ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC NGUYỄN THỊ THÁI HÀ THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

ĐẾN BỆNH TAI MŨI HỌNG CỦA HỌC SINH

TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUANG TRUNG

THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN NĂM 2014

Chuyên ngành: Y HỌC DỰ PHÒNG

Mã số: 60 72 01 63

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS TRẦN DUY NINH

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2015

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, toàn bộ

số liệu và kết quả trong luận văn này là trung thực, chính xác.

HỌC VIÊN

Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Thị Thái Hà

ii

LỜI CẢM ƠN

Với tất cả lòng chân thành tôi xin trân trọng bày tỏ lời cảm ơn tới Đảng

ủy, Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Y Dƣợc - Đại học Thái Nguyên; Phòng Đào

tạo và Hội đồng đánh giá luận văn cấp cơ sở - Trƣờng Đại học Y Dƣợc - Đại

học Thái Nguyên; Thầy cô giáo trong Khoa Y tế Công cộng - Trƣờng Đại học

Y Dƣợc Thái Nguyên đã hƣớng dẫn giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt thời gian

tôi học tập tại trƣờng.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Trần Duy Ninh ngƣời

thầy đã tận tình hƣớng dẫn, giảng dạy, giúp đỡ tôi phƣơng pháp nghiên cứu,

tƣ duy khoa học để hoàn thành luận văn.

Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, các thầy cô giáo, phụ huynh

và các em học sinh Trƣờng Trung học cơ sở Quang Trung - Thành phố Thái

Nguyên đã hết lòng tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình lấy số liệu

thực hiện luận văn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy, Ban giám hiệu Trƣờng Cao đẳng Y

tế Thái Nguyên, các phòng ban chức năng và tập thể giảng viên bộ môn Y

học Cộng đồng đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và

thực hiện đề tài.

Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn những tình cảm và sự động viên,

giúp đỡ nhiệt tình của gia đình, ngƣời thân và bạn bè.

HỌC VIÊN

Nguyễn Thị Thái Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015

iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

: Khoảng tin cậy (Confidence Interval) CI

CS : Cộng sự

GDSK : Giáo dục sức khỏe

OR : Tỉ suất chênh (Odd - Ratio)

PTTT : Phƣơng tiện truyền thông

SL : Số lƣợng

STT : Số thứ tự

THCS : Trung học cơ sở

TMH : Tai mũi họng

V.A : Végetations adenoides

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

WHO : Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)

iv

MỤC LỤC

Lời cam đoan ................................................................................................................................................................................................. i

Lời cảm ơn......................................................................................................................................................................................................... ii

Danh mục chữ viết tắt ..................................................................................................................................................................... iii

Mục lục ................................................................................................................................................................................................................. iv

Danh mục bảng ......................................................................................................................................................................................... vi

Danh mục biểu đồ ............................................................................................................................................................................. viii

ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................................................................................................. 1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN .......................................................................................................................................................... 3

1.1. Các bệnh lý tai mũi họng thƣờng gặp ở học sinh .......................................................................... 3

1.1.1. Các bệnh về tai ............................................................................................................................................................................ 3

1.1.2. Các bệnh về mũi xoang .................................................................................................................................................. 4

1.1.3. Các bệnh về họng ..................................................................................................................................................................... 7

1.1.4. Một số vấn đề khác ............................................................................................................................................................ 10

1.2. Thực trạng bệnh tai mũi họng của học sinh ...................................................................................... 11

1.2.1. Thực trạng bệnh tai mũi họng thế giới ................................................................................................ 11

1.2.2. Thực trạng bệnh tai mũi họng tại Việt Nam ............................................................................... 15

1.3. Các yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng .................................................................................... 17

1.3.1. Hành vi phòng chống bệnh .................................................................................................................................. 17

1.3.2. Yếu tố môi trƣờng gia đình - xã hội ....................................................................................................... 18

1.3.3. Cung ứng dịch vụ của hệ thống y tế (y tế trƣờng học) ................................................. 20

1.3.4. Yếu tố sinh học và một số yếu tố khác ............................................................................................... 20

Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................... 24

2.1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................................................. 24

2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................................................................................. 24

2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................................................................................................... 24

2.1.3. Thời gian nghiên cứu ................................................................................................................................................... 24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................................................................................. 24

v

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................................................................................ 24

2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu ......................................................................................................................................................... 24

2.2.3. Kỹ thuật chọn mẫu nghiên cứu ...................................................................................................................... 25

2.4. Chỉ số nghiên cứu ................................................................................................................................................................. 26

2.4.1. Thực trạng bệnh tai mũi họng của học sinh trƣờng trung học cơ sở

Quang Trung thành phố Thái Nguyên năm 2014 ............................................................... 26

2.4.2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh

trƣờng trung học cơ sở Quang Trung thành phố Thái Nguyên năm 2014 ....... 26

2.5. Phƣơng pháp thu thập thông tin ......................................................................................................................... 29

2.6. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu .................................................................................................. 30

2.7. Phƣơng pháp khống chế sai số ............................................................................................................................. 30

2.8. Đạo đức trong nghiên cứu .......................................................................................................................................... 30

Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................................................................. 32

3.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................................... 32

3.2. Thực trạng bệnh tai mũi họng của học sinh trƣờng trung học cơ sở Quang

Trung thành phố Thái Nguyên 2014 ............................................................................................................... 33

3.3. Các yếu tố liên quan tới bệnh bệnh tai mũi họng của học sinh Trƣờng

trung học cơ sở Quang Trung thành phố Thái Nguyên năm 2014 ....................... 38

Chƣơng 4: BÀN LUẬN .............................................................................................................................................................. 48

4.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................................... 48

4.2. Thực trạng bệnh tai mũi họng của học sinh trƣờng THCS Quang Trung

thành phố Thái Nguyên 2014 .................................................................................................................................... 49

4.3. Các yếu tố liên quan tới bệnh bệnh tai mũi họng của học sinh Trƣờng

trung học cơ sở Quang Trung thành phố Thái Nguyên năm 2014 ....................... 55

KẾT LUẬN ................................................................................................................................................................................................... 66

KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................................................................................................... 68

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC 1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC 2

vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu xếp theo độ tuổi (lớp) ........................................................................................................................... 35

Bảng 3.2. Các bệnh đã gặp về tai ...................................................................................................................................................................................................................................................... 36

Bảng 3.3. Các bệnh đã gặp về mũi xoang ...................................................................................................................................................................................................... 36

Bảng 3.4. Các bệnh đã gặp về họng ........................................................................................................................................................................................................................................ 37

Bảng 3.5. Phân độ V.A ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................... 37

Bảng 3.6. Phân độ amidan ............................................................................................................................................................................................................................................................................................. 38

Bảng 3.7. Mối liên quan giữa độ tuổi với bệnh tai mũi họng ........................................................................................... 38

Bảng 3.8. Mối liên quan giữa giới tính với bệnh tai mũi họng .................................................................................. 39

Bảng 3.9. Mối liên quan của làm nghề dịch vụ tại gia đình với bệnh tai mũi

họng .................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... 39

Bảng 3.10. Mối liên quan của thói quen tập thể dục thể thao với bệnh tai mũi

họng .................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... 40

Bảng 3.11. Mối liên quan giữa thói quen ăn sáng với bệnh tai mũi họng ...................... 40

Bảng 3.12. Mối liên quan giữa thói quen ăn đêm với bệnh tai mũi họng ........................ 41

Bảng 3.13. Mối liên quan giữa thói quen thức khuya với bệnh tai mũi họng 41

Bảng 3.14. Mối liên quan của thói quen dậy sớm với bệnh tai mũi họng ...................... 42

Bảng 3.15. Mối liên quan giữa kiến thức phòng chống bệnh tai mũi họng với

bệnh tai mũi họng ....................................................................................................................................................................................................................................................................................................... 42

Bảng 3.16. Mối liên quan giữa thái độ về dự phòng bệnh tai mũi họng với

mắc bệnh tai mũi họng ........................................................................................................................................................................................................................................................................... 43

Bảng 3.17. Mối liên quan giữa thực hành về phòng chống bệnh tai mũi họng

với mắc bệnh tai mũi họng ..................................................................................................................................................................................................................................................... 43

Bảng 3.18. Mối liên quan giữa việc giáo dục về phòng chống bệnh tai mũi

họng tại gia đình với bệnh tai mũi họng ........................................................................................................................................................................... 44

Bảng 3.19. Mối liên quan giữa việc tự tìm hiểu về phòng chống bệnh tai mũi

họng qua các phƣơng tiện truyền thông với bệnh tai mũi họng ........................................ 44

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.20. Mối liên quan giữa loại nhà ở với bệnh tai mũi họng .................................................................. 45

vii

Bảng 3.21. Mối liên quan giữa nơi để bếp đun với bệnh tai mũi họng ...................................... 45

Bảng 3.22. Mối liên quan giữa loại bếp đun với bệnh tai mũi họng .................................................... 46

Bảng 3.23. Mối liên quan giữa nuôi chó/mèo với bệnh tai mũi họng ............................................. 46

Bảng 3.24. Mối liên quan giữa nuôi gia cầm với bệnh tai mũi họng ................................................. 47

Bảng 3.25. Mối liên quan giữa những ngƣời mắc tai mũi họng trong gia đình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

với bệnh tai mũi họng ................................................................................................................................................................................................................................................................................. 47

viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu xếp theo giới tính ........................................................... 32

Biểu đồ 3.2. Đối tƣợng nghiên cứu xếp theo dân tộc .............................................................. 33

Biểu đồ 3.3. Tỉ lệ học sinh mắc bệnh tai mũi họng ..................................................................... 33

Biểu đồ 3.4. Phân bố tỉ lệ mắc bệnh tai mũi họng theo nhóm tuổi ............................. 34

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Biểu đồ 3.5. Phân bố tỉ lệ mắc bệnh tai mũi họng theo giới .............................................. 35

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh tai mũi họng là một nhóm bệnh phổ biến do ảnh hƣởng của khí hậu

và do sự thay đổi của môi trƣờng. Bệnh tai mũi họng ảnh hƣởng không nhỏ

đến chất lƣợng cuộc sống của bệnh nhân và sẽ để lại những hậu quả, di chứng

nặng nề nếu bệnh không đƣợc phát hiện sớm và điều trị kịp thời [15], [19],

[40]. Các nghiên cứu đều cho thấy tỉ lệ bệnh tai mũi họng chiếm tƣơng đối

cao trong cộng đồng. Nghiên cứu tại Ấn Độ (2012) cho tỉ lệ các bệnh về tai

chiếm 46,64%; bệnh về mũi (18,30%) và họng là 12,05% [26]. Nghiên cứu ở

Nigeria (2013) cho kết quả các bệnh về tai chiếm 62,7%; tiếp theo là các bệnh

về mũi (23,0%); các bệnh về họng (9,6%) [31]. Nghiên cứu của Viral Shah và

cộng sự (2014) cho tỉ lệ bệnh tai mũi họng là 46,6% [60].

Việt Nam là một nƣớc đang phát triển và thuộc vùng khí hậu nhiệt đới

gió mùa. Do đặc thù khí hậu và đặc thù của phát triển kinh tế nên tỉ lệ bệnh tai

mũi họng tƣơng đối cao. Nghiên cứu của Trần Duy Ninh từ năm 1998 đã cho

kết quả bệnh tai mũi họng ở vùng dân tộc 7 tỉnh miền núi phía Bắc chiếm

63,61% [17]. Nghiên cứu năm 2004 của Đặng Hoàng Sơn cho tỉ lệ viêm tai

giữa mạn tính là 6,86% và viêm tai giữa ứ dịch là 7,1% [18]. Nghiên cứu của

Phùng Minh Lƣơng (2010) cho tỉ lệ mắc bệnh tai mũi họng ở cộng đồng

ngƣời dân tộc Ê-đê là 58,9% [13]. Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hà (2013)

cho tỉ lệ mắc các bệnh tai mũi họng chiếm 65,0% [5].

Bệnh tai mũi họng là một bệnh thƣờng gặp ở trẻ nhỏ, đặc biệt ở trẻ từ độ

tuổi tiểu học trở xuống [15], [19]. Đã có nhiều nghiên cứu về bệnh tai mũi

họng ở trẻ nhỏ [3], [5], [16]; nhƣng những nghiên cứu về bệnh tai mũi họng ở

lứa tuổi trẻ lớn - lứa tuổi đang đi học (11-15 tuổi) còn ít đƣợc để ý. Đây là lứa

tuổi chiếm một tỉ lệ khá cao trong cơ cấu dân số, là lứa tuổi đang phát triển cả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

về thể chất, tâm sinh lý và cũng là đối tƣợng rất thƣờng mắc các bệnh lý ở tai

2

mũi họng [15], [19]. Bên cạnh đó, tai mũi họng là bệnh gây ra bởi các yếu tố

nguy cơ nhƣ tiếp xúc với không khí ô nhiễm, nhà ở và nơi làm việc có nhiều

bụi... Bệnh có xu hƣớng liên quan đến thói quen sinh hoạt ít vận động [15],

[40], [53], [54]. Thực tế cho thấy: lứa tuổi trẻ lớn là lứa tuổi đang đi học, việc

phải đối mặt với áp lực học tập làm cho trẻ ít có cơ hội vận động hay tham gia

các hoạt động thể dục thể thao.

Thành phố Thái Nguyên là thành phố trung du - miền núi đang trên đà

phát triển. Bên cạnh việc có những biến đổi thời tiết khí hậu gió mùa thƣờng

xuyên, đặc trƣng của nƣớc nhiệt đới thì thành phố còn đang đối mặt với tình

trạng ô nhiễm không khí gia tăng. Ngoài ra, thành phố còn là nơi tập trung

đào tạo của các tỉnh miền núi phía Bắc, tỉ lệ học sinh, sinh viên trong thành

phố chiếm cao. Cùng với sự phát triển của xã hội là sự gia tăng áp lực học tập,

đặc biệt đối với học sinh các cấp, trong đó có học sinh trung học cơ sở. Việc

học sinh phải thƣờng xuyên học tập tại lớp, học thêm, tự học... đã tạo ra

những yếu tố ảnh hƣởng đến thói quen sinh hoạt và học tập của học sinh. Câu

hỏi đặt ra là: Thực trạng bệnh tai mũi họng ở học sinh trung học cơ sở hiện

nay ra sao và yếu tố nào ảnh hƣởng đến bệnh tai mũi họng ở học sinh trung

học cơ sở? Đó chính là lý do chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực

trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trƣờng

Trung học cơ sở Quang Trung thành phố Thái Nguyên năm 2014” nhằm đạt

đƣợc các mục tiêu:

1. Mô tả thực trạng bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học

cơ sở Quang Trung thành phố Thái Nguyên năm 2014.

2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

sinh trung học cơ sở Quang Trung thành phố Thái Nguyên hiện nay.

3

Chƣơng 1

TỔNG QUAN

1.1. Các bệnh lý tai mũi họng thƣờng gặp ở học sinh

Tai, mũi, họng (TMH) là cơ quan có vị trí đặc biệt, nằm trên ngã tƣ giữa

đƣờng tiêu hóa và đƣờng hô hấp, là cửa ngõ đầu tiên của cơ thể khi tác nhân

gây bệnh xâm nhập. Cơ quan này đảm bảo những chức năng quan trọng nhƣ:

nghe, thăng bằng, phát âm, và đặc biệt là chức năng thở. Bởi vậy TMH là bệnh

rất thƣờng gặp và gặp ở mọi lứa tuổi, chiếm một tỉ lệ tƣơng đối cao. Khi các cơ

quan TMH bị bệnh, nó có ảnh hƣởng không nhỏ tới các cơ quan, bộ phận trong

toàn bộ cơ thể [15], [19]. Các bệnh TMH hay gặp bao gồm: Các bệnh về tai; Các

bệnh về mũi xoang; Các bệnh về họng. Cụ thể một số bệnh TMH hay gặp ở trẻ

lớn tuổi nhƣ sau:

1.1.1. Các bệnh về tai

1.1.1.1. Viêm tai giữa

Do vi khuẩn, virus từ các ổ viêm ở mũi họng đi lên tai qua vòi nhĩ

Eustache. Bệnh nhân có thể biểu hiện bằng các triệu chứng nhƣ đau tai, ù tai,

nghe kém, chảy mủ tai. Nhƣng nhiều khi không có biểu hiện triệu chứng rõ

rệt. Nếu đƣợc phát hiện sớm, điều trị kịp thời, tích cực và đúng phƣơng pháp,

bệnh sẽ khỏi, không để lại di chứng. Ngƣợc lại nếu không đƣợc theo dõi,

không đƣợc điều trị đúng, có thể đƣa đến nhiều biến chứng phức tạp. Cần

quan tâm, điều trị các viêm nhiễm ở mũi họng để đề phòng viêm tai và phòng

tái phát. Ở lứa tuổi trẻ lớn thƣờng gặp viêm tai giữa tiết dịch, viêm tai giữa

xẹp nhĩ, xơ nhĩ...

Trong viêm tai giữa tiết dịch, các triệu chứng thƣờng ít rầm rộ, chủ yếu

phải theo dõi và phát hiện triệu chứng nghe kém ở trẻ em. Phát hiện những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thay đổi bất thƣờng của màng nhĩ. Cũng cần kiểm tra thính lực đồ và nhĩ

4

lƣợng đồ. Nói chung bệnh diễn biến nhẹ, sau vài ngày có thể tự khỏi đƣợc nhƣng

hay bị tái phát theo với đợt viêm mũi họng. Có thể tiến triển thành viêm tai mạn

tính hoặc gây sẹo, xơ dính màng nhĩ. Khi phát hiện thấy những dấu hiệu của

viêm tai giữa tiết dịch , cần phải điều trị tích cực và chuyển bệnh nhân lên tuyến

chuyên khoa kịp thời để đề phòng các biến chứng [12], [15], [19].

Viêm tai giữa xẹp nhĩ, xơ nhĩ là hậu quả của viêm tai giữa tiết dịch tái

diễn nhiều lần mà không đƣợc phát hiện hoặc điều trị đúng cách và triệt để.

Triệu chứng chính là điếc. Trẻ có thể bị điếc một cách từ từ, lúc đầu điếc

không thƣờng xuyên, thỉnh thoảng có lúc nghe rõ trở lại. Nhƣng sau mỗi đợt

xổ mũi tai bị điếc trở lại và điếc nặng hơn trƣớc. Cuối cùng là điếc hoàn toàn.

Điều này ảnh hƣởng rất lớn đến tâm lý và khả năng học tập của trẻ. Vì vậy

ngoài việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời, trẻ cần đƣợc thƣờng xuyên nhắc

nhở vệ sinh TMH đúng cách. Nên kích thích sự tuần hoàn toàn thân bằng

cách vận động thƣờng xuyên hoặc tập thể dục đều đặn [15].

1.1.1.2. Bán tắc, tắc vòi nhĩ

Vòi nhĩ có chức năng sinh lý là đảm bảo sự cân bằng khí áp giữa trong

và ngoài màng nhĩ, dẫn lƣu dịch tiết ở tai giữa ra ngoài, duy trì hoạt động của

hệ thống truyền âm và ngăn chặn nhiễm trùng ngƣợc dòng từ họng mũi lên tai

giữa. Vì thế, duy trì sự thông thoáng của vòi nhĩ là rất quan trọng. Khi bị viêm

mũi họng, nếu thấy có ù tai nghe kém tức là đã có thể bị viêm tắc vòi nhĩ. Vì

vậy khi mắc các bệnh lý tai mũi họng cần đƣợc điều trị dứt điểm để tránh gây

tắc vòi nhĩ. Cần có biện pháp phòng bệnh TMH phù hợp, thƣờng xuyên.

1.1.2. Các bệnh về mũi xoang

1.1.2.1. Viêm mũi xoang cấp tính

Bao gồm viêm mũi cấp tính và viêm mũi mạn tính. Viêm mũi cấp tính

thƣờng do nhiễm trùng thứ phát sau viêm V.A, amidan, sau bệnh nhƣ cúm,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

sởi, dị ứng với các yếu tố kích thích; các yếu tố lý hóa học... Bệnh thƣờng

5

biểu hiện các triệu chứng: sốt nhẹ (hoặc không sốt), đau đầu, tắc mũi, chảy

mũi kéo dài, ngửi kém. Chủ yếu phải điều trị tại tuyến chuyên khoa. Tại tuyến

y tế cơ sở: rửa mũi, nhỏ mũi bằng các thuốc thông thở, thuốc sát trùng mũi

họng, khí dung mũi xoang. Cần giáo dục sức khỏe: vệ sinh môi trƣờng, điều

kiện sống, điều kiện học tập... đảm bảo môi trƣờng trong sạch. Tránh tiếp xúc

với không khí nóng lạnh đột ngột. Điều trị tốt với viêm mũi cấp, nâng cao sức

đề kháng cơ thể. Tiêm phòng vaccin với các bệnh nhiễm khuẩn ở trẻ em. Khi

tiếp xúc bụi nhiều cần rửa mũi bằng nƣớc muối sinh lý. Không đƣợc dụi mũi,

móc dỉ mũi, ngoáy mũi. Điều trị triệt để đúng phác đồ khi viêm mũi, viêm

xoang cấp tránh gây biến chứng. Khi có chảy mũi kéo dài phải đến cơ sở

chuyên khoa khám, điều trị [15], [40], [54].

1.1.2.2. Viêm mũi xoang mạn tính

Viêm mũi xoang mạn tính là bệnh phổ biến, ở nƣớc ta tỉ lệ viêm mũi

trong cộng đồng khoảng 10 - 12%, viêm xoang chiếm 2 - 5% dân số, gặp

nhiều nhất ở lứa tuổi lao động. Bệnh hay gặp khi thay đổi thời tiết, thời điểm

giao mùa, sức đề kháng giảm. Bệnh liên quan đến độ ẩm, sự ô nhiễm của môi

trƣờng [15], [19].

Nguyên nhân của bệnh thƣờng do nhiễm trùng: thứ phát sau viêm V.A,

amidan, sau một số bệnh truyền nhiễm nhƣ: cúm, sởi, sốt phát ban. Bệnh lý

răng có thể gây viêm xoang. Bệnh gặp ở ngƣời có cơ địa dị ứng, những ngƣời

thƣờng xuyên tiếp xúc với bụi, hơi hóa chất… Các bệnh mạn tính: lao, đái

tháo đƣờng, thận, khớp, các dị hình mũi xoang (hẹp hốc mũi, vẹo vách ngăn,

dị hình cuốn, xoang quá rộng hoặc quá hẹp...) cũng là nguyên nhân hay gặp

với bệnh lý mũi xoang [15].

Bệnh có thể gây các biến chứng nặng nề nếu không đƣợc điều trị và dự

phòng đúng cách. Viêm xoang hay gây viêm mũi họng, V.A, nhất là viêm tai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

giữa. Có thể gây các biến chứng nội sọ: viêm màng não, áp xe não... Lâu dài

6

có thể gây viêm thận, viêm khớp. Do đó các em học sinh cần rèn luyện sự

thích nghi với môi trƣờng xung quanh, nâng cao sức đề kháng cơ thể, tránh

tiếp xúc với không khí nóng, lạnh đột ngột. Cải thiện vệ sinh môi trƣờng, điều

kiện sống, điều kiện làm việc. Chăm sóc mũi: rửa mũi thƣờng xuyên bằng

nƣớc muối sinh lý. Điều trị triệt để viêm mũi xoang mạn để đề phòng biến

chứng [15],[19].

1.1.2.3. Viêm mũi dị ứng

Viêm mũi dị ứng chiếm tỉ lệ khá cao trong cộng đồng: trẻ em gặp 10%,

ngƣời lớn gặp 10 - 20%. Bệnh thƣờng gặp ở những ngƣời có cơ địa dị ứng.

Một số dị nguyên thƣờng gặp là: phấn hoa, con mạt trong bụi nhà (House dust

mites), một số hóa chất nhƣ sơn, xăng dầu... Bệnh thƣờng xảy ra đột ngột:

bệnh nhân có cảm giác cay mũi, ngứa mũi, hắt hơi từng cơn vài chục cái liền.

Sau cơn hắt hơi là chảy nƣớc mũi trong, loãng nhƣ nƣớc lã. Những cơn nhƣ

trên thƣờng xảy ra vào buổi sáng. Tình trạng này thƣờng kéo dài hàng tuần,

sau đó tự khỏi. Hàng năm vào thời kỳ đó lại tái diễn. Vì vậy vấn đề phòng

bệnh chủ yếu là cách ly với dị nguyên gây dị ứng. Vệ sinh môi trƣờng, cải

thiện điều kiện sống và làm việc. Tránh tiếp xúc với không khí ô nhiễm, nóng

lạnh đột ngột. Khi bị bụi nhiều cần rửa mũi bằng nƣớc muối sinh lý.

1.1.2.4. Chảy máu mũi

Nguyên nhân do chấn thƣơng, do phẫu thuật, do viêm mũi xoang, viêm

V.A, do khối u mũi xoang hoặc do các bệnh lý nội khoa. Biểu hiện bệnh: máu

chảy ra cửa mũi trƣớc hoặc chảy ra cả cửa mũi sau, xuống họng. Trƣờng hợp

chảy máu nặng bệnh nhân có thể nuốt máu, sau đó nôn ra máu đen, có thể có

dấu hiệu choáng do mất máu. Ở trẻ em thƣờng chảy máu mức độ nhẹ (do tổn

thƣơng tại điểm mạch Kisselbach), số lƣợng ít, có xu hƣớng tự cầm, hay tái

phát. Nghiên cứu trên những bệnh nhân nhập viện cấp cứu do nhóm bệnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

TMH cho thấy chảy máu mũi là nguyên nhân gặp hàng đầu trong các trƣờng

7

hợp cấp cứu TMH [41]. Cần cầm máu tại chỗ (tuỳ mức độ nặng nhẹ mà có

cách xử trí cầm máu khác nhau). Không cho trẻ em nhét dị vật vào mũi hoặc

ngoáy mũi. Nếu đã chảy máu một lần dù nhẹ vẫn phải đến bác sĩ chuyên khoa

TMH để xác định nguyên nhân. Cần quan tâm và theo dõi đối với những

trƣờng hợp chảy máu tái phát ở một cơ sở y tế chuyên khoa. Cần có chế độ

theo dõi chu đáo đối với những ngƣời có bệnh lý mạn tính [15], [19].

1.1.2.5. Dị hình vách ngăn

Dị hình vách ngăn là một dị tật rất hay gặp, tùy từng mức độ mà gây ra

những ảnh hƣởng khác nhau tới hoạt động của cơ thể. Dị hình vách ngăn mũi

là một trong những nguyên nhân của ngạt mũi, chảy máu mũi tái phát, viêm

xoang, có khi đau nửa đầu. Dị hình vách ngăn còn làm chảy dịch nhày xuống

mũi sau về phía miệng, làm cho ngƣời bệnh khó hoặc không xì mũi ra đƣợc,

mà phải hít xuống miệng rồi khạc đi, đây cũng là nguyên nhân dễ làm nhiễm

khuẩn đƣờng hô hấp trên. Ngoài ra, ngƣời bệnh còn có thể ngủ ngáy, kém ngủ

và mất ngủ do ngạt mũi, độ nhạy với mùi kém... Rất nhiều ngƣời phải sống

có dị hình vách ngăn mũi. Cần hạn chế uống rƣợu bia, hút thuốc lá. Khi đi ra

chung với dị tật này đến suốt đời. Vì vậy cần có một chế độ dự phòng thích hợp khi

đƣờng nên đeo khẩu trang. Vệ sinh mũi bằng cách nhỏ nƣớc muối sinh lý

trƣớc khi đi ngủ là một trong những biện pháp mang lại hiệu quả tích cực

[15], [19].

1.1.3. Các bệnh về họng

1.1.3.1. Viêm V.A

Viêm V.A là viêm tổ chức amidan ở vùng họng mũi (V.A vòm và V.A

vòi). Tỉ lệ viêm V.A chiến khoảng 30% ở trẻ em. Bệnh thƣờng gặp ở những

trẻ sống trong môi trƣờng ẩm thấp, không khí ô nhiễm (bụi, khói...), nguồn

nƣớc bị ô nhiễm, vệ sinh kém, trẻ bị suy dinh dƣỡng. Mặt khác, chính viêm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

V.A mạn tính lại là nguyên nhân làm cho trẻ bị suy dinh dƣỡng. Những thống

8

kê gần đây ở nƣớc ta cho thấy bệnh viêm V.A và những biến chứng của nó còn

khá phổ biến, nhất là vùng nông thôn. Viêm V.A có thể gây biến chứng: viêm

thận, viêm khớp. Thậm chí còn gây rối loạn phát triển về thể chất và tinh

thần: trẻ xanh xao, còi cọc, có bộ mặt V.A, trẻ kém thông minh, không tập

trung tƣ tƣởng, học tập kém do trẻ nghe kém, thiếu oxy não mạn tính. Chính

vì vậy, gia đình cần phối hợp chặt chẽ với nhà trƣờng để giúp các em dự

phòng, phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh viêm V.A. Bên cạnh đó thƣờng

xuyên hƣớng dẫn các em cách xì mũi, hút, rửa mũi, nhỏ thuốc mũi...đặc biệt

quan tâm chăm sóc trẻ khi thời tiết thay đổi. Khi trẻ bị viêm V.A cần đƣợc

điều trị tích cực, đúng phƣơng pháp, nạo V.A khi có chỉ định để đề phòng

biến chứng [15], [19].

1.1.3.2. Viêm amidan

Viêm amidan là bệnh khá phổ biến ở nƣớc ta. Do amidan có nhiều khe,

hốc, nằm ở vị trí ngã tƣ giữa đƣờng ăn và đƣờng thở [11]. Dễ bị viêm nhiễm từ

các bệnh lý ở những cơ quan kế cận: răng, mũi, miệng. Là bệnh đứng hàng đầu

trong các bệnh lý của họng, bệnh gặp ở mọi lứa tuổi: tỉ lệ mắc ở ngƣời lớn là 8 -

10%, trẻ em 21% và mắc nhiều nhất ở lứa tuổi 4 - 25. Bệnh thƣờng gặp vào mùa

lạnh, thời điểm giao mùa, khi sức khỏe giảm sút. Viêm amidan có thể gây ra các

biến chứng: tại chỗ (viêm tấy hoặc áp xe amidan, viêm tấy hoặc áp xe quanh

amidan; biến chứng gần (viêm mũi, viêm xoang, viêm tai giữa, viêm hạch...);

biến chứng xa (viêm nội tâm mạc, viêm khớp, viêm cầu thận...). Để dự phòng

mắc viêm amidan, các em học sinh cần đƣợc nâng cao thể trạng và tăng cƣờng

sức đề kháng cho cơ thể bằng các loại sinh tố và rèn luyện thân thể thích nghi

với môi trƣờng sống. Tránh nhiễm lạnh bằng cách: không ăn uống đồ lạnh, tránh

bị ngấm nƣớc mƣa, nhất là khi mệt mỏi. Vệ sinh mũi họng, răng, miệng, chú ý

khi có các bệnh dịch: cúm, sởi... Điều trị viêm amidan kịp thời, đúng cách và đặc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

biệt cắt amidan đúng chỉ định để tránh các biến chứng [15].

9

1.1.3.3. Viêm họng

Là bệnh rất thƣờng gặp trong mùa lạnh, khi thời tiết thay đổi. Bệnh có

thể xuất hiện riêng biệt hoặc đồng thời với viêm V.A, amidan, viêm mũi

xoang... hoặc trong các bệnh nhiễm trùng của đƣờng hô hấp trên. Nguyên

nhân của bệnh là do virus (chiếm từ 60 - 80%)và vi khuẩn, vì vậy viêm họng

dễ lây truyền qua đƣờng nƣớc bọt, nƣớc mũi. Thông thƣờng bệnh diễn biến

7 - 10 ngày thì khỏi. Nhƣng bệnh cũng có thể gây ra các biến chứng: biến

chứng gần (viêm tai giữa cấp, viêm thanh khí phế quản cấp, viêm phổi, viêm

hạch góc hàm, viêm tấy hoặc áp xe amidan, viêm tấy hoặc áp xe quanh

amidan); biến chứng xa (viêm cầu thận, viêm khớp, viêm nội tâm mạc...)

Viêm họng mạn tính cũng thƣờng gặp. Phản ứng của niêm mạc họng đối

với viêm mạn tính thể hiện dƣới ba hình thức chính: xuất tiết, quá phát và xơ

teo. Bệnh thƣờng gặp do ảnh hƣởng của tắc mũi mạn nhƣ: viêm mũi xoang, vẹo

vách ngăn, cuốn mũi quá phát, polyp mũi dẫn đến phải thở bằng miệng kéo dài,

nhất là về mùa lạnh. Còn có thể do viêm amidan mạn tính. Chất kích thích: hơi

Để phòng bệnh viêm họng cho học sinh cần tránh nhiễm lạnh, súc họng

hóa chất, bụi, khói, bia, rƣợu... cũng là yếu tố gây viêm họng mạn tính.

thƣờng xuyên và đúng cách... Không hút thuốc, hạn chế uống bia, rƣợu... Đeo

khẩu trang phòng hộ khi tiếp xúc bụi, khói, hơi hóa chất. Nếu viêm họng hay

tái phát cần giải quyết các ổ viêm mạn tính: nạo V.A, cắt amidan, điều trị mũi

xoang [11], [12], [15].

1.1.3.2. Dị vật thực quản

Nguyên nhân chủ yếu do ăn uống thiếu thận trọng hoặc ăn uống vội

vàng. Trẻ em có thói quen ngậm đồ chơi vào miệng... Khi mắc phải dị vật,

bệnh nhân thấy nuốt vƣớng, sau đó nuốt đau, sốt... Nếu không đƣợc xử lý kịp

thời sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm và có thể dẫn tới tử vong. Tại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tuyến cơ sở không nên làm một số động tác để hy vọng nôn ra hoặc để dị vật

10

trôi xuống dạ dày, nhanh chóng chuyển bênh nhân đến tuyến chuyên khoa để

điều trị. Cần tuyên truyền trong cộng đồng hiểu biết đƣợc những nguy hiểm

của dị vật thực quản, khi bị mắc dị vật cần phải đến viện ngay. Cần thận trọng

và tập trung tƣ tƣởng trong khi ăn uống. Cần cải tiến cách chế biến thức ăn:

Không nên băm thịt lẫn xƣơng, nhất là chặt quá nhỏ. Không cho trẻ em ngậm

đồ chơi, ngƣời lớn bỏ thói quen ngậm dụng cụ trong khi làm việc [15], [19].

1.1.4. Một số vấn đề khác

1.1.4.1. Dị vật đường thở

Là một tai nạn thƣờng gặp trong sinh hoạt, khi bệnh nhân đang ăn hoặc

đang ngậm vật gì đó trong miệng, do tác nhân nào đó làm đột ngột hít mạnh,

dị vật theo luồng không khí rơi vào đƣờng thở. Do tập quán ăn uống của ta

còn vừa ăn vừa nói chuyện, cƣời đùa... Ngoài ra dị vật đƣờng thở ở trẻ em còn

do cho trẻ ăn, uống thuốc... không đúng phƣơng pháp. Khi dị vật rơi vào

đƣờng thở sẽ gây nên một bệnh cảnh điển hình: Bệnh nhân ngạt thở, tím tái,

trợn mắt khoảng gần một phút, sau đó là cơn ho rũ rƣợi và dồn dập làm bệnh

nhân mặt đỏ, tím, cơn ho kéo dài khoảng 15 phút. Bệnh nhân hốt hoảng, có

khi đái ỉa ra quần. Sau đó tùy theo vị trí của dị vật và thời gian mắc dị vật mà

có các biểu hiện sau: khó thở, khàn tiếng, ho, dấu hiệu nhiễm trùng... Cần

đƣợc xử trí ban đầu đúng đắn và chuyển tuyến chuyên khoa kịp thời. Cần

tuyên truyền trong cộng đồng hiểu rõ sự nguy hiểm của dị vật đƣờng thở,

nguyên nhân gây dị vật đƣờng thở, khi có nghi ngờ hoặc có hội chứng xâm

nhập phải đến cơ sở y tế ngay [15], [19].

1.1.4.2. Chấn thương tai mũi họng

Nguyên nhân chủ yếu do tai nạn giao thông, tai nạn lao động, chơi thể

thao, đánh nhau... Những chấn thƣơng thuộc TMH thƣờng nặng nề, có thể

dẫn tới nguy hiểm đến tính mạng hoặc để lại những di chứng gây ảnh hƣởng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

đến chức năng hoặc thẩm mỹ cho ngƣời bệnh. Một nghiên cứu trên những

11

bệnh nhân nhập viện cấp cứu do các vấn đề về TMH cho thấy gãy xƣơng mũi

là một trong những nguyên nhân cấp cứu thƣờng gặp ở nhóm bệnh nhân này

[41]. Cần có thái độ và kỹ năng xử trí ban đầu đúng đắn, chuyển bệnh nhân đến

tuyến chuyên khoa kịp thời và tuyên truyền các bệnh pháp phòng tránh [19].

1.2. Thực trạng bệnh tai mũi họng của học sinh

1.2.1. Thực trạng bệnh tai mũi họng thế giới

Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học về các bệnh

lý TMH. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tỉ lệ mắc bệnh TMH khác nhau rõ

rệt ở các lứa tuổi và ngành nghề [26], [29], [31], [34], [35], [43].

Năm 2002, nghiên cứu của Bunnag Chaweewan và cộng sự (cs) tại các

phƣờng thuộc khu vực thành phố ở Thái Lan chỉ ra các đối tƣợng mắc viêm

tai chiếm 16,3% trong đó viêm tai ngoài 12,5 % và tỉ lệ viêm tai giữa 2,7 %

[29]. Nghiên cứu của tác giả Sophia A. và cs (2010) về viêm tai giữa ở trẻ em

vùng nông thôn Ấn Độ cho kết quả tỉ lệ viêm tai giữa ở trẻ em là 8,6%; viêm

tai giữa tiết dịch là hình thức hay gặp nhất (6,0%) và có 3,8% trẻ bị viêm cả 2

tai [55]. Nghiên cứu của Humaid Al-Humaid I. và cs (2014) trên trẻ em từ

6 - 12 tuổi ở 25 trƣờng học tại Qassim, Ả rập Xê út cho tỉ lệ viêm tai giữa tiết

dịch là 7,5% [36].

Trong các bệnh lý về tai, viêm tai giữa tiết dịch là một bệnh tƣơng đối

phổ biến. Nghiên cứu về viêm tai giữa tiết dịch ở học sinh vùng miền Đông

Anatolia cho kết quả: tỉ lệ viêm tai giữa tiết dịch là 10,43%; tỉ lệ này ở các

học sinh nữ là 9,92%; thấp hơn so với học sinh nam (10,84%), nhƣng sự khác

biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) [39]. Nghiên cứu của Fleming-Dutra

K. E. và cs từ năm 2008 - 2010 ở trẻ em từ 14 tuổi trở xuống cho tỉ lệ viêm tai

giữa tiết dịch ở trẻ em da đen là 7,0%; thấp hơn có ý nghĩa thống kê

(p=0,004) so với nhóm trẻ còn lại (10,0%); tuy nhiên khi tính ở đơn vị dân số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

1000 thì sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) [32]. Nghiên cứu về

12

viêm tai giữa tiết dịch trên học sinh từ 5 - 14 tuổi của Martines F.và cs (2010)

cho tỉ lệ viêm tai giữa tiết dịch chung là 6,8%; tỉ lệ viêm tai giữa tiết dịch ở

học sinh nam là 4,6% và ở học sinh nữ là 8,6%. Tỉ lệ viêm tai giữa tiết dịch ở

học sinh từ 5 - 8 tuổi là 10,97%; cao hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,001) so với

nhóm học sinh từ 9 - 14 tuổi với 4,86% [45].

Viêm mũi cấp tính, viêm mũi mạn tính và viêm mũi dị ứng là những

bệnh lý về mũi hay gặp; đặc biệt là viêm mũi dị ứng. Đây là một bệnh có

chiều hƣớng gia tăng do có những sự thay đổi về môi trƣờng sống có liên

quan đến bệnh. Nghiên cứu từ năm 2006 - 2007, Sakashita M. và cs ở Nhật

Bản đã chỉ ra tỉ lệ viêm mũi dị ứng ở trẻ em là 44,2% và không có sự khác

biệt giữa các nhóm tuổi [50]. Nghiên cứu của Leyla sahebi và Mahnaz

sadeghi shabestary trên 1508 học sinh trung học cơ sở tại Tabriz (Tây Bắc

Iran) cho tỉ lệ viêm mũi dị ứng chiếm tƣơng đối cao với 17,1%; tỉ lệ nam học

sinh bị viêm mũi dị ứng (17,9%) cao hơn nữ (16,2%); tỉ lệ viêm mũi dị ứng ở

nhóm trẻ/gia đình có nuôi thú vật cảnh chiếm 23,1%, cao hơn so với nhóm

trẻ/gia đình không nuôi (16,4%) và tỉ lệ viêm mũi dị ứng ở nhóm trẻ có bố hút

thuốc lá là 18,8% so với nhóm trẻ có bố không hút thuốc lá (16,4%) [42].

Nghiên cứu ở Singapore cho kết quả tỉ lệ trẻ trong độ tuổi đi học từ 6 -

15 tuổi đã từng có biểu hiện viêm mũi dị ứng là 44,5%; tỉ lệ này ở nhóm trẻ từ

6 - 7 tuổi là 30,8%; thấp hơn so với nhóm trẻ từ 12 - 15 tuổi với 50,9%. Tỉ lệ

viêm mũi dị ứng ở nhóm trẻ nam giới (47,3%) cao hơn so với tỉ lệ này ở nữ

giới (41,2%) [33]. Nghiên cứu tƣơng tự ở học sinh khu vực Bangkok,

Thailand cho tỉ lệ viêm mũi dị ứng ở nhóm trẻ 6 - 7 tuổi là 44,2% và ở nhóm

trẻ 13 - 14 tuổi là 38,7% [59]. Nghiên cứu ở Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ cho tỉ lệ

viêm mũi dị ứng là 7,9% [57]; nghiên cứu ở Budapest cho tỉ lệ viêm mũi dị

ứng là 11,6% [56] và nghiên cứu ở Bogota, Colombia cho tỉ lệ trẻ có biểu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hiện của viêm mũi dị ứng là 30,8% [49]

13

Nghiên cứu của Zhang Y.M. và cộng sự về tỉ lệ và yếu tố nguy cơ của

viêm mũi dị ứng cho kết quả tỉ lệ viêm mũi dị ứng ở trẻ em là 14,9%; trong

đó, tỉ lệ này ở trẻ sống vùng thành phố Bắc Kinh (19,5%) cao hơn so với trẻ

sống ở vùng ngoại ô thành phố Bắc Kinh (14,8%) [63]. Một nghiên cứu khác

ở Trung Quốc trên 20.803 học sinh từ lớp 1 - lớp 6 tại 64 trƣờng học cho thấy

tỉ lệ viêm mũi dị ứng chung là 9,8%. Tỉ lệ viêm mũi dị ứng ở học sinh dƣới 7

tuổi, 7 tuổi, 8 tuổi, 9 tuổi, 10 tuổi; 11 tuổi và từ 12 tuổi trở lên là 9,1%; 8,3%;

10,2%; 10,1%; 10,1%; 11,0% và 10,7% (theo thứ tự). Sự khác biệt về tỉ lệ

viêm mũi dị ứng theo tuổi của các học sinh có ý nghĩa thống kê (với tỉ suất

chênh Odd ratio OR=1,05; 95%CI: 1,02 - 1,07; p=0,001) [44]. Khảo sát khác

ở Bắc Kinh, Quảng Đông và Quảng Châu, Trung Quốc trên 24.290 trẻ từ

3 - 14 tuổi cho kết quả tỉ lệ trẻ có biểu hiện của viêm mũi dị ứng ở Bắc Kinh,

Quảng Đông và Quảng Châu lần lƣợt là 14,46%; 20,42% và 7,83% [64].

Các bệnh về họng là những bệnh hay gặp ở lứa tuổi trẻ em/học sinh. Hai

trong số những bệnh phổ biến về họng hay gặp ở lứa tuổi này đó chính là

viêm V.A và viêm amidan. Nghiên cứu của Aydin S. và cs (2008) về bệnh

viêm V.A và chứng đái dầm ở học sinh tiểu học (từ 5 - 14 tuổi) ở Istanbul,

Thổ Nhĩ Kỳ cho kết quả: tỉ lệ viêm V.A ở học sinh nhóm tuổi từ 5 - 7 tuổi là

27,0%; tỉ lệ này ở nhóm tuổi 8 - 10 tuổi là 19,5% và ở nhóm tuổi từ 11 - 14

tuổi là 19,9%; sự khác biệt về tỉ lệ viêm V.A giữa học sinh các nhóm tuổi

khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Trong số học sinh bị bệnh, tỉ

lệ viêm V.A ở nam và nữ học sinh thuộc nhóm tuổi từ 5 - 7 là bằng nhau (đều

chiếm 13,5%); tỉ lệ viêm V.A ở nam và nữ thuộc nhóm tuổi 8 - 10 lần lƣợt là

9,9% và 9,5%; tỉ lệ này ở nam và nữ thuộc nhóm tuổi 11 - 14 là 10,7% và

9,2% (theo thứ tự) [27]. Một nghiên cứu khác ở Denizli, Thổ Nhĩ Kỳ cho tỉ lệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

viêm amidan ở học sinh chiếm 11,0% [38].

14

Nghiên cứu về amidan ở học sinh từ 4 - 17 tuổi của Akcay A. và cs

(2006) cho kết quả: tỉ lệ trẻ ngủ ngáy là 24,6%; ngáy nặng là 4,1%; có những

cơn ngạt thở do amidan chèn ép là 3,8% và cơn ngạt thở nặng do amidan chèn

ép là 0,9%. Tỉ lệ amidan độ 1 là 62,7%: amidan độ 2 là 28,4%; amidan độ 3 là

3,3% và amidan độ 4 là 0,1%. Tỉ lệ amidan độ 1 tăng dần theo tuổi trong khi

tỉ lệ amidan độ 3 và độ 4 giảm dần theo tuổi. Kích thƣớc amidan lớn nhất ở

trẻ nhóm tuổi từ 4 - 8 tuổi [23].

Nghiên cứu của Tarasov D.I và Morozov A.B cho thấy tỉ lệ mắc bệnh

TMH ở trẻ em và ngƣời lớn lần lƣợt là 230/1000 và 190/1000 ngƣời. Trong số

các bệnh về TMH ở trẻ em thì viêm amidan mạn tính và viêm V.A chiếm tỉ lệ

cao nhất (38,4% và 23,3%; theo thứ tự) [58]. Năm 2005, Hannaford P.C và cs

có nghiên cứu bệnh tai mũi họng (TMH) trong cộng đồng ở Scotland. Kết quả

nghiên cứu chỉ ra rằng có đến 20% đối tƣợng giảm nghe, 20% đối tƣợng bị ù

tai trong thời gian nghiên cứu, 13 - 18% đối tƣợng mắc viêm mũi dị ứng, và

có đến 31% đối tƣợng viêm họng cấp tính [34].

Nghiên cứu đánh giá tỉ lệ bệnh TMH ở các trẻ em đến khám tại các bệnh

viện tuyến huyện ở Ấn Độ (2010) cho thấy tỉ lệ trẻ nam bị bệnh TMH

(53,2%) cao hơn nữ. Các bệnh về hệ thống thính giác hay gặp nhất ở trẻ em

với tỉ lệ 57,3%; tiếp theo là nhóm bệnh về họng, thực quản 27,4% và các bệnh

về mũi chiếm 15,3%. Bệnh TMH phổ biến nhất là viêm tai giữa (18,25%);

viêm mũi (5,8%) và viêm amidan (11,7%) [51]. Một nghiên cứu khác tại Ấn

Độ (2012) trên trẻ em từ 6 - 14 tuổi nhập viện do bệnh TMH cho thấy: tỉ lệ

bệnh chiếm ƣu thế là các bệnh về tai (46,64%); tiếp theo là bệnh về mũi

(18,30%) và họng là 12,05%. Tỉ lệ trẻ bị bệnh phối hợp tai - mũi là 14,87%;

họng - mũi là 5,01% và tai - họng là 1,72% [26]. Nghiên cứu khác ở Nigeria

năm 2013 cũng cho thấy trong các bệnh nhân bị bệnh TMH thì các bệnh về tai

chiếm cao nhất (62,7%); tiếp theo là các bệnh về mũi (23,0%); các bệnh về

họng (9,6%) và các bệnh phần đầu mặt cổ chiếm 4,7% [31]. Nghiên cứu của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Viral Shah và cs (2014) về bệnh TMH ở học sinh từ 5 - 14 tuổi thuộc 6 trƣờng

15

công lập huyện Jamnagar, Ấn Độ cho thấy: tỉ lệ bệnh TMH chung là 46,6%.

Tỉ lệ học sinh bị bệnh tai là 14,33%; Mũi là 28,66% và Họng là 10,0%. Các

vấn đề TMH phổ biến bao gồm: cảm lạnh chung (23,0%); ho (9,67%); đau

họng (8,34%) và đau tai (8,67%) [60].

1.2.2. Thực trạng bệnh tai mũi họng tại Việt Nam

Việt Nam là một đất nƣớc khí hậu nhiệt đới gió mùa với nền kinh tế đang

phát triển, tỉ lệ mắc bệnh tai mũi họng trong cộng đồng khá cao do đặc thù khí

hậu và tình trạng ô nhiễm môi trƣờng đất, nƣớc và không khí ngày càng gia

tăng. Tại Việt Nam cũng đã có nhiều nghiên cứu về bệnh TMH, tuy nhiên

hiện nay vẫn chƣa có số liệu thống kê quốc gia về vấn đề này. Đây là một đòi

hỏi cấp thiết đặt ra bởi sự gia tăng nhanh chóng của các bệnh TMH ở mọi lứa

tuổi, đặc biệt là ở trẻ em.

Năm 2001, tác giả Nguyễn Thanh Trúc nghiên cứu bệnh TMH trẻ em ở

vùng bãi rác thải Nam Sơn (Sóc Sơn), Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy:

tỉ lệ bệnh TMH chiếm 61,99%, trong đó tỉ lệ bệnh TMH ở trẻ nam là 50,36%

và ở trẻ nữ là 49,64% [22].

Năm 2003, Nguyễn Thị Hoài An nghiên cứu trên đối tƣợng trẻ em từ 1 đến

14 tuổi tại một số nhà trẻ, trƣờng mẫu giáo, trƣờng tiểu học và một số trƣờng khác

trên địa bàn Hà Nội cho thấy tỉ lệ viêm tai giữa ứ dịch ở trẻ em là 8,9% [1], [3].

Nghiên cứu của Phạm Thế Hiển (2004) về bệnh TMH Cà Mau, bệnh tai

mũi họng 34,4%, viêm mũi xoang mạn tính 11,8%, viêm amidan mạn tính

8,4%, viêm tai giữa mạn tính 1,6% [8].

Năm 2005, Đặng Hoàng Sơn nghiên cứu tại Cần Giuộc, thành phố Hồ

Chí Minh trên 1629 trẻ từ 0-16 tuổi thấy tỉ lệ mắc bệnh viêm tai giữa cấp tính

là 1,3 - 1,4% và viêm tai giữa mạn tính là 0,8 - 1,4% [18].

Năm 2006, Nguyễn Hữu Khôi nghiên cứu ở trẻ em quận 8 thành phố Hồ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Chí Minh với 2072 trẻ 4 - 6 tuổi. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có đến

16

64,77% đối tƣợng mắc bệnh TMH, trong đó viêm amidan quá phát 46,04%,

viêm amidan quá phát có ngủ ngáy 7,77%, viêm tai giữa ứ dịch 5,79%, viêm

tai giữa cấp 0,1% [10].

Theo nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hải và Phạm Thị Minh Hồng tại

thành phố Cần Thơ năm 2007, tỉ lệ trẻ em 13 - 14 tuổi đƣợc chẩn đoán viêm

mũi dị ứng là 5,7%. Cũng theo tác giả nghiên cứu, tỉ lệ này thấp hơn so với

các thành phố khác trong cả nƣớc [6].

Nghiên cứu của Nguyễn Lệ Thủy và Trần Duy Ninh (2013) qua nghiên

cứu bệnh viêm V.A bằng phƣơng pháp nội soi ở 324 học sinh trƣờng trung

học cơ sở (THCS) Nha trang thành phố Thái nguyên cho thấy: Viêm V.A còn

gặp nhiều ở lứa tuổi học sinh THCS (32,5%) trong tổng số các bệnh TMH, tỉ

lệ viêm V.A giảm dần theo lứa tuổi: khối 6: 23,2%; khối 7: 19,4%; khối 8:

17,9%; khối 9:15,4%. Độ quá phát của viêm V.A: độ II chiếm tỉ lệ cao nhất

(34,0%), độ III (23,8%), Độ I (17,8%), độ IV chiếm tỉ lệ thấp nhất (0,3%).

Viêm V.A độ II và độ III có mối liên quan mật thiết với các bệnh lý tai giữa,

mũi - xoang, họng và nó gây ra các biến chứng: Bán tắc vòi nhĩ (14,8%), tắc

vòi nhĩ (9,5%), viêm tai giữa ứ dịch (9,9%), viêm mũi mạn tính (14,5%),

viêm xoang mạn tính (9,3%) và viêm họng mạn tính (22,5%) [20].

Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hà và Trần Duy Ninh (2013) trên 794

học sinh tiểu học thành phố Thái Nguyên cho kết quả: tỉ lệ mắc các bệnh lý về

TMH của học sinh tiểu học khá cao 65,0%, trong đó có từ 24,0% đến 38,2%

các em học sinh đang theo học trên lớp có các triệu chứng toàn thân và cơ

năng về TMH. Có nhiều bệnh lý ở tai gặp ở học sinh tiểu học, trong đó đáng

chú ý nhất là viêm tắc vòi nhĩ (5,9%); Viêm tai giữa tiết dịch 0,9%; Viêm tai

giữa xẹp nhĩ xơ nhĩ 0,5%. Trong các bệnh lý về mũi xoang, bệnh gặp nhiều

nhất là viêm mũi mạn tính và mạn tính đang trong đợt viêm cấp (21,2%). Đối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

với các bệnh lý ở họng, bệnh chiếm tỉ lệ cao nhất là viêm V.A mạn tính

17

(41,6%) và mạn tính đợt cấp (16,9%). Bệnh viêm amidan mạn tính cũng

chiếm tỉ lệ khá cao: 34,1% học sinh bị viêm amidan mạn tính và 12,1% viêm

amidan mạn tính đợt cấp [5].

1.3. Các yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng

TMH là bệnh rất hay gặp ở mọi lứa tuổi, thƣờng gặp ở lứa tuổi trẻ nhỏ.

Bệnh do nhiều yếu tố nguy cơ khác nhau gây nên, nhƣng đƣợc chia làm 04

nhóm chính sau: Hành vi phòng chống bệnh; Yếu tố môi trƣờng; Cung ứng

dịch vụ của hệ thống y tế; Yếu tố sinh học.

1.3.1. Hành vi phòng chống bệnh

Thông thƣờng, nhắc đến bệnh TMH là ngƣời ta thƣờng nghĩ ngay đến tác

nhân thời tiết, môi trƣờng, nhƣng "Kẻ thù" không kém nguy hiểm của TMH

còn đến từ chính những thói quen rất phổ biến trong thời hiện đại. Những tập

quán - thói quen đơn giản nhƣ vừa ăn vừa nói chuyện, cƣời đùa... chính là yếu

tố nguy cơ gây các bệnh TMH [15], [40], [54]. Việc vệ sinh TMH hằng ngày

giúp cho trẻ dự phòng và góp phần điều trị bệnh TMH hiệu quả. Tuy nhiên

nếu vệ sinh không đúng cách lại là nguyên nhân làm cho bệnh lý TMH trầm

trọng hơn; đặc biệt đối với những trẻ bị viêm mũi xoang; viêm họng - viêm

amidan, viêm V.A thì việc vệ sinh TMH đúng cách là việc làm cần thiết để

nâng cao hiệu quả điều trị bệnh cho trẻ.

Một số nghiên cứu đã chứng minh chế độ ăn uống cũng là yếu tố ảnh

hƣởng đến bệnh lý TMH. Nghiên cứu của Martines F. và cs (2011) về các yếu

tố nguy cơ của bệnh viêm tai giữa tiết dịch đã chứng minh mối liên quan có ý

nghĩa thống kê giữa việc trẻ không đƣợc bú sữa mẹ với tình trạng viêm tai

giữa [46]. Nghiên cứu về tỉ lệ và yếu tố nguy cơ của viêm tai giữa tiết dịch ở

trẻ từ 6 - 11 tuổi Kiris M. và cs (2012) cũng cho thấy mối liên quan giữa viêm

tai giữa tiết dịch và việc nuôi con bằng sữa mẹ (p<0,05) [39]. Nghiên cứu của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Penaranda A. và cs (2012) ở học sinh từ 6 - 14 tuổi tại Bogota, Colombia đã

18

chứng nhận mối liên quan giữa việc sử dụng thức ăn nhanh thƣờng xuyên và

bệnh viêm mũi dị ứng [49].

Nghiên cứu về thói quen ăn bữa phụ trƣớc giờ đi ngủ tối cho trẻ em của

một số gia đình, tác giả Trần Duy Ninh (2012) cho thấy trẻ ăn đêm có tỉ lệ

mắc các triệu chứng của đƣờng hô hấp trên, đƣờng tiêu hóa và một số bệnh về

họng cao hơn so với những trẻ không ăn đêm [14]. Nghiên cứu của Kara C.O.

và cs (2002) cũng đã chứng minh mối liên quan giữa khó ăn uống của trẻ và

phì đại amidan [38]. Thói quen sử dụng nhiều sữa và rau chính là những yếu

tố bảo vệ trẻ, làm giảm nguy cơ mắc bệnh liên quan đến dị ứng, trong đó có

viêm mũi dị ứng [61].

Một số tài liệu cũng cho rằng thời gian học tập và giải trí không hợp lý

cũng là một trong các yếu tố nguy cơ gây ra bệnh lý TMH. Với các em học

sinh THCS hiện nay, ngoài thời gian học tập trên lớp rất nhiều em tham gia

các lớp học thêm buổi chiều và tối, thậm chí có những em học thêm tất cả các

buổi trong tuần. Điều này gây ra cho các em học sinh một áp lực rất lớn và

các em không có thời gian vui chơi, giải trí. Đây sẽ là một trong các yếu tố

liên quan đến bệnh lý TMH [11], [15].

1.3.2. Yếu tố môi trường gia đình - xã hội

Một trong những giải pháp phòng chống, điều trị bệnh TMH hiệu quả

chính là việc đảm bảo vệ sinh môi trƣờng, vệ sinh điều kiện sống và học tập...

[15], [40], [54]. Theo công bố của Schoenwetter W.F. (2000) tỉ lệ viêm mũi dị

ứng dao động từ 4 - 40% trong cộng đồng; nguyên nhân của viêm mũi dị ứng

chƣa rõ ràng nhƣng một số yếu tố nguy cơ gây viêm mũi dị ứng có thể kể đến

bao gồm: tiếp xúc với không khí ô nhiễm, nhà ở có nhiều bụi, nhà ở và nơi

làm việc ít có sự thông thoáng không khí và có xu hƣớng liên quan đến thói

quen sinh hoạt ít vận động [53]. Nghiên cứu cũng cho thấy việc sống trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

một ngôi nhà bê tông hoặc không xa nhà máy/mỏ có không khí ô nhiễm sẽ

19

tăng nguy cơ bị bệnh viêm mũi dị ứng (OR=1,350; 95%CI: 1,141 - 1,597 và

OR=1,455; 95%CI: 1,175 - 1,801; theo thứ tự) [56].

Ô nhiễm không khí trong nhà ở là yếu tố làm gia tăng các bệnh lý TMH.

Nguyên nhân chính là do đun nấu bếp bằng than, củi không đƣợc thông khí

tốt, nhà cửa không thông thoáng, nhà cửa ẩm thấp, nhà cửa gần chuồng gia

súc, nuôi chó mèo trong nhà, hay nhƣ ở ngƣời dân tộc có thói quen nuôi gia

súc gia cầm dƣới gầm sàn. Theo WHO năm 2001 ô nhiễm không khí trong

nhà là nguyên nhân của 35,7% trƣờng hợp viêm đƣờng hô hấp dƣới. Nghiên

cứu của Al-Abri R. và cộng sự (2014) cho biết nguyên nhân hàng đầu gây

viêm mũi dị ứng hay gặp nhất là do bụi nhà, tiếp theo là do gián [24]. Một số

nghiên cứu đã chứng minh việc sống trong môi trƣờng ẩm thấp, chật chội, có

nhiều ngƣời là một yếu tố nguy cơ của viêm tai giữa tiết dịch [39], [57].

Nuôi động vật là một hoạt động có thể làm tăng nguy cơ mắc một số

bệnh TMH. Nghiên cứu ở Bogota, Colombia của Penaranda và cs (2012)

cũng đã công bố mối liên quan giữa việc nuôi/tiếp xúc với mèo và bệnh viêm

mũi dị ứng [49].

Bên cạnh đó là việc hút thuốc lá thụ động (ô nhiễm không khí). Đây là

một trong những yếu tố nguy cơ không chỉ cho bệnh TMH của trẻ nhỏ mà còn

là yếu tố nguy cơ cho các bệnh nặng nề khác nhƣ ung thƣ. Nghiên cứu của

bệnh chứng của Martines F. và cs (2011) về các yếu tố nguy cơ của bệnh

viêm tai giữa tiết dịch trên các trẻ em học sinh tại Sicilian, Italia đã chứng

minh mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng viêm tai giữa của trẻ

và phơi nhiễm với khói thuốc lá (p<0,0001) [46]. Kết quả này cũng đƣợc

chứng minh tƣơng tự trong nghiên cứu của Kiris M. và cs (2012) với mối liên

quan có ý nghĩa thống kê giữa phơi nhiễm khói thuốc lá và viêm tai giữa tiết

dịch (p<0,0001) [39], hay trong nghiên cứu của Penaranda A. và cs (2012)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

cũng chứng minh mối liên quan giữa phới nhiễm khói thuốc lá và bệnh viêm

20

mũi dị ứng [49]. Nghiên cứu của Monteil M.A và cs (2004) cho thấy nếu bố

mẹ hút thuốc lá thì con có nguy cơ mắc các biểu hiện của viêm mũi dị ứng

cao hơn 1,35 lần (95% CI: 1,10 - 1,65) [47].

1.3.3. Cung ứng dịch vụ của hệ thống y tế (y tế trường học)

Tại mỗi trƣờng THCS trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có một cán bộ y tế

trƣờng học chuyên trách đảm nhiệm công tác y tế cho toàn bộ các học sinh và

cán bộ trong trƣờng. Tuy nhiên, trên thực tế thì công tác truyền thông, dự

phòng và phát hiện sớm các bệnh lý TMH tại y tế trƣờng học chƣa đƣợc quan

tâm thỏa đáng, bởi lẽ theo quy định của bộ giáo dục đào tạo thì số lƣợng thời

gian dành cho các môn học đã chiếm hết khung thời gian học ở trƣờng và

không có/có rất ít thời gian dành cho hoạt động y tế, đặc biệt là tuyên truyền

về bệnh TMH - bệnh có liên quan đến các hành vi cá nhân. Bên cạnh đó, là

yếu tố nhân lực và trang thiết bị. Các em học sinh hầu hết chỉ đƣợc khám sức

khỏe thông thƣờng mà không đƣợc áp dụng các máy cận lâm sàng trong khám

sức khỏe, nên bị bỏ sót bệnh lý trong đó có bệnh lý TMH [4]. Ngoài ra thì

phần lớn cán bộ y tế trƣờng học có trình độ chuyên môn là cao đẳng y tế

trƣờng học, họ chƣa đƣợc tập huấn chuyên sâu về những bệnh có liên quan

đến TMH hay những bệnh thƣờng gặp ở học sinh.

Việc nâng cao kiến thức về bệnh TMH, việc phát hiện sớm bệnh sẽ giúp

các em điều trị kịp thời, không để lại các biến chứng. Tuy nhiên, hệ thống và

hoạt động y tế trƣờng học tại các trƣờng THCS vẫn còn có một số hạn chế

nhất định. Nếu những vấn đề này đƣợc cải thiện sẽ có những tác động không

nhỏ đến tỉ lệ bệnh lý TMH ở trƣờng học và nâng cao sức khỏe cho học sinh,

góp phần nâng cao chất lƣợng học tập và chất lƣợng gia đình, xã hội.

1.3.4. Yếu tố sinh học và một số yếu tố khác

Theo tài liệu của Ngô Ngọc Liễn [11] thì yếu tố di truyền trong bệnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

TMH thể hiện khá rõ rệt. Trong gia đình có ngƣời thƣờng mắc bệnh TMH thì

21

nguy cơ trẻ mắc bệnh TMH là khá cao đặc biệt là với các bệnh miễn dịch nhƣ

viêm mũi xoang nguyên nhân là các dị nguyên nhƣ bụi, phấn hoa...

Tiền sử dị ứng gia đình cũng liên quan đến bệnh TMH. Nghiên cứu ở

Nigeria cho thấy: nếu gia đình có tiền sử dị ứng thì có thể tiên lƣợng đƣợc các

triệu chứng của phì đại amidan/V.A ở trẻ dƣới 6 tháng tuổi (OR=7,59;

95%CI: 4,74 - 12,12) [48]. Nghiên cứu của Martines F. và cs (2011) cũng

chứng minh mối liên quan giữa cơ địa dị ứng và bệnh viêm tai giữa tiết dịch

(OR=12,67; 95% CI: 8,78 - 18,27) [46]. Mối liên quan giữa cơ địa dị ứng và

viêm tai giữa tiết dịch cũng đƣợc khẳng định trong nghiên cứu của Kiris M.

và cs (2012) [39].

Giới tính và tuổi cũng liên quan với bệnh viêm tai giữa tiết dịch. Nghiên

cứu của Martines F. và cs (2011) cho thấy: trẻ nữ thì ít có nguy cơ bị viêm tai

giữa hơn so với trẻ nam (OR=0,54; 95% CI: 0,36 - 0.74) và trẻ càng lớn thì

càng ít có nguy cơ bị viêm tai giữa tiết dịch (OR=0,83; 95% CI: 0,78 - 0,89)

[46]. Sự liên quan giữa giới tính và tuổi với bệnh viêm mũi dị ứng cũng đƣợc

chứng minh trong nghiên cứu của Li F. và cs (2011) [43].

Nghiên cứu của Li năm 2015 ở Trung Quốc đã chứng minh có mối liên

quan giữa trình độ học vấn của mẹ và bố/hoặc mẹ với bệnh viêm mũi dị ứng;

theo các tỉ suất chênh lần lƣợt là OR=1,2; 95%CI: 1,1 - 1,4 và OR=1,3;

95%CI: 1,1 - 1,4 (ở nhóm có trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở lên

so với nhóm còn lại) [43]. Nghiên cứu của Viral Shah và cs (2014) cho thấy tỉ

lệ bệnh TMH ở trẻ em từ 5 - 14 tuổi tƣơng đối cao, chiếm 46,66%; nhƣng

trong số đó chỉ có 31,40% trẻ em đi điều trị. Có mối liên quan giữa trình độ

học vấn của bà mẹ và việc đƣa con đi điều trị bệnh TMH nhằm phòng các

biến chứng: tỉ lệ đƣa con đi điều trị ở nhóm bà mẹ mù chữ là 21,21%; ở nhóm

bà mẹ có trình độ học vấn tiểu học là 27,27% và ở nhóm bà mẹ có trình độ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

học vấn từ trung học cơ sở (THCS) trở lên là 53,53%; sự khác biệt có ý nghĩa

22

thống kê (p=0,011) [60]. Và khi đƣa trẻ đi điều trị thì việc sử dụng kháng sinh

sẽ liên quan với độ tuổi, chủng tộc (da đen với không phải da đen) và loại

hình bảo hiểm y tế [32].

Tiền sử phẫu thuật amidan hay nạo V.A của bố mẹ cũng liên quan đến

bệnh TMH ở trẻ em. Nghiên cứu trên 798 trẻ của Alexopoulos E.I. và cs

(2014) cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa việc phẫu thuật cắt

bỏ amidan của bố/hoặc mẹ trƣớc khi sinh con với tình trạng ngạt thở lúc ngủ

(do amidan phì đại) mức độ trung bình/hoặc nặng của trẻ (với tỉ suất chênh

OR=1,7; 95%CI: 1,18 - 2,46). Bên cạnh đó thì nghiên cứu cũng chứng minh

việc phẫu thuật cắt bỏ amidan của bố/hoặc mẹ có mối liên quan với tình trạng

phì đại amidan ở trẻ nhỏ [25]. Nghiên cứu của Kalampouka E. và cs (2014)

cho kết quả nếu mẹ có tiền sử phẫu thuật amidan/V.A thì con có nguy cơ mắc

phì đại amidan cao hơn 4,7 lần (95%CI: 2,13 - 10,36) và nguy cơ bị ngáy khi

ngủ cao hơn 4,12 lần (95%CI: 1,86 - 9,12) so với nhóm bà mẹ không có tiền

sử phẫu thuật [37].

Bên cạnh đó thì các bệnh TMH lại có mối liên hệ qua lại, đan xen lẫn

nhau. Việc viêm tai có thể dẫn tới họng hay mũi và ngƣợc lại. Do đó, bệnh về

cơ quan này có thể là yếu tố nguy cơ của cơ quan khác. Nghiên cứu trên 7190

học sinh Nhật Bản của Yumoto E. và cs (1991) cho thấy tỉ lệ amidan quá phát

ở bệnh nhân bị viêm mũi dị ứng chiếm cao, dao động từ 20,5% - 29,7%; đồng

thời trong nghiên cứu này cũng khẳng định mỗi liên quan giữa phì đại amidan

và giảm chức năng nghe trên trẻ em [62]. Nghiên cứu của Sanli A. và cộng sự

(2014) đã chứng minh mối liên quan giữa viêm tai giữa tiết dịch với sự viêm

sùi amidan [52].

Tình trạng kinh tế gia đình cũng liên quan đến viêm tai giữa tiết dịch.

Điều này đƣợc chứng minh trong nghiên cứu về tỉ lệ và yếu tố nguy cơ của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

viêm tai giữa tiết dịch ở trẻ từ 6 - 11 tuổi Kiris M. và cs (2012) (p<0,001)

23

[39]. Nghiên cứu của Li F. và cs (2011) cũng chứng minh mối liên quan giữa

kinh tế gia đình với bệnh viêm mũi dị ứng ở trẻ em (tỉ suất chênh OR=1,2;

95%CI: 1,1 - 1,4 ở nhóm trẻ có thu nhập gia đình/đầu ngƣời ≥1500 nhân dân

tệ/tháng so với nhóm còn lại) [43].

Tóm lại, các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đều cho thấy bệnh TMH

khá phổ biến, với tỉ lệ dao động từ 46,6% đến 77,78% tùy theo từng lứa tuổi

và từng khu vực. Đối với học sinh THCS, bệnh TMH có liên quan với một số

yếu tố nhƣ: hành vi phòng chống bệnh, môi trƣờng gia đình xã hội, cung ứng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

dịch vụ của hệ thống y tế, yếu tố gia đình.

24

Chƣơng 2

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Học sinh trƣờng THCS Quang Trung - thành phố Thái Nguyên.

2.1.2. Địa điểm nghiên cứu

Trƣờng trung học cơ sở Quang Trung thuộc phòng Giáo dục và Đào tạo

thành phố Thái Nguyên. Đây là trƣờng THCS đạt chuẩn chất lƣợng giáo dục

cấp độ 3; toàn trƣờng có 22 lớp với 1033 học sinh, và có 01 cán bộ phụ trách

y tế trƣờng học. Trƣờng nằm trên địa bàn phƣờng Quang Trung là nơi tập

trung đông dân cƣ của thành phố Thái Nguyên, có ga tàu hỏa Thái Nguyên và

khu chợ phục vụ ngƣời dân trong khu vực và lân cận. Năm 2014, phân loại

sức khỏe học sinh toàn trƣờng: Loại A là 602 học sinh (58,3%), loại B là 428

học sinh (42,4%), loại C là 03 học sinh (0,3%). Các bệnh thƣờng gặp của học

sinh: Cận thị học đƣờng, viễn thị, sâu răng, viêm họng, viêm mũi dị ứng...

2.1.3. Thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu đƣợc tiến hành từ 03/2014 - 03/2015.

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu mô tả, thiết kế nghiên cứu cắt ngang.

2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu

- Đƣợc tính theo công thức dành cho nghiên cứu mô tả [7]

Trong đó: n: Số lƣợng học sinh tối thiểu cần nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Z1-/2: Giá trị điểm Z tại mức ý nghĩa , với  = 0,05  Z1-/2 = 1,96.

25

d: Độ sai lệch mong muốn giữa tỉ lệ thu đƣợc từ mẫu và tỉ lệ thực

của quần thể, chọn d = 0,05.

p: Tỉ lệ học sinh mắc bệnh TMH ƣớc lƣợng theo nghiên cứu của

Nguyễn Lệ Thủy và Trần Duy Ninh năm 2012 là 63,7 (p = 0,637);

q = 1 - p = 0,363 [20].

Với các thông số đã đƣợc xác định, cỡ mẫu trong nghiên cứu xác định

là n = 355 học sinh.

2.2.3. Kỹ thuật chọn mẫu nghiên cứu

- Chọn trƣờng nghiên cứu:

Chọn chủ đích trƣờng THCS Quang Trung, thành phố Thái Nguyên. Vì

đây là trƣờng trung tâm của thành phố Thái Nguyên, nằm trên địa bàn tập

trung đông dân cƣ. Theo kết quả khám sức khỏe năm 2013 của trƣờng, bệnh

TMH là một trong các bệnh hay gặp của học sinh bên cạnh các bệnh về mắt

và răng miệng.

- Chọn đối tƣợng tham gia nghiên cứu:

Dùng phƣơng pháp chọn mẫu phân tầng theo tỉ lệ học sinh khối lớp 6,

khối lớp 7, khối lớp 8, khối lớp 9. Tổng số học sinh toàn trƣờng là 1033 học

sinh, trong đó khối lớp 6 có 276 học sinh (26,7%), khối lớp 7 có 261 học sinh

(25,3%), khối lớp 8 có 261 học sinh (25,3%), khối lớp 9 có 235 học sinh

(22,7%). Cỡ mẫu nghiên cứu là 355 học sinh, chọn tỉ lệ học sinh ở từng khối

lớp tƣơng ứng tỉ lệ học sinh của khối lớp đó với tổng số học sinh toàn trƣờng.

Tính cỡ mẫu cho từng khối lớp ta có công thức: nh = Nh × n/N

Trong đó: nh là số học sinh tối thiểu cần chọn cho khối lớp h

Nh là số học sinh của khối lớp h

n là cỡ mẫu nghiên cứu, N là số học sinh toàn trƣờng

Ta tính đƣợc cỡ mẫu cho từng khối lớp là: khối lớp 6 là 94 học sinh, khối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

lớp 7 là 90 học sinh, khối lớp 8 là 90 học sinh, khối lớp 9 là 81 học sinh

26

Tại mỗi khối lớp, sử dụng phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn để

chọn học sinh đủ mẫu nghiên cứu của khối lớp đó.

2.4. Chỉ số nghiên cứu

2.4.1. Thực trạng bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở

Quang Trung thành phố Thái Nguyên năm 2014

- Tỉ lệ học sinh mắc bệnh TMH chung, gồm một hoặc nhiều hoặc bất kỳ

bệnh nào trong nhóm các bệnh TMH thông qua khám lâm sàng, theo tiêu

chuẩn chẩn đoán bệnh Quốc tế ICD10

- Tỉ lệ mắc bệnh TMH theo tuổi, theo giới

- Tỉ lệ mắc các bệnh về tai; gồm viêm tai giữa tiết dịch, viêm tai giữa xẹp

nhĩ, xơ nhĩ, bán tắc, tắc vòi nhĩ, viêm tai giữa cũ

- Tỉ lệ mắc các bệnh về mũi xoang; gồm viêm mũi cấp tính, viêm mũi

mạn tính, viêm xoang cấp tính, viêm xoang mạn tính, viêm mũi dị ứng

- Tỉ lệ mắc các bệnh về họng; gồm viêm V.A mạn tính, viêm V.A mạn

tính đợt cấp, viêm họng mạn tính, viêm họng mạn tính đợt cấp, viêm amidan

mạn tính, viêm amidan mạn tính đợt cấp

- Tỉ lệ học sinh mắc V.A ở các mức độ: Theo hiệp hội Nhi khoa Thế giới

căn cứ vào kích thƣớc của V.A mà chia ra các mức độ nhƣ sau:

+ V.A đã thoái triển: không còn V.A hoặc chỉ còn dấu vết V.A trên nóc vòm;

+ V.A độ 1: khối V.A nhỏ, gọn mấp mé cửa mũi sau, không vƣợt quá 1/4

sau trên cửa mũi sau

+ V.A độ 2: khối V.A khá to, che lấp 1/2 cửa mũi sau;

+ V.A độ 3: khối V.A quá phát to, che lấp 3/4 cửa mũi sau;

+ V.A độ 4: khối V.A quá phát rất to, che kín hoàn toàn của mũi sau [15],

[19], [40].

- Tỉ lệ học sinh mắc amidan ở các mức độ: theo Hiệp hội Nhi khoa thế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

giới, căn cứ vào kích thƣớc của amidan mà chia ra các mức độ nhƣ sau:

27

+ Amidan đã thoái triển: không còn amidan hoặc chỉ còn rất nhỏ trong

hốc amidan;

+ Amidan độ 1: khối amidan nhỏ, gọn, không vƣợt quá 1/4 khoảng cách

từ trụ trƣớc amidan tới đƣờng trung vị;

+ Amidan độ 2: khối amidan khá to nhƣng không vƣợt quá 1/2 khoảng

cách từ trụ trƣớc amidan tới đƣờng trung vị;

+ Amidan độ 3: khối amidan to nhƣng không vƣợt quá 3/4 khoảng cách

từ trụ trƣớc amidan tới đƣờng trung vị;

+ Amidan độ 4: khối amidan quá phát rất to, tiến sát tới đƣờng trung vị,

hai amidan che kín eo họng [15], [19], [40].

2.4.2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh

trường trung học cơ sở Quang Trung thành phố Thái Nguyên năm 2014

- Mối liên quan giữa bệnh TMH với nhóm yếu tố nhân khẩu học; gồm:

+ Độ tuổi: 4 khối lớp tƣơng ứng với 4 độ tuổi: 11, 12, 13, 14

+ Giới tính: nam, nữ

+ Dân tộc: dân tộc Kinh và các dân tộc khác

+ Nghề dịch vụ: Là những nghề kinh doanh tại hộ gia đình nhƣ: cửa hàng

ăn uống, may mặc, mỹ phẩm, tạp hóa...

- Mối liên quan giữa bệnh TMH với nhóm yếu tố hành vi, thói quen; gồm

+ Thói quen tập thể dục thể thao: Học sinh tự tập một môn thể dục hoặc

thể thao bất kỳ tại nhà, trong thời gian tối thiểu 15 phút, tập hàng ngày vào

một thời gian nhất định trong ngày

+ Thói quen ăn sáng: Học sinh ăn bữa ăn đầu tiên trong ngày ngay sau

khi thức dậy và vệ sinh cá nhân (đánh răng, rửa mặt...), ăn trƣớc 9 giờ sáng,

ăn hàng ngày không bỏ bữa nào.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

+ Thói quen ăn đêm: Học sinh ăn thêm một bữa phụ sau bữa ăn tối và

28

trƣớc lúc đi ngủ dƣới 2 giờ, ăn hàng ngày.

+ Thói quen thức khuya: Học sinh đi ngủ sau 23 giờ, lặp đi lặp lại hàng ngày

+ Thói quen dậy sớm: Học sinh ngủ dậy trƣớc 5 giờ, lặp đi lặp lại hàng ngày

- Mối liên quan giữa bệnh TMH với nhóm yếu tố kiến thức, thái độ, thực

hành và truyền thông phòng chống bệnh; gồm:

+ Kiến thức phòng chống bệnh TMH: Kiến thức phòng chống bệnh

TMH đƣợc xác định dựa vào bộ câu hỏi “Phiếu phỏng vấn các yếu tố liên

quan đến bệnh TMH - Phụ lục 2”. Với 10 câu hỏi về kiến thức phòng chống

bệnh TMH , mỗi câu/ý trả lời đúng đƣợc xác định 5 điểm; tổng 50 điểm và

phân loại kiến thức theo 02 mức độ sau: Kiến thức đạt khi tổng điểm kiến thức đạt

từ ≥ 50% điểm; Kiến thức chƣa đạt khi tổng điểm kiến thức < 50% điểm

+ Thái độ phòng chống bệnh TMH: Thái độ phòng chống bệnh TMH

đƣợc xác định dựa vào bộ câu hỏi “Phiếu phỏng vấn các yếu tố liên quan đến

bệnh TMH - Phụ lục 2”. Với 10 câu hỏi, mỗi câu hỏi thái độ đƣợc thiết kế

theo dạng câu hỏi thang đo Likert; Câu trả lời đƣợc xác định điểm thông qua

các mức sau: Rất đồng ý: 05 điểm; Đồng ý: 04 điểm; Không đồng ý: 03 điểm;

phản đối: 02 điểm và rất phản đối: 1 điểm; tổng 50 điểm và phân loại thái độ

theo 02 mức độ sau: Thái độ đạt khi tổng điểm thái độ đạt từ ≥ 50% điểm;

thái độ chƣa đạt khi tổng điểm thái độ < 50% điểm

+ Thực hành phòng chống bệnh TMH: Thực hành phòng chống bệnh

TMH đƣợc xác định dựa vào bộ câu hỏi “Phiếu phỏng vấn các yếu tố liên

quan đến bệnh TMH - Phụ lục 2”. Với 10 câu hỏi thực hành, mỗi câu hỏi thực

hành đƣợc thiết kế theo dạng câu hỏi tần xuất; các câu trả lời đƣợc xác định

theo phƣơng pháp tính điểm thông qua các mức sau: Rất thƣờng xuyên: 05

điểm; Thƣờng xuyên: 04 điểm; Thỉnh thoảng: 02 điểm và Chƣa bao giờ: 01

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

điểm. Tính tổng điểm và phân loại thực hành theo 02 mức độ sau: Thực hành

29

đạt khi tổng điểm thực hành đạt từ ≥ 50% điểm; thực hành chƣa đạt khi tổng

điểm thực hành < 50% điểm

+ Giáo dục sức khỏe phòng bệnh TMH tại gia đình: Học sinh đƣợc gia

đình quan tâm nhắc nhở để thực hiện các hành vi phòng chống bệnh TMH: vệ

sinh TMH, lựa chọn trang phục phù hợp thời tiết...

+ Tìm hiểu phòng bệnh TMH qua các phƣơng tiện truyền thông: Học

sinh tự tìm hiểu các vấn đề liên quan đến bệnh TMH trên các PTTT ít nhất

một lần trong vòng 6 tháng qua

- Mối liên quan giữa bệnh TMH với nhóm yếu tố môi trƣờng; gồm

+ Loại nhà ở gồm “nhà hộp” là nhà xây hình hộp, có thể một hay nhiều

tầng, một cửa ra vào và không có nhiều cửa sổ. Các loại nhà khác bao gồm

nhà cấp 4 có vƣờn, biệt thự,... nhà nhiều cửa thoáng khí

+ Nơi để bếp đun gồm bếp đun riêng là vị trí bếp đƣợc đặt ở nơi có

khoảng cách trống hoàn toàn với nhà ở. Và bếp đun trong nhà khi vị trí bếp

đun đặt trong không gian của ngôi nhà

+ Loại bếp đun gồm bếp đun gas/điện và bếp đun than/củi

+ Có nuôi chó mèo: Nuôi chó hoặc mèo hoặc cả hai, không kể số lƣợng

trong thời gian liên tục một năm trở lại đây, nuôi tại hộ gia đình.

+ Có nuôi gia cầm: Nuôi một loài gia cầm, không kể số lƣợng trong thời

gian liên tục một năm trở lại đây, nuôi tại hộ gia đình.

- Mối liên quan giữa bệnh TMH với nhóm yếu tố sinh học; ngƣời thân

trong gia đình mắc bệnh TMH. Trong gia đình có ngƣời thân (bố, mẹ, anh chị

em ruột) mắc bệnh TMH với tần xuất trên 4 lần trong một năm

2.5. Phƣơng pháp thu thập thông tin

- Khám lâm sàng bằng phƣơng pháp nội soi và phỏng vấn nhằm phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hiện bệnh lý TMH. Đối với các trƣờng hợp nghi có bệnh lý ở tai đƣợc đo thính

30

lực và nhĩ lƣợng. Các kết quả thăm khám đƣợc ghi trên phiếu đã thiết kế sẵn.

- Quan sát và phỏng vấn trực tiếp học sinh những thông tin tìm hiểu các

yếu tố liên quan đến bệnh lý TMH. Các kết quả phỏng vấn đƣợc ghi trên

phiếu đã thiết kế sẵn.

2.6. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu

Số liệu đƣợc mã hóa, nhập liệu, kiểm soát phần mềm Epidata 3.1. Các

đặc điểm dịch tễ bệnh đƣợc mô tả bằng tỉ lệ %; mối liên quan đƣợc xác định

bằng tỉ suất chênh OR và 95%CI. Các thuật toán đƣợc tính toán và xử lý bằng

phần mềm SPSS 19.0

2.7. Phƣơng pháp khống chế sai số

- Thiết kế các phiếu điều tra: Các phiếu điều tra đƣợc nhóm nghiên cứu

thiết kế theo đúng qui trình xây dựng công cụ nghiên cứu, trƣớc khi sử dụng

đã đƣợc thử nghiệm để kiểm định tính phù hợp với yêu cầu thu thập thông tin

nghiên cứu và đƣợc gửi cho 02 chuyên gia y tế công cộng, 02 chuyên gia về

TMH thẩm định. Bộ câu hỏi đƣợc thử nghiệm trƣớc khi tiến hành nghiên cứu.

- Đội ngũ điều tra viên là các bác sỹ - cán bộ giảng dạy trƣờng Cao Đẳng

Y tế Thái Nguyên; đội ngũ cán bộ đƣợc tập huấn thống nhất về phƣơng pháp

trƣớc khi đi điều tra.

- Phiếu điều tra đƣợc kiểm tra tại chỗ ngay sau khi thu thập thông tin để

đảm bảo tính đầy đủ và chính xác của thông tin.

- Bác sỹ khám lâm sàng là các bác sỹ chuyên khoa TMH của Bệnh viện

Đa khoa Trung Ƣơng Thái Nguyên; bác sỹ - giảng viên bộ môn Tai Mũi

Họng trƣờng đại học Y Dƣợc Thái Nguyên.

2.8. Đạo đức trong nghiên cứu

Đây là một nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm tìm hiểu tỉ lệ bệnh và yếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tố liên quan đến bệnh TMH - một bệnh hay gặp ở lứa tuổi học sinh. Quá trình

31

nghiên cứu không làm ảnh hƣởng tới sức khoẻ học sinh và hoạt động học tập;

đƣợc học sinh và phụ huynh học sinh chấp nhận. Nghiên cứu đã đƣợc thông

qua Hội đồng khoa học của trƣờng đại học Y Dƣợc Thái Nguyên; Ban giám

hiệu Trƣờng THCS Quang Trung trƣớc khi tiến hành. Đối tƣợng học sinh

tham gia nghiên cứu là tự nguyện, học sinh có quyền từ chối tham gia ở bất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

cứ thời gian nào.

32

Chƣơng 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu

Bảng 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu xếp theo độ tuổi (Lớp)

Độ tuổi (Lớp) Số lƣợng (SL) Tỷ lệ (%)

94 11 (Lớp 6) 26,5

90 12 (Lớp 7) 25,4

90 13 (Lớp 8) 25,4

81 14 (Lớp 9) 22,8

355 Tổng số 100

Nhận xét:

Kết quả bảng 3.1 cho thấy tỉ lệ các nhóm tuổi trong nhóm nghiên cứu.

Nhóm học sinh lớp 9 (14 tuổi) có tỉ lệ 22,8%. Nhóm học sinh lớp 7 (12 tuổi)

và lớp 8 (13 tuổi) có tỉ lệ 25,4%. Nhóm học sinh 11 tuổi chiếm tỉ lệ 26,5%.

Biểu đồ 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu xếp theo giới tính (n=355)

Nhận xét:

Biểu đồ 3.1 cho thấy tỉ lệ giữa nam và nữ trong nhóm nghiên cứu là

tƣơng đƣơng nhau. Tỉ lệ học sinh nam trong nhóm nghiên cứu là 49,9% và tỉ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

lệ học sinh nữ là 50,1%.

33

Biểu đồ 3.2. Đối tƣợng nghiên cứu xếp theo dân tộc (n=355)

Nhận xét:

Biểu đồ 3.2 cho thấy phần lớn đối tƣợng nghiên cứu là dân tộc Kinh

(77,2%); Tỉ lệ học sinh dân tộc Tày (16,1%) và dân tộc Nùng (3,9%); nhóm

dân tộc khác là 2,8%.

3.2. Thực trạng bệnh tai mũi họng của học sinh trƣờng trung học cơ sở

Quang Trung thành phố Thái Nguyên 2014

Biểu đồ 3.3. Tỉ lệ học sinh mắc bệnh tai mũi họng (n=355)

Nhận xét:

Biểu đồ 3.3 cho thấy tỉ lệ học sinh mắc bệnh TMH tại thời điểm nghiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

cứu là 67,0%; có 33,0% đối tƣợng không phát hiện bệnh lý TMH.

34

Biểu đồ 3.4. Phân bố tỉ lệ mắc bệnh tai mũi họng theo nhóm tuổi (n=355)

Nhận xét:

Kết quả biểu đồ 3.4 cho thấy: Nhìn chung ở cả 4 nhóm tuổi, tỉ lệ học sinh

mắc các bệnh về họng cao nhất, sau đó là các bệnh về mũi xoang và các bệnh

về tai chiếm tỉ lệ thấp nhất. Tỉ lệ mắc bệnh về họng cao nhất ở nhóm học sinh

lớp 6 (11 tuổi) với 57,4%; tỉ lệ mắc bệnh về mũi xoang cao nhất ở nhóm học

sinh lớp 9 (14 tuổi) với 25,9% và tỉ lệ mắc bệnh tai cao nhất ở nhóm học sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

lớp 7 và 8 (12 và 13 tuổi) đều là 6,7%.

35

Biểu đồ 3.5. Phân bố tỉ lệ mắc bệnh tai mũi họng theo giới (n=355)

Nhận xét:

Biểu đồ 3.5 cho thấy nhóm học sinh nam luôn có tỉ lệ mắc các nhóm

bệnh TMH cao hơn học sinh nữ. Tỉ lệ mắc các bệnh về tai của nhóm học sinh

nam là 8,5%, bệnh về mũi xoang là 28,2%, bệnh về họng 58,2%; trong khi đó,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tỉ lệ này ở nhóm học sinh nữ là 3,4%; 19,1%; 50,0%; theo thứ tự.

36

Bảng 3.2. Các bệnh đã gặp về tai

Các bệnh đã gặp về tai SL (n=355) Tỉ lệ (%)

Viêm tai giữa tiết dịch Bán tắc, tắc vòi nhĩ Viêm tai giữa xẹp nhĩ, xơ nhĩ Viêm tai giữa cũ Ráy tai Rò luân nhĩ Tổng số học sinh mắc bệnh về tai 1 15 3 2 49 3 21 0,3 4,2 0,8 0,6 13,8 0,8 5,9

Nhận xét:

Bảng 3.2 chỉ ra tỉ lệ mắc các bệnh lý về tai tại thời điểm nghiên cứu.

Bệnh lý bán tắc, tắc vòi nhĩ chiếm tỉ lệ 4,2%. Bệnh lý viêm tai giữa tiết dịch

có tỉ lệ thấp nhất, chỉ có duy nhất 1 học sinh chiếm tỉ lệ 0,3%.. Bên cạnh đó

tình trạng học sinh có ráy tai chiếm tỉ lệ khá cao 13,8%

Bảng 3.3. Các bệnh đã gặp về mũi xoang

Các bệnh đã gặp về mũi xoang Tỉ lệ (%)

Viêm mũi cấp tính Viêm mũi mạn tính Viêm mũi dị ứng Viêm xoang cấp tính Viêm xoang mạn tính Dị hình vách ngăn Tổng số học sinh mắc bệnh về mũi xoang SL (n=355) 8 33 34 4 6 60 84 2,3 9,3 9,6 1,1 1,7 16,9 23,7

Nhận xét:

Bảng 3.3 cho thấy tỉ lệ học sinh bị dị hình vách ngăn mũi tƣơng đối cao

16,9%. Đây là một trong các nguyên nhân làm cho bệnh lý về tai mũi họng

nặng nề hơn. Tỉ lệ bệnh nhân bị viêm mũi dị ứng chiếm 9,6% và viêm mũi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

mạn tính là 9,3%.

37

Bảng 3.4. Các bệnh đã gặp về họng

SL Các bệnh đã gặp về họng Tỉ lệ (%) (n=355)

Viêm V.A mạn tính 86 24,2

Viêm V.A mạn tính đợt cấp 39 11,0

Viêm họng mạn tính 5 1,4

Viêm họng mạn tính đợt cấp 0 0

Viêm amidan mạn tính 143 40,3

Viêm amidan mạn tính đợt cấp 8 2,3

Tổng số học sinh mắc bệnh về họng 192 54,1

Nhận xét: Tỉ lệ bệnh viêm amidan mạn tính chiếm tỉ lệ cao nhất 40,3%;

sau đó là tỉ lệ viêm V.A mạn tính chiếm 24,2% và viêm V.A mạn tính đợt cấp

(11,0%). Quan sát thấy tổng số học sinh mắc bệnh về họng là 192 (chiếm

54,1%) nhỏ hơn tổng số các bệnh đã gặp về họng.

Bảng 3.5. Phân độ V.A

Phân độ V.A SL (n=355) Tỉ lệ (%)

Đã thoái triển hoàn toàn 63 17,7

Độ 1 138 38,9

Độ 2 129 36,3

Độ 3 21 5,9

Độ 4 4 1,1

Nhận xét:

Kết quả bảng trên cho thấy ở nhóm nghiên cứu lứa tuổi từ 11-14 tuổi

V.A đã thoái triển hoàn toàn chiếm tỉ lệ 17,7%; Viêm V.A độ 1 và độ 2 lần

lƣợt là 38,9% và 36,3%. Còn tỉ lệ nhỏ tình trạng V.A độ 4 chiếm 1,1% và V.A

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

độ 3 chiếm tỉ lệ 5,9%.

38

Bảng 3.6. Phân độ amidan

Phân độ amidan SL (n=355) Tỉ lệ (%)

275 77,5 Độ 1

72 20,3 Độ 2

6 1,7 Độ 3

2 0,6 Độ 4

Nhận xét:

Bảng 3.6 cho thấy tỉ lệ phân độ amidan có sự khác nhau rõ rệt. Phần lớn

đối tƣợng nghiên cứu có amidan độ 1 (77,5%) và độ 2 (20,3%). Nhóm amidan

độ 4 còn rất ít (0,6%) và amidan độ 3 là 1,7%.

3.3. Các yếu tố liên quan tới bệnh bệnh tai mũi họng của học sinh Trƣờng

trung học cơ sở Quang Trung thành phố Thái Nguyên năm 2014

3.3.1. Mối liên quan giữa các chỉ số nhân khẩu học với bệnh tai mũi họng

Bảng 3.7. Mối liên quan giữa độ tuổi với bệnh tai mũi họng

Có bệnh Bệnh

Độ tuổi OR (95%CI) p

Không bệnh % SL 31,9 30 % 68,1 SL 64 11

64,4 32 35,6 58 12

> 0,05 57 63,3 33 36,7 13

59 72,8 22 27,2 14

Nhận xét:

Bảng 3.7 cho thấy tỉ lệ mắc bệnh TMH ở các nhóm tuổi tƣơng đối cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Không có mối liên quan giữa nhóm tuổi với bệnh TMH (p>0,05)

39

Bảng 3.8. Mối liên quan giữa giới tính với bệnh tai mũi họng

Có bệnh Bệnh

OR (95%CI) p Giới tính SL % Không bệnh % SL

132 74,6 45 25,4 Nam

1,99 (1,24 - 3,22) p<0,05 106 59,6 72 40,4 Nữ

Nhận xét:

Kết quả bảng 3.8 cho thấy: Tỉ lệ học sinh mắc bệnh lý TMH ở học sinh

nam là 74,6% cao hơn so với học sinh nữ là 59,6%. Có mối liên quan có ý

nghĩa thống kê giữa giới tính với bệnh TMH (OR=1,99; 95%CI: 1,24 - 3,22).

Bảng 3.9. Mối liên quan của làm nghề dịch vụ tại gia đình

với bệnh tai mũi họng

Có bệnh Không bệnh Bệnh OR (95%CI)

p SL % SL % Nghề dịch vụ

109 73,2 40 26,8 Có 1,63(1,03 - 2,58)

p<0,05 129 62,6 77 37,4 Không

Nhận xét:

Bảng 3.9 cho thấy mối liên quan của làm nghề dịch vụ tại gia đình với

bệnh TMH: tỉ lệ mắc bệnh TMH ở những gia đình làm nghề dịch vụ là 73,2%

cao hơn nhóm không làm dịch vụ 62,6%, sự khác biệt này là có ý nghĩa thống

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

kê với tỉ suất chênh OR = 1,63 (95%CI: 1,03 - 2,58).

40

3.3.2. Mối liên quan giữa các chỉ số về hành vi, thói quen với bệnh tai

mũi họng

Bảng 3.10. Mối liên quan của thói quen tập thể dục thể thao

với bệnh tai mũi họng

Có bệnh Không bệnh OR (95%CI) Bệnh

SL % SL % p

Tập thể dục thể thao Không 174 70,7 72 29,3 1,7 (1,03 - 2,79)

p<0,05 Có 64 58,7 45 41,3

Nhận xét:

Bảng 3.10 cho thấy: nhóm học sinh không có thói quen tập thể dục thể

thao có tỉ lệ mắc bệnh TMH (70,7%) cao hơn so với nhóm có thói quen tập

thể dục thể thao (58,7%); sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với khoảng tin cậy

95%CI: (1,03 - 2,79).

Bảng 3.11. Mối liên quan giữa thói quen ăn sáng với bệnh tai mũi họng

Bệnh Có bệnh Không bệnh OR (95%CI)

p SL % SL % Thói quen ăn sáng

Không 113 73,4 41 26,6 1,68(1,06 - 2,65)

p<0,05 Có 125 62,2 76 37,8

Nhận xét:

Bảng 3.11 cho thấy nhóm học sinh không có thói quen ăn sáng thì có tỉ lệ

mắc bệnh TMH là 73,4%; cao hơn so với nhóm có ăn sáng (62,2%); Ăn sáng có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

liên quan có ý nghĩa thống kê với bệnh TMH (OR=1,68; 95%CI: 1,06 - 2,65).

41

Bảng 3.12. Mối liên quan giữa thói quen ăn đêm với bệnh tai mũi họng

Có bệnh Không bệnh OR (95%CI) Bệnh

p SL % SL % Thói quen ăn đêm

Có ăn đêm 70 84,3 13 15,7 3,33 (1,76 - 6,32)

p<0,05 Không ăn đêm 168 61,8 104 38,2

Nhận xét:

Nhóm học sinh có thói quen ăn đêm có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn so với

nhóm không ăn đêm (84,3% so với 61,8%; theo thứ tự). Có mối liên quan có

ý nghĩa thống kê giữa ăn đêm với bệnh TMH (OR=3,33; 95%CI: 1,76 - 6,32)

Bảng 3.13. Mối liên quan giữa thói quen thức khuya với

bệnh tai mũi họng

Bệnh Có bệnh Không bệnh OR (95%CI)

p SL % SL % Thói quen thức khuya

113 68,5 52 31,5 Có 1,13(0,72 - 1,76)

p>0,05 Không 125 65,8 65 34,2

Nhận xét:

Bảng 3.13 cho thấy tỉ lệ mắc bệnh TMH ở nhóm học sinh thức khuya là

68,5% cao hơn nhóm không thức khuya 65,8%. Không có mối liên quan giữa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thức khuya với bệnh TMH (OR= 1,13; 95%CI: 0,72 - 1,76).

42

Bảng 3.14. Mối liên quan của thói quen dậy sớm với bệnh tai mũi họng

Có bệnh Không bệnh OR (95%CI) Bệnh

p SL % SL % Thói quen dậy sớm

87 67,4 42 32,6 Có 1,03(0,65 - 1,63)

p>0,05 Không 151 66,8 75 33,2

Nhận xét:

Bảng 3.14 cho thấy tỉ lệ mắc bệnh TMH giữa 2 nhóm có thói quen ngủ

dậy sớm và không ngủ dậy sớm là không có sự khác biệt; tỉ suất chênh giữa 2

nhóm là OR = 1,03 (95%CI: 0,65 - 1,63).

3.3.3. Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành và truyền thông

phòng chống bệnh tai mũi họng với tỉ lệ mắc bệnh tai mũi họng

Bảng 3.15. Mối liên quan giữa kiến thức phòng chống bệnh tai mũi họng

với bệnh tai mũi họng

Bệnh Có bệnh Không bệnh OR (95%CI)

p SL % SL % Kiến thức

132 73,7 47 26,3 Không đạt 1,86 (1,16 - 2,99)

p<0,05 106 60,2 70 39,8 Đạt

Nhận xét:

Bảng 3.15 cho thấy tỉ lệ mắc bệnh TMH ở nhóm học sinh có kiến thức ở

mức độ không đạt (73,7%) cao hơn ở nhóm kiến thức đạt (60,2%). Kiến thức

của học sinh về phòng chống bệnh tai mũi họng có mối liên quan có ý nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thống kê với bệnh tai mũi họng (OR=1,86; 95%CI: 1,16 - 2,99)

43

Bảng 3.16. Mối liên quan giữa thái độ về dự phòng bệnh tai mũi họng

với mắc bệnh tai mũi họng

Bệnh Có bệnh Không bệnh OR(95%CI)

p % SL % SL Thái độ

78,3 20 21,7 72 Không đạt 2,1(1,18 - 3,87)

p<0,05 166 63,1 97 36,9 Đạt

Nhận xét:

Tỉ lệ mắc bệnh ở nhóm đối tƣợng có thái độ dự phòng bệnh TMH ở mức

độ không đạt là 78,3% cao hơn nhóm đối tƣợng có thái độ mức độ đạt

(63,1%); Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thái độ dự phòng bệnh

TMH với tỉ lệ mắc bệnh (OR=2,1; 95%CI: 1,18 - 3,87).

Bảng 3.17. Mối liên quan giữa thực hành về phòng chống

bệnh tai mũi họng với mắc bệnh tai mũi họng

Bệnh Có bệnh Không bệnh OR (95%CI)

p SL % SL % Thực hành

Không đạt 80 85,1 14 14,9 3,75 (1,97 - 7,53)

p<0,05 Đạt 157 60,5 103 39,5

Nhận xét:

Bảng 3.17 chỉ ra tỉ lệ mắc bệnh TMH ở nhóm học sinh có thực hành

phòng bệnh tai mũi họng ở mức chƣa đạt là 85,1%; cao hơn so với nhóm có

mức độ thực hành đạt (60,5%). Thực hành phòng chống bệnh TMH liên quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

có ý nghĩa thống kê với tỉ lệ mắc bệnh TMH (OR=3,75; 95%CI: 1,97 - 7,53).

44

Bảng 3.18. Mối liên quan giữa việc giáo dục về phòng chống bệnh tai mũi

họng tại gia đình với bệnh tai mũi họng

Bệnh Có bệnh Không bệnh OR (95%CI)

p SL % SL % GDSK tại gia đình

Không nhắc nhở 72 78,3 20 21,7 2,1 (1,18 - 3,87)

p<0,05 Đƣợc nhắc nhở 166 63,1 97 36,9

Nhận xét:

Bảng 3.18 cho thấy nhóm học sinh không đƣợc gia đình thƣờng xuyên

nhăc nhở để phòng bệnh TMH có tỉ lệ mắc bệnh là 78,3%; cao hơn so với

nhóm đƣợc gia đình nhắc nhở là 63,1%. Sự chênh lệch giữa 2 nhóm có ý

nghĩa thống kê với tỉ suất chênh OR = 2,1 (95%CI: 1,18 - 3,87).

Bảng 3.19. Mối liên quan giữa việc tự tìm hiểu về phòng chống bệnh tai

mũi họng qua các phƣơng tiện truyền thông với bệnh tai mũi họng

Có bệnh Không bệnh Bệnh OR (95%CI)

p SL % SL % Tự tìm hiểu về bệnh

Không tìm hiểu 92 78,0 26 22,0 2,21 (1,3 - 3,82)

p<0,05 Có tìm hiểu 146 61,6 91 38,4

Nhận xét:

Kết quả bảng 3.19 chỉ ra: tỉ lệ học sinh mắc bệnh TMH ở nhóm học sinh

tự tìm hiểu về cách phòng chống bệnh TMH (78,0%) cao hơn so với nhóm

học sinh không tìm hiểu (61,6%). Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa

tìm hiểu về phòng chống bệnh TMH với tỉ lệ mắc bệnh TMH (OR=2,21;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

95%CI: 1,3 - 3,82).

45

3.3.4. Mối liên quan giữa các chỉ số về môi trường với bệnh tai mũi họng

Bảng 3.20. Mối liên quan giữa loại nhà ở với bệnh tai mũi họng

Có bệnh Không bệnh OR (95%CI) Bệnh

p SL % SL % Loại nhà ở

Nhà hộp 148 72,2 57 27,8 1,73 (1,08 - 2,77)

p<0,05 Nhà khác 90 60,0 60 40,0

Nhận xét:

Kết quả nghiên cứu bảng 3.20 cho thấy tỉ lệ mắc bệnh TMH ở nhóm học

sinh ở nhà hộp chiếm 72,2% cao hơn so với nhóm ở loại nhà khác 60,0%; sự

khác biệt này có ý nghĩa thống kê (OR=1,73; 95%CI: 1,08 - 2,77).

Bảng 3.21. Mối liên quan giữa nơi để bếp đun với bệnh tai mũi họng

Có bệnh Không bệnh OR (95%CI) Bệnh

p SL % SL % Nơi để bếp đun

Bếp đun trong nhà 160 74,4 55 25,6 2,31 (1,43 - 2,73)

p<0,05 Bếp đun riêng 78 55,7 62 44,3

Nhận xét:

Bảng 3.21 cho thấy tỉ lệ học sinh mắc bệnh TMH ở nhóm gia đình sử

dụng bếp đun trong nhà chiếm tỉ lệ 74,4% cao hơn nhóm gia đình để bếp đun

riêng là 55,7%; Nơi để bếp đun có liên quan có ý nghĩa thống kê với bệnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

TMH (OR=2,31; 95%CI:1,43 - 2,73).

46

Bảng 3.22. Mối liên quan giữa loại bếp đun với bệnh tai mũi họng

Có bệnh Không bệnh OR (95%CI) Bệnh

p SL % SL %

Loại bếp đun Bếp than/củi 83 75,5 27 24,5 1,79 (1,08 - 2,96)

p<0,05 Bếp gas/điện 155 63,3 90 36,7

Nhận xét:

Bảng 3.22 chứng minh đƣợc mối liên quan giữa loại bếp gia đình sử

dụng với bệnh TMH: Tỉ lệ mắc bệnh ở nhóm đun bếp than/củi là 75,5% cao

hơn nhóm sử dụng bếp ga/điện là 63,3%; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với

tỉ suất chênh OR = 1,79 (95%CI: 1,08 - 2,96).

Bảng 3.23. Mối liên quan giữa nuôi chó/mèo với bệnh tai mũi họng

Có bệnh Không bệnh OR (95%CI) Bệnh

p SL % SL %

Nuôi chó/mèo

1,73 (1,08 - 2,77)

Có nuôi 144 72,4 55 27,6

p<0,05 Không nuôi 94 60,3 62 39,7

Nhận xét:

Kết quả bảng 3.23 chỉ ra tỉ lệ mắc bệnh TMH ở nhóm nuôi chó/mèo tại

gia đình là 72,4% cao hơn ở nhóm không nuôi 60,3%. Có mối liên quan có ý

nghĩa thống kê giữa nuôi chó/mèo tại gia đình với bệnh TMH (OR=1,73;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

95%CI: 1,08 - 2,77).

47

Bảng 3.24. Mối liên quan giữa nuôi gia cầm với bệnh tai mũi họng

Có bệnh Không bệnh Bệnh OR (95%CI)

Gia cầm p SL % SL %

Có nuôi 214 69,5 94 30,5 2,18 (1,11 - 4,25)

p<0,05 Không nuôi 24 51,1 23 48,9

Nhận xét:

Kết quả bảng 3.24 cho thấy mối liên quan giữa nuôi gia cầm với bệnh

TMH: tỉ lệ mắc bệnh TMH ở nhóm đối tƣợng thuộc gia đình có nuôi gia

cầm là 69,5%; cao hơn nhóm không nuôi gia cầm 51,1%. Nuôi gia cầm tại

gia đình có liên quan có ý nghĩa thống kê với bệnh TMH (OR=2,18;

95%CI: 1,11 - 4,25).

3.3.5. Mối liên quan giữa yếu tố sinh học với bệnh tai mũi họng

Bảng 3.25. Mối liên quan giữa những ngƣời mắc tai mũi họng

trong gia đình với bệnh tai mũi họng

Có bệnh Không bệnh Bệnh OR (95%CI)

p SL % SL %

170 72,0 66 28,0 Gia đình có ngƣời mắc bệnh TMH Có ngƣời mắc 1,93 (1,19 - 3,14)

p<0,05 Không ai mắc 68 57,1 51 42,9

Nhận xét:

Bảng 3.25 kết quả chỉ ra rằng: Nhóm học sinh có những ngƣời khác trong

gia đình mắc bệnh TMH thì có tỉ lệ mắc bệnh 72,0% cao hơn nhóm học sinh

không có yếu tố này (57,1%). Sự khác biệt giữa hai nhóm học sinh này có ý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nghĩa thống kê với tỉ suất chênh OR = 1,93 (95%CI: 1,19 - 3,14).

48

Chƣơng 4

BÀN LUẬN

4.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu

Kết quả bảng 3.1 cho thấy tỉ lệ các nhóm tuổi trong nhóm nghiên cứu.

Nhóm học sinh lớp 9 (14 tuổi) có tỉ lệ 22,8%. Nhóm học sinh lớp 7 (12 tuổi)

và lớp 8 (13 tuổi) có tỉ lệ 25,4%. Nhóm học sinh 11 tuổi chiếm tỉ lệ 26,5%.

Đây là một đặc điểm hết sức tự nhiên của quần thể mẫu do cách chọn mẫu có

chủ đích và theo phƣơng pháp phân tầng nên đối tƣợng nghiên cứu đƣợc đại

diện cho các khối lớp và đại diện cho quần thể trong cộng đồng.

Tỉ lệ giữa học sinh nam và nữ trong nghiên cứu của chúng tôi là tƣơng

đƣơng nhau. Tỉ lệ học sinh nam trong nhóm nghiên cứu là 49,9% và tỉ lệ học

sinh nữ là 50,1% (Biểu đồ 3.1). Kết quả này cũng tƣơng đƣơng với nghiên

cứu về bệnh TMH của Arup Sen Gupta và cs (2012) với tỉ lệ trẻ nam và nữ

tƣơng đƣơng nhau (48,36% và 51,64%; theo thứ tự) [26]. Nghiên cứu của

Zhao J. và cs cho tỉ lệ nam (52,59%) cao hơn so với tỉ lệ nữ (47,41%) [64].

Theo chúng tôi, kết quả này trong nghiên cứu của chúng tôi là một yếu tố

thuận lợi cho nghiên cứu bởi lẽ với việc tỉ lệ nam và nữ tƣơng đƣơng nhau sẽ

đảm bảo tính đại diện về mặt giới tính cho đặc điểm quần thể mẫu.

Biểu đồ 3.2 cho thấy phần lớn đối tƣợng nghiên cứu là dân tộc Kinh

(77,2%); tiếp theo là tỉ lệ học sinh dân tộc Tày (16,1%) và dân tộc Nùng

(3,9%); còn lại là nhóm dân tộc khác. Mặc dù Thái Nguyên là một tỉnh miền

núi, có nhiều dân tộc anh em cùng chung sống; nhƣng do địa điểm nghiên cứu

của chúng tôi là tại Trƣờng THCS Quang Trung, một trƣờng nằm ở trung tâm

Thành phố Thái Nguyên nên tỉ lệ đối tƣợng nghiên cứu là ngƣời dân tộc Kinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

cao hơn các dân tộc khác là hoàn toàn phù hợp.

49

4.2. Thực trạng bệnh tai mũi họng của học sinh trƣờng THCS Quang

Trung thành phố Thái Nguyên 2014

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ học sinh mắc bệnh TMH

tại thời điểm nghiên cứu tƣơng đối cao, chiếm 67,0%. Chỉ có 33,0% đối

tƣợng không phát hiện bệnh lý TMH thông qua thăm khám nội soi. Kết quả

này tƣơng đƣơng với kết quả của Trần Duy Ninh nghiên cứu về bệnh TMH ở

lứa tuổi học sinh vùng Đông Bắc và Tây Bắc từ 1993-1998 là 47,18% -

77,78% [17]. Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của

Nguyễn Thanh Hà (2013) trên 794 học sinh tiểu học thành phố Thái Nguyên

cho tỉ lệ mắc các bệnh lý về TMH của học sinh tiểu học chiếm 65,0% [5]. Kết

quả này cao hơn nghiên cứu của Phùng Minh Lƣơng trên cộng đồng dân tộc Ê

Đê năm 2010 với tỉ lệ bệnh TMH là 58,9% [13] và cao hơn so với kết quả

nghiên cứu của Viral Shah và cs (2014) về bệnh TMH ở học sinh từ 5 - 14

tuổi thuộc 6 trƣờng công lập huyện Jamnagar, Ấn Độ cho tỉ lệ bệnh TMH

chung là 46,6% [60]. Mặc dù kết quả nghiên cứu của chúng tôi có thể phù

hợp hoặc cao hơn so với các nghiên cứu trƣớc nhƣng nhìn chung cho thấy tỉ

lệ mắc bệnh TMH ở lứa tuổi học sinh THCS luôn ở mức cao. Đây chính là

bằng chứng cho thấy cần có những tác động, những quản lý trong việc kiểm

soát bệnh TMH ở học sinh độ tuổi này nhằm nâng cao sức khỏe cũng nhƣ

chất lƣợng học tập cho các em.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi quan sát thấy ở cả 4 nhóm 11, 12, 13,

14 tuổi tỉ lệ bệnh ở họng là cao nhất, sau đó là các bệnh lý mũi xoang và cuối

cùng là các bệnh ở tai. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với cơ cấu nhóm bệnh

TMH trong nghiên cứu của Trần Duy Ninh với học sinh vùng Đông Bắc và

Tây Bắc [17]. Nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt so với kết quả nghiên

cứu của một số nghiên cứu khác trên thế giới: Nghiên cứu của Sanjay P

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Kishve và cs (2010) với tỉ lệ các bệnh về hệ thống thính giác hay gặp nhất ở

50

trẻ em, chiếm 57,3%; tiếp theo là nhóm bệnh về họng, thực quản 27,4% và

các bệnh về mũi chiếm 15,3% [51]. Một nghiên cứu khác tại Ấn Độ (2012)

cũng cho thấy: tỉ lệ bệnh chiếm ƣu thế là các bệnh về tai (46,64%); tiếp theo

là bệnh về mũi (18,30%) và họng là 12,05% [26]. Nghiên cứu ở Nigeria năm

2013 cũng cho thấy trong các bệnh nhân bị bệnh TMH thì các bệnh về tai

chiếm cao nhất (62,7%); tiếp theo là các bệnh về mũi (23,0%) và các bệnh về

họng (9,6%) [31]. Nghiên cứu của Viral Shah và cs (2014) về bệnh TMH ở

học sinh từ 5 - 14 tuổi thuộc 6 trƣờng công lập huyện Jamnagar, Ấn Độ cho kết

quả tỉ lệ học sinh bị bệnh tai là 14,33%; mũi là 28,66% và họng là 10,0% [60].

Lý giải điều này theo chúng tôi là do sự khác biệt về địa bàn nghiên cứu và đặc

điểm cỡ mẫu trong nghiên cứu của chúng tôi so với những nghiên cứu khác.

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: Tỉ lệ mắc bệnh về họng cao nhất ở

nhóm học sinh lớp 6 (11 tuổi) với 57,4% và thấp nhất ở nhóm tuổi học sinh

lớp 7, 8 (đều là 51,1%); tỉ lệ mắc bệnh về mũi xoang cao nhất ở nhóm học

sinh lớp 9 (14 tuổi) với 25,9% và thấp nhất là ở nhóm tuổi lớp 7 (12 tuổi) với

21,1%; tỉ lệ mắc bệnh tai cao nhất ở nhóm học sinh lớp 7 và 8 (12 và 13 tuổi)

đều là 6,7%. Tỉ lệ mắc tai, mũi, họng và TMH nói chung ở giữa các nhóm

tuổi không có sự chênh lệch đáng kể; điều này hoàn toàn phù hợp với nghiên

cứu trƣớc của Zhao J. và cs(2010). Nghiên cứu đã chỉ ra rằng tỉ lệ trẻ bị viêm

mũi dị ứng có thay đổi giữa các nhóm tuổi 10 - 11; 11 - 12; 12 - 13 và 13 - 14

tuổi. Tuy nhiên sự chênh lệch/thay đổi giữa các nhóm tuổi này cũng khác

nhau theo địa điểm nghiên cứu. Ví dụ: tỉ lệ viêm mũi dị ứng ở nhóm tuổi 12 - 13

và 13 - 14 tuổi giảm so với nhóm tuổi 10 - 11 tuổi tại Bắc Kinh; trong khi đó

tỉ lệ này lại tăng ở nhóm tuổi 12 - 13 và 13 - 14 tuổi so với nhóm tuổi 10 - 11

tuổi tại Quảng Đông và Quảng Châu, Trung Quốc [64]. Lý giải điều này theo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

chúng tôi có thể do khoảng cách tuổi của các nhóm học sinh là không đủ để

51

tìm thấy sự khác biệt; hoặc có thể do việc hoạt động/áp lực học tập của học

sinh giữa các khối lớp với nhau không có sự khác biệt đáng kể.

Biểu đồ 3.5 cho thấy nhóm học sinh nam luôn có tỉ lệ mắc các nhóm

bệnh TMH cao hơn học sinh nữ. Tỉ lệ mắc các bệnh về tai của nhóm học sinh

nam là 8,5%, bệnh về mũi xoang là 28,2%, bệnh về họng 58,2%, tỉ lệ mắc

bệnh TMH chung là 74,6%. Nhóm học sinh nữ tỉ lệ mắc các bệnh về tai, mũi

xoang, họng lần lƣợt là 3,4%; 19,1%; 50,0%; tỉ lệ mắc TMH chung là 59,6%.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi không phù hợp với nghiên cứu của

Martines F. và cs (2010) cho thấy tỉ lệ viêm tai giữa tiết dịch ở các trẻ gái

(8,6%) cao hơn so với các trẻ trai (4,6%) [45]. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu

của chúng tôi lại tƣơng đƣơng với nghiên cứu của Humaid Al-Humaid I, et al.

(2014) khi công bố tỉ lệ mắc bệnh ở trẻ nam (7,6%) cao hơn trẻ nữ (7,3%)

[36]. Trên thực tế có nhiều lý do khách quan cũng nhƣ chủ quan có thể làm

cho tỉ lệ bệnh tai, mũi, họng và TMH nói chung ở nam giới cao hơn nữ giới.

Để đi sâu tìm hiểu vấn đề này chúng tôi tiến hành phân tích sâu mối liên quan

giữa yếu tố giới với bệnh TMH (đƣợc trình bày cụ thể ở phần 4.3).

Bệnh lý ở tai rất cần đƣợc quan tâm ở lứa tuổi này vì điều này ảnh hƣởng

trực tiếp đến khả năng nghe của các em, qua đó ảnh hƣởng đến chất lƣợng

cuộc sống và chất lƣợng học tập. Bảng 3.2 cho thấy tỉ lệ các bệnh lý ở tai:

Tình trạng học sinh có ráy tai chiếm tỉ lệ cao nhất với 13,8%. Tỉ lệ trẻ bị bán

tắc, tắc vòi nhĩ là 4,2%; bị viêm tai giữa xẹp nhĩ xơ nhĩ là 0,8% và bị viêm tai

giữa tiết dịch là 0,3%. Một vấn đề cần hết sức lƣu ý đó chính là tỉ lệ học sinh

có ráy tai trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm tỉ lệ đáng kể. Ráy tai cũng

đƣợc đề cập đến là một yếu tố nguy cơ gây các bệnh lý tai ngoài nếu không

đƣợc vệ sinh đúng cách. Do đó, việc vệ sinh tai đúng cách của học sinh cũng

là một hoạt động phòng bệnh hết sức cần thiết. Kết quả của chúng tôi phù hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

với kết quả nghiên cứu của của Nguyễn Thanh Hà và Trần Duy Ninh (2013)

52

trên 794 học sinh tiểu học thành phố Thái Nguyên cho kết quả: tỉ lệ bệnh lý ở

tai gặp ở học sinh tiểu học với tỉ lệ viêm tắc vòi nhĩ là 5,9%; viêm tai giữa

tiết dịch 0,9% và viêm tai giữa xẹp nhĩ, xơ nhĩ 0,5% [5]. Tuy nhiên kết quả

này lại khác so với kết quả nghiên cứu của Sanjay P Kishve và cs (2010) với

tỉ lệ viêm tai giữa chiếm khá cao (18,25%) [51]. Một số nghiên cứu quốc tế

khác cho tỉ lệ các bệnh về tai chiếm cao hơn nghiên cứu của chúng tôi.

Nghiên cứu của tác giả Sophia A. và cs (2010) ở trẻ em vùng nông thôn Ấn

Độ cho kết quả tỉ lệ viêm tai giữa ở trẻ em là 8,6% [55]. Nghiên cứu của

Humaid Al-Humaid I. và cs (2014) ở 25 trƣờng học tại Qassim, Ả rập Xê út

cho tỉ lệ viêm tai giữa tiết dịch là 7,5% [36]. Nghiên cứu về viêm tai giữa tiết

dịch ở học sinh vùng miền Đông Anatolia cho kết quả: tỉ lệ viêm tai giữa tiết

dịch là 10,43% [39]. Nghiên cứu của Fleming-Dutra K. E. và cs từ năm 2008

- 2010 ở trẻ em từ 14 tuổi trở xuống cho tỉ lệ viêm tai giữa tiết dịch ở trẻ em

da đen là 7,0%; và ở nhóm trẻ còn lại là 10,0% [32]. Nghiên cứu trên học sinh

từ 5 - 14 tuổi của Martines F.và cs (2010) cho tỉ lệ viêm tai giữa tiết dịch là

6,8% [45]. Có sự khác biệt này chính là do đặc điểm địa bàn nghiên cứu.

Nghiên cứu của chúng tôi và của Nguyễn Thanh Hà đƣợc tiến hành trên học

sinh THCS và tiểu học thuộc thành phố Thái Nguyên; trong khi đó những

nghiên cứu ở nƣớc ngoài đƣợc tiến hành trên các địa bàn khác không tƣơng tự

địa bàn nghiên cứu của chúng tôi.

Bảng 3.3 trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ học sinh

bị dị hình vách ngăn mũi tƣơng đối cao 16,9%; tiếp theo là tỉ lệ bệnh nhân bị

viêm mũi dị ứng chiếm 9,6% và viêm mũi mạn tính là 9,3%. Kết quả này thấp

hơn so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hà và Trần Duy Ninh

(2013) với tỉ lệ bệnh viêm mũi mạn tính và mạn tính đang trong đợt viêm cấp

(21,2%) [5]. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của chúng tôi lại phù hợp với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nghiên cứu trƣớc tại một trƣờng tiểu học thành phố Thái Nguyên của tác giả

53

Trần Duy Ninh [16] và có tƣơng đƣơng với tỉ lệ viêm mũi trong một nghiên

cứu ở Ấn Độ (2010) [51]. Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả

nghiên cứu của Li F. và cs (2010) trên 20.803 học sinh từ lớp 1 - lớp 6 tại 64

trƣờng học cho tỉ lệ viêm mũi dị ứng chung là 9,8% [44]. Tuy nhiên, trên thực

tế nghiên cứu cho thấy tỉ lệ mắc các bệnh về mũi dao động rất khác nhau, tùy

thuộc vào loại bệnh và tùy thuộc vào từng nghiên cứu và địa bàn nghiên cứu.

Nghiên cứu của Sakashita M. và cs (2010) ở Nhật Bản đã chỉ ra tỉ lệ viêm mũi

dị ứng ở trẻ em là 44,2% [50]. Nghiên cứu trên 1508 học sinh THCS tại

Tabriz (Tây Bắc Iran) cho tỉ lệ viêm mũi dị ứng là 17,1% [42]. Nghiên cứu ở

Singapore cho kết quả tỉ lệ biểu hiện viêm mũi dị ứng là 44,5% [33]. Nghiên

cứu ở học sinh khu vực Bangkok, Thailand cho tỉ lệ viêm mũi dị ứng ở nhóm

trẻ 6 - 7 tuổi là 44,2% và ở nhóm trẻ 13 - 14 tuổi là 38,7% [59]. Nghiên cứu ở

Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ cho tỉ lệ viêm mũi dị ứng là 7,9% [57]; nghiên cứu ở

Budapest cho tỉ lệ viêm mũi dị ứng là 11,6% [56] và nghiên cứu ở Bogota,

Colombia cho tỉ lệ trẻ có biểu hiện của viêm mũi dị ứng là 30,8% [49].

Nghiên cứu của Zhang Y.M. và cs cho tỉ lệ viêm mũi dị ứng ở trẻ em là

14,9% [63]. Điều đáng lƣu ý trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi là tỉ lệ trẻ

bị dị hình vách ngăn mũi chiếm tƣơng đối cao. Đây chính là một trong các

nguyên nhân làm cho bệnh lý về mũi xoang nặng nề hơn và khó điều trị hơn.

Các bệnh về họng là các bệnh hay gặp trong nghiên cứu của chúng tôi.

Kết quả bảng 3.4 cho thấy tỉ lệ bệnh viêm amidan mạn tính chiếm tỉ lệ cao

nhất 40,3%; sau đó là tỉ lệ viêm V.A mạn tính chiếm 24,2% và viêm V.A mạn

tính đợt cấp (11,0%). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khác biệt đôi chút so

với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hà và Trần Duy Ninh (2013): tỉ lệ

cao nhất là viêm V.A mạn tính (41,6%) và mạn tính đợt cấp (16,9%); tỉ lệ

viêm amidan mạn tính cũng chiếm khá cao: 34,1% và 12,1% viêm amidan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

mạn tính đợt cấp [5]. Qua đó cho thấy học sinh THCS có tỉ lệ viêm V.A thấp

54

hơn so với học sinh tiểu học. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn kết

quả nghiên cứu của Sanjay P Kishve và cs (2010) với tỉ lệ viêm amidan là

11,7% [51]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cao hơn so với một số

nghiên cứu khác: nghiên cứu của Aydin S. và cs (2008) cho tỉ lệ viêm V.A ở

học sinh nhóm tuổi từ 5 - 7 tuổi là 27,0%; tỉ lệ này ở nhóm tuổi 8 - 10 tuổi là

19,5% và ở nhóm tuổi từ 11 - 14 tuổi là 19,9% [27]. Nghiên cứu của Kara

C.O. và cs với tỉ lệ viêm amidan ở học sinh chiếm 11,0% [38]. Kết quả các

bệnh về họng của chúng tôi tƣơng đối cao là một điều hoàn toàn phù hợp do

đặc điểm địa lý của Việt Nam là một đất nƣớc khí hậu nhiệt đới gió mùa cùng

với đặc điểm của mẫu nghiên cứu là ở học sinh THCS độ tuổi 11 - 14. Bên

cạnh đó chúng tôi quan sát đƣợc tổng số các bệnh đã gặp về họng là 281 lƣợt

bệnh lớn hơn rất nhiều so với tổng số học sinh mắc bệnh về họng là 192 em

(chiếm 54,1%). Điều này cho thấy các em có thể mắc đồng thời hai hay nhiều

bệnh TMH tại thời điểm nghiên cứu. Kết quả này phù hợp với một nghiên

cứu tại Ấn Độ (2012) trên trẻ em từ 6 - 14 tuổi nhập viện do bệnh TMH cho

thấy: tỉ lệ trẻ bị bệnh phối hợp tai - mũi là 14,87%; họng - mũi là 5,01% và tai

- họng là 1,72% [26]. Qua đó nhắc nhở chúng ta rằng trẻ có thể mắc phối hợp

các bệnh lý TMH, vì vậy cần dự phòng đúng cách, phát hiện sớm và điều trị

triệt để các bệnh lý TMH.

Bảng 3.5 và bảng 3.6 cho thấy đặc điểm phân độ V.A và amidan trên đối

tƣợng nghiên cứu. Kết quả cho thấy V.A còn tồn tại với tỉ lệ khá cao ở học

sinh THCS. Chủ yếu là V.A độ 1 chiếm tỉ lệ 38,9%; độ 2 chiếm tỉ lệ 36,3% .

Đặc biệt có 5,9% V.A độ 3 và 1,1% V.A độ 4. Chỉ có 17,7% V.A đã thoái

triển hoàn toàn. Kết quả này cần đƣợc quan tâm vì V.A còn tồn tại gây ra

nhiều bệnh lý về TMH. Phần lớn đối tƣợng nghiên cứu có amidan độ 1

(77,5%). Nhóm amidan độ 4 còn rất ít (0,6%) và amidan độ 3 là 1,7%. Nhận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

xét chung cho thấy V.A và amidan còn gặp ở tất cả các độ và có xu hƣớng

55

thoái triển dần. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với kết quả mà Nguyễn Lệ

Thủy đã đƣa ra: tỉ lệ viêm V.A giảm dần theo lứa tuổi và độ quá phát của

viêm V.A: độ 2 chiếm tỉ lệ cao nhất (34,0%), độ 3 (23,8%), độ 1 (17,8%), độ

4 chiếm tỉ lệ thấp nhất (0,3%) [20]. Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với

nghiên cứu về amidan ở học sinh từ 4 - 17 tuổi của Akcay A. và cs (2006) cho

thấy: tỉ lệ amidan độ 1 là 62,7%; amidan độ 2 là 28,4%; amidan độ 3 là 3,3%

và amidan độ 4 là 0,1%. Tỉ lệ amidan độ 1 tăng dần theo tuổi trong khi tỉ lệ

amidan độ 3 và độ 4 giảm dần theo tuổi [23]. Nhìn chung, ở lứa tuổi 11-14 bắt

đầu có sự thoái triển của V.A và amidan, kết quả này hoàn toàn phù hợp với

sinh lý về sự thoái triển của V.A và amidan [15], [19], [21]. Tỉ lệ cao học sinh

viêm V.A ở lứa tuổi này cần đƣợc quan tâm chú ý vì có thể gây ra biến chứng

tại tim và khớp.

4.3. Các yếu tố liên quan tới bệnh bệnh tai mũi họng của học sinh Trƣờng

trung học cơ sở Quang Trung thành phố Thái Nguyên năm 2014

4.3.1. Mối liên quan giữa các chỉ số nhân khẩu học với bệnh tai mũi họng

Bảng 3.7 cho thấy tỉ lệ mắc bệnh TMH ở các nhóm tuổi đều cao. Trong

nhóm 11 tuổi có đến 68,1% đối tƣợng mắc bệnh; nhóm 12 tuổi là 64,4%;

nhóm 13 tuổi là 63,3% và nhóm 14 tuổi tỉ lệ mắc bệnh là 72,8%; sự chênh lệc

giữa các nhóm không có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu của chúng tôi không

phù hợp với kết quả nghiên cứu của Martines F. và cs (2011) cho thấy: trẻ

càng lớn tuổi thì càng ít có nguy cơ bị viêm tai giữa tiết dịch (OR=0,83; 95%

CI: 0.78 - 0.89). Sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tuổi với bệnh viêm

mũi dị ứng cũng đƣợc chứng minh trong nghiên cứu của Li F. và cs (2011)

với tỉ suất chênh OR=1,1; 95%CI: 1,0 - 2,3 và p<0,05 [43]. Tuy nhiên nghiên

cứu của chúng tôi tƣơng đƣơng với nghiên cứu của Sophia, A. và cs (2010)

khi chƣa chứng minh đƣợc mối liên quan giữa độ tuổi và bệnh có ý nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thống kê [55]. Lý giải điều này theo chúng tôi là do đặc điểm cỡ mẫu trong

56

nghiên cứu của chúng tôi. Nghiên cứu của Martines F. và cs (2011) đƣợc tiến

hành trên 2097 trẻ em từ 5 - 14 tuổi tại tất cả các trƣờng tiểu học của huyện

Sciacca, Italia [46] và nghiên cứu của Li F. và cs (2011) đƣợc tiến hành trên

23791 trẻ 6 - 13 tuổi tại 8 thành phố lớn của Trung Quốc [43]. Ở đây các tác

giả nghiên cứu trên độ rộng hơn với cỡ mầu lớn hơn so với nghiên cứu của

chúng tôi. Do đó, để tìm hiểu rõ hơn mối liên quan giữa tuổi và bệnh TMH tại

Việt Nam thì cần có các nghiên cứu tiếp theo để khẳng định.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: Tỉ lệ học sinh mắc bệnh lý

TMH ở học sinh nam là 74,6% cao hơn so với học sinh nữ là 59,6%. Có mối

liên quan có ý nghĩa thống kê giữa giới tính với bệnh TMH (95%CI: 1,24 -

3,22) (Bảng 3.8). Kết quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của

Nguyễn Thị Hoài An với tỉ lệ nam mắc bệnh cao hơn nữ [1], [2], [3] và

nghiên cứu của Bluestone C.D cũng có nhận xét về tỉ lệ nam cao hơn nữ trong

bệnh lý về TMH [28]. Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu

của Martines F. và cs (2011) chứng minh đƣợc mối quan hệ có nghĩa thống kê

giữa giới tính và bệnh TMH: trẻ nữ thì ít có nguy cơ bị viêm tai giữa hơn so

với trẻ nam (OR=0,54; 95% CI: 0,36 - 0,74) [46]. Kết quả này cũng hoàn toàn

thống nhất với kết quả trong nghiên cứu của Li F. và cs (2011): trẻ nam có

nguy cơ mắc viêm mũi dị ứng cao hơn 1,4 lần (95%CI: 1,2 - 1,5) so với trẻ nữ

[43]. Có thể giải thích điều này do các em nam ở lứa tuổi này thƣờng hiếu

động hơn các em nữ, các em nam thƣờng hoạt động ngoài trời với khả năng

tiếp xúc với khói bụi cao hơn nên có lẽ tỉ lệ bệnh TMH sẽ cao hơn. Bên cạnh

đó là ý thức chăm sóc TMH của các em nữ thƣờng tốt hơn và phụ huynh học

sinh cũng có thiên hƣớng lo lắng quan tâm tới các em học sinh nữ hơn do suy

nghĩ “con trai thƣờng khỏe hơn”.

Mối liên quan của bệnh TMH với làm nghề dịch vụ tại gia đình đƣợc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

trình bày ở bảng 3.9: tỉ lệ mắc bệnh TMH ở những gia đình làm nghề dịch vụ

57

tại nhà là 73,2% cao hơn nhóm không làm dịch vụ 62,6%, sự khác biệt này là

có ý nghĩa thống kê với tỉ suất chênh OR=1,63 (95%CI: 1,03 - 2,58). Nghiên

cứu của chúng tôi không thống nhất với nghiên cứu của Martines F. và cs

(2011) khi chƣa chứng minh đƣợc mối liên quan giữa nghề nghiệp mẹ và

bệnh viêm tai giữa tiết dịch [46] hay nghiên cứu của Shophia A. và cs (2010)

[55]. Lý giải sự khác biệt này theo chúng tôi là do nghiên cứu những nghiên

cứu khác tìm mối liên quan giữa chỉ số là nghề nghiệp của mẹ với bệnh; trong

khi đó nghiên cứu của chúng tôi tìm mối liên quan giữa làm nghề dịch vụ tại

gia đình với bệnh TMH. Đây là đặc thù của ngƣời dân sống tại thành phố

Thái Nguyên. Do điều kiện kinh tế, một số hộ gia đình tổ chức hoạt động kinh

doanh ngay tại gia đình. Việc kinh doanh tại gia đình làm tăng nguy cơ bị

bệnh TMH của trẻ có lẽ do: (1) Một số khách hàng đang bị viêm nhiễm TMH

có thể là nguồn lây bệnh cho trẻ; (2) Môi trƣờng kinh doanh sẽ không đảm

bảo đƣợc chất lƣợng do đó có thể ảnh hƣởng đến sức khỏe của trẻ. Đặc biệt

một số mặt hàng kinh doanh tại nhà nhƣ thực phẩm, ăn uống, may mặc, hóa

mỹ phẩm…Khói, bụi và hóa chất là yếu tố làm tăng tỉ lệ mắc bệnh TMH, điển

hình là viêm mũi dị ứng ; (3) Hoạt động kinh doanh có thể khiến hoạt động

học tập và cuộc sống của trẻ bị đảo lộn do đó có thể liên quan đến bệnh.

4.3.2. Mối liên quan giữa các chỉ số về hành vi, thói quen với bệnh tai mũi họng

Một trong những hành vi có liên quan mật thiết đến sức khỏe con ngƣời

đó là tập thể dục thể thao. Tập thể dục thể thao vừa nâng cao sức khỏe vừa

làm giảm nguy cơ mắc các bệnh lý trong đó có các bệnh TMH. Trong nghiên

cứu của chúng tôi quan sát thấy: nhóm học sinh có thói quen tập thể dục thể

thao có tỉ lệ mắc bệnh 58,7% thấp hơn so với nhóm học sinh không có thói

quen tập thể dục thể thao. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thói

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

quen tập thể dục thể thao với bệnh TMH với khoảng tin cậy 95%CI: (1,03 -

58

2,79) (Bảng 3.10). Với áp lực học tập căng thẳng, việc phải học cả ngày trên

lớp, học thêm, tự học có xu hƣớng làm cho học sinh ít có thói quen vận động

và ít có thời gian tập thể dục hay chơi thể thao. Do đó, để phòng chống bệnh

và nâng cao sức khỏe thì hoạt động tập thể dục thể thao là một hoạt động cần

đƣợc sự quan tâm đúng mức của phụ huynh và học sinh.

Một yếu tố thuận lợi gây bệnh TMH rất rõ rệt mà mọi ngƣời đều biết đó

là thời tiết, môi trƣờng; nhƣng bên cạnh đó còn có những yếu tố nguy cơ gây

bệnh TMH từ chính những thói quen rất phổ biến trong cuộc sống sinh hoạt

thời hiện đại của con ngƣời [15], [40], [54]. Kết quả tìm hiểu về mối liên quan

giữa thói quen ăn uống với bệnh TMH trong nghiên cứu của chúng tôi đƣợc

trình bày trong bảng 3.11 và 3.12. Kết quả bảng 3.11 cho thấy nhóm học sinh

không có thói quen ăn sáng thì có tỉ lệ mắc bệnh TMH là 73,4%; cao hơn so

với nhóm có ăn sáng (62,2%); Thói quen ăn sáng có liên quan với bệnh TMH,

có ý nghĩa thống kê (95%CI: 1,06 - 2,65). Nghiên cứu đã chứng minh rõ ràng

là ăn sáng có tác dụng cải thiện hệ thống miễn dịch, giúp cơ thể khỏe mạnh

chống đỡ đƣợc bệnh tật và cung cấp năng lƣợng cho hoạt động của con ngƣời.

Đây chính là lý do hàng đầu giải thích cho tỉ lệ mắc bệnh tai mũi họng ở học

sinh ăn sáng đầy đủ thấp hơn nhóm học sinh không ăn sáng.

Trong điều kiện kinh tế hiện nay, việc cho trẻ ăn thêm bữa tối trƣớc khi

đi ngủ đƣợc các bậc phụ huynh áp dụng rộng rãi. Trong nghiên cứu này chúng

tôi có phỏng vấn các em về điều này và kết quả nhƣ sau: Nhóm học sinh có

thói quen ăn đêm có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn so với nhóm không ăn đêm

(84,3% so với 61,8%; theo thứ tự). Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa

thói quen ăn đêm với bệnh TMH (OR=3,33; 95%CI: 1,76 - 6,32) so với nhóm

học sinh không ăn đêm. Việc cho trẻ ăn đêm nhằm mục đích bổ xung dinh

dƣỡng cho trẻ là điều cần thiết. Tuy nhiên cho trẻ ăn nhƣ thế nào thì cần có lời

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

khuyên từ các nhà nghiên cứu. Cho trẻ ăn đêm nhƣ vậy khiến thức ăn chƣa

59

kịp tiêu hóa hết còn tồn đọng trong dạ dày có thể gây hội chứng trào ngƣợc dạ

dày thực quản, kích thích và phát sinh bệnh lý. Một số tác giả nƣớc ngoài

cũng đƣa ra nhận xét về hội chứng kích thích tại họng và thanh quản do trào

ngƣợc thực quản dạ dày. Bên cạnh đó việc cho trẻ ăn đêm cũng liên quan đến

việc vệ sinh răng miệng sau khi ăn; có thể ở một số trẻ, sau khi ăn đêm việc

vệ sinh răng miệng không đảm bảo dẫn đến tăng nguy cơ mắc bệnh TMH, đặc

biệt là các bệnh về họng. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với nhận xét của

Trần Duy Ninh trong nghiên cứu mối liên quan giữa bữa ăn đêm với bệnh

TMH của các cháu trƣờng mầm non: trẻ ăn đêm có tỉ lệ mắc các triệu chứng

của đƣờng hô hấp trên, đƣờng tiêu hóa và một số bệnh về họng cao hơn so với

những trẻ không ăn đêm [14]. Bên cạnh đó thì loại thực phẩm cũng liên quan

đến bệnh TMH. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng thói quen sử dụng nhiều sữa và rau

chính là những yếu tố bảo vệ trẻ, làm giảm nguy cơ mắc bệnh liên quan đến dị

ứng, trong đó có viêm mũi dị ứng [61]. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và

nguồn lực mà nghiên cứu của chúng tôi chƣa đi sâu tìm hiểu về vấn đề này.

Nghiên cứu của chúng tôi chƣa tìm ra mối liên quan giữa việc thức

khuya và dậy sớm của học sinh với bệnh TMH. Bảng 3.13 cho thấy tỉ lệ mắc

bệnh TMH ở nhóm học sinh thức khuya là 68,5% cao hơn nhóm không thức

khuya 65,8%. Không có liên quan giữa thói quen thức khuya với bệnh TMH

(95%CI: 0,72 - 1,76). Bảng 3.14 cho thấy tỉ lệ mắc bệnh TMH giữa 2 nhóm

có thói quen ngủ dậy sớm (67,4%) và không ngủ dậy sớm (66,8%) là không

có sự khác biệt; tỉ suất chênh giữa 2 nhóm là OR=1,03 (95%CI: 0,65 - 1,63).

Một thực tế đặt ra là học sinh THCS hiện nay đã và đang phải đối mặt với áp

lực học tập, áp lực bài vở rất lớn. Lƣợng kiến thức nhiều, áp lực từ lớp học

trên trƣờng, lớp học thêm, áp lực từ gia đình, từ sự ganh đua bạn bè đã khiến

nhiều bạn phải thức khuya hoặc dậy sớm để hoàn thành việc học của mình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Giả thuyết đặt ra là với việc thức khuya dậy sớm nhƣ vậy cộng thêm áp lực

60

học tập khiến sức khỏe tinh thần và thể lực của trẻ ít nhiều bị ảnh hƣởng, do

đó có thể gây bệnh TMH; một giả thuyết khác là việc thức khuya dậy sớm sẽ

khiến trẻ phải đối mặt với những thay đổi thời tiết trong ngày vào 02 thời

điểm đó; dẫn tới tăng nguy cơ mắc bệnh TMH. Tuy nhiên nghiên cứu của

chúng tôi chƣa chứng minh đƣợc điều này. Lý giải điều này theo chúng tôi là

do nghiên cứu của chúng tôi là một nghiên cứu cắt ngang, để tìm hiểu rõ mối

quan hệ này, một nghiên cứu thuần tập sẽ là nghiên cứu tốt để tìm mối liên

quan dạng nhân quả giữa thức khuya dậy sớm với bệnh TMH.

4.3.3. Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành và truyền thông

phòng chống bệnh tai mũi họng với tỉ lệ mắc bệnh tai mũi họng

Bảng 3.15 trong nghiên cứu của chúng tôi đã chỉ ra mối liên quan có ý

nghĩa thống kê giữa kiến thức phòng chống bệnh TMH của đối tƣợng nghiên

cứu có liên quan đến tỉ lệ mắc bệnh TMH (95%CI: 1,16 - 2,99). Tỉ lệ mắc

bệnh ở nhóm có kiến thức không đạt là 73,7% cao hơn nhóm đối tƣợng có

kiến thức về phòng chống bệnh TMH (60,2%). Điều này đƣợc hiểu rõ ràng

rằng khi có kiến thức phòng bệnh tốt thì việc các em tự nguyện thực hành

những hành vi, biện pháp phòng bệnh sẽ cao hơn, qua đó làm giảm nguy cơ

mắc bệnh [9]. Do đó, tăng cƣờng công tác giáo dục sức khỏe, cung cấp cho

các em học sinh nhiều thông tin liên quan đến việc phát hiện, điều trị sớm và

phòng bệnh TMH đúng cách là việc làm cần thiết để giảm tỉ lệ mắc bệnh.

Bên cạnh đó thái dộ của các em với việc phòng bệnh TMH cũng liên

quan đến tỉ lệ mắc bệnh. Tỉ lệ mắc bệnh ở nhóm đối tƣợng có thái độ dự

phòng bệnh TMH ở mức độ không đạt là 78,3% cao hơn nhóm đối tƣợng có

thái độ mức độ đạt (63,1%); sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (95%CI: 1,18 -

3,87). Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ với thực hành là một mối liên

quan rất rõ ràng [9]. Thái độ tốt dẫn đến thực hành hành vi phòng bệnh tốt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

qua đó giảm tỉ lệ mắc bệnh. Việc truyền thông giáo dục sức khỏe nâng cao

61

thái độ của học sinh là việc làm cần thiết để thay đổi thái độ của học sinh

trong việc nâng cao sức khỏe, dự phòng các bệnh liên quan TMH, góp phần

giảm tỉ lệ mắc bệnh và nâng cao chất lƣợng sống, học tập.

Khi học sinh có kiến thức tốt, thái độ tốt thì việc thực hành các biện

pháp phòng bệnh TMH cũng vô cùng quan trọng. Các em cần phải có những

cách phòng bệnh hợp lý, khoa học. Việc rửa mũi họng hàng ngày là tốt nhƣng

nếu làm không đúng thì đấy cũng là một trong các yếu tố làm bệnh TMH trầm

trọng hơn. Trong nghiên cứu này chúng tôi mới đánh giá thực hành của học

sinh ở mức đạt và không đạt. Tuy nhiên đã thấy sự khác biệt rõ về tỉ lệ mắc

bệnh ở hai nhóm này. Tỉ lệ mắc bệnh TMH ở nhóm đối tƣợng có thực hành

phòng bệnh TMH ở mức chƣa đạt là 85,1%; cao hơn so với nhóm có mức độ

thực hành đạt (60,5%). Nhóm đối tƣợng thực hành chƣa đạt có nguy cơ mắc

bệnh TMH cao hơn với nhóm thực hành đạt; với tỉ suất chênh: OR = 3,75

(95%CI: 1,97 - 7,53). Đây chính là minh chứng rõ ràng cho việc cần thiết có

đƣợc sự quan tâm nhiều hơn nữa từ phía nhà trƣờng, gia đình để hƣớng dẫn

các em học sinh thực hành những hành vi bảo vệ sức khỏe nói chung và hành

vi phòng chống bệnh TMH nói riêng đúng cách.

Nhƣ đã chứng minh ở trên, kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống

bệnh TMH có liên quan chặt chẽ đến bệnh. Do đó, việc truyền thông phòng

chống bệnh TMH là một việc làm cần thiết cho học sinh, phụ huynh và nhà

trƣờng. Tuy nhiên, trên thực tế, tại mỗi trƣờng THCS trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên có một cán bộ y tế trƣờng học chuyên trách đảm nhiệm công tác y tế

cho toàn bộ các học sinh và cán bộ trong trƣờng. Công tác truyền thông, dự

phòng và phát hiện sớm các bệnh lý TMH tại y tế trƣờng học chƣa đƣợc quan

tâm thỏa đáng, bởi lẽ theo quy định của bộ giáo dục đào tạo thì số lƣợng thời

gian dành cho các môn học đã chiếm hết khung thời gian học ở trƣờng và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

không có/có rất ít thời gian dành cho hoạt động y tế, đặc biệt là tuyên truyền

62

về bệnh TMH. Nếu những vấn đề này đƣợc cải thiện sẽ có những tác động

không nhỏ đến tỉ lệ bệnh lý TMH ở trƣờng học và nâng cao sức khỏe cho học

sinh, góp phần nâng cao thể chất và chất lƣợng học tập cho các em.

Một bằng chứng rõ ràng khác cho việc cần thiết của truyền thông giáo

dục sức khỏe phòng chống bệnh TMH cho học sinh đó chính là mối liên quan

giữa việc học sinh thƣờng xuyên đƣợc gia đình nhắc nhở phòng bệnh TMH và

việc học sinh tự tìm hiểu cách phòng bệnh TMH với bệnh TMH trong kết quả

nghiên cứu của chúng tôi. Bảng 3.18 cho thấy nhóm học sinh không đƣợc gia

đình thƣờng xuyên nhắc nhở để phòng bệnh TMH có tỉ lệ mắc bệnh là 78,3%;

cao hơn so với nhóm đƣợc gia đình nhắc nhở là 63,1%. Sự chênh lệch giữa 2

nhóm có ý nghĩa thống kê với tỉ suất chênh OR=2,1(95%CI: 1,18 - 3,87). Tỉ

lệ mắc bệnh TMH ở nhóm học sinh tự tìm hiểu về phòng bệnh TMH qua các

PTTT là 61,6%; thấp hơn so với nhóm không tự tìm hiểu là 78,0%. Việc tự

tìm hiểu về dự phòng bệnh TMH có liên quan có ý nghĩa thống kê với mắc

bệnh TMH ở học sinh (95%CI: 1,3 - 3,82). Những yếu tố này là cơ sở xác

đáng cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách đƣa việc truyền

thông giáo dục sức khỏe phòng chống bệnh, đặc biệt là bệnh TMH cho học

sinh vào trong hoạt động giáo dục của nhà trƣờng.

4.3.4. Mối liên quan giữa các chỉ số về môi trường với bệnh tai mũi họng

Một trong những giải pháp phòng chống, điều trị bệnh TMH hiệu quả

chính là việc đảm bảo vệ sinh môi trƣờng, vệ sinh điều kiện sống và học tập...

[15], [40], [54]. Do đặc thù ở thành phố là nơi tập trung đông dân cƣ nên diện

tích nhà nhỏ và không gian cũng không đƣợc thoáng, việc các gia đình sử

dụng nhà xây chật chội làm giảm việc lƣu thông khí, đây là một trong các yếu

tố nguy cơ hàng đầu gây nên bệnh lý đƣờng hô hấp đặc biệt là nhóm bệnh

TMH. Kết quả nghiên cứu bảng 3.20 cho thấy tỉ lệ mắc bệnh TMH ở nhóm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

học sinh ở nhà hộp chiếm 72,2% cao hơn so với nhóm ở loại nhà khác 60,0%;

63

sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (95%CI: 1,08 - 2,77). Kết quả nghiên cứu

của chúng tôi hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu của Sultesz M. và cs (2010) cho

thấy việc sống trong một ngôi nhà bê tông sẽ tăng nguy cơ bị bệnh viêm mũi dị

ứng lên 1,35 lần (OR = 1,350; 95%CI: 1,141 - 1,597) [56].

Bảng 3.21 cho thấy tỉ lệ học sinh mắc bệnh TMH ở nhóm gia đình sử

dụng bếp đun trong nhà chiếm tỉ lệ 74,4% cao hơn nhóm gia đình để bếp đun

riêng là 55,7%; vị trí để bếp đun có liên quan có ý nghĩa thống kê với bệnh

TMH (95%CI:1,43 - 2,73). Điều này đƣợc lý giải do bếp đun là một trong

những nguyên nhân gây ô nhiễm không khí trong nhà. Trong khói bếp có rất

nhiều hóa chất độc hại đối với đƣờng hô hấp nhƣ SO2, CO... Việc đặt bếp đun ở

trong nhà mà không sử dụng các phƣơng pháp hỗ trợ thông khí sẽ làm tăng nguy

cơ mắc các bệnh viêm đƣờng hô hấp cao gấp 2-3 lần so với gia đình sống trong

môi trƣờng không khí trong lành [13].

Khói đốt từ các nhiên liệu trong nhà là một trong bốn nguyên nhân dẫn

đến tỉ lệ mắc bệnh và tử vong ở các nƣớc nghèo nhất thế giới. Trong khói bếp

có rất nhiều hóa chất độc hại đối với hệ miễn dịch và hệ hô hấp nhƣ SO2, CO,

hydrocarbone, NO, formaldehyde, benzen, bồ hóng… Vì thế những ngƣời

thƣờng xuyên hít phải khói bếp có nguy cơ mắc bệnh TMH cao hơn những

ngƣời sống trong môi trƣờng không khí trong lành. Nghiên cứu của chúng tôi

cho thấy: tỉ lệ mắc bệnh ở nhóm đun bếp than/củi là 75,5% cao hơn nhóm sử

dụng bếp ga/điện là 63,3%; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với tỉ suất chênh

OR=1,79 (95%CI: 1,08 - 2,96). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi hoàn toàn

phù hợp với nhận xét của Phạm Thế Hiển: tỉ lệ mắc bệnh ở nhóm gia đình sử

dụng bếp than, bếp củi cao hơn nhóm gia đình sử dụng bếp ga, bếp điện [8].

Nghiên cứu của Da Costa J. L. và cs (2004) cho thấy gia đình sử dụng bếp

nấu ăn bằng than, củi có nguy cơ mắc bệnh TMH cao hơn 1,5 và 1,85 lần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

(theo thứ tự) so với dùng bếp ga/điện [30].

64

Chó mèo là vật nuôi trong rất nhiều gia đình. Tuy nhiên nuôi chó mèo

cũng là một yếu tố nguy cơ cao đối với các bệnh lý TMH nếu các gia đình

không vệ sinh lông, tắm rửa và quản lý thú nuôi đúng cách. Thực tế cho thấy

tỉ lệ dị ứng do lông chó, mèo ở khoảng 5% - 7%, thƣờng gặp ở những ngƣời

có cơ địa dị ứng nhƣ hen, viêm mũi xoang dị ứng… Khi chó, mèo gãi hay rũ

lông, các vảy cùng với hạt bụi trong lông của chúng sẽ bay ra, bám lại trên

thảm và các vật dụng trong nhà. Chính vì thế mà lông chó mèo dễ gây dị ứng

nhất, ngƣời có cơ địa dị ứng sẽ bị dị ứng ngay cả khi không tiếp xúc trực tiếp

với con vật [15], [19]. Đó chính là lý do làm tăng nguy cơ mắc bệnh TMH,

đặc biệt là bệnh viêm mũi dị ứng. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi hoàn toàn

phù hợp với nhận định trên khi chỉ rõ mối quan hệ giữa việc nuôi chó/mèo với

bệnh TMH trong bảng 3.23: tỉ lệ mắc bệnh TMH ở nhóm nuôi chó/mèo là

72,4% cao hơn ở nhóm không nuôi 60,3%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống

kê giữa nuôi chó/mèo trong gia đình với mắc bệnh TMH ở học sinh (95%CI:

1,08 - 2,77). Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu ở

Bogota, Colombia của Penaranda và cs (2012) khi công bố mối liên quan giữa

việc nuôi/tiếp xúc với mèo và bệnh viêm mũi dị ứng [49].

Kết quả bảng 3.24 cho thấy mối liên quan giữa nuôi gia cầm với bệnh

TMH: tỉ lệ mắc bệnh TMH ở nhóm đối tƣợng thuộc gia đình có nuôi gia cầm

là 69,5%; cao hơn nhóm không nuôi gia cầm 51,1%, sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê (95%CI: 1,11 - 4,25). Việc nuôi gia cầm đƣợc khẳng định là yếu tố

nguy cơ với bệnh TMH theo chúng tôi là do một số lý do sau: (1) Lông của

các gia cầm có thể là yếu tố gây dị ứng, qua đó làm tăng nguy cơ mắc bệnh

TMH, đặc biệt là những bệnh liên quan đến dị ứng nhƣ viêm mũi dị ứng; (2)

Khi nuôi gia cầm thƣờng liên quan đến việc vệ sinh chuồng trại, vệ sinh chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thải. Việc vệ sinh không đảm bảo sẽ dẫn tới ô nhiễm môi trƣờng qua đó làm

65

tăng nguy cơ bị bệnh TMH; (3) Một số bệnh lây từ gia cầm sang ngƣời đã

đƣợc y văn khẳng định.

4.3.5. Mối liên quan giữa yếu tố gia đình với bệnh tai mũi họng

Bảng 3.25 kết quả chỉ ra rằng tỉ lệ mắc bệnh TMH có liên quan đến yếu

tố gia đình. Nhóm học sinh có những ngƣời khác trong gia đình mắc bệnh thì

có tỉ lệ mắc bệnh 72,0% cao hơn nhóm học sinh không có yếu tố này (57,1%).

Sự khác biệt giữa hai nhóm học sinh này có ý nghĩa thống kê với tỉ suất chênh

OR=1,93 (95%CI: 1,19 - 3,14). Kết quả này hoàn toàn phù hợp với nhận xét

của Ngô Ngọc Liễn; đặc biệt đối với các bệnh miễn dịch có yếu tố dị ứng nhƣ

viêm mũi xoang [11]. Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi cũng phù hợp với

kết quả của một số nghiên cứu trƣớc. Nghiên cứu ở Nigeria cho thấy: nếu gia

đình có tiền sử dị ứng thì có thể tiên lƣợng đƣợc các triệu chứng của phì đại

amidan/V.A ở trẻ dƣới 6 tháng tuổi (OR=7,59; 95%CI: 4,74 - 12,12) [48].

Nghiên cứu của Martines F. và cs (2011) cũng chứng minh mối liên quan giữa

cơ địa dị ứng và bệnh viêm tai giữa tiết dịch (OR=12.67; 95% CI: 8,78 -

18,27) [46]. Mối liên quan giữa cơ địa dị ứng và viêm tai giữa tiết dịch cũng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

đƣợc khẳng định trong nghiên cứu của Kiris M. và cs (2012) [39].

66

KẾT LUẬN

1. Thực trạng bệnh tai mũi họng của học sinh trƣờng trung học cơ sở

Quang Trung thành phố Thái Nguyên năm 2014

- Tỉ lệ mắc bệnh TMH của học sinh trƣờng THCS Quang Trung năm

2014 khá cao (67,0%).

- Các bệnh thƣờng gặp ở tai: bán tắc, tắc vòi nhĩ (4,2%), viêm tai giữa

xẹp nhĩ, xơ nhĩ (0,8%), viêm tai giữa cũ (0,6%) và viêm tai giữa tiết dịch

(0,3%). Đặc biệt 13,8% học sinh có các nút ráy tai.

- Các bệnh thƣờng gặp ở mũi xoang: viêm mũi dị ứng (9,6%); viêm mũi mạn

tính (9,3%). Đặc biệt 16,9% học sinh có dị hình vách ngăn mũi.

- Trong các bệnh về họng: bệnh gặp nhiều nhất là viêm amidan mạn tính

(40,3%). Đặc biệt bệnh viêm V.A còn gặp ở học sinh trung học cơ sở khá cao

(24,2% viêm V.A mạn tính và 11,0% mạn tính đang trong đợt cấp).

2. Một số yếu tố liên quan đến bệnh lý tai mũi họng của học sinh trung

học cơ sở

Một số yếu tố liên quan rõ rệt với bệnh tai mũi họng của học sinh trung

học cơ sở: (tập trung làm 3 nhóm)

- Giới tính: học sinh nam có tỉ lệ mắc bệnh tai mũi họng cao hơn so với

học sinh nữ (OR = 1,99)

- Các yếu tố thuộc về bản thân học sinh: học sinh không có thói quen tập

thể dục thể thao hàng ngày có tỉ lệ mắc bệnh tai mũi họng cao hơn so với

những học sinh có thói quen tập thể dục thể thao (OR = 1,7). Thói quen ăn

sáng (OR=1,68); thói quen ăn đêm (OR=3,33); kiến thức, thái độ, thực hành

về phòng chống bệnh tai mũi họng (OR=1,86; OR=2,1; OR=3,7; theo thứ tự) .

- Các yếu tố thuộc về gia đình: Những học sinh sống trong các gia đình

có làm nghề dịch vụ tại nhà ở có tỉ lệ mắc bệnh tai mũi họng cao hơn so với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

những học sinh sống trong các gia đình không làm nghề dịch vụ (OR = 1,63).

67

Yếu tố giáo dục sức khỏe của gia đình (OR=2,1), loại nhà ở (OR=1,73), loại

bếp đun (OR=1,79), nơi để bếp đun (OR=2,31), nuôi chó/mèo (OR= 1,73),

nuôi gia cầm (OR=2,18) và yếu tố di truyền (OR=1,93).

Chƣa chứng minh đƣợc mối liên liên quan giữa: tuổi, thói quen thức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

khuya, thói quen dậy sớm với bệnh tai mũi họng ở học sinh trung học cơ sở.

68

KHUYẾN NGHỊ

1. Cần có những biện pháp cụ thể, tích cực, hiệu quả trong công tác

truyền thông giáo dục sức khỏe phòng tránh bệnh tai mũi họng tới học sinh,

các bậc phụ huynh và đặc biệt đội ngũ cán bộ y tế trƣờng học.

2. Cần có kế hoạch cụ thể điều trị bệnh tai mũi họng cho học sinh vì tỉ lệ

mắc bệnh tai mũi họng của các em khá cao, trong khi chúng ta hoàn toàn có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

khả năng kiểm soát đƣợc.

69

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Nguyễn Thị Hoài An (2003), Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học viêm tai

giữa ứ dịch ở trẻ em phường Trung Tự và một vài phường khác thuộc

Hà Nội, Luận văn tiến sỹ y học, Trƣờng Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.

2. Nguyễn Thị Hoài An (2006), "Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học viêm

tai giữa ứ dịch ở trẻ em một số phƣờng tại Hà Nội", Tạp chí Y học Việt

Nam 11, tr. 23-26.

3. Nguyễn Thị Hoài An, Nguyễn Hoàng Sơn (2003), "Ðặc điểm dịch tễ

học viêm tai giữa ứ dịch ở trẻ em lứa tuổi nhà trẻ mẫu giáo tại 1 số

trƣờng ở Hà Nội", Tạp chí Y học thực hành, 5, tr. 11-12.

4. Trần Việt Dũng, Trần Duy Ninh (2012), "Thực trạng công tác Y tế

trƣờng học trong chăm sóc và quản lý bệnh tai mũi họng tại các trƣờng

tiểu học thành phố Thái Nguyên", Tạp chí Tai mũi họng, 6 tr. 73-82.

5. Nguyễn Thanh Hà, Trần Duy Ninh (2013), "Thực trạng bệnh tai mũi

họng của học sinh tiểu học thành phố Thái Nguyên năm 2013", Tạp chí

Y học thực hành, 10, tr. 108 - 113.

6. Nguyễn Thanh Hải, Phạm Thị Minh Hồng (2007), "Khảo sát tỉ lệ mắc

bệnh hen phế quản, viêm mũi dị ứng và chàm ở trẻ em 13 - 14 tuổi tại

thành phố Cần Thơ năm 2007", Chuyên đề Nhi khoa, tr. 64-68.

7. Đỗ Hàm (2013), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực y

học, Giáo trình sau đại học, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

8. Phạm Thế Hiển (2004), "Nghiên cứu bệnh viêm tai giữa ở ngƣời lớn và

các yếu tố liên quan tại Cà Mau", Tạp chí Y học thực hành, 4 tr. 46-47.

9. Đàm Khải Hoàn (2013), Giáo trình Khoa học hành vi & Giáo dục nâng

cao sức khỏe, Tài liệu sau đại học, Trƣờng Đại học Y Dƣợc Thái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nguyên, Thái Nguyên.

70

10. Nguyễn Hữu Khôi (2006), "Điều tra dịch tễ học bệnh tai mũi họng ở trẻ

em tuổi mẫu giáo tại các trƣờng mầm non Quận 8 - Thành phố Hồ Chí

Minh", Nội san hội nghị khoa học kỹ thuật, Bệnh viện Tai Mũi Họng

thành phố Hồ Chí Minh, tr. 453-459.

11. Ngô Ngọc Liễn (2006), Giản yếu Tai Mũi Họng, Nhà xuất bản Y học,

Hà Nội.

12. Trần Viết Luân (2008), Viêm tai giữa tiết dịch, Tai mũi họng quyển I,

Nhà xuất bản Y học, Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 515-531.

13. Phùng Minh Lƣơng (2011), Nghiên cứu mô hình và yếu tố ảnh hưởng

đến bệnh tai mũi họng thông thường của dân tộc Đê Tây Nguyên,

đánh giá kết quả một số biện pháp can thiệp ph h p ở tuyến thôn bản,

Luận án Tiến sỹ y học, Trƣờng Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.

14. Trần Duy Ninh (2012), "Nghiên cứu mối liên quan giữa bữa ăn đêm

với bệnh tai mũi họng của các cháu trƣờng mầm non Quang Trung

thành phố Thái Nguyên", Tai Mũi Họng Việt Nam, 5 tr. 76-80.

15. Trần Duy Ninh (2012), Tai Mũi Họng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

16. Trần Duy Ninh (2012), "Thực trạng bệnh tai mũi họng của học sinh

trƣờng Tiểu học Cam Giá Thành phố Thái Nguyên", Tai mũi họng Việt

Nam, 6, tr. 60-67.

17. Trần Duy Ninh và cộng sự (1998), "Mô hình bệnh tai mũi họng của

một số dân tộc miền núi phía Bắc Việt Nam", Kỷ yếu công trình nghiên

cứu khoa học, Quyển IX, Nhà xuất bản Y học, tr. 174 - 189.

18. Đặng Hoàng Sơn (2006), "Tần xuất xuất độ viêm tai giữa cấp và mạn,

vi khuẩn và sự đề kháng kháng sinh trong điều trị ban đầu viêm tai giữa

cấp mạn ở trẻ em", Nội san hội nghị khoa học kỹ thuật, Bệnh viện Tai

Mũi Hòng thành phố Hồ Chí Minh, tr. 75-82.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

19. Nhan Trừng Sơn (2008), Tai mũi họng, Vol. 1, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

71

20. Nguyễn Lệ Thủy, Trần Duy Ninh (2013), "Nghiên cứu bệnh viêm V.A

bằng phƣơng pháp nội soi ở học sinh trƣờng trung học cơ sở Nha Trang

thành phố Thái Nguyên", Tạp chí Y học thực hành, 3 tr. 94-100.

21. Nguyễn Lệ Thủy, Trần Duy Ninh (2013), "Nghiên cứu đặc điểm lâm

sàng một số bệnh lý vùng vòm họng ở trẻ lớn và ngƣời lớn", Tạp chí

Tai mũi họng, 7, tr. 70-75.

22. Nguyễn Thanh Trúc (2001), Nghiên cứu tình hình bệnh tai mũi hong

trẻ em ở v ng rác thải Hà Nội (Huyện Sóc Sơn), Luận văn tốt nghiệp

bác sỹ chuyên khoa cấp 2, Trƣờng Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.

TIẾNG ANH

23. Akcay. A et al. (2006), "Variation in tonsil size in 4- to 17-year-old

schoolchilren", J Otolaryngol, 35(4), pp. 270-4.

24. Al-Abri. R, et al. (2014), "Allergic rhinitis and associated

comorbidities: prevalence in oman with knowledge gaps in literature",

Oman Med J, 29(6), pp. 414-8.

25. Alexopoulos. E. I., et al. (2014), "Parental history of

adenotonsillectomy is associated with obstructive sleep apnea severity

in children with snoring", J Pediatr, 164(6), pp. 1352-7.

26. Arup Sen Gupta, et al. (2012), "A study on clinico-epidemiological

profile of ear, nose and throat diseases among patients aged 6 to 14

years attending the E.N.T. OPD at M.G.M. Medical College,

Kishanganj, Bihar, India", Global journal of Medicine and Public

Health, 1(4), pp. 13-17.

27. Aydin. S, et al. (2008), "Prevalence of adenoid hypertrophy and

nocturnal enuresis in primary school children in Istanbul, Turkey", Int J

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Pediatr Otorhinolaryngol, 72(5), pp. 665-8.

72

28. Bluestone. C. D (2004), "Studies in otitis media: Children's Hospital of

Pittsburgh-University of Pittsburgh progress report-2004",

Laryngoscope, 114(11 Pt 3 Suppl 105), pp. 1-26.

29. Bunnag .C, et al. (2002), "Ear diseases and hearing in the Thai elderly

population. part II. A one year follow-up study", J Med Assoc Thai,

85(5), pp. 532-9.

30. Costa. J. L. da, et al. (2004), "Household wood and charcoal smoke

increases risk of otitis media in childhood in Maputo", Int J Epidemiol,

33(3), pp. 573-8.

31. Fasunla Ayotunde James, Musa Samdi, and Onyekwere George

Nwaorgu (2013), "An audit of Ear, Nose and Throat diseases in a

tertiary health institution in South-western Nigeria", The Pan African

Medical Journal, 14pp. 1.

32. Fleming-Dutra K. E, et al. (2014), "Race, otitis media, and antibiotic

selection", Pediatrics, 134(6), pp. 1059-66.

33. Goh D. Y, et al. (1996), "Prevalence and severity of asthma, rhinitis,

and eczema in Singapore schoolchildren", Archives of Disease in

Childhood, 74(2), pp. 131-135.

34. Hannaford P. C, et al. (2005), "The prevalence of ear, nose and throat

problems in the community: results from a national cross-sectional

postal survey in Scotland", Fam Pract, 22(3), pp. 227-33.

35. Homoe. P (2001), "Otitis media in Greenland. Studies on historical,

epidemiological, microbiological, and immunological aspects", Int J

Circumpolar Health, 60 Suppl 2pp. 1-54.

36. Humaid Al-Humaid I, et al. (2014), "Prevalence and risk factors of

Otitis Media with effusion in school children in Qassim Region of

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Saudi Arabia", International Journal of Health Sciences, 8(4), pp. 325-334.

73

37. Kalampouka. E, et al. (2014), "Family history of adenotonsillectomy as

a risk factor for tonsillar hypertrophy and snoring in childhood",

Pediatr Pulmonol, 49(4), pp. 366-71.

38. Kara C. O, et al. (2002), "Prevalence of tonsillar hypertrophy and

associated oropharyngeal symptoms in primary school children in

Denizli, Turkey", Int J Pediatr Otorhinolaryngol, 66(2), pp. 175-9.

39. Kiris M, et al. (2012), "Prevalence and risk factors of otitis media with

effusion in school children in Eastern Anatolia", Int J Pediatr

Otorhinolaryngol, 76(7), pp. 1030-5.

40. Lalwani Anil K.(2011), "CURRENT Diagnosis & Treatment

Otolaryngology", Head And Neck Surgery, pp. 273-281.

41. Lammens F., et al. (2014), "Epidemiology of ENT emergencies", B-

ENT, 10(2), pp. 87-92.

42. Leyla sahebi and Mahnaz sadeghi shabestary (2011), "The prevalence

of asthma, allergic rhinitis, and eczema among middle school students

in Tabriz (northwestern Iran)", Turk J Med Sci, 41(5), pp. 927-938.

43. Li F., et al. (2011), "Prevalence and risk factors of childhood allergic

diseases in eight metropolitan cities in China: a multicenter study",

BMC Public Health, 11pp. 437.

44. Li Y., et al. (2015), "Pre- and postnatal risk factors in relation to

allergic rhinitis in school-aged children in China", PLoS One, 10(2), pp.

e0114022.

45. Martines F., et al. (2010), "The point prevalence of otitis media with

effusion among primary school children in Western Sicily", Eur Arch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Otorhinolaryngol, 267(5), pp. 709-14.

74

46. Martines F., et al. (2011), "Risk factors for otitis media with effusion:

case-control study in Sicilian schoolchildren", Int J Pediatr

Otorhinolaryngol, 75(6), pp. 754-9.

47. Monteil M. A., et al. (2004), "Smoking at home is strongly associated

with symptoms of asthma and rhinitis in children of primary school age

in Trinidad and Tobago", Rev Panam Salud Publica, 16(3), pp. 193-8.

48. Olusesi A. D, Undie N. B, and Amodu J. E. (2013), "Allergy history as

a predictor of early onset adenoids/adenotonsillar hypertrophy among

Nigerian children", Int J Pediatr Otorhinolaryngol, 77(6), pp. 1032-5.

49. Penaranda A., et al. (2012), "Allergic rhinitis and associated factors in

schoolchildren from Bogota, Colombia", Rhinology, 50(2), pp. 122-8.

50. Sakashita M., et al. (2010), "Prevalence of allergic rhinitis and

sensitization to common aeroallergens in a Japanese population", Int

Arch Allergy Immunol, 151(3), pp. 255-61.

51. Sanjay P Kishve, et al. (2010), "Ear, Nose and Throat disorders in

paediatric patients at a rural hospital in India", Australasian Medical

Journal, 3(12), pp. 786-790.

52. Sanli A., et al. (2014), "Prevalence of otitis media with effusion among

primary school age-children and etiopathogenic examination", Indian J

Otolaryngol Head Neck Surg, 66(Suppl 1), pp. 95-8.

53. Schoenwetter W. F. (2000), "Allergic rhinitis: epidemiology and

natural history", Allergy Asthma Proc, 21(1), pp. 1-6.

54. Seidman M. D., et al. (2015), "Clinical practice guideline: Allergic

rhinitis", Otolaryngol Head Neck Surg, 152(1 Suppl), pp. S1-43.

55. Sophia A, et al. (2010), "Risk factors for otitis media among preschool,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

rural Indian children", Int J Pediatr Otorhinolaryngol, 74(6), pp. 677-83.

75

56. Sultesz M, et al. (2010), "Prevalence and risk factors for allergic

rhinitis in primary schoolchildren in Budapest", Int J Pediatr

Otorhinolaryngol, 74(5), pp. 503-9.

57. Tamay Z, et al. (2007), "Prevalence and risk factors for allergic rhinitis in

primary school children", Int J Pediatr Otorhinolaryngol, 71(3), pp. 463-71.

58. Tarasov D. I. and Morozov A. B. (1991), "Frequency and structure of

chronic diseases of ear, throat and nose among population and their

dynamics", Vestn Otorinolaringol, (2), pp. 12-4.

59. Vichyanond P., et al. (1998), "Prevalence of asthma, rhinitis and

eczema in children from the Bangkok area using the ISAAC

(International Study for Asthma and Allergy in Children)

questionnaires", J Med Assoc Thai, 81(3), pp. 175-84.

60. Shah Viral, et al. (2014), "Assessment of Ear Nose and Throat

morbidities prevalent in the school going children aged 5-14 years in

rural area of Jamnagar", J Res Med Den Sci, 2(4), pp. 71-74.

61. Yang Z., et al. (2015), "Frequency of food group consumption and risk

of allergic disease and sensitization in school children in urban and

rural China", Clin Exp Allergy.

62. Yumoto E, Kozawa T, and Yanagihara N. (1991), "Influence of

tonsillar hypertrophy to physical growth and diseases of the nose and ear in

school-age children", Nihon Jibiinkoka Gakkai Kaiho, 94(4), pp. 534-40.

63. Zhang Y. M., et al. (2013), "Prevalence and associated risk factors of

allergic rhinitis in preschool children in Beijing", Laryngoscope,

123(1), pp. 28-35.

64. Zhao J., et al. (2010), "Self-reported prevalence of childhood allergic

diseases in three cities of China: a multicenter study", BMC Public

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Health, 10pp. 551.

76

PHỤ LỤC 1

PHIẾU KHÁM BỆNH

Phần 1. THÔNG TIN CHUNG

1. Họ và tên học sinh:......................................................................................... 2. Lớp: 1. Lớp 6  2. Lớp 7  3. Lớp 8  4. Lớp 9  3. Tuổi:............................................................................................................... 4. Giới tính: 1. Nam  2. Nữ  5. Dân tộc: 1. Kinh  2. Tày  3. Nùng  4. Khác  Phần 2. KẾT QUẢ KHÁM

BỆNH TAI 6. Viêm tai giữa tiết dịch:

1. Không  2. Tai phải  3. Tai trái  4. Hai tai 

7. Tắc vòi nhĩ

1. Không  2. Tai phải  3. Tai trái  4. Hai tai 

8. Viêm tai giữa xẹp nhĩ xơ nhĩ:

1. Không  2. Tai phải  3. Tai trái  4. Hai tai 

9. Viêm tai giữa cũ hiện tại ổn định, di chứng:

1. Không  2. Tai phải  3. Tai trái  4. Hai tai 

10. Bệnh khác về tai:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

1. Không  2. Tai phải  3. Tai trái  4. Hai tai  Ghi rõ bệnh gì: (Ráy tai, dị vật, dị tật...)...........................................................) 11. Kết luận bệnh về tai: 1. Không bệnh  2. Có bệnh  BỆNH MŨI - XOANG 12. Viêm mũi cấp tính: 1. Không bệnh  2. Có bệnh  13. Viêm mũi mạn tính: 1. Không bệnh  2. Có bệnh  14. Viêm mũi dị ứng: 1. Không bệnh  2. Có bệnh  15. Viêm xoang cấp tính: 1. Không bệnh  2. Có bệnh  16. Viêm xoang mạn tính: 1. Không bệnh  2. Có bệnh  17. Các bệnh khác về mũi - xoang: 1. Không bệnh  2. Có bệnh  Ghi rõ bệnh gì (Vẹo vách ngăn, dị vật...):........................................................). 18. Kết luận bệnh về mũi - xoang: 1. Không bệnh  2. Có bệnh 

77

BỆNH HỌNG 19. Viêm V.A mạn tính: 1. Không bệnh  2. Có bệnh  20. Viêm V.A mạn tính đợt cấp: 1. Không bệnh  2. Có bệnh  21. Phân độ V.A

Độ1  Độ2  Độ3  Độ 4 )

22. Viêm họng mạn tính: 1. Không bệnh  2. Có bệnh  23. Viêm họng mạn tính đợt cấp: 1. Không bệnh  2. Có bệnh  24. Viêm amidan mạn tính: 1. Không bệnh  2. Có bệnh  25. Viêm amidan mạn tính đợt cấp: 1. Không bệnh  2. Có bệnh  26. Phân độ amidan

Độ1  Độ2  Độ3  Độ 4 )

27. Các bệnh khác về họng: 1. Không bệnh  2. Có bệnh  (Ghi rõ bệnh gì:................................................................................................). 28. Kết luận về bệnh họng: 1. Không bệnh  2. Có bệnh  KẾT LUẬN 29. Kết luận chung về bệnh tai mũi họng: 1. Không bệnh  2. Có bệnh 

Thái Nguyên, ngày........tháng .........năm 2014

NGƢỜI KHÁM

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC 2

78

PHIẾU PHỎNG VẤN

CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN BỆNH TAI MŨI HỌNG

Phần 1. THÔNG TIN CHUNG

1. Họ và tên học sinh:.........................................................................................

2. Lớp:.................................................................................................................

3. Ngày, tháng, năm sinh:...................................................................................

Phần 2. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN

2.1. Yếu tố gia đình

4. Nhà em ở là loại nhà nhƣ thế nào?

1. Nhà hộp 2. Nhà xây cấp 4 có vƣờn 3. Nhà tạm, nhà trọ

5. Nhà em thƣờng xuyên sử dụng loại bếp đun nào?

1. Ga 2. Than 3. Củi 4. Điện

6. Nhà em có bếp đun riêng hay bếp đun đặt trong nhà ở?

1. Bếp đun riêng 2. Đun trong nhà ở

7. Nhà em có thƣờng xuyên nuôi gia cầm (chim, gà) trong nhà không?

1. Không 2. Có

8. Nhà em có thƣờng xuyên nuôi chó, mèo không?

1. Không 2. Có

9. Gia đình em có làm nghề dịch vụ tại nhà ở (Kinh doanh ăn uống, may mặc,

sửa chữa,hóa mỹ phẩm, ....) không?

1. Không 2. Có

10. Em có được gia đình thường xuyên nhắc nhở phòng

bệnh tai mũi họng không?

1. Không bao giờ 2 . Có rất ít

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

3. Có nhƣng không thƣờng xuyên 4. Có thƣờng xuyên

79

11. Trong gia đình em có ai (Bố, mẹ, anh chị em ruột) bị bệnh tai mũi họng

thƣờng xuyên (từ trên 4 lần/năm) không?

1. Không 2. Có

2.2. Yếu tố thuộc về bản thân

12. Em có thói quen tập thể dục, thể thao không? 1. Không 2. Có

13. Em có thói ăn sáng trƣớc khi đi học: không? 1. Không 2. Có

14. Em có thói quen ăm đêm (2 tiếng trƣớc khi đi ngủ) không?

1. Không 2. Có

15. Em có thƣờng xuyên thức khuya (ngủ sau 23 giờ) không?

1. Không 2. Có

16. Em có thƣờng xuyên ngủ dậy sớm (trƣớc 5 giờ) không?

1. Không 2. Có

2.3. Yếu tố thuộc về Nhà trường, xã hội

17. Em có đƣợc nhà trƣờng (cán bộ y tế trƣờng học, các thầy cô giáo...) nhắc

nhở thƣờng xuyên về đề phòng bệnh và chữa bệnh tai mũi họng không?

1. Không bao giờ 2. Có rất ít

3. Có nhƣng không thƣờng xuyên 4.. Có thƣờng xuyên

2.4. Yếu tố thuộc về Kiến thức

18. Theo em, các bệnh lý tai mũi họng có thƣờng gặp ở lứa tuổi học sinh

không? (Khoanh tròn vào số liền trƣớc 1 ý lựa chọn).

1. Rất thƣờng gặp 2. Thƣờng gặp 3. Hiếm gặp

4. Rất hiếm gặp 5. Không rõ

19. Theo em, các bệnh lý tai mũi họng thƣờng gặp vào thời điểm nào trong

năm? (Khoanh tròn vào số liền trƣớc 1 ý lựa chọn).

1. Mùa xuân 2. Mùa hè 3. Mùa thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

4. Mùa đông 5. Khi giao mùa 6. Không rõ

80

20. Nguyên nhân chính gây bệnh lý tai mũi họng là gì? (Khoanh tròn vào số

liền trƣớc 1 ý lựa chọn).

1. Hoàn toàn do nhiễm vi trùng

2. Hoàn toàn do nhiễm vi rút

3. Phần lớn do nhiễm vi rút, một phần do nhiễm vi trùng

4. Phần lớn do nhiễm vi trùng, một phần do nhiễm vi rút

5. Không rõ

21. Những yếu tố nào dƣới đây có thể gây ảnh hƣởng tới bệnh lý tai mũi

họng? (Khoanh tròn vào những số liền trƣớc các ý lựa chọn).

1. Thay đổi thời tiết đột ngột 2. Bụi, khói, gió

3. Sinh hoạt, vệ sinh cá nhân 4. Ít rèn luyện thân thể 5. Không rõ

22. Theo em khi bị bệnh lý ở tai thƣờng có những dấu hiệu gì? (Điền vào chỗ

trống các câu trả lời).

1. .......................... 2. .......................

3. .......................... 4. ...........................

23. Theo em khi có các bệnh lý ở mũi, xoang thƣờng có những dấu hiệu gì?

(Điền vào chỗ trống các câu trả lời).

1. .......................... 2. ....................... 3. ..........................

4. ........................... 5. ........................

24. Theo em khi có các bệnh lý ở họng thƣờng có những dấu hiệu gì? (Điền

vào chỗ trống các câu trả lời.

1. .......................... 2. ...........................

3. .......................... 4. ...........................

25. Theo em bệnh tai mũi họng ở hoc sinh thƣờng diễn biến nhƣ thế nào?

(Khoanh tròn vào số liền trƣớc 1 ý lựa chọn).

1. Luôn tự khỏi 2. Rất khó tự khỏi 3. Hay tái phát, thƣờng gây biến chứng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

4. Không bao giờ tự khỏi 5. Không rõ

81

26. Theo em bệnh tai mũi họng có thể gây biến chứng gì không? (Khoanh

tròn vào số liền trƣớc 1 ý lựa chọn).

1. Có thể gây biến chứng nguy hiểm 2. Luôn luôn gây ra các biến chứng

3. Không bao giờ gây ra biến chứng 4. Không rõ

27. Theo em bệnh tai mũi họng có thể đề phòng đƣợc không?

1. Hoàn toàn có thể phòng đƣợc 2. Phòng đƣợc nhƣng rất khó khăn

3. Không thể phòng đƣợc 4. Không biết rõ

2.5. Yếu tố thuộc về Thái độ

28. Em có tán thành với việc khám tai mũi họng định kỳ hàng năm không?

(khoanh tròn vào số đứng liền trƣớc của 1 câu trả lời):

1. Rất tán thành 2. Tán thành 3. Không hoàn toàn tán thành

4. Không tán thành 5. Phản đối 6. Ý kiến khác

29. Theo em có cần thiết phải dạy phƣơng pháp chăm sóc, vệ sinh tai mũi

họng không? (khoanh tròn vào số đứng liền trƣớc của 1 câu trả lời):

1. Rất cần thiết 2. Cần thiết 3. Có thì tốt

4. Không cần 5. Phản đối 6. Ý kiến khác

30. Em có tán thành với ý kiến cho rằng: “Tai mũi họng tốt sẽ giúp cho sự

phát triển về thể chất và tinh thần” không? (khoanh tròn vào số đứng liền

trƣớc của 1câu trả lời):

1. Rất tán thành 2. Tán thành 3. Không hoàn toàn tán thành

4. Không tán thành 5. Phản đối 6. Ý kiến khác

31. Theo em có cần phải thƣờng xuyên tuyên truyền về phòng bệnh tai mũi

họng và phòng tai nạn thƣơng tích cho học sinh không? (khoanh tròn vào số

đứng liền trƣớc của 1 câu trả lời):

1. Rất cần thiết 2. Cần thiết 3. Không hoàn toàn cần thiết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

4. Không cần thiết 5. Phản đối 6. Ý kiến khác

82

32. Em thấy cần phải có những biện pháp cụ thể để đề phòng bệnh và phòng

tai nạn thƣơng tích về tai mũi họng tại trƣờng học không? (khoanh tròn vào số

đứng liền trƣớc của 1 câu trả lời):

1. Rất cần thiết 2. Cần thiết 3. Không hoàn toàn cần thiết

4. Không cần thiết 5. Phản đối 6. Ý kiến khác

33. Em thấy cần thiết phải phối hợp với các bạn trong trƣờng để đề phòng

bệnh và phòng tai nạn thƣơng tích về tai mũi họng tại trƣờng học không?

1. Rất cần thiết 2. Cần thiết 3. Không hoàn toàn cần thiết

4. Không cần thiết 5. Phản đối 6. Ý kiến khác

34. Em thấy cần thiết phải tăng cƣờng công tác chăm sóc bệnh tai mũi họng

trong nhà trƣờng không? (khoanh tròn vào số đứng liền trƣớc của 1 câu trả lời):

1. Rất cần thiết 2. Cần thiết 3. Không hoàn toàn cần thiết

4. Không cần thiết 5. Phản đối 6. Ý kiến khác

35. Em có tán thánh ý kiến: Bệnh tai mũi họng cần phải đƣợc phát hiện sớm

và điều trị kịp thời? (khoanh tròn vào số đứng liền trƣớc của 1 câu trả lời):

1. Rất tán thành 2. Tán thành 3. Không hoàn toàn tán thành

4. Không tán thành 5. Phản đối 6. Ý kiến khác

36. Nếu nhƣ có những biện pháp can thiệp giúp cho việc đề phòng bệnh tai

mũi họng, em có đồng ý chấp nhận không? (khoanh tròn vào số đứng liền

trƣớc của 1 câu trả lời):

1. Rất đồng ý 2. Đồng ý 3. Lƣỡng lự

4. Không đồng ý 5. Phản đối 6. Ý kiến khác

37. Nếu nhƣ có những biện pháp can thiệp giúp cho việc chữa bệnh tai mũi

họng, em có đồng ý chấp nhận không? (khoanh tròn vào số đứng liền trƣớc

của 1 câu trả lời):

1. Rất đồng ý 2. Đồng ý 3. Lƣỡng lự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

4. Không đồng ý 5. Phản đối 6. Ý kiến khác

83

2.6. Yếu tố thuộc về Thực hành

38. Em có tự tìm hiểu về phƣơng pháp phòng bệnh tai mũi họng bao giờ

chƣa? (khoanh tròn vào số đứng liền trƣớc của 1 câu trả lời):

1. Có, rất thƣờng xuyên 2. Có, thƣờng xuyên

3. Có, thỉnh thoảng 4. Chƣa bao giờ

39. Em có rỏ mũi bằng nƣớc muối sinh lý để đề phòng bệnh, chữa bệnh tai

mũi họng bao giờ chƣa? (khoanh tròn vào số đứng liền trƣớc của 1 câu trả lời):

1. Có, rất thƣờng xuyên 2. Có, thƣờng xuyên

3. Có, thỉnh thoảng 4. Chƣa bao giờ

40. Em có thƣờng xuyên súc họng bằng nƣớc muối sinh lý để phòng và điều

trị bệnh tai mũi họng không? (khoanh tròn vào số đứng liền trƣớc của 1 câu

trả lời):

1. Có, rất thƣờng xuyên 2. Có, thƣờng xuyên

3. Có, thỉnh thoảng 4. Chƣa bao giờ

41. Khi trời lạnh, em có thƣờng xuyên giữ ấm để phòng viêm mũi, họng

không? (khoanh tròn vào số đứng liền trƣớc của 1 câu trả lời):

1. Có, rất thƣờng xuyên 2. Có, thƣờng xuyên

3. Có, thỉnh thoảng 4. Chƣa bao giờ

42. Em có thƣờng xuyên đánh răng trƣớc khi đi ngủ không? (khoanh tròn vào

số đứng liền trƣớc của 1 câu trả lời):

1. Có, rất thƣờng xuyên 2. Có, thƣờng xuyên

3. Có, thỉnh thoảng 4. Chƣa bao giờ

43. Em có tự tìm hiểu về phƣơng pháp điều trị bệnh tai mũi họng chƣa?

(khoanh tròn vào số đứng liền trƣớc của 1 câu trả lời):

1. Có, rất thƣờng xuyên 2. Có, thƣờng xuyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

3. Có, thỉnh thoảng 4. Chƣa bao giờ

84

44. Khi bị viêm mũi, họng em có thực hiện thuốc đầy đủ theo đơn của thấy

thuốc hoăc theo hƣớng dẫn của bố mẹ không? (khoanh tròn vào số đứng liền

trƣớc của 1 câu trả lời):

1. Có, rất đầy đủ 2. Có, đầy đủ

3. Có, nhƣng chƣa đầy đủ 4. Không

45. Đã bao giờ em yêu cầu bố mẹ, anh, chị em trong gia đình làm một việc gì

đó để đề phòng bệnh tai mũi họng không? (khoanh tròn vào số đứng liền

trƣớc của 1 câu trả lời):

1. Có, rất thƣờng xuyên 2. Có, thƣờng xuyên

3. Có, thỉnh thoảng 4. Chƣa bao giờ

46. Đã bao giờ em bị viêm mũi họng mà bố mẹ hoặc thầy thuốc yêu cầu phải

nghỉ học mà em vẫn đi học không? (khoanh tròn vào số đứng liền trƣớc của 1

câu trả lời):

1. Không bao giờ 2. Có, nhƣng rất ít

3. Có, đôi khi 4. Thƣờng xuyên là nhƣ vậy

47. Khi bị viêm mũi họng em chủ động xin bố mẹ cho đi khám tại cơ sở y tế

không? (khoanh tròn vào số đứng liền trƣớc của 1 câu trả lời):

1. Không bao giờ 2. Có, nhƣng rất ít

3. Có, đôi khi 4. Thƣờng xuyên là nhƣ vậy

Thái Nguyên, ngày........tháng .........năm 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

NGƢỜI PHỎNG VẤN

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC NGUYỄN THỊ THÁI HÀ THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

ĐẾN BỆNH TAI MŨI HỌNG CỦA HỌC SINH

TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUANG TRUNG

THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN NĂM 2014

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn