ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y – DƢỢC VŨ VĂN XUÂN

ĐẶC ĐIỂM LÂY NHIỄM Ở NGƢỜI NHIỄM HIV/AIDS VÀ SỰ QUAN

TÂM CHĂM SÓC HỖ TRỢ, ĐIỀU TRỊ CỦA CỘNG ĐỒNG TẠI PHÕNG

KHÁM NGOẠI TRÖ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC GIANG

CHUYÊN NGÀNH: Y HỌC DỰ PHÒNG MÃ SỐ : 60.72.73

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

Thái Nguyên - 2009

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y – DƢỢC

VŨ VĂN XUÂN

ĐẶC ĐIỂM LÂY NHIỄM Ở NGƢỜI NHIỄM HIV/AIDS VÀ SỰ QUAN

TÂM CHĂM SÓC HỖ TRỢ, ĐIỀU TRỊ CỦA CỘNG ĐỒNG TẠI PHÕNG

KHÁM NGOẠI TRÖ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC GIANG

CHUYÊN NGÀNH: Y HỌC DỰ PHÒNG MÃ SỐ : 60.72.73

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS. Nguyễn Quý Thái

Thái Nguyên - 2009

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

3

Lời cảm ơn

Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các

thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và của gia đình.

Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Tiến sỹ Nguyễn Quý

Thái, người thầy đã tận tình hướng dẫn và truyền dạt cho tôi những kiến thức và

kinh nghiện quý báu trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Tôi Xin trân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Y tế công

cộng, các thầy cô giáo, các bộ môn và các phòng ban trường Đại học Y - Dược

Thái Nguyên đã trang bị kiến thức, tao điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian

học tập tại trường và thực hiện luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo và cán bộ Trung tâm phòng chống

HIV/AIDS tỉnh Bắc Giang, lãnh đạo và cán bộ Bệnh viện Đa khoa và đặc biệt

cán bộ Phòng khám Ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang đã giúp đỡ và

tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành việc thu thập số liệu phục vụ luận

văn này.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám đốc và toàn thể cán bộ nhân viên Sở

Y tế tỉnh Bắc Giang, nói tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập.

Tôi vô cùng biết ơn những người thân trong gia đình và bạn bè thân thiết đã

động viên, hỗ trợ tôi cả về tinh thần và vật chất trong suốt quá trình học tập.

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2009 Vũ Văn Xuân

Xin trân trọng cảm ơn !

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

4

AIDS: (Acquired Immunodeficiency Syndrome): là hội chứng suy giảm miễn

dịch mắc phải do nhiễm một loại vi rút HIV gây nên.

BCS : Bao cao su

BKT : Bơm kim tiêm

BLTQĐTD : Bệnh lây truyền qua đường tình dục

CDC : (Center for Disease Control and Prevention)

ELISA : (Enzyme – Linked Immunsorbent Assay)

GMD : Gái mại dâm

HIV : (Human Immunodeficiency Virus): Vi rút gây

suy giảm miễn dịch

HVNC : Hành vi nguy cơ

NCMT : Nghiện chích ma tuý

NN HIV/AIDS : Người nhiễm HIV/AIDS

NTCH : Nhiễm trùng cơ hội

QHTD : Quan hệ tình dục

TCMT : Tiêm chích ma tuý

TVXNTN : Tư vấn xét nghiệm tự nguyện

UNAIDS : Chương trình AIDS Liên Hợp Quốc

(Joinut United Nations Program on HIV/AIDS)

WHO : (World Health Organization): Tổ chức y tế thế giới

MỤC LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

5

ĐẶT VẤN ĐỀ Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Trang 7 9 12 14 1. 1. Thực trạng lây nhiễm HIV/AIDS trên thế giới và Việt Nam 1. 2. Tình hình nhiễm HIV/AIDS ở Bắc Giang 1. 3. Thực trạng, người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị tại phòng

16 1. 4.

khám ngoại trú BVĐK tỉnh Bắc Giang. Tình hình chăm sóc, hỗ trợ của gia đình và cộng đồng đối với NN HIV/AIDS tại phòng khám ngoại trú BVĐK tỉnh Bắc Giang

Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

19 20 23 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 2.2. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu 2.3. Phương pháp nghiên cứu

Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

24 32 3.1. Thông tin chung của người nhiễm HIV/AIDS 3.2. Hành vi nguy cơ và một số yếu tố liên quan ở NN

HIV/AIDS.

3.3. Sự chăm sóc, hỗ trợ của gia đình và cộng đồng đối với người 38

NN HIV/AIDS

Chƣơng 4 BÀN LUẬN

4.1. Thực trạng về người nhiễm HIV/AIDS hiện đang điều trị tại 43

phòng khám ngoại trú BVĐK tỉnh Bắc Giang

4.2. Hành vi nguy cơ và một số yếu tố liên quan ở NN 45

HIV/AIDS.

4.3. Sự chăm sóc, hỗ trợ của gia đình và cộng đồng đối với người 52

NN HIV/AIDS

KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 57 59 60 68

DANH MỤC BẢNG

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

6

Tên bảng

STT Bảng 3. 1 Phân bố người nhiễm HIV/AIDS theo nhóm đối tượng

Trang 24

Phân bố người nhiễm HIV/AIDS theo độ tuổi và giới tính Bảng 3. 2 25

Bảng 3. 3 Phân bố theo nghề nghiệp của NN HIV/AIDS 26

Phân bố NN HIV/AIDS theo trình độ học vấn và nơi cư trú. Bảng 3. 4 27

Tình trạng hôn nhân của NN HIV/AIDS Bảng 3. 5 28

Tình trạng có con của người nhiễm HIV/AIDS Bảng 3. 6 29

Tình trạng sống chung của người nhiễm HIV/AIDS Bảng 3. 7 30

Thời gian biết nhiễm HIV của người nhiễm HIV/AIDS Bảng 3. 8 31

Lý do xét nghiệm HIV của người nhiễm HIV/AIDS Bảng 3. 9 31

Thời gian sử dụng ma tuý và TCMT ở NN HIV/AIDS Bảng 3. 10 32

Tiêm chích ma tuý trong tháng qua và dùng chung BKT ở Bảng 3. 11 33

người NN HIV/AIDS

Mức độ TCMT trong 1 tháng qua ở người TCMT bị nhiễm Bảng 3. 12 33

HIV/AIDS

Loại bạn tình trong 12 tháng qua của người nhiễm HIV Bảng 3. 13 34

Trung bình số lần QHTD trong 30 ngày qua với các loại bạn Bảng 3. 14 35

tình

Tỷ lệ dùng BCS lần QHTD gần nhất và luôn luôn BCS trong Bảng 3. 15 35 12 tháng qua với các loại bạn tình

Đã sinh con và có ý định sinh con sau nhiễm HIV của NN Bảng 3. 16 36

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Bảng 3. 17 37 HIV/AIDS đã lập gia đình Dự định lập gia đình và sinh con của NN HIV/AIDS chưa lập GĐ

7

Tình hình xét nghiệm HIV của vợ/chồng/người yêu Bảng 3. 18 37

Tư vấn xét nghiệm HIV của người nhiễm HIV/AIDS Bảng 3. 19 38

Thái độ của gia đình đối với người nhiễm HIV/AIDS Bảng 3. 20 38

Thái độ của cộng đồng đối với người nhiễm HIV/AIDS Bảng 3. 21 39

Đơn vị hỗ trợ và loại hỗ trợ cho người nhiễm HIV/AIDS Bảng 3. 22 39

Người nhiễm HIV/AIDS nhận được các hỗ trợ cho phòng Bảng 3. 23 40

chống HIV trong 6 tháng qua

Nơi khám, chữa khi ốm đau của NN HIV/AIDS Bảng 3. 24 41

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Mong muốn /nhu cầu của người nhiễm HIV/AIDS Bảng 3. 25 42

8

ĐẶT VẤN ĐỀ

Theo các nhà khoa học và chuyên gia y tế thì thế kỷ XXI sẽ là thế kỷ của

HIV/AIDS ở châu Á. Khi dịch đã bùng nổ ở các nước chậm phát triển, nơi mà

điều kiện vệ sinh, dinh dưỡng kém, bệnh tật, đói nghèo với phong tục tập quán

lạc hậu thì việc thực hiện chương trình phòng chống HIV/AIDS một cách hiệu

quả sẽ gặp nhiều khó khăn nếu không thay đổi mạnh mẽ về nhận thức và biện

pháp can thiệp

Trong những năm gần đây do sự gia tăng của tệ nạn ma tuý đặc biệt là sự

chuyển đổi hình thức sử dụng ma tuý từ hút, hít sang tiêm chích ngày càng tăng

đã kéo theo sự bùng phát HIV/AIDS ở nhiều châu lục đặc biệt là châu Á. Số

người nghiện chích ma tuý nhiễm HIV chiếm 76% tổng số người nhiễm HIV ở

Malaysia; 64 % ở Việt Nam; 55 % ở Myama và 50 % ở Trung Quốc. [12]

Tại Việt Nam, trường hợp nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện tháng

12/1990 ở thành phố Hồ Chí Minh. Năm 1991 – 1992 phát hiện thêm 11 người,

năm 1993 dịch bùng nổ lần đầu tiên phát hiện 1.100 người nhiễm, tập trung chủ

yếu ở các tỉnh phía nam, hầu hết trong các nhóm nghiện chích ma tuý. Từ cuối

năm 1993 – 1997, dịch tiếp tục lan tràn trong nhóm nghiện chích ma tuý mại

dâm có ít nhất 65% số phát hiện là người NCMT. Năm 1997 – 1999 dịch bùng

nổ lần thứ 2, xảy ra ở các tỉnh phía Bắc trong nhóm NCMT, tập trung chủ yếu ở

lứa tuổi trẻ từ 18 – 29. Số nhiễm HIV lên tục tăng qua các năm [12] [15]: Tính

đến 31/6/2009 số người nhiễm HIV được phát hiện là 149.653 người; Số người

nhiễm AIDS là 32.400 người; Số người tử vong do AIDS 43.265 người. [51]

Bắc Giang là một tỉnh có khu công nghiệp lớn của Việt Nam. Tại Bắc

Giang, đã phát hiện các trường hợp nhiễm HIV đầu tiên vào năm 1996, sau đó là

2 đối tượng NCMT, 100% số huyện/thành phố có người nhiễm, 172/229 (71%)

số xã/phường/thị trấn có người nhiễm, từ đó cho tới nay số nhiễm HIV/AIDS

liên tục tăng hàng năm. Tính đến ngày 31/5/2009 con số người nhiễm HIV/AIDS

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

ở Bắc Giang đã lên tới 2889 người, trong đó 1.511 người chuyển sang giai đoạn

9

AIDS, 519 người đã chết do AIDS, [45]. Tuy nhiên, cần phải nhấn mạnh rằng

đây là số liệu báo cáo, con số phát hiện chưa phản ánh đúng tình hình nhiễm

HIV ở Bắc Giang, con số phát hiện này có thể được ví như là một phần nổi của

tảng băng chìm. Vấn đề đặt ra hiện nay là số nhiễm HIV ngày càng tăng, số

người phát triển thành AIDS ngày càng nhiều. Trong khi đó, công tác quản lý, tư

vấn, chăm sóc, hỗ trợ và điều trị người nhiễm HIV/AIDS tại nhà còn nhiều bất

cập, sự kỳ thị, đối xử với người nhiễm HIV/AIDS là hành vi xa lánh, từ chối,

tách biệt, ngược đãi, phỉ báng rất phổ biến và chưa được các cấp, các ngành quan

tâm đúng mức. Bên cạnh đó, nhu cầu về chăm sóc, điều trị của người nhiễm

HIV/AIDS và những người có nguy cơ bị lây nhiễm HIV/AIDS còn ít được các

nghiên cứu đề cập tới, đặc biệt lây nhiễm HIV từ người nhiễm HIV/AIDS ra

cộng đồng vẫn chưa được nghiên cứu đầu tư để làm cơ sở cho việc chăm sóc và

điều trị người nhiễm HIV/AIDS. Do vậy, để sớm tìm ra các giải pháp can thiệp

nhằm ngăn chặn sự lây lan của đại dịch từ các nhóm đối tượng có nguy cơ cao

vào cộng đồng, với mong muốn làm giảm các tác động của đại dịch HIV/AIDS,

nâng cao chất lượng tư vấn, chăm sóc, điều trị và quản lý quy trình điều trị cho

người nhiễm HIV/AIDS đáp ứng nhu cầu của người nhiễm HIV/AIDS, chúng tôi

tiến hành nghiên cứu đề tài “Đặc điểm lây nhiễm ở bệnh nhân HIV/AIDS và sự

quan tâm chăm sóc hỗ trợ, điều trị của cộng đồng tại phòng khám ngoại trú

bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang” nhằm các mục tiêu sau:

1. Mô tả đặc điểm lây nhiễm ở người nhiễm HIV/AIDS hiện đang điều trị tại

phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang.

2. Nhận xét sự quan tâm chăm sóc hỗ trợ, điều trị của cộng đồng với người

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

nhiễm HIV/AIDS tại địa điểm nghiên cứu nói trên.

10

Chƣơng 1

TỔNG QUAN

1.1. Thực trạng lây nhiễm HIV/AIDS trên thế giới và Việt Nam

1.1.1. Trên thế giới

Đã qua tròn hai thập kỷ kể từ khi trường hợp nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện tại Mỹ, loài người hiện nay vẫn đang đứng trước hiểm họa của đại

dịch HIV/AIDS.

Trên thế giới kể từ 6/1981, phát hiện được 5 thanh niên có quan hệ tình

dục đồng giới ở Los Algeles (Mỹ) cùng mắc một chứng bệnh giống nhau và

cùng tử vong. Đến tháng 5/1983 thì phát hiện gia virus HIV tại viện Pasteur

Paris (Pháp), đến tháng 6/2006 theo ước tính cuả Tổ chức Y tế Thế giới AIDS đã

lan tràn tới 180 quốc gia và trên 60 triệu người đã bị nhiễm vi rút này [42].

Hiện có hơn 33 triệu người sống chung với HIV, đó là con số báo cáo của

Chương trình phối hợp phòng, chống AIDS của liên hợp quốc(UNAIDS) công

bố trước thềm hội nghị quốc tế về AIDS tại Mexico.Theo báo cáo, các nỗ lực

mạnh mẽ trên toàn cầu trong cuộc chiến chống lại căn bệnh thế kỷ đặt kết quả, số

người bị chết vì AIDS trên thế giới giảm liên tiếp trong hai năm (2006 – 2007).

[43], sau hơn hai thập niên gia tăng. Khoảng hai triệu người trên thế giới đã chết

vì AIDS trong năm 2007, giảm so với mức 2,1 triệu người năm 2006. Tuy nhiên

UNAIDS khảng định còn nhiều việc cần phải làm để đối phó với dịch AIDS.

Trong số 33 triệu người sống chung với AIDS năm 2007, có 2,7 triệu ca nhiễm

mới, trong khi số ca nhiễm mới HIV giảm ở một số nước như Campuchia,

Myanmar và Thái Lan thì nó lại tăng lên ở nhiều nước như Trung Quốc,

Indonosia, Kenya, Mozambique, Papua New Guinea, Nga, Ukraine và Việt Nam

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

[43].Thậm chí tại một số nước giàu như Đức, Anh...Số ca nhiễm mới HIV cũng

11

tăng năm 2007. Những khu vực có nhiều người sống chung với HIV/AIDS nhất

vẫn là khu vực miền nam châu Phi, chiếm hai phần ba số trường hợp nhiễm

HIV/AIDS toàn cầu (tương đương 22 triệu ca), tiếp đó là khu vực Nam và Đông

– Nam Á (4,2 triệu ca), Mỹ la tinh 1,7 triệu ca...Báo cáo cho biết tại châu Á, gần

một nửa số bị nhiễm HIV ở Trung Quốc năm 2006 được cho là do sử dụng các

dụng cụ tiêm chích bị nhiễm HIV. Việc sử dụng chung kim tiêm có HIV và quan

hệ tình dục không an toàn cũng là nguyên nhân chủ yếu làm lây lan đại dịch này

tại Việt Nam và Malaysia, nơi hai phần ba các trường hợp nhiễm HIV. [ 43 ]

1.1.2. Tại Việt Nam

Dịch HIV/AIDS tại Việt Nam đã và đang trở thành hiểm hoạ của mỗi cá

nhân, gia đình và cộng đồng. Kể từ trường hợp nhiễm HIV đầu tiên được phát

hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh vào cuối tháng 12 năm 1990, đến năm 1993

dịch bắt đầu bùng nổ, phát hiện 1.100 người nhiễm, tập trung trong nhóm nghiện

chích ma tuý tại Thành phố Hồ Chí Minh. Chỉ sau 5 năm, dịch đã lan tràn mạnh

mẽ trên phạm vi cả nước. Kể từ năm 2000 đến năm 2005, số người nhiễm HIV

tăng gấp đôi, mỗi năm Việt Nam phát hiện thêm trung bình 12.000 đến 15.000

trường hợp nhiễm HIV. Tính đến nay, Việt Nam có 149, 653 người nhiễm HIV

hiện còn sống, 32, 400 người bị nhiễm AIDS và 43, 265 người tử vong do AIDS.

ước tính đến năm 2010, Việt Nam có khoảng 311.500 người bị nhiễm HIV/AIDS

và trong số đó sẽ có trên 100 nghìn người tử vong. Các tỉnh miền núi, biên giới

phía Bắc hiện là những địa phương có số lượng người nhiễm HIV/AIDS tăng

nhanh. Trong tổng số 10 tỉnh, thành có tỷ lệ người nhiễm HIV cao nhất nước có

tới 5 tỉnh miền núi phía Bắc, trong đó, Sơn La và Điện Biên có tỷ lệ người nhiễm

HIV nhiều chỉ đứng sau thành phố Hồ Chí Minh. Tiếp là các tỉnh, Yên Bái, Cao

Bằng và Bắc Kạn. Đáng mừng là Hà Nội, Quảng Ninh vốn là nững nơi có đông

người nhiễm HIV/AIDS nay đã giảm đáng kể. Quảng Ninh đứng ở vị trí thứ 7,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

sau Hải Phòng và Hà Nội, Bà Rịa – Vũng Tàu. [ 44 ], [ 45 ]

12

Trong 6 tháng đầu năm nay, đại dịch HIV ở nước ta đang gia tăng với tốc

độ chóng mặt. Số ca nhiễm HIV đã tăng cao gấp 2 lần so với cùng kỳ năm 2007.

Bộ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Quốc Triệu cho biết “ Trong số ca nhiễm HIV thì có

tới 83,3% ở độ tuổi 20 – 39 ; Tỷ lệ nam giới cao gấp 4 lần so với nữ giới” [45].

Những con số thống kê cho thấy nguy cơ báo động về lực lượng lao động của

nước ta trước mối đe doạ của đại dịch này, theo thống kê từ Cục phòng chống

HIV/AIDS, đa phần các trường hợp nhiễm HIV ở nước ta nghiện chích ma tuý

hoặc liên quan đến ma tuý, con đường lây nhiễm bệnh chủ yếu hiện nay là do sử

dụng chung bơm kim tiêm và quan hệ tình dục không an toàn; 100% tỉnh/ thành

nước ta có người nhiễm HIV [45]. Tại một số địa phương, tỷ lệ người nghiện

chích ma tuý quan hệ tình dục với gái mại dâm cũng đang tăng mạnh như: An

Giang (43,3%), Đà Nẵng (35,2%), Cần Thơ(28,9%)...Đại dịch đã tràn vào nước

ta tới mức đáng lo ngại thế nhưng, đến nay có 32% xã phường triển khai Chương

trình bao cao su; 19% xã phường triển khai Chương trình bơm kim tiêm và

lượng bơm kim tiêm phát ra chỉ đáp ứng được khoảng 15% - 20% nhu cầu thực

tế [45]

Đối tượng nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam đa dạng, có ở mọi địa phương,

diễn biến phức tạp. Đối tượng nhiễm HIV ở Việt Nam không còn tập trung trong

một số nhóm nguy cơ cao mà đã xuất hiện trong tất cả các thành phần, tầng lớp

xã hội như: nông dân, học sinh, sinh viên, tân binh, thậm chí trong giới công

chức cũng đã phát hiện nhiều trường hợp nhiễm HIV [42], [11], [16].

Theo báo cáo của Bộ y tế, hiện nay cả 64/64 tỉnh thành phố trên toàn quốc

đều đã phát hiện có người nhiễm HIV/AIDS, 93% số quận/huyện và 49% số

xã/phường, một số tỉnh/thành phố có 100% số xã/phường đã có người nhiễm

HIV/AIDS. Hiện nay dịch HIV/AIDS vẫn có nguy cơ tiếp tục gia tăng, diễn biến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

của dịch ngày càng phức tạp về quy mô, diện mắc và hình thái lây truyền. Theo

13

số liệu của Uỷ ban quốc gia phòng chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma tuý,

mại dâm đến 31/3/2009, 10 tỉnh ở Việt Nam có số người nhiễm HIV cao nhất.

Bảng 1.1. Tình hình nhiễm HIV/AIDS tại một số tỉnh, thành phố

(Số liệu tính đến ngày 31/3/2009) :[11] :[47]

TT Địa phƣơng Số nhiễm HIV/AIDS

1 Thành phố Hồ Chí Minh 37.585

2 Quảng Ninh 606,71

3 Hà Nội 14.419

4 Hải Phòng 6.288

5 Nghệ An 3.370

6 Thái Nguyên 4.531

7 Bà Rịa – Vũng Tàu 3.231

8 An Giang 3.617

9 Cần Thơ 108,78

10 Sơn La 6.584

1.1.3. Tình hình nhiễm HIV/AIDS ở Bắc Giang

Bắc Giang là một tỉnh trung du miền núi, cách Hà Nội khoảng 60 km về

phía Tây Nam với diện tích 3.882,2 km2, dân số 1, 613, 576 triệu người với 27

dân tộc anh em, trong đó người các dân tộc thiểu số chiếm 12,9%; có 9 huyện, 1

thành phố, trong đó có 6 huyện miền núi và 1 huyện vùng cao (Sơn Động) với

229 xã/phường/thị trấn. Bắc Giang là tỉnh có nhiều đầu mối giao thông quan

trọng đi quan một số tỉnh phía Bắc (Thái Nguyên, Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng

Sơn, Tuyên Quang). Phía Tây tỉnh Bắc Ninh, Hà Nội, Phía Nam Quảng Ninh

thuộc các tỉnh lộ chạy qua, Trên địa bàn tỉnh Bắc Giang tập trung nhiều khu công

nghiệp lớn như khu công nghiệp đình trám, một số cây ăn quả như vải thiều Lục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Ngạn, Những đặc điểm về kinh tế, văn hoá, xã hội này làm cho Bắc Giang là địa

14

bàn tương đối phức tạp và khó kiểm soát, Các địa bàn trọng điểm về buôn bán và

sử dụng ma túy là Tân Yên, thành phố Bắc Giang và Hiệp Hòa; các dịch vụ vui

chơi giải trí, nhà nghỉ, khách sạn cùng với hoạt động mại dâm phát triển tại thành

phố Bắc Giang, huyện Lạng Giang, Hiệp Hòa. theo kết quả điều tra vẽ bản đồ

điểm nóng về ma túy, mại dâm năm 2007, số người nghiện chích ma túy trên địa

bàn tỉnh tiếp cận được là 2.789 người; số gái mại dâm là 830 người, tập trung

chủ yếu tại thành phố Bắc Giang, huyện Lạng Giang, Tân Yên, Hiệp Hòa, Lục

Ngạn. Hàng Năm, có khoảng 50.000 lượt người dân của tỉnh Bắc Giang cũng

tiếp nhận trung bình hàng năm khoảng 20.000 lượt người là học sinh, sinh viên,

công nhân trong các khu công nghiệp, xây dựng, bộ đội... Đó là những yếu tố

nguy cơ làm tăng tỷ lệ lây nhiễm HIV trong cộng đồng và bên cạnh những mặt

tích cực đã có nhiều thuận lợi cho sự phát triển các loại hình tệ nạn xã hội, trong

đó có tệ nạn ma tuý và mại dâm - nguyên nhân chính làm cho Bắc Giang nhanh

chóng trở thành một điểm nóng của đại dịch HIV/AIDS trong vài năm gần đây.

Cùng với sự phát triển của tệ nạn ma tuý thì số lượng người nhiễm HIV

được phát hiện gia tăng với tốc độ rất nhanh chóng, hiện nay Bắc Giang là tỉnh

có tỷ lệ báo cáo nhiễm HIV cao đứng hàng thứ 8 tỉnh thành trên toàn quốc. Ca

nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện tại Bắc Giang vào tháng 7 năm 1996. Theo

báo cáo của Trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh Bắc giang tính đến ngày

31/5/2009, tổng số trường hợp nhiễm HIV/AIDS được phát hiện là 2.889 người,

trong đó: 1.511 trường hợp chuyển sang giai đoạn AIDS; 519 người chết do

AIDS. Đây là chỉ số đã làm xét nghiệm và quản lý được, trong thực tê số người

nhiễm còn cao hơn nhiều.

Tất cả 10 huyện/thành phố đều phát hiện có người nhiễm, địa bàn có số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

người nhiễm cao nhất là thành phố Bắc Giang (chiếm gần 50%) tổng số người đã

15

phát hiện trong toàn tỉnh. 172/229 số xã, phường phát hiện có người nhiễm

(chiếm 75,1%); xã/phường phát hiện nhiều người nhiễm nhất là phường Lê Lợi

(207), Trần Phú (133) thành phố Bắc Giang. Số người nhiễm HIV chủ yếu là

nam giới: 80,05%, tuy nhiên những năm gần đây số phụ nữ phát hiện HIV ngày

càng nhiều. Về đối tượng tập trung nhiều trong nhóm NCMT chiếm 67,57%; gái

mại dâm:1,94%; người nhiễm mắc các bệnh nhiễm khuẩn lây truyền qua đường

tình dục; 0,94%. Về độ tuổi tập trung ở nhóm 20 – 40 chiếm 88,78%, riêng

nhóm tuổi 20 – 29 chiếm 53,79%, trẻ em, thanh thiếu niên < 19 tuổi; 4,09%,

trong đó 1,87% là trẻ em < 13 tuổi. [52]

Bảng 1.2. Diễn biến tình hình nhiễm HIV/AIDS qua các năm

Năm 2005 2006 2007 31/5/2009 2008

Số nhiễm HIV 1832 2038 2555 2798 2.889

Số chuyển AIDS 584 971 1313 1492 1.519

Số tử vong do AIDS 153 181 492 521 519

1.2. Đặc điểm lây nhiễm ở NN HIV/AIDS

1.2.1. Các hành vi nguy cơ

Ai cũng có thể nhiễm HIV nếu có hành vi không an toàn. Tuy nhiên

những hành vi dưới đây có thể coi là các yếu tố nguy cơ trong lây nhiễm HIV.

Nguy cơ nhiễm HIV qua một lần tiếp xúc cao nhất là truyền máu bị nhiễm HIV,

rồi đến mẹ truyền cho con, dùng chung BKT, QHTD không an toàn. Lây do tiếp

xúc với các vật phẩm có chứa HIV qua chăm sóc y tế rất thấp. Tuy nhiên, nếu so

sánh tỉ lệ người nhiễm HIV theo từng phương thức trong tổng số người nhiễm

HIV lại thấy rằng: số người nhiễm HIV lây theo đường tình dục (đặc biệt tình

dục khác giới) chiếm tỷ lệ cao nhất các số liệu cũng cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV

trong nhóm gái mại dâm đã tăng từ 0,8% (1994) lên tới 5,5% (1998) và 14,4%

(1999) đối với các tỉnh giáp biên giới với Campuchia [49], rồi đến dùng chung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

BKT trong nhóm NCMT, mẹ truyền cho con, truyền máu và rất thấp trong chăm

16

sóc y tế theo O`Brien F nghiên cứu trên 40.000 người hiến máu ở Ca na đa năm

2006 cho thấy có khoảng 0,25% người hiến máu lần đầu và 0,13% người hiến

máu nhắc lại đã dấu không cho biết về việc mình đã từng chích ma túy [55].

+ Các yếu tố nguy cơ lây nhiễm HIV của người NCMT

Tính đến 12/2008 cả nước có hơn 173,600 người nghiện chích ma túy,

giảm 4,700 người (2,6% so với cuối năm 2007), năm 2008 phát hiện mới 20,206

người nhiễm HIV (giảm 7.368 bằng 26,6% so với năm 2007),[50]. Hành vi sử

dụng ma tuý không an toàn khá phổ biến trong nhóm NCMT, là nguyên nhân

chính làm họ nhiễm HIV. Các nghiên cứu hiện nay tại một số thành phố khác

nhau cho thấy gần 1/3 người NCMT ở Braxin và 2/3 ở Thái Lan thường xuyên

dùng chung BKT. Theo kết quả của một nghiên cứu năm 1998 trên nhóm NCMT

tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam, tỷ lệ dùng chung BKT khá cao 71,5% đến

100%. Năm 1997, nghiên cứu trên 227 người NCMT tại tỉnh Quảng Đông,

Trung Quốc, Wei.L và cộng sự thấy răng 65% đối tượng dùng chung BKT và tỷ

lệ dùng BCS thấp dẫn đến tỷ lệ hiện nhiễm trong quần thể này là 22%. Nghiên

cứu thuần tập trên 579 người NCMT tại Valencia, Tây Ban Nha từ năm 1987 –

1992 cho thấy người mượn BKT có nguy cơ nhiễm HIV cao gấp 6,9 lần và có từ

2 bạn tình trở lên nguy cơ nhiễm gấp 3,5 lần. Không tiệt trùng BKT cũng dẫn

đến nhiễm HIV, nghiên cứu trên 182 đối tượng NCMT ở Longdao, tỉnh Vân

Nam, Trung Quốc, kết quả nhóm NCMT thường xuyên dùng bơm kim tiêm luộc

sôi có nguy cơ nhiễm HIV thấp hơn nhóm không luộc sôi dụng cụ chích.

Bộ trưởng Bộ y tế Nguyễn Quốc Triệu cho biết tính đến 12/2008: Một số

tỉnh, thành phố có tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy rất cao như

thành phố Hồ Chí Minh tới 50%, Cần Thơ 46%, Điện Biên 42,2%, Thái Nguyên

38,5%, Quảng Ninh 33,2%...Để đề phòng việc lây nhiễm HIV qua người nghiện,

Bộ y tế đã phát tới gần 22,7 triệu bơm kim tiêm sạch. Con số này cao nhất từ

trước đến nay và nhiều gấp 2 lần năm 2007. [50]. Tiêm chích ma tuý không chỉ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

mang hậu quả cho cá nhân mà còn lây truyền HIV cho bạn tình qua QHTD

17

không an toàn. Tại New York, người ta ước tính 9/10 trường hợp HIV lây truyền

qua đường tình dục khác giới liên quan đến QHTD với người NCMT. Tại một số

vùng ở Trung Quốc, Ấn Độ và Myanma, số phụ nữ nhiễm HIV qua QHTD với

người NCMT nhiều hơn và qua bất kỳ con đường nào, 83 người NCMT ở Rio

De Janeiro, Braxin không sử dụng BCS với bạn tình thường xuyên. và 63%

không bao giờ dùng với bạn tình không thường xuyên. Tỷ lệ người NCMT có

QHTD với gái mại dâm cao, từ dó HIV lan truyền vào cộng đồng thấy rõ trong

diễn biến dịch ở Thái Lan. Nghiên cứu trên 212 nam NCMT ở thành phố

Quebec, Canada, tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm NCMT có bán dâm là 30%, so với

dưới 10% ở những người không bán dâm. Tiêm chích ma tuý cũng góp phần làm

lây truyền HIV qua đường mẹ – con, 40% trẻ nhiễm HIV ở Uragoay sinh ra từ

mẹ NCMT. Đáng lưu ý, do tác động lên hệ thống miễn dịch của cơ thể chủ, HIV

gây rối loạn bệnh lý ở người nhiễm nhiễm HIV/AIDS và dẫn đến tử vong.

+ Nguy cơ lây nhiễm HIV qua đường tình dục:

Đến tháng 12/2008, riêng đối tượng bán dâm có hồ sơ quản lý là 15.136

(tăng 1,9%), 3,12 số này nhiễm HIV. Một số tỉnh có tỷ lệ gái mại dâm nhiễm

HIV ở mức cao như: Điện Biên 14,96%, Hà Nội 12,25%, Hải Phòng là 10,75%

[50]. Quan hệ tình dục không an toàn là nguy cơ lây nhiễm HIV đặc biệt người

nghiện chích ma tuý có quan hệ tình dục với gái mại dâm nhưng tỷ lệ dùng bao

cao su thấp. Người ta thấy rằng 83,00 % người NCMT ở Rio De Janeiro (Braxin)

không sử dụng bao cao su với bạn tình thường xuyên và 63, 00% không bao giờ

dùng với bạn tình không thường xuyên. Theo nghiên cứu của Moes và các tác

giả khác năm 1991 ở Nairobi, kênia trên 500 GMD, 80,00% trong số đó đã bị

nhiễm HIV. Một GMD có trung bình 4 bạn tình một ngày, sau khi can thiệp phát

BCS và điều trị STDs miễn phí cho số phụ nữ đó thì việc sử dụng BCS tăng từ

10,00% lên 80,00%, ngăn chặn được khoảng 10.200 trường hợp nhiễm mới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

trong một năm.

18

1.3. Tình hình chăm sóc, hỗ trợ và điều trị ngƣời nhiễm HIV/AIDS tại Việt

Nam và tỉnh Bắc Giang

1.3.1. Tình hình chăm sóc và điều trị người nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam.

Tính đến nay, Việt Nam có 149.653 người nhiễm HIV hiện còn sống,

32.400 người bị nhiễm AIDS và 43.265 người tử vong do AIDS. Dự báo sự lây

lan người nhiễm HIV/AIDS trong toàn quốc rất nhanh. Như vậy nhu cầu về

chăm sóc và điều trị HIV/AIDS đang ngày càng gia tăng nhanh chóng. Hiện nay

tại Việt Nam thời gian từ khi nhiễm HIV đến các giai đoạn tiếp theo và AIDS là

bao lâu và phụ thuộc những yếu tố gì cũng đang là một vấn đề cần được quan

tâm tìm hiểu, sự thành công và thất bại của chăm sóc và điều trị cho người có

HIV phụ thuộc rất nhiều vào công tác dự phòng bắt đầu từ khi người bệnh có

chẩn đoán nhiễm HIV/AIDS. Đứng về góc độ y tế: công tác dự phòng phải bao

trùm được cả hai khía cạnh đặc hiệu và không đặc hiệu. Bên cạnh đó, người có

HIV/AIDS rất cần sự hỗ trợ về mặt tâm lý và xã hội thì mới có thể cải thiện được

chất lượng cuộc sống một cách tốt nhất. Quản lý chăm sóc và điều trị người

nhiễm HIV/AIDS chính là thực hiện chiến lược làm giảm tác hại của đại dịch đối

với từng cá nhân, gia đình và cộng đồng. Trong hơn thập kỷ qua, thế giới đã có

nhiều tiến bộ trong lĩnh vực điều trị nhằm kéo dài cuộc sống người nhiễm

HIV/AIDS. ở Việt Nam, người nhiễm HIV và người nhiễm AIDS ngày càng gia

tăng với tốc độ phi mã, 6 tháng đầu năm 2008 số ca nhiễm HIV tăng cao gấp 2

lần so cùng kỳ năm 2007, những người bị nhiễm HIV/AIDS đang sống ở 2 khu

vực, một bộ phận nhỏ sống trong các trại giam và trại 05 – 06 còn đại bộ phận

vẫn sống tại nhà và tại cộng đồng. Do vậy nhu cầu chăm sóc tư vấn của người

nhiễm HIV/AIDS và gia đình của họ cũng gia tăng theo thời gian. Trong khi có

nhiều người tham gia chăm sóc người nhiễm chưa được cung cấp kiến thức và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

kỹ năng chăm sóc HIV/AIDS. Do vậy, tổ chức quản lý, chăm sóc và tư vấn cho

19

người nhiễm cũng như cho gia đình họ là rất quan trọng [41], [11], [21]

1.3.2. Tình hình chăm sóc và điều trị người nhiễm HIV/AIDS ở Bắc Giang. Tính đến ngày 31/7/2009, trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có một điểm điều

trị duy nhất cho người nhiễm HIV/AIDS, tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang

gồm có 636 người nhiễm hiện đang quản lý điều trị, có 210 đang điều trị ARV;

tổng hiện có 23 trẻ em, 12 trẻ em đang điều trị ARV, 11 trẻ chưa dùng. Hệ thống

quản lý điều trị: 1 BS phụ trách; 2 BS điều trị; Tư vấn viên 2 người; Điều dưỡng

viên 2 người; Hộ lý 1 người; cấp phát thuốc 1 người; cộng tác viên 10 người

Vấn đề đặt ra hiện nay là cần tiến hành các nghiên cứu tại phòng khám

ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang để xác định thực trạng về chăm sóc

và hỗ trợ, điều trị người nhiễm HIV/AIDS, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp

can thiệp nhằm ngăn chặn sự lây lan của dịch vào các nhóm đối tượng có nguy

cơ cao và đặc biệt là ngăn chặn hữu hiệu sự lây lan dịch HIV/AIDS vào cộng

đồng, cũng như thực hiện công tác quản lý, chăm sóc và hỗ trợ, điều trị người

nhiễm HIV/AIDS đặt hiệu quả tốt hơn và làm cho cuộc đời của những người

nhiễm HIV/AIDS được sống lâu hơn, khoẻ mạnh hơn..[7], [10].

Đứng trước thực trạng số người nhiễm HIV/AIDS mới vẫn tiếp tục có xu

hướng gia tăng, trong khi đó số người chuyển sang giai đoạn AIDS ngày càng

nhiều đòi hỏi tỉnh Bắc Giang có những giải pháp cụ thể đối với nhóm này nhằm

hạn chế tác động đến kinh tế – xã hội do HIV/AIDS gây ra. Những giải pháp này

đã được thể hiện trong “Chiến lược quốc gia phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam

đến năm 2010 và tầm nhìn 2020” với nội dung: phát triển hệ thống chăm sóc, hỗ

trợ toàn diện: tăng cường khả năng tiếp cận với dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ cho

người nhiễm HIV/AIDS và phát huy tính chủ động tham gia của người nhiễm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

HIV/AIDS và chống phân biệt đối xử.

20

Chƣơng 2

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CƢÖ

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Người nhiễm HIV được lựa chọn vào nghiên cứu theo tiêu chuẩn sau:

Tiểu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu: Là những người nhiễm đã

được xét nghiệm khẳng định HIV dương tính, có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bắc

Giang, đã được địa phương thông báo về tình trạng nhiễm HIV/AIDS có sổ theo

dõi, quản lý và điều trị tại phòng khám ngoại trú – Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc

Giang, tự nguyện và hợp tác tham gia nghiên cứu, có mặt tại địa bàn trong thời

gian nghiên cứu, đã được thông báo và tư vấn trước khi tiến hành điều tra.

Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng nghiên cứu: Người nhiễm HIV/AIDS không

thuộc diện quản lý theo dõi và điều trị tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa

khoa tỉnh Bắc Giang, không có mặt tại địa bàn trong thời gian nghiên cứu, không

hợp tác và không thể tham gia nghiên cứu.

2.2.Thời gian và địa điểm nghiên cứu

2.2.1. Thời gian nghiên cứu: Tháng 11/2008 – 5/2009

2.2.2. Địa điểm nghiên cứu:

Nghiên cứu được thực hiện tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh

Bắc Giang, nơi hiện đang quản lý và điều trị những người nhiễm HIV/AIDS đầu

ngành của tỉnh. Đây cũng là nơi có đội ngũ cán bộ chuyên trách phòng chống

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

HIV/AIDS nhiệt tình, có trách nhiệm

21

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu:

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả tiến cứu

2.3.2. Mẫu nghiên cứu:

* Cỡ mẫu: Cỡ mẫu toàn bộ gồm 360 người

* Phương pháp chọn mẫu:

- Chọn địa điểm nghiên cứu: Chọn chủ đích phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa

khoa tỉnh Bắc Giang

- Chọn đối tượng nghiên cứu (người nhiễm HIV/AIDS): Vì số đối tượng điều trị

ngoại trú tại phòng khám tương ứng với cỡ mẫu nghiên cứu nên tiến hành chọn

toàn bộ số đối tượng hiện có tại địa điểm nghiên cứu. Như vậy cỡ mẫu n = 360.

2.3.3. Biến số nghiên cứu

* Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu: Tỷ lệ người nhiễm theo tuổi, giới,

nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân, tư vấn xét nghiệm HIV/AIDS của NN

HIV/AIDS

* Đặc điểm lây nhiễm ở người nhiễm HIV/AIDS:

- Tỷ lệ sử dụng ma tuý của NN HIV/AIDS

- Tình hình tiêm chích ở gái mại dâm

- Tỷ lệ tiếp xúc bạn tình của NN HIV/AIDS

- Số lần QHTD qua các loại bạn tình

- Tỷ lệ dùng BCS khi quan hệ tình dục

- Tỷ lệ sinh con và ý định sinh con sau nhiễm HIV

* Sự quan tâm chăm sóc, hỗ trợ của gia đình và cộng đồng đối với người NN

HIV/AIDS

- Thái độ gia đình đối với người nhiễm HIV/AIDS

- Thái độ của cộng đồng đối với người nhiễm HIV/AIDS

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

- Thực trạng đơn vị hỗ trợ loại hỗ trợ cho NN HIV/AIDS

22

- Người nhiễm HIV/AIDS nhận được các loại hỗ trợ phòng chống HIV/AIDS

- Nơi khám chữa khi ốm đau của người nhiễm HIV/AIDS

- Thực trạng mong muốn nhu cầu người nhiễm HIV/AIDS

2.3.4. Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu

* Kỹ thuật thu thập số liệu

- Phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu theo phiếu in sẵn.

- Hồi cứu hồ sơ, sổ sách, báo cáo về HIV/AIDS

* Công cụ thu thập số liệu

- Phiếu in sẵn

- Hồ sơ, sổ sách, báo cáo về HIV/AIDS

2.3.5. Khống chế sai số

Trong quá trình thu thập, xử lý và phiên giải số liệu, có thể xảy ra các sai số:

- Sai số từ chối, không trả lời, bỏ cuộc: Để khống chế sai số này, tiến hành thông

báo và giải thích cho đối tượng về nội dung và mục đích điều tra. Thông tin cá

nhân của đối tượng được đảm bảo giữ bí mật tuyệt đối. Nơi phỏng vấn phải đảm

bảo một số tiêu chuẩn sau: đảm bảo tính riêng tư, không bị gián đoạn trong thời

gian phỏng vấn. Người nhiễm HIV/AIDS cảm thấy thoải mái, dễ chịu, tin tưởng

khi được phỏng vấn tại địa điểm đó. Đảm bảo không có sự can thiệp của cơ quan

chức năng trong thời gian tiến hành phỏng vấn. Người dẫn đường là cán bộ

phòng chống HIV/AIDS của các xã/phường vì đây là khả năng tiếp cận với đối

tượng nghiên cứu cao nhất, nắm bắt và hiểu thông tin về đối tượng nhất vì họ

thường xuyên tham gia vào các hoạt động quản lý, chăm sóc, tư vấn và điều trị

cho NN HIV/AIDS tại phòng khám ngoại trú BVĐK tỉnh

- Sai số do kỹ thuật điều tra: Phiếu phỏng vấn được xây dựng với những câu hỏi

phù hợp nội dung, mục tiêu nghiên cứu và điều kiện của người được phỏng vấn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Phiếu được xây dựng với sự thống nhất cao của các chuyên gia về HIV/AIDS và

23

chuyên gia về y tế công cộng. Phiếu được điều tra thử trước khi tiến hành triển

khai chính thức. Điều tra viên là các thạc sỹ, bác sỹ có nhiều kinh nghiệm về

HIV/AIDS của phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang và

Trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh, được tập huấn kỹ và làm thử trước khi

tiến hành chính thức.

- Sai số do số liệu: Số liệu được giám sát chặt chẽ trong quá trình điều tra, được

làm sạch ngay tại địa điểm điều tra. Số liệu được sắp xếp, xử lý và phiên giải bởi

chính chủ nhiệm đề tài.

2.3.6. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu

- Đề tài chỉ nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm lây nhiễm ở người nhiễm HIV/AIDS

và sự quan tâm chăm sóc, hỗ trợ của gia đình và cộng đồng đối với người NN

HIV/AIDS, ngoài ra không nhằm bất cứ mục tiêu nào khác ảnh hưởng đến sức

khoẻ đối tượng nghiên cứu.

- Đề tài được tiến hành với sự đồng ý thống nhất của chính quyền và y tế các cấp

thuộc địa bàn điều tra của tỉnh Bắc Giang.

- Đề tài được tiến hành khi các đối tượng nghiên cứu đã được thông báo đầy đủ

về mục đích của nghiên cứu, đối tượng hoàn toàn tự nguyện và hợp tác tham gia

nghiên cứu. Đối tượng vắng mặt trong thời gian nghiên cứu, hoặc không thể

tham gia nghiên cứu sẽ bị loại ra khỏi nghiên cứu.

- Mọi thông tin cá nhân được đảm bảo bí mật tuyệt đối.

- Sau khi kết thúc phỏng vấn, đối tượng được tư vấn, cung cấp thông tin và giới

thiệu đến cơ quan có thể liên hệ khi có vấn đề nảy sinh.

- Kết quả nghiên cứu sẽ được phản hồi tới các cơ quan chức năng địa phương

làm cơ sở để lập kế hoạch can thiệp cho các hoạt động chăm sóc, hỗ trợ và điều

trị cho người nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

2.3. Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý theo thống kê y học EPI INFO

24

Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm lây nhiễm ở ngƣời nhiễm HIV/AIDS đang đƣợc điều trị tại

phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang

3.1.1. Tình hình người nhiễm HIV/AIDS đang được điều trị tại phòng khám

ngoại trú BVĐK tỉnh Bắc Giang

Bảng 3.1. Phân bố người nhiễm HIV/AIDS theo nhóm đối tượng (n =360)

Các nhóm đối tƣợng

Số lƣợng Tỷ lệ %

Ngƣời nhiễm HIV/AIDS có sử dụng ma tuý 138 38,3

Ngƣời nhiễm HIV/AIDS là gái mại dâm 46 12,8

Ngƣời nhiễm HIV/AIDS mắc bệnh lây truyền 52

14,4 qua đƣờng tình dục

Ngƣời nhiễm HIV/AIDS không nghiện chích ma 124 34,4

tuý, không phải là gái mại dâm và không mắc

BLTQĐTD

Tổng số 360 100,0

Nhận xét: Người nhiễm HIV/AIDS có sử dụng ma tuý chiếm cao nhất

(38,3%), tiếp theo là người nhiễm HIV/AIDS mắc bệnh lây truyền qua đường

tình dục chiếm 14,4%, người nhiễm HIV/AIDS có quan hệ tình dục với gái mại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

dâm chiếm 12,8%. Tỷ lệ người nhiễm HIV/AIDS không nghiện chích ma tuý,

25

không phải là gái mại dâm và không mắc BLTQĐTD chiếm 34,4%. Có thể

nhóm đối tượng này lây nhiễm từ vợ chồng và người yêu của họ

Bảng 3.2. Phân bố người nhiễm HIV/AIDS theo độ tuổi và giới tính (n =360)

Nam Nữ Tổng số

Giới Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ

lƣợng % lƣợng % lƣợng %

Độ tuổi

15 – 19 0 0,0 1 0,7 1 0,3

20 – 29 53 24,9 62 42,2 115 31,9

78 53,1 216 60,0 30 – 39 138 64,8

40 – 49 19 8,9 5 3,4 24 6,7

> 50 3 1,4 1 0,7 4 1,1

Tổng số 213 59,2 147 40,8 360 100,0

Nhận xét: Tỷ lệ NN HIV/AIDS nhóm tuổi từ 30 – 39 là cao nhất (60,0%),

tiếp đến là nhóm 20 – 29 tuổi (31,9%); nhóm từ 40 trở lên là (6,7%); đặc biệt có

(0,3%) người nhiễm HIV/AIDS ở độ tuổi từ 15 – 19.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Tỷ lệ người nhiễm HIV/AIDS là nam 59,2% cao hơn nữ 40,8%.

26

Bảng 3. 3. Phân bố theo nghề nghiệp của NN HIV/AIDS

Giới Nam Nữ Tổng số

Nghề Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ

lƣợng % lƣợng % lƣợng %

46,0 Nông dân 98 85 57,8 183 50,8

15,5 Công nhân 33 18 12,2 51 14,2

0,5 Bộ đội/công an 1 0 0,0 1 0,3

8,9 Lái xe 19 0 0,0 19 5,3

0,0 HS/SV 0 0 0,0 0 0,0

0,9 Nhân viên hành chính 2 2 1,4 4 1,1

14,6 Thất nghiệp 31 6 4,1 37 10,3

Nghề khác 29 65 18,1 13,6 36 24,5

Tổng số 213 59,2 147 40,8 360 100,0

Nhận xét: Nghề nghiệp của NN HIV/AIDS cho thấy, tỷ lệ nông dân

(50.8%); nghề khác (18.06%), công nhân (14.67%), thất nghiệp (10.28%); còn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

lại các nhóm nghề khác thường ít hơn.

27

Bảng 3. 4. Phân bố NN HIV/AIDS theo trình độ học vấn và nơi cư trú.

Nơi cƣ trú Thành thị Nông thôn Tổng số

Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ

TĐ học vấn lƣợng % lƣợng % lƣợng %

Mù chữ 0 0,0 1 0,4 1 0,3

Tiểu học 1 0,8 3 1,2 4 1,1

69 66,4 Trung học cơ sở 58,5 170 70,2 239

Phổ thông trung học 47 39,8 67 27,7 114 31,7

Trung cấp + CĐ + ĐH 1 0,8 1 0,4 2 0,6

Tổng số 118 32,8 242 67,2 360 100,0

Nhận xét: Trình độ học vấn của NN HIV/AIDS được điều tra cao nhất là

trung học cơ sở 66,4% sau đến phổ thông trung học 31,7% ; tiểu học 1,1% cao

đẳng, đại học 0,6 đặc biệt có 0,3% là mù chữ.

Bảng 3. 5. Tình trạng hôn nhân của NN HIV/AIDS

Tình trạng Nam Nữ Tổng số

n % n % n % Hôn nhân

Có vợ/chồng 186 98,4 122 85,9 308 85,6

Độc thân 2 1,1 4 2,8 6 1,7

Ly dị 0 0,0 0 0,0 0 0,0

Goá 1 0,5 16 11,3 17 4,7

Ly thân 0 0,0 0 0,0 0 0,0

Sống chung 5 3,5 29 8,1 24 12,7 không kết hôn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Tổng số 213 59,2 147 40,8 360 100,0

28

Nhận xét: Tình trạng hôn nhân của NN HIV/AIDS cho thấy, chiếm 2/3 là

có vợ/chồng (85,5%), tiếp đến hiện đang sống chung không kết hôn 8.1%, góa

4.7%.

Bảng 3. 6. Tình trạng có con của người nhiễm HIV/AIDS

Tình trạng Đã có con Chƣa có con

Số lƣợng Tỷ lệ Số lƣợng Tỷ lệ

Có con % %

94,4 303 3,5 5 Có vợ/chồng

0,9 3 2,1 3 Độc thân

0,0 0 0,0 0 Ly dị

4,7 15 1,4 2 Goá

0,0 0 0,0 0 Ly thân

Sống chung 0,0 0 20,6 29

không kết hôn

10,8 39 321 89,2 Tổng số

Nhận xét: Trong 360 NN HIV/AIDS điều tra, tỷ lệ có con của người

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

nhiễm HIV/AIDS đã lập gia đình là 94.4% số con trung bình là 1,5.

29

Bảng 3.7. Tình trạng sống chung của người nhiễm HIV/AIDS

Giới Nam Nữ Tổng số

Tình trạng n % n % n %

sống chung

Sống với vợ/chồng 176 64,7 96 35,3 272 75,6

Sống với bố, mẹ 34 57,6 25 42,4 16,4 59

Sống với ngƣời khác 3,8 25 96,2 1 26 7,2

Sống một mình 4 57,1 3 42,9 7 1,9

Sống với anh, chị em 4 80,0 1 20,0 5 1,4

Sống với họ hàng 0 0,0 0 0,0 0 0,0

Sống với bạn bè 0 0,0 0 0,0 0 0,0

Lang thang 0 0,0 0 0,0 0 0,0

Nhận xét: Đa số NN HIV/AIDS sống cùng vợ chồng chiếm tỷ lệ cao nhất

(75,6%), tiếp đến là bố mẹ (16.4%); sống với người khác (7,2%); sống một mình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

(1.9%), sống với anh chi em (1,4%).

30

Bảng 3. 8. Thời gian biết nhiễm HIV của người nhiễm HIV/AIDS

Số năm Số lƣợng Tỷ lệ %

62 17.3 Dƣới 1

80 22.3 Từ 1 đến 2

168 46.7 Từ 3 đến 5

50 14 Trên 5

360 100,0 Tổng số

Nhận xét: Thời gian từ khi biết bị nhiễm HIV cho đến nay chiếm tỷ lệ cao

nhất từ 3 – 5 năm(46,7%); tiếp đến là từ 1 – 2 năm (22,3%); dưới 1năm (17,3%),

thấp nhất là trên 5 năm (14%).

Bảng 3. 9. Lý do xét nghiệm HIV của người nhiễm HIV/AIDS

Lý do xét nghiệm HIV của Số điều tra Tỷ lệ %

ngƣời nhiễm HIV/AIDS

Tự nguyện 310 86,1

Bắt buộc 9 2,5

Khác 41 11,4

Tổng số 360 100,0

Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy, xét nghiệm tự nguyện chiếm trên 2/3 số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

NN HIV/AIDS (86,1%), xét nghiệm bắt buộc (2,5% và khác 11,5%).

31

3.1.2. Đặc điểm lây nhiễm ở người nhiễm HIV/AIDS đang được điều trị tại

phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang

Bảng 3. 10. Thời gian sử dụng ma tuý (n=138) và TCMT (n=137) ở NN

HIV/AIDS

Sử dụng ma tuý Số điều tra Tỷ lệ %

Sử dụng ma tuý:

10 Dƣới 5 năm 7,2

99 Từ 5 – 9 năm 71,7

29 21,0

Trên 9 năm Không nhớ 0 0,0

138 Tổng cộng 100

Tiêm chích ma tuý:

12 Dƣới 5 năm 8,8

82 Từ 5 – 9 năm 58,9

Trên 9 năm

43 0 31,4 0,0 Không nhớ

137 Tổng cộng 100,0

Nhân xét: Qua bảng trên ta thấy đa số bệnh nhân HIV/AIDS có thời gian

sử dụng ma túy từ 5 năm trở lên (71,1%); (21,0%). Thời gian tiêm chích ma túy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

từ 5 năm trở lên (58,9%); (31,4%).

32

Bảng 3. 11. Tiêm chích ma tuý trong tháng qua và dùng chung BKT ở người

NN HIV/AIDS (n=360)

Tỷ lệ có tiêm chích ma tuý Số ngƣời Tỷ lệ %

trong tháng qua

TC ma tuý trong tháng qua 137 38,1

Dùng lại BKT sau ngƣời khác 137 38,1

Đƣa BKT đã dùng cho ngƣời 137 38,1

khác

Nhận xét: Tỷ lệ có TCMT trong tháng qua là (38,1%). Trong đó dùng lại

BKT (38,1%) bằng tỷ lệ đưa BKT sau khi sử dụng cho người khác dùng

(38,1%).

Bảng 3. 12. Mức độ TCMT trong 1 tháng qua ở người TCMT bị nhiễm

HIV/AIDS

Mức độ TCMT trong 1 Số ngƣời Tỷ lệ %

tháng qua

Ít nhất 1 lần trong một ngày 113 82,5

Từ 1 lần trở lên trong tuần 16 11,7

Từ 1 đến 3 lần/tháng 8 5,8

Không lần nào /tháng 0 0,0

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Tổng cộng 137 100,0

33

Nhận xét: TCMT ít nhất 1 lần trong ngày là cao nhất (82,5%), tiếp đến là

1 lần trở lên trong tuần (11,7%); từ 1 đến 3 lần/tháng (5,8%) và thấp nhất là

không tiêm chích lần nào/tháng (0,0%).

Bảng 3. 13. Loại bạn tình trong 12 tháng qua của người nhiễm HIV

Giới Nam Nữ Tổng

Loại bạn tình Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ

lượng % lượng % lượng %

Khách làng chơi 53 12,6 0,0 53 9,4 0

Bạn tình bất chợt 26 6,2 0,0 26 4,6 0

Gái mại dâm 141 33,7 2,1 144 25,5 3

Vợ/ngƣời yêu 199 47,5 143 97,9 342 60,5

Tổng cộng 419 74,2 146 25,8 565 100,0

Nhận xét: Loại bạn tình trong 12 tháng qua của người nhiễm HIV là nam

có tỷ lệ cao nhất là vợ/người yêu (47,5%), tiếp đến là với gái mại dâm (33,7%),

khách làng chơi là (12,6%), thấp nhất là với bạn tình bất chợt (6,2%). Về số 146

loại bạn tình của nữ trong 12 tháng qua có tỷ lệ cao nhất là Vợ/người yêu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

(97,9%), tiếp đến là hành nghề mại dâm(2,1%).

34

Bảng 3 .14. Trung bình số lần QHTD trong 30 ngày qua với các loại bạn tình

(n=360)

Trung bình số lần QHTD

Loại bạn tình

9,14,1 - Vợ/chồng/ngƣời yêu

4,62,9

4,32,6

3,61,7

- Gái mại dâm - Bạn tình bất chợt - Khách làng chơi

Nhận xét: Số lần QHTD trung bình của NN HIV/AIDS trong 30 ngày qua

với vợ/chồng/người yêu là cao nhất (9,14,1); tiếp đến gái mại dâm là (4,62,9),

và bạn tình bất chợt là (4,32,6), thấp nhất là khách làng chơi (3,61,7).

Bảng 3. 15. Tỷ lệ dùng BCS lần QHTD gần nhất và luôn luôn BCS trong 12

tháng qua với các loại bạn tình

Tỷ lệ dùng BCS Số điều tra Tỷ lệ %

Lần gần nhất:

- Vợ/chồng/ ngƣời yêu (n=334) 15 4,5

- Gái mại dâm (n=130) 1 0,8

- Bạn tình bất chợt (n=20) 0 0,0

- Khách làng chơi (n=46) 0 0,0

12 tháng qua:

- Vợ/chồng/ ngƣời yêu (n=342) 15 4,4

- Gái mại dâm (n=145) 1 0,7

- Bạn tình bất chợt (n=26)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

0 0 0 0 - Khách làng chơi (n=53)

35

Tổng cộng

Nhận xét: Tỷ lệ dùng BCS lần QHTD gần đây nhất với vợ/chồng/người

yêu là (4,5%), tiếp đến là GMD (0,8%); luôn luôn dùng BCS trong 12 tháng qua

với vợ/chồng/người yêu (4,4%), tiếp đến là GMD (0,7%).

Bảng 3. 16. Đã sinh con và có ý định sinh con sau nhiễm HIV của NN

HIV/AIDS đã lập gia đình

Chỉ số NC Số điều tra Tỷ lệ %

Đã sinh con và có ý định

sinh con

- Đã sinh con 7 1,9

- Có ý định sinh con 16 4,4

Tình trạng dùng thuốc

lây truyền mẹ – con:

- Cho bà mẹ 2 28,6

- Cho con: 3 42,9

Nhận xét: Trong tổng số người đã lập gia đình được nghiên cứu cho thấy,

tỷ lệ sinh con sau khi biết nhiễm HIV là (1,9%), tiếp đến là tỷ lệ hiện nay có ý

định sinh con là (4,4%). Trong tổng số người đã lập gia đình được nghiên cứu

cho thấy, tỷ lệ dùng thuốc dự phòng lây truyền cho con (42,9%), tiếp đến tỷ lệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

dùng thuốc dự phòng lây truyền cho mẹ là (28,6%).

36

Bảng 3. 17. Dự định lập gia đình và sinh con của NN HIV/AIDS chưa lập GĐ

Dự định lập gia đình Số điều tra Tỷ lệ %

và sinh con của NN

HIV/AIDS chƣa lập

gia đình

0 - Dự định lập gia đình 0,0

0 - Dự định sinh con sau 0,0

lập gia đình

0 Tổng cộng 0,0

Nhận xét: Chưa phát hiện có trường hợp nào có ý định lập gia đình và ý

định sinh con của những người đã có gia đình. Bảng 3. 18. Tình hình xét nghiệm HIV của vợ/chồng/người yêu (n=360)

Xét nghiệm HIV của Số điều tra Tỷ lệ %

vợ/chồng/ngƣời yêu

318 Có xét nghiệm HIV 88,3

292 Kết quả dƣơng tính 91,8

309 97,2

Xét nghiệm tự nguyện

Nhận xét: Tỷ lệ có đi xét nghiệm HIV là (88,3%); tỷ lệ xét nghiệm dương

tính ở vợ/chồng/người yêu là (91,8%). Về lý do xét nghiệm của vợ/chồng/người

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

yêu, đa số là xét nghiệm tự nguyện (97,2%).

37

3.2. Sự quan tâm chăm sóc hỗ trợ, điều trị của cộng đồng đối với ngƣời

nhiễm HIV/AIDS tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc

Giang

Bảng 3. 19. Tư vấn xét nghiệm HIV của người nhiễm HIV/AIDS

Tƣ vấn xét nghiệm Số điều tra Tỷ lệ %

HIV của NN HIV

360 Trƣớc xét nghiệm 100,0

360 Sau xét nghiệm 100,0

Nhận xét: Trong số 360 người điều tra, tỷ lệ được tư vấn trước xét

nghiệm và sau xét nghiệm là (100%).

Bảng 3. 20. Thái độ của gia đình đối với người nhiễm HIV/AIDS

Thái độ gia đình Số ngƣời Tỷ lệ %

22 Ruồng bỏ, xa lánh 6,1

203 Chấp nhận 56,4

22 Chăm sóc sức khoẻ 6,1

113 Hỗ trợ, giúp đỡ 31,4

4 Phản ứng khác 1,1

Tình trạng chăm sóc người

nhiễm HIV/AIDS tại nhà:

340 - Đƣợc chăm sóc 94,4

20 - Không đƣợc chăm sóc 5,6

Nhận xét : Tỷ lệ gia đình chưa biết hoặc có phản ứng khác của người nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

bị nhiễm HIV là 1,1%. Về thái độ của gia đình: Chấp nhận (56.4%), hỗ trợ giúp

38

đỡ (31.4%) tiếp đến chăm sóc sức khỏe và ruồng bỏ, xa lánh (6,1% và 6,1%).

Trong số các đối tượng được chăm sóc người nhiễm tại nhà là (94,4%).

Bảng 3. 21. Thái độ của cộng đồng đối với người nhiễm HIV/AIDS

Thái độ của cộng đồng Số lƣợng Tỷ lệ %

Ruồng bỏ 138 38,3

Hỗ trợ, giúp đỡ 24 6,7

Chấp nhận 159 44,2

Phản ứng khác 39 10,8

Tổng số 360 100,0

Nhận xét: Kết quả điều tra về thái độ của cộng đồng đối với NN

HIV/AIDS cho thấy, tỷ lệ chấp nhận (44.2%), tiếp đến là hỗ trợ, giúp đỡ (6.7%);

cộng đồng chưa biết bị nhiễm HIV là 10.8% và ruồng bỏ, xa lánh (38.3%). Tỷ lệ

nhận được sự hỗ trợ chăm sóc cộng đồng trong 6 tháng qua là (94,2%); còn lại

không được chăm sóc có thể là do người nhiễm ẩn mình không giám xuất hiện ra

cộng đồng để được nhận sự hỗ trợ từ phía cộng đồng tỷ lệ là (5,8%).

Bảng 3. 22. Đơn vị hỗ trợ và loại hỗ trợ cho người nhiễm HIV/AIDS

Đơn vị hỗ trợ Số lƣợng Tỷ lệ %

Chăm sóc y tế 342 95,0

Chính quyền 245 68,1

Thanh niên 241 66,9

Phụ nữ 244 67,8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Chữ thập đỏ 243 67,5

39

Nhận xét: Đa số người nhiễm HIV được hỗ trợ, ngành y tế là đơn vị hỗ

trợ nhiều nhất và chủ yếu là chăm sóc y tế (95,0%). Các đơn vị khác hỗ trợ

không đáng kể theo thứ tự mức độ hỗ trợ là Chính quyền, Thanh niên, Phụ nữ và

hội Chữ thập đỏ chiếm tỷ lệ (68,1%; 66,9%; 67,8% và 67,5%).

Bảng 3.2.23. Người nhiễm HIV/AIDS nhận được các hỗ trợ cho phòng chống

HIV trong 6 tháng qua (n=360)

Nhận đƣợc sự hỗ trợ Số lƣợng Tỷ lệ %

Bao cao su 63 17,5

Bơm kim tiêm 100 27,8

Tờ rơi, tờ bƣớm 100 27,8

Lời khuyên bạn cùng nhóm 6 1,7

Lời khuyên đồng đẳng viên 8 2,2

Lời khuyên từ y tế 331 91,9

Lời khuyên từ đoàn thể, xã 11

hội 3,1

Sinh hoạt câu lạc bộ 19 5,3

Giới thiệu khám chữa STDs 52 14,4

Điều trị lây truyền mẹ - con 1 0,3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Khác 0 0,0

40

Nhận xét: Loại hỗ trợ nhận được cho phòng chống HIV/AIDS cao nhất là

lời khuyên từ cán bộ y tế (91,9%), tiếp đến là tờ rơi, tờ bướm và bơm kim tiêm

(27,8%; 27,8%), nhận được BCS (17,5%) và được giới thiệu khám chữa STDs

(14,4%), sinh hoạt câu lạc bộ (5,3%) và lời khuyên từ cán bộ đoàn thể, xã hội

(3,1%); từ đồng đẳng viên (2,2%), nhận được lời khuyên từ bạn cùng nhóm

(1,7%) thấp nhất là được điều trị dự phòng lây truyền mẹ – con (0,3%).

Bảng 3. 24. Nơi khám, chữa khi ốm đau của NN HIV/AIDS

Nơi khám, chữa khi ốm đau Số ngƣời Tỷ lệ %

Trạm y tế xã 0,3 1

TT Y tế huyện 5,3 19

Bệnh viện tỉnh 96,1 346

Phòng khám tƣ 1,7 6

Tự mua thuốc 10,0 36

Khác 0,0 0

Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy bệnh viện tỉnh là chủ yếu (96,1%) của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

các đối tượng HIV mỗi khi ốm đau và đi khám điều trị bệnh.

41

Bảng 3. 25. Mong muốn /nhu cầu của người nhiễm HIV/AIDS

Mong muốn và nhu cầu Số ngƣời Tỷ lệ %

Đối xử bình đẳng 4,4 16

Điều trị nhiễm trùng cơ hội 99,2 357

Điều trị đặc hiệu HIV 21,7 78

Cai nghiện 2,5 9

Hỗ trợ tiền, vật chất 0,8 3

An ủi, động viên 12,5 45

Việc làm 1,1 4

Tƣ vấn 24,4 88

Sinh hoạt nhóm 1,4 5

0,6 2

Khác

Nhận xét: Kết qủa điều tra cho thấy, đa số mong muốn hay nhu cầu của

người nhiễm HIV/AIDS là được điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội (99,2%),

tiếp đến là tư vấn và điều trị đặc hiệu HIV (24,4%; 21,1%), được an ủi, động

viên, thông cảm và được đối sử bình đẳng (12,5%; 4,4%), nhu cầu được tổ chức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

sinh hoạt nhóm(1,4%), việc làm(1,1%), cai nghiện (2,5%).

42

Chƣơng 4 BÀN LUẬN

4.1. Tình hình NN HIV/AIDS hiện đang điều trị tại phòng khám ngoại trú

BVĐK tỉnh Bắc Giang

Kết quả nghiên cứu (bảng 3.2) cho thấy đa số người nhiễm HIV là nam

giới (59,2%), nữ là (40,8%). Sự phân bố về giới của người nhiễm HIV này phù

hợp với kết quả nghiên cứu cuả Ngân hàng thế giới tại các tỉnh: Thanh Hóa,

Nghệ An và Bình Dương, Hải Phòng (2005) [54]. nhưng tỷ lệ người nhiễm HIV

là nam giới trong nghiên cứu này lại cao hơn so với nghiên cứu tại các tỉnh:

Long An, Sóc Trăng [55]. Kết quả này tương tự với kết quả của Nguyên Thị

Thanh Hà [23]. Có sự khác biệt rất lớn về phân bố giữa nam và nữ trong nghiên

cứu của chúng tôi với một số nước trên thế giới, nhiều khu vực hình thái lây

nhiễm chủ yếu qua quan hệ tình dục khác giới. Dựa trên phương thức lây truyền

và thời điểm công bố các trường hợp nhiễm HIV, các nhà dịch tễ học đã phân

chia lây nhiễm HIV theo 3 mô hình dịch tễ học và Việt Nam lây nhiễm theo mô

hình III là mô hình lây truyền chủ yếu do tiêm chích ma túy. Hiện nay tỷ lệ nam

giới trong số người nhiễm HIV trên toàn quốc chiếm khoảng 85%, tuy nhiên sự

phân bố này khác nhau giữa các miền, trong cùng một miền cũng khác nhau giữa

các tỉnh/thành phố trong cả nước có mô hình dịch tễ điển hình và thực trạng lây

truyền do tiêm chích ma túy, khác với một số tỉnh/thành phố phía Nam như:An

Giang, Long An, Sóc Trăng...lây nhiễm HIV chủ yếu qua QHTD.

Qua kết quả (bảng 3.2) người nhiễm HIV trong độ tuổi trên 30 chiếm tỷ lệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

cao nhất là (60%), độ tuổi trung bình của người nhiễm là 31 tuổi, người trẻ nhất

43

là 19 tuổi (0,3%), cao nhất là 50 tuổi là (1,1%). So với nghiên cứu của Ngân

hàng phát triển châu á thì kết quả này tương tự [11], song so với nghiên cứu tr-

ước đây ở Quảng Ninh và Hải Phòng (2005) [54], độ tuổi trung bình của người

nhiễm HIV trẻ hơn, trung bình 24- 26 tuổi. Sự khác biệt này có thể là do những

người nhiễm HIV ở 2 tỉnh trên có xu hướng trẻ hóa hơn so với tỉnh Bắc Giang,

hoặc có thể do cách chọn mẫu nghiên cứu khác nhau. Những chỉ số về sự phân

bố tuổi người nhiễm HIV trong nghiên cứu này báo hiệu nguy cơ về hậu quả tác

động đến kinh tế xã hội và do đại dịch HIV/AIDS bởi phần lớn người nhiễm

HIV ở độ tuổi này tăng cao sự đóng góp sức lao động cho xã hội xẽ giảm xuống,

thêm vào đó gia đình phải gánh chịu những tổn thất khi NN HIV/AIDS ốm đau,

người nhiễm HIV phần lớn đóng vai trò trụ cột về kinh tế trong gia đình.

Qua kết quả (bảng 3.4) người nhiễm HIV có trình độ văn hóa ở bậc trung

học cơ sở là (66,4%). Tỷ lệ này tương tự với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị

Thanh Hà [23] và cũng không có sự khác biệt so với nghiên cứu của Ngân hàng

thế giới [55] và của Ngân hàng phát triển châu á [11]. Trình độ văn hóa của ng-

ười nhiễm HIV là một trong những cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch can

thiệp, đặc biệt các kế hoạch cho can thiệp truyền thông thay đổi hành vi.

Qua kết quả (bảng 3.3) người mới nhiễm HIV trong nghiên cứu này là

nông dân chiếm tỷ lệ cao nhất là (50,8%), tình trạng thất nghiệp cũng có tỷ lệ tư-

ơng đối cao (10,3%). Nghề nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng đối với

người nhiễm HIV đặc biệt tỷ lệ người nhiễm HIV là nông dân và thất nghiệp cao

là một trong những cản trở đối với các hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho họ vì khi

đó điều kiện kinh tế của những người này rất khó khăn dẫn đến việc tiếp cận với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

các dịch vụ chăm sóc, điều trị cũng hạn chế.

44

Những người nhiễm HIV chưa có gia đình chiếm tỷ lệ tương đối cao là

(8,1%). Tỷ lệ này tương tự với nghiên cứu của Ngân hàng phát triển Châu Á

[11], Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hà [23]. Người nhiễm HIV chưa lập

gia đình thường có những hành vi tiêu cực vì nhận thức của họ về cuộc sống còn

đơn giản, trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội chưa cao, nên họ thường

nẩy sinh những hành vi tiêu cực hơn so với những người nhiễm HIV đã có gia

đình. Tuy nhiên, tỷ lệ người nhiễm HIV chưa lập gia đình cao cũng có những

thuận lợi cho công tác tư vấn kịp thời nhằm hạn chế hậu quả do HIV/AIDS gây

ra mà trong nghiên cứu này chúng tôi muốn đề cập tới, đó là: Tình trạng kết hôn,

dự định sinh con, giáo dục an toàn trong tình dục với các loại bạn tình...

4. 2. Hành vi nguy cơ và một số yếu tố liên quan ở ngƣời nhiễm HIV/AIDS.

* Hành vi tiêm chích ma túy:

Kết quả nghiên cứu (bảng 3.10) cho thấy, tỷ lệ NN HIV/AIDS có TCMT

trong nghiên cứu của chúng tôi là (38,3%), thấp so với kết quả nghiên cứu của

dự án Ngân hàng thế giới năm 2002 ở một số tỉnh như Thanh Hóa (93%), Bình

Dương (91,1%), Hà Tĩnh (83,35%), Long An (86,8%), và thấp so với kết quả

nghiên cứu của Đặng Văn Huy năm 2005 tại Quảng Ninh (99,6%) [48], nhưng

bằng tỉnh Sóc Trăng (38,8%) [ 5]. Có thể do Bắc Giang là một tỉnh có tình hình

diễn biến phức tạp về tệ nạn ma túy, là một trong những điểm nóng của Việt

Nam về buôn bán và vận chuyển ma túy, là đầu mối quan trọng về trung chuyển

ma túy từ Thái Nguyên, Lạng Sơn sang. Vì vậy Bắc Giang thuộc nhóm các tỉnh,

thành có tỷ lệ người NCMT ở mức cao trong cả nước. Cũng như các tỉnh khác ở

phía Bắc, tỷ lệ chuyển từ hình thức sử dụng ma túy dạng hút hít sang tiêm chích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

trong vài năm gần đây là rất phổ biến ở Bắc Giang. Sự thay đổi khá nhanh từ hút

45

sang chích heroin chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi lý do kinh tế. Sau khi hút một thời

gian, người nghiện hết tiền và họ không thể có nhiều tiền hơn đê hút tiếp, vì vậy

họ chuyển sang chích để có cảm giác mạnh hơn nhưng chỉ cần rất ít thuốc. Điều

này dẫn đến một nét đặc trưng của Bắc Giang cũng như các tỉnh phía Bắc là

nhiễm HIV chủ yếu xảy ra ở nhóm NCMT.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.11) về mức độ TCMT trong một

tháng qua cho thấy, tỷ lệ NN HIV/AIDS có TCMT trong tháng qua ở nghiên cứu

của chúng tôi (38,1%); thấp hơn Hà Tĩnh (77,8%); Thanh Hóa (93%); Bình

Dương (88,9%) và Long An (86,8%); nhưng lại bằng tỉnh Sóc Trăng (38,8%)

trong điều tra lượng giá nguy cơ nhiễm HIV/AIDS của Ngân hàng thế giới năm

2002 [ 5]. Mức độ tiêm chích phụ thuộc vào mức độ nghiện ma túy, tức là nhu

cầu ma túy của con nghiện và một số yếu tố quan trọng nữa là phụ thuộc vào

kinh tế. Những người nghiện càng về sau thì nhu cầu tiêm chích càng cao nhưng

tiền để dùng cho mua ma túy càng thiếu, vì vậy người nghiện ma túy thường

buôn bán ma túy hoặc phạm tội để có tiền TCMT. Thực tế cho thấy hiện nay tại

Bắc Giang có một số lượng lớn NN HIV/AIDS nghiện chích ma túy đang nằm

trong các trại giam và trại tập trung do vi phạm pháp luật [26].

Và hành vi sử dụng BKT trong một tháng qua, kết quả nghiên cứu (bảng

3.11) cho thấy tỷ lệ dùng lại BKT của người khác trong nghiên cứu của chúng

tôi là khá cao (38,1%), tương tự như các tỉnh Lai Châu, Kiên Giang và Hà Tĩnh;

cao hơn các tỉnh An Giang, Long An và Sóc Trăng, Điện Biên (2005) [53]; như

thấp hơn các tỉnh Đồng Tháp, Thanh Hóa và Bình Dương trong các nghiên cứu

của dự án Ngân hàng phát triển châu á và Ngân hàng thế giới năm 2002 [4] ; [ 5].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Kết quả điều tra giám sát hành vi HIV/AIDS ở người TCMT năm 2002, chương

46

trình dự phòng HIV/AIDS của tổ chức Sức khỏe Gia đình Quốc tế (FHI) [10]

cũng cho thấy, tỷ lệ người TCMT đã từng dùng chung BKT trong 6 tháng qua:

TPHCM (44%), Hà Nội(32%), Đà Nẵng (31%), Hải Phòng (24%) và Cần Thơ

(8%). Như vậy Bắc Giang là tỉnh nằm trong nhóm có tình trạng dùng chung

BKT cao của cả nước. Mặc dù trong thời gian qua chương trình can thiệp giảm

tác hại đã được triển khai tại Bắc Giang nhưng mức độ chuyển đổi hành vi

TCMT của nhóm NN HIV/AIDS nói riêng và nhóm nghiện chích ma túy nói

chung vẫn chưa rõ nét. Nguyên nhân của việc dùng chung BKT ngoài lý do kinh

tế và thiếu sự sẵn có của BKT còn phải kể đến việc NN HIV/AIDS không có

điều kiện để thực hiện hành vi an toàn hơn như: Sợ bị lộ với gia đinh, hàng xóm;

sợ bị công an hoạc cơ quan chức năng phát hiện...do đó hầu hết NN HIV/AIDS

phải đến tiêm chích ma túy tại các tụ điểm với số lượng người TCMT rất đông,

các chủ chích hoạc chính những người TCMT pha chế ma túy vào cùng một lọ

thuốc sau đó bơm vào một bơm kim tiêm và chích cho một nhóm người. Trong

trường hợp này người NN HIV/AIDS thường là những người tiêm chích sau

cùng vì có thể họ cho rằng đã bị nhiễm HIV/AIDS thì việc dùng lại BKT không

có ảnh hưởng gì nữa, vẫn phòng được lây nhiễm cho bạn chích, nhưng tiết kiệm

được tiền và có thể có những thú vui của TCMT tập thể...Mà không biết rằng

tình trạng tái nhiễm HIV có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và việc phát triển

bệnh AIDS nhanh hơn của họ. Vì vậy trong thời gian tới việc đẩy mạnh các hoạt

động tuyên truyền và cung cấp cho NN HIV/AIDS những kiến thức về hành vi

an toàn cũng như hậu quả của việc dùng chung BKT với người khác là nội dung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

cần được ưu tiên trong công tác truyền thông.

47

Đặc biệt, trong nghiên cứu của chúng tôi còn cho tỷ lệ NN HIV/AIDS đưa

BKT đã sử dụng cho người khắc dùng là (38,1%), (bảng 3.11), người được đưa

BKT ngoài bạn chích còn có GMD và bạn tình khác. Điều này có ý nghĩa rất

quan trọng vì thông qua đó chúng ta có thể thấy được nguy cơ lây nhiễm HIV

không những trong nhóm người TCMT mà còn lây nhiễm qua cầu nối GMD và

bạn tình khác vào cộng đồng thông qua con đường TCMT, vì vậy tỷ lệ nhiễm

HIV sẽ gia tăng nhanh chóng trong thời gian ngắn nếu không có những biện

pháp can thiệp hữu hiệu. Với thực trạng trên, các can thiệp sắp tới ở Bắc Giang

ngoài việc truyền thông thay đổi hành vi còn phải đồng thời mở rộng và ngày

càng hoàn thiện mặng lưới tư vấn từ tuyến tỉnh đến xã/phường nhằm tăng tỷ lệ

tiếp cận của NN HIV/AIDS với các cơ sở này giúp họ thay đổi hành vi nguy cơ

và duy trì hành vi an toàn, giảm nhanh tỷ lệ dùng chung BKT khi TCMT, nhằm

ngăn chặn sự lây lan của dịch HIV/AIDS vào cộng đồng.

* Hành vi quan hệ tình dục:

Về các loại bạn tình của NN HIV/ AIDS trong 12 tháng qua, kết quả

nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.13) cho thấy, NN HIV/AIDS nam có QHTD

với nhiều loại bạn tình khác nhau, trong đó tỷ lệ cao nhất là vợ/ người yêu

(47,5%). Điều tra ở 5 tỉnh của dự án Ngân hàng phát triển châu á năm 2002 [4]

cho thấy QHTD với các loại bạn tình trong 12 tháng qua của NN HIV/AIDS ở 5

tỉnh như sau: Với vợ/ người yêu từ 44% đến 61,6%, với GMD từ 28,6% đến

39,15%, với bạn tình bất chợt từ 5,9% đến 26,8%. Như vậy, tỷ lệ NN HIV/AIDS

ở Bắc Giang có QHTD v ới GMD trong 12 th áng qua ở mưc trung bình của các

tỉnh trong nghiên cứu trên.Tuy nhiên, vấn đề đáng quan tâm là trong 12 tháng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

qua có (33,7%), số NN HIV/AIDS nam QHTD với GMD. Điều này có thể giải

48

thích là mặc dù chương trình phòng chống tệ nạn mại dâm đã được tăng cường ở

các cấp và có sự phối hợp của các ngành, nhưng hoạt động mại dâm vẫn diễn ra

ở Bắc Giang và việc tiếp cận với GMD là không khó. Vì vậy, trong thời gian tới

Bắc Giang cần đẩy mạnh việc triển khai đồng bộ và lồng ghép các chương trình

như phòng chống ma túy, phòng chống mại dâm và phòng chống HIV/AIDS,

nhằm nâng cao hiệu quả của mỗi chương trình, giảm tệ nạn ma túy, mại dâm góp

phần ngăn chặn sự lây lan của dịch HIV/AIDS.

Về tỷ lệ dùng BCS lần QHTD gần đây nhất, nghiên cứu lượng giá nguy cơ

nhiễm HIV/AIDS ở 7 tỉnh của dự án Ngân hàng thế giới năm 2002 cho thấy tỷ lệ

dùng BCS lần QHTD gần đây nhất với GMD ở các tỉnh này từ 33,3% - 88,9% [

5]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.15) cho thấy tỷ lệ này ở Bắc Giang

(0,8%) thấp hơn các tỉnh trong nghiên cứu trên. Như vậy tỷ lệ dùng BCS lần

QHTD gần đây nhất ở các tỉnh có sự chênh lệch rất lớn do liên quan đến nhiều

yếu tố như do ý thức về hành vi tình dục an toàn của bản thân NN HIV/AIDS, do

GMD yêu cầu, hoạc mức độ sẵn có BCS...Tuy nhiên, việc còn có một tỷ lệ đáng

kể NN HIV/AIDS không dùng BCS với GMD và các loại bạn tình cho thấy kết

quả của việc giáo dục hành vi, đặc biệt là hành vi tình dục ở Bắc Giang chưa làm

chuyển đổi căn bản nhận thức, dẫn đến việc thực hành sử dụng BCS chưa triệt để

hoặc còn thấp đối với các loại bạn tình của NN HIV/AIDS. Cá biệt, trong thực tế

một số NN HIV/AIDS sau khi biết tình trạng nhiễm HIV còn có hành vi trả thù

đời, cố tình làm lây nhiễm HIV sang người khác mà GMD là đối tượng chính để

họ thực hiện hành vi này.

Nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.15) cũng cho thấy, tỷ lệ luôn luôn dùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

BCS trong 12 tháng qua với vợ/chồng/người yêu là cao nhất (4,4%), tiếp đến là

49

GMD và thấp nhất là bạn tình bất chợt, khách làng chơi. Tỷ lệ luôn luôn dùng

BCS trong 12 tháng qua với GMD trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn với

nghiên cứu của dự án Ngân hàng phát triển châu á tại tỉnh hà tĩnh, nhưng cao

hơn các tỉnh còn lại của nghiên cứu này [4] và cũng cao hơn 7 tỉnh của kết quả

điều tra dự án Ngân hàng thế giới [ 5].Kết quả điều tra giám sát hành vi

HIV/AIDS ở người TCMT năm 2000, chương trình dự phòng HIV/AIDS của tổ

chức Sức khỏe Gia đình Quốc tế (FHI) [10]. Cho thấy tỷ lệ sử dụng BCS khi

QHTD với GMD ở một số tỉnh như sau: Hải Phòng (56%), Đà Nẵng (46%),

TPHCM (45%), Cần Thơ (38%) Hà Nội (28%).

Như vậy, tỷ lệ luôn luôn sử dụng BCS khi QHTD với GMD trong 12

tháng qua ở Bắc Giang tại nghiên cứu của chúng tôi ( bảng 3.15) là (0,7%), ở

mức thấp của các tỉnh trên. Tuy nhiên, sự khác biệt này có thể xảy ra trong quá

trình thu thập thông tin bởi vì hỏi về QHTD là một vấn đề nhạy cảm và tế nhị,

thông tin thu được mang tính chủ quan của đối tượng nghiên cứu và phụ thuộc

nhiều vào kỹ năng của điều tra viên, hơn nữa sai số nhớ lại có thể xảy ra vì

khoảng thời gian về thông tin này là khá dài(12 tháng). Để khắc phục tình trạng

này và để có một kết quả bao quát và đáng tin cậy hơn, cần phải có một thiết kế

nghiên cứu về vấn đề này chung cho một số địa phương khác nhau với cỡ mẫu

đủ lớn và thời gian hồi cứu thông tin phù hợp.

Từ kết quả nghiên cứu cho thấy hành vi nguy cơ cao ở NN HIV/AIDS có

thể chia thành 2 nhóm có vai trò quan trọng nhất trong quá trình lây truyền HIV

đó là: Hành vi TCMT (cụ thể hành vi sử dụng BKT) và hành vi QHTD (cụ thể là

hành vi sử dụng BCS). Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

nhóm hành vi này có sự đan chéo nhau, có một tỷ lệ khá cao NN HIV/AIDS vừa

50

tiêm chích ma túy có dùng chung BKT (38,1%), vừa QHTD mà không dùng

BCS thường xuyên, đồng thời một số NN HIV/AIDS vừa có hoạt động mại dâm

lại vừa tiêm chích ma túy có dùng chung BKT. Điều này được thể hiện ở kết quả

nghiên cứu là có một tỷ lệ người nhiễm HIV/AIDS không nhận thức được

nguyên nhân lây nhiễm HIV của bản thân là do TCMT hay do QHTD. Số liệu

giám sát vòng một tại Việt Nam đã chỉ ra rằng những hành vi đan chéo có thể có

những nguy cơ lây nhiễm HIV đặc biệt cao, GMD đồng thời NCMT có nguy cơ

lây truyền HIV cao hơn rất nhiều so với GMD không TCMT, nam NCMT có

QHTD với GMD có nguy cơ lây truyền HIV cao hơn nhiều so với những đối

tượng NCMT không có QHTD với GMD. Vì vậy, yêu cầu đặt ra trong quá trình

can thiệp là cần phải có những hoạt động mang tính chất toàn diện và triệt để,

không thể tách rời hành vi tình dục và hành vi TCMT trong thực trạng tình hình

lây nhiễm HIV hiện nay ở Việt Nam nói chung và ở Bắc Giang nói riêng.

* Lập gia đình và sinh con ở NN HIV/AIDS:

Kết quả nghiên cứu (bảng 3.16) cho thấy, có một tỷ lệ đáng kể người

nhiễm HIV/AIDS (người đã lập gia đình) có sinh con sau khi biết bị nhiễm HIV

là (1,9%), và hiện nay có ý định sinh con là (4,4%). Đồng thời trong số NN

HIV/AIDS chưa lập gia đình, một số có dự định kết hôn và trên 2/3 những người

này có dự định sinh con. Bên cạnh đó việc dùng thuốc dự phòng lây truyền HIV

từ mẹ sang con, thuốc dự phòng cho các bà mẹ mang thai (28,6%); và thuốc dự

phòng cho con là (42,9%). Như vậy, lây truyền mẹ con hiện nay và trong thời

gian tới sẽ là vấn đề nổi cộm cần được quan tâm đúng mức khi mà số người NN

HIV/AIDS ngày càng tăng, cùng với nhu cầu lập gia đình và sinh con của họ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Mặc dù việc kết hôn và sinh con là một điều tất yếu, là quyền của mỗi công dân

51

được pháp luật quy định, tuy nhiên trong bối cảnh của đại dịch HIV/AIDS hiện

nay thì NN HIV/AIDS và gia đình cần có những cân nhắc kỹ khi quyết định vấn

đề này và điều đó đòi hỏi hoạt động tư vấn cần tập trung hơn nữa về lĩnh vực này

trong thời gian tới. Mặt khác, cần có các dự án và các nguồn kinh phí để hỗ trợ

cho việc dùng thuốc đặc hiệu phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, để những

đứa con sinh ra từ bố mẹ nhiễm HIV cũng là những công dân khỏe mạnh, được

sống bình đẳng và có ích cho xã hội.

4.3. Sự chăm sóc, hỗ trợ của gia đình và cộng đồng đối với ngƣời NN

HIV/AIDS

*Chăm sóc hỗ trợ của gia đình:

Về thái độ của gia đình đối với NN HIV/AIDS, kết quả nghiên cứu (bảng

3.20) cho thấy phần lớn gia đình của NN HIV/AIDS đã biết về tình trạng nhiễm

HIV của họ; Tỷ lệ được gia đình chấp nhận (56,4%), hỗ trợ và chăm sóc sức

khỏe (40,0%); tuy nhiên vẫn còn một số bộ phận đáng kể NN HIV/AIDS bị gia

đình ruồng bỏ, xa lánh (6,1%). Kết quả này tương tự với số liệu của điều tra

lượng giá nguy cơ nhiễm HIV/AIDS của dự án Ngân hàng thế giới tại 7 tỉnh năm

2002 [5]. Cũng nghiên cứu về mối quan hệ giữa những người trong gia đình đối

với NN HIV/AIDS, tác giả Nguyễn Văn Đoàn và cộng sự năm 1997 đã đưa ra tỷ

lệ các gia đình ruồng bỏ người nhiễm HIV cao hơn nghiên cứu của chúng tôi(tỷ

lệ các gia đình có thái độ khinh bỉ, miệt thị NN HIV/AIDS là 70,9%; tỷ lệ xa

lánh NN HIV/AIDS là 73,4% [ 12]. Sự khác biệt này có thể là do nghiên cứu

trên được thực hiện cách đây 7 năm, vào những năm đầu của dịch HIV/AIDS,

thời điểm đó công tác tuyên truyền chưa làm thay đổi quan niệm, nhìn nhận của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

gia đình về căn bệnh này, đặc biệt là sự kỳ thị, phân biệt đối xử của gia đình và

52

cộng đồng đối với NN HIV/AIDS vào thời điểm đó là rất gay gắt. Mặt khác, thời

gian qua Bắc Giang đã nhân được khá nhiều sự hỗ trợ về nguồn lực để phục vụ

cho công tác thông tin – giáo dục truyền thông, cùng với nhiều kênh truyền

thông qua báo, đài, truyền hình...của trung ương, do vậy nhìn nhận của gia đình

về NN HIV/AIDS đã có sự chuyển đổi, không còn phổ biến sự sợ hãi và khinh

miệt nữa mà có những cảm thông, chấp nhận và hỗ trợ. Tuy nhiên, để tiến tới

xóa bỏ sự xa lánh, ruồng bỏ của gia đình đối với NN HIV/AIDS đòi hỏi chương

trình phòng chống AIDS cần phải tuyên truyền sâu rộng hơn nữa ở các cấp và

mọi nơi, mọi lúc về vấn đề chống phân biệt đối xử với NN HIV/AIDS.

Tỷ lệ NN HIV/AIDS được chăm sóc sức khỏe ở nghiên cứu của chúng tôi

(bảng 3.20) là khá cao (94,4%), kết quả này tương tự như nghiên cứu của

Nguyễn Thanh Hà tại phú thọ[ 13]. Tuy nhiên, tỷ lệ người nhà chăm sóc NN

HIV/AIDS ở Bắc Giang được tập huấn còn thấp. Chăm sóc tại nhà là một hoạt

động rất quan trọng trong lĩnh vực chăm sóc hỗ trợ NN HIV/AIDS. Dù NN

HIV/AIDS có hay chưa có biểu hiện triệu chứng của nhiễm trùng cơ hội đều rất

cần đến sự chăm sóc tại nhà của gia đình và người thân, chỉ khi NN HIV/AIDS

đến giai đoạn bị bệnh nặng mới cần đến các cơ sở y tế. Được chăm sóc tại nhà

người nhiễm HIV/AIDS sẽ được động viên, hỗ trợ về mặt tinh thần, dinh dưỡng

và được chăm sóc sức khỏe khi ốm đau, điều này sẽ cải thiện cuộc sống của họ,

giúp họ sống lành mạnh hơn, có ý nghĩa hơn và đặc biệt tạo động lực giúp họ

thay đổi hành vi nguy cơ, góp phần ngăn chặn sự lây lan của dịch HIV/AIDS. Vì

vậy cần đẩy mạnh hơn nữa các chương trình, dự án thúc đẩy triển khai các hoạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

động chăm sóc tại nhà cho NN HIV/AIDS, cũng như tập huấn trang bị kiến thức

53

tư vấn và kỹ năng chăm sóc tại nhà cho người chăm sóc trong thời gian tới tại

Bắc Giang nói riêng và cả nước nói chung.

* Chăm sóc, hỗ trợ của cộng đồng:

Về thái độ và sự quan tâm của cộng đồng đối với NN HIV/AIDS, kết quả

nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.21) cho thấy, vẫn còn một tỷ lệ đáng kể NN

HIV/AIDS bị cộng đồng ruồng bỏ, xa lánh (38,3%). Kết quả này thấp hơn so với

nghiên cứu của Nguyễn Văn Đoàn và cộng sự năm 1997 [ 12]. Điều này cho

thấy trong thời gian vừa qua công tác truyền thông tuyên truyền đã được triển

khai rộng khắp với nhiều nội dung và hình thức phong phú đã làm truyển đổi

nhìn nhận của đại bộ phận cộng đồng về căn bệnh HIV/AIDS. Sự kỳ thị, xa lánh

và phân biệt đối xử với NN HIV/AIDS đã giảm nhiều so với những năm trước

đây. Tuy nhiên, để tiến tới xóa bỏ sự xa lánh, ruồng bỏ của cộng đồng đối với

NN HIV/AIDS đòi hỏi phải lỗ lực hơn nữa và phải có sự phối hợp của các cấp,

các ngành, các tổ chức xã hội trong công tác truyền thông, tuyên truyền về vấn

đề chống phân biệt đối xử với NN HIV/AIDS

Về hỗ trợ, chăm sóc của cộng đồng trong 6 tháng qua, kết quả cho thấy, tỷ

lệ NN HIV/AIDS nhận được hỗ trợ, chăm sóc của cộng đồng trong 6 tháng qua

còn thấp (bảng 3.22). Kết quả này tương tự như kết quả nghiên cứu của dự án

Ngân hàng thế giới năm 2002 tại các tỉnh Thanh Hóa và Hà Tĩnh [ 5]. Về phân

bố đơn vị, tổ chức đoàn thể hỗ trợ NN HIV/AIDS trong 6 tháng qua, ngành y tế

là đơn vị hỗ trợ nhiều nhất và loại hình hỗ trợ chủ yếu là chăm sóc y tế (95,0%),

an ủi động viên và tư vấn. Các đơn vị, tổ chức khác hỗ trợ không đáng kể và chủ

yếu là an ủi động viên và chăm sóc y tế, thứ tự mức độ hỗ trợ từ cao đến thấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

của các đơn vị, tổ chức là chính quyền (68,1%), hội phụ nữ (67,8%), chữ thập đỏ

54

(67,5%), đoàn thanh niên (66,9%). Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu

của dự án Ngân hàng phát triển châu á tại 5 tỉnh Việt Nam năm 2002 [4] , [ 5].

Như vây, ở Bắc Giang đã có sự tham gia phối hợp của các đơn vị, tổ chức

xã hội trong phòng chống HIV/AIDS, nhưng sự tham gia đó còn ít ỏi, chưa đồng

đều, chưa thường xuyên và lĩnh vực hỗ trợ còn nghèo nàn. Hỗ trợ mà NN

HIV/AIDS nhận được đa số là về tinh thần, tư vấn, và chủ yếu là từ ngành y tế,

hỗ trợ của các ban ngành khác cho NN HIV/AIDS là chưa đáng kể. Để tăng

cường công tác chăm sóc, hỗ trợ cho NN HIV/AIDS trong thời gian tới, cần đẩy

mạnh công tác vận động, kêu gọi sự tham gia của các tổ chức xã hội, tổ chức từ

thiện, tổ chức phi chính phủ, nhóm công đồng, NN HIV/AIDS cùng gia đình họ,

hình thành môi trường thuận lợi, không phân biệt đối xử trong việc chăm sóc, hỗ

trợ cho người nhiễm HIV/AIDS

Về nơi khám, chữa bệnh của NN HIV/AIDS khi ốm đau ở nghiên cứu của

chúng tôi (bảng 3.24), là đến bệnh viện tỉnh (96,1%), tự mua thuốc (10,0%) và

đến phòng khám tư (1,7%). Kết quả nghiên cứu của Trương Việt Dũng và cộng

sự tại 4 xã Quảng Ninh năm 1994 [11]. Cho thấy phân bố cách xử trí của người

dân khi ốm đau không phải nằm một chỗ như sau: Tự chữa bằng phương pháp

dân gian (22%), mua thuốc về tự chữa (34%), đến y tế xã/phường (20%), đến

thầy thuốc tư (14%) và lên tuyến trên là 11%. Như vậy, kết quả nghiên cứu cho

chúng tôi có tỷ lệ đến bệnh viện tỉnh là cao nhất còn trạm y tế xã/phường và

phòng khám tư thấp hơn, nhưng ở tuyến dưới (TTYT huyện và trạm y tế

xã/phường) lại thấp hơn nghiên cứu trên. Điều này có thể do đối tượng nghiên

cứu của chúng tôi là NN HIV/AIDS dễ có tâm lý e ngại, mặc cảm nên có xu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

hướng đến phòng khám tuyến tỉnh hơn và đây cũng là địa điểm NN HIV/AIDS

55

đến lĩnh thuốc điều trị HIV/AIDS định kỳ, mặt khác hai nghien cứu được thực

hiện ở hai khu vực địa lý và thời gian khác nhau nên có thể có ảnh hưởng của

các yếu tố như khoảng cách đến trạm y tế, thói quen khám, chữa bệnh... Mặt

khác, chất lượng khám chữa bệnh của phòng khám hiện đang quản lý theo dõi và

điều trị là quyết định vấn đề kéo dài cuộc sống cho người nhiễm HIV/AIDS

Kết quả cuả chúng tôi cũng cho thấy, mong muốn/nhu cầu của người

nhiễm HIV/AIDS là rất lớn và với nhiều nội dung (bảng 3.25). Điều này chứng

tỏ đáp ứng hiện nay của gia đình và cộng đồng trong chăm sóc hỗ trợ NN

HIV/AIDS tại Bắc Giang là đang rất bất cập. Vì vậy, trong thời gian tới cần phải

đẩy mạnh các chương trình can thiệp tiếp cận tại cộng đồng đối với NN

HIV/AIDS. Nâng cao chất lượng các dịch vụ tư vấn, dịch vụ chăm sóc sức khỏe

và các dịch vụ xã hội đáp ứng ngày càng tốt hơn số người nhiễm đến phòng

khám đăng ký tham gia được điều trị HIV/AIDS nhiều hơn, hiện Bắc Giang có

phòng khám AHF đang hoạt động tại tuyến tỉnh và thu dung được số lượng lớn

NN HIV/AIDS đến đăng ký tư vấn và điều trị tại phòng khám và Bắc Giang có

kế hoạch mở nhân rộng một số phòng khám tới các huyện xa tuyến tỉnh để đáp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

ứng mong muốn/nhu cầu của NN HIV/AIDS.

56

KẾT LUẬN

1. Tình hình người nhiễm HIV/AIDS đang được điều trị tại phòng khám

ngoại trú BVĐK tỉnh Bắc Giang

- Trong bảng phân bố người nhiễm HIV/AIDS theo nhóm đối tượng tỷ lệ cao

nhất là sử dụng ma túy (38,3%).

- Bảng kết quả cho thấy người nhiễm HIV/AIDS theo độ tuổi và giới tính cao

nhất là độ tuổi trên 30 là (60,0%), nam cao hơn nữ (nam 59,2%)

- Nghề nghiệp của NN HIV/AIDS , nông dân chiếm tỷ lệ cao nhất (50,8%)

- Phân bố NN HIV/AIDS theo trình độ học vấn và nơi cư trú, trung học cơ sở

cao nhất là (66,4%)

- Qua bảng kết cho thấy hôn nhân của NN HIV/AIDS có vợ chồng cao nhất

(85,6%)

- Tình trạng có con của người nhiễm HIV/AIDS, đã có con cao nhất là (89,2%)

- Tình trạng sống chung của người nhiễm HIV/AIDS, sống với vợ chồng là cao

nhất (75,6%)

- Thời gian biết nhiễm HIV của người nhiễm HIV/AIDS, từ 3 đến 5 năm cao

nhất (46,7%).

- Lý do xét nghiệm HIV của người nhiễm HIV/AIDS, tỷ lệ xét nghiệm tự nguyện

là cao nhất (86,1%).

* Hành vi nguy cơ của người nhiễm HIV/AIDS

- Thời gian sử dụng ma tuý và TCMT ở NN HIV/AIDS, thời gian sử dụng ma

túy trên 5 năm là (71,1%), tiêm chích ma túy trên 5 năm là (58,9%).

- Tiêm chích ma tuý trong tháng qua và dùng chung BKT ở người NN

HIV/AIDS, tỷ lệ cao nhất (38,1%).

- Mức độ TCMT trong 1 tháng qua ở người TCMT bị nhiễm HIV/AIDS, ít nhất

1 lần trong một ngày cao tỷ lệ (82,5%).

- Loại bạn tình trong 12 tháng qua của người nhiễm HIV là vợ/người yêu tỷ lệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

cao nhất là (60,5%)

57

- Trung bình số lần QHTD trong 30 ngày qua với các loại bạn tình,

vợ/chồng/người yêu là (9,1%)

- Tỷ lệ dùng BCS lần QHTD gần nhất và luôn luôn BCS trong 12 tháng qua với

các loại bạn tình, lần gần nhất vợ/chồng/người yêu là (4,5%); 12 tháng qua là

(4,4%).

- Đã sinh con và có ý định sinh con sau nhiễm HIV của NN HIV/AIDS đã lập

gia đình, có ý định sinh con (4,4%).

- Dự định lập gia đình và sinh con của NN HIV/AIDS chưa lập GĐ, chưa có

trường hợp nào có ý định lập gia đình, ý định có con.

- Tình hình xét nghiệm HIV của vợ/chồng/người yêu, xét nghiệm tự nguyện cao

nhất (97,2%)

- Tư vấn xét nghiệm HIV của người nhiễm HIV/AIDS, 100% được tư vấn trước

xét nghiệm và sau xét nghiệm.

2. Nhận xét sự quan tâm chăm sóc hỗ trợ, điều trị của cộng đồng với người

nhiễm HIV/AIDS tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc

Giang.

- Thái độ của gia đình đối với người nhiễm HIV/AIDS là (94,4%)

- Thái độ của cộng đồng đối với người nhiễm HIV/AIDS là (44,2%)

- Đơn vị hỗ trợ và loại hỗ trợ cho người nhiễm HIV/AIDS là Y tế cao nhất

(95,0%)

- Người nhiễm HIV/AIDS nhận được các hỗ trợ cho phòng chống HIV trong 6

tháng qua; BCS (17,5%), tiếp là BKT (27,8%).

- Nơi khám, chữa khi ốm đau của NN HIV/AIDS, tỷ lệ đến khám chữa khi ốm

đau tại bệnh viện tỉnh cao là (96,1%), tỷ lệ đến khám chữa khi ốm đau tại y tế

huyện rất thấp là (5,3%)

- Mong muốn /nhu cầu của người nhiễm HIV/AIDS, đa số mong muốn hay nhu

cầu của người nhiễm HIV/AIDS là được điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

(99,2%), tiếp đến là tư vấn và điều trị đặc hiệu HIV (24,4%; 21,1%), được an ủi,

58

động viên, thông cảm và được đối sử bình đẳng (12,5%; 4,4%), nhu cầu được tổ chức sinh hoạt nhóm(1,4%), việc làm(1,1%), cai nghiện (2,5%); thấp nhất là hỗ

trợ bằng tiền, vật chất (0,8%).

KIẾN NGHỊ

1. Nâng cao chất lượng, tính sẵn có và rễ tiếp cận của các dịch vụ tư vấn. Mở

rộng loại hình tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện. Đẩy mạnh hoạt động

quản lý và tư vấn tiếp tục sau xét nghiệm cho người nhiễm HIV/AIDS.

2. Triển khai các hoạt động khám sức khỏe định kỳ, khám và chụp XQ phát

hiện lao, kịp thời điều trị nhiễm trùng cơ hội, điều trị STD. Đẩy mạnh việc

tuyên truyền vệ sinh dinh dưỡng cho NN HIV/AIDS

3. Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn về chăm sóc NN HIV/AIDS cho bố

mẹ của người nhiễm HIV/AIDS.

4. Đẩy mạnh hoạt động truyền thông thay đổi hành vi nguy cơ cho người

nhiễm HIV/AIDS. Triển khai các dịch vụ cung cấp BKT sạch, BCS cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

NN HIV/AIDS và gia đình của họ.

59

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đào Thị Minh An, Hoàng Thuỷ Long, Nguyễn Trần Hiển (1999). Thực trạng

dịch vụ tư vấn HIV/AIDS tại thành phố Hà Nội và những kiến nghị. Trang 111 –

119. Tạp chí nghiên cứu y học. Bộ Y tế - Đại học Y Hà Nội

2. Đào Thị Minh AN, Hoàng Thuỷ Long, Lê Anh Tuấn (2003). Tìm hiểu thực

trạng và các hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV của trại viên trung tâm 06 – 06

thành phố Hà Nội và đề xuất giải pháp can thiệp. Tạp chí Y học thực hành số 30.

Tr 7 – 10.

3. Đào Thị Minh An, Nguyễn Trần Hiển (2004). Kiến thức, thái độ và hành vi

liên quan đến HIV/AIDS của nam thanh niên 15 – 24 tuổi tại một phường tỉnh

Quảng Ninh. Tr 16 – 17. Tạp chí Y học thực hành số 2 (504).

4.Andrew Ball (2003). Dự phòng HIV trong những người tiêm chích ma tuý.

Tổng quan tình hình thế giới. Trình bày tại Hội thảo khoa học – Thực tiễn về ma

tuý và giảm thiểu HIV/AIDS. Thực trạng và giải pháp do ban tư tưởng văn hoá

Trung ương, Việt Nam tổ chức ngày 20 và 22 tháng 8 năm 2003 tại Hà Nội.

5. Phạm Thị Lan Anh (2003). Tình hình, nguy cơ và các đáp ứng với dịch

HIV/AIDS tại An Giang. Tr21, 49, 58. Luận văn thạc sĩ Y tế công cộng Đại học y

Hà Nội.

6.Tôn Thất Bách, Nguyễn Trần Hiển (2001). Báo cáo đánh giá nhanh thực trạng

sử dụng ma tuý và những tác hại của sử dụng ma tuý lên sức khoẻ ở những

người tiêm chích ma tuý thành phố Hà Nội. Tr 32. 37 Trường Đại học Y Hà Nội

– Uỷ ban phòng chống AIDS TP Hà Nội – Tổ chức y tế thế giới.

7.Tôn Thất Bách, Trịnh Bình Giang (2002). Phương pháp trình bày công trình

nghiên cứu trong y học. Tr 109 – 117. Nhà xuất bản y học

8. Bộ môn Dịch tễ học (1992). Dịch tễ học y học. Nhà xuất bản y học

9. Bộ Y tế (2002). Các văn bản quy phạm pháp luật về phòng chống nhiễm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

HIV/AIDS. Tr 105 – 107.

60

10. Bộ Y tế (2004). Báo cáo công tác dự phòng HIV/AIDS 2003 và kế hoạch

năm 2004. Hà Nội Việt Nam. Tr 5 – 7

11. Bộ Y tế (2004). Ban quản lý dự án quỹ toàn cầu HIV/AIDS. Viện vệ sinh

dịch tễ trung ương. Điều tra cơ bản thực trạng chăm sóc, tư vấn, hỗ trợ người

nhiễm HIV/AIDS và các hoạt động phòng chống HIV dựa vào cộng đồng ở Việt

Nam. Tr 32. 33. 55 – 65. 77. 81. 83. 85. 90 – 92. 96 – 99. 123 – 125. Nhà xuất

bản Y học.

12. Bộ Y tế (2004). Ban quản lý dự án quỹ toàn cầu HIV/AIDS. Báo cáo kết quả

hoạt động năm 2004 và kế hoạch triển khai năm 2005. Dự án tăng cường chăm

sóc, tư vấn, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS và các hoạt động phòng chống

HIV/AIDS dựa vào cộng đồng tại Việt Nam do quỹ toàn cầu tài trợ tháng

3/2005. Tr 10 – 11

13. Bộ Y tế, Cục y tế dự phòng và phòng chống HIV/AIDS (2004). Điều tra

giám sát trọng điểm 2004.

14. Bộ Y tế, Ngân hàng châu á, Dự án cộng đồng hành động (2002). Báo cáo kết

quả điều tra lượng gái nguy cơ nhiễm HIV/AIDS ở 5 tỉnh Điện Biên, Quảng Trị,

An Giang, Kiên Giang, Đồng Tháp năm 2002. Tr 4. 91

15. Bộ Y tế (2005) – Cục y tế dự phòng và phòng chống HIV/AIDS. Báo cáo kết

quả thực hiện công tác phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2001 – 2003, định

hướng kế hoạch hoạt động 2004. Tr 5 – 7

16. Bộ Y tế, Cục y tế dự phòng và phòng chống HIV/AIDS (2004). Chiến lược

quốc gia phòng chống HIV/AIDS 2003 Tr 35.

17. Bộ Y tế, Dự án Life gap (2002). Dự án nâng cao chất lượng tư vấn xét

nghiệm tự nguyện.

18. Bộ Y tế Việt Nam, Tổ chức Y tế thế giới, và Đại sứ Quán Hà Lan tại Việt

Nam (2004). Báo cáo tổng kết “ Hội thảo về HIV và Lao khu vực đồng bằng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

sông Mekong” 10 – 14/10/2004, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Tr 17 – 18

61

19. Cục Y tế dự phòng và phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2001 – 2003, định

hướng kế hoạch hoạt động 2004

20. Đại học Y Hà Nội (1995). Nhiễm HIV/AIDS – Y học cơ sở – lâm sàng và

phòng chống. Tr 176. 7 – 8. Nhà xuất bản y học

21. Nguyễn Văn Đoàn (1997). Mối quan hệ giữa những người nhiễm HIV/AIDS

với gia đình và cộng đồng, hiện trạng và giải pháp Tr 17 – 26. Hội thảo về tìm

các giải pháp chăm sóc về mặt tinh thần người nhiễm HIV. Đề tài TK01. Uỷ ban

quốc gia phòng chống AIDS. 11 – 12/1997

22. Dự án cộng đồng hành động phòng chống HIV/AIDS (2002). Báo cáo kết

quả điều tra lượng giá nguy cơ nhiễm HIV ở 7 tỉnh. Tr 31 – 35. 38.75. 106. Nhà

xuất bản y học, 2003

23. Nguyễn Thị Thanh Hà (2004). Mô tả hành vi nguy cơ của người nhiễm

HIV/AIDS và thực trạng chăm sóc, hỗ trợ tại tỉnh Phú Thọ – năm 2004. Tr 36.

38. Luận văn tốt nghiệp bắc sĩ y khoa khoá 1998 – 2004. Đại học Y Hà Nội

24. Đinh Thị Hải Hà (2004). Kiến thức, hành vi về HIV/AIDS của nhóm nghiện

chích ma tuý ở Lai Châu năm 2002. Tr 38 – 39. 41. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ Y

khoa khoá 1998 – 2004.

25. Nguyễn Đức Hiển (2004). Chăm sóc và hỗ trợ người nhiễm HIV tại bệnh

viện và cộng đồng. Tr 13 – 16: 74 – 84. Chẩn đoán, điều trị, chăm sóc, hỗ trợ

người nhiễm HIV/AIDS. Bộ y tế – Dự án quỹ toàn cầu HIV/AIDS. Bộ Y tế – Quỹ

toàn cầu. Trường Đại học y Hà Nội – Trung tâm nghiên cứu và đào tạo

HIV/AIDS. Lớp tập huấn cán bộ chăm sóc điều trị người nhiễm HIV do quỹ toàn

cầu tài trợ 2004.

26. Nguyễn Trần Hiển (2004). Tư vấn và xét nghiệm tự nguyện HIV. Tr 59 Bộ y

tế – Quỹ toàn cầu, Trường Đại học y Hà Nội – Trung tâm nghiên cứu và đào tạo

HIV/AIDS. 2004. Lớp tập huấn cán bộ làm công tác xét nghiệm và tư vấn HIV

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

do quỹ toàn cầu tài trợ 2004.

62

27. Nguyễn Trần Hiển, Vũ Văn Tâm, Nguyễn Văn Thích, Tôn Thất Bách và

cộng sự (2004). Yếu tố nguy cơ nhiễm HIV trong nhóm thanh niên tiêm chích ma

tuý tại tỉnh Quảng Ninh Việt Nam. Dự án Nghiên cứu hành vi nguy cơ nhiễm

HIV trong nhóm thanh niên tại Quảng Ninh – WHO tài trợ 2001.

28. Nguyễn Trần Hiển (2005). Tình hình HIV/AIDS trên thế giới và ở Việt Nam.

Báo cáo tại Hội thảo can thiệp cộng đồng phòng chống HIV/AIDS Quảng Ninh

18/20/8/2005. Dự án nghiên cứu can thiệp cộng đồng phòng chống ma tuý và

HIV/AIDS - Đại học California (UCLA) tài trợ 2002.

29. Trần Thị Mai Hưng (2004). Kiến thức, thái độ, hành vi liên quan đến

HIV/AIDS của nam thanh niên 15 – 24 tuổi tại Cẩm Thịnh, thị xã Cẩm Phả,

Quảng Ninh 2003. Tr 28 – 37. 38 – 40. Luận văn tốt nghiệp cử nhân y tế công

cộng khoá 2 năm 2000 – 2004. Đại học y Hà Nội 2003.

30. Khoa Y tế công cộng - Đại học Y Hà Nội (1998). Phương pháp điều tra sức

khoẻ cộng đồng. Nhà xuất bản y học.

31. Nguyễn Văn Kính (2005). Một số mô hình can thiệp giảm tác hại dự phòng

lây nhiễm HIV/AIDS đã triển khai tại Việt Nam. Báo cáo tại hội thảo can thiệp

cộng đồng phòng chống HIV/AIDS Quảng Ninh 18/20/8/2005. Dự án nghiên cứu

can thiệp cộng đồng phòng chống ma tuý và HIV/AIDS - Đại học California

(UCLA) tài trợ năm 2002.

32. Lương Ngọc Khuê (2004). Kế hoạch chương trình tiếp cận điều trị

HIV/AIDS ở Việt Nam 4 – 5/12/2004. Dự án xây dựng Mô hình Quản lý trong

chăm sóc và điều trị HIV/AIDS – WHO 2004.

33. Nguyễn Thanh Long (2002). Đặc điểm dịch tễ học HIV/AIDS ở các tỉnh

trọng điểm, bước đầu can thiệp tại hai tỉnh miền nam Việt Nam (1999 – 2002)

Luận án tiến sĩ Y học. Viện vệ sinh dịch tễ trung ương.

34. Đỗ Long (1997). Tâm lý xã hội đối với người bệnh HIV/AIDS. Hội thảo về

tìm các giải pháp chăm sóc về mặt tinh thần người nhiễm HIV. Đề tài TK01. Uỷ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

ban quốc gia phòng chống AIDS Tr 32.

63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

35. Nguyễn Hữu Luyến (1997). Tham vấn nhiễm HIV/AIDS. Hội thảo về tìm các giải pháp chăm sóc về mặt tinh thần người nhiễm HIV. Đề tài TK01. Uỷ ban phòng chống AIDS. Tr 46. 36. Lâm Thanh Thuỷ (2003). Kiến thức, thực hành và một số yếu tố nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS ở gái mại dâm nhà hàng tại tỉnh Quảng Ninh năm 2002. Tr 20. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ Y khoa khoá 1997 – 2003. 37. Thủ tướng chính phủ (2004). Chiến lược quốc gia phòng chống HIV/AIDS 2010 – 2020 Quyết định của thủ tướng chính phủ số 36/2004/QĐ - TTg ban hành 17/3/2004. 38. Nguyễn Đăng Tùng (2006). Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên quan nhiễm HIV/AIDS ở đối tượng tư vấn, xét nghiệm HIV tự nguyện tại Thanh Hoá. Luận văn thạc sĩ Y tế công cộng Đại học y Thái Nguyên. 39. Dương Xuân Hưng (2005). Nghiên cứu thực trạng hành vi nguy cơ của người nhiễm HIV/AIDS và sự quan tâm hỗ trợ của cộng đồng tại tỉnh Thái Nguyên. Luận văn thạc sĩ Y tế công cộng Đại học y Thái Nguyên. Tr 15 - 16 40. Lê Diêm Hồng (1995). “ Tình hình nhiễm HIV/AIDS trên thế giới và Việt Nam”, Nhiễm HIV/AIDS: Y học cơ sở lâm sàng và phòng chống, nhà xuất bản y học Tr 7 – 23. 41. Nguyễn Thị Lan Anh (2007), Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở người nhiễm HIV/AIDS tại phòng khám ngoại trú bệnh viện A Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ y học ĐHY Thái Nguyên tr 60 42. Sở Y tế Bắc Giang (2007), Báo cáo tổng kết hoạt động phòng chống HIV/AIDS và tình hình nhiễm HIV/AIDS tỉnh Bắc Giang năm 2007, Bắc Giang 43. Theo tin từ trang news.bacsi.com (10/2008), có hơn 33 triệu người sống chung với HIV 44. Theo tin từ trang news.bacsi.com (5/2008), một phút có thêm 9 người nhiễm HIV/AIDS 45. Theo tin từ trang news.bacsi.com (10/2008), Việt Nam: Số ca nhiễm HIV tăng với tốc độ phi mã 46. Theo tin từ trang news.bacsi.com (4/2008), nhiễm bệnh từ tình dục đồng giới gia tăng 47. Báo cáo tình hình nhiễm HIV/AIDS quý I/2009 – Bộ y tế. Số 2955

64

48. Đặng Văn Huy (2006). Nghiên cứu thực trạng chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tại Quảng Ninh. Khóa luận tốt nghiệp cử nhân Y tế công cộng Đại học y Hà Nội . Tr 50 49. Phan Thanh Tình (2005). Mô tả một số yếu tốn nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS trong nhóm gái mại dâm tại tỉnh Đồng Tháp. Luận văn thạc sỹ y tế công cộng Đại học y Hà Nội. Tr 20

50. Theo tin từ WWW. Ktdt.com.vn (5/3/2009) TTXVN, “ Ma túy, mại dâm là

nguyên nhân lớn nhất làm tăng số người lây nhiễm HIV”

51. Tạp chí AIDS và cộng đồng số 8(128)2009 tr 36

52. Báo cáo tổng kết công tác phòng chống HIV/AIDS xã/phường giai đoạn

2005 – 2008 phương hướng nhiệm vụ trọng tâm từ nay đến 2012 tỉnh Bắc Giang. 54. Dương Thị Thu Hằng (2005). Mô tả các yếu tố nguy cơ lây nhiễm HIV của người nghiện chích ma túy ở một số trọng điểm tại Điện Biên. Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng Đại học Y Hà Nội. Tr 67

TÀI LIỆU TIẾNG ANH:

55. O' Brien f , Xi G , Yi Q (2008) “ Blood do nor With a hí tory of intravenous

druy us: Risk profile and at titudes twardspre – donotion Scree ning” vox

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Sanquynis, vocune 95, sup plement 1, july 2008, 270

65

PHỤ LỤC Phiếu phỏng vấn ngƣời nhiễm HIV

Được sự uỷ nhiệm của Sở y tế và trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh,

với mục đích nâng cao chất lượng quản lý, chăm sóc, tư vấn và điều trị những

người nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng, chúng tôi xin hỏi bạn một số câu hỏi

về những thông tin có liên quan đến HIV/AIDS. Những thông tin bạn cung cấp

sẽ rất có giá trị cho các hoạt động hỗ trợ y tế, chăm sóc, quản lý, điều trị người

nhiễm HIV/AIDS và sẽ được giữ kín. Rất mong sự hợp tác của bạn.

Tỉnh:....................................................................................................

Huyện/TP:...........................................................................................

Phường/xã:..........................................................................................

Ngày phỏng vấn: / / 2009

Điều tra viên:.......................................................................................

Giám sát viên:.......................................Ký tên.....................................

Phần 1: NHỮNG THÔNG TIN CÁ NHÂN

TT Câu hỏi Trả lời Mã hoá

C101 Mã số / / / /

C102 Địa chỉ Xã/phường.....................

Huyện/TP.......................

C103 Bạn sống ở địa phương này Số năm / / /

bao lâu rồi ? Số tháng / / /

C104 Bạn sinh vào tháng, năm Tháng / / /

nào ? Năm / / / / /

C105 Giới Nam 1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Nữ 2

66

TT Câu hỏi Trả lời Mã hoá

C106 Bạn học đến hết lớp mấy ? Mù chữ 1

Tiểu học (1- 5) 2

Trung học cơ sở (6 – 9) 3

PT trung học (10 – 12) 4

Cao đẳng, đại học 5

C107 Bạn là người dân tộc gì ? Dân tộc kinh 1

Dân tộc khác (Ghi rõ) 2

....................................

C108 Bạn theo tôn giáo nào ? Đạo phật 1

Đạo tin lành 2

Đạo thiên chúa 3

Thờ ông/bà tổ tiên 4

Không theo đạo nào 5

Đạo khác (ghi 6

rõ)................................

C109 Tình trạng hôn nhân của Có vợ/chồng 1

bạn hiện nay như thế nào ? Độc thân 2....> C113

3 Ly dị

4 Goá

5 Ly thân

6 Sống chung không kết

hôn

C110 Nếu có, bạn đã lập gia đình Tháng / / /

lần đầu vào tháng năm nào Năm / / / / /

? Ghi rõ số năm (vd:

1998)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Không nhớ điền 00

67

Câu hỏi Trả lời Mã hoá TT

C111 Bạn đã có con chưa (con Có 1

đẻ) ? Chưa 2...> C113

C112 Nếu có, bạn có bao nhiêu Số co trai / / /

con ? Số con gái / / /

Có Không

C113 Hiện bạn đang sống với ai ? Với bố, mẹ 1 2

(Có thể có nhiều tình Với anh, chị em 1 2

huống, mỗi tình huống phải Với vợ, chồng 1 2

khoanh 1 hoạc hai 2) Với họ hàng thân thuộc 1 2

Với bạn bè 1 2

Lang thang 1 2

Sống một mình 1 2

Với người khác (ghi rõ) 1 2

........................................

C114 Nghề nghiệp chính hay Nông dân 1

công việc thường xuyên của Công nhân 2

bạn ? Bộ đội/công an 3

Lái xe 4

Học sinh/sinh viên 5

Nhân viên hành chính 6

Thất nghiệp 7

Nghề khác (ghi 8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

rõ)..............................

68

Phần 2.2.1 : HÀNH VI TIÊM CHÍCH MA TUÝ

TT Câu hỏi Trả lời Mã hoá

C201 Bạn đã sử dụng ma tuý Có 1

bao giờ chưa ? Chưa 2...> C301

C202 Nếu có, bạn bắt đầu sư Năm / / / / /Ghi rõ số

dụng ma tuý vào năm năm (Vd: 1998)

nào ? Không nhớ điền 00

C203 Bạn đã tiêm chích ma Có 1

tuý bao giờ chưa ? Chưa 2...> C301

C204 Nếu có, bạn bắt đầu tiêm Năm / / / / /Ghi rõ số

chích ma tuý vào năm năm (Vd: 1998)

nào ? Không nhớ điền 00

C205 Trong 1 tháng qua, bạn Khoảng 1 lần trong ngày 1

tiêm chích thường xuyên 2 -3 lần trong ngày 2

như thế nào ? > 4 lần trong ngày 3

Khoanh một câu trả lời 4 – 6 lần trong tuần 4

2 -3 lần trong tuần 5

Khoảng 1 lần trong tuần 6

2 -3 lần trong tháng 7

Khoảng 1 lần trong tháng 8

Không lần nào trong tháng 9......> C301

Luôn luôn 1 C206 Trong 1 tháng qua, khi

Hầu hết các lần 2 bạn tiêm chích ma tuý

3 bạn có thường xuyên sử Khoảng lửa số lần

Đôi khi 4 dụng bơm kim tiêm mà

Không bao giờ 5 người khác đã hoặc vừa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

dùng xong không ?

69

C207 Trong 1 tháng qua, bạn Luôn luôn 1

có thường xuyên đưa Hầu hết các lần 2

cho người khác dùng lại Khoảng lửa số lần 3

4 Đôi khi BKT mà bạn đã hoặc

Không bao giờ 5....> C301 vừa dùng xong không?

Có Không

C208 Trong 1 tháng qua, nếu Vợ/chồng, người yêu 1 2

Gái mại dâm 1 2 bạn đã từng đưa cho

Bạn tình khác 1 2 người khác dùng lại

Bạn chích 1 2 BKT mà bạn đã hoặc

vừa dùng xong, bạn Người khác (ghi rõ). 1 2

thường đưa cho ai ? ................................

(Không đọc, chỉ gặng

hỏi: còn ai khác không?

Khoanh những câu trả

lời thích hợp)

Phần 2.2.2: QUAN HỆ TÌNH DỤC – SỐ VÀ LOẠI BẠN TÌNH

TT Câu hỏi Trả lời Mã hoá

C301 Bạn đã quan hệ tình dục bao Đã QHTD 1

giờ chưa ? Chưa bao giờ QHTD 2..> C1001

C302 Bạn quan hệ tình dục lần đầu Tuổi / / /

tiên lúc bao nhiêu tuổi ? Không nhớ điền 99

C303 Trong 12 tháng qua, bạn đã Tổng số bạn tình trong

quan hệ tình dục với tất cả 12 tháng qua / / /

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

với bao nhiêu người khác Không nhớ điền 99

70

nhau:

Đọc to: Xin hãy suy nghĩ về

câu trả lời này để chúng tôi

có được thông tin càng chính

xác càng tốt. Thông tin này

hoàn toàn bí mật.

C304 Trong tất cả những người mà 304.1.Vợ chồng và

bạn đã có quan hệ tình dục người yêu

trong 12 tháng qua, bao / / /

nhiêu là: Không nhớ điền 99

Điều tra viên phải đọc rõ 304.2. Số gái mại dâm

phần sau: / / /

“ Vợ chồng, ngƣời yêu”. Không nhớ điền 99

Bạn có quan hệ tình dục 304.3.Số bạn tình bất

thường xuyên và không trả trợt không trả tiền

tiền. / / /

“ Gái mại dâm”: Quan hệ Không nhớ điền 99

tình dục có trả tiền 304.4. Số khách làng

“ Bạn tình bất trợt không chơi

trả tiền”. Những người mà / / /

bạn có quan hệ tình dục Không nhớ điền 99

nhưng không phải là vợ, Chú ý: Kiểm tra số bạn

người yêu hay gái mại dâm” tình trong C303 và C304

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

“ Khách làng chơi” là nam để đảm bảo các con số

71

giới khi quan hệ tình dục họ khớp nhau.

phải trả tiền.

Phần 2.2.3 : QUAN HỆ TÌNH DỤC VỚI VỢ/CHỒNG, NGƢỜI YÊU

Chỉ hỏi phần này đối với những ngƣời có câu trả lời C4.304.1. lớn hơn hay

bằng 1

TT Câu hỏi Trả lời Mã hoá

C401 Trong 30 ngày qua, bạn quan Số lần quan hệ tình dục

hệ tình dục với vợ/chồng và / / /

người yêu bao nhiêu lần ? Không nhớ điền 99

C402 Trong lần quan hệ tình dục Có 1

gần đây nhất, ban có QHTD Không 2....> C404

với vợ/chồng hoạc người yêu, Không nhớ 3.....> C405

bạn sử dụng BCS không ?

C403 Ai đã gợi ý sử dụng BCS lần Tự bản thân 1.....> C405

quan hệ đó ? Bạn tình của tôi 2.....> C405

Cùng quyết định 3.....> C405

Có Không

C404 Nếu không, tại sao bạn không Không có sẵn bao cao su 1 2

sử dụng BCS trong lần quan Quá đắt 1 2

hệ đó ? Bạn tình phản đối 1 2

Không đọc mà chỉ gặng hỏi: Không thích dùng 1 2

còn lý do nào khác không ? Uống thuốc tránh thai 1 2

Khoanh những câu trả lời Không cho là cần thiết 1 2

thích hợp Không nghĩ về điều đó 1 2

Khác (ghi rõ) 1 2

C405 Trong 12 tháng qua, bạn có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

thường xuyên sử dụng BCS ............................... Luôn luôn (lần nào cũng dùng) Hầu hết các lần 1 2 với vợ/chồng, người yêu

72

không ?

Khoảng nửa số lần Đôi khi Không bao giờ 3 4 5

Phần 2.2.4: QUAN HỆ TÌNH DỤC VỚI GÁI MẠI DÂM

Chỉ hỏi phần này đối với Nam Giới những ngƣời có câu trả lời C4. 304.2.

lớn hơn hay bằng1

TT Câu hỏi Trả lời Mã hoá

C501 Trong 30 ngày qua, bạn Số lần quan hệ tình dục

quan hệ tình dục với gái mại / / /

dâm bao nhiêu lần ? Không nhớ điền 99

C502 Trong lần QHTD gần đây Có 1

nhất, bạn có quan hệ tình dục Không 2...> C504

với gái mại dâm, bạn có sử Không nhớ 3....> C505

dụng BCS không ?

C503 Ai đã gợi ý sử dụng BCS lần Tự bản thân 1....> C505

quan hệ đó ? Bạn tình của tôi 2....> C505

Cùng quyết định 3....> C505

Có Không

C504 Nếu không, tại sao bạn Không có sẵn bao cao su 1 2

không sử dụng BCS trong lần Quá đắt 1 2

quan hệ đó ? Bạn tình phản đối 1 2

Không đọc mà chỉ gặng hỏi: Không thích dùng 1 2

còn lý do nào khác không ? Uống thuốc tránh thai 1 2

Khoanh những câu trả lời Không cho là cần thiết 1 2

thích hợp Không nghĩ về điều đó 1 2

Khác (ghi rõ) 1 2

C505 Trong 12 tháng qua, bạn có 1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

thường xuyên sử dụng BCS 2 ............................... Luôn luôn (lần nào cũng dùng) Hầu hết các lần với gái mại dâm không ? 3

73

4

5 Khoảng nửa số lần Đôi khi Không bao giờ

Phần 2.2.5: QUAN HỆ TD VỚI BẠN TÌNH BẤT CHỢT KHÔNG TRẢ

TIỀN

Chỉ hỏi phần này đối với những ngƣời có câu trả lời C4.304.3 lớn hơn hay=

1

TT Câu hỏi Trả lời Mã hoá

C601 Trong 30 ngày qua, bạn có Số lần quan hệ tình dục

quan hệ tình dục với bạn tình / / /

bất chợt không trả tiền bao Không nhớ điền 99

nhiêu lần ?

C602 Trong lần QHTD gần đây Có 1

nhất, bạn có quan hệ tình dục Không 2...> C604

với bạn tình bất chợt không trả Không nhớ 3....> C605

tiền, ban có sử dụng BCS

không ?

C603 Ai đã gợi ý sử dụng BCS lần Tự bản thân 1....> C605

Bạn tình của tôi 2....> C605 quan hệ đó ?

Cùng quyết định 3....> C605

Có Không

C604 Nếu không, tại sao không sử Không có sẵn BCS 1 2

dụng bao cao su trong lần quan Quá đắt 1 2

hệ đó ? Bạn tình phản đối 1 2

Không đọc mà chỉ gặng hỏi: Không thích dùng 1 2

còn lý do nào khác không ? Uống thuốc tránh thai 1 2

Khoanh những câu trả lời thích Không cho là cần thiết 1 2

hợp Không nghĩ về điều đó 1 2

Khác (ghi rõ) 1 2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

C605 Trong 12 tháng qua, bạn có Luôn luôn (lần nào CD 1

74

thường xuyên sử dụng BCS với

bạn tình bất chợt không trả tiền

không ? Hầu hết các lần Khoảng nửa số lần Đôi khi Không bao giờ 2 3 4 5

Phần 2.2.6: QUAN HỆ TÌNH DỤC VỚI KHÁCH LÀNG CHƠI

Chỉ hỏi phần này đối với Gái mại dâm những ngƣời có câu trả lời C4.304.4.

lớn hơn hay bằng 1

TT Câu hỏi Trả lời Mã hoá

C701 Trong 30 ngày qua, bạn có Số lần quan hệ tình dục

quan hệ tình dục với khách / / /

làng chơi bao nhiêu lần ? Không nhớ điền 99

C702 Trong lần QHTD gần đây Có 1

nhất, bạn có quan hệ tình dục Không 2...> C704

với khách làng chơi, ban có sử Không nhớ 3....> C705

dụng BCS không ?

C703 Ai đã gợi ý sử dụng BCS lần Tự bản thân 1....> C705

quan hệ đó ? Bạn tình của tôi 2....> C705

Cùng quyết định 3....> C705

Có Không

C704 Nếu không, tại sao không sử Không có sẵn BCS 1 2

dụng bao cao su trong lần quan Quá đắt 1 2

hệ đó ? Bạn tình phản đối 1 2

Không đọc mà chỉ gặng hỏi: Không thích dùng 1 2

còn lý do nào khác không ? Uống thuốc tránh thai 1 2

Khoanh những câu trả lời thích Không cho là cần thiết 1 2

hợp Không nghĩ về điều đó 1 2

Khác (ghi rõ) 1 2

C705 Trong 12 tháng qua, bạn có

Luôn luôn (lần nào cúng dùng) thường xuyên sử dụng BCS với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Hầu hết các lần 1 2 khách làng chơi không ?

75

Khoảng nửa số lần Đôi khi Không bao giờ

3 4 5

Phần 2.2.7 : THAY ĐỔI HÀNH VI SAU KHI BỊ NHIỄM HIV

TT Câu hỏi Trả lời Mã hoá

C801 Bạn có sinh con nào từ sau khi bị Có 1

nhiễm HIV không ? Không 2...> C804

Chưa có gia đình 3...> C808

C802 Nếu có, người mẹ có được dùng Có 1

thuốc phòng lây truyền HIV từ mẹ Không 2

sang con không ?

C803 Con của bạn có được điều trị Có 1

thuốc dự phòng lây truyền HIV Không 2

hay không ?

C804 Hiện nay bạn có dự định sinh con Có 1

không ? Không 2

C805 Vợ/chồng/người yêu của bạn có đi Có 1

xét nghiệm HIV không Không 2...> C810

Không biết 3...> C810

C806 Nếu Vợ/chồng/người yêu của bạn Dương tính 1

có đi xét nghiệm HIV, kết quả xét Âm tính 2

nghiệm như thế nào ? Không biết 3

C807 Lý do họ đi xét nghiệm là gì ? Tự nguyện 1.....>810

Bắt buộc 2...> C810

Có 1 C808 Nếu bạn chưa lập gia đình, thì bạn

có dự định lập gia đình không ? Không 2....> C810

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Có 1 C809 Nếu bạn lập gia đình thì bạn có dự

76

định có con không ? Không 2

C810 Bạn đã thay đổi hành vi sau khi Có 1

biết mình bị nhiễm HIV không ? Không 2...> C901

Có Không

C811 Nếu có thì thay đổi như thế nào ? Dùng riêng BKT 1 2

(Đọc từng ý trả lời, khoanh vào Bỏ tiêm chích 1 2

chữ số thích hợp) Hạn chế quan hệ tình 1 2

dục

Luôn sử dụng BCS 1 2

trong QHTD

Thay đổi khác(ghirõ) 1 2

..................................

Phần 3.3: SỰ QUAN TÂM VÀ HỖ TRỢ CỦA CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NN

HIV/AIDS

TT Câu hỏi Trả lời Mã hoá

C901 Gia đình của bạn có biết bạn bị Có 1

nhiễm HIV không ? Không 2.> C907

(Gia đình có thể là vợ chồng, bố Không sống cùng gia đình 3..> C907

mẹ, ông bà, anh chị em ruột,

con hoạc họ hàng thân thích)

Có Không

C902 Nếu có, hiện nay phản ứng của Ruồng bỏ, xa lánh 1 2

gia đình bạn như thế nào ? Chấp nhận 1 2

Chăm sóc sức khoẻ 1 2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Hỗ trợ và dúp đỡ 1 2

77

Phản ứng khác (ghi rõ) 1 2

.............................

C903 Bạn có được gia đình chăm sóc Có 1

về sức khoẻ khi ốm đau tại nhà Không 2...> C907

hoặc nơi cư trú không ?

TT Câu hỏi Trả lời Mã hoá

C904 Trong gia đình ai là người chăm Bố mẹ 1

sóc tốt nhất cho bạn ? Vợ chồng 2

Anh chị em 3

Con cái 4

Bạn thân 5

Họ Hàng 6

Đồng đẳng viên 7

Người khác (ghi rõ) 8

...............................

Bố mẹ 1 C905 Hiện nay, ai là người chăm sóc

Vợ/chồng 2 sức khoẻ thường xuyên nhất

Anh chị em 3 cho bạn khi bạn ốm đau?

Con cái 4 (Chỉ chọn một người) Bạn thân 5

Họ Hàng 6

Đồng đẳng viên 7

Người khác (ghi rõ) 8

Có 1 C906 Người nhà chăm sóc cho bạn có

Không 2 được tập huấn về cách chăm

sóc và hỗ trợ cho bạn không ?

C907 Nhìn chung, thái độ của cộng Ruồng bỏ, xa lánh 1...> C910

đồng đối với bạn như thế nào ? Hỗ trợ và giúp đỡ 2...> C908

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

(Cộng đồng bao gồm họ hàng, Chấp nhận 3....> C910

78

người xung quanh, bạn bè...nơi Phản ứng khác (ghi rõ) 4....> C908

bạn sống và làm việc) ...............................

C908 Bạn có nhận được sự chăm sóc Có 1

tại nhà từ ai đó ngoài người nhà Không 2....> 910

bạn hay không ?

TT Câu hỏi Trả lời Mã hoá

Có Không

C909 Nếu có, người đó là ai? Cán bộ trạm y tế 1 2

xã/phường 1 2

Cán bộ từ TTYT huyện, 1 2

TP

Cán bộ bệnh viện tỉnh 1 2

Các tổ chức phi chính phủ 1 2

Các đoàn thể xã hội 1 2

Hội chữ thập đỏ 1 2

Nhóm bạn gúp bạn 1 2

Người khác (ghi rõ) 1 2

................................

1 C910 Khi bị ốm đau bạn thường đi Trạm y tế xã/phường

2 đến đâu để khám chữa bệnh ? TTYT huyện, TP

Bệnh viện tỉnh 3

Phòng khám tư 4

Tự mua thuốc về chữa 5

Nơi khác (ghi rõ) 6

.................................

C911 Trong 6 tháng qua bạn có nhận Có 1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

được hỗ trợ chăm sócgì không ? Không 2....> C913

79

TT Trả lời Mã hoá

Y tế

Chính quyền Thanh niên Phụ nữ

Câu hỏi C912 – Nếu bạn đã nhận được hỗ trợ trong 6 tháng qua thì ai, hỗ trợ gì cho bạn?

Có kh 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 Có kh 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 Khác Chữ (ghi thập rõ) đỏ Có kh Có kh Có kh 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2

Có kh 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2

C913

Chăm sóc y tế Cai nghiện Tiền, vật chất An ủi, động viên về tinh thần Đào tạo nghề Việc làm Tư vấn Hỗ trợ khác (ghi rõ) ........................................... Bạn đã từng nhận được các hỗ trợ cho phòng chống HIV trong 6 sau đây tháng qua không Hỏi từng ý một. Khoanh những câu trả lời thích hợp

Nhận được bao cao su Nhận được bơm kim tiêm Nhận được tờ rơi, tờ bướm Nhận được lời khuyên từ bạn cùng nhóm Nhận được lời khuyên từ đồng đẳng viên Nhận được lời khuyên từ cán bộ y tế Nhận được lời khuyên từ cán bộ đoàn thể, xã hội Được sinh hoạt câu lạc bộ Giới thiệu khám chữa bệnh LTQĐTD Được điều trị dự phòng lây truyền mẹ – con Khác (ghi rõ)

C914

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Đối xử bình đẳng Điều trị nhiễm trùng cơ hội Điều trị đặc hiệu HIV Cai nghiện Hiện nay bạn có mong muốn hay nhu cầu gì ? Có kh 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 Có kh 1 2 1 2 1 2 1 2

80

(Chỉ gặng hỏi và khoanh vào ý trả lời. Không được đọc cá ctình huống) 1 2 1 2 1 2 1 2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Tiền, vật chất An ủi, động viên, thông cảm Việc làm Tư vấn Tổ chức sinh hoạt nhóm Mong muốn khác (ghi rõ)