BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Phương Thảo

TÍNH LIỀU TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH TUYẾN GIÁP LÀNH TÍNH BẰNG I-131 DÙNG CHƯƠNG TRÌNH OLINDA/EXM

LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÝ

Thành phố Hồ Chí Minh – 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Phương Thảo

TÍNH LIỀU TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH TUYẾN GIÁP LÀNH TÍNH BẰNG I-131 DÙNG CHƯƠNG TRÌNH OLINDA/EXM

Chuyên ngành : Vật lý nguyên tử hạt nhân và năng lượng cao

Mã số

: 60 44 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÝ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. Nguyễn Đông Sơn

Thành phố Hồ Chí Minh – 2012

--2--

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn, tôi luôn nhận được sự

quan tâm, giúp đỡ tận tình của các thầy cô, gia đình và bạn bè. Xin cho tôi bày tỏ

lòng biết ơn chân thành đến:

Thầy: TS. Nguyễn Đông Sơn, thầy đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ và động viên tôi,

không chỉ để tôi có thể hoàn thành luận văn mà thầy còn dạy tôi những bài học

trong cuộc sống. Xin được gửi đến thầy lòng biết ơn sâu sắc nhất.

Các thầy cô trong Bộ môn Vật lý hạt nhân của trường Đại học Sư phạm TP HCM.

Các thầy cô và đồng nghiệp ở trường Nguyễn Hữu Huân đã nhiệt tình giúp đỡ, san

sẻ công việc để tôi có thời gian tập trung làm luận văn.

Gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, động viên và khích lệ tôi trong suốt khóa học.

-- 3 --

Mục lục Trang phụ bìa ............................................................................................................... 1 Lời cảm ơn .................................................................................................................... 2 Mục lục .......................................................................................................................... 3 LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 2 Danh mục các kí hiệu và chữ viết tắt......................................................................... 4 Bảng đối chiếu thuật ngữ Việt-Anh ........................................................................... 5 Danh mục hình vẽ, đồ thị ............................................................................................ 5 Danh mục các bảng ..................................................................................................... 7 CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................... 9 1.1 Tổng quan về việc điều trị bệnh tuyến giáp lành tính bằng I-131 ................ 9 1.1.1 Bệnh tuyến giáp .............................................................................................. 9 1.1.2 Các phương pháp điều trị bệnh tuyến giáp ................................................... 10  Những lưu ý khi điều trị bằng I-131 ............................................................... 11 1.1.3 Điều trị bệnh tuyến giáp cho phụ nữ mang thai bằng I-131 ......................... 14 1.2 Mục đích của luận văn .................................................................................... 21 CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ CÔNG CỤ TÍNH LIỀU ............................... 23 2.1 Phương pháp MIRD ........................................................................................ 23 2.1.1 Phương pháp MIRD ..................................................................................... 23 2.1.2 Xác định các đại lượng trong công thức MIRD ........................................... 29 2.1.3 Ứng dụng của phương pháp MIRD ............................................................. 33 2.2 Công cụ tính liều OLINDA/EXM ................................................................... 33

2.2.1 Giới thiệu chung về chương trình OLINDA/EXM [34]Error! Bookmark not defined 2.2.2 Cách sử dụng chương trình tính liều OLINDA/EXM .................................. 36

CHƯƠNG 3. DÙNG CHƯƠNG TRÌNH OLINDA/EXM TÍNH LIỀU CHO PHỤ NỮ MANG THAI SỬ DỤNG I-131 ............................................................... 52 3.1 Cách sử dụng chương trình OLINDA/EXM tính liều cho thai nhi trong các trường hợp phụ nữ mang thai ........................................................................ 52 3.2 Kết quả tính liều cho phụ nữ mang thai ........................................................ 57 Nhận xét .................................................................................................................. 60 3.3 Hoạt độ giới hạn cho phụ nữ mang thai ........................................................ 62 3.4 Dùng chương trình OLINDA/EXM tính liều hấp thụ cho phụ nữ mang thai Châu Á............................................................................................................. 63 3.5 Đánh giá kết quả và thảo luận ...................................................................... 76 3.6 Kết luận ............................................................................................................. 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 81

-- 4 --

Danh mục các kí hiệu và chữ viết tắt

Các kí hiệu:

∆ Năng lượng

Hoạt độ tích lũy Ã

Hoạt độ ban đầu A0

Liều hấp thụ D

Hệ số chuyển đổi liều DF

Tỷ lệ hoạt độ phóng xạ hấp thụ f

Số phân rã N

Số ngẫu nhiên từ 0-1 r

Giá trị S S

Thời gian bán hủy hiệu dụng trong sữa Te

Thời gian nồng độ Iốt cao nhất trong sữa mẹ Tmax

Hệ số suy giảm tuyến tính

Tỷ lệ hấp thụ riêng

Tỷ lệ hấp thụ

Thời gian lưu trú 𝜇0 𝚽 𝛷

Các chữ viết tắt

𝝉

ACR American College of Rheumatology

CT Computed tomography

DCPX Dược chất phóng xạ

IAEA International Atomic Energy Agency

ICRP International Commission on Radiological Protection

MIRD Medical internal radiation dosimetry

MRI Magnetic resonance imaging

OLINDA/EXM Đánh giá liều chiếu trong ở mức cơ quan/Mô hình hàm mũ

T3 Triiodothyronine

T4 Thyroxine

-- 5 --

WHO World Health Organization

YHHN Y học hạt nhân

Bảng đối chiếu thuật ngữ Việt-Anh

Bình giáp Euthyroid

Cơ quan (vùng) bia Target organ (region)

Source organ (region) Cơ quan (vùng) nguồn

International Atomic Energy Agency Cơ quan năng lượng nguyên tử quốc

tế

Hyperthyroidism Cường giáp

Uptake Hấp thụ

Cumulated activity Hoạt độ tích lũy

Non-penetrating Không xuyên thấu

Absorbed dose Liều hấp thụ

Phương pháp dùng liều cố định

Fix-dose method

Hypothyroidism Suy giáp

Residence time Thời gian lưu trú

Convolution point-dose kernels Tính tổng nhân liều tại một điểm

Medical internal radiation dosimetry Ủy ban liều chiếu trong trong Y học

Penetrating Xuyên thấu

Danh mục hình vẽ, đồ thị

Hình 2.1 Giao diện chính .........................................................................................36

Hình 2.2 Giao diện chọn nhân phóng xạ..................................................................37

Hình 2.3 Chọn đồng vị I-131...................................................................................37

-- 6 --

Hình 2.4 Giao diện chọn mô hình...........................................................................38

Hình 2.5. Giao diện mô hình tuyến tiền liệt............................................................38

Hình 2.6 Giao diện mô hình ổ bụng........................................................................39

Hình 2.7 Giao diện mô hình mẩu quả cầu...............................................................39

Hình 2.8 Giao diện mô hình đầu và não..................................................................40

Hình 2.9 Giao diện mô hình thận............................................................................40

Hình 2.10 Giao diện nhập thời gian lưu trú............................................................41

Hình 2.11 Giao diện mô hình bài tiết bàng quang...................................................42

Hình 2.12 Giao diện mô hình hệ thống tiêu hóa ICRP............................................42

Hình 2.13 Giao diện nhập tỷ lệ hấp thụ và thời gian bán hủy..................................43

Hình 2.14 Giao diện làm khớp dữ liệu.....................................................................44

Hình 2.15 Giao diện DFs..........................................................................................45

Hình 2.16 Giao diện kết quả tính liều......................................................................46

Hình 2.17 Giao diện thay đổi dữ liệu.......................................................................47

Hình 2.18 Kết quả tính theo mSv/MBq....................................................................47

Hình 2.19 Kết quả tính theo rem/mCi......................................................................48

Hình 2.20 Thời gian lưu trú trong bảng kết quả tính liều.........................................49

Hình 2.21 Khối lượng các cơ quan trong bảng kết quả tính liều..............................50

Hình 2.22 Trọng số bức xạ trong bảng kết quả tính liều..........................................51

Hình 3.1 Chọn chất phóng xạ I-131.........................................................................53

-- 7 --

Hình 3.2 Chọn phantom phụ nữ mang thai 3, 6, 9 tháng.........................................54

Hình 3.3 Nhập thời gian lưu trú...............................................................................55

Hình 3.4 Kết quả tính liều cho phụ nữ mang thai 3 tháng.......................................56

Hình 3.5 Kết quả tính liều cho phụ nữ mang thai 6 tháng.......................................57

Biểu đồ 3.1 Độ lệch liều hấp thụ cho thai nhi các nuớc Châu Á so với phantom

người da trắng khi sử dụng NaI................................................................................74

Danh mục các bảng

Bảng 1.1. Tỷ lệ bệnh nhân suy giáp sau điều trị sớm và muộn sau điều trị.............13

Bảng 1.2. Liên quan giữa liều điều trị và tỷ lệ suy giáp sớm...................................14

Bảng 1.3: Liều giới hạn cho thai nhi........................................................................16

Bảng 1.4 Ước tính liều cho thai nhi (mGy) trên một đơn vị hoạt độ cấp cho mẹ

(MBq).......................................................................................................................16

Bảng 1.5 Ước tính liều cho thai nhi trên một đơn vị hoạt độ cấp cho

mẹ.............................................................................................................................17

Bảng 1.6 Ước tính liều cho tuyến giáp của thai nhi trên một đơn vị hoạt độ cấp cho

mẹ..............................................................................................................................17

Bảng 1.7 Tỷ lệ hoạt độ I-131 vào sữa mẹ.................................................................18

Bảng 1.8 Tỷ lệ liều của trẻ em so với người lớn khi uống hoặc hít phải sữa mẹ có

chứa I-131.................................................................................................................19

Bảng 1.9 Thời gian nồng độ Iốt cao nhất trong sữa và thời gian bán hủy hiệu dụng

trong sữa mẹ.............................................................................................................19

Bảng 3.1. Thời gian lưu trú của các cơ quan nguồn khi sử dụng I-131 NaI...........58

-- 8 --

Bảng 3.2: Liều hấp thụ cho các cơ quan của phụ nữ mang thai sử dụng I-131

NaI...........................................................................................................................60

Bảng 3.3: Liều cho thai nhi 3 tháng trên một đơn vị hoạt độ cấp cho mẹ...............60

Bảng 3.4: Liều cho thai nhi 6 tháng trên một đơn vị hoạt độ cấp cho mẹ...............61

Bảng 3.5: Liều cho thai nhi 9 tháng trên một đơn vị hoạt độ cấp cho mẹ...............61

Bảng 3.6: Hoạt độ giới hạn cho phụ nữ mang thai 3 tháng.....................................62

Bảng 3.7: Hoạt độ giới hạn cho phụ nữ mang thai 6 tháng.....................................62

Bảng 3.8: Hoạt độ giới hạn cho phụ nữ mang thai 9 tháng.....................................63

Bảng 3.9: Khối lượng trung bình của các cơ quan của phụ nữ trưởng thành.........64

Bảng 3.10: Liều hấp thụ (mGy) đến các cơ quan trên một đơn vị hoạt độ (MBq) của

phụ nữ mang thai 3 tháng sử dụng I-131 NaI..........................................................67

Bảng 3.11: Liều hấp thụ (mGy) đến các cơ quan trên một đơn vị hoạt độ (MBq) của

phụ nữ mang thai 6 tháng sử dụng I-131 NaI..........................................................69

Bảng 3.12: Liều hấp thụ (mGy) đến các cơ quan trên một đơn vị hoạt độ (MBq) của

phụ nữ mang thai 9 tháng sử dụng I-131 NaI..........................................................71

Bảng 3.13. Độ lệch liều hấp thụ cho thai nhi của các nước châu Á so với người da

trắng khi sử dụng NaI................................................................................................73

-- 9 --

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1.1 Tổng quan về việc điều trị bệnh tuyến giáp lành tính bằng I-131

1.1.1 Bệnh tuyến giáp

Năng lượng hạt nhân mang lại cho con người những lợi ích trong nhiều lĩnh vực:

công nghiệp, nông nghiệp, địa chất, đặc biệt là y tế. Việc ứng dụng bức xạ ion hóa

vào y tế đã có từ lâu nhưng thuật ngữ “Y học hạt nhân” lần đầu được dùng đến vào

năm 1951 bởi Marshall Brucer ở Oak Ridge. Ngày nay Y học hạt nhân được định

nghĩa là chuyên ngành của Y học dùng đồng vị phóng xạ để chẩn đoán, điều trị và

nghiên cứu y học.

Hiện nay kĩ thuật điều trị bằng đồng vị phóng xạ đang được ứng dụng cho các bệnh

như: một số loại bệnh tuyến giáp, máu, xương khớp, thận và đường tiết niệu, não,

tim mạch, phổi, một số bệnh về đường tiêu hóa và bệnh thần kinh [1]…Trong đó,

chủ yếu là điều trị bệnh tuyến giáp. Việc dùng I-131 để điều trị bệnh tuyến giáp đã

phổ biến từ hơn 50 năm. Tại Việt Nam, I-131 được dùng để điều trị bệnh Basedow

tại bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 1964 và tại bệnh viện Bạch Mai từ năm 1978 [9] và

đã điều trị thành công cho hàng ngàn bệnh nhân.

Tuyến giáp nằm ở trước cổ, dưới thanh quản và trước khí quản, nặng khoảng 12-

20g. Tế bào nang tuyến giáp tiết ra các hormone T3 và T4 có chức năng điều hòa sự

chuyển hóa trong cơ thể, tăng cường trao đổi chất, kích thích hoạt động của tim

mạch và hệ thần kinh…[10]

Nếu hoạt động của tuyến giáp bị rối loạn sẽ dẫn đến những ảnh hưởng nghiêm trọng

đến sức khỏe, làm chậm trao đổi chất, suy giảm hoạt động của hệ thần kinh, đau cơ

khớp, thay đổi tóc và da, suy nhược, trầm cảm, lo lắng…

Bệnh tuyến giáp là một căn bệnh khá phổ biến, có thể chia thành các nhóm sau:

viêm tuyến giáp, suy tuyến giáp, bướu tuyến giáp đơn thuần, bướu tuyến giáp độc

lan tỏa, bướu nhân tuyến giáp [1].

-- 10 --

Tỷ lệ suy giáp ở Mỹ là 1/4000, ở Việt Nam là 1/5000-1/2500, thường xảy ra ở nữ

giới [3]. Ở người cao tuổi, tỷ lệ mắc bệnh tuyến giáp gia tăng, đặc biệt là bướu

nhân. Ở Việt Nam, bướu nhân ở người từ 40-49 tuổi chiếm 4.9%, từ 50-59 tuổi

chiếm 9%, từ 60-69 tuổi chiếm 12.9% và bệnh nhân trên 70 tuổi chiếm 13.7%,

trong đó, tỷ lệ nữ mắc bệnh bướu nhân cao gấp 2.5 lần nam giới. Tại Mỹ, có 4%

dân số mắc bệnh bướu nhân, người trên 60 tuổi có 5% mắc bệnh, tỷ lệ bệnh ở nữ

cao gấp 4 lần nam. Ở Anh, 9% nữ trên 75 tuổi có bướu nhân. Theo kết quả điều tra

5000 người của Vander, tỷ lệ bệnh bướu giáp ở nữ cao gấp 13 lần nam [4]. Bên

cạnh bướu nhân là một chứng bệnh tuyến giáp rất phổ biến, suy tuyến giáp cũng

chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong dân số. Trong nghiên cứu chứng viêm tuyến giáp

ở phụ nữ mang thai, ở Mỹ có từ 3-4% phụ nữ mang thai bị rối loạn chức năng tuyến

giáp, 2.5% suy giáp, 1.7% cường giáp. Cơn cường giáp cấp tính lúc chuyển dạ có

thể gây tử vong với tỷ lệ 100% [11].

1.1.2 Các phương pháp điều trị bệnh tuyến giáp

Để điều trị bệnh tuyến giáp có thể có nhiều phương pháp khác nhau. Ngoài phương

pháp sử dụng I-131 như đã nêu còn có phương pháp phẫu thuật, sử dụng thuốc

kháng giáp. Tùy theo đối tượng, tình trạng, loại bệnh, điều kiện, kinh nghiệm của

bác sĩ…mà có thể lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp [1]. Ví dụ đối với trường

hợp bướu đơn nhân hay đa nhân, nếu điều trị bằng thuốc trong vòng 6 tháng không

cải thiện được tình trạng bệnh thì phải phẫu thuật [12], thuốc kháng giáp được lựa

chọn trong Basedow có bệnh lý mắt nặng bởi vì điều trị phóng xạ có thể làm bệnh

lý mắt nặng lên [5], nếu bệnh nhân e ngại phẫu thuật nhưng dị ứng với thuốc kháng

giáp hoặc đã dùng thuốc kháng giáp nhưng tái phát phải điều trị bằng I-131 [13].

Ở nhiều nước phát triển hiện nay, Iot phóng xạ là phương pháp được sử dụng nhiều

nhất và được chỉ định một cách tương đối rộng rãi.

Theo tổng kết của WHO, sau hơn 50 năm sử dụng I-131 điều trị cho hàng ngàn

bệnh nhân cũng như kết quả 20 năm điều trị tại bệnh viện Bạch Mai chưa có trường

hợp rối loạn di truyền hay sinh ung thư do bức xạ được ghi nhận [1].

-- 11 --

Cả tổ chức Y tế thế giới WHO và Ủy ban năng lượng nguyên tử quốc tế IAEA đều

khuyến cáo điều trị bằng I-131 là phương pháp điều trị an toàn, kinh tế, dễ thực hiện

và rất hiệu quả, cần được phổ biến và áp dụng rộng rãi [1].

Theo Hamburger [13], trong điều trị bệnh cường giáp, thuốc kháng giáp không thể

cho tỷ lệ trên 50% bệnh nhân thuyên giảm dù đã điều trị vài năm. Nhất là bệnh nhân

dưới 20 tuổi, tỷ lệ thuyên giảm là dưới 5%. Một số lượng lớn bệnh nhân từ chối

phẫu thuật vì tâm lý lo sợ hoặc không muốn để lại sẹo, cộng với chi phí khi sử dụng

bằng I-131 thấp nhất so với các phương pháp khác, vì vậy việc điều trị bệnh I-131

là một lựa chọn phổ biến. Tuy nhiên, khi lựa chọn phương pháp điều trị bằng chất

phóng xạ, có nhiều vấn đề cần quan tâm và cân nhắc [13].

 Những lưu ý khi điều trị bằng I-131

I-131 là một đồng vị phóng xạ có thời gian bán rã vật lý là 8,04 ngày, phát ra tia γ

và β [6]. Tia γ có quãng chạy xa, thường được dùng trong chẩn đoán. Tia β có

quãng chạy ngắn, thường dùng trong điều trị [7]. Iốt là nguyên liệu để tuyến giáp

tổng hợp hormone giáp. Iốt có trong thức ăn và nước uống sẽ tập trung phần lớn vào

tuyến giáp. Như vậy khi bệnh nhân dùng các chế phẩm có I-131, I-131 sẽ theo máu

tập trung tại tuyến giáp, làm cho hoạt độ tại tuyến giáp cao gấp ngàn lần tổ chức

xung quanh. Khi đó,tia β sẽ phát huy hiệu quả sinh học, tiêu diệt mô bệnh lý [1].

Tuy việc điều trị bệnh tuyến giáp bằng I-131 có nhiều ưu điểm, nhưng cũng để lại

tác hại đáng kể cho bệnh nhân [13]. Trong điều trị bằng I-131 ở nước ta hiện nay,

chủ yếu cấp liều cho bệnh nhân theo phương pháp cho liều cố định [1]. Tuy phương

pháp này nhanh gọn và tiện lợi, nhưng chưa đáp ứng được trọn vẹn lợi ích của bệnh

nhân. Điều đó sẽ góp phần làm cho các biến chứng sau khi điều trị bằng I-131 nặng

nề hơn.

 Các biến chứng khi điều trị bằng I-131:

Sau khi điều trị bằng I-131, mức hormone tuyến giáp có thể tăng lên một thời gian

ngắn. Đó là kết quả trực tiếp của tác dụng của bức xạ lên nang tuyến giáp, chúng

-- 12 --

xảy ra trong 2 tuần đầu sau khi điều trị với I-131. Thường không có triệu chứng lâm

sàng nào nghiêm trọng xảy ra [13].

Sự giải phóng nhanh chóng và ồ ạt hormon tuyến giáp có thể dẫn đến viêm tuyến

giáp. Cơn bão giáp (sốt, tim đập nhanh) dẫn đến tử vong hiếm khi xảy ra khi điều trị

bằng I-131. Trong một nghiên cứu của Hamburger [13] với khoảng 2975 bệnh

nhân được xem xét thì có 10 người bị bão giáp, chiếm 0.34%. Các biến chứng nói

chung thường xảy ra với người già (trên 53 tuổi), trên 40 tuổi thì chiếm 25% các

trường hợp xảy ra bão giáp.

Khoảng thời gian từ lúc điều trị bằng I-131 đến khi bắt đầu bão giáp khoảng 6 ngày.

Sự xuất hiện bão giáp có liên quan đến lượng I-131. Bão giáp thường xuất hiện đột

ngột, thường thấy nhất là sốt, nếu ko được chữa trị thì sẽ gây tử vong trong 48h. Đối

với các bệnh nhân bệnh nặng, bão giáp thường không thể tránh khỏi, và bệnh nhân

phải vừa trị bệnh, vừa trị bão giáp.

Việc làm trầm trọng thêm 1 căn bệnh đã có từ trước khi điều trị bằng I-131 chiếm

khoảng 1% tổng số bệnh nhân điều trị bằng I-131, thường ở người cao tuổi, cường

giáp, bướu quá to, bướu đa nhân, bướu nhân độc liên quan tim mạch, hay bệnh về

mạch máu não. Biện pháp phòng ngừa cơn bão giáp và tái phát bệnh cũ [13]:

- Điều trị các bệnh cơ bản trước khi điều trị bằng I-131.

- Nghỉ ngơi để giảm mức hormone lưu thông.

- Nhập viện nếu bệnh nặng.

- Sử dụng liều I-131 nhỏ, tránh việc giải phóng hormone tuyến giáp ồ ạt.

- Trong những bệnh nhân điều trị bão giáp, điều trị bằng I-131 có thể sẽ bị

hoãn lại trong 4-5 tuần

Viêm tuyến giáp do bức xạ, xảy ra từ 1-3 ngày sau khi điều trị bằng I-131, thể hiện

bằng sự đau họng, mức độ nhẹ. Triệu chứng này thường thấy ở bệnh nhân bướu

-- 13 --

nhân độc hơn là bệnh nhân Grave. Có trường hợp dây thanh quản bị tê liệt sau khi

điều trị bằng I-131 cho bệnh cường giáp. Một vài trường hợp cần luồn ống vào khí

quản và mở thông khí quản. Sự ảnh hưởng đáng kể của cường giáp sau khi điều trị

bằng I-131 tăng dần theo thời gian và phụ thuộc liều [13]. Ngoài ra, việc điều trị

bằng I-131 còn dẫn đến một xác suất lớn xuất hiện các khối u tiếp theo ở tuyến giáp,

đặc biệt là ở trẻ em [21].

Trong một nghiên cứu ở Việt Nam về vấn đề suy giáp ở bệnh nhân sau khi điều trị

bằng I-131 của bệnh viện Đa Khoa TW Thái Nguyên [8], kết quả ở Bảng 1.1cho

thấy tỷ lệ suy giáp sớm sau điều trị 6 tháng là 9,7%, sau 1 năm là 10,8%, tỷ lệ suy giáp

muộn sau 5-10 năm là 17,4%. Tỷ lệ suy giáp sớm sau điều trị thấp hơn ở những bệnh nhân sử dụng liều 131I dưới 100 µCi với mỗi gram tổ chức tuyến giáp (xem Bảng

1.2).

Bảng 1.1. Tỷ lệ bệnh nhân suy giáp sau điều trị sớm và muộn sau điều trị [8].

BN sau điều trị BN sau điều trị BN sau điều trị Kết quả điều trị liều 1 liều 2 liều 1

6 tháng 6 tháng 5 -10 năm

n % n % n %

Bình giáp 203 73,0 243 87,4 166 82,6

Cường giáp 48 17,3 5 1,8 0 0,0

Suy giáp 27 9,7 30 10,8 35 17,4

Tổng 278 100,0 278 100,0 201 100,0

-- 14 --

Bảng 1.2. Liên quan giữa liều điều trị và tỷ lệ suy giáp sớm [8].

BN nhận liều < 100 µCi/ gram BN nhận liều ≥ 100 µCi/ gram Kết quả điều

TG TG trị

n % n %

Bình giáp 78 63,9 125 80,1

Cường giáp 39 32,0 9 5,8

Suy giáp 5 4,1 22 14,1

Tổng 122 100,0 156 100,0

Các con số trên cho thấy tỷ lệ biến chứng ở bệnh nhân điều trị bệnh tuyến giáp bằng

I-131 là không nhỏ và là một vấn đề quan trọng cần phải được quan tâm.

Sự gia tăng các biến chứng khi sử dụng I-131 còn tùy thuộc vào đối tượng bệnh

nhân. Bệnh sẽ càng trầm trọng nếu sử dụng I-131 một cách tùy tiện. Việc điều trị

bệnh tuyến giáp thường chống chỉ định cho phụ nữ mang thai hoặc cho con bú vì sẽ

đem lại hậu quả nghiêm trọng cho thai nhi.

1.1.3 Điều trị bệnh tuyến giáp cho phụ nữ mang thai bằng I-131

Phương pháp điều trị bệnh tuyến giáp bằng I-131 được áp dụng rộng rãi trong các

trường hợp bướu nhân độc lan tỏa (Basedow) đã qua điều trị bằng thuốc kháng giáp

không khỏi, tái phát hay do dị ứng thuốc không thể điều trị tiếp, hay do không muốn

phẫu thuật hoặc đã phẫu thuật nhưng tái phát, bướu nhân tuyến giáp nhiễm độc đã

loại trừ ung thư [1]…

Trước đây, do chưa hiểu biết đầy đủ, nên việc điều trị bằng I-131 chỉ áp dụng cho

bệnh nhân ngoài độ tuổi sinh đẻ. Nhưng nay được chỉ định rộng rãi hơn [1]. Tuy

nhiên, do nhau thai có thể tập trung I-131 vào tuyến giáp của thai nhi gây ra tổn

-- 15 --

thương cho thai nhi, và I-131 cũng được bài tiết qua sữa mẹ, trẻ bú sữa sẽ bị hậu

quả xấu, nên đa số trường hợp phụ nữ mang thai bị bệnh tuyến giáp đều chống chỉ

định với I-131 [13]. Tuyến giáp của thai nhi được hình thành từ tuần thứ 8 của thai

kỳ, có khả năng hấp thụ Iốt với nồng độ cao gấp 10-50 lần mẹ [14]. Việc tập trung

I-131 trong giai đoạn này của thai kỳ sẽ gây ra suy giáp ở trẻ sơ sinh. Trong nghiên

cứu gồm 237 trường hợp của Hambuger, được đăng trên tạp chí Nuclear Medicine

1976 (17:146–149) [14]:

+Có 55 bệnh nhân tự phá thai.

+2 ca sẩy thai, 2 trẻ chết non, 2 trẻ dị thường ở bụng và ngực, 6 trẻ suy giáp, 4 trẻ

đần độn [14].

Theo ACR (1996) [14], I-131 thường chống chỉ định trong thời kỳ mang thai, ngoại

trừ trường hợp cấp tính hay không thể thay thế bằng phương pháp khác. Vậy trong

trường hợp bệnh nhân mang thai buộc phải điều trị bằng I-131, nhất định sẽ có ảnh

hưởng lên thai nhi [14].

Khi điều trị bệnh tuyến giáp bằng I-131, phụ nữ thường sẽ được kiểm tra xem có

mang thai hay không [17]. Trong thời gian điều trị, phụ nữ sẽ được khuyến cáo

không nên mang thai. Tuy nhiên thực tế điều này vẫn có khả năng xảy ra mà bệnh

nhân vô tình không hay biết hoặc không quan tâm do thiếu hiểu biết [15]. Trong

trường hợp này thai nhi sẽ bị ảnh hưởng và có thể để lại di chứng trầm trọng.

Nếu đang điều trị bằng I-131 mà phát hiện mình đã mang thai, bệnh nhân phải báo

ngay cho bác sĩ điều trị. Việc xử lý tùy thuộc vào tuổi thai, liều bức xạ đến thai nhi

và tuyến giáp của thai nhi. Nếu thai nhi dưới 8 tuần tuổi, tuyến giáp chưa hình thành

thì chỉ quan tâm liều đến thai nhi. Nếu người mẹ được cấp 3700 MBq sẽ có nguy cơ

tự sẩy thai. Ước tính liều hấp thụ cho thai nhi 6 tuần khi người mẹ nhận 3700 MBq

I-131 là 100-150 mGy, nếu thai nhi 7-9 tuần thì nhận liều 850-900 mGy [25]. Nếu

trong thời gian này thai nhi vẫn ổn thì vẫn chưa dự đoán được các tổn thương về

sau.

-- 16 --

Nếu sau 8 tuần, tuyến giáp của thai nhi đã hình thành và tập trung I-131, nếu người

mẹ sử dụng I-131 trong vòng 12h, có thể dùng Potassium iodide (KI) để giảm bớt

lượng I-131 tập trung vào tuyến giáp thai nhi. Nhưng điều này dĩ nhiên sẽ ảnh

hưởng kết quả điều trị bệnh tuyến giáp của người mẹ [60].

Cũng trong nghiên cứu về liều cho thai nhi khi mẹ sử dụng I-131, Russell đưa ra

giới hạn liều trong bảng 1.3 như sau [16]:

Bảng 1.3: Liều giới hạn cho thai nhi [16].

Chế phẩm chứa I-131 Liều giới hạn cho thai nhi

NaI (chẩn đoán) 10 mGy

NaI (điều trị) 22 mGy

Trong tạp chí Health Physics 1997, Russell đã đưa ra ước tính liều cho thai nhi

(mGy) trên 1 đơn vị hoạt độ cấp cho mẹ (MBq) (Bảng 1.4) [19]:

Bảng 1.4 Ước tính liều cho thai nhi (mGy) trên một đơn vị hoạt độ cấp cho mẹ

(MBq) [19].

Tuổi thai (tháng) (mGy/MBq)

𝑫𝒕𝒉𝒂𝒊 𝒏𝒉𝒊

𝑨𝒐 𝒎

3

6

9 6.8.10-2 2.3.10-1 2.7.10-1

Rodriguez. M, trường đại học Colorado, năm 1996, tính liều cho thai nhi trên một

đơn vị NaI cung cấp cho mẹ cho kết quả trong Bảng 1.5 như sau [61]:

-- 17 --

Bảng 1.5 Ước tính liều cho thai nhi trên một đơn vị hoạt độ cấp cho mẹ [61].

Tuổi thai (tháng) (mGy/MBq)

𝑫𝒕𝒉𝒂𝒊 𝒏𝒉𝒊

𝑨𝒐 𝒎

0.07 3

0.225 6

0.27 9

Cùng đề tài này, Evelyn Watson (1992) cũng đưa ra Bảng 1.5 ước tính liều cho

tuyến giáp của thai nhi trên 1 đơn vị hoạt độ I-131 NaI cung cấp cho mẹ [58]:

Bảng 1.6 Ước tính liều cho tuyến giáp của thai nhi trên một đơn vị hoạt độ cấp

cho mẹ [58].

ế

á

Tuổi thai (tháng) (mGy/MBq)

𝒏 𝒈𝒊

𝒑 𝒕𝒉𝒂𝒊 𝒏𝒉𝒊

𝑫𝒕𝒖𝒚

𝑨𝒐 𝒎

3 230

4 260

5 580

6 550

7 390

8 350

9 270

Từ các bảng số liệu 1.4, 1.5, 1.6 ta thấy có sự phù hợp trong kết quả tính toán liều

hấp thụ cho thai nhi của Russell và Rodriguez. Đối với kết quả tính liều hấp thụ cho

tuyến giáp của thai nhi của Evelyn Watson, cho thấy liều cho tuyến giáp của thai

nhi cao hơn rất nhiều lần so với liều cho thai nhi.

-- 18 --

Ngoài ra, khi phụ nữ đang cho con bú điều trị bằng I-131, một lượng chất phóng xạ

sẽ tập trung trong sữa mẹ và góp phần ảnh hưởng xấu đến trẻ khi bú sữa mẹ. Nếu sử

dụng chế phẩm Iốt để điều trị thì nên tạm ngưng cho con bú [62].

Việc nghiên cứu sự vận chuyển của chất phóng xạ vào sữa mẹ được thực hiện năm

2004 bởi tổ chức ICRP (ICRP Publication 95) [18]. Người ta nghiên cứu sự vận

chuyển chất phóng xạ vào sữa sau 1 đợt hấp thụ chất phóng xạ duy nhất, thể hiện

phần hoạt độ chất phóng xạ truyền vào máu, nếu ước tính ở 1 tuần sau khi sinh, I-

131 đi vào sữa đạt mức cao nhất (khoảng 20-30%). Sự vận chuyển của chất phóng

xạ vào sữa đạt mức cao nhất trong 1 tuần bởi vì trong 1 tuần đầu, lượng sữa sẽ tăng

tuyến tính từ 0-800ml/ngày và giữ nguyên không đổi trong 6 tháng. Kết quả cụ thể

trong Bảng 1.7 về tỷ lệ chất phóng xạ vận chuyển vào sữa mẹ như sau:

Bảng 1.7 Tỷ lệ hoạt độ I-131 vào sữa mẹ [18]

35 tuần mang thai 1 tuần sau khi sinh

7.4.10-4 3.10-1

Liều cho trẻ sinh ra phụ thuộc 4 yếu tố:

1/ Liều nhận được từ tử cung của mẹ đến thai nhi.

2/ Liều từ sữa mẹ đến trẻ.

3/ Liều đến trẻ từ hoạt độ còn lại trong mô của mẹ.

4/ Liều do hoạt độ còn lại trong mô của trẻ sau khi được sinh ra.

Kết quả nghiên cứu cho thấy [18]:

+Thai nhi 15 tuần nhận 1.2.10-8 Sv/Bq từ tử cung của mẹ.

-- 19 --

+Thai nhi 35 tuần nhận 6.10-8 Sv/Bq từ tử cung của mẹ.

+Trẻ mới sinh nhận 0.2.10-8 Sv/Bq từ sữa mẹ.

+Trẻ mới sinh đến 20 tuần nhận 5.4.10-8 Sv/Bq từ sữa mẹ.

Nếu một người mẹ sử dụng I-131, việc hít hay uống phải sữa mẹ đều gây ra ảnh

hưởng. Nghiên cứu tỷ lệ liều cho trẻ em so với người lớn khi hít hay uống phải sữa

mẹ (ở thời điểm 1 tuần sau khi sinh) ở Bảng 1.8 như sau:

Bảng 1.8 Tỷ lệ liều của trẻ em so với người lớn khi uống hoặc hít phải sữa mẹ

có chứa I-131 [18]

Thời gian người mẹ sử dụng I-131

Khi mang thai Tỷ lệ 1.10-3

Khi cho con bú 2.4

Khi mang thai và cho con bú 0.69

Bên cạnh đó, trong 1 tài liệu vào năm 2002 [18], Simon nghiên cứu sự vận chuyển

của Iốt vào sữa mẹ, với 26 đối tượng đa dạng như bệnh nhân mang thai bị viêm

tuyến giáp, cường giáp, suy giáp, ung thư biểu mô, cùng các bất thường như tăng

huyết áp, sự nghẽn mạch…và tìm ra thời gian nồng độ Iốt cao nhất trong sữa mẹ

Tmax và thời gian bán hủy hiệu dụng trong sữa Te. Kết quả thu được được trình bày

trong Bảng 1.9:

Bảng 1.9 Thời gian nồng độ Iốt cao nhất trong sữa và thời gian bán hủy hiệu

dụng trong sữa mẹ [18]

Nhóm 1 (14 bệnh nhân) Nhóm 2 (12 bệnh nhân)

Tmax 9.4h 9h

Te 8.5h 12h

-- 20 --

Trước năm 2004, MIRDOSE3 là chương trình tính liều rất thông dụng. Trong một

tài liệu nghiên cứu mới đây (2011) về việc tính toán liều cho thai nhi [15], Bayram

dùng chương trình nmfdose tính cho thai nhi trên 1 MBq I-131 cấp cho mẹ.

Nmfdose là chương trình tính liều với ngôn ngữ fortran chạy trên Window XP.

Trong đó, ông cũng đồng ý kiến cho rằng khi phụ nữ mang thai tiếp xúc chất phóng

xạ, sẽ gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến trẻ sơ sinh như dị tật, chết non hoặc

mang bệnh ác tính. Mức độ nguy hiểm tùy thuộc vào thời điểm mang thai bị tiếp

xúc phóng xạ và hoạt độ chất phóng xạ. Các cơ quan bắt đầu hình thành từ tuần 3-5

sau khi thụ thai. Tác hại của bức xạ gây ra cao nhất cũng chính là vào thời điểm

này, kéo dài trong 3 tháng đầu và giảm dần trong những tháng tiếp theo.

Trong y học hạt nhân, bệnh nhân sẽ được cung cấp một hoạt độ khác nhau cho chẩn

đoán và điều trị. Tuy là đặc biệt hạn chế sử dụng chất phóng xạ cho phụ nữ mang

thai, nhưng vẫn có trường hợp thật sự cần thiết phải sử dụng chất phóng xạ hoặc do

bác sĩ không biết về tình trạng mang thai của bệnh nhân, khi đó, thai nhi sẽ hấp thụ

1 liều bức xạ phụ thuộc lượng chất phóng xạ trong mô mẹ, lượng chất phóng xạ vận

chuyển qua nhau thai, thời gian bán hủy.

Trong y học hạt nhân, liều cho thai nhi trong trường hợp sử dụng chất phóng xạ để

điều trị cao hơn khi chẩn đoán. Hầu hết các dược chất phóng xạ được sử dụng cho

phụ nữ mang thai phải ở liều thấp để đảm bảo an toàn, liều cho thai nhi phải thấp

hơn 100 mGy. Nếu liều cao hơn 100 mGy, sẽ gây ra trí não kém phát triển, chỉ số

IQ và kết quả tiếp thu kém. Chỉ số IQ giảm từ 25-29 điểm trên mỗi 1,000 mGy [35].

Ngoài các chương trình tính liều MIRDOSE3 và Nmfdose như đã nêu trên, hiện nay

còn có khá nhiều chương trình tính liều như Mabdose, MrVoxel, Celldose, Oedipe,

OLINDA/EXM… Trong đó, chương trình OLINDA/EXM được đánh giá là có ưu

điểm về thời gian tính toán, số lượng mô hình và số lượng nhân phóng xạ được sử

dụng, góp phần giúp việc tính toán liều đơn giản hơn.

-- 21 --

1.2 Mục đích của luận văn

Qua các số liệu về bệnh tuyến giáp, cho thấy bệnh tuyến giáp là một căn bệnh phổ

biến trong nước và trên thế giới, chiếm một tỷ lệ cao trong dân số và để lại hậu quả

nặng nề cho sức khỏe con người. Nhiều phương pháp được nghiên cứu để điều trị

bệnh tuyến giáp. Trong các phương pháp điều trị, phương pháp sử dụng I-131 đang

được áp dụng rộng rãi vì theo khuyến cáo của tổ chức Y tế thế giới, đây là phương

pháp an toàn, kinh tế,dễ thực hiện và hiệu quả điều trị cao [1]. Tuy nhiên, bên cạnh

việc đạt được nhiều thành tựu, việc điều trị bằng I-131 vẫn để lại biến chứng cho

bệnh nhân. Tuyến giáp của thai nhi được hình thành từ tuần thứ 8 của thai kỳ, có

khả năng hấp thụ chất phóng xạ với nồng độ cao rất nhiều lần so với mẹ. Nếu trong

giai đoạn mang thai, người mẹ sử dụng chất phóng xạ, đặc biệt là I-131 sẽ gây ảnh

hưởng xấu cho thai nhi, thai nhi có thể chết non, hoặc trẻ sinh ra bị dị tật, đần độn,

chỉ số IQ thấp [14].

Vì lý do đó, việc điều trị bệnh tuyến giáp bằng I-131 thường chống chỉ định cho phụ

nữ mang thai. Nhưng trong trường hợp bệnh nhân thiếu hiểu biết, không quan tâm,

bất cẩn của bác sĩ hay bệnh nhân mang thai ngoài ý muốn trong khi đang điều trị

bằng I-131 vẫn có thể gây hại cho thai nhi. Thai nhi sẽ nhận một liều bức xạ làm

ảnh hưởng đến thể chất và tinh thần trẻ. Vấn đề là cần phải xem xét một liều tối ưu

để có thể cung cấp cho bệnh nhân trong độ tuổi sinh đẻ một hoạt độ vừa phải để khi

việc mang thai xảy ra khi đang điều trị, cũng giảm thiểu được tác hại lên thai nhi.

Phương pháp cấp liều ở các bệnh viện hiện nay chủ yếu là dựa vào phương pháp

cho liều cố định, do việc tính liều cho bệnh nhân cụ thể rất khó khăn và tốn kém,

đòi hỏi quá nhiều nỗ lực, các cơ sở y tế chưa đặt lợi ích của bệnh nhân lên hàng đầu

[22], phương pháp này nhanh chóng và tiện lợi nhưng liều cấp cho bệnh nhân

không phải liều tối ưu nên vẫn ít nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe bệnh nhân.

Việc tính liều cho bệnh nhân cụ thể vẫn chưa thể thực hiện được. Đáp ứng khó khăn

đó, hàng loạt các chương trình tính liều đã ra đời, liều được tính trên các phantom,

có thể lựa chọn phantom gần với cơ thể bệnh nhân nhất.

-- 22 --

Trên cơ sở đó, mục đích và nội dung của luận văn là xem xét lại việc tính liều cho

bệnh tuyến giáp lành tính sử dụng I-131. Do ưu điểm của chương trình

OLINDA/EXM phục vụ tốt cho việc tính liều, nên luận văn thực hiện việc tính liều

bằng phương pháp MIRD với công cụ hỗ trợ là chương trình OLINDA/EXM, áp

dụng với đối tượng bệnh nhân cụ thể là phụ nữ mang thai 3, 6, 9 tháng sử dụng NaI

I-131, sau đó sẽ sử dụng bảng giới hạn liều cho thai nhi của Russell (Bảng 1.3) để

tính hoạt độ giới hạn cho mẹ.Tiếp theo, luận văn sẽ so sánh kết quả tính liều hấp thụ

cho thai nhi trên một đơn vị hoạt độ cấp cho mẹ của chương trình OLINDA/EXM

và chương trình MIRDOSE3 (ở Bảng 1.4).

Việc tính liều trước hết sẽ được áp dụng với các phantom của chương trình, sau đó

sử dụng tính năng thay đổi khối lượng các cơ quan “Modify Input Data” của

chương trình OLINDA/EXM, để tính liều cho phụ nữ mang thai các nước Châu Á:

Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Việt Nam.

Luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Mở đầu.

Chương 2: Phương pháp và công cụ tính liều.

Chương 3: Dùng chương trình OLINDA/EXM để tính liều cho phụ nữ mang thai sử

dụng I-131.

-- 23 --

CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ CÔNG CỤ TÍNH LIỀU

2.1 Phương pháp MIRD

2.1.1 Phương pháp MIRD

Từ khi các đồng vị phóng xạ nhân tạo được sử dụng trong y học vào năm 1930, đến

năm 1940, các phương pháp tính toán liều hấp thụ bắt đầu được nghiên cứu. Năm

1948, Marinelli công bố ba bài báo trong đó trình bày tóm tắt việc đo liều bức xạ,

đưa ra hướng tiếp cận chung và ngay lập tức được chấp nhận rộng rãi. Những bài

viết này đánh dấu sự khởi đầu của việc đo và tính liều bức xạ hiện đại trong YHHN

[24].

Marinelli giả sử bức xạ gồm 2 loại, beta mất năng lượng tại nơi chúng phát ra,

gamma mất năng lượng trên một khoảng cách dài nơi chúng đi qua. Thông tin về 32

hạt nhân phóng xạ quan trọng trong YHHN đã được ông hệ thống lại. Vào thời

điểm này,YHHN vẫn còn rất non trẻ nhưng đầy triển vọng.

Năm 1950, có một bài báo ở trang 70 viết về YHHN đã gây chú ý. Bài viết đó công

bố chỉ sau 3 năm sau bài báo của Marinelli, liệt kê 44 hạt nhân phóng xạ quan trọng

trong YHHN [24].

Một thập kỷ sau năm 1948, đã có rất nhiều công trình đóng góp cho việc đo liều bức

xạ hạt nhân, được viết bởi các chuyên gia tên tuổi trong lĩnh vực Vật lý trong y tế:

L.H.Gray, G.Failla, W.N.Mayneord, E.H.Quimby... Tất cả các đóng góp này đưa ra

các phương pháp tiếp cận cũng như mở rộng lý thuyết của Marinelli theo những

khía cạnh khác nhau.

1956, Hine và Brownell viết một bài tóm tắt gồm 2 chương về liều bức xạ [24].

Trong các chương này, tác giả cố gắng mở rộng quan điểm của Marinelli, thiết lập

một số phương trình cho nguồn điểm beta và nguồn điểm gamma với 2 dạng

phương trình: một là phương trình liều và hai là phương trình suất liều.

-- 24 --

Năm 1964-1965, Ellett đóng góp 2 bài viết [31]. Trong đó ông định nghĩa “tỷ lệ hấp

thụ” là phần năng lượng phát ra từ nguồn gamma bị hấp thụ trong mô. Ông thực

hiện phép tính toán Monte carlo cho nguồn photon ở nhiều giá trị năng lượng khác

nhau tính cho các bia khác nhau về kích thước và hình dạng. Đây chính là ứng dụng

đầu tiên của phép tính Monte Carlo trong việc đo liều bức xạ. Tầm quan trọng trong

đóng góp của Ellett là đưa ra một khái niệm mới về tỷ lệ hấp thụ và đưa phép tính

toán Monte Carlo vào việc tính liều hấp thụ, và với việc tính toán bằng Monte Carlo

thì không cần giả sử liều hấp thụ tuân theo qui luật hàm mũ.

Với đóng góp của Ellett, Loevinger và Merman cho rằng phương trình tính liều

chiếu trong có thể được xây dựng mà không cần phân biệt đặc điểm nguồn bức xạ.

Họ đã lập nên ủy ban MIRD (Medical Internal Radiation Dose Committee). Trong

những năm hoạt động, tổ chức này đã cung cấp rất nhiều các tài liệu liên quan đến

việc tính liều.

Ellett sử dụng một phương trình đơn giản liên quan tỷ lệ hấp thụ và liều hấp thụ, tạo

cơ sở cho việc hình thành phương pháp MIRD. Công thức ông đưa ra về liều hấp

thụ từ 1 nguồn bức xạ gamma như sau [57, 58]:

∆𝑖𝛷𝑖(𝑟𝑘⃪ 𝑟ℎ)

𝑖

𝛾

𝑚𝑘

𝑠 ∑

D (rk rh)=Ã

D

⃪ (2.1)

𝛾

(rk rh): liều hấp thụ cho bia có thể tích V.

⃪ As: hoạt độ nguồn s.

𝑠 : năng lượng của bức xạ i.

: tích phân hoạt độ trong khoảng thời gian quan tâm. Ã

∆𝑖 : tỷ lệ hấp thụ

𝜱𝒊 mk: khối lượng bia k

-- 25 --

Trong công thức (2.1) Ellett đưa ra được tính cho photon. Nếu tổng quát hóa cho

các loại bức xạ, phương trình trên trở thành:

∆𝑖𝛷𝑖(𝑟𝑘⃪ 𝑟ℎ)

𝑖

𝑚𝑘

(2.2) rh)=Ã D (rk

𝑠 ∑ Phương trình (2.2) cung cấp liều hấp thụ trung bình cho bia V đối với tất cả các loại

bức xạ phát ra từ nguồn S. Ngoài ra người ta còn đưa ra khái niệm “tỷ lệ hấp thụ

riêng”, là tỷ số giữa tỷ lệ hấp thụ và khối lượng:

𝛷𝑖

𝑚𝑘

Φ= (2.3)

Tỷ lệ hấp thụ riêng đơn giản chỉ là phần năng lượng phát ra từ nguồn S được hấp

thụ trong một đơn vị khối lượng của bia .Tỷ lệ hấp thụ riêng có ý nghĩa cho cả bia

dạng điểm, đường, hay bề mặt. Ở dạng tổng quát, tỷ lệ hấp thụ riêng có dạng:

(rk rh)

⃪ là phần năng lượng từ nguồn rh bị hấp thụ trong một đơn vị khối lượng của bia rk.

rk: vùng bia

rh:vùng nguồn

Công thức tính liều hấp thụ cho bia có dạng tổng quát:

i(rk

(rk rh)=Ã rh) D

ℎ ∑ ∆𝑖

𝑖 𝚽

(2.4) ⃪ ⃪

Đây chính là công thức MIRD đầy đủ về liều cho vùng bia rk từ các bức xạ i phát ta

từ vùng nguồn rh. Đây là một phương trình rất tổng quát, không giới hạn hình dạng,

kích thước và vị trí nguồn hay bia. Cũng không có điều kiện bắt buộc về sự phân bố

hoạt độ phóng xạ trong nguồn hay loại hạt bức xạ.

Người ta giả sử, trong một số trường hợp, khối lượng mô không còn là hằng số

trong suốt thời gian chiếu xạ. Ví dụ: khối lượng cơ quan của thai nhi có thể thay đổi

-- 26 --

đáng kể trước khi chất phóng xạ phân rã hoàn toàn, hay khối u trong cơ thể có thể

phát triển hay nhỏ lại trong quá trình điều trị bằng phóng xạ. Trong những trường

hợp này, công thức tính liều hấp thụ có dạng:

𝑖

Ã Φ dt (2.5) rh)= D (rk

ℎ(𝑡) ∑ ∆𝑖

i(rk⃪rh)( 𝑡)

⃪ ∫ Khi đó, Φ phụ thuộc thời gian vì nó phụ thuộc vào khối lượng và kích thước vùng

bia.

Ã

h=

𝐴0

Người ta còn đưa ra một đại lượng gọi là “thời gian lưu trú”.

𝝉 (2.6)

A0 là hoạt độ ban đầu.

h vào phương trình (4), ta có:

Thay

D

𝝉

i(rk

h

(𝑟𝑘⃪ 𝑟ℎ)

𝐴0

= rh)

𝑖 𝚽

𝝉 ∑ ∆𝑖 ⃪ (2.7)

Snyder đưa ra một định nghĩa về 1 đại lượng mới, gọi là hệ số S:

𝛷𝑖

𝑚𝑘

𝑖 ∑ ∆𝑖

S= (rk rh) (2.8)

D

⃪ Thay S vào (7), (8), ta có:

h.S (2.9)

(𝑟𝑘⃪ 𝑟ℎ)

𝐴0

=

𝝉 Đây là phương trình thông dụng nhất của phương pháp MIRD, do nó rất đơn giản

và tổng quát. Sự đơn giản thể hiện ở việc tách hai yếu tố vật lý và sinh học ra rõ

h. Khía cạnh vật

ràng. Yếu tố vật lý thể hiện ở giá trị S, yếu tố sinh học thể hiện ở

lý bao gồm sự phát bức xạ từ hạt nhân và sự bỏ lại năng lượng của chúng trong các 𝝉

-- 27 --

thành phần của mô hình. Khía cạnh sinh học bao gồm sự phân rã và sinh động học

của DCPX.

Trong công thức MIRD, mô hình được sử dụng là mô hình toán học được xác định

với kích thước, hình dạng, vị trí, thành phần và mật độ từng vùng.

Trong công thức MIRD, hoàn toàn không có sự giả sử về thành phần hay hình dạng

nguồn và bia, cũng như sự phân bố hoạt độ trong nguồn. Do đó, giá trị S có thể

được tính toán cho bất kỳ mô hình nguồn và bia nào.

Bảng các giá trị S được xuất bản trong MIRD 11 [25]. Những giá trị S này dựa vào

mô hình người lớn 70kg, gồm 20 cặp cơ quan bia-nguồn ứng với 120 hạt nhân

phóng xạ. Giá trị được xuất bản trong MIRD 5R [33]. Việc tính toán liều trở nên

rất đơn giản. Trong bản MIRD 5R cung cấp sẵn thời gian lưu trú. 𝚽

Việc tính toán giá trị S trong MIRD 11 được thực hiện dựa trên một số giả định,

những giả định này giới hạn ứng dụng của nó. Một trong số các giả sử đó là hoạt độ

nguồn phân bố đồng đều, trong môi trường đồng nhất, không phụ thuộc đâu là

nguồn và đâu là bia. 𝚽

rh)=(rh

(rk rk)= (rk rh)

(2.10) ⃪ 𝚽 ⟷

Sự thuận nghịch giữa nguồn và bia trong biểu thức trên có vai trò quan trọng trong

bảng giá trị S trong MIRD 11. MIRD 11 giả sử rằng mô hình giải phẫu của người

có thể đại diện bằng một mô hình toán học được qui định cụ thể về kích thước, hình

dạng, vị trí, thành phần và mật độ mỗi khu vực. Mỗi khu vực tương ứng với một cơ

quan được giả định là đồng nhất.

Sự đơn giản hóa quan trọng trong MIRD 11 đó là việc chia bức xạ thành 2 loại: Bức

xạ xuyên thấu và bức xạ không xuyên thấu. Photon có năng lượng lớn hơn 10 keV

được xem là bức xạ xuyên thấu. Alpha, Beta và electron và photon có năng lượng

thấp hơn 10 keV là các loại bức xạ không xuyên thấu, năng lượng của chúng bị hấp

-- 28 --

thụ tại nơi chúng phát ra [30]. Như vậy, bức xạ không xuyên thấu có xác định tại

cơ quan nguồn, và bằng 0 ở vị trí khác. Tức là khi nguồn và bia không trùng nhau 𝚽

thì có giá trị bằng 0 và khi nguồn và bia trùng nhau thì =1.

𝚽 𝚽 Ủy ban quốc tế về liều bức xạ chiếu trong trong y học của Mỹ (MIRD) và Ủy ban

Quốc tế về đo lường bức xạ cho rằng bảng tính giá trị S trong MIRD có thể tin cậy

[24].

Tuy nhiên, bảng giá trị S liên quan đến khối lượng mô. Mà thực tế khối lượng mô

hay cơ quan của các bệnh nhân không giống nhau, dẫn đến sai khá rõ rệt trong liều

hấp thụ. Đề khắc phục điều này, đầu tiên người ta xác định khối lượng cơ quan

bệnh nhân sau đó hiệu chỉnh giá trị S cho phù hợp bằng kỹ thuật tính tỷ lệ khối

ô

ì

S(cơ quan bệnh nhân

cơ quan bệnh nhân)=

.S(cơ quan mô hình

cơ quan mô hình) (2.11)

â 𝑛ℎ

𝑛ℎ 𝑛ℎ

𝑛

ệ 𝑚𝑚 𝑚𝑏

lượng:

[24].

Trong những nỗ lực cải thiện tính chính xác trong việc ước tính liều, một số mô

hình chi tiết được phát triển trong MIRD 5R. Ví dụ: máu, mạch máu được mô hình

hóa, một loạt các mô hình khác được phát triển bao gồm: trẻ sơ sinh, trẻ 1tuổi, trẻ 5

tuổi,trẻ 10 tuổi và người nam trưởng thành. Bản MIRD 14 bổ sung một số sửa đổi,

bao gồm mô hình động học của bàng quang. Mô hình MIRD 15 mô tả chi tiết về

đầu và não. Mô hình động học bàng quang thay thế cho mô hình bàng quang có

khối lượng không đổi trong MIRD 5R. Trong MIRD 5R, bàng quang được đại diện bởi một hình khối ellip thể tích V=45.73 cm3 chứa 202.6 cm3 chất thải [33]. Sự thay

đổi kích thước bàng quang khi đầy khi rỗng đã bị bỏ qua, điều đó có thể ảnh hưởng

đến phép tính . Mô hình bàng quang mới gồm hình cầu và một vỏ cầu có thể thay

đổi kích thước. Việc thay đổi mô hình bàng quang đã góp phần quan trọng vào việc 𝚽

tính liều.

Trong bản MIRD 17, đưa ra một phương pháp tính liều mới, mang hình thức liều

hấp thụ trung bình đến voxel từ các đóng góp của các voxel nguồn. MIRD 17 cung

-- 29 --

cấp các bảng giá trị và hình ảnh từ máy SPECT và PET giúp việc tính toán liều

thuận tiện hơn [29].

Ngoài việc bổ sung việc tính liều cấp voxel, Ủy ban liều bức xạ chiếu trong trong y

học của Mỹ còn xuất bản tài liệu về việc đo liều cấp tế bào, giúp tính liều hấp thụ

cho tế bào có chứa hoạt độ phóng xạ phân bố trong nhân tế bào, tế bào chất hay bề

mặt tế bào. Giá trị S cấp tế bào được lập thành bảng cho một loạt các tế bào có kích

thước khác nhau ứng với 250 hạt nhân phóng xạ.

2.1.2 Xác định các đại lượng trong công thức MIRD

Để sử dụng công thức MIRD tổng quát để tính liều hấp thụ cho mô hay cơ quan cần

phải xác định thông số về hoạt độ, hoạt độ tích lũy và giá trị S.

 Phương pháp xác định hoạt độ

Người ta xác định hoạt độ thông qua các thiết bị không ghi hình như buồng ion

hóa, ống đếm Geiger-Muller và thiết bị ghi hình như gamma camera, SPECT,

PET

Sau đây là các dụng cụ ghi đo hoạt độ thường dùng:

 Thiết bị không ghi hình

• Buồng ion hóa

Buồng ion hóa thường được dùng để đo hoạt độ tia X hay tia gamma. Điện thế được

cung cấp bằng pin, acqui hoặc điện lưới. Có thể được chế tạo với nhiều dạng khác

nhau: loại lớn đặt trong phòng thí nghiệm, loại xách tay đi dã ngoại, loại bút cài.

• Ống đếm Geiger Muller

Là dụng cụ dùng để ghi đo phóng xạ được sử dụng rất rộng rãi, có hai loại thông

dụng là ống đếm khí hữu cơ và ống đếm khí Halogen. Ống đếm Geiger Muller

thường dùng để đo các mẫu phóng xạ phát ra tia beta và gamma. Hiệu suất đếm đối

-- 30 --

với tia beta là 100%, với tia gamma là 1%, vì sự ion hóa trực tiếp của tia gamma đối

với các phân tử khí rất nhỏ.

 Thiết bị ghi hình

• Gamma camera

Có nhiều loại gamma camera khác nhau và ngày càng hoàn thiện: Gamma camera

có trường nhìn lớn có thể ghi hình sự biến đổi hoạt độ phóng xạ toàn thân, gamma

camera di động dùng năng lượng thấp, đầu đếm được làm bởi lớp chì mỏng có thể

di chuyển tới lui trong bệnh viện, gamma camera digital có vi hệ xử lý vừa có thể

ghi hình tĩnh vừa có khả năng ghi hình động…

• Ghi hình cắt lớp bằng positron (PET)

Dùng để ghi hình cho những nguồn phát positron. PET cho độ phân giải và độ

tương phản tương đối cao. Nhưng máy PET cần phải dùng bên cạnh Cyclotron để

sản xuất ĐVPX.

• Ghi hình cắt lớp bằng đơn photon (SPECT)

Dùng để ghi hình cho những đồng vị phát photon. Ghi hình tốt với những vùng

hoặc cơ quan nguồn chồng lên nhau. Các photon của ĐVPX trong SPECT không

đơn năng mà trải dài theo phổ năng lượng của nó.

 Phương pháp xác định hoạt độ tích lũy

Hoạt độ tích lũy là đại lượng phụ thuộc quá trình trao đổi chất trong cơ thể và

đặc điểm của đồng vị phóng xạ. Tức là phụ thuộc cả hai yếu tố vật lý và sinh

học. Hoạt độ tích lũy có thể tính được từ việc lấy tích phân hoạt độ theo thời

gian trong khoảng thời gian quan tâm, tính theo diện tích hình thang, mô hình

hàm mũ.

• Tính theo diện tích hình thang [28]

-- 31 --

𝑡2 (2.12) 𝑡1 ∫ 𝐴(𝑡)

=[x1.y0+(x1+x2).y1+(x2+x3).y2+…xm.ym]/2

x là chiều ngang và y là chiều cao của hình thang.

• Tính theo tổng các hàm mũ [32]

−�𝜆𝑖+𝜆𝑝�𝑡

𝑛 𝑖=1

(2.13) As(t)=

∑ 𝐴𝑖(0)𝑒 Ai là hằng số

: hằng số bài tiết sinh học ứng với thời gian bài tiết sinh học Ti

𝜆𝑖 Khi đó hoạt độ tích lũy được tính như sau:

𝑖

𝑖

(2.14) =

0 ∫ As(t)dt

Ã

∑ 𝐴𝑖/( 𝜆𝑖 + 𝜆𝑝) = 1.443 ∑ 𝐴𝑖(0)(𝑇𝑒)𝑖 • Hay hoạt độ tích lũy có thể tính trực tiếp như sau:

𝑆

𝑇𝑖

−ln (2)

−ln (2)

𝑛 𝑖=1

𝐴0

(2.15) =Fs

𝑛+𝑚 𝑗=𝑛+1 ∑ �𝑎𝑖 𝑎𝑗

𝑇𝑖−𝑇𝑗 �𝑒𝑥𝑝 �

𝑇𝑖,𝑒 𝑡� − 𝑒𝑥𝑝 �

𝑇𝑗,𝑒 𝑡���

∑ Fs là tỷ lệ phân bố trong cơ quan nguồn.

Ti: thời gian bán hủy sinh học ứng với sự bài tiết

ai: tỷ lệ bài tiết sinh học

Tj: thời gian bán hủy sinh học ứng với sự hấp thụ.

Aj: tỷ lệ hấp thụ ứng với thời gian bán hủy sinh học Tj

=

+

(2.16)

1 𝑇𝑖

1 𝑇𝑝

1 𝑇𝑖,𝑒

Ti, e: thời gian bán hủy hiệu dụng.

 Phương pháp xác định giá trị S

-- 32 --

Có 3 kỹ thuật xác định giá trị S. Đó là:

+ Sử dụng code Monte Carlo [33]

Phương pháp này sử dụng 3 điều kiện lý tưởng hóa. Đó là

- Phantom là những hình dạng toán học đơn giản, chỉ quan tâm bộ phận chính,

bỏ qua các chi tiết nhỏ. Mỗi cơ quan được xem như đồng nhất về mật độ và

cấu tạo.

- Nguồn được xem như phân bố đồng nhất và phát ra photon đơn năng.

- Năng lượng photon phát ra được giả sử hấp thụ định xứ tại những vị trí

tương tác.

Kỹ thuật này mô phỏng từng photon riêng lẻ. sau khi định nghĩa ban đầu về năng

lượng hạt,chương trình sẽ tính quãng đường tự do trung bình cho hạt. Quãng đường

photon đi được cho đến khi gặp tương tác đầu tiên được mô phỏng ngẫu nhiên dựa

trên xác suất tương tác của photon với môi trường. Xác suất tương tác này bao gồm

xác suất của hiệu ứng quang điện, Comptom và hủy cặp. Quãng đường photon đi

được được tính như sau:

S=lnr/ (2.17)

𝜇0 là hệ số suy giảm tuyến tính toàn phần. Mỗi photon r là số ngẫu nhiên từ 0 đến 1.

được gán một trọng số thống kê bằng 1. Sau mỗi tương tác trọng số này giảm dần 𝜇0

tương ứng với xác xuất sống sót của nó sau tương tác. Quá trình mô phỏng sẽ kết

thúc khi hạt thứ cấp mất hết năng lượng.

+ Kỹ thuật tính tổng nhân liều tại một điểm

Nhân liều tại một điểm là một hàm cho biết liều hấp thụ tại một bán kính cho trước

quanh một vùng đẳng hướng trong môi trường đồng nhất, vô hạn với bức xạ đơn

năng của một đồng vị phóng xạ. Liều hấp thụ tại một điểm bia bằng tổng chồng chất

các nguồn xung quanh đến điểm bia này.

-- 33 --

+ Sử dụng giá trị S voxel.

Được sử dụng khi phân bố hoạt độ trong cơ quan bia không đồng đều (như trong

khối u). Các máy SPECT và PET cho phép xác định hoạt độ cấp voxel, khi đó ta có

công thức tính liều trung bình dựa vào giá trị S mức voxel như sau:

𝑁 ℎ=0

à S(voxelk voxelh) D (voxelk)=

𝑣𝑜𝑥𝑒𝑙ℎ.

(2.18) ∑ ⃪

Trong đó, Svoxel được định nghĩa là liều hấp thụ trung bình trên một đơn vị hoạt độ

phân rã trong voxel nguồn. Bảng MIRD 12 cung cấp bảng giá trị S voxel ứng với

một số DCPX.

2.1.3 Ứng dụng của phương pháp MIRD

Phương pháp MIRD là một phương pháp tiếp cận phổ biến cho việc tính liều chiếu

trong trong y tế. Mặc dù kỹ thuật này áp dụng chủ yếu đề tính liều cho cơ quan

nhưng nó cũng có thể áp dụng cho voxel hay tế bào. Việc tính liều rất phức tạp,

nhưng tóm tắt lại gồm những bước quan trọng:

+Xác định sự tích lũy trong cơ quan nguồn, bằng cách đo hoạt độ và hoạt độ tích

lũy hoặc thời gian lưu trú.

+Xác định phantom gần nhất với cơ thể bệnh nhân.

+Xác định tỷ lệ hấp thụ, tỷ lệ hấp thụ riêng hay giá trị S ứng với nhân phóng xạ,

vùng nguồn bia và phantom đã chọn.

+Sử dụng các công thức MIRD để tính toán.

+Đưa các công thức vào các chương trình tính toán liều bức xạ như MIRDOSE,

OLINDA/EXM…

2.2 Công cụ tính liều OLINDA/EXM

2.2.1 Giới thiệu chung về chung về chương trình OLINDA/EXM

2.2.1.1 Mục đích của chương trình

-- 34 --

OLINDA/EXM (Organ Level Internal Dose Assessment/Exponential Model) là

chương trình có chức năng tương tự như như chương trình MIRDOSE. Các chức

năng trong MIRDOSE được giữ lại kèm theo việc bổ sung các chức năng mới vào

chương trình OLINDA/EXM. Bao gồm:

1.Thêm vào các mô hình cơ quan đặc biệt: tuyến tiền liệt, ổ bụng, quả cầu đại diện

cho khối u, đầu, não và thận nhiều ngăn.

2.Mô hình tủy đỏ và xương do Eckerman và phòng thí nghiệm quốc gia Oak Ridge

được cập nhật chính xác trong trường hợp electron phát ra năng lượng thấp.

3.Chương trình MIRDOSE chỉ có 240 nhân phóng xạ,OLINDA gồm hơn 800 nhân

phóng xạ, trong đó có nhiều nhân phóng xạ phát alpha.

4.Khả năng làm khớp dữ liệu theo mô hình hàm mũ.

5.Cho phép điều chỉnh khối lượng cơ quan và trọng số bức xạ.

Chương trình bao gồm phantom người nam trưởng thành, người nữ trưởng thành,

trẻ sơ sinh, trẻ 1 tuổi, trẻ 5 tuổi, trẻ 10 tuổi,trẻ 15 tuổi, phụ nữ mang thai 3 tháng,

phụ nữ mang thai 6 tháng, phụ nữ mang thai 9 tháng.

Chương trình dùng để tính liều cấp cơ quan cho các đối tượng ở các độ tuổi và kích

cỡ khác nhau, giảm thiểu những khó khăn cho việc tính liều như việc đo đạc nhiều

lần để xác định hoạt độ, tính toán hoạt độ tích lũy, tính tỷ lệ hấp thụ riêng hay giá trị

S…góp phần làm việc tính liều đơn giản và nhanh chóng hơn.

2.2.1.2 Phương pháp tính liều của chương trình

• Phương pháp tính toán:

Φ

i

Dựa trên phương pháp MIRD tổng quát:

∆i

(2.19)

∑ Ã i

𝑚𝑘

𝐷 = 𝑘.

-- 35 --

D: liều hấp thụ cho cơ quan (rad,Gy)

Ã: hoạt độ tích lũy (μCi-h, MBq-s)

ni: tần suất phát năng lượng Ei

Ei: năng lượng trên 1 phân rã của bức xạ i (MeV)

m: khối lượng vùng bia (g hay kg)

k: hằng số tỷ lệ, phụ thuộc đơn vị

𝑟𝑎𝑑−𝑔

𝑟𝑎𝑑−𝑔

𝐺𝑦−𝑘𝑔

𝜇𝐶𝑖−ℎ−𝑀𝑒𝑉

𝜇𝐶𝑖−𝑑−𝑀𝑒𝑉

𝑀𝐵𝑞−𝑠−𝑀𝑒𝑉

k= =51.2 =1.6.10-7

𝐺𝑦−𝑘𝑔

𝐵𝑞−𝑠−𝐽

2.13 =1

Công thức (2.19) được viết lại đơn giản hơn như sau:

D=N.DF (2.20)

N: số phân rã xảy ra trong vùng nguồn (tương tự hoạt độ tích lũy)

DF: hệ số chuyển đổi liểu (tương tự giá trị S)

o

t - λ e

dt =

= 1.443 f

e

eA o

A T o

 ∫ A = A(t) dt = f

Hàm số hoạt độ theo thời gian được biểu diễn bằng một hay nhiều hàm mũ:

f A λ e

0

0

(2.21)

A0: hoạt độ ban đầu (μCi)

f: hàm phân bố hoạt độ theo thời gian (hàm này được biểu diễn bởi một hay

×

T

T b

p

=

T e

+

T

T b

p

nhiều hàm mũ).

Tp: thời gian bán hủy vật lý (h)

Tb: thời gian bán hủy sinh học (h)

Te: thời gian bán hủy hiệu dụng (h)

• Phương pháp thu thập dữ liệu

-- 36 --

Các giá trị DFs được cung cấp miễn phí trên trang web radar: (www.doseinfo-

radar.com) do Stabin và cộng sự tại trường đại học Vanderbilt lập nên vào năm 2002.

Tỷ lệ hấp thụ riêng cho photon đối với các phantom không phải là phụ nữ mang thai

được nghiên cứu bởi Cristy và Eckrman (1987) và đối với các phantom phụ nữ

mang thai được nghiên cứu bởi Stabin (1995). Các dữ liệu động học của DCPX có

thể được nghiên cứu trên người hay động vật, và nếu được công nhận, các dữ liệu

này có thể được tìm thấy trên http://www.ncbi.nlm.nih.gov/sites/entrez. Nếu dữ liệu

không tìm thấy tại các nơi nói trên, thì sẽ rất khó tìm thấy ở các tài liệu khác.

2.2.2 Cách sử dụng chương trình tính liều OLINDA/EXM

*Giao diện chính của chương trình

Giao diện chính

Giao diện chọn nhân phóng xạ

Giao diện chọn mô hình

Giao diện động học cúa các cơ quan nguồn

Hộp giữa: hướng dẫn chung

-- 37 --

Nút DFs: sau khi chọn nhân phóng xạ và mô hình, nhấn vào đây để có bảng các hệ số chuyển đổi liều.

Nút Save case: có thể lưu lại dữ liệu tại bất kỳ thời điểm nào để tái sử dụng.

Nút tính liều: sau khi chọn nhân phóng xạ, mô hình và nhập giá trị động học, nhấn nút này để tính liều và xuất kết quả tính liều.

Nút Retrieve Case: Gọi lại file dữ liệu đã lưu.

Thoát khỏi chương trình

Nút OLINDA Literature: Các công trình liên quan đến OLINDA

Nút About OLINDA: mô tả ngắn gọn về OLINDA

Hình 2.1 Giao diện chính

-- 38 --

Sau đây sẽ giới thiệu từng giao diện của chương trình

* Giao diện chọn nhân phóng xạ (Nuclide Input Form)

Hình 2.2 Giao diện chọn nhân phóng xạ

Chọn đồng vị phóng xạ

Chọn nhân phóng xạ

Người sử dụng sẽ chọn nhân phóng xạ, tiếp theo chọn đồng vị quan tâm

Hình 2.3 Chọn đồng vị I-131

-- 39 --

Mô hình cơ thể, có thể chọn 1 hay nhiều phantom.

Phantom các cơ quan đặc biệt. Khi chọn một trong các phantom cơ quan này, sẽ hiện ra hộp thoại yêu cầu nhập dữ liệu động học và chương trình sẽ tính liều trực tiếp.

* Giao diện chọn mô hình (Models Input Form)

Hình 2.4 Giao diện chọn mô hình

Trong giao diện này gồm 10 phantom và 5 mô hình cơ quan đặc biệt. Nếu chọn mô

hình cơ quan đặc biệt, chương trình sẽ hiện ra giao diện nhập số phân rã/A0 tương

ứng trong cơ quan đó:

Bảng xuất kết quả tính liều

Nhập số phân rã/ A0

Tính liều

Protate Gland (tuyến tiền liệt):

Hình 2.5. Giao diện mô hình tuyến tiền liệt

-- 40 --

Tương tự cho ổ bụng và quả cầu đại diện khối u.

Peritoneal Cavity (ổ bụng)

Hình 2.6 Giao diện mô hình ổ bụng

Spheres (quả cầu đại diện khối u):

Hình 2.7 Giao diện mô hình mẩu quả cầu

-- 41 --

Nhập số phân rã/ A0

Bảng kết quả tính liều

Chọn phantom

Head Model (mô hình đầu):

Tính liều

Hình 2.8 Giao diện mô hình đầu và não

Model (thận): Kidney

Hình 2.9 Giao diện mô hình thận

-- 42 --

Gọi lại file đã lưu

Mô hình bài tiết bàng quang

Mô hình hệ thống tiêu hóa ICRP

Cơ quan nguồn

Xác định số phân rã tại cơ quan nguồn bằng tỷ lệ hoạt độ hấp thụ và thời gian bán hủy sinh học

Thời gian lưu trú

* Giao diện nhập thời gian lưu trú

Làm khớp dữ liệu động học

Hình 2.10 Giao diện nhập thời gian lưu trú Cho ví dụ về tính số phân rã

-- 43 --

Nhập thời gian bán hủy sinh học

Nhập tỷ lệ hoạt độ hấp thụ vào bàng quang

Nhập khoảng thời gian bài tiết

Voiding Bladder Model: Mô hình bài tiết bàng quang

Hình 2.11 Giao diện mô hình bài tiết bàng quang

Chọn hoạt độ hấp thụ vào dạ dày hay vào ruột non

Nhập tỷ lệ hoạt độ hấp thụ vào dạ dày và tỷ lệ hấp thụ vào ruột non

ICRP GI Model: Mô hình hệ thống tiêu hóa ICRP

Hình 2.12 Giao diện mô hình hệ thống tiêu hóa ICRP

-- 44 --

Nhập tỷ lệ hoạt độ hấp thụ

Chọn cơ quan để nhập dữ liệu

Chọn đơn vị cho thời gian bán hủy là giây hay giờ

Fraction and half-time: nhập tỷ lệ hấp thụ và thời gian bán hủy

Kết thúc việc nhập dữ liệu, đóng cửa sổ và chuyển sang cửa sổ Kinetics Input Form

Chọn nhập thời gian bán hủy sinh học hay hiệu dụng

Hình 2.13 Giao diện nhập tỷ lệ hấp thụ và thời gian bán hủy

-- 45 --

Nhập % hoạt độ tại cơ quan nguồn

Nhập thời gian đo

Chọn cơ quan

Kiểm tra xem số liệu đúng hay không

Làm khớp dữ liệu

Dự đoán giá trị ban đầu của mỗi tham số

Lưu dữ liệu

Đóng cửa sổ và chuyển sang cửa sổ Kinetics Input Form

Fit data to Model: làm khớp dữ liệu.

Hình 2.14 Giao diện làm khớp dữ liệu

-- 46 --

Show me some examples: cho ví dụ về tính số phân rã

* Giao diện DFs

Trở về giao diện chính

Thoát khỏi chương trình

Lựa chọn phantom kế tiếp hoặc phantom trước

Hình 2.15 Giao diện DFs

-- 47 --

In hoặc lưu dữ liệu

Lựa chọn phantom

Liều hiệu dụng

Trở về giao diện chính

* Giao diện kết quả tính liều

Xem lại kết quả với phantom trước

Xem kết quả với phantom kế tiếp

Đổi đơn vị

Nhân kết quả với hoạt độ

Thoát khỏi chương trình

Thay đổi dữ liệu đầu vào (khối lượng cơ quan hoặc trọng số bức xạ)

Hình 2.16 Giao diện kết quả tính liều

-- 48 --

Khối lượng các cơ quan, có thể thay đổi

Trọng số bức xạ,có thể thay đổi

*Giao diện thay đổi dữ liệu (Modify Input Data)

Lấy lại các giá trị khối lượng chuẩn ban đầu Đối với phép tính liều cho 1 phantom, chương trình sẽ xuất kết quả tính liều trên

Hình 2.17 Giao diện thay đổi dữ liệu

một đơn vị hoạt độ ban đầu với đơn vị đầu tiên là mGy/MBq, sau đó là kết quả

được đổi sang đơn vị rem/mCi trong cùng bảng kết quả.

Hình 2.18 Kết quả tính theo mSv/MBq

-- 49 --

Hình 2.19 Kết quả tính theo rem/mCi

-- 50 --

Thời gian lưu trú cũng được hiển thị lại, sau kết quả tính liều để người sử dụng tiện

kiểm tra dữ liệu. Khối lượng các cơ quan cùng trọng số bức xạ được hiển thị cuối

cùng.

Hình 2.20 Thời gian lưu trú trong bảng kết quả tính liều

-- 51 --

Hình 2.21 Khối lượng các cơ quan trong bảng kết quả tính liều

Hình 2.22 Trọng số bức xạ trong bảng kết quả tính liều

-- 52 --

CHƯƠNG 3. DÙNG CHƯƠNG TRÌNH OLINDA/EXM TÍNH LIỀU

CHO PHỤ NỮ MANG THAI SỬ DỤNG I-131

3.1 Cách sử dụng chương trình OLINDA/EXM tính liều cho thai nhi trong các

trường hợp phụ nữ mang thai

Như đã trình bày, việc điều trị bệnh tuyến giáp bằng I-131 thường chống chỉ định

cho phụ nữ mang thai, vì tuyến giáp của thai nhi hình thành từ tuần thứ 8 của thai

kỳ, có khả năng hấp thụ Iốt, làm nồng độ I-131 ở tuyến giáp của thai nhi cao gấp

10-50 lần tuyến giáp của mẹ, gây ra hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho thai nhi như

sẩy thai, chết non, dị tật, đần độn, chỉ số IQ thấp. Tuy nhiên, vẫn có thể xảy ra

trường hợp mang thai ngoài ý muốn khi đang điều trị bệnh tuyến giáp bằng I-131.

Khi đó, bệnh nhân phải báo ngay với bác sĩ điều trị, tùy theo tuổi thai mà bác sĩ sẽ

có cách xử lý riêng. Tuy nhiên, chắc chắn sẽ để lại tác hại lên thai nhi. Vấn đề đặt ra

là khi điều trị cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, cần hạn chế liều cấp cho bệnh nhân,

để khi xảy ra việc mang thai ngoài ý muốn thì cũng không để lại hậu quả nghiêm

trọng cho thai nhi.

Bằng cách áp dụng chương trình OLINDA/EXM có thể tính liều hấp thụ cho thai

𝐷𝑡ℎ𝑎𝑖 𝑛ℎ𝑖

𝐴0−𝑚

nhi trên một đơn vị hoạt độ cấp cho mẹ , cùng với các giá trị liều

𝑖 ℎ

� hấp thụ giới hạn cho thai nhi ( �𝑂𝐿𝐼𝑁𝐷𝐴 được cung cấp bởi Russell [16],

𝑛 𝑐ℎ𝑜 𝑡ℎ𝑎𝑖 𝑛ℎ𝑖)

𝑖 ℎ

𝑛 𝑐ℎ𝑜 𝑚

: ta sẽ tính được hoạt độ giới hạn cấp cho phụ nữ mang thai ( 𝐷𝑔𝑖

𝑖 ℎ

𝑛 𝑐ℎ𝑜 𝑚

𝑖 ℎ

) 𝐴0−𝑔𝑖

𝑛 𝑐ℎ𝑜 𝑡ℎ𝑎𝑖 𝑛ℎ𝑖 = �

𝑂𝐿𝐼𝑁𝐷𝐴

ẹ 𝐷𝑡ℎ𝑎𝑖 𝑛ℎ𝑖 𝐴0−𝑚

𝑛 𝑐ℎ𝑜 𝑡ℎ𝑎𝑖 𝑛ℎ𝑖

𝐷𝑔𝑖

𝑖 ℎ

𝑛 𝑐ℎ𝑜 𝑚

. 𝐴0−𝑔𝑖 (3.1) 𝐷𝑔𝑖

𝑖 ℎ 𝐷𝑡ℎ𝑎𝑖 𝑛ℎ𝑖 � 𝐴0−𝑚

� 𝑂𝐿𝐼𝑁𝐷𝐴

→ 𝐴0−𝑔𝑖 =

𝐴0−𝑚

𝐷𝑡ℎ𝑎𝑖 𝑛ℎ𝑖 �

Trước hết ta dùng chương trình OLINDA/EXM tính cho phụ nữ

�𝑂𝐿𝐼𝑁𝐷𝐴 mang thai ở các giai đoạn khác nhau. Việc tính liều được thực hiện qua các bước:

-- 53 --

Bước 1: Chọn nhân phóng xạ trong hộp Nuclide Input Form, ở đây chúng ta chọn I-

131.

Hình 3.1 Chọn chất phóng xạ I-131

Bước 2: Chọn phantom trong hộp Model Input Form.

Người sử dụng có thể chọn 1 hay nhiều phantom, nhưng do chương trình

OLINDA/EXM cho phép lựa chọn nhiều phantom cùng lúc nên ta sẽ đồng thời

chọn các phantom “Phụ nữ mang thai 3 tháng, phụ nữ mang thai 6 tháng và phụ nữ

mang thai 9 tháng”.

-- 54 --

Hình 3.2 Chọn phantom phụ nữ mang thai 3, 6, 9 tháng

Bước 3: Nhập thời gian lưu trú:

Tùy loại DCPX mà ta sẽ có các giá trị thời gian lưu trú cho các cơ quan nguồn khác

nhau.

Sau khi nhập dữ liệu thời gian lưu trú của 1 loại chế phẩm, trở lại giao diện chính và

chọn “Dose”, chương trình sẽ xuất kết quả tính liều.

Ví dụ ta tính với NaI, ta sẽ nhập giá trị thời gian lưu trú của NaI cho các cơ quan

nguồn tương ứng. Trở về giao diện chính bằng cách nhấn “Main Input Form”

-- 55 --

Hình 3.3 Nhập thời gian lưu trú

Sau đó nhấn nút “Dose”, chương trình sẽ xuất kết quả tính liều cho phantom “phụ

nữ mang thai 3 tháng” đầu tiên.

-- 56 --

Hình 3.4 Kết quả tính liều cho phụ nữ mang thai 3 tháng

Để nhận được kết quả tính liều cho phantom”phụ nữ mang thai 6 tháng”, nhấp chọn

“Next phantom”. Và thực hiện tương tự cho phantom “phụ nữ mang thai 9 tháng”.

Nếu muốn trở lại kết quả tính liều cho phantom trước, nhấp chọn “Previous

phantom”.

-- 57 --

Hình 3.5 Kết quả tính liều cho phụ nữ mang thai 6 tháng

Để thay đổi giá trị thời gian lưu trú, không cần lặp lại tất cả các bước trên, chỉ cần

vào giao diện “Kinetics Input Form”, nhấp “Clear all data” để bắt đầu nhập lại các

giá trị thời gian lưu trú và lặp lại các bước sau đó. Sau khi lặp lại các bước trên, ta

sẽ có bảng tính liều cho phụ nữ mang thai các thời kỳ.

3.2 Kết quả tính liều cho phụ nữ mang thai

Như đã trình bày ở trên, việc tính liều trước hết sẽ tính trên phantom phụ nữ mang

thai 3, 6, 9 tháng của chương trình OLINDA/EXM. Các phantom này gần với cơ thể

của phụ nữ da trắng trung bình, được xây dựng bởi Stabin và Eckerman.

Sau khi lựa chọn phantom và nhân phóng xạ, công việc tiếp theo là nhập thời gian

lưu trú vào cửa số “Kinetics Input Form”. Các giá trị thời gian lưu trú được trích từ

-- 58 --

kết quả nghiên cứu của Russell (xem Bảng 3.1). Kết quả tính toán liều được trình

bày trong Bảng 3.2.

Bảng 3.1. Thời gian lưu trú của các cơ quan nguồn khi sử dụng I-131 NaI [16]

Thời gian lưu trú (h) Cơ quan

Ruột non 1.5

Dạ dày 1.33

Gan 1.16

Tuyến giáp 61

Thành phần bài tiết của bàng quang 1.92

Phần còn lại của cơ thể 6.4

Thai nhi 3 tháng 0.0082

Thai nhi 6 tháng 2.21

Thai nhi 9 tháng 4.71

Bảng 3.2: Liều hấp thụ cho các cơ quan của phụ nữ mang thai sử

dụng I-131 NaI

ơ

𝑞𝑢𝑎𝑛

Liều hấp thụ của cơ quan trên một đơn vị hoạt độ Cơ quan

𝐷𝑐 � ) 𝐴0 𝑚𝐺𝑦 𝑀𝐵𝑞 �𝑂𝐿𝐼𝑁𝐷𝐴 ( 6 tháng 9 tháng 3 tháng

4.62.10-2 5.3.10-2 4.51.10-2 Thượng thận

-- 59 --

Não 6.62.10-2 6.5.10-2 6.49.10-2

Ngực 5.21.10-2 5.21.10-2 5.34.10-2

Túi mật 5.27.10-2 5.74.10-2 8.78.10-2

Ruột già dưới 5.1.10-2 4.28.10-2 3.9.10-2

Ruột non 2.83.10-1 2.94.10-1 3.08.10-1

Dạ dày 4.22.10-1 4.26.10-1 4.41.10-1

Ruột già trên 6.04.10-2 4.39.10-2 3.93.10-2

Tim 6.86.10-2 7.41.10-2 7.68.10-2

Thận 3.85.10-2 4.01.10-2 4.56.10-2

Gan 1.42.10-1 1.46.10-1 1.56.10-1

Phổi 9.85.10-2 1.09.10-1 1.10.10-1

Cơ bắp 1.03.10-1 1.04.10-1 1.04.10-1

Buồng trứng 4.9.10-2 4.79.10-2 5.18.10-2

Tụy 5.95.10-2 6.31.10-2 8.90.10-2

Tủy đỏ 8.68.10-2 8.74.10-2 8.85.10-2

Tế bào Osteogenic 1.41.10-1 1.39.10-1 1.40.10-1

Da 9.38.10-2 9.34.10-2 9.40.10-2

Lá lách 4.63.10-2 4.82.10-2 5.59.10-2

Ức 1.72.10-1 1.91.10-1 1.92.10-1

-- 60 --

Tuyến giáp 4.24.102 4.24.102 4.24.102

Chất bài tiết bàng 1.17 2.80 9.97.10-1

quang

6.19.10-2 Tử cung 5.78.10-2 5.82.10-2

6.4.10-2 Thai nhi 2.24.10-1 2.66.10-1

Nhau thai - 4.98.10-2 5.68.10-2

Phần còn lại của cơ 2.3.10-2 2.25.10-1 2.27.10-1

thể

Nhận xét

Như đã trình bày, MIRDOSE cũng là chương trình được viết bởi Stabin dựa trên cơ

sở phương pháp MIRD. MIRDOSE1 ra đời vảo năm 1980, sau đó được nâng cấp

dần lên thành MIRDOSE2 (1987), MIRDOSE3 (1994) và OLINDA/EXM (2004).

OLINDA/EXM có đầy đủ tính năng của MIRDOSE3 kèm theo các ưu điểm về số

lượng mô hình, số lượng nhân phóng xạ, tạo thuận lợi cho người sử dụng. Từ bảng

kết quả tính liều hấp thụ cho các cơ quan của phụ nữ mang thai 3, 6 ,9 tháng, ta sẽ

so sánh kết quả liều hấp thụ cho thai nhi trên một đơn vị hoạt độ cấp cho mẹ vừa

được tính bởi chương trình OLINDA/EXM với kết quả của Russell (1997) [16]

được tính bằng chương trình MIRDOSE 3 (bảng 3.3, 3.4, 3.5).

Bảng 3.3: Liều cho thai nhi 3 tháng trên một đơn vị hoạt độ cấp cho mẹ

MIRDOSE 3 OLINDA/EXM Độ lệch

Dược chất phóng xạ (mGy/MBq) (mGy/MBq) (%)

I-131 NaI 6.8. 10-2 6.4. 10-2 5.88

-- 61 --

Bảng 3.4: Liều cho thai nhi 6 tháng trên một đơn vị hoạt độ cấp cho mẹ

MIRDOSE 3 OLINDA/EXM Độ lệch

Dược chất phóng (mGy/MBq) (mGy/MBq) (%)

xạ

I-131 NaI 2.3. 10-1 2.24. 10-1 2.60

Bảng 3.5: Liều cho thai nhi 9 tháng trên một đơn vị hoạt độ cấp cho mẹ

MIRDOSE 3 OLINDA/EXM Độ lệch

Dược chất phóng (mGy/MBq) (mGy/MBq) (%)

xạ

I-131 NaI 2.7. 10-1 2.66. 10-1 1.48

Như vậy khi tính toán bằng chương trình OLINDA/EXM, ta được kết quả sai khác

rất ít so với MIRDOSE3. Sai khác cao nhất là 5.88%. Nguyên nhân sai khác do:

+Giá trị S của chương trình MIRDOSE3 sai khác với DFs của chương trình

OLINDA/EXM.

+Khối lượng các cơ quan của phantom trong chương trình OLINDA/EXM đã được

điều chỉnh khác với chương trình MIRDOSE3, cho phù hợp với sự phát triển của

con người.

Khi tính toán với những công cụ khác nhau việc chênh lệch chắc chắn không tránh

khỏi, nhưng với những ưu điểm của chương trình OLINDA/EXM, cùng với sự

chênh lệch nhỏ trong kết quả tính, cho thấy OLINDA/EXM có thể được lựa chọn

như một công cụ tính liều hữu ích.

-- 62 --

Từ kết quả tính liều cho thai nhi trên 1 đơn vị hoạt độ cấp cho mẹ, ta có thể ước tính

được liều cấp cho thai nhi khi biết hoạt độ cấp cho mẹ.

3.3 Hoạt độ giới hạn cho phụ nữ mang thai

Để giảm thiểu tác hại lên thai nhi trong trường hợp người mẹ đang điều trị bằng I-

���

131 mang thai ngoài ý muốn, ta phải xem xét hoạt độ giới hạn cấp cho bệnh nhân.

������ là liều hấp

����� �0

�ẹ

Hoạt độ này được tính bởi biểu thức (3.1), trong đó

( ) thụ cho thai nhi trên một đơn vị hoạt độ cấp cho mẹ, được tính bằng chương trình

�ạ�

���

����

��� được cung cấp bởi Russell (Bảng 1.3)

OLINDA/EXM, ���ớ�

[16]. Ta tính được hoạt độ giới hạn cho mẹ (A0 giới hạn ) như trong Bảng 3.6, 3.7, 3.8.

��

Bảng 3.6: Hoạt độ giới hạn cho phụ nữ mang thai 3 tháng

������

�� �0

Dgiới hạn cho thai nhi A0 giới hạn (

Dược chất phóng (mGy) (MBq) ) (mGy/MBq) xạ

10 mGy

(Chẩn đoán) (Chẩn đoán) NaI 6.4. 10-2 22mGy

(Điều trị)

��

Bảng 3.7: Hoạt độ giới hạn cho phụ nữ mang thai 6 tháng

�� �0

Dược chất phóng Dgiới hạn (mGy) A0 giới hạn (MBq)

(mGy/MBq)

xạ

10 mGy

-- 63 --

(Chẩn đoán) (Chẩn đoán)

NaI 22mGy

(Điều trị) (Điều trị)

��

Bảng 3.8: Hoạt độ giới hạn cho phụ nữ mang thai 9 tháng

�� �0

Dược chất phóng Dgiới hạn (mGy) A0 giới hạn (MBq)

(mGy/MBq)

xạ

10 mGy

(Chẩn đoán) (Chẩn đoán) NaI 22mGy

(Điều trị)

3.4 Dùng chương trình OLINDA/EXM tính liều hấp thụ cho phụ nữ mang thai

Châu Á

Kết quả ở mục 3.2 là dùng chương trình OLINDA/EXM tính liều hấp thụ cho

phantom của người da trắng, mặc định trong chương trình. Các thông số khối lượng

được lấy trung bình trên người da trắng nên kết quả tính liều sẽ không tối ưu khi áp

dụng cho người Châu Á. Để tính liều cho người châu Á bằng chương trình

OLINDA/EXM, ta có thể tăng tính chính xác trong kết quả bằng cách thay đổi khối

lượng các cơ quan, cho phù hợp đặc điểm người châu Á trung bình. Để sử dụng

chức năng thay đổi khối lượng các cơ quan, như đã trình bày ở trên, ta dùng

“Modify Input Data”, sau đó nhập giá trị khối lượng các cơ quan tương ứng. Bảng

3.14 sau đây là bảng khối lượng các cơ quan của người phụ nữ ở một số nước châu

Á.

-- 64 --

Bảng 3.9: Khối lượng trung bình của các cơ quan của phụ nữ trưởng thành

[46], [59], [60].

Người da Trung Cơ quan Ấn Độ Nhật Bản Hàn Quốc Việt

trắng Quốc Nam

(OLINDA)

Thượng thận 14 14 12 13 13 11*

Não 1200 1320 1150 1331 1403 1284

Ngực 360 329 285 329 347 249

Túi mật 8 7 6 7 17 6.5*

già Ruột 160 146 127 146 154 131*

dưới

578 548 475 548 Ruột non 600 492*

122 128 125 128 Dạ dày 140 114*

193 183 158 183 Ruột già trên 200 164*

206 260 220 306 Tim 240 230

290 250 210 278 Thận 275 276

Gan 1400 1300 1075 1358 1231 1319

Phổi 800 1070 690 860 743 607

Cơ bắp 17000 15536 13445 15536 16373 13943*

Buồng trứng 11 10 9 10 11 9

Tụy 85 102 85 109 58 110

-- 65 --

Tủy đỏ 1300 1188 1028 962 1252 1066*

Tế bào 90 81 70 81 85 73*

Osteogenic

Da 1790 1636 1416 1636 1724 1468*

Lá lách 150 190 120 128 153 139

Ức 20 28 16 30 19 8

Tuyến giáp 17 27 18 17 12 36

Chất bài tiết 35.9 32.8 28.4 32.8 32.6 29.4*

bàng quang

Bàng quang 35.9 32.8* 28.4* 32.8* 32.6* 29.4*

3 tháng

Bàng quang 34.5* 31.5* 27.2* 31.5* 31.3* 28.2*

6 tháng

Bàng quang 23.9* 21.8* 19.6* 21.8* 21.7* 19.6*

9 tháng

Tử cung 3 374 341.7* 294.5* 341.2* 355.3* 306.7*

tháng

Tử cung 6 834* 761* 656.7* 761* 792.3* 684*

tháng

Tử cung 9 1095 999.1* 862.3* 999.1* 1040.2* 898*

tháng

Thai nhi 3 458 418* 362* 418* 432* 375*

-- 66 --

tháng

Thai nhi 6 1642 1500.2* 1298.3* 1500.2* 1549.3* 1346*

tháng

Thai nhi 9 2961 2705* 2341* 2705* 2793* 2428*

tháng

Nhau thai 6 310 283* 245* 283* 292* 254*

tháng

Nhau thai 9 466 425* 368* 425* 438* 382*

tháng

Phần còn lại 56912 52000 45000* 52000* 53700* 46680

của cơ thể (3

tháng)

Phần còn lại 61896 56553* 48940* 56553* 58402* 50767*

của cơ thể (6

tháng)

Phần còn lại 63633 58140* 50314* 58140* 60041* 52192*

của cơ thể (9

tháng)

(*): Khối lượng các cơ quan được tính theo tỷ lệ khối lượng.

Đối với phantom phụ nữ mang thai trong chương trình OLINDA/EXM, khối lượng

hầu hết các cơ quan không đổi so với trước khi mang thai, tức là so với phantom

phụ nữ trưởng thành (Adult female), chỉ có một số cơ quan có khối lượng thay đổi.

Đó là bàng quang, tử cung, nhau thai, khối lượng thai nhi và phần còn lại của cơ

thể. Nhưng do không có dữ liệu về khối lượng các cơ quan này của phụ nữ châu Á

khi mang thai, nên các giá trị này được tính bằng tỷ lệ khối lượng của các cơ quan

-- 67 --

này so với phần còn lại của cơ thể giữa phụ nữ Châu Á với phantom trong chương

trình OLINDA/EXM.

Ví dụ: Khối lượng tử cung của phụ nữ mang thai 3 tháng người Trung Quốc được

������

tính như sau:

cung

TQ

�����

��ố�

������ −

𝑙−

mtừ ����� ��ử ���� ������

374

= .

56912

= 52000=341.7g

. Chắc chắn kết quả tính được sẽ không thật sự phù hợp với phụ nữ các nước châu Á,

nhưng với sự thay đổi khối lượng của những cơ quan còn lại cũng ít nhiều cải thiện

kết quả.

Kết quả tính liều cho phụ nữ châu Á bằng chương trình OLINDA/EXM như sau

(Bảng 3.10-3.12):

Bảng 3.10: Liều hấp thụ (mGy) đến các cơ quan trên một đơn vị hoạt độ

(MBq) của phụ nữ mang thai 3 tháng sử dụng I-131 NaI

Trung Cơ quan Phụ nữ da Ấn độ Nhật Bản Hàn Quốc Việt Nam

trắng Quốc

Thượng 4.51.10-2 4.63.10-2 5.20.10-2 4.80.10-2 4.75.10-2 4.79.10-2

thận

Não 6.62.10-2 6.41.10-2 7.11.10-2 6.38.10-2 6.16.10-2 6.66.10-2

Ngực 5.21.10-2 5.57.10-2 6.21.10-2 5.57.10-2 5.38.10-2 6.59.10-2

Túi mật 5.27.10-2 5.76.10-2 6.45.10-2 5.76.10-2 3.75.10-2 6.14.10-2

Ruột 5.1.10-2 5.47.10-2 6.08.10-2 5.47.10-2 5.28.10-2 5.93.10-2

già dưới

-- 68 --

Ruột 2.83.10-1 2.87.10-1 2.94.10-1 2.87.10-1 2.85.10-1 2.93.10-1

non

Dạ dày 4.22.10-1 4.28.10-1 4.32.10-1 4.28.10-1 4.31.10-1 4.38.10-1

Ruột 6.04.10-2 6.45.10-2 7.19.10-2 6.45.10-2 6.23.10-2 6.99.10-2

già trên

Tim 6.86.10-2 6.69.10-2 7.53.10-2 6.14.10-2 2.32.10-2 7.30.10-2

Thận 3.85.10-2 4.14.10-2 4.69.10-2 3.95.10-2 3.84.10-2 4.12.10-2

Gan 1.42.10-1 1.52.10-1 1.80.10-1 1.46.10-1 1.60.10-1 1.50.10-1

Phổi 9.85.10-2 8.45.10-2 1.11.10-2 9.56.10-2 1.04.10-2 1.19.10-2

Cơ bắp 1.03.10-1 1.10.10-1 1.22.10-1 1.10.10-1 1.06.10-1 1.19.10-1

Buồng 4.9.10-2 5.26.10-2 5.75.10-2 5.26.10-2 4.97.10-2 5.70.10-2

trứng

Tụy 5.95.10-2 5.53.10-2 6.28.10-2 5.35.10-2 7.39.10-2 5.48.10-2

Tủy đỏ 8.68.10-2 9.34.10-2 1.05.10-1 1.08.10-1 8.97.10-1 1.02.10-1

Tế bào 1.41.10-1 1.56.10-1 1.82.10-1 1.56.10-1 1.49.10-1 1.74.10-1

Osteoge

nic

Da 9.38.10-2 1.00.10-1 1.11.10-1 1.00.10-1 9.67.10-1 1.08.10-1

Lá lách 4.63.10-2 4.25.10-2 5.50.10-2 5.12.10-2 4.66.10-2 5.08.10-2

Ức 1.72.10-1 1.41.10-1 2.01.10-1 1.36.10-1 1.78.10-1 3.09.10-1

Tuyến 4.24.102 2.70.102 4.01.102 4.24.102 5.96.102 2.04.102

-- 69 --

giáp

Chất bài 9.97.10-1 1.01 1.03 1.01 1.01 1.02

tiết

bàng

quang

Tử cung 6.19.10-2 6.62.10-2 7.37.10-2 6.62.10-2 6.43.10-2 7.17.10-2

Thai nhi 6.4.10-2 6.87.10-2 7.68.10-2 6.87.10-2 6.7.10-2 7.47.10-2

Phần 2.3.10-1 2.49.10-1 2.81.10-1 2.49.10-1 2.42.10-1 2.73.10-1

còn lại

của cơ

thể

Bảng 3.11: Liều hấp thụ (mGy) đến các cơ quan trên một đơn vị hoạt độ

(MBq) của phụ nữ mang thai 6 tháng sử dụng I-131 NaI

Trung Cơ quan Phụ nữ da Ấn độ Nhật Bản Hàn Quốc Việt Nam

trắng Quốc

Thượng 4.62.10-2 4.73.10-2 5.30.10-2 4.90.10-2 4.86.10-2 5.47.10-2

thận

Não 6.5.10-2 6.28.10-2 6.96.10-2 6.25.10-2 6.04.10-2 6.52.10-2

Ngực 5.21.10-2 5.57.10-2 6.20.10-2 5.57.10-2 5.38.10-2 6.60.10-2

Túi mật 5.74.10-2 6.28.10-2 7.02.10-2 6.28.10-2 4.00.10-2 6.68.10-2

Ruột 4.28.10-2 4.59.10-2 5.11.10-2 4.59.10-2 4.43.10-2 4.98.10-2

già dưới

-- 70 --

Ruột 2.94.10-1 2.99.10-1 3.07.10-1 2.99.10-1 2.96.10-1 3.05.10-1

non

Dạ dày 4.26.10-1 4.33.10-1 4.36.10-1 4.33.10-1 4.35.10-1 4.42.10-1

Ruột 4.39.10-2 4.70.10-2 5.25.10-2 4.70.10-2 4.54.10-2 5.10.10-2

già trên

Tim 7.41.10-2 7.19.10-2 8.09.10-2 6.58.10-2 8.15.10-2 7.84.10-2

Thận 4.01.10-2 4.30.10-2 4.87.10-2 4.10.10-2 3.98.10-2 4.25.10-2

Gan 1.46.10-1 1.56.10-1 1.85.10-1 1.50.10-1 1.64.10-1 1.54.10-1

Phổi 1.09.10-1 9.27.10-1 1.22.10-1 1.05.10-1 1.14.10-1 1.31.10-1

Cơ bắp 1.04.10-1 1.11.10-1 1.22.10-1 1.11.10-1 1.07.10-1 1.19.10-1

Buồng 4.79.10-2 5.14.10-2 5.62.10-2 5.14.10-2 4.86.10-2 5.57.10-2

trứng

Tụy 6.31.10-2 5.83.10-2 6.61.10-2 5.63.10-2 7.88.10-2 5.75.10-2

Tủy đỏ 8.74.10-2 9.39.10-2 1.06.10-1 1.09.10-1 9.02.10-2 1.03.10-1

Tế bào 1.39.10-1 1.54.10-1 1.79.10-1 1.54.10-1 1.47.10-1 1.71.10-1

Osteoge

nic

Da 9.34.10-2 9.95.10-2 1.10.10-1 9.95.10-2 9.62.10-2 1.07.10-2

Lá lách 4.82.10-2 4.40.10-2 5.72.10-2 5.34.10-2 4.84.10-2 5.27.10-2

Ức 1.91.10-1 1.56.10-1 2.23.10-1 1.50.10-1 1.98.10-1 3.45.10-1

Tuyến 4.24.102 2.70.102 4.01.102 4.24.102 5.96.102 2.04.102

-- 71 --

giáp

Chất bài 1.17 1.18 1.20 1.18 1.18 1.20

tiết

bàng

quang

Tử cung 5.78.10-2 6.18.10-2 6.88.10-2 6.18.10-2 6.01.10-2 6.68.10-2

Thai nhi 2.24.10-1 2.43. .10-1 2.76.10-1 2.43.10-1 2.36.10-1 2.67.10-1

Nhau 4.98.10-2 5.33.10-2 5.94.10-2 5.33.10-2 5.21.10-2 5.78.10-2

thai

Phần 2.25.10-1 2.43. .10-1 2.75.10-1 2.43.10-1 2.36.10-1 2.66.10-1

còn lại

của cơ

thể

Bảng 3.12: Liều hấp thụ (mGy) đến các cơ quan trên một đơn vị hoạt độ

(MBq) của phụ nữ mang thai 9 tháng sử dụng I-131 NaI

Trung Cơ quan Phụ nữ da Ấn độ Nhật Bản Hàn Quốc Việt Nam

trắng Quốc

Thượng 5.3.10-2 5.41.10-2 6.05.10-2 5.62.10-2 5.58E-02 6.28.10-2

thận

Não 6.49.10-2 6.26.10-2 6.94.10-2 6.26.10-2 6.03.10-2 6.50.10-2

Ngực 5.34.10-2 5.70.10-2 6.34.10-2 5.70.10-2 5.51.10-2 6.76.10-2

Túi mật 8.78.10-2 9.60.10-2 1.07.10-1 9.60.10-2 5.82.10-2 1.02.10-2

-- 72 --

Ruột già 3.9.10-2 4.18.10-2 4.66.10-2 4.18.10-2 4.04.10-2 4.54.10-2

dưới

Ruột non 3.08.10-1 3.14.10-1 3.24.10-1 3.14.10-1 3.11.10-1 3.21.10-1

Dạ dày 4.41.10-1 4.49.10-1 4.53.10-1 4.49.10-1 4.52.10-1 4.60.10-1

Ruột già 3.93.10-2 4.21.10-2 4.71.10-2 4.21.10-2 4.07.10-2 4.58.10-2

trên

7.68.10-2 7.44.10-2 8.36.10-2 7.44.10-2 8.45.10-2 8.11.10-2 Tim

Thận 4.56.10-2 4.90.10-2 5.54.10-2 4.90.10-2 4.51.10-2 4.80.10-2

1.56.10-1 1.66.10-1 1.96.10-1 1.66.10-1 1.74.10-1 1.64.10-1 Gan

1.10.10-1 9.40.10-1 1.24.10-1 9.40.10-1 1.16.10-1 1.33.10-1 Phổi

Cơ bắp 1.04.10-1 1.11.10-1 1.23.10-1 1.11.10-1 1.07.10-1 1.20.10-1

Buồng 5.18.10-2 5.55.10-2 6.06.10-2 5.55.10-2 5.25.10-2 6.01.10-2

trứng

Tụy 8.90.10-2 8.11.10-1 9.19.10-1 8.11.10-1 1.12.10-1 7.91.10-1

Tủy đỏ 8.85.10-2 9.50.10-2 1.07.10-1 9.50.10-2 9.13.10-2 1.04.10-2

Tế bào 1.40.10-1 1.55.10-1 1.79.10-1 1.55.10-1 1.48.10-1 1.72.10-1

Osteogeni

c

Da 9.40.10-2 1.00.10-1 1.11.10-1 1.00.10-1 9.68.10-2 1.08.10-1

Lá lách 5.59.10-2 5.04.10-2 6.60.10-2 5.04.10-2 5.59.10-2 6.06.10-2

Ức 1.92.10-1 1.57.10-1 2.24.10-1 1.57.10-1 1.99.10-1 3.46.10-1

-- 73 --

Tuyến 4.24.102 2.70.102 4.01.102 2.70.102 5.96.102 2.04.102

giáp

Chất bài 2.80 2.81 2.84 2.81 2.81 2.84

tiết bàng

quang

Tử cung 5.82.10-2 6.23.10-2 6.93.10-2 6.23.10-2 6.06.10-2 6.74.10-2

Thai nhi 2.66.10-1 2.89.10-1 3.28.10-1 2.89.10-1 2.80E-01 3.18.10-1

Nhau thai 5.68.10-2 6.08.10-2 6.75.10-2 6.08.10-2 5.94.10-2 6.57.10-2

Phần còn 2.27.10-1 2.45.10-1 2.77.10-1 2.45.10-1 2.39.10-1 2.69.10-1

lại của cơ

thể

Từ kết quả tính liều cho các cơ quan của phụ nữ mang thai Châu Á và phantom phụ

nữ mang thai người da trắng, ta sẽ so sánh độ lệch liều hấp thụ cho thai nhi của các

nước châu Á so với người da trắng.

Bảng 3.13. Độ lệch liều hấp thụ cho thai nhi của các nước châu Á so với người

da trắng khi sử dụng NaI (%)

Tuổi thai Trung Quốc Ấn Độ Nhật Bản Hàn Quốc Việt Nam

7.3 20 7.3 4.7 16.7 3 tháng

8.4 23.2 8.4 5.3 19.2 6 tháng

8.6 23.3 8.6 5.2 19.5 9 tháng

25

20

Trung Quốc

15

Ấn Độ

Nhật Bản

10

Hàn Quốc

Việt Nam

5

0

3 tháng

6 tháng

9 tháng

-- 74 --

Biểu đồ 3.1 Độ lệch liều hấp thụ cho thai nhi các nuớc Châu Á so với phantom người da trắng

khi sử dụng NaI.

Từ bảng kết quả so sánh liều hấp thụ cho thai nhi giữa các nước châu Á so với

phantom người da trắng, ta thấy:

- Sự chênh lệch về liều hấp thụ cho thai nhi ở các nước Trung Quốc, Nhật Bản

và Hàn Quốc so với phantom người da trắng của chương trình

OLINDA/EXM không đáng kể. Cụ thể:

 Trung Quốc:

Sự chênh lệch về liều hấp thụ cho thai nhi so với chương trình

OLINDA/EXM không đáng kể, từ 6.1%-8.6%.

 Nhật Bản:

Giống như Trung Quốc, sự chênh lệch cũng không đáng kể, chỉ trong

khoảng 6.1%-8.6%.

 Hàn Quốc

Sự chênh lệch nhỏ nhất, dao động từ 3.9%-5.3%. Nguyên nhân do khối

lượng thai nhi của người Hàn Quốc so với khối lượng thai nhi của

-- 75 --

phantom người da trắng của chương trình OLINDA/EXM chênh lệch ít

nhất.

- Sự chênh lệch đáng kể nằm ở Ấn Độ và Việt Nam với thai nhi 3, 6, 9 tháng

tuổi.

 Ấn Độ:

Sự chênh lệch cao nhất giữa khối lượng thai nhi của người Ấn Độ so với

phantom người da trắng của chương trình OLINDA/EXM đã dẫn đến sự

chênh lệch cao nhất về liều hấp thụ cho thai nhi người Ấn Độ so với

phantom của chương trình OLINDA/EXM. Độ chênh lệch dao động từ

16.8%-23.3%.

 Việt Nam

Đứng thứ 2 về sự chênh lệch liều hấp thụ cho thai nhi so với phantom

chương trình OLINDA/EXM. Tuy đứng sau Ấn Độ, nhưng những con số

về sự chênh lệch cũng khá cao, từ 14.2%-19.5%. Nguyên nhân cũng do

khối lượng thai nhi của người Việt Nam khác biệt nhiều so với khối

lượng thai nhi của phantom trong chương trình OLINDA/EXM.

- Từ kết quả này cho thấy, khối lượng các cơ quan có ảnh hưởng quan trọng

đến kết quả tính liều. Sự chênh lệch khối lượng của các cơ quan giữa những

đối tượng khác nhau càng lớn, sự chênh lệch liều hấp thụ cũng càng lớn. Vì

vậy, với sự hỗ trợ của chương trình OLINDA/EXM, tuy chưa thể tiến đến

việc tính liều cho từng bệnh nhân cụ thể, nhưng có thể cải thiện kết quả bằng

việc đo khối lượng các cơ quan, sau đó sử dụng chức năng “Modify Input

Data” để hiệu chỉnh . Ở đây có một điểm cần lưu ý đó là:

 Các bảng 3.10, 3.11, 3.12 xem xét một cách tổng quan liều hấp thụ đến

từng cơ quan của người phụ nữ mang thai các nước Châu Á, có được

bằng cách thay đổi toàn bộ khối lượng các cơ quan trong cơ thể. Nhưng

nếu chỉ quan tâm đến liều cho cơ quan T, thì chỉ cần hiệu chỉnh khối

lượng cơ quan T trong hộp “Modify Input Data”. Ví dụ: Ta quan tâm đến

liều cho thai nhi, thì trong giao diện thay đổi khối lượng các cơ quan, chỉ

-- 76 --

cần thay đổi khối lượng thai nhi, khối lượng các cơ quan khác không ảnh

hưởng đến kết quả tính liều cho thai nhi do đó cũng không cần thay đổi.

 Nếu so sánh liều hấp thụ cho thai nhi của đối tượng cụ thể lệch bao nhiêu

phần trăm so với phantom của chương trình OLINDA/EXM, thì tỷ lệ

khối lượng thai nhi đóng vai trò quyết định. Nếu muốn so sánh liều hấp

thụ cho thai nhi của đối tượng cụ thể sai khác bao nhiêu so với chương

trình OLINDA/EXM, thì cả sự chênh lệch khối lượng và thời gian lưu trú

đều quan trọng. Do đó, việc bỏ qua sự hiệu chỉnh khối lượng sẽ dẫn đến

sự sai khác trong việc tính liều hấp thụ, sự sai khác này sẽ càng lớn đối

với các DCPX có thời gian lưu trú lớn.

- Trong mọi trường hợp, việc hiệu chỉnh khối lượng các cơ quan rất quan

trọng. Đặc biệt với bệnh nhân mang thai sử dụng I-131, sẽ rất có hại cho thai

nhi, nên việc tính liều tối ưu được đặt lên hàng đầu, vì vậy mà việc hiệu

chỉnh khối lượng trong trường hợp này càng quan trọng. Với tính ưu việt của

chương trình OLINDA/EXM, cho phép tính liều ở mức cơ quan một cách

thuận tiện và nhanh chóng, người sử dụng lại vừa có thể hiệu chỉnh khối

lượng các cơ quan, tạo điều kiện để tính liều tối ưu cho bệnh nhân, mang lại

hiệu quả cao trong điều trị, giảm thiểu tác hại cho bệnh nhân, đặc biệt là cho

thai nhi.

3.5 Đánh giá kết quả và thảo luận

Các phantom cơ thể người được tạo ra nhằm mục đích tính toán liều và an toàn bức

xạ. Do thực tế hiện nay chưa thể tiến tới tính liều cho bệnh nhân cụ thể, do đó chỉ có

thể tính liều trên các phantom của chương trình. Việc tính liều dựa trên phantom

khắc phục những khó khăn của việc tính liều cho bệnh nhân cụ thể, đồng thời liều

tối ưu hơn so với phương pháp cấp liều cố định. Tuy nhiên, bất cứ phương pháp nào

cũng có sai số. Sai số trong phép tính liều trên phantom do các nguyên nhân sau gây

ra:

+ Sai số trong phép tính tỷ lệ hấp thụ.

-- 77 --

Đối với sai số trong tỷ lệ hấp thụ, ước tính sai số từ 0,5-1% trên một kg tổng khối

lượng cơ thể [58]. Đối với phụ nữ mang thai Việt Nam, sai số lớn nhất có thể mắc

phải là 5,34 %.

+ Sai số trong việc thu thập dữ liệu khối lượng.

Dữ liệu về khối lượng các cơ quan trong cơ thể có được nhờ phương pháp khám

nghiệm tử thi. Sai số mắc phải có thể do quá trình thu thập dữ liệu hoặc lựa chọn,

phân loại nhóm tuổi. Phương pháp tính theo tỷ lệ khối lượng là một giả định, vì

trong một số trường hợp, khối lượng cơ quan không tỷ lệ thuận với tổng khối lượng

cơ thể.

+ Sai số trong phép tính toán hoạt độ tích lũy.

Sai số trong hoạt độ tích lũy hay thời gian lưu trú do sự hấp thụ của các cơ quan của

các cá thể khác nhau là khác nhau. Sai số thường từ 10-30% [58].

Dữ liệu về chiều cao, trọng lượng cơ thể, khối lượng các cơ quan của phụ nữ Châu

Á được cung cấp bởi IAEA thông qua các cuộc khảo sát và khám nghiệm tử thi

(chết đột ngột), được thực hiện trên các cá thể khỏe mạnh. Ở Việt Nam, dữ liệu

được thu thập từ nhiều bệnh viện khác nhau, sau đó được xử lý và lựa chọn. Sai số

về tổng khối lượng cơ thể là 11% và khối lượng cơ quan từ 4-20% [59], [60].

 Đánh giá sai số trong kết quả tính liều hấp thụ cho phụ nữ mang thai Việt

Nam.

Để đánh giá sai số khi dùng kết quả ở Bảng 3.10, 3.11, 3.12 để cấp liều cho bệnh

nhân là phụ nữ mang thai người Việt Nam, gọi:

σ là sai số trong phép đo tỷ lệ hấp thụ.

σà là sai số trong phép đo hoạt độ tích lũy.

σm là sai số trong phép đo khối lượng cơ quan.

-- 78 --

Ta tính được sai số σD trong phép đo liều hấp thụ

2 σ�

2 σΦ

2 σÃ

σD =

� + + Nếu σ, σÃ, σm là sai số lớn nhất trong mỗi phép đo, ta có σ=5,34%, σÃ=30%,

σm=20% [58], [59, [60]. Do một số khối lượng cơ quan được tính theo phương pháp

tỷ lệ hấp thụ không thể ước lượng sai số, nên sai số khối lượng lớn nhất được sử

dụng là sai số khối lượng lớn nhất của các cơ quan đã biết sai số khối lượng. Khi đó

sai số lớn nhất trong phép đo liều hấp thụ là:

2 = σ�

2 σΦ

2 σÃ

342 5 302 202=36,44%. σD =

� � + + , + + Theo Stabin, trong chẩn đoán, liều cấp cho bệnh nhân tương đối thấp. Do đó, không

yêu cầu việc tính liều quá chính xác. Còn trong điều trị, đòi hỏi liều cấp cho bệnh

nhân tương đối cao, vì vậy việc tính liều yêu cầu phải cân nhắc, hạn chế sai số. Sai

số cho phép nên nằm trong giới hạn nhỏ hơn 20% [58]. Tuy nhiên, trong thực tế,

việc thu thập dữ liệu về con người khá khó khăn nên việc hạn chế sai số là điều

không dễ dàng.

3.6 Kết luận

Bệnh tuyến giáp là một căn bệnh khá phổ biến ở nước ta nói riêng và trên thế giới

nói chung. Đa số bệnh tuyến giáp đều ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe nếu

không được điều trị đúng cách. Để điều trị bệnh tuyến giáp, tùy theo đối tượng, tình

trạng, loại bệnh, kinh nghiệm của bác sĩ mà sẽ có phương pháp điều trị riêng. Các

phương pháp điều trị bệnh tuyến giáp hiện nay gồm có phẫu thuật, sử dụng thuốc

kháng giáp và sử dụng I-131. Trong đó, phương pháp sử dụng I-131 được tổ chức Y

tế thế giới khuyến cáo nên được chỉ định rộng rãi do tính an toàn, đơn giản, tiết

kiệm và hiệu quả của nó. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, phương pháp điều trị

bằng I-131 cũng để lại biến chứng cho bệnh nhân, do tác động của chất phóng xạ

lên nang tuyến giáp và các cơ quan khác. Vấn đề quan trọng hàng đầu trong việc

-- 79 --

điều trị bằng DCPX là phải tính một liều tối ưu, sao cho vửa đáp ứng hiệu quả điều

trị, vừa hạn chế ảnh hưởng lên mô lành.

Trong điều trị bệnh tuyến giáp bằng I-131, thường sẽ chống chỉ định với phụ nữ

mang thai, do tuyến giáp của thai nhi được hình thành từ tuần thứ 8 của thai kỳ, có

khả năng hấp thụ chất phóng xạ với nồng độ cao, gây suy giáp ở trẻ sơ sinh, hay

nặng hơn có thể sẩy thai, trẻ chết non, dị tật, đần độn...Bệnh nhân trong độ tuổi sinh

đẻ sẽ được khuyến cáo không được mang thai khi đang điều trị, nhưng nếu bệnh

nhân không biết do không quan tâm hay thiếu hiểu biết, để mang thai thì sẽ ảnh

hưởng đến sức khỏe của thai nhi. Vậy cần phải xem xét một liều an toàn cấp cho

phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, để nếu việc mang thai ngoài ý muốn xảy ra cũng hạn

chế được ảnh hưởng lên thai nhi.

Phương pháp cấp liều ở các bệnh viện ở Việt Nam hiện nay vẫn chủ yếu theo

phương pháp cấp liều cố định, phương pháp này tiện lợi và nhanh chóng, nhưng lợi

ích về sức khỏe của bệnh nhân chưa được đáp ứng một cách tối ưu. Tuy việc tính

liều cho bệnh nhân cụ thể chưa thể thực hiện được, nhưng hiện nay có nhiều chương

trình hỗ trợ việc tính liều. Trong đó, chương trình OLINDA/EXM có ưu điểm về số

lượng mô hình, số lượng nhân phóng xạ, thời gian tính toán, giao diện đơn giản dễ

sử dụng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính liều tiện lợi, nhanh chóng.

Qua việc sử dụng chương trình OLINDA/EXM để tính liều hấp thụ cho thai nhi trên

một đơn vị hoạt độ cấp cho mẹ, trường hợp mẹ mang thai 3, 6, 9 tháng sử dụng I-

131, cùng với bảng giới hạn liều hấp thụ cho thai nhi của Russell, ta có thể tính

được hoạt độ giới hạn cấp cho mẹ. Đối chiếu kết quả tính liều hấp thụ cho thai nhi

trên một đơn vị hoạt độ cấp cho mẹ được tính bởi chương trình OLINDA/EXM lệch

rất ít so với chương trình MIRDOSE3, kết quả lệch cao nhất là 5.8%.

Tuy nhiên, kết quả tính trên phantom của chương trình OLINDA/EXM chưa phù

hợp với người Châu Á do sự khác biệt về khối lượng các cơ quan, nên khi muốn

xem xét liều cho đối tượng bệnh nhân ở nước Châu Á, cần hiệu chỉnh các giá trị

-- 80 --

khối lượng các cơ quan. Bằng phím chức năng “Modify Input Data”, chương trình

OLINDA/EXM cho phép việc thay đối khối lượng các cơ quan một cách dễ dàng và

nhanh chóng. Thực hiện việc hiệu chỉnh khối lượng các cơ quan cho phù hợp với

người Châu Á các nước Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Việt Nam, kết

quả cho thấy liều hấp thụ cho thai nhi của Ấn Độ lệch nhiều nhất so với phantom

chương trình OLINDA/EXM, tiếp theo là Việt Nam.

Ở Việt Nam, kết quả tính liều hấp thụ cho thai nhi trên một đơn vị hoạt độ cấp cho

mẹ có sai số 36,44%. Như đã trình bày, tỷ lệ bệnh tuyến giáp khá cao, bệnh tuyến

giáp có thể gây hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe, bao gồm thể chất và tinh thần,

kéo theo ảnh hưởng đến học tập và năng suất lao động, chi phí cho Y tế... nên cần

phải điều trị đúng cách và kịp thời. Hi vọng với sự điều trị bằng I-131 ngày càng

phổ biến, cùng với sự tiến bộ của YHHN trong và ngoài nước, các chương trình tính

liều ngày càng đa đạng và ưu việt, việc điều trị bệnh tuyến giáp cho bệnh nhân sẽ

đạt được nhiều thành tựu hơn nữa, bệnh nhân sẽ được điều trị bệnh một cách nhanh

chóng và hiệu quả, hạn chế thấp nhất ảnh hưởng đến sức khỏe và giảm thiểu biến

chứng gây ra cho bệnh nhân.

-- 81 --

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

[1] Phan Sỹ An, Trần Xuân Trường, Mai Trọng Khoa, Nguyễn Đắc Nhật, Nguyễn

Thị The, Nguyễn Thành Chương, Đào Thị Bích Thủy, Trần Đình Hà (2005), Y

học hạt nhân, NXB Y học, Hà Nội.

[2] Lương Thị Hường (2008), Kỹ thuật tính liều trong việc điều trị bằng đồng vị

phóng xạ trong y học hạt nhân, Luận văn thạc sĩ, Trường ĐH KHTN Tp HCM,

Tp. HCM.

[3] Nguyễn Thị Anh (2011), Sự phát triển thể chất, tâm thần và một số yếu tố ảnh

hưởng ở trẻ suy giáp trạng bẩm sinh đang điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung

ương, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.

[4] Đỗ Thanh Bình, Nguyễn Thị Tố Nga, Nguyễn Đình Yến, Nguyễn Hải Thuỷ

(2004), Tỷ lệ, đặc điểm lâm sàng và siêu âm bướu giáp nhân ở người trên 40

tuổi, Trường Đại Học Y Khoa Huế, Trung Tâm Bướu cổ Tỉnh Quảng Bình,

Quảng Bình.

[5] Lê Văn Chi (2008), Thuốc kháng giáp, Đại học Y dược Huế, Tp. Huế.

[6] Ngô Quang Huy (2004), An toàn bức xạ ion hóa, NXB Khoa học kỹ thuật,

Tp.HCM.

[7] Nguyễn Đông Sơn (2010), Ứng dụng bức xạ và kỹ thuật hạt nhân trong Y tế.

[8] Nguyễn Thành Lam (2000), Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ bệnh nhân suy giáp sau điều trị bệnh Basedow bằng 131I, Bệnh viện đa khoa TW Thái

Nguyên, Số 479 Đường Lương Ngọc Quyến, TP.Thái Nguyên, Thái Nguyên,

Việt Nam

[9] http://bachmai.gov.vn/index.php?option=com_content&task=view&id=374&It

emid=33

-- 82 --

[10] http://bachmai.gov.vn/index.php?option=com_content&task=view&id=555&It

emid=32

[11] http://suckhoedoisong.vn/20120621092824512p0c93/benh-ung-thu-tuyen-

giap.htm

[12] http://suckhoedoisong.vn/20120217101151561p0c63/cach-chua-benh-

basedow.htm

Tiếng Anh

[13] John C, Harbert,M.D (1987), Nuclear Medicine Therapy, Department of

Radiology, Georgetown University Medical School, Washington, D.C.

[14] Leonard Berlin (2001), Malpractice Issues in Radiology Iodine-131 and the

Pregnant patient, Department of Radiology, Rush North Shore Medical Center,

9600 Gross Point Rd., Skokie, IL 60076 and Rush Medical College, Chicago,

IL 60812. Address correspondence to L. Berlin.

[15] Bayram, Bircan Sönmez (2011), A Computer Program for Calculation of

Approximate Embryo/Fetus Radiation Dose in Nuclear Medicine Applications,

Tuncay Bayram MD, Karadeniz Technical University, School of Medicine,

Department of Nuclear Medicine, Trabzon, Turkey.

[16] M.G.Stabin (1997), Fetal dose calculation workbook, Radiation Internal Dose

information center, Oak Ridge institute for Science and Education, P.O.Box

117, Oak Ridge, TN 37831-0117.

[17] Donald A. Meier, MD1; David R. Brill, MD2; David V. Becker, MD3; Susan

E.M. Clarke, MD4; Edward B. Silberstein, MD5; Henry D. Royal, MD6; and

for Therapy of

Helena R. Balon, MD (2002), Procedure Guideline ThyroidDisease with 131Iodine, J Nucl Med 2002 43:856–861;

-- 83 --

[18] ICRP (2004), Doses to infants from radionuclides ingested in mothers’ milk,

ICRP Publication 95.

[19] Joy R.Rusell, M.G.Stabin, Richard B. Sparks, Evelyn Watson (1997),

Radiation absorbed dose to the embryo/fetus from radiopharmaceuticals,

Holtec International, Lincoln Drive West, Marlton, NJ 08053, Oak Ridge

Associated Univercities, P.O.Box 117, Oak Ridge, TN37831.

[20] IAEA (2001), Therapeutic applications of radiopharmaceuticals, IAEA,

TECDOC 1228, IAEA, Australia.

[21] WHO (1975), Manual on Radiation Protection in Hospitals and Practice,

Department of Radiation Physics, Rudolf- Virchow Hospital, Berlin.

[22] Michael G. Stabin (2008), Fundamentals of Nuclear Medicine Dosimetry,

Associate Professor, Department of Radiology/Radiological Sciences,

Vanderbilt University, Nashville, Tennessee, USA.

[23] IAEA (2009), Release of Patients After Radionuclide Therapy, IAEA, Vienna.

[24] Roger W. Howell, Barry W. Wessels and Robert Loevinger (1999), The MIRD

Perspective, Society of Nuclear Medicine, New York.

[25] W.S.Snyder,M.R.Ford, G.G.Warner, S.B.Watson (1975), “S”, Absorbed Dose

per unit cumulated Activity For Selected Radionuclides and organs, Society of

Nuclear Medicine, 475 Park Ave.S. New York, NY.10016.

[26] Stephen R. Thomas, Michael G. Stabin, Chin-Tu Chen, and R.C. Samaratunga

(1991), MIRD Pamphlet No. 14: A Dynamic Urinary BladderModel for

Radiation Dose Calculations, Oak Ridge, Tennessee, and University of

Chicago, Chicago, Illinois.

[27] Lionel G. Bouchet, Wesley E. Bolch, David A. Weber, Harold L. Atkins and

John W. Boston (1998), MIRD Pamphlet No. 15: Radionuclide S Values in a

-- 84 --

Revised Dosimetrie Model of the Adult Head and Brain, Department of Nuclear

and Radiological Engineering, University of Florida, Gainesville, Florida;

Department of Radiology, University of California at Davis, Sacramento,

California; Department of Radiology, State University of New York, Stony

Brook, New York; and Department of Nuclear Engineering, Texas A&M

University, College Station, Texas.

[28] Jeifry A. Siegel, Stephen R. Thomas, James B. Stubbs, Michael G. Stabin,

Marguerite T. Hays, Kenneth F. Koral, James S. Robertson, Roger W. Howell,

Barry W. Wessels, Darrell R. Fisher, David A. Weber and A. Bertrand Brill

(1998), MIRD Pamphlet No. 16: Techniques for Quantitative

Radiopharmaceutical Biodistribution Data Acquisition and Analysis for Use in

Human Radiation Dose Estimates, J Nucl Med 1999; 4037S-61S.

[29] Wesley E. Bolch, Lionel G. Bouchet, James S. Robertson, Barry W. Wessels,

Jeffry A. Siegel, Roger W. Howell, Alev K.Erdi, Bulent Aydogan, Sylvain

Costes and Evelyn E. Watson (1999), MIRD Pamphlet No. 17: The Dosimetry

of Nonuniform Activity distributions-Radionuclide S Values at the Voxel Level,

Tennessee.

[30] Richard E. Toohey, PhD • Michael G. Stabin, PhD • Evelyn E. Watson, BA

(2000), Internal Radiation Dosimetry:Principles and Applications1, the

Radiation Internal Dose Information Center, Oak Ridge Institute for Science

and Education, 140 E Vance Rd, Oak Ridge, TN 37831-0117.

[31] William H. Ellett, M.S., Arthur B. Callahan, Ph.D., and Gordon L. Brownell,

Ph.D (1964), Gamma-ray dosimetry of internal emitters II : Monte Carlo

calculations of absorbed dose from uniform sources, Physics Research

Laboratory, Massachusetts General Hospital, Boston, Massachusetts, U.S.A.

[32] ICRP (2007), Radiation Dose to Patients from Radiopharmaceuticals, ICRP

Publication 106.

-- 85 --

[33] Walter S.Snyder, Mary R.Ford, Gordon G.Warner (1978), Estimates of

Specific absorbed fractions for photon sources uniformly distributed in various

organ of a heterogeneous phantom, Society of Nuclear Medicine, 475 Park

Avenue South, New York, N.Y.10016, Oak Ridge,Tennessee.

[34] Michael G.Stabin (2009), OLINDA 1.0 Documentation Package.

[35] ACR (2008), ACR Practice guidline for imaging pregnant or potentally

pregnant adolescents and women with ionizing radiation, Resolution 26, the

United States.

[36] M.G. Stabin, E.E. Watson, C.S. Marcus, and R.D. Salk (1991), Radiation

dosimetry for the Adult Female and Fetus from Iodine- 13 1 Administration in

Hypethyroidism, J NucIMed 1991 32:808-813.

[37] John W. Poston, Sr., Professor, Nasir U. Bhuiyan, R. Alex Redd, Neil D.

Parham, Jennifer A. Watson (2005), A revised model for dosimetry in the

human small intestine, Department of Nuclear Engineering Texas A&M

University 3133 TAMU College Station, TX 77843-3133.

[38] Bethesda (2008), Pregnancy and Thyroid Disease, U.S.Department of health

and human Services, National institutes of health, NIH Publication No. 08–

6234.

in Pregnancy, [39] S.James Adelstein (1999), Administered Radionuclides

Harvard Medical School, Boston, Massachusetts 02115.

[40] U.S.Nuclear regulatory commission (1999), Instruction concerning prenatal

radiation exposure, Office of Nuclear Regulatory research, Washington, DC.

[41] Rebecca S. Bahn (Chair), Henry B. Burch, David S. Cooper, Jeffrey R.

Garber, M. Carol Greenlee, Irwin Klein, Peter Laurberg, I. Ross McDougall,

Victor M. Montori, Scott A. Rivkees, Douglas S. Ross, Julie Ann Sosa, Marius

N. Stan (2011), Hyperthyroidism and Other Causes of Thyrotoxicosis:

-- 86 --

Management Guidelines of the American Thyroid Association, Volume 21,

Number 6, The American Thyroid Association and American Association of

Clinical Endocrinologists Taskforce on Hyperthyroidism and Other Causes of

Thyrotoxicosis and American Association of Clinical Endocrinologists.

[42] Ms. Joy Russel (1995), Tables of radiation absorbed dose to the embryo/fetus

from radiopharmaticals, the Master's thesis, University of Tennessee, Master's

Degree conferred August 1995.

[43] Dyde A.K.C. Huysmans, Wilhelmina C.A.M. Buijs, Marjo T.P. van de Ven,

Wim J.M. van den Broek, Peter W.C. Kloppenborg, Ad R.M.M. Hermus and

Frans H.M. Corstens (1995), Dosimetry and Risk Estimates of Radioiodine

Therapy for Large, Multinodular Goiters, Department of Nuclear Medicine and

Department of Endocrinology, University Hospital Nijmegen St. Radboud,

Nijmegen, The Netherland, J NucJ- Med 1996; 37:2072-2079.

[44] M.LWaller (2011), Estimating periods of non-close-contact for relatives of

radioactive patients, Medical physics Department, York district Hopital, York

YO31 8HE, UK.

[45] Michael G. Stabin (1995), MIRDOSE: Personal Computer Software for

Internal Dose Assessment in Nuclear Medicine, Oak Ridge institute for Science

and Education, Oak Ridge, Tennessee.

[46] Edvin Hansson (2012), The Internal Radiation dosimetry of Diagnostic

radiopharmaceuticals across Different Asian Populations, M.Sc. Thesis,

September 2011-January 2012.

[47] Michael Stabin (2004), Electronic resoueces for dosimetry: Radar and

OLINDA/EXM, Vanderbilt University, Dept of Radiology/Radiological

Sciences.

-- 87 --

[48] M. Cristy and K. F. Eckerman (1987), Specific absorbed fraction of energy at

arious ages from internal photon sources, Oak Ridge national laboratory, Oak

Ridge, Tennessee, Health and Safety Research Division.

[49] Michael G. Stabin, PhD1; Richard B. Sparks, PhD2; and Eric Crowe, PhD

(2005), OLINDA/EXM: The Second-Generation Personal Computer Software

for Internal Dose Assessment in Nuclear Medicine, J Nucl Med 2005; 46:1023–

1027.

[50] Nadia Helal (2012), Patient organ dose calculations in nuclear medicine,

Radiation Safety Dep. NCNSRC., Atomic Energy Authority, 3, Ahmed El

Zomor St., P.Code 1762, P. O. Box 7551 Nasr City, Cairo, Egypt.

[51] D. Shahbazi-Gahrouei, S. Nikzad, P. Shokrani, Z. Shahi, Sh. Monadi (2009),

Determination of Absorbed Dose of Organs (Thyroid, Sternum Cervical

vertebra) in Thyroid Cancer Patients Following, Iran J Nucl Med 2009; 17(1):

27-33, Department of Medical Physics and Medical Engineering, Isfahan,

University of Medical Sciences, Isfahan, Iran.

[52] R. E. Toohey and M. G. Stabin, Comperative analysis of dosimetry parameters

for nuclear medicine, Oak Ridge Institute for Science and Education, P.O. Box

117, Oak Ridge, TN 37831.

[53] M.G.Stabin, J.B.Stubbs, R.E.Toohey (1996), Radiation Dose Estimates for

Radiopharmaceuticals, Radiation Internal Dose Information Center Oak Ridge

Institute of Science and Education Oak Ridge, TN 3783 1-0117.

[54] Joseph G. Rajendran, MD, Darrell R. Fisher, PhD; Ajay K. Gopal, MD,

Lawrence D. Durack, CNMT,Oliver W. Press, MD, Janet F. Eary, MD (2004),

High-Dose 131I-Tositumomab (Anti-CD20) Radioimmunotherapy for Non-

Hodgkin’s Lymphoma: Adjusting Radiation Absorbed Doseto Actual Organ

Volumes, J Nucl Med 2004; 45:1059–1064.

-- 88 --

[55] Michael G. Stabin and Hazel B. Breitz (2000), Breast Milk Excretion of

Radiopharmaceuticals:Mechanisms, Findings, and Radiation Dosimetry, J

Nucl Med 2000, 41:863-87.

[56] Leonidas D. Marinelli 1948, “Dosage determination in the use of radioactive

isotopes”, the Physics Department, Memorial Hospital, New York City.

[57] William H. Ellett, M.S., Arthur B. Callahan, Ph.D., and Gordon L. Brownell,

Ph.D (1964), “Gamma-ray dosimetry of internal emitters II : Monte Carlo

calculations of absorbed dose from uniform sources”, Physics Research

Laboratory, Massachusetts General Hospital, Boston, Massachusetts, U.S.A.

[58] Michael G. Stabin (2008), “Uncertainties in Internal Dose Calculations for

Radiopharmaceuticals”, Department of Radiology and Radiological Sciences,

Vanderbilt University, Nashville, Tennessee.

[59] IAEA (1998), “Compilation of anatomical, physiological and metabolic

haracteristics for a Reference Asian Man-Volume1”, IAEA Techdoc 1005,

IAEA, Australia.

[60] IAEA (1998), “Compilation of anatomical, physiological and metabolic

haracteristics for a Reference Asian Man-Volume2”, IAEA Techdoc 1005,

IAEA, Australia.

[61] http://www.doseinfo-radar.com/RADAR-INT-NM.html

[62] http://www.radiologyinfo.org/en/info.cfm?PG=radioiodine

[63] http://hps.org/physicians/nuclear_medicine_pregnant_patient_qa.html#Q3