BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- - - - -(cid:151)- - - - - HOÀNG VIỆT LÂM XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CHÈ LÂM ĐỒNG
ĐẾN NĂM 2015
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ CÔNG TUẤN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2007
I
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn Thầy cô Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh, đặc biệt là Thầy cô khoa Quản trị Kinh doanh đã tận tình dạy bảo chúng em
trong suốt thời gian của khóa học.
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS Vũ Công Tuấn đã hết lòng giúp đỡ, hướng
dẫn cho em hoàn thành Luận văn Thạc sĩ này.
Xin cảm ơn các Anh chị đang công tác tại Công ty chè Lâm Đồng, các đồng
nghiệp, bạn bè đã khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện cho người viết trong thời gian
qua.
Xin gửi lời chúc sức khỏe đến Thầy cô giáo, các anh chị tại Công ty chè
Lâm Đồng và các bạn bè, đồng nghiệp.
Hoàng Việt Lâm
II
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin và số
liệu được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn trung thực.
Người viết
Hoàng Việt Lâm
III
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. I
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... II
MỤC LỤC ...........................................................................................................III
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN..................................... VI
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU......................................................... VII
DANH MỤC PHỤ LỤC .......................................................................................... IX
MỞ ĐẦU ............................................................................................................X
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH..............................................................................................1
1.1 KHÁI NIỆM VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP .......................................................................................................1
Định nghĩa ....................................................................................................1 1.1.1
1.1.2 Vai trò của chiến lược kinh doanh ............................................................1
1.1.3 Các loại chiến lược kinh doanh .................................................................2
1.1.3.1 Chiến lược tăng trưởng tập trung ......................................................2
1.1.3.2 Chiến lược phát triển hội nhập ..........................................................2
1.1.3.3 Chiến lược đa dạng hóa.....................................................................3
1.1.3.4 Những chiến lược khác .....................................................................3
1.2 XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC .......................................................................4
Nghiên cứu môi trường...............................................................................4 1.2.1
1.2.1.1 Phân tích môi trường bên ngoài ........................................................4
Ma trận EFE......................................................................................9
1.2.1.2 Phân tích môi trường nội bộ............................................................10
Ma trận IFE.....................................................................................11
1.2.2 Xác định mục tiêu kinh doanh .................................................................12
1.2.3 Hình thành chiến lược...............................................................................13
Ma trận SWOT ................................................................................13
1.2.4 Lựa chọn chiến lược kinh doanh .............................................................14
Ma trận QSPM ................................................................................15
1.3 CÁC YÊU CẦU KHI XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC .................................16
IV
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHÈ LÂM ĐỒNG .............................................18
2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CHÈ LÂM ĐỒNG...............18
Lịch sử hình thành và phát triển ..............................................................18 2.1.1
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ ................................................................................19
2.1.3 Cơ cấu tổ chức ...........................................................................................20
2.1.4 Sản phẩm và tình hình tiêu thụ sản phẩm...............................................21
2.1.4.1 Sản phẩm .........................................................................................21
2.1.4.2 Tình hình tiêu thụ sản phẩm............................................................23
Quy trình công nghệ..................................................................................24 2.1.5
2.1.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty chè Lâm Đồng qua các năm .......................................................................................................25
2.2 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI CÔNG TY CHÈ LÂM ĐỒNG ........................................................................................................26
2.2.1 Môi trường vĩ mô ......................................................................................26
2.2.1.1 Các yếu tố kinh tế............................................................................26
2.2.1.2 Các yếu tố Chính phủ và chính trị...................................................27
2.2.1.3 Các yếu tố công nghệ ......................................................................29
2.2.1.4 Các yếu tố tự nhiên..........................................................................30
2.2.1.5 Các yếu tố xã hội.............................................................................31
2.2.2 Môi trường vi mô ......................................................................................32
2.2.2.1 Các đối thủ cạnh tranh.....................................................................32
2.2.2.2 Các đối thủ tiềm ẩn..........................................................................36
2.2.2.3 Các sản phẩm thay thế.....................................................................37
2.2.2.4 Khách hàng......................................................................................38
2.2.2.5 Nhà cung cấp...................................................................................40
2.2.3 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (ma trận EFE) .........................43
2.2.4 Ma trận hình ảnh cạnh tranh ....................................................................44
2.3 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ CÔNG TY CHÈ LÂM ĐỒNG ...45
Tổ chức – nguồn nhân lực ........................................................................45 2.3.1
2.3.2 Công nghệ, thiết bị ....................................................................................46
2.3.3 Tài chính .....................................................................................................47
2.3.4 Marketing ...................................................................................................48
V
Nghiên cứu và phát triển ..........................................................................49 2.3.5
Văn hóa doanh nghiệp ..............................................................................49 2.3.6
2.3.7 Ma trận đánh giá nội bộ (ma trận IFE) ...................................................50
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHÈ LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2015..............................................51
3.1 QUAN ĐIỂM VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC ......................51
Quan điểm xây dựng chiến lược..............................................................51 3.1.1
Các căn cứ xây dựng chiến lược..............................................................51 3.1.2
3.1.2.1 Dự báo về xu hướng tiêu dùng tại Việt Nam ..................................51
3.1.2.2 Dự báo về sản lượng và nhu cầu tiêu thụ chè .................................52
3.2 XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHÈ LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2015..................................................................54
3.2.1 Mục tiêu kinh doanh của Công ty chè Lâm Đồng đến năm 2015 .......54
3.2.1.1 Mục tiêu dài hạn..............................................................................54
3.2.1.2 Mục tiêu từng thời kỳ......................................................................54
Phân tích ma trận SWOT để đề xuất chiến lược ...................................55 3.2.2
Lựa chọn chiến lược thông qua ma trận QSPM ....................................57 3.2.3
3.3 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH......................................................................................................61
3.3.1 Giải pháp 1: Hoàn thiện tổ chức, quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh ..................................................................................................61
Giải pháp 2: Phát triển nguồn nhân lực ..................................................62 3.3.2
3.3.3
Giải pháp 3: Đẩy mạnh hoạt động Marketing – nghiên cứu thị trường ....................................................................................................64
Giải pháp 4: Phát triển hoạt động khoa học – công nghệ.....................67 3.3.4
Giải pháp 5: Xây dựng vùng nguyên liệu...............................................68 3.3.5
Giải pháp 6: Thu hút nguồn vốn..............................................................69 3.3.6
3.4 KIẾN NGHỊ ...............................................................................................69
Đối với Chính phủ .....................................................................................69 3.4.1
Đối với Hiệp hội chè Việt Nam ...............................................................70 3.4.2
Đối với Công ty chè Lâm Đồng ..............................................................71 3.4.3
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
VI
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Ngân hàng phát triển Châu Á ADB
Điểm số hấp dẫn AS
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CIS Cộng đồng các quốc gia độc lập
CTC Chế biến chè đen theo phương pháp cắt, xé và cuộn lên men, sấy khô và phân loại
EFE Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài
FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc
HACCP Hệ thống phân tích mối hiểm nguy và kiểm soát điểm tới hạn
IFE Ma trận đánh giá nội bộ
OTD Chế biến chè đen theo phương pháp làm héo, vò, lên men, sấy khô và phân loại
QSPM Ma trận hoạch định chiến lược có khả năng định hướng
SO Chiến lược điểm mạnh – cơ hội
ST Chiến lược điểm mạnh – nguy cơ
SWOT Ma trận kết hợp điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ
TAS Tổng số điểm hấp dẫn
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
VITAS Hiệp hội chè Việt Nam
WO Chiến lược điểm yếu – cơ hội
WT Chiến lược điểm yếu – nguy cơ
WTO Tổ chức thương mại thế giới
VII
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
HÌNH VẼ:
Hình 1.1: Sơ đồ tổng quát môi trường vi mô
Hình 1.2: Khung cảnh trong đó một chiến lược kinh doanh hình thành
Hình 2.1: Đồ họa về nhận diện nhãn hiệu hàng hóa Công ty chè Lâm Đồng
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức Công ty chè Lâm Đồng
Hình 2.3: Quy trình công nghệ chế biến chè đen theo phương pháp OTD
Hình 2.4: Thị phần các doanh nghiệp trên thị trường chè 2006
BẢNG:
Bảng 1.1: Ma trận EFE
Bảng 1.2: Ma trận IFE
Bảng 1.3: Ma trận SWOT
Bảng 1.4: Các phương án chiến lược
Bảng 1.5: Ma trận QSPM
Bảng 2.1: Tình hình tiêu thụ các sản phẩm chè của Công ty chè Lâm Đồng
Bảng 2.2: Cơ cấu xuất khẩu theo nhóm sản phẩm của Công ty chè Lâm Đồng
Bảng 2.3: Tình hình xuất khẩu qua các thị trường chính
Bảng 2.4: Tổng hợp một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh chính
Bảng 2.5: Tình hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
Bảng 2.6: Dân số trung bình phân và tốc độ tăng dân số
Bảng 2.7: Khả năng của đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh các sản phẩm chè
Bảng 2.8: Một số khách hàng lớn của Công ty chè Lâm Đồng tại các thị
trường
Bảng 2.9: Diện tích chè Lâm Đồng năm 2006
Bảng 2.10: Tình hình sản xuất chè tỉnh Lâm Đồng năm 2006
Bảng 2.11: Diện tích đất Công ty đang quản lý năm 2006
VIII
Bảng 2.12: Ma trận EFE
Bảng 2.13: Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Bảng 2.14: Cơ cấu và trình độ lao động năm 2006
Bảng 2.15: Một số chỉ tiêu về lao động và thu nhập năm 2006
Bảng 2.16: Tình hình nhân sự trong các đơn vị trực thuộc
Bảng 2.17: Các chỉ số tài chính Công ty chè Lâm Đồng
Bảng 2.18: Ma trận IFE
Bảng 3.1: Ma trận SWOT
Bảng 3.2: Các phương án chiến lược
Bảng 3.3: Ma trận QSPM cho nhóm SO
Bảng 3.4: Ma trận QSPM cho nhóm ST
Bảng 3.5: Ma trận QSPM cho nhóm WT
IX
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Mô hình quản trị chiến lược toàn diện.
Phụ lục 02: Môi trường hoạt động của doanh nghiệp
Phụ lục 03: Thống kê các loại đất của tỉnh Lâm Đồng.
Phụ lục 04: Kết quả quá trình khảo sát phát triển thị trường trong chương
trình xúc tiến thương mại trọng điểm quốc gia.
Phụ lục 05: Thị trường nhập khẩu chính chè Việt Nam 11 tháng 2006
Phụ lục 06: Thay đổi cơ cấu tiêu thụ sản phẩm nước giải khát năm 2000 và
2005.
Phụ lục 07: Phiếu lấy ý kiến chuyên gia.
Phụ lục 08: Kết quả phiếu lấy ý kiến chuyên gia.
Phụ lục 09: Dự báo tình hình sản xuất, tiêu thụ chè đến năm 2016.
Phụ lục 10: Kế hoạch sản xuất, tiêu thụ chè đến năm 2010.
Phụ lục 11: Dự kiến diện tích, năng suất, sản lượng cây chè tỉnh Lâm Đồng
thời kỳ 2001 – 2010.
Phụ lục 12: Mức tiêu thụ chè bình quân đầu người trên thế giới
Phụ lục 13: Chu trình về nguồn nhân lực.
Phụ lục 14: Mô hình động cơ thúc đẩy làm việc.
Phụ lục 15: Sơ đồ công tác nghiên cứu thị trường của Công ty chè Lâm Đồng.
Phụ lục 16: Diện tích cho sản phẩm chè phân theo địa phương
Phụ lục 17: Năng suất chè phân theo địa phương.
Phụ lục 18: Một số sản phảm chè xanh của Công ty chè Lâm Đồng.
X
MMỞỞ ĐĐẦẦUU
1. Lý do chọn đề tài
Chè được coi là sản phẩm cho hương vị, đồ uống thông dụng, không thể
thiếu trong cuộc sống. Giá trị của sản phẩm này là nhờ hương thơm, vị dễ chịu cũng
như tính chất thanh nhã của chúng. Chè là một loại nước giải khát có nhiều công
năng đối với sức khoẻ con người như ngăn ngừa bênh ung thư, chống lão hóa…, vì
vậy chúng đã trở thành loại thức uống thông dụng không chỉ ở Việt Nam mà nhiều
dân tộc trên thế giới.
Công ty chè Lâm Đồng nằm trong vùng có điều kiện tự nhiên, khí hậu, thổ
nhưỡng thuận lợi, đặc biệt thích hợp phát triển cây chè, là vùng có diện tích chè lớn
nhất cả nước. Trong thời gian gần đây các sản phẩm chè của Công ty đã có mặt
rộng khắp trên thị trường trong nước và ngoài nước.
Việt Nam đã chính thức là thành viên của WTO, tham gia vào thị trường lớn
nhất thế giới, được hưởng những ưu đãi của tổ chức này, đồng thời phải cam kết
thực hiện hoạt động bình đẳng và minh bạch. Các doanh nghiệp Việt Nam không
chỉ tham gia cạnh tranh trên thị trường quốc tế mà còn chấp nhận cạnh tranh trên thị
trường nội địa do không còn những bảo hộ thương mại của Nhà nước.
Đứng trước những cơ hội, thách thức đó Công ty chè Lâm Đồng nhất thiết
phải xây dựng cho mình chiến lược kinh doanh thích hợp. Đây là một yêu cầu bức
bách nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trong thời kỳ hội nhập, giúp
Công ty phát triển bền vững trong tương lai.
Với mong muốn áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế, xuất phát từ
tình hình thực tế của Công ty chè Lâm Đồng, chúng tôi quyết định chọn đề tài “Xây
dựng chiến lược kinh doanh của Công ty chè Lâm Đồng đến năm 2015”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận chung về chiến lược kinh doanh, quy trình xây
dựng chiến chiến lược kinh doanh, định hướng cho việc xây dựng chiến lược kinh
XI
doanh của Công ty chè Lâm Đồng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
trên thị trường trong nước và quốc tế.
Nghiên cứu các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài Công ty chè Lâm Đồng
để phân tích đánh giá các cơ hội, nguy cơ tác động đến Công ty chè Lâm Đồng.
Nghiên cứu các yếu tốc thuộc môi trường nội bộ của Công ty chè Lâm Đồng
để xác định các biện pháp điều chỉnh hợp lý nhằm thúc đẩy sự phát triển của Công
ty chè Lâm Đồng.
Định hướng chiến lược dài hạn đến năm 2015, đề xuất các giải pháp thực
hiện chiến lược kinh doanh của Công ty chè Lâm Đồng, kiến nghị Chính phủ tăng
cường các chính sách hỗ trợ ngành Chè phát triển.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những yếu tố môi trường ảnh hưởng đến quá
trình sản xuất, kinh doanh của Công ty chè Lâm Đồng trong những năm gần đây.
Do năng lực và thời gian có hạn nên luận văn chỉ tập trung nghiên cứu hoạt
động chính của Công ty chè Lâm Đồng trong lĩnh vực kinh doanh, chế biến và xuất
khẩu chè.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử;
- Phương pháp so sánh, đối chiếu;
- Phương pháp thống kê dự báo;
- Phương pháp trao đổi lấy ý kiến chuyên gia;
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
5. Kết cấu của đề tài
(cid:131) Lời cảm ơn
(cid:131) Lời cam kết
(cid:131) Mục lục
(cid:131) Danh mục các từ viết tắt trong luận văn
(cid:131) Danh mục các hình vẽ, bảng biểu
XII
(cid:131) Danh mục phụ lục
(cid:131) Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng môi trường kinh doanh của Công ty chè
Lâm Đồng.
Chương 3: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty chè Lâm Đồng
đến năm 2015.
(cid:131) Kết luận
(cid:131) Tài liệu tham khảo
(cid:131) Phụ lục
-1-
CHƯƠNG 1
CCƠƠ SSỞỞ LLÝÝ LLUUẬẬNN VVỀỀ XXÂÂYY DDỰỰNNGG CCHHIIẾẾNN LLƯƯỢỢCC KKIINNHH DDOOAANNHH
1.1 KHÁI NIỆM VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1 Định nghĩa
“Chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp là một chương trình hành
động tổng quát hướng tới việc thực hiện những mục tiêu của doanh nghiệp” [2,14]
Chiến lược kinh doanh theo khái niệm này được hiểu là:
- Xác định mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp
- Thiết lập chương trình hành động tổng quát
- Lựa chọn chương trình hành động, phân bổ nguồn lực một cách hợp lý để có
thể đạt được mục tiêu đề ra.
Chiến lược kinh doanh liên quan nhiều hơn tới việc làm thế nào một doanh
nghiệp có thể cạnh tranh thành công trên một thị trường cụ thể. Nó liên quan đến
các quyết định chiến lược về việc lựa chọn sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng,
giành lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ, khai thác và tạo ra được các cơ hội
mới…
1.1.2 Vai trò của chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp xác định sứ mạng và mục tiêu, lựa
chọn hướng đi để đạt được mục tiêu. Từ đó, giúp các nhà quản trị nhận biết được
các công việc cần thiết để cải thiện tốt hơn lợi ích lâu dài của doanh nghiệp.
Nhận dạng cơ hội, nguy cơ từ môi trường bên ngoài, và điểm mạnh, điểm
yếu của nội bộ doanh nghiệp. Phần lớn các doanh nghiệp sau khi vận dụng chiến
lược đều đạt kết quả tốt hơn nhiều so với các kết quả mà họ đạt được trước đó và
các kết quả của các doanh nghiệp không vận dụng chiến lược. Vận dụng chiến lược
sẽ giảm bớt rủi ro gặp phải các vấn đề nghiêm trọng và tăng khả năng của doanh
nghiệp trong việc tận dụng các cơ hội trong môi trường khi chúng xuất hiện.
Chủ động ra quyết định phù hợp điều kiện bên ngoài, nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh. Dựa trên những chiến lược đã được xây dựng, được cập nhật liên
-2-
tục trong quá trình thực hiện chiến lược giúp doanh nghiệp có được những quyết
định chủ động trước những thay đổi liên tục của môi trường. Quyết định chủ động
là doanh nghiệp phải dự đoán môi trường, tạo ra môi trường hơn là chỉ phản ứng
với những sự kiện.
Giúp doanh nghiệp nâng cao lợi thế cạnh tranh. Thông qua các công cụ,
thông tin phân tích lựa chọn những chiến lược khả thi nhằm nâng cao vị thế cạnh
tranh của doanh nghiệp để tồn tại và tăng trưởng.
Chiến lược kinh doanh giữ một vai trò rất quan trọng do đó việc xây dựng
chiến lược đòi hỏi phải có những đầu tư lớn, cần nhiều thời gian và nỗ lực.
1.1.3 Các loại chiến lược kinh doanh
1.1.3.1 Chiến lược tăng trưởng tập trung
Nhóm chiến lược này chủ yếu cải thiện những sản phẩm thông thường hay
những thị trường mà không thay đổi yếu tố nào. Khi theo đuổi chiến lược này doanh
nghiệp phải nỗ lực khai thác những cơ hội sẵn có để làm cho những sản phẩm
thường sản xuất, hay thị trường thông dụng tốt hơn. Có ba chiến lược tập trung
chính yếu:
- Chiến lược thâm nhập thị trường: tìm cách tăng trưởng cho sản phẩm hiện tại
trong thị trường hiện nay bằng những nỗ lực tiếp thị táo bạo hơn.
- Chiến lược phát triển thị trường: tìm sự tăng trưởng bằng cách đưa những
sản phẩm hiện có gia nhập thị trường mới.
- Chiến lược phát triển sản phẩm: tìm sự tăng trưởng bằng cách phát triển thị
trường hiện tại cho những sản phẩm mới.
Chiến lược tăng trưởng tập trung giúp công ty tăng cường vị thế cạnh tranh,
tuy nhiên khi theo đuổi chiến lược này công ty có thể gặp rủi ro cao đặc biệt là
trong những ngành tăng trưởng không chắc chắn.
1.1.3.2 Chiến lược phát triển hội nhập
Nhóm chiến lược này thích hợp cho những tổ chức trong ngành sản xuất
mạnh mà không thể theo đổi chiến lược tăng trưởng tập trung. Hướng tới mục tiêu
-3-
tăng sự kiểm soát hoặc đạt được quyền sở hữu đối với những nhà cung cấp, nhà
phân phối…
- Hội nhập về phía trước: tìm sự tăng trưởng bằng cách đạt được quyền sở hữu
hay kiểm soát gia tăng những nhà cung cấp.
- Hội nhập về phía sau: tìm sự tăng trưởng bằng cách đạt được quyền sở hữu
hay kiểm soát gia tăng những chức năng mạnh hay gần gũi với thị trường
cuối cùng như doanh số và hệ thống phân phối.
Chiến lược phát triển hội nhập giúp Công ty phối hợp các hoạt động đầu vào,
vận hành đầu ra tốt hơn, giảm được áp lực của nhà cung ứng, giữ bí mật về công
nghệ, khả năng sinh lợi cao. Tuy nhiên, Công ty có thể bị mất quyền lựa chọn nếu
bên ngoài xuất hiện nhà cung ứng rẻ hơn. Vì vậy, nên hội nhập từng phần có chọn
lọc.
1.1.3.3 Chiến lược đa dạng hóa
Đây là chiến lược cho sự phát triển đa dạng, bao gồm các chiến lược sau:
- Chiến lược đa dạng hóa đồng tâm: tìm sự tăng trưởng bằng cách thêm vào
những sản phẩm mới có liên quan đến sản phẩm hiện tại. Theo đuổi chiến
lược này công ty có thể khai thác được đường cong kinh nghiệm, rủi ro thấp.
- Chiến lược đa dạng hóa hàng ngang: tìm kiếm sự tăng trưởng bằng cách lôi
cuốn thị trường hiện tại với sản phẩm mới không liên quan gì tới sản phẩm
hiện nay về mặt kỹ thuật.
- Chiến lược đa dạng hóa kết hợp: tìm kiếm sự tăng trưởng bằng cách lôi cuốn
thị trường mới với sản phẩm mới không liên quan gì về quy trình công nghệ
của sản phẩm hiện có. Theo đuổi chiến lược này, Công ty có thể tận dụng
được cơ hội đầu tư vào những ngành đang tăng trưởng cao nhưng rủi ro cao
do không có khả năng kiểm soát được các ngành nghề mới.
1.1.3.4 Những chiến lược khác
Nhóm chiến lược này được sử dụng khi Công ty cần chấn chỉnh lại sau
những ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế hay cần phải củng cố để tránh suy thoái toàn
diện Công ty. Bao gồm các chiến lược sau:
-4-
- Thu hẹp hoạt động: củng cố tổ chức thông qua cắt giảm chi phí và tài sản để
tập trung nguồn lực vào một hoặc một số ngành.
- Cắt bỏ hoạt động: bán đi một bộ phận của Công ty nhưng vẫn đảm bảo Công
ty hoạt động được.
- Liên doanh: hình thành một tổ chức kinh doanh mới bên cạnh các tổ chức
ban đầu là sự hợp nhất hay sát nhập nhiều tổ chức kinh doanh với nhau.
Thực hiện thành công chiến lược này sẽ tạo cho doanh nghiệp một vị thế
cạnh tranh mới, một nguồn lực mới, một phong cách và một lĩnh vực kinh
doanh mới. Ngày nay chiến lược này được nhiều Công ty trên thế giới áp
dụng nhằm tận dụng những thế mạnh của những thành phần liên doanh.
- Chiến lược tổng hợp: là kết hợp hai hay nhiều chiến lược đơn lẻ lại với nhau.
Đây là chiến lược thực tế nhất và được nhiều Công ty áp dụng với kỳ vọng
cùng lúc có thể theo đuổi nhiều mục tiêu, tuy nhiên theo đuổi chiến lược này
làm cho Công ty phải phân tán nguồn lực là suy giảm khả năng cạnh tranh.
1.2 XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
Xây dựng chiến lược là một giai đoạn trong quy trình quản trị chiến lược
(xem phụ lục 1). Xây dựng chiến lược kinh doanh gồm các bước thực hiện như sau:
1.2.1 Nghiên cứu môi trường
1.2.1.1 Phân tích môi trường bên ngoài
Môi trường bên ngoài là “những yếu tố, những lực lượng, những thể chế…
nằm bên ngoài của doanh nghiệp mà nhà quản trị không kiểm soát được nhưng
chúng lại ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả hoạt động của doanh nghiệp”[2,37].
Mục đích của việc phân tích môi trường bên ngoài là phát triển danh mục
những cơ hội môi trường có thể mang lại lợi ích cho doanh nghiệp và các nguy cơ
của môi trường mà doanh nghiệp cần né tránh. Từ đó doanh nghiệp có được khả
năng ứng phó chủ động hoặc có tính phòng vệ đối với các yếu tố bằng cách xây
dựng các chiến lược nhằm tận dụng các cơ hội bên ngoài hoặc tối thiểu hóa các
nguy cơ tiềm năng.
-5-
Môi trường bên ngoài bao gồm môi trường vĩ mô và môi trường vi mô (phụ
lục 2).
Phân tích môi trường vĩ mô
Các yếu tố của môi trường vĩ mô cần phân tích bao gồm các yếu tố chủ yếu
sau:
- Các yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng vô cùng lớn đến các đơn vị kinh doanh.
Những nhân tố kinh tế ảnh hưởng lớn bao gồm: giai đoạn của chu kỳ kinh tế, lãi
suất ngân hàng, lạm phát, cán cân thanh toán, chính sách tài chính và tiền tệ, những
xu hướng thu nhập quốc dân…
- Yếu tố Chính phủ và chính trị
Các yếu tố Chính phủ và chính trị ngày càng ảnh hưởng lớn đến hoạt động
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tuân theo các quy định về thuê mướn cho
vay, an toàn, vật giá, quảng cáo, bảo vệ môi trường. Những điều chỉnh của chế độ
chính sách có thể tạo cơ hội hoặc cũng có thể đe dọa về mặt chiến lược của doanh
nghiệp.
- Những yếu tố xã hội
Những đặc trưng về địa lý, nhân khẩu, văn hóa xã hội có ảnh hưởng quan
trọng đến hầu như tất cả các sản phẩm, dịch vụ thị trường và người tiêu thụ. Những
thay đổi về xã hội bao gồm thay đổi tập quán sống, quan điểm sống và hưởng thụ,
mật độ cư dân, môi trường địa lý là những thay đổi có tác động toàn diện đến quá
trình kinh doanh.
- Những yếu tố tự nhiên
Những yếu tố tự nhiên luôn tác động đến quyết định kinh doanh của doanh
nghiệp. Chính quyền ngày càng quan tâm đến vấn đề ô nhiễm môi trường, thiếu
năng lượng và sử dụng lãng phí các tài nguyên thiên nhiên cùng sự gia tăng các nhu
cầu về nguồn tài nguyên do thiên nhiên cung cấp. Thêm vào đó, khách hàng đặc
biệt quan tâm đến những sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên, những sản phẩm thỏa
mãn các điều kiện về môi trường trong quá trình sản xuất.. Do đó đòi hỏi các nhà
-6-
quản trị chiến lược phải thay đổi các quyết định và các biện pháp thực hiện quyết
định.
Bên cạnh đó, yếu tố tài nguyên thiên nhiên cũng chính là yếu tố xác định
chiến lược của doanh nghiệp trong việc xây dựng các nhà máy, xí nghiệp nhằm
giảm thiểu chi phí mà vẫn duy trì nguồn tài nguyên thiên nhiên. Một số các doanh
nghiệp hoạt động nhờ vào các yếu tố tự nhiên, số khác thì một phần trong hoạt động
của họ phụ thuộc vào tự nhiên.
- Yếu tố công nghệ và kỹ thuật
Sự phụ thuộc của các doanh nghiệp vào công nghệ và kỹ thuật là không thể
phủ nhận. Ngày càng có nhiều công nghệ và kỹ thuật tiên tiến ra đời, tạo ra các cơ
hội cũng như nguy cơ đối với tất cả các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải
đánh giá để xem xét công nghệ và kỹ thuật mà họ đang sử dụng có bị lạc hậu hay
không. Vì điều này có thể làm cho sản phẩm của họ có chiều hướng bị lạc hậu trực
tiếp hay gián tiếp. Việc áp dụng công nghệ và kỹ thuật mới hiệu quả thường tạo ra
áp lực lớn cho doanh nghiệp đang ở giai đoạn phát triển ban đầu hơn là doanh
nghiệp lớn đã hoạt động lâu năm. Vì vậy, việc triển khai công nghệ phải ổn định
tương đối và phải phù hợp với khả năng của doanh nghiệp và thời gian sử dụng
công nghệ.
Phân tích môi trường vi mô
Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành và là các yếu tố ngoại
cảnh đối với doanh nghiệp. Nó quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong
ngành sản xuất kinh doanh đó. Có 5 yếu tố cơ bản trong môi trường vi mô cần phân
tích là: đối thủ cạnh tranh, người mua, người cung cấp, các đối thủ mới tiềm ẩn, sản
phẩm thay thế.
-7-
Các đối thủ mới tiềm ẩn
Nguy cơ có các đối thủ cạnh tranh mới
Các đối thủ cạnh tranh trong ngành
Khả năng thương lượng của người cung cấp
Người cung cấp
Người mua
Sự tranh đua giữa các doanh nghiệp hiện có mặt trong ngành
Khả năng thương lượng của người mua
Nguy cơ do các sản phẩm và dịch vụ thay thế
Sản phẩm thay thế
Hình 1.1: Sơ đồ tổng quát môi trường vi mô
- Đối thủ cạnh tranh
Phân tích đối thủ cạnh tranh để có được những hiểu biết về hành động và khả
năng đáp ứng của họ. Bên cạnh đó, hiểu biết đối thủ cạnh tranh sẽ giúp cho doanh
nghiệp hoạch định chiến lược nhằm vô hiệu hóa hoặc hạn chế đối thủ cạnh tranh.
Phân tích đối thủ cạnh tranh cần phân tích về: vị thế và nhận định của mọi người về
đối thủ cạnh tranh, mục tiêu tương lai, chiến lược hiện tại, điểm mạnh và điểm yếu
của đối thủ cạnh tranh…
- Những khách hàng (người mua)
Khách hàng là một phần của Công ty. Khi khách hàng trung thành với công
ty là một lợi thế lớn của Công ty. Sự trung thành của khách hàng tùy thuộc vào mức
độ thỏa mãn nhu cầu của họ. Các Công ty thường lập lý lịch khách hàng nhằm thu
thập thông tin định hướng tiêu dùng. Khách hàng tác động đến Công ty qua việc
-8-
mua sản phẩm và dịch vụ của Công ty. Người mua có ưu thế có thể làm cho lợi
nhuận của ngành hàng giảm xuống thông qua việc thương lượng hoặc ép giảm giá
hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn, nhiều dịch vụ hơn.
- Những nhà cung cấp
Nhà cung cấp có thể gây một áp lực mạnh trong hoạt động của một doanh
nghiệp. Việc nghiên cứu các nhà cung cấp nguồn lực cho Công ty là không thể thiếu
trong quá trình phân tích môi trường. Nhà cung cấp bao gồm: các nhà cung cấp về
vật tư, thiết bị; nhà cung cấp nguồn lao động; cộng đồng tài chính… Phân tích nhà
cung cấp nhằm né tránh áp lực tăng giá, giảm chất lượng, dịch vụ do họ cung cấp.
Phân tích họ để xem xét họ có đáng tin cậy hay không hoặc để biết họ tín nhiệm
chúng ta ở mức độ nào.
- Đối thủ tiềm ẩn
Đối thủ mới tham gia vào ngành có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận và thị
phần của doanh nghiệp do họ đưa vào khai thác các năng lực sản xuất mới với
mong muốn giành được thị phần và các nguồn lực cần thiết. Biểu hiện của sự xuất
hiện đối thủ mới xâm nhập là việc mua lại các cơ sở khác trong ngành với ý định
xây dựng phần thị trường. Bảo vệ vị trí trong cạnh tranh của doanh nghiệp bằng
cách duy trì hàng rào hợp pháp ngăn cản sự xâm lược từ bên ngoài như: lợi thế do
sản xuất trên quy mô lớn, đa dạng hóa sản phẩm, sự đòi hỏi phải có nguồn tài chính
lớn, chi phí chuyển đổi mặt hàng cao, ưu thế về giá mà đối thủ cạnh tranh không tạo
ra được. Ngoài ra, sự chống trả mạnh mẽ của các tổ chức đã đứng vững cũng là một
rào cản đối với sự xâm nhập của các đối thủ tiềm ẩn.
- Sản phẩm thay thế
Sự xuất hiện của sản phẩm thay thế ngày càng nhiều trên thị trường, điều này
làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành do giá cao nhất bị khống chế, doanh
nghiệp có thể bị tụt lại với thị phần nhỏ bé. Các doanh nghiệp phải luôn chú ý đến
các sản phẩm thay thế tiềm ẩn và không ngừng nghiên cứu và kiểm tra chúng, đồng
thời phải tự mình sáng tạo ra những sản phẩm thay thế trước khi chúng xuất hiện.
Phần lớn các sản phẩm thay thế là kết quả của sự bùng nổ công nghệ do đó muốn
-9-
thành công doanh nghiệp phải chú ý phát triển hoặc vận dụng công nghệ mới vào
chiến lược của mình.
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)
Có thể tóm tắt và đánh giá các tác động của môi trường vĩ mô và vi mô bằng
công cụ ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE).
Bảng 1.1: Ma trận EFE
Yếu tố bên ngoài chủ yếu Phân loại
(1) … Tổng Mức độ quan trọng (2) … 1,00 Số điểm quan trọng (4) (2)x(3) ∑[(2)x(3)] (3) …
Đế phát triển một ma trận EFE cần tiến hành tuần tự theo các bước sau:
Bước 1: Xác lập khoảng 5 đến 20 yếu tố được đánh giá là có vai trò quyết
định đối với sự thành công của Công ty bao gồm cả những cơ hội và mối đe dọa ảnh
hưởng đến Công ty.
Bước 2: Phân loại mức độ quan trọng bằng cách cho điểm từ 0,0 (không
quan trọng) đến 1,0 (rất quan trọng) cho mỗi yếu tố. Tổng số điểm được ấn định
bằng 1,0. Các cơ hội thường có mức phân loại cao hơn mối đe dọa, tuy vậy, mối đe
dọa cũng có thể được phân loại cao nếu nó đặc biệt nghiêm trọng hay mang tính đe
dọa.
Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho từng yếu tố trong đó 4 là phản ứng tốt, 3 là
phản ứng trên trung bình, 2 là phản ứng dưới trung bình, 1 là phản ứng ít. Bằng
cách này xác định được mức độ phản ứng của Công ty với các yếu tố. Sự phân loại
này dựa trên Công ty.
Bước 4: Xác định số điểm quan trọng của từng yếu tố bằng cách nhân mức
độ quan trọng của biến số với phân loại của nó.
Bước 5: Cộng số điểm quan trọng để xác định tổng số điểm quan trọng cho
Công ty. Tổng số điểm quan trọng cao nhất mà Công ty có thể có là 4,0 và thấp nhất
là 1,0.
-10-
Đánh giá kết quả của ma trận: nếu tổng số điểm quan trọng nằm trong
khoảng từ 3,5 đến 4,0 thì được đánh giá là tốt; từ 2,5 đến 3,4 là khá; từ 1,5 đến 2,4
là trung bình và dưới 1,5 là yếu. Tổng số điểm càng tăng thể hiện mức độ thích ứng
với môi trường tăng lên nên sự đe dọa bên ngoài có xu hướng giảm xuống.
1.2.1.2 Phân tích môi trường nội bộ
Phân tích môi trường nội bộ nhằm đánh giá sức mạnh yếu của các yếu tố bên
trong bao gồm: các nguồn lực, sự thích ứng chiến lược và hiệu quả hoạt động của
các bộ phận chức năng.
Phân tích các nguồn lực
- Nguồn nhân lực
Khi phân tích nguồn nhân lực, một mặt chúng ta phân tích các nhà quản trị
các cấp, mặt khác chúng ta phân tích người thừa hành. Phân tích các nhà quản trị
các cấp để xác định khả năng hiện tại và tiềm năng của từng người. So sánh các
nguồn lực của Công ty này với Công ty khác trong ngành, nhất là Công ty đứng đầu
để biết được vị thế cạnh tranh hiện tại và triển vọng của mình đối với các đối thủ
trên thị trường. Đồng thời đánh giá các kỹ năng, đạo đức nghề nghiệp và những kết
quả và lợi ích mà nhà quản trị mang lại cho tổ chức. Phân tích người thừa hành để
đánh giá trình độ chuyên môn, tính kỷ luật và khả năng tác nghiệp. Phân tích nguồn
lực giúp doanh nghiệp đánh giá được điểm mạnh và điểm yếu của các thành viên
trong tổ chức để có kế hoạch sắp xếp và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực, giúp cho tổ
chức chủ động thực hiện đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực đảm bảo thực hiện
chiến lược thành công và lâu dài.
- Nguồn lực vật chất
Nguồn lực vật chất là toàn bộ máy móc, thiết bị, cơ sở hạ tầng, nguyên vật
liệu dự trữ, thông tin môi trường kinh doanh… Phân tích nguồn lực vật chất là phân
loại nguồn lực vật chất hiện có của doanh nghiệp, xác định quy mô cơ cấu chất
lượng và các đặc trưng của từng nguồn lực vật chất. Sau đó đánh giá khả năng đáp
ứng nhu cầu thực tế của từng nguồn lực trong doanh nghiệp, xác định điểm mạnh
điểm yếu về nguồn lực vật chất so sánh với những đối thủ cạnh tranh trong ngành
-11-
và trên thị trường. Phân tích đúng mức các nguồn lực giúp nhà quản trị có các quyết
định thích nghi với thực tế.
- Các nguồn lực vô hình
Nguồn lực vô hình phân tích là kết quả lao động chung của các thành viên
trong tổ chức hoặc của một cá nhân cụ thể ảnh hưởng đến các quá trình lao động.
Các nguồn lực vô hình chủ yếu là: tư tưởng chỉ đạo trong triết lý kinh doanh, sự
thích nghi môi trường, cơ cấu tổ chức hữu hiệu, uy tín trong lãnh đạo của nhà quản
trị các cấp, uy tín của doanh nghiệp trong quá trình phát triển, uy tín và thị phần
nhãn hiệu sản phẩm trên thị trường, sự tín nhiệm và trung thành của khách hàng, uy
tín người chào hàng, ý tưởng sáng tạo của nhân viên, văn hóa tổ chức bền vững.
Phân tích các nguồn lực vô hình trước tiên phải nhận diện và phân loại các nguồn
lực vô hình của doanh nghiệp sau đó so sánh và đánh giá các nguồn lực vô hình với
đối thủ cạnh tranh và cuối cùng là xác định nguồn lực vô hình cần xây dựng và phát
triển.
Phân tích hoạt động của các bộ phận chức năng trong tổ chức
Bao gồm phân tích hoạt động của bộ phận Marketing, hoạt động của bộ phận
nhân sự, hoạt động của bộ phận tài chính kế toán, hoạt động của bộ phận nghiên
cứu và phát triển, hoạt động sản xuất và tác nghiệp, hoạt động chất lượng quản trị,
hoạt động của bộ phận mua hàng, hoạt động của hệ thống thông tin trong doanh
nghiệp.
Ma trận đánh giá nội bộ (IFE)
Công cụ xây dựng chiến lược này giúp nhà quản trị tóm tắt và đánh giá mặt
mạnh và yếu quan trọng của bộ phận chức năng, và là cơ sở để xác định, đánh giá
mối quan hệ giữa các bộ phận này.
Bảng 1.2: Ma trận IFE
Yếu tố bên trong Phân loại
Mức độ quan trọng (2) … 1,00 Số điểm quan trọng (4) (2)x(3) ∑[(2)x(3)] (3) … (1) … Tổng
-12-
Tương tự như ma trân EFE để phát triển một ma trân IFE cũng cần tiến hành
theo các bước như sau:
Bước 1: Liệt kê ít nhất 5 yếu tố bên trong bao gồm cả những điểm mạnh và
điểm yếu.
Bước 2: Phân loại mức độ quan trọng bằng cách cho điểm từ 0,0 (không
quan trọng) đến 1,0 (rất quan trọng) cho mỗi yếu tố. Tổng số điểm được ấn định
bằng 1,0. Mức độ quan trọng được ấn định cho mỗi yếu tố dựa trên cơ sở ngành.
Các yếu tố được xem là có ảnh hưởng lớn nhất đối với thành quả hoạt động của tổ
chức phải được cho là có tầm quan trọng nhất.
Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 trong đó 4 là điểm mạnh lớn nhất, 3 là điểm
mạnh nhỏ nhất, 2 là điểm yếu nhỏ nhất, 1 là điểm yếu lớn nhất. Sự phân loại này
dựa trên cơ sở Công ty.
Bước 4: Xác định mức độ quan trọng của từng yếu tố bằng cách nhân mức
độ quan trọng của biến số với phân loại của nó.
Bước 5: Cộng số điểm quan trọng để xác định tổng số điểm quan trọng cho
Công ty. Tổng số điểm quan trọng cao nhất mà Công ty có thể có là 4,0 và thấp nhất
là 1,0. Tổng số điểm quan trọng là 2,5 được đánh giá là trung bình.
Đánh giá kết quả ma trận: Nếu số điểm thấp hơn 2,5 cho thấy Công ty yếu
về nội bộ và số điểm cao hơn 2,5 cho thấy Công ty mạnh về nội bộ.
1.2.2 Xác định mục tiêu kinh doanh
Mục tiêu được dùng để chỉ các kết quả cụ thể mà doanh nghiệp muốn đạt tới
trong một giai đoạn nhất định. Khi xây dựng chiến lược phải cụ thể hóa mục tiêu
thành mục tiêu dài hạn và ngắn hạn.
- Mục tiêu dài hạn thường thiết lập cho những vấn đề: khả năng tìm kiếm lợi
nhuận, năng suất, vị trí cạnh tranh, phát triển nhân viên, trách nhiệm với xã
hội…
- Mục tiêu ngắn hạn thường rất biệt lập và đưa ra những kết quả nhắm đến một
cách chi tiết.
-13-
1.2.3 Hình thành chiến lược
Sau khi phân tích môi trường, tiến hành kết hợp những cơ hội, nguy cơ bên
ngoài với các điểm mạnh điểm yếu bên trong nội bộ doanh nghiệp để hình thành các
chiến lược có thể lựa chọn.
Có nhiều công cụ dùng cho việc kết hợp như: ma trận kết hợp điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội, nguy cơ (SWOT), ma trận vị trí chiến lược và đánh giá hoạt động
(SPACE), ma trận nhóm tham khảo ý kiến BOSTON (BCG), ma trận các yếu tố bên
trong – bên ngoài (IE), ma trận GE. Trong giới hạn của luận văn chỉ trình bày quá
trình kết hợp và hình thành chiến lược trên cơ sở ma trận SWOT.
Bảng 1.3: Ma trận SWOT
S: những điểm mạnh Liệt kê những điểm mạnh: S1, S2, S3… W: những điểm yếu Liệt kê những điểm yếu: W1, W2, W3…
Các chiến lược SO Các chiến lược WO
O: các cơ hội Liệt kê các cơ hội: O1, O2, O3…
Các chiến lược ST Các chiến lược WT
T: các nguy cơ Liệt kê các nguy cơ: T1,T2,T3…
Ma trận SWOT là công cụ kết hợp các yếu tố quan trọng bên trong và bên
ngoài, có thể giúp cho nhà quản trị phát triển bốn loại chiến lược: chiến lược điểm
mạnh – cơ hội (SO), chiến lược điểm yếu – cơ hội (WO), chiến lược điểm mạnh –
nguy cơ (ST), chiến lược điểm yếu – nguy cơ (WT). Sự kết hợp các yếu tố bên
trong và bên ngoài là nhiệm vụ khó khăn của việc phát triển một ma trận SWOT, nó
đòi hỏi nhà quản trị phải có sự phán đoán tốt, và sẽ không có một kết hợp tốt nhất.
Chiến lược điểm mạnh – cơ hội (SO): sử dụng điểm mạnh trong nội bộ Công
ty để khai thác các cơ hội của môi trường bên ngoài.
Chiến lược điểm yếu – cơ hội (WO): cải thiện những điểm yếu bên trong
bằng cách tận dụng những cơ hội bên ngoài. Những điểm yếu này ngăn cản Công ty
-14-
khai thác những cơ hội lớn bên ngoài vì vậy Công ty cần khắc phục những điểm yếu
này càng nhanh càng tốt.
Chiến lược điểm mạnh – nguy cơ (ST): sử dụng các điểm mạnh của Công ty
để né tránh hay giảm đi những ảnh hưởng của những mối đe dọa bên ngoài.
Chiến lược điểm yếu – nguy cơ (WT): là những chiến lược phòng thủ nhằm
làm giảm đi những điểm yếu bên trong và tránh khỏi những đe dọa từ bên ngoài.
Để lập một ma trận SWOT phải tiến hành các bước sau:
- Liệt kê những điểm mạnh, điểm yếu chủ yếu bên trong Công ty
- Liệt kê các cơ hội lớn, các nguy cơ quan trọng bên ngoài Công ty
- Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả của chiến
lược SO
- Kết hợp những điểm yếu bên trong với những cơ hội bên ngoài và ghi kết
quả của chiến lược WO
- Kết hợp điểm mạnh bên trong với mối đe dọa bên ngoài và ghi kết quả của
chiến lược ST
- Kết hợp điểm yếu bên trong với nguy cơ bên ngoài và ghi kết quả của chiến
lược WT
Xây dựng xong ma trận SWOT, tiến hành tóm tắt những phương án kết hợp
để hình thành chiến lược lên bảng sau:
Bảng 1.4: Các phương án chiến lược
Nhóm kết hợp SO WO SO WO Tên chiến lược … … … … Nội dung chủ yếu … … … …
1.2.4 Lựa chọn chiến lược kinh doanh
Sau khi có các chiến lược đề xuất được hình thành trong quá trình kết hợp
các yếu tố bên trong và bên ngoài. Bước kế tiếp là đánh giá các chiến lược này
thông qua số điểm hấp dẫn của từng nhóm chiến lược. Chiến lược nào có tổng cộng
số điểm cao hơn sẽ hấp dẫn hơn và có nhiều khả năng được lựa chọn. Để thực hiện
-15-
công việc này, người ta sử dụng công cụ ma trận hoạch định chiến lược có khả năng
định hướng (QSPM).
Bảng 1.5: Ma trận QSPM
Các chiến lược có thể chọn lựa
Các yếu tố quan trọng
Phân loại (2) Chiến lược 1 TAS (4) AS (3) Chiến lược 2 TAS (6) AS (5)
(2)x(3) (2)x(5)
(1) Các yếu tố bên trong … Các yếu tố bên ngoài … Tổng ∑[(2)x(3)] ∑[(2)x(5)]
- AS: số điểm hấp dẫn; TAS: tổng số điểm hấp dẫn
Để xây dựng ma trận QSPM cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Liệt kê các cơ hội, mối đe dọa lớn bên ngoài và các điểm yếu mạnh
bên trong (lấy trực tiếp từ ma trận IFE và EFE)
Bước 2: Phân loại cho mỗi yếu tố thành công quan trọng bên trong và bên
ngoài (sự phân loại này giống như trong ma trận IFE và EFE).
Bước 3: Phân chia các chiến lược đã được kết hợp thành nhóm riêng biệt
nhau và đưa lên hàng đầu tiên của ma trận.
Bước 4: Xác định điểm số hấp dẫn (AS), đó là giá trị bằng số biểu thị tính
hấp dẫn tương đối của mỗi chiến lược trong nhóm các chiến lược có thể thay thế. Số
điểm được phân từ 1 = không hấp dẫn, 2 = có hấp dẫn đôi chút, 3 = khá hấp dẫn và
4 = rất hấp dẫn. Những yếu tố quan trọng không ảnh hưởng đến sự lựa chọn chiến
lược thì không chấm điểm hấp dẫn.
Bước 5: Xác định tổng số điểm hấp dẫn (TAS) bằng cách nhân số điểm phân
loại với số điểm hấp dẫn trong mỗi hàng. Tổng số điểm hấp dẫn càng cao thì chiến
lược càng hấp dẫn
Bước 6: Tính cộng các số điểm hấp dẫn bằng cách cộng tổng số điểm hấp
dẫn của từng chiến lược. Cộng tổng số điểm hấp dẫn biểu thị chiến lược nào hấp
dẫn trong mỗi nhóm chiến lược có khả năng thay thế.
-16-
1.3 CÁC YÊU CẦU KHI XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
Xây dựng chiến lược đòi hỏi phải tạo sự hài hòa và kết hợp cho được các yếu
tố tác động đến chiến lược đó là: các cơ hội thuộc môi trường bên ngoài, các điểm
mạnh và điểm yếu thuộc môi trường bên trong, giá trị cá nhân của nhà quản trị và
Kết hợp
Các điểm mạnh và yếu của công ty
Những cơ hội và đe dọa của môi trường
CHIẾN LƯỢC
Các yếu tố bên trong
Các yếu tố bên ngoài
Các mong đợi xã hội
Kết hợp
Các giá trị cá nhân của nhà quản trị
những mong đợi bao quát về mặt xã hội của doanh nghiệp
Hình 1.2: Khung cảnh trong đó một chiến lược kinh doanh hình thành
Chiến lược kinh doanh phải đạt được mục đích tăng thế lực của doanh
nghiệp và giành lợi thế cạnh tranh. Vì chiến lược kinh doanh chỉ thật sự cần thiết
khi có cạnh tranh trên thị trường, như vậy để đạt được yêu cầu này khi xây dựng
chiến lược phải khai thác triệt để lợi thế so sánh của doanh nghiệp, nên tập trung
chủ yếu vào các biện pháp tận dụng thế mạnh hơn là khắc phục điểm yếu.
Chiến lược kinh doanh phải đảm bảo sự an toàn kinh doanh cho doanh
nghiệp. Vì vậy chiến lược kinh doanh phải có vùng an toàn, trong đó hạn chế rủi ro
xảy ra ở mức thấp nhất, tránh xây dựng chiến lược theo kiểu được ăn cả, ngã về
không.
Xác định phạm vi kinh doanh sao cho tận dụng tối đa các nguồn lực. Trong
mỗi phạm vi kinh doanh phải định ra được mục tiêu cần đạt tới phù hợp với điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mục tiêu phải rõ ràng và chỉ ra được mục tiêu then
chốt. Cần có các chính sách, biện pháp và điều kiện vật chất kỹ thuật hỗ trợ để đạt
được các mục tiêu đã định.
-17-
Coi trọng công tác dự báo, dự báo càng chính xác thì chiến lược kinh doanh
càng phù hợp. Muốn dự báo tốt cần có một khối lượng thông tin và tri thức nhất
định cùng với một phương pháp dự báo khoa học.
Luôn luôn có chiến lược dự phòng, nó giúp cho doanh nghiệp ứng đối một
cách nhanh nhạy với những thay đổi mà trước đây chưa lường hết được. Vì thế khi
xây dựng chiến lược cần tính đến mọi khả năng xấu nhất doanh nghiệp có thể gặp
phải và trong tình hình đó chiến lược nào sẽ được thay thế.
Trên thực tế không có chiến lược kinh doanh hoàn hảo, do đó trong quá trình
xây dựng chiến lược không nên quá kỳ vọng vào một chiến lược hoàn hảo mà để
mất thời cơ. Cần tận dụng tốt độ chín muồi của chiến lược và thời cơ.
-18-
CHƯƠNG 2
PPHHÂÂNN TTÍÍCCHH TTHHỰỰCC TTRRẠẠNNGG MMÔÔII TTRRƯƯỜỜNNGG KKIINNHH DDOOAANNHH
CCỦỦAA CCÔÔNNGG TTYY CCHHÈÈ LLÂÂMM ĐĐỒỒNNGG
2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CHÈ LÂM ĐỒNG
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty chè Lâm Đồng được thành lập trên cơ sở kế thừa các đơn vị sản xuất
và chế biến chè có từ ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng. Tiền thân của Công ty
chè Lâm Đồng là Công ty trà – cà phê Lâm Đồng được thành lập từ ngày 9-2-1976.
Trong suốt quá trình hoạt động, Công ty đã trải qua nhiều mô hình tổ chức quản lý
khác nhau, có thể khái quát như sau:
- Công ty trà – cà phê Lâm Đồng từ tháng 2-1976 đến tháng 5-1979;
- Xí nghiệp liên hiệp chè công nông nghiệp Lâm Đồng từ tháng 6-1979 đến
tháng 11-1984;
- Liên hiệp các xí nghiệp chè Lâm Đồng từ tháng 12-1984 đến tháng 11-1992;
- Từ tháng 12 năm 1992 đổi tên chính thức thành công ty Chè Lâm Đồng.
Công ty chè Lâm Đồng được xếp hạng doanh nghiệp hạng I, là hội viên Hiệp
hội chè Việt Nam (VITAS), Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI),
được nhận Cúp vàng giải thưởng quốc gia “Vì sự nghiệp xanh Việt Nam”.
Tên doanh nghiệp: Công ty chè Lâm Đồng
LamDong tea Corporation Tên giao dịch quốc tế:
Tên viết tắt: Ladotea
Website: www.ladotea.com
Trụ sở chính đặt tại: 01 đường Quang Trung, phường 2, thị xã Bảo
Lộc, tỉnh Lâm Đồng.
Vốn kinh doanh (theo quyết định thành lập công ty): 29.477 triệu đồng
Trong đó:
- Vốn cố định: 15.358 triệu đồng
- Vốn lưu động: 14.119 triệu đồng
-19-
Công ty chè Lâm Đồng đang trong giai đoạn chuyển đổi thành Công ty cổ
phần chè Lâm Đồng theo Quyết định số 3774/QĐ-UBND ngày 19/12/2006 của Chủ
tịch UBND Tỉnh Lâm Đồng.
Thương hiệu:
Hình 2.1: Đồ họa về nhận diện nhãn hiệu hàng hóa của Công ty chè Lâm Đồng
Logo của Công ty chè Lâm Đồng gồm: quả địa cầu màu xanh lá cây, phía
trên quả địa cầu là búp chè màu xanh lá cây, giữa quả địa cầu là dòng chữ
LADOTEA in đậm, màu đỏ. Thương hiệu của Công ty đã được cục sở hữu trí tuệ
cấp bảo bộ quyền sở hữu công nghiệp.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ
Sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước, bao gồm các lĩnh vực về nông
nghiệp, công nghiệp chế biến chè, cà phê và các loại thực phẩm chế biến khác;
Xuất nhập khẩu: nhập khẩu các nguyên vật liệu, thiết bị phục vụ cho sản xuất
kinh doanh của Công ty; xuất khẩu các sản phẩm: chè, cà phê, các loại sản phẩm và
hàng hóa khác;
Kinh doanh các ngành nghề trong phạm vi đăng ký phù hợp với quy định của
pháp luật.
Ngành nghề và phạm vi kinh doanh:
- Trồng, kinh doanh chè, chế biến và xuất khẩu chè, cà phê;
- Nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất, phương
tiện vận tải, vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng thiết yếu;
- Xuất khẩu các loại nông, lâm, thổ sản địa phương;
- Xuất nhập khẩu các sản phẩm công nghiệp cơ khí, thực phẩm chế biến, sản
phẩm công nghiệp nhẹ, sản phẩm tiểu thủ công nghiệp, mỹ nghệ;
-20-
- Xuất khẩu các loại sản phẩm thủy, hải sản và hàng may mặc.
Tuy đa dạng trong ngành nghề kinh doanh nhưng hoạt động chính của Công
ty chè Lâm Đồng chủ yếu là kinh doanh, chế biến và xuất khẩu chè.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Công ty chè Lâm Đồng có mô hình tổ chức theo hình sau:
PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG KINH TẾ - KỸ THUẬT
NHÀ MÁY CHÈ 19/5
NHÀ MÁY CƠ KHÍ
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
CHI NHÁNH XUẤT NHẬP LADOTEA
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức Công ty chè Lâm Đồng
Cơ cấu tổ chức gồm Văn phòng Công ty và các đơn vị trực thuộc
Văn phòng Công ty gồm Giám đốc, phó Giám đốc và các phòng ban tham
mưu giúp việc trên các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty. Các phòng ban
gồm có: phòng Kế toán – Tài chính; phòng Kinh doanh và bộ phận kiểm tra chất
lượng sản phẩm; phòng Kinh tế - Kỹ thuật và xưởng hoàn thành phẩm; phòng Tổ
chức hành chính.
Văn phòng công ty là đầu mối tiêu thụ sản phẩm cho các đơn vị trực thuộc,
đầu tư nông nghiệp, đổi mới công nghệ, quản lý đất đai, phê duyệt kế hoạch chi phí,
giao quỹ lương cho đơn vị, phê duyệt quyết toán các đơn vị và điều phối lợi nhuận
chung toàn công ty…
-21-
Các đơn vị trực thuộc đều có bộ máy quản lý gồm Ban Giám đốc và các
phòng ban tham mưu giúp việc. Gồm có:
- Nhà máy chè 19/5: 280 đường Trần Phú, phường Lộc Sơn, thị xã Bảo Lộc;
chuyên sản xuất chè đen xuất khẩu, công suất từ 1.100 – 1.200 tấn/năm; quản
lý thâm canh 230 ha chè – cà phê; là đơn vị sản xuất công nông nghiệp khép
kín.
- Nhà máy cơ khí, xây lắp: 465 Đường Trần Phú phường Lộc Sơn, thị xã Bảo
Lộc; đơn vị phục vụ cơ khí chế tạo và sửa chữa chuyên ngành phục vụ cho
nhu cầu của các đơn vị trực thuộc Công ty.
- Chi nhánh xuất nhập Ladotea: 66-67 Trần Văn Kiểu, phường 13, Quận 5, Tp.
Hồ Chí Minh; chuyên về thủ tục, chứng từ xuất nhập khẩu, thực hiện các hợp
đồng của Công ty và kinh doanh tổng hợp.
Các đơn vị trực thuộc hạch toán nội bộ theo phân cấp của Công ty. Hàng
năm công ty giao nhiệm vụ, kế hoạch sản xuất và chi phí giá thành cho các đơn vị
chủ động tổ chức sản xuất và kinh doanh, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty
về kết quả sản xuất kinh doanh.
2.1.4 Sản phẩm và tình hình tiêu thụ sản phẩm
2.1.4.1 Sản phẩm
Chè được coi là sản phẩm cho hương vị, đồ uống thông dụng không thể thiếu
trong cuộc sống ở Việt Nam và nhiều dân tộc trên thế giới. Giá trị của sản phẩm này
là nhờ hương thơm, vị dễ chịu cũng như tính chất thanh nhã của chúng.
Bên cạnh đó, các nhà khoa học ngày càng tìm ra những đặc tính dược liệu lý
thú của cây chè. Chè xanh chứa chất chống lại nguyên nhân của bệnh cao huyết áp
và nghẽn động mạch, chống lão hóa; chứa chất catechin có thể ngăn chặn chức năng
của các chất gây ra đột biến trong tế bào con người mà có thể dẫn đến ung thư…Vì
thế chè được xem là một loại nước giải khát có nhiều công năng đối với sức khoẻ
con người mà các loại nước giải khát khác không so sánh được.
Công ty chè Lâm Đồng có nhiều loại sản phẩm, chia thành 2 nhóm sản phẩm
là: nhóm sản phẩm chè xanh và nhóm sản phẩm chè đen.
-22-
Nhóm sản phẩm chè xanh gồm:
- Chè xanh sơ chế
- Chè xanh ướp hương các loại
- Chè Oolong
Chè xanh là loại chè được chế biến bỏ qua giai đoạn oxy hóa. Chè xanh là
sản phẩm chủ yếu của các nước phương Đông. Gần đây các nghiên cứu khoa học
liên kết việc uống chè xanh với việc giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư nên đang được
sự ưa chuộng ở Mỹ và Châu Âu.
Chè Oolong là chè trung gian giữa chè xanh và chè đen về màu sắc và mùi
vị, chế biến theo công nghệ oxy hóa một phần rất được ưa chuộng tại Trung Quốc
Nhóm sản phẩm Chè đen gồm:
- Chè đen CTC gồm các mặt hàng chính: BP (Brighter Best Pekoe), PF
(Brighter Pekoes Fanning), PD (Fanning Dust), D (Dust). Hiện Công ty
đang có kế hoạch mở rộng sản xuất mặt hàng chè đen CTC.
- Chè đen OTD gồm các mặt hàng chính như: OP (Orange Pekoe), PS
(Pekoe Shouchong), P (Pekoe), BPS (Broken Pekoe Shouchong), FBOP
(Fanning Broken Orange Pekoe), BOP (Broken Orange Pekoe), F
(Fanning), D (Dust)
Chè đen là loại chè được oxy hóa hoàn toàn, được chế biến theo 1 trong hai
phương pháp là: phương pháp OTD hoặc phương pháp CTC tùy theo phong tục và
sở thích của mỗi nước mà người ta có thể chọn một trong hai loại chè này.
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là chè đen OTD các loại, được sản xuất theo
quy trình chính thống, quá trình sản xuất được kiểm tra chặt chẽ từ khâu tuyển chọn
nguyên liệu đến quá trình chế biến và đóng bao bì.
-23-
2.1.4.2 Tình hình tiêu thụ sản phẩm
Bảng 2.1: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty chè Lâm Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Tỷ lệ (%)
Xuất khẩu Trong nước
Sản lượng (tấn) 3.297,02 1.140,99
Năm 2005 Tỷ lệ (%) 74,29 25,71
Doanh số (nghìn USD) 2.705,70 1.060,14
Sản lượng (tấn) 3.544,56 250,56
93,4 6,6
Doanh số (nghìn USD) 2.790,59 283,076
Tổng cộng
4.438,01 100,00
3.765,84
3.795,12
100,00
3.073,67
Nguồn: Báo cáo tình hình kinh doanh Công ty chè Lâm Đồng, năm 2006
Bảng 2.2: Cơ cấu xuất khẩu theo nhóm sản phẩm của Công ty chè Lâm Đồng
Năm 2005
Năm 2006
Nhóm sản phẩm
Sản lượng (tấn)
Tỷ lệ (%)
Sản lượng (tấn)
Tỷ lệ (%)
Doanh số (nghìn USD)
Chè đen Chè xanh Tổng cộng
3.152,12 144,9 3.297,02
95,61 4,39 100,00
Doanh số (nghìn USD) 2.505,16 200,536 2.705,70
3.481,56 63 3.544,56
98,22 1,78 100,00
2.707,89 82,698 2.790,59
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Công ty chè Lâm Đồng, năm 2006
Nhận xét: Qua các bảng số liệu chúng ta nhận thấy: (i) Sản phẩm của công
ty chủ yếu là xuất khẩu, năm 2006 chiếm 93% tổng sản phẩm toàn Công ty; (ii) Chè
đen là sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Công ty chiếm hơn 95% tổng sản phẩm xuất
khẩu của toàn Công ty; (ii) Chè xanh là sản phẩm tiêu thụ chủ yếu trong nước, năm
2006 sản lượng tiêu thụ chè xanh của công ty giảm 78% so với năm 2005, nguyên
nhân do tách các đơn vị trực thuộc Công ty thành các công ty cổ phần nên sản lượng
và thị phần chè xanh tiêu thụ trong nước của Công ty bị giảm nhiều.
Bảng 2.3: Tình hình xuất khẩu qua các thị trường chính
Năm 2005
Năm 2006
Thị trường
Trung Đông Châu Âu + Bắc Mỹ Châu Á Tổng cộng
Sản lượng (tấn) Tỷ lệ (%) Sản lượng (tấn) Tỷ lệ (%) 20,61 21,40 58,00 100,00
730,37 758,50 2.055,69 3.544,56
374,21 901,42 2.021,39 3.297,02
11,35 27,34 61,31 100,00
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Công ty chè Lâm Đồng, năm 2006
Nhận xét: Sản phẩm của Công ty xuất chủ yếu qua các thị trường Trung
Đông, Châu Á, Châu Âu và Bắc Mỹ, sản lượng xuất khẩu tương đối ổn định qua
các năm.
-24-
2.1.5 Quy trình công nghệ
Trên thế giới nói chung và ngành Chè Việt Nam nói riêng đã có nhiều
phương pháp chế biến chè, nhưng phổ biến và thông dụng nhất là chế biến theo
phương pháp OTD (phương pháp này được nghiên cứu và phổ biến từ nước Anh
trước năm 1930). Quy trình công nghệ chế biến chè đen của Công ty chè Lâm Đồng
Nguyên liệu chè
Làm héo chè
Vò chè
Ủ lên men
Sấy
Chè bán thành phẩm
Phân loại bán thành phẩm
Trộn – Đóng bao
Chè thành phẩm
chủ yếu dựa theo phương pháp này.
Hình 2.3: Quy trình công nghệ chế biến chè đen theo phương pháp OTD
Quy trình công nghệ chế biến chè đen theo phương pháp OTD (orthodox):
làm héo, vò, lên men, sấy khô và phân loại. Búp chè sau khi sấy khô gọi là chè bán
thành phẩm, chè bán thành phẩm còn phải được gia công bằng máy sàng phân loại,
tách riêng theo các tiêu chuẩn kỹ thuật về hình dáng, kích cỡ, tạo ra các loại sản
-25-
phẩm có tên gọi khác nhau (OP, P, FBOP, BOP, PS, BPS, BOP2, F, FD, DUST…); sự
khác nhau về hình dáng được lựa chọn cũng dẫn đến sự khác nhau về chất lượng và
giá trị của các loại sản phẩm.
Tùy theo mùa, vụ hoặc nguyên liệu búp tươi mua về hàng ngày, sản phẩm
của các ca sản xuất thường không đồng đều, để thống nhất tiêu chuẩn chất lượng
khi bán hàng, chè thành phẩm thường được trộn lẫn từng loại giữa các ngày sản
xuất theo một tiêu chuẩn quy định.
Quy trình công nghệ chế biến chè đen theo phương pháp CTC (cut, tear,
crush): cắt, xé và cuộn, lên men, sấy khô và phân loại. Tương tự như phương pháp
OTD, thay vì vò chè, người ta tiến hành cắt bằng các cặp trục có tốc độ xoáy lệch
nhau để tạo độ dập triệt để tế bào búp chè tươi, sau đó các giai đoạn kế tiếp vẫn
được thực hiện như quy trình OTD. Tuy nhiên, chế biến theo quy trình CTC cần
phải có giống chè phù hợp – loại chè ít tỷ lệ chất xơ, thành phẩm sản xuất ra có hình
dạng khác nhiều so với công nghệ OTD và giá bán cũng cao hơn.
Quy trình công nghệ chế biến chè xanh: tương tự như phương pháp CTC,
thay vì làm héo chè người ta tiến hành xào hoặc luộc chè búp ở nhiệt độ cao để tiêu
hủy khả năng lên men của búp chè, sau đó thì tiến hành vò, sấy và phân loại sản
phẩm. Sản phẩm chè xanh không có các biến đổi hóa sinh như chè đen và giữ được
nhiều tính chất của búp chè tươi. Chè xanh Nhật Bản được chế biến từ các máy vò
nhẹ kèm với nhiệt và phải giữ được màu xanh tự nhiên của búp chè.
2.1.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty chè Lâm Đồng qua các năm
Bảng 2.4: Tổng hợp một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh chính
Chỉ tiêu
2006
2004
Doanh thu (đồng) Lợi nhuận trước thuế (đồng) Lợi nhuận sau thuế (đồng) Nộp ngân sách Nhà nước (đồng) Sản phẩm sản xuất (tấn) Sản phẩm tiêu thụ (tấn)
2005 86.282.148.870 58.254.188.336 49.430.934.091 6.930.995.056 -1.881.428.405 3.400.519.204 -1.593.174.498 3.283.426.944 4.227.162.532 3.795,121 5.159,325 3.544,561 4.438,014
-957.965.945 -957.965.945 4.153.464.982 5.477,647 6.674,004
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Công ty chè Lâm Đồng năm 2006
-26-
Nhận xét:
Doanh thu năm 2005 biến động lớn so với 2004 (giảm 42,26%), nguyên
nhân: năm 2004 Công ty có 10 đơn vị trực thuộc, đến năm 2005 có 06 đơn vị trực
thuộc đã cổ phần hóa tách khỏi công ty, đi vào hoạt động chính thức vào 12-2005.
Tuy được cải thiện nhiều vào năm 2006, nhưng đánh giá chung về tình hình
kinh doanh của Công ty chè Lâm Đồng thời kỳ 2004-2006 là kém hiệu quả. Nguyên
nhân: (i) Do chiến tranh Irắc đã ảnh hưởng đến sản lượng và giá chè của toàn
ngành, các sản phẩm chè cao cấp không tiêu thụ được làm giá bán bình quân giảm
thấp (700USD/tấn so với giá chè thế giới 1.000USD/tấn); (ii) Đến năm 2005, thị
trường Irắc có dấu hiệu phục hồi trở lại nhưng giá vẫn ở mức thấp do phải đấu thầu
với các nước khác; (iii) Bộ máy tổ chức quản lý sản xuất của Công ty không kịp
thời thay đổi để thích ứng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh; (iv) việc sắp
xếp lại cơ cấu tổ chức cũng làm cho hoạt động kinh doanh của Công ty trì trệ, Công
ty phải xử lý các khoản lỗ, chi trước các quỹ…
2.2 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI CÔNG TY CHÈ LÂM ĐỒNG
2.2.1 Môi trường vĩ mô
2.2.1.1 Các yếu tố kinh tế
Bảng 2.5: Tình hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
Chỉ tiêu
2004
GDP theo giá thực tế (tỷ đồng) Tốc độ tăng GDP (%) GDP bình quân đầu người (USD)
2002 535.762 7,04 444,6
2003 613.443 7,24 489,9
2006 2005 713.071 837.071 837.071 8,17 720
8,43 637,3
7,7 522,9
Nguồn: Tổng cục thông kê năm 2006
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên, chúng ta nhận thấy GDP và GDP bình quân
đầu người của Việt Nam tăng đều qua các năm. Năm 2005, tốc độ tăng GDP là
8,43%, tốc độ cao nhất trong 05 năm qua. So với các nước trong khu vực Đông Á,
tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam cao thứ 2 sau Trung Quốc… Dự báo giai
đoạn 2006-2010 tốc độ tăng trưởng nhanh của Việt Nam vẫn được duy trì và gia
tăng.
Việt Nam có tình hình kinh tế phát triển ổn định, GDP bình quân đầu người
ngày càng tăng qua các năm thể hiện xu hướng gia tăng thu nhập, mức sống người
-27-
dân ngày càng được cải thiện, là điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng thị trường sản
phẩm của các doanh nghiệp.
Việt Nam là thành viên WTO đưa đến cho các doanh nghiệp những cơ hội và
thách thức lớn. Cơ hội là những điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, kinh
doanh mở rộng thị trường…; thách thức là chịu áp lực cạnh tranh rất lớn từ phía các
Công ty lớn, các tập đoàn mạnh của nước ngoài, giảm thị phần… Do đó doanh
nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh lâu dài có tính đến tác
động của môi trường quốc tế; cải tiến quy trình sản xuất bằng việc nhập khẩu công
nghệ tiên tiến để tăng chất lượng sản phẩm; coi trọng công tác xúc tiến thương mại,
quảng bá thương hiệu, sử dụng tốt nguồn nhân lực; liên kết mạnh mẽ với các doanh
nghiệp để tạo nên khối đoàn kết vững chắc trên thường trường, thậm chí liên kết với
cả doanh nghiệp nước ngoài nếu thấy thực sự có lợi.
2.2.1.2 Các yếu tố Chính phủ và chính trị
Sự ổn định về chính trị trong tình hình thế giới có nhiều biến động là đặc
điểm cơ bản thúc đẩy sự phát triển ngành Chè Việt Nam, tạo kiều kiện để các doanh
nghiệp trong ngành mạnh dạn hoạch định các chiến lược kinh doanh lâu dài.
Chính phủ đã có nhiều chính sách, văn bản tạo điều kiện phát triển, nâng cao
năng lực cạnh tranh cũng như giá trị gia tăng của sản phẩm chè như:
Quyết định số 43/1999/QĐ-TTg ngày 10-3-1999 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt kế hoạch phát triển chè đến năm 2005-2010. Quyết định này đã
trở thành văn bản pháp quy có tính chiến lược đầu tiên đề ra mục tiêu và giải pháp
phát triển ngành Chè. Nội dung cơ bản của văn bản trên thể hiện chính sách của
Nhà nước trong việc khuyến khích, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham
gia đầu tư phát triển ngành Chè phục vụ nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu;
Chính sách tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp, các địa phương thu hút vốn đầu tư
nước ngoài, tranh thủ vốn đầu tư của ADB, Nhật Bản, Đài Loan, Bỉ, Irắc… cho việc
trồng và chế biến chè; Chính sách về thị trường: củng cố thị trường hiện tại, phát
triển thị trường mới, khôi phục các thị trường đã mất trước đây; Các chính sách hỗ
-28-
trợ đầu tư tín dụng và chính sách giá; Quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu trên cơ
sở khai thác triệt để lợi thế từng vùng.
Quyết định 80/2002/QĐ-TTg ngày 24-06-2002 về chính sách khuyến khích
tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng; Quyết định số 110/2002/QĐ-TTg
ngày 21-08-2002 về việc lập, sử dụng và quản lý Quỹ Bảo hiểm xuất khẩu ngành
hàng; Quyết định số 57/2003/QĐ-TTg ngày 17-04-2003 về việc phê duyệt các
chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm đã tạo ra nền tảng cải thiện nhiều mặt
của môi trường kinh doanh cho nhiều ngành hàng, trong đó có ngành Chè.
Nghị định 88/2003/NĐ-CP ngày 30-07-2003 của Chính phủ quy định về tổ
chức, hoạt động và quản lý hội được ban hành. Bước đầu đã tạo hành lang pháp lý
cơ bản cho hoạt động của Hiệp hội chè Việt Nam
Quyết định số 1780/QĐ-BNN-CB ngày 26-6-2006 của Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn về việc phê duyệt kế hoạch phát triển cơ giới hóa và nâng cao
chất lượng chè giai đoạn 2006-2010. Quyết định này nhằm mục đích chuẩn hóa
thiết công nghệ ngành Chè với kinh phí đầu tư trên 420 tỷ; Xây dựng mô hình cơ
giới hóa đồng bộ thâm canh cây chè; Tuyển chọn, lai tạo các giống chè mới có năng
suất, chất lượng cao; từng bước tăng diện tích chè được sử dụng máy và quy trình
sản xuất sạch khâu chăm sóc thu hoạch từ đó nâng cao năng suất, chất lượng, đa
dạng hóa sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh và giá trị gia tăng của sản phẩm
chè Việt Nam.
Chính phủ Việt Nam đang tích cực tiến hành cải cách hành chính tuy vẫn còn
nhiều vấn đề chưa giải quyết triệt để như: thủ tục rườm ra, chồng chéo, một số cán
bộ còn quan liêu, cửa quyền. Vấn đề phòng chống tham nhũng chưa đạt hiệu quả,
chỉ số minh bạch còn thấp, các chính sách, quyết định của Nhà nước chưa nhất quán
và chưa có tầm chiến lược dài hạn.
-29-
2.2.1.3 Các yếu tố công nghệ
Khoa học kỹ thuật và công nghệ ngày nay đang phát triển mạnh mẽ trên
nhiều lĩnh vực. Môi trường công nghệ tác động khá mạnh đến các hoạt động của các
doanh nghiệp trong ngành Chè. Cụ thể qua các khía cạnh sau:
Công nghệ sinh học được ứng dụng tạo ra các giống chè mới giâm bằng cành
như TB14, LPD1, TB11, PH1... có chất lượng tốt, năng suất cao thay thế các giống
chè cũ đã già cỗi, năng suất thấp, chất lượng kém, phù hợp với điều kiện khí hậu,
thổ nhưỡng của từng vùng, phù hợp với xu hướng tiêu dùng…
Công nghệ thiết bị ngày nay phát triển nhanh, giá thành công nghệ giảm
cũng nhanh. Chính yếu tố này đã tạo điều kiện cho các Công ty đầu tư hiện đại hóa
các thiết bị công nghệ như: tự động hóa dây chuyền chế biến chè tự động từ khâu
phân loại nguyên liệu đến đóng gói sản phẩm; Cơ giới hóa hệ thống tưới, bơm tự
động, đầu máy phun thuốc trừ sâu, máy đốn chè…; Áp dụng công nghệ kỹ thuật số
để tách màu chè, tự động kiểm tra chất lượng sản phẩm từ khâu nguyên liệu đến
thành phẩm…
Theo đánh giá của Hiệp hội chè Việt Nam:
- Công nghệ chế biến của toàn ngành Chè phát triển nhanh và có nhiều
chuyển đổi tích cực về trình độ thiết bị và công nghệ. Sản xuất cơ giới hóa và bán
cơ giới hóa đã thu hút trên 90% tổng nguyên liệu chè cho chế biến, trong đó hơn
30% tổng công suất được chế biến trên dây chuyền hiện đại, đạt trình độ tiên tiến so
với thế giới và khu vực. Công nghiệp chế biến chè đã chuyển từ nền sản xuất với số
ít chủng loại dây chuyền thiết bị và công nghệ từ Liên Xô cũ và Trung Quốc sang
một nền sản xuất với đa dạng chủng loại các thiết bị hiện đại và công nghệ tiên tiến
Anh, Ấn Độ, Nhật Bản, Đài Loan, Đức, Ý. Nhờ đó, từ vài chục sản phẩm trước đây
cho đến nay ngành Chè đã có hàng trăm loại mặt hàng.
- Giống chè mới cho năng suất cao, chất lượng tốt đạt 32,5% tổng diện tích,
còn lại là giống chè trung du và giống chè Shan. Quỹ gien chè có gần 150 dòng,
trong đó hơn 40 giống mới được nhập từ Nhật, Ấn Độ, Đài Loan và Trung Quốc do
-30-
Việt Nam mở rộng đầu tư hợp tác, đã có 8 giống mới nhập được phép nhân rộng
trong các dự án ở các Tỉnh.
2.2.1.4 Các yếu tố tự nhiên
Cây chè chỉ trồng được trong những điều kiện tự nhiên nhất định. Ngay cả
khi được trồng trong điều kiện thích hợp nhưng chất lượng rất khác nhau do các
điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng. Công ty chè Lâm Đồng nằm trong vùng có điều kiện
tự nhiên, khí hậu, thổ nhưỡng thuận lợi, đặc biệt thích hợp phát triển cây chè, là
vùng có diện tích chè lớn nhất cả nước (Xem phụ lục 16).
Tài nguyên khí hậu Lâm Đồng có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình 18-200C, ở độ
cao trên 1.000 m, thời tiết ôn hòa và mát mẻ quanh năm. Với điều kiện khí hậu này
đặc biệt thích hợp với cây chè, năng suất thường cao hơn trung bình toàn quốc
(Xem phụ lục 17). Gần đây do ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, trong đó tiến bộ về
trồng chè cành nên đã tăng năng suất và sức cạnh tranh, đủ sức có thể tiếp tục phát
triển và chiếm lĩnh thị trường các tỉnh phía Nam cũng như xuất khẩu.
Tài nguyên đất
Tổng diện tích tự nhiên của Lâm Đồng là 974.590 ha, theo báo cáo quy
hoạch sử dụng đất của tỉnh Lâm Đồng đến năm 2010, đất có khả năng nông nghiệp
là 266.000 ha, đất lâm nghiệp 649.782 ha, đất chuyên dùng 30.000 ha, đất thổ cư
10.000 ha, đất chưa sử dụng khác là 10.000 ha và đất sông suối 10.700 ha.
Lâm Đồng có 8 nhóm đất (xem phụ lục 3), bao gồm 45 loại đất, trong đó
quan trọng nhất là đất phát triển trên bazan, có diện tích 212.309 ha, tập trung trên
cao nguyên Bảo Lộc – Di Linh địa hình tương đối bằng phẳng, đất mầu mỡ, thích
hợp để phát triển các loại cây công nghiệp dài ngày, đặc biệt là cây chè.
Địa bàn sản xuất chè chủ lực của Lâm Đồng ở Bảo Lộc, Bảo Lâm, Di Linh
và Lâm Hà. Diện tích đất chưa sử dụng có khả năng trồng chè còn khá nhiều, nhưng
thường phân tán và phần lớn xa cơ sở chế biến.
Điều kiện tư nhiên của Lâm Đồng cũng có một số hạn chế như: nắng ít nên
năng suất cây trồng không cao, địa hình có độ dốc lớn, lượng mưa và cường độ mưa
-31-
lớn nên dễ bị xói mòn và rửa trôi, tiềm ẩn nguy cơ thoái hóa đất nếu không được
quản lý và sử dụng thích hợp. Khả năng giữ nước và dinh dưỡng của đất không cao,
cần có biện pháp bảo vệ và nâng cao độ phì của đất.
2.2.1.5 Các yếu tố xã hội
Việt Nam là nước có dân số đông, dân số và tốc độ tăng dân số qua các năm
2002-2006 như sau:
Bảng 2.6: Dân số trung bình và tốc độ tăng dân số
Năm
Thành thị
Nông thôn
2002 2003 2004 2005 2006
Dân số trung bình (triệu người) 79,72 80,90 82,02 83,10 84,11
25,11 25,80 26,32 22,02 22,82
74,89 74,20 73,68 61,08 61,29
Tốc độ tăng dân số (%) 1,32 1,47 1,40 1,33 1,21
Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2006
Nhận xét: Từ bảng số liệu có thể thấy dân số Việt Nam tăng qua các năm,
với với số dân là 83,1 triệu dân năm 2005, dự báo đến năm 2010 sẽ tăng lên 90 triệu
người. Dân số ngày càng đông, đời sống người dân được cải thiện, trình độ dân trí
được nâng cao, điều này làm tăng khuynh hướng tiêu dùng.
Với trình độ nhận thức ngày một nâng cao, người tiêu dùng ngày càng ý
thức hơn về vấn đề an toàn thực phẩm, cũng như chú ý nhiều hơn đến giá trị dinh
dưỡng, sức khỏe khi lựa chọn các sản phẩm đồ uống. Chè với ưu thế là sản phẩm có
dược tính tốt cho sức khỏe, có giá trị văn hóa cao đây là cơ hội để phát triển mở
rộng thị trường và đẩy mạnh phát triển các sản phẩm mới.
Ở Việt Nam, uống chè đã trở thành tập quán của hầu hết người dân từ người
già đến người trẻ. Đặc biệt nó gắn với văn hóa của dân tộc Việt Nam, là thức uống
không thể thiếu được trong hầu hết các gia đình Việt Nam vào các ngày lễ Tết, cưới
hỏi, vì vậy có tính thời vụ cao.
Dân cư sống ở khu vực nông thôn Việt Nam năm 2005 chiếm 73,25%, chủ
yếu sử dụng chè chưa qua chế biến, thu nhập bình quân thấp vì vậy sức mua ở khu
vực này thấp hơn nhiều ở thành thị, do đó yếu tố giá thấp cần được quan tâm cho
những sản phẩm ở thị trường này.
-32-
2.2.2 Môi trường vi mô
2.2.2.1 Các đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh của Công ty chè Lâm Đồng là các đối thủ kinh doanh
cùng ngành hàng, có thể khái quát như sau:
Khu vực Tỉnh Lâm Đồng
Toàn tỉnh có Lâm Đồng có hơn 45 doanh nghiệp và 70 danh trà hoạt động
trong lĩnh vực chế biến và kinh doanh chè, tập trung chủ yếu tại Bảo Lộc. Các
doanh nghiệp và các danh trà này đang cạnh tranh trực tiếp với Công ty chè Lâm
Đồng với một số đặc điểm như sau:
- 20 Công ty có vốn đầu tư nước ngoài (chủ yếu là của Đài Loan) trong tỉnh
đang cạnh tranh với Công ty chè Lâm Đồng. Tổng công suất thiết kế của các Công
ty trên là 8.000 – 10.000 tấn chè thành phẩm/năm, tương ứng với 40.000 – 50.000
tấn nguyên liệu chè búp tươi. Sản phẩm sau chế biến là chè xanh chủ yếu phục vụ
xuất khẩu. Mức độ cạnh tranh hiện tại chưa cao vì hầu hết các Công ty này tổ chức
sản xuất kinh doanh khép kín từ khâu trồng nguyên liệu đến chế biến và chủ động
thị trường đầu ra.
- 25 doanh nghiệp là doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH, hợp tác xã chế
biến quy mô vừa, nhỏ với tổng công suất chế biến khoảng 20.000 – 25.000 tấn
nguyên liệu chè búp tươi/năm, chế biến chè xanh, chè đen tiêu thụ trong nước và
xuất khẩu ra thị trường ngoài nước với số lượng hạn chế.
- 70 danh trà, cơ sở chế biến tiểu thủ công nghiệp có tổng công suất chế
biến từ 3.500 – 4.500 tấn nguyên liệu tươi/năm. Các cơ sở này chủ yếu sơ chế, chế
biến chè xanh cung cấp cho thị trường nội địa, cung cấp nguyên liệu cho các doanh
nghiệp chế biến trong tỉnh.
- Công ty chè Lâm Đồng có quy mô sản xuất lớn nhất tỉnh Lâm Đồng, có
công suất thiết kế 7.000 tấn chè thành phẩm/năm (chiếm gần 20% năng lực sản xuất
của toàn tỉnh), quản lý hơn 300 ha chè nguyên liệu, lớn hơn các doanh nghiệp trong
tỉnh về nhiều mặt như: vốn - tài sản, công nghệ - kỹ thuật, nguồn nhân lực chuyên
-33-
môn cao và lành nghề, sản lượng và chất lượng chè sản xuất và xuất khẩu, kim
ngạch xuất khẩu chè.
Khu vực ngoài tỉnh Lâm Đồng
Theo Hiệp hội chè Việt Nam, năm 2006 cả nước có khoảng 400 nghìn hộ
sản xuất chè, 635 doanh nghiệp chế biến quy mô công nghiệp nên Công ty đang
hoạt động trong môi trường cạnh tranh cao. Theo số liệu của Công ty chè Lâm
Đồng, thị phần năm 2006 của Công ty là 2,9% giảm 0,2% so với năm 2005 là 3,1%.
Các đối thủ cạnh tranh với các chiến lược quảng cáo, khuyến mãi, giảm giá nên đã
thu hút nhiều khách hàng của Công ty chè Lâm Đồng. Mặt khác, sự tăng nhanh của
các doanh nghiệp tham gia vào ngành cũng là nguyên nhân dẫn đến mất thị phần
Cty LD chè Phú Bền 2,67%
Công ty chè Lâm Đồng 2,90%
Công ty TNHH Tâm Châu 0,76%
Cty LD chè Phú Đa 6,01%
Vinatea 16,78%
Các công ty khác 70,88%
của Công ty.
Hình 2.4: Thị phần các doanh nghiệp trên thị trường chè 2006
-34-
Bảng 2.7: Khả năng của đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh các sản phẩm chè
Công ty
Sở hữu
Khách hàng chính
Công suất (tấn khô/năm)
Sản lượng chè xanh (tấn/năm)
Sản lượng chè đen (tấn/năm)
Quy mô nông trường (ha)
200
Nhà nước
1.000
700
471 VINATEA
Công ty chè Sông Cầu
560
Cổ phần
1.500
770
124 VINATEA
Công ty Quân Chu
80
Nhà nước
1.000
720
267 VINATEA
Công ty Long Phú
0
4.000
3.408
992 Các nước Châu âu
Công ty Phú Bền
Liên doanh
0
4.200
3.450
1.504
Irắc
Công ty Phú Đa
Liên Doanh
Tư nhân
5.000
1400
3600
0
Nga, Ba Lan, Nhật Bản, Đài Loan, nội tiêu
Công ty Thế Hệ Mới
Tư nhân
400
80
320
0
Các nhà xuất khẩu khác
Công ty Bắc sông Cầu
Tư nhân
400
100
150
0
Công ty Hoàng Bình
Các nhà xuất khẩu khác
Nhà nước
7.000
200
4.000
302
Công ty chè Lâm Đồng
Trung Đông, Châu Âu, Bắc Mỹ, Châu Á
Tư nhân
5.500
1.000
0
80
Cty TNHH Tâm Châu
Nhật Bản, Đài Loan, Mỹ
Vinatea
Nhà nước
>30.000
>7.000
>20.000
>1.500
Trung Đông, Châu Âu, Bắc Mỹ, Châu Á
…
Nguồn: Tình hình sản xuất kinh doanh Công ty chè Lâm Đồng năm 2006;
www.vinatea.com.vn; www.tamchau.com.
Hiện nay, Công ty chè Lâm Đồng phải đối đầu với rất nhiều đổi thủ cạnh
tranh, trong giới hạn Luận văn chỉ nghiên cứu 2 đối thủ cạnh tranh chính đó là:
Tổng Công ty chè Việt Nam (Vinatea)
Vinatea là doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh chè lớn nhất tại Việt Nam,
Vinatea lớn gấp nhiều lần doanh nghiệp đứng thứ 2 ngay sau nó trên tất cả các lĩnh
vực.
Công nghệ thiết bị chế biến chè của Ấn Độ, Nhật Bản, Đài loan, Nga, Ý...
Sản lượng chè đạt sản lượng trên 30.000 tấn/năm với các loại: Chè đen, chè Oolong,
-35-
chè xanh kiểu Nhật, các loại chè dược thảo, chè ướp hương hoa quả…. Vinatea đã
có quan hệ thương mại với trên 120 Công ty và tổ chức thương mại tại trên 50 quốc
gia và vùng lãnh thổ.
Quản lý hàng ngàn hecta chè được áp dụng các quy trình canh tác hiện đại,
được cơ giới hóa, đảm bảo an toàn thực phẩm. Là nhà cung cấp chính về nguyên
liệu, sản phẩm cho gần 200 Công ty và nhà máy sản xuất chế biến chè trên toàn
quốc
Vinatea có đội ngũ công nhân, cán bộ kỹ thuật hùng hậu và có tay nghề cao.
Tôn chỉ trong hoạt động kinh doanh là: “Tín nhiệm, Chất lượng, Lâu dài,
Bền vững”, Vinatea đang trên đà phát triển thành tập đoàn kinh tế đa năng.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Tâm Châu, Lâm Đồng
Công ty TNHH Tâm Châu là Công ty chè phát triển nhanh nhất Việt Nam,
chuyên sản xuất chế biến và kinh doanh các loại trà và cà phê tiêu thụ trong nước và
xuất khẩu.
Nhà máy sản xuất với diện tích hơn 5.000 m2, được trang bị công nghệ hiện
đại của Mỹ, Nhật, Đài Loan và Việt Nam. Công suất hàng năm của nhà máy là: Trà
xanh Nhật: 500 tấn; Trà xanh và Trà hương Việt Nam: 5.000 tấn. Sản phẩm chè
xanh của Công ty được xuất sang thị trường Nhật, Pháp, Mỹ là những thị trường đòi
hỏi tiêu chuẩn thực phẩm cao nhất và là thương hiệu được ưa chuộng trong nước.
Quản lý vùng nguyên liệu 80ha, chuyên trồng các giống trà dùng chế biến
Oolong. Phương thức trồng trọt theo quy trình sinh học, không sử dụng phân vô cơ
và sử dụng tối thiểu lượng thuốc trừ sâu.
Định hướng phát triển: Sản phẩm mũi nhọn và chiến lược là trà Oolong;
tiếp tục xây dựng và phát triển thương hiệu trà Oolong Tâm Châu; mở rộng thị
trường cho trà Oolong trong nước cũng như xuất khẩu. Định hướng phát triển thêm
về trà đen, trà xanh các loại.
Điểm mạnh của đối thủ cạnh tranh
- Công nghệ thiết bị tiên tiến: sử dụng công nghệ: Ấn Độ, Anh, Mỹ, Nhật,
Đài Loan…
-36-
- Khuếch trương thương hiệu tốt: các đối thủ cạnh tranh có chính sách phát
triển thương hiệu rất hiệu quả thông qua các hoạt động quảng cáo; tập
trung nghiên cứu, thiết kế mẫu mã bao gói rất chuyên nghiệp và phong
phú, phù hợp với từng đối tượng khách hàng nên được nhiều người biết
đến. Công ty TNHH Tâm Châu đã thuê Công ty chuyên nghiệp tổ chức
hoạt động Marketing, thiết kế logo, xây dựng triết lý kinh doanh: lấy chữ
“Tín” và sự hài lòng của khách hàng làm hàng đầu, tên Tâm Châu mang ý
nghĩa “Tấm lòng trong sáng”…
- Có định hướng chiến lược rõ ràng: Công ty Vinatea định hướng phát triển
thành tập đoàn kinh tế đa năng; Công ty TNHH Tâm Châu xây dựng và
phát triển thương hiệu trà Oolong Tâm Châu; mở rộng thị trường cho trà
Oolong trong nước cũng như xuất khẩu.
- Cơ cấu tổ chức linh hoạt (Công ty TNHH Tâm Châu)
Điểm yếu của đối thủ cạnh tranh
- Vinatea: Cơ cấu tổ chức công kềnh, gồm nhiều đơn vị thành viên, quản lý
không tập trung, chất lượng sản phẩm giữa các đơn vị thành viên không
đồng đều…
- Công ty TNHH Tâm Châu: thị phần, sự hiểu biết về thị trường trong và
ngoài nước còn hạn chế; khả năng cạnh tranh về giá thấp…
2.2.2.2 Các đối thủ tiềm ẩn
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, điều này đem lại
không ít cơ hội cũng như nguy cơ cho các Công ty trong và ngoài nước. Chính từ
đây hình thành nên các đối thủ tiềm ẩn và trong tương lai sẽ trở thành đối thủ cạnh
tranh với Công ty chè Lâm Đồng. Sản phẩm chè của Công ty luôn bị cạnh tranh bởi
các sản phẩm thay thế của thị trường nước giải khát, khả năng cạnh tranh tiềm ẩn
của các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm này là rất cao, trong giới hạn nghiên cứu
của Luận văn chỉ nhận diện đối thủ tiềm ẩn của Công ty như sau:
-37-
Các Công ty nước giải khát: có quá nhiều doanh nghiệp trong nước và nước
ngoài tham gia vào thị trường này như: Vinamilk, Coca Cola, Nestle… Sản phẩm
rất đa dạng: nước giải khát có ga, không ga; nước ép trái cây…
Các Công ty kinh doanh nước khoáng, nước tinh khiết, cà phê đang chiếm
một thị phần tương đối lớn tại Việt Nam.
Những quán trà chuyên bán các loại trà với khoảng 40-50 loại hương vị
khác nhau dựa trên cơ sở gốc là chè. Những quán này tạo ra sự khác biệt so với các
loại nước giải khát khác là ở chỗ khai thác thị trường theo góc cạnh văn hóa chè, ở
nét thanh lịch, tinh tế, và giản dị của chè. Những quán trà này bước đầu đã chiếm
lĩnh được thị trường tại đô thị lớn nhưng số lượng quán còn ít, xu hướng này sẽ
càng tăng khi xã hội ngày càng phát triển, đây là đối thủ tiềm ẩn của Công ty.
Tóm lại: (i) Tiềm lực của các đối thủ tiềm ẩn của Công ty chè Lâm Đồng là
rất mạnh: từ khả năng tài chính, hoạt động Marketing đến sự hiểu biết về thị trường,
thị phần hiện tại…; (ii) Khả năng các Công ty này phát triển gia nhập ngành Chè
hoặc chế biến các sản phẩm mới có nguồn gốc từ chè là rất cao. Đây sẽ là thách
thức lớn đối với Công ty, vì vậy Công ty cần xác định chiến lược để đối phó.
2.2.2.3 Các sản phẩm thay thế
Các sản phẩm nước giải khát: có ga, không ga; nước khoáng; nước ép trái
cây; nước tăng lực, cà phê… là những sản phẩm thay thế của chè và là đối thủ cạnh
tranh quyết liệt đối với sản phẩm chè trên thị trường (xem phụ lục 6).
Tại khu vực thành thị, chè bị tấn công bởi các loại nước giải khát, nên sản
lượng tiêu thụ rất thấp. Hiện nay, trên thị trường đã có sản phẩm giải khát được làm
từ chè nhưng số lượng còn hạn chế.
Tại khu vực nông thôn tính cạnh tranh với các sản phẩm thay thế không cao
như khu vực thành thị. Đại đa số người dân sử dụng thường xuyên các sản phẩm
chè chưa qua chế biến, do giá rẻ phù hợp với mức thu nhập và do thói quen. Chè
thương phẩm có giá thành cao nên chỉ được sử dụng chè vào các dịp đặc biệt như:
lễ tết, cưới hỏi…
-38-
Tuy nhiên, phải khẳng định chè là một loại sản phẩm không thể thay thế
hoàn toàn như một số các loại nước giải khác khác. Một mặt do tập quán của người
Việt Nam luôn sử dụng chè sau các bữa ăn, giải khát, tiếp khách, vào các dịp lễ tết,
cưới hỏi… do đó sản phẩm chè không thể thiếu trong hầu hết các gia đình. Mặt
khác, chè là sản phẩm có dược tính rất tốt cho sức khỏe con người và có giá trị văn
hóa cao rất ưa chuộng và không có sản phẩm nước giải khát nào có thể thay thế chè
được trong lĩnh vực này.
Tóm lại: Với xu hướng tiêu dùng là sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc tự
nhiên và có lợi cho sức khỏe thì chè vẫn là sản phẩm có nhiều lợi thế cạnh tranh.
2.2.2.4 Khách hàng
Khách hàng của Công ty chè Lâm Đồng gồm các cá nhân, tổ chức trong và
ngoài nước.
Khách hàng trong nước của Công ty chè Lâm Đồng đa số là các cá nhân,
hộ gia đình. Hàng năm, tiêu thụ khoảng 400-500 tấn chè các loại của Công ty
(chiếm 2% thị trường chè trong nước).
Thị trường trong nước lớn với quy mô hơn 80 triệu dân, mức tiêu thụ hàng
năm ở khoảng 20-22 ngàn tấn chè chiếm tỷ lệ khoảng 20% tổng sản phẩm chè cả
nước. Sản phẩm tiêu dùng nội địa chủ yếu là chè xanh chế biến theo công nghệ
truyền thống gồm nhiều loại khác nhau như: chè xanh, chè xanh ướp hương gồm
nhiều loại khác nhau, các loại chè thảo mộc, chè Oolong…
Qua báo cáo điều tra nhanh về cơ hội thị trường và phân phối chè xanh ở
Việt Nam của Hiệp hội chè, tùy theo mỗi vùng văn hóa khác nhau có sở thích khác
nhau đối với các loại chè, chia theo các khu vực địa lý và các đối tượng sử dụng. (i)
Từ Quảng Nam đến các tỉnh miền Tây, khách hàng rất thích dùng sản phẩm chè
xanh, chè ướp hương của Công ty và các danh trà tại Bảo Lộc. (ii) Tại khu vực nông
thôn, miền núi chủ yếu dùng các loại chè ướp hương rời có giá thấp hoặc dùng nước
giải khát phi thương mại như nước chè tươi, nước đun sôi; sức mua rất thấp, giá chè
thương phẩm cao chưa phù hợp với khu vực này. (iii) Các tỉnh phía bắc thì khách
hàng ưa chuộng các sản phẩm chè Thái Nguyên, Vinatea…
-39-
Theo đánh giá của Hiệp hội chè, khách hàng nội địa đang có xu hướng thay
đổi nhu cầu sử dụng chè: (i) Khách hàng ở thành thị, thu nhập cao có xu hướng
chuyển sang sử dụng chè Oolong Đài Loan được sản xuất bởi các Công ty ở Lâm
Đồng như: Công ty TNHH Tâm Châu, Cty TNHH Kinh Lộ…và các loại chè xanh
sản xuất theo công nghệ Nhật Bản. Các loại chè này có giá bán cao từ 250.000 đồng
trở lên nên đem lại lợi nhuận rất cao. (ii) Các loại chè túi lọc cũng được khách hàng
ưa dùng vì dễ bảo quản, sử dụng tiện lợi nhanh chóng, lịch sự hợp vệ sinh phù hợp
với xu thế phát triển của xã hội. (iii) Chè đen uống với chanh, đá, đường cũng đang
là một xu thế được các giới trẻ tại các thành phố lớn ưa chuộng.
Khách hàng ngoài nước
Sản phẩm của Công ty 95% là xuất khẩu, chiếm khoảng 2,8% tổng sản phẩm
chè xuất khẩu của cả nước (xem phụ lục 4 và 5), cho đến nay Công ty đã có quan hệ
với hàng 100 đối tác nước ngoài trên khắp châu lục, chủ yếu là các nước thuộc khu
vực Châu Á, Châu Âu, Bắc Mỹ, và các nước Trung Đông. Khách hàng ngoài nước
của công ty chè Lâm Đồng là các khách hàng tổ chức, khách hàng doanh nghiệp.
Bảng 2.8: Khách hàng lớn của Công ty chè Lâm Đồng
Năm 2005
Năm 2006
Tên khách hàng
Thị trường
Tập đoàn Oremi – Nga
Doanh số (nghìn USD) 443,575
Sản lượng (tấn) 1.012,770
Doanh số (nghìn USD) 730,404
Sản lượng (tấn) 622,450
Châu Âu + Bắc Mỹ
499,500
Tập đoàn Vanree - Bắc Mỹ
296,759
813,400
625,796
Châu Á
Cty JIAHAWANG - Đài Loan
273,500
240,320
959,300
747,469
...
...
...
...
... ... Nguồn: Báo cáo tình hình kinh doanh Công ty chè Lâm Đồng năm 2006
Thị trường Châu Á: hàng năm Công ty xuất sang thị trường châu Á trên
2.000 tấn chè (chiếm 60% tổng sản phẩm xuất khẩu của Công ty), chủ yếu là thị
trường Đài Loan, Nhật Bản. (i) Thị trường Đài Loan thường nhập các loại chè cấp
trung và cấp thấp, không khắt khe về chất lượng. Sản phẩm của Công ty đang đã
chiếm được uy tín khách hàng tại thị trường này do chất lượng và giá cả phù hợp
với nhu cầu. (ii) Thị trường Nhật Bản chủ yếu nhập chè xanh theo công nghệ Nhật
Bản, đòi hỏi rất khắt khe về chất lượng, ít nhạy cảm về giá; đây là thị trường có tốc
-40-
độ tăng trưởng nhanh trong thời gian qua; cạnh tranh đầy áp lực đối với sản phẩm
cùng loại của Trung Quốc. Theo đánh giá của Hiệp hội chè Việt Nam, Trung Quốc
có lợi thế hơn về vị trí địa lý, trình độ chế tạo thiết bị, ứng dụng công nghệ, lao
động do vậy chè xuất khẩu của Trung Quốc có giá bằng 2/3 giá chè Việt Nam và
chiếm lĩnh phần lớn thị trường này; Việt Nam tuy có thị phần kém hơn Trung Quốc
nhưng chất lượng và giá trị của sản phẩm chè Việt Nam lại cao hơn nhiều.
Thị trường Trung đông: Công ty xuất trên 1.000 tấn chè/năm vào thị
trường này (chiếm 20% tổng sản phẩm xuất khẩu của Công ty), chủ yếu là thị
trường Irắc và Pakistan. Đây được xem là thị trường lớn nhập khẩu chè đen với số
lượng lớn, chủ yếu nhập chè sản xuất theo công nghệ OTD gồm các mặt hàng cấp
cao, yêu cầu khắt khe về chất lượng. Thị trường này đang phục hồi sau chiến tranh
Irắc, trong những năm vừa qua sản phẩm của Công ty đã được cải tiến về mẫu mã,
chất lượng để đáp ứng nhu cầu thị trường này.
Thị trường Châu Âu và Bắc Mỹ: Mỗi năm Công ty xuất trên 1.200 tấn chè
vào thị trường này (chiếm 20% tổng sản phẩm xuất khẩu của Công ty), là thị trường
truyền thống của Việt Nam trước kia nhưng hiện nay thị phần chè Việt Nam ở thị
trường này còn rất thấp. Bị áp đảo bởi thị phần của các nước khác như Ấn Độ,
Srilanka, là những nước tạo được vị thế cạnh tranh, dẫn đầu trên thị trường chè về
chất lượng và thị phần.
Tóm lại: Áp lực về phía khách hàng là rất lớn, sức đàm phán, trả giá của
khách hàng cao, ngày càng yêu cầu khắt khe về chất lượng, mẫu mã. Công ty cần có
chiến lược tăng cường hoạt động quảng cáo, xúc tiến thương mại, nâng cao chất
lượng sản phẩm… nhằm củng cố thị trường hiện tại và phát triển thị trường mới.
2.2.2.5 Nhà cung cấp
Nguyên liệu chè búp tươi: được đáp ứng từ vườn chè thuộc Công ty quản lý
chiếm 25% nhu cầu chế biến, phần còn lại do dân địa phương cung cấp chiếm 75%.
- Nguyên liệu do dân địa phương cung cấp
Diện tích và tình hình sản xuất chè tỉnh Lâm Đồng thể hiện ở các bảng sau:
-41-
Bảng 2.9: Diện tích chè Lâm Đồng năm 2006
Stt
Khu vực
1 Khu vực dân Đà Lạt Lâm Hà Di Linh Bảo Lộc Bảo Lâm Huyện khác
98,82 1,48 2,76 7,89 37,43 47,55 1,70 1,18 100,00
2 Công ty chè Lâm Đồng 3 Toàn tỉnh 4 Cả nước
Diện tích (ha) 25.233 379 706 2.015 9.559 12.141 433 302 25.535 120.000
Tỷ lệ (%) Toàn tỉnh Cả nước 21,03 0,32 0,59 1,68 7,97 10,12 0,36 0,25 21,28 100,00
Nguồn: Chi hội chè Lâm Đồng (2006), Thực trạng sản xuât kinh doanh và định
hướng phát triển chè Lâm Đồng đến 2010
Bảng 2.10: Tình hình sản xuất chè tỉnh Lâm Đồng năm 2006
Các yếu tố
Toàn tỉnh
Lâm Hà
Các huyện, thành phố, thị xã Bảo Lâm 12.341 11.489 7,01 80.735
Tổng diện tích (ha) Diện tích thu hoạch (ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lượng búp tươi (tấn)
Bảo Lộc 9.661 8.686 7,37 63.982
Di Linh 2.015 1.682 6,15 10.350
Đà Lạt 379 277 4,50 1.247
25.535 23.089 7,01 161.938
706 603 6,50 3.922
Huyện khác 433 352 5,23 1.702 Nguồn: Chi hội chè Lâm Đồng (2006), Thực trạng sản xuât kinh doanh và định
hướng phát triển chè Lâm Đồng đến 2010
Nhận xét: Tổng diện tích cây chè toàn tỉnh là 25.535 ha, chiếm 21,28% diện
tích trồng chè cả nước, trong đó diện tích thu hoạch là 23.089 ha, năng suất bình
quân 7tấn/ha. Chất lượng nguyên liệu phụ thuộc vào giống, kỹ thuật thâm canh…,
hiện tại nguồn nguyên liệu chè Lâm Đồng gồm: (i) Diện tích chè cành cao sản chất
lượng tốt trồng bằng các giống TB14, LD97, LDP1 cho năng suất cao chiếm 25%
tổng diện tích cây chè toàn tỉnh, trung bình đạt 16-18 tấn/ha, đặc biệt một số nơi
năng suất đạt 24-25 tấn/ha/năm. (ii) Diện tích chè chất lượng cao Kim Tuyên, Tứ
Quý, Oolong chiếm 6% tổng diện tích cây chè toàn tỉnh, chủ yếu là của các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các thành phần kinh tế cho năng suất 10-12
tấn/ha. Nguồn nguyên liệu này phần lớn được các doanh nghiệp tổ chức sản xuất
kinh doanh khép kín từ khâu trồng nguyên liệu đến chế biến và chủ động thị trường
-42-
tiêu thụ. (iii) Diện tích chè hạt chiếm 69% trong tổng diện tích, chủ yếu là diện tích
do dân quản lý cho chất lượng và năng suất thấp đạt 5-6 tấn/ha/năm.
- Nguyên liệu do Công ty tự đảm bảo
Bảng 2.11: Diện tích đất Công ty đang quản lý năm 2006
Diện tích (ha)
Hạng mục Vườn chè vốn Nhà nước 100% Vườn chè công ty và người lao động đầu tư Vườn chè người lao động đầu tư 100% Đất ao hồ Vườn cây bóng mát Đất xây dựng cơ bản Cộng
174,200 118,709 2,419 5,601 0,765 5,156 306,850
Tỷ lệ (%) 56,77 38,69 0,79 1,83 0,25 1,68 100,00
Nguồn: Báo cáo tình hình sử dụng đất Công ty chè Lâm Đồng năm 2006
Nhận xét: (i) Phần diện tích được trồng từ trước năm 1975 (chiếm 40%) đã
già cỗi, thoái hóa chưa được trồng mới; (ii) Phần diện tích trồng từ năm 1975 đến
1990 (chiếm 35%) chưa được chú trọng đầu tư đúng mức, chế độ chăm sóc phục
hồi cải tạo đất không được chú trọng nên mật độ cây trồng thưa từ 60%-70%, năng
suất thu hoạch thấp chỉ đạt 5-6 tấn/ha/năm; (iii) Phần diện tích chè cành cao sản
chất lượng tốt và chè chất lượng cao (chiếm 25%) cho năng suất và chất lượng cao,
tuy nhiên do mới được đầu tư nên diện tích khai thác chỉ đạt 80%; (iv) Năng suất
giao khoán vườn chè thấp chỉ đạt 50%-75% năng suất thực tế, phần vượt khoán
Công ty chưa có biện pháp quản lý, gây lãng phí nguồn nguyên liệu.
Nguyên liệu chè bán thành phẩm: được cung cấp từ các công ty cổ phần
trước đây là đơn vị thành viên trực thuộc Công ty: Nhà máy chè Lộc Bắc, Nhà máy
chè 1/5, nhà máy chè 2/9, nhà máy chè Hà Giang... Các nhà máy này đều có công
nghệ chế biến tiên tiến nên chất lượng chè bán thành phẩm tương đối tốt.
Hương liệu và bao bì: hiện nay Công ty chè sử dụng các hương liệu tự
nhiên được chiết xuất từ cây lài, sen, mộc… nguồn hương liệu này Công ty luôn
chủ động được. Bao bì các loại: bao giấy kraft, bao PE (Poly-Propylene) và PP
(Poly-Ethylene), bao đay… do Công ty trong nước cung cấp ổn định về giá và chất
lượng.
-43-
Tóm lại: Nguồn nguyên liệu của Công ty tuy ổn định nhưng chất lượng chưa
cao và đồng đều. Áp lực từ phía nhà cung cấp là tương đối cao do các cơ sở chế
biến tăng nhanh dẫn đến tình trạng tranh mua, tranh bán; hạ cấp tiêu chuẩn nguyên
liệu, khai thác cây chè quá mức làm suy kiệt tốc độ dinh dưỡng và tốc độ sinh
trưởng của cây chè, Công ty cần có chiến lược khắc phục tình trạng này.
2.2.3 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (ma trận EFE)
Từ những phân tích về môi trường bên ngoài, chúng ta nhận diện được một
số cơ hội và nguy cơ đối với hoạt động của Công ty chè Lâm Đồng. Qua tham khảo
ý kiến các chuyên gia (xem phụ lục 7 và 8) về mức độ quan trọng và xếp loại khả
năng phản ứng của Công ty chè Lâm Đồng với môi trường bên ngoài, chúng ta xây
dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty
chè Lâm Đồng như sau:
Bảng 2.12: Ma trận EFE
STT
Yếu tố bên ngoài chủ yếu
Phân loại
Mức độ quan trọng
Số điểm quan trọng
Chính sách khuyến khích phát triển của Chính phủ 1 Sự tăng trưởng về kinh tế và ổn định chính trị 2 Tiềm năng thị trường lớn 3 4 Tài nguyên thiên nhiên ưu đãi 5 Nhu cầu sử dụng sản phẩm chè cao 6 Nguồn nguyên liệu ổn định
0,08 3,20 0,09 3,10 0,08 3,30 0,07 2,70 0,08 2,90 0,08 2,80
0,26 0,28 0,26 0,19 0,23 0,22
7
0,07 2,70
0,19
Việt Nam là thành viên WTO, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế
8 Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt Tiềm lực đối thủ cạnh tranh mạnh 9 10 Sự phát triển của các sản phẩm thay thế 11 Khả năng nhập ngành của các công ty 12 Đe dọa từ công nghệ thiết bị mới
0,09 3,00 0,10 2,70 0,06 2,20 0,06 2,30 0,06 2,20
0,27 0,27 0,13 0,14 0,13
13
0,08 3,00
0,24
Khách hàng ngày càng yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm
Tổng cộng
1,00
2,82
Nguồn: Theo tác giả tính toán dựa trên kết quả phiếu lấy ý kiến chuyên gia
Nhận xét:
Từ kết quả phân tích ma trận EFE như trên, chúng ta thấy rằng Công ty chè
Lâm Đồng có số điểm quan trọng tổng cộng là 2,82 so với mức trung bình là 2,50
-44-
cho thấy khả năng phản ứng của Công ty chè Lâm Đồng ở mức trên trung bình đối
với các cơ hội và nguy cơ từ bên ngoài.
2.2.4 Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Để có thể phân tích và đánh giá đầy đủ hơn về những điểm mạnh và điểm
yếu của đối thủ cạnh tranh là: Vinatea, công ty TNHH Tâm Châu, chúng ta sử dụng
ma trận hình ảnh cạnh tranh.
Bảng 2.13: Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Vinatea
Cty chè Lâm Đồng
Cty TNHH Tâm Châu
Stt
Yếu tố chủ yếu
Hạng Điểm Hạng Điểm Hạng Điểm
1 Thị phần 2 Khả năng cạnh tranh về giá 3 Tài chính 4 Chất lượng sản phẩm 5 Sự linh hoạt của tổ chức
Mức độ quan trọng 0,12 0,20 0,12 0,18 0,05
3 3 3 3 2
0,36 0,60 0,36 0,54 0,10
4 3 4 3 2
0,48 0,60 0,48 0,54 0,10
2 2 3 4 4
0,24 0,40 0,36 0,72 0,20
6
0,15
3
0,45
4
0,60
2
0,30
3 2
4 3
Hiểu biết thị trường trong và ngoài nước 7 Công nghệ thiết bị 8 Hoạt động quảng cáo
Tổng cộng
0,08 0,10 1,00
0,24 0,20 2,85
4 3
0,32 0,30 3,42
0,32 0,30 2,84
Nguồn: Theo tác giả tính toán dựa trên kết quả phiếu lấy ý kiến chuyên gia
Nhận xét:
Qua phân tích ma trận hình ảnh cạnh tranh chúng ta có thể xếp hạng đối thủ
cạnh tranh như sau: Vinatea đứng vị trí thứ nhất, sau đó đến Công ty chè Lâm Đồng
và Công ty TNHH Tâm Châu. Tổng số điểm quan trọng của Vinatea là 3,42 cho
thấy đây là một đối thủ cạnh tranh rất mạnh, khả năng ứng phó của Công ty với môi
trường bên trong và bên ngoài rất hiệu quả. Đối thủ cạnh tranh thứ hai là Công ty
TNHH Tâm Châu có tổng số điểm quan trọng là 2,84 ngang với Công ty chè Lâm
Đồng, cho thấy đây là một đối thủ cạnh tranh đáng lo ngại. Do vậy việc xây dựng
chiến lược của Công ty chè Lâm Đồng cần hướng đến hạn chế những mặt mạnh của
Vinatea, tận dụng tốt các cơ hội, hoàn thiện những điểm yếu của mình và có các
chiến lược phòng thủ đối với Công ty TNHH Tâm Châu.
-45-
2.3 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ CÔNG TY CHÈ LÂM ĐỒNG
Phân tích môi trường nội bộ nhằm giúp Công ty xác định rõ các điểm mạnh
và yếu của mình. Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp nhằm giảm bớt nhược điểm và
phát huy các ưu điểm để đạt được lợi thế tối đa. Trong phần 2.1 Luận văn đã giới
thiệu về một số hoạt động của Công ty. Trong phần này Luận văn chỉ tổng hợp và
phân tích đánh giá các yếu tố bên trong của Công ty chè Lâm Đồng
2.3.1 Tổ chức – nguồn nhân lực
Bảng 2.14: Cơ cấu và trình độ lao động năm 2006
Diễn giải
Số lượng
Cơ cấu (%)
1. Tổng số Nam Nữ
2. Tính chất sử dụng Trực tiếp Gián tiếp
3. Trình độ
Sau đại học Đai học Cao đẳng Trung cấp Phổ thông
279 168 111 279 210 69 279 3 29 3 15 229
100 60,22 39,78 100 75,27 24,73 100 1,08 10,39 1,07 5,38 82,08 Nguồn: Báo cáo tình hình nhân sự Công ty chè Lâm Đồng năm 2006
Bảng 2.15: Một số chỉ tiêu về lao động và thu nhập năm 2006
Chỉ tiêu
Số lượng
1. Tổng lao động 2. Tổng quỹ tiền lương 3. Tiền lương bình quân/ người 4. Thu nhập bình quân/ người
ĐVT Người Triệu đồng Đồng/tháng Đồng/tháng
279 4.246,312 1.268.313 1.408.313
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty chè Lâm Đồng năm 2006
Bảng 2.16: Tình hình nhân sự trong các đơn vị trực thuộc
Đơn vị trực thuộc
Số lượng (người)
Tỷ trọng (%)
206 22 8 43 279
Nhà máy chè 19/5 73,84 Nhà máy cơ khí 7,89 Chi nhánh xuất nhập Ladotea 2,87 Văn phòng công ty 15,41 100,00 Tổng Nguồn: Báo cáo tình hình nhân sự Công ty chè Lâm Đồng năm 2006
-46-
Nhận xét: Công ty chè Lâm Đồng hiện có 279 người, trong đó có 111 nữ
chiếm tỷ lệ 39,78%, lao động gián tiếp là 69 người chiếm tỷ lệ 24,73%. Ngoài số
lao động nêu trên lao động nhận khoán vườn chè và vườn cà phê là 545 hộ, thuộc
quản lý của Nhà máy chè 19/5.
Số lao động có trình độ đại học và sau đại học là 35 người chiếm 11,47%
trong toàn Công ty, chiếm 46,38% trong số lao động gián tiếp. Trình độ quản lý
chưa đồng đều, tuổi cao, không được đào tạo căn bản, hiệu quả công tác chưa cao,
không thích ứng cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Công ty chè Lâm Đồng.
Công nhân trực tiếp sản xuất có 210 người chiếm 75,27%, trong đó số công
nhân từ bậc 3 trở lên là 171 người chiếm 81,42%. Đa số công nhân đều đã làm việc
lâu năm, được đào tạo trực tiếp tại Công ty trong quá trình sản xuất, có trình độ tay
nghề cao. Tuy nhiên trình độ văn hóa thấp nên còn hạn chế trong việc tiếp cận công
nghệ cao, công nghệ tự động.
Thu nhập bình quân đầu người thấp, chưa thực sự là động lực thúc đẩy người
lao động phấn đấu trong sản xuất. Chính sách tiền lương và khen thưởng của Công
ty chưa thu hút được nhân tài và đảm bảo cho sự gắn bó của người lao động với
Công ty, vẫn còn tình trạng người lao động có trình độ cao chuyển sang làm việc
cho các Công ty là đối thủ cạnh tranh, các Công ty có thu nhập cao hơn.
Cơ cấu tổ chức được sắp xếp ít cấp bậc, mô hình quản lý tương tự như mô
hình Công ty mẹ - con. Tuy nhiên do mới được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà
nước sang Công ty cổ phần nên tính linh hoạt chưa cao.
2.3.2 Công nghệ, thiết bị
Công nghệ chế biến: Công ty chè Lâm Đồng có 1 nhà máy chế biến chè đen
công suất thiết kế 30 tấn nguyên liệu ngày đêm, đạt 70%-75% công suất thiết kế.
Phân xưởng chè xanh có công suất thiết kế 250-400 tấn/năm đầu tư mới nhằm chủ
động nguồn hàng sản xuất để phục vụ nhu cầu tiêu thụ của thị trường hiện có.
Phân xưởng hoàn thành phẩm được trang bị hệ thống đấu trộn tự động, có
công suất đấu trộn đóng gói từ 5.000-7.000 tấn/năm. Có hệ thống máy tách màu chè
-47-
kỹ thuật số, hệ thống tự động tách bụi, chất sắt và đóng gói sản phẩm, hệ thống này
làm tăng giá trị sản phẩm và tiết kiệm chi phí nhân công.
Công nghệ thiết bị của Công ty được đánh giá là hiện đại so với ngành Chè,
tuy nhiên do thiết bị một phần được trang bị mới, một phần hiện đại hóa dần trên
nền thiết bị cũ nên tính tính đồng bộ không cao. Chưa được hệ thống tự động kiểm
tra chất lượng sản phẩm từ khâu nguyên liệu đến thành phẩm, hệ thống thiết bị kiểm
tra nhanh dư lượng thuốc trừ sâu.
Giống chè: Tuy đã áp dụng các giống chè mới cho năng suất cao, nhưng
diện tích còn ít và đang trong giai đoạn đầu tư mới nên vùng nguyên liệu chất lượng
cao chưa thực sự là điểm mạnh của Công ty.
2.3.3 Tài chính
Từ khi cổ phần hóa các đơn vị trực thuộc, hoạt động kinh doanh của Công ty
được cải thiện rõ nét, từ tình trạng lỗ năm 2004 chuyển sang hoạt động có lãi năm
2005 - 2006. Hoạt động tài chính tương đối tốt, thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.17: Các chỉ số tài chính Công ty chè Lâm Đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
0,95 0,79
1,75 1,21
2,76 0,73 0,37
0,52 0,34 0,09
2,97 121,00 11,02 0,62
1,66 216,00 4,33 0,68
STT 1 2 3 4
Tỷ số thanh khoản - Tỷ số thanh toán nợ ngắn hạn - Tỷ số thanh toán nhanh Tỷ số đòn bẩy tài chính - Tỷ số nợ/vốn chủ sở hữu (D/E) - Tỷ số nợ/Tổng tài sản (D/A) - Tỷ số nợ dài hạn Tỷ số hiệu quả hoạt động - Vòng quay khoản phải thu - Kỳ thu tiền bình quân (ngày) - Số vòng quay tồn kho (vòng) - Vòng quay tổng tài sản Tỷ số khả năng sinh lời - Tỷ số lãi gộp - Tỷ số lãi thuần - ROA - ROE
16,12% -3,24% -2,01% -7,55%
14,14% 6,88% 4,71% 7,18%
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty chè Lâm Đồng năm 2006
-48-
Nhận xét:
Nhóm tỷ số thanh khoản: Cả hai loại tỷ số thanh khoản của Công ty chè Lâm
Đồng năm 2006 đều tốt hơn năm 2005 điều này có thể đánh giá rủi ro thanh khoản
ngắn hạn của Công ty đã giảm xuống.
Nhóm tỷ số đòn bẩy tài chính: các chỉ số năm 2006 tốt hơn năm 2005, chúng
ta thấy năm 2006 Công ty sử dụng 52% nợ so với vốn chủ sở hữu như một nguồn để
tài trợ cho Công ty. So giá trị nợ với tổng tài sản thì tỷ lệ nợ chỉ chiếm 34%. Điều
này cho thấy cơ cấu vốn của Công ty khá hợp lý. Tỷ lệ nợ dài hạn là không cao, nếu
Công ty cần huy động vốn có thể vay thêm từ ngân hàng.
Nhóm tỷ số hiệu quả hoạt động: qua tỷ số về vòng quay khoản phải thu, kỳ
thu tiền bình quân, số vòng quay tồn kho chúng ta thấy hiệu quả hoạt động năm
2006 thấp so với 2005, kỳ thu tiền bình quân tăng, số lần chuyển đổi thành tiền của
khoản phải thu giảm, Công ty không giảm được tình hình chiếm dụng vốn của
khách hàng. Vòng quay hàng tồn kho 2006 chậm hơn 2005 có nghĩa là thời gian tồn
kho cao, hoạt động tồn kho của Công ty năm 2006 thấp hơn 2005. Hiệu quả sử dụng
tài sản năm 2006 không được cải thiện nhiều so với năm 2005.
Nhóm tỷ số khả năng sinh lời: trừ tỷ số lãi gộp, các tỷ số thuộc nhóm khả
năng sinh lời năm 2006 cao hơn 2005, điều này đánh giá hiệu quả tài chính của
Công ty đã được cải thiện, tuy nhiên vẫn còn ở mức thấp.
Hạn chế: (i) Đơn vị trực thuộc được giao vốn, kế hoạch doanh thu, chi phí
hàng năm, Công ty làm nhiệm vụ điều phối lợi nhuận nên sự phân chia lợi ích chưa
thực sự dựa trên hiệu quả kinh doanh do mỗi đơn vị làm ra; (i) Hiệu quả sử dụng
vốn chưa được đánh giá cụ thể, chưa tạo động lực thúc đẩy các đơn vị trực thuộc;
(iii) Chi phí quản lý khá cao, chưa tiết kiệm chi phí hợp lý làm giá thành sản phẩm;
(iv) Hiệu quả hoạt động hàng tồn kho, các khoản phải thu còn yếu.
2.3.4 Marketing
Hoạt động quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi, nghiên cứu thị trường, mẫu mã
sản phẩm…chưa được Công ty chú trọng đúng mức. Tuy nhiên nhận thức tầm quan
trọng, Công ty cũng đã cố gắng hết sức cho công tác này cụ thể:
-49-
Công ty đã xây dựng website có địa chỉ là http://www.ladotea.com để giới
thiệu về hoạt động kinh doanh, thông tin về các sản phẩm của Công ty nhằm quảng
bá thương hiệu đến các khách hàng trong và ngoài nước.
Xây dựng thương hiệu Ladotea: Công ty đã chính thức giới thiệu hệ thống
nhận dạng thương hiệu, dần hướng tới tính chuyên nghiệp cao trong các hoạt động
marketing góp phần đưa sản phẩm và dịch vụ của Ladotea đến gần với khách hàng
hơn, qua đó hình ảnh, uy tín của Ladotea không ngừng được nâng cao. Thương hiệu
của Công ty đã được cục sở hữu trí tuệ cấp bảo bộ quyền sở hữu công nghiệp.
Công ty đã chủ động tìm kiếm khách hàng thông qua mạng internet, các
chương trình xúc tiến thương mại của Tỉnh, Hiệp hội chè Việt Nam, Bộ Thương
mại, tham gia các hội chợ trong và ngoài nước, nhưng số lượng cũng như doanh số
bán chưa được cải thiện, chưa mang tính đột phá.
Hạn chế: Hiệu quả hoạt động Marketing chưa cao, số lượng khách hàng biết
đến Công ty chưa nhiều, chưa gây được ấn tượng nổi bật cho khách hàng về thế
mạnh, ưu điểm của sản phẩm Công ty so với đối thủ cạnh tranh. Công ty chưa có bộ
phận Marketing; công tác tiếp thị, quảng bá thương hiệu còn thiếu chiến lược dài
hạn và kế hoạch tổng thể.
2.3.5 Nghiên cứu và phát triển
Hoạt động nghiên cứu phát triển của Công ty chưa được chú trọng, chưa có
bộ phận nghiên cứu thị trường. Về sản xuất chưa cho ra đời những sản phẩm có chất
lượng cao nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng. Về thiết bị, nhà máy cơ khí chỉ
dừng lại ở việc sửa chữa trang thiết bị hiện có, ít có đề tài, sáng kiến cải tiến kỹ
thuật nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Các đề tài đã nghiên
cứu chỉ mang tính lý thuyết hình thức, chưa có tính thực tiễn cao.
2.3.6 Văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa Công ty chưa được định hình cụ thể. Hầu như sự tập trung cao vào
quá trình sản xuất, trình độ lao động tương đối thấp và cơ sở sản xuất phân tán nên
Công ty chưa xây dựng cho mình nét văn hóa riêng. Điểm nhấn văn hóa trong Công
ty là các hoạt động phong trào văn nghệ, thể dục thể thao được tổ chức vào các dịp
-50-
lễ, các buổi gặp gỡ giữa các cán bộ hưu trí với Ban giám đốc và công nhân toàn
Công ty nhân dịp cuối năm.
2.3.7 Ma trận đánh giá nội bộ (ma trận IFE)
Từ những phân tích về môi trường nội bộ Công ty chè Lâm Đồng, chúng ta
nhận định được điểm mạnh và điểm yếu chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động của
Công ty. Qua tham khảo ý kiến của các chuyên gia về mức độ quan trọng và phân
loại các yếu tố, chúng ta xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên trong ảnh hưởng
đến hoạt động của Công ty chè Lâm Đồng như sau:
Bảng 2.18: Ma trận IFE
STT
Yếu tố bên trong chủ yếu
Phân loại
Chất lượng sản phẩm cao, có uy tín trên thị trường Công nghệ chế biến, thiết bị tiên tiến
1 2 3 Khả năng tài chính mạnh
Mức độ quan trọng 0,09 0,08 0,09 0,09
3,40 2,90 2,60 3,20
Số điểm quan trọng 0,31 0,23 0,23 0,29
4
Có mối quan hệ tốt với nhiều khách hàng trong và ngoài nước Thị phần của công ty ổn định
5 6 Đội ngũ CBCNV giàu kinh nghiệm, có tay nghề cao 7 Hệ thống phân phối yếu 8 Tính linh hoạt của công ty thấp Chế độ tiền lương, khen thưởng chưa cao 9 10 Hoạt động quảng cáo, khuyến mãi hạn chế 11 Trình độ quản lý thấp 12 Chi phí sản xuất cao
Tổng cộng
0,09 0,09 0,08 0,08 0,07 0,07 0,08 0,09 1,00
3,00 3,10 2,40 2,40 2,20 1,90 2,60 2,40
0,27 0,28 0,19 0,19 0,15 0,13 0,21 0,22 2,70
Nguồn: Theo tác giả tính toán dựa trên phiếu lấy ý kiến chuyên gia
Nhận xét:
Số điểm quan trọng tổng cộng là 2,70 cho thấy Công ty chè Lâm Đồng ở trên
mức trung bình về vị trí chiến lược nội bộ tổng quát. Bên cạnh việc phát huy các thế
mạnh, Công ty phải có hướng khắc phục những điểm yếu có ảnh hưởng quan trọng
đến khả năng hoạt động của Công ty.
-51-
CHƯƠNG 3
XXÂÂYY DDỰỰNNGG CCHHIIẾẾNN LLƯƯỢỢCC KKIINNHH DDOOAANNHH
CCỦỦAA CCÔÔNNGG TTYY CCHHÈÈ LLÂÂMM ĐĐỒỒNNGG ĐĐẾẾNN NNĂĂMM 22001155
3.1 QUAN ĐIỂM VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
3.1.1 Quan điểm xây dựng chiến lược
Chiến lược xây dựng phải phù hợp với đường lối chính sách; chương trình
phát triển kinh tế xã hội; kế hoạch phát triển ngành Chè.
Các chiến lược phải nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra; phải xuất phát từ tình
hình thực tế của Công ty chè Lâm Đồng và mang tính khả thi.
Dựa trên quan điểm phát huy điểm mạnh khắc phục điểm yếu, tận dụng cơ
hội hạn chế rủi ro.
Bằng mọi giá thúc đẩy Công ty chè Lâm Đồng phát triển ổn định và bền
vững; phát triển thương hiệu Ladotea trên thị trường trong nước và quốc tế.
3.1.2 Các căn cứ xây dựng chiến lược
3.1.2.1 Dự báo về xu hướng tiêu dùng tại Việt Nam
Công ty nghiên cứu thị trường TNS Vietnam đã đưa ra những dự báo về xu
hướng tiêu dùng mới trong những năm tới tại Việt Nam như sau:
Hiện dân số Việt Nam đang đứng thứ 13 trên thế giới với 82 triệu người.
Trong đó, 75% dân số Việt Nam sống ở nông thôn. Dự đoán năm 2020, dân số Việt
Nam sẽ vượt qua Nhật Bản và đứng thứ tư châu Á chỉ sau Trung Quốc, Ấn Độ và
Indonesia. Tỷ lệ phát triển dân số sẽ mang lại một vài xu hướng tiêu dùng mới và
những thay đổi trong vòng 10 năm tới. Dự báo sự phát triển dân số và sự di dân
vào đô thị sẽ đưa nền kinh tế tiêu dùng tại Việt Nam đạt đến những tầm cao mới.
Về tầng lớp thu nhập cao: Trong vòng 10 năm tới, một tầng lớp mới có thu
nhập cao (hiện chỉ khoảng gần 1% dân số) sẽ xuất hiện ở Việt Nam. Vào năm 2016,
tầng lớp này sẽ chiếm ít nhất 10% trong tổng số dân. Dự báo một tầng lớp tiêu thụ
mới sẽ đẩy mạnh việc tiêu dùng, đặc biệt là các mặt hàng xa xỉ phẩm.
-52-
Phân khúc tiêu dùng: Hiện tại phân khúc tiêu thụ ở Việt Nam vẫn chưa rõ nét
(trừ số ít người tiêu dùng giàu có). Năm 2016, Việt Nam sẽ là một nước tràn ngập
sự phân khúc tiêu dùng. Mặc dù của cải, giới tính và tuổi tác vẫn giữ vai trò quan
trọng trong phân khúc tiêu thụ. Nhưng người tiêu dùng sẽ tiến đến sự phân khúc
phức tạp hơn và tạo một thị trường đa dạng hơn nhiều. Điều này sẽ tác động đến sự
phát triển quảng cáo, những giải pháp thị trường. Và trên hết là sự phát triển mạnh
của sản phẩm và sự thúc đẩy tiêu thụ. Dự báo, sự phân khúc tiêu dùng đưa chi phí
quảng cáo tại Việt Nam đến những tầm cao mới.
Hiện Việt Nam chỉ có 10 nhà bán lẻ hiện đại. Trong vòng 5 năm tới, con số
này ít nhất sẽ tăng gấp đôi. Bởi các nhà đầu tư quốc tế và nội địa đã bắt đầu nhìn
thấy tiềm năng của thương mại hiện đại ở Việt Nam. Bên cạnh đó, ảnh hưởng của
thương mại hiện đại cũng thể hiện qua việc người Việt Nam mua sắm như thế nào.
Trước hết, tần số mua sắm sẽ giảm bớt, người tiêu dùng giảm việc mua sắm hàng
ngày ở các chợ và bắt đầu mua khối lượng lớn theo tuần. Dự báo, các đại lý thương
mại hiện đại sẽ cách mạng hóa thói quen tiêu dùng bằng việc giảm tần số mua sắm
và tăng giá trị mua sắm.
Cạnh tranh giữa các công ty sản xuất hàng tiêu dùng sẽ trở thành xu hướng
chính… Dự báo, việc gia tăng cạnh tranh sẽ tạo quy trình tái cấu trúc và cuộc cạnh
tranh về giá giữa nhà sản xuất và bán lẻ, sẽ đem lại thuận lợi cho người tiêu dùng
Việt Nam.
Việt Nam - điểm đến du lịch: Dự báo, du lịch sẽ đem nguồn lợi kinh tế lớn
cho Việt Nam cũng như sẽ ảnh hưởng mạnh đến xu hướng tiêu dùng và xã hội.
3.1.2.2 Dự báo về sản lượng và nhu cầu tiêu thụ chè
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc (FAO) đã đưa ra
những dự báo về sản lượng, tình hình tiêu thụ, xuất khẩu chè đen, chè xanh thế giới,
các khu vực và tại Việt Nam (xem phụ lục 9 và 10) như sau:
Dự báo sản lượng chè đen thế giới giai đoạn 2005-2016 có tỷ lệ tăng trưởng
1,8%/năm thấp hơn so với 2,3%/năm giai đoạn 1995-2005. Sản lượng mong đợi đạt
2,44 triệu tấn vào năm 2010 và 2,97 triệu tấn vào năm 2016. Việt Nam có tỷ lệ tăng
-53-
trưởng giai đoạn 2005-2016 cao nhất đạt 6%/năm, sản lượng ước đạt 118 nghìn tấn
vào năm 2016.
Dự báo sản lượng chè xanh thế giới giai đoạn 2005-2016 có tỷ lệ tăng trưởng
cao hơn chè đen cùng kỳ đạt 2%/năm, sản lượng ước đạt 900 nghìn tấn vào năm
2010 và 1,1 triệu tấn vào năm 2016. Việt Nam đạt tỷ lệ tăng trưởng giai đoạn 2005-
2016 cao nhất đạt 2,3%/năm, sản lượng mong đợi đạt 50 nghìn tấn vào năm 2010 và
tiếp tục tăng đến 53,7 nghìn tấn vào năm 2016.
Dự báo nhu cầu tiêu thụ chè đen thế giới giai đoạn 2005-2016 có tỷ lệ tăng
trưởng là 1,3%/năm, giảm hơn so với giai đoạn 1995-2005. Tỷ lệ tăng trưởng giảm là do tiêu thụ chè tại các quốc gia sản xuất chè1 giảm. Dự báo sản lượng chè đen
tiêu thụ đạt 2,41 triệu tấn vào năm 2010 và 2,68 triệu tấn vào năm 2016.
Dự báo tình hình xuất khẩu chè đen có tỷ lệ tăng trưởng 1,3%/năm cho giai
đoạn 2005-2016, năm 2010 đạt 1,14 triệu tấn, 2016 đạt 1,4 triệu tấn.
Dự báo tình hình xuất khẩu chè xanh có tỷ lệ tăng trưởng 4,4%/năm cho giai
đoạn 2005-2016, đạt 407,3 nghìn tấn vào năm 2016. Đây là mức tăng trưởng trung
bình hàng năm khá cao, chủ yếu ở khu vực Châu Phi.
Báo cáo Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội Tỉnh Lâm Đồng dự báo đến năm
2010 diện tích chè của tỉnh là 28.000 ha (tăng 9%), năng suất 9,02 tấn/ha (tăng
28%), sản lượng 255.840 tấn (tăng 58%) so với năm 2006 (xem phụ lục 11).
Tóm lại: Các dự báo về xu hướng tiêu dùng tại Việt Nam và dự báo về sản
lượng và nhu cầu tiêu thụ chè đến năm 2016 cho chúng ta cái nhìn thực tế về những
gì mà Công ty chè Lâm Đồng phải đối diện ở tương lai. Đó là: tiềm năng về thị
trường Việt Nam; xu hướng người tiêu dùng; sự phát triển nhanh của các đại lý
thương mại; mức độ tăng trưởng cao về tình hình sản xuất cũng như nhu cầu tiêu
thụ sản phẩm chè trên thị trường; mức độ cạnh tranh ngày càng cao… Tất cả những
dự báo đó sẽ là căn cứ để Công ty chè Lâm Đồng xây dựng chiến lược kinh doanh
1 Tiêu thụ chè toàn cầu được chia thành hai nhóm: nhóm quốc gia nhập khẩu (không sản xuất chè) và nhóm quốc gia tiêu dùng nội địa (sản xuất chè)
phù hợp.
-54-
3.2 XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHÈ LÂM
ĐỒNG ĐẾN NĂM 2015
3.2.1 Mục tiêu kinh doanh của Công ty chè Lâm Đồng đến năm 2015
3.2.1.1 Mục tiêu dài hạn
Khách hàng ngày càng biết nhiều hơn về các sản phẩm chè của Công ty chè
Lâm Đồng thông qua phát triển thị trường trong nước, củng cố thị trường ngoài
nước hiện tại và nỗ lực tìm kiếm thêm thị trường tiêu thụ ngoài nước.
Phát triển Công ty chè Lâm Đồng thành một đơn vị kinh doanh đa ngành
nghề đủ sức mạnh để cạnh tranh, tham gia hội nhập.
3.2.1.2 Mục tiêu từng thời kỳ
Mục tiêu đến hết năm 2007:
- Hoàn tất việc sắp xếp lại bộ máy tổ chức theo phương án cổ phần hóa;
- Củng cố hoạt động kinh doanh;
- Củng cố vị trí hiện tại của Công ty đối với khách hàng;
- Củng cố thị phần hiện tại của Công ty chè Lâm Đồng.
Mục tiêu từ 2008 – 2015:
- Doanh thu tăng 10%-12% so với năm trước;
- Lợi nhuận tăng bình quân từ 2%-4%/năm;
- Thị phần trong và ngoài nước được ổn định và ngày càng phát triển;
- Chiếm lĩnh thị trường với mức tiêu dùng 0,3kg/người/năm đối với thị
trường quốc tế và 0,6kg/người/năm đối với thị trường trong nước; (xem
phụ lục 12)
- Tỷ trọng chè đen là 75% và chè xanh là 25% trong tổng sản phẩm tiêu
thụ;
- Mở siêu thị chè tại các thành phố lớn và tiến đến kinh doanh dịch vụ
thương mại bán lẻ hàng tiêu dùng;
- Là đơn vị cung cấp phân bón, thuốc trừ sâu cho người nhận khoán và
nông dân địa phương ;
- Trở thành đơn vị kinh doanh xây dựng các công trình dân dụng.
-55-
3.2.2 Phân tích ma trận SWOT để đề xuất chiến lược
Bảng 3.1: Ma trận SWOT
Nguy cơ (T) trường cạnh
tranh
T1: Môi
ngày càng gay gắt
Cơ hội (O) O1: Chính sách khuyến khích phát triển của Chính phủ O2: Sự tăng trưởng về kinh tế
T2: Tiềm lực đối thủ cạnh
tranh mạnh
và ổn định chính trị O3: Tiềm năng thị trường lớn
T3: Sự phát triển của các sản
phẩm thay thế
O4: Tài nguyên thiên nhiên ưu
T4: Khả năng nhập ngành của
đãi
các công ty
O5: Nhu cầu sử dụng sản phẩm
T5: Đe dọa từ công nghệ chế
MA TRẬN SWOT
chè cao
biến mới
O6: Nguồn nguyên liệu ổn định T6: Khách hàng ngày càng yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm
O7: Việt Nam là thành viên WTO, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế
Các kết hợp SO
Các kết hợp ST
Điểm mạnh (S) S1: Chất lượng sản phẩm tốt, có uy tín đối với thị trường
S2: Công nghệ chế biến,
S1, S2,S4,S5 + O1,O2,O3,O5,O6,O7 (cid:206) Chiến lược phát triển thị
thiết bị tiên tiến
trường ngoài nước
S1,S2,S3,S6+T1,T4,T6 (cid:206) Chiến lược phát triển sản phẩm chất lượng cao
tài chính
S3: Khả năng mạnh
S4: Có mối quan hệ tốt với nhiều khách hàng trong và ngoài nước
S5: Thị phần của công ty ổn
S1,S2,S5,S6 + O1,O2,O3,O4,O5 (cid:206) Chiến lược phát triển sản
S1,S3,S4,S5+T1,T2,T3,T4,T5 (cid:206) Chiến lược đa dạng hóa
định
phẩm mới
hàng ngang
S6: Đội ngũ CBCNV giàu kinh nghiệm, có tay nghề cao
Các kết hợp WO
Các kết hợp WT
Điểm yếu (W) W1: Hệ thống phân phối yếu W2: Tính linh hoạt của công
W2,W3,W5,W6 + T1,T2,T3,T4,T6 (cid:206) Chiến lược tái cấu trúc
ty thấp
W3: Chế độ tiền lương, khen
thưởng chưa cao
W1,W4,W6 + O2,O3,O4,O5 (cid:206) Chiến lược thâm nhập thị trường trong nước
W1,W2,W6+T1,T4,T5,T6 (cid:206) Chiến lược hội nhập về
W4: Hoạt động quảng cáo, khuyến mãi hạn chế W5: Trình độ cán bộ quản lý
phía trước
còn thấp
W6: Chi phí sản xuất cao
-56-
Bảng 3.2: Các phương án chiến lược
STT
Nội dung chủ yếu
Các kết hợp
Tên chiến lược
Tận dụng các điểm mạnh của Công ty về chất lượng
sản phẩm, uy tín nhãn hiệu, mối quan hệ tốt với nhiều
khách hàng và các cơ hội về thị trường, chính sách
Chiến lược
khuyến khích… để tiếp tục củng cố và mở rộng mở
phát triển thị
rộng thị trường tại các khu vực Châu Âu, Bắc Mỹ, và
trường ngoài
các nước Trung Đông dưới hình thức: tổ chức, tham
nước
gia các chương trình hội chợ ngoài nước; chương
1
SO
trình giới thiệu sản phẩm; chương trình xúc tiến
thương mại, mở văn phòng đại diện…
Tận dụng các cơ hội về thị trường, các chính sách
Chiến lược
khuyến khích phát triển cùng với các điểm mạnh về
phát triển sản
công nghệ tiên tiến, uy tín nhãn hiệu, tay nghề của
phẩm mới
công nhân để phát triển các sản phẩm mới với nhiều
mẫu mã, phù hợp với nhiều đối tượng.
Với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, chiến lược này
nhằm phát triển sản phẩm và dịch vụ mới trên cơ sở
các hoạt động kinh doanh của công ty như: kinh
Chiến lược
doanh siêu thị chè tại các thành phố lớn; tham gia vào
đa dạng hóa
thị trường cung cấp thuốc trừ sâu, phân bón cho nông
hàng ngang
dân địa phương; tận dụng lợi thế về mặt bằng đất tại
2
ST
đô thị kinh doanh dịch vụ thương mại bán lẻ và xây
dựng công trình dân dụng…
Chiến lược
Với sự cạnh tranh gay gắt, chiến lược này tận dụng
phát triển sản
các điểm mạnh của công ty công nghệ thiết bị, uy tín
phẩm chất
sản phẩm, tay nghề của công nhân nhằm nâng cao
lượng cao
khả năng cạnh tranh của công ty về mặt chất lượng.
-57-
STT Các kết hợp Tên chiến lược
Nội dung chủ yếu
Công ty tăng cường hoạt động quảng cáo,
khuyến mãi, độ phủ của hệ thống phân phối để
nhằm tăng doanh số bán trong nước nhằm mục
Chiến lược thâm
đích tăng doanh thu, từng bước chiếm lĩnh thị
3
WO
nhập thị trường
trường trong nước. Với chiến lược này công ty
trong nước
tận dụng các cơ hội về thị trường để khắc phục
điểm yếu: hoạt động Marketing, hệ thống phân
phối, tính linh hoạt của công ty.
Sắp xếp bộ máy tổ chức theo hướng tinh gọn,
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo hệ
thống ISO 9000, vệ sinh an toàn thực phẩm
Chiến lược tái
cấu trúc
đào tạo cán bộ quản lý nhằm khắc phục nhanh
các điểm yếu của công ty là tính linh hoạt
kém, trình độ cán bộ quản lý thấp, chi phí sản
4
WT
xuất cao… để hạn chế các nguy cơ.
Với chiến lược này công ty gia tăng kiểm soát
lên vùng nguyên liệu của các hộ nông dân
Chiến lược hội
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao
nhập về phía
khả năng cạnh tranh của sản phẩm chè nhằm
trước
khắc phục điểm yếu là hệ thống phân phối yếu,
chi phí sản xuất cao để hạn chế các nguy cơ.
theo tiêu chuẩn HACCP, chú trọng công tác
3.2.3 Lựa chọn chiến lược thông qua ma trận QSPM
Qua phân tích ma trận SWOT ở trên chúng ta có 1 nhóm kết hợp WO có 1
phương án chiến lược nên không thiết lập ma trận QSPM cho nhóm này, còn lại có
3 nhóm kết hợp là SO, ST và WT phải thiết lập ma trận QSPM để lựa chọn chiến
lược.
-58-
Các yếu tố quan trọng
Các chiến lược có thể chọn lựa Phát triển sản phẩm mới
Phân loại
Phát triển thị trường ngoài nước AS TAS AS TAS
Bảng 3.3: Ma trận QSPM cho nhóm SO
Các yếu tố bên trong
3,4 2,9 2,6
13,6 8,7 7,8
4 3 3
3 4 3
10,2 11,6 7,8
3,2
12,8
4
3
9,6
3,0 3,1 2,4 2,4 2,2 1,9 2,6 2,4
2 4 2 2 2 2 2 2
6,0 12,4 4,8 4,8 4,4 3,8 5,2 4,8
Chất lượng sản phẩm tốt, có uy tín trên thị trường Công nghệ chế biến, thiết bị tiên tiến Khả năng tài chính mạnh Có mối quan hệ tốt với nhiều khách hàng trong và ngoài nước Thị phần của công ty ổn định Đội ngũ CBCNV giàu kinh nghiệm, có tay nghề cao Hệ thống phân phối yếu Tính linh hoạt của công ty thấp Chế độ tiền lương, khen thưởng chưa cao Hoạt động quảng cáo, khuyến mãi hạn chế Trình độ quản lý thấp Chi phí sản xuất cao Các yếu tố bên ngoài
3,2 3,1 3,3 2,7 2,9 2,8
6,0 9,3 4,8 4,8 4,4 3,8 5,2 4,8 12,8 12,4 13,2 8,1 11,6 8,4
2 3 2 2 2 2 2 2 4 4 4 3 4 3
4 4 2 3 2 2
12,8 12,4 6,6 8,1 5,8 5,6
2,7
10,8
4
3
8,1
3,0 2,7 2,2 2,3 2,2
9,0 5,4 6,6 4,6 4,4
3 2 3 2 2
4 3 2 3 2
12,0 8,1 4,4 6,9 4,4
3,0
9,0
3
4
12,0
Chính sách khuyến khích phát triển của Chính phủ Sự tăng trưởng về kinh tế và ổn định chính trị Tiềm năng thị trường lớn Tài nguyên thiên nhiên ưu đãi Nhu cầu sử dụng sản phẩm chè cao Nguồn nguyên liệu ổn định Việt Nam là thành viên WTO, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt Tiềm lực đối thủ cạnh tranh mạnh Sự phát triển của các sản phẩm thay thế Khả năng nhập ngành của các công ty Đe dọa từ công nghệ chế biến mới Khách hàng ngày càng yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm
202,3
192,6
Tổng cộng
Qua phân tích ma trận QSPM cho nhóm SO ta thấy: tổng cộng số điểm hấp
dẫn của chiến lược phát triển sản phẩm mới là 192,6 điểm so với tổng cộng số điểm
hấp dẫn của chiến lược phát triển thị trường ngoài nước là 202,3 điểm. Trong giai
đoạn này chúng ta nên chọn phát triển thị trường ngoài nước.
-59-
Các yếu tố quan trọng
Phát triển sản phẩm chất lượng cao
Các chiến lược có thể chọn lựa Đa dạng hóa hàng ngang
Phân loại
AS TAS AS TAS
Bảng 3.4: Ma trận QSPM cho nhóm ST
Các yếu tố bên trong
3,4 2,9 2,6
3 4 2
10,2 11,6 5,2
13,6 8,7 7,8
4 3 3
3,2
4
12,8
12,8
4
3,0 3,1 2,4 2,4 2,2 1,9 2,6 2,4
6,0 6,2 4,8 4,8 6,6 3,8 5,2 9,6
2 2 2 2 3 2 2 4
Chất lượng sản phẩm tốt, có uy tín trên thị trường Công nghệ chế biến, thiết bị tiên tiến Khả năng tài chính mạnh Có mối quan hệ tốt với nhiều khách hàng trong và ngoài nước Thị phần của công ty ổn định Đội ngũ CBCNV giàu kinh nghiệm, có tay nghề cao Hệ thống phân phối yếu Tính linh hoạt của công ty thấp Chế độ tiền lương, khen thưởng chưa cao Hoạt động quảng cáo, khuyến mãi hạn chế Trình độ quản lý thấp Chi phí sản xuất cao Các yếu tố bên ngoài
3,2 3,1 3,3 2,7 2,9 2,8
2 3 2 2 2 2 2 2 3 3 4 2 3 3
6,0 9,3 4,8 4,8 4,4 3,8 5,2 4,8 9,6 9,3 13,2 5,4 8,7 8,4
9,6 12,4 9,9 5,4 8,7 11,2
3 4 3 2 3 4
2,7
2
5,4
8,1
3
3,0 2,7 2,2 2,3 2,2
3 3 2 2 2
9,0 8,1 4,4 4,6 4,4
12,0 10,8 6,6 6,9 6,6
4 4 3 3 3
3,0
4
12,0
6,0
2
Chính sách khuyến khích phát triển của Chính phủ Sự tăng trưởng về kinh tế và ổn định chính trị Tiềm năng thị trường lớn Tài nguyên thiên nhiên ưu đãi Nhu cầu sử dụng sản phẩm chè cao Nguồn nguyên liệu ổn định Việt Nam là thành viên WTO, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt Tiềm lực đối thủ cạnh tranh mạnh Sự phát triển của các sản phẩm thay thế Khả năng nhập ngành của các công ty Đe dọa từ công nghệ chế biến mới Khách hàng ngày càng yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm
Tổng cộng
185,4
204,1
Qua phân tích ma trận QSPM cho nhóm ST ta thấy: tổng cộng số điểm hấp
dẫn của chiến lược phát triển sản phẩm theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm
là 185,4 điểm so với tổng cộng số điểm hấp dẫn của chiến lược đa dạng hóa hàng
ngang là 204,1 điểm. Trong giai đoạn này chúng ta nên chọn chiến lược đang dạng
hóa hàng ngang.
-60-
Các yếu tố quan trọng
Các chiến lược có thể chọn lựa Hội nhập về phía sau
Tái cấu trúc
Phân loại
AS TAS AS TAS
Bảng 3.5: Ma trận QSPM cho nhóm WT
Các yếu tố bên trong
3,4 2,9 2,6
2 2 3
6,8 5,8 7,8
2 2 3
6,8 5,8 7,8
3,2
3
9,6
4
12,8
3,0 3,1 2,4 2,4 2,2 1,9 2,6 2,4
3 2 2 2 2 2 2 4
9,0 6,2 4,8 4,8 4,4 3,8 5,2 9,6
Chất lượng sản phẩm tốt, có uy tín trên thị trường Công nghệ chế biến, thiết bị tiên tiến Khả năng tài chính mạnh Có mối quan hệ tốt với nhiều khách hàng trong và ngoài nước Thị phần của công ty ổn định Đội ngũ CBCNV giàu kinh nghiệm, có tay nghề cao Hệ thống phân phối yếu Tính linh hoạt của công ty thấp Chế độ tiền lương, khen thưởng chưa cao Hoạt động quảng cáo, khuyến mãi hạn chế Trình độ quản lý thấp Chi phí sản xuất cao Các yếu tố bên ngoài
3,2 3,1 3,3 2,7 2,9 2,8
2 2 4 4 3 4 4 4 3 3 4 2 3 2
6,0 6,2 9,6 9,6 6,6 7,6 10,4 9,6 9,6 9,3 13,2 5,4 8,7 5,6
3 3 4 2 3 2
9,6 9,3 13,2 5,4 8,7 5,6
2,7
3
8,1
2
5,4
3,0 2,7 2,2 2,3 2,2
3 2 3 3 3
9,0 5,4 6,6 6,9 6,6
4 3 2 4 3
12,0 8,1 4,4 9,2 6,6
3,0
4
12,0
3
9,0
Chính sách khuyến khích phát triển của Chính phủ Sự tăng trưởng về kinh tế và ổn định chính trị Tiềm năng thị trường lớn Tài nguyên thiên nhiên ưu đãi Nhu cầu sử dụng sản phẩm chè cao Nguồn nguyên liệu ổn định Việt Nam là thành viên WTO, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt Tiềm lực đối thủ cạnh tranh mạnh Sự phát triển của các sản phẩm thay thế Khả năng nhập ngành của các công ty Đe dọa từ công nghệ chế biến mới Khách hàng ngày càng yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm
202,0
187,5
Tổng cộng
Qua phân tích ma trận QSPM cho nhóm WT ta thấy: tổng cộng số điểm hấp
dẫn của chiến lược tái cấu trúc là 187,5 điểm so với tổng cộng số điểm hấp dẫn của
chiến lược hội nhập về phía sau là 202 điểm. Trong giai đoạn này chúng ta nên chọn
chiến lược tái cấu trúc.
-61-
3.3 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
3.3.1 Giải pháp 1: Hoàn thiện tổ chức, quản lý và điều hành sản xuất kinh
doanh
Về tổ chức
Nhanh chóng hoàn thiện tổ chức trên cơ sở phương án cổ phần hóa, trong
quá trình triển khai Công ty chè Lâm Đồng cần lưu ý các vấn đề sau:
Đây là cơ hội để Công ty kiện toàn lại bộ máy theo hướng tinh gọn, giảm đến
mức thấp nhất các cấp quản lý. Tổ chức lại nhân sự của Công ty theo hướng tuyển
chọn, giữ lại các cán bộ có trình độ, năng lực để tiếp tục làm việc, số lao động dư
thừa giải quyết theo Nghị định 41/2002 của Chính phủ, số lao động chấm dứt hợp
đồng lao động giải quyết theo Luật lao động. Khi có nhu cầu đột biến về lao động
giải quyết bằng hợp đồng thuê ngoài, hợp đồng thời vụ.
Quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý cao cấp trong thời gian 5 năm tới, có kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng về trình độ quản lý cũng như chuyên môn để đủ điều kiện
kế thừa công tác điều hành Công ty trong điều kiện hội nhập sâu và rộng, thực hiện
mục tiêu của Công ty chè Lâm Đồng đến năm 2015.
Phân định rõ quyền hạn trách nhiệm của từng cá nhân trong Công ty tạo môi
trường làm việc khoa học, hiệu quả cao. Xây dựng, hoàn thiện quy chế tổ chức, điều
lệ hoạt động của Công ty cổ phần. Trong quá trình đổi mới, tổ chức lại bộ máy cần
phải được thường xuyên theo dõi, chấn chỉnh, hoàn thiện kịp thời để phù hợp với
tình hình thực tế.
Về quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh
Chú trọng ứng dụng các phương pháp quản trị khoa học trong quản lý và
điều hành sản xuất: hoạch định nhu cầu và quản trị hàng tồn kho, lập biểu đồ công
việc, bố trí mặt bằng sản xuất kinh doanh, cân đối cung cầu và hoạch định tổng
hợp…
Sắp xếp bố trí lại dây chuyền sản xuất, áp dụng tự động hóa để nâng cao
năng suất. Lấy năng suất làm thước đo để đánh giá hiệu quả hoạt động, thành tích
kinh doanh của Công ty và các đơn vị trực thuộc.
-62-
Cơ chế quản lý cần xây dựng theo hướng phân quyền nhiều hơn, sâu hơn cho
các đơn vị trực thuộc, tạo cho các đơn vị trực thuộc được chủ động trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, đồng thời nâng cao trách nhiệm của cán bộ quản lý từng cấp.
Nghiên cứu áp dụng hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO
9000, vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn HACCP, góp phần gia tăng uy tín
sản phẩm của Công ty chè Lâm Đồng trên thị trường trong nước và thế giới. Việc
áp dụng ISO 9000 sẽ có tác dụng: nâng cao hiệu suất hoạt động nhờ sự phối hợp
đồng bộ các quá trình trong Công ty, tất cả các quá trình quan trọng trong tổ chức
đều được kiểm soát một cách có hệ thống; giảm bớt lãng phí nhờ giảm được các chi
phí ẩn trong quản lý và sản xuất kinh doanh; tạo lòng tin cho khách hàng; từ đó giúp
Công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 là cơ sở và nền tảng giúp Công ty có
thể tiếp cận, nghiên cứu ứng dụng ngay tiêu chuẩn thực phẩm toàn cầu (ISO 2015)
sẽ được ban hành vào năm 2015, đáp ứng nhanh những yêu cầu khắt khe về chất
lượng chè của thị trường xuất khẩu.
3.3.2 Giải pháp 2: Phát triển nguồn nhân lực
Để thực hiện giải pháp phát triển nguồn nhân lực, có hai vấn đề Công ty cần
quan tâm là: nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng chế độ đãi ngộ hợp lý.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Đẩy mạnh công tác đào tạo đội ngũ cán bộ hiện tại theo hướng có trọng tâm
vào một số lĩnh vực và đối tượng nhằm tránh tình trạng đào tạo dàn trải, kém hiệu
quả.
Đối với cán bộ quản lý: chú trọng đào tạo theo hướng bổ sung các kiến thức
về phương pháp quản lý, quản trị kinh doanh, nghiên cứu thị trường, quản lý tài
chính – kế toán…
Đối với đội ngũ lao động trực tiếp: chú trọng đào tạo công nhân ở bậc cao,
cán bộ kỹ thuật chuyên sâu.
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, do đó ngoài việc đào
tạo về trình độ chuyên môn cần nâng cao trình độ hiểu biết về luật pháp trong nước
-63-
và ngoài nước, các thông lệ quốc tế để có thể khắc phục được những thiệt hại không
đáng có về kinh tế.
Có các chế độ tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ được cử đi đào tạo như:
tạo điều kiện về mặt thời gian, tài trợ học phí, đảm bảo tiền lương và khen thưởng
trong thời gian đi học. Để khuyến khích nhân viên tự nâng cao kiến thức, tự đào tạo
cần có chế độ khuyến khích như: hỗ trợ 50-100% học phí nếu nhân viên tự đào tạo
ngoài thời gian làm việc…
Công tác tuyển dụng: việc tuyển dụng cần phải được quan tâm và tiến hành
nghiêm túc. Tuyển dụng phải theo quy trình thi tuyển và phỏng vấn, loại bỏ quan
điểm ưu tiêu tuyển dụng con em của cán bộ trong Công ty (xem phụ lục 13)
Xây dựng chế độ đãi ngộ hợp lý và hấp dẫn
Chế độ đãi ngộ phải được xây dựng một cách hợp lý và hấp dẫn nhằm nâng
cao năng suất lao động, thu hút lao động có chất lượng cao phục vụ cho Công ty,
giảm thiểu tình trạng lao động có chất lượng cao rời bỏ Công ty sang phục vụ cho
đối thủ cạnh tranh khác. Chế độ đãi ngộ cần phải được thể hiện trên hai phương
diện là vật chất lẫn tinh thần (xem phụ lục 14).
Về vật chất: Chế độ tiền lương cần được xây dựng theo hướng công bằng
hơn, dựa trên nguyên tắc năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc. Lao động có
hàm lượng chất xám cao phải được hưởng lương xứng đáng, cao hơn so với lao
động giản đơn, tránh tình chú trọng vào thâm niêm công tác như hiện nay.
Chế độ khen thưởng phải hợp lý, cụ thể, không mang tính hình thức nhằm
khuyến khích khả năng nghiên cứu sáng tạo, phát huy năng lực của đội ngũ nhân
viên. Chế độ khen thưởng có tác dụng rất lớn đến mặt tinh thần của nhân viên, là
động lực rất lớn trong công tác thi đua làm tốt công việc, nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng năng suất lao động…
Về đời sống tinh thần: Thông qua các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao,
các chính sách phúc lợi thiết thực như tổ chức nghỉ dưỡng, hỗ trợ khi đau ốm sẽ tạo
được sự liên kết gắn bó giữa đội ngũ công nhân viên, xây dựng một tập thể đoàn kết
và vững mạnh.
-64-
3.3.3 Giải pháp 3: Đẩy mạnh hoạt động Marketing – nghiên cứu thị trường
Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động Marketing xoay quanh 4P: Sản phẩm
(Product), giá cả (Price), kênh phân phối (Place) và xúc tiến bán hàng (Promotion)
Về sản phẩm
Ngoài các sản phẩm chè đen, chè xanh hiện có, Công ty phát triển thêm một
số sản phẩm và dịch vụ khác như: sản phẩm chè chất lượng cao, chè túi lọc; mở siêu
thị chè tại các thành phố lớn trong nước và nước ngoài, phát triển siêu thị chè trở
thành siêu thị bán lẻ hàng tiêu dùng; cung cấp phân bón thuốc trừ sâu cho nông dân
địa phương và các hộ khoán… nhằm thực hiện mục tiêu và chiến lược đề ra.
Về giá cả
Giá các loại sản phẩm của Công ty cần được ra soát lại, xây dựng ở mức
tương đương hoặc thấp hơn đối thủ cạnh tranh trên cơ sở năng suất lao động cao
hơn; chi phí và giá nguyên liệu đầu vào hợp lý hoặc thấp hơn.
Có các chiến lược giảm giá, khuyến mãi đối với các loại dịch vụ và sản phẩm
mới như: phân bón và thuốc trừ sâu nhằm xâm nhập thị trường này và gia tăng
quyền kiểm soát lên vùng nguyên liệu đầu vào của Công ty.
Về kênh phân phối
Thị trường và người tiêu dùng Việt Nam hoàn toàn khác với những nước
phát triển, với hàng trăm nghìn các cửa hiệu bán hàng phân bố từ thành thị tới nông
thôn, luôn đáp ứng nhu cầu hằng ngày của người tiêu dùng. Khác hẳn với hành vi
mua hàng tại các nước phát triển, ngươi tiêu dùng Việt vẫn có thói quen mua hàng
hằng ngày, thay vì tới siêu thị vào ngày cuối tuần để mua hàng đủ dùng cho cả tuần.
Vì vậy, hệ thống các cửa hàng gần nhà đang đóng một tỷ trọng lớn nhất trong toàn
bộ hệ thống phân phối của thị trường Việt Nam. Do đó kênh phân phối đóng một
vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thành bại của mỗi doanh nghiệp trên thị
trường Việt Nam. Để xâm nhập thị trường tiêu thụ chè xanh trong nước và chiếm
lĩnh thị trường này Công ty chè Lâm Đồng cần tiến hành các giải pháp như: phát
triển đội ngũ nhân viên bán hàng cần cù, chăm chỉ; các chính sách bán hàng và chiết
-65-
khấu hợp lý để kích thích nhà phân phối và người kinh doanh trở thành đồng minh,
từng bước xây dựng thị trường một cách vững chắc.
Về xúc tiến bán hàng
Tăng cường hoạt động quảng cáo, khuyến mãi
Với ngân sách dành cho quảng cáo luôn eo hẹp, Công ty nên xây dựng lựa
chọn cho mình chương trình quảng cáo hợp lý, tránh quảng cáo tràn lan, không hiệu
quả. Bên cạnh việc quảng cáo trên các phương tiện truyền thông: tivi, radio, tạp chí,
báo, internet…Công ty nên thực hiện quảng cáo theo hai hướng như sau:
- Đối với thị trường trong nước: thực hiện quảng cáo “bám dính” vào người
tiêu dùng, đó là quảng cáo trên các vật phẩm tặng miễn phí cho người tiêu dùng
như: bộ tách trà, khay dựng trà… có logo và tên của Công ty. Thường xuyên đánh
giá hoạt động quảng cáo và khuyến mãi, nếu kém hiệu quả phải chuyển ngân sách
quảng cáo sang xây dựng hệ thống phân phối để tăng cường độ phủ và kiểm soát
các điểm bán lẻ trong nước.
- Đối với thị trường quốc tế: thực hiện quảng cáo kiểu B2B, thực hiện trong
phạm vi khách hàng tiềm năng bằng cách gửi thư trực tiếp. Liên tục kiểm tra và
theo dõi phản hồi của khách hàng từ đó có thể loại bỏ những địa chỉ không tiềm
năng.
Tăng cường quảng cáo sản phẩm và quảng bá hình ảnh Công ty qua hoạt
động xúc tiến thương mại. Với lợi thế mặt hàng chè được xếp vào danh mục các
mặt hàng thuộc chương trình Xúc tiến thương mại trọng điểm quốc gia. Công ty cần
tăng cường tham gia hoạt động về xúc tiến thương mại, mở rộng hợp tác, giao lưu
quốc tế, khảo sát mở rộng thị trường thông qua các chương trình tổ chức của Chính
phủ, của Hiệp hội chè Việt Nam. Thực hiện mở Văn phòng đại diện, tham gia hội
chợ tại các quốc gia mà Việt Nam đã có Bản thỏa thuận hợp tác và các hoạt động
xúc tiến thương mại diễn ra thường xuyên như: thị trường Nga, Mỹ, Châu
Âu…Tham gia các cuộc thi tại Hội chợ triển lãm Quốc tế, Hội chợ triển lãm văn
hóa trà Việt Nam, Đêm hội trà hoa, Tuần văn hóa trà, Lễ hội văn hóa trà…
-66-
Xây dựng và phát triển thương hiệu Ladotea
Thị trường chủ yếu của Công ty là thị trường ngoài nước, nên việc xây dựng
và phát triển thương hiệu là vô cùng quan trọng. Thương hiệu là một thứ tài sản vô
hình nhưng lại chứa đựng một sức mạnh hữu hình, nó quyết định sự lựa chọn của
khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ, thậm chí nó còn tác động đến sự thành – bại
của hoạt động kinh doanh. Do đó chính sách thương hiệu của Công ty nên tập trung
hướng tới khách hàng, làm sao để sản phẩm của Công ty mình đem lại cho khách
hàng cảm giác thật nhất và đáng tin cậy nhất. Xây dựng thương hiệu là quá trình lâu
dài và liên tục do đó Công ty phải thực hiện công tác này một cách chuyên nghiệp,
nên kết hợp với các chuyên gia hay Công ty tư vấn thương hiệu. Để có thể thành
công trong tác xây dựng và phát triển thương hiệu Ladotea, Công ty chè Lâm Đồng
cần chú ý đến các vấn đề sau:
Cái gốc của thương hiệu là uy tín của sản phẩm và dịch vụ, sự bền vững của
chất lượng vì vậy Công ty phải không ngừng thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm.
Xây dựng thương hiệu trên cơ sở nghiên cứu thị trường kỹ lưỡng; đăng ký
bảo hộ nhãn hiệu sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước; phát triển hệ thống
kênh phân phối; quản lý thương hiệu để đảm bảo uy tín và hình ảnh của thương hiệu
không ngừng được nâng cao.
Công ty cần phải định vị nhãn hiệu một cách rõ nét trong nhận thức của
người tiêu dùng và tạo dựng hình ảnh trong tâm trí khách hàng. Công ty phải luôn
gợi nhớ cho khách hàng về: lợi ích của sản phẩm chè đối với sức khỏe con người
như: giảm nguy cơ ung thư, chống lão hóa…; sản phẩm của Công ty được sản xuất
tại vùng chè lớn nhất, có chất lượng cao nhất Việt Nam…
Xây dựng thương hiệu chỉ đạt hiệu quả tối đa, khi đi kèm theo nó là nhiều
biện pháp hỗ trợ khác: như quảng cáo, khuyến mãi, giảm giá…
Giải pháp đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường nhằm khai thác triệt để những tiềm
năng của Công ty, giúp Công ty có những chiến lược hợp lý trong cạnh tranh.
-67-
Để đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, Công ty cần thiết lập hệ thống
cơ sở dữ liệu về khách hàng của Công ty. Cơ sở dữ liệu phải bao gồm các thông tin
toàn diện về khách hợp từ thông tin về khách hàng, các kênh phân phối. Phân loại
khách hàng, xác định khách hàng mục tiêu từ đó có chiến lược Maketing cho phù
hợp. Tập trung nghiên cứu về nhu cầu của các thị trường trong nước và ngoài nước,
đặc biệt là thị trường tiềm năng tại khu vực Châu Á như Nhật Bản, Đài Loan; tại
Châu Âu như Nga; tại Trung Đông như Irắc và tại Châu Mỹ…để có chiến lược phát
triển thị trường hợp lý.
Các nội dung chính của công tác nghiên cứu thị trường và mối quan hệ với
các hoạt động khác mà Công ty chè Lâm Đồng cần quan tâm (xem phụ lục 13).
Công ty cần phải phối hợp với một Công ty có chuyên môn thực hiện nghiên
cứu thị trường một cách chuyên nghiệp để hiệu quả cao.
3.3.4 Giải pháp 4: Phát triển hoạt động khoa học – công nghệ
Giải pháp phát triển hoạt động khoa học công nghệ cần được xem xét dưới
hai góc độ: sản xuất nông nghiệp và công nghệ chế biến.
Sản xuất nông nghiệp: Công ty cần kết hợp với đơn vị có chuyên môn như
Trung tâm nghiên cứu chuyển giao kỹ thuật cây công nghiệp và cây ăn quả Lâm
Đồng, các Trường Đại học để đẩy mạnh công tác nghiên cứu về giống, kỹ thuật
canh tác và thu hoạch bảo quản.
Về giống: nghiên cứu, chọn tạo các giống chè cho năng suất cao, phẩm chất
tốt, thích nghi với điều kiện của địa phương; đồng thời tiếp tục nghiên cứu để nhập
nội các giống chè mới cho năng suất và chất lượng cao, làm phong phú tập đoàn
giống chè có chất lượng cao, cho giá trị lớn.
Về kỹ thuật canh tác: nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp
với từng giống chè, điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu Lâm Đồng. Đẩy nhanh tốc độ
ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất nguyên liệu chè theo tinh thần Quyết định số
1780/QĐ-BNN-CB ngày 26-6-2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất chè an toàn nhằm đáp ứng những đòi hỏi
khắt khe về an toàn thực phẩm và chất lượng trong quá trình hội nhập.
-68-
Về thu hoạch và bảo quản: định kỳ tổ chức tập huấn kết hợp với việc cử cán
bộ kỹ thuật đến từng hộ khoán, hộ nông dân trong vùng nguyên liệu để hướng dẫn
kỹ thuật thu hái chè đúng phẩm cấp, đúng quy trình kỹ thuật thu hái của từng giống
chè, từng mùa vụ, từng thời kỳ sinh trưởng của vườn chè nhằm khắc phục tình trạng
hái chè kém phẩm cấp, không đúng quy trình kỹ thuật… trong thời gian qua, nâng
cao chất lượng nguyên liệu.
Công nghệ chế biến: từng bước hiện đại hóa thiết bị chế biến từ các nguồn
vốn vay, vốn tự có, huy động động vốn hoặc thông qua các dự án…Giải pháp tăng
cường thiết bị hiện đại kết nên hợp cùng với giải pháp xây dựng vùng nguyên liệu
sạch và an toàn để đảm bảo sản xuất chè chất lượng cao nhằm đáp ứng ngày càng
tốt hơn nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty trong quá trình hội nhập.
3.3.5 Giải pháp 5: Xây dựng vùng nguyên liệu
Giải pháp này dựa trên quan điểm gắn kết nhà máy chế biến với vùng
nguyên liệu, giúp Công ty chủ động được nguồn nguyên liệu đảm bảo công suất chế
biến, hạn chế tình trạng tranh mua, tranh bán nguyên liệu, đảm bảo chất lượng
nguyên liệu đầu vào. Từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh
tranh của sản phẩm chè trên thị trường trong nước và quốc tế.
Đối với vùng nguyên liệu của Công ty đang quản lý: cần chuyển đổi nhanh
diện tích chè già cỗi, chè có chất lượng thấp sang chè cành cao sản và chè chất
lượng cao. Đối với vùng nguyên liệu của nông dân địa phương: có phương án gắn
nhà máy với vùng nguyên liệu hình thành vùng nguyên liệu riêng cho Công ty.
Công ty chè Lâm Đồng cần tiến hành các giải pháp cơ bản như sau:
- Thành lập bộ phận Khuyến nông có nhiệm vụ chuyển giao quy trình kỹ
thuật trồng, hái, thu hoạch và bảo quản chè cho người trồng chè.
- Có các chính sách trợ giúp các loại giống, phân bón, thuốc trừ sâu…
- Có các biện pháp hỗ trợ vùng nguyên liệu thông qua hợp đồng đầu tư bao
tiêu sản phẩm.
-69-
- Xây dựng giá mua nguyên liệu chè theo hướng đảm bảo hợp lý lợi ích
của người nông dân trồng chè và phù hợp với giá chè thị trường.
Giải pháp vùng nguyên liệu của Công ty chè Lâm Đồng cần phải kết hợp với
các chiến lược giảm giá, khuyến mãi… mặt hàng thuốc trừ sâu, phân bón nhằm đạt
được mục tiêu trở thành nhà cung cấp thuốc trừ sâu và phân bón cho nông dân địa
phương của Công ty chè Lâm Đồng cũng như gia tăng quyền kiểm soát đối với
vùng nguyên liệu.
3.3.6 Giải pháp 6: Thu hút nguồn vốn
Giải pháp này giúp Công ty có đủ năng lực về tài chính để thực hiện tốt các
mục tiêu. Công ty cần có những thay đổi trong quản lý tài chính nhằm đảm bảo tính
trung thực, minh bạch của báo cáo tài chính và những thông tin liên quan đến tình
trạng sản xuất kinh doanh. Có như vậy Công ty mới gây ấn tượng tốt đối với nhà
đầu tư, từ đó dễ dàng tiếp cận với các nguồn vốn vay, nguồn vốn qua hình thức thuê
tài chính, thị trường chứng khoán…
Liên hệ chặt chẽ với các trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp để nhận được các tư
vấn hữu hiệu, giúp Công ty giải quyết những khó khăn trong quá trình kinh doanh,
trong đó có việc tìm đến những nguồn vốn có hiệu quả cao.
Công ty cần nâng cao năng lực xây dựng phương án kinh doanh, chiến lược
ở các đơn vị kinh doanh và các bộ phận chức năng, đảm bảo tính khả thi cao giúp
cho việc tiếp cận nguồn vốn được thuận lợi.
3.4 KIẾN NGHỊ
3.4.1 Đối với Chính phủ
Chính phủ cần có văn bản yêu cầu Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tiến hành ra soát kiểm tra công tác quy hoạch tổng thể phát triển ngành Chè trong
đó chú trọng quy hoạch quỹ đất sử dụng trồng chè, vùng nguyên liệu, nhà máy sản
xuất chế biến, diện tích giống chè, thủy lợi…
Chính phủ giao cho cơ quan chức năng hoặc một tổ chức được ủy quyền xây
dựng phương thức quản lý từ nông nghiệp tới công nghiệp và xuất nhập khẩu theo
đúng quy định, đúng tiêu chuẩn đảm bảo sự phát triển bền vững, chỉ có chè chất
-70-
lượng cao mới giữ được vị thế và vai trò của chè Việt Nam. Rà soát, sắp xếp lại các
nhà máy, vườn chè theo hướng gắn nhà máy và vùng nguyên liệu để đưa ngành Chè
phát triển.
Chính phủ có văn bản yêu cầu các địa phương phải rà soát, đánh giá năng lực
thiết bị, công nghệ và khả năng cung cấp nguyên liệu của các cơ sở chế biến trên địa
bàn. Từ đó, kiên quyết đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi giấy đăng ký kinh doanh đối
với các đơn vị không đảm bảo các điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy
định.
Chính phủ cần có văn bản yêu cầu các Bộ, Ngành, Thành phố trực thuộc
Trung ương, các Tỉnh tổ chức thực hiện đánh giá việc thực hiện Quyết định
80/2002/QĐ ngày 24/06/2002 về chính sách khuyến khích tiêu thụ hàng nông sản
hàng hóa thông qua hợp đồng, trong đó có ngành Chè Việt Nam.
Chính phủ tiếp tục có ngân sách hỗ trợ đầu tư các hạng mục cơ sở hạ tầng tạo
điều kiện để nhân dân vùng chè, người làm chè giảm bớt khó khăn trong đời sống.
Có chính sách đãi ngộ để thu hút cán bộ có trình độ cao phục vụ lâu dài ở những
vùng sâu, vùng xa nói chung, ở vùng chè nói riêng.
Trong tiến trình hội nhập, kiến nghị Chính phủ tiếp tục có phương án đầu tư
cho công tác xúc tiến thương mại, xúc tiến quảng cáo, vận chuyển nội bộ.
3.4.2 Đối với Hiệp hội chè Việt Nam
Sớm kiện toàn bộ máy hoạt động để hoạt động đạt hiệu quả cao.
Xây dựng và ban hành quy chế hoạt động, đổi mới tác phong làm việc; đồng
thời đào tạo, nâng cao năng lực công tác Hiệp hội và công tác chuyên môn cho đội
ngũ cán bộ tham gia Ban chấp hành, Ban chuyên đề, các cán bộ cơ quan thường
trực Hiệp hội chè Việt Nam.
Có phương án quan tâm giúp đỡ những hội viên ít hoặc thiếu điều kiện hòa
nhập; kiên quyết xử lý kỷ luật các hội viên không tuân thủ điều lệ hoặc có những
biểu hiện tiêu cực làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động và tín nhiệm chung của Hiệp
hội cũng như các hội viên khác trong Hiệp hội.
-71-
Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ tư vấn cho kinh doanh ngành hàng. Tiếp tục
xúc tiến hoạt động Quỹ Bảo hiểm xuất khẩu để tăng khả năng phục hồi rủi ro, mạo
hiểm. Đồng thời, chuẩn bị tạo điều kiện và tiềm lực đối phó với các vụ kiện trong
hòa nhập với thị trường kinh tế thế giới và khu vực.
Xúc tiến đổi mới môi trường kinh doanh đối với các doanh nghiệp chè Việt
Nam trong và ngoài nước. Tích cực tham mưu, tác động về phía Chính phủ, các cấp
chính quyền nhằm giúp các doanh nghiệp chè Việt Nam đủ sức cạnh tranh bình
đẳng với các doanh nghiệp các nước.
Tăng cường và chủ động phối hợp, tranh thủ các điều kiện, ủng hộ của các
ngành giúp đỡ hoạt động của Hiệp hội ở Trung ương và địa phương.
3.4.3 Đối với Công ty chè Lâm Đồng
Trong phần trên của Luận văn chúng tôi đã phân tích đề xuất chiến lược kinh
doanh của Công ty chè Lâm Đồng đến năm 2015. Tuy nhiên đây chỉ là chiến lược
tổng quát, các chiến lược này cần phải được cụ thể hóa bằng chiến lược ở các đơn vị
kinh doanh và các bộ phận chức năng. Công ty chè Lâm Đồng cần sớm triển khai
đến người đứng đầu các bộ phận chức năng để cụ thể hóa chiến lược trong năm
2008.
Bên cạnh việc phân tích môi trường, đặt mục tiêu, chọn chiến lược Công ty
chè Lâm Đồng cần phải thiết kế đầy đủ cho việc thực thi chiến lược. Tiến hành
kiểm tra các mục tiêu hàng năm; xây dựng các chính sách để hỗ trợ và thúc đẩy
công việc theo mục tiêu hàng năm đã đề ra; phân bổ các nguồn lực theo các ưu tiên
được thiết lập bởi những mục tiêu hàng năm…
Trong năm 2008, Công ty chè Lâm Đồng cũng cần phải xây dựng cho mình
một tầm nhìn đến năm 2020. Chúng tôi kiến nghị tầm nhìn đến năm 2020, Công ty
chè Lâm Đồng sẽ trở thành 1 trong 2 công ty sản xuất và kinh doanh sản phẩm chè
lớn nhất Việt Nam, trở thành đơn vị kinh doanh dịch vụ thương mại bán lẻ hàng tiêu
dùng, đầu tư tài chính vào các doanh nghiệp khác trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, đủ
sức mạnh để cạnh tranh, tham gia hội nhập.
KẾT LUẬN
Xây dựng chiến lược kinh doanh là công tác hết sức quan trọng đối với một
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tồn tại, ổn định lâu dài, góp phần nâng cao vị thế
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế.
Từ những kiến thức được tiếp thu trong quá trình học tập, thông qua các
phương pháp thông kê dự báo, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp trao
đổi lấy ý kiến chuyên gia…Luận văn đã hoàn thành mục tiêu đề ra và đạt được
những kết quả như sau:
Ở chương 1, Luận văn đã trình bày các cơ sở lý luận chung về xây dựng
chiến lược kinh doanh. Những lý luận này được hình thành trên cơ sở các công bố
nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước.
Ở chương 2, Luận văn tiến hành nghiên cứu thực trạng môi trường sản xuất
kinh doanh của Công ty chè Lâm Đồng. Trong quá trình nghiên cứu thực trạng, luận
văn phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài để tìm ra những cơ hội, nguy cơ tác
động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chè Lâm Đồng; phân tích các
yếu tố môi trường nội bộ Công ty để xác định điểm mạnh, điểm yếu của Công ty
chè Lâm Đồng. Các phân tích nêu trên tác động đến sự thành công của Công ty và
là cơ sở để đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty chè Lâm Đồng trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế.
Ở chương 3, Luận văn đã sử dụng một số dự báo của các Công ty nghiên cứu
thị trường, Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc; các kết quả đã
phân tích trong chương 2 làm cơ sở đề xuất chiến lược cho Công ty chè Lâm Đồng
đến năm 2015. Trên cơ sở các mục tiêu phát triển của Công ty, Luận văn đề xuất
các giải pháp và kiến nghị nhằm thực hiện chiến lược hiệu quả, nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty.
Tin rằng luận văn có thể đóng góp phần nào trong việc xây dựng chiến lược
kinh doanh của Công ty chè Lâm Đồng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty trên thị trường trong nước và quốc tế, thúc đẩy sự phát triển của Công ty và
ngành chè Lâm Đồng.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều để hoàn thành luận văn này, nhưng do thời gian
có hạn, năng lực nghiên cứu còn hạn chế nên Luận văn khó tránh khỏi những thiếu
sót nhất định. Kính mong sự góp ý của quý Thầy, Cô và người đọc để đề tài được
hoàn thiện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Fred R.David (2003), Khái luận về quản trị chiến lược, NXB Thống kê, Hà
Nội.
2. PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Diệp, Ths. Phạm Văn Nam (2006), Chiến lược &
chính sách kinh doanh, NXB Lao động – Xã hội, TP. HCM
3. TS. Nguyễn Thanh Hội & TS. Phạn Thăng (2001), Quản trị học, NXB
Thống kê.
4. GS.TS Hồ Đức Hùng (2000), Quản trị toàn diện doanh nghiệp, NXB ĐHQG
Tp.Hồ Chí Minh.
5. Michael E.Porter (1996), Chiến lược cạnh tranh, NXB Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội.
6. Lê Ngọc Lợi (2005), Định hướng phát triển Viện kế toán - Quản trị Doanh
nghiệp đến 2010, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học kinh tế TP.Hồ Chí Minh.
7. Trần Thị Ngọc Oanh (2006), Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Tập Đoàn
Bưu chính viễn thông Việt Nam đến năm 2010, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại
học kinh tế TP.Hồ Chí Minh.
8. ADB (2006), Sự tham gia của người nghèo trong chuỗi giá trị: Nghiên cứu
đối với ngành Chè.
9. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2000), Báo cáo tổng quan ngành
hàng chè.
10. Chi hội chè Lâm Đồng (2006), Thực trạng sản xuât kinh doanh và định
hướng phát triển chè Lâm Đồng đến 2010.
11. Công ty nghiên cứu thị trường TNS Vietnam (2006), Xu hướng tiêu dùng
mới tại Việt Nam.
12. Hiệp hội chè Việt Nam (2006), Báo cáo công tác nhiệm kỳ II (1999-2006) và
phương hướng nhiệm kỳ III (2007-2011)
13. Công ty chè Lâm Đồng (2007) Phương án cổ phần hóa Công ty chè Lâm
Đồng.
14. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lâm Đồng (2004), Báo cáo tổng hợp quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Lâm Đồng đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020
15. FAO (2003), Medium-term prospects for agricultural commodities
projections to the year 2010 food and agriculture organization of the united
nations.
16. FAO (2006), Current market situation and medium term outlook
17. Các văn bản pháp quy:
- Quyết định số 43/1999/QĐ-TTg ngày 10-3-1999 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt kế hoạch phát triển chè đến năm 2005-2010.
- Quyết định 80/2002/QĐ-TTg ngày 24-06-2002 về chính sách khuyến
khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng.
- Quyết định số 110/2002/QĐ-TTg ngày 21-08-2002 về việc lập, sử dụng
và quản lý Quỹ Bảo Hiểm xuất khẩu ngành hàng
- Quyết định số 57/2003/QĐ-TTg ngày 17-04-2003 về việc phê duyệt các
chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm
- Nghị định 88/2003/NĐ-CP ngày 30-07-2003 của Chính phủ quy định về
tổ chức, hoạt động và quản lý hội được ban hành.
- Quyết định số 1780/QĐ-BNN-CB ngày 26-6-2006 của Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn về việc phê duyệt kế hoạch phát triển cơ giới hóa
và nâng cao chất lượng chè giai đoạn 2006-2010.
18. Website: http://www.fao.org.vn; http://www.mofa.gov.vn; hhtp://gov.vn;
hhtp://www.hiephoichevietnam.org; hhtp://www.agroviet.gov.vn;
http://agro.gov.vn; http://vinatea.com.vn; http://tamchau.com;
http://ladotea.com; http:// www.gso.gov.vn;
PHỤ LỤC 01
Thiết lập mục tiêu hàng năm
Thiết lập mục tiêu dài hạn
Thực hiện việc kiểm soát bên ngoài để xác định cơ hội và đe dọa chủ yếu
Đo lường đánh giá thành tích
Xét lại mục tiêu kinh doanh
Phối hợp các nguồn tài nguyên
Xác định nhiệm vụ, mục tiêu và chiến lược hiện tại
Đề ra các chính sách
Thực hiện kiểm soát nội bộ để nhận diện những điểm mạnh điểm yếu
Lựa chọn chiến lược theo đuổi
Hình thành chiến lược
Thực thi chiến lược
Đánh giá chiến lược
Nguồn: Fred R.David (2003), Khái luận về quản trị chiến lược, NXB Thống kê, Hà Nội.
MÔ HÌNH QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC TOÀN DIỆN
PHỤ LỤC 02
MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
Môi trường vĩ mô
Môi trường vi mô
Môi trường nội bộ
PHỤ LỤC 03
THỐNG KÊ CÁC LOẠI ĐẤT CỦA TỈNH LÂM ĐỒNG
Hạng mục
Diện tích (ha)
974.590 965.696 28.866 44.685 16.275 212.309 659.648 864 68 2.981 10.709 77
Tỷ lệ (%) 100 98,9 2,96 4,58 1,67 21,74 67,55 0,09 0,01 0,31 1,10 0,01
Tổng diện tích tự nhiên I. Diện tích các nhóm đất 1. Nhóm đất phù sa 2. Nhóm đất gley 3. Nhóm đất mới biến đổi 4. Nhóm đất đỏ 5. Nhóm đất xám 6. Nhóm đất bùn 7. Nhóm đất xói mòn 8. Nhóm đất đen II. Sông suối III. Núi đá không cây
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Lâm Đồng (2004), báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Lâm đồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
PHỤ LỤC 04
KẾT QUẢ KHẢO SÁT PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TRỌNG ĐIỂM QUỐC GIA
Năm 2005
STT
Quốc gia
Sản lượng (tấn)
Tỷ lệ (%)
Trị giá (nghìn USD)
Irắc Trung Quốc
1 Đài Loan 2 Nga 3 Ba Lan 4 Hà Lan 5 Đức 6 Anh 7 Các tiểu vương quốc ARTN 8 9 10 Pakistan 11 Ấn Độ 12 Malaysia 13 Mỹ 14 Nhật bản Inđônexia 15 16 Các quốc gia khác (52QG)
Thị trường nhập khẩu chè Việt Nam
Tổng cộng
ĐGBQ (nghìn USD/tấn) 1,11 0,99 0,86 1,00 1,14 0,99 1,28 1,51 1,04 1,19 0,75 0,40 0,81 1,79 0,59 1,10 1,10
16.942 9.748 2.791 1.964 3.983 2.192 2.112 12.634 6.061 18.481 2.080 787 1.025 1.235 607 14.292 96.934
15.263 9.846 3.245 1.964 3.494 2.214 1.650 8.367 5.828 15.530 2.773 1.967 1.266 690 1.029 12.792 87.918
17,36 11,20 3,69 2,23 3,97 2,52 1,88 9,52 6,63 17,66 3,15 2,24 1,44 0,78 1,17 14,55 100
Nguồn: Vitas (2006), kết quả quá trình khảo sát phát triển thị trường trong chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm quốc gia.
Năm 2005
STT
Doanh nghiệp
Ghi chú
Tỷ lệ (%)
Trị giá (USD)
Sản lượng (tấn)
Đơn giá bình quân (USD/tấn)
7.175
8,16
1.290
9.255.750
1
Tổng công ty chè (Vinatea)
2 Công ty chè Phú Đa
6.129
6,97
1.524
9.340.596
Thành viên Vinatea
3
4.322
4,92
1.133
4.896.826
4
2.608
2,97
1.009
2.631.472
Công ty TNHH Thế hệ mới Cty Đầu tư phát triển chè Nghệ An
5 Cty Chè Sài Gòn
2.578
2,93
750
1.933.500
6 Cty Chè Lâm Đồng
2.508
2,85
799
2.003.892
7
2.493
2,84
1.175
2.929.275
Thành viên Vinatea Thành viên Vinatea
8
2.490
2,83
1.092
2.719.080
Cty Thương mại và du lịch Hồng Trà Công ty LD chè Phú Bền
9 Cty TNHH Casa
2.079
2,36
1.305
2.713.095
10
2.009
2,29
1.017
2.043.153
11
1.947
2,21
652
1.269.444
12
1.914
2,18
1.074
2.055.636
Cty TNHH Kiên và Kiên XN thương mại Hạ Long Cty TNHH SXTM Thăng Long
1.726
1,96
1.156
1.995.256
14
1.516
1,72
1.126
1.707.016
Thành viên Vinatea
15
1.430
1,63
756
1.081.080
13 Cty TNHH Hiệp Thành Cty Thương mại Hương trà Doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu YiJiin 16 Cty TNHH Bắc Bộ
1.314
1,49
1.041
1.367.874
17
1.185
1,35
2.013
2.385.405
18
1.113
1,27
1.374
1.529.262
XN chế biến và xuất khẩu Cầu tre Cty TNHH Hùng Cường
19 Cty TNHH Hoàng Bình 20 Cty TNHH Tâm Châu
1.008 115
1,15 0,13
1.188 4.763
1.197.504 547.745
21
40.259 45,79
1.027 41.330.976
Các Doanh nghiệp khác (239 DN)
Tổng cộng
Doanh nghiệp xuất khẩu chè Việt Nam
87.918
100
1.103 96.933.837
Nguồn: Vitas (2006), kết quả quá trình khảo sát phát triển thị trường trong chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm quốc gia
PHỤ LỤC 05
STT
Quốc gia
Sản lượng (tấn)
Đơn giá bình quân (1000 USD
Trị giá (1000 USD)
1 Đài Loan 2 Ấn Độ 3 Nga 4 Trung Quốc Irắc 5 6 Đức 7 Ba Lan 8 Malaysia 9 Hà Lan
10 Anh
16.407 10.770 8.962 6.999 3.312 3.036 2.354 2.113 1.991 1.870
1,10 0,74 0,98 1,00 1,37 1,14 0,87 0,46 1,12 0,90
18.037 7.966 8.783 7.021 4.526 3.467 2.056 972 2.220 1.688
THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU CHÍNH CHÈ VIỆT NAM 11 THÁNG 2006
Nguồn: Tổng cục Hải quan (2006)
PHỤ LỤC 06
THAY ĐỔI CƠ CẤU TIÊU THỤ SẢN PHẨM GIẢI KHÁT NĂM 2000 VÀ 2005
Trà và cà phê 18%
Nước khoáng tinh khiết 13%
Nước trái cây 6%
Nước có ga 63%
Cơ cấu tiêu thụ sản phẩm giải khát năm 2000
Trà và cà phê 16%
Nước khoáng tinh khiết 17%
Nước trái cây 38%
Nước có ga 29%
Cơ cấu tiêu thụ sản phẩm giải khát năm 2005
Nguồn: Tribico (2005), Báo cáo kinh doanh công ty Tribico
PHỤ LỤC 07
PHIẾU LẤY Ý KIẾN CHUYÊN GIA
Với mục đích thu thập thông tin để thực hiện luận văn thạc sĩ đề tài “Xây
dựng chiến lược kinh doanh của Công ty chè Lâm Đồng đến năm 2015”. Chúng tôi
xin gửi tới quý Ông/Bà là chuyên gia trong ngành phiếu khảo sát này và mong
Ông/Bà bỏ chút thời gian góp ý kiến cho chúng tôi.
Những ý kiến đóng góp của Ông/Bà sẽ giúp chúng tôi trong việc xác định
chiến lược của công ty. Các thông tin này cam kết được bảo mật bởi tác giả. Kết
quả nghiên cứu đề tài sẽ được phản hồi đến quý Ông/Bà khi có yêu cầu.. Rất mong
nhận được sự giúp đỡ của Ông/Bà.
Xin vui lòng đánh vào các ô thích hợp ở mỗi câu hỏi
1. Ông/Bà cho biết ý kiến đánh giá của mình về mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố sau đối với sự thành công của Công ty chè Lâm Đồng
(1: không ảnh hưởng; 2: ít ảnh hưởng; 3: có ảnh hưởng; 4: ảnh hưởng nhiều)
STT Các yếu tố ảnh hưởng 2 3
7
Mức độ ảnh hưởng 4 1 Chính sách khuyến khích phát triển của Chính phủ (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) 1 (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) Sự tăng trưởng về kinh tế và ổn định chính trị 2 (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) Tiềm năng thị trường lớn 3 (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) Tài nguyên thiên nhiên ưu đãi 4 (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) 5 Nhu cầu sử dụng sản phẩm chè cao (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) 6 Nguồn nguyên liệu ổn định
(cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) Việt Nam là thành viên WTO, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế
8 Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt Tiềm lực đối thủ cạnh tranh mạnh 9 10 Sự phát triển của các sản phẩm thay thế 11 Khả năng nhập ngành của các công ty 12 Đe dọa từ công nghệ thiết bị mới
13
(cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133)
(cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) Khách hàng ngày càng yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm
2. Ông/Bà cho biết ý kiến đánh giá của mình về phản ứng của Công ty chè
Lâm Đồng với các yếu tố sau:
(1: phản ứng yếu; 2: phản ứng dưới trung bình; 3: phản ứng trên trung bình 4: phản ứng tốt)
STT Các yếu tố 2 3
Mức độ phản ứng 4 1 Chính sách khuyến khích phát triển của Chính phủ (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) 1 (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) Sự tăng trưởng về kinh tế và ổn định chính trị 2 (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) Tiềm năng thị trường lớn 3 (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) 4 Tài nguyên thiên nhiên ưu đãi (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) 5 Nhu cầu sử dụng sản phẩm chè cao (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) 6 Nguồn nguyên liệu ổn định 7 Việt Nam là thành viên WTO, xu thế hội nhập kinh (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) tế quốc tế
8 Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt 9 Tiềm lực đối thủ cạnh tranh mạnh 10 Sự phát triển của các sản phẩm thay thế 11 Khả năng nhập ngành của các công ty 12 Đe dọa từ công nghệ thiết bị mới 13 Khách hàng ngày càng yêu cầu cao về chất lượng
(cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133)
(cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) sản phẩm
3. Ông/Bà cho biết ý kiến đánh giá của mình về mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố sau đối với sự thành công của Công ty chè Lâm Đồng
(1: không ảnh hưởng; 2: ít ảnh hưởng; 3: có ảnh hưởng; 4: ảnh hưởng nhiều)
STT Các yếu tố ảnh hưởng 3 2
Mức độ ảnh hưởng 4 1 1 Chất lượng sản phẩm cao, có uy tín trên thị trường (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) 2 Công nghệ chế biến, thiết bị tiên tiến (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) 3 Khả năng tài chính mạnh
(cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) 4
Có mối quan hệ tốt với nhiều khách hàng trong và ngoài nước Thị phần của công ty ổn định
Tính linh hoạt của công ty thấp
(cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) 5 6 Đội ngũ CBCNV giàu kinh nghiệm, có tay nghề cao (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) 7 Hệ thống phân phối yếu (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) 8 (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) 9 Chế độ tiền lương, khen thưởng chưa cao (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) 10 Hoạt động quảng cáo, khuyến mãi hạn chế (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) 11 Trình độ quản lý thấp (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) 12 Chi phí sản xuất cao
4. Ông/Bà cho biết ý kiến đánh giá của mình về Công ty chè Lâm Đồng trong
các lĩnh vực sau:
(1: rất yếu; 2: khá yếu; 3: khá mạnh; 4: rất mạnh)
Đánh giá Các yếu tố 1 3 2
ST T 4 1 Chất lượng sản phẩm cao, có uy tín trên thị trường (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) 2 Công nghệ chế biến, thiết bị tiên tiến (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) 3 Khả năng tài chính mạnh 4 Có mối quan hệ tốt với nhiều khách hàng trong và (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) ngoài nước
(cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) 5 Thị phần của công ty ổn định 6 Đội ngũ CBCNV giàu kinh nghiệm, có tay nghề cao (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) 7 Hệ thống phân phối yếu (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) 8 Tính linh hoạt của công ty thấp (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) 9 Chế độ tiền lương, khen thưởng chưa cao (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) 10 Hoạt động quảng cáo, khuyến mãi hạn chế (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) 11 Trình độ quản lý thấp (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) 12 Chi phí sản xuất cao
5. Ông/Bà cho biết ý kiến đánh giá của mình cho các Công ty kinh doanh chè
trong các lĩnh vực sau:
(1: rất yếu; 2: khá yếu; 3: khá mạnh; 4: rất mạnh)
Đánh giá STT Các yếu tố ảnh hưởng
2 3
Công ty chè Lâm Đồng Tổng công ty chè Việt Nam Công ty TNHH Tâm Châu
4 1 (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) 1 Thị phần Công ty chè Lâm Đồng Tổng công ty chè Việt Nam Công ty TNHH Tâm Châu 2 Khả năng cạnh tranh giá Công ty chè Lâm Đồng Tổng công ty chè Việt Nam Công ty TNHH Tâm Châu 3 Tài chính 4 Chất lượng sản phẩm Công ty chè Lâm Đồng Tổng công ty chè Việt Nam Công ty TNHH Tâm Châu
STT
Các yếu tố ảnh hưởng
Đánh giá
2 3
Sự linh hoạt của tổ chức Công ty chè Lâm Đồng Tổng công ty chè Việt Nam Công ty TNHH Tâm Châu
Công ty chè Lâm Đồng Tổng công ty chè Việt Nam Công ty TNHH Tâm Châu Công nghệ thiết bị Công ty chè Lâm Đồng Tổng công ty chè Việt Nam Công ty TNHH Tâm Châu
5 6 Hiểu biết thị trường trong và ngoài nước 7 8 Hoạt động quảng cáo Công ty chè Lâm Đồng Tổng công ty chè Việt Nam Công ty TNHH Tâm Châu
4 1 (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133) (cid:133)
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý Ông/Bà
PHỤ LỤC 08
KẾT QUẢ PHIẾU LẤY Ý KIẾN CHUYÊN GIA
Ladotea
Vinatea
Cty TNHH Tâm châu
STT
Các yếu tố thành công
Tổng điểm
Tổng điểm
Tổng điểm
Điểm trung bình
Điểm trung bình
Điểm trung bình
1 Thị phần 2 Khả năng cạnh tranh về giá 3 Tài chính 4 Chất lượng sản phẩm 5 Sự linh hoạt của tổ chức
3,0 2,9 2,8 2,7 2,2
40 32 37 31 24
30 29 28 27 22
4,0 3,2 3,7 3,1 2,4
20 22 26 38 37
2,0 2,2 2,6 3,8 3,7
Hiểu biết thị trường trong 6 và ngoài nước 7 Công nghệ thiết bị 8 Hoạt động quảng cáo
3,4 2,9 2,2
37 36 29
34 29 22
3,7 3,6 2,9
23 38 31
2,3 3,8 3,1
Kết quả đánh giá các Công ty kinh doanh chè trên các lĩnh vực
Mức độ ảnh hưởng
Mức độ phản ứng
Các yếu tố quan trọng
Trọng số
Tổng số điểm 0,08 30 36 0,09 31 0,08 29 0,07 30 0,08 0,08 30
Tổng số điểm 32 31 33 27 29 28
Điểm trung bình 3,2 3,1 3,3 2,7 2,9 2,8
28
0,07
27
2,7
36 38 25 23 24
0,09 0,10 0,06 0,06 0,06
30 27 22 23 22
3,0 2,7 2,2 2,3 2,2
32
0,08
30
3,0
Chính sách khuyến khích phát triển của chính phủ Sự tăng trưởng về kinh tế và ổn định chính trị Tiềm năng thị trường lớn Tài nguyên thiên nhiên ưu đãi Nhu cầu sử dụng sản phẩm chè cao Nguồn nguyên liệu ổn định Việt Nam là thành viên WTO, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt Tiềm lực đối thủ cạnh tranh mạnh Sự phát triển của các sản phẩm thay thế Khả năng nhập ngành của các công ty Đe dọa từ công nghệ thiết bị mới Khách hàng ngày càng yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm
Kết quả đánh giá mức độ ảnh hưởng và mức độ phản ứng của Công ty chè Lâm Đồng đối với các yếu tố bên ngoài
Tổng cộng
392
1,00
Kết quả đánh giá mức độ ảnh hưởng và phân loại mạnh, yếu của các yếu tố nội
Phân loại
Mức độ ảnh hưởng
Các yếu tố quan trọng
Trọng số
Tổng số điểm 36 30 35
Tổng số điểm 34 29 26
Điểm trung bình 3,4 2,9 2,6
0,09 0,08 0,09
0,09
36
32
3,2
0,09
36
30
3,0
0,09
33
31
3,1
2,4 2,4 2,2 1,9 2,6 2,4
Chất lượng sản phẩm cao, có uy tín trên thị trường Công nghệ chế biến, thiết bị tiên tiến Khả năng tài chính mạnh Có mối quan hệ tốt với nhiều khách hàng trong và ngoài nước Thị phần của công ty ổn định Đội ngũ CBCNV giàu kinh nghiệm, có tay nghề cao Hệ thống phân phối yếu Tính linh hoạt của công ty thấp Chế độ tiền lương, khen thưởng chưa cao Hoạt động quảng cáo, khuyến mãi hạn chế Trình độ quản lý thấp Chi phí sản xuất cao
bộ Công ty chè Lâm Đồng
Tổng cộng
0,08 0,08 0,07 0,07 0,08 0,09 1,00
32 30 28 26 29 33 384
24 24 22 19 26 24
Growth Rates
Countries / Regions
PHỤ LỤC 09
Actual 2005
2005/2016
1995/2005
000 tonnes
Percent per year
DỰ BÁO TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, TIÊU THỤ CHÈ ĐẾN NĂM 2016 Table 1 – Black Tea: Actual and projected production P R O D U C T I O N Projected 2016
2.972,70 2.941,30 578,30 395,10 50,20 38,10 33,90 61,00 77,00 62,50 14,50 268,00 70,00 198,00 2.006,20 1.094,80 382,50 130,00 188,40 70,80 117,70 22,00 11,80 31,40 14,40 17,00
2.455,90 2.428,90 495,20 328,50 38,00 37,70 31,00 60,00 69,00 56,00 13,00 205,00 50,00 155,00 1.650,80 919,40 313,50 128,10 151,80 56,00 62,00 20,00 9,00 27,00 11,00 16,00
2,30 1,80 3,40 2,80 0,90 10,40 2,50 1,20 1,80 3,00 -2,10 2,50 3,10 2,20 1,20 1,90 2,30 1,30 2,90 0,80 15,00 1,30 -1,10 13,00 18,00 0,70
WORLD 1,80 DEVELOPING 1,80 Africa 1,40 Kenya 1,70 Malawi 2,60 Uganda 0,10 Tanzania 0,80 Others 0,20 Latin America 1,00 Argentina 1,00 Other 1,00 Near East 2,50 Iran 3,10 Turkey 2,30 Far East 1,80 India 1,60 Sri Lanka 1,80 Indonesia 0,10 China 2,00 Bangladesh 2,20 Vietnam 6,00 Others 0,09 Other developing 2,50 Developed 1,40 CIS 2,50 0,60 Other developed Nguồn: FAO (2006), current market situation and medium term outlook
Vietnam 3,96%
Africa 19,45%
Latin America 2,59%
Developed 1,06%
Near East 9,02%
Far East 63,53%
Other developing 0,40%
TỶ TRỌNG TRONG SẢN XUẤT CHÈ ĐEN THẾ GIỚI NĂM 2016
Nguồn: FAO (2006), current market situation and medium term outlook DỰ BÁO TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CHÈ ĐEN THẾ GIỚI ĐẾN NĂM 2016
s
e
n
2.000,00
n
o
t
0
0
1.800,00 1.600,00
0
'
1.400,00 1.200,00
2005
1.000,00
2016
800,00 600,00
400,00 200,00
0,00
Africa
Near East
Far East Developed Vietnam
Latin America
Other developing
Nguồn: FAO (2006), current market situation and medium term outlook
Growth Rates
Countries / Regions
Forecast 2016
1995/2005
2005/2016
‘000 tonnes
Percent per year
Table 2 – Black tea: exports, actual and projected E X P O R T S Actual 2005
1.413,00 1.395,10 540,10 374,70 50,60 44,80 22,10 48,00 777,90 337,30 213,30 107,80 66,70 8,20 44,60 70,30 6,70 17,90 11,20 1,90
1.225,90 1.209,90 449,70 309,20 43,00 33,10 21,50 43,00 691,20 295,00 193,40 92,80 61,00 9,00 40,00 63,00 6,00 16,00 10,00 1,00
2,20 1,00 4,00 2,50 2,50 10,80 0,40 0,70 -0,30 2,10 1,70 1,80 -1,00 -9,30 2,70 1,30 -1,00 -11,00 -12,00 2,10
1,30 WORLD 1,30 DEVELOPING 1,70 Africa 1,80 Kenya 1,50 Malawi 2,80 Uganda 0,30 Tanzania 1,00 Others 1,10 Far East 1,20 Sri Lanka 0,90 India 1,40 Indonesia 0,80 China -0,90 Bangladesh 1,00 Others 1,00 Latin America 1,00 Other developing 1,00 DEVELOPED 1,00 CIS South Africa 6,00 Nguồn: FAO (2006), current market situation and medium term outlook DỰ BÁO TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CHÈ ĐEN THẾ GIỚI ĐẾN NĂM 2016
900,00
800,00
700,00
600,00
500,00
2005
2016
400,00
300,00
200,00
100,00
0,00
Africa
Far East
DEVELOPED
Latin America
Other developing
Nguồn: FAO (2006), current market situation and medium term outlook
Growth Rates
Countries / Regions
Actual 2005
1995/2005
2005/2016
‘000 tonnes
Percent per year
Table 3 – Black tea: actual and projected consumption C O N S U M P T I O N Forecast 2016
WORLD1 Net Imports DEVELOPING Far East Pakistan Others Other Developing DEVELOPED EC (15) UK Netherlands Italy Ireland Germany France Others CIS North America USA Canada Oceania Australia New Zealand Other developed Japan Others Domestic Consumption2 Africa Kenya Malawi Tanzania Others Far East India China Indonesia Bangladesh Sri Lanka Others Latin America Oceania developing
2.688,30 1.285,90 573,40 399,10 133,80 265,30 174,30 712,60 214,50 107,10 16,10 6,10 15,10 16,30 6,30 47,50 342,40 109,30 94,30 15,10 16,00 12,10 4,00 30,30 19,90 10,40 1.402,40 41,40 16,50 1,00 8,30 15,60 1.341,80 834,70 105,00 93,20 43,40 25,30 240,20 16,40 2,80
2,30 0,40 0,90 1,60 1,20 2,10 -0,60 0,10 -1,70 -0,60 1,00 0,40 0,50 -2,00 -1,00 0,00 1,90 0,60 0,90 1,30 -2,50 -2,40 -2,70 -2,90 -4,00 -0,80 2,60 0,30 6,50 0,00 8,80 1,60 2,80 1,50 -4,50 6,30 6,40 4,60 5,20 0,90 -0,30
1,30 1,10 1,00 1,20 0,30 1,70 0,50 1,20 -0,60 -1,60 0,50 1,80 2,50 1,40 -1,80 0,10 3,00 0,90 0,80 1,00 -1,10 -1,40 -0,10 0,40 2,00 -2,00 1,40 1,00 1,50 0,00 0,20 1,00 1,40 1,70 1,30 2,90 0,00 2,50 0,20 0,80 3,00
2.342,30 1.137,50 515,00 350,00 130,00 220,00 165,00 622,50 228,60 128,20 15,30 5,00 11,50 14,00 7,60 47,00 247,40 99,40 85,90 13,50 18,00 14,00 4,00 29,00 16,00 13,00 1.204,90 37,10 14,00 1,00 8,10 14,00 1.150,80 694,50 90,80 67,90 43,30 19,30 235,00 15,00 2,00 1 Net-Imports plus Domestic Consumption 2 Production minus Export Nguồn: FAO (2006), current market situation and medium term outlook
Oceania 1,24%
North America 8,50%
Other developed 2,36%
Far East 31,04%
CIS 26,63%
EC (15) 16,68%
Other Developing 13,55%
TỶ TRỌNG TRONG NHẬP KHẨU CHÈ ĐEN THẾ GIỚI NĂM 2016
450,00
400,00
350,00
300,00
2005
250,00
200,00
2016
150,00
100,00
50,00
0,00
Far East
EC (15)
CIS
Oceania
Other Developing
North America
Other developed
Nguồn: FAO (2006), current market situation and medium term outlook DỰ BÁO NHU CẦU TIÊU THỤ CHÈ ĐEN ĐẾN NĂM 2016 (Không tính phần tiêu thụ nội địa của các quốc gia xuất khẩu chè)
Nguồn: FAO (2006), current market situation and medium term outlook
PRODUCTION
EXPORTS
Actual
Forecast
Actual
Forecast
Countries
2005
2016
2005
2016
‘000 tonnes
‘000 tonnes
Table 4 – Green tea: actual and projected production and exports
883,90 691,00 100,00 42,00 37,70
1.097,70 877,50 100,40 53,70 45,60
Growth Rates 2005/ 1995/ 2005 2016 Percent per year 2,00 2,20 0,04 2,30 1,70
2,50 3,80 0,00 4,30 1,00
254,10 225,60 1,10 13,00 9,50
407,30 368,00 1,30 20,50 12,60
Growth Rates 2005/ 1995/ 2005 2016 Percent per year 4,40 4,60 1,70 4,20 2,60
10,80 11,60 7,40 5,80 10,40
World China Japan Viet Nam Indonesia
1.000,00
900,00
800,00
700,00
600,00
2005
500,00
2016
400,00
300,00
200,00
100,00
0,00
China
Japan
Viet Nam
Indonesia
Khác
Nguồn: FAO (2006), current market situation and medium term outlook DỰ BÁO TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CHÈ XANH THẾ GIỚI ĐẾN NĂM 2016
Nguồn: FAO (2006), current market situation and medium term outlook
Viet Nam 5%
Indonesia 3%
Khác 1%
Japan 0,32%
China 91%
TỶ TRỌNG TRONG XUẤT KHẨU CHÈ XANH THẾ GIỚI NĂM 2016
400,00
350,00
300,00
250,00
2005
200,00
2016
150,00
100,00
50,00
0,00
China
Japan
Viet Nam
Indonesia
Khác
Nguồn: FAO (2006), current market situation and medium term outlook DỰ BÁO TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CHÈ XANH THẾ GIỚI ĐẾN NĂM 2016
Nguồn: FAO (2006), current market situation and medium term outlook
Growth Rates
Countries/Regions
Actual 2000
Projected 2010
1990/2000
2000/2010
Percent per year
PHỤ LỤC 10 KẾ HOẠCH SẢN XUẤT, TIÊU THỤ CHÈ ĐẾN NĂM 2010 Table 1 – Black Tea: Actual and projected production P R O D U C T I O N
Thousand Metric Tons 2.443,00 304,00 42,00 39,00 29,00 1 070 329,00 147,00 54,00 62,00
2.145,00 236,00 42,00 29,00 24,00 815,00 305,00 131,00 65,00 54,00
0,90 1,70 0,70 14,30 2,40 1,20 2,50 0,30 -6,20 1,70
1,20 2,30 0,00 2,70 1,70 2,50 0,70 1,10 -1,70 1,30
WORLD Africa Kenya Malawi Uganda Tanzania Asia India Sri Lanka Indonesia China Bangladesh
Growth rate
Actual 2000
Projected 2010
2000/2010
Countries/Regions
1990 - 2000 %
%
Nguồn: FAO (2003), medium-term prospects for agricultural commodities projections to the year 2010 Table 2 – Black tea: exports, actual and projected E X P O R T S
Thousand Metric Tons 1.139,00
1,10
0,00
1.008,00
1,90 -0,60 16,80 3,80 2,50 -0,40 -1,00 -10,10 -3,60
208,00 38,00 26,00 22,00 281,00 198,00 98,00 28,00 18,00
275,00 38,00 38,00 28,00 293,00 151,00 87,00 21,00 17,00
2,60 0,00 3,50 2,20 0,40 -2,40 -1,10 -2,60 -0,50
WORLD Africa Kenya Malawi Uganda Tanzania Asia Sri Lanka India Indonesia China Bangladesh Nguồn: FAO (2003), medium-term prospects for agricultural commodities projections to the year 2010
Actual
Growth rate
Countries/Regions
2000
2010
1990 - 2000 %
2000 - 2010 %
Table 3 – Black tea: actual and projected consumption C O N S U M P T I O N Projected
2.214,00 1.077,00
109,00 18,00
134,00 10,00 9,00 15,00 11,00 4,00 224,00 81,00 15,00
WORLD1 Net Imports Asia Pakistan Japan Europe U.K. Germany France Netherlands Ireland Italy USSR/CIS North America USA Canada Oceania Australia Domestic Consumption2 Africa Uganda Tanzania Malawi Kenya Asia India Indonesia China Bangladesh Sri Lanka
Thousand Metric Tons 2.413,00 1.146,00 150,00 22,00 126,00 22,00 7,00 17,00 11,00 4,00 315,00 94,00 19,00 11,00 1.267,00 1,00 1,00 4,00 29,00 919,00 51,00 31,00 45,00 36,00
2,20 2,50 0,70 2,20 -0,60 -3,40 -2,20 2,20 -0,40 0,20 2,70 0,40 1,00 -1,50 1,90 3,90 0,00 0,00 0,20 1,80 6,10 -1,10 2,40 2,60
0,80 0,60 2,90 1,80 -0,60 7,40 -2,30 1,10 0,00 0,00 3,10 1,40 2,20 -2,20 1,00 -9,50 0,00 0,20 0,30 3,70 4,00 -1,60 2,00 3,80
14,00 1.137,00 3,00 1,00 4,00 28,00 617,00 33,00 37,00 36,00 24,00 1 Net-Imports plus Domestic Consumption 2 Production minus Export
Nguồn: FAO (2003), medium-term prospects for agricultural commodities projections to the year 2010
PRODUCTION
EXPORTS
2010
2000
2010
Countries/Regions
Actual Projected Growth Rate Actual Projected Growth Rate 2000- 2000 1990- 2000 2010 Percent per Year
2000- 1990- 2000 2010 Percent per Year
Thousand Metric Tons
Thousand Metric Tons
681,00 500,00 90,00 38,00 38,00
900,00 671,00 91,00 50,00 49,00
2,50 3,80 0,00 4,30 1,00
2,60 187,00 2,70 156,00 1,00 0,10 19,00 2,50 8,00 2,30
254,00 6,30 210,00 5,80 8,00 1,00 25,00 11,00 12,00 14,40
2,80 2,70 0,00 2,50 3,80
World China Japan Viet Nam Indonesia
Table 4 – Green tea: actual and projected production and exports
Nguồn: FAO (2003), medium-term prospects for agricultural commodities projections to the year 2010
PHỤ LỤC 11
DỰ KIẾN DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG CÂY CHÈ TỈNH LÂM ĐỒNG THỜI KỲ 2001 – 2010
Hạng mục
Diện tích
Diện tích thu hoạch
Đơn vị Năm 2000 Năm 2005 Năm 2010 28.000 25.025 9,02 255.840 20.802 19.056 6,24 118.919
Năng suất Sản lượng Diện tích theo huyện
ha ha tấn/ha tấn ha ha ha ha ha ha 25.850 22.680 6,85 155.245 350 8.850 150 1.000 14.000 1.500 350 8.850 150 2.150 15.000 1.500 269 8.755 128 433 10.256 913 Đà Lạt Bảo Lộc Đức Trọng Lâm Hà Bảo Lâm Di Linh
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Lâm Đồng (2006), Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
PHỤ LỤC 12
Quốc gia Cộng hòa Ireland Liên hiệp Anh Irắc Thổ Nhĩ Kỳ Iran Hồng Công Ả rập Nhật Bản Pakistan CIS Ấn Độ Việt Nam Trung Quốc
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 Mỹ
Mức tiêu dùng bình quân năm (kg) 3,17 2,62 2,23 2,14 1,74 1,40 1,25 1,05 0,99 0,73 0,62 0,38 0,34 0,34
MỨC TIÊU THỤ CHÈ BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI TRÊN THẾ GIỚI
Nguồn: FAO (2006)
PHỤ LỤC 13
Khen thưởng
Tuyển chọn
Đánh giá
Thành tích
Phát triển nhân sự
CHU TRÌNH VỀ NGUỒN NHÂN LỰC
.
Nguồn: Quản trị kinh doanh tinh giản
PHỤ LỤC 14
Cơ hội để tham gia và tự quản lý
Phần thưởng mong muốn
Sự thách thức và tính hấp dẫn của công việc đang làm
Thực hiện công việc
X
Khả năng thực hiện công việc
Những yếu tố của động cơ Thúc đẩy cá nhân: - Nhu cầu - Sự thỏa mãn - Kỳ vọng - Mục tiêu
MÔ HÌNH ĐỘNG CƠ THÚC ĐẨY LÀM VIỆC
Nguồn: TS. Nguyễn Thanh Hội và TS. Phan Thăng (2001), Quản trị học, NXB Thống kê
PHỤ LỤC 15 SƠ ĐỒ CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY CHÈ LÂM ĐỒNG
CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG
CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC
Dự báo tổng thể về nhu cầu sản phẩm, thị trường tiêu thụ, sự phát triển của công nghệ chế biến…
Xây dựng kế hoạch và chiến lược dài hạn phát triển thị trường và dịch vụ
Nghiên cứu chiến lược thị trường
Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm
Nghiên cứu thị phần qua từng thời kỳ
Nghiên cứu hành vi của khách hàng
Xây dựng kế hoạch và chiến lược hàng năm về bán hàng, quảng cáo, khuyến mãi, xúc tiến thương mại
Nghiên cứu hiệu quả của các chương trình quảng cáo, khuyến mãi, xúc tiến thương mại
Điều tra, khảo sát thị trường
PHỤ LỤC 16
DIỆN TÍCH CHO SẢN PHẨM CHÈ PHÂN THEO ĐỊA PHƯƠNG
Đơn vị: ha - Unit: ha
Số TT
Năm - Year 2003 2005 2004 86.121 90.175 96.200 62.564 65.500 71.600
2002 77.300 54.100
Tỉnh/Thành phố Provinces/Cities CẢ NƯỚC - WHOLE COUNTRY Miền Bắc – North
2001 74.700 52.100
3.300
3.600
3.748
3.866
3.700
I
Đồng bằng Sông Hồng - Red River Delta
500
520
0
100 2.600
169 2.675
Bắc Ninh
0
100
112
0
100
87
0 0
185
521 0 216 2.726 0 126 0 85 0 0 192
Thái nguyên Phú Thọ
500 0 100 2.300 0 100 0 100 0 0 200 40.900 6.800 300 1.200 300 400 3.300 8.900 11.600 7.200 600 300 4.600
200 44.400 7.700 300 1.400 800 400 3.300 9.600 12.000 7.700 800 400 2.800
8.270 809 439 5.578
Thanh Hoá
Thừa Thiên - Huế
303 439 7.367 148 2.698 2.436 2.085 4.030 395 2.850 641 80 7 57
1.181 2.229 2.168 3.832 323 2.710 640 90 7 62
1 Hà Nội 2 Hải Phòng 3 Vĩnh Phúc 4 Hà Tây 5 6 Hải Dương 7 Hưng Yên 8 Hà Nam 9 Nam Định 10 Thái Bình 11 Ninh Bình II Đông Bắc - North East 1 Hà Giang Cao Bằng 2 Lào Cai 3 Bắc Cạn 4 Lạng Sơn 5 6 Tuyên Quang 7 Yên Bái 8 9 10 Bắc Giang 11 Quảng Ninh III Tây Bắc - North West 1 Lai Châu 2 Điện Biên 3 Sơn La 4 Hoà Bình IV Bắc Trung Bộ - North Central Coast 1 2 Nghệ An 3 Hà Tĩnh 4 Quảng Bình 5 Quảng Trị 6
Miền Nam – South
700 1.800 2.100 3.300 100 2.400 600 100 0 100 22.600
900 1.900 0 3.300 100 2.400 600 100 0 100 23.200
500 0 200 2.700 0 100 0 0 0 0 200 49.406 50.237 55.600 9.611 10.900 8.928 300 272 278 1.600 994 1.543 1.100 999 865 600 450 446 5.104 5.500 5.141 10.011 10.509 10.300 12.713 13.249 14.100 8.270 10.300 600 300 7.500 2.300 200 2.800 2.200 4.800 400 3.700 600 100 0 0 23.557 24.675 24.600
Tỉnh/Thành phố Provinces/Cities
Số TT
2001
2002
2004
2005
Năm - Year 2003
1.200
1.200
1.120
980
700
V
Duyên Hải Nam Trung Bộ - South Central Coast
100 900 100 100
130 859 15 116
Bình Định Phú Yên
0 0
130 719 15 116 0 0
100 900 100 100 0 0 21.300 100 900 100
21.900 100 1.100 100
50 1.113 82
51 1.122 24 60
TP Hồ Chí Minh
1 Đà Nẵng 2 Quảng Nam 3 Quảng Ngãi 4 5 6 Khánh Hoà VI Tây Nguyên - Central Highlands 1 Kon Tum 2 Gia Lai 3 Đắk Lắk 4 Đắc Nông 5 Lâm Đồng VII Đông Nam Bộ - South Central Coast 1 2 Ninh Thuận Bình Phước 3 Tây Ninh 4 5 Bình Dương 6 Đồng Nai 7 8
20.200 100 0 0 0 0 0 100 0 0
20.600 100 0 0 0 0 0 100 0 0
100 500 0 100 0 0 22.437 23.695 23.900 0 1.200 0 100 21.192 22.438 22.600 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0
VIII
0
0
0
0
0
Bình Thuận Bà Rịa - Vũng Tàu Đồng bằng sông Cửu Long – Mekong River Delta Long An
Cần Thơ
0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0
1 2 Đồng Tháp 3 An Giang 4 Tiền Giang 5 Vĩnh Long 6 Bến Tre 7 Kiên Giang 8 9 Hậu Giang 10 Trà Vinh 11 Sóc Trăng 12 Bạc Liêu 13 Cà Mau
0 0 0 0
0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Ghi chú:
- Số liệu năm 2001,2002,2003 của tỉnh Lai Châu là số chung của Lai Châu và Điện Biên - Số liệu năm 2001,2002,2003 của tỉnh Đắc Lắc là số chung của Đắc Lắc và Đắc Nông - Số liệu năm 2001,2002,2003 của tỉnh Cần Thơ là số chung của Cần Thơ và Hậu Giang
Nguồn: ADB (2006), Sự tham gia của người nghèo trong chuỗi giá trị: Nghiên cứu đối với ngành Chè
PHỤ LỤC 17
Số TT
Tỉnh/Thành phố Provinces/cities
Miền Bắc – North
NĂNG SUẤT CHÈ PHÂN THEO ĐỊA PHƯƠNG
Đơn vị: tạ/ha - Unit: 100kg/ha Năm - Years 2003
2005
2004
2001
2002
I
Đồng bằng Sông Hồng - Red River Delta
Bắc Ninh
Thái nguyên Phú Thọ
Thanh Hoá
1 Hà Nội 2 Hải Phòng 3 Vĩnh Phúc 4 Hà Tây 5 6 Hải Dương 7 Hưng Yên 8 Hà Nam 9 Nam Định 10 Thái Bình 11 Ninh Bình II Đông Bắc – North East 1 Hà Giang Cao Bằng 2 Lào Cai 3 Bắc Cạn 4 Lạng Sơn 5 Tuyên Quang 6 7 Yên Bái 8 9 10 Bắc Giang 11 Quảng Ninh III Tây Bắc - North West Lai Châu 1 2 Điện Biên 3 Sơn La 4 Hoà Bình IV Bắc Trung Bộ - North Central Coast 1 2 Nghệ An 3 Hà Tĩnh 4 Quảng Bình 5 Quảng Trị 6
Thừa Thiên - Huế
30,0 30,0 44,8 30,0 50,0 20,0 30,0 13,3 32,5 36,7 45,0 50,6 50,6 59,0 43,5 25,0 33,3 50,0 57,8 30,0 20,0 41,3 40,0 30,0 30,0
32,0 30,0 48,1 30,0 50,0 30,0 30,3 13,3 65,7 35,0 57,5 63,3 54,2 62,7 50,6 28,8 65,0 57,8 71,1 30,0 59,6 41,7 30,0 30,0
31,7 24,7 47,8 28,3 68,3 36,5 30,5 16,7 70,0 32,9 52,3 54,2 50,0 53,7 54,5 30,7 61,9 50,7 58,6 29,3 19,3 61,5 44,4 30,6 4,3 36,9
32,5 25,2 47,6 28,4 64,9 44,7 30,8 14,0 59,7 35,4 51,9 59,7 52,3 61,8 54,5 27,0 61,9 3,5 60,1 63,6 30,7 19,5 65,0 48,3 30,9 4,3 58,2
26,0 20,0 50,4 30,0 45,0 31,6 13,3 61,3 34,5 40,0 61,1 58,5 66,1 61,8 30,0 66,7 52,2 5,0 65,0 29,5 20,0 64,1 51,7 20,0
Số TT
Tỉnh/Thành phố Provinces/cities
2001
Năm - Years 2003
2002
2004
2005
Miền Nam - South
V
Duyên Hải Nam Trung Bộ South Central Coast
Bình Định Phú Yên
30,0 24,4 20,0 30,0 10,0 37,8 10,0 47,4
30,0 24,4 20,0 30,0 10,0 30,9 10,0 65,4
20,0 24,0 30,0 30,0 30,0 67,8
19,5 25,1 6,7 22,8 16,6 35,0 41,6 65,7
19,5 25,1 6,7 23,0 17,1 33,0 36,7 39,3 64,7
VII
1 Đà Nẵng 2 Quảng Nam 3 Quảng Ngãi 4 5 6 Khánh Hoà VI Tây Nguyên - Central Highlands 1 Kon Tum 2 Gia Lai 3 Đắk Lắk 4 Đắc Nông Lâm Đồng 5 Đông Nam Bộ South Central Coast TP Hồ Chí Minh
10,0
10,0
1 2 Ninh Thuận Bình Phước 3 Tây Ninh 4 5 Bình Dương 6 Đồng Nai 7 8
VIII
Bình Thuận Bà Rịa - Vũng Tàu Đồng bằng sông Cửu Long Mekong River Delta Long An
Cần Thơ
Sóc Trăng
1 2 Đồng Tháp 3 An Giang 4 Tiền Giang 5 Vĩnh Long 6 Bến Tre 7 Kiên Giang 8 9 Hậu Giang 10 Trà Vinh 11 12 Bạc Liêu 13 Cà Mau
Ghi chú:
- Số liệu năm 2001,2002,2003 của tỉnh Lai Châu là số chung của Lai Châu và Điện Biên - Số liệu năm 2001,2002,2003 của tỉnh Đắc Lắc là số chung của Đắc Lắc và Đắc Nông - Số liệu năm 2001,2002,2003 của tỉnh Cần Thơ là số chung của Cần Thơ và Hậu Giang
Nguồn: ADB (2006), Sự tham gia của người nghèo trong chuỗi giá trị: Nghiên cứu đối với ngành Chè
PHỤ LỤC 18
MỘT SỐ SẢN PHẨM CHÈ XANH CỦA CÔNG TY CHÈ LÂM ĐỒNG