị ảnh hƣởng bởi nhiều yếu tố, có thể kể
đến những yếu tố cơ bản nhƣ: giai đoạn trong vòng đời sản phẩm; thị phần và lƣợng
ngƣời tiêu dùng căn bản; mức độ cạnh tranh, tần suất quảng cáo, khả năng bị thay
thế của sản phẩm.
Thực tế trong hoạt động của doanh nghiệp, ngân sách cho quảng cáo nói
riêng hay cho truyền thông marketing nói chung thƣờng đƣợc xác định dựa trên
tiềm lực tài chính của công ty hay một tỷ lệ phần trăm nhất định tính trên tổng
doanh thu của doanh nghiệp và tỷ lệ này đối với từng ngành nghề là không giống
nhau, ví dụ nhƣ tại các doanh nghiệp sản xuất, chi phí dành cho khuyến mại, quảng
cáo hay PR chỉ chiếm chƣa đầy 1% doanh số bán hàng. Con số này tại các công ty
sản xuất hàng tiêu dùng đóng gói lại có thể ở mức 8-10% trong giai đoạn ổn định
nhƣng trong giai đoạn giới thiệu sản phẩm mới thì con số này có thể lên đến 50%
(Levinson & Lautenslager, 2013, tr. 397).
Quyết định thông điệp:
Mức độ sáng tạo của các thông điệp quảng cáo là một yếu tố cực kỳ quan
trọng quyết định sự thành công của một chiến dịch quảng cáo. Ngƣời làm quảng cáo
phải trải qua ba bƣớc: Thiết kế thông điệp, tuyển chọn và đánh giá thông điệp và
thực hiện thông điệp.
- Thiết kế thông điệp:
Thông điệp của sản phẩm cần đƣợc quyết định nhƣ một bộ phận của quá
trình phát triển khái niệm sản phẩm. Nó biểu hiện lợi ích chủ yếukhách hàng nhận
đƣợc từ sản phẩm đó và có thể tập trung tác động vào suy nghĩ, phán đoán, phân
tích, tƣởng tƣợng, niềm tin, giá trị, bản ngã… của ngƣời tiêu dùng, vào tình cảm
hay nhắm trực tiếp vào ham muốn của khách hàng.
14
Một sản phẩm có thể có nhiều thông điệp, tƣơng ứng với các giai đoạn khác
nhau và thời điểm thay đổi thông điệp là khi ngƣời tiêu dùng đang tìm kiếm những
lợi ích khác của sản phẩm hay khi họ hoặc doanh nghiệp phát hiện ra những công
dụng mới của sản phẩm đó.
- Tuyển chọn và đánh giá thông điệp
Nội dung thông điệp có thể đƣợc đánh giá dựa trêntính phù hợp với mong
muốn, tính độc đáo và tính trung thực. Nội dung truyền đạt trƣớc hết phải nói điều
gì đó đáng đƣợc mong ƣớc hay quan tâm về một sản phẩm. Nó còn phải nói điều gì
đó độc đáo, đặc biệt, không trùng lặp với các nhãn hiệu khác đƣợc. Sau cùng, nội
dung truyền đạt phải đảm bảo tính trung thực.
- Thực hiện thông điệp
Việc thực hiện thông điệp có thể mang tính quyết định đối với các sản
phẩm tƣơng tự nhau. Quảng cáo thành công là quảng cáo chiếm đƣợc sự chú ý và
quan tâm của thị trƣờng mục tiêu theo hƣớng công ty, tổ chức mong muốn. Khi
chuẩn bị một chiến dịch quảng cáo, những ngƣời quảng cáo thƣờng phải chuẩn bị
một đề cƣơng trình bày rõ mục tiêu, nội dung, luận cứ và văn phong của quảng
cáo mong muốn.
Quyết định phƣơng tiện truyền thông
Các chuyên gia quảng cáo sẽ dựa trên những thông tin định lƣợng về quy mô
đối tƣợng khán giả, thành phần và chi phí truyền thông cần bỏ ra để từ đó tìm ra
phƣơng tiện hiệu quả nhất trong mỗi loại hình. Những phƣơng tiện quảng cáo nên
chọn cần đạt đƣợc 4 tiêu chí: chất lƣợng đối tƣợng (khán giả của kênh truyền thông
phù hợp với đối tƣợng khách hàng muốn hƣớng đến), xác suất khán giả chú ý (tỷ lệ
khán giả chú ý đến quảng cáo đủ tốt để quảng cáo có hiệu quả), chất lƣợng biên tập
(uy tín và độ tin cậy của phƣơng tiện đó), cuối cùng là chính sách lồng ghép quảng
cáo và các dịch vụ phụ trội.
Quyết định về phạm vi, tần suất và tác động của các công cụ phụ thuộc đặc
thù về sản phẩm, dịch vụ đƣợc quảng bá, vị trí trên thƣơng trƣờng và thƣơng hiệu
của doanh nghiệp.
15
Sau khi cân đối các yếu tố, các doanh nghiệp thƣờng sẽ lựa chọn một tổ hợp
tốt nhất gồm nhiều phƣơng tiện khác nhau để đạt mục tiêu truyền thông với chi phí
hợp lý nhất.
Đo lƣờng hiệu quả
Theo mô hình 5M, mục tiêu của quảng cáo thƣờng đƣợc thiết lập dựa trên
mục tiêu về truyền thông và mục tiêu về kinh doanh, bởi vậy, để đánh giá hiệu quả
của quảng cáo, 2 khía cạnh đƣợc đƣa ra để xem xét là hiệu quả truyền thông và hiệu
quả bán hàng.
Về đánh giá hiệu quả truyền thông, quảng cáo sẽ đƣợc xác định hiệu quả của
nó cả trƣớc và sau khi phát hành.
1.2.3.2. Khuyến mại
Định nghĩa:
Khuyến mại hay xúc tiến bán bao gồm một loạt các công cụ thúc đẩy, chủ
yếu là nắng hạn, được thiết kế nhằm kích thích người tiêu dùng hoặc doanh nghiệp
mua nhanh hơn hoặc nhiều hơn những sản phẩm, dịch vụ cụ thể (Kotler & Keller,
2013, tr. 537).
Có rất nhiều cách thức để thực hiện khuyến mại nhƣ khuyến mại về giá cả,
khuyến mại theo nhóm khách hàng, theo sản phẩm, khuyến mại vào những dịp đặc
biệt….. Trong thực tế, các hình thức này đƣợc các doanh nghiệp áp dụng khá linh
hoạt và có sự kết hợp giữa nhiều hình thức một lúc, nhƣ vừa giảm giá vừa tặng quà,
vừa giảm giá vừa bốc thăm trúng thƣởng…
Các đặc trƣng và chức năng:
- Các công cụ khuyến mại có ba đặc trƣng cơ bản:
Truyền thông: Khuyến mãi gây sự chú ý và cung cấp những thông tin dẫn
ngƣời tiêu thụ đến sản phẩm.
Kích thích: Khuyến mãi dùng những công cụ thúc đẩy, động viên, gia tăng
lợi ích để thuyết phục khách hàng mua ngay. Quảng cáo đƣa ra lý do để mua còn
khuyến mãi tạo ra sự kích thích để mua.
16
Chào mời: khuyến mãi nhƣ một lời mời chào thúc giục khách hàng mua
ngay sản phẩm.
- Các công cụ khuyến mại đƣợc chia thành 3 nhóm chức năng chủ yếu:
Khuyến khích tiêu dùng: quà tặng, hàng mẫu, phiếu giảm giá, giải thƣởng,
trải nghiệm sản phẩm, trình diễn sản phẩm….
Khuyến khích thƣơng mại: hạ giá, trƣng bày sản phẩm
Khuyến khích doanh nghiệp và lực lƣợng kinh doanh: hội chợ, triển lãm
thƣơng mại…
Các quyết định chính:
- Thiết lập mục tiêu
Mục tiêu của khuyến mãi tùy thuộc vào đối tƣợng tác động là trung gian
phân phối hay là ngƣời sử dụng.
Với ngƣời tiêu dùng, mục tiêu khuyến mãi bao gồm:
Khuyến khích mua nhiều sản phẩm hơn
Động viên sử dụng thử sản phẩm
Lôi kéo khách hàng từ nhãn hiệu cạnh tranh.
Gia tăng sự nhận thức nhãn hiệu sản phẩm.
Khuyến khích mua lại sản phẩm.
Thôi thúc mua sắm bốc đồng
Mục tiêu của khuyến mãi đến trung gian phân phối:
Thuyết phục bày bán những sản phẩm mới
Nâng mức hàng tồn kho
Khuyến khích mua vào thời điểm vắng khách
Khuyến khích tích trữ các mặt hàng liên quan
Xây dựng lòng trung thành thƣơng hiệu
HIện diện trong các trung gian phân phối mới
Đạt nhiều diện tích trƣng bày và vị trí tốt hơn.
Gia tăng nhiệt tình bán hàng.
17
Tăng cƣờng phân phối sản phẩm.
Khuyến khích ủng hộ sản phẩm mới, kiểu dáng mới.
Đối với lực lƣợng kinh doanh (hay chính là những nhân viên kinh doanh):
Khuyến khích hỗ trợ một sản phẩm mới, mẫu mã mới
Khuyến khích tìm kiếm khách hàng
Kích thích doanh số trái mùa
- Lựa chọn công cụ khuyến khích tiêu dùng
Để lựa chọn công cụ khuyến khích tiêu dùng, nhà quản trị sẽ cần dựa trên
các thông tin về thị trƣờng, mục tiêu khuyến mại, tình hình cạnh tranh và hiệu quả
chi phí của từng công cụ.
Các công cụ khuyến khích tiêu dùng đƣợc tóm tắt trong bảng 1.1 dƣới đây:
Bảng 1.1: Các công cụ khuyến khích tiêu dùng chính
(Nguồn: Kotler & Keller, 2013, tr. 539)
Lựa chọn công cụ khuyến khích kinh doanh -
18
Đối tƣợng tác động của các công cụ khuyến khích kinh doanh là các nhà bán lẻ
và bán buôn, nói cách khác, đối tƣợng của chúng là các trung gian phân phối. Mục đích
của các công cụ khuyến khích kinh doanh hƣớng tới thƣờng là thuyết phục trung gian
phân phối ủng hộ thƣơng hiệu, đặt hàng nhiều hơn số lƣợng bình thƣờng, khiến họ quảng
bá thƣơng hiệu bằng thông tin, trƣng bày, các chƣơng trình giảm giá và kích thích các
nhà bán lẻ cũng nhƣ nhân viên bán hàng của họ thúc đẩy sản phẩm.
Các công cụ khuyến khích tiêu dùng cơ bản có thể kể đến nhƣ:
Hạ giá: Một sự chiết khấu trực tiếp trên giá niêm yết cho mỗi lƣợt mua
trong một thời hạn nhất định
Trợ cấp: Một khoản tiền đƣợc cung cấp để đổi lấy việc nhà bán lẻ đồng ý
giới thiệu sản phẩm của nhà sản xuất theo cách thức đã đƣợc bàn thảo. Trợ cấp
quảng cáo và trợ cấp trƣng bày đƣợc trả tƣơng ứng cho nhà bán lẻ chịu quảng cáo
và nhà bán lẻ chịu trƣng bày sản phẩm của nhà sản xuất.
Hàng miễn phí: Cung cấp một lƣợng hàng tặng thêm cho những nhà trung
gian mua một lƣợng nhất định hoặc một hƣơng vị, kích thƣớc… nhất định.
- Lựa chọn công cụ khuyến khích doanh nghiệp và đội ngũ kinh doanh
Các công cụ nhóm này thƣờng đƣợc sử dụng để thu thập khách hàng đầu
mối, gây ấn tƣợng, thƣởng cho khách hàng và khích lệ đội ngũ nhân viên bán hàng.
Nhà quản trị có thể lựa chọn một trong các công cụ sau:
Hội chợ và hội thảo thƣơng mại: Các nhà kinh doanh khi tham gia một hội
chợ thƣờng vì các mục đích nhƣ: tìm kiếm các đầu mối kinh doanh mới, duy trì mối
liên hệ với khách hàng, giới thiệu sản phẩm mới, gặp gỡ khách hàng mới, bán hàng
nhiều hơn cho khách hàng hiện tại và giáo dục khách hàng thông qua các ấn phẩn,
video cùng các sản phẩm nghe nhìn khác.
Thi đua bán hàng: Cách thức này nhằm thúc đẩy đội ngũ nhân viên kinh
doanh hoặc các đại lý nâng cao kết quả kinh doanh đạt đƣợc trong một thời gian
quy định với giải thƣởng giành cho ngƣời xuất sắc nhất.
Đặc phẩm quảng cáo: bao gồm tất cả những món đồ tiện dụng, chi phí
thấp mang nhận diện của công ty, thông điệp quảng cáo đƣợc dành cho khách hàng
hiện tại và khách hàng tiềm năng, ví dụ nhƣ: bút bi, móc khóa….
19
- Phát triển chƣơng trình
Với sự đa dạng về nhóm khách hàng cũng nhƣ các công cụ truyền thông
marketing nói chung và các công cụ khuyến mại nói riêng, kế hoạch cho một chiến dịch
khuyến mãi các công ty, tổ chức thƣờng đƣợc kết hợp nhiều phƣơng tiện khác nhau.
Các yếu tố có thể tác động đến việc sở dụng một công cụ khuyến khích bao gồm:
Quy mô: Quy mô tối thiểu là yếu tố cần thiết để đảm bảo sự thành công
của chƣơng trình
Các điều kiện tham gia: Điều này có nghĩa là cần làm rõ đối tƣợng khuyến
khích có thể cung cấp tới.
Thời gian: Thời gian của chƣơng trình khuyến mại có ảnh hƣởng trực tiếp
đến hiệu quả của cả chiến dịch.
Phƣơng tiện phân phối
Lịch trình khuyến mại
Ngân sách khuyến mại
- Triền khai và đánh giá chƣơng trình
Kế hoạch triển khai và đánh giá chƣơng trình khuyến mại luôn phải tính đến
thời gian chờ (thời gian cần thiết để chuẩn bị chƣơng trình trƣớc khi tung ra) và thời
gian bán vào (tính bắt đầu từ khi ra mắt khuyến mại cho đến khi khoảng 95% hàng
hóa khuyến mại đã đƣợc đƣa đến ngƣời tiêu dùng)
Hạn chế của khuyến mại
Mặc dù hiện nay, khuyến mại là một trong những công cụ truyền thông
marketing đƣợc sử dụng vô cùng phổ biến, nhƣng nó cũng có một số hạn chế, cụ thể:
- Không tạo cam kết lâu dài giữa ngƣời mua và thƣơng hiệu
- Làm biến đổi, ngoại trừ dựa trên một nền tảng tạm thời, sự suy giảm
doanh số bán của một sản phẩm
- Thuyết phục khách hàng mua một sản phẩm không đƣợc chấp nhận khác
- Làm giảm quảng cáo hoặc hỗ trợ bán hàng cho sản phẩm
Chính bởi những hạn chế này, khuyến mại thƣờng đƣợc sử dụng cùng với
các công cụ xúc tiến khác trong kế hoạch xúc tiến tổng thể.
20
1.2.3.3. Bán hàng cá nhân
Định nghĩa:
Bán hàng trực tiếp hay bán hàng cá nhân là sự giao tiếp mặt đối mặt của nhân
viên bán hàng với khách hàng tiềm năng để trình bày, giới thiệu và bán sản phẩm.
Bán hàng trực tiếp là việc bán hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp nhất: từ
tay ngƣời bán đến tay ngƣời mua mà không qua một địa điểm bán lẻ cố định nào.
Các loại hàng hóa dịch vụ đƣợc tiếp thị tới ngƣời tiêu dùng bởi đội ngũ những
ngƣời bán hàng độc lập. Các sản phẩm đƣợc bán thông qua các buổi giới thiệu, chia
sẻ, thuyết trình tại nhà hoặc các buổi họp mặt, và đƣợc bán trực tiếp từ những ngƣời
bán hàng này.
Mục tiêu
Mặc dù nhiều công ty quan tâm đến việc thông tin, thuyết phục, nhắc nhở và
xây dựng hình ảnh nhƣng mục tiêu chủ yếu vẫn là hƣớng đến khách hàng đến với
sản phẩm. Những mục tiêu của bán hàng trực tiếp có thể chia thành 2 nhóm: tạo nhu
cầu hay xây dựng hình ảnh.
- Tạo nhu cầu:
Thông tin: Trình bày đầy đủ tất cả thuộc tính của sản phẩm; giải thích các
thắc mắc; khảo sát chi tiết hơn các vấn đề có thể phát sinh.
Thuyết phục: Phân biệt thuộc tính của sản phẩm so với cạnh tranh; thay
đổi quyết định mua hàng của khách hàng; tối đa hóa số lƣợng bán trên các mối quan
hệ xây dựng đƣợc; bán sản phẩm đồng bộ.
Nhắc nhở: Xoa dịu sự bất mãn của khách hàng; Đảm bảo giao hàng đều
đặn, ổn định; Tiếp tục phát triển quan hệ sau khi khách hàng đã mua; Phát triển
quan hệ khi sắp lặp lại việc mua; Làm khách hàng yên tâm để tiếp tục mua.
- Xây dựng hình ảnh: về ngành sản xuất và công ty:
Tạo hình ảnh tốt về sự hiện diện của nhân viên bán hàng
Tạo sự chấp nhận cho các hoạt động bán hàng
Tạo sự tin cậy cho khách hàng và các giới khác.
21
Quy trình
Nhóm học giả Kotler & Keller (2013) đã đƣa ra quy trình 6 bƣớc cần phải
thực hiện để bán hàng cá nhân đạt hiệu quả:
Thăm dò và sàng lọc
Vƣợt qua sự phản đối
Chốt thƣơng vụ
Theo dõi và duy trì
Tiếp cận sơ bộ Giới thiệu và trình bày
Hình 1.3: Các bƣớc chính của bán hàng trực tiếp
(Nguồn:Kotler & Keller, 2013, tr. 581)
- Thăm dò và sàng lọc
Để đánh giá mức độ tiềm năng của khách hàng (ví dụ nhƣ mức độ quan tâm,
khả năng tài chính…), các công ty sau khi nắm đƣợc một số thông tin cơ bản của
khách hàng thƣờng tìm cách liên hệ với họ. Phƣơng thức liên hệ chủ yếu đƣợc sử
dụng là email hay điện thoại.
- Tiếp cận sơ bộ
Đại diện bán hàng sẽ tìm hiểu tối đa về khách hàng để biết đƣợc nhu cầu của
họ, những ngƣời có ảnh hƣởng đến quyết định mua hàng, ngƣời đƣợc giao trực tiếp
mua hàng, các quy trình/ thủ tục nội bộ…Những thông tin này sẽ giúp đại diện kinh
doanh tìm ra đƣợc cách tiếp cận phù hợp nhất đối với từng khách hàng tiềm năng.
- Giới thiệu và trình bày
Ngƣời bán hàng có thể thuyết phục khách hàng bằng cách chứng minh tính
năng, ƣu thế, lợi ích và giá trị của sản phẩm hay dịch vụ của mình.
Tính năng: Mô tả các đặc tính vật lý của một đề xuất tiếp thị
Ƣu thế: Mô tả những lợi thế mà sản phẩm/ dịch vụ có thể đem lại cho
khách hàng
Lợi ích: Mô tả tính ƣu việt về kinh tế, kỹ thuật, dịch vụ và xã hội mà đề
xuất mang lại
Giá trị: Mô tả giá trị của đề xuất, thƣờng là giá trị về kinh tế.
22
Đại diện kinh doanh có thể chọn một trong các yếu tố trên hay tổng hợp tất
cả các yếu tố để trình bày cho phù hợp với từng trƣờng hợp, tuy nhiên họ đƣợc
khuyên nên lấy khách hàng làm trọng tâm, tậm trung trình bày về những lợi ích, giá
trị đem lại cho ngƣời mua hơn là về sản phẩm của mình có những chức năng gì.
- Vƣợt qua sự phản đối
Trong quá trình thực hiện bán hàng, đại diện kinh doanh có thể gặp phải
những kháng cự từ phía khách hàng:
Kháng cự tâm lý: khả năng chống can thiệp, ƣu tiên cho các nguồn cung
cấp hoặc thƣơng hiệu đã có chỗ đứng, thờ ơ, miễn cƣỡng từ bỏ một thứ gì đó, sự
không thoải mái do ngƣời bán gây ra hay các ý tƣởng đã đƣợc xác định từ trƣớc đó,
không thích đƣa ra quyết định, thái độ lầm lạc đối với những lợi ích tài chính.
Kháng cự tƣ duy: có thể là phản đối giá cả, tiến độ giao hàng hoặc các đặc
điểm của sản phẩm hay công ty
Khi đối mặt với những kháng cự này, ngƣời bán phải tìm đƣợc nguyên nhân của
những kháng cự đó để tìm ra những phƣơng án phủ nhận tính hợp lý của phản đối.
- Chốt thƣơng vụ
Đại diện kinh doanh có thể nhìn thấy những dấu hiệu thƣơng vụ đƣợc chốt
khi nhìn thấy các hành động vật lý, tuyên bố hay nhận xét và các câu hỏi từ ngƣời
mua, ví dụ nhƣ hỏi về đơn đặt hàng, tóm tắt lại các điểm đã thỏa thuận…. Trong
thực tế, ngƣời bán hàng có thể đƣa ra những ƣu đãi cụ thể nhƣ dịch vụ bổ sung, số
lƣợng tặng kèm để đẩy nhanh tiến độ chốt thƣơng vụ hay gây dựng mối quan hệ
hợp tác dài lâu cho những lần sau. Tuy nhiên ngay cả khi đƣa ra những ƣu đãi đặc
biệt, ngƣời bán hàng vẫn không đóng đƣợc thƣơng vụ, đó có thể là do đối tƣợng
tiếp cận không chính xác, không thực sự tiềm năng.
- Theo dõi và duy trì
Để đảm bảo sự hài lòng của khách hàng và tiếp tục mối quan hệ trong những
lần hợp tác sau thì đại diện kinh doanh phải theo dõi và duy trì ngay cả sau khi đã
chốt thƣơng vụ. Những hoạt động chăm sóc sau bán sẽ hỗ trợ rất nhiều cho kế
hoạch duy trì và tăng trƣởng khách hàng.
23
1.2.3.4. Quan hệ công chúng
Định nghĩa:
Công chúng ở đây đƣợc hiểu là bất kỳ nhóm nào có sự quan tâm thực sự hay
tiềm tàng hoặc tác động đến khả năng đạt đƣợc mục tiêu của công ty. Quan hệ công
chúng có thể hiểu đơn giản là bao gồm các chƣơng trình để quảng bá và bảo vệ hình
ảnh chung hay sản phẩm riêng lẻ của công ty.
Ngoài ra còn có một số định nghĩa khác về quan hệ công chúng nhƣ quan hệ
công chúng là việc một cơ quan tổ chức hay doanh nghiệp chủ động quản lý các
quan hệ giao tiếp cộng đồng để tạo dựng và giữ gìn một hình ảnh tích cực của mình.
Quan hệ công chúng bao gồm tất cả các hình thức giao tiếp đƣợc lên kế hoạch cả
bên trong bên ngoài tổ chức, hay giữa một tổ chức và công chúng của nó nhằm đạt
đƣợc những mục tiêu cụ thể liên quan đến sự hiểu biết lẫn nhau (Frank Jefkins)
Quan hệ công chúng là một chức năng quản trị nhằm mục đích thiết lập, duy
trì sự truyền thông 2 chiều, sự hiểu biết, chấp nhận và hợp tác giữa một tổ chức và
công chúng của họ. Quan hệ công chúng bao gồm sự quản lý những vấn đề hay sự
kiện mà tổ chức cần phải nắm đƣợc dƣ luận của quần chúng và có trách nhiệm
thông tin cho họ.
Thực tế hiện nay, nhiều công ty đang hƣớng tới và áp dụng tiếp thị quan hệ
công chúng (Marketing Public Relation) để hỗ trợ công ty, quảng bá sản phẩm và
tạo dựng hình ảnh. Bởi vậy, MPR rất quan trọng trong việc:
- Ra mắt sản phẩm mới
- Tái định vị sản phẩm đã trƣởng thành
- Xây dựng sự quan tâm cho một ngành hàng
- Tác động lên những nhóm đối tƣợng cụ thể
- Bảo vệ các sản phẩm đang gặp phải vấn đề với công chúng
- Xây dựng hình ảnh công ty phản ánh tốt đệp về sản phẩm của công ty
Qua việc hỗ trợ bộ phận tiếp thị trong việc quảng bá doanh nghiệp hoặc sản
phẩm và tạo dựng hình ảnh, tiếp thị quan hệ công chúng có thể ảnh hƣởng đến nhận
24
thức của công chúng với một phần nhỏ của chi phí quảng cáo và thƣờng đáng tin
cậy hơn rất nhiều.
Các chức năng, đặc trƣng và mục đích của quan hệ công chúng:
- Chức năng:
Quan hệ công chứng thực hiện 5 chức năng chính:
Quan hệ báo chí: trình bày tin tức và thông tin về tổ chức theo hƣớng tích
cực nhất
Quảng bá sản phẩm: các nỗ lực tài trợ nhằm quảng bá sản phẩm cụ thể
Truyền thông công ty: thức đẩy sự hiểu biết về tổ chức thông qua truyền
thông đối nội và đối ngoại
Vận động hành lang: vận động các cơ quan lập pháp, quản lý nhà nƣớc,
các nhà chính trị để thúc đẩy hoặc hạn chế một số quy định hay đạo luật
Tƣ vấn: tƣ vấn cho lãnh đạo về các vấn đề công chúng, vị trí và hình ảnh
của công ty trong cả giai đoạn tốt và xấu
- Đặc trƣng:
Sự tin cậy cao: những câu chuyện, bài báo, sự kiện làm cho ngƣời đọc
cảm thấy thực tế hơn và tin cậy hơn quảng cáo. PR tạo uy tín để quảng cáo khẳng
định và giúp doanh nghiệp đạt đƣợc tin cậy của cộng đồng.
Làm mất sự phòng thủ của khách hàng: PR có thể tác động đến những
khác hàng tiềm năng đang lẩn tránh quảng cáo và nhân viên bán hàng. Những thông
điệp gửi đi đến ngƣời mua giống nhƣ tin tức hơn là chào mời mua hàng.
Kịch tích hóa: cũng giống quảng cáo, PR có cơ hội tạo kịch tính cho sản
phẩm. Các chƣơng trình tài trợ, từ thiện, sự kiện…không chỉ quảng bá sản phẩm, có
lợi cho thƣơng hiệu mà thƣờng đem lợi ích cho khách hàng.
- Mục đích:
Quan hệ công chúng là một chức năng quản trị nhằm mục đích thiết lập, duy
trì sự truyền thông 2 chiều, sự hiểu biết, chấp nhận và hợp tác giữa một tổ chức và
công chúng.
Mở rộng sự truyền thông những báo cáo về thành quả hoạt động của công ty
25
Xây dựng một mối quan hệ giữa các công ty và khách hàng
Tạo sự cảm thông và hiểu biết của các nhóm này đối với doanh nghiệp, tổ chức
Các quyết định chính
- Thiết lập mục tiêu
Tùy theo từng kế hoạch truyền thông cụ thể, nhà quản trị có thể xác định
mục tiêu của MPR là:
Tạo sự chú ý cho dịch vụ, cá nhân, tổ chức hoặc ý tƣởng
Xây dựng uy tính bằng cách truyền đi thông điệp
Nâng cao lòng nhiệt tình của lực lƣợng bán hàng và những nhà chung gian
phân phối
Duy trì chi phí quảng bá thấp
- Lựa chọn thông điệp và phƣơng tiện
Mỗi phƣơng tiện đòi hỏi một cách truyền tải thông tin khác nhau, do đó để sử
dụng chúng một cách có hiệu qủa, ngƣời quản trị MPR cần thiết kế thông điệp cho
thích hợp với việc sử dụng từng loại phƣơng tiện đó. Việc thiết kế thông điệp
thƣờng bắt đầu từ những câu chuyện lý thú về doanh nghiệp hay sản phẩm và con
ngƣời của nó. Chuyên gia truyền thông marketing cần nắm bắt và tạo ra đƣợc những
tin tức có ý nghĩa để từ đó lôi cuốn sự quan tâm, tham gia của công chúng. Ví dụ đề
xuất cho doanh nghiệp tổ chức những cuộc hội thảo chuyên đề, họp báo về tài trợ
các hoạt động đền ơn đáp nghĩa,... Mỗi sự kiện là một cơ hội để phát triển thành rất
nhiều câu chuyện nhằm vào những nhóm công chúng khác nhau.
- Triển khai kế hoạch, đánh giá kết quả
Trong việc triển khai marketing quan hệ với công chúng không phải bao giờ
các thông điệp (tƣ liệu, bài báo,...) cũng đƣợc những ngƣời biên tập của các phƣơng
tiện truyền thông chấp nhận. Vì thế, để chuyển tải đƣợc thông điệp đến công chúng
mục tiêu, những ngƣời làm MPR phải xem những ngƣời biên tập của các phƣơng
tiện truyền thông nhƣ một thị trƣờng cần thỏa mãn. Công tác tuyên truyền cần phải
rất thân trọng khi nó liên quan đến việc tổ chức những sự kiện đặc biệt, nhƣ hội
nghị báo chí, tiệc chiêu đãi, các cuộc thi tranh giải toàn quốc. Những ngƣời làm
26
MPR cũng phải tháo vát, có khả năng xử lý khéo léo các tình huống trục trặc nhằm
nâng cao hiệu năng hoạt động của MPR.
MPR đƣợc thực hiện cùng với các công cụ cổ động khác, nên việc đo lƣờng
hiệu quả của nó không dễ dàng.Số đo hiệu quả của MPR dễ thực hiện nhất là số lần
tiếp xúc với các thông tin mà các phƣơng tiện truyền thông đảm bảo. Nhƣng số đo mức
độ tiếp xúc không cho biết có bao nhiêu ngƣời đã thực sự đọc, nghe hay nhớ đƣợc
thông điệp đó và sau đó họ nghĩ gì. Mặt khác, các ấn phẩm có thể có số độc giả trùng
lặp, mà chỉ tiêu của công tác tuyên truyền là mức độ bao quát, nên cần biết số lần tiếp
xúc không trùng lặp. Một số đo có giá trị hơn là sự thay đổi mức độ biết đến, hiểu biết
đầy đủ hay thái độ của công chúng sau chiến dịch MPR. Phần đóng góp vào mức tiêu
thụ và lợi nhuận, nếu đo đƣợc sẽ là số đo thỏa mãn nhất để đánh giá hiệu quả MPR.
Các công cụ quan hệ công chúng
- Xuất bản phẩm: Các công ty/ tổ chức dựa vào những tƣ liệu xuất bản để
tiếp cận và tác động tới thị trƣờng mục tiêu của mình
- Sự kiện: Doanh nghiệp thu hút sự chú ý vào sản phẩm mới hoặc các hoạt
động/ dịch vụ khác bằng cách tổ chức và quảng bá các sự kiện đƣợc nhiều ngƣời
quan tâm.
- Tài trợ: Công ty thông qua tài trợ các chƣơng trình, sự kiện đƣợc nhiều
ngƣời chú ý
- Tin tức: Thông qua thông cáo báo chí, các buổi họp báo, công ty đƣa những tin
tức thuận lợi về tổ chức của mình và làm cho giới truyền thông chấp nhận chúng.
- Diễn thuyết: Những lần trả lời phỏng vấn của lãnh đạo công ty với giới
truyền thông, những bài nói chuyện tại những sự kiện nhƣ hội chợ ngành hàng, họp
mặt đối tác… cũng góp phần xây dựng hình ảnh công ty.
- Các hoạt động vì cộng đồng: Công ty có thể đóng góp tài chính hay thời
gian cho các hoạt động thiện nguyện để thể hiện thiện chí, trách nhiệm của mình đối
với xã hội.
- Nhận dạng doanh nghiệp: Các công ty cần một sự nhận dạng giúp công
chúng nhận ra họ ngay, ví dụ nhƣ thông qua biểu trƣng, brochure, bảng hiệu, danh
thiếp, đồng phục…
27
1.2.3.5. Marketing trực tiếp
Định nghĩa:
Theo Philip Kotler, marketing trực tiếp là việc sử dụng các kênh trực tiếp để
tiếp cận và cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng mà không cần các nhà tiếp
thị trung gian.
Mục tiêu của marketing trực tiếp bao gồm:
Làm khách hàng tiềm năng mua ngay.
Tác động đến nhận thức và dự định mua sau đó của khách hàng
Tạo cơ hội cho nhân viên bán hàng.
Gửi thông điệp nhấn mạnh đến hình ảnh và sự ƣa thích công ty.
Thông tin và hƣớng dẫn khách hàng để chuẩn bị cho lần mua sau.
Ƣu và nhƣợc điểm của marketing trực tiếp
- Ƣu điểm:
Đối với người tiêu dùng: Cách thức này tiện lợi và tiết kiệm thời gian. Họ có
thể hiểu về sản phẩm và dịch vụ mà không cần tốn thời gian gặp nhân viên bán
hàng, ví dụ nhƣ lựa chọn sản phẩm/ dịch vụ từ bất cứ đâu, không cần đến cửa hàng
thông qua những catalog giới thiệu hay hàng hóa đƣợc giao tới tận nhà.
Đối với doanh nghiệp/ người bán hàng, cách thức này cho phép:
Lựa chọn nhiều khách hàng tiềm năng tốt hơn.
Thông điệp bán đƣợc cá nhân hóa và khách hàng hóa.
Marketing trực tiếp có thể xây dựng những quan hệ liên tục với mỗi
khách hàng.
Có thể đến khách hàng tiềm năng vào những thời điểm thích hợp và đƣợc
tiếp nhận nhiều hơn.
Qua Marketing trực tiếp có thể thử nghiệm những thay đổi về cách quảng
cáo, tiêu đề, giá, lợi ích....
Đối thủ cạnh tranh không xem đƣợc những chiến lƣợc của công ty dành
riêng cho khách hàng
Đánh giá đƣợc hiệu quả vì có thể đo lƣờng phản ứng của khách hàng.
28
- Nhƣợc điểm:
Kích ứng: nhiều khách hàng không thích bán hàng trực tiếp hay chèo kéo
tiếp thị trực tiếp
Bất công: Một số tiếp dụng trực tiếp tận dụng ƣu thế của mình đối với
ngƣời mua bốc đồng hay những ngƣời dễ bị ảnh hƣởng để đạt đƣợc mục tiêu, không
quan tâm lợi ích thực sự của ngƣời dùng
Dối trá và gian lận: Những thông tin về sản phẩm từ tính năng, kích thƣớc,
giá cả, hiệu suất dễ bị phóng đại và một số nội dung dễ gây hiểu lầm với khách hàng
đƣợc sử dụng.
Xâm phạm quyền riêng tƣ: Sau mỗi lần giao dịch, những thông tin của
khách hàng có thể bị lƣu vào dữ liệu của nhiều công ty, tổ chức dẫn đến lo ngại
những nhà tiếp thị sẽ sử dụng những thông tin này để tận dụng lợi thế một cách
không công bằng. Lo ngại này càng tăng trong thời buồi công nghệ thông tin.
Các kênh marketing trực tiếp
- Marketing bằng thƣ trực tiếp: Tiếp thị trực tiếp qua thƣ có nghĩa là gửi
một đề xuất, thông cáo, nhắc nhở cho ngƣời tiêu dùng. Doanh nghiệp có thể gửi qua
bƣu điện những thƣ chào hàng, tờ quảng cáo, tờ gấp và các hình thức chào hàng
khác cho khách hàng qua đó hy vọng đƣợc danh sách khách hàng cho lực lƣợng bán
hàng, thông báo thông tin hoặc gửi quà tặng để cảm ơn khách hàng.
Mặc dù chi phí để triển khai phƣơng án này thƣờng cao hơn so với công cụ
thông tin đại chúng, tuy nhiên nó cho phép chọn lọc thị trƣờng mục tiêu, có thể cá
nhân hóa, có tính linh hoạt, cho phép thử nghiệm sớm và đo lƣờng đƣợc phản ứng.
Cũng vì vậy mà khách hàng chúng tiếp cận thƣờng có tiềm năng hơn.
- Marketing bằng catalog: Doanh nghiệp gửi các catalog tới các khách hàng
tiềm năng. Dựa trên các catalog này khách hàng sẽ đặt hàng mà không cần đến tận
cửa hàng.
- Marketing qua điện thoại: Tiếp thị qua điện thoại là việc sử dụng điện
thoại, các trung tâm tiếp thị cuộc gọi để thu hút khách hàng tiềm năng, bán cho các
khách hàng hiện tại cũng nhƣ cung cấp dịch vụ nhận đơn hàng và trả lời các câu
29
hỏi. Cách thức này có thể giúp doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí bán hàng
và nâng cao sự hài lòng của khách hàng.
Các quyết định chính
- Xác định mục tiêu
Mục tiêu của marketing trực tiếp có thể là:
Làm cho khách hàng tiềm năng mua hàng ngay lập tức qua mức độ phản
ứng đáp lại
Lập đƣợc danh sách khách hàng triển vọng cho lực lƣợng bán hàng, cung
cấp thông tin để củng cố hình ảnh của nhãn hiệu và uy tín của công ty.
Ngƣời làm marketing trực tiếp phải xác định rõ ràng mục tiêu cho chiến dịch.
- Xác định thị trƣờng mục tiêu
Doanh nghiệp phải xác định những đặc điểm của khách hàng hiện có và tiềm
năng, có mong muốn và sẵn sàng mua sản phẩm nhất, từ đó đánh giá và tuyển chọn
đƣợc danh sách khách hàng triển vọng. Ngƣời làm marketing trực tiếp có thể phát
hiện những khách hàng triển vọng tốt căn cứ vào các biến số nhƣ tuổi, giới tính,
trình độ học vấn, lý do mua, hành vi mua trƣớc đây...
Sau khi xác định thị trƣờng mục tiêu doanh nghiệp cần lập danh sách cụ thể:
tên, địa chỉ cùng các thông tin về nhân khẩu học và tâm lý học của khách hàng để
làm cơ sở cho chiến lƣợc chào hàng. . .
- Lựa chọn chiến lƣợc chào hàng
Ngƣời làm marketing trực tiếp phải xác định chiến lƣợc chào hàng qua việc
phối hợp 5 yếu tố. sản phẩm, cung ứng, môi trƣờng,phƣơng thức phân phối và chiến
lƣợc sáng tạo. Tuỳ theo từng công cụ marketing trực tiếp đƣợc sử dụng mà họ phải
lựa chọn và phối hợp các yếu tố này với nhau một cách hợp lý để tăng khả năng tác
động đến khách hàng. Mỗi phƣơng tiện truyền thông đều có những quy tắc riêng để
đảm bảo sử dụng có hiệu quả, ví dụ: Bao bì, hình ảnh sản phẩm tốt sẽ làm tăng sức
hấp dẫn của chào hàng trực tiếp qua catalog hoặc truyền hình. Thƣ chào hàng hoặc
thông điệp chào hàng phải đƣợc thiết kế hợp lý đề tăng sức hấp dẫn và mức độ phản
30
ứng đáp lại. Trong khi đó, hiệu quả của marketing qua điện thoại phụ thuộc vào
việc chọn đúng ngƣời thực hiện, huấn luyện kỹ họ và có chế độ thù lao hợp lý…
- Kiểm tra, đánh giá:
Ngƣời làm marketing trực tiếp cần thử nghiệm các yếu tố của chiến lƣợc
chào hàng trong thực tế thị trƣờng để đánh giá kết quả trƣớc khi áp dụng cho toàn
bộ thị trƣờng. Họ có thể thử nghiệm tính chất của sản phẩm, thông điệp quảng cáo,
giá cả phƣơng tiện truyền thông, danh sách khách hàng...
Đánh giá kết quả của chiến dịch marketing trực tiếp: Ngƣời làm marketing
trực tiếp cần đánh giá kết quả của chiến dịch marketing trực tiếp qua tỷ lệ đặt hàng,
mua hàng của khách hàng. Họ cũng phải tính toán chi phí, doanh thu và lợi nhuận
cho chiến dịch marketing trực tiếp. Tất chiên, kết quả của chiến dịch marketing trực
tiếp không chỉ đƣợc đánh giá bằng kết quả kinh doanh trực tiếp mà còn phải đánh
giá qua khả năng tạo lập quan hệ lâu dài của doanh nghiệp với khách hàng.
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến Truyền thông marketing
Trên thực tế, có nhiều yếu tố có thể tác động đến truyền thông marketing. Tuy
nhiên, trong khuôn khổ nghiên cứu này, 4 tác nhân đƣợc lựa chọn đề cập là: thị trƣờng
mục tiêu, bản chất của sản phẩm/ dịch vụ, ngân sách và chiến lƣợc truyền thông
- Thị trƣờng mục tiêu
Thị trƣờng mục tiêu ở đây muốn đề cập đến đối tƣợng khách hàng của các
hoạt động truyền thông marketing. Những biến số có thể tác động đến việc lựa chọn
phƣơng pháp hay công cụ truyền thông mà các doanh nghiệp cần cân nhắc nhƣ:
Phạm vi địa lý của thị trƣờng
Nếu nhƣ bán hàng cá nhân phù hợp với những địa bàn nhỏ thì các phƣơng
tiện truyền thông nhƣ quảng cáo lại thể hiện hiệu quả khi hƣớng tới khu vực lớn và
số lƣợng công chúng nhiều.
Nhóm khách hàng và trạng thái sẵn sàng mua của họ
Mỗi nhóm khách hàng lại đòi hỏi những công cụ, nội dung và hình thức
truyền thông không giống nhau. Thông thƣờng, với nhóm khách hàng là ngƣời tiêu
dùng cá nhân, có thể nói quảng cáo đƣợc coi là giữ vị trí quan trọng nhất, tiếp theo
31
đó là đến khuyến mại để khích thích tiêu thụ. Trong khi đó, với nhóm khách hàng
doanh nghiệp, bán hàng cá nhân lại đem lại hiệu quả cao.
Ở mỗi giai đoạn sẵn sàng mua của khách hàng bao gồm: nhận biết, hiểu biết,
có thiện cảm, ƣa chuộng, tin tƣởng, hành động mua, các công cụ truyền thông
marketing cũng đƣợc sử dụng tƣơng ứng để tác động hiệu quả nhất đến ngƣời mua
tiềm năng. Ở giai đoạn đầu – giai đoạn nhận biết, mục tiêu của các hoạt động là để
công chúng biết đến tổ chức hay sản phẩm, vì vậy, quảng cáo và tuyên truyền đƣợc
sử dụng, ngƣợc lại, ở những giai đoạn cuối, các doanh nghiệp thƣờng tung ra các
chƣơng trình kích thích tiêu thụ hay bán hàng cá nhân để rút ngắn thời gian quyết
định của khách hàng.
- Bản chất của sản phẩm/ dịch vụ
Giá trị của sản phẩm/ dịch vụ: Lƣợng khách hàng tỉ lệ nghịch với giá trị
của sản phẩm. Nói cách khác, những sản phẩm giá trị thấp thì thƣờng hƣớng vào thị
trƣờng đại chúng và hình thức tiếp cận khách hàng qua các phƣơng tiện truyền
thông đại chúng là phù hợp, còn với những sản phẩm giá trị cao hay mang tính cá
biệt, đặc thù, hƣớng vào phân khúc cao cấp sẽ phù hợp với bán hàng cá nhân.
Những giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sống của sản phẩm: Một sản phẩm
thƣờng trải qua 4 giai đoạn: tung ta thị trƣờng, tăng trƣởng, bão hòa và suy thoái. Mỗi
thời điểm lại yêu cầu cách thức truyền thông marketing khác nhau. Cụ thể:
Ở giai đoạn triển khai sản phẩm, quảng cáo và tuyên truyền đƣợc coi là đem
lại hiệu quả chi phí cao nhất, tiếp theo đó, khuyến mại sẽ giúp khích thích tiêu thụ
bằng cách tác động để khách hàng dùng thử.
Ở giai đoạn tăng trƣởng, khách hàng đã nhận thức đƣợc ích lợi của sản
phẩm. Khi đó nên kích thích nhu cầu lựa chọn, gia tăng sự nhấn mạnh và những đơn
vị trung gian sẽ giúp tăng độ phủ của sản phẩm cho nhà sản xuất.
Ở giai đoạn bão hòa, doanh nghiệp vấp phải sự cạnh tranh gay gắt. Hàng hóa
bán ra và lợi nhuận sụt giảm. Quảng cáo lúc này đƣợc sử dụng nhƣ công cụ để thúc
đẩy, thay vì chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin.
32
Ở giai đoạn suy thoái, hiệu quả của các công cụ đều giảm sút. Bởi vậy doanh
nghiệp thƣờng có những động thái cắt giảm đáng kể những nguồn lực và hoạt động
dành cho truyền thông marketing sản phẩm đó.
- Ngân sách
Ngân sách là điều kiện tiên quyết để thực hiện các chƣơng trình truyền thông
marketing. Một công ty có ngân quỹ lớn cho các hoạt động xúc tiến có thể sử dụng
cùng lúc nhiều công cụ để tăng giá trị tƣơng hỗ giữa chúng và đạt đƣợc hiệu quả
cao hơn. Trong khi đó, một công ty có nguồn tài chính hạn chế thƣờng sử dụng các
công cụ/ kênh truyền thông ít hiệu quả hơn do phải rút ngắn các hoạt động hay
không thể lựa chọn công cụ tối ƣu nhất.
- Chiến lƣợc truyền thông
Chiến lƣợc đẩy là chiến lƣợc truyền thông nhằm vào trung gian trong kênh
phân phối, trong khi đó chiến lƣợc kéo lại hƣớng tới ngƣời tiêu dung cuối cùng.
Việc lựa chọn chiến lƣợc kéo hay đẩy ảnh hƣởng trực tiếp đến hệ thống truyền
thông marketing. Chiến lƣợc kéo đòi hỏi doanh nghiệp phải dành nguồn ngân sách
lớn cho truyền thông marketing và các hoạt động đƣợc triển khai phải phong phú để
tạo nên nhu cầu tiêu thụ của ngƣời tiêu dung. Còn đối với chiến lƣợc đẩy, công ty
cần quảng cáo và có chính sách khuyến mại tốt với nhà cung cấp trung gian, bán lẻ
để họ giúp đẩy hàng hóa đến tay ngƣời tiêu dùng.
33
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu
Để tiến hành thực hiện nghiên cứu làm rõ các vấn đề luận văn nêu ra, tác giả
thực hiện quy trình nghiên cứu theo các bƣớc cụ thể nhƣ sau:
Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng mô hình/ quy trình nghiên cứu
Thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp
Thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp
Đề xuất và kiến nghị giải pháp
Hình 2.1: Quy trình thực hiện nghiên cứu
Trong đó:
Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu:Với tình hình thực tế và tính cấp
thiết của đề tài, tác giả nhận định vấn đề cũng nhƣ các câu hỏi nghiên cứu đặt làm
mục tiêu của công trình.
Xây dựng mô hình/ quy trình nghiên cứu: Từ cơ sở lý luận, tác giả xây
dựng mô hình nghiên cứu cụ thể áp dụng trong luận văn này.
Thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp nhằm khai thác những tài liệu sẵn có
34
Thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp: Tác giả trực tiếp tiến hành thu thập
thông tin trên thực địa
Đề xuất kiến nghị và giải pháp: Từ kết quả nghiên cứu thực trạng, tác giả
có cơ sở để đƣa ra đƣợc những kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác truyền thông marketing của đơn vị nghiên cứu.
2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin
2.2.1. Nghiên cứu dữ liệu thứ cấp
Để có cái nhìn tổng quan về hoạt động truyền thông marketing tại tổ chức
đƣợc chọn để nghiên cứu, dữ liệu thứ cấp giúp cung cấp các thông tin, số liệu về
hoạt động này qua các năm và qua nhiều thời kỳ của công ty. Ở từng giai đoạn,
công ty sẽ có yêu cầu khác nhau đối với hoạt động truyền thông marketing để phù
hợp với tình hình thị trƣờng, môi trƣờng ngành và ngay cả các yếu tố nội tại của
công ty nhƣ bộ phận phụ trách, tình hình kinh doanh…..
Trong giai đoạn nghiên cứu thứ cấp, tác giả đã thu thập thông tin về các hoạt
động truyền thông marketing của đơn vị từ năm 2012 đến tháng 6/2016thông qua
các bản báo cáo về truyền thông marketing nói riêng và tình hình tăng trƣởng của
công ty nói chung, số lƣợng khách hàng qua từng thời kỳ, những sự kiện công ty
tham dự hay tài trợ, các tài liệu nội bộ, tài liệu có sẵn theo từng hoạt động, từng
quý, từng năm, các báo cáo đánh giá phân tích tình hình doanh nghiệp, website,
mạng xã hội của công ty.Qua đó, tác giả nhận thấy,hàng năm, công ty có lập kế
hoạch truyền thông marketing, tuy nhiên, trong những năm đầu hoạt động, công ty
chủ yếu sử dụng bán hàng cá nhân và marketing trực tiếp để đảm bảo doanh thu, tuy
nhiên, sau đó, khi đã tích lũy đủ các giá trị nền tảng cần thiết, cả về tài chính và
nhân lực, hiện nay, hàng năm, công ty cũng đã bổ sung, mở rộng kế hoạch truyền
thông marketing tích hợp, sử dụng nhiều các công cụ khác nhau nhƣ: quan hệ công
chúng, bán hàng cá nhân, tài trợ sự kiện, quảng cáo trên báo chí, tập san….Trong
quá trình này, tác giả đã nhận đƣợc nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện từ phía công ty
để có thể thu thập đƣợc đa dạng các tài liệu thứ cấp cần thiết cho quá trình nghiên
cứu đề tài.
35
2.2.2. Nghiên cứu dữ liệu sơ cấp
2.2.2.1. Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính thƣờng đƣợc áp dụng cho những chủ đề nghiêncứu mới,
chƣa đƣợc xác định rõ, khi cần tìm hiểu về ý nghĩa hơn là tầnsố. Với trƣờng hợp muốn
thăm dò sâu, tìm hiều mối quan hệ giữa nhữngkhía cạnh đặc biệt của đối tƣợng hay cần
có sự linh hoạt trong hƣớngnghiên cứ để phát hiện những vấn đề mới và khám phá sâu
một chủ đềnào thì nghiên cứu định tính sẽ phù hợp để đƣợc áp dụng.
Trong khuôn khổ nghiên cứu này, để thu thập đƣợc những dữ liệu sơ cấp,
phƣơng pháp nghiên cứu định tính đƣợc tác giả sử dụng là phỏng vấn chuyên sâu
với 2 nhóm đối tƣợng:
- Lãnh đạo và các cán bộ quản lý của công ty, trong đó có những cán bộ phụ
trách trực tiếp truyền thông marketing
- Nhóm khách hàng trong các năm của công ty
Để làm rõ đƣợc vấn đề, tác giả tiến hành phỏng vấn bán cấu trúc, tức là
ngƣời đƣợc phỏng vấn trả lời tự do những câu hỏi theo các chủ điểm của ngƣời
phỏng vấn.Để đảm bảo hiệu quả và tính mạch lạc, trƣớc khi chính thức phỏng vấn,
tác giả chuẩn bị bảng hỏi sơ thảolàm công cụ và tùy tình huống thực tế để đƣa thêm
các câu hỏi phụ hỗ trợ thêm. Trong suốt thời gian phỏng vấn, tác giả cố gắng duy trì
không khí thoải mái, cởi mở và chân thành lắng nghe những ý kiến đƣa ra từ phía
ngƣời tham gia.
Với nhóm đối tƣợng thứ nhất, tác giả đã có cơ hội trao đổi với những nhân
sự phụ trách các công tác truyền thông marketing của công ty để hiểu thêm về quy
trình, cách thức và các yếu tố đƣợc tính đến khi lập kế hoạch theo từng quý và kế
hoạch cả năm hay trao đổi với cán bộ phụ trách các công cụ cụ thể nhƣ website
chính thức, trang mạng xã hội, bán hàng trực tiếp, công tác tài trợ sự kiện để hiểu
đƣợc ƣu cũng nhƣ nhƣợc điểm của chúng khi đƣợc vận dụng vào thực tế hoạt động
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tác giả cũng có buổi phỏng vấn với Ban lãnh đạo
công ty để hiểu rõ hơn hoạt động truyền thông marketing từ góc nhìn của nhà quản
trị về những gì mảng này đã hoặc chƣa đạt đƣợc đặt trong tổng thể tình hình chung
của doanh nghiệp.
36
Với nhóm đối tƣợng thứ hai, tác giả gặp khó khăn do đặc thù khách hàng là
những doanh nghiệp tại nƣớc ngoài, tác giả không có điều kiện để trực tiếp sang phỏng
vấn, vì vậy, việc phỏng vấn đƣợc thực hiện trong những đợt khách hàng sang thăm và
làm việc tại công ty cũng nhƣ đƣợc thực hiện qua email, điện thoại hay các phƣơng tiện
liên lạc online khác. Việc lựa chọn nhóm đối tƣợng này giúp cung cấp cho tác giả cái
nhìn khách quan về công tác truyền thông marketing của doanh nghiệp, bởi mục tiêu
cuối cùng của truyền thông marketing vẫn là hƣớng tới khách hàng.
Nội dung cuộc phỏng vấn:
- Giới thiệu mục đích, ý nghĩa cuộc phỏng vấn
- Giới thiệu các hoạt động truyền thông marketing đang triển khai và mong
muốn nhận đƣợc đánh giá của đối tƣợng tham gia phỏng vấn
Mục đích của cuộc phỏng vấn: Thu đƣợc những đánh giá về các hoạt động
truyền thông marketing từ nhiều nhóm đối tƣợng.
Ngoài ra, các thông tin nghiên cứu định tính bƣớc đầu thu thập đƣợc không
chỉ giúp đánh giá thực tế các hoạt động truyền thông marketing mà còn là một trong
những yếu tố đầu vào đƣợc tác giả sử dụng khi xây dựng bảng hỏi.
2.2.2.2. Nghiên cứu định lượng
Phƣơng pháp định lƣợng phù hợp để nghiên cứu những chủ đề đã đƣợc
xácđịnh rõ, quen thuộc, cần sự mô tả chi tiết bằng các con số cho một mẫu đại diện
vàkhông nhất thiết phải liên hệ những phát hiện với các bối cảnh và đối tƣợng.
NCĐLcũng thƣờng đƣợc sử dụng cho những đề tài cần khái quát hóa và so sánh kết
quảgiữa những yếu tố trong chủ đề. Trong kinh doanh, nghiên cứu định lƣợng có
thểđƣợc áp dụng trong các trƣờng hợp nhƣ đo lƣờng mức độ hài lòng của khách
hàngđối với chất lƣợng dịch vụ, đo lƣờng mức độ trung thành của ngƣời laođộng…
Trong trƣờng hợp này, đối tƣợng hƣớng đến chính của các hoạt động truyền
thông marketing của công ty là khách hàng, bởi vậy, trong nghiên cứu này, tác giả
đã tiến hành nghiên cứu định lƣợng theo phƣơng pháp điều tra bằng bảng câu hỏi
với nhóm đối tƣợng là khách hàng đang hoặc đã từng làm việc, hợp tác với công ty
trong giai đoạn 2012 – 2016.
37
Một trong các yếu tố chính quyết định đến độ chính xác và tổng thể những
thông tin đem lại từ phƣơng pháp này chính là chất lƣợng của bảng hỏi. Bởi vậy, tác
giả rất chú trọng đến công tác xây dựng bảng hỏi, sử dụng dữ liệu thu thập đƣợc từ
nghiên cứu định tính cùng những thang đo với mong muốn có đƣợc bảng hỏi gồm
nhiều loại câu hỏi khác nhau (tránh nhàm chán cho ngƣời thực hiện) đƣợc sắp xếp
theo một trật tự logic, khoa học, mạch lạc, và kết quả thu đƣợc sẽ phản ánh đa chiều
vấn đề nghiên cứu.
Phƣơng pháp này đƣợc triển khai theo hai cách: phát phiếu, hƣớng dẫn điền
hoặc thu kết quả trực tiếp hoặc trả lời thông qua công cụ tạo bản khảo sát trực
tuyến Google Docs. Với điều kiện thực tế là khách hàng của công ty ở nhiều nƣớc
khác nhau nên việc thực hiện và thu kết quả bảng khảo sát chủ yếu đƣợc thực hiện
trực tuyến.
2.3. Triển khai nghiên cứu trên thực tế
2.3.1. Nghiên cứu định tính
Trong 20 ngày (01/05 – 20/05/2016) tác giả đã tiến hành 10 cuộc phỏng vấn
chuyên sâu bán cấu trúc, trong đó có 5 cán bộ quản lý (gồm cả cán bộ của nhóm
truyền thông marketing)và 5 khách hàng. Khách hàng là nhóm công chúng mục tiêu
trực tiếp của quá trình truyền thông marketing, tuy nhiên, do thời gian và nguồn lực
có hạn nên tác giả không thể phỏng vấn tất cả các khách hàng của công ty cũng nhƣ
mở rộng ra nhóm khách hàng tiềm năng mà chỉ lựa chọn một số khách hàng để thực
hiện phỏng vấn.
Cuộc phỏng vấn với các cán bộ quản lý đƣợc tiến hành trực tiếp tại văn
phòng CTCP XKPM Tinh Vân trong giờ nghỉ trƣa, cuối giờ làm việc hay trong thời
gian đối tƣợng phỏng vấn đề xuất và có sự cho phép của công ty. Còn với khách
hàng, công việc này đƣợc tiến hành trực tuyến.
Dựa theo phƣơng pháp phân tích nội dung theo chủ điểm phỏng vấn, tác giả
xác định các chủ điểm cho từng nhóm đối tƣợng khác nhau, cụ thể:
Với nhóm đối tƣợng là các cán bộ quản lý của công ty, những cán bộ trực
tiếp thực hiện hoạt động truyền thông marketing, tác giả tập trung làm rõ:
38
- Vai trò, tầm quan trọng của truyền thông marketing dƣới góc độ của các
cán bộ quản lý công ty
- Quy trình lập và hiện thực hóa kế hoạch truyền thông marketing tổng thể
cũng nhƣ từng hoạt động riêng lẻ
- Các công cụ truyền thông marketing thƣờng đƣợc áp dụng; ƣu, nhƣợc
điểm của chúng và sự phối hợp, tƣơng hỗ giữa các công cụ đó với nhau
- Các nguồn lực tham gia vào quá trình truyền thông marketing
Với nhóm đối tƣợng là khách hàng của công ty, các chủ điểm đƣợc hƣớng
tới bao gồm:
- Những nguồn thông tin hay các kênh nào mà từ đó khách hàng biết đến
CTCP XKPM Tinh Vân
- Những công cụ truyền thông marketing nào có tác động nhất tới khách
hàng? Họ ấn tƣợng gì về truyền thông marketing của TVO
- Tìm hiểu việc tiến hành truyền thông marketing tại công ty khách hàng
Việc phỏng vấn 2 nhóm đối tƣợng này đƣợc thực hiện theo bảng hƣớng dẫn
nhƣ tại phụ lục 1 và 2.
2.3.2. Nghiên cứu định lượng
Từ ngày 01/06 đến 15/06, tác giả đã tiến hành nghiên cứu định tính thông
qua bảng khảo sát với 54 phiếu đƣợc phát ra và thu về kết quả của 50 phiếu. Đối
tƣợng đƣợc lựa chọn để gửi khảo sát là những khách hàng thân thiết hợp tác và làm
việc với TVO trong thời gian từ năm 2012 đến nay. Một vài khách hàng sang làm
việc tại công ty đúng thời điểm khảo sát đƣợc phát phiếu trực tiếp. Tuy nhiên, để
thuận tiện cho ngƣời tham gia cũng nhƣ dễ dàng cho công tác thu nhận kết quả,
tổng hợp và phân tích, tác giả đã tạo phiếu khảo sát Google Docs để có thể gửi qua
email cho khách hàng ở các quốc gia khác. Điều này cũng giúp tiết kiệm thời gian
cho ngƣời tham gia khi chỉ cần vài click chuột là có thể dễ dàng hoàn thành, tác giả
cũng sẽ nhận đƣợc kết quả mỗi khi có bảng khảo sát đƣợc hoàn thành. Không chỉ
nhƣ vậy, các kết quả này cũng đƣợc Google Docs tự động lƣu và chuyển thành các
biểu đồ khiến các kết quả trở nên rõ ràng và nổi bật hơn rất nhiều. Trên cơ sở đó,
39
tác giả có thể đƣa ra đƣợc những nhận định và phân tích về từng vấn đề đƣợc
nghiên cứu.
Với hai loại thang đo là thang đo biểu danh (sử dụng các con số hoặc kí tự
đánh dấu để phân loại đối tƣợng hoặc sử dụng nhƣ ký hiệu để phân biệt và nhận
dạng đối tƣợng) và thang đo khoảng (cho phép ngƣời nghiên cứu biểu thị sự khác
nhau và cho phép so sánh sự khác nhau đó để từ đó đánh giá mức độ của mỗi yếu tố
trong mối tƣơng quan với các yếu tố khác), tác giả đã xây dựng bảng khảo sát gồm
5 câu hỏi với mục đích cụ thể từng câu nhƣ sau:
- Câu 1: Tìm hiểu mức độ hiểu biết của khách hàng về công ty trƣớc khi có
bất cứ sự liên hệ trực tiếp nào giữa hai bên.
- Câu 2: Đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố khi khách hàng lựa
chọn đối tác phát triển phần mềm
- Câu 3: Nghiên cứu, đánh giá các kênh truyền thông marketing đã tiếp cận
đƣợc khách hàng để cung cấp thông tin về công ty tới nhóm đối tƣợng mục tiêu này
- Câu 4: Nghiên cứu làm rõ mức độ ảnh hƣởng của từng yếu tố đến quyết
định của khách hàng về việc lựa chọn hợp tác với TVO
- Câu 5: Nghiên cứu, tìm hiểu nhận định của khách hàng về công tác truyền
thông marketing của công ty
Bảng điều tra đã đƣợc cân nhắc thay đổi và hiệu chỉnh một vài lần để đảm
bảo dễ hiểu, ngắn gọn, logic với ngƣời trả lời, tuy nhiên, khi triển khai thực tế, trƣớc
khi cho khách hàng chính thức trả lời bảng hỏi ở phụ lục 3, tác giả vẫn dành 5-10
phút mở đầu để giải thích những điểm ngƣời tham gia còn chƣa rõ.
40
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG
MARKETING TẠI CTCPXKPM TINH VÂN
3.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Xuất khẩu Phần mềm Tinh Vân
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Xuất khẩu Phần mềm Tinh Vân - Tinhvan Outsourcing
JSC. (tiền thân là Trung tâm Xuất khẩu phần mềm Tinh Vân) là thành viên của
Tinhvan Group – một trong những tập đoàn IT hàng đầu Việt Nam với rất nhiều
nhữnggiải thƣởng đã nhận đƣợc trong suốt hơn 20 năm hoạt động trong lĩnh vực
Côngnghệ thông tin nhƣ: 21 giải Sao Khuê (2004-2015), 14 Cúp vàng IT (2001-
2014),Top 5 doanh nghiệp ICT Vietnam và cúp vàng ICT (2008 – 2015), TOP5 và
HuyChƣơng Vàng CNTT-TT Việt Nam (2009 – 2015), Bằng khen của Bộ trƣởng
BộThông tin và Truyền thông….
Đƣợc thành lập từ năm 2006 và đến nay, sau 10 năm hình thành và pháttriển,
Công ty Cổ phần Xuất khẩu Phần mềm Tinh Vân (TVO) đã từng bƣớc gâydựng
đƣợc thƣơng hiệu và vị trí của mình không chỉ trong ngành gia công phầnmềm Việt
Nam mà còn đối với các đối tác và khách hàng quốc tế.
Với sứ mệnh hỗ trợ khách hàng đạt đƣợc những tham vọng và mục tiêu
củamình, TVO xác lập giá trị cốt lõi của công ty là dẫn đầu về năng lực sản xuất,
tiếpthu văn hóa và các thông lệ quốc tế, tuân theo các chứng chỉ quản lý chất
lƣợngquốc tế, đồng thời giữ chân, tạo không gian phát triển cho ngƣời tài.
Với việc vận hành và triển khai dự án tuân theo các chứng chỉ toàn cầu
nhƣISO 9001:2008, ISO/IEC 27001:2005 và đặc biệt là CMMi-Level 3 để đảm bảo
sựthành công của dự án với khách hàng, toàn TVO đang từng ngày nỗlực hết mình
để trở thành đơn vị dẫn đầu trong các mảng dịch vụ:
- Phát triển các dự án lớn/ Tích hợp hệ thống(Large-scale Development;
System Integration)
- Chuyển đổi và bảo trì hệ thống(Migration &System maintenance)
- Phát triển các ứng dụng trên nền tảng di động(Mobile Development)
41
- Dịch vụ kiểm thử(Testing Services)
3.1.2. Cơ cấu tổ chức
Khi mới thành lập TVO chỉ có một trụ sở tại Hà Nội, tuy nhiên, đến năm
2013, để đáp ứng nhu cầu phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh, chi nhánh tại TP.
Hồ Chí Minh đã đƣợc thành lập và hiện có hơn 40 nhân sự tại đây.
Tháng 09/2015, với kế hoạch phát triển các cơ sở sản xuất của công ty đồng
thời khai phá thị trƣờng miền Trung cũng nhƣ tận dụng nguồn nhân lực chuyên
nghiệp và nhiều chính sách hỗ trợ từ chính quyền địa phƣơng, văn phòng đại diện
tại Đà Nẵng – TVO Đà Nẵng đã đƣợc khai trƣơng ngày 28/09/2015. Tinhvan
Outsourcing là đơn vị đầu tiên của tập đoàn có văn phòng tại Đà Nẵng và đƣợc kỳ
vọng sẽ khai phá thành công thị trƣờng tiềm năng này.
Tháng 11/2015, sau 5 năm đầu tƣ và phát triển tại thị trƣờng Nhật Bản, TVO
Japan đã chính thức đƣợc thành lập và đi vào hoạt động. Là đơn vị đƣợc trao trọng
trách tiên phong trong chiến lƣợc Toàn cầu hóa (Go Global) của Tinhvan Group,
việc thành lập văn phòng tại nƣớc ngoài của Tinhvan Outsourcing đã nằm trong
chiến lƣợc dài hạn của công ty.
Tháng 6/2016, TVO có hơn 120 nhân viên tại 4 trụ sở: Hà Nội, TP. Hồ Chí
Minh, Đà Nẵng và Tokyo. TVO hiện duy trì cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, khi bộ phận
sản xuất chiếm 93% tổng số nhân sự và các bộ phận hỗ trợ chỉ chiếm 7%.
42
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức CTCP XKPM Tinh Vân
3.1.3. Quy trình quản lý chất lượng
3.1.3.1. Hệ thống quản lý chất lượng
Tinhvan Group nói chung và TVO nói riêng hiện đang vận hành một hệ
thống quản trị và chất lƣợng hàng đầu, giúp tăng cƣờng khả năng cạnh tranh, phát
triển mạnh hơn hệ thống khách hàng, giảm thiểu rủi ro trong quá trình sản xuất và
triển khai dự án.
Chứng chỉ ISO 9001:2008
Ngày 27/7/2015, Tinh Vân đã bảo vệ thành công chứng chỉ ISO 9001:2008
do tổ chức DAS, Vƣơng Quốc Anh cấp.
ISO 9001: 2008 đƣợc Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO) ban hành ngày
14/11/2008, cung cấp một tập hợp các yêu cầu tiêu chuẩn hóa cho một hệ thống
quản lý chất lƣợng (QMS) và đƣợc Tinh Vân bảo vệ lần đầu vào năm 2009.
Trƣớc đó, 1/11/2006, Tinh Vân đã đƣợc trao chứng chỉ ISO 9001:2000.
Chứng chỉ ISO/IEC 27001:2013
7/7/2015, Tinh Vân đã nâng cấp thành công chứng chỉ ISO 27001: 2013
ISO 27001 là tiêu chuẩn đánh giá quản lý chất lƣợng và hệ thống an toàn an
ninh thông tin doanh nghiệp, quy định cụ thể các yêu cầu giúp thành lập, thực hiện,
vận hành, theo dõi, duy trì và cải thiện hệ thống quản lý an ninh thông tin.
43
Trƣớc đó, ngày 29/9/2010, Tinh Vân đã đạt chứng chỉ ISO/IEC 27001:2005
do DAS/UKAS - Vƣơng quốc Anh cấp.
Chứng chỉ CMMI level 3
CMMI là chứng chỉ đánh giá về độ thuần thục trong qui trình sản xuất phần
mềm có giá trị trên quy mô toàn cầu. Nó cung cấp một bộ tích hợp toàn diện các
hƣớng dẫn để phát triển sản phẩm và dịch vụ giúp tối ƣu quy trình sản xuất.
Ngày 21/12/2010, Tinh Vân chính thức đạt chứng chỉ CMMI level 3.
Ngày 24/10/2013, Tinh Vân bảo vệ thành công chứng chỉ CMMI level 3.
3.1.3.2. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng quốc tế
Là một trong ít các công ty trong lĩnh vực IT xây dựng thành công hệ thống
quản trị và chất lƣợng theo các tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001; ISO 27001; CMMI, tại
TVO việc xây dựng hệ thống quản trị không chỉ dừng lại ở việc đáp ứng theo các yêu
cầu tiêu chuẩn mà đang vận hành nhƣ một “hệ thống sống” thực sự, cụ thể:
100% các dự án sản xuất phần mềm tuân thủ hệ thống quy trình phát triển
và đƣợc đảm bảo an toàn thông tin trong quá trình triển khai tại công ty. Áp dụng
chặt chẽ toàn bộ các khâu của quá trình sản xuất giúp cho các sản phẩm TVO luôn
đƣợc đảm bảo chất lƣợng và đáp ứng cao nhất yêu cầu của khách hàng.
Xây dựng hệ thống theo tiêu chuẩn quốc tế còn là thƣớc đo hiệu quả để
TVO đo lƣờng mức độ thỏa mãn cũng nhƣ những điều phàn nàn của khách hàng, là
thông tin đầu vào quan trọng cho những chƣơng trình liên tục cải thiện chất lƣợng
của công ty.
Không chỉ áp dụng trong bộ phận sản xuất, các tiêu chuẩn này còn đƣợc
áp dụng triệt để trong hàng loạt hoạt động mang tính hệ thống để nâng cao năng lực
hoạt động của công ty cũng nhƣ của đội ngũ nhân viên, bao gồm : tuyển dụng, huấn
luyện, giám sát và phát triển năng lực nhân viên, cải thiện nghiệp vụ và kỹ năng
mềm, phát hiện và khắc phục các điểm yếu kém, khả năng làm việc theo nhóm, làm
việc theo tiêu chuẩn quốc tế, làm việc cho những dự án lớn và đa quốc gia, góp
phần hình thành và xây dựng văn hóa công ty.
44
Áp dụng các tiêu chuẩn ISO 9001, 27001 và CMMI đã từng bƣớc tạo ra cho
TVO một môi trƣờng làm việc chuyên nghiệp, thay đổi tác phong, văn hóa làm
việc, nâng cao năng lực cho toàn bộ nhân viên. Tất cả những cái đó tổng hợp lại
thành sức mạnh cạnh tranh và làm cho sản phẩm, dịch vụ TVO cung cấp ngày càng
tốt hơn.
3.1.4. Chiến lược phát triển đến 2020
Chiến lƣợc phát triển của TVO cũng nhƣ các đơn vị thành viên khác trong
tập đoàn gắn liền với chiến lƣợc phát triển chung của Tinhvan Group.
Trong giai đoạn 2010 – 2015, Tinhvan Group đã tập trung phát triển chiến
lƣợc “Go Mass” với hàng loạt các mảng kinh doanh đƣợc đầu tƣ. Những lĩnh vực
này đã góp phần mang lại một phần lợi nhuận không nhỏ và nhiều lợi thế tài chính
cho tập đoàn Tinh Vân.
Trong những năm gần đây, sự thay đổi chóng mặt của công nghệ thông tin
(IT), cùng với đó là sự ra đời các mô hình kinh doanh mới và những biến động của
nền kinh tế trong nƣớc và thế giới, Tinh Vân cần có những thay đổi để nắm bắt và
phù hợp với những thời cơ, vận hội mới.Trƣớc các xu thế và trào lƣu phát triển rất
nóng của công nghệ thông tin toàn cầu, căn cứ vào tình hình kinh tế trong nƣớc và
năng lực cốt lõi của Tinh Vân, cân nhắc cả những cơ hội và thách thức, ngày
9/11/2015, Hội đồng quản trị (HĐQT) Tinhvan Group đã thông qua Chiến lƣợc phát
triển Tinh Vân 5 năm 2016-2020, bao gồm 3 chiến lƣợc cơ bản là “Go Global”, “Go
South” và “Go Service”.
1. “Go Global” thể hiện sự dịch chuyển từ Việt Nam ra Thế giới. Với TVO
làm hạt nhân, tập trung tăng trƣởng mảng outsourcing cho Nhật Bản và hƣớng tới
thị trƣờng Bắc Mỹ.
2. “Go South” thể hiện sự dịch chuyển từ Bắc vào Nam. Tập trung đầu tƣ
phát triển mạnh ở thị trƣờng phía Nam.
3. “Go Service” thể hiện sự dịch chuyển ở 3 khía cạnh: Công nghệ, Kinh
doanh và Mô hình.
45
- Về Công nghệ: dịch chuyển dần từ Software Development sang SaaS, từ
Software Outsourcing sang Cloud Outsourcing, chú trọng IT Service và Platform
thế hệ 3 SMAC.
- Về Kinh doanh: dịch chuyển từ B2B hoặc B2C sang B2B2C.
- Về Mô hình: chuẩn bị cho sự dịch chuyển từ mô hình IT thuần túy sang
BT, lấy yếu tố nhanh, tiện lợi, và am hiểu ngành làm trọng tâm.
3 chiến lƣợc “Go Global”, “Go South” và “Go Service” đƣợc thể hiện bằng
các kế hoạch kinh doanh và hành động nhất quán, cộng hƣởng và quyết liệt từ các
đơn vị thành viên Tinhvan Group.
3.2. Thực trạng công tác truyền thông marketing tại CTCPXKPM Tinh Vân
Là doanh nghiệp theo mô hình B2B, TVO triển khai các hoạt động truyền
thông marketing nhằm mục đích nâng cao thƣơng hiệu, tiếp cận đƣợc nhiều nhất
các công ty trong tập khách hàng hay nhóm công chúng mục tiêu, cung cấp thông
tin về công ty, tìm hiểu nhu cầu và tạo thiện cảm với khách hàng nhằm tác động đến
quyết định hợp tác của họ.
Tại TVO, chi phí cho truyền thông marketing đƣợc quy định ở mức không
vƣợt quá 5% tổng doanh thu và những đặc thù của công ty cũng ảnh hƣởng đến kế
hoạch, cách thức triển khai và hiệu quả của các hoạt động. Những đặc thù đó sẽ
đƣợc phân tích cụ thể trong các phần dƣới đây.
3.2.1. Thuận lợi và khó khăn trong công tác truyền thông marketing
3.2.1.1. Đặc thù ngành nghề
Không phải là đơn vị cung cấp sản phẩm để có thể cầm, nắm, dùng thử, các công
ty software outsourcing cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực công nghệ cao tới khách hàng
nên các hoạt động truyền thông marketing mang nhiều đặc thù riêng của ngành.
Trƣớc hết, doanh nghiệp phải chứng minh đƣợc với khách hàng, tại sao họ nên
outsourcing, tại sao lại chọn Việt Nam và tại sao lại chọn công ty mình là đối tác. Có rất
nhiều lý do để một công ty quyết định tìm kiếm đối tác outsourcing nhƣ để có thể tập
trung vào mảng kinh doanh cốt lõi, tiết kiệm thời gian, đảm bảo công việc luôn đƣợc vận
hành khi nguồn lực nội bộ của công ty không đủ đáp ứng, tăng tính cạnh tranh của doanh
46
nghiệp…, tuy nhiên, lợi thế nhất của outsourcing chính là chi phí. Nền kinh tế tăng
trƣởng tốt, chính trị ổn định, lực lƣợng lao động trẻ có trình độ đƣợc trang bị các kỹ
năng, giá nhân công lại khá rẻ so với khu vực là những lợi thế giúp Việt Nam có thể cung
cấp các dịch vụ outsourcing cho các công ty nƣớc ngoài. Trong các yếu tố đó, chi phí
vẫn là điểm mạnh chính của các doanh nghiệp outsourcing Việt Nam.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, lợi thế giá của các doanh nghiệp
outsourcing đang ngày càng giảm sút khi các doanh nghiệp ngày càng cân nhắc đến
các yếu tố khác hơn là giá để lựa chọn đối tác phát triển bên ngoài. Các công ty
outsourcing Việt Nam đang phải cạnh tranh gay gắt với doanh nghiệp từ nhiều quốc
gia khác, bởi mỗi nƣớc lại có ƣu và nhƣợc điểm riêng. Cụ thể so sánh ƣu/ nhƣợc
điểm của một số nƣớc có thế mạnh gia công phần mềm đƣợc thể hiện dƣới đây:
Bảng 3.1: Ƣu và nhƣợc điểm của một số quốc gia về outsourcing
STT Quốc gia Ƣu điểm Nhƣợc điểm
Hiệu suất lao động cao, nguồn lực Mức độ thay đổi công việc
dồi dào, ngoại ngữ tốt và hạ tầng lớn làm ảnh hƣởng tính ổn
1 Ấn Độ cơ sở vững chắc để triển khai ứng định của dự án
dụng toàn diện, các dịch vụ quy Mức độ cam kết của các đơn
trình kinh doanh và hạ tầng. vị triển khai không cao
Nguồn lực lớn, đối tác chủ yếu Tính bảo mật và tôn trọng 2 Trung Quốc của Nhật Bản –quốc gia dẫn đầu bản quyền yếu về đi thuê ngoài.
Rào cản ngôn ngữ, mức độ Nguồn lao động lớn, chi phí nhân 3 Việt Nam chuyên nghiệp và hàm lƣợng sự thấp tri thức công nghệ chƣa cao
Bên cạnh ƣu điểm, mô hình outsourcing cũng có những nhƣợc điểm nhƣ:
Nguy cơ mất kiểm soát: Do khoảng cách địa lý và lệch mũi giờ giữa -
khách hàng và đơn vị cung cấp dịch vụ outsourcing thƣờng lo ngại sẽ không kiểm
soát đƣợc tiến độ và các yếu tố trong dự án.
47
- Chất lƣợng sản phẩm không đảm bảo/ chi phí ẩn: Nếu năng lực công nghệ
và mức độ cam kết của đối tác outsourcing không đáp ứng đƣợc yêu cầu, sản phẩm
đầu ra không đạt chất lƣợng thì sẽ dân đến việc tăng chi phí để sửa chữa/ làm lại và
có thể ảnh hƣởng đến bức tranh kinh doanh tổng thể của doanh nghiệp.
- Nguy cơ về vấn đề an ninh và bảo mật: Trong xã hội hiện đại, khoa học
công nghệ phát triển, chỉ cần một ý tƣởng hay một sự thay đổi nhỏ cũng có thể làm
nên khác biệt lớn. Bởi vậy tính bảo mật luôn là một trong những lo ngại của các
công ty khi lựa chọn outsourcing.
- Rào cản ngôn ngữ, văn hóa: có thể ảnh hƣởng đến tiến độ công việc và
chất lƣợng hợp tác đƣa vị outsourcing và khách hàng.
Qua nhiều kênh truyền thông marketing, các công ty outsourcing nói chung
và CTCP XKPM Tinh Vân nói riêng cần phải đƣa đƣợc thông điệp đến với khách
hàng về những điểm ích lợi của outsourcing và giúp giải đáp những thắc mắc để hạn
chế những rào cản, rủi ro nhƣ đã đề cập tới ở trên.
3.2.1.2. Thương hiệu, vị thế trong ngành
Có thể nói, Tinh Vân là một trong những thƣơng hiệu có bề dày lịch sử nhất
trong ngành công nghệ thông tin tại Việt Nam với hơn 20 năm hình thành và phát
triển. Các công ty thành viên mặc dù cung cấp những mảng dịch vụ/ sản phẩm khác
nhau, đối tƣợng khách hàng hƣớng tới cũng khác nhau nhƣng vẫn luôn có chữ
“Tinh Vân” trong tên gọi của mình, ví dụ nhƣ: Tinhvan Outsourcing, Tinhvan
Consulting, Tinhvan Solution….hình thành nên Hệ sinh thái Tinh Vân tƣơng hỗ lẫn
nhau. Điều này giúp danh tiếng của tập đoàn đƣợc nhiều ngƣời biết đến hơn, cũng
nhƣ hình ảnh Tinh Vân trở nên toàn diện hơn trong lĩnh vực công nghệ. Nền tảng
đó chính là điều kiện cần quan trọng để việc triển khai các hoạt động truyền thông
marketing đối ngoại và nội bộ đƣợc thuận lợi.
Hiện nay tại thị trƣờng công nghệ thông tin Việt Nam, không ít những công
ty có cùng quy mô với Tinhvan Outsourcing, tuy nhiên, TVO có những điều kiện
thuận lợi không phải công ty nào cũng có đƣợc. Đó là thƣơng hiệu Tinh Vân đã
đƣợc chứng minh qua thời gian, là rất nhiều những giải thƣởng uy tín của ngành qua
48
các năm, là khả năng huy động từ nguồn lực của tập đoàn cho những sự án nguồn
lực TVO không đủ, là hệ thống quy trình/ chứng chỉ đƣợc xây dựng bài bản áp dụng
cho cả tập đoàn và đó còn là tiềm lực kinh tế để có những kế hoạch đầu tƣ dài hạn.
Một công ty với hơn 100 nhân viên nếu không có nguồn lực đầu tƣ, hầu nhƣ rất
khó, thậm chí có thể nói là không thể để trong 1 năm có thể mở đƣợc 2 văn phòng
nhƣ TVO đã từng làm năm 2015 khi thành lập văn phòng Nhật Bản chỉ 2 tháng sau
khi văn phòng tại Đà Nẵng.
Tuy nhiên, xét về tiềm lực và danh tiếng, khoảng cách giữa Tinh Vân và các
tập đoàn nhóm dẫn đầu trong thị trƣờng Việt Nam nhƣ FPT, CMC hay Vietsoftware
vẫn còn rất lớn. Nếu nhƣ doanh thu của Tập đoàn FPT năm 2015 đạt 1.8 tỷ USD
với hơn 26,800 lao động và hiện diện tại 19 quốc gia, thì những con số này của Tinh
Vân chỉ khiêm tốn dừng ở mức gần 13.5 triệu USD doanh thu, 500 nhân sự và có
văn phòng tại 2 quốc gia: Việt Nam và Nhật Bản.
Bên cạnh đó, thị trƣờng của Tinhvan Outsourcing là thị trƣờng quốc tế và khi
ra sân chơi quốc tế, thƣơng hiệu Tinh Vân thậm chí còn gặp khó khăn hơn rất nhiều
so với thị trƣờng trong nƣớc, bởi không chỉ phải tìm cách vƣợt lên các doanh nghiệp
Việt Nam khác mà còn phải cạnh tranh với rất nhiều các công ty outsourcing nói
riêng và phần mềm nói chung đến từ nhiều nƣớc trên thế giới nhƣ Ấn Độ, Trung
Quốc, Phillipines, Ba Lan, Ukraina…- những điểm đến outsourcing hàng đầu thế
giới. Hơn 120 nhân sự của TVO và kể cả 500 nhân sự của toàn Tinhvan Group thì
ra thị trƣờng quốc tế vẫn là rất nhỏ.
3.2.1.3. Đội ngũ đảm nhiệm
Đội ngũ truyền thông marketing từ trƣớc đến nay luôn là những nhân sự
đƣợc đào tạo bài bản tại các trƣờng đại học trong nƣớc và quốc tế. Tuy nhiên, với
mong muốn duy trì bộ máy tinh gọn, nguồn lực của đội ngũ truyền thông marketing
tại Tinhvan Group nói chung và Tinhvan Outsourcing nói riêng là rất hạn chế và
hạn chế về nguồn lực gây ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng các hoạt động truyền
thông marketing do phải kiêm nhiệm và triển khai, duy trì nhiều công việc cùng lúc.
49
Về Tinhvan Group, phòng truyền thông của tập đoàn thƣờng chỉ duy trì ở
mức 1-2 nhân sự, có trách nhiệm hỗ trợ các đơn vị thành viên đồng thời tổ chức,
triển khai các hoạt động hay sự kiện chung của tập đoàn nhƣ: Ngày văn hóa Tinh
Vân, Ngày sinh nhật Tinh Vân, Báo My Tinhvan…., đƣa tin nội bộ và ra bên ngoài.
Về Tinhvan Outsourcing, giai đoạn 2012 – 2013, các hoạt động truyền thông
chƣa đƣợc chú trọng mà chỉ tập trung vào mảng marketing với mục tiêu là tìm kiếm
các khách hàng tiềm năng. Giai đoạn này, công ty có 2 nhân sự phụ trách các công
việc marketing cho 2 thị trƣờng tƣơng ứng là Nhật Bản và Singapore. Bƣớc sang
giai đoạn 2015 – 2016, công ty chú trọng hơn đến truyền thông, tuy nhiên, chỉ có 1
nhân sự chuyên trách đảm nhiệm.
3.2.2. Hệ thống các kênh và công cụ truyền thông marketing được sử dụng
3.2.2.1. Bán hàng cá nhân
Ngay từ những ngày đầu thành lập, bán hàng cá nhân đã đƣợc coi là một
trong những công cụ truyền thông marketing quan trọng của Tinhvan Outsourcing
JSC. (TVO) để đem về khách hàng cũng nhƣ doanh thu qua các năm cho công ty.
Công cụ này đƣợc công ty áp dụng cả trong giai đoạn muốn thâm nhập, khai phá thị
trƣờng mới và khi muốn mở rộng kinh doanh tại những thị trƣờng truyền thống.
Từ năm 2012 đến nay, Tổng giám đốc cũng nhƣ cán bộ kinh doanh phụ trách
thị trƣờng đã tiến hành gần 60 chuyến công tác tới các thị trƣờng, ngoài ra, công ty
còn có đại diện kinh doanh trực tiếp tại bản địa và tham gia các hoạt động gặp gỡ
đối tác của các đơn vị tổ chức nhƣ VIETRADE (Cục xúc tiến thƣơng mại Bộ công
thƣơng), VINASA (Hiệp hội Phần mềm và Dịch vụ Công nghệ thông tin Việt
Nam), VJC (Câu lạc bộ hợp tác CNTT Việt Nam – Nhật Bản), JETRO (Tổ chức
xúc tiến thƣơng mại Nhật Bản) và một số đơn vị khác.
Tại TVO, từng chiến dịch bán hàng cá nhân đều đƣợc lên kế hoạch cụ thể về
thời điểm tiến hành, mục tiêu hƣớng tới, các hoạt động theo từng tuần, những nguồn
lực cần tham gia và đều có KPI (Key Performance Indicator) để theo dõi hiệu quả.
Khi tiến hành xây dựng kế hoạch, cán bộ chịu trách nhiệm (thƣờng là Trƣởng nhóm
marketing hoặc cán bộ marketing phụ trách thị trƣờng cụ thể) phải tính tới cả các
50
yếu tố nhƣ độ trễ trong quy trình marketing (đặc thù thị trƣờng, đặc thù của nhóm
khách hàng, thời gian nghỉ lễ…) hay thời gian cần thiết cho các công tác chuẩn bị
hậu cần, nguồn lực nội bộ, các thành tố hỗ trợ… để giảm thiểu rủi ro và nâng cao
tính khả thi của hoạt động. Chí phí cho toàn bộ chiến dịch cũng đƣợc dự thảo trƣớc
và là một trong những yếu tố quan trọng để chứng minh tính hiệu quả của hoạt
động. Trƣớc khi triển khai thực tế, kế hoạch này cần có sự thống nhất và thông qua
của các bộ phận liên quan, trong đó nhất thiết phải có 2 bộ phận chính là kinh doanh
(sales) và marketing.
Hoạt động bán hàng cá nhân của công ty đƣợc thực hiện qua từng bƣớc cụ
thể nhƣ mô tả dƣới đây:
- Thăm dò và sàng lọc: Ở bƣớc này, bộ phận marketing của công ty sẽ xây
dựng cơ sở dữ liệu khách hàng để qua đó đánh giá mức độ tiềm năng. Bản dữ liệu
này đƣợc gọi là database, là bƣớc đầu tiên trong quy trình và nó có đầy đủ thông tin
vềkhách hàng hƣớng tới bao gồm:
Thông tin chung về công ty khách hàng: tên, website, địa chỉ, số điện
thoại, lĩnh vực hoạt động, sản phẩm/ dịch vụ, năm thành lập, số vốn, kinh nghiệm
về outsourcing
Thông tin để liên hệ: email của công ty, biểu mẫu liên hệ trực tuyến, thông
tin liên lạc của những ngƣời có quyền quyết định trong công ty
Nhu cầu/ lĩnh vực có khả năng hợp tác: công nghệ, dịch vụ hay mô hình
hợp tác nào
Với cách làm mass marketing (marketing trải phổ) của công ty, số lƣợng các
công ty trong database liên tục đƣợc làm mới hàng tuần, hàng tháng và con số này
có thể đạt vài nghìn công ty cho từng thị trƣờng.
Trƣớc khi tiến hành xây dựng database, cán bộ phụ trách sẽ dựa vào thông
tin nghiên cứu thị trƣờng, chiến lƣợc, thế mạnh của công ty cũng nhƣ trao đổi với
bộ phận kinh doanh về định hƣớng để xác định nhóm công ty mục tiêu, làm cơ sở
đầu vào cho danh mục khách hàng.
- Tiếp cận sơ bộ:
51
Sau khi đã tìm hiểu về khách hàng cũng nhƣ nhu cầu của họ, có thông tin về
đầu mối liên hệ, những ngƣời có ảnh hƣởng đến quá trình hợp tác, công ty sẽ tìm
cách liên hệ và tiếp cận tới khách hàng. Thông tƣờng, 2 phƣơng pháp chính mà
TVO áp dụng để liên hệ bƣớc đầu là qua email, điện thoại hay qua mạng xã hội
dành cho doanh nghiệp và những cá nhận chuyên nghiệp (LinkedIn)
- Giới thiệu và trình bày:
Tại bƣớc này, đại diện của công ty sẽ cố gắng tìm hiểu/ khơi gợi nhu cầu từ phía
khách hàng và chứng minh năng lực của công ty, hƣớng tới việc truyền tới khách hàng
thông điệp rằng TVO là sự lựa chọn tối ƣu nhất. Để thực hiện đƣợc điều đó, trong quá
trình trao đổi với khách hàng, một số công cụ/ tài liệu có thể giúp ích, nhƣ:
Bản giới thiệu về công ty/ flyer/ brochure: đƣợc cập nhật thƣờng xuyên để
đảm bảo có thể mang lại những thông tin mới nhất tới khách hàng
Tài liệu về kinh nghiệm và các dự án đã triển khai thành công: đƣợc chia
thành từng nhóm theo các loại hình dự án, mô hình hợp tác, thị trƣờng, công nghệ,
mô hình hợp tác, sản phẩm cụ thể…
Bƣớc này có thể thực hiện trực tiếp, thƣờng là tại các buổi họp ở văn phòng
khách hàng, văn phòng TVO hay địa điểm thống nhất nào đó của 2 bên, tuy nhiên,
trong nhiều trƣờng hợp, việc này cũng có thể đƣợc tiến hành online nhƣ gửi tài liệu
và trao đổi qua email để tiết kiệm thời gian của các bên mà vẫn đảm bảo hiệu quả.
Với từng nhóm đối tƣợng, nhân sự phụ trách sẽ có các cách tiếp cận và trao
đổi khác nhau, ví dụ:
Nhóm công ty là khách hàng cuối (end-client): các công ty thuộc nhóm
này không có hiểu biết về quy trình phát triển một sản phẩm phần mềm cũng nhƣ
các yêu cầu kỹ thuật, vì vậy, đại diện của công ty cần giải thích chúng với đầu mối
phía khách hàng theo một cách dễ hiểu nhất.
Nhóm công ty chƣa có kinh nghiệm về outsourcing: thông thƣờng, trong
quá trình trao đổi, đại diện công ty cần truyền đƣợc thông điệp tới khách hàng và
thuyết phụ họ về 4 vấn đề:
o Tại sao họ cần outsourcing? Nó sẽ giúp mang lại những lợi ích gì cho
công ty của khách hàng?
52
o Tại sao chọn Việt Nam/ Hà Nội để tìm kiếm đối tác?
o Tại sao nên chọn TVO để hợp tác?
Nhóm công ty công nghệ, đã có sự hiểu biết, quen thuộc hay có kinh
nghiệm về outsourcing: cần chừng minh đƣợc tính cam kết của công ty, sự đảm bảo,
và năng lực cũng nhƣ lợi thể về chi phí tốt hơn các công ty cùng lĩnh vực khác
Trong 3 nhóm công ty kể trên, nhóm khách hàng cuối là cần nhiều sự tƣ vấn
và hỗ trợ thƣờng xuyên nhất, nhóm chƣa có kinh nghiệm về outsourcing cần nhiều
thời gian để thuyết phục và theo đuổi nhất và nhóm công ty đã quen thuộc hay có
kinh nghiệm về outsourcing đƣa yêu cầu cụ thể nhất nhƣng cũng đòi hỏi độ chuyên
nghiệp cao nhất.
Trong giai đoạn 2012 – 2015, khách hàng của TVO gồm cả 3 nhóm trên hay
nói cách khác, cả 3 nhóm trên đều đã từng là đối tƣợng thụ hƣởng các hoạt động
truyền thông marketing của công ty, tuy nhiên, chiếm số lƣợng nhiều nhất là những
công ty đãcó những hiểu biết cơ bản về outsourcing.
Tùy từng thị trƣờng cũng nhóm khách hàng, giai đoạn này có thể kéo dài từ
vài ngày cho đến vài tháng.
- Vƣợt qua sự phản đối:
Trƣớc khi quyết định hợp tác, các khách hàng luôn có rất nhiều nghi ngại cần
đƣợc tháo bỏ. Nhân sự phụ trách kinh doanh và marketing của TVO đã phải đối mặt
với nhiều câu hỏi khác nhau của khách hàng và với mỗi vấn đề, họ sẽ có những lý lẽ
để vƣợt qua chúng. Những kháng cự chính từ phía khách hàng có thể kể đến nhƣ:
Khả năng mất kiểm soát với dự án: Điều này rất dễ gặp phải khi khách
hàng và công ty outsourcing ở cách xa nhau nhiều về mặt địa lý, múi giờ. Khi đó
những chứng chỉ quốc tế về chất lƣợng cũng nhƣ quy trình quản lý dự án giúp
khách hàng có thêm niềm tin vào công ty khi từng giai đoạn đều đƣợc thực hiện
theo những quy chuẩn của ngành. Đồng thời công ty cũng đƣa ra cam kết về việc
thông tin thông suốt giữa khách hàng và đội phát triển dự án qua việc báo cáo hàng
ngày hay theo từng giai đoạn của dự án về tiến độ hay những vƣớng mắc gặp phải.
53
Rủi ro về độ bảo mật: Nếu cần thiết, đại diện của công ty có thể tiến hành
ký thỏa thuận không tiết lộ, hay thƣờng đƣợc gọi là NDA (Non- Disclosure
Agreement) trƣớc khi đƣợc nhận thông tin sâu hơn về dự án từ phía khách hàng,
đồng thời công ty cũng cần chứng minh và cam kết về các biện pháp an ninh về
nhân sự, hệ thống hạ tầng internet, phòng làm việc… để lấy đƣợc sự tin tƣởng của
khách hàng. Đây là một trong những yếu tố quan trọng và chính bởi không đảm bảo
đƣợc yếu tố này nên vị thế của Trung Quốc trên bản đồ outsourcing thế giới trở nên
bị suy yếu, mặc dù họ có nguồn lao động dồi dào với chi phí thấp cùng khả năng
tiếp cận công nghệ rất nhanh.
Năng lực của đội ngũ phát triển: Điều này có thể đƣợc chứng minh qua tài
liệu về các dự án đã triển khai của công ty, qua hồ sơ năng lực của công ty với đầy
đủ thông tin về nguồn lực nhƣ số lƣợng, công nghệ, tốc độ tăng trƣởng, số năm kinh
nghiệm, các chứng chỉ quốc tế nhân sự đã đạt đƣợc, lộ trình phát triển đội
ngũ…Trong nhiều trƣờng hợp, khách hàng có thể yêu cầu gửi CV (Curriculum
Vitae) của một số nhân viên ở công nghệ họ đang quan tâm để hiểu năng lực thì khi
này đại diện của công ty cũng hoàn toàn có thể cung cấp để tăng sức thuyết phục.
Với tất cả những yếu tố trên, nếu thƣơng hiệu công ty tốt hay đƣợc giới thiệu
từ một nguồn tin đáng tin cậy với khách hàng thì thời gian để có đƣợc sự tin tƣởng
sẽ có thể đƣợc rút ngắn đi đáng kể.
- Chốt thƣơng vụ:
Ở giai đoạn này, hai bên đã hiểu khá rõ về yêu cầu cũng nhƣ năng lực của
các bên, nắm rõ khả năng hợp tác và đang muốn tiến tới việc ký kết hợp đồng. Để
đẩy nhanh tiến độ và giúp khách hàng rút ngắn thời gian quyết định, nhân sự kinh
doanh của công ty có thể đƣa ra một số đề nghị nhƣ giảm giá cho dự án đầu tiên,
một số ƣu đãi đặc biệt hay đề nghị triển khai dự án đầu tiên ở quy mô nhỏ (thuật
ngữ của ngành gọi là dự án pilot) để khách hàng có cái nhìn chính xác nhất về năng
lực, quy trình, nhân sự…. của công ty mà vẫn không gặp phải quá nhiều rủi ro.
Những điều khoản hợp đồng cũng đƣợc bàn thảo trong giai đoạn này, tuy
nhiên chúng thƣờng tuân theo những quy chuẩn có sẵn và chỉ trong một số trƣờng
54
hợp mới có một vài thay đổi ví dụ nhƣ điều khoản về các mốc thanh toán, điều
khoản phạt hay thời gian tối thiểu cần báo trƣớc nếu có thay đổi về dự án (tăng/
giảm quy mô đội dự án, thay nhân sự…).
- Theo dõi và duy trì:
Tại TVO, từng thị trƣờng và những khách hàng đến từ thị trƣờng đó sẽ có
cán bộ đảm trách riêng để theo dõi tình hình hợp tác giữa các bên, đồng thời duy trì,
thậm chí làm sâu sắc thêm mối quan hệ giữa các bên, hƣớng tới mục tiêu phát triển
khách hàng thành đối tác lâu dài, bền vững. Những khách hàng thực sự có tiềm
năng hợp tác và phát triển sẽ đƣợc lƣu vào danh sách khách hàng cần đặc biệt chăm
sóc (Customer Care Calendar) và bộ phận kinh doanh có các hoạt động tƣơng ứng
với từng sự kiện, dịp lễ của khách. Các đợt chăm sóc khách hàng lớn và đƣợc tổ
chức định kỳ hàng năm của công ty là dịp Giáng sinh – Năm mới, Hội nghị khách
hàng cuối năm và Rằm Trung Thu. Ngoài ra các dịp nhƣ ngày sinh nhật khách,
ngày thành lập công ty hay các dịp đại diện của TVO có chuyến công tác tại thị
trƣờng, khách hàng cũng đều nhận đƣợc một món quà nhỏmang bản sắc của Việt
Nam và dấu ấn của TVO. Những hoạt động này sẽ giúp duy trì mối thiện cảm của
khách hàng đối với công ty đồng thời thắt chặt mối quan hệ giữa đầu mối của 2 bên.
3.2.2.2. Marketing trực tiếp
Tại TVO, công ty đã xây dựng một quy trình marketing trực tiếp gồm 5 bƣớc
và khi lập kế hoạch cho từng chiến dịch hay từng đợt thực hiện marketing trực tiếp,
chỉ tiêu cũng sẽ đƣợc đƣa ra cụ thể cho từng bƣớc. Những chỉ tiêu này phải vừa
đảm bảo đƣợc tính tham vọng, tính khả thi, đáp ứng đƣợc nhu cầu kinh doanh của
công ty và đƣợc sử dụng để đánh giá kết quả của chiến dịch.
Khách hàng phản hồi Trao đổi cụ thể với khách hàng Nhận đƣợc yêu cầu đặt hàng Liên hệ khách hàng (Email, Tele) Xây dựng danh mục khách hàng tiềm năng
Hình 3.2: Quy trình marketing trực tiếp tại CTCP XKPM Tinh Vân
(Nguồn: Tài liệu đào tạo Marketing nội bộ, 2013)
55
Mỗi chiến dịch marketing trực tiếp có thời gian triển khai khác nhau, phụ
thuộc vào đặc thù thị trƣờng, nhóm khách hàng và cả nguồn lực của công ty. Thời
gian để đi hết các bƣớc trong quy trình marketing có thể kéo dài từ 1.5 đến 6 tháng.
- Xác định mục tiêu:
Marketing trực tiếp của công ty đƣợc thực hiện với 2 mục tiêu chính:
Nhận đƣợc yêu cầu dự án hợp tác từ khách hàng
Lập đƣợc danh sách khách hàng triển vọng hợp tác cao và sắp xếp đƣợc
những cuộc gặp trực tiếp giữa lãnh đạo 2 công ty để tăng tiềm năng và đẩy nhanh
quá trình hợp tác
- Xác định thị trƣờng mục tiêu
Trƣớc khi xác định thị trƣờng mục tiêu, bộ phận marketing của công ty sẽ
cần nghiên cứu và đƣa ra một bản báo cáo nghiên cứu thị trƣờng (Market
Intelligence) về quy mô, tình hình thực tế, những xu hƣớng, đối thủ cạnh tranh, mức
độ tiềm năng của thị trƣờng. Bản báo cáo này sẽ đƣợc đƣa ra bàn thảo trong cuộc
họp giữa lãnh đạo công ty và đội ngũ kinh doanh để quyết định có tiến hành những
hoạt động tiếp theo với thị trƣờng đó hay không.
Trong giai đoạn 2012 – 2016, TVO đã triển khai marketing trực tiếp thăm dò
và mở rộng thị trƣờng tại nhiều nƣớc nhƣ: Nhật Bản, Singapore, US, EU (Pháp và
nhóm các nƣớc nói tiếng Đức), UK, Australia, Hàn Quốc, tuy nhiên, do hạn chế về
nguồn lực và sau khi đánh giá lại kết quả của những hoạt động đó, công ty đã lựa
chọn Nhật Bản và Singapore là 2 thị trƣờng chính, đóng góp lần lƣợt 70% và 30%
vào doanh số của công ty năm 2015. Trong năm 2016, sau khi Hiệp định đối tác
xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP) đƣợc ký kết, mở ra những triển vọng và cơ hội mới,
ban lãnh đạo công ty đã quyết định sẽ quay trở lại thị trƣờng US. Với những nƣớc
rộng nhƣ Mỹ, công ty sẽ chỉ tập trung vào một số khu vực đƣợc đánh giá là tiềm
năng hơn nhƣ các thành phố thuộc những bang bờ Đông hay với Nhật Bản, TVO
tập trung vào các công ty tại Tokyo, tuy nhiên, ở thị trƣờng nhỏ và di chuyển giữa
các địa điểm dễ dàng nhƣ Singapore, công ty không cần khoanh vùng địa lý để tìm
kiếm đối tác.
56
Sau khi đã xác định đƣợc khu vực địa lý của các khách hàng tiềm năng, bộ
phận kinh doanh (gồm sales và marketing) cần xác định đƣợc nhóm các công ty
hƣớng tới (target group) sẽ là nhóm các công ty tƣ vấn, các công ty IT (công nghệ,
dịch vụ nhƣ nào) hay các công ty khách hàng cuối (end-client). Việc xác định nhóm
công ty này càng cụ thể thì sẽ càng giúp ích cho việc đƣa ra những thông điệp và
chiến lƣợc chào hàng phù hợp với khách hàng bấy nhiêu.
- Lựa chọn chiến lƣợc chào hàng
Sau khi đã xây dựng đƣợc danh mục khách hàng tiềm năng với những thông
tin thu thập đƣợc, việc tiếp theo cần làm là xây dựng chiến lƣợc chào hàng để sau
đó liên hệ qua email hoặc điện thoại. Có rất nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến chiến lƣợc
này, tuy nhiên, tại TVO, 3 yếu tố chính thƣờng đƣợc xét đến khi lên chiến lƣợc và
thông điệp tới khách hàng là:
Thị trƣờng: những đặc thù của thị trƣờng cần đƣợc lƣu ý để nâng cao hiệu
quả của marketing trực tiếp. Một số yếu tố ví dụ nhƣ:
o Ngôn ngữ: Với các khách hàng đến từ Nhật Bản, để có thể làm việc đƣợc
với họ thì trƣớc hết cần sử dụng đƣợc ngôn ngữ của họ. Bởi vậy, các chiến dịch
email marketing hay Tele-marketing cho thị trƣờng Nhật Bản của công ty luôn đƣợc
thực hiện bởi đội ngũ nhân sự nói tiếng Nhật. Hay với một thị trƣờng khác là Hàn
Quốc, khi tiến hành marketing thâm nhập thị trƣờng vào năm 2013, những email
tiếng Anh gửi đi liên hệ khách hàng đạt tỷ lệ phản hồi rất thấp nhƣng khi chuyển
sang liên hệ bằng ngôn ngữ của họ thì tỷ lệ này đã đƣợc cải thiện đáng kể.
o Chính trị, luật pháp: Năm 2012, Tổng thống Mỹ Obama đã có kế hoạch và các
chính sách để hạn chế các công ty đƣa việc làm ra nƣớc ngoài, khuyến khích sản xuất
trong nƣớc để giảm tỷ lệ thất nghiệp. Những chính sách này đã gây khó khăn cho các
công ty outsourcing muốn tiếp cân thị trƣờng. Yếu tố này cùng với những thất bại trong
hợp tác với các công ty outsourcing tới từ Ấn Độ đƣợc đánh giá là những nguyên nhân
chính dẫn đến thất bại của công ty với thị trƣờng Mỹ trong năm 2013.
Nhóm khách hàng: Có thể dễ dàng nhận thấy, những nhóm khách hàng
khác nhau sẽ có nhu cầu và cần cách tiếp cận khác nhau, ví dụ: khách hàng là những
57
công ty tƣ vấn IT với kinh nghiệm và những hiểu biết về quy trình phát triển một
sản phẩm phần mềm nhất định sẽ cần có cách trao đổi rất khác so với nhóm khách
hàng cuối không hiểu nhiều về các yếu tố kỹ thuật của dự án; hay nhƣ một công ty
thuộc lĩnh vực quảng cáo và thƣơng hiệu thì những dịch vụ công nghệ cao hay phần
mềm cũng sẽ khác với khách hàng là một công ty phân phối bán lẻ.
Điều kiện cụ thể của khách hàng: Một công ty đã từng có trải nghiệm
không tốt với một công ty outsourcing khác thƣờng có xu hƣớng phòng vệ cao hơn
so với công ty đã quen thuộc và đang tiếp tục tìm đối tác và khi đó, thách thức đặt
ra với đội kinh doanh để thuyết phục khách hàng là không nhỏ; hoặc một khách
hàng đƣợc giới thiệu từ đối tác cũ của công ty thƣờng có thời gian ra quyết định hợp
tác nhanh hơn nhiều so với việc theo đuổi từ đầu một khách hàng mới xuất phát từ
danh mục tự xây dựng và khi đó, thông điệp giữa hai khách hàng này cũng sẽ khác
nhau. Bởi vậy, với từng đối tƣợng cụ thể, sự linh hoạt trong từng tình huống của
nhân sự marketing hay cán bộ kinh doanh là vô cùng quan trọng.
- Kiểm tra & đánh giá
Giai đoạn trƣớc năm 2015, TVO cũng nhƣ các đơn vị khác trong Tinh Vân
áp dụng hệ thống chỉ số đo lƣờng hiệu suất (KPI) để đánh giá hiệu quả. Theo đó,
nếu đạt đƣợc từ 80% chỉ tiêu đề ra thì đƣợc coi là đạt yêu cầu. Nếu hiệu quả bƣớc
cuối cùng đạt đƣợc thì các bƣớc trƣớc trong quy trình tự động đƣợc coi là đạt yêu
cầu. Có nghĩa là, trong quy trình marketing trực tiếp của TVO, khi chiến dịch
marketing đạt đƣợc đủ số yêu cầu đặt hàng dự án từ phía khách hàng (bƣớc 5) thì
chiến dịch đƣợc coi là thành công mà không cần xét đến các chỉ số trƣớc đó nhƣ số
lƣợng công ty có trong danh sách khách hàng hay số khách đã liên hệ đƣợc.
Từ năm 2015, Tinh Vân áp dụng hệ thống OKR (Objectives & Key Results)
thay cho KPI. Theo đó, các marketing campaign sẽ đƣợc đặt ra các kết quả then
chốt cần đạt, để từ đó đạt đƣợc mục tiêu. Những kết quả then chốt này phải định
lƣợng đƣợc và với OKR, đạt 70% chỉ tiêu đƣợc coi là thành công. Việc đánh giá
này do bộ phận marketing chịu trách nhiệm báo cáo đồng thời phòng Quản lý chất
lƣợng của công ty phối hợp kiểm soát.
58
3.2.2.3. Quan hệ công chúng
Trong những năm gần đây, khi đã có đƣợc những giá trị tích lũy về cả tài
chính, nhân lực, hệ thống danh mục khách hàng và hình ảnh công ty, TVO đã ngày
càng chú trọng hơn đến các hoạt động quan hệ công chúng, và từ đó sử dụng kết
hợp nhiều công cụ nhằm tăng hiệu quả.
- Thiết lập mục tiêu
Với TVO, các kế hoạch và hoạt động truyền thông, quan hệ công chúng chủ
yếu hƣớng vào 2 trọng điểm:
Đối ngoại: Xây dựng hình ảnh doanh nghiệp, nâng cao uy tín, tạo sự nhận
biết và chú ý cho công ty
Đối nội: Nâng cao lòng nhiệt tình và sự gắn kết giữa các thành viên
- Lựa chọn thông điệp và phƣơng tiện
Với mỗi chƣơng trình, hoạt động, công ty sẽ đƣa ra những thông điệp khác
nhau, nhƣng tựu chung lại, về đối ngoại, hình ảnh mà công ty muốn khách hàng, đối
tác, công chúng nhớ đến là một doanh nghiệp chuyên nghiệp và đang trên đà tăng
trƣởng tốt. Về đối nội, công ty luôn đề cao giá trị về con ngƣời và sự gắn kết giữa
các thành viên. Điều đó đƣợc thể hiện qua khẩu hiệu, kim chỉ nam cho các hoạt
động nội bộ của giai đoạn 5 năm lần thứ nhất và 5 năm lần thứ 2 của công ty lần
lƣợt là “TVO – One Team” (2010 – 2014) và “Employee First” (2015 – 2019).
Trong quá trình hoạt động và phát triển, công ty TVO đã sử dụng khá nhiều
các công cụ quan hệ công chúng khác nhau.
Về sự kiện, hàng năm TVO nói riêng và Tinhvan Group nói chung đều có kế
hoạch tham dự định kỳ các chƣơng trình, sự kiện nổi bật trong và ngoài nƣớc, có
thể kể đến nhƣ:
Các sự kiện trong nƣớc:
Danh hiệu Sao Khuê cho các sản phẩm, dịch vụ CNTT xuất sắc - Tháng 4
Diễn đàn cao cấp CNTT – TT Việt Nam (Vietnam ICT Summit) - Tháng 6
Hội nghị phát triển gia công CNTT Việt Nam (VNITO) – tháng 7
59
Ngày công nghệ thông tin Nhật Bản tại Việt Nam (Japan ICT Day, hay
thƣờng đƣợc gọi tắt là JDay) - Tháng 9
Chƣơng trình Top 30, 40, 50 doanh nghiệp CNTT hàng đầu tại Việt Nam
– Tháng 10
Tại các sự kiện này, đã nhiều năm, công ty là một trong các nhà tài trợ chính
của chƣơng trình nhằm một lần nữa khẳng định thƣơng hiệu doanh nghiệp.
Các sự kiện quốc tế:
VN IT Day tại Nhật Bản do Hiệp hội Phần mềm và Dịch vụ CNTT Việt
Nam (VINASA), Câu lạc bộ hợp tác CNTT Việt Nam - Nhật Bản (VJC) phối hợp
với Hiệp hội Công nghiệp Dịch vụ CNTT Nhật Bản (JISA) với sự hỗ trợ của Tổ
chức Xúc tiến Ngoại thƣơng Nhật Bản (JETRO) tổ chức từ năm 2013
Triển lãm SODEC (Software & Apps Development Expo) trong khuôn
khổ Tuần lễ IT Nhật Bản và đây cũng là triển lãm phần mềm lớn nhất tại Nhật Bản
– Tháng 5
Triển lãm Tokyo Game Show là hội chợ game quy mô toàn cầu của ngành
công nghệ – Tháng 9 (Nhật Bản)
Việc tham gia những sự kiện hàng đầu này góp phần đƣa tên tuổi TVO vƣợt
qua biên giới quốc gia, mở ra những cơ hội kinh doanh triển vọng khi đƣợc tiếp xúc
với khách hàng là những công ty tên tuổi đến từ Nhật Bản cũng nhƣ từ khắp nơi trên
thế giới, đồng thời cảm nhận đƣợc những xu hƣớng đang diễn ra trên thị trƣờng.
Về tin tức, các sự kiện TVO lựa chọn để tham gia đều là những sự kiện
thƣờng niên uy tín và có quy mô lớn, bởi vậy chúng thu hút đƣợc sự quan tâm rất
lớn của các báo đài. Bên cạnh đó, song song với những trang thông tin chính thống
của công ty nhƣ website, fanpage đƣa tin, không chỉ nhiều báo đài đƣa tin về sự
kiện mà việc những ấn phẩm của các chƣơng trình này đƣợc phát hành rộng rãi
trong nƣớc và quốc tế cũng giúp quảng bá thƣơng hiệu của công ty. Cụ thể, tại
VNITO Award 2015, trong số 33 công ty đƣợc vinh danh nhiều hạng mục, TVO đã
đạt giải thƣởng Leading IT Outsourcing Enterprises (Doanh nghiệp IT Outsourcing
hàng đầu) và Danh bạ các doanh nghiệp đoạt giải đƣợc chuyển đến cho các đối tác
60
và tổ chức chọn lọc từ trên 20 quốc gia và vùng lãnh thổ, thông qua các trung tâm
xúc tiến thƣơng mại, lãnh sự quán; đến hơn 10 hội thảo quốc tế và khu vực đƣợc tổ
chức bởi HCA, QTSC và các công ty thành viên Ban tổ chức VNITO.
Để những tin tức về mọi mặt của công ty từ kinh doanh đến sản xuất, nhân
sự, các hoạt động ngoại khóa có thể gần gũi và tiếp cận đƣợc tất cả các thành viên
công ty tại cả 4 địa điểm là Hà Nội, TP. HCM, Đà Nẵng và Tokyo, TVO cũng áp
dụng các kênh truyền thông nội bộ để tăng sức lan tỏa. Đó là bản tin nội bộ phát
hành vào ngày 15 hàng tháng mang tên “Bản tin Gió BUG”, là hệ thống trang thông
tin nội bộ của Tinh Vân và là kênh email, gửi trực tiếp thông tin đến cho toàn bộ
nhân viên về những tin tức, sự kiện, chính sách mới nhất. Đến nay, những kênh nội
bộ này vẫn đƣợc đánh giá là đang làm tốt vai trò giữ vững sự thông suốt thông tin
giữa các cấp, các bộ phận, các chi nhánh và địa điểm của công ty.
Về diễn thuyết, trong những sự kiện TVO tham dự và tài trợ, lãnh đạo công
ty thƣờng xuyên có những bài phát biểu tham luận về những vấn đề xung quanh
những vấn đề cập nhật, phù hợp với chủ điểm của chƣơng trình và nhận đƣợc sự
quan tâm của quan khách tham dự. Điển hình, bài phát biểu của Tổng Giám đốc
TVO trong J-Day 2015 với chủ đề Internet of Things (tạm dịch: Công nghệ vạn vật
kết nối) mang tên gọi “Tương lai của ngành công nghiệp Automotive và Giao thông
thông minh với xu thế IoT – Thực tế tại Tinh Vân” và trong VN IT Day 2016 tại
Nhật Bản là bài thuyết trình “TPP với vai trò của Nhật Bản – Cơ hội và thách thức
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam” không chỉ nói lên những nhận định
hay lý thuyết về các xu hƣớng, vấn đề nổi trội đang diễn ra mà còn gắn nó vào thực
tế tại các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và tại Tinh Vân nói riêng, qua đó chia
sẻ góc nhìn và kinh nghiệm mà công ty đã trải qua cũng nhƣ định hƣớng trong giai
đoạn mới.
- Triển khai kế hoạch
Trƣớc khi chính thức thực hiện, nhân sự phụ trách sẽ cần xác định đƣợc
thông điệp và nhóm đối tƣợng cần hƣớng đến, lựa chọn đƣợc các công cụ quan hệ
công chúng phù hợp, đồng thời nắm rõ các bƣớc tiến hành. Việc truyền thông cho
61
các hoạt động, sự kiện của công ty thƣờng đƣợc chia làm 3 giai đoạn: trƣớc, trong
và sau chƣơng trình để đƣa thông tin đến công chúng, cũng nhƣ công chúng có thể
dễ dàng tiếp nhận thông tin hơn.
Các hoạt động quan hệ công chúng phần nhiều phải có sợ hỗ trợ, tham gia
của một bên thứ hai, nhƣ đơn gị tổ chức sự kiện, các phóng viên từ các báo, tạp chí,
các cơ quan, tổ chức của ngành nghề… nên sợ hợp tác chặt chẽ với đầu mối các đơn
vị này là vô cùng cần thiết và quan trọng, để đảm bảo thông tin đƣa tới công chúng
cập nhật và chính xác nhƣ thông điệp công ty muốn truyền tải.
Về các kênh thông tin báo chí, vì là công ty kinh doanh chủ yếu trong lĩnh
vực B2B nên TVO thƣờng chú trọng lựa chọn gửi thông tin cho các báo chuyên
ngành nhƣ tạp chí Nhịp Sống Số, Tạp chí Diễn đàn Công nghệ và Cuộc sống,
ICTNEWS - Chuyên trang về CNTT của Báo điện tử Infonet…hơn là những trang
báo đại chúng.
- Đánh giá kết quả
Hiệu quả của các hoạt động truyền thông đại chúng đƣợc xác định dựa trên
số lƣợng ngƣời đã tiếp cận đƣợc với thông điệp đăng tải.
Với các sự kiện và các bài diễn thuyết, quy mô và độ thu hút của sự kiện,
mức độ phản ứng của ngƣời nghe, số lƣợng ngƣời tham dự phản hồi lại có thể bƣớc
đầu nói lên kết quả của hoạt động. Tuy nhiên, để đánh giá chính xác thì một báo cáo
cụ thể sẽ đƣợc lập ra (bao gồm chi phí cụ thể) với những thông tin đƣợc lƣợng hóa
nhƣ số khách hàng tiếp xúc đƣợc, số khách hàng tiềm năng có thể tiếp tục trao đổi
và dự kiến các kết quả tiếp theo. Với các trang thông tin online nhƣ các trang báo
mạng, website nội bộ thì có thể dễ dàng đo đếm đƣợc lƣợng công chúng tiếp cận
đƣợc thông qua số lƣợng ngƣời đọc, ví dụ nhƣ số lƣợt ngƣời đọc bản tin nội bộ
hàng tháng trên website nội bộ của công ty ở mức hơn 200 lƣợt xem, trong khi số
lƣợng nhân sự của TVO là ≈100 ngƣời. Nhƣ vậy, rõ ràng bản tin đã thu hút đƣợc sự
quan tâm không chỉ trong TVO mà cả trong các đơn vị thành viên khác của tập
đoàn hay thậm chí là những công chúng bên ngoài muốn tìm hiểu.
62
3.3. Đánh giá công tác truyền thông marketing tại CTCPXKPM Tinh Vân
3.3.1. Kết quả đạt được của các hoạt động truyền thông marketing
3.3.1.1. Một số kết quả khảo sát về nhận thức, đánh giá của công chúng về hoạt
động truyền thông marketing của công ty
Kết quả phỏng vấn:
- Với nhóm đối tƣợng là cán bộ quản lý của TVO:
Chủ đề 1: Vai trò của truyền thông marketing
Trong quá trình phỏng vấn, tất cả các cán bộ quản lýđều nhận thức đƣợc vai
trò quan trọng của truyền thông marketing đồng thời khẳng định ý nghĩa của nó khi
giúp gia tăng thƣơng hiệu, tìm kiếm khách hàng, nghiên cứu về thị trƣờng và các
đối thủ cạnh tranh đồng thời giúp chính nhân viên nắm đƣợc các hoạt động của
công ty.
Chủ đề 2: Quy trình lập và hiện thực hóa kế hoạch.
Trong toàn tập đoàn Tinh Vân, việc lập & bảo vệ kế hoạch hàng quý, hàng
năm đƣợc thực hiện theo thời gian thống nhất và đƣợc trình bày/ phản biện trong
các cuộc họp với sự tham gia của các cán bộ quản lý. Bởi vậy, quy trình lập và hiện
thực hóa kế hoạch, trong đó có kế hoạch marketing phần lớn đƣợc nắm khá rõ.
Tuy nhiên, một số thành viên đƣợc phỏng vấn đã bỏ qua giai đoạn xác định
thông điệp bởi cho rằng đó là công việc chi tiết khi thực hiện, và việc xác định
nguồn lực tham gia một số cán bộ cũng bỏ qua vì những bộ phận tham gia quá trình
truyền thông marketing đã đƣợc duy trì từ một vài năm, không có sự thay đổi nên
không cần lập kế hoạch.
Chủ đề 3: Tìm hiểu công cụ truyền thông marketing nào đƣợc áp dụng
hiệu quả nhất
Không nhƣ các công ty B2C, TVO không áp dụng nhiều phƣơng pháp quảng
cáo trên các phƣơng tiện truyền thông đại chúng, bởi vậy, các công cụ truyền thông
marketing công ty áp dụng đƣợc cán bộ đồng thuận đánh giá tác động đến khách
hàng hiệu quả nhất là bán hàng cá nhân và marketing trực tiếp.
63
Chủ đề 4:Nhận định về ƣu/ nhƣợc điểm của các công cụ/ kênh truyền
thông marketing
Phần lớn những ngƣời đƣợc hỏi đều đánh giá cao việc gặp gỡ khách hàng
trực tiếp để tăng độ tin tƣởng nên cần tiếp tục duy trì, tuy nhiên cũng có 2 ý kiến
cho rằng, chi phí cho các chuyến công tác dài ngày là quá tốn kém, nên cần hạn chế
để tiết kiệm chi phí. Trong khi đó, email marketing mặc dù có chi phí thấp và có thể
liên hệ nhiều khách hàng cùng lúc nhƣng lại đang đứng trƣớc bài toán cần phải
nâng cao hiệu quả khi tỷ lệ phản hồi trong thời gian gần đây bị giảm sút. Các kênh
tin tức nhƣ báo chí, các sự kiện, giải thƣởng mặc dù làm tốt vai trò về mặt thƣơng
hiệu nhƣng lại không hiệu quả với khách hàng quốc tế. Cũng có ý kiến cho rằng, vì
quy mô của TVO so với các công ty quốc tế khác là rất nhỏ nên chƣa thể ngay lập
tức đòi hòi có đƣợc vị thế hay tiếng vang tại các chƣơng trình tầm cỡ tại các quốc
gia khác.
Chủ đề 5: Nguồn lực tham gia vào quá trình truyền thông marketing
Qua bảng trên ta thấy, hai bộ phận đƣợc nhận định tham gia nhiều nhất vào
các hoạt động truyền thông marketing của công ty chính là đội marketing và kinh
doanh. 3 nguồn lực khác cũng đƣợc nhắc đến là bộ phận truyền thông của tập đoàn,
các tổ chức hiệp hội ngành nghề, tổ chức xúc tiến và các khách hàng hiện tại hay đã
từng hợp tác với TVO có thể giới thiệu khách hàng mới.
- Với nhóm đối tƣợng là khách hàng của công ty
Chủ đề 1: Hiệu quả tác động đến khách hàng của các công cụ truyền thông
marketing
Phần lớn các khách hàng cảm thấy bị thuyết phục nhất khi đội ngũ sales và
marketing luôn thể hiện đƣợc sự hỗ trợ và làm việc chặt chẽ với khách hàng qua
việc gặp trực tiếp, tốc đổ trả lời email nhanh và sẵn sang hỗ trợ bất chấp việc lệch
múi giờ. Một số ít thì cảm thấy ấn tƣợng và có thiện cảm với bài thuyết trình tại sự
kiện của đại diện TVO nên chủ động trao đổi cụ thể.
Chủ đề 2: Kênh thông tin tiếp cận đƣợc tới khách hàng
64
Khách hàng chủ yếu biết đến TVO khi gặp đại diện kinh doanh trong các
chƣơng trình sự kiện, xúc tiến hay nhận đƣợc liên hệ từ phía công ty. Một số khác
thì lại đƣợc giới thiệu thông qua các hiệp hội hoặc ngƣời quen.
Chủ đề 3: Công cụ truyền thông marketing ấn tƣợng từ góc độ khách hàng
Khách hàng phần lớn ấn tƣợng nhất với hoạt động marketing trực tiếp của công
ty, bởi ngay cả khi thời điểm TVO liên hệ lần đầu tiên chƣa có dự án phù hợp để hợp
tác nhƣng công ty đã rất kiên trì trong việc xây dựng mối quan hệ, thƣờng xuyên trao
đổi email (theo sự vụ hoặc định kỳ) hay qua các kênh online khác để tìm kiếm cơ hội.
Chủ đề 4:Đánh giá của khách hàng về truyền thông marketing
Phần lớn khách hàng đánh giá TVO đã làm tốt việc marketing trực tiếp bởi
khá nhiều ngƣời thắc mắc vì sao TVO tìm ra họ để chủ động liên hệ đặt vấn đề hợp
tác. Khách hàng cho rằng công ty đã làm khá tốt việc chủ động tìm kiếm đối tác, tuy
nhiên lại chƣa tốt khi làm quảng cáo, quan hệ công chúng để nâng cao thƣơng hiệu
và khi có thƣơng hiệu tốt thì khách hàng sẽ chủ động tìm đến với công ty.
Chủ đề 5: Kinh nghiệm truyền thông marketing tại công ty khách hàng
Chủ đề này đƣợc đƣa ra với mục đích muốn tìm hiểu cách khách hàng làm
truyền thông marketing để tham khảo, học tập. Câu trả lời nhận đƣợc chủ yếu là
việc tham gia các hiệp hội để xây dựng và mở rộng mạng lƣới các mói quan hệ đối
tác tiềm năng thông qua chính mạng lƣới của hiệp hội hay các chƣơng trình xúc
tiến, gặp gỡ, tìm kiếm đối tác thƣờng xuyên đƣợc tổ chức của bởi các hiệp hội đó.
Hoạt động thứ 2 mà các công ty khách hàng đầu tƣ khá nhiều là việc tham dự những
sự kiện lớn của ngành. Nói là đầu tƣ bởi chi phí cho những sự kiện này, từ tài trợ,
thuê gian hàng, chi phí công tác là rất lớn, đòi hỏi phải có đủ năng lực tài chính để
đầu tƣ dài hạn.
Kết quả khảo sát bảng hỏi:
Chủ đề 1: Mức độ hiểu biết của khách hàng về công ty trƣớc khi có sự liên
hệ trực tiếp
65
Mức độ hiểu biết của khách hàng về TVO
2%
8%
20%
Chƣa từng biết
Đã từng nghe đến
Biết sơ lƣợc
26%
Biết rất rõ
44%
Biết tƣơng đối rõ
Hình 3.3: Mức độ hiểu biết của khách hàng về công ty
Theo kết quả thu đƣợc, phần lớn khách hàng trƣớc khi hợp tác với TVO chƣa
biết đến hoặc mới chỉ nghe qua về công ty. Điều này khá dễ hiểu khi thƣơng hiệu
Tinh Vân tốt với thị trƣờng trong nƣớc nhƣng chƣa tạo đƣợc tiếng vang với thị
trƣờng quốc tế. Bởi vậy, việc tiếp tục thực hiện các hoạt động marketing và sales
trực tiếp là điều cần thiết và đem lại hiệu quả trong giai đoạn này.
Chủ đề 2: Các yếu tố đƣợc cân nhắc trong quyết định chọn đối tác
Theo khảo sát, 3 yếu tố khách hàng coi trọng nhất để lựa chọn có hợp tác hay
không là kinh nghiệm, chi phí và khả năng ngoại ngữ. Vì vậy, TVO cần có các hoạt
động để nâng cao khả năng của mình với các điểm này, đồng thời trong quá trình
tiếp xúc và truyền thông điệp tới khách hàng, công ty cần ƣu tiên chứng minh các
điểm trên để nâng cao hiệu quả.
Kết quả thu đƣợc nhƣ trong hình dƣới đây:
66
Các yếu tố trong quyết định chọn đối tác
Rất quan trọng
Quan trọng
Không quan trọng
26
20
4
Mức độ bảo mật và hệ thống pháp lý
35
15
0
Kinh nghiệm hợp tác với cty tƣơng đồng
14
16
20
Khả năng nghiên cứu và phát triển
22
20
8
Nguồn nhân lực dối dào của ngành
33
12
5
Chi phí thấp
26
17
7
Chính trị & kinh tế ổn định
35
10
5
Khả năng ngoại ngữ
20
15
15
Tƣơng đồng về văn hóa
10
15
25
Tƣơng đồng về vị trí địa lý
Hình 3.4: Các yếu tố trong quyết định chọn đối tác của khách hàng
Chủ đề 3: Những kênh thông tin khách hàng tìm hiểu về TVO
Bảng 3.2: Các kênh thông tin tới với khách hàng
Nội dung cụ thể
Kết quả thu đƣợc
Website và các trang thông tin chính thức 46/50
27/50
Thông tin trên internet (ngoài những kênh chính thức của TVO: báo in, báo mạng…)
Bạn bè, đồng nghiệp đã từng hợp tác với TVO 15/50
30/50
Các hoạt động xúc tiến hợp tác: sự kiện ngành nghề, đoàn công tác, gặp gỡ…
Sự giới thiệu từ các tổ chức, câu lạc bộ xúc tiến 22/50
Qua các công ty tƣ vấn 17/50
Các hoạt động chủ động liên hệ từ phía công ty 43/50
Nhƣ vậy, có thể thấy, khách hàng chủ yếu tìm hiểu về công ty thông qua các
kênh thông tin chính thức của đơn vị, qua tài liệu và thông tin công ty chủ động
67
cung cấp qua quá trình liên hệ và qua các chƣơng trình, sự kiện xúc tiến đƣợc tổ
chức hàng năm.
Chủ đề 4:Các yếu tố khiến khách hàng chọn hợp tác với TVO
Kết quả khảo sát cho thấy, ƣu thế về giá, kinh nghiệm kết hợp với việc hoàn
thành tốt dự án thử nghiệm là những yếu tố thuyết phục nhất của TVO đối với
khách hàng. Các yếu tố này cần đƣợc đƣa vào chiến dịch truyền thông marketing để
tạo nên sự khác biệt cũng nhƣ tăng độ tin tƣởng của khách hàng với công ty.
Kết quả khảo sát cụ thể dƣợc trình bày trong hình dƣới đây:
Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố tới quyết định hợp tác với TVO
Ảnh hƣởng rất nhiều Ảnh hƣởng nhiều
Ảnh hƣởng tƣơng đối
Ảnh hƣởng ít
Không ảnh hƣởng
Kinh nghiệm hợp tác với cty tƣơng đồng
15
20
10
5
0
Chi phí thấp/ Giá rẻ
21
17
7
2
3
Kinh nghiệm triển khai các dự án tƣơng tự
17
20
8
3
2
Hoàn thành tốt dự án thử nghiệm
24
12
12
0 2
Các điều khoản hợp đồng linh hoạt
10
19
13
8
0
Quy trình/ chứng chỉ về đảm bảo chất …
14
15
11
10
0
Chất lƣợng và độ sẵn sàng của nhân sự
11
18
13
8
0
Danh tiếng tại thị trƣờng trong nƣớc
5
11
20
10
4
Danh tiếng tại thị trƣờng quốc tế
4
13
16
13
4
Mức độ phù hợp của mô hình hợp tác
12
16
11
11
0
Hình 3.5: Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố tới quyết định hợp tác với TVO
68
Chủ đề 5: Đánh giá chung về hoạt động truyền thông marketing
Bảng 3.3: Đánh giá về truyền thông marketing của công ty
Nội dung đánh giá Điểm trung bình
Sự đa dạng trong các hình thức truyền thông 3.1
marketing
Mức độ nhanh chóng, kịp thời của các hoạt 3.5
động truyền thông marketing
Khả năng hỗ trợ khách hàng, giải đáp thắc mắc, 2.7
phản hồi
Tính chính xác trong nội dung thông tin 3.5
Nội dung thông tin đáp ứng đƣợc nhu cầu tìm 3.4
hiểu
Thông điệp đƣợc mã hóa và truyền tải rõ ràng, 3.6
dễ hiểu
Khả năng ảnh hƣởng của các hoạt động truyền 3.0
thông marketing đến quyết định
Qua khảo sát có thể thấy, khách hàng kỳ vọng nhiều hơn ở khả năng tƣ vấn
và phản hồi từ phía công ty, nhƣng khá hài lòng bởi đƣợc cung cấp thông tin và
thông điệp rõ ràng, dễ hiểu.
3.3.1.2. Kết quả của truyền thông marketing trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
Để phục vụ cho việc mở rộng thị trƣờng qua các kênh sales và marketing
trực tiếp, từ 2012 đến nay, TVO đã xây dựng đƣợc database gồm hàng nghìn công
ty cho mỗi thị trƣờng và sẽ đƣợc tiếp tục mở rộng trong các năm. Bảng dƣới đây sẽ
cho thấy số lƣợng khách hàng cụ thể phân theo các thị trƣờng của công ty tính đến
tháng 6/2016.
69
Số lƣợng khách hàng trong database của TVO
Khách hàng trong database
5,118
3,050
2,559
2,320
Singapore
Japan
US
EU
Hình 3.6: Số lƣợng khách hàng trong database của TVO
(Nguồn: Báo cáo thống kê dữ liệu khách hàng TVO, 2016)
Trong năm 2013, trị giá các dự án khách hàng (đến từ database do bộ phận
marketing xây dựng) gửi yêu cầu và đề nghị nhận báo giá đã đạt mức 2.479.383 USD.
Hình 3.7: Kết quả từ quy trình marketing trực tiếp năm 2013 của TVO
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động Marketing TVO, 2013)
Nhƣ trong hình trên ta thấy, hoạt động bán hàng trực tiếp đƣợc thực hiện vào
tháng 2 và tháng 11 thì lần lƣợt lƣợng đơn hàng tháng 3 và tháng 12 sẽ tăng lên.
Nhƣ vậy, sau chuyến công tác của đại diện kinh doanh tới gặp trực tiếp khách hàng,
số lƣợng đơn hàng nhận đƣợc từ khách hàng 1-2 tháng sau đó sẽ có sự tăng trƣởng.
Trong báo cáo tổng kết tình hình kinh doanh 2013 của công ty, có thể dễ dàng nhận
70
thấy sự tăng trƣởng của các đơn hàng nhận đƣợc sau mỗi chuyến công tác nhƣ
vậy.Sau quá trình đàm phán, thƣơng lƣợng, không phải tất cả những yêu cầu này
đều trở thành hợp đồng, tuy nhiên con số hơn 2 triệu USD kia đã phần nào phản ánh
đƣợc hiệu quả của quy trình marketing trực tiếp tại công ty. Trong quy trình này, bộ
phận marketing và bộ phận bán hàng (sales) phối hợp với nhau để thuyết phục
khách hàng có thể là qua email, các phƣơng tiện liên lạc trực tuyến hoặc bên
marketing sẽ sắp xếp các chuyến công tác để đại diện kinh doanh gặp gỡ và tƣ vấn
trực tiếp cho khách hàng.
Không chỉ những phƣơng thức truyền thông marketing hƣớng tới khách hàng
đạt hiệu quả, việc duy trì các kênh nội bộ để tăng sự gắn kết và sức mạnh nội lực
cũng khá thành công, đơn cử nhƣ việc bản tin tháng của công ty ngày càng nhận
250
226
207
210
197
196
200
185
164
175
155
150
137
113
104
92
100
80
92
95
50
0
Số 1 Số 2 Số 3 Số 4 Số 5 Số 6 Số 7 Số 8 Số 9 Số 10
Số 11
Số 12
Số 13
Số 14
Số 15
Số 16
Lƣợng lƣợt xem bản tin nội bộ TVO từ tháng 3/2015 đến tháng 6/2016
đƣợc sự quan tâm.
Hình 3.8: Số lƣợng lƣợt xem bản tin tháng của TVO
(Nguồn: Báo cáo kết quả truyền thông TVO, 6/2016)
Không chỉ với nhóm công chúng nội bộ, trong một vài năm vừa qua, hình
ảnh của công ty đã trên các công cụ online đã đến đƣợc tới nhiều ngƣời hơn và độ
lan tỏa các thông tin về công ty cũng đƣợc tăng lên đáng kể. Ví dụ nhƣ trên trang
71
Facebook của công ty, lƣợt likes đã tăng lên gấp đôi (hơn 800 likes tháng 8/2014
lên hơn 1600 likes của tháng 8/2016).
Hình 3.9: Số lƣợng likes TVO fanpage (tháng 8/2014 đến tháng 8/2016)
Từ năm 2012 đến 2016, công ty TVO đã kết hợp linh hoạt và có kế hoạch
các công cụ truyền thông marketing. Điều đó đã góp phần không nhỏ vào sự tăng
trƣởng trong kinh doanh và đƣợc phản ánh rõ nhất qua doanh thu hàng năm.
50,000
30,022
17,804
16,047
11,257
50,000 45,000 40,000 35,000 30,000 25,000 20,000 15,000 10,000 5,000 0
2012
2013
2014
2015
2016
Doanh thu TVO qua các năm
* Doanh thu 2016 là doanh thu ước tính theo kế hoạch
Hình 3.10: Doanh thu TVO từ 2012 – 2016* (Đơn vị: tr. VND)
(Nguồn: Báo cáo tổng kết và kế hoạch kinh doanh TVO 2012 – 2016)
72
3.3.2. Ưu điểm và hạn chế của hoạt động truyền thông marketing tại TVO
3.3.2.1. Ưu điểm của các hoạt động truyền thông marketing triển khai
Sau quá trình nghiên cứu, tìm hiểu về truyền thông marketing tại TVO từ góc
độ của công chúng mục tiêu và từ góc độ của cán bộ công ty, tác giả nhận thấy một
số điểm đã đƣợc thực hiện tốt và nên đƣợc phát huy trong các hoạt động tiếp theo.
Chiến lƣợc và quy trình truyền thông marketing -
Có thể nói, mặc dù TVO chỉ là công ty ở quy mô vừa và nhỏ, tuy nhiên, công
tác hoạch định chiến lƣợc tại đây luôn đƣợc coi trọng. Bên cạnh việc xây dựng kế
hoạch cho từng năm, từng quý đƣợc thực hiện bài bản và cùng lúc trên quy mô cả
tập đoàn thì TVO còn nằm trong bức tranh và chiến lƣợc tổng thể của Tinhvan
Group. Ngoài ra, cứ mỗi 5 năm, cuộc họp chiến lƣợc TVO lại đƣợc diễn ra với sự
tham dự của những thành viên chủ chốt của tập đoàn, của công ty để cùng đƣa ra
chiến lƣợc dài và trung hạn cho công ty. Trên cơ sở đó, Tổng giám đốc TVO sẽ đƣa
ra chiến lƣợc cụ thể cho từng năm. Chiến lƣợc đó là kim chỉ nam cho tất cả các hoạt
động của công ty, trong đó có hoạt động truyền thông marketing. Trƣởng bộ phận
truyền thông marketing ở mỗi kỳ họp quý, họp năm sẽ phải bảo vệ kế hoạch của bộ
phận mình và nhận đƣợc sự thông qua của lãnh đạo cùng đại đa số quản lý trƣớc khi
đƣợc phê duyệt thực hiện. Việc kế hoạch truyền thông marketing tổng thể đƣợc đƣa
ra cụ thể và rõ ràng với những thông tin chi tiết về mục tiêu, các chƣơng trình, hành
động, nguồn lực, chi phí… giúp nâng cao hiệu quả và tạo thuận lợi trong khi điều
tiết các đơn vị có liên quan.
Không chỉ có chiến lƣợc rõ ràng, sắc nét, công ty còn chủ động xây dựng
quy trình truyền thông marketing cụ thể. Trong quy trình đó, trách nhiệm và cam
kết của các bên liên quan đƣợc quy định rõ ràng, giúp tiết kiệm thời gian và tối ƣu
đƣợc nguồn lực.
Dựa trên các điều kiện khách quan và chủ quan, công ty đã lựa chọn kỹ
lƣỡng các thị trƣờng mục tiêu có nhiều tiềm năng để triển khai hoạt động. Sau quá
trình nghiên cứu và thử nghiệm, TVO quyết định không dàn trải nhiều thị trƣờng,
tránh lãng phí nguồn lực mà không đạt hiệu quả, thay vào đó công ty chỉ tập trung
73
vào 3 thị trƣờng chính là Nhật Bản, Singapore và USA. Trong đó Nhật Bản đƣợc
nhận định là thị trƣờng chiến lƣợc và có những đầu tƣ dài hạn, xứng tầm, ví dụ nhƣ
việc thành lập pháp nhân và văn phòng tại Tokyo. Việc hiện diện tại ngay chính thị
trƣờng giúp tiếp cận dễ dàng hơn với khách hàng và là điều kiện thuận lợi cho các
hoạt động truyền thông marketing hƣớng tới các công ty tại đây.
Để đạt đƣợc hiệu quả trong các chiến dịch, sau khi đã xác định đƣợc thị trƣờng,
đối tƣợng khách hàng hƣớng tới cũng đƣợc đội ngũ kinh doanh của công ty lựa chọn cẩn
trọng nhƣng vẫn có sự linh hoạt. Từng bƣớc trong các chiến dịch đều đƣợc đánh giá song
song bởi bộ phận marketing và bộ phận kiểm soát chất lƣợng (QA) để kịp thời có sự điều
chỉnh khi phát hiện có những bất ổn hay rủi ro cho kế hoạch.
- Thông điệp và hệ thống công cụ truyền thông marketing
Trong quá trình sản xuất kinh doanh từ khi thành lập đến nay, công ty luôn
có ý thức đầu tƣ, tích lũy những giá trị quan trọng, gia tăng nội lực, từ đó xây dựng
một thông điệp đáng tin cậy cho các hoạt động truyền thông marketing. Thông điệp
công ty gửi tới khách hàng là hình ảnh về một doanh nghiệp với nguồn nhân lực dồi
dào, năng lực, trình độ tốt, có kinh nghiệm triển khai thành công đa dạng các loại
hình dự án với nhiều khách hàng lớn và chất lƣợng dự án đƣợc quản lý, đảm bảo
theo các chứng chỉ quốc tế. Thông điệp này không chỉ tạo đƣợc thiện cảm với khách
hàng mà còn đánh đúng vào các yếu tố quan trọng trong quyết định lựa chọn đối tác
của khách hàng và nó đƣợc thể hiện xuyên suốt, rõ ràng và nổi bật trong hệ thống
tất cả các tài liệu marketing của công ty, qua những lần tiếp xúc khách hàng, qua
các trao đổi, qua từng sự kiện, từng bài phát biểu tham luận ở các chƣơng trình
trong và ngoài nƣớc khác nhau. Sự nhất quán đó giúp thông điệp, hình ảnh của công
ty không bị loãng và dễ để lại ấn tƣợng với khách hàng hơn.
Với đặc thù khách hàng ở thị trƣờng quốc tế, công ty đã rất chính xác khi chú
trọng các công cụ truyền thông marketing trực tiếp. Một hệ thống danh mục khách
hàng tích lũy đƣợc cho đến nay với nhiều công ty tên tuổi, những tập đoàn lớn
chính là minh chứng cho hiệu quả của định hƣớng và hoạt động đó. Các chuyến
công tác tiếp xúc trực tiếp khách hàng hay những chƣơng trình sự kiện gặp gỡ
74
doanh nghiệp giữa các quốc gia mà công ty tổ chức hay tham gia không chỉ là cơ
hội tìm kiếm những bạn hàng mới mà còn giúp thƣơng hiệu của công ty trở nên
quen thuộc tại thị trƣờng nhắm đến, đồng thời giúp thu hẹp cảm giác về khoảng
cách địa lý, qua đó chứng minh một cách hiệu quả với khách hàng rằng TVO luôn
bên cạnh và hỗ trợ họ. Phải nói rằng, để lựa chọn và áp dụng các công cụ này, công
ty đã có sự đầu tƣ thật sự quyết liệt và bền bỉ, bởi chi phí cho tất cả các hoạt động
đó là không hề nhỏ.
Ngoài ra, khi sử dụng các kênh truyền thông marketing, công ty luôn đứng ở
lập trƣờng khách hàng, với tâm thế khách hàng là trung tâm để tạo sự thân thiện và
thoải mái cho khách hàng. Có thể lấy hệ thống website của TVO làm ví dụ. Công ty
hiện nay có 2 website hoạt động song song dành cho 2 nhóm đối tƣợng là khách
hàng quốc tế và khách hàng Nhật Bản. 2 website này không chỉ khác nhau về ngôn
ngữ (tiếng Anh và tiếng Nhật) mà còn có thiết kế giao diện hoàn toàn khác nhau bởi
2 nhóm khách hàng này có thị hiếu, phong cách và thói quen sử dụng cũng hoàn
toàn không giống nhau. Việc thay đổi để phù hợp với nhóm công chúng không chỉ
giúp lấy đƣợc thiện cảm mà còn thể hiện sự thấu hiểu thị trƣờng từ phía công ty.
3.3.2.2. Một số hạn chế cần giải quyết trong công tác truyền thông marketing
Trải qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu thực tế, bên cạnh nhiều điểm đã
làm tốt, công tác truyền thông marketing vẫn còn một số mặt còn tồn tại cũng nhƣ
còn hạn chế đƣợc trình bày cụ thể nhƣ dƣới đây.
- Chiến lƣợc marketing trực tiếp
Chiến lƣợc marketing trực tiếp trên diện rộng trong 2 năm trở lại đây đang
gặp khó khăn bởi rất nhiều lý do, cả khách quan lẫn chủ quan nênkhông duy trì
đƣợc tính hiệu quả nhƣ giai đoạn trƣớc đó. Điển hình nhƣ các chiến dịch email
marketing. Nếu nhƣ trƣớc đây, email marketing là một trong những kênh hiệu quả,
chi phí thấp, trực tiếp đem lại lƣợng lớn khách hàng thì đến nay, việc marketing trải
phổ qua email lại gặp khó khăn khi khách hàng hiện nay nhận mỗi ngày nhận đƣợc
quá nhiều email quảng cáo, cùng với việc phát triển của rất nhiều các công cụ liên
lạc online khác khiến họ không còn nhiều hứng thú với việc nhận đƣợc những email
75
giới thiệu sản phẩm, dịch vụ. Tỷ lệ phản hồi cũng vì thế mà thấp đi nhiều so với
những giai đoạn trƣớc và đây là một bài toán không đơn giản với công ty để tìm
cách cải thiện hiệu suất phƣơng pháp này.
Hiện, công ty vẫn chƣa có những giải pháp để giải quyết triệt để vấn đề này
mà thông thƣờng chỉ cố gắng mở rộng tập khách hàng trong database, triển khai với
số lƣợng lớn hơn để giải quyết phần nào vấn đề về chất lƣợng. Đây không phải biện
pháp tối ƣu và có thể duy trì lâu dài bởi nguồn database sau khi đạt một mức độ
nhất định sẽ lâm vào tình trạng khan hiếm, khó có thể phát triển thêm dẫn tới ngay
cả việc tăng số lƣợng các công ty tiềm năng cũng không dễ dàng. Đó là chƣa kể đến
việc bắt buộc mở rộng số lƣợng công ty trong database sẽ tỷ lệ nghịch với chất
lƣợng và độ tiềm năng của danh sách này. Trong trƣờng hợp xấu, ngay cả việc liên
hệ với nhiều công ty cũng không đảm bảo có đƣợc khách hàng. Khi đó, công ty cần
có những kế hoạch dự phòng sẵn sang triển khai để hạn chế tối đa việc ảnh hƣởng
tới tính khả thi của kế hoạch kinh doanh đã vạch ra.
Từ những nghiên cứu và tìm hiểu đƣợc, tác giả đánh giá chiến lƣợc mass
marketing đã không còn phù hợp trong giai đoạn hiện nay.
- Thƣơng hiệu tại thị trƣờng quốc tế
Mặc dù hƣớng tới nhóm khách hàng là những công ty từ các nƣớc phát triển,
tuy nhiên thƣơng hiệu tại thị trƣờng quốc tế của TVO tuy đã đƣợc cải thiện nhiều
trong các năm gần đây nhƣng vẫn chƣa tạo đƣợc nhiều dấu ấn hay sự nổi bật. Nếu
nhƣ trong nƣớc, TVO đƣợc kế thừa rất nhiều các giá trị từ thƣơng hiệu Tinh Vân
của tập đoàn, thì ra thị trƣờng nƣớc ngoài, cái tên Tinh Vân chƣa tạo đƣợc dấu ấn
giữa rất nhiều các công ty IT khác. Trên thị trƣờng outsourcing thế giới, TVO vẫn
chỉ thuộc nhóm các công ty nhỏ với rất nhiều hạn chế về nguồn lực. So với các công
ty cùng quy mô trong nƣớc, TVO là một trong những doanh nghiệp có nhiều kinh
nghiệm làm việc với khách hàng Nhật Bản cùng một danh mục khách hàng sáng
giá, nhƣng tại Nhật Bản tên tuổi TVO vẫn chƣa thực sự đáng chú ý. Đến thời điểm
hiện tại, những hợp đồng và dự án lớn nhất của công ty đến từ khách hàng là công
ty Nhật tại Việt Nam, chứ không phải công ty Nhật bản địa.
76
Tháng 11/2015, TVO đã thành lập văn phòng tại Tokyo, tuy nhiên, dù đã đầu
tƣ khá nhiều nhƣng TVO Japan chƣa thể hiện đƣợc vai trò trong kế hoạch nâng tầm
thƣơng hiệu và gia tăng sự hiện diện của công ty tại đây. Tất cả các hoạt động
truyền thông marketing, từ tìm kiếm, liên hệ khách hàng, xác định thông điệp đến
chăm sóc khách hàng của công ty vẫn đƣợc triển khai hoàn toàn từ phía Hà Nội.
Ngay cả việc liên hệ với các tổ chức xúc tiến, hỗ trợ doanh nghiệp tại Nhật Bản
cũng do cán bộ marketing tại trụ sở chính đảm trách. TVO Japan không tham gia
vào quy trình phát triển khách hàng mới mà chỉ đóng vai trò trong các bƣớc làm
việc với đối tác khi triển khai dự án cụ thể. Tác giả đánh giá đây là điểm rất đáng
tiếc khi công ty chƣa tận dụng đƣợc ƣu thế về sự hiện diện của văn phòng tại đây
cho các nỗ lực truyền thông marketing và phát triển kinh doanh, nhất là khi Nhật
Bản đã đƣợc xác định là thị trƣờng chiến lƣợc của TVO ngay từ năm 2010.
Để xây dựng đƣợc tên tuổi tại các nƣớc có yêu cầu cao và độ cạnh tranh lớn nhƣ
Nhật Bản, Singapore hay USA là không hề đơn giản và đòi hỏi một sự đầu tƣ và quá
trình tích lũy lâu dài. Đồng thời, với nguồn lực hiện có, TVO cũng không nên quá tham
vọng có thể cùng lúc xây dựng đƣợc thƣơng hiệu tại tất cả các thị trƣờng.
- Hệ thống công cụ truyền thông marketing
Sau quá trình nghiên cứu, tác giả nhận thấy công ty chủ yếu duy trì những
công cụ truyền thông đã đƣợc áp dụng trong các năm trƣớc mà ít chú trọng đến việc
phát triển thêm các kênh mới. Trong khi đó, hiệu quả của một số kênh lại đang bị
giảm sút bởi những yếu tố khách quan nhƣ dung lƣợng thị trƣờng, sự thay đổi trong
thói quen của khách hàng hay từ các yếu tố nội tại của công ty.
Không có sự đổi mới trong việc thực hiện marketing trực tiếp, từ thông
điệp cho đến cách thức tiến hành
Việc truyền thông qua các báo và tạp chí trong nƣớc có đƣợc thực hiện,
tuy nhiên chƣa có kế hoạch cụ thể cho kênh này mà chủ yếu đi theo sự vụ, theo nhu
cầu thực tế phát sinh.
Công cụ bán hàng cá nhân có chi phí quá lớn, làm ảnh hƣởng đến hiệu quả
tài chính, trong khi đó lại chƣa tận dụng đƣợc việc có chi nhánh tại nƣớc ngoài
77
Các hoạt động chăm sóc khách hàng mới chỉ dừng ở mức độ cơ bản, tức là
có chính sách và chi phí chung cho tất cả các khách hàng trong một số dịp đặc biệt
của năm mà chƣa có sự phân cấp theo mức độ quan trọng và tiềm năng của khách
Một số kênh đã đƣợc khởi tạo nhƣng không đƣợc duy trì thƣờng xuyên, ví
dụ nhƣ mặc dù hƣớng tới thị trƣờng USA – nơi Twitter vô cùng phổ biến nhƣng tài
khoản trên mạng xã hội này của công ty lại không có nhiều hoạt động và thƣờng
xuyên bị ngắt quãng.
Các công cụ truyền thông marketing của công ty tại thị trƣờng bản địa của
khách hàng chƣa nhiều hay tạo đƣợc sự nổi bật. Đơn cử nhƣ tại Nhật Bản – đất
nƣớc thói quen đọc báo giấy của ngƣời dân vẫn đƣợc duy trì ở mức rất cao, tuy
nhiên công ty vẫn chƣa vận dụng đƣợc kênh này để quảng cáo hay nhƣ với thị
trƣờng USA, công ty vẫn chủ yếu áp dụng bán hàng cá nhân và marketing trực tiếp
để hƣớng tới khách hàng mà chƣa có kênh nào khác để có thể tạo đột phá.
- Đội ngũ cán bộ chuyên trách
Trong vòng 5 năm trở lại đây, bên cạnh các cán bộ kinh doanh, đội ngũ cán
bộ chuyên trách cho truyền thông và marketing của công ty chỉ luôn duy trì ở mức
1-2 nhân sự. Điều này dẫn đến sự quá tải ở nhiều giai đoạn, nhất là những tháng cao
điểm, và cũng vì thế ảnh hƣởng phần nào đến hiệu quả và tính kịp thời của các
chƣơng trình. Bên cạnh đó, là bộ phận chuyên trách làm việc với khách hàng, yêu
cầu về mức độ linh hoạt rất cao, tuy nhiên không có bất cứ chính sách riêng biệt nào
dành cho nhân sự đảm trách để phù hợp với tính đặc thù đó.
Nhân lực truyền thông marketing mỏng, tuy nhiên lại phải dành nỗ lực cho
các hoạt động đối nội, đối ngoại, các chiến dịch ở nhiều thị trƣờng, bởi vậy đôi khi
những chƣơng trình đã đƣợc vạch ra phải tạm hoãn hoặc hủy bỏ do không có nhân
sự để triển khai hay điều phối dẫn đến nhiều cơ hội kinh doanh bị bỏ qua. Chính
thực tế nhƣ vậy đã luôn đặt bộ phận truyền thông marketing dƣới một áp lực rất lớn,
luôn phải đa nhiệm cũng nhƣ phân chia mức độ ƣu tiên hợp lý trong từng thời điểm
khác nhau.
78
Ngoài ra, với chỉ 1-2 nhân viên phụ trách tất cả các kênh hiện có, cho tất cả
các hoạt động từ lên kế hoạch, thực hiện đến đánh giá hiệu quả thì rất khó để có thể
phát triển thêm các công cụ truyền thông marketing mới do không đủ thời gian cũng
nhƣ nguồn lực để nghiên cứu, triển khai và duy trì.
Trong quá khứ, TVO cũng đã từng một vài lần bổ sung nhân lực cho bộ phận
này. Tuy nhiên, do nhiều yếu tố không phù hợp mà đã không có sự gắn bó lâu dài.
Việc xáo trộn nhân sự này cũng phần nào ảnh hƣởng đến tiến độ và chất lƣợng triển
khai của các hoạt động truyền thông marketing.
Với những mặt còn tồn tại đƣợc nêu trên, TVO cần nhìn nhận lại các mặt của
công tác truyền thông marketing để tìm cách tháo gỡ, hạn chế những điểm yếu và
tăng hiệu quả công việc.
79
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
TRUYỀN THÔNG MARKETING TẠI CTCP XKPM TINH VÂN
Từ cơ sở lý luận và những phân tích về tình hình thực tế tại doanh nghiệp, ở
chƣơng này, tác giả đƣa ra một số giải pháp, kiến nghị với mong muốn giúp doanh
nghiệp nâng cao đƣợc hiệu quả thực hiện.
4.1. Một số giải pháp truyền thông marketing cho TVO
4.1.1. Chuyển dịch chiến lược truyền thông marketing
Trong 5 năm trở lại đây, TVO kiên trì đi theo chiến lƣợc trải phổ (mass
marketing) để tìm kiếm khách hàng và nó phần nào cũng đã thực hiện đƣợc tốt vai
trò định hƣớng của mình. Tuy nhiên, đến giai đoạn hiện nay, chiến lƣợc này đang
dần không còn phù hợp khi gặp phải những thách thức:
Việc xây dựng danh mục khách hàng (database) mới ngày càng khó khăn,
nhất là với thị trƣờng có quy mô không lớn
Tỷ lệ phản hồi liên hệ đề nghị hợp tác giảm nhiều so với các năm trƣớc
đây do chất lƣợng database (phải mở rộng ra nhiều nhóm đối tƣợng), do thói quen
của khách hàng (sự giảm sút chú ý vào những email/ cuộc gọi chào hàng)…
Không ít các khách hàng đến từ phƣơng pháp mass marketing là khách
hàng nhỏ lẻ, chỉ có nhu cầu trong thời gian ngắn và không có khả năng phát triển
thành mối quan hệ đối tác lâu dài
Với những lý do trên, trong thời gian tới, mặc dù việc làm marketing trực
tiếp theo diện rộng vẫn đƣợc duy trì, tuy nhiên cần phải có sự chuyển dịch chiến
lƣợc dần sang hƣớng chiều sâu thay vì làm marketing theo chiều rộng với số lƣợng
lớn nhƣ trƣớc đây. Có nghĩa là, với những giá trị đã tích lũy đƣợc về nguồn lực,
danh mục khách hàng, kinh nghiệm hợp tác, thƣơng hiệu…, công ty sẽ hƣớng tới
những khách hàng có quy mô lớn với mục tiêu có đƣợc sự hợp tác dài hạn. Để làm
đƣợc điều đó, cách triển khai các hoạt động cũng phải thay đổi, cụ thể:
Việc nghiên cứu, đánh giá khách hàng cần đƣợc đầu tƣ nhiều thời gian và nỗ
lực hơn để xác định chính xác mức độ tiềm năng và chia thành các nhóm tƣơng ứng.
80
Dựa theo mức độ tiềm năng để quyết định những hoạt động đeo bám,
thuyết phục, tần suất thực hiện, các nguồn lực tham gia.
Nếu nhƣ với cách làm mass marketing, thời gian để tiếp cận khách hàng qua
email, qua điện thoại và nhận đƣợc phản hồi theo quy trình là 1 tuần, thì với cách
làm mới này, để có thể đặt đƣợc mói quan hệ với đầu mối, ngƣời có khả năng gia
quyết định tại một công ty, tổ chức lớn, công ty phải đầu tƣ thời gian nhiều tháng
hay thậm chí nhiều năm.
Các hoạt động chăm sóc khách hàng cần đƣợc cụ thể và cá nhân hóa với
từng đối tƣợng, đồng thời ngân sách cho các hoạt động này cũng cần đƣợc mở rộng
để phù hợp tình hình thực tế
Với nhóm mục tiêu là các công ty lớn, mỗi thông điệp, mỗi động thái, các
hoạt động chăm sóc khách hàng đều phải đƣợc chuẩn bị kỹ lƣỡng. Mặc dù phải đầu
tƣ nhƣ vậy, tuy nhiên nếu có đƣợc sự tin tƣởng của khách hàng, giá trị của mối quan
hệ đối tác đó sẽ đƣợc hiện thực hóa thành nhiều dự án quy mô trong nhiều năm.
Điều này đặc biệt phù hợp với văn hóa của các doanh nghiệp Nhật Bản – thị trƣờng
chiến lƣợc của TVO.
4.1.2. Đẩy mạnh hệ thống công cụ truyền thông marketing
4.1.2.1. Công tác lập kế hoạch
Tại TVO, công tác lập kế hoạch cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung và cho truyền thông marketing nói riêng đã khá đƣợc chú trọng, tuy nhiên,
các kế hoạch lập nên chủ yếu là kế hoạch dành cho một giai đoạn hay sự kiện với
nhiều công cụ đƣợc kết hợp nhƣng chƣa có kế hoạch trung/ dài hạn cho từng công
cụ marketing riêng lẻ. Các công cụ này đôi khi không duy trì đƣợc sự liên tục, làm
giảm hiệu quả. Ví dụ nhƣ trong quá trình thử nghiệm với thị trƣờng USA, kênh
mạng xã hội Twitter đƣợc đƣa vào triển khai. Tuy nhiên, sau thời gian 3 tháng thử
nghiệm thì kênh này cũng dừng hoạt động dẫn đến việc lãng phí nguồn lực triển
khai trƣớc đó mà không mang lại bất cứ kết quả hay giá trị tích lũy nào cho doanh
nghiệp. Bởi vậy, tác giả đề xuất bên cạnh kế hoạch marketing tổng quan, công ty
81
nên có những hoạch định rõ ràng và lộ trình, mục tiêu phát triển cụ thể cho từng
công cụ truyền thông marketing.
4.1.2.2. Nâng cao hiệu quả các kênh truyền thông marketing hiện có
Với những công cụ hiện đang triển khai, đội ngũ truyền thông marketing có
thể nghiên cứu những biện pháp để thông điệp công ty dễ dàng đến với khách hàng
hơn. Đối với hệ thống website – kênh thông tin chính thức của công ty với những
giới thiệu đầy đủ về lịch sử hình thành, dịch vụ, kinh nghiệm, tin tức và là một
trong những kênh đem lại hình ảnh đầu tiên của công ty với khách hàng, việc kiểm
soát tính hiệu quả của chúng lại chƣa đƣợc coi trọng. Để tận dụng tốt hơn các
website, tác giả kiến nghị công ty nên có những biện pháp đo lƣờng các thông số cụ
thể nhƣ:
Chi tiết lƣợng khách hàng truy cập: số lƣợng truy cập hàng ngày? Nguồn
gốc của các lƣợt truy cập: tìm kiếm từ khóa trên công cụ tìm kiếm, từ các diễn đàn,
các tin tức về TVO trên báo, từ các diễn đàn? Những thông tin này không chỉ giúp
đánh giá hiệu quả của website mà còn là thông tin đầu vào quan trọng trong công
tác nghiên cứu thị trƣờng.
Hành vi của khách hàng trên website nhƣ thế nào? Những thông tin nào
đƣợc họ quan tâm tìm kiếm đầu tiên? Những mục nào có lƣợng truy cập nhiều nhất?
Lộ trình tìm kiếm thông tin của khách hàng diễn ra nhƣ thế nào?
Những thông tin này doanh nghiệp hoàn toàn có thể thu đƣợc kết quả khi áp
dụng các công cụ trực tuyến nhƣ Google Analytics, Google Trends, Google
Adwords.
Kiểm soát các nội dung đăng tải trên website, đảm bảo tất cả các bài viết
đều đƣợc thực hiện theo đúng chuẩn SEO (Search Engine Optimization – tối ƣu hóa
công cụ tìm kiếm) để trang web của công ty có thứ hạng cao hơn khi khách hàng
tìm kiếm
Đối với các kênh online khác đã có nhƣng hoạt động chƣa nhiều nhƣ Twitter,
LinkedIn, TVO nên có lộ trình tái khởi động bởi 2 kênh này đƣợc thị trƣờng mục
tiêu, khách hàng mục tiêu sự dụng rất nhiều. Mỗi kênh này lại có các đặc thù khác
82
nhau. Nếu nhƣ Twitter cần sự linh hoạt, ngắn gọn và tần suất cao thì LinkedIn lại là
trang cho những chuyên gia, doanh nhân, doanh nghiệp nên mức độ chuyên sâu và
chuyên nghiệp đƣợc đặt lên rất cao. Trên các trang online, mạng xã hội, tốc độ lan
truyền là vô cùng nhanh chóng và khó kiểm soát. Bởi vậy, yếu tố phù hợp của nhân
sự phụ trách là rất quan trọng, nếu không sẽ ảnh hƣởng đến hình ảnh doanh nghiệp,
không đạt hiệu quả hoặc thậm chí là gây những phản hồi tiêu cực.
4.1.2.3. Triển khai các kênh truyền thông marketing mới
Với việc mở rộng các công cụ truyền thông marketing mới, TVO cần có kế
hoạch bài bản từ nghiên cứu thị trƣờng, đánh giá tính cần thiết, mục tiêu ngắn hạn
đến dài hạn, nguồn lực tham gia, dự toán chi phí trƣớc khi bắt tay vào cụ thể.
Trong các năm trƣớc đây, công ty đã từng tiếp xúc và tìm hiểu về kênh báo
in, báo mạng tại thị trƣờng Nhật Bản, tuy nhiên thời điểm chƣa chin muồi cũng nhƣ
nguồn lực chƣa đủ tốt để triển khai, thì ở năm 2016, khi công ty đã thành lập đƣợc
văn phòng đại diện tại Nhật Bản, đã có đại diện kinh doanh dài hạn tại Tokyo cùng
hệ thống khách hàng vững chắc hơn, TVO nên có những động thái tiếp xúc lại với
đầu mối các đơn vị này để dần dần đƣa thƣơng hiệu và hình ảnh công ty có dấu ấn
hơn đối với khách hàng tiềm năng.
Bên cạnh đó, công ty cũng nên cân nhắc đƣa vào triển khai kênh Youtube
riêng của mình bởi những thông tin đƣợc thể hiện bằng hình ảnh, âm thanh, chuyển
động bao giờ cũng dễ tạo đƣợc ấn tƣợng hơn những con chữ tĩnh và nếu làm tốt, nó
cũng dễ dàng đƣợc chia sẻ và tạo đƣợc hiệu ứng trên các trang online.
Ngoài ra, để nâng cao hình ảnh cũng nhƣ tạo thêm hoạt động có ích cho cán bộ
công nhân viên, TVO nên tham gia hay đứng ra tổ chức các chƣơng trình thiện nguyện,
giúp đỡ các đối tƣợng kém may mắn. Đây vừa là một hoạt động có ý nghĩa, vừa tạo
đƣợc sự hứng khởi đối với nhân viên và lại nâng cao thƣơng hiệu TVO.
Để gia tăng hiệu quả, hệ thống các công cụ truyền thông marketing cần đƣợc
triển khai theo hƣớng có thể tƣơng hỗ lẫn nhau để gia tăng khả năng lan tỏa. Điều
đó nghĩa là những tin tức nổi bật trên website có thể đƣợc chia sẻ trên Facebook,
83
những sự kiện trên fanpage công ty có thể đƣợc Twitter dẫn lại hay định hƣớng
công nghệ có thể trở thành thảo luận chuyên sâu trên LinkedIn.
4.1.2.4. Vận dụng công cụ truyền thông marketing để nâng cao thương hiệu quốc tế
Trong giai đoạn trƣớc đây, việc xây dựng thƣơng hiệu tại các thị trƣờng
chính gặp khá nhiều khó khăn đối với TVO do thiếu nguồn lực tài chính, nhân sự
hay vấp phải rào cản về pháp lý, khó khăn về kinh doanh. Thƣơng hiệu là câu
chuyện cần sự đầu tƣ và tích lũy dài hạn. Với điều kiện của TVO hiện nay, tuy tình
hình tài chính đã tốt lên nhiều, tuy nhiên, không nên tiến hành việc xây dựng
thƣơng hiệu tại các thị trƣờng một cách dàn trải, gây nhiều rủi ro về mặt vận hành
và hiệu quả, thay vào đó, công ty nên xác định tập trung vào công tác này trƣớc hết
tại thị trƣờng chiến lƣợc – Nhật Bản.
Với việc văn phòng tại Nhật Bản của công ty đi vào hoạt động giúp duy trì
sự hiện diện liên tục tại thị trƣờng chiến lƣợc này của công ty thì bài toán về thƣơng
hiệu quốc tế có thể dần đƣợc tháo gỡ thông qua các hoạt động quảng cáo, quan hệ
công chúng, marketing trực tiếp hay bán hàng cá nhân. Để tăng tính hiệu quả, tất cả
các hoạt động truyền thông marketing tại thị trƣờng này nên đƣợc triển khai từ văn
phòng Tokyo, thay vì từ Hà Nội nhƣ trƣớc đây.
Trong giai đoạn 2012 – 2015, TVO thƣờng chỉ có cơ hội để tiếp xúc đƣợc
hàng trăm doanh nghiệp Nhật Bản trong chỉ 3-5 ngày tại 2 sự kiện lớn là SODEC và
Tokyo Game Show tổ chức tại Tokyo. Tuy nhiên, với việc có pháp nhân cùng đội
ngũ nhân sự ở Nhật, TVO nên đăng ký làm thành viên của các Hiệp hội, Câu lạc bộ
cùng các công ty bản địa nơi đây để có thêm cơ hội gặp gỡ, mở rộng mạng lƣới, đƣa
thƣơng hiệu Tinh Vân trở nên quen thuộc hơn với các công ty Nhật trong qua
những buổi họp định kỳ, những chƣơng trình tham luận, hội nghị, seminar trao đổi
kinh nghiệm hay cả ở các hoạt động ngoại khóa, thiện nguyện của hiệp hội đoàn
thể. Đây cũng là nhận định rút ra đƣợc trong quá trình phỏng vấn chuyên sâu về
kinh nghiệm triển khai truyền thông marketing tại chính công ty của khách hàng.
Bên cạnh đó, ngƣời Nhật, nhất là những ngƣời ở độ tuổi trung niên trở lên –
độ tuổi của phần lớn các vị trí lãnh đạo trong công ty Nhật Bản vẫn thƣờng xuyên
84
duy trì thói quen đọc báo giấy. Tác giả đề xuất công ty có thể tái khởi động chƣơng
trình báo in cho thị trƣờng Nhật Bản để TVO trong năm 2017 và các năm sau này
có thể hiện diện trên các kênh báo chí,truyền thông bản địa.
4.1.3. Đầu tư vào đội ngũ truyền thông marketing
- Tuyển chọn
Hiện nay, quy trình tuyển dụng chuyên viên truyền thông marketing của công ty
chủ yếu qua 2 bƣớc: sang lọc hồ sơ và phỏng vấn trực tiếp. Trong nhiều trƣờng hợp,
bằng cấp trong hồ sơ và 1-2 lần trao đổi trực tiếp chƣa xác định đƣợc rõ năng lực và
mức độ phù hợp của nhân sự đó đối với công ty. Bởi vậy, để lựa chọn chính xác hơn,
tác giả đề xuất bổ sung thêm phần thi viết gồm thi nghiệp vụ và ngoại ngữ - kỹ năng vô
cùng quan trọng khi hƣớng tới khách hàng là những công ty quốc tế.
- Đào tạo, nâng cao nghiệp vụ
Với áp lực khá cao của bộ phận truyền thông marketing, các nhân sự phụ trách
thƣờng có khá ít thời gian để có thể nghiên cứu, tìm tòi nhƣng ý tƣởng, phƣơng thức
triển khai hay học những kỹ năng nghiệp vụ mới. Trong khi đó, các xu hƣớng hay
phƣơng thức tiếp cận khách hàng thời đại ngày nay lại thay đổi không ngừng.
Bởi vậy, để bộ phận chuyên trách luôn đƣợc cập nhật những kiến thức
chuyên môn, những xu hƣớng mới trong truyền thông marketing, nâng cao nghiệp
vụ, công ty có thể xem xét cử cán bộ tham gia những khóa học ngắn ngày tại các
trung tâm chuyên trách tổ chức.
- Bổ sung nhân lực
Trong nhiều năm gần đây, bộ phận truyền thông marketing thƣờng xuyên rơi
vào tình trạng thiếu nhân lực và phải căng sức để đảm bảo các kênh đƣợc vận hành
theo kế hoạch. Tuy nhiên, muốn gia tăng sức mạnh marketing và tìm ra đƣợc những
hƣớng đi mới thì việc bổ sung nguồn lực là vô cùng cần thiết. Để tránh xáo trộn hay
dƣ thừa lao động, việc phát triển đội ngũ truyền thông marketing phải đƣợc tiến
hành theo lộ trình phù hợp với nhu cầu kinh doanh và tình hình của công ty. Nhân
sự sẽ chỉ đƣợc tuyển khi phạm vi công việc và trách nhiệm cho vị trí đó đã đƣợc
phân định rõ ràng.
85
Ngoài ra, tại văn phòng Tokyo, tất cả nhân viên ở đây đều thuộc bộ phận sản
xuất, đang triển khai dự án cho khách hàng. Tác giả kiến nghị TVO nên bổ sung
một nhân sự truyền thông marketing tại chính thị trƣờng Nhật Bản để vừa nâng cao
đƣợc sự thấu hiểu đối với thị trƣờng, đói với khách hàng, hỗ trợ khách hàng tốt hơn
và tăng hiệu quả của các chiến dịch truyền thông marketing tại đây.
- Một số chính sách đặc biệt cho đội ngũ truyền thông marketing
Để các hoạt động truyền thông marketing đối ngoại đƣợc hiệu quả, một trong
các yếu tố rất quan trọng là việc xây dựng đƣợc một mối quan hệ thân thiết với các
hiệp hội, tổ chức xúc tiến trong và ngoài nƣớc đồng thời kết nối đƣợc với nhiều
công ty, đồng nghiệp trong cùng lĩnh vực. Tuy nhiên, trong thời gian qua, các hoạt
động này lại chƣa đƣợc chú trọng do chi phí giới hạn, dẫn đến hạn chế khả năng
linh hoạt và phát triển của các kênh này. Những chƣơng trình công ty tự đứng ra tổ
chức nhƣ các hội nghị khách hàng, sự kiện cuối năm còn ở quy mô tƣơng đối khiêm
tốn và chƣa có nhiều dấu ấn cũng bởi thiếu nguồn lực, trong đó có nguồn lực tài
chính. Bởi vậy, bƣớc sang giai đoạn mới, với mục tiêu mở rộng kinh doanh, công ty
nên cân nhắc tăng ngân sách marketing và cấp một khoản chi phí dành riêng cho đội
truyền thông marketing phục vụ tạo kết nối với những nhà cung ứng bên ngoài.
Với đặc thù khách hàng ở nƣớc ngoài với những múi giờ khác nhau nên các cán
bộ truyền thông marketing của công ty cũng thƣờng xuyên phải làm việc cùng thời
gian với khách hàng để trao đổi, tƣ vấn, nhiều khi vào ngoài giờ làm việc, tuy nhiên
vẫn phải đảm bảo giờ làm nhƣ quy định của công ty. Bởi vậy, để tạo điều kiện phù hợp
cũng nhƣ tâm lý thoải mái hơn cho ngƣời lao động, công ty nên có sự điều chỉnh hay
chế độ giờ làm linh hoạt đối với đội ngũ kinh doanh và truyền thông marketing.
Ngoài ra, nếu đội ngũ sản xuất có thƣởng theo dự án, xét lƣơng mềm, thì bộ
phận truyền thông marketing không có chế độ thƣởng đặc biệt. Bởi vậy, tùy theo
lƣợng khách hàng đem lại bởi đội ngũ truyền thông marketing hay kết quả các hoạt
động triển khai, công ty nên xây dựng các bậc khen thƣởng cụ thể tƣơng đƣơng với
các bậc đánh giá đạt đƣợc để tạo động lực cho nhân sự.
86
4.2. Giải pháp bổ sung để nâng cao sức mạnh nội lực doanh nghiệp
Bên cạnh các kiến nghị dành cho công tác truyền thông marketing, tác giả sẽ
đƣa ra một số góp ý để nâng cao nội lực của doanh nghiệp, bởi muốn phát triển bền
vững, nội lực chính là là yếu tố cần, là nền tảng cho bất cứ hoạt động marketing
nào. Nếu doanh nghiệp yếu kém thì marketing tốt sẽ là con đƣờng ngắn và nhanh
nhất đƣa công ty đến thất bại.
Trong giai đoạn 2015 – 2016, mặc dù tình hình kinh doanh của công ty khởi
sắc, tuy nhiên chính việc số lƣợng khách hàng và dự án tăng lên nhanh chóng đã tạo
nên sức ép và áp lực lên đội ngũ nhân viên TVO. Bên cạnh đó, mức độ cạnh tranh
giữa các công ty trên thị trƣờng tuyển dụng của ngành công nghệ thông tin cũng
tăng cao. Những lý do đó đã góp phần làm cho tỷ lệ nhân sự chuyển việc trong giai
đoạn này của công ty tăng cao, thậm chí có những giai đoạn tỷ lệ này đã lên tới hơn
15%, gây xáo trộn trong nội bộ doanh nghiệp cũng nhƣ ảnh hƣởng tới chất lƣợng và
cam kết với khách hàng.
Để không những ổn định tình hình mà còn tăng trƣởng đƣợc quy mô công ty
thì các biện pháp và đầu tƣ về nhân sự là hết sức cần thiết.
TVO có thể xây dựng những bộ giải pháp, chính sách để đem lại quyền lợi,
các chế độ và môi trƣờng tốt hơn dành cho ngƣời lao động nhƣ:
Phát động và tạo không khí toàn công ty học tập:
o Phân loại cán bộ nhân viên thành các nhóm theo lứa tuổi, trình độ nghiệp
vụ để có kế hoạch nâng cao nghiệp vụ. Kế hoạch này đƣợc xây dựng và tiến hành
với những cam kết và điều kiện rõ ràng giữa 2 bên: doanh nghiệp và nhân sự
o Định kỳ tổ chức các buổi trao đổi, bồi dƣỡng kiến thức nghiệp vụ trong nội bộ
công ty hoặc thuê các chuyên gia bên ngoài về giảng dạy trực tiếp cho nhân viên
o Tổ chức những khóa đào tạo ngoại ngữ tại công ty và khen thƣởng, tuyên
dƣơng những cá nhân đạt đƣợc chứng chỉ/ thành tích xuất sắc sau quá trình học tập
o Khuyến khích nhân viên tham gia các kỳ thi nghiệp vụ lấy chứng chỉ quốc
tế với sự hỗ trợ về tài chính/ tổ chức từ phía công ty, tạo những nhóm trao đổi, ôn
luyện trƣớc mỗi kỳ thi để tăng thêm hứng khởi cho mọi ngƣời. Ngƣời lao động có
87
thể dễ dàng thấy đƣợc lợi ích của chƣơng trình này bởi một chứng chỉ nghiệp vụ
quốc tế sẽ có ý nghĩa cho cả sự nghiệp sau này của họ, đồng thời, hồ sơ năng lực
của công ty cũng tăng thêm sức nặng đối với khách hàng.
Xây dựng bộ lộ trình công danh đầy đủ và rõ ràng cho tất cả các vị trí để
mỗi ngƣời đều hiểu đƣợc vị trí hiện tại đang ở đâu và mục tiêu phấn đấu tiếp theo là
gì, những điều kiện, kỹ năng nào còn thiếu để đạt đƣợc nấc thang mới và đạt đƣợc
nó sẽ đi kèm những quyền lợi gì
Chính sách thƣởng nóng và vinh danh những dự án hoàn thành trƣớc thời
hạn, đƣợc khách hàng đánh giá cao
Chính sách đặc biệt cho những nhân sự chủ chốt nhƣ các chế độ hỗ trợ,
chăm sóc sức khỏe, chế độ nghỉ mát….
Đƣa ra những chỉ tiêu thách thức với các bộ phận/ cá nhân. Nếu đạt đƣợc
chỉ tiêu này, đồng nghĩa với bộ phận hay cá nhân đó đã hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ và có chế độ khen thƣởng đặc biệt.
Tổ chức và duy trì các câu lạc bộ/ các hoạt động ngoại khóa, team
building để nâng cao tính gắn kết trong công ty và dành ngân sách cho các hoạt
động đó, ví dụ nhƣ câu lạc bộ tiếng Anh, tiếng Nhật, thành lập đội bóng...
Với một sức mạnh nội lực tốt cùng hệ thống truyền thông marketing đạt hiệu
quả cao, TVO đã bƣớc đầu có đƣợc những yếu tố cần cho sự thành công tại thị
trƣờng quốc tế.
88
KẾT LUẬN
Từ khi thành lập, hoạt động truyền thông marketing đóng vai trò quan trọng
trong quá trình kinh doanh của CTCP Xuất khẩu Phần mềm Tinh Vân (TVO) bởi
vậy trong giai đoạn tiếp theo, nó xứng đáng nhận đƣợc nhiều hơn nữa sự quan tâm
và đầu tƣ của Ban lãnh đạo công ty, cả về định hƣớng chiến lƣợc, kế hoạch, các
nguồn lực tham gia đến những công tác thực thi.
Trong khuôn khổ đề tài này, dựa trên cơ sở lý luận chung về truyền thông
marketing, sau khi tìm hiểu tổng quan về công ty, bằng cách nghiên cứu dữ liệu cả
sơ cấp và thứ cấp, tác giả đã tiến hành phân tích thực trạng công tác truyền thông
marketing tại doanh nghiệp trong giai đoạn từ năm 2012 đến nay. Sau quá trình tiếp
xúc và tìm hiểu từ góc độ của nội bộ doanh nghiệp và góc độ của khách hàng –
nhóm công chúng mục tiêu trực tiếp, tác giả có đƣợc cái nhìn tổng quan và đa chiều
về truyền thông marketing của TVO để từ đó đƣa ra đƣợc một số nhận định, góp ý,
giải pháp nhằm cải thiện, nâng cao hiệu quả của những hoạt động này.Những kiến
nghị tác giả đƣa ra trong đề tài này mang tính chất tham khảo đối với doanh nghiệp
và mong rằng phía công ty có thể cân nhắc, điều chỉnh (nếu cần thiết) để đƣa vào áp
dụng thực tế.
Do hạn chế về thời gian, nguồn lực và khó khăn do khoảng cách địa lý với
nhóm công chúng chính của công ty, tác giả chƣa thể triển khai nghiên cứu trên quy
mô lớn hơn. Bởi vậy, mặc dù đã có nhiều nỗ lực nhƣng những nghiên cứu và nhận
định của tác giả dựa trên ý kiến chủ quan của bản thân có thể chƣa đƣợc toàn diện
hoặc vẫn còn mắc phải một số sai sót. Vì lý do này, tác giả mong muốn nhận đƣợc
những ý kiến đóng góp quý báu từ Quý thầy cô để luận văn “Truyền thông
marketing tại Công ty Cổ phần Xuất khẩu Phần mềm Tinh Vân”nâng cao đƣợc giá
trị thực tế và giúp ích cho doanh nghiệp.
89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Bộ Tƣ pháp, 2005. Tìm hi u luật thương mại song ngữ Việt – Anh. Hà Nội:
NXB Lao động – Xã hội.
2. Trƣơng Đình Chiến, 2014.Quản trị Marketing. Tái bản lần 3. Hà Nội: NXB
ĐH Kinh tế Quốc dân.
3. Geofrey A. Moore, 1991. Bí mật Marketing trong thị trường High-tech.Dịch
từ tiếng Anh. Ngƣời dịch Nguyễn Thu Trang, 2013. Hà Nội: NXB Bách
Khoa Hà Nội.
4. Ma Quỳnh Hƣơng, 2013.Một số xu hƣớng mới trong truyền thông –
marketing du lịch.Tạp chí nghiên cứu văn hóa, Đại học Văn hóa Hà Nội số 4
tháng 6, tr. 83-87.
5. Jay Conrad Levinson và Al Lautenslager, 2006. Marketing du kích trong 30
ngày. Dịch từ tiếng Anh. Ngƣời dịch Henry Nguyễn và Nguyễn Thùy Linh,
2013.Hà Nội: NXB Lao động – Xã hội.
6. Võ Thị Cẩm Ly, 2011. Xây dựng chiến lược truyền thông Marketing cho sản
phẩm bia tại Công ty bia Huế. Luận văn Thạc sỹ. Đại học Đà Nẵng.
7. Phillip Kotler và Kevin Keller, 1999. Quản trị tiếp thị.Dịch từ tiếng Anh.
Ngƣời dịch Lại Hồng Vân, Vũ Hoàng Anh, Mai Bích Ngọc, 2013. Tái bản
lần thứ 13.Hà Nội: NXB Lao động - Xã hội.
8. Đoàn Anh Thƣ, 2003.Thực trạng và triển vọng xuất khẩu phần mềm ở Việt
Nam.Khóa luận tốt nghiệp. Đại học Ngoại Thƣơng.
9. Trƣơng Thiết Trƣơng và Thái Quân, 2013.Sự thật về quảng cáo.TP. Hồ Chí
Minh: NXB Tổng hợp TP Hồ Chí Minh.
10. CTCP XKPM Tinh Vân, 2013. Báo cáo tổng kết hoạt động Marketing năm
2013. Hà Nội, Tháng 1 năm 2014
11. CTCP XKPM Tinh Vân, 2016. Báo cáo tổng kết và kế hoạch kinh doanh
TVO 2012 – 2016. Hà Nội, Tháng 1 năm 2016
90
12. CTCP XKPM Tinh Vân, 2013. Tài liệu đào tạo Marketing nội bộ, Hà Nội,
Tháng 7 năm 2013
Tiếng Anh:
13. Guy Masterman and Emma Wood, 2006.Innovative Marketing
Communications, Strategies for the Events Industry, Burlington: Elsevier
Butterworth-Heinemann.
14. Larry Percy, 2014.Strategic Integrated Marketing Communications. 2nd
Edition. London & New York: Routledge.
15. Paul Rusell Smith and Jonathan Taylor, 2004.Marketing Communications:
An Integrated Approach. 4th Edition.London:Kogan Page Limited.
16. Phillip Kotler & Gary Amstrong, 2014.Principle of Marketing. 15th Edition.
New Jersey: Pearson Education Limited.
17. Richard J. Varey, 2002.Marketing Communication: Principles and Practice.
London & New York: Routledge.
91
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
BẢNG HƢỚNG DẪN PHỎNG VẤN CHUYÊN SÂU
ĐỐI VỚI CÁN BỘ QUẢN LÝ CỦA CTCP XKPM TINH VÂN
1. Thông tin chung
- Thời gian tiến hành phỏng vấn: 25 – 30 phút
- Mục đích tiến hành phỏng vấn: Tìm hiểu thông tin về truyền thông marketing
dƣới góc nhìn của các cán bộ quản lý và ngƣời trực tiếp triển khai các công
việc của bộ phận này, cụ thể làm rõ:
Đánh giá của các cán bộ quản lý tại công ty về vai trò của hoạt
động truyền thông marketing trong bối cảnh của công ty
Các công cụ truyền thông marketing hiện đang đƣợc đơn vị sử dụng
Những thành tố trong quy trình truyền thông marketing của công ty
2. Nội dung buổi phỏng vấn
2.1. Giới thiệu
Giới thiệu bản thân, đơn vị công tác
Giới thiệu tên luận văn và mục đích phỏng vấn
2.2. Câu hỏi phỏng vấn
Ông/ bà vui lòng cho biết đánh giá của CTCP XK PM Tinh Vân
nói chung và của ông/ bà nói riêng về vai trò của truyền thông
marketing
Ông/ bà vui lòng cho biết các hoạt động truyền thông marketing
của công ty có đƣợc lập kế hoạch tổng thể trƣớc khi triển khai hay
không? Nếu có thì ai sẽ là ngƣời chịu trách nhiệm xây dựng kế
hoạch? Những bộ phận nào sẽ tham gia vào việc lập, thông qua kế
hoạch và vào công tác triển khai thực hiện kế hoạch? Từ kế hoạch
đến triển khai, các hoạt động truyền thông marketing cần qua các
bƣớc nào?
Xin ông/ bà cho biết những công cụ truyền thông marketing nào
hiện đang đƣợc công ty áp dụng và ông/bà đánh giá công cụ nào là
hiệu quả nhất đối với khách hàng?
Theo ông/ bà, các công cụ truyền thông marketing đƣợc áp dụng
có những ƣu và nhƣợc điểm nhƣ thế nào?
Ông/ bà có đánh giá nhƣ thế nào về nguồn lực và hiệu quả thực
hiện của các hoạt động truyền thông marketing tại công ty?
Xin vui lòng cho biết mục tiêu của truyền thông marketing tại
công ty trong thời gian tới?
3. Kết thúc
Cảm ơn các cán bộ quản lý đã dành thời gian tham gia buổi phỏng vấn.
Phụ lục 2
BẢNG HƢỚNG DẪN PHỎNG VẤN CHUYÊN SÂU
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CỦA CTCP XKPM TINH VÂN (TVO)
1. Thông tin chung
- Thời gian tiến hành phỏng vấn: 25 – 30 phút
- Mục đích tiến hành phỏng vấn: Tìm hiểu thông tin, nhận định về truyền thông
marketing dƣới góc nhìn của các khách hàng.
2. Nội dung buổi phỏng vấn
2.1. Giới thiệu
- Giới thiệu bản thân, đơn vị công tác, tên luận văn và mục đích phỏng vấn
2.2. Câu hỏi phỏng vấn
- Trong các công cụ truyền thông marketing, những công cụ nào có tác
động nhiều lớn nhất đến quyết định lựa chọn TVO là đối tác gia công
phần mềm của Quý vị?
- Xin Quý vị vui lòng cho biết quý vị biết đến TVO thông qua kênh/ nguồn
thông tin nào?
- Đối với mỗi công cụ truyền thông marketing ở một công ty làm
outsourcing. Quý vị ấn tƣợng nhất vời TVO ở những mặt nào?
- Theo Quý vị, những điểm nào về truyền thông marketing công ty đã làm
tốt và những điểm nào cần cải tiến?
- Tại chính công ty của Quý vị, công cụ truyền thông marketing nào đƣợc
đầu tƣ nhiều nhất để tới đƣợc khách hàng?
3. Kết thúc
Cảm ơn quý vị đã dành thời gian tham gia buổi phỏng vấn. Chân thành cảm
ơn sự hợp tác của Quý vị!
Phụ lục 3
PHIẾU KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG VỀ
HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING TẠI CTCP XUẤT KHẨU
PHẦN MỀM TINH VÂN
Xin chào ông/ bà, Hiện tôi đang thực hiện một đề tài nghiên cứu về hoạt động truyền thông marketing
tại CTCP Xuất khẩu Phần mềm Tinh Vân (Tinhvan Outsourcing JSC. - TVO) và rất
mong ông/bà dành thời gian trả lời phiếu khảo sát sau đây. Những thông tin ông/bà
cung cấp trong phiếu khảo sát này sẽ rất hữu ích cho nghiên cứu của tôi.
Tôi cam kết những thông tin này sẽ chỉ đƣợc sử dụng phục vụ mục đích nghiên cứu cho đề tài và không tiết lộ cho bên thứ ba.
Câu 1:
Trƣớc khi liên hệ trực tiếp với công ty hay nhận đƣợc liên hệ từ công ty, mức độ
hiều biết và nhận biết về TVO của ông/bà nhƣ thế nào ? Xin vui lòng lựa chọn
phƣơng án phù hợp:
Mức độ Lựa chọn (√)
1 – Chƣa từng biết
2 – Đã từng nghe đến
3 – Biết sơ lƣợc
4 – Biết tƣơng đối rõ
5 – Biết rất rõ
Câu 2:
Xin ông/bà vui lòng cho biết những yếu tố nào ông/bà đã từng xem xét khi tìm hiểu
về cơ hội hợp tác với một công ty gia công phần mềm và ông/bà đánh giá mức độ quan trọng của yếu tố đó nhƣ thế nào ? (Mức độ tăng dấn với 1: Không quan trọng, 2 : Quan trọng, 3: Rất quan trọng)
1 Tƣơng đồng về vị trí địa lý 1 2 3
2 Tƣơng đồng về văn hóa 1 2 3
3 Khả năng ngoại ngữ 1 2 3
4 Chính trị & kinh tế ổn định 1 2 3
5 Chi phí thấp 1 2 3
6 Nguồn nhân lực dối dào của ngành 1 2 3
7 Khả năng nghiên cứu và phát triển 1 2 3
8 Kinh nghiệm hợp tác với cty tƣơng đồng 1 2 3
9 Mức độ bảo mật và hệ thống pháp lý 1 2 3
10 Các yếu tố khác* 1 2 3
Vui lòng cho biết các yếu tố khác (nếu có) đƣợc cân nhắc là gì ?
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………
Câu 3:
Khi ông/bàbiết đến và tìm hiểu thông tin về công ty, ông/bà tìm hiểu qua những
kênh thông tin nào? (Có thể chọn đồng thời nhiều đáp án)
√
Kênh thông tin
Website và các trang thông tin chính thức của công ty
Thông tin trên internet (ngoài những kênh chính thức của TVO: báo in, báo
mạng…)
Bạn bè, đồng nghiệp đã từng hợp tác với TVO
Các hoạt động xúc tiến hợp tác: sự kiện ngành nghề, đoàn công tác, gặp gỡ…
Sự giới thiệu từ các tổ chức, câu lạc bộ trong ngành (VINASA, VJC,
JETRO…)
Qua các công ty tƣ vấn
Các hoạt động chủ động liên hệ từ phía công ty
Kênh thông tin khác*
* Vui lòng ghi rõ kênh thông tin khác (nếu có) là kênh nào?:
…………………………...……………………………………………………………
………………………………………………………………………………………... Câu 4:
Ông/bà vui lòng cho biết mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố sau đây tới quyết định lựa chọn hợp tác với TVO bằng cách khoanh tròn các số thích hợp, theo đó mức độ
sẽ tăng dần từ 1: Không ảnh hưởng đến 5: Ảnh hưởng rất nhiều.
1 Kinh nghiệm hợp tác với cty tƣơng đồng 1 2 3 4 5
2 Chi phí thấp/ Giá rẻ 1 2 3 4 5
3 Kinh nghiệm triển khai các dự án tƣơng tự 1 2 3 4 5
4 Hoàn thành tốt dự án thử nghiệm 1 2 3 4 5
5 Các điều khoản hợp đồng linh hoạt 1 2 3 4 5
Quy trình/ chứng chỉ về đảm bảo chất 6 1 2 3 4 5 lƣợng
7 Chất lƣợng và độ sẵn sàng của nhân sự 1 2 3 4 5
8 Danh tiếng tại thị trƣờng trong nƣớc 1 2 3 4 5
9 Danh tiếng tại thị trƣờng quốc tế 1 2 3 4 5
10 Mức độ phù hợp của mô hình hợp tác 1 2 3 4 5
11 Các yếu tố khác* 1 2 3 4 5
* Vui lòng nêu rõ tên của các yếu tố khác (nếu có):
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………… Câu 5:
Vui lòng cho biết đánh giá của ông/bà về hoạt động truyền thông marketing của
TVO bằng cách khoanh tròn vào các số thích hợp, theo đó mức độ sẽ tăng dần từ 1:
Rất tệ đến 5: Rất tốt.
Sự đa dạng trong các hình thức truyền 1 1 2 3 4 5 thông marketing
Mức độ nhanh chóng, kịp thời của các 1 2 2 3 4 5 hoạt động truyền thông marketing
Khả năng hỗ trợ khách hàng, giải đáp thắc 1 3 2 3 4 5 mắc, phản hồi
Tính chính xác trong nội dung thông tin 1 4 2 3 4 5 cung cấp
Nội dung thông tin đáp ứng đƣợc nhu cầu 1 5 2 3 4 5 tìm hiểu
1 6 2 3 4 5 Thông điệp đƣợc mã hóa và truyền tải rõ ràng, dễ hiểu
Khả năng ảnh hƣởng của các hoạt động 1 7 2 3 4 5 truyền thông marketing đến quyết định
Chân thành cảm ơn ông/ bà đã dành thời gian và giúp đỡ thực hiện nghiên cứu này!