BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Tuyết An XÂY DỰNG BỘ ĐỀ PHẦN HÓA HỌC VÔ CƠ GIÚP HỌC SINH THPT TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG TỰ KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn Hóa học
Mã số: 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Đặng Thị Oanh
Thành phố Hồ Chí Minh – 2010
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân
thành và sâu sắc đến:
- PGS.TS. Đặng Thị Oanh, cô hướng dẫn khoa học của luận văn, là người đã tận tình
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
- PGS.TS. Trịnh Văn Biều đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận
văn.
- Các thầy cô giáo khoa Hóa học trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh và
trường Đại học sư phạm Hà Nội … là những thầy cô đã đào tạo và hướng dẫn để tôi có đủ
khả năng thực hiện luận văn này.
- Các thầy cô giáo và các em học sinh trường trung học phổ thông Nguyễn Thượng
Hiền, Hồng Đức, Võ Trường Toản, Tân Thông Hội đã giúp đỡ rất nhiều trong quá trình thực
nghiệm sư phạm.
Cuối cùng, xin cám ơn gia đình, người thân và bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên, giúp
đỡ để tôi hoàn thành luận văn.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 5 năm 2010
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐH : đại học
GV : giáo viên
HS : học sinh
NXB : nhà xuất bản
PPDH : phương pháp dạy học
THPT : trung học phổ thông
TNKQ : trắc nghiệm khách quan
TNTL : trắc nghiệm tự luận
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết số 40/2000/QH10, ngày 09/12/2000 của Quốc hội khoá X về đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông đã khẳng định mục tiêu của đổi mới chương trình giáo dục phổ thông lần
này là “Xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực
phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam,
tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới”.
Để nâng cao chất lượng giáo dục đòi hỏi phải đổi mới nội dung và phương pháp dạy học.
Trong đó việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra – đánh giá là một khâu quan trọng. Đổi
mới kiểm tra – đánh giá tạo động lực để đổi mới phương pháp dạy học và ngược lại đổi mới phương
pháp dạy học là điều kiện quan trọng nhất để đổi mới kiểm tra – đánh giá. Kiểm tra – đánh giá là
công cụ quan trọng, chủ yếu điều chỉnh hoạt động dạy và học, góp phần cải thiện, nâng cao chất
lượng đào tạo con người theo mục tiêu. Ngoài việc giáo viên đánh giá học sinh còn phải chú trọng
hướng dẫn học sinh phát triển khả năng và thói quen tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá
đúng mức độ tiếp thu kiến thức, kỹ năng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự
thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho học sinh.
Việc đổi mới phương pháp kiểm tra – đánh giá thực hiện theo định hướng: Tăng cường kiểm
tra – đánh giá bằng việc sử dụng kiểm tra trắc nghiệm khách quan (TNKQ) kết hợp với trắc nghiệm
tự luận (TNTL) trên cơ sở nghiên cứu những ưu, nhược điểm của từng loại trắc nghiệm để sử dụng
nhằm đạt mục đích dạy học của bộ môn, từng lớp học, ... trong quá trình dạy học và bước đầu
khuyến khích HS tìm sách tham khảo để tự củng cố kiến thức, tự kiểm tra – đánh giá kiến thức, kĩ
năng hoá học của mình.
Cách thức thi cử hiện nay ở các kì thi quan trọng như thi tốt nghiệp THPT, thi tuyển vào các
trường Đại học, Cao đẳng, Trung học thường sử dụng thi 100% TNKQ; TNTL thường chỉ chiếm
một phần nhỏ trong các bài
kiểm tra đánh giá.
Mặt khác, trên thị trường, sách tham khảo về bài tập Hoá học có rất nhiều, nhưng HS không
biết lựa chọn loại sách nào giúp tăng cường khả năng tự kiểm tra – đánh giá kiến thức, kĩ năng thật
là hiệu quả.
Đáp ứng nhu cầu đó, cũng như để giúp các em HS THPT có thể tự kiểm tra – đánh giá kiến
thức, kĩ năng hoá học của mình, chúng tôi đã chọn đề tài: “Xây dựng bộ đề phần hóa học vô cơ
giúp học sinh THPT tăng cường khả năng tự kiểm tra – đánh giá”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng bộ đề kiểm tra kiến thức, kỹ năng phần hóa học vô cơ giúp học sinh
THPT tự kiểm tra – đánh giá góp phần nâng cao kết quả học tập.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: quá trình kiểm tra – đánh giá kiến thức, kỹ năng hóa học của học
sinh trong dạy học môn hóa học THPT phần hóa vô cơ.
- Đối tượng nghiên cứu: xây dựng bộ đề kiểm tra phần hóa học vô cơ.
4. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu các tài liệu và hệ thống lý luận về kiểm tra – đánh giá.
- Xác định hệ thống kiến thức, kỹ năng hóa học cần kiểm tra.
- Xây dựng các bộ đề kèm theo đáp án giúp HS tự kiểm tra – đánh giá.
- Thực nghiệm sư phạm.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu việc xây dựng bộ đề kiểm tra kiến thức, kỹ năng phần hóa học vô cơ giúp HS tự kiểm tra
– đánh giá thì sẽ nâng cao kết quả học tập môn Hóa ở trường THPT.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu tài liệu lý luận dạy học có liên quan đến phương pháp kiểm tra, đánh giá.
- Quy trình xây dựng đề kiểm tra, đánh giá.
- Nghiên cứu nội dung, cấu trúc phần hóa học vô cơ chương trình THPT.
6.2. Nhóm các phương pháp thực tiễn
Điều tra cơ bản
- Điều tra, tổng hợp ý kiến của các nhà nghiên cứu giáo dục.
- Trao đổi ý kiến với các giáo viên dạy hóa học ở các trường THPT về số lượng câu hỏi, nội
dung, hình thức, khả năng sử dụng các đề kiểm tra.
- Thăm dò ý kiến của học sinh sau khi sử dụng bộ đề kiểm tra.
Thực nghiệm sư phạm
6.3. Phương pháp toán học
Sử dụng toán thống kê trong việc phân tích và xử lý số liệu thực nghiệm sư phạm.
7. Phạm vi nghiên cứu
* Nội dung: phần hóa học vô cơ THPT chương trình cơ bản, gồm các chương:
- Nhóm halogen.
- Oxi – Lưu huỳnh.
- Nitơ – Photpho.
- Cacbon – Silic.
- Kim loại kiềm – kim loại kiềm thổ - nhôm.
- Sắt và một số kim loại quan trọng.
* Địa bàn: 4 trường THPT ở Tp.HCM.
* Thời gian: năm học 2009 – 2010.
8. Điểm mới của luận văn
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phương pháp kiểm tra – đánh giá và vấn đề đổi mới phương
pháp kiểm tra – đánh giá.
- Tuyển chọn và xây dựng bộ đề kiểm tra kiến thức, kỹ năng hóa học phần hóa học vô cơ
chương trình cơ bản để học sinh tự kiểm tra – đánh giá kiến thức, kỹ năng hóa học sau mỗi chương.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Vấn đề đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá [2]
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với mục tiêu đến năm
2020 Việt Nam sẽ từ một nước nông nghiệp về cơ bản trở thành nước công nghiệp, hội nhập với
cộng đồng. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc CNH, HĐH và hội nhập quốc tế là con
người, là nguồn lực người Việt Nam được phát triển về số lượng và chất lượng trên cơ sở mặt bằng
dân trí được nâng cao. Việc này cần được bắt đầu từ giáo dục phổ thông, mà trước hết phải bắt đầu
từ việc xác định mục tiêu đào tạo như là xác định những gì cần đạt được (đối với người học) sau
một quá trình đào tạo. Nói chung, phẩm chất và năng lực được hình thành trên một nền tảng kiến
thức với kỹ năng đủ và chắc chắn.
Học vấn mà nhà trường phổ thông trang bị không thể thâu tóm được mọi tri thức mong
muốn, vì vậy phải coi trọng việc dạy phương pháp, dạy cách đi đến kiến thức của loài người, trên cơ
sở đó tiếp tục học tập suốt đời. Xã hội đòi hỏi người có học vấn hiện đại không chỉ có khả năng lấy
ra từ trí nhớ các tri thức dưới dạng có sẵn, đã lĩnh hội ở nhà trường phổ thông mà còn có năng lực
chiếm lĩnh, sử dụng các tri thức mới một cách độc lập; khả năng đánh giá các sự kiện, hiện tượng
mới, các tư tưởng một cách thông minh, sáng suốt khi gặp trong cuộc sống, trong lao động và trong
quan hệ với mọi người. Nội dung, chương trình giảng dạy trong nhà trường phải phát triển hứng thú
và năng lực nhận thức của học sinh; cung cấp cho học sinh những kỹ năng cần thiết cho việc tự học
và tự giáo dục sau này.
Do có những thay đổi trong đối tượng giáo dục, kết quả nghiên cứu tâm sinh lý của học sinh
và điều tra xã hội học gần đây trên thế giới cũng như ở nước ta cho thấy thanh thiếu niên có những
thay đổi trong sự phát triển tâm sinh lý, đó là sự thay đổi có gia tốc trong điều kiện phát triển của
các phương tiện truyền thông, trong bối cảnh hội nhập, mở rộng giao lưu, học sinh được tiếp nhận
nhiều nguồn thông tin đa dạng, phong phú từ nhiều mặt của cuộc sống, hiểu biết nhiều hơn, linh
hoạt và thực tế hơn so với các thế hệ cùng lứa tuổi trước đây mấy chục năm, đặc biệt là học sinh bậc
trung học. Trong học tập, học sinh không thỏa mãn với vai trò của người tiếp thu thụ động, không
chỉ chấp nhận các giải pháp đã có sẵn được đưa ra. Như vậy, ở lứa tuổi này nảy sinh một yêu cầu và
cũng là một quá trình: sự lĩnh hội độc lập các tri thức và phát triển kỹ năng để hình thành và phát
triển phương thức học tập ở học sinh một cách có chủ định thì cần thiết phải có sự hướng dẫn đồng
thời tạo các điều kiện thuận lợi.
Do đó, việc đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục và kiểm tra – đánh
giá là đòi hỏi của thực tế khách quan, mang tính quy luật phổ biến mà mọi quốc gia, mọi nền giáo
dục đều phải chấp nhận.
Trích:
- Điều 29, mục II – Luật Giáo dục – 2005: “Chương trình giáo dục phổ thông thể hiện mục
tiêu giáo dục; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục phổ thông;
phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục; cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với
các môn học ở mỗi lớp và mỗi cấp học của giáo dục phổ thông”.
1.2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Việc đổi mới kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh đặc biệt là tự kiểm tra – đánh
giá của HS là một vấn đề rất quan trọng và được nhiều nhà giáo dục quan tâm. Trong lĩnh vực này
chúng tôi đã tìm hiểu và thống kê được một số tài liệu:
- Các văn bản, tài liệu hướng dẫn về đổi mới kiểm tra đánh giá của Bộ Giáo dục và Đào tạo :
+ Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 10, 11, 12 – môn
Hóa học, NXB Giáo dục (2005 – 2006 – 2007).
+ Tài liệu hướng dẫn: Kĩ thuật xây dựng bộ đề trắc nghiệm khách quan, Vụ phổ thông - Bộ
Giáo dục và Đào tạo (2008).
- Các sách về vấn đề tự kiểm tra đánh giá:
+ Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Ngà, Vũ Anh Tuấn (2009), Tự học tự kiểm tra đánh giá kiến
thức kĩ năng hoá học THPT. Dành cho học sinh khá giỏi (Tập 1 - Hoá học cơ sở), NXB Giáo dục
Việt Nam.
+ Đặng Thị Oanh và một số tác giả khác (2007), Bộ đề kiểm tra đánh giá môn hoá học lớp
10, NXB Đại học Sư phạm.
+ Đặng Thị Oanh và một số tác giả khác (2008), Bộ đề kiểm tra đánh giá môn hoá học lớp
11, NXB Đại học Sư phạm.
- Các luận văn thạc sĩ của một số trường ĐH Sư phạm từ năm 2000 đến nay:
+ Phạm Thị Bắc (2008), Tăng cường năng lực tự kiểm tra đánh giá của học sinh THPT bằng
hệ thống bộ đề kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng hoá học lớp 11 - Nâng cao (Phần vô cơ). Luận
văn thạc sĩ chuyên ngành: Lý luận và PPDH Hoá học - Trường ĐH Sư phạm Hà Nội.
+ Nguyễn Thị Thiên Nga (2008), Tăng cường năng lực tự kiểm tra đánh giá của học sinh
THPT bằng hệ thống bộ đề kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng hoá học lớp 11 - Nâng cao (Phần
hữu cơ). Luận văn thạc sĩ chuyên ngành: Lý luận và PPDH Hoá học - Trường ĐH Sư phạm Hà
Nội.
+ Huỳnh Thị Thu Hà (2009), Xây dựng bộ đề kiểm tra đánh giá lớp 12 - Nâng cao (Phần
Hoá học hữu cơ) để tăng cường năng lực tự học tự kiểm tra đánh giá của HSTHPT. Luận văn thạc sĩ
chuyên ngành: Lý luận và PPDH Hoá học - Trường ĐHSP Huế.
Nhìn chung tài liệu và các luận văn thạc sĩ gần đây đã bắt đầu đi sâu vào nghiên cứu vấn đề
giúp cho HS phổ thông có thể tự kiểm tra – đánh giá được kiến thức, kĩ năng hoá học của mình
thông qua việc thử sức với các bài kiểm tra 15 phút hoặc 45 phút đã dược các tác giả xây dựng căn
cứ vào chuẩn kiến thức và kĩ năng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và bảng ma trận hai chiều.
Tuy nhiên các luận văn thạc sĩ trên hầu hết tập trung vào đối tượng chương trình hoá học nâng cao,
với chương trình hoá học cơ bản thì rất ít được quan tâm…..
1.3. Lý luận về kiểm tra – đánh giá [2], [4], [30]
1.3.1. Khái niệm kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra, đánh giá là giai đoạn kết thúc của một quá trình dạy học, nhằm xác định khi kết thúc
một giai đoạn trọn vẹn của một quá trình dạy học, mục đích dạy học đã đạt được đến mức độ nào,
kết quả học tập của HS đạt đến đâu so với mong muốn. Qua kiểm tra, đánh giá, người GV nhận biết
được mình đã thành công hay chưa thành công ở chỗ nào; người học cũng nhận biết được mình đã
thu hoạch được gì, mức thu hoạch trong quá trình học tập ra sao (từ nhận biết, thông hiểu đến vận
dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá), kĩ năng biết làm và làm một cách thành thạo những điều đã
học.
Môc tiªu ®µo t¹o
Tr×nh ®é xuÊt ph¸t cña häc sinh
Nghiªn cøu tµi liÖu míi
KiÓm tra - ®¸nh gi¸ kÕt qu¶ häc tËp
C¸c mèi liªn hÖ nghÞch
Vị trí của kiểm tra – đánh giá trong quá trình dạy học:
a) Kiểm tra
Kiểm tra là theo dõi sự tác động của người kiểm tra đối với người học nhằm thu được những
thông tin cần thiết cho việc đánh giá.
Trong lí luận dạy học, kiểm tra là giai đoạn kết thúc của quá trình dạy học, đảm nhận một
chức năng lí luận dạy học cơ bản, chủ yếu không thể thiếu được của quá trình này. Kiểm tra có vai
trò liên hệ nghịch trong quá trình dạy học, nhằm mục đích biết những thông tin, kết quả về quá trình
dạy của thầy và quá trình học của trò, từ đó có những quyết định cho sự điều khiển tối ưu của cả
thầy và trò. Kiểm tra – đánh giá nhằm khảo sát khả năng của người học về môn học mà điểm số các
bài khảo sát là những số đo đo lường khả năng học tập của HS. Nếu việc kiểm tra và đánh giá một
cách nghiêm túc, thường xuyên và công bằng với kĩ thuật cao và đạt kết quả tốt thì người học sẽ học
tốt hơn.
b) Đánh giá
Đánh giá kết quả học tập là đo lường mức độ đạt được của người học về các mục tiêu và
nhiệm vụ của quá trình dạy học. Mô tả một cách định tính và định lượng: tính đúng đắn, tính chính
xác, tính vững chắc của kiến thức, tính đầy đủ, mối liên hệ của kiến thức với đời sống, khả năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, mức độ thông hiểu, khả năng diễn đạt bằng lời nói, bằng văn viết,
bằng chính ngôn ngữ chuyên môn của người học,… và thái độ của người học trên cơ sở phân tích
các thông tin phản hồi từ việc quan sát, kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao,
đối chiếu với các chỉ tiêu, yêu cầu dự kiến, mong muốn đạt được của môn học.
Đánh giá kết quả học tập của người học là một quá trình phức tạp và công phu. Nếu thực hiện
chu đáo, chuẩn xác thì việc đánh giá càng có nhiều thuận lợi và có độ tin cậy cao.
1.3.2. Chức năng của kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra gồm 3 chức năng: đánh giá, phát hiện lệch lạc và điều chỉnh.
Ba chức năng này liên kết thống nhất với nhau, thâm nhập vào nhau và bổ sung cho nhau
trong quá trình kiểm tra kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của người học.
Kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng của người học là phát hiện, củng cố, đào sâu và làm
chính xác thêm kiến thức, đồng thời có liên hệ chẽ và phục vụ trực tiếp cho việc học bài mới.
Đánh giá với 2 chức năng cơ bản là xác nhận và điều khiển. Xác nhận đòi hỏi độ tin cậy. Điều
khiển đòi hỏi tính hiệu lực, phát hiện và điều chỉnh lệch lạc, để từ đó đề ra được các biện pháp xử lí.
1.3.3. Định hướng đổi mới kiểm tra – đánh giá kết quả học tập môn hóa học của học sinh THPT
[4]
Đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp và mỗi cấp học có vai trò quan
trọng trong việc cải thiện kết quả giáo dục học sinh. Thực hiện đổi mới nội dung và phương pháp
dạy học theo hướng phát triển các năng lực của học sinh thì cũng phải đổi mới kiểm tra đánh giá
theo hướng phát triển các năng lực của học sinh. Đổi mới đánh giá kết quả môn học sẽ bao gồm đổi
mới nội dung, hình thức và quy trình đánh giá, kể cả đánh giá ở từng thời điểm hoặc cả quá trình.
Cần tạo điều kiện để học sinh và tập thể học sinh tham gia vào quá trình đánh giá kết quả học tập.
1.3.3.1. Mục tiêu đánh giá
- Đánh giá đúng thực chất trình độ, năng lực người học; kết quả kiểm tra, thi đủ độ tin cậy để
xét lên lớp, tốt nghiệp, làm căn cứ xét tuyển sinh.
- Tạo động lực đổi mới phương pháp dạy học góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
- Giảm áp lực thi cử, tạo thuận lợi và đảm bảo tốt hơn lợi ích của người học.
1.3.3.2. Nội dung đánh giá
a) Đánh giá trình độ tư duy, năng lực nhận thức, kỹ năng vận dụng kiến thức hóa học để giải
quyết một vấn đề trong bài học, một tình huống thực tế, một hoạt động thực tiễn trong đời sống.
* Chú ý: đánh giá theo tỉ lệ phù hợp 3 mức độ của nội dung hóa học: biết, hiểu, vận dụng.
+ Biết: Học sinh nhớ được định nghĩa, tính chất, hiện tượng hóa học, công thức, khái niệm
hóa học… đã học. Trả lời câu hỏi thế nào? Là gì?...
+ Hiểu: Học sinh nêu và giải thích được các khái niệm, tính chất, hiện tượng hóa học, công
thức… Trả lời câu hỏi tại sao? Vì sao? Như thế nào?...
+ Vận dụng: Học sinh áp dụng những điều đã học trong các trường hợp tương tự, giải các
bài tập hóa học, giải thích hiện tượng thực tế, áp dụng một cách sáng tạo trong những điều kiện đã
thay đổi… Trả lời câu hỏi tại sao? Như thế nào? Vì sao? Bằng cách nào?
Như vậy, câu hỏi có thể chia làm 3 loại:
- Loại bề rộng cơ bản (tối thiểu) để đánh giá trình độ nhận thức “biết” và “hiểu”.
- Loại bề sâu, nâng cao để đánh giá trình độ nhận thức từ khá trở lên.
- Loại vận dụng sáng tạo để đánh giá trình độ nhận thức, kỹ năng, kỹ xảo đạt loại giỏi.
b) Đa dạng hóa các loại hình câu hỏi, bài tập trong đề kiểm tra:
- Bài tập trắc nghiệm khách quan có nội dung định tính và định lượng. Đối với bài kiểm tra
45 phút hoặc đề thi học kỳ, bài tập trắc nghiệm chiếm khoảng 30 – 40% về thời lượng và về số
điểm. Đối với bài kiểm tra 15 phút có thể hoàn toàn là trắc nghiệm hoặc tự luận.
- Bài tập tự luận định tính và định lượng chiếm khoảng 60 – 70% về thời lượng và số điểm
toàn bài.
- Nội dung của bài tập trắc nghiệm hoặc tự luận nên có câu hỏi thực hành hóa học (tư duy
hoặc thao tác), câu khảo sát, tra cứu, sưu tầm.
1.3.3.3. Yêu cầu, giải pháp
- Coi trọng kiểm tra, đánh giá chất lượng, nắm vững hệ thống khái niệm cơ bản hóa học, chú
ý phát triển năng lực tư duy hóa học, năng lực giải quyết vấn đề, không nặng về học thuộc lòng.
- Nội dung kiểm tra có tính bao quát chương trình đã học và theo đúng chuẩn kiến thức, kỹ
năng.
- Nội dung kiểm tra phải đảm bảo tính chính xác, khoa học và có tác dụng phân hóa trình độ
học sinh.
- Nội dung kiểm tra phải đảm bảo tính khách quan và công khai kể cả đáp án cũng như kết
quả.
- Việc kiểm tra – đánh giá phải có tính khả thi và có giá trị phản hồi.
1.3.3.4. Thực trạng kiểm tra – đánh giá môn hóa học trong trường THPT hiện nay [2]
a) Ưu điểm
- Đã đánh giá kiến thức hóa học về chất và những biến đổi của chúng…
- Đã đánh giá một số kỹ năng của học sinh như: viết phương trình hóa học, giải bài tập lý
thuyết định tính, bài tập định lượng… thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập tính toán, giải một số
dạng bài tập hóa học…
b) Tồn tại
- Mục tiêu đánh giá: chủ yếu tập trung vào việc nắm kiến thức hóa học mà hạn chế việc đánh
giá kỹ năng đặc biệt, kỹ năng thực hành…
- Nội dung đánh giá: còn ít các nội dung thực hành thí nghiệm, kiến thức gắn liền với thực tế
cuộc sống, kỹ năng vận dụng kiến thức vào đời sống sản xuất. Chưa chú ý đánh giá năng lực thực
hành, tổng hợp kiến thức, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Hầu như ít kiểm tra về thí nghiệm hóa
học và năng lực tự học của học sinh.
- Chưa đánh giá hoạt động chiếm lĩnh kiến thức ở trên lớp, kỹ năng hoạt động nhóm trong
việc xây dựng và vận dụng kiến thức. Coi nhẹ kiểm tra – đánh giá chất lượng nắm vững bản chất hệ
thống khái niệm hóa học cơ bản, các định luật hóa học cơ bản, còn nặng về ghi nhớ và tái hiện.
- Bộ công cụ đánh giá: kênh chữ chiếm đa số, kênh hình và biểu bảng chưa được vận dụng.
Chưa sử dụng các phương tiện hiện đại trong việc chấm bài và phân tích kết quả kiểm tra để rút ra
các kết luận đúng.
- Thiếu tính khách quan: phần lớn dựa vào các đề thi có sẵn và ép kiến thức của học sinh
theo các dạng câu hỏi được ấn định trước trong các đề thi có sẵn. Chưa đạt được sự thăng bằng: giáo
viên dạy khác nhau nên kiểm tra, đánh giá khác nhau.
- Thiếu tính năng động: do chưa có ngân hàng đề thi nên số lượng câu hỏi kiểm tra rất hạn
chế và chủ yếu dựa vào nội dung của các đề thi vào cấp THPT hay các đề thi vào các trường đại
học. Việc cho điểm thường có độ tin cậy thấp vì thiếu tiêu chí đánh giá và phụ thuộc một phần vào
tâm trạng, kiểu trình bày của người chấm.
1.3.4. Tự kiểm tra, đánh giá trong dạy học Hóa học
1.3.4.1. Vai trò của tự kiểm tra, đánh giá
Tự kiểm tra, đánh giá là một khâu trong quá trình tự học của học sinh khi đọc và nghiên cứu
tài liệu ở nhà. Học sinh cần phải có thông tin về những gì đã thu nhận, lĩnh hội được sau khi đọc và
nghiên cứu, vì vậy học sinh thường tự kiểm tra mình bằng cách trả lời những câu hỏi tóm tắt sau
chương hoặc sau mỗi vấn đề. Trên cơ sở so sánh với chuẩn kiến thức, kỹ năng, học sinh có thể kiểm
tra kiến thức mình đã lĩnh hội, tự giải đáp và giải đáp một cách chính xác các câu hỏi mà mình còn
băn khoăn hoặc phát sinh trong quá trình học. Như vậy, học sinh đã đạt được mục đích của việc tự
học.
Học sinh có thể tự lên kế hoạch tìm kiếm được những thông tin cần thiết để bổ sung kịp thời
những thiếu sót hoặc sai sót khi tự kiểm tra kiến thức, qua đó tự mình điều chỉnh được kịp thời
những khiếm khuyết trong nhận thức.
1.3.4.2. Ưu điểm, hạn chế của việc tự kiểm tra – đánh giá
* Ưu điểm:
- Phát triển việc tự học trong HS.
- Tạo được môi trường học tập thân thiện giữa HS với nhau, điều kiện tốt cho việc hỗ trợ
nhau cùng tiến trong học tập.
- Việc kiểm tra một vấn đề có thể được lặp đi lặp lại nhiều lần.
* Hạn chế:
- Tính khách quan không cao do người tự kiểm tra có thể tự thỏa mãn với câu trả lời hoặc kết
quả mình tìm được hoặc trình độ của người cùng học có hạn.
- Nội dung kiểm tra có độ khó thấp nếu không có sự hỗ trợ, hướng dẫn của HS giỏi hay của
GV.
* Điều kiện đạt kết quả cao:
- Nghiêm khắc với chính mình.
- Tự kiểm tra một vấn đề nhiều lần. Một vấn đề cần được xem xét nhiều mặt qua nhiều câu
hỏi tương ứng.
- Có đủ tài liệu tham khảo.
1.3.5. Thực trạng của việc tự kiểm tra - đánh giá kiến thức kĩ năng hoá học của học sinh
a) Mục đích điều tra: Để nắm rõ được thực trạng của việc tự kiểm tra - đánh giá kiến thức kĩ năng
hoá học của học sinh ở trường THPT hiện nay.
b) Đối tượng và phương pháp điều tra: chúng tôi tiến hành phát phiếu điều tra cho 249 học sinh ở 4
trường THPT tại Tp.HCM.
Bảng 1.1. Số lượng phiếu tham khảo ý kiến
Số phiếu STT Chương Phát ra Thu vào
1 Trường THPT Nguyễn Thượng Hiền 45 45
2 Trường THPT Hồng Đức 124 118
3 Trường THPT Võ Trường Toản 40 40
4 Trường THPT Tân Thông Hội 40 38
Tổng số 249 241
c) Nội dung và kết quả điều tra:
Kết quả điều tra ý kiến của học sinh về vấn đề tự kiểm tra - đánh giá kiến thức, kĩ năng hoá
học được thống kê trong các bảng sau.
Bảng 1.2. Ý kiến HS về việc sử dụng các loại tài liệu tham khảo
STT Loại tài liệu Số lượng %
1 Không sử dụng thêm sách tham khảo, 52 21,58
chỉ làm bài tập giáo viên cho
Sách bài tập hoá học 86 35,68 2
Sách bài tập TNKQ 123 51,04 3
Sách hướng dẫn giải 175 72,61 4
Sách về tự kiểm tra đánh giá 27 11,20 5
Bảng 1.3. Tự đánh giá của HS về mức độ nắm vững kiến thức, kĩ năng hoá học
Mức độ thành thạo
Chưa xác định STT Nội dung Thành thạo Chưa thành thạo được
SL % SL % SL %
Xác định mục tiêu, nội 47 19,50 185 76,76 9 3,73 1 dung kiểm tra
Xác định dạng câu hỏi, 89 36,93 135 56,02 17 7,05 2 bài tập
Trình bày bài giải rõ 103 42,74 127 52,70 11 4,56 3 ràng, ngắn gọn
Phân phối thời gian 113 46,89 126 52,28 2 0,83 4 hợp lý cho từng bài
5 Kiểm tra lời giải 194 80,50 44 18,26 3 1,24
Quan sát, giải thích,
kết luận các hiện tượng 159 65,98 80 33,19 2 0,83 6 thí nghiệm, hiện tượng
xảy ra trong tự nhiên.
Viết phương trình hóa
7 học minh họa tính chất 149 61,83 88 36,51 4 1,66
của một chất.
Giải bài tập định lượng
8 liên quan đến kiến thức 111 46,06 119 49,38 11 4,56
của chương.
Bảng 1.4. Ý kiến của HS về mức độ được GV chỉ ra chỗ sai và sửa lỗi trong các bài kiểm
tra
STT Mức độ Số lượng %
1 Thường xuyên 37 15,35
2 Thỉnh thoảng 166 68,88
3 Không có 38 15,77
Bảng 1.5. Ý kiến của HS về mức độ tham gia vào việc nhận xét, đánh giá bài làm của bạn
% STT Mức độ Số lượng
1 Thường xuyên 6 2,49
2 Thỉnh thoảng 45 18,67
3 Không có 190 78,84
Qua thống kê phân tích các phiếu điều tra lấy ý kiến trên chúng tôi có một số nhận xét sau:
- Ngoài bài tập GV giao, đa số HS có sử dụng thêm tài liệu tham khảo nhưng sách về tự kiểm
tra đánh giá kiến thức kĩ năng (chiếm 11,2%) ít được HS sử dụng hơn các loại sách tham khảo khác.
- Đa số HS chưa thành thạo các kỹ năng chuẩn bị và làm bài kiểm tra, kỹ năng làm bài tập
hóa học.
- Các bài kiểm tra ít được GV chỉ ra và sửa lỗi.
- HS rất ít tham gia vào việc nhận xét, đánh giá bài làm của bạn mình.
Từ thực trạng đó, chúng ta cần phải có biện pháp để nâng cao quá trình đánh giá kiến thức,
kỹ năng cho học sinh, để từ đó không chỉ giáo viên điều chỉnh quá trình dạy của mình mà còn giúp
học sinh xây dựng thói quen tìm hiểu một vấn đề một cách sâu sắc, có hệ thống, có mục đích và tự
đánh giá được kiến thức của mình. Học sinh cần có khả năng tự đặt câu hỏi trước những vấn đề
được học, rồi tự trả lời, để từ đó học sinh hiểu được mình đã nắm được kiến thức đến đâu.
Thực tiễn ấy làm xuất hiện một nhu cầu là rất cần một bộ đề trắc nghiệm để giúp các em học
sinh tự kiểm tra kiến thức, kỹ năng của bản thân và đánh giá lẫn nhau; đồng thời, gợi cho các em
một nếp tự đặt câu hỏi cho mình để rồi tự trả lời những câu hỏi ấy. Đây cũng là một trong những
định hướng quan trọng của việc đổi mới đánh giá đang được sử dụng trong đổi mới phương pháp
dạy học hiện nay.
1.4. Cơ sở lý luận về việc xây dựng các câu hỏi trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự
luận [2], [39]
1.4.1. Câu hỏi trắc nghiệm khách quan (TNKQ)
1.4.1.1. Khái niệm
TNKQ là phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống những
câu hỏi trắc nghiệm mà hệ thống cho điểm hoàn toàn khách quan, không phụ thuộc vào người chấm.
Bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan được chấm điểm bằng cách đếm số câu người làm trắc nghiệm
đã chọn được những câu trả lời đúng.
1.4.1.2. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp kiểm tra TNKQ
a) Ưu điểm
- Có thể kiểm tra được nhiều kiến thức đối với nhiều học sinh trong một thời gian ngắn; đề
thi bao quá được phần lớn nội dung học tập buộc học sinh phải nắm được tất cả các nội dung kiến
thức đã học, tránh được tình trạng học tủ, học lệch và học sinh không thể chuẩn bị tài liệu để quay
cóp.
- Giúp giáo viên tiết kiệm thời gian và công sức chấm bài. Việc tính điểm rõ ràng, cụ thể nên
thể hiện tính khách quan, minh bạch.
- Khuyến khích khả năng phân tích, gây hứng thú và tích cực học tập của học sinh.
b) Hạn chế
- TNKQ chỉ cho biết kết quả suy nghĩ của học sinh mà không cho biết quá trình suy nghĩ,
không cho phép kiểm tra năng lực diễn đạt (viết hoặc dùng lời), tư duy sáng tạo và khả năng lập
luận của học sinh. Vì vậy với cấp học càng cao thì khả năng áp dụng hình thức này cũng bị hạn chế.
- Học sinh có thể chọn đúng ngẫu nhiên.
- Việc soạn thảo các câu hỏi TNKQ tốn thời gian, công sức.
- TNKQ không thể kiểm tra được kỹ năng thực hành thí nghiệm mà chỉ kiểm tra được kiến
thức về kỹ năng thực hành thí nghiệm.
1.4.1.3. Phân loại các dạng TNKQ
Hiện nay, đa số các nhà giáo dục thống nhất chia các câu hỏi TNKQ thành 5 dạng chính sau:
- Dạng nhiều lựa chọn.
- Dạng câu đúng – sai.
- Dạng ghép đôi.
- Dạng câu điền khuyết hay trả lời ngắn.
- Câu hỏi bằng hình vẽ.
Trong tình hình thực tế hiện nay, việc kiểm tra và thi chủ yếu sử dụng hình thức TNKQ dạng
nhiều lựa chọn, vì vậy trong phạm vi đề tài này chúng tôi chỉ đi sâu phân tích dạng câu hỏi TNKQ
nhiều lựa chọn.
1.4.1.4. Câu hỏi TNKQ có nhiều lựa chọn
* Khái niệm:
Đây là loại câu hỏi thông dụng nhất, được sử dụng nhiều nhất và có hiệu quả nhất. Nó cho
phép kiểm tra những trình độ cao hơn về nhận thức, thuận lợi hơn so với các loại câu hỏi trắc
nghiệm khác.
Câu trắc nhiệm nhiều lựa chọn gồm 2 phần: phần đầu là phần dẫn (có thể là một câu hỏi hay
một câu dẫn), phần sau là từ 3 đến 5 (thường là 4 hoặc 5) phương án trả lời với kí hiệu là các chữ
cái A, B, C, D, E. Trong các phương án đó chỉ có duy nhất một phương án là đúng nhất – gọi là đáp
án. Các phương án khác gọi là phương án nhiễu.
* Ưu điểm:
- Khi làm bài, học sinh chỉ cần đánh dấu vào câu trả lời được chọn vì vậy có thể kiểm tra
nhanh nhiều vấn đề trong một thời gian ngắn, việc chấm bài cũng nhanh.
- Độ tin cậy cao hơn khả năng đoán mò hay may rủi it hơn so với các loại câu hỏi TNKQ
khác khi số phương án lựa chọn tăng lên, buộc học sinh phải xét đoán, phân biệt kỹ trước khi trả lời
câu hỏi.
- Có tính giá trị tốt vì có thể đo được các khả năng nhớ, áp dụng nguyên lý, định luật, tổng
quát hóa của học sinh hiệu quả.
- Việc chấm bài khách quan, điểm số của bài TNKQ không phụ thuộc vào chủ quan của
người chấm, chữ viết và khả năng diễn đạt của học sinh.
- GV có thể dùng loại câu hỏi này để kiểm tra, đánh giá những mục tiêu dạy học khác nhau
như:
+ Xác định mối tương quan nhân quả.
+ Nhận biết các điều sai lầm.
+ Ghép các kết quả hay các điều quan sát được với nhau.
+ Định nghĩa các khái niệm.
+ Tìm nguyên nhân của một số sự kiện.
+ Nhận biết điểm tương đồng hay khác biệt giữa 2 hay nhiều vật.
+ Xác định nguyên lý hay ý niệm tổng quát từ những sự kiện.
+ Xác định thứ tự hay cách sắp đặt giữa nhiều vật.
+ Xét đoán vấn đề đang được tranh luận dưới nhiều quan điểm.
* Hạn chế:
- Đối với người soạn: loại câu này khó soạn, tốn thời gian soạn câu hỏi và phải tìm được câu
trả lời đúng nhất, còn các câu nhiễu thì cũng phải hợp lý. Đặc biệt, phải soạn câu hỏi sao cho có thể
đo được các mức nâng cao hơn mức độ biết, nhớ và hiểu. Yêu cầu người soạn phải có độ tính toán
chính xác cao để đưa ra các đáp án nhiễu phải tương đối sát với đáp án đúng, tránh hiện tượng học
sinh không cần tính toán hoặc không cần tư duy nhiều vẫn có thể lựa chọn được đáp án đúng.
- Đối với học sinh: với những học sinh thông minh, có óc sáng tạo, tư duy tốt có thể tìm ra
những câu trả lời hay hơn đáp án.
- Câu hỏi nhiều lựa chọn có thể không đo được khả năng phán đoán tinh vi và khả năng giải
quyết vấn đề khéo léo, sáng tạo một cách hiệu nghiệm bằng loại câu TNTL.
- Tốn kém giấy mực để in và mất nhiều thời gian để học sinh đọc nội dung câu hỏi.
* Những lưu ý khi soạn câu hỏi nhiều lựa chọn
Câu hỏi nhiều lựa chọn có thể dùng để thẩm định trí năng ở mức biết, vận dụng, phân tích,
tổng hợp hay ngay cả khả năng phán đoán cao hơn. Vì vậy, khi soạn loại câu hỏi này cần lưu ý lựa
chọn những ý tưởng quan trọng và viết ra những ý tưởng ấy một cách rõ ràng để làm căn bản cho
việc soạn thảo các câu hỏi trắc nghiệm.
* Cách thiết kế câu có nhiều lựa chọn:
Cấu tạo của câu gồm:
- Phần dẫn: viết chưa đầy đủ.
Yêu cầu của phần dẫn:
+ Nội dung ngắn gọn, rõ ràng, lời văn diễn đạt rõ ràng, chính xác. Không nên dùng từ phủ
định, nếu không tránh được thì phải được nhấn mạnh để học sinh không bị nhầm.
+ Câu dẫn cũng phải là câu hỏi trọn vẹn để học sinh hiểu rõ mình đang được hỏi vấn đề gì.
Câu chọn cũng phải rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp về mặt ngữ pháp với câu dẫn.
+ Mỗi câu kiểm tra chỉ nên soạn một nội dung kiến thức nào đó.
- Phần chọn:
+ Gồm 4 - 5 phương án. Trong đó chỉ có một phương án đáp ứng yêu cầu đề ra, thường là
phương án đúng (có thể chọn câu sai). Số phương án trả lời ít hơn thì khả năng đoán mò, may rủi sẽ
tăng lên. Độ tin cậy của câu hỏi thấp. Nhưng nếu có quá nhiều phương án để chọn thì giáo viên khó
soạn và học sinh mất nhiều thời gian để đọc.
+ Các phương án đúng phải được đặt ở các vị trí khác nhau, sắp xếp theo thứ tự ngẫu
nhiên, số lần xuất hiện ở mỗi vị trí A, B, C, D… phải gần như nhau.
+ Không được đưa vào 2 câu chọn cùng ý nghĩa.
+ Phương án đúng phải chính xác, rõ ràng và đầy đủ nhất.
+ Các đáp án nhiễu phải có độ dài tương đương với đáp án đúng. Phương án nhiễu phải có
vẻ hợp lý, phải có tác dụng gây nhiễu với các học sinh có năng lực tốt và tác động thu hút các học
sinh kém hơn, gồm các đáp án:
Phải được xây dựng dựa trên những sai lầm từ cách phân tích của học sinh để đưa ra
cách giải sai hoặc lựa chọn sai.
Có thể dựa trên những suy luận logic, đúng nhưng tính toán sai hoặc dựa trên những
suy luận đúng nhưng có một yếu tố sai.
Có thể là sai trật tự con số.
+ Đáp án nhiễu lý thuyết thường gồm các dạng:
Câu trả lời đúng nhưng thiếu.
Câu trả lời đúng nhưng không bao quát hết các trường hợp.
Câu trả lời sai hẳn hoặc không liên quan gì đến lời dẫn.
- Phần yêu cầu: nêu ngắn gọn yêu cầu đặt ra. Chỉ chọn một phương án phù hợp để có câu
đúng (hoặc câu sai) trong số các phương án đưa ra bằng cách đánh dấu, khoanh tròn hoặc tô tròn
vào một chữ đứng trước phương án trả lời.
Mỗi khi soạn xong câu trắc nghiệm loại này, cần phải đọc lại toàn bộ câu trắc nghiệm (cả
phần dẫn và phần lựa chọn) để xem các phần ấy có kế tiếp nhau theo đúng cấu trúc văn phạm hay
không.
* Một số điểm nên tránh khi soạn câu TNKQ có nhiều lựa chọn:
- Trong các phương án chọn có 2 – 3 câu trả lời đúng (mặc dù chưa đù).
- Trong các phương án chọn không có phương án đúng.
- Nội dung trong các câu chọn có chỗ chưa phù hợp với câu dẫn.
- Cần có ít nhất 4 phương án để chọn, không nên chỉ có 2 – 3 phương án.
- Nếu chọn câu sai, phải có in đậm hoặc gạch chân chữ sai.
- Nội dung của các câu nhiễu phải chú ý đến những sai lầm của học sinh khi chưa học kỹ
bài, chưa hiểu khái niệm… hoặc do thiếu cẩn thận trong tính toán. Không nên để câu nhiễu có nội
dung sai quá lộ liễu để học sinh nhận thấy ngay.
- Nếu là câu nhiều lựa chọn có nội dung định lượng, cần chú ý số liệu để nhẩm, tính nhanh
được kết quả, bài toán có cách giải nhanh gọn để đảm bảo tính chất TNKQ. Tránh trường hợp
chuyển nội dung bài toán tự luận hoàn toàn thành câu trắc nghiệm không đảm bảo tính chất giải
nhanh của câu hỏi lựa chọn.
1.4.2. Câu hỏi trắc nghiệm tự luận (TNTL)
1.4.2.1. Khái niệm
- TNTL là phương pháp đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng việc sử dụng công cụ đo
lường lá các câu hỏi, bài tập. Khi làm bài, học sinh phải tự trả lời bằng các hình thức lập luận (suy
luận, biện luận, lý giải, chứng minh) theo ngôn ngữ của chính mình dưới dạng bài viết trong một
khoảng thời gian đã định trước.
- TNTL không những có thể kiểm tra được kết quả mà còn có thể kiểm tra được quá trình tư
duy của học sinh để đi đến kết quả đó. Trong TNTL, học sinh có thể phát triển được tư duy theo
hướng sáng tạo; giáo viên rút ngắn thời gian ra đề; câu hỏi khai thác được chiều sâu của kiến thức.
Tuy nhiên, TNTL không tránh khỏi được sự chủ quan của người chấm, thang điểm khó có thể
chung cho nhiều cách giải vì còn phụ thuộc rất nhiều vào người chấm. Thời gian chấm bài lâu, chưa
kiểm tra được nhiều câu hỏi trong cùng một thời gian.
Đây là cách kiểm tra truyền thống trong quá trình dạy học.
1.4.2.2. Phân loại
Câu hỏi TNTL gồm các dạng:
a) Câu hỏi tự luận có sự trả lời mở rộng: Loại câu này có phạm vi tương đối rộng và khái
quát. Học sinh được tự do diễn đạt tư tưởng và kiến thức trong câu trả lời nên có thể phát huy óc
sáng tạo và suy luận. Loại câu trả lời này được gọi là tiểu luận.
b) Câu tự luận với sự trả lời có giới hạn: Loại này thường có nhiều câu hỏi với nội dung
tương đối hẹp. Mỗi câu trả lời là một đoạn ngắn nên việc chấm điểm dễ hơn.
Có 3 loại câu trả lời có giới hạn:
+ Điền thêm và trả lời đơn giản: đó là một nhận định viết dưới dạng một mệnh đề không
đầy đủ hay một câu hỏi được đặt ra mà học sinh phải trả lời bằng một câu hay một từ (trong TNKQ
được gọi là câu điền khuyết).
+ Trả lời đoạn ngắn trong đó học sinh có thể trả lời bằng 2 hoặc 3 câu trong giới hạn của
giáo viên.
+ Giải bài toán có liên quan tới trị số có tính toán số học để ra một kết quả đúng theo yêu
cầu của đề bài.
1.4.2.3. Viết câu hỏi TNTL
a) Yêu cầu của dạng TNTL
Để phát huy ưu điểm của loại trắc nghiệm này và hạn chế độ thiên lệch của việc chấm bài tự
luận cần đảm bảo được:
- Đề thi phù hợp với mục tiêu học tập và nội dung giảng dạy.
- Yêu cầu cần rõ ràng và xác định. Học sinh cần được hiểu rõ họ phải trả lời cái gì.
- Cần sử dụng những từ, các câu khuyến khích tư duy sáng tạo, tư duy trừu tượng, bộc lộ khả
năng phê phán và ý tưởng cá nhân.
- Nêu những tài liệu chính cần tham khảo; cho giới hạn độ dài bài làm và đảm bảo đủ thời
gian để học sinh hoàn thành bài làm.
- Nên quy định tỉ lệ điểm cho mỗi phần và khi chấm bài nên chấm theo từng phần.
b) Ưu điểm và hạn chế của phương pháp TNTL
TNTL có thể khai thác được tối đa khả năng tư duy của học sinh, phát huy được khả năng tư duy sáng tạo và trí thông minh của học sinh, TNTL không những có thể đánh giá được kết quả của
tư duy mà còn có thể kiểm soát được quá trình tư duy của học sinh để đi đến kết quả đó, từ đó dễ sửa chữa, uốn nắn cho học sinh, việc ra đề TNTL cũng dễ và tiết kiệm được thời gian, câu hỏi khai thác được chiều sâu của kiến thức. Tuy nhiên, TNTL cũng có nhiều hạn chế. Đó là chỉ kiểm tra
được lượng kiến thức không nhiều trong một thời gian, việc chấm bài của giáo viên tốn khá nhiều thời gian, việc chấm bài cũng không tránh khỏi ý chủ quan của người chấm,…
Phương pháp TNKQ và TNTL đều có những ưu điểm và nhược điểm nhất định, thể hiện qua
1.4.3. So sánh 2 loại câu hỏi TNKQ và TNTL bảng so sánh sau:
Bảng 1.6. So sánh phương pháp TNKQ - TNTL
TNTL TNKQ Đặc điểm
Ít tốn công ra đề
Tốn nhiều thời gian soạn thảo đề (yêu cầu có chuyên môn cao) Việc chuẩn bị câu hỏi
Ít câu hỏi, phạm vi kiến thức sâu Trong một thời gian nhất định trả lời
Phạm vi kiến thức nhanh nhiều câu hỏi, phạm vi kiến thức rộng.
Hiệu quả đối với học tập - Ít mang rủi ro trúng tủ, học lệch. - Khuyến khích khả năng phân tích và hiểu đúng ý người khác, khả năng bật nhanh.
- Học sinh dễ học tủ, học lệch. - Đánh giá được khả năng diễn đạt, đặc biệt là diễn đạt tư duy hình tượng, khuyến khích sự suy nghĩ độc lập, sự sáng tạo của cá nhân.
- Chủ quan trong việc chấm điểm, độ tin cậy không cao. - Khách quan, đơn giản và ổn định, độ tin cậy cao.
- Học sinh tự chủ khi trả lời. Đánh giá
- Học sinh chỉ được lựa chọn câu hỏi đúng trong số các phương án đã nêu. - Áp dụng được công nghệ mới trong chấm thi.
Khả năng viết, các cách thể hiện Khả năng đọc hiểu, phán đoán.
Những yếu tố làm sai lệch điểm
Ít thông tin Nhiều thông tin
Khả năng phản hồi
Qua bảng so sánh trên, ta thấy sự khác nhau rõ rệt giữa 2 phương pháp là tính khách quan
công bằng và chính xác, đặc biệt là tính khách quan.
TNKQ và TNTL đều là các phương tiện khảo sát khả năng, kết quả học tập của học sinh; mỗi
hình thức có sức hấp dẫn riêng, để khích lệ người học nâng cao sự hiểu biết, ứng dụng kiến thức giải
quyết một vấn đề nào đó của chuyên môn. Vì vậy, phối hợp cả hai hình thức TNKQ và TNTL với tỉ
trọng hợp lý sẽ đem lại hiệu quả tốt trong đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường.
1.5. Kỹ thuật thiết kế bộ đề kiểm tra môn hóa học
1.5.1. Yêu cầu chung về bộ đề kiểm tra [4]
a) Bộ đề kiểm tra cần bảo đảm nội dung khoa học chính xác thực hiện được mục tiêu đánh giá theo
chuẩn kiến thức và kỹ năng.
- Hệ thống câu hỏi và bài tập đảm bảo đánh giá những kiến thức, kỹ năng cơ bản mà học
sinh cần đạt được trong quá trình học tập đã ghi trong chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình.
- Hệ thống câu hỏi, bài tập đảm bảo tính chính xác, khoa học.
- Đảm bảo tính phân hóa, phân biệt được trình độ của học sinh: giỏi, khá, trung bình, yếu.
- Đáp án và hướng dẫn chấm rõ ràng, chính xác.
- Cần xây dựng được bộ công cụ đánh giá thống nhất, đa dạng, có độ tin cậy cao, có thể loại
bỏ đến mức có thể được yếu tố chủ quan của người đánh giá.
b) Bộ đề kiểm tra cần mang tính khả thi
- Về nội dung đánh giá: nội dung đánh giá phải nằm trong những nội dung đã được quy định
trong chương trình, không quá khó, không lắt léo, có tính thực tiễn.
- Về hình thức đánh giá: các hình thức đánh giá là có thể áp dụng được đối với tất cả các
vùng miền khác nhau.
- Đa dạng hoá nội dung, hình thức câu hỏi và bài tập nhằm đánh giá được những mục tiêu đã
đặt ra cho môn hóa học.
- Bộ đề kiểm tra được xây dựng trên cơ sở khoa học, có khả năng áp dụng có hiệu quả đối
với tất cả học sinh để nhằm xác nhận một trình độ hoặc nhằm điều chỉnh một vấn đề nào đó về nội
dung, phương pháp.
- Khả thi về xử lý kết quả đánh giá: việc xử lý kết quả đánh giá có thể bằng tay hoặc bằng
máy tính nhưng có khả năng áp dụng được, không quá khó hoặc quá phức tạp.
Tuy nhiên, cần xem xét tính khả thi theo hướng phát triển, nếu không dễ bị lạc hậu so với thế
giới.
1.5.2. Quy trình thiết kế bộ đề kiểm tra hóa học
a) Xác định mục tiêu kiểm tra
Cần xác định đánh giá quá trình hay đánh giá tổng kết.
b) Xác định các tiêu chí nội dung cần kiểm tra
Để xây dựng được đề kiểm tra tốt, cần liệt kê chi tiết các mục tiêu giảng dạy cơ bản, trọng
tâm thể hiện ở các hành vi hay năng lực cần phát triển ở học sinh như là kết quả của việc dạy học
(kiến thức, kỹ năng, thái độ) đồng thời với các nội dung kiến thức cụ thể kiểm tra theo chuẩn kiến
thức, kỹ năng cần đạt.
c) Thiết lập ma trận 2 chiều
* Nội dung bảng ma trận
- Một chiều thường là nội dung hay mạch kiến thức chính cần đánh giá.
- Một chiều là các mức độ nhận thức của học sinh (biết, hiểu, vận dụng).
(Hiện nay, tồn tại 2 loại bảng ma trận: matrix và rubric)
Trong đó, xây dựng trọng số điểm cho từng nội dung kiến thức và từng mức độ nhận thức
cần kiểm tra.
* Xác định số lượng, hình thức các câu hỏi trong mỗi ô của bảng ma trận (bao nhiêu câu trắc
nghiệm khách quan, tự luận, thời gian thực hiện…).
* Hình thành ma trận
* Thiết kế câu hỏi theo ma trận
Căn cứ vào ma trận và mục tiêu đã xác định ở trên, thiết kế nội dung, hình thức, lĩnh vực kiến
thức và cấp độ cần kiểm tra theo các câu hỏi.
* Xây dựng đáp án và biểu điểm
Thang đánh giá gồm 11 bậc: 0, 1, 2, …, 10 điểm (có thể có điểm thập phân được làm tròn tới
một chữ số sau dấu phẩy) theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo (QĐ40/2006/BGDDT ngày
05/10/2006).
Kết luận chương 1
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài, chúng tôi nhận thấy:
- Khi tiến hành kiểm tra – đánh giá phải nhận thức rõ vai trò, chức năng của nó trong quá
trình dạy học. Kiểm tra – đánh giá phải vận động theo xu hướng mới đảm bảo chuẩn yêu cầu kiến
thức kỹ năng mà Bộ Giáo dục và đào tạo đã ban hành.
- Kết hợp một cách linh hoạt giữa kiểm tra – đánh giá bằng hình thức TNKQ và hình thức
TNTL một cách hợp lý. Việc kiểm tra gần đây đã có nhiều đổi mới, nhưng đổi mới sao cho có hiệu
quả và cách đánh giá sao cho có hiệu quả nhất là một vấn đề cần quan tâm. Vì vậy, tiếp tục nghiên
cứu xây dựng và tuyển chọn các câu hỏi có chất lượng và ứng dụng vào kiểm tra – đánh giá là rất
cần thiết.
Chương 2: XÂY DỰNG BỘ ĐỀ KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, KỸ NĂNG PHẦN
HÓA VÔ CƠ THPT
2.1. Cấu trúc chương trình hóa học vô cơ
Chương trình môn Hóa học lớp 10 phần vô cơ gồm có:
- Nhóm halogen
- Oxi – lưu huỳnh
Chương trình môn Hóa học lớp 11 phần vô cơ gồm có:
- Nhóm nitơ (Nhóm VA)
- Nhóm cacbon (Nhóm IVA)
Chương trình môn Hóa học lớp 12 phần vô cơ gồm có:
- Kim loại kiềm – kim loại kiềm thổ - nhôm
- Crom – sắt – đồng
2.2. Thiết kế đề kiểm tra
2.2.1. Chương Nhóm halogen
2.2.1.1. Các tiêu chí nội dung cần kiểm tra [2]
* Về kiến thức
Biết:
- Cấu tạo nguyên tử của các halogen, số oxi hóa của các halogen trong các hợp chất.
- Tính chất vật lý, tính chất hóa học của các halogen và một số hợp chất quan trọng của
chúng.
- Phương pháp điều chế halogen và một số hợp chất quan trọng của halogen.
Hiểu:
- Vì sao halogen có tính oxi hóa mạnh.
- Nguyên nhân làm cho halogen có sự giống nhau về tính chất hóa học cũng như sự biến đổi
có quy luật, tính chất của đơn chất và hợp chất của chúng.
- Nguyên tắc chung của phương pháp điều chế halogen.
* Về kỹ năng
- Giải thích hiện tượng khi làm thí nghiệm về halogen (tính tan của hidroclorua, tính tẩy màu
của clo ẩm, nhận biết ion clorua…).
- Vận dụng những kiến thức đã học về cấu tạo nguyên tử, liên kết hóa học, độ âm điện, số oxi
hóa và phản ứng oxi hóa khử để giải thích một số tính chất của đơn chất và hợp chất halogen.
- Giải các bài tập định lượng.
2.2.1.2. Thiết lập ma trận hai chiều
* Nội dung bảng ma trận
- Một chiều là nội dung chính cần đánh giá.
- Một chiều là các mức độ nhận thức của học sinh (biết, hiểu, vận dụng).
* Xác định số lượng, hình thức các câu hỏi trong mỗi ô của bảng ma trận
- Thời gian thực hiện: 45 phút.
- Phần trắc nghiệm: 6 câu.
- Phần tự luận: từ 3 đến 4 câu.
* Hình thành ma trận
Mỗi ô thể hiện số điểm cho từng nội dung kiến thức và từng mức độ nhận thức cần kiểm tra.
(Thực hiện tương tự với các chương Oxi – Lưu huỳnh, Nitơ – Photpho, Cacbon – Silic)
Bảng 2.1. Ma trận hai chiều chương Nhóm halogen
Biết Vận dụng
Hiểu TNKQ TNTL TNKQ TNTL TNKQ TNTL Tổng
0,5 0,5 0,5 2,5 1
0,5 0,5 0,5 0,5 2,5 5,5 1
0,5 1,5 2
1 1,5 2 1 0,5 4 10
Tính chất của đơn chất halogen Tính chất các hợp chất của halogen Phương pháp điều chế - Nhận biết - Ứng dụng Cộng 2.2.1.3. Xây dựng các đề kiểm tra
ĐỀ SỐ 1
A. TRẮC NGHIỆM (3 điểm)
1. Phản ứng hóa học chứng tỏ HCl có tính khử là
A. HCl + NH3 → NH4Cl.
B. CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + CO2 + H2O.
C. 2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2.
D. MnO2 + 4HCl → MnCl2 + Cl2 + 2H2O.
2. Axit không được đựng trong các bình thủy tinh là
A. HF. B. HCl.
C. HBr. D. HI.
3. Khi cho dây sắt nóng đỏ vào bình đựng khí clo dư ta thu được sản phẩm là
A. FeCl2.
B. FeCl3.
C. hỗn hợp FeCl2 và FeCl3.
D. tùy điều kiện khác nhau có thể là A, B hoặc C.
4. Cho 0,08 lít dung dịch AgNO3 1M vào dung dịch có chứa 3,65g HCl. Khối lượng kết tủa thu
được là
A. 14,35g. B. 15,43g.
C. 11,48g. D. 14,18g.
5. Cho các chất: Br2, F2, Cl2, I2. Thứ tự tăng dần tính oxi hóa là
A. Br2 < Cl2 < F2 < I2. B. Br2 < F2 < Cl2 < I2.
C. I2 < Br2 < Cl2 < F2. D. F2 < Cl2 < Br2 < I2.
6. Cho phương trình hóa học: KMnO4 + HCl → KCl + MnCl2 + Cl2 + H2O. Hệ số cân bằng của
phương trình lần lượt là
A. 2, 5, 2, 2, 5, 3. B. 2, 16, 2, 2, 5, 8.
C. 2, 8, 2, 2, 5, 8. D. 2, 5, 2, 2, 5, 5.
B. TỰ LUẬN (7 điểm)
1. Hãy nêu và giải thích hiện tượng xảy ra khi nhúng một cánh hoa hồng vào nước Javel.
2. Viết các phương trình hóa học hoàn thành chuỗi chuyển hóa sau (ghi rõ điều kiện phản ứng):
KMnO4 → HCl → FeCl2 → AgCl
Cl2
NaCl → FeCl3 → Fe(OH)3 → FeCl3
3. Bằng phương pháp hóa học phân biệt các dung dịch: HCl, KCl, HNO3, KI, KNO3.
4. Hòa tan hoàn toàn 2,18g hỗn hợp kim loại gồm nhôm và sắt bằng 200 ml dung dịch axit
clohidric vừa đủ thì thu được 2,24 lít khí (đktc).
a) Tính thành phần phần trăm theo khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp.
b) Tính nồng độ mol của dung dịch axit đã dùng và dung dịch muối thu được (xem thể tích
dung dịch thay đổi không đáng kể).
Cho Fe = 56, Al = 27, Ag = 108, H = 1, Cl = 35,5
--- HẾT ---
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1
A. TRẮC NGHIỆM (mỗi câu 0,5đ)
1. D 3. B 5. C
2. A 4. C 6. B
B. TỰ LUẬN
Ý Câu Nội dung Điểm
1 Hiện tượng: cánh hoa hồng nhạt màu dần. 0,25
(1đ) Giải thích:
PTHH tạo thành nước Javel:
0,25 Cl2 + 2NaOH → NaCl + NaClO + H2O
Nước Javel
+1 Cl O có tính oxi hóa mạnh có tính tẩy màu.
0,5 Na
2 (0,25đ/pt x 8pt) 2
(2đ) 2KMnO4 + 16HCl → 2KCl + 2MnCl2 + 5Cl2 +
8H2O
dpnc 2Na + Cl2
ot C 2HCl
2NaCl
Cl2 + H2
2HCl + Fe → FeCl2 + H2↑
FeCl2 + 2AgNO3 → 2AgCl↓ + Fe(NO3)2
ot C 2FeCl3
2Fe + 3Cl2
FeCl3 + 3NaOH → Fe(OH)3↓ + 3NaCl
Fe(OH)3 + 3HCl → FeCl3 + 3H2O
3 HCl, KCl, HNO3, KI, KNO3
(1,5đ) - Lấy 5 mẫu thử.
- Cho quỳ tím vào 5 mẫu thử.
(1) + Làm quỳ tím hóa đỏ: HCl, HNO3
+ Không đổi màu quỳ tím: KCl, KI, KNO3 (2)
- Cho dung dịch AgNO3 vào nhóm (1)
+ Mẫu thử có kết tủa trắng: HCl 0,25
0,25 HCl + AgNO3 → AgCl↓ + HNO3
+ Còn lại: HNO3
- Cho dung dịch AgNO3 vào nhóm (2)
0,25 + Mẫu thử có kết tủa trắng: KCl
0,25 KCl + AgNO3 → AgCl↓trắng + KNO3
0,25 + Mẫu thử có kết tủa vàng: KI
0,25 KI + AgNO3 → AgI↓vàng + KNO3
+ Còn lại: KNO3
4 a 0,25 2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2
(2,5đ) (1,5đ) x 3x x 3x/2 (mol)
0,25 Fe + 2HCl → FeCl2 + H2
y 2y y y (mol)
0,5 27x + 56y = 2,18 x = 0,06
3x/2 + y = 0,1 y = 0,01
mAl = 27.0,06 = 1,62 (g) %mAl = 74,3%
0,5 %mFe = 25,7%
0,25 b nHCl = 3x + 2y = 0,2 (mol)
0,25 (1đ) CM(HCl) = 0,2/0,2 = 1 (M)
0,25 CM(AlCl3) = 0,06/0,2 = 0,3 (M)
0,25 CM(FeCl2) = 0,01/0,2 = 0,05 (M)
ĐỀ SỐ 2
A. TRẮC NGHIỆM (3 điểm)
1. Cho các axit: HI, HCl, HF, HBr. Thứ tự tăng dần tính axit là
A. HBr < HI < HCl < HF. C. HF < HCl < HBr < HI.
B. HI < HCl < HF < HBr. D. HI < HBr < HCl < HF.
2. Chỉ dùng một thuốc thử nào sau đây có thể phân biệt được các khí: O2, HCl, Cl2?
A. Giấy quỳ tím khô. C. Tàn đóm.
B. Giấy quỳ tím ẩm. D. Cả A, B, C đều đúng.
3. Cho 8,1g một kim loại tác dụng hết với khí clo thu được 40,05g muối. Kim loại đó là
A. Fe. B. Cu. C. Na. D. Al.
4. Trong phản ứng Cl2 + 2NaOH → NaCl + NaClO + H2O, vai trò của Cl2 là
A. chất khử.
B. chất oxi hóa.
C. vừa là chất khử vừa là chất oxi hóa.
D. môi trường.
5. Trong các dãy chất dưới đây, dãy gồm các chất đều tác dụng được với dd HCl là
A. AgNO3(dd), MgCO3, BaSO4. C. Fe2O3, KMnO4, Cu.
B. Fe, CuO, Ba(OH)2. D. CaCO3, H2SO4, Mg(OH)2.
-Cl là
6. Cho Cl (Z = 17), cấu hình electron của ion
A. 1s2 2s2 2p6 3s2 3p6. B. 1s2 2s2 2p6 3s2 3p5. C. 1s2 2s2 2p6 3s2 3p4. D. 1s2 2s2 2p6 3s2.
B. TỰ LUẬN (7 điểm)
1. Viết các phương trình hóa học chứng minh axit clohidric có thể tham gia các phản ứng với vai
trò:
- Chất khử.
- Chất oxi hóa.
- Chất trao đổi (trong phản ứng trao đổi).
2. Xác định các chất (A), (B), (C)… và hoàn thành các phương trình hóa học sau:
Cl2 + (A) → (B)
(B) + Fe → (C) + H2↑
(C) + Cl2 → (D)
(D) + (E) → (F)↓ + NaCl
ot (G) + (H)
(F)
3. Chỉ dùng một thuốc thử nhận biết các chất đựng trong các lọ mất nhãn sau: HI, AgNO3, HNO3,
HCl.
4. Cho 29,4g hỗn hợp Al, Cu, Mg vào 600g dung dịch HCl 7,3% (có dư) thu được 11,2 lít khí (A),
dung dịch (B) và chất rắn (C) nặng 19,2g.
a) Tính % khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp đầu.
b) Tính nồng độ phần trăm các chất trong dung dịch (B).
Cho Al = 27, Cu = 64, Mg = 24, Ag = 108, N = 14, O = 16, H = 1, Cl = 35,5
--- HẾT ---
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2
A. TRẮC NGHIỆM (mỗi câu 0,5đ)
3. D 5. B 1. C
4. C 6. A 2. B
B. TỰ LUẬN
Ý Câu Nội dung Điểm
0,25 1 MnO2 + 4HCl → MnCl2 + Cl2 + 2H2O
0,25 (0,75đ) Mg + 2HCl → MgCl2 + H2
0,25 HCl + AgNO3 → AgCl↓ + HNO3
2 (E): NaOH (A): H2,
(1,25đ) (B): HCl (F): Fe(OH)3
(C): FeCl2 (G): Fe2O3
(D): FeCl3 (H): H2O
0,25đ/pt x 5pt 1,25
3 - Lấy 4 mẫu thử.
(1,5đ) - Cho dung dịch HCl vào 4 mẫu thử.
0,25 + MT có kết tủa trắng: AgNO3
0,25 HCl + AgNO3 → AgCl↓ + HNO3
- Cho dung dịch AgNO3 vào 3 mẫu thử còn lại.
+ MT có kết tủa vàng: HI 0,25
0,25 HI + AgNO3 → AgI↓ + HNO3
+ MT có kết tủa trắng: HCl 0,25
0,25 HCl + AgNO3 → AgCl↓ + HNO3
+ Còn lại: HNO3
0,25 4 a 2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2↑
(3,5đ) (1,75đ) x 3x x 3x/2 (mol)
0,25 Mg + 2HCl → MgCl2 + H2↑
y 2y y y (mol)
Cu + HCl →
24
10, 2
x
y
0, 2
0,25 mCu = 19,2g mAl,Mg = 29,4 – 19,2 = 10,2(g)
0, 2
0,5
x
y
x y
27 3 2
0,25
0,25 %mCu = 65,3%
0,25 mAl = 0,2 . 27 = 5,4 (g) %mAl = 18,4%
0,25 %mMg = 16,3%
b mHCl = 600 . 7,3 : 100 = 43,8 (g)
(1,75đ) 0,25 nHCl = 1,2 mol
nHCl dư = 1,2 – (0,6 + 0,4) = 0,2 (mol)
0,25 Dd (B): AlCl3: 0,2 mol mAlCl3 = 26,7g
0,25 MgCl2: 0,2 mol mMgCl2 = 19g
0,25 HCl dư: 0,2 mol mHCl = 7,3g
mdd = mddHCl + mAl, Mg – mH2 0,5 = 600 + 10,2 – 0,5.2 = 609,2 (g)
C%AlCl3 = 4,4% 0,25 C%MgCl2 = 3,1%
C%HCl = 1,2%
ĐẾ SỐ 3
A. TRẮC NGHIỆM
1. Số oxi hóa của clo trong clorua vôi (CaOCl2) là
B. -1 và -1. A. 0 và 0.
D. -1 và +1. C. +1 và +1.
2. Cho dung dịch chứa 4,68g muối NaX (X: halogen) vào dung dịch AgNO3 dư thu được 11,48g
kết tủa. X là
A. F. B. Cl. C. Br. D. I.
3. Phản ứng nào sau đây không thể xảy ra?
A. HCl + NaOH → H2O + NaCl.
B. Na2S + 2HCl → H2S + 2NaCl.
C. FeSO4 + 2HCl → FeCl2 + H2SO4.
D. FeSO4 + 2KOH → Fe(OH)2 + K2SO4.
4. P4hát biểu nào sau đây sai?
A. Halogen là những phi kim điển hình.
B. Những nguyên tố halogen thuộc nhóm VIIA.
C. Các halogen có độ âm điện tương đối lớn.
D. Tính oxi hóa giảm dần từ iot đến flo.
5. Người ta có thể điều chế được nước clo nhưng không điều chế được nước flo vì
A. khí flo oxi hóa nước dễ dàng ở ngay nhiệt độ thường.
B. khí flo không tác dụng với nước.
C. khí clo tan trong nước còn khí flo không tan trong nước.
D. khí clo có tính oxi hóa mạnh hơn flo.
6. Ion có tính khử mạnh nhất là
B. Br . A. I .
D. F . C. Cl .
B. TỰ LUẬN
1. Viết các phương trình hóa học hoàn thành chuỗi chuyển hóa sau (ghi rõ điều kiện phản ứng):
→ clorua vôi
Mangan dioxit → khí clo → NaClO → HClO
→ NaCl → NaOH
2. Bằng phương pháp hóa học, hãy phân biệt các lọ mất nhãn đựng riêng biệt các dung dịch sau:
NaCl, Na2CO3, NaI, NaF.
3. Dẫn khí clo vào một dung dịch chứa muối kali iotua (không màu) ta thấy dung dịch từ từ bị hóa
nâu; thêm một ít hồ tinh bột vào thì thấy dung dịch bị đổi sang màu xanh thẫm. Giải thích các hiện
tượng trên và viết phương trình hóa học minh họa nếu có.
4. Cho 12,4g hỗn hợp Mg, Fe, Cu vào 250ml dung dịch HCl 2,4M thu được dung dịch X, khí Y và
chất rắn Z. Để trung hòa axit dư trong dung dịch X cần dùng 125ml dung dịch Ba(OH)2 0,4M. Chất
rắn Z tác dụng vừa đủ 1,12 lít clo (đktc).
a) Tính thành phần phần trăm theo khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp ban đầu.
b) Tính nồng độ mol/lit chất tan trong dung dịch X (xem thể tích dung dịch thay đổi không đáng
kể).
Cho Na = 23; Mg = 24; Fe = 56; Cu = 64; Zn = 65; Ag = 108; Ba = 137; Cl = 35,5; O =
16; H = 1
---- HẾT ----
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3
A. TRẮC NGHIỆM (mỗi câu 0,5đ)
1. D 3. C 5. A
2. B 4. D 6. A
(Giải câu 2)
NaX + AgNO3 → NaNO3 + AgX↓
23 + MX 108 + MX (g)
4,68 11,48 (g)
MX = 35,5
B. TỰ LUẬN
Câu Ý Nội dung Điểm
1,5đ 1 (0,25đ/pt x 6pt)
ot MnCl2 + Cl2 + 2H2O
(1,5đ) MnO2 + 4HCl
Cl2 + Ca(OH)2 → CaOCl2 + H2O
Cl2 + 2NaOH → NaCl + NaClO + H2O
ot 2NaCl
NaClO + CO2 + H2O → NaHCO3 + HClO
dp
Cl2 + 2Na
mn 2NaOH + Cl2 + H2
2NaCl + 2H2O
- Lấy 3 mẫu thử. 2
- Cho dung dịch HCl vào 3 MT. (1,5đ)
0,25đ + MT sủi bọt khí: Na2CO3
0,25đ Na2CO3 + 2HCl → 2NaCl + CO2↑ + H2O
0,25đ - Cho dung dịch AgNO3 vào 3 MT còn lại. + MT có kết tủa trắng: NaCl
0,25đ NaCl + AgNO3 → AgCl↓ + NaNO3
0,25đ + MT có kết tủa vàng: NaI
0,25đ NaI + AgNO3 → AgI↓ + NaNO3
+ Còn lại: NaF
3 0,25đ Cl2 + 2KI → 2KCl + I2
(1đ) 0,25đ Dung dịch từ từ hóa nâu do tạo ra I2.
0,5đ I2 + hồ tinh bột → xanh thẫm.
a 4 nHCl = 2,4 . 0,25 = 0,6 (mol)
0,25đ (2,25đ) (3đ) Mg + 2HCl → MgCl2 + H2
x 2x x x (mol)
0,25đ Fe + 2HCl → FeCl2 + H2
y 2y y y (mol)
Cu + HCl →
nBa(OH)2 = 0,125 . 0,4 = 0,05 (mol)
0,25đ 2HCl + Ba(OH)2 → BaCl2 + 2H2O
0,1 0,05 (mol)
nCl2 = 1,12 : 22,4 = 0,05 (mol)
0,25đ Cu + Cl2 → CuCl2
12, 4 64.0,05 9, 2
0,05 0,05 (mol) 0,25đ
x y
24 x 2
0, 6 0,1 0,5
0,15 0,1
56 x y y 2
0,5đ
%mMg = 24 . 0,15 . 100 : 12,4 = 29 (%)
%mFe = 56 . 0,1 . 100 : 12,4 = 45,2 (%)
0,5đ %mCu = 25,8%
0,25đ b CM(MgCl2) = 0,6M
0,25đ (0,75đ) CM(FeCl2) = 0,4M
0,25đ CM(HCl) = 0,4M
ĐỀ SỐ 4
A. TRẮC NGHIỆM
1. Hòa tan 2,81g hỗn hợp gồm Fe2O3, MgO, ZnO trong 500 ml dung dịch HCl 0,2M (vừa đủ). Khối
lượng muối thu được sau phản ứng là
A. 5,56g. B. 6,36g.
C. 8,31g. D. 6,55g.
2. Phản ứng nào dưới đây không thể xảy ra?
A. Cl2 + 2NaI → 2NaCl + I2.
B. Br2 + 2NaI → 2NaBr + I2.
C. Br2 + 2NaCl → 2NaBr + Cl2.
D. Cl2 + 2HI → 2HCl + I2.
3. Cách nào sau đây dùng để thu khí clo?
A. Cách 1. B. Cách 2.
C. Cách 3. D. Cả 3 cách.
4. Khi nung nóng, iot rắn biến thành hơi không qua trạng thái lỏng. Hiện tượng này được gọi là
A. sự chuyển trạng thái. B. sự thăng hoa.
C. sự bay hơi. D. sự phân hủy.
5. Số oxi hoá của clo trong các chất: HCl, KClO3, HClO, HClO2, HClO4 lần lượt là:
A. +1, +5, -1, +3, +7. B. -1, +5, +1, -3, -7.
C. -1, +5, +1, +3, +7. D. -1, 5, -1, -3, -7.
6. Nhận xét nào sau đây về hidro clorua là không đúng?
A. Là chất khí ở điều kiện thường. B. Tan tốt trong nước.
C. Có mùi xốc. D. Có tính axit.
B. TỰ LUẬN
1. Từ MnO2, NaCl, H2SO4 đặc và Fe viết các phương trình hóa học điều chế FeCl2, FeCl3.
2. Có 4 lọ mất nhãn A, B, C, D chứa các chất: KI, HI, AgNO3, Na2CO3. Biết rằng:
- Nếu cho chất trong lọ A phản ứng với các chất trong các lọ còn lại thì thu được 1 kết tủa.
- Chất B tạo kết tủa với các chất A, C, D.
- Chất C tạo một kết tủa trắng và một chất khí khi tác dụng với các chất A, B, D.
Hãy xác định xem các lọ A, B, C, D chứa chất nào trong 4 chất kể trên và viết các phương
trình hóa học xảy ra.
3. Để hòa tan hoàn toàn 18,4g hỗn hợp vôi và đá vôi cần 2,5 lít dd HCl (vừa đủ) thu được 2,24 lít
CO2 (đktc).
a) Xác định thành phần % khối lượng hỗn hợp ban đầu.
b) Tính nồng độ mol của muối thu được, giả sử thể tích dd thay đổi không đáng kể.
c) Tính nồng độ mol của dd HCl đã dùng.
Cho Ca = 40; C = 12; O = 16; H = 1; Cl = 35,5; I = 127
---- HẾT ----
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4
A. TRẮC NGHIỆM (mỗi câu 0,5đ)
5. B 1. A 3. A
6. D 2. C 4. C
(Giải câu 1)
mmuối = moxit + (71 – 16).nHCl/2
= 2,81 + 27,5.nHCl
= 5,56 (g)
B. TỰ LUẬN
Câu Ý Nội dung Điểm
ot NaHSO4 + HCl
1 0,5đ NaCl + H2SO4
(2đ) 0,5đ Fe + 2HCl → FeCl2 + H2↑
ot MnCl2 + Cl2 + 2H2O
ot 2FeCl3
0,5đ MnO2 + 4HCl 0,5đ 2Fe + 3Cl2
2 HI KI AgNO3 Na2CO3
(2đ) KI ↓
↓ ↓ ↓ AgNO3
HI ↓ ↑
↓ ↑ Na2CO3
(A): KI (B): AgNO3
(D): HI (C): Na2CO3
0,5đ KI + AgNO3 → AgI↓ + KNO3
0,5đ HI + AgNO3 → AgI↓ + HNO3
0,5đ Na2CO3 + AgNO3 → NaNO3 + Ag2CO3
0,5đ 2HI + Na2CO3 → 2NaI + CO2 + H2O
3 a 0,25đ CaO + 2HCl → CaCl2 + H2O
(3đ) (1,5đ) 0,25đ CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + CO2 + H2O
0,25đ nCaCO3 = nCO2 = 0,1 mol
0,5đ mCaCO3 = 10g %mCaCO3 = 54,25%
0,25đ %mCaO = 45,75%
0,5đ b mCaO = 18,4 – 10 = 8,4(g) nCaO = 0,15 mol
(1đ) nCaCl2 = nCaCO3 + nCaO
0,25đ = 0,1 + 0,15 = 0,25 (mol)
0,25đ CM(CaCl2) = 0,25 : 2,5 = 0,1 (M)
c nHCl = 2.nCaCO3 + 2.nCaO
0,5đ (0,75đ) = 2.0,1 + 2.0,15 = 0,5 (mol)
0,25đ CM(HCl) = 0,5 : 2,5 = 0,2 (M)
ĐỀ SỐ 5
A. TRẮC NGHIỆM
1. Hòa tan 8,3g hỗn hợp Al, Fe bằng lượng vừa đủ dung dịch HCl thu được 5,6 lít khí H2 (đktc) và
dung dịch (A). Đem cô cạn dung dịch (A) thu được bao nhiêu gam muối khan?
A. 17,175. B. 17,435.
C. 26,5. D. 26,05.
2. Đặc điểm nào dưới đây không phải là đặc điểm chung của các nguyên tố halogen?
A. Nguyên tử chỉ thu thêm được 1 electron.
B. Tạo hợp chất liên kết cộng hóa trị có cực với hidro.
C. Có số oxi hóa -1 trong mọi hợp chất.
D. Lớp electron ngoài cùng của nguyên tử có 7 electron.
3. Phản ứng chứng tỏ HCl có tính khử là
A. 2HCl + Mg(OH)2 → MgCl2 + 2H2O
B. 2KMnO4 + 16HCl → 2KCl + 2MnCl2 + 5Cl2 + 8H2O C. 2HCl + CuO → CuCl2 + H2O
D. 2HCl + Fe → FeCl2 + H2
4. Ứng dụng không phải của NaCl là
A. làm thức ăn cho người và gia súc.
B. nguyên liệu điều chế Cl2, HCl, nước Javel.
C. làm dịch truyền trong y tế.
D. khử chua cho đất.
5. Chất chỉ thể hiện tính oxi hóa trong các phản ứng hóa học là
B. Cl2. A. F2.
D. Cả A, B, C. C. Br2.
6. Khi để hở lọ đựng dd axit clohidric đặc trong không khí ẩm thì khối lượng của lọ thay đổi như
thế nào?
B. Giảm. A. Tăng.
D. Không đổi. C. Tăng hoặc giảm.
B. TỰ LUẬN: (7 điểm)
1. Viết phương trình hóa học chứng minh brom có tính oxi hóa yếu hơn clo nhưng mạnh hơn iot.
2. Xác định các chất (A), (B), (C)… và hoàn thành các phương trình hóa học sau:
ot (C)
(A) + (B)
(C) + (D) → (E) + (F)↓trắng
(G) + (B) → (C) + H2
(G) + Zn(OH)2 → (C) + lỏng (H)
(G) + (D) → (F) + (I)
(G) + MnO2 → (A) + MnCl2 + (H)
3. Bằng phương pháp hóa học phân biệt các dung dịch: KCl, KF, KI, KBr.
4. Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp A gồm Zn, ZnO phải dùng hết 336 ml dung dịch HCl 3,65% thu
được dung dịch B và 2,24 lít khí thoát ra ở đktc. Cho toàn bộ dung dịch B vào dung dịch AgNO3 dư
được 57,4 gam kết tủa.
a) Tính phần trăm khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp A.
b) Tính khối lượng riêng của dung dịch HCl đã dùng.
Cho Al = 27, Fe = 56, Zn = 65, Ag = 108, N = 14, O = 16, H = 1, Cl = 35,5
---- HẾT ----
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 5
A. TRẮC NGHIỆM (mỗi câu 0,5đ)
3. B 5. A 1. D
4. D 6. B 2. C
(Giải câu 1)
2H = 26,05 (g)
mmuối = 8,3 + 35,5.2.n
B. TỰ LUẬN
Ý Nội dung Câu Điểm
0,5đ 1 Cl2 + 2NaBr → 2NaCl + Br2
0,5đ (1đ) Br2 + 2NaI → 2NaBr + I2
1,5đ 2 (o,25đ/pt x 6 pt = 1,5đ)
ot ZnCl2
(1,5đ) Cl2 + Zn
ZnCl2 + 2AgNO3 → Zn(NO3)2 + 2AgCl↓
2HCl + Zn → ZnCl2 + H2
2HCl + Zn(OH)2 → ZnCl2 + 2H2O
HCl + AgNO3 → AgCl + HNO3
4HCl + MnO2 → Cl2 + MnCl2 + 2H2O
- Lấy 4 mẫu thử. 3
(1,5đ) - Cho dung dịch AgNO3 vào 4 MT
+ MT tạo kết tủa trắng: KCl 0,25đ
0,25đ AgNO3 + KCl → AgCl + KNO3
+ MT tạo kết tủa vàng nhạt: KBr 0,25đ
0,25đ AgNO3 + KBr → AgBr + KNO3
+ MT tạo kết tủa vàng: KI 0,25đ
0,25đ AgNO3 + KI → AgI + KNO3
+ Còn lại: KF
4 a 0,25đ Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2
(3đ) (2đ) 0,1 0,2 0,1 0,1 (mol)
0,25đ ZnO + 2HCl → ZnCl2 + H2O
0,1 0,2 0,1 (mol)
nH2 = 0,1 mol
0,25đ ZnCl2 + 2AgNO3 → 2AgCl + Zn(NO3)2
0,25đ 0,2 0,4 (mol)
nAgCl = 0,4 mol
mZn = 6,5g
0,5đ mZnO = 8,1g
%mZn = 44,52%
0,5đ %mZnO = 55,48%
0,25đ b nHCl = 0,4 mol
0,25đ (1đ) mHCl = 14,6g
0,25đ mddHCl = 400g
0,25đ D = 1,19 g/ml
2.2.2. Chương Oxi – Lưu huỳnh
2.2.2.1. Các tiêu chí nội dung cần kiểm tra [2]
* Về kiến thức:
Biết những ứng dụng quan trọng của O2, S và những hợp chất của chúng.
Hiểu:
- Tính chất hóa học của các đơn chất O2, O3, S.
- Tính chất hóa học của các hợp chất của oxi và của lưu huỳnh (H2S, SO2, SO3, H2SO4).
* Về kỹ năng:
- Giải thích, kết luận các hiện tượng thí nghiệm, hiện tượng xảy ra trong tự nhiên (ô nhiễm
không khí, đất, nước; sự suy giảm tầng ozon; mưa axit…).
- Cân bằng phản ứng oxi hóa - khử, xác định chất khử, chất oxi hóa bằng phương pháp thăng
bằng electron hoặc thăng bằng số oxi hóa.
- Giải bài tập hóa học liên quan đến kiến thức của chương.
2.2.2.2. Thiết lập ma trận hai chiều
Bảng 2.2. Ma trận hai chiều chương Oxi – lưu huỳnh
Biết Hiểu Vận dụng Tổng TNKQ TNTL TNKQ TNTL TNKQ TNTL
Tính chất của đơn 0,5 0,5 0,5 1,5 chất O2, O3, S
Tính chất các hợp
0,5 1 1 1 0,5 2,5 6,5 chất H2S, SO2,
SO3, H2SO4
Phương pháp điều 0,5 1,5 2 chế - Ứng dụng –
Nhận biết
1 1,5 1 1,5 1 4 10 Cộng
2.2.2.3. Xây dựng các đề kiểm tra
ĐỀ SỐ 1
A. TRẮC NGHIỆM (3 điểm)
1. Cho phương trình hóa học: SO2 + Br2 + 2H2O → H2SO4 + 2HBr. Vai trò của SO2 trong phản ứng
này là
A. chất khử.
B. chất oxi hóa.
C. vừa là chất khử vừa là chất oxi hóa.
D. không là chất khử, không là chất oxi hóa.
2. H2S tác dụng được với dung dịch Pb(NO3)2 theo phương trình hóa học:
H2S + Pb(NO3)2 → PbS + 2HNO3
vì
A. H2S có tính khử mạnh hơn HNO3.
B. H2S là axit mạnh hơn HNO3.
C. H2S tan trong nước nhiều hơn HNO3.
D. PbS là hợp chất kết tủa bền.
3. Phát biểu nào sau đây không đúng?
A. H2SO4 đặc hấp thụ mạnh nước.
B. H2SO4 loãng có đầy đủ tính chất chung của một dung dịch axit.
C. H2SO4 đặc có tính oxi hóa mạnh.
D. Khi pha loãng axit H2SO4 đặc phải cho từ từ nước vào axit.
4. Trong phòng thí nghiệm, O2 được điều chế bằng phương pháp đẩy nước vì
A. O2 nặng hơn nước. C. O2 ít tan trong nước.
D. A, B, C đều đúng. B. O2 là chất oxi hóa mạnh.
5. Cho các chất: CuO, Cu, Fe, BaCl2. Axit H2SO4 đặc nguội không tác dụng với
A. CuO. B. Cu. C. Fe. D. BaCl2.
6. Hòa tan hoàn toàn 3,21g hỗn hợp MgO, ZnO, Fe2O3 bằng 60 ml dd H2SO4 1M thì vừa đủ thu
được dd (A). Cô cạn dd A thu được bao nhiêu gam muối khan?
A. 8,97g. B. 8,01g.
C. 9,09g. D. 8,1g.
B. TỰ LUẬN (7 điểm)
1. Viết các phương trình hóa học hoàn thành chuỗi chuyển hóa sau:
FeS2 → SO2 → SO3 → H2SO4 → CuSO4 → Cu(NO3)2 → Cu(OH)2
2. Chỉ dùng một thuốc thử phân biệt các dung dịch đựng trong các lọ mất nhãn sau: H2SO4,
Na2SO4, Ba(OH)2, HCl, NaOH.
3. Có hiện tượng gì xảy ra khi
a) Cho HCl đậm đặc vào thuốc tím (KMnO4).
b) Cho dung dịch Na2S vào dung dịch Pb(NO3)2.
Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra.
4. Hòa tan hoàn toàn 49,3g hỗn hợp sắt và kẽm vào dung dịch H2SO4 đặc nóng (dư) thu được 21,28
lít khí sulfurơ (đktc).
a) Tính thành phần phần trăm theo khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp ban đầu.
b) Nếu thay dung dịch H2SO4 đặc bằng dung dịch H2SO4 loãng thì thu được bao nhiêu lít khí
(đktc)?
(Fe = 56, Zn = 65, S = 32, 0 = 16, H = 1)
---- HẾT ----
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1
A. TRẮC NGHIỆM (mỗi câu 0,5đ)
1. A 3. D 5. C
2. D 4. C 6. B
B. TỰ LUẬN
Câu Ý Nội dung Điểm
ot
1,5đ 1 (0,25đ/pt x 6pt = 1,5đ)
otxt,
(1,5đ) 4FeS2 + 11O2 2Fe2O3 + 8SO2
2SO2 + O2 2SO3
SO3 + H2O → H2SO4
CuO + H2SO4 → CuSO4 + H2O
CuSO4 + Ba(NO3)2 → BaSO4↓ + Cu(NO3)2
Cu(NO3)2 + Ba(OH)2 → Ba(NO3)2 + Cu(OH)2↓
2 Lần lượt cho quỳ tím vào các mẫu thử.
(1) (2đ) - Làm quỳ tím hóa đỏ: H2SO4, HCl
(2) - Làm quỳ tím hóa xanh: Ba(OH)2, NaOH
0,5đ - Không đổi màu quỳ tím: Na2SO4
Cho dung dịch Na2SO4 vào các mẫu thử nhóm (2).
- Mẫu thử có kết tủa trắng là Ba(OH)2
0,5đ Na2SO4 + Ba(OH)2 → BaSO4↓ + 2NaOH
- Còn lại là NaOH.
Cho dd Ba(OH)2 vào các mẫu thử nhóm (1).
- Mẫu thử có kết tủa trắng là H2SO4
0,5đ H2SO4 + Ba(OH)2 → BaSO4↓ + 2H2O
- Còn lại là HCl
0,5đ 2HCl + Ba(OH)2 → BaCl2 + 2H2O
a Có khí màu vàng lục 3 0,5đ
(1đ) 2KMnO4 + 16HCl →2KCl + 2MnCl2 + 5Cl2 + 8H2O
b Có kết tủa đen 0,5đ
Na2S + Pb(NO3)2 → PbS↓ + 2NaNO3
4 a 0,25đ 2Fe + 6H2SO4 → Fe2(SO4)3 + 3SO2 + 6H2O
x 3x/2 (mol) (2,5đ) (1,5đ)
0,25đ Zn + 2H2SO4 → ZnSO4 + SO2 + 2H2O
y y (mol)
Gọi: x, y lần lượt là số mol của Fe, Zn
2SO = 0,95
3 2
x + y = n
56x + 65y = 49,3 0,5đ
x = 0,3; y = 0,5
.
100
3,0.56 3,49
0,5đ %mFe = = 34,1 (%); %mZn = 65,9%
0,25đ b Fe + H2SO4 → FeSO4 + H2
(1đ) 0,3 0,3 (mol)
0,25đ Zn + H2SO4 → ZnSO4 + H2
0,5 0,5 (mol)
2H = 17,92 lít
V 0,5đ
ĐỀ SỐ 2
A. TRẮC NGHIỆM (3 điểm)
1. Có thể dùng chất nào sau đây để phân biệt 2 khí: CO2 và SO2?
A. Dung dịch NaOH. B. Dung dịch Ca(OH)2.
D. Cả A, B, C đều đúng. C. Dung dịch Br2.
2. Phản ứng dùng để sản xuất SO2 trong công nghiệp là
A. Cu + 2H2SO4 → CuSO4 + SO2 + 2H2O.
B. C + 2H2SO4 → CO2 + 2SO2 + 2H2O.
C. 4FeS2 + 11O2 → 2Fe2O3 + 8SO2.
D. 2H2S + 3O2 → 2SO2 + 2H2O.
3. Hòa tan 3,5g hỗn hợp 3 kim loại đứng trước hidro trong dãy hoạt động hóa học của kim loại
bằng một lượng vừa đủ dung dịch axit sunfuric loãng, thu 2,24 lít khí hidro (đktc). Cô cạn dung
dịch sau phản ứng thu được chất rắn có khối lượng là
A. 11,3g. B. 13,1g.
C. 15,2g. D. 12,5g.
4. Nhóm chất tác dụng được với H2SO4 loãng là
A. CuO, S, Ag. B. Al, Al(OH)3, C.
D. Cu, NaOH, S. C. Fe, Fe(OH)3, CuO.
5. Phát biểu nào sau đây về H2S không đúng?
A. H2S là chất khí, không màu, mùi trứng thối.
B. H2S có tính oxi hóa và tính khử.
C. H2S tan trong nước tạo thành dung dịch axit rất yếu.
D. H2S được điều chế bằng phản ứng hóa học của dd axit clohidric và muối sắt (II) sunfua.
6. Cho 3 chất: S, O2, Cl2. Thứ tự tăng dần tính oxi hóa:
A. S < O2 < Cl2. B. O2 < S < Cl2.
C. Cl2 < O2 < S. D. S < Cl2 < O2.
B. TỰ LUẬN (7 điểm)
1. Bằng phương pháp hóa học, phân biệt các dung dịch đựng trong các lọ mất nhãn sau: Na2SO3,
NaOH, Na2SO4, NaCl.
2. Xác định các chất (A), (B), (C)… và viết phương trình hóa học của các phản ứng sau:
H2S + O2 → (A)rắn + (B)
(A) + O2 → (C)
MnO2 + HCl → (D) + (E) + (B)
(B) + (C) + (D) → (F) + (G)
3. Viết phương trình hóa học chứng minh:
a) Oxi có tính oxi hóa mạnh.
b) Ozon có tính oxi hóa mạnh hơn oxi.
4. Cho 11,5g hỗn hợp Cu, Mg, Al vào dung dịch HCl (dư) thu được 5,6 lít khí (đktc). Phần không
tan cho vào H2SO4 đặc nóng thu được 2,24 lít khí sulfurơ (đktc). Xác định khối lượng mỗi kim loại
trong hỗn hợp.
(Cu = 64, Mg = 24, Al = 27, S = 32, O = 16)
---- HẾT ----
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2
A. TRẮC NGHIỆM: (mỗi câu 0,5đ)
1. C 3. B 5. B
2. C 4. C 6. A
(Giải câu 3)
2H
mmuối = mkl + 96.n
= 3,5 + 96.0,1
= 13,1 (g)
B. TỰ LUẬN
Câu Ý Nội dung Điểm
1 Lấy các mẫu thử.
(1,5đ) Lần lượt cho dung dịch HCl vào các mẫu thử.
0,25đ - Mẫu thử sủi bọt khí mùi hắc là Na2SO3
0,25đ 2HCl + Na2SO3 → 2NaCl + SO2 + H2O
Cho quỳ tím vào các mẫu thử còn lại.
- Làm quỳ tím hóa xanh: NaOH 0,25đ
0,25đ - Không đổi màu quỳ tím: Na2SO4, NaCl (*)
Cho dung dịch BaCl2 vào 2 mẫu thử nhóm (*)
0,25đ - Mẫu thử có kết tủa trắng là Na2SO4
0,25đ BaCl2 + Na2SO4 → 2NaCl + BaSO4↓
- Còn lại là NaCl
2đ Mỗi phương trình hóa học: 0,5đ 2
(A): S (2đ) (C): SO2 (E): MnCl2
(F): HCl (B): H2O (D): Cl2
(G): H2SO4
(0,5đ/pt x 2 = 1đ) 3 1đ
(1đ) 2Cu + O2 → 2CuO
2Ag + O3 → Ag2O + O2
0,25đ 4 Mg + 2HCl → MgCl2 + H2
(2,5đ) x x (mol)
0,25đ 2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2
y 3y/2 (mol)
0,25đ Cu + 2H2SO4 → CuSO4 + SO2 + 2H2O
0,1 0,1 (mol) 0,5đ
0,25đ mCu = 64.0,1 = 6,4 (g)
24x + 27y = 11,5 – 6,4 = 5,1
2H = 0,25
3 2
x + y = n
x = 0,1; y = 0,1 0,75đ
mMg = 2,4g; mAl = 2,7g 0,25đ
ĐỀ SỐ 3
A. TRẮC NGHIỆM (3 điểm)
1. Nhóm chất nào sau đây có thể tác dụng trực tiếp với oxi?
C. Fe, Au, C.
A. Na, Cu, Cl2. B. Fe, Cu, S. D. Pt, Au, Cl2.
2. Sục từ từ 2,24 lít SO2 (đktc) vào 250 ml dung dịch NaOH 1M. Dung dịch sau phản ứng gồm
A. Na2SO3, H2O. B. NaHSO3, H2O. C. Na2SO3, NaHSO3, H2O. D. NaOH, Na2SO3, H2O.
3. Cho phương trình hóa học:
H2S + KMnO4 + H2SO4 → MnSO4 + S + K2SO4 + H2O.
Hệ số cân bằng của phương trình lần lượt là
A. 5, 2, 3, 2, 5, 1, 8. C. 5, 2, 2, 3, 5, 1, 8.
B. 5, 2, 3, 2, 5, 1, 3. D. 2, 5, 3, 5, 2, 1, 3.
4. Tính chất nào sau đây không phải của H2SO4 đặc?
A. Tác dụng được với phi kim.
B. Tác dụng với kim loại giải phóng khí H2.
C. Hấp thụ nước của chất hữu cơ.
D. Tác dụng được với oxit kim loại.
5. Trong phòng thí nghiệm, người ta điều chế khí H2S bằng phản ứng hóa học nào sau đây?
A. H2 + S → H2S. B. 4Mg + 5H2SO4 → 4MgSO4 + H2S + 4H2O. C. FeS + 2HCl → FeCl2 + H2S. D. Cả A, B, C.
6. Phản ứng nào dưới đây không xảy ra được?
A. FeS + 2HCl → FeCl2 + H2S↑. B. PbS + 2HCl → PbCl2 + H2S↑. C. NaCl + H2SO4 → NaHSO4 + HCl↑. D. Na2SO3 + H2SO4 → Na2SO4 + SO2↑ + H2O.
B. TỰ LUẬN (7 điểm)
1. Bằng phương pháp hóa học phân biệt các dung dịch: KCl, KOH, H2SO4, K2S, HCl
2. Người ta làm thí nghiệm sau: Chia Fe thành 4 phần
Phần 1: Cho Fe tác dụng với dung dịch HCl.
Phần 2: Cho Fe tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng.
Phần 3: Cho Fe tác dụng với dung dịch H2SO4 đặc nóng.
Phần 4: Cho Fe tác dụng với dung dịch H2SO4 đặc nguội.
Viết phương trình hóa học của phản ứng xảy ra trong các trường hợp trên.
3. Cho 32,2g hỗn hợp gồm Zn và một kim loại hóa trị II đứng sau hidro trong dãy hoạt động hóa
học của kim loại vào dung dịch H2SO4 loãng dư thu được 4,48 lít khí. Phần không tan cho tác dụng
với axit H2SO4 đặc, nóng dư thu được 6,72 lít khí. Các thể tích trên đều đo ở đkc. Xác định kim loại
chưa biết và tính khối lượng của từng kim loại trong hỗn hợp.
(Zn = 65, Cu = 64, S = 32, O = 16, H = 1)
---- HẾT ----
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3
A. TRẮC NGHIỆM:(mỗi câu 0,5đ)
1. B 3. A 5. C
2. D 4. B 6. B
B. TỰ LUẬN
Câu Ý Nội dung Điểm
1 Lần lượt cho dung dịch HCl vào các mẫu thử.
(2đ) 0,25đ - Mẫu thử sủi bọt khí mùi trứng thối là Na2S
0,25đ 2HCl + Na2S → 2NaCl + H2S↑
Cho quỳ tím vào các mẫu thử còn lại.
- Làm quỳ tím hóa xanh: KOH 0,25đ
(*) 0,25đ - Làm quỳ tím hóa đỏ: H2SO4, HCl
- Không đổi màu quỳ tím: KCl 0,25đ
Cho dung dịch BaCl2 vào 2 mẫu thử nhóm (*)
0,25đ - Mẫu thử có kết tủa trắng là H2SO4
0,25đ BaCl2 + H2SO4 → 2HCl + BaSO4↓
- Còn lại là HCl 0,25đ
2 0,5đ Phần 1: Fe + 2HCl → FeCl2 + H2
(2đ) 0,5đ Phần 2: Fe + H2SO4 → FeSO4 + H2
0,5đ Phần 3: 2Fe + 6H2SO4 → Fe2(SO4)3 + 3SO2 + 6H2O
Phần 4: không phản ứng 0,5đ
0,5đ 3 Zn + H2SO4(loãng) → ZnSO4 + H2
0,5đ 0,2 0,2 (mol) (3đ)
0,5đ M + 2H2SO4 → MSO4 + SO2 + 2H2O
0,5đ 0,3 0,3 (mol)
65.0,2 + M.0,3 = 32,2
0,5đ M = 64
mZn = 65.0,2 = 13 (g)
0,5đ mM = 32,2 – 13 = 19,2 (g)
2.2.3. Chương Nitơ - Photpho
2.2.3.1. Các tiêu chí nội dung cần kiểm tra [4]
+, HNO3,
3NO , H3PO4…
- Tính chất của N2, P và các hợp chất NH3, NH4
+ Biết được tính chất vật lý (trạng thái, màu, mùi, tính tan…) và tính chất hóa học của các
chất.
+ Hiểu được phân tử N2 có liên kết ba rất bền; NH3 có tính bazơ yếu và tính khử; HNO3 là
chất oxi hóa rất mạnh: oxi hóa hầu hết các kim loại, một số phi kim, nhiều hợp chất vô cơ và hữu
cơ; H3PO4 là axit trung bình, axit ba nấc…
- Điều chế N2, NH3, HNO3.
3NO …; phân biệt các khí: N2, NH3, NO, NO2…
4NH , HNO3,
- Nhận biết
- Viết phương trình hóa học dạng phân tử và ion.
- Bài tập định lượng: hỗn hợp kim loại tác dụng với HNO3, tính thể tích các khí ở điều kiện
chuẩn theo hiệu suất phản ứng…
2.2.3.2. Thiết lập ma trận hai chiều
Bảng 2.3. Ma trận hai chiều chương Nitơ - Photpho
Biết Hiểu Vận dụng Tổng
TNKQ TNTL TNKQ TNTL TNKQ TNTL
+.
Tính chất của N2, 0,5 1 1 1 0,5 2,5 6,5 NH3, HNO3, NH4
3-
4PO .
Tính chất của P, 0,5 0,5 1,5 0,5 H3PO4,
Nhận biết – Điều 0,5 1,5 2 chế - Ứng dụng
Cộng 1 1 2 1 4 10 1
2.2.3.3. Xây dựng các đề kiểm tra
ĐỀ SỐ 1
A. TRẮC NGHIỆM (3 điểm)
1. Axit nitric đặc nguội tác dụng được với nhóm chất nào dưới đây?
A. Al, Cu, FeO, NaOH. C. Mg, Cu, Fe2O3, Cu(OH)2.
B. Fe, Ag, CuO, Fe(OH)3. D. Mg, Al, CuO, Na2CO3.
2. Cho Fe tác dụng với HNO3 rất loãng thu được NH4NO3, không có khí sinh ra. Tổng hệ số cân
bằng của phương trình hóa học là
A. 58. C. 25.
B. 60. D. 29.
3. Sơ đồ điều chế HNO3 như sau: NH3 → NO → NO2 → HNO3. Để điều chế được 0,1 lít dung dịch
HNO3 1M cần bao nhiêu lít NH3 (đktc)? Biết hiệu suất của quá trình là 80%.
A. 2,24. C. 2,8.
ot
,P
B. 1,792. D. 22,4.
2NH3 (∆H < 0)
xt
4. Cho phản ứng hóa học sau: N2 + 3H2
Cân bằng sẽ chuyển dịch theo chiều thuận khi
A. thêm chất xúc tác. C. tăng nhiệt độ.
B. giảm áp suất của hệ. D. tách NH3 ra khỏi hỗn hợp.
5. Khi bị nhiệt phân, dãy muối nitrat nào sau đây cho ra sản phẩm là oxit kim loại, khí nitơ dioxit,
oxi?
A. NaNO3, Pb(NO3)2, Cu(NO3)2.
B. Zn(NO3)2, Pb(NO3)2, Cu(NO3)2.
C. Zn(NO3)2, Cu(NO3)2, AgNO3.
D. NaNO3, AgNO3, Fe(NO3)3.
6. Để thu được muối trung hòa phải lấy bao nhiêu ml dung dịch H3PO4 1M trộn lẫn với 150 ml
dung dịch NaOH 1M?
C. 100 ml. A. 50 ml.
D. 300 ml. B. 150 ml.
B. TỰ LUẬN (7 điểm)
1. Viết phương trình hóa học chứng minh NH3 là chất khử.
2. Chỉ dùng một thuốc thử phân biệt các chất đựng trong các lọ mất nhãn sau: NH4Cl, K2SO4,
FeCl3, NaCl, (NH4)2SO4.
3. Khi đun nóng muối (A) với dung dịch NaOH thì bay ra một khí (B) có mùi khai, và khi cho (A)
tác dụng với dung dịch H2SO4 đậm đặc thì được chất lỏng (C) hòa tan được đồng.
a) Gọi tên và viết công thức (A), (B), (C).
b) Viết phương trình hóa học liên quan đến hiện tượng trên.
4. Hòa tan 29,2g hỗn hợp kẽm và nhôm bằng lượng vừa đủ dung dịch HNO3 đặc nóng thu được
dung dịch (A) và 49,28 lít khí màu nâu đỏ (đktc).
a) Tính thành phần phần trăm theo khối lượng của mỗi kim loại trong hỗn hợp.
b) Cho toàn bộ dung dịch (A) vào 1,29 lít dung dịch NaOH 2M thì thu được 42,66g kết tủa.
Tính khối lượng mỗi chất trong kết tủa thu được.
Cho Zn = 65; Al = 27; Na = 23; N = 14; O = 16; H = 1
---- HẾT ----
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1
A. TRẮC NGHIỆM (mỗi câu 0,5đ)
1. C 3. C 5. B
2. A 4. D 6. A
(Giải câu 3)
NH3 → NO → NO2 → HNO3
22,4 lít 1 mol
0,1 mol
.
0,1.22, 4 100 80
1
= 2,8 (lít) VNH3 =
(Giải câu 6)
3NaOH + H3PO4 → Na3PO4 + 3H2O
0,15 0,05 (mol)
VddH3PO4 = 50 ml
B. TỰ LUẬN (7 điểm)
Câu Ý Nội dung Điểm
ot 2
-3 N H3 + 3O2
0 N 2 + 6H2O
1 0,5đ 4 (0,5đ)
2 - Lấy 5 mẫu thử.
(2đ) - Cho dung dịch Ba(OH)2 vào 5 mẫu thử.
+ Mẫu thử có khí mùi khai: NH4Cl
0,5đ 2NH4Cl + Ba(OH)2 → BaCl2 + 2NH3 + 2H2O
+ Mẫu thử có kết tủa trắng: K2SO4
0,5đ K2SO4 + Ba(OH)2 → BaSO4↓ + 2KOH
+ Mẫu thử có kết tủa nâu đỏ: FeCl3
0,5đ 2FeCl3 + 3Ba(OH)2 → 2Fe(OH)3↓ + 3BaCl2
+ Mẫu thử có khí mùi khai và kết tủa trắng:
(NH4)2SO4
0,5đ (NH4)2SO4 + Ba(OH)2 → BaSO4↓ + 2NH3 + 2H2O
+ Còn lại: NaCl
3 0,25đ (A): NH4NO3; (B): NH3; (C): HNO3
(1đ) 3 tên gọi 0,25đ
Viết 2 pthh x 0,25đ/pt 0,5đ
0,25đ 4 a nNO2 = 2,2 mol
0,25đ (3,5đ) (2đ) Zn + 4HNO3 → Zn(NO3)2 + 2NO2 + 2H2O
x 2x (mol)
0,25đ Al + 6HNO3 → Al(NO3)3 + 3NO2 + 3H2O
y 3y (mol)
65x + 27y = 29,2
2x + 3y = 2,2 0,5đ
x = 0,2
0,25đ y = 0,6
0,5đ mZn = 13g % mZn = 44,5 %; %mAl = 55,5 %
b nNaOH = 2,58 mol
(1,5đ) 0,25đ Zn(NO3)2 + 2NaOH → Zn(OH)2↓ + 2NaNO3
0,2 0,4 0,2 (mol)
0,25đ Al(NO3)3 + 3NaOH → Al(OH)3↓ + 3NaNO3
0,6 1,8 0,6 (mol)
0,25đ Zn(OH)2 + 2NaOH → Na2ZnO2 + 2H2O
a 2a (mol)
0,25đ Al(OH)3 + NaOH → NaAlO2 + 2H2O
b b
2a + b = 2,58 – (0,4 + 1,8) = 0,38
99.(0,2 – a) + 78.(0,6 – b) = 42,66
a = 0,1
b = 0,18
0,5đ mZn(OH)2 = 9,9g; mAl(OH)3 = 32,76g
ĐỀ SỐ 2
3-
A. TRẮC NGHIỆM
4PO trong dung dịch là AgNO3 vì
1. Thuốc thử để nhận biết ion
A. tạo ra kết tủa trắng. C. tạo ra khí mùi khai.
B. tạo ra kết tủa vàng. D. tạo ra khí màu nâu đỏ.
2. Nung một lượng muối Cu(NO3)2. Sau một thời gian dừng lại, để nguội, đem cân thì thấy khối
lượng giảm 5,4g. Khối lượng Cu(NO3)2 đã bị phân hủy là
A. 9,4g. C. 18,8g.
B. 8g. D. 10,8g.
-
3. Cho Cu tác dụng với dung dịch HNO3 đặc nóng. Phương trình ion thu gọn là
3NO → 3Cu2+ + 2NO + 4H2O.
-
A. 3Cu + 8H+ + 8
3NO → 3Cu2+ + 2NO + 4H2O.
-
B. 3Cu + 8H+ + 2
3NO → Cu2+ + 2NO2 + 2H2O.
-
C. Cu + 4H+ + 4
3NO → Cu2+ + 2NO2 + 2H2O.
D. Cu + 4H+ + 2
4. Trong phòng thí nghiệm, người ta thu khí N2 bằng phương pháp dời chỗ nước vì
A. N2 hơi nhẹ hơn không khí.
B. N2 tan rất ít trong nước.
C. N2 không duy trì sự cháy và sự hô hấp.
D. N2 không màu.
5. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch NH3 vào dung dịch AlCl3 thì hiện tượng xảy ra là
A. xuất hiện kết tủa keo trắng, sau đó tan trong dung dịch NH3 dư.
B. xuất hiện kết tủa xanh, không tan.
C. xuất hiện kết tủa keo trắng, không tan.
D. không hiện tượng.
6. Hòa tan hoàn toàn 31,8g hỗn hợp Mg, Al, Cu bằng lượng vừa đủ dung dịch HNO3 thu được
13,44 lít khí NO duy nhất (đktc) và dung dịch (A) không chứa NH4NO3. Đem cô cạn dung dịch (A)
thu được bao nhiêu gam muối khan?
A. 143,4g. B. 134,4g. C. 69g. D. 96g.
B. TỰ LUẬN
1. Viết các phương trình hóa học hoàn thành chuỗi chuyển hóa sau (ghi rõ điều kiện phản ứng):
→ KNO3 → KNO2
NH4NO2 → N2 → NO → NO2 → HNO3
→ AgNO3 → Ag
2. Bằng phương pháp hóa học phân biệt các khí: N2, O2, NH3, NO2.
3. Viết phương trình hóa học chứng minh N2 có tính khử và tính oxi hóa.
4. Cho 60g hỗn hợp Cu và CuO tan hết trong 3 lít dung dịch HNO3 1M thu được 13,44 lít khí NO
(đktc) và dung dịch (A).
a) Tính thành phần phần trăm theo khối lượng của Cu trong hỗn hợp.
b) Cần thêm bao nhiêu ml dung dịch NaOH 1M vào dung dịch (A) để thu được lượng kết tủa
lớn nhất?
Cho Cu = 64; Na = 23; N = 14; O = 16; H = 1
---- HẾT ----
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2
A. TRẮC NGHIỆM (Mỗi câu 0,5đ)
1. B 3. D 5. C
2. A 4. B 6. A
B. TỰ LUẬN
Nội dung Câu Ý Điểm
1 0,25đ/pt x 8pt 2đ (2đ)
2
Khí Thuốc Hiện PTHH (1,5đ)
thử tượng
+
-
4NH +OH
NH3 + H2O Quỳ tím Hóa xanh NH3 0,5đ ẩm
Quỳ tím 3NO2 + H2O→ 2HNO3 + Hóa đỏ NO2 0,5đ ẩm NO
Bùng O2 Que đóm 0,5đ cháy
Còn lại N2
3 0,25đ/pt x 2pt 0,5đ (0,5đ)
4 a nNO = 0,6 mol 0,25đ
(3đ) (1,5đ) 0,25đ 3Cu + 8HNO3 → 3Cu(NO3)2 + 2NO + 4H2O
0,9 2,4 0,9 0,6 (mol) 0,25đ
0,25đ CuO + 2HNO3 → Cu(NO3)2 + H2O
0,03 0,06 0,03 (mol)
mCu = 0,9.64 = 57,6 (g) 0,25đ
%mCu = 96% 0,25đ
b 0,25đ nHNO3/(A) = 3 – (2,4 + 0,06) = 0,54 (mol)
mCuO = 60 – 57,6 = 2,4 (g) (1,5đ)
nCuO = 0,03 mol 0,25đ
0,25đ HNO3 + NaOH → NaNO3 + H2O
0,54 0,54 (mol) 0,25đ
0,25đ Cu(NO3)2 + 2NaOH → Cu(OH)2↓ + 2NaNO3
0,93 1,86 (mol)
VddNaOH = 2,4 lít 0,25đ
ĐỀ SỐ 3
A. TRẮC NGHIỆM
1. Ở nhiệt độ thường, nitơ khá trơ về mặt hóa học vì
A. phân tử nitơ gồm 2 nguyên tử.
B. liên kết ba trong phân tử nitơ rất bền.
C. nitơ có độ âm điện tương đối lớn.
D. liên kết trong phân tử nitơ là liên kết cộng hóa trị không phân cực.
2. Phát biểu nào sau đây sai?
A. Amoniac là chất khí, không màu, không mùi.
B. Dung dịch amoniac có tính bazơ.
C. Phản ứng tổng hợp NH3 từ N2 và H2 là phản ứng thuận nghịch.
D. Đốt cháy NH3 (không có xúc tác) thu được N2 và H2O.
3. Cho hỗn hợp N2 và H2 vào bình phản ứng. Hiệu suất phản ứng là 25%. Thể tích N2 và H2 cần lấy
để thu được 51g NH3 là
A. 33,6 lít và 33,6 lít. C. 33,6 lít và 100,8 lít.
B. 134,4 lít và 403,2 lít. D. 201,6 lít và 67,2 lít.
4. Cho mảnh đồng vào dung dịch axit HNO3 đặc nóng. Hiện tượng xảy ra là
A. không có hiện tượng gì.
B. dung dịch có màu xanh, có khí H2 bay ra.
C. dung dịch có màu xanh, có khí màu nâu đỏ bay ra.
D. dung dịch có màu xanh, không có khí.
5. Cho 5,4g Al tác dụng vừa đủ với dung dịch HNO3 thu được khí NO duy nhất và dung dịch không
chứa NH4NO3. Thể tích khí thu được (đktc) là
A. 4,48 lít. C. 2,24 lít.
B. 3,36 lít. D. 1,12 lít.
6. Công thức hóa học của canxi photphat là
A. CaPO4. C. Ca(PO4)2.
B. Ca3(PO4)2. D. Ca2(PO4)3.
B. TỰ LUẬN
1. Viết phương trình phân tử và ion thu gọn khi cho:
a) Sắt (III) clorua + dung dịch amoniac.
b) Amoni cacbonat + axit clohidric.
2. Viết phương trình hóa học hoàn thành chuỗi biến hóa sau (ghi rõ điều kiện phản ứng):
Amoni nitrat → natri nitrat → axit nitric → sắt (III) nitrat → nitơ dioxit → natri nitrat → oxi.
3. Chỉ được dùng một kim loại, hãy trình bày cách phân biệt các dung dịch muối sau đây: NH4NO3,
(NH4)2SO4, K2SO4. Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra.
4. Cho 6,3g hỗn hợp Al, Mg vào 500 ml dung dịch HNO3 2M thu được 4,48 lít khí NO duy nhất
(đktc) và dung dịch (A).
a) Chứng minh rằng trong dung dịch (A) còn dư axit.
b) Cần thêm bao nhiêu ml dung dịch NaOH 1M vào dung dịch (A) để bắt đầu có kết tủa xuất
hiện? để có kết tủa lớn nhất?
Cho Al = 27; Mg = 24; Na = 23; Cu = 64; N = 14; O = 16; H = 1
---- HẾT ----
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3
A. TRẮC NGHIỆM (mỗi câu 0,5đ)
1. B 3. B 5. A
2. A 4. C 6. B
B. TỰ LUẬN
Ý Câu Nội dung Điểm
+
0,25đ a 1
0,25đ (1đ) FeCl3 + 3NH3 + 3H2O → Fe(OH)3↓ + 3NH4Cl Fe3+ + 3NH3 + 3H2O → Fe(OH)3↓ + 3NH4
b 0,25đ (NH4)2CO3 + 2HCl → 2NH4Cl + CO2 + H2O
2- + 2H+ → CO2 + H2O
0,25đ CO3
2 0,25đ/pt x 6pt 1,5đ (1,5đ)
3 - Lấy 3 mẫu thử.
(1,5đ) - Cho Ba vào 3 mẫu thử:
Ba + 2H2O → Ba(OH)2 + H2↑
+ MT vừa có kết tủa trắng vừa có khí mùi khai là: (NH4)2SO4
0,25đ (NH4)2SO4 + Ba(OH)2 → BaSO4↓ + 2NH3 + 2H2O
0,25đ + MT có khí mùi khai: NH4NO3
0,25đ 2NH4NO3 + Ba(OH)2 → Ba(NO3)2 + 2NH3 + 2H2O
0,25đ + MT có kết tủa trắng: K2SO4
0,25đ K2SO4 + Ba(OH)2 → BaSO4↓ + 2KOH
0,25đ
4 a 0,25đ nHNO3 = 1 mol; nNO = 0,2 mol
+5 N + 3e →
+2 N
(3đ) (0,75đ)
0,25đ 0,2 0,6 0,2 (mol)
nHNO3 pư = nHNO3 oh + nHNO3 tạo muối 0,25đ = 0,2 + 0,6 = 0,8 (mol)
HNO3 dư
b nHNO3 dư = 1 – 0,8 = 0,2 (mol)
(2,25đ) 0,25đ HNO3 + NaOH → NaNO3 + H2O
0,2 0,2 (mol)
0,25đ Al + 4HNO3 → Al(NO3)3 + NO + 2H2O
x x (mol)
0,25đ 3Mg + 8HNO3 → 3Mg(NO3)2 + 2NO + 4H2O
y 2y/3 (mol)
27x + 24y = 6,3
x + 2y/3 = 0,2
0,5đ x = 0,1; y = 0,15
* Để bắt đầu có kết tủa: nNaOH = nHNO3 dư = 0,2 (mol) VddNaOH =
0,25đ 0,2 lít
* Để có kết tủa lớn nhất:
0,25đ Al(NO3)3 + 3NaOH → Al(OH)3↓ + 3NaNO3
0,1 0,3 (mol)
0,25đ Mg(NO3)2 + 2NaOH → Mg(OH)2↓ + 2NaNO3
0,15 0,3 (mol)
nNaOH = 0,2 + 0,3 + 0,3 = 0,8 (mol)
0,25đ VddNaOH = 0,8 : 1 = 0,8 (lít)
ĐỀ SỐ 4
A. TRẮC NGHIỆM
1. Hòa tan hoàn toàn 2,16g Al trong dung dịch HNO3 1M vừa đủ, thu được 1,232 lít hỗn hợp khí
gồm NO, N2O (đktc). Thể tích dung dịch HNO3 đã dùng là
A. 0,31 lít. C. 0,07 lít.
B. 0,24 lít. D. 0,295 lít.
2. Khi cho kim loại tác dụng với dung dịch HNO3 không thể tạo ra hợp chất nào sau đây?
A. NO. C. N2O.
B. NO2. D. N2O5.
3. Cho dung dịch chứa 3,92g H3PO4 vào dung dịch chứa 4,4g NaOH. Sau phản ứng, trong dung
dịch gồm
A. NaH2PO4, Na2HPO4, H2O.
B. H3PO4, Na3PO4, H2O.
C. Na2HPO4, Na3PO4, H2O.
-
D. NaOH, Na3PO4, H2O.
3NO trong dung dịch, người ta thêm 1 ít vụn đồng và dung dịch H2SO4 loãng
-
4. Để nhận biết ion
3NO trong phản ứng là
vào rồi đun nóng nhẹ hỗn hợp. Vai trò của ion
A. chất xúc tác. C. chất khử.
B. chất oxi hóa. D. môi trường.
+
5. Dung dịch amoniac gồm
-OH , H2O.
4NH ,
+
+
-OH .
C. A. NH3, H2O.
-OH , H2O, NH3.
4NH ,
4NH ,
D. B.
6. Cấu hình electron lớp ngoài cùng của các nguyên tố nhóm VA là
C. ns2 np3. D. np5. A. ns5. B. ns2 np5.
B. TỰ LUẬN
1. Viết phương trình phân tử, phương trình ion rút gọn khi cho dung dịch (NH4)2SO4 tác dụng lần
lượt với dung dịch KOH, Ba(OH)2, BaCl2.
2. Có các axit đặc đựng trong các lọ riêng biệt mất nhãn như sau: HCl, H2SO4, HNO3. Chỉ dùng
một thuốc thử hãy nhận biết các dung dịch đó.
3. Trong những khu vực có mưa (kèm hiện tượng sấm, sét) người ta nhận thấy trong thành phần
của nước mưa có axit nitric. Giải thích hiện tượng trên và viết phương trình hóa học minh họa.
4. Hỗn hợp A gồm Fe và kim loại R thuộc nhóm A. Hòa tan a gam A bằng dung dịch HCl dư thu
được 5,6 lít H2, còn nếu hòa tan a gam A trong HNO3 loãng dư thu được 4,48 lít NO. Cô cạn dung
dịch thu được 45,5g muối nitrat. Tìm kim loại R, tính a. Thể tích khí đo ở (đktc).
Cho Na = 23; Al = 27; Fe = 56; N = 14; P = 31; O = 16; H = 1; Cl = 35,5
---- HẾT ----
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4
A. TRẮC NGHIỆM (Mỗi câu 0,5đ)
1. A 3. C 5. D
2. D 4. B 6. C
(Giải câu 1)
NO: a mol; N2O: b mol
+3 Al
a + b = 1,232/22,4 = 0,055 (1)
Al – 3e →
+5 N + 3e →
+2 N ; 2
+5 N + 8e → 2
+1 N (N2O)
0,08 0,24 (mol)
a 3a a 2b 8b b (mol)
3a + 8b = 0,24 (2)
(1) và (2) a = 0,04; b = 0,015
(nHNO3 tạo muối = n e nhường = n e nhận)
nHNO3 pư = nHNO3 oh + nHNO3 tạo muối
= (0,04 + 2.0,015) + 0,24
= 0,31 (mol)
VddHNO3 = 0,31 lít
B. TỰ LUẬN
Câu Ý Nội dung Điểm
0,25đ/pt phân tử x 3pt 1 1,5đ (1,5đ) 0,25đ/pt ion x 3pt
2 - Lấy 3 mẫu thử.
(1đ) - Cho Cu vào 3 mẫu thử.
0,25đ + MT có khí không màu: H2SO4
0,25đ Cu + 2H2SO4 → CuSO4 + SO2 + 2H2O
0,25đ + MT có khí màu nâu đỏ: HNO3
0,25đ Cu + 4HNO3 → Cu(NO3)2 + 2NO2 + 2H2O
+ MT còn lại: HCl
3 0,25đ/pt x 3pt 0,75đ (0,75đ)
4 * Với dung dịch HCl:
(3,75đ) 0,25đ Fe + 2HCl → FeCl2 + H2
a a (mol)
0,25đ 2R + 2xHCl → 2RClx + xH2
b bx/2 (mol)
a + bx/2 = 0,25 (1) 0,5đ
* Với dung dịch HNO3:
0,25đ Fe + 4HNO3 → Fe(NO3)3 + NO + 2H2O
a a a (mol)
0,25đ 3R + 4xHNO3 → 3R(NO3)x + xNO + 2xH2O
b b bx/3 (mol)
a + bx/3 = 0,2 (2) 0,5đ
242a + (R + 62x).b = 45,5 (3) 0,5đ
(1) và (2) a = 0,1; bx = 0,3
Thế vào (3): 242.0,1 + R.0,3/x + 62.0,3 = 45,5
1đ ↔ R = 9x
0,25đ Vậy x = 3; R = 27 (Al)
ĐỀ SỐ 5
A. TRẮC NGHIỆM
1. Tính chất nào sau đây không phải của NH3?
A. Tính khử. B. Tính oxi hóa.
C. Tính bazơ. D. Chất khí.
2. Cho 9,6g kim loại X tác dụng hết với dung dịch HNO3 đặc nóng thu được 6,72 lít khí NO2
(đktc). Kim loại đó là
A. Zn. B. Cu.
C. Al. D. Fe.
3. Chất nào sau đây không phản ứng với dung dịch H3PO4?
A. K. B. Cu.
C. NaOH. D. CaCl2.
4. Người ta điều chế dung dịch H3PO4 0,5M từ 6,2g photpho. Nếu hiệu suất cả quá trình là 80% thì
thể tích dung dịch H3PO4 thu được là (lít)
A. 0,301. B. 0,064.
C. 0,320. D. 0,400.
+
5. Phản ứng hóa học nào sau đây sai?
4NH .
A. NH3 + H+ →
B. NH3 + H2S → NH4HS.
ot 3Cu + N2 + 3H2O.
C. 2NH3 + 3CuO
D. 2NH3 + 2H2O + Na2CO3 → (NH4)2CO3 + 2NaOH.
6. Điều nào sau đây sai khi nói về nitơ?
A. Chất khí, không màu, không mùi, nhẹ hơn không khí.
B. Rất ít tan trong nước.
C. Hoạt động hóa học mạnh.
D. Được điều chế bằng cách chưng cất phân đoạn không khí lỏng.
B. TỰ LUẬN
1. Viết các phương trình hóa học tổng quát sau đây:
a) HNO3 đặc và kim loại (hóa trị n).
b) HNO3 loãng và kim loại (hóa trị n) tạo ra khí NO.
2. Cho sơ đồ chuyển hóa sau đây:
xt (B) + H2O
(A) + O2
(B) + O2 → (D)
(D) + O2 + H2O → (E)
(E) + Fe → (F) + (D)↑ + H2O
Biết (E) làm quỳ tím hóa đỏ; (D) là khí màu nâu đỏ.
Xác định (A), (B), (D), (E), (F) và viết lại các phương trình hóa học trên.
3. Tại sao khi điều chế hidrosulfua từ sulfua kim loại người ta không dùng HNO3 mà lại dùng axit
HCl? Giải thích và viết phương trình hóa học minh họa.
4. Cho 24,8g hh gồm Fe và Cu được trộn theo tỉ lệ mol 1:3 tác dụng vừa đủ với dung dịch HNO3
21% (loãng).
a) Tính khối lượng dung dịch HNO3 cần dùng.
b) Tính thể tích khí NO sinh ra (đktc).
c) Cô cạn dung dịch sau phản ứng rồi nung đến khối lượng không đổi. Tính khối lượng hỗn
hợp rắn thu được.
Cho Al = 27, Fe = 56, Cu = 64, Zn = 65, N = 14, P = 31, O = 16, H = 1
---- HẾT ----
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 5
A. TRẮC NGHIỆM (Mỗi câu 0,5đ)
1. B 3. B 5. D
2. B 4. C 6. C
(Giải câu 2)
X + 2nHNO3 → X(NO3)n + nNO2 + nH2O
0,3/n 0,3 (mol)
MX = 9,6 : 0,3/n = 32n
n = 2; MX = 64
(Giải câu 4)
nH3PO4 = 0,8.nP = 0,8.0,2 = 0,16 mol
Vdd H3PO4 = 0,32 lít
B. TỰ LUẬN
Câu Ý Nội dung Điểm
0,5đ 1 a) X + 2nHNO3 → X(NO3)n + nNO2 + nH2O
0,5đ (1đ) b) 3X + 4nHNO3 → 3X(NO3)n + nNO + 2nH2O
2 (E): HNO3 (A): NH3
(2đ) (B): NO (F): Fe(NO3)3
(D): NO2
0,5đ/pt x 4pt 2đ
3 Điều chế hidrosulfua từ sulfua kim loại dùng axit HCl, ví dụ:
(1đ) FeS + 2HCl → FeCl2 + H2S↑
Khi dùng HNO3, vì HNO3 có tính oxi hóa mạnh nên:
0,5đ 3FeS + 30HNO3 → Fe(NO3)3 + Fe2(SO4)3 + 27NO2 + 15H2O
0,5đ
4 A x = nFe 56x + 64.3x = 24,8
(3đ) (1,5đ) 0,25đ x = 0,1 mol
0,25đ Fe + 4HNO3 → Fe(NO3)3 + NO + 2H2O
0,1 0,4 0,1 0,1 (mol)
0,25đ 3Cu + 8HNO3 → 3Cu(NO3)2 + 2NO + 4H2O
0,3 0,8 0,3 0,2 (mol)
0,5đ mHNO3 = 75,6g
0,25đ mddHNO3 = 360g
b 0,5đ VNO = 6,72 lít
(0,5đ)
ot Fe2O3 + 6NO2 + 3/2O2
0,25đ (1đ) 2Fe(NO3)3
0,1 0,05 (mol)
ot CuO + 2NO2 + 1/2O2
0,25đ Cu(NO3)2
0,3 0,3 (mol)
0,5đ mrắn = 32g
2.2.4. Chương Cacbon - Silic
2.2.4.1. Các tiêu chí nội dung cần kiểm tra [4]
* Kiến thức
Biết được:
- Vị trí trong bảng tuần hoàn, cấu hình electron nguyên tử, tính chất vật lý và ứng dụng của
cacbon và silic, các dạng thù hình của cacbon.
- Tính chất vật lý và hóa học của CO, CO2 và muối carbonat, cách nhận biết muối carbonat
bằng phương pháp hóa học.
- Tính chất hóa học của các hợp chất của silic: SiO2, H2SiO3.
- Công nghiệp silicat: thành phần hóa học, tính chất, quy trình sản xuất và biện pháp kỹ thuật
trong sản xuất gốm, thuỷ tinh, xi măng.
Hiểu được:
- Cacbon có tính phi kim yếu (oxi hóa hidro và canxi), tính khử (khử oxi, oxit kim loại).
Trong một số hợp chất, cacbon thường có số oxi hóa +2 hoặc +4.
- CO có tính khử (tác dụng với oxit kim loại); CO2 là một oxit axit, có tính oxi hóa yếu (tác
dụng với Mg, C).
* Kỹ năng
- Viết các phương trình hóa học minh hoạ tính chất hóa học của C, CO, CO2, muối cacbonat;
của silic và các hợp chất của nó.
- Tính thành phần phần trăm về khối lượng của muối cacbonat trong hỗn hợp; tính thành
phần phần trăm về khối lượng oxit kim loại trong hỗn hợp phản ứng với CO; tính thành phần phần
trăm về thể tích CO và CO2 trong hỗn hợp khí.
- Tính thành phần phần trăm về khối lượng SiO2 trong hỗn hợp.
2.2.4.2. Thiết lập ma trận hai chiều
Bảng 2.4. Ma trận hai chiều chương Cacbon - Silic
Biết Hiểu Vận dụng Tổng
TNKQ TNTL TNKQ TNTL TNKQ TNTL
2-
Tính chất của C,
3CO
CO, CO2, 0,5 1 0,5 1 0,5 2,5 6
2-
3SiO .
Tính chất của Si, 0,5 1 2 0,5 SiO2,
Nhận biết, điều 0,5 2 1,5 chế, ứng dụng
Cộng 1 2 1 1 1 4 10
2.2.4.3. Xây dựng các đề kiểm tra
ĐỀ SỐ 1
A. TRẮC NGHIỆM (3 điểm)
1. Trong các phản ứng hóa học, cacbon
A. chỉ thể hiện tính khử.
B. chỉ thể hiện tính oxi hóa.
C. thể hiện tính khử hoặc tính oxi hóa.
D. không thể hiện tính khử, không thể hiện tính oxi hóa.
2. Chỉ dùng một dung dịch nào sau đây để phân biệt các lọ đựng riêng biệt CO2 và SO2?
A. Dung dịch NaOH. C. Quỳ tím.
B. Dung dịch brom. D. Dung dịch Ca(OH)2.
3. Hấp thụ hoàn toàn 2,24 lít CO2 (đktc) vào dung dịch có chứa 5,2g NaOH. Dung dịch thu được
sau phản ứng gồm
A. chỉ có Na2CO3. C. Na2CO3 và NaHCO3.
B. chỉ có NaHCO3. D. Na2CO3 và NaOH.
4. Sục từ từ CO2 đến dư vào dung dịch nước vôi trong, hiện tượng quan sát được là
A. có kết tủa trắng tạo thành. C. CO2 không tan, thoát ra ngoài.
B. không có kết tủa. D. có kết tủa trắng, sau đó tan.
5. Phản ứng hóa học nào sau đây sai?
A. SiO2 + 4HF → SiF4 + 2H2O.
ot Si + 2CO.
B. SiO2 + 4HCl → SiCl4 + 2H2O.
ot Si + 2MgO.
C. SiO2 + 2C
D. SiO2 + 2Mg
6. Một loại thuỷ tinh chứa 13% Na2O; 11,7% CaO và 75,3% SiO2 về khối lượng. Thành phần của
loại thuỷ tinh này biểu diễn dưới dạng hợp chất các oxit là:
A. Na2O. 6CaO. SiO2.
B. 2 Na2O. CaO. 6SiO2.
C. Na2O. 6CaO. SiO2.
D. Na2O. CaO. 6SiO2.
B. TỰ LUẬN (7 điểm)
1. Viết phương trình hóa học chứng minh silic có thể thể hiện tính khử hoặc tính oxi hóa trong các
phản ứng hóa học.
2. Viết phương trình hóa học hoàn thành các chuỗi chuyển hóa sau:
CO2 → C → CO → CO2 → CaCO3 → Ca(HCO3)2 → CO2 → Ca(HCO3)2 → CaCO3
3. Bằng phương pháp hóa học, phân biệt các khí đựng trong các bình mất nhãn sau: CO, CO2, SO2.
4. Sục từ từ V (lít) CO2 (đktc) vào 100 ml dung dịch Ba(OH)2 1M, sau khi phản ứng hoàn toàn thu
được 15,76g kết tủa. Lọc bỏ kết tủa, đun nóng dung dịch nước lọc thu thêm được m gam kết tủa.
Xác định giá trị của V và m.
Cho Na = 23; Ca = 40; Ba = 137; C = 12; Si= 28; O = 16; H = 1; Cl = 35,5
---- HẾT ----
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1
A. TRẮC NGHIỆM (mỗi câu 0,5đ)
3. C 5. B 1. C
4. D 6. D 2. B
B. TỰ LUẬN
Ý Câu Nội dung Điểm
1 * Tính khử:
ot
0 Si + O2
+4 Si O2
(1đ) 0,5
0 Si
-4 Si
ot Mg2
* Tính oxi hóa: 0,5 2Mg +
2 (0,25đ/pt x 8 = 2đ) 2
ot 2MgO + C
ot 2CO
(2đ) CO2 + 2Mg
C + CO2
ot 2CO2
2CO + O2
CO2 + CaO → CaCO3
CaCO3 + CO2 + H2O → Ca(HCO3)2
Ca(HCO3)2 + 2HCl → CaCl2 + 2CO2 + 2H2O
2CO2 + Ca(OH)2 → Ca(HCO3)2
Ca(HCO3)2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
3 - Dùng nước brom: SO2 làm mất màu nước brom
(1,5đ) 0,75 SO2 + Br2 + 2H2O → H2SO4 + 2HBr
- Dùng nước vôi trong: CO2 làm đục nước vôi trong
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
- Còn lại: CO 0,75
4 0,5 CO2 + Ba(OH)2 → BaCO3 + H2O
(2,5đ) 0,08 0,08 0,08 (mol)
0,5 2CO2 + Ba(OH)2 → Ba(HCO3)2
0,04 0,02 0,02 (mol)
ot BaCO3 + CO2 + H2O
0,5 Ba(HCO3)2
0,02 0,02 (mol)
0,5 V = (0,08 + 0,04).22,4 = 2,688 (lít)
0,5 m = 0,02.197 = 3,94 (g)
ĐỀ SỐ 2
A. TRẮC NGHIỆM (3 điểm)
1. Than hoạt tính được sử dụng nhiều trong mặt nạ phòng độc, khẩu trang y tế… là do nó có khả
năng
A. hấp thụ các khí độc.
B. hấp phụ các khí độc.
C. phản ứng với khí độc.
D. khử các khí độc.
ot
ot
2. Tính khử của C thể hiện trong phản ứng
ot
ot
2CO. C. 3C + 4Al A. C + CO2 Al4C3.
D. 3C + CaO B. C + 2H2 CH4. CaC2 + CO.
3. Dung dịch nào sau đây có thể hòa tan được CaCO3?
A. BaCl2. C. nước có chứa khí CO2.
B. Na2SO4. D. Ca(HCO3)2.
4. Một loại chai lọ được sản xuất bằng thủy tinh thường có thành phần Na2CO3, CaSiO3 và SiO2.
Có thể dùng loại chai lọ này để chứa hóa chất nào sau đây lâu ngày mà không làm mất đi độ tinh
khiết của hóa chất?
A. Dung dịch NaOH. C. Dung dịch H2SO4.
B. Dung dịch NaCl. D. Dung dịch HCl.
5. Để khắc chữ lên thủy tinh người ta dựa vào phản ứng nào sau đây?
A. SiO2 + 2Mg → 2MgO + Si.
B. SiO2 + 2NaOH → Na2SiO3 + H2O.
C. SiO2 + 4HF → SiF4 + 2H2O.
D. SiO2 + Na2CO3 → Na2SiO3 + CO2.
6. Cho bột than dư vào hỗn hợp 2 oxit Fe2O3 và CuO đung nóng để phản ứng xảy ra hoàn toàn thu
được 12g hỗn hợp kim loại và 2,8 lít khí (đktc). Khối lượng hỗn hợp 2 oxit ban đầu là
A. 16,5g. C. 8g.
B. 17,5g. D. 16g.
B. TỰ LUẬN (7 điểm)
1. Viết phương trình hóa học hoàn thành các chuỗi chuyển hóa sau:
a) Silic đioxit natri silicat axit silisic silic đioxit silic.
b) Cacbon dioxit canxi cacbonat canxi hidrocacbonat cacbondioxit carbon.
2. Bằng phương pháp hóa học, phân biệt các dung dịch: Na2CO3, NaOH, NaNO3, AgNO3.
3. Trình bày hiện tượng xảy ra khi sục khí CO2 qua dung dịch Ca(OH)2. Giải thích.
4. Cho 3,8 gam hỗn hợp Na2CO3 và NaHCO3 tác dụng với dd HCl sinh ra 896 ml khí (đktc).
a) Xác định thành phần phần trăm của hỗn hợp muối.
b) Tính thể tích dung dịch axit HCl 20% đã dùng.
Cho Na = 23; Fe = 56; Cu = 64; C = 12; O = 16; H = 1; Cl = 35,5
---- HẾT ----
ĐÁP ÁN ĐỀ 2
A. TRẮC NGHIỆM (mỗi câu 0,5đ)
1. B 3. C 5. C
2. A 4. B 6. D
(Giải câu 6)
nC = nCO2 = 0,125 mol
moxit = mkl + mCO2 - mC
= 12 + 0,125.44 – 0,125.12
= 16 (g)
B. TỰ LUẬN
Câu Nội dung Ý Điểm
1 (0,25đ/pt x 4 = 1đ) a 1
ot Na2SiO3 + H2O
(2đ) (1đ) SiO2 + 2NaOH
Na2SiO3 + CO2 + H2O → Na2CO3 + H2SiO3↓
ot SiO2 + H2O
ot Si + 2MgO
H2SiO3
SiO2 + 2Mg
b (0,25đ/pt x 4 = 1đ) 1
(1đ) CO2 + CaO → CaCO3
CaCO3 + CO2 + H2O → Ca(HCO3)2
ot 2MgO + C
Ca(HCO3)2 + 2HCl → CaCl2 + 2CO2 + 2H2O
CO2 + 2Mg
- Lấy 4 MT. 2
- Cho dung dịch HCl vào 4 MT (1,5đ)
+ MT sủi bọt khí: Na2CO3
0,5 Na2CO3 + 2HCl → 2NaCl + CO2 + H2O
+ MT tạo kết tủa trắng: AgNO3
0,5 AgNO3 + HCl → AgCl + HNO3
- Cho quỳ tím vào 2 MT còn lại
+ MT làm quỳ tím hóa xanh: NaOH
0,5 + Còn lại: NaNO3
3 - Ban đầu xuất hiện kết tủa trắng.
(1đ) 0,5 CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
- Sau đó kết tủa tan dần.
0,5 CaCO3 + CO2 + H2O → Ca(HCO3)2
0,25 4 a Na2CO3 + 2HCl → 2NaCl + CO2 + H2O
(2,5đ) (1,5đ) x 2x x (mol)
0,25 NaHCO3 + HCl → NaCl + CO2 + H2O
y y y (mol)
x + y = 0,04 và 106x + 84y = 3,8 0,5
x = 0,02; y = 0,02
0,5 %Na2CO3 = 55,8%; %NaHCO3 = 44,2%
b 0,5 nHCl = 2x + y = 0,06 mol
(1đ) 0,25 mHCl = 2,19g
0,25 mddHCl = 10,95g
ĐỀ SỐ 3
A. TRẮC NGHIỆM (3 điểm)
1. Dạng tồn tại nào sau đây không được coi là dạng thù hình của cacbon?
A. Kim cương. B. Than chì. C. Hỗn hống. D. Fuleren.
2. Hiện tượng xảy ra khi dẫn khí CO đi qua ống đựng bột CuO đun nóng là
A. bột CuO từ màu đen chuyển sang màu trắng.
B. bột CuO từ màu đen chuyển sang màu đỏ.
C. bột CuO từ màu đen chuyển sang màu xanh và có hơi nước ngưng tụ.
D. bột CuO không thay đổi.
3. Phát biểu nào sau đây đúng?
A. SiO2 tan được trong các dung dịch axit.
B. SiO2 tan dễ trong kiềm nóng chảy.
C. SiO2 tan được trong nước.
D. Cả A, B, C đều đúng.
4. Thổi V lít (đktc) khí CO2 vào 300ml dd Ca(OH)2 0,02M thì thu được 0,2 gam kết tủa. Giá trị của
V là
C. 44,8ml hoặc 224 ml. A. 224 ml.
D. 44,8ml hoặc 112 ml. B. 44,8 ml.
5. Tính chất nào sau đây của than hoạt tính giúp cho con người chế tạo các thiết bị phòng độc, lọc
nước?
A. Đốt cháy than sinh ra khí cacbonic.
B. Hấp phụ các chất khí, chất tan trong nước.
C. Khử các chất khí độc, các chất tan trong nước.
D. Tất cả các phương án A, B, C.
6. Ngành sản xuất nào sau đây không thuộc về công nghiệp silicat?
A. Sản xuất đồ gốm (gạch, ngói, sành, sứ).
B. Sản xuất xi măng.
C. Sản xuất thuỷ tinh.
D. Sản xuất thuỷ tinh hữu cơ.
B. TỰ LUẬN (7 điểm)
1. Từ silic đioxit và các chất cần thiết, viết các phương trình hoá học để điều chế axit silixic.
2. Sắp xếp các axit: H2CO3, H2SiO3 và HCl theo chiều tăng dần tính axit, viết phương trình hóa học
chứng minh.
3. Bằng phương pháp hóa học, phân biệt các dung dịch sau: NaOH, NH4Cl, Na2SO4, Na2CO3.
4. Dẫn khí CO dư qua ống đựng bột một oxit sắt (FexOy) ở nhiệt độ cao. Sau khi phản ứng kết thúc
thu được 0,84 gam sắt và dẫn khí sinh ra vào nước vôi trong dư thì thu được 2 gam kết tủa. Xác
định công thức phân tử của FexOy.
5. Khi nung hoàn toàn 30 gam hỗn hợp CaCO3 và MgCO3 thì khối lượng chất rắn thu được sau
phản ứng chỉ bằng một nửa khối lượng ban đầu. Tính thành phần % theo khối lượng các chất ban
đầu.
Cho Mg = 24, Ca = 40, C = 12, O = 16, H = 1
---- HẾT -----
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3
A. TRẮC NGHIỆM (mỗi câu 0,5đ)
1. C 3. B 5. B
2. B 4. C 6. D
B. TỰ LUẬN
Câu Ý Nội dung Điểm
ot Na2SiO3 + H2O
0,5 1 SiO2 + 2NaOH
0,5 (1đ) Na2SiO3 + CO2 + H2O → Na2CO3 + H2SiO3↓
2 0,5 Tính axit: H2SiO3 < H2CO3 < HCl
(1,5đ) PTHH:
0,5 Na2SiO3 + CO2 + H2O → Na2CO3 + H2SiO3↓
0,5 Na2CO3 + 2HCl → 2NaCl + CO2 + H2O
Bằng phương pháp hóa học, phân biệt các dung dịch sau: 3
(1,5đ) NaOH, NH4Cl, Na2SO4, Na2CO3.
- Lấy 4 MT.
- Cho dung dịch HCl vào 4 MT
+ MT sủi bọt khí: Na2CO3
0,5 Na2CO3 + 2HCl → 2NaCl + CO2 + H2O
- Cho dung dịch Ba(OH)2 vào 3 MT còn lại
+ MT tạo kết tủa trắng: Na2SO4
0,5 Na2SO4 + Ba(OH)2 → BaSO4 + 2NaOH
+ MT có khí mùi khai: NH4Cl
0,5 2NH4Cl + Ba(OH)2 → BaCl2 + 2NH3 + 2H2O
+ Còn lại: NaOH
4 0,25 CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
(1,5đ) 0,02 0,02 (mol) 0,25
0,25 FexOy + yCO → xFe + yCO2
CTPT của oxit là Fe3O4
x 0, 015 3 4 0, 02 y
0,25 0,015 0,02 (mol)
0,5
ot CaO + CO2
5 0,25 CaCO3
(1,5đ) x x (mol)
ot MgO + CO2
0,25 MgCO3
y y (mol)
100x + 84y = 2(56x + 40y) 0,5
0,5 3x = y
%CaCO3 = 28,4%; %MgCO3 = 71,6%
2.2.5. Chương Kim loại kiềm – kim loại kiềm thổ - nhôm
2.2.5.1. Các tiêu chí nội dung cần kiểm tra [5]
* Kiến thức:
Biết được:
- Vị trí, cấu hình electron của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm.
- Tính chất hóa học của các hợp chất của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm.
- Khái niệm nước cứng. - Cách nhận biết ion Ca2+, Mg2+.
Hiểu được:
- Tính khử mạnh của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm.
- Phương pháp điều chế kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm.
* Kỹ năng:
- Viết phương trình hóa học minh họa tính chất hóa học của các chất.
- Giải bài tập định lượng.
2.2.5.2. Thiết lập ma trận hai chiều
* Nội dung bảng ma trận
- Một chiều là nội dung chính cần đánh giá.
- Một chiều là các mức độ nhận thức của học sinh (biết, hiểu, vận dụng).
* Xác định số lượng, hình thức các câu hỏi trong mỗi ô của bảng ma trận
- Thời gian thực hiện: 45 phút.
- Phần trắc nghiệm: 20 câu.
- Phần tự luận: từ 1 đến 2 câu.
* Hình thành ma trận
Mỗi ô thể hiện số điểm cho từng nội dung kiến thức và từng mức độ nhận thức cần kiểm tra.
(Thực hiện tương tự với chương Sắt và một số kim loại quan trọng)
Bảng 2.5. Ma trận hai chiều chương kim loại kiềm - kim loại kiềm thổ - nhôm
Biết Hiểu Vận dụng Tổng
TNKQ TNTL TNKQ TNTL TNKQ TNTL
Vị trí, cấu hình
electron, tính chất
vật lý, trạng thái
tự nhiên, ứng 0,35 0,35 0,35 1,05
dụng của kim
loại kiềm, kiềm
thổ, nhôm
Tính chất hóa học
của kim loại 0,7 0,7 0,75 0,7 0,75 3,6 kiềm, kiềm thổ,
nhôm
Tính chất hóa học
của một số hợp
chất của kim loại 0,7 0,7 0,75 0,7 0,75 3,6
kiềm, kiềm thổ,
nhôm
Điều chế kim loại
kiềm, kiềm thổ, 0,35 0,35 0,7
nhôm
Nước cứng: khái
niệm, tác hại, 0,35 0,35 0,7
cách làm mềm
Nhận biết 0,35 0,35
Cộng 2,8 2,45 1,5 1,75 1,5 10
2.2.5.3. Xây dựng các đề kiểm tra
ĐỀ SỐ 1
A. TRẮC NGHIỆM
1. Cho 6,72 lít CO2 (đktc) hấp thụ hoàn toàn vào 1,25 lít dung dịch Ca(OH)2 thu được 20g kết tủa.
Nồng độ mol của dung dịch Ca(OH)2 là
A. 0,2M. C. 0,36M.
B. 0,16M hoặc 0,2M. D. 0,2M hoặc 0,36M.
2. Kim loại kiềm có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi thấp là do
A. kim loại kiềm có mạng tinh thể lập phương tâm khối.
B. nguyên tử kim loại kiềm có bán kính lớn.
C. nguyên tử kim loại kiềm có ít electron hóa trị (1 electron).
D. kim loại kiềm dẫn nhiệt tốt.
3. Hòa tan 14g hỗn hợp hai kim loại kiềm trong nước dư thu được 4,48 lít khí (đktc). Cô cạn dung
dịch sau phản ứng thu được a gam chất rắn. Giá trị của a là
A. 20,8. B. 9,2. C. 18,4. D. 19,2.
4. Nhỏ từ từ đến dư dung dịch NaOH vào dung dịch AlCl3 và lắc đều, thấy hiện tượng
A. xuất hiện kết tủa keo trắng không tan trong dung dịch NaOH dư.
B. xuất hiện kết tủa keo trắng và kết tủa tan trong dung dịch NaOH dư.
C. lúc đầu dung dịch vẫn trong suốt sau đó xuất hiện kết tủa keo trắng.
D. không hiện tượng gì.
5. Để bảo quản kim loại kiềm, người ta ngâm chúng trong
A. nước. B. dd NaOH. C. cồn. D. dầu hỏa.
6. Cho hỗn hợp gồm Na và Al có tỉ lệ số mol tương ứng là 1 : 2 vào nước (dư). Sau khi các
phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 8,96 lít khí H2 (ở đktc) và m gam chất rắn không tan. Giá
trị của m là
A. 10,8. B. 7,8. C. 5,4. D. 43,2.
7. Cho một mẩu Na vào dung dịch CuCl2, hiện tượng quan sát được là
A. sủi bọt khí không màu, dung dịch trong suốt.
B. sủi bọt khí không màu, xuất hiện kết tủa xanh.
C. có kết tủa xanh, sau đó kết tủa tan.
D. chỉ có kết tủa xanh.
8. Từ CaCl2 người ta điều chế được Ca kim loại bằng cách
A. cho tác dụng với Na. C. cô cạn rồi điện phân nóng chảy.
B. điện phân dung dịch. D. cô cạn rồi điện phân.
9. Cho từ từ đến dư CO2 vào dung dịch Ca(OH)2 thấy hiện tượng
A. chỉ có kết tủa trắng không tan.
B. có sủi bọt khí và có kết tủa trắng.
C. lúc đầu không có kết tủa, sau đó có kết tủa trắng tăng dần.
D. có kết tủa trắng, sau đó kết tủa tan thành dung dịch trong suốt.
10. Phương pháp nào sau đây có thể làm mềm nước cứng vĩnh cửu?
A. Đun nóng C. Cho tác dụng với Ca(OH)2.
B. Cho tác dụng với NaOH. D. Cho tác dụng với Na2CO3.
3HCO ; 0,02
11. Một loại nước cứng có chứa: 0,02 mol Mg2+; 0,01 mol Ca2+; 0,01 mol K+; 0,04 mol
3NO ; 0,01 mol Cl-. Vậy nước có:
mol
A. tính cứng tạm thời.
B. tính cứng vĩnh cửu.
C. tính cứng toàn phần.
D. nhiều muối nên không xác định được tính cứng.
12. Chỉ dùng H2O có thể phân biệt những chất đựng trong các lọ mất nhãn nào dưới đây?
A. Al, Al2O3, Fe2O3, MgO. C. Na2O, Al2O3, MgO, Al.
D. Al, Mg, Na, MgO. B. ZnO, CuO, FeO, Al2O3.
13. Cho 2,3g Na vào 180g H2O. Nồng độ phần trăm dung dịch thu được là
A. 3%. B. 1,278%. C. 4%. D. 2,195%.
14. Muối hidrocarbonat được dùng làm bột nở là
C. Ca(HCO3)2. A. NaHCO3.
D. Mg(HCO3)2. B. Ba(HCO3)2.
15. Cho 0,6g một kim loại M thuộc nhóm IIA tác dụng với nước thu được 336 ml khí (đktc). Kim
loại M là
A. Mg. B. Ba. C. Ca. D. Sr.
16. Cho Al vào dung dịch HNO3 vừa đủ thu được 0,9 mol N2O. Số mol Al đã phản ứng là
A. 2,7 mol. B. 1,8 mol. C. 2,4 mol. D. 0,9 mol.
17. Tính chất hóa học cơ bản của kim loại kiềm là
A. tính khử. B. tính axit. C. tính oxi hóa. D. tính bazơ.
18. Thể tích dung dịch NaOH 2M tối thiểu để hấp thụ 4,48 lít CO2 (đktc) là
A. 100 ml. B. 200 ml. C. 50 ml. D. 250 ml.
19. Phèn chua có công thức
A. (NH4)2SO4.Al2(SO4)3.24H2O. C. CuSO4.5H2O.
B. (NH4)2SO4.Fe2(SO4)3.24H2O. D. K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O.
20. Cho 3,06g một oxit kim loại tan trong dung dịch HNO3 dư thu được 5,22g muối. Oxit kim loại
đó là
A. CaO. C. MgO.
B. BaO. D. Fe2O3.
B. TỰ LUẬN
1. Viết phương trình hóa học hoàn thành chuỗi chuyển hóa sau (ghi rõ điều kiện phản ứng):
Ca(OH)2 → CaO → CaCO3 → Ca(HCO3)2 → CaCO3
2. Cho 31,2g hỗn hợp gồm Al và Al2O3 tác dụng với dung dịch NaOH dư thu được 13,44 lít H2
(đktc).
a) Viết phương trình hóa học của các phản ứng đã xảy ra.
b) Khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp ban đầu.
c) Thể tích dung dịch NaOH 4M đã dùng.
Cho Na = 23; Mg = 24; Ca = 40; Ba = 137; Al = 27; O = 16; H = 1
---- HẾT ----
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1
A. TRẮC NGHIỆM (Mỗi câu 0,35đ)
11. C 16. C 1. B 6. B
12. C 17. A 2. A 7. B
13. D 18. A 3. A 8. C
14. C 19. D 4. B 9. D
15. C 20. C 5. D 10. D
B. TỰ LUẬN (3 điểm)
Câu Ý Nội dung Điểm
ot C CaO + H2O
1 0,25đ Ca(OH)2
(1đ) 0,25đ CaO + CO2 → CaCO3
0,25đ CaCO3 + CO2 + H2O → Ca(HCO3)2
0,25đ Ca(HCO3)2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
2 a 0,25đ Al + NaOH + H2O → NaAlO2 + 3/2H2
(2đ) (0,5đ) 0,25đ Al2O3 + 2NaOH → 2NaAlO2 + H2O
b 0,25đ Al + NaOH + H2O → NaAlO2 + 3/2H2
(1đ) 0,4 0,4 0,6 (mol)
0,25đ Al2O3 + 2NaOH → 2NaAlO2 + H2O
0,2 0,4 (mol)
nH2 = 0,6 mol
0,5đ mAl = 10,8g; mAl2O3 = 20,4g
c nAl2O3 = 0,2 mol
(0,5đ) 0,25đ nNaOH = 0,8 mol
0,25đ VNaOH = 0,2 lít
ĐỀ SỐ 2
A. TRẮC NGHIỆM 1. Cấu hình electron phân lớp ngoài cùng của Na và Na+ tương ứng là
A. 3s1 và 3s2. B. 3s1 và 2p6. C. 2p6 và 3s1. D. 3p1 và 2p6.
2. Để phân biệt 3 kim loại Al, Na, Mg có thể dùng
A. dung dịch HCl. B. dung dịch H2SO4.
C. dung dịch NaOH. D. H2O.
3. Cho từ từ đến dư dung dịch Ca(OH)2 vào dung dịch Ca(HCO3)2 thấy có
A. kết tủa trắng xuất hiện.
B. bọt khí bay ra.
C. bọt khí và kết tủa trắng.
D. kết tủa trắng sau đó kết tủa tan dần.
4. Hòa tan một lượng bột nhôm vào dung dịch HNO3 đun nóng được 11,2 lít hỗn hợp khí gồm NO
và NO2 (đktc), có tỉ khối hơi so với H2 là 19,8. Khối lượng bột nhôm đã dùng là
A. 8,1g. B. 5,4g. C. 2,7g. D. 27g.
5. Người ta thường cho phèn chua vào nước nhằm mục đích
A. khử mùi. B. diệt khuẩn.
C. làm trong nước. D. làm mềm nước.
6. Cho 1,15g một kim loại kiềm X tan hết vào nước. Để trung hòa dung dịch thu được cần 50g
dung dịch HCl 3,65%. Kim loại X là
A. Li. B. Na. C. K. D. Cs.
7. Kim loại nhóm IIA có nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng biến đổi không theo
một quy luật như kim loại kiềm, do các kim loại nhóm IIA có
A. điện tích hạt nhân khác nhau. B. bán kính nguyên tử khác nhau.
C. cấu hình electron khác nhau. D. kiểu mạng tinh thể khác nhau.
8. Trộn 10,8g Al với 9,6g Fe2O3 rồi nung nóng để thực hiện phản ứng nhiệt nhôm. Sau phản ứng
người ta thu được m (gam) hỗn hợp rắn. Giá trị của m là
A. 4,48g. B. 8,16g. C. 20,4g. D. 44,8g.
9. M là nguyên tố kim loại kiềm thì oxit của nó có công thức
B. MO. A. M2O. C. MO2. D. M2O3.
10. Dẫn 672 ml khí CO2 (đktc) qua 500 ml dung dịch Ca(OH)2 0,04M. Sau phản ứng thu được
A. 3g CaCO3. C. 2,43g Ca(HCO3)2. B. 1g CaCO3 và 1,62g Ca(HCO3)2. D. 2g CaCO3 và 2,43g Ca(HCO3)2.
11. Những vật bằng nhôm, hằng ngày tiếp xúc với nước dù ở nhiệt độ cao cũng không phản ứng vì
trên bề mặt của vật có một lớp màng
A. Al2O3 rất mỏng, bền. B. tinh thể làm cho nhôm bị thụ động trong nước.
C. hỗn hợp Al2O3 và Al(OH)3 bảo vệ Al.
D. Al(OH)3 không tan trong nước.
12. Hòa tan hoàn toàn kim loại M thuộc nhóm IIA vào dung dịch HCl 14,6% được dung dịch muối
có nồng độ 18,19%. Kim loại M là
A. Mg. B. Zn. C. Ca. D. Ba.
2
13. Nước cứng vĩnh cửu là loại nước chứa các ion
4SO .
3HCO .
2
B. Mg2+, Ca2+, A. Mg2+, Ca2+, Cl-,
3CO ,
3HCO .
3HCO .
C. K+, Na+, D. Mg2+, Na+,
14. Cho từ từ 350 ml dung dịch NaOH 1M vào 100 ml dung dịch AlCl3 1M đến khi phản ứng xong
thu được khối lượng kết tủa là
A. 0,78g B. 7,8g C. 3,9g D. 0,39g
15. Sục khí CO2 đến dư vào dung dịch NaAlO2. Hiện tượng xảy ra là
A. dung dịch vẫn trong suốt.
B. có kết tủa trắng tạo thành, không tan.
C. ban đầu dung dịch vẫn trong suốt, sau đó mới có kết tủa trắng.
D. ban đầu có kết tủa, sau đó kết tủa tan tạo thành dung dịch trong suốt.
16. Hòa tan 28,4g hỗn hợp gồm hai muối carbonat của hai kim loại thuộc hai chu kỳ liên tiếp của
nhóm IIA bằng dung dịch HCl dư thu được 6,72 lít khí CO2 (đktc). Tổng khối lượng muối
clorua trong dung dịch thu được là
A. 37,1g. B. 31,7g. C. 15,7g. D. 13,1g.
17. Hòa tan 4,7g K2O vào 195,3g nước. Nồng độ phần trăm của dung dịch thu được là
A. 2,6% B. 6,2% C. 2,8% D. 8,2%
18. Để điều chế kim loại Na, người ta có thể dùng phương pháp
A. điện phân muối NaCl nóng chảy.
B. điện phân dung dịch NaOH.
C. dùng Al để khử Na2O ở nhiệt độ cao.
D. cho K tác dụng với dung dịch Na2SO4.
19. Trong quá trình sản xuất nhôm bằng cách điện phân Al2O3 nóng chảy, người ta thêm criolit
không nhằm mục đích
A. tiết kiệm năng lượng.
B. tạo được chất lỏng có tính dẫn điện tốt hơn Al2O3 nóng chảy.
C. tạo chất lỏng có khối lượng riêng nhỏ hơn nhôm.
D. tạo hợp kim với nhôm lỏng sinh ra.
20. Nguyên tắc làm mềm nước cứng là làm giảm nồng độ của
3HCO
2
A. ion Ca2+, Mg2+ B. ion
4SO
D. Cả A, B, C C. ion Cl-,
B. TỰ LUẬN
1. Cho 1 mẫu Na vào dung dịch có chứa Al2(SO4)3 và CuSO4 thu được khí A, dung dịch B và kết
tủa C. Nung kết tủa C đến khối lượng không đổi thu được chất rắn D. Cho H2 dư đi qua D nung
nóng (giả thiết phản ứng xảy ra hoàn toàn) thu được chất rắn E. Hòa tan E trong dung dịch HCl dư
thì E chỉ tan được một phần. Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra.
2. Nung 50g hỗn hợp Na2CO3 và NaHCO3 cho đến khi khối lượng của hỗn hợp không đổi thấy khối
lượng hỗn hợp giảm 15,5g. Xác định thành phần phần trăm khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp ban
đầu.
Cho Na = 23; K = 39; Mg = 24; Ca = 40; Ba = 137; Al = 27;
Fe = 56; Zn = 65; C = 12; O = 16; H = 1
---- HẾT ----
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2
A. TRẮC NGHIỆM (Mỗi câu 0,35đ)
11. A 16. B 1. B 6. B
12. A 17. C 2. D 7. D
13. A 18. A 3. A 8. C
14. C 19. D 4. A 9. A
15. B 20. A 5. C 10. B
B. TỰ LUẬN (3 điểm)
Nội dung Điểm Câu Ý
1 (A): H2
(2đ) (B): Na2SO4, NaAlO2
(C): Al(OH)3, Cu(OH)2
(D): Al2O3, CuO
(E): Al2O3, Cu
0,25đ 2Na + 2H2O → 2NaOH + H2
0,25đ 6NaOH + Al2(SO4)3 → 2Al(OH)3↓ + 3Na2SO4
0,25đ 2NaOH + CuSO4 → Cu(OH)2↓ + Na2SO4
0,25đ Al(OH)3 + NaOH → NaAlO2 + 2H2O
ot C Al2O3 + 3H2O
0,25đ 2Al(OH)3
ot C CuO + H2O
0,25đ Cu(OH)2
ot C Cu + H2O
0,25đ CuO + H2 0,25đ Al2O3 + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2O
ot C
2 Na2CO3
ot C Na2CO3 + CO2 + H2O
(1đ) 0,25đ 2NaHCO3
x x/2 x/2 (mol)
mCO2 + mH2O = 15,5 0,5đ (44 + 18).x/2 = 15,5 x = 0,5 0,25đ mNaHCO3 = 0,5.84 = 42g; mNa2CO3 = 8g
ĐỀ SỐ 3
A. TRẮC NGHIỆM 1. Kim loại nào sau đây khử nước chậm ở nhiệt độ thường?
A. Be. B. Mg. C. Ca. D. Sr.
-.
2. Nước cứng tạm thời có chứa ion
2-.
B. Cl-. D. Cả A, B, C. A. HCO3 C. SO4
3. Để điều chế K kim loại người ta có thể dùng các phương pháp sau:
1. Điện phân dung dịch KCl có vách ngăn xốp. 2. Điện phân KCl nóng chảy. 3. Dùng Li để khử K ra khỏi dd KCl 4. Dùng CO để khử K ra khỏi K2O 5. Điện phân nóng chảy KOH
Phương pháp thích hợp là
A. 1, 2. C. 3, 4, 5. D. 1, 2, 3, 4, 5.
B. 2, 5. 4. Không gặp kim loại kiềm trong tự nhiên ở dạng tự do vì
A. thành phần của chúng trong thiên nhiên rất nhỏ. B. đây là những kim loại được điều chế bằng cách điện phân.
C. đây là những chất hút ẩm đặc biệt. D. đây là những kim loại hoạt động hóa học rất mạnh.
5. Có thể điều chế Al bằng cách
A. khử Al2O3 bằng CO ở nhiệt độ cao. B. điện phân nóng chảy AlCl3. C. điện phân nóng chảy Al2O3. D. điện phân nóng chảy Al(OH)3.
6. Cho dung dịch NaOH dư vào dung dịch AlCl3 thu được dung dịch chứa những muối:
A. NaCl.
C. NaCl, AlCl3, NaAlO2. B. NaCl, NaAlO2. D. NaAlO2.
7. Khi bảo vệ kim loại Na người ta thường ngâm Na trong dầu hỏa vì
A. bảo vệ Na khỏi bị oxi hóa bởi oxi trong không khí. B. Na khử nước dễ dàng giải phóng H2. C. Na dễ bị bay hơi. D. Cả A, B, C đều đúng.
8. Phản ứng nào sau đây thuộc loại phản ứng nhiệt nhôm?
A. 4Al + 3O2 → 2Al2O3. B. 2Al + 2NaOH + 2H2O → 2NaAlO2 + 3H2. C. Al + 4HNO3 → Al(NO3)3 + NO + H2O. D. 2Al + Fe2O3 → Al2O3 + 2Fe.
9. Hoà tan hoàn toàn 4,68 g hỗn hợp muối cacbonat của hai kim loại A, B kế tiếp nhau trong nhóm
IIA vào dung dịch HCl thu được 1,12 lít khí CO2 (ở đktc). Hai kim loại A, B lần lượt là:
B. Be và Mg. A. Mg và Ca. D. Sr và Ba.
C. Ca và Sr. 10. Xử lí 10g hợp kim nhôm bằng dung dịch NaOH đặc nóng (dư), người ta thu được 11,2 lít khí H2 (đktc). Cho biết chỉ có Al tác dụng được với NaOH, thành phần % của nhôm trong hợp kim là
A. 85%. B. 90%. C. 95%. D. Kết quả khác.
11. Loại đá và khoáng chất nào sau đây không chứa canxi cacbonat?
A. Đá vôi. B. Thạch cao. C. Đá hoa cương. D. Đá phấn.
12. Dẫn 3,36 lít (đktc) khí CO2 vào 120 ml dd NaOH 2M. Sau phản ứng thu được:
A. 0,15 mol NaHCO3. C. 0,09 mol NaHCO3 và 0,06 mol Na2CO3. B. 0,12 mol Na2CO3. D. 0,09 mol Na2CO3 và 0,06 mol NaHCO3.
13. Nhỏ dung dịch NH3 vào dung dịch AlCl3 , dung dịch Na2CO3 vào dung dịch AlCl3, dung dịch
HCl vào dung dịch NaAlO2 dư sẽ thu được một sản phẩm như nhau, nó là: A. NaCl. B. NH4Cl. C. Al(OH)3. D. Al2O3.
14. Hợp chất của natri được nhận biết bằng cách
A. thử màu ngọn lửa. C. tạo ra chất kết tủa. B. tạo ra chất khí. D. sự thay đổi màu sắc của các chất.
15. Hòa tan 5,94g hỗn hợp hai muối clorua của hai kim loại A, B (A và B là hai kim loại thuộc nhóm IIA) vào nước được 100ml dung dịch X. Để làm kết tủa hết ion Cl- có trong dung dịch X người ta cho dung dịch X tác dụng với dung dịch AgNO3 thu được 17,22g kết tủa. Lọc bỏ kết tủa, thu được dung dịch Y. Cô cạn Y được m (g) hỗn hợp muối khan, m có giá trị là: C. 9,12g. A. 6,36g. D. 91,2g. B. 63,6g.
16. Cho 2,16 gam kim loại A tác dụng hoàn toàn với dung dịch H2SO4 dặc nóng tạo ra 2,688l khí
SO2 (ở đktc). Kim loại A là A. Zn. B. Al. C. Fe. D. Cu.
17. Cho 7,3 gam hợp kim Na-Al vào 50 gam nước thì tan hoàn toàn được 56,8 gam dung dịch X.
Khối lượng Al là
A. 3,942 gam. B. 2,68 gam. C. 2,7 gam. D. 4,392 gam.
18. Cho 1,38g kim loại kiềm X tác dụng hết với nước thu được 2,24 lít H2 ở đktc. X là
A. Li. B. Na. C. K. D. Cs.
19. Khối lượng dd NaOH 10% cần lấy để khi thêm vào 40g Na2O thu được dung dịch NaOH 20% là
B. 109,03g. C. 80g. D. 90g.
A. 436,13g. 20. Nước cứng là nước
A. có chứa muối NaCl và MgCl2. B. có chứa muối của canxi và của magie. C. có chứa muối của kali và sắt. D. có chứa muối của canxi magie và sắt.
B. TỰ LUẬN 1. Cho 4 miếng nhôm kim loại vào 4 cốc đựng dd HNO3 nồng độ khác nhau:
- Cốc 1: có khí không màu bay ra và hóa nâu trong không khí.
- Cốc 2: có khí không màu, không mùi, không cháy, hơi nhẹ hơn không khí. - Cốc 3: không thấy khí thoát ra nhưng nếu lấy dung dịch sau khi Al tan hết cho tác dụng với
dung dịch NaOH dư thấy thoát ra khí mùi khai. - Cốc 4: có khí màu nâu đỏ bay ra. Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra.
2. Nung hoàn toàn 13,4g hai muối carbonat của 2 kim loại nhóm IIA, dẫn khí tạo thành vào 200 ml dung dịch Ba(OH)2 thu được 9,85g kết tủa và dung dịch A. Lọc bỏ kết tủa, cho dung dịch NaOH dư vào dung dịch A thu được 9,85g kết tủa nữa.
a) Tính nồng độ mol dung dịch Ba(OH)2 đã dùng. b) Xác định tên hai kim loại biết chúng ở hai chu kỳ liên tiếp trong bảng tuần hoàn.
Cho Na = 23; K = 39; Mg = 24; Ca = 40; Ba = 137; Al = 27; Fe = 56; Zn = 65; C = 12; O = 16; H = 1
---- HẾT ----
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3
A. TRẮC NGHIỆM (Mỗi câu 0,35đ)
1. B 6. B 16. B 11. B
2. A 7. A 17. C 12. D
3. B 8. D 18. A 13. C
4. D 9. A 19. A 14. A
5. C 10. B 20. B 15. C
B. TỰ LUẬN (3 điểm)
Câu Ý Nội dung Điểm
1 - Cốc 1:
(1đ) 0,25đ Al + 4HNO3 → Al(NO3)3 + NO + 2H2O
- Cốc 2:
0,25đ 10Al + 36HNO3 → 10Al(NO3)3 + 3N2 + 8H2O
- Cốc 3:
0,25đ 8Al+ 30HNO3→ 8Al(NO3)3 + 3NH4NO3 + 9H2O
- Cốc 4:
0,25đ Al + 6HNO3 → Al(NO3)3 + 3NO2 + 3H2O
ot MO + CO2
0,25đ 2 MCO3
(2đ) 0,15 0,15 (mol)
0,25đ CO2 + Ba(OH)2 → BaCO3 + H2O
0,05 0,05 0,05 (mol)
0,25đ 2CO2 + Ba(OH)2 → Ba(HCO3)2
0,1 0,05 0,05
0,25đ Ba(HCO3)2+ 2NaOH→ BaCO3 + Na2CO3 +2H2O
0,05 0,05 (mol)
0,5 CM Ba(OH)2 = 0,5 M
0,5 MCO3 = 89,3 M = 29,3 (Mg, Ca)
2.2.6. Chương Sắt và một số kim loại khác
2.2.6.1. Các tiêu chí nội dung cần kiểm tra [5]
* Về kiến thức
Biết:
- Vị trí, cấu hình electron lớp ngoài cùng, tính chất vật lý, tính chất hóa học, ứng dụng của
sắt.
- Tính chất vật lý, nguyên tắc điều chế và ứng dụng của một số hợp chất của sắt.
- Vị trí, cấu hình electron hóa trị, tính chất vật lý, tính chất hóa học của crom, đồng, niken,
kẽm, chì, thiếc.
- Tính chất của hợp chất của crom, đồng.
Hiểu:
- Tính khử của hợp chất sắt (II), tính oxi hóa của hợp chất sắt (III).
* Về kỹ năng
- Viết phương trình hóa học.
- Giải bài tập định lượng.
2.2.6.2. Thiết lập ma trận hai chiều
Bảng 2.6. Ma trận hai chiều chương Sắt và một số kim loại khác
Biết Hiểu Vận dụng Tổng
TNKQ TNTL TNKQ TNTL TNKQ TNTL
Vị trí, cấu hình
electron lớp ngoài 0,35 0,35 cùng, tính chất vật
lý của sắt
Tính chất hóa học 0,7 0,35 0,7 1 2,75 của sắt
Tính chất vật lý,
nguyên tắc điều
chế và ứng dụng 0,35 0,35
của một số hợp
chất của sắt
Tính chất hóa học
các hợp chất của 0,35 0,7 0,7 1 2,75
sắt
Vị trí, cấu hình
electron hóa trị,
tính chất vật lý,
tính chất hóa học 1,4 0,35 1,75
của crom, đồng,
niken, kẽm, chì,
thiếc
Tính chất của hợp
chất của crom, 0,7 0,35 1 2,05
đồng
Cộng 11 3 6 10
2.2.6.3. Xây dựng các đề kiểm tra
ĐỀ SỐ 1
A. TRẮC NGHIỆM 1. Biết cấu hình electron của Fe: 1s2 2s2 2p6 3s2 3p6 3d6 4s2. Xác định vị trí của Fe trong bảng tuần
hoàn các nguyên tố hóa học.
A. Số thứ tự: 26; chu kỳ 4; nhóm VIIIB.
B. Số thứ tự: 25; chu kỳ 3; nhóm IIB.
C. Số thứ tự: 26; chu kỳ 4; nhóm IIA.
D. Số thứ tự: 20; chu kỳ 3; nhóm VIIIA.
2. Phản ứng nào sau đây không xảy ra?
A. Fe + CuCl2 → Cu + FeCl2.
B. Fe + 2FeCl3 → 3FeCl2.
C. Cu + 2FeCl3 → CuCl2 + 2 FeCl2.
D. Fe + Cl2 → FeCl2.
3. Để m (gam) bột sắt ngoài không khí một thời gian sau thu được 12g hỗn hợp A gồm các oxit
FeO, Fe3O4, Fe2O3 và Fe. Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp trong dung dịch HNO3 thu được 2,24 lít
khí NO duy nhất (đktc). m có giá trị là
A. 5,6g. B. 10,08g. C. 11,2g. D. 6,72g.
4. Cho các chất: khí Cl2, dung dịch NaOH, bột Al, dung dịch HNO3. Số chất tác dụng được với ion
Fe2+ là
A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.
5. Thêm dd NaOH dư vào dd chứa 0,3 mol Fe(NO3)3. Lọc kết tủa đem nung đến khối lượng không
đổi thì thu được khối lượng chất rắn là
A. 24g. B. 32,1g. C. 48g. D. 96g.
6. Chỉ dùng một dung dịch nào trong các dung dịch sau đây để phân biệt 2 chất rắn Fe2O3 và
Fe3O4?
A. Dung dịch HCl. B. Dung dịch HNO3 lõang.
D. Tất cả đều được. C. Dung dịch H2SO4 loãng.
7. Để bảo quản dung dịch FeSO4 trong không khí không bị oxi hóa thành Fe3+, ta có thể dùng
A. Mg. B. Zn. C. Na. D. Fe.
8. Fe là kim loại có tính khử ở mức độ
A. rất mạnh. B. mạnh. C. trung bình. D. yếu.
9. Cho bột Fe vào dung dịch HNO3 loãng, phản ứng kết thúc thấy có bột Fe còn dư. Dung dịch thu
được sau phản ứng là
A. Fe(NO3)3. B. Fe(NO3)2.
C. Fe(NO3)3, HNO3. D. Fe(NO3)2, Fe(NO3)3.
10. Nguyên liệu sản xuất thép là
A. gang. B. quặng hematit.
C. quặng manhetit. D. quặng pirit.
11. Trong hợp chất, crom có các số oxi hóa phổ biến là
A. +1; +2; +3. B. +2; +3; +6.
C. +2; +4; +6. D. +1; +3; +5.
12. Cho 3,2g Cu tác dụng với dung dịch HNO3 đặc dư thì thể tích khí NO2 (đktc) thu được là
A. 1,12 lít. B. 2,24 lít. C. 3,36 lít. D. 4,48 lít.
13. Cho lượng H2 đi qua 0,8g CuO nung nóng. Sau phản ứng thu được 0,672g chất rắn. Hiệu suất
khử CuO thành Cu là
A. 60%. B. 80%. C. 90%. D. 75%.
14. Hòa tan Fe trong HNO3 dư thấy sinh ra hỗn hợp khí chứa 0,03 mol NO2 và 0,02 mol NO. Khối
lượng Fe đã dùng là:
A. 0,56g. B. 1,12g. C. 1,68g. D. 2,24g.
15. Hợp kim nào sau đây không phải là của đồng?
A. Đồng thau. B. Đồng thiếc. C. Contantan. D. Electron.
16. Ngâm một đinh sắt trong 100ml dung dịch CuCl2 1M, giả thiết Cu tạo ra bám hết vào đinh sắt.
Sau khi phản ứng xong lấy đinh sắt ra sấy khô, khối lượng đinh sắt tăng
A. 15,5g. B. 0,8g. C. 2,7g. D. 2,4g.
17. Đồng kim loại phản ứng được với
A. dung dịch Fe(NO3)2. B. dung dịch FeCl3.
C. dung dịch HCl đặc. D. dung dịch NaCl.
18. Trong các cấu hình electron của nguyên tử và ion crom sau đây, cấu hình electron nào không
đúng? A. 24Cr: [Ar] 3d5 4s1. C. 24Cr2+: [Ar] 3d4. B. 24Cr: [Ar] 3d4 4s2. D. 24Cr3+: [Ar] 3d3.
19. Cho các kim loại: Fe, Cu, Ni, Co. Kim loại không có tính nhiễm từ là
A. Fe. B. Cu. C. Ni. D. Co.
20. Trong các dãy chất sau đây, dãy chỉ gồm chất lưỡng tính là
A. Cr(OH)3, Fe(OH)2, Mg(OH)2. B. Cr(OH)3, Zn(OH)2, Mg(OH)2.
C. Cr(OH)3, Zn(OH)2, Pb(OH)2. D. Cr(OH)3, Pb(OH)2, Mg(OH)2.
B. TỰ LUẬN
1. Cho kim loại crom nóng đỏ vào bình khí clo. Khi phản ứng hoàn thành cho thêm nước vào bình
với sự có mặt của một chất khử để hòa tan sản phẩm. Sau đó rót từ từ dung dịch KOH vào bình. Lúc
đầu ta thấy có kết tủa màu xám xanh, sau đó kết tủa dần dần tan. Viết phương trình hóa học của các
hiện tượng xảy ra.
2. Hòa tan 10g hỗn hợp Fe và Fe2O3 bằng 1 lượng dung dịch HCl vừa đủ thu được 1,12 lít H2 (đktc)
và dung dịch A.
a) Tính phần trăm khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp.
b) Cho dung dịch A tác dụng với dung dịch NaOH dư. Lấy kết tủa thu được đem nung trong không
khí đến khối lượng không đổi được chất rắn B. Xác định khối lượng chất rắn B.
Cho Na = 23; Fe = 56; Cu = 64; N = 14; O = 16; H = 1
---- HẾT ----
ĐÁP ÁN ĐỀ 1
A. TRẮC NGHIỆM (Mỗi câu 0,35đ)
1. A 6. B 11. B 16. B
2. D 7. D 12. B 17. B
3. B 8. C 13. B 18. B
4. D 9. B 14. C 19. B
5. A 10. A 15. D 20. C
B. TỰ LUẬN (3 điểm)
Câu Ý Nội dung Điểm
1 0,25 2Cr + 3Cl2 → 2CrCl3
(0,75đ) 0,25 CrCl3 + 3KOH → Cr(OH)3↓xám xanh + 3KCl
0,25 Cr(OH)3 + KOH → KCrO2 + 2H2O
2 a 0,25 Fe + 2HCl → FeCl2 + H2
(2,25đ) (0,75đ) 0,05 0,05 0,05 (mol)
0,25 Fe2O3 + 6HCl → 2FeCl3 + 3H2O
0,045 0,09 (mol)
mFe = 56.0,05 = 2,8 (g)
0,25 %Fe = 28%; %Fe2O3 = 72%
b
(1,5đ)
mFe2O3 = 10 – 2,8 = 7,2 (g) nFe2O3 = 0,045 mol FeCl2 + 2NaOH → Fe(OH)2 + 2NaCl 0,25
0,05 0,05 (mol)
FeCl3 + 3NaOH → Fe(OH)3 + 3NaCl 0,25 0,09 0,09 (mol)
ot 2Fe2O3 + 4H2O
4Fe(OH)2 + O2 0,25 0,05 0,025 (mol)
ot Fe2O3 + 3H2O
2Fe(OH)3 0,25 0,09 0,045 (mol)
mB = (0,025 + 0,045).160 = 11,2 (g) 0,5
ĐỀ SỐ 2
A. TRẮC NGHIỆM
1. Đốt cháy sắt trong không khí ở nhiệt độ cao thu được
C. FeO. A. Fe2O3. B. Fe3O4. D. FeO4.
2. Cho sắt (dư) vào dung dịch HNO3 loãng thu được
A. dung dịch muối sắt (II) và NO.
B. dung dịch muối sắt (III) và NO.
C. dung dịch muối sắt (III) và N2O.
D. dung dịch muối sắt (II) và NO2.
3. Dung dịch muối FeCl3 không tác dụng với kim loại nào sau đây?
A. Zn. B. Fe. C. Cu. D. Ag.
4. Phát biểu nào dưới đây cho biết bản chất của quá trình luyện thép?
A. Khử quặng sắt thành sắt tự do.
B. Điện phân dung dịch muối sắt (III).
C. Khử hợp chất của kim loại thành kim loại tự do.
D. Oxit hóa các nguyên tố trong gang thành oxit, loại oxit dưới dạng khí hoặc xỉ.
5. Hiện tượng nào dưới đây được mô tả không đúng?
A. Thêm NaOH vào dung dịch FeCl3 màu vàng nâu thấy xuất hiện kết tủa đỏ nâu.
B. Thêm một ít bột sắt vào lượng dư dung dịch AgNO3 thấy xuất hiện dung dịch màu xanh
nhạt.
C. Thêm Fe(OH)3 màu đỏ nâu vào dung dịch H2SO4 thấy hình thành dung dịch màu vàng nâu. D. Thêm Cu vào dung dịch Fe(NO3)3 thấy dung dịch chuyển từ màu vàng nâu sang màu xanh.
6. Cu có thể tan trong dung dịch chất nào sau đây?
A. CaCl2. B. NiCl2. C. Fe(NO3)3. D. NaNO3.
7. Fe có số thứ tự là 26. Fe3+ có cấu hình electron là
B. 1s22s22p63s23p63d6. D. 1s22s22p63s23p63d64s2. A. 1s22s22p63s23p64s23d3. C. 1s22s22p63s23p63d5.
8. Có năm ống nghiệm đựng riêng biệt các dung dịch loãng FeCl3, NH4Cl, Cu(NO3)2, FeSO4 và
AlCl3. Chọn một trong các hoá chất sau để có thể phân biệt từng chất trên:
A. NaOH. B. Quỳ tím. C. BaCl2. D. AgNO3.
9. Cho 4,8g kim loại R có hóa trị II tan hoàn toàn trong dung dịch HNO3 loãng thu được 1,12 lít khí
NO duy nhất (đktc). Kim loại R là:
A. Zn. B. Fe. C. Cu. D Mg.
10. Hòa tan 2,16g FeO trong lượng dư dd HNO3 loãng thu được V lít NO duy nhất (đktc). V có giá
trị
A. 0,224 lít. B. 0,336 lít. C. 0,448 lít. D. 2,24 lít.
11. Khử hoàn toàn 11,6g sắt oxit bằng CO ở nhiệt độ cao. Dẫn khí sinh ra vào dung dịch Ca(OH)2
dư tạo ra 20g kết tủa. Công thức của sắt oxit là
A. FeO. B. Fe3O4.
D. Không xác định được. C. Fe2O3.
12. Nhúng thanh sắt vào 100 ml dung dịch Cu(NO3)2 0,1M. Đến khi phản ứng hoàn toàn thì thấy
khối lượng thanh sắt
A. tăng 0,08g. B. tăng 0,8g. C. giảm 0,08g. D. giảm 0,56g.
13. Dung dịch nào sau đây không hòa tan được đồng kim loại?
A. Dung dịch FeCl3. C. Dung dịch HCl. B. Dd hỗn hợp NaNO3 và HCl. D. Dung dịch HNO3.
14. Khối lượng bột nhôm cần dùng để có thể điều chế được 78g crom bằng phương pháp nhiệt
nhôm là
A. 20,25g. B. 35,695g. C. 40,5g. D. 81g.
15. Hòa tan Fe trong HNO3 dư thấy sinh ra hỗn hợp khí chứa 0,03 mol NO2 và 0,02 mol NO. Khối
lượng Fe bị hòa tan là
A. 0,56g. B. 1,12g. C. 1,68g. D. 2,24g.
16. Khi đồ dùng bằng đồng bị oxi hoá, người ta có thể dùng hoá chất nào sau đây để đồ dùng sáng
đẹp như mới?
A. Dung dịch NH3. B. Dung dịch C2H5OH, đun nóng.
C. Dung dịch HCl. D. Dung dịch HNO3.
17. Nhúng thanh sắt vào dung dịch CuSO4. Quan sát thấy hiện tượng gì?
A. Thanh Fe có màu trắng, dung dịch nhạt dần màu xanh.
B. Thanh Fe có màu đỏ, dung dịch nhạt dần màu xanh.
C. Thanh Fe có màu trắng xám và dung dịch có màu xanh.
D. Thanh Fe có màu đỏ, dung dịch có màu xanh.
18. Cấu hình electron của ion Cr3+ là
A. [Ar]3d5. B. [Ar]3d4. C. [Ar]3d3. D. [Ar]3d2.
19. Phát biểu nào dưới đây không đúng?
A. Crom có màu trắng, ánh bạc, dễ bị mờ đi trong không khí.
B. Crom là một kim loại cứng (chỉ thua kim cương), cắt được thủy tinh. C. Crom là kim loại khó nóng chảy (nhiệt độ nóng chảy là 1890oC). D. Crom thuộc kim loại nặng (khối lượng riêng là 7,2 g/cm3).
20. Quá trình sản xuất gang từ quặng sắt được thực hiện trong
A. lò cao. B. lò quay. C. lò phun. D. lò điện.
B. TỰ LUẬN
1. Viết phương trình hóa học hoàn thành chuỗi chuyển hóa sau:
Cu → Cu(NO3)2 → Cu(OH)2 → CuO → Cu
2. Để phân tích hỗn hợp gồm bột sắt và sắt oxit, người ta làm các thí nghiệm sau:
- Lấy 14,4g hỗn hợp hòa tan trong dung dịch HCl 2M thu được 1,12 lít khí (đktc).
- Cho dung dịch thu được vào dung dịch NaOH dư, lọc kết tủa, làm khô và nung trong không
khí ở nhiệt độ cao đến khối lượng không đổi thu được 16g chất rắn. Tính:
a) Thành phần khối lượng hỗn hợp đầu.
b) Công thức của sắt oxit.
Cho Na = 23; Fe = 56; Cu = 64; C = 12; O = 16; H = 1
---- HẾT ----
ĐÁP ÁN ĐỀ 2
A. TRẮC NGHIỆM (Mỗi câu 0,35đ)
1. B 6. C 11. B 16. C
2. A 7. C 12. A 17. B
3. D 8. A 13. C 18. C
4. D 9. C 14. C 19. A
5. B 10. A 15. C 20. A
B. TỰ LUẬN (3 điểm)
Câu Ý Nội dung Điểm
1 0,25 Cu + 4HNO3 → Cu(NO3)2 + 2NO2 + 2H2O
(1đ) 0,25 Cu(NO3)2 + 2NaOH → Cu(OH)2 + 2NaNO3
ot CuO + H2O
0,25 Cu(OH)2
ot Cu + H2O
0,25 CuO + H2
2 a Fe + 2HCl → FeCl2 + H2
(2đ) (0,5đ) FexOy + 2yHCl → xFeCl2y/x + yH2O (1)
nFe = nH2 = 0,05 mol
0,5 mFe = 2,8g; moxit = 11,6g
b FeCl2 + 2NaOH → Fe(OH)2 + 2NaCl
(1,5đ) xFeCl2y/x + 2yNaOH → xFe(OH)2y/x + 2yNaCl
ot 2Fe2O3 + 4H2O (2)
0,5 4Fe(OH)2 + 2O2
ot 2xFe2O3 + 4yH2O (3)
4xFe(OH)2y/x + yO2
noxit (2) + noxit (3) = 0,1 mol 0,25 noxit (3) = 0,1 – 0,025 = 0,075 mol 0,25 FexOy → xFeCl2y/x → xFe(OH)2y/x → x/2Fe2O3
11,6g 0,075 mol
0,075.(56x + 16y) = 11,6.x/2
x : y = 3 : 4
Vậy công thức của sắt oxit là: Fe3O4 0,5
ĐỀ SỐ 3
A. TRẮC NGHIỆM 1. Cho các kim loại: Fe, Cu, Zn, Ag. Số kim loại tác dụng được với ion Fe3+ là
A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.
2. Hợp chất nào sau đây của sắt vừa thể hiện tính khử vừa thể hiện tính oxi hóa?
A. FeO. B. Fe2O3. C. FeCl3. D. Fe(NO3)3.
3. Cấu hình electron nào dưới đây viết đúng?
A. 26Fe: [Ar] 4s1 3d7. C. 26Fe2+: [Ar] 4s2 3d4. B. 26Fe2+: [Ar] 3d4 4s2. D. 26Fe3+: [Ar] 3d5.
4. Cho oxit sắt từ phản ứng với dung dịch H2SO4 loãng dư thu được
A. muối sắt (II). B. hỗn hợp muối sắt (II) và (III).
C. muối sắt (III). D. chất rắn không tan.
5. Thành phần chủ yếu của gang bao gồm:
A. sắt và carbon. B. sắt và nhôm. C. sắt và silic. D. sắt và sắt oxit.
6. Sắt phản ứng với chất nào sau đây tạo được hợp chất trong đó sắt có hóa trị (III)?
B. dung dịch HCl đậm đặc. A. dung dịch H2SO4 loãng.
C. dung dịch CuSO4. D. dung dịch HNO3 loãng.
7. Cho hỗn hợp Fe, Cu phản ứng với dung dịch HNO3 loãng thu được dung dịch chỉ chứa 1 chất tan
và kim loại dư. Chất tan đó là
A. Cu(NO3)2. B. HNO3. C. Fe(NO3)2. D. Fe(NO3)3.
8. Cho các chất sau: (1): Cl2; (2): I2; (3): HNO3; (4): H2SO4 đặc nguội.
Khi cho Fe tác dụng với chất nào trong số các chất trên đều tạo được hợp chất trong đó sắt có
hóa trị III?
A. (1), (2). B. (1), (2), (3). C. (1), (3). D. (1), (3), (4).
9. Trong số các cặp kim loại sau, cặp nào bền vững trong không khí và nước nhờ có màng oxit bảo
vệ?
A. Fe và Al. B. Fe và Cr.
C. Al và Cr. D. Cu và Al.
10. Chất rắn, khan nào dưới đây được dùng để phát hiện dấu vết của nước trong xăng?
A. CuO. B. CaO. C. CuSO4. D. P2O5.
11. Phân lớp electron có năng lượng cao nhất của nguyên tử nguyên tố đồng (29Cu) có số electron là
A. 1. B. 2. C. 9. D. 10.
12. Hòa tan hết m gam hỗn hợp gồm FeO, Fe2O3, Fe3O4 bằng dd HNO3 đặc nóng thu được 4,48 lít
khí NO2 (đktc). Cô cạn dd sau phản ứng thu được 145,2g muối khan. m có giá trị là
A. 33,6g. B. 42,8g. C. 46,4g. D. Giá trị khác.
13. Trong các loại quặng sắt, quặng chứa hàm lượng Fe lớn nhất là
A. Hematit (Fe2O3). B. Manhetit (Fe3O4).
C. Xiderit (FeCO3). D. Pirit (FeS2).
14. Nhúng một thanh đồng vào dd AgNO3, sau một thời gian lấy ra, rửa sạch, sấy khô, đem cân thì
khối lượng thanh đồng thay đổi như thế nào?
A. Tăng. B. Giảm.
C. Không thay đổi. D. Tăng 152g.
15. Cho 28 gam bột sắt ngoài không khí một thời gian thấy khối lượng tăng lên thành 34,4 gam.
Giả thiết sản phẩm oxi hóa chỉ là sắt từ oxit, % khối lượng sắt đã bị oxi hóa là
A. 48,8%. B. 60,0%. C. 81,4%. D. 99,9%.
16. Khối lượng bột nhôm cần dùng để có thể điều chế được 78g crom bằng phương pháp nhiệt
nhôm là
A. 20,25g. B. 35,695g. C. 40,5g. D. 81g.
17. Cho 2,52 g một kim loại tác dụng với dd H2SO4 loãng tạo ra 6,84g muối sunfat. Kim loại đó là:
A. Mg. B. Fe. C. Cr. D. Mn.
18. Cho hợp kim ba kim loại Ag, Fe, Cu. Dùng dung dịch nào sau đây để tách Ag ra khỏi hợp kim?
A. dd HCl. B. dd HNO3 loãng.
C. dd H2SO4 loãng. D. dd Fe2(SO4)3.
19. Khi cho từ từ đến dư dung dịch NaOH vào dung dịch ZnSO4 ta thấy :
A. Xuất hiện kết tủa màu trắng bền.
B. Đầu tiên xuất hiện kết tủa màu trắng, sau đó kết tủa tan dần và dung dịch trở lại trong suốt.
C. Kẽm sunfat bị kết tủa màu xanh nhạt.
D. Không thấy có hiện tượng gì xảy ra.
20. Trong các phản ứng sau:
(1) Cu + 2Ag+ Cu2+ + 2Ag; (2) Cu + Fe2+ Cu2+ + Fe; (3) Zn + Cu2+ Zn2+ + Cu
Phản ứng xảy ra được theo chiều thuận là
A. 1. B. 2, 3. C. 3. D. 1, 3.
B. TỰ LUẬN
1. Bằng phương pháp hóa học hãy phân biệt các dung dịch: FeCl2, FeCl3, CuCl2, ZnSO4.
2. Cho 15,28g hh A gồm Cu và Fe vào 1,1 lít dung dịch Fe2(SO4)3 0,2M. Phản ứng kết thúc thu
được dd X và 1,92g chất rắn B. Cho B vào dd H2SO4 loãng không thấy khí thoát ra.
a) Tính khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp ban đầu.
b) Dung dịch X phản ứng vừa đủ với 200 ml dung dịch KMnO4 trong H2SO4. Tính nồng độ
mol của dung dịch KMnO4 đã dùng.
Cho Na = 23; Cr = 52; Fe = 56;Cu = 64; Ag = 108; N = 14;
O = 16; H = 1; Cl = 35,5
---- HẾT ----
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3
A. TRẮC NGHIỆM (Mỗi câu 0,35đ)
1. C 6. D 11. D 16. C
2. A 7. C 12. C 17. B
3. D 8. C 13. B 18. D
4. B 9. C 14. A 19. B
5. A 10. C 15. B 20. D
B. TỰ LUẬN (3 điểm)
Câu Ý Nội dung Điểm
1 - Lấy 4 mẫu thử.
(1đ) - Cho dung dịch NaOH vào 4 mẫu thử.
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25 2 a
+ MT tạo kết tủa trắng xanh: FeCl2 FeCl2 + 2NaOH → Fe(OH)2 + 2NaCl + MT tạo kết tủa đỏ nâu: FeCl3 FeCl3 + 3NaOH → Fe(OH)3 + 3NaCl + MT tạo kết tủa xanh: CuCl2 CuCl2 + 2NaOH → Cu(OH)2 + 2NaCl + MT tạo kết tủa keo trắng, sau đó tan: ZnSO4 ZnSO4 + 2NaOH → Zn(OH)2 + Na2SO4 Zn(OH)2 + 2NaOH → Na2ZnO2 + 2H2O Cu + Fe2(SO4)3 → CuSO4 + 2FeSO4 x x 2x (mol) (2đ) (1,5đ)
0,25
Fe + Fe2(SO4)3 → 3FeSO4 y y 3y (mol)
Cho chất rắn B vào dd H2SO4 loãng không thấy khí thoát ra B
chỉ có Cu dư, mCu dư = 1,92g 64x + 56y = 15,28 – 1,92 x = 0,13
0,5 x + y = 0,22 y = 0,09
0,5 mCu = 64.0,13 + 1,92 = 10,24 (g); mFe = 5,04 (g)
b 0,25
(0,5đ) 10FeSO4 + 2KMnO4 + 8H2SO4 → 5Fe2(SO4)3 + 2MnSO4 + K2SO4 + 8H2O
0,25 nKMnO4 = 0,53 mol CM(KMnO4) = 2,65 M
2.3. Phương pháp sử dụng bộ đề kiểm tra – đánh giá
2.3.1. Đối với học sinh
- Sau mỗi chương, học sinh tự làm kiểm tra ở nhà với các bộ đề, so sánh đáp án để chấm.
Việc này đòi hỏi học sinh phải có ý thức tự học cao.
- Có thể kết hợp hình thức học nhóm cho học sinh làm các bài kiểm tra và chấm chéo lẫn
nhau, có nhiều cách để tiến hành:
Ví dụ 1: Học sinh A lần lượt đưa ra các câu hỏi, học sinh B trả lời và ngược lại, chấm theo
đáp án cho sẵn.
Ví dụ 2: Học sinh A đưa ra câu hỏi, nếu học sinh B trả lời được thì dành được quyền đặt câu
hỏi, nếu không trả lời được câu hỏi đó thì phải tiếp tục trả lời câu hỏi tiếp theo.
2.3.2. Đối với giáo viên
Chuẩn bị và phát cho học sinh hệ thống bộ đề kiểm tra 45 phút để học sinh tự kiểm tra đánh
giá kiến thức kỹ năng khi kết thúc chương. Học sinh tự chấm điểm hoặc chấm chéo, hoặc giáo viên
chấm. Sau đó cho học sinh đối chiếu kết quả với đáp án và cách giải của bài (nếu có).
Kết quả kiểm tra đánh giá của giáo viên và bài tự kiểm tra của học sinh được dùng để phân
tích đánh giá độ khó của từng câu hỏi trong bộ đề và là cơ sở để đánh giá hiệu quả sử dụng bộ đề.
Kết luận chương 2
Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã tuyển chọn và xây dựng 22 bộ đề phần hóa vô cơ
chương trình THPT với các chương: Nhóm halogen, Oxi – Lưu huỳnh, Nitơ – Photpho, Cacbon –
Silic, Nhóm kim loại kiềm – kim loại kiềm thổ - nhôm, Sắt và một số kim loại khác trên cơ sở thiết
kế các bảng ma trận kiến thức, kỹ năng theo chuẩn kiến thức và kỹ năng do Bộ Giáo dục đào tạo
ban hành để HS có thể sử dụng tự làm kiểm tra sau mỗi chương.
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
Trên cơ sở những nội dung đề xuất ở trên, chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm
mục đích đánh giá hiệu quả của việc sử dụng bộ đề kiểm tra kiến thức, kỹ năng phần hóa học vô cơ
giúp học sinh THPT tự kiểm tra – đánh giá góp phần nâng cao kết quả học tập.
3.2. Đối tượng thực nghiệm
Do hạn chế về thời gian, thời điểm và điều kiện cho phép, chúng tôi tiến hành thực nghiệm
một số lớp tại các trường THPT ở Tp.Hồ Chí Minh vào năm học 2009 - 2010. Đối với mỗi chương
tiến hành thực nghiệm, chúng tôi chọn ra cặp lớp có trình độ tương đương nhau (theo đánh giá của
trường thực nghiệm và giáo viên giảng dạy) để so sánh. Cụ thể là:
Bảng 3.1. Lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Lớp thực Lớp đối chứng nghiệm STT Trường, giáo viên
Lớp Sĩ số Lớp Sĩ số
Nguyễn Thượng Hiền 10C12 45 10C10 45 1 (giáo viên Trần Khôi Nguyên)
Hồng Đức 10A15 40 10A9 39 2 (giáo viên Ngũ Trường Nhân)
Hồng Đức 11A3 42 11A1 42 3 (giáo viên Bùi Thị Khánh Bình)
Hồng Đức 11A7 42 11A5 42 4 (giáo viên Nguyễn Thị Tuyết An)
Võ Trường Toản 40 12A10 41 5 12A11 (giáo viên Nguyễn Anh Duy)
Tân Thông Hội 12A2 40 12A1 40 6 (giáo viên Vũ Anh Ái)
3.3. Nội dung thực nghiệm
Được sự đồng ý giúp đỡ của nhà trường, của các GV giảng dạy, chúng tôi tiến hành thực
nghiệm việc sử dụng bộ đề phần hóa vô cơ giúp học sinh THPT tự kiểm tra – đánh giá ở một số
chương như sau:
- Chương Halogen.
- Chương Nitơ – Photpho.
- Chương Kim loại kiềm – kim loại kiềm thổ – nhôm.
3.4. Phương pháp thực nghiệm
* Tiến hành thực nghiệm:
GV giảng dạy như nhau đối với lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
- Đối với lớp thực nghiệm: giáo viên phát cho học sinh bộ đề kiểm tra 45 phút để học sinh tự
làm kiểm tra ở nhà, so sánh đáp án để chấm và đánh dấu vào phiếu tự đánh giá.
- Đối với lớp đối chứng: không phát bộ đề này.
Kết thúc chương, giáo viên tiến hành kiểm tra 45 phút. Chấm bài kiểm tra theo thang điểm 10.
Các đề kiểm tra này không nằm trong bộ đề đã cho học sinh làm mà giáo viên tự xây dựng đề theo
yêu cầu, mục tiêu của chuẩn kiến thức kĩ năng của chương, sử dụng để kiểm tra ở cả lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng.
* Xử lý kết quả thực nghiệm:
- Phương pháp định tính: thống kê số ý kiến của học sinh trong phiếu tự đánh giá.
- Phương pháp định lượng: thống kê điểm số của các lớp thực nghiệm và đối chứng.
Áp dụng toán thống kê và sử dụng phần mềm SPSS for windows 16.0 phân tích dữ liệu định
lượng nhằm xác định hiệu quả của việc sử dụng bộ đề giúp học sinh THPT tự kiểm tra – đánh giá
nhằm nâng cao kết quả học tập.
* Kiểm định giả thiết
- Đặt giả thiết: µĐC = µTN (với µ: trung bình tổng thể điểm kiểm tra).
- Dùng phép kiểm định Independent sample t-test với độ tin cậy 95% để phân tích, tìm ra kết
quả.
+ Nếu Sig. của F (trong thống kê Leneve’s) < 0,05: phương sai của hai mẫu không bằng
nhau, do vậy giá trị t mà ta phải tham chiếu là giá trị t ở dòng thứ 2 (Equal variances not assumed).
+ Nếu Sig. > 0,05 thì phương sai của hai mẫu bằng nhau, ta sẽ dùng kết quả kiểm định t ở
dòng thứ 1 (Equal variances assumed).
- Từ giá trị kiểm định t đã chọn, ta xét giá trị Sig. (2-tailed), p-value của giá trị t:
+ Nếu Sig. (2-tailed) < 0,05, ta kết luận có sự khác biệt về điểm trung bình giữa 2 lớp: sự
chênh lệch điểm giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng là có ý nghĩa thống kê); nói cách khác, việc
sử dụng bộ đề kiểm tra kiến thức kĩ năng hoá học, giúp HS tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập là
có hiệu quả.
+ Nếu Sig. (2-tailed) 0,05, ta kết luận chưa có sự khác biệt có ý nghĩa về điểm trung bình
của 2 lớp.
3.5. Kết quả
3.5.1. Kết quả thực nghiệm định tính
Sau khi học sinh tự kiểm tra, các em sẽ đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức, kỹ năng của mình
vào các phiếu (xem phụ lục).
Số lượng ý kiến về phần tự đánh giá của học sinh được thống kê trong các bảng sau:
Bảng 3.2. Số lượng phiếu tự đánh giá
Số phiếu STT Chương Phát ra Thu vào
Nhóm Halogen
(10C12 trường THPT Nguyễn 1 85 85 Thượng Hiền và 10A15 trường
THPT Hồng Đức)
Nitơ – Photpho
(11A3 trường THPT Hồng Đức 2 84 82 và 11A7 trường THPT Hồng
Đức)
Kim loại kiềm – kim loại kiềm
thổ - nhôm
3 (12A11 trường THPT Võ 80 77
Trường Toản và 12A2 trường
THPT Tân Thông Hội
Tổng cộng 249 244
Bảng 3.3. Tự đánh giá của HS sau khi tự kiểm tra chương Nhóm halogen
Nội dung Mức độ
Tốt Khá TB – Yếu
I. Kỹ năng chuẩn bị và làm bài kiểm tra SL % SL % SL %
27 31,8 52 61,2 6 7 1. Xác định mục tiêu, nội dung kiểm tra
2. Xác định dạng câu hỏi, bài tập 71 83,5 13 15,3 1 1,2
42 49,4 39 45,9 4 4,7
64 75,3 19 22,4 2 2,3 3. Cách trình bày bài giải rõ ràng, ngắn gọn 4. Phân phối thời gian hợp lý cho từng bài
5. Kiểm tra lời giải 71 83,5 11 13 3 3,5
Tốt Khá TB – Yếu
II. Kỹ năng làm bài tập hóa học SL % SL % SL %
5 5,9 29 34,1 51 60
2 2,4 46 54,1 37 43,5
15 17,6 49 57,7 21 24,7 1. Quan sát, giải thích, kết luận các hiện tượng thí nghiệm, hiện tượng xảy ra trong tự nhiên. 2. Viết phương trình hóa học minh họa tính chất của một chất. 3. Giải bài tập định lượng liên quan đến kiến thức của chương.
Tốt Khá TB – Yếu III. Kiến thức SL % SL % SL %
1 1,2 71 83,5 13 15,3
0 0 62 72,9 23 27,1
2 2,3 41 48,2 42 49,4 1. Cấu tạo nguyên tử, số oxi hóa của các halogen trong hợp chất 2. Tính chất vật lý, ứng dụng, điều chế của các halogen và một số hợp chất của chúng. 3. Tính chất hóa học của các halogen và một số hợp chất của chúng
Bảng 3.4. Tự đánh giá của HS sau khi tự kiểm tra chương Nitơ – Photpho
Nội dung Mức độ
Tốt Khá TB – Yếu
I. Kỹ năng chuẩn bị và làm bài kiểm tra SL % SL % SL %
16 19,5 54,9 21 25,6 45 1. Xác định mục tiêu, nội dung kiểm tra
2. Xác định dạng câu hỏi, bài tập 14 17,1 81,7 1 1,2 67
5 6,1 79,3 12 14,6 65
37 45,1 52,5 2 2,4 43 3. Cách trình bày bài giải rõ ràng, ngắn gọn 4. Phân phối thời gian hợp lý cho từng bài
5. Kiểm tra lời giải 67 81,7 17,1 1 1,2 14
Tốt Khá TB – Yếu
II. Kỹ năng làm bài tập hóa học SL % SL % SL %
6 7,3 53 64,6 23 28,1
31 37,8 48,8 11 13,4 40
9 11 62,2 22 26,8 51 1. Quan sát, giải thích, kết luận các hiện tượng thí nghiệm, hiện tượng xảy ra trong tự nhiên. 2. Viết phương trình hóa học minh họa tính chất của một chất. 3. Giải bài tập định lượng liên quan đến kiến thức của chương.
Tốt Khá TB – Yếu III. Kiến thức SL % SL % SL %
3-
26 31,7 68,3 0 0 56
4PO .
1. Tính chất của N2, NH3, +. HNO3, NH4 2. Tính chất của P, H3PO4, 34 41,5 58,5 0 0 48
3. Nhận biết – Điều chế 52 63,4 36,6 0 0 30
Bảng 3.5. Tự đánh giá của HS sau khi tự kiểm tra chương Kim loại kiềm – kim loại kiềm thổ - nhôm
Tốt Mức độ Khá SL % SL % TB – Yếu SL %
15 19,5 43 55,8 19 24,7
34 44,2 41 53,2 2 2,6
25 32,5 36 46,7 16 20,8
35 45,5 42 54,5 0 0
63 81,8 14 18,2 Tốt Khá SL % SL % 0 0 TB – Yếu SL %
29 37,7 42 54,5 6 7,8
22 28,6 34 44,3 21 27,3
19 24,7 39 50,6 19 24,7 Nội dung I. Kỹ năng chuẩn bị và làm bài kiểm tra 1. Xác định mục tiêu, nội dung kiểm tra 2. Xác định dạng câu hỏi, bài tập 3. Cách trình bày bài giải rõ ràng, ngắn gọn 4. Phân phối thời gian hợp lý cho từng bài 5. Kiểm tra lời giải II. Kỹ năng làm bài tập hóa học 1. Quan sát, giải thích, kết luận các hiện tượng thí nghiệm, hiện tượng xảy ra trong tự nhiên. 2. Viết phương trình hóa học minh họa tính chất của một chất. 3. Giải bài tập định lượng liên quan đến kiến thức của chương. Tốt Khá III. Kiến thức SL % SL % TB – Yếu SL %
49 63,6 28 36,4 0 0
25 32,5 45 58,4 7 9,1
25 32,5 45 58,4 7 9,1
58 75,3 19 24,7 0 0
63 81,8 14 18,2 0 0 1. Vị trí, cấu hình electron, tính chất vật lý, trạng thái tự nhiên, ứng dụng của kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm 2. Tính chất hóa học của kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm 3. Tính chất hóa học của một số hợp chất của kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm 4. Điều chế kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm 5. Nước cứng: khái niệm, tác hại, cách làm mềm
Qua các bảng trên, chúng tôi nhận thấy sau khi tự kiểm tra, các em học sinh có thể tự xác
định được những thiếu sót về kiến thức, kỹ năng của mình để từ đó có sự điều chỉnh hoạt động kịp
thời như trao đổi với bạn bè, thầy cô, tìm tòi trong các sách tham khảo, internet... nhằm bổ sung
những thiếu sót đó.
3.5.2. Kết quả thực nghiệm định lượng
3.5.2.1. Lớp 10C10 - 10C12 trường THPT Nguyễn Thượng Hiền
Bảng 3.6. Điểm kiểm tra của học sinh lớp 10C10 – 10C12
Điểm Lớp Sĩ số 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TB
ĐC 45 0 0 0 0 0 1 3 16 16 8 1 7.67
TN 45 0 0 0 0 0 0 2 6 15 18 4 8.36
Levene's
Test for
t-test for Equality of Means
Equality of
Variances
95% Confidence
Interval of the
Sig. (2-
Mean
Std. Error
F
Sig.
t
df
Difference
tailed)
Difference
Difference
Lower
Upper
Equal
variances
.003
.953
3.300
88
.001
.68889
.20879
.27397
1.10381
assumed
Equal
variances not
3.300
87.966
.001
.68889
.20879
.27397
1.10381
assumed
Bảng 3.7. Kiểm định trung bình 2 mẫu độc lập (10C10 – 10C12)
Kết luận: Sự chênh lệch điểm giữa lớp đối chứng với lớp thực nghiệm là có ý nghĩa thống
kê. Nói cách khác, việc sử dụng bộ đề kiểm tra kiến thức kỹ năng phần hóa học vô cơ THPT có tác
động hiệu quả làm tăng điểm trung bình của lớp 10C12 so với lớp 10C10.
Bảng 3.8. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích lớp 10C10 – 10C12
Số HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi trở xuống Điểm Xi
ĐC TN ĐC TN ĐC TN
0 0 0 0 0 0 0
1 0 0 0 0 0 0
2 0 0 0 0 0 0
3 0 0 0 0 0 0
4 0 0 0 0 0 0
5 1 0 2.22 0 0 2.22
6 3 2 6.67 4.44 4.44 8.89
7 16 6 35.56 13.33 17.77 44.45
8 16 15 35.56 33.33 51.1 80.01
9 8 18 17.77 40 91.1 97.78
10 1 4 2.22 8.9 100 100
Tổng 45 45 100 100
X
7.67 8.36
Lớp 10C10 - 10C12
120
100
80
60
ĐC TN
40
20
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích tổng hợp điểm lớp 10C10 – 10C12
3.5.2.2. Lớp 10A9 - 10A15 trường THPT Hồng Đức
Bảng 3.9. Điểm kiểm tra của học sinh lớp 10A9 – 10A15
Điểm Lớp Sĩ số 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TB
0 1 1 1 1 7 4 11 7 5 1 6.59 ĐC 39
0 0 0 0 2 3 3 6 15 9 2 7.60 TN 40
Levene's Test
t-test for Equality of Means
for Equality of
Variances
95% Confidence
Interval of the
Sig. (2-
Mean
Std. Error
F
Sig.
t
df
Difference
tailed)
Difference
Difference
Lower
Upper
Equal variances
2.223
.140
-2.570
77
.012
-1.01026
.39316
-1.79314
-.22737
assumed
Equal variances
-2.561
70.973
.013
-1.01026
.39451
-1.79689
-.22362
not assumed
Bảng 3.10. Kiểm định trung bình 2 mẫu độc lập (10A9 – 10A15)
Kết luận: Sự chênh lệch điểm giữa lớp đối chứng với lớp thực nghiệm là có ý nghĩa thống
kê. Nói cách khác, việc sử dụng bộ đề kiểm tra kiến thức kỹ năng phần hóa học vô cơ THPT có tác
động hiệu quả làm tăng điểm trung bình của lớp 10A15 so với lớp 10A9.
Bảng 3.11. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích lớp 10A9 – 10A15
Số HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi trở xuống Điểm Xi
ĐC TN ĐC TN ĐC TN
0 0 0 0 0 0 0
1 1 0 2.56 0 2.56 0
2 1 0 2.56 0 5.12 0
3 1 0 2.56 0 7.68 0
4 1 2 2.56 5 10.24 5
5 7 3 17.95 7.5 28.19 12.5
6 4 3 10.26 7.5 38.45 20
7 11 6 28.21 15 66.66 35
8 7 15 17.95 37.5 84.61 72.5
9 5 9 12.83 22.5 97.44 95
10 1 2 2.56 5 100 100
Tổng 39 40 100 100
X
6.59 7.60
Lớp 10A9 - 10A15
120
100
80
ĐC
60
TN
40
20
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích tổng hợp điểm lớp 10A9 – 10A15
3.5.2.3. Lớp 11A1 - 11A3 trường THPT Hồng Đức
Bảng 3.12. Điểm kiểm tra của học sinh lớp 11A1 – 11A3
Điểm Lớp Sĩ số 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TB
0 0 2 2 4 4 8 6 8 5 3 6.55 42 ĐC
0 0 0 1 1 2 4 2 17 10 5 7.98 42 TN
Levene's Test
for Equality of
t-test for Equality of Means
Variances
95% Confidence
Interval of the
Sig. (2-
Mean
Std. Error
F
Sig.
t
df
Difference
tailed)
Difference
Difference
Lower
Upper
Equal variances
8.028
.006
-3.497
82
.001
-1.42857
.40852
-2.24125
-.61590
assumed
Equal variances
-3.497
74.760
.001
-1.42857
.40852
-2.24243
-.61472
not assumed
Bảng 3.13. Kiểm định trung bình 2 mẫu độc lập (11A1 – 11A3)
Kết luận: Sự chênh lệch điểm giữa lớp đối chứng với lớp thực nghiệm là có ý nghĩa thống
kê. Nói cách khác, việc sử dụng bộ đề kiểm tra kiến thức kỹ năng phần hóa học vô cơ THPT có tác
động hiệu quả làm tăng điểm trung bình của lớp 11A3 so với lớp 11A1.
Bảng 3.14. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích lớp 11A1 – 11A3
Số HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi trở xuống Điểm Xi
ĐC TN ĐC TN ĐC TN
0 0 0 0 0 0 0
1 0 0 0 0 0 0
2 2 0 4.76 0 4.76 0
3 2 1 4.76 2.38 9.52 2.38
4 4 1 9.52 2.38 19.04 4.76
5 4 2 9.52 4.76 28.56 9.52
6 8 4 19.05 9.52 47.61 19.04
7 6 2 14.29 4.76 61.9 23.8
8 8 17 19.05 40.48 80.95 64.28
9 5 10 11.9 23.81 92.85 88.09
10 3 5 7.15 11.91 100 100
Tổng 42 42 100 100
X
6.55 7.98
Lớp 11A1 - 11A3
120
100
80
ĐC
60
TN
40
20
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích tổng hợp điểm lớp 11A1 – 11A3
3.5.2.4. Lớp 11A5 - 11A7 trường THPT Hồng Đức
Bảng 3.15. Điểm kiểm tra của học sinh lớp 11A5 – 11A7
Điểm Lớp Sĩ số 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TB
0 0 1 1 9 42 11 9 8 2 0 1 5.52 ĐC
0 0 0 1 1 42 8 11 12 8 0 1 6.45 TN
Levene's Test
for Equality of
t-test for Equality of Means
Variances
95% Confidence
Interval of the
Sig. (2-
Mean
Std. Error
F
Sig.
t
df
Difference
tailed)
Difference
Difference
Lower
Upper
Equal variances
.631
.429
-2.983
82
.004
-.92857
.31131
-1.54786
-.30929
assumed
Equal variances
-2.983
80.590
.004
-.92857
.31131
-1.54802
-.30912
not assumed
Bảng 3.16. Kiểm định trung bình 2 mẫu độc lập (11A5 – 11A7)
Kết luận: Sự chênh lệch điểm giữa lớp đối chứng với lớp thực nghiệm là có ý nghĩa thống
kê. Nói cách khác, việc sử dụng bộ đề kiểm tra kiến thức kỹ năng phần hóa học vô cơ THPT có tác
động hiệu quả làm tăng điểm trung bình của lớp 11A7 so với lớp 11A5.
Bảng 3.17. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích lớp 11A5 – 11A7
Số HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi trở xuống Điểm Xi
ĐC TN ĐC TN ĐC TN
0 0 0 0 0 0 0
1 0 0 0 0 0 0
2 1 0 2.38 0 2.38 0
3 1 1 2.38 2.38 4.76 2.38
4 9 1 21.43 2.38 26.19 4.76
5 11 8 26.19 19.05 52.38 23.81
6 9 11 21.43 26.19 73.81 50
7 8 12 19.05 28.57 92.86 78.57
8 2 8 4.76 19.05 97.62 97.62
9 0 0 0 0 97.62 97.62
1 1 10 2.38 2.38 100 100
Tổng 42 42 100 100
X
5,52 6,43
Lớp 11A5 - 11A7
120
100
80
ĐC
60
TN
40
20
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 3.4. Đồ thị đường lũy tích tổng hợp điểm lớp 11A5 – 11A7
3.5.2.5. Lớp 12A10 - 12A11 trường THPT Võ Trường Toản
Bảng 3.18. Bảng điểm kiểm tra của học sinh lớp 12A10 – 12A11
Điểm Lớp Sĩ số 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TB
0 0 1 3 9 13 7 3 4 1 0 5.27 ĐC 41
0 0 0 2 6 11 7 8 5 0 1 5.83 TN 40
Levene's
Test for
t-test for Equality of Means
Equality of
Variances
95% Confidence
Interval of the
Sig. (2-
Mean
Std. Error
F
Sig.
t
df
Difference
tailed)
Difference
Difference
Lower
Upper
Equal
variances
.102
1.599
79
.55671
.34811
-.13618
1.24959
.750
.114
assumed
Equal
1.599
78.947
.114
.55671
.34811
-.13619
1.24961
variances not
assumed
Bảng 3.19. Kiểm định trung bình 2 mẫu độc lập (12A10-12A11)
Kết luận: Sự chênh lệch điểm giữa lớp đối chứng với lớp thực nghiệm là không có ý nghĩa
thống kê. Nói cách khác, việc sử dụng bộ đề kiểm tra kiến thức kỹ năng phần hóa học vô cơ THPT
chưa có tác động hiệu quả để làm tăng điểm trung bình của lớp 12A11 so với lớp 12A10.
Bảng 3.20. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích lớp 12A10 – 12A11
Số HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi trở xuống Điểm Xi
ĐC TN ĐC TN ĐC TN
0 0 0 0 0 0 0
1 0 0 0 0 0 0
2 0 1 2.44 0 2.44 0
3 2 3 7.32 5 9.76 5
4 6 9 21.95 15 31.71 20
5 13 11 31.71 27.5 63.42 47.5
6 7 7 17.07 17.5 80.49 65
7 8 3 7.32 20 87.81 85
8 5 4 9.75 12.5 97.56 97.5
9 0 1 2.44 0 100 97.5
10 1 0 0 2.5 100 100
Tổng 41 40 100 100
X
5.27 5.83
Lớp 12A10 - 12A11
120
100
80
ĐC
60
TN
40
20
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích tổng hợp điểm lớp 12A10 – 12A11
3.5.2.6. Lớp 12A1 - 12A2 trường THPT Tân Thông Hội
Bảng 3.21. Điểm kiểm tra của học sinh lớp 12A1 – 12A2
Điểm Lớp Sĩ số 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TB
0 0 1 3 6 14 9 4 2 1 0 ĐC 40 5.30
0 0 0 1 2 14 10 7 3 3 0 TN 40 6.03
Levene's Test for
t-test for Equality of Means
Equality of
Variances
95% Confidence Interval
Sig. (2-
Std. Error
of the Difference
F
Sig.
t
df
Mean Difference
tailed)
Difference
Lower
Upper
Equal variances
.017
-2.268
78
-.72500
.31963
-1.36133
-.08867
.896
.026
assumed
Equal variances
-2.268
77.910
.026
-.72500
.31963
-1.36135
-.08865
not assumed
Bảng 3.22. Kiểm định trung bình 2 mẫu độc lập (12A1 - 12A2)
Kết luận: Sự chênh lệch điểm giữa lớp đối chứng với lớp thực nghiệm là có ý nghĩa thống kê.
Nói cách khác, việc sử dụng bộ đề kiểm tra kiến thức kỹ năng phần hóa học vô cơ THPT có tác
động hiệu quả làm tăng điểm trung bình của lớp 12A2 so với lớp 12A1.
Bảng 3.23. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích lớp 12A1 – 12A2
Số HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi trở xuống Điểm Xi
ĐC TN ĐC TN TN ĐC
0 0 0 0 0 0 0
1 0 0 0 0 0 0
2 1 0 2.5 0 0 2.5
3 3 1 7.5 2.5 2.5 10
4 6 2 15 5 7.5 25
5 14 14 35 35 42.5 60
6 9 10 22.5 25 67.5 82.5
7 4 7 10 17.5 85 92.5
8 2 3 5 7.5 92.5 97.5
9 1 3 2.5 7.5 100 100
10 0 0 0 0 100 100
X
Tổng 40 40
Lớp 12A1 - 12A2
120
100
80
ĐC
60
TN
40
20
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 3.6. Đồ thị đường lũy tích tổng hợp điểm lớp 12A1 – 12A2
Kết luận chương 3
Từ kết quả thực nghiệm trên cho thấy:
- Về mặt định tính: chúng tôi nhận thấy, sau khi tự kiểm tra bằng bộ đề, HS phần nào có thể tự
đánh giá mức độ kỹ năng kiến thức hóa học của mình, xác định được những thiếu sót để có sự điều
chỉnh hoạt động phù hợp.
- Về mặt định lượng: chúng tôi nhận thấy chất lượng học tập của HS các lớp TN cao hơn các
lớp ĐC:
X >X ).
DC
TN
+ Điểm trung bình của HS các lớp TN luôn cao hơn các lớp ĐC (
+ Đồ thị các đường lũy tích của nhóm TN luôn nằm về bên phải đồ thị các đường lũy tích của
nhóm ĐC.
+ Kết quả phân tích điểm trung bình giữa các lớp bằng phần mềm SPSS cho thấy sự chênh
lệch điểm giữa lớp đối chứng với lớp thực nghiệm - 5 trong số 6 cặp lớp - là có ý nghĩa thống kê
(Sig. (2-tailed) < 0,05).
KẾT LUẬN
1. Kết luận
Đối chiếu với mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài đã hoàn thành những công việc sau
đây:
1.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS;
cơ sở lí luận về việc xây dựng câu hỏi TNKQ và TNTL; định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá môn
Hoá học ở THPT; các yêu cầu chung của bộ đề kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng hoá học.
1.2. Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng để xác định mục tiêu cần kiểm tra đánh giá, từ đó
thiết lập bảng ma trận đề kiểm tra 45 phút. Trên cơ sở đó xây dựng bộ đề kiểm tra đánh giá kiến
thức kĩ năng hoá học phần hoá học vô cơ THPT chương trình cơ bản.
1.3. Chúng tôi đã lựa chọn xây dựng được 22 đề kiểm tra 45 phút với mỗi đề gồm 2 phần:
TNKQ và TNTL.
1.4. Đã đề xuất phương pháp sử dụng bộ đề.
* Đối với GV:
GV phát cho HS hệ thống bộ đề kiểm tra 45 phút để HS tự kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng
khi kết thúc chương. HS tự chấm điểm hoặc chấm chéo, hoặc GV chấm, sau đó cho HS đối chiếu
kết quả với đáp án và cách giải của bài (nếu có). GV không lấy điểm chính thức.
* Đối với HS:
– HS có thể tự kiểm tra kiến thức của mình bằng cách tự làm đề 45 phút trong bộ đề, so sánh
đáp án để chấm.
– Có thể kết hợp hình thức học nhóm cho HS làm các bài kiểm tra và chấm chéo lẫn nhau.
1.5. Đã thực hiện thực nghiệm sư phạm ở 4 trường THPT: Nguyễn Thượng Hiền, Hồng Đức,
Võ Trường Toản, Tân Thông Hội.
Đã cung cấp 13 đề kiểm tra – đánh giá kiến thức kĩ năng (thuộc các chương: Nhóm Halogen,
Nitơ - Photpho, Kim loại kiềm – kim loại kiềm thổ - nhôm) cho 249 lượt HS của 6 lớp thực nghiệm
để các em có thể sử dụng tự kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của mình.
Đã chấm được 498 bài kiểm tra lớp thực nghiệm và đối chứng.
Qua phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm, chúng tôi nhận thấy: Việc sử dụng bộ đề tự kiểm
tra – đánh giá kiến thức, kĩ năng đã giúp HS tự học tốt, giúp các em tự tin hơn trước các bài kiểm tra
cũng như trong quá trình lĩnh hội kiến thức, giúp các em nhiều trong quá trình học nhóm, hoạt động
tập thể, gây được hứng thú cho HS với môn Hoá học.
Như vậy, xây dựng hệ thống bộ đề có chất lượng góp phần tích cực vào việc giúp HS tự
kiểm tra – đánh giá kiến thức, kĩ năng hoá học nâng cao chất lượng dạy và học ở trường THPT.
2. Một số đề xuất, kiến nghị
Từ kết quả bước đầu của việc sử dụng bộ đề kiểm tra và căn cứ vào triển vọng của việc sử
dụng, chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu sâu hơn và sử dụng phương pháp xây dựng bộ đề và áp dụng
vào quá trình dạy học, giúp HS có cách học và kiểm tra tốt hơn.
Nên tiếp tục nghiên cứu, phát triển hệ thống câu hỏi nguồn đa dạng, phong phú, chính xác để
sử dụng trong quá trình dạy và học của GV và HS.
Mục đích cao nhất của bộ đề là giúp HS tự kiểm tra – đánh giá kiến thức, kĩ năng góp phần
nâng cao kết quả học tập, vì vậy chúng tôi đề nghị sử dụng tiêu chí HS cần biết cách tóm tắt nội
dung bài học mới và đặt được câu hỏi cần trả lời đối với mỗi bài trước khi đến lớp. Đạt được mục
đích này thì kết quả học tập của HS chắc chắn sẽ cao hơn phương pháp học tập truyền thống rất
nhiều.
3. Hướng phát triển của đề tài
– Tiếp tục xây dựng, tuyển chọn các câu hỏi nguồn để xây dựng các đề kiểm tra 45 phút cho
bộ đề kiểm tra – đánh giá kiến thức kĩ năng hoá học THPT.
– Vận dụng vào quá trình dạy học môn Hoá học ở trường THPT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và đào tạo (2006), Sách giáo khoa Hóa học 10, NXB Giáo dục.
2. Bộ giáo dục và đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình , sách
giáo khoa lớp 10 – môn Hóa học, NXB Giáo dục.
3. Bộ giáo dục và đào tạo (2007), Sách giáo khoa Hóa học 11, NXB Giáo dục.
4. Bộ giáo dục và đào tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình , sách
giáo khoa lớp 11 – môn Hóa học, NXB Giáo dục.
5. Bộ giáo dục và đào tạo (2008), Hướng dẫn thực hiện chương trình , sách giáo khoa lớp 12 –
môn Hóa học, NXB Giáo dục.
6. Bộ giáo dục và đào tạo (2008), Kỹ thuật hướng dẫn xây dựng bộ đề TNKQ, Vụ phổ thông.
7. Bộ giáo dục và đào tạo (2008), Sách giáo khoa Hóa học 12, NXB Giáo dục.
8. Hội đồng bộ môn hóa học - Sở giáo dục đào tạo Tp.HCM (2007), Tài liệu ôn tập trắc
nghiệm khách quan hóa học 12, NXB Trẻ.
9. Phạm Thị Bắc (2008), Tăng cường năng lực tự kiểm tra đánh giá của học sinh THPT bằng
hệ thống bộ đề kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng hoá học lớp 11 - Nâng cao (Phần vô cơ).
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành: Lý luận và PPDH Hoá học - Trường ĐH Sư phạm Hà Nội.
10. TS. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, ĐHSP
Tp.HCM.
11. Phạm Đức Bình (2007), Phân loại và hướng dẫn giải bài tập trắc nghiệm hóa vô cơ, NXB
Thanh Hóa.
12. Phạm Đức Bình, Lê Thị Tam, Nguyễn Thị Vân Anh (2007), 20 bộ đề trắc nghiệm môn Hóa
học ôn thi tú tài, NXB Đại học sư phạm.
13. Nguyễn Hải Châu, Đào Thị Thu Nga, Nguyễn Thanh Hưng, Nguyễn Thanh Thuý, Vũ Anh
Tuấn (2007), Chuẩn bị kiến thức ôn thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh ĐH, CĐ môn hóa
học, NXB Giáo dục.
14. Nguyễn Hải Châu, Vũ Anh Tuấn (2007), Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh
giá môn Hóa học 10, NXB Hà Nội.
15. Nguyễn Đình Độ (2007), 700 câu hỏi và bài tập trắc nghiệm hóa học, NXB Hải Phòng.
16. Huỳnh Thị Thu Hà (2009), Xây dựng bộ đề kiểm tra đánh giá lớp 12 - Nâng cao (Phần Hoá
học hữu cơ) để tăng cường năng lực tự học tự kiểm tra đánh giá của HS THPT. Luận văn
thạc sĩ chuyên ngành: Lý luận và PPDH Hoá học, trường ĐHSP Huế.
17. Phạm Văn Hoan (2006), Tuyển tập các bài tập hóa học trung học phổ thông, NXB Giáo
dục.
18. TS. Nguyễn Thanh Khuyến (2006), Phương pháp giải toán hóa học vô cơ, NXB Đại học
quốc gia Hà Nội.
19. TS. Nguyễn Thanh Khuyến (2008), Giải bài tập trắc nghiệm hóa học cơ bản và nâng cao
12, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
20. Nguyễn Thị Thiên Nga (2008), Tăng cường năng lực tự kiểm tra đánh giá của học sinh
THPT bằng hệ thống bộ đề kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng hoá học lớp 11 - Nâng cao
(Phần hữu cơ). Luận văn thạc sĩ chuyên ngành: Lý luận và PPDH Hoá học - Trường
ĐHSPHN.
21. Lê Đình Nguyên (2007), Hệ thống hóa, phân loại trắc nghiệm hóa học đại cương và vô cơ,
NXB Đại học Quốc gia Tp.HCM.
22. Lê Đình Nguyên, Hoàng Tấn Bửu, Hà Đình Cẩn (2006), 450 bài tập hóa học 10, NXB Đại
học Quốc gia Tp.HCM.
23. Lê Đình Nguyên, Hà Đình Cẩn (2006), Chuyên đề bồi dưỡng hóa học 10, NXB Đại học
Quốc gia Tp.HCM.
24. Trần Trung Ninh, Nguyễn Thị Kim Thành, Phạm Ngọc Sơn (2006), Ôn luyện và kiểm tra
hóa học 10, NXB Đại học Quốc gia Tp.HCM.
25. Trần Trung Ninh, Phạm Thị Bình, Phạm Ngọc Sơn (2007), 30 đề thi trắc nghiệm hóa học,
NXB Đại học Quốc gia Tp.HCM.
26. Đặng Thị Oanh và một số tác giả khác (2007), Bộ đề kiểm tra đánh giá môn hoá học lớp 10,
NXB Đại học Sư phạm.
27. Đặng Thị Oanh và một số tác giả khác (2008), Bộ đề kiểm tra đánh giá môn hoá học lớp 11,
NXB Đại học Sư phạm.
28. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Ngà, Vũ Anh Tuấn (2009), Tự học tự kiểm tra đánh giá kiến
thức kĩ năng hoá học THPT. Dành cho học sinh khá giỏi (Tập 1 - Hoá học cơ sở), NXB
Giáo dục Việt Nam.
29. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu, Phương pháp dạy học các chương mục quan trọng trong
chương trình sách giáo khoa Hóa học phổ thông, Tài liệu dùng cho học viên cao học.
30. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lý luận dạy học Hóa học – Tập 1, NXB Giáo dục.
31. Quan Hán Thành (1998), Câu hỏi giáo khoa hóa đại cương và vô cơ, NXB Giáo dục.
32. Quan Hán Thành (2000), Phân loại và phương pháp giải toán hóa vô cơ, NXB Trẻ.
33. Nguyễn Trọng Thọ (2002), Hóa vô cơ – Phần 2: Kim loại, NXB Giáo dục.
34. Nguyễn Xuân Trường (1997), Bài tập hóa học ở trường phổ thông, NXB Đại học quốc gia
Hà Nội.
35. Nguyễn Xuân Trường, Trần Trung Ninh, Đào Đình Thức, Lê Xuân Trọng (2006), Bài tập
Hóa học 10, NXB Giáo dục.
36. Nguyễn Xuân Trường, Từ Ngọc Ánh, Lê Chí Kiên, Lê Mậu Quyền (2007), Bài tập Hóa học
11, NXB Giáo dục.
37. Nguyễn Xuân Trường, Trần Trung Ninh (2006), 555 câu trắc nghiệm hóa học, NXB Đại
học Quốc gia Tp.HCM.
38. Nguyễn Xuân Trường (2006), Trắc nghiệm và sử dụng trắc nghiệm trong dạy học hóa học ở
trường phổ thông, NXB Đại học Sư phạm.
39. Nguyễn Xuân Trường (2007), Cách biên soạn và trả lời câu hỏi trắc nghiệm môn hóa học ở
trường phổ thông, NXB Giáo dục.
40. Nguyễn Xuân Trường (2008), Ôn luyện kiến thức hóa học đại cương và vô cơ THPT, NXB
Giáo dục.
41. Nguyễn Xuân Trường (2007), Bài tập trắc nghiệm hóa học 11, NXB Giáo dục.
42. Vũ Anh Tuấn (2007), Đề thi TNKQ dùng cho kỳ thi TN THPT và tuyển sinh ĐH, CĐ môn
Hóa học, NXB Hà Nội.
* Tài liệu trên Internet:
43. Nguyễn Chính Thắng, Kiểm tra – đánh giá trong quá trình dạy và học, www.ou.edu.vn.
PHỤ LỤC
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN
(1). Bạn thường sử dụng các loại tài liệu tham khảo nào dưới đây:
Không sử dụng thêm sách tham khảo, chỉ làm bài tập giáo viên cho Sách bài tập hoá học Sách bài tập TNKQ Sách hướng dẫn giải Sách về tự kiểm tra đánh giá Tài liệu khác: ........................................................................................................ (2). Bạn tự đánh giá mức độ nắm vững kiến thức kĩ năng hoá học của mình trong bảng sau: (Đánh dấu vào ô được chọn)
Mức độ thành thạo
Chưa Chưa Thành thạo thành thạo xác định được
I. Kỹ năng chuẩn bị và làm bài kiểm tra
Xác định mục tiêu, nội dung kiểm tra
Xác định dạng câu hỏi, bài tập
Trình bày bài giải rõ ràng, ngắn gọn
Phân phối thời gian hợp lý cho từng bài
Kiểm tra lời giải
II. Kỹ năng làm bài tập hóa học
Quan sát, giải thích, kết luận các hiện tượng thí nghiệm, hiện tượng xảy ra trong tự nhiên. Viết phương trình hóa học minh họa tính chất của một chất. Giải bài tập định lượng liên quan đến kiến thức của chương. (3). Bài kiểm tra môn hóa có thường được các thầy cô chỉ ra chỗ sai và sửa lỗi không?
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không có
Ý kiến khác: .........................................................................................................
(4). Các bạn có thường tham gia vào việc nhận xét, đánh giá bài làm của bạn mình không?
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không có
Ý kiến khác: .........................................................................................................
Trường: ..................................................... Lớp: ..........................................................
PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ (Sau khi học sinh tự kiểm tra chương Halogen) Đánh dấu vào ô được chọn.
Nội dung Mức độ
Tốt Khá TB - Yếu I. Kỹ năng chuẩn bị và làm bài kiểm tra
1. Xác định mục tiêu, nội dung kiểm tra
2. Xác định dạng câu hỏi, bài tập
3. Cách trình bày bài giải rõ ràng, ngắn gọn
4. Phân phối thời gian hợp lý cho từng bài
5. Kiểm tra lời giải
II. Kỹ năng làm bài tập hóa học Tốt Khá TB - Yếu
1. Quan sát, giải thích, kết luận các hiện tượng thí nghiệm, hiện tượng xảy ra trong tự nhiên. 2. Viết phương trình hóa học minh họa tính chất của một chất. 3. Giải bài tập định lượng liên quan đến kiến thức của chương.
III. Kiến thức Tốt Khá TB - Yếu
1. Cấu tạo nguyên tử, số oxi hóa của các halogen trong hợp chất 2. Tính chất vật lý, ứng dụng của các halogen và một số hợp chất của chúng. 3. Tính chất hóa học của các halogen và một số hợp chất của chúng
4. Phương pháp điều chế halogen
Trường: ..................................................... Lớp: ..........................................................
PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ (Sau khi học sinh tự kiểm tra chương Nitơ - Photpho) Đánh dấu vào ô được chọn.
Nội dung Mức độ
Tốt Khá TB - Yếu I. Kỹ năng chuẩn bị và làm bài kiểm tra
1. Xác định mục tiêu, nội dung kiểm tra
2. Xác định dạng câu hỏi, bài tập
3. Cách trình bày bài giải rõ ràng, ngắn gọn
4. Phân phối thời gian hợp lý cho từng bài
5. Kiểm tra lời giải
II. Kỹ năng làm bài tập hóa học Tốt Khá TB - Yếu
1. Quan sát, giải thích, kết luận các hiện tượng thí nghiệm, hiện tượng xảy ra trong tự nhiên. 2. Viết phương trình hóa học minh họa tính chất của một chất. 3. Giải bài tập định lượng liên quan đến kiến thức của chương.
+.
III. Kiến thức Tốt Khá TB - Yếu
3-
1. Tính chất của N2, NH3, HNO3, NH4
4PO .
2. Tính chất của P, H3PO4,
3. Nhận biết – Điều chế - Ứng dụng
Trường: ..................................................... Lớp: ..........................................................
PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ (Sau khi học sinh tự kiểm tra chương Kim loại kiềm – kim loại kiềm thổ - nhôm) Đánh dấu vào ô được chọn.
Nội dung Mức độ
I. Kỹ năng chuẩn bị và làm bài kiểm tra Tốt Khá TB - Yếu
1. Xác định mục tiêu, nội dung kiểm tra
2. Xác định dạng câu hỏi, bài tập
3. Cách trình bày bài giải rõ ràng, ngắn gọn
4. Phân phối thời gian hợp lý cho từng bài
5. Kiểm tra lời giải
II. Kỹ năng làm bài tập hóa học Tốt Khá TB - Yếu
1. Dự đoán tính chất hóa học, kiểm tra, giải thích, kết luận các hiện tượng thí nghiệm, hiện tượng xảy ra trong tự nhiên. 2. Viết phương trình hóa học minh họa tính chất của một chất. 3. Giải bài tập định lượng liên quan đến kiến thức của chương.
III. Kiến thức Tốt Khá TB - Yếu
1. Vị trí, cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm 2. Tính chất vật lý, ứng dụng của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm và một số hợp chất của chúng. 3. Tính chất hóa học của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm và một số hợp chất của chúng. 4. Phương pháp điều chế kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm 5. Cách nhận biết nguyên tử và ion kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm