MỤC LỤC

Danh mục chữ viết tắt

Danh mục sơ đồ, bảng biểu

Tóm tắt luận văn

LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................... Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT

NỘI BỘ TRONG CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ .................. Error!

Bookmark not defined.

1.1. HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG QUẢN LÝ.Error! Bookmark not

defined.

1.1.1. Kiểm soát trong quản lý ................. Error! Bookmark not defined.

1.1.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ ............. Error! Bookmark not defined.

1.2 KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦError! Bookmark not defined.

1.2.1 Khái quát về tổ chức phi chính phủ . Error! Bookmark not defined.

1.2.2 Đặc điểm hệ thống kiểm soát nội bộ trong tổ chức phi chính phủ

nước ngoài ................................................. Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CỦA TỔ

CHỨC PHI CHÍNH PHỦ CARE QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAMError! Bookmark not defined.

2.1 TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ CARE QUỐC TẾ TẠI

VIỆT NAM ..................................................... Error! Bookmark not defined.

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của tổ chức phi chính phủ

CARE Quốc tế ........................................... Error! Bookmark not defined.

2.1.2 Giới thiệu về tổ chức phi chính phủ CARE Quốc tế tại Việt Nam.Error! Bookmark not defined.

2.1.3 Hoạt động của tổ chức phi chính phủ CARE Quốc tế tại Việt

Nam. .......................................................... Error! Bookmark not defined.

2.2 HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CỦA TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ

CARE QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY . Error! Bookmark not defined.

2.2.1 Môi trường kiểm soát ....................... Error! Bookmark not defined.

2.2.2 Hệ thống thông tin kế toán ............... Error! Bookmark not defined.

2.2.3 Các thủ tục kiểm soát ....................... Error! Bookmark not defined.

2.3 NHỮNG NỘI DUNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHỦ YẾU TẠI TỔ CHỨC

CARE QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM ................... Error! Bookmark not defined.

2.3.1 Kiểm soát các khoản thu .................. Error! Bookmark not defined.

2.3.2 Kiểm soát nội bộ đối với tiền. .......... Error! Bookmark not defined.

2.3.3 Kiểm soát đối với các khoản chi ...... Error! Bookmark not defined.

2.3.4 Kiểm soát công tác mua sắm, ký kết hợp đồng dịch vụ và tư vấnError! Bookmark not defined.

2.3.5 Kiểm soát tài sản cố định ................. Error! Bookmark not defined.

2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI

BỘ TẠI TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ CARE QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAMError! Bookmark not defined.

CHƢƠNG III: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG

KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI TỔ CHỨC CARE QUỐC TẾ TẠI VIỆT

NAM .............................................. Error! Bookmark not defined.

3.1 SỰ CẦN THIẾT VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM

SOÁT NỘI BỘ TẠI TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ CARE QUỐC TẾ TẠI

VIỆT NAM ..................................................... Error! Bookmark not defined.

3.1.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện ............. Error! Bookmark not defined.

3.1.2 Nguyên tắc hoàn thiện ...................... Error! Bookmark not defined.

3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI TỔ

CHỨC PHI CHÍNH PHỦ CARE QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAMError! Bookmark not defined.

3.2.1 Hoàn thiện môi trường kiểm soát ..... Error! Bookmark not defined.

3.2.2 Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán.Error! Bookmark not defined.

3.2.3 Hoàn thiện các thủ tục kiểm soát nội bộ.Error! Bookmark not

defined.

3.2.4 Hoàn thiện các nội dung kiểm soát nội bộError! Bookmark not

defined.

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 105

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............... Error! Bookmark not defined.

PHỤ LỤC

i

LỜI MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Việc thiết lập và duy trì một hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) hữu

hiệu có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với công tác quản lý trong bất kỳ một

tổ chức, doanh nghiệp nào. HTKSNB giúp cho quá trình hoạt động của các tổ

chức, doanh nghiệp được tiến hành một cách thuận lợi. Việc trao đổi thông tin

giữa các bộ phận, từ cấp trên xuống cấp dưới cũng như từ cấp dưới lên cấp

trên được thực hiện đầy đủ kịp thời và có độ tin cậy cao. Các chính sách, qui

định của tổ chức hay của các cơ quan chức năng cũng được cập nhật và tuân

thủ đầy đủ.

Là một tổ chức phi chính phủ nước ngoài thuộc hệ thống tổ chức phi

chính phủ CARE Quốc tế, hoạt động trong lĩnh vực viện trợ nhân đạo, tổ chức

CARE Quốc tế tại Việt Nam thực hiện nhiều chương trình, dự án thuộc nhiều

lĩnh vực, có sự kết hợp với nhiều cơ quan, tổ chức khác nhau và ở nhiều địa

bàn khác nhau, do đó thông tin luân chuyển theo nhiều chiều, điều này dẫn

đến những sai sót trọng yếu và gian lận là có khả năng xảy ra. Hơn nữa, hiện

nay mặc dù HTKSNB của CARE VN đã được xây dựng và vận hành nhưng

vẫn còn nhiều thiếu sót. Để khắc phục được những hạn chế này giúp cho việc

quản lý đạt hiệu quả, việc hoàn thiện và nâng cao hơn nữa vai trò của

HTKSNB của tổ chức là hết sức cần thiết. Dựa trên những kiến thức đã học

về kiểm soát nội bộ và thực tế công việc tại CARE VN, tôi lựa chọn đề tài

nghiên cứu “Hoàn thiện Hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức phi chính phủ

CARE quốc tế tại Việt Nam”

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Trên cơ sở những vấn đề lý luận về kiểm soát nội bộ, hệ thống kiểm

soát nội bộ và đánh giá thực trạng tình hình kiểm soát nội bộ của tổ chức

ii

CARE VN luận văn đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện HTKSNB của

tổ chức.

3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

 Đối tượng nghiên cứu:

Các yếu tố, các qui định, chính sách của HTKSNB và sự tổ chức vận

hành HTKSNB của CARE VN

 Phạm vi nghiên cứu:

Đề tài nghiên cứu về thực tiến sự vận hành của HTKSNB của CARE

VN, từ đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện HTKSNB của CARE VN

4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Luận văn ứng dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm nghiên

cứu tài liệu, tổng hợp, phân tích, hệ thống hoá để đánh giá thực trạng sự vận

hành của HTKSNB của CARE VN.

5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN

- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận nói chung về kiểm soát trong quản

lý và hệ thống kiểm soát nội bộ

- Phân tích và đánh giá thực trạng HTKSNB của CARE VN

- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện HTKSNB tại CARE VN để góp

phần tăng cường hiệu quả hoạt động và quản lý của tổ chức.

6. KẾT CẤU LUẬN VĂN:

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn bao gồm 3 chương sau:

Chƣơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ

trong tổ chức phi chính phủ

Chƣơng II: Thực trạng tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức phi

chính phủ CARE quốc tế tại Việt Nam

Chƣơng III: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nộ bộ tại tổ chức

phi chính phủ CARE quốc tế tại Việt Nam.

iii

CHƢƠNG I

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT

NỘI BỘ TRONG CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ

1.1. HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG QUẢN LÝ.

1.1.1 Kiểm soát trong quản lý

Có rất nhiều quan điểm khác nhau về quản lý nhưng chung nhất quản lý

là một quá trình định hướng và tổ chức thực hiện các hướng đã định trên cơ

sở nguồn lực xác định nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Trong quá trình này, chức

năng kiểm soát luôn được đề cao bởi nó biết mức sát thực của quản lý. Quá

trình kiểm soát bắt đầu từ việc xác định mục tiêu và kết thúc khi đạt được các

mục tiêu đó.

Kiểm soát là một quy trình giám sát các hoạt động để đảm bảo rằng các

hoạt động này được thực hiện theo kế hoạch. Một hệ thống kiểm soát hữu

hiệu bảo đảm rằng mọi hoạt động được hoàn tất theo những cách thức đưa

đến việc đạt được mục tiêu của tổ chức.

1.1.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ

1.1.2.1. Khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ

Qua quá trình nghiên cứu có rất nhiều định nghĩa khác nhau về

HKSNB. Tựu chung lại có thể đi đến khái niệm về HTKSNB như sau:

Hệ thống kiểm soát nội bộ là toàn bộ các chính sách và thủ tục kiểm

soát được thiết lập nhằm bảo đảm hiệu năng và hiệu quả của các hoạt động

trong đơn vị: Bảo đảm sự tuân thủ qui định của đơn vị và pháp luật của Nhà

nước; Bảo đảm độ tin cậy của thông tin và bảo vệ tài sản của đơn vị.

Hệ thống kiểm soát nội bộ phải được hiểu rằng nó không thể là hệ

thống kỹ thuật đơn thuần, hay không thể cho rằng kiểm soát nội bộ chỉ thuộc

về các nhà quản lý. Mà kiểm soát nội bộ phải là một hệ thống nhằm huy động

iv

mọi thành viên trong đơn vị cùng tham gia kiểm soát các hoạt động, vì chính

họ là nhân tố quyết định mọi thành quả chung.

1.1.2.2. Mục đích của hệ thống kiểm soát nội bộ.

Khi thiết lập và vận hành một HTKSNB, các nhà quản lý doanh nghiệp

luôn hướng tới các mục đích đã vạch sẵn. Mục đích của HTKSNB bao

gồm(1) điều hành quản lý hoạt động hiệu quả, (2) áp dụng triệt để các chính

sách nội bộ, (3) phòng tránh và phát hiện những vướng mắc, gian lận sai sót,

(4)tính chính xác, đầy đủ, tin cậy của thông tin, (5) tuân thủ luật pháp.

1.1.2.3. Các bộ phận cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ

Môi trƣờng kiểm soát bao gồm toàn bộ các nhân tố bên trong và bên

ngoài đơn vị, tác động đến việc thiết kế các chính sách, thủ tục kiểm soát, tác

động đến sự hoạt động cũng như tính hữu hiệu của các chính sách đó trong

đơn vị. Các nhân tố trong môi trường kiểm soát bao gồm: Đặc thù về quản lý;

Cơ cấu tổ chức; Chính sách nhân sự; Công tác kế hoạch; Bộ phận kiểm toán

nội bộ; Uỷ ban kiểm soát; Các yếu tố bên ngoài.

Hệ thống thông tin kế toán là hệ thống dùng để ghi chép, tính toán

phân loại, kết chuyển vào sổ cái, tổng hợp và lập các báo cáo nghiệp vụ phát

sinh. Hệ thống thông tin kế toán của mỗi đơn vị, tổ chức bao gồm 4 yếu tố cơ

bản cấu thành: Hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ

thống sổ kế toán và hệ thống báo cáo kế toán.

Các thủ tục kiểm soát được xây dựng nhằm ngăn ngừa và phát hiện

sai sót, gian lận, đảm bảo thực hiện mục tiêu cụ thể của tổ chức. Các thủ tục

kiểm soát được xây dựng dựa trên các nguyên tắc sau: Nguyên tắc phân công,

phân nhiệm; Nguyên tắc bất kiêm nhiệm; Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn.

1.2 KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ (Non-governmental

organization- NGOs)

1.2.1 Khái quát về tổ chức phi chính phủ

v

Tổ chức Phi Chính Phủ là các tổ chức ngoài Nhà nước, hoạt động tự

nguyện theo tôn chỉ mục đích do tổ chức đó xác định trong khuôn khổ luật

pháp của Quốc tế và của nước đó. Tổ chức Phi Chính Phủ hoạt động phi lợi

nhuận, phi thương mại với những mục đích khác nhau, thông thường nhằm

đẩy mạnh các mục tiêu chính trị, xã hội, triết lý và nhân văn như bảo vệ môi

trường thiên nhiên, khuyến khích việc tôn trọng các quyền con người, cải

thiện mức phúc lợi cho những người bị thiệt thòi.

Có hai hình thức của tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam, đó là tổ chức

phi chính phủ trong nước -VNGO và tổ chức phi chính phủ nước ngoài hay

còn gọi là tổ chức phi chính phủ quốc tế - INGO.

Hiện nay, có khoảng 500 TCPCPNN đang hoạt động tại Việt Nam, đa

số trong số các tổ chức này đều từ Tây Âu, Bắc Mỹ và khu vực Châu á - Thái

Bình Dương. Ban điều phối viện trợ nhân dân (PACCOM), bộ phận chức

năng, chuyên trách về công tác phi chính phủ nước ngoài thuộc Liên hiệp các

tổ chức hữu nghị Việt Nam, được thành lập ngày 10/6/1989.

Các TCPCPNN tại Việt Nam hàng năm cung cấp khoản viện trợ không

hoàn lại khoảng 80 triệu đôla Mỹ. Chủ yếu các TCPCPNN hoạt động theo

phương pháp tiến hành các chương trình, các dự án và các hoạt động bằng

nguồn viện trợ không hoàn lại.

1.2.2 Đặc điểm hệ thống kiểm soát nội bộ trong tổ chức phi chính phủ

nƣớc ngoài

1.2.2.1 Môi trường kiểm soát.

Đặc thù quản lý: Đối với hoạt động của các TCPCPNN, sản phẩm là

kết quả của cả một quá trình lâu dài và thể hiện trên nhiều mặt về kinh tế, xã

hội, chính trị…Do vậy kiểm soát chất lượng của các chương trình, dự án theo

quá trình thực hiện là cần thiết, điều này đòi hỏi các nhà quản lý phải xây

dựng một qui trình thực hiện chương trình, dự án cụ thể tạo cơ sở cho công

vi

tác kiểm soát đạt kết quả tốt. Mặt khác, các TCPCPNN hoạt động bằng nguồn

viện trợ của các nhà tài trợ và không chịu sức ép của việc tạo ra lợi nhuận,

chính đặc điểm này đã tạo ra tâm lý tiêu tiền “chùa”, do chạy theo mục đích

kinh tế cá nhân, nhiều đối tượng tham gia vào hoạt động dự án đã quên mất sứ

mệnh nhân đạo- một triết lý hành động cơ bản, xuyên suốt trong mọi hoạt

động của các TCPCPNN. Các nhà quản lý trong các TCPCPNN cần phải

nhận thức rõ được điều này và có thái độ đúng đắn để có thể đưa ra được các

qui định, chính sách về tài chính nhằm đảm bảo kiểm soát các hoạt động

nhằm đạt được hiệu quả cao.

Cơ cấu tổ chức: Các TCPCPNN dù hoạt động trên một hay nhiều lĩnh

vực thì các tổ chức này đều có một điểm chung là thực hiện nhiều dự án ở

nhiều vùng miền khác nhau và trong các dự án luôn có sự kết hợp với các đối

tác là các cơ quan, các tổ chức hay chính quyền địa phương. Do vậy, để quản

lý có hiêu quả , cơ cấu của các TCPCPNN phải đảm bảo sự phân chia quyền

hạn, trách nhiệm xuống từng đơn vị thực hiện dự án, để tạo điều kiện chủ

động thực hiện cho các đơn vị này, đồng thời quyền hạn này cũng cần được

phân chia một phần cho các đơn vị đối tác đảm bảo sự hợp tác bình đẳng. Tuy

nhiên, muốn kiểm soát tốt thì cần phải có cơ chế kiểm soát hữu hiệu.

Chính sách nhân sự: Cũng như bất kỳ một tổ chức, doanh nghiệp nào,

đội ngũ nhân viên của TCPCPNN đòi hỏi phải là những người có kiến thức,

có năng lực và phẩm chất đạo đức tốt. Hơn nữa, hoạt động của các

TCPCPNN mang tính nhân đạo, hỗ trợ cho sự phát triển của những cộng đồng

dân cư nghèo khó, đội ngũ nhân viên của tổ chức là người trực tiếp đem đến

cho những người dân nghèo này những kiến thức, những hiểu biết xã hội do

vậy bản thân họ phải là người có tâm, biết chia sẻ với những người nghèo

khó, có sự hiểu biết xã hội sâu rộng, và kiến thức đó cần được trau dồi thường

xuyên để bắt kịp với sự phát triển của xã hội. Chính vì vậy, ở bất kỳ một

vii

TCPCPNN nào, chính sách đào tạo luôn là một phần quan trọng trong chính

sách nhân sự.

Công tác kế hoạch: Hoạt động của các TCPCPNN là tiến hành thực

hiện và quản lý các chương trình, dự án. Tiến độ thực hiện dự án là vấn đề

quan trọng mà bất kỳ dự án nào cũng đặt ra. Với một thời gian nhất đinh, một

lượng vốn cố đinh, để thực hiện và kiểm soát được hoạt động của dự án, đòi

hỏi các tổ chức phải xây dựng một kế hoạch hoạt động cụ thể theo từng giai

đoạn, kế hoạch chi tiêu ngân sách rõ ràng, chặt chẽ. Đặc biệt, các chưong

trình, dự án của các TCPCPNN được thực hiện với sự phối hợp với các đối

tác, điều này yêu cầu xây dựng một kế hoạch hoạt động hợp lý để đảm bảo sự

phối hợp thực hiện giữa các bên.

Môi trường kiểm soát bên ngoài: HTKSNB của TCPCPNN chịu tác

động của nhiều yếu tố bên ngoài, đó là sự tuân thủ theo luật pháp Quốc tế,

theo sự quản lý Nhà nước của nước sở tại với các văn bản pháp luật qui định

đối với hoạt động của các TCPCPNN, sự khác biệt về phong tục, tập quán,

văn hoá với nước sở tại… Ở Việt Nam các TCPCNN hoạt động thông qua các

cơ quan, tổ chức, hội, chính quyền địa phương mà không phải là hoạt động

độc lập và quan hệ trực tiếp với người hưởng lợi, điều này ảnh hưởng lớn tới

HTKSNB của các tổ chức.

1.2.2.2 Hệ thống thông tin kế toán

Hoạt động của các TCPCPNN tại Việt Nam dưới hình thức văn phòng

đại diện, do vậy chế độ kế toán, nguyên tắc kế toán và hệ thống tài khoản

được áp dụng theo văn phòng chính của tổ chức.Ngoài việc thực hiện các chế

độ báo cáo theo qui định chung của tổ chức các TCPCPNN tại các nước còn

phải thực hiện chế độ báo theo yêu cầu của nhà tài trợ và của cơ quan quản lý

Nhà nước tại nước sở tại.

viii

1.2.2.3 Các thủ tục kiểm soát

Các chương trình, các dự án mà các TCPCPNN thực hiện có thể do

nhiều nguồn tài trợ khác nhau. Mỗi nhà tài trợ có qui định riêng về việc sử

dụng nguồn vốn này do vậy bên cạnh việc tuân thủ theo các chính sách, qui

định chung của HTKSNB của tổ chức thì mỗi dự án cụ thể lại cần có những

qui định riêng để phù hợp với yêu cầu của nhà tài trợ. Chính vì vậy, HTKSNB

của TCPCPNN cần được xây dựng để vừa đảm bảo với yêu cầu quản lý của

tổ chức, vừa dễ dàng cho việc điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu của nhà tài

trợ đối với từng chương trình, dự án cụ thể.

CHƢƠNG II

THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ

CỦA TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ CARE QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM

2.1 TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ CARE QUỐC TẾ

TẠI VIỆT NAM

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của tổ chức phi chính phủ CARE

Quốc tế

2.1.2 Giới thiệu về tổ chức phi chính phủ CARE Quốc tế tại Việt Nam.

Năm 1991, CARE Quốc tế đã chính thức thành lập văn phòng đại diện

tại Việt Nam đặt tại Hà Nội và chi nhánh văn phòng tại thành phố Hồ Chí

Minh. CARE VN cũng thành lập các văn phòng dự án tại các tỉnh như An

Giang, Cần Thơ, Sóc Trăng. Đến nay, CARE VN đã thực hiện hơn 160 dự án

ở trên 21 tỉnh thành phố của Việt Nam. Trung bình hàng năm thực hiện các

dự án với khối lượng ngân sách khoảng 4,5 triệu đôla Mỹ.

ix

2.1.3 Hoạt động của tổ chức phi chính phủ CARE Quốc tế tại Việt Nam.

2.1.3.1 Phạm vi và lĩnh vực hoạt động

Phạm vi hoạt động: CARE VN tập trung vào xoá đói giảm nghèo và do đó

các can thiệp nhằm vào các cộng đồng nghèo nhất, dễ tổn thương nhất. CARE

VN hợp tác với chính quyền và các tổ chức địa phương để thực hiện dự án,

thúc đẩy nỗ lực nâng cao năng lực cũng như tận dụng sức mạnh của các cấu

trúc xã hội hiện có.

Lĩnh vực hoạt động: Các chương trình, dự án hiện tại được thực hiện tại

CARE VN bao gồm 3 lĩnh vực hoạt động ưu tiên chủ yếu sau:

- Quản lý tài nguyên thiên nhiên

- Y tế và xã hội

- Phòng ngừa và giảm nhẹ thiên tai và các hoạt động cứu trợ khẩn cấp

2.1.3.2 Phương thức hoạt động

Đối với hầu hết các chương trình, dự án, hình thức thực hiện đó là sự

hợp tác giữa CARE VN với một hay nhiều đối tác.

2.2 HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI TỔ CHỨC PHI CHÍNH

PHỦ CARE QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY

2.2.1 Môi trƣờng kiểm soát

Đặc thù quản lý: CARE VN là một thành viên của Tổ chức CARE Úc,

chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của tổ chức này. CARE VN hoạt động

theo các tôn chỉ, mục đích và triết lý hành động đã được đề ra đối với toàn bộ

các thành viên của CARE Úc nói riêng và CARE Quốc tế nói chung. Tại mỗi

tổ chức thành viên, các qui định, chính sách cũng như các hướng dẫn về thủ

tục, quy trình của CARE Úc đề ra sẽ được cụ thể hoá cho phù hợp với hoàn

cảnh thực tế của mỗi nước.

Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức của CARE VN như sau:

Hiện tại, CARE VN có gần 100 nhân viên Việt Nam và 8 nhân viên

x

người nước ngoài. Trong đó Ban lãnh đạo chủ chốt của CARE VN bao gồm:

Giám đốc, Phó giám đốc phụ trách chương trình, Phó giám đốc phụ trách

hành chính tài chính, Quản lý nhân sự, Quản lý tài chính, Quản lý văn phòng

thành phố Hồ Chí Minh.

Chính sách nhân sự:

Hiện tại, đội ngũ nhân viên của CARE VN đều có trình độ nghiệp vụ,

chuyên môn cao. Tất cả nhân viên đều đạt trình độ đại học, hầu hết các cán bộ

Quản lý dự án đều đã được đào tạo ở trình độ thạc sỹ trong và ngoài nước.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được thì chính sách nhân sự của

CARE VN vẫn còn những hạn chế nhất định. Chính sách nhân sự mà CARE

VN đã và đang thực hiện vẫn chưa đáp ứng được với nhu cầu phát triển ngày

càng lớn về qui mô của tổ chức. Nhận thức được điều này, hiện tại, CARE

VN đang tiến hành làm việc với một công ty tư vấn để xây dựng một hệ thống

các tiêu chí năng lực cho mỗi vị trí công việc cụ thể trong tổ chức từ đó làm

căn cứ xây dựng một chính sách nhân sự tốt hơn.

Công tác kế hoạch:

Yêu cầu quan trọng của việc thực hiện hoạt động của các chương trình,

dự án là thực hiện dự án theo đúng phạm vi ngân sách được phê duyệt, đạt

được đúng các mục đích của dự án và đúng tiến độ đã ký kết với nhà tài trợ.

Trên cơ sở đánh giá, đối chiếu với các định mức đã được xây dựng, các chỉ

tiêu đã được lên kế hoạch sẽ giúp cho nhà quản lý phát hiện và ngăn ngừa

được những sai sót.

Bộ phận kiểm toán nội bộ:

Là thành viên trực thuộc CARE Úc, CARE VN chịu sự quản lý và tuân

thủ theo HTKSNB của CARE Úc. Hàng năm, CARE Úc sẽ tiến hành kiểm

toán nội bộ đối với từng tổ chức thành viên, trong đó có CARE VN. Tuy

nhiên, trong bản thân CARE VN thì đến nay vẫn chưa có bộ phận kiểm toán

nội bộ.

xi

Các nhân tố bên ngoài:

CARE VN chịu sự điều hành chung của CARE Úc, phải thực hiện theo

tôn chỉ mục đích và những chính sách mà CARE Úc đề ra. Bên cạnh đó

CARE VN còn chịu sự quản lý của các cơ quan quản lý của Nhà nước Việt

Nam. Tại Việt Nam các TCPCPNN nói chung và CARE VN nói riêng làm

việc phải thông qua các cơ quan công quyền, đây là sự trở ngại đối với triết lý

của các tổ chức phi chính phủ quốc tế, vốn được hoạt động độc lập ở những

quốc gia khác và quan hệ trực tiếp với người hưởng lợi.

2.2.2 Hệ thống thông tin kế toán

Các yếu tố cấu thành của hệ thống thông tin kế toán của CARE VN bao

gồm hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống mã số T, hệ thống chứng từ kế toán,

hệ thống sổ kế toán, hệ thống báo cáo kế toán được áp dụng theo qui định của

CARE Úc.

Hệ thống tài khoản kế toán:

Theo yêu cầu quản lý tổ chức công tác kế toán, tất cả các thành viên

trực thuộc CARE Úc thống nhất áp dụng một hình thức kế toán và áp dụng

chung một hệ thống tài khoản kế toán, phù hợp với chuẩn mực kế toán của

Úc, với các nguyên tắc chung của kế toán quốc tế và tuân thủ theo luật pháp

của các nước thành viên. Tổ chức cũng thống nhất sử dụng phần mềm kế toán

SUN để xử lý dữ liệu.

Hệ thống mã chữ T:

Do cùng một lúc thực hiện nhiều dự án, thuộc nhiều lĩnh vực, ở những

địa phương khác nhau và nguồn ngân sách cho các dự án được cung cấp bởi

những nhà tài trợ khác nhau. Để kiểm soát, quản lý việc thực hiện những dự

án này và đưa ra các báo cáo riêng biệt cho từng dự án phục vụ công tác kiểm

soát, quản lý của tổ chức cũng như đáp ứng yêu cầu báo cáo cho các nhà tài

trợ và các cơ quan quản lý, CARE VN cũng như các tổ chức thành viên khác

xii

của CARE Úc đã thống nhất sử dụng hệ thống mã số nhằm phân loại các giao

dịch chi tiết theo nhiều tiêu thức khác nhau. Hệ thống này được gọi là mã số T

(Transaction analysis code-T code).

Hệ thống chứng từ kế toán và chu trình lập, luân chuyển chứng từ:

Hệ thống chứng từ kế toán được phân thành ba loại: (1) Chứng từ chi

bằng séc hoặc chuyển khoản; (2) Chứng từ chi bằng tiền mặt; (3) Chứng từ

ghi thu và các bút toán điều chỉnh. Có hai loại mẫu chứng từ được thiết kế

đơn giản và có thể sử dụng cho nhiều công dụng khác nhau.

Hệ thống sổ kế toán của CARE

Hệ thống báo cáo kế toán: Có hai hệ thống báo cáo, đó là báo tài chính

chung của tổ chức và báo cáo chi tiêu cho từng dự án. Các báo cáo tài chính

của CARE VN được thể hiện bằng Đôla Mỹ.

2.2.3 Các thủ tục kiểm soát

Các thủ tục kiểm soát đã được xây dựng dựa trên ba nguyên tắc cơ bản

đó là: nguyên tắc phân công phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm, và

nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn

Nguyên tắc phân chia trách nhiệm theo nguyên tắc bất kiêm nhiệm:

Trong cơ cấu tổ chức của CARE VN, về cơ bản đã có sự phân định trách

nhiệm giữa các nhân viên đối với các chức năng có liên quan với nhau. Có

nghĩa là, sẽ không có trường hợp nào mà một người có quyền kiểm soát toàn

bộ đối với bất kỳ một giao dịch nào. Ba chức năng chủ yếu trong các giao

dịch luôn được thực hiện bởi ba cá nhân khác nhau.

Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn: Dựa trên qui định chung của CARE

Úc về uỷ quyền, CARE VN đã đưa ra qui định cụ thể của mình về các mức độ

phê chuẩn và uỷ quyền, tài liệu đó được gọi là Limits of Authority-LOA.

Để công tác kiểm soát nội bộ tại tổ chức đảm bảo chặt chẽ, CARE VN

đã đưa ra các qui định, chính sách và được xây dựng thành cuốn cẩm nang

xiii

nhằm cung cấp những hướng dẫn về quy trình thực hiện những qui định,

chính sách và các thủ tục đó trong quá trình thực hiện và quản lý các chương

trình dự án, nhân sự, hành chính và tài chính.

2.3 NHỮNG NỘI DUNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHỦ YẾU TẠI TỔ

CHỨC CARE QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM

2.3.1 Kiểm soát các khoản thu

2.3.2 Kiểm soát nội bộ đối với tiền.

2.3.3 Kiểm soát đối với các khoản chi

2.3.4 Kiểm soát công tác mua sắm, ký kết hợp đồng dịch vụ và tư vấn

2.3.5 Kiểm soát tài sản cố định

2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT

NỘI BỘ TẠI TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ CARE QUỐC TẾ TẠI VIỆT

NAM

Qua nghiên cứu HTKSNB của CARE VN, có thể rút ra những kết quả

đạt được như sau:

Thứ nhất: đó là sự nhận thức sâu sắc của lãnh đạo của CARE VN cũng

như toàn thể nhân viên về việc tuân thủ các qui định, chính sách và các thủ

tục mà tổ chức đề ra.

Thứ hai: đó là việc chú trọng trong công tác lập kế hoạch, xây dựng dự

toán ngân sách cho hoạt động của tổ chức nói chung và của từng dự án nói

riêng, giám sát thường xuyên việc thực hiện kế hoạch đã đề ra.

Thứ ba: đó là một hệ thống thông tin kế toán ngày càng được hoàn

thiện. Nhân viên kế toán được tuyển dụng kỹ càng, có năng lực và trách

nhiệm. Hệ thống chứng từ kế toán được lập, luân chuyển, ghi sổ và lưu trữ

theo đúng qui định, đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin để lập báo cáo. Các

báo cáo luôn được lập đúng thời hạn qui định.

Mặc dù HTKSNB của CARE VN có nhiều mặt tích cực góp phần đáng

kể trong công tác quản lý của tổ chức, tuy nhiên vẫn còn có một số hạn chế

biểu hiện ở những điểm sau:

xiv

Thứ nhất: Mặc dù nhận thức được tầm quan trọng của HTKSNB nhưng

trong một số trường hợp do chạy theo tiến độ của dự án, do tác động của mối

quan hệ với đối tác mà cán bộ dự án đã bỏ qua một số khâu, một số thủ tục

cần thiết hoặc thực hiện theo cách đối phó, gây ảnh hưởng đến việc kiểm soát

và quản lý.

Thứ hai: Số lượng cán bộ của CARE VN còn ít, do vậy một cán bộ

kiêm nhiệm nhiều vị trí khác nhau, kế toán lại cũng đồng thời làm thủ quỹ,

hay cán bộ dự án vừa phải trực tiếp tham gia vào công việc mua sắm nguyên

vật liệu cho dự án vừa phải thực hiện phân phát đến các đối tượng hưởng lợi.

Rõ ràng, yếu tố này đã làm yếu đi HTKSNB của tổ chức.

Thứ ba: Trong quá trình thực hiện dự án, sự thay đổi về kế hoạch hoạt

động cũng như những điều chỉnh về ngân sách thường chậm cả về khâu thực

hiện và phê duyệt, làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án và gây khó

khăn cho công tác kiểm soát. Trong nhiều trường hợp, hoạt động vẫn được

thực hiện thậm chí cả khi chưa có sự phê duyệt về điều chỉnh kế hoạch ngân

sách.

Thứ tư: CARE VN chưa thành lập được bộ phận kiểm toán nội bộ để

đánh giá, xem xét tính đầy đủ và hiệu quả của HTKSNB của tổ chức hay đánh

giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách, thủ tục.

Thứ năm: Chính sách nhân sự của CARE VN chưa thu hút và khuyến

khích được những nhân lực có trình độ cao làm việc lâu dài cho tổ chức. Đặc

biệt chính sách đãi ngộ của CARE VN vẫn chưa tạo được sự cam kết đối với

các vị trí làm việc tại các vùng dự án. Tình hình nhân sự của CARE VN

thường xuyên có những thay đổi. Sự thay đổi này ảnh hưởng trực tiếp đến các

hoạt động của tổ chức, đến việc thực hiện và quản lý dự án, gây tốn kém cho

công tác tuyển dụng, đào tạo và tất cả những điều này ảnh hưỏng đến sự vận

hành và tính hữu hiệu của HTKSNB.

xv

Thứ sáu: Trong quá trình thực hiện hoạt động, do điều kiện thực tế có

nhiều thay đổi, các thủ tục kiểm soát cũng cần phải được thay đổi cho phù

hợp. Tuy nhiên quá trình này thường diễn ra chậm và trong nhiều trường hợp

những sự thay đổi này không được thể hiện bằng văn bản gây khó khăn cho

quá trình thực hiện hoạt động cũng như kiểm soát và quản lý.

Trong thực tiễn không thể có một HTKSNB nào là hoàn hảo, nghĩa là

có thể đảm bảo ngăn ngừa mọi hậu quả xấu có thể xảy ra. Tuy nhiên việc

ngày càng hoàn thiện HTKSNB để phù hợp với thực tế sẽ hạn chế tối đa được

các sai phạm.

CHƢƠNG III

PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI TỔ CHỨC

CARE QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM

3.1 SỰ CẦN THIẾT VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN HỆ THỐNG

KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ CARE QUỐC

TẾ TẠI VIỆT NAM

3.1.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện

3.1.2 Nguyên tắc hoàn thiện

Để có một HTKSNB thực sự hữu hiệu, quá trình hoàn thiện HTKSNB

cần đảm bảo những nguyên tắc sau đây:

Thứ nhất: kế thừa và phát huy tối đa những yếu tố hợp lý của

HTKSNB hiện tại.

Thứ hai: công tác kiểm soát nội bộ của CARE VN trước tiên là phải

tuân thủ theo công tác kiểm soát chung, cơ bản nhất mà CARE Úc đã đặt ra.

Bên cạnh đó, những qui định, chính sách của CARE VN cũng đảm bảo luôn

xvi

tuân thủ theo luật pháp của Việt Nam và phù hợp với văn hóa và tập quán của

người Việt Nam.

Thứ ba: HTKSNB phải được xây dựng và hoàn thiện phải dựa trên tình

hình phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam, cũng như phải phù hợp với đặc

thù hoạt động của tổ chức.

Thứ tư: Các giải pháp hoàn thiện HTKSNB của CARE VN phải được

tính toán kỹ lưỡng để đảm bảo tính khả thi của công tác kiểm soát.

Thứ năm: Việc hoàn thiện HTKSNB của CARE VN phải có định

hướng rõ ràng, các giải pháp hoàn thiện phải nhất quán, đồng bộ và đảm bảo

sự ổn định tương đối đối với các hoạt động của tổ chức.

3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI

TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ CARE QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM

3.2.1 Hoàn thiện môi trƣờng kiểm soát

3.2.1.1 Nâng cao hơn nữa nhận thức và hiểu biết của các cán bộ tại

CARE VN và cán bộ đối tác về vai trò của HTKSNB đối với tổ chức:

Để nâng cao nhận thức của cán bộ về vai trò và tầm quan trọng của

HTKSNB đối với tổ chức, CARE VN cần tổ chức tuyên truyền sâu rộng và

thường xuyên hơn không chỉ cho những cán bộ mới vào tổ chức, mà cả những

cán bộ đã làm việc lâu năm cho tổ chức và cả những cán bộ đối tác giúp họ

hiểu được rõ ý nghĩa nhân đạo mà tổ chức hướng tới, cũng như trách nhiệm

của họ trước cộng đồng, trước tổ chức CARE VN và nhà tài trợ trong việc

tuân thủ đầy đủ các qui định, chính sách, thủ tục đã đề ra. CARE VN cần xây

dựng một kế hoạch đào tạo, hướng dẫn định kỳ cho các cán bộ của tổ chức và

cán bộ đối tác về những qui định, chính sách và thủ tục của tổ chức nói riêng

cũng như những yêu cầu nói chung về HTKSNB của tổ chức. Bên cạnh đó,

CARE VN cần xây dựng qui chế xử lý rõ ràng đối với những trường hợp

không tuân thủ các qui định, chính sách của tổ chức.

xvii

Để nâng cao năng lực, trình độ hiểu biết của cán bộ nhân viên tạo điều

kiện cho họ dễ dàng thích ứng với công việc, am hiểu về lĩnh vực mình phụ

trách, có hành vi và thái độ làm việc tốt hơn, hiện tại, CARE VN đang tiến

hành xây dựng hệ thống tiêu chí năng lực cho tổ chức. Đây cũng chính là

những căn cứ giúp cho việc xây dựng kế hoạch hoạt động của CARE VN nói

chung, kế hoạch nhân sự nói riêng, là chuẩn mực dùng để áp dụng trong quá

trình tuyển dụng nhân viên nhằm lựa chọn lựa được những nhân viên đáp ứng

đúng theo yêu cầu hoạt động của tổ chức.

3.2.1.2 Hoàn thiện chính sách nhận sự phù hợp với sự phát triển

chung của nền kinh tế Việt Nam.

CARE VN cần phải có nhìn nhận đúng đắn để sửa đổi, cải cách về

chính sách nhân sự của mình. Cụ thể ở đây là chính sách đào tạo, chính sách

tiền lương, bảo hiểm cũng như những chế độ khác. Để giải quyết vấn đề này

CARE VN cần phải tiến hành những khảo sát về các chế độ, chính sách nhân

sự mà cụ thể chế độ tiền lương, bảo hiểm, các chế độ khác đối với người lao

động mà các tổ chức phi chính phủ khác đang hoạt động tại Việt nam áp

dụng, cũng như có những khảo sát về thị trường lao động tại Việt Nam nói

chung. Từ những khảo sát đó dựa trên tiêu chí năng lực cho từng vị trí công

việc cụ thể mà tổ chức đang xây dựng, căn cứ vào những đánh giá năng lực

khi tuyển dụng cũng như trong quá trình làm việc, có những sửa đổi về chế

độ, chính sách đối với lao động ở từng vị trí một cách công bằng và phù hợp

với tình hình thị trường lao động chung. Đặc biệt đối với những lao động làm

việc ở những vùng dự án ở xa, cần có những qui định cụ thể về chế độ ưu đãi

như trợ cấp tiền nhà ở, tiền đi lại…

3.2.1.3 Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch

Trong quá trình thực hiện dự án, do tác động của nhiều yếu tố, sẽ

không tránh khỏi trường hợp phải thay đổi kế hoạch của một số hoạt động.

xviii

Khi đó, CARE VN cũng cần có những phê duyệt kịp thời đối với những điều

chỉnh kế hoạch, dự toán ngân sách của dự án.

3.2.1.4 Xây dựng bộ phận kiểm toán nội bộ

Hiện tại, ở CARE VN chưa có bộ phận KTNB. Tuy nhiên, CARE VN

cũng đã có kế hoạch tiến hành xây dựng bộ phận KTNB.

3.2.2 Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán.

Về cơ sở hạch toán đối với các chương trình dự án của tổ chứchạch

toán cần có sự kết hợp giữa cơ sở hạch toán thực thu thực chi và cơ sở hạch

toán dự thu dự chi hay còn gọi là cơ sở thực thu thực chi có điều chỉnh.

Quá trình lập và luân chuyển chứng từ Để tránh tình trạng thất lạc

chứng từ, khi chuyển phiếu chi hay phiếu đề nghị quyết toán đến phòng kế

toán, cán bộ dự án cần lập bảng liệt kê các chứng từ đó và bàn giao cho kế

toán thanh toán cùng với các phiếu chi hoặc phiếu đề nghị quyết toán của mỗi

dự án. Sau khi nhận, kế toán thanh toán cần đánh số thứ tự các phiếu chi,

phiếu đề nghị quyết toán trước khi giao cho từng kế toán phụ trách dự án.

Để đảm bảo cho việc thanh toán được thực hiện kịp thời, đáp ứng tiến

độ hoạt động của dự án, việc chuyển khoản cho các đề nghị chi của các văn

phòng dự án được thực hiện dựa trên bản fax của chứng từ, còn bản gốc sẽ

được chuyển lại vào cuối tháng. Với cách thức này thì rủi ro kiểm soát là rất

lớn, sẽ khó tránh khỏi tình trạng một chứng từ được fax hai lần và do đó sẽ

được chuyển khoản hai lần và cũng không thể đảm bảo là có thể phát hiện

được ngay các sai sót này. Để giúp kiểm soát và phát hiện được những sai sót

này, một bảng tổng hợp toàn bộ chi phí của mỗi dự án trong tháng sẽ được

chuyển cho quản lý dự án kiểm tra nhằm loại trừ những chi phí bị trùng lắp.

Đối với việc hạch toán các khoản phải thu, phải trả: để theo dõi, kiểm

soát được các khoản phả, thu, phải trả theo từng đơn vị dự án riêng biệt, trong

quá trình hạch toán CARE VN cần phải áp dụng hệ thống mã chữ T của từng

dự án.

xix

3.2.3 Hoàn thiện các thủ tục kiểm soát nội bộ.

CARE VN cần phải hoàn thiện hệ thống các qui định, chính sách và các

thủ tục chặt chẽ và đồng bộ và sát thực hơn. Các qui định này phải luôn

hướng tới việc phân định rõ quyền và trách nhiệm của từng vị trí, từng bộ

phận.

Để tránh tình trạng hiểu và vận dụng không đúng các qui định, chính

sách và thủ tục, CARE VN cần rà soát lại các qui định, chính sách và các thủ

tục về nội dung, câu chữ, hình thức thể hiện sao cho ngắn gọn. Trong những

trường hợp phức tạp cần đưa ra những hướng dẫn chi tiết và ví dụ cụ thể để

minh hoạ.

3.2.4 Hoàn thiện các nội dung kiểm soát nội bộ

Đối với kiểm soát tiền mặt

Đối với chu trình mua sắm, ký kết các hợp đồng dịch vụ và tư vấn

Đối với chu trình kiểm soát tài sản cố định

KẾT LUẬN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

xx

KẾT LUẬN

Có thể nói HTKSNB có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý. Để

quản lý được, cần phải có HTKSNB. Ở đâu không có HTKSNB, ở đó không

có quản lý với đầy đủ ý nghĩa của khái niệm này.

Một HTKSNB vững mạnh sẽ giúp cho đơn vị giảm bớt rủi ro, gian lận

hoặc trộm cắp do bên thứ ba hoặc nhân viên gây ra, bảo đảm tính tin cậy của

số liệu kế toán và báo cáo tài chính, tránh những rủi ro sai sót của nhân viên

có thể gây tổn hại cho đơn vị.

Vì vậy. hoàn thiện HTKSNB nhằm tăng cường công tác quản lý, nâng

cao hiệu quả hoạt động của CARE VN là nhiệm vụ đặt ra đối với tổ chức

trong mọi thời kỳ, mọi giai đoạn. Đặc biệt khi mà qui mô hoạt động của tổ

chức ngày càng lớn, lĩnh vực hoạt động ngày càng mở rộng thì nhiệm vụ này

lại trở nên cấp thiết hơn.

Trong khuôn khổ phạm vi và mục đích nghiên cứu đã xác định, Luận

văn “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại tổ chức phi chính phủ-CARE

quốc tế tại Việt Nam” đã nêu bật những nội dung sau:

Thứ nhất: luận văn đã đưa ra những lý luận cơ bản về HTKSNB, các yếu

tố cấu thành HTKSNB, đặc điểm của HTKSNB trong các TCPCPNN.

Thứ hai: Mô tả và phân tích thực trạng HTKSNB tại CARE VN, đưa ra

những đánh giá về môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin kế toán và các

thủ tục kiểm soát tại tổ chức về những ưu điểm và nhược điểm cần khắc phục

để tăng cường hiệu quả của công tác kiểm soát nội bộ trong tổ chức.

Thứ ba: Xác định và đề xuất những giải pháp mang tính khả thi để góp

phần hoàn thiện HTKSNB của tổ chức.

Hy vọng rằng, kết quả nghiên cứu của đề tài về hoàn thiện HTKSNB này

sẽ góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý của tổ chức.