LỜI CẢM ƠN

Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở Nhà trường kết hợp

với sự nỗ lực cố gắng của bản thân. Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết

ơn chân thành đến:

Quý Thầy, Cô giáo Trường Đại học Kinh tế Huế đã truyền đạt kiến thức, nhiệt tình

giúp đỡ cho tôi trong 2 năm học vừa qua. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất

đến thầy giáo, TS. Nguyễn Ngọc Châu - người hướng dẫn khoa học - đã dành nhiều thời

gian quý báu để giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn.

Dự án “Quản lý tổng hợp nước, đất và dinh dưỡng cho các hệ thống canh tác bền

vững ở vùng Duyên hải Nam trung bộ Việt Nam và Australia” của Đại học Flinden

Australia thực hiện tại các tỉnh vùng Duyên hải Nam trung bộ tại Việt Nam đã giúp tôi

hoàn thành các số liệu thực tế tại vùng điều tra.

Ban lãnh đạo, cán bộ, viên chức Viện khoa học kĩ thuật nông nghiệp Duyên hải

Nam Trung Bộ, Trung tâm giống cây trồng lâu năm Huyện Phù Cát , UBND Huyện

Phù Cát – tỉnh Bình Định đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ

tôi trong quá trình thực hiện luận văn.

Xin gửi lời chúc sức khỏe và chân thành cảm ơn!

Huế, ngày tháng năm 2015

Tác giả luận văn

NGUYỄN THỊ HOÀI LY

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung

thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan mọi

sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn đã

được chỉ rõ nguồn gốc.

Huế, ngày tháng năm 2015

Tác giả luận văn

NGUYỄN THỊ HOÀI LY

ii

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Niên khóa: 2013 - 2015

Họ và tên học viên: NGUYỄN THỊ HOÀI LY Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN NGỌC CHÂU Tên đề tài: HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LẠC THEO MÔ HÌNH TƯỚI TIÊU CỦA CÁC NÔNG HỘ HUYỆN PHÙ CÁT TỈNH BÌNH ĐỊNH 1. Tính cấp thiết của đề tài

Phù Cát là một trong số huyện của tỉnh Binh Định có diện tích đất sản xuất nông nghiệp lớn, trong đó phần lớn vùng đồng bằng ven biển chủ yếu là đất cát pha rất thích hợp cho việc trồng các loại cây ngắn ngày như đậu đỗ, lạc, vừng…Trong đó, sản xuất lạc đang được đầu tư đem lại hiệu quả kinh tế cao, cơ cấu diện tích lạc theo mô hình tưới tiêu tương đối lớn, trên 60 % tổng diện tích gieo trồng lạc. Tuy nhiên để các mô hình tưới tiêu của nông hộ đi vào thực tế đời sống của người dân và phổ biến hơn nữa thì cần xác định chính xác tính hiệu quả của mô hình, từ đó có những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế và mở rộng diện tích sử dụng các mô hình tưới tiêu cho lạc mang lại hiệu quả cao ở địa phương.Chính vì vậy “Hiệu quả kinh tế sản xuất lạc theo mô hình tưới tiêu của các nông hộ huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định” là một yếu cầu cần thiết. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu

-Số liệu thứ cấp: Những thông tin, số liệu thống kê được thu thập từ sách báo tạp chí, internet, các phòng nông nghiệp, tài nguyên môi trường, thống kê, lao động,…thuộc UBND huyện, Niên giám thống kê của tỉnh và huyện từ năm 2011 - 2014, báo cáo của UBND các xã điều tra... trên các trang thông tin điện tử của huyện, tỉnh và cả nước. - Thu thập số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập được từ việc điều tra

phỏng vấn trực tiếp 120 hộ ở 3 xã Cát Trinh, Cát Hanh , Cát Hiệp. - Phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp chủ hộ theo bảng hỏi 2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu

+ Phương pháp thống kê mô tả. + Phương pháp so sánh. + Phương pháp kiểm định ANOVA

3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luận văn - Luận giải cơ sở lý luận cho việc đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lạc theo mô hình tưới tiêu của các nông hộ trên địa bàn huyện Phù Cát tỉnh Bình Định.

-Đánh giá một cách khách quan thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả kinh tế của các hộ sản xuất lạc theo mô hình tưới tiêu ở huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định.

- Đề xuất những giải pháp phù hợp giúp chính quyền địa phương phổ biến các mô hình phù hợp và giúp người dân nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lạc trên địa bàn huyện Phú Cát tỉnh Bình Định. - Là tài liệu tham khảo cho các học viên và sinh viên chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp.

iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVTV Bảo vệ thực vật

BQ Bình Quân

BQC Bình quân chung

CC Cơ cấu

DT Diện tích

ĐX Đông xuân

ĐT Đông tây

ĐVT Đơn vị tính

FAOSTAT Tổ chức nông nghiệp và lương thực thế giới

GS. TS Giáo sư – tiến sĩ

HT Hè thu

KTCT Kĩ thuật canh tác

KTTN Kĩ thuật tưới nước

KHKT Khoa học kĩ thuật

LĐ Lao động

NN Nông nghiệp

NN Nguồn nước

NN & PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NTTS Nuôi trồng thủy sản

NH Ngân hàng

NGO Tổ chức phi chính phủ

CSXH Chính sách xã hội

PPCT Phương pháp canh tác

SL Số lượng

SX Sản xuất

TL Tỉ lệ

UBND Ủy ban nhân dân

iv

MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv

MỤC LỤC...................................................................................................................v

DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ ix

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................1

1. Lý do nghiên cứu đề tài...........................................................................................1

2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước: ..........................................................2

3.Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................3

4.Đối tượng phạm vi và địa điểm nghiên cứu:............................................................4

5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................4

6. Kết quả và những đóng góp mới kỳ vọng đạt được của nghiên cứu: .....................5

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................6

Chương 1: Cơ sở khoa học..........................................................................................6

1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu .....................................................................6

1.1.1 Hiệu quả kinh tế .................................................................................................6

1.1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh tế ........................................................................6

1.1.1.2 Bản chất hiệu quả kinh tế ................................................................................7

1.1.1.3 Các phương pháp xác định hiệu quả ...............................................................7

1.1.1.4 . Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................8

1.1.2 Cơ sở lý luận về cây lạc .....................................................................................9

1.1.2.1 Nguồn gốc xuất xứ và lịch sử phát triển cây Lạc ở Việt Nam ........................9

1.1.2.2 Đặc điểm sinh thái, sinh trưởng của cây lạc .................................................11

1.1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển cây Lạc ................12

1.1.2.4 Một số giá trị của cây Lạc .............................................................................14

1.1.3 Các mô hình tưới tiêu cho cây công nghiệp ngắn ngày ...................................16

1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................19

v

1.2.1 Tình hình sản xuất lạc trên thế giới..................................................................19

1.2.2 Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam ..................................................................21

1.2.3 Tình hình sản xuất lạc ở Bình Định .................................................................22

Chương 2. Đánh giá Hiệu quả kinh tế sản xuất Lạc theo mô hình tưới tiêu của nông

hộ ở huyện Phú Cát, tỉnh Bình Định .........................................................................23

2.1. Tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu ..........................................................23

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................23

2.1.1.1 Vị trí địa lý ....................................................................................................23

2.1.1.2 Đặc điểm địa hình và nguồn nước: ..............................................................24

2.1.1.3 Thổ nhưỡng: ..................................................................................................25

2.1.1.4 Điều kiện khí hậu: .........................................................................................26

2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................................27

2.1.2.1 Thực trạng phát triển kinh tế huyện ..............................................................27

2.1.2.2 Tình hình sử dụng đất đai huyện Phú Cát, tỉnh Bình Định ...........................28

2.1.2.3 Tình hình dân số và lao động của huyện.......................................................30

2.1.3 Đánh giá chung về đặc điểm của Huyện Phù Cát tỉnh Bình Định ...................31

2.1.3.1. Những thuận lợi ...........................................................................................31

2.1.3.2. Những khó khăn, thách thức cho sự phát triển ............................................32

2.2 Thực trạng kết quả sản xuất Lạc theo mô hình tưới tiêu của các nông hộ trên địa

bàn Huyện Phú Cát tỉnh Bình Định ..........................................................................33

2.2.1. Tình hình sản xuất Lạc trên địa bàn huyện Phú Cát .......................................33

2.2.2 Tình hình cơ bản của các hộ điều tra ...............................................................37

2.2.2.1. Thông tin chung của các hộ điều tra ............................................................37

2.2.2.2. Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra:.................................40

2.2.2.3 Cơ cấu đất đai của các hộ điều tra.................................................................41

2.2.2.4 Tình hình vay vốn của các hộ điều tra ..........................................................43

2.2.2.5 Tư liệu sản xuất của các hộ điều tra ..............................................................44

2.2.2.6 Tình hình sử dụng giống lạc của các nông hộ...............................................47

2.2.2.7 Kỹ thuật canh tác lạc theo mùa vụ của các hộ điều tra .................................53

vi

2.2.2.8 Phương pháp canh tác lạc theo mùa vụ của các hộ điều tra..........................57

2.2.2.8 Kỹ thuật tưới nước cho lạc theo mùa vụ của các hộ điều tra ........................58

2.2.2.9 Kỹ thuật tưới nước cho lạc theo mùa vụ của các hộ điều tra ........................61

2.2.3 Đánh giá chi phí sản xuất Lạc theo mô hình tưới tiêu của các nông hộ trên địa

bàn Huyện Phú Cát tỉnh Bình Định ..........................................................................62

2.2.3.1. Đánh giá chi phí sản xuất Lạc theo mô hình tưới tiêu của các nông hộ tính

bình quân trên một sào ruộng....................................................................................63

2.2.3.2. Đánh giá chi phí sản xuất Lạc theo mô hình tưới tiêu của các nông hộ tính

bình quân trên hộ.......................................................................................................65

2.2.4 Kết quả sản xuất Lạc theo các mô hình tưới tiêu của hộ .................................67

2.2.4.1 Kết quả sản xuất Lạc theo các mô hình tưới tiêu của các hộ điều tra ở huyện

Phù Cát phân theo phương thức tưới bình quân trên một sào ruộng ........................68

2.2.4.2 Kết quả sản xuất Lạc theo các mô hình tưới tiêu của các hộ điều tra ở huyện

Phù Cát phân theo phương thức tưới bình quân trên một hộ ....................................70

2.2.5 Đánh giá tình hình sử dụng các phương pháp tưới tiêu của các nông hộ trên

địa bàn Huyện Phù Cát tỉnh Bình Định.....................................................................73

2.4 Cơ cấu thu nhập của hộ .......................................................................................77

2.5 Tình hình tiêu thụ và sử dụng lạc........................................................................79

Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất Lạc theo mô hình tưới tiêu

của nông hộ ở huyện Phú Cát, tỉnh Bình Định .........................................................85

3.1. Khó khăn và thuận lợi đối với các hộ ................................................................85

3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất Lạc theo mô hình tưới tiêu của

nông hộ ở huyện Phú Cát, tỉnh Bình Định ................................................................87

3.2.1. Giải pháp qui hoạch và mở rộng vùng sản xuất..............................................87

3.2.2 Giải pháp về hệ thống thủy lợi:........................................................................89

3.2.3. Giải pháp về giống, khoa học kĩ thuật và nâng cao trình độ chuyên môn kỹ

thuật và kinh tế ..........................................................................................................90

3.2.4. Giải pháp về thị trường tiêu thụ ......................................................................90

3.2.5. Giải pháp về vốn .............................................................................................91

vii

3.2.6. Giải pháp về khuyến nông và đổi mới khoa học – công nghệ ........................92

3.2.7. Giải pháp về kĩ thuật cho người sản xuất........................................................95

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................97

3.1. Kết luận ..............................................................................................................97

3.2. Kiến nghị ............................................................................................................98

TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................99

BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1 VÀ 2

BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Tỷ lệ một số chất dinh dưỡng trong thân lá lạc và phân chuồng ......16

Bảng 1.2: Diện tích, năng suất, sản lượng lạc trên thế giới (2010 – 2012) .......19

Bảng 1.3: Sản lượng lạc của Việt Nam .............................................................21

Bảng 1.4: Diện tích, năng suất , sản lượng lạc ở tỉnh Bình Định (2008-2012) .22

Bảng 2.1: Tình hình đất đai trên địa bàn huyện Phù Cát...................................29

Bảng 2.2: Tình hình dân số và lao động của huyện Phù Cát giai đoạn 2011-2013.30

Bảng 2.3: Diện tích năng suất sản lượng một số cây hằng năm........................33

Bảng 2.4 : Diện tích lạc của huyện Phù Cát so với toàn tỉnh Bình Định ...........34

Bảng 2.5: Tình hình sản xuất Lạc trên địa bàn Huyện Phú Cát qua hai năm....34

Bảng 2.6: Diện tích lạc của huyện Phù Cát phân theo xã..................................36

Bảng 2.7: Thông tin chung của đối tượng được điều tra ...................................37

Bảng 2.8.1: Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra.......................40

Bảng 2.8.2: Kiểm định phương sai giữa các xã về tình hình nhân khẩu và lao

động của các hộ điều tra....................Error! Bookmark not defined.

Bảng 2.9.1: Cơ cấu đất đai của các hộ điều tra ở huyện Phù Cát,........................41

tỉnh Bình Định...................................................................................41

Bảng 2.9.2: Kiểm định phương sai giữa các xã về tình hình đất đai............ Error!

Bookmark not defined.

Bảng 2.10.1: Tình hình vay vốn của các hộ điều tra

(Nghìn đồng/hộ) ................................................................................43

Bảng 2.10.2: Kiểm định phương sai giữa các xã về tình hình vay vốn.......... Error!

Bookmark not defined.

Bảng 2.11.1: Tư liệu sản xuất của các hộ điều tra..................................................44

Bảng 2.11.2: Kiểm định phương sai giữa các xã về số lượng tư liệu sản xuất của

các hộ ................................................Error! Bookmark not defined.

Bảng 2.11.3: Kiểm định phương sai giữa các xã về giá trị tư liệu sản xuất của

các hộ ................................................Error! Bookmark not defined.

Bảng 2.12: Cơ cấu diện tích gieo trồng lạc theo mùa vụ của các hộ điều tra ở

huyện Phù Cát ...................................................................................48

ix

Bảng 2.13: Tình hình sử dụng các giống lạc theo mùa vụ của các hộ điều tra ở

huyện Phù Cát ...................................................................................49

Bảng 2.14: Kỹ thuật canh tác lạc theo mùa vụ của các hộ điều tra ở huyện Phù Cát53

Bảng 2.15: Phương pháp canh tác lạc theo mùa vụ của các hộ điều tra ở huyện

Phù Cát ..............................................................................................57

Bảng 2.16: Kỹ thuật tưới nước cho lạc theo mùa vụ của các hộ điều tra ở huyện

Phù Cát ..............................................................................................58

Bảng 2.17: Nguồn nước tưới cho lạc theo mùa vụ của các hộ điều tra ở huyện

Phù Cát ..............................................................................................61

Bảng 2.18: Diện tích, năng suất và sản lượng lạc của các hộ điều tra phân theo

phương thức tưới ...............................................................................62

Bảng 2.19: Tổng hợp mức đầu tư cho sản xuất lạc của các hộ điều tra ở huyện

Phù Cát phân theo phương thức tưới bình quân trên một sào ruộng 63

Bảng 2.20: Tổng hợp mức đầu tư cho sản xuất lạc của các hộ điều tra ở huyện

Phù Cát phân theo phương thức tưới bình quân trên hộ ...................65

Bảng 2.21: So sánh kết quả và hiệu quả canh tác lạc của các hộ điều tra ở huyện

Phù Cát phân theo phương thức tưới bình quân trên một

sào ruộng ...........................................................................................68

Bảng 2.22: So sánh kết quả và hiệu quả canh tác lạc của các hộ điều tra ở huyện

Phù Cát phân theo phương thức tưới bình quân trên một hộ ...........70

Bảng 2.23: Ưu và nhược điểm các phương pháp tưới tiêu của nông hộ điều tra 73

Bảng 2.24: Tỷ trọng thu nhập từ lạc trong tổng thu nhập của hộ gia đình..........77

Bảng 2.25: Hình thức tiêu thụ, địa điểm và đối tượng thu mua lạc.....................80

Bảng 2.26: Cam kết khi thu mua sản phẩm lạc ...................................................82

Bảng 2.27: Thứ tự tác nhân quyết định giá bán lạc của các hộ điều tra ở huyện

Phù Cát ..............................................................................................83

Bảng 3.1: Tình hình nghe đến các phương pháp tưới tiêu của hộ điều tra ở

huyện Phù Cát phân theo phương pháp tưới nước............................86

Bảng 3.2: Các phương pháp tưới phù hợp với các hộ điều tra ở huyện

Phù Cát ..............................................................................................94

x

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do nghiên cứu đề tài

Việt Nam là một nước nông nghiệp, cơ cấu kinh tế của nước ta hiện nay

có những chuyển biến đáng kể song ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao

và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Để đáp ứng mục tiêu phát triển nền

nông nghiệp đa dạng và bền vững, cung cấp lương thực, thực phẩm cho xã hội

cũng như nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu, trong những năm

gần đây nước ta chú trọng phát triển các cây công nghiệp có giá trị cao, đáp ứng

nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp ngày càng

chuyển dịch theo hướng tích cực, sản xuất nông nghiệp đang dần phát triển theo

hướng sản xuất hàng hóa với quy mô lớn. Chính vì vậy, cây công nghiệp ngắn

ngày ngày càng phát triển và có giá trị kinh tế cao được nhiều hộ nông dân quan

tâm. Hướng đi đó đã giúp cho nông nghiệp Việt Nam tiến tới khẳng định mình

trên trường quốc tế.

Hiện nay, Lạc là một trong số các mặt hàng nông sản xuất khẩu quan trọng

của nước ta. Lạc là cây trồng nhiệt đới có nguồn gốc từ vùng Nam Bolivia cho

đến Bắc Achentina, là cây công nghiệp ngắn ngày, cây thực phẩm và cây có dầu

quan trọng. Trong số các loại cây có dầu ngắn ngày, lạc xếp thứ 2 sau đậu tương

về diện tích và sản lượng, xếp thứ 13 trong các loại cây thực phẩm, xếp thứ 4 về

nguồn dầu thực vật và thứ 3 về các loại cây trông cung cấp protein. (Hồ Huy

Cường, 2013) [1]. Trong những năm gần đây diện tích, năng suất, sản lượng lạc ở

nước ta có sự thay đổi đáng kể. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam,

sản lượng lạc năm 2014 của Việt Nam đã tăng 7,8 % đạt 530 nghìn tấn. Sự gia

tăng này có được nhờ việc nâng cao năng suất và tăng diện tích canh tác cho cây

lạc. Cùng với sự thay đổi về diện tích, sản lượng lạc trong những năm gần đây,

nhiều mô hình tưới tiêu và biện pháp canh tác mới được áp dụng phù hợp với điều

kiện tự nhiên từng vùng để nâng cao chất lượng và năng suất Lạc, cải thiện thu

nhập cho bà con nông dân.

1

Bình Định thuộc vùng sinh thái Duyên hải Nam Trung Bộ và lạc được trồng

ở tất cả 11 huyện, thị trực thuộc tỉnh Bình Định trong vụ Đông Xuân, Hè Thu và

Vụ Mùa trên đất cát trắng, phù sa ven sông, xám và xám bạc màu với nhiều mô

hình tưới tiêu như tưới phun, tưới nhỏ giọt .. đã mang lại năng suất cao. Phù Cát là

một trong số huyện của tỉnh có diện tích đất sản xuất nông nghiệp lớn, trong đó

phần lớn vùng đồng bằng ven biển chủ yếu là đất cát pha rất thích hợp cho việc

trồng các loại cây ngắn ngày như đậu đỗ, lạc, vừng…Trong đó, sản xuất lạc đang

được đầu tư đem lại hiệu quả kinh tế cao, cơ cấu diện tích lạc theo mô hình tưới

tiêu tương đối lớn, trên 60 % tổng diện tích gieo trồng lạc. Tuy nhiên để các mô

hình tưới tiêu của nông hộ đi vào thực tế đời sống của người dân và phổ biến hơn

nữa thì cần xác định chính xác tính hiệu quả của mô hình, từ đó có những giải pháp

nâng cao hiệu quả kinh tế và mở rộng diện tích sử dụng các mô hình tưới tiêu cho

lạc mang lại hiệu quả cao ở địa phương.

Xuất phát từ thực tế đó tôi đã chọn đề tài: “Hiệu quả kinh tế sản xuất lạc

theo mô hình tưới tiêu của các nông hộ huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định” làm

luận văn thạc sĩ của mình.

2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước:

Luận án tiến sĩ “Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhằm tăng hiệu quả sản xuất

lạc (Arachis hypogaea L.) tại Bình Định, 2013” của tác giả Hồ Huy Cường (2013)

đi sâu vào vấn đề biện pháp kĩ thuật để tăng hiệu quả sản xuất lạc trên địa bàn Tỉnh

Bình Định. Đánh giá hiện trạng sản xuất lạc ở tỉnh Bình định và xác định giống lạc

mới và giải pháp kĩ thuật hợp lý nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả

sản xuất tại những vùng trồng lạc chủ yếu của tỉnh Bình Định. Các giống lạc triển

vọng mang lại năng suất cao để áp dụng cho các hộ nông dân trên địa bàn.

Luận văn thạc sĩ “Hiệu quả kinh tế sản xuất Lạc của các nông hộ Huyện

Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình” của tác giả Nguyễn Thanh Hà (2013) đã đánh giá

phân tích hiệu quả kinh tế của cây Lạc cho các nông hộ trên địa bàn Huyện Minh

Hóa Tỉnh Quảng Bình, giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế và mở rộng sản xuất

giống Lạc cho năng suất cao tại Huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình.

2

Luận văn thạc sĩ “ Thâm canh và hiệu quả sản xuất cây Lạc ở huyện Hương

Trà tỉnh Thừa Thiên Huế” của tác giả Nguyễn Văn Cường (2004) hệ thống hóa

những vấn đề lý luận về thâm canh và hiệu quả sản xuất nói chung và sản xuất lạc

nói riêng; đánh giá thực trạng đầu tư, thâm canh và hiệu quả sản xuất lạc ở huyện

Hương Trà; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả sản xuất lạc của

các nông hộ và nghiên cứu đề xuất định hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng

cao trình độ thâm canh và hiệu quả sản xuất lạc trên địa bàn huyện Hương Trà năm

2010. Luận văn của tác giả đi sâu vào đầu tư thâm canh cho cây lạc và hiệu quả

kinh tế của cây lạc.

Luận văn thạc sĩ “Hiệu quả sản xuất Lạc ở huyện Hương Trà - Thừa Thiên

Huế” của tác giả Huỳnh Tấn Nguyên, 2011 đi sâu vào đánh giá hiệu quả sản xuất

Lạc của các nông hộ ở huyện Hương Trà - Thừa Thiên Huế và nêu ra một số giải

pháp chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất Lạc ở huyện.

Một số đề tài nêu trên đi sâu nghiên cứu hiệu quả sản xuất lạc, giống lạc cho

năng suất cao và các biện pháp kĩ thuật, chưa một đề tài nào đề cập đến các mô hình

tưới tiêu của các nông hộ đầu tư cho sản xuất lạc và hiệu quả kinh tế của các mô

hình tưới tiêu đó cho cây lạc như thế nào. Nên đề tài “Hiệu quả kinh tế sản xuất lạc

theo mô hình tưới tiêu của các nông hộ huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định” của tác giả

có tính cấp thiết, phù hợp và không trùng lặp với bất cứ luận văn nào trước đây.

3.Mục tiêu nghiên cứu

3.1.Mục tiêu chung:

Phân tích thực trạng và đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất lạc theo mô

hình tưới tiêu của các nông hộ từ đó đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế

sản xuất lạc phù hợp với mỗi mô hình tưới tiêu góp phần nâng cao thu nhập cho

người dân trên địa bàn huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định.

3.2.Mục tiêu cụ thể:

- Hệ thống hóa vấn đề lí luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế sản xuất lạc và

các mô hình tưới tiêu được ứng dụng cho sản xuất Lạc.

3

- Phân tích hiệu quả kinh tế canh tác lạc của các hộ sản xuất theo mô hình

tưới tiêu ở huyện Phú Cát, tỉnh Bình Định.

- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lạc theo

các mô hình tưới tiêu trên địa bàn nghiên cứu.

4.Đối tượng phạm vi và địa điểm nghiên cứu:

4.1.Đối tượng nghiên cứu:

Các hộ nông dân sản xuất lạc theo mô hình tưới tiêu tại huyện Phù Cát, tỉnh

Bình Định

4.2: Phạm vi nghiên cứu:

-Về không gian: Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất Lạc của nông hộ theo

mô hình tưới tiêu trên địa bàn Huyện Phú Cát, tỉnh Bình Định .

-Về thời gian: Số liệu phục vụ nghiên cứu được thu thập từ giai đoạn 2011 –

2013 và số liệu điều tra sản xuất lạc của nông hộ năm 2014.

Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 11/2014 đến 5/2015

4.3 Địa điểm nghiên cứu:

Đề tài thực hiện tại 3 xã Cát Trinh, Cát Hanh, Cát Hiệp của huyện Phù Cát,

tỉnh Bình Định.

5. Phương pháp nghiên cứu

5.1 Phương pháp thu thập số liệu

-Số liệu thứ cấp: Những thông tin, số liệu thống kê về điều kiện tự nhiên, địa

lý, khí hậu, đất đai, dân số, cơ sở hạ tầng, tình hình phát triển kinh tế … được thu

thập từ sách báo tạp chí, internet, các phòng nông nghiệp, tài nguyên môi trường,

thống kê, lao động,…thuộc UBND huyện, Niên giám thống kê của tỉnh và huyện từ

năm 2011 - 2014, báo cáo của UBND các xã điều tra... trên các trang thông tin điện

tử của huyện, tỉnh và cả nước.

- Thu thập số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập được từ việc điều tra

phỏng vấn trực tiếp 120 hộ ở 3 xã Cát Trinh, Cát Hanh , Cát Hiệp.

- Phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp chủ hộ theo bảng hỏi có sẵn.

- Xác định số mẫu điều tra từng xã:

Chọn mẫu ở từng xã theo phương thức chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng theo

4

tỷ lệ (120 hộ x tỷ lệ diện tích lạc của mỗi xã điều tra trong tổng diện tích lạc của 3

xã cộng lại) để đảm bảo các xã được chọn có các đặc điểm về đất đai, địa hình khác

nhau để từ đó đánh giá cách thức áp dụng các mô hình tưới tiêu.Chọn 120 hộ từ 3

xã sản xuất lạc trên địa bàn là xã Cát Trinh, Cát Hanh , Cát Hiệp.

5.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

- Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu thứ cấp được tổng hợp và xử lý bằng

MS. Excel 2007, số liệu sơ cấp được xử lý bằng SPSS 16.0

- Phương pháp phân tích số liệu:

+ Phương pháp thống kê mô tả.

+ Phương pháp so sánh.

+ Phương pháp kiểm định ANOVA

6. Kết quả và những đóng góp mới kỳ vọng đạt được của nghiên cứu:

- Luận giải cơ sở lý luận cho việc đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lạc theo

mô hình tưới tiêu của các nông hộ trên địa bàn huyện Phù Cát tỉnh Bình Định.

-Đánh giá một cách khách quan thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến kết

quả, hiệu quả kinh tế của các hộ sản xuất lạc theo mô hình tưới tiêu ở huyện Phù

Cát, tỉnh Bình Định.

- Đề xuất những giải pháp phù hợp giúp chính quyền địa phương phổ biến

các mô hình phù hợp và giúp người dân nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lạc trên

địa bàn huyện Phú Cát tỉnh Bình Định.

- Là tài liệu tham khảo cho các học viên và sinh viên chuyên ngành Kinh tế

nông nghiệp.

5

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Chương 1: Cơ sở khoa học

1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu

1.1.1 Hiệu quả kinh tế

1.1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh tế

Hiệu quả là một phạm trù đặc biệt quan trọng, nó thể hiện kết quả sản xuất

trông mỗi đơn vị chi phí của các ngành sản xuất. Về mặt hình thức, hiệu quả kinh tế

là một đại lượng so sánh giữa kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra.

Từ trước đến nay các nhà kinh tế đã đưa ra khái niệm khác nhau về hiệu quả

kinh tế. Theo GS. TS. Ngô Đình Giao ‘Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất của

mọi sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự

quản lý của Nhà nước”.

Về mặt khái quát: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập

trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu phản ánh trình độ khái thác các nguồn

lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện

mục tiêu đề ra.[9].

Để đánh giá hiệu quả kinh tế chúng ta phải đứng trên quan điểm toàn diện,

phải biểu hiện trên nhiều góc độ khác nhau và có quan hệ chặt chẽ với nhau theo

không gian – thời gian – số lượng – chất lượng.

+ Về mặt không gian : Cần xét hiệu quả kinh tế trong tổng thể chung với mối

quan hệ hữu cơ hợp lý chứ không nên xét một mặt, một lĩnh vực riêng biệt.

+Về mặt thời gian : Sự toàn diện của hiệu quả kinh tế đạt được không chỉ xét

ở từng giai đoạn mà trong toàn bộ chu kỳ sản xuất.

+Về mặt số lượng: Hiệu quả kinh tế phải thể hiện mối tương quan thu và chi

theo hướng giảm đi hoặc tăng thêm.

+Về mặt chất lượng : Hiệu quả kinh tế phải bảo đảm sự cân bằng hợp lý giữa

cá mặt kinh tế, chính trị, xã hội....

6

Đối với sản xuất nông nghiệp, khi xác định hiệu quả kinh tế phải tính đến

việc sử dụng đất đai, các nguồn dữ trữ vật chất lao động trong nông nghiệp. Tức là

phải sử dụng đến các nguồn tiềm năng trong sản xuất nông nghiệp. Các tiềm năng

này bao gồm : Vốn sản xuất, vốn lao động và đất đai...

1.1.1.2 Bản chất hiệu quả kinh tế

Bản chất hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm

hao phí sức lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu

quả kinh tế, gắn liền với quy luật tăng năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời

gian. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh tế là tối đa hóa kết quả và tối thiểu

hóa chi phí và ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu.[9].

1.1.1.3 Các phương pháp xác định hiệu quả

* Phương pháp thứ nhất:

Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí

 H Q C

/

1

bỏ ra.

1H là chỉ tiêu biểu hiện kết quả kinh tế (tính theo thước đo hiệu số)

Trong đó:

Q là kết quả thu được

C là chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó

* Phương pháp thứ hai: Hiệu quả kinh tế được đo bằng hiệu số giữa kết quả

2H Q C

đạt được với lượng chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó

2H là chỉ tiêu biểu hiện kết quả kinh tế

Trong đó:

Q là kết quả thu được

C là chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó

* Phương pháp thứ ba : Hiệu quả kinh tế được đo bằng tỷ số giữa kết quả tăng

 

H

 Q C /

3

thêm với lượng chi phí tăng thêm để đạt kết quả tăng thêm đó

7

3H là chỉ tiêu biểu hiện kết quả kinh tế

Trong đó:

Q

là phần tăng thêm của kết quả thu được

C

là phần chi phí tăng thêm

Đây là phương pháp mà chúng ta có thể xác định được hiệu quả mà một

đồng chi phí đầu tư thêm mang lại, từ đó có thể xác định được hiệu quả trong đầu tư

sản xuất và xác định được khối lượng tối đa hóa kết quả sản xuất đạt được.

1.1.1.4 . Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

* Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh tế:

- Giá trị sản xuất (GO): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ của

GO

 

q p .i

i

doanh nghiệp được tạo ra trong một thời kỳ nhất định ( thường là 1 năm).[7].

iq là số lượng sản phẩm Lạc bán lần i

ip là giá bán sản phẩm Lạc lần i

Trong đó :

- Chi phí trung gian (IC): là một bộ phận cấu thành giá trị sản xuất bao gồm

những chi phí vật chất và dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

trong một thời kỳ nhất định.[7].

- Giá trị gia tăng (VA): Là giá trị tăng thêm so với chi phí sản xuất bỏ ra.

VA=GO – IC

* Các chỉ tiêu hiệu quả

- Giá trị sản xuất tính trên một đồng chi phí trung gian (GO/IC): Chỉ tiêu này

được tính bằng cách lấy giá trị sản xuất chia cho chi phí trung gian. nó cho biết cứ một

đồng chi phí trung gian bỏ ra đầu tư sẽ thu được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.

- Giá trị gia tăng trên một đồng chi phí trung gian(VA/IC):Chỉ tiêu này cho

biết cứ một đồng chi phí trung gian bỏ ra đầu tư sẽ thu được bao nhiêu đồng giá trị

gia tăng.

- Giá trị gia tăng trên một đồng giá trị sản xuất (VA/GO): Chỉ tiêu này cho biết

trong 1 đồng giá trị sản xuất ta tích lũy được bao nhiêu đồng giá trị gia tăng, đây là

nguồn thu thực tế trong quá trình đầu tư sản xuất.

8

* Phương pháp phân tích phương sai ANOVA:

Điều kiện:

– Các nhóm so sánh phải độc lập và được chọn một cách ngẫu nhiên.

– Các nhóm so sánh phải có phân phối chuẩn hoặc cỡ mẫu phải đủ lớn để

được xem như tiệm cận phân phối chuẩn.

– Phương sai của các nhóm so sánh phải đồng nhất.

Kiểm định:

* Levene test: H0 = “Phương sai bằng nhau”

– Sig < 0.05: bác bỏ H0

– Sig >=0.05: chấp nhận H0 -> đủ điều kiện để phân tích tiếp ANOVA

* ANOVA test: H0: “Trung bình bằng nhau”

– Sig >0.05: chấp nhận H0 -> chưa đủ điều kiện để khẳng định có sự khác biệt.

– Sig <=0.05: bác bỏ H0 -> đủ điều kiện để khẳng định có sự khác biệt.

1.1.2 Cơ sở lý luận về cây lạc

1.1.2.1 Nguồn gốc xuất xứ và lịch sử phát triển cây Lạc ở Việt Nam

Lạc là cây hoa màu có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới. Cây lạc hay còn gọi là

cây đậu phộng, hay đậu phụng, là cây công nghiệp, cây thực phẩm có giá trị dinh

dưỡng và giá trị kinh tế cao. Nó được trồng ở hàng trăm năm trước và được coi là

một trong những cây công nghiệp chủ yếu của nhiều nước trên thế giới.

Qua nhiều thập kỷ, dựa trên các lĩnh vực khoa học khác nhau như khảo cổ học,

thực vật học, dân tộc học đã ghi nhận cây lạc có nguồn gốc từ Nam Mỹ cách đây

khoảng 1500 – 1200 năm trước Công nguyên, sau đó phổ biến ở châu Âu tới vùng bờ

lạc có nguồn gốc lịch sử ở Nam Mỹ. Vào thời kỳ phát hiện Châu Mỹ, cùng với

sự thâm nhập của Châu Âu vào lục địa mới, người ta mới biết cây lạc.

biển ở châu Phi, châu Á, tới vùng biển Thái Bình Dương và Đông Nam Hoa Kỳ. Cây

Nguồn gốc cây lạc ở Nam Mỹ được khẳng định khi SKiê (E.G.1877) tìm

thấy lạc trong ngôi mộ cổ An Côn ở bờ biển gần LiMa, thủ đô PêRu. Người ta đã

phát hiện ở đây nhiều ngôi mộ có chứa những xác ướp đặt ngồi, xung quanh là

những vại bằng đất nung đựng nhiều loại thực phẩm khác nhau, còn được bảo vệ

9

tốt. Trong đó có nhiều vại dựng quả lạc. Những mẫu vật về lạc phát hiện ở AnCôn

có liên quan với văn hoá trước AnCôn được xác định vào khoảng 750-500 năm

trước công nguyên. Theo tài liệu của Engen thì lạc tìm thấy ở (Las Haldas) thuộc

thời kỳ trước đồ gốm cách đây khoảng 3800 năm.[17]

Ngoài ra người ta còn thấy cây lạc trồng nhiều ở Mexico, ở Braxin, Bolivia.

Theo Karapovikat (1986) thì cây lạc bắt nguồn từ Bolivia và giả thiết này được cho

là có cơ sở nhất so với các giả thiết khác trước đó.

Ở châu Á người ta cho rằng lạc từ bờ biển Pereru, theo các đoàn thuyền buôn

tới Manila và Châu Á cuối thế kỷ XVI.

Ở Việt Nam, cây Lạc du nhập vào nước ta muộn hơn so với các nước châu Á

khác và vào thời điểm nào thì vẫn chưa được xác minh rõ nhưng lạc đóng vai trò

ngày một to lớn đối với nền kinh tế quốc dân nên diện tích trồng lạc liên tục được

mở rộng. Lạc được trồng ở tất cả các tỉnh trong nước. Trong thời gian qua được sự

quan tâm của Đảng và Nhà nước, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi,

chuyển giao các giống mới, cũng như chuyển giao các tiến bộ khoa học – kỹ thuật

cho nông dân đã được thực hiện ở nhiều địa phương trong cả nước, và đã mang lại

những thành tựu đáng kể. Chính vì vậy, diện tích canh tác một số cây trồng không

ngừng tăng lên, trong đó có cây lạc.

Khi tìm hiểu về các lĩnh vực như vị trí địa lý, thương mại, tôn giáo thì người

ta cho rằng cây lạc vào Việt Nam có thể là được du nhập từ Trung Quốc, Indonexia

và cũng có thể là do những người buôn bán, truyền đạo đến từ Tây Ban Nha, Bồ

Đào Nha, Hà Lan đem đến.

Hiện nay Lạc được trồng khá phổ biến ở Việt Nam và cho năng suất và hiệu

quả kinh tế cao. Lạc thích hợp với những loại đất có thành phần cơ giới nhẹ và hút

nước tốt, như đất cát pha, đất thịt nhẹ … và được trồng ở đồng bằng Bắc Bộ, Trung

Bộ, Tây Nguyên và Nam bộ. Ngoài việc tạo năng suất và hiệu quả kinh tế cao thì

cây lạc cũng là một loại cây trồng có khả năng cải tạo đất tốt (đó là nhờ sự cộng

sinh của nhóm vi khuẩn công sinh với lạc ở rễ, chúng có khả năng cố định đạm từ

nguồn N2 từ không khí làm tăng lượng đạm trong đất đồng thời nó làm tăng độ phì

10

của đất). Cây lạc cũng là một cây phân xanh có thể sử dụng trực tiếp toàn bộ rễ thân

lá của cây lạc để làm phân bón cho đất.

Ngoài ra cây lạc còn có nhiều ứng dụng trong đời sống như dùng để sản xuất

dầu thực vật, thực phẩm … trong y học vỏ lạc và lụa lạc dùng để làm thuốc …

1.1.2.2 Đặc điểm sinh thái, sinh trưởng của cây lạc

Tên khoa học là Arachis hypogaea

Giới (regnum): Plantae

Bộ (ordo): Fabales

Họ (Familia): Fabaceae

Phân họ (Subfamilia): Faboideae

Tông (Tribus): Aeschynomeneae

Chi (genus): Arachis

Loài (Species): A. hypogaea

Lạc là cây hai lá có hệ rễ cọc, thân được chia ra làm nhiều đốt, lá và hoa của

lạc được mọc ra ở những mắt của đốt. Lạc có cấu tạo lá kép và gân lá lạc theo hình

lông chim kích thước lá chét dài 1-7cm và rộng 1-3 cm. Hoa dạng hoa đậu điển hình

màu vàng có điểm gân đỏ, cuống hoa dài 2-4cm. Sau khi thụ phấn, quả phát triển

thành một dạng quả đậu dài 3-7cm. Lạc ra hoa ở trên mặt đất (hoa lạc là hoa lưỡng

tính, có nhụy và nhị trong một bông) nhưng sau khi thụ phấn thì hợp tử tạo thành lại

phát triển trong lòng đất (thường gọi là củ lạc). Củ lạc thì có cấu tạo bao gồm có 3

lớp, đó là một lớp vỏ cứng bên ngoài có bản chất là xenlulose, một lớp màng mỏng

bên trong bao quan hạt lạc có màu hổng nhạt và cuối cùng là nhân lạc. Nhân lạc có

cấu tạo chia làm 2 manh. Khi mới gieo trồng thì 2 manh này là nơi dự trữ và cung

cấp chất dinh dưỡng ban đầu cho cây lạc. Khi cây non phát triển và nảy mầm thì hai

manh phát triển thành 2 lá cứng, sau đó bị teo nhỏ đi trong quá trình phát triển của

cây. Chính giữa 2 manh có 1 đinh nhỏ là phôi, nó sẽ phát triển thành cây lạc.

Cây lạc có một đặc điểm cấu tạo nổi bật ở rễ (và đây là đặc điểm phổ biến ở

các cây thuộc bộ đậu) là khả năng cộng sinh của rễ cây lạc với một khóm vi khuẩn

cố định đạm có tên khoa học là Rhizobium vigna (hay còn gọi là vi khuẩn nốt sần)

11

nó cộng sinh và phát triển trong rễ cây lạc và tạo nên những nốt sần trên rễ cây lạc.

Và khi dùng dao cắt những nốt sần này thì ta thấy màu hồng nhạt bên trong nốt sần

đang hoạt động[3].

Ban đầu khi cây lạc mới mọc thì lúc đó nốt sần chưa được hình thành, nốt

sần được hình thành trong quá trình bộ rễ của cây lạc phát triển và Rhizobium xâm

nhập vào rễ thông qua những nhu mô nơi chóp rễ hoặc là những nhu mô hình thành

ở lông hút của rễ hay là những tế bào biểu bì bị thương. Đó là nơi tập trung nhiều

chất dinh dưỡng và những đường đơn cần thiết cho các hoạt động khởi đầu của cây

như sinh trưởng và sinh sản.

Khả năng hình thành nốt sần ở cây đậu không những phụ thuộc vào vi khuẩn

có trong đất mà còn phụ thuộc vào các điều kiện ngoại cảnh khác nhau. Về độ ẩm

40 – 80%, trong đó độ ẩm tối thích là 60 – 70%. Tuy nhiên, cũng có những trường

hợp ngoại lệ, ví dụ như cây có thể hình thành nốt sần trong điều kiện ngập nước.

Độ thoáng khí của đất cũng ảnh hưởng đến sự hình thành và chất lượng nốt

sần. Thông thường, nốt sần chỉ hình thành ở phần rễ nông, phần rễ sâu rất ít nốt sần.

Nguyên nhân là do tính hiếu khí của vi khuẩn nốt sần, thiếu oxy sẽ làm giảm cường

độ trao đổi năng lượng và khả năng xâm nhập vào rễ cây. Đối với cây, thiếu oxy

cũng làm giảm sự hình thành sắc tố leghemoglobin. Những nốt sần hữu hiệu có màu

hồng chính là màu của sắc tố này.

Nhiệt độ thích hợp nhất với hoạt động của vi khuẩn nốt sần là 240C, dưới 100C nốt sần vẫn có thể hình thành nhưng hiệu quả cố định nitơ giảm. Ở nhiệt độ 360C cây đậu phát triển tốt nhưng cường độ cố định nitơ lại kém.

Vì những đặc điểm kĩ thuật của cây lạc, cho nên cần có phương pháp tưới nước

phù hợp như tưới đều, hạt nước nhỏ, và thấm nước liên tục vào mùa khô hạn để các nốt

sần ở rễ lạc phát triển mạnh kích thích sự sinh trưởng và sinh sản của cây lạc.

1.1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển cây Lạc

Vì lý do lạc là một loại cây vùng nhiệt đới nên nhiệt độ thích hợp cho Lạc là khoảng từ 22-260C và tổng tích ôn/năm là khoảng 970000C. Lạc thích hợp với các

loại đất có thành phần cơ giới nhẹ, và có độ pH từ 5,5 – 7, nhằm mục đích tạo điều

12

kiện thuận lợi cho sự phát triển của vi khuẩn nốt sần, và đất phải tơi xốp, thoát nước

tốt nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của củ lạc.

*Điều kiện đất đai:

-Lạc không yêu cầu khắt khe về độ phì của đất nhưng phải thỏa mãn các yêu cầu

sau của cây: Rễ phát triển mạnh cả về chiều sâu lẫn chiều ngang, đủ oxy cho vi sinh vật

nốt sần hoạt động cố định đạm, tỉa quả đâm xuống đất dễ dàng và dễ thu hoạch.

Do đặc điểm sinh lý của lạc, đất trồng lạc phải đảm bảo cao ráo, thoát nước

nhanh khi có mưa to. Thành phần cơ giới của đất trồng lạc tốt nhất là loại thịt nhẹ,

cát pha.

*Nhiệt độ:

Nhiệt độ là yếu tố ngoại cảnh chủ yếu có ảnh hưởng đến thời gian sinh

trưởng của Lạc. Nhiệt độ trung bình thích hợp cho suốt đời sống cây lạc là khoảng 25-300C, thời kì ra hoa là 24-33oC, thời kì chín là 25-280C. Tích ôn hữu hiệu của lạc 2600-48000C thay đổi tùy theo giống.

*Độ ẩm và lượng mưa:

Nước là yếu tố ngoại cảnh có ảnh hưởng lớn nhất đến năng suất lạc. Tuy lạc

được coi là cây trồng chịu hạn, song thực ra lạc chỉ chịu hạn ở một giai đoạn nhất

định. Độ ẩm đất trong suốt thời gian sinh trưởng của Lạc yêu cầu khoảng 70-80%

độ ẩm giới hạn đồng ruộng. Yêu cầu này có cao hơn một chút ở thời kì ra hoa, kết

quả(80-85%) và giảm ở thời kì chín của hạt.

Tổng nhu cầu về nước trong suốt thời gian sinh trưởng của cây lạc từ khi

mọc đến thu hoạch (không kể thời kì nảy mẩm) là 450-700mm.

*Ánh sáng:

Lạc là cây ngắn ngày song phản ứng với quang chu kì của lạc rất yếu và đối

với nhiều trường hợp là phản ứng trung tính với quang chu kì. Số giờ nắng/ngày có

ảnh hưởng rõ rệt tới sự sinh trưởng và phát dục của lạc. Quá trình nở hoa thuận lợi

khi số giờ nắng đạt khoảng 200 giờ/ tháng.

13

1.1.2.4 Một số giá trị của cây Lạc

* Giá trị xuất khẩu

Hiện nay trên thị trường thương mại thế giới, lạc là mặt hàng nông sản xuất

khẩu đem lại kim ngạch cao cho nhiều nước . Theo nguồn sơ sở dữ liệu FAO năm

2003, trên toàn thế giới có 108 nước trồng và xuất khẩu lạc. Sản lượng hàng năm về

lạc đạt từ 26,23 triệu tấn đến 29,66 triệu tấn. Trên thế giới, hơn 2/3 tổng sản lượng

lạc được dùng làm nguyên liệu chế biến dầu ăn, 1/3 còn lại để sản xuất bánh, mứt ,

kẹo. Giá trị xuất khẩu lạc không những phụ thuộc vào chất lượng hạt mà còn phụ

thuộc vào thời điểm xuất khẩu. Từ tháng 1 đến tháng 7 là những tháng có giá trị

xuất khẩu cao.

Ở nước ta , sản lượng lạc sản xuất ra hằng năm chủ yếu dành cho việc xuất

khẩu, có năm đã xuất khẩu đến 70% sản lượng. Xuất khẩu lạc những năm qua đã

đóng góp khoảng trên 15% trong nguồn hàng xuất khẩu và đem lại nguồn thu ngoại

tệ cho nước ta với tỷ lệ lợi nhuận đạt 31,86%.

* Giá trị dinh dưỡng

Trong cây lạc, tất cả các bộ phận đều có giá trị sử dụng, từ củ lạc đến thân

cây lạc. Tuy nhiên, khi phân tích giá trị dinh dưỡng người ta thường quan tâm chủ

yếu đến nhân lạc. Theo một nghiên cứu của tác giả Hồ Huy Cường [1], thì lạc nhân

chứa một lượng lớn các chất dinh dưỡng quan trọng như:

Vitamin E (25%), chất béo (21%),đạm (14%), niacin(19%), magie (12%) và

những nguyên tố vi lượng quan trọng khác.

Cũng như nghiên cứu này, các nhà khoa học thuộc nhóm nghiên cứu còn tìm

thấy rằng, trong dầu lạc có chứa Vitamin E, cephalin và acid béo không bão hòa.

Những chất này có tác dụng làm cho lượng cholesterol trong gan phát phân giải thành

acid clolic, tăng cường chức năng bài tiết của cơ thể, giảm cholesterol, phòng ngừa

chứng xơ vữa động mạch ở người lớn tuổi và có tác dụng ngăn ngừa sự lão hóa của làn

da. Loại acid béo không bảo hòa đơn này có trong dầu ô-liu rất cao từ 70 – 75% và

trong dầu lạc là 60 – 65%. Được biết, vỏ mỏng màu hồng nhạt bao bọc bên trong hạt

lạc có tác dụng thúc đẩy sự tăng sinh máu, tăng cường sự co bóp của huyết quản, khiến

14

máu trong cơ thể lưu thông tốt, tạo vẻ đẹp hồng hào cho làn da. Nước sắc vỏ cứng

ngoài cùng của củ lạc có tác dụng hạ huyết áp và lưu thông máu.

Nghiên cứu của các nhà khoa học Nhật Bản và Trung Quốc cho thấy, bộ não

của con người cần có chất Lecinthin và Photpholipid để duy trì sự hoạt động bình

thường. Hai nguyên tố vi lượng này có nhiều trong hạt lạc. Ngoài việc giúp duy trì

hoạt động của não bộ, hai chất này còn có tác dụng kéo dài tuổi thọ các tế bào thần

kinh và phòng tránh tình trạng ngưng kết tiểu cầu trong cơ thể. Khảo sát thực tế cho

thấy, những người thường xuyên sử dụng lạc làm thức ăn thì tuần hoàn máu trong

cơ thể họ được lưu thông tốt, đồng thời trí nhớ được cải thiện hơn.

* Giá trị công nghiệp

Sản phẩm chính của cây lạc được dùng trong công nghiệp ép dầu. Hiện tại,

một số ngành công nghiệp sử dụng nguyên liệu từ lạc: công nghiệp chế biến dầu lạc

dùng trong thực phẩm và dầu lạc dùng trong công nghiệp, ngành công nghiệp sản

xuất bơ lạc, bánh kẹo, nước chấm, mì ăn liền, sữa hộp, làm nguyên liệu cho công

nghiệp chế biến xà phòng, chất tẩy rửa. Ngoài ra, dầu lạc tinh luyện còn dùng trong

y học.

* Giá trị nông nghiệp

Sản phẩm phụ của lạc được sử dụng nhiều trong nông nghiệp nên đã nâng

cao giá trị về nhiều mặt cho sản xuất lạc. Sau khi ép 100 kg lạc sẽ thu được 30 – 35

kg dầu các loại, 65 – 70 kg khô dầu. Hàm lượng các chất dinh dưỡng còn lại trong

khô dầu khá cao nên có thể dùng làm thức ăn trong chăn nuôi rất tốt. Các nghiên

cứu cho thấy, việc bổ sung khô dầu trong khẩu phần thức ăn của gia súc, gia cầm

đều làm tăng nhanh trọng lượng của chúng, cũng như sản lượng trứng ở gia cầm.

Hàm lượng các chất khô dầu gồm: Lipid (7-11%), chất có bột (12-15%), cellulose

(5-8%), chất hữu cơ có đạm (41,3-50,4%), muối khoáng (3-4%), nước (10,2-

13%).[3]

15

Bảng 1.1: Tỷ lệ một số chất dinh dưỡng trong thân lá lạc và phân chuồng

Chỉ tiêu Thân lá lạc Phân chuồng

Nước 4-7 -

N (%) 0,78-1,33 0,35

0,19-0,38 0,15 P2O5

0,08 0,50 K2O

(Nguồn: Bài giảng cây lạc, Th.s Nguyễn Thị Đào, ĐHNL, Huế)

Qua bảng trên cho thấy các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng khi bón

phân bằng thân lạc có tỷ lệ lớn hơn so với bón phân chuồng. Vậy nên sau khi thu

hoạch, người nông dân thường tận dụng thân lạc để bón phân, cho gia súc ăn, hoặc

phơi khô để dự trữ dùng dần.

1.1.3 Các mô hình tưới tiêu cho cây công nghiệp ngắn ngày

Ngày nay, công nghệ tưới tiên tiến tiết kiệm nước đang được áp dụng rộng

rãi. Đây là một giải pháp hữu hiệu, tối ưu có tính đột phá cho vùng khô hạn, thiếu

nguồn nước và trong sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. Công nghệ này được áp

dụng nhằm gia tăng chuỗi giá trị nông sản, cải thiện đời sống người dân. Tiềm năng

phát triển công nghệ tưới tiên tiến tiết kiệm nước ở nước ta còn rất lớn cả về phạm

vi và quy mô, vậy nên cần nhân rộng các mô hình tưới tiêu, ứng dụng vào đời sống

sản xuất của các nông hộ để mang lại lợi nhuận và giá trị kinh tế lớn hơn cho người

nông dân. Ở các địa phương khác nhau có những đặc tính khí hậu, thổ nhưỡng khác

nhau thì có các cách tưới nước khác nhau phù hợp với mỗi loại cây trồng.

Phương pháp 1: Tưới Bec phun:

Đây là phương pháp tưới bằng cách đưa nước từ dưới mặt đất lên tán cây qua

hệ thống máy bơm, ống dẫn nước với các vòi phun cố định, tự động xoay được với góc 3600, được đặt cao khỏi mặt đất 0,5- 1,0m, Có các cánh đập để nước phun đều

vào diện tích gốc Bec. Phương pháp này thường áp dụng tưới cho cây con hoặc các

cây trồng có chiều cao vừa phải và những cây ăn quả vào những ngày nắng nóng oi

bức (phun vào 16-18giờ chiều) để tăng ẩm độ không khí, giảm độ nóng cho quả,

cho cây, chống hiện tượng rụng quả do thời tiết khắc nghiệt. [16]

16

Ưu điểm: Khắc phục được hiện tượng thời tiết không thuận lợi (nắng nóng,

độ ẩm không khí thấp) đảm bảo năng suất, chất lượng quả và đảm bảo yêu cầu kỹ

thuật cao trong việc nhân giống cây con (ươm, giâm cây giống).

Nhược điểm: Đầu tư ban đầu tương đối lớn, nơi có điều kiện kinh tế mới áp

dụng được. Nếu tưới nhiều hoặc cánh đập của Bec không quay hay không đập liên

tục thì hạt nước phủ xuống vào một diện tích cố định lâu dài sẽ khiến mặt đất bị ghí

chặt, phá vỡ kết cấu mặt đất, chất dinh dưỡng bị rửa trôi theo dòng nước chảy trên

mặt đất.

Phương pháp 2:. Tưới nhỏ giọt:

Đây là sáng chế của người Israel và là phương pháp tưới hiện đại, cực kỳ tiết

kiệm nước tưới và có thể cho vận hành suốt ngày đêm nhưng vẫn không làm ngập

úng, ảnh hưởng đến hô hấp của bộ rễ. Thường được áp dụng đối với những vườn

cây ăn trái đặc sản có hiệu quả kinh tế cao ở những vùng thiếu nước tưới.[16]

Ưu điểm: Tiết kiệm lượng nước tưới tối đa. Đất không bị dí chặt, giữ nguyên

hiện trạng kết cấu đất, đất không bị bào mòn, phân bón không bị rửa trôi. Cung cấp

đủ lượng nước cho cây theo tỉ lệ cần thiết.

Nhược điểm: Đây là phương pháp yêu cầu đầu tư lớn nhất, khó áp dụng

trong sản xuất đại trà.

Phương pháp 3: Tưới ngầm:

Tưới ngầm là phương pháp tưới nước cho cây qua hệ thống thiết bị máy bơm

kèm theo hệ thống các ống dẫn nước đặc biệt nằm dưới lòng đất hoặc có sự chệnh

lệch mực nước của nguồn cung cấp nước.

Ưu điểm: Tiết kiệm nước. Đất không bị dí chặt, giữ nguyên hiện trạng kết

cấu đất, đất không bị bào mòn, phân bón không bị rửa trôi.

Nhược điểm: Chi phí đầu tư ban đầu lớn. Chỉ áp dụng được đối với các loại

đất có độ xốp cần thiết cho nước thấm qua dễ dàng (như các loại đất có độ xốp lớn,

đất than bùn).

17

Phương pháp 4: Tưới rãnh:

Là phương pháp tưới để nước chảy theo các rãnh được thiết kế giữa các hàng

cây. Nước được thấm dần vào đất và cung cấp cho cây trồng.

Ưu điểm: Tiết kiệm và chủ động được nước tưới cho vườn cây, lớp đất mặt

vẫn tơi xốp, không bị dí chặt, kết cấu đất vẫn giữ vững, đất không bị bào mòn, chất

dinh dưỡng không bị rửa trôi. Đây là phương pháp tưới thông dụng thường được bà

con tưới cho nhiều vườn cây ăn quả trong cả nước.

Nhược điểm: Chỉ áp dụng được với nơi có địa hình tương đối bằng phẳng

(độ dốc<50). Lãng phí một phần nước ở cuối rãnh tưới. Gặp khó khăn trong việc

vận chuyển công cụ sản xuất qua rãnh. Phải chi phí khá lớn nhân công và thời gian

cho việc cải tạo các rãnh nước.

Phương pháp 5: Tưới ngập:

Tưới ngập là phương pháp cho nước vào vườn cây một lớp nước nhất định,

trong một thời gian xác định để cung cấp nước cho cây.

Ưu điểm: Kết hợp được việc tưới nước với tiêu diệt một số loài sâu hại cư trú

trong lòng đất (dế cắn rễ cây; nhộng các loài ruồi, sâu đục hạt quả xoài và quả các

loại cây khác).

Nhược điểm: Tốn nhiều nước, chỉ áp dụng được với nơi có địa hình tương

đối bằng phẳng, thoát nước tốt. Đất bị ghí chặt, dinh dưỡng bị rửa trôi theo dòng

nước tiêu, kết cấu đất bị phá vỡ.

Phương pháp 6: Tưới phun mưa

+ Tưới phun mưa từ mặt đất lên: là cách tưới bằng loại dây phun đặc trưng

có sẵn lỗ để nước thoát ra ngoài. Dây phun được đặt giữa 2 luống cây và nước thoát

ra thành tia phun sương hoặc phun mù hướng ra hai phía luống cây phủ đều lên các

tán cây.

+ Tưới phun từ trên xuống: Sử dụng máy bơm nước cột áp cao kèm theo

ống dẫn và mũi phun tạo mưa. Dây phun được đặt phía trên mặt ruộng Đây là

phương pháp tưới hiện đại có tác dụng nhiều mặt cả về tạo độ ẩm cho đất và làm

mát cho cây, kích thích sinh trưởng cho cây và đặc biệt có thể tiết kiệm được 30-

50% khối lượng nước so với phương pháp tưới tràn theo rãnh.

18

Mỗi phương pháp tưới nước đều có ưu nhược điểm riêng, và tùy vào điều

kiện kinh tế, trình độ kĩ thuật mà có mỗi phương pháp phù hợp áp dụng cho vùng

trồng trọt.

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Tình hình sản xuất lạc trên thế giới

Trong các loại cây trồng làm thực phẩm cho con người, lạc có vị trí quan trọng.

Mặc dù lạc đã có từ lâu đời, nhưng tầm quan trọng kinh tế của lạc chỉ mới được xác

định trong khoảng 125 năm trở lại đây. Khi công nghiệp ép dầu lạc được phát triển ở

Pháp (xưởng ép dầu ở Max xây) bắt đầu nhập cảng lạc từ Tây Phi để ép dầu, mở đầu

thời kỳ dùng lạc đầu tiên trên quy mô lớn. Công nghiệp ép dầu được xây dựng với tốc

độ nhanh ở các nước Châu Âu và trên toàn thế giới.

Trong các cây bộ đậu của thế giới, lạc có diện tích và sản lượng đứng thứ 2

sau cây đậu tương. Theo số liệu của FAOSTAT (2014)[21], tình hình sản xuất lạc

trên thế giới trong 3 năm gần đây (2011 – 2013) ở bảng như sau:

Bảng 1.2: Diện tích, năng suất, sản lượng lạc trên thế giới (2010 – 2012)

TT Tên nước Diện tích (Triệu ha) Năng suất Sản lượng (Triệu

(Tấn/ha) tấn)

2011 2012 2013 2011 2012 2013 2011 2012 2013

5,94 4,39 4,74 1,39 1,65 1,59 8,26 6.93 7,58 1 Ấn Độ

4,55 4,67 4.84 3,454 3,45 3.45 15,71 16,11 16.7 2 Trung Quốc

2,79 2,34 2,44 1,36 1,26 1,27 3,79 2.96 3,1 3 Nigeria

7 0,62 0,54 0,98 1,256 1,28 1,22 0,78 0,7 1,2 Indonexia

0,23 0,22 0,21 2,1 2,09 2,14 0,49 0,46 0,46 10 Việt Nam

25,3 21,78 24,7 1,66 1,77 1,62 41,89 38,61 40,1 11 Thế giới

(Nguồn: FAOSTAT,2014)

Diện tích trồng lạc trên thế giới năm 2013 đạt 24,7 Triệu ha, có trên 112

nước trồng lạc. Trong đó diện tích trồng lạc ở các nước Châu Á chiếm 47,84%,

Châu Phi 47,83%, Châu Mĩ 4,2%, Châu Âu 0,45% so với tổng diện tích. Các nước

có diện tích lớn gồm 10 nước, trong đó Ấn Độ có diện tích lớn nhất đạt 474 000 ha.

19

Diện tích trồng lạc trên thế giới trong 3 năm 2011- 2013 biến động từ 25,3 triệu ha

đến 24,7 triệu ha.

Năng suất lạc bình quân trên thế giới năm 2011 là 1,66 tấn/ha đến năm 2013

là 1.62 tấn/ha.Qua ba năm, năng suất lạc trên thế giới hầu như không tăng, điều này

chứng tỏ trong giai đoạn gần đây không có biến động nào lớn trong sản xuất nông

nghiệp làm thay đổi năng suất lạc. Năng suất lạc của các nước trên thế giới chênh

lệch nhau khá lớn và không ổn định qua các năm. Năng suất bình quân năm 2013 ,

đứng đầu là Trung Quốc, với 3,45 tấn/ha.

Sản lượng lạc bình quân thế giới năm 2011 đạt 41,89 triệu tấn đến năm

2013 giảm xuống còn 40,1 triệu tấn, giảm 1,79 triệu tấn so với năm 2011. Các

nước có sản lượng lớn đứng đầu là Trung Quốc đạt từ 15,71triệu tấn vào năm

2010, đến năm 2013 là 16,7 triệu tấn, tăng 0,99 triệu tấn so với năm 2011. Ấn

Độ đạt 8,26 triệu tấn vào năm 2011 và năm 2013 đạt 7,58 triệu tấn, giảm 0,68

triệu tấn. Hầu hết các nước đều có sản lượng giảm, không phải do năng suất

giảm mà do diện tích gieo trồng lạc giảm. Trung Quốc là nước có sản lượng lạc

lớn và luốn chiếm vị trí đứng đầu trên thế giới 16,7 triệu tấn trong khi đó sản

lượng lạc của Việt Nam chỉ đạt 0,46 triệu tấn.

Theo nhận định của các nhà khoa học, tiềm năng nâng cao năng suất và sản

lượng Lạc ở các nước còn rất lớn cần được khai thác. Tại Viện nghiên cứu cây trồng

vùng nhiệt đới bán khô hạn quốc tế (ICRISAT) đã thông báo sự khác biệt giữa năng

suất lạc trong trạm nghiên cứu và năng suất trên đồng ruộng của người nông dân là

từ 4-5 tấn/ha. Trong khi các loại cây như lúa mì và lúa nước đã gần đạt tới năng suất

trần và có xu hướng giảm dần. Ở nhiều nước trên thế giới thì năng suất lạc trong sản

xuất vẫn còn khác xa năng xuất tiềm tàng. Thực tế này đã gợi mở khả năng nâng

cao năng suất và hiệu quả sản xuất lạc trên cơ sở áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ

thuật vào sản xuất để khai thác tiềm năng. Chiến lược này đã được áp dụng thành

công ở nhiều nước và đã trở thành bài học kinh nghiệm trong phát triển sản xuất lạc

của các nước trên thế giới [21].

20

1.2.2 Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam, sản lượng lạc năm 2013 của

Việt Nam đã tăng 5% đạt 493,16 nghìn tấn. Sự gia tăng này có được nhờ việc nâng

cao năng suất, tăng 6,5% so với cùng kì năm ngoái mặc dù diện tích canh tác có

giảm 1,4% so với năm 2012.

Tới năm 2014, tổ chức USDA (Bộ nông nghiệp Mỹ) dự kiến diện tích gieo

trồng sẽ tăng lên 230 nghìn héc-ta và sản lượng cũng tăng 7,8% ở mức 530 nghìn

tấn. Điều kiện thời tiết thuận lợi và những cải thiện về giống sẽ góp phần thúc đẩy

năng suất và sản lượng lạc. Năm 2015, sản lượng lạc được dự báo tăng lên 550

nghìn tấn cùng với sự mở rộng về diện tích gieo trồng. Khu vực trồng lạc chủ yếu

tập trung ở bờ biển Bắc Trung Bộ, khu vực miền núi và trung du Bắc Bộ, và Duyên

hải Nam Trung Bộ [18]

Bảng 1.3: Sản lượng lạc của Việt Nam

Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014* 2015*

231,4 223,8 219,2 216,3 230 240 Diện tích trồng trọt (nghìn ha)

2,11 2,09 2,14 2,28 2,3 2,29 Năng suất (tấn/ha)

488,25 467,74 469,08 493,16 530 550 Sản lượng (nghìn tấn)

Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam, *số liệu dự báo của USDA

Theo thống kê của Bộ NN& PTNT [17], hiện nay 5 vùng sinh thái có diện tích

trồng lạc lớn nhất của Việt Nam là đồng bằng Sông Hồng (30500ha), Đông Bắc

(40.350 ha), Bắc Trung bộ (75.300 ha), Duyên hải Nam Trung bộ (33.100 ha) và Đông

Nam bộ (29.575 ha). Diện tích còn lại phân bố nhiều nơi trong cả nước và cây lạc được

trồng ở 62/64 tỉnh thành, chỉ có hai 2 tỉnh không trồng lạc là Hậu Giang và Cà Mau.

Trong đó 10 tỉnh có diện tích trồng lạc lớn là Nghệ An (23.675 ha), Tây Ninh (21.400

ha), Hà Tĩnh (20.325 ha), Thanh Hóa (16.175 ha), Bắc Giang (11700 ha), Quảng Nam

(10.800 ha), Đắk Lắk (9.425 ha), Bình Định (10200 ha), Đắk Nông (8.125 ha) và Long

An (8100 ha). Tuy nhiên, trong giai đoạn này năng suất vẫn tiếp tục có xu hướng tăng

21

lên và cao hơn so với năng suất bình quân của thế giới 0,5 – 0,6 tấn/ha (năng suất lạc

của thế giới năm 2010 đạt 1,66 tấn/ha). Năng suất lạc giữa các tỉnh/thành trong cả nước

có sự chênh lệch đáng kể. Năng suất bình quân giai đoạn 2010 - 2013 của tỉnh Ninh

Thuận là 0,71 tấn/ha đạt thấp nhất và của Trà Vinh là 4,08 tấn/ha đạt cao nhất. Các tỉnh

có năng suất lạc cao là Trà Vinh (4,08 tấn/ha), Nam Định (3,6 tấn/ha), Tây Ninh (3,28

tấn/ha) và Hưng Yên (3,1 tấn/ha). Đặc biệt là Tây Ninh, tỉnh có diện tích trồng lạc lớn

thứ 2 và năng suất đứng thứ 3 trong cả nước.

1.2.3 Tình hình sản xuất lạc ở Bình Định

Bảng 1.4: Diện tích, năng suất , sản lượng lạc ở tỉnh Bình Định (2008-2012)

Chỉ tiêu Năm

2008 2009 2010 2011 2012 2013

9,2 8,9 8,3 8,8 9,0 10,2 Diện tích (nghìn ha)

2,545 2,674 2,795 2,772 2,855 2,941 Năng suất (Tấn/ha)

23,4 23,8 23,2 24,4 25,7 30,0 Sản lượng (nghìn tấn)

(Nguồn: Niên giám thống kê Tỉnh Bình Định,2013)

Qua số liệu ở bảng trên cho thấy diện tích, năng suất và sản lượng lạc không

ngừng tăng lên từ năng suất chỉ đạt 2,54 – 2,67 tấn/ha vào những năm 2008-2009,

đến những năm 2012 - 2013 năng suất tăng lên 2,8-2,9 tấn/ha. Diện tích gieo trồng

lạc diễn biến có xu hướng ngày càng tăng do là đối tượng cây trồng truyền thống, có

thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau, thị trường tiêu thụ lớn, giá cả khá ổn định,

mặt khác thời gian qua nhờ công tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật gieo trồng lạc

được quan tâm nên sản xuất lạc ngày càng có hiệu quả. Việc mở rộng diện tích

trồng lạc nhờ trồng luân canh, xen canh, gối vụ với các đối tượng cây trồng khác

như Ngô, Sắn, Xoài thời kỳ kiến thiết cơ bản... được người dân thực hiện khá tốt.

Ngoài ra, lạc là đối tượng cây trồng cạn được tỉnh quan tâm chú trọng đầu tư phát

triển nên trong những năm qua hàng năm tỉnh trích một phần ngân sách đáng kể cho

trợ giá giống lạc tiến bộ kỹ thuật và vôi bón cho lạc nên tạo điều kiện cho người dân

mở rộng diện tích và tăng đầu tư thâm canh.

22

Chương 2. Đánh giá Hiệu quả kinh tế sản xuất Lạc theo mô

hình tưới tiêu của nông hộ ở huyện Phú Cát,

tỉnh Bình Định

2.1. Tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.1.1 Vị trí địa lý

Bình Định là tỉnh duyên hải miền Trung Việt Nam. Lãnh thổ của tỉnh trải dài

110 km theo hướng Bắc - Nam, diện tích tự nhiên: 6.025 km², diện tích vùng lãnh

hải: 36.000 km². Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi, điểm cực Bắc có tọa độ: 14°42'10

Bắc, 108°55'4 Đông. Phía Nam giáp tỉnh Phú Yên, điểm cực Nam có tọa

độ: 13°39'10 Bắc, 108°54'00 Đông. Phía Tây giáp tỉnh Gia Lai, điểm cực Tây có tọa

độ: 14°27' Bắc, 108°27' Đông. Phía Đông giáp biển Đông với bờ biển dài 134 km,

điểm cực Đông là xã Nhơn Châu (Cù Lao Xanh) thuộc thành phố Qui Nhơn, có tọa

độ: 13°36'33 Bắc, 109°21' Đông. Bình Định được đánh giá là có vị trí chiến lược

hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế trọng điểm

miền Trung, được xem là một trong những cửa ngõ ra biển của các tỉnh Tây Nguyên

và vùng nam Lào, đông bắc Campuchia.

Phù Cát là huyện đồng bằng ven biển của tỉnh Bình Định, có diện tích tự nhiên của Phù Cát là 680,49 km2, xếp thứ 6/11 huyện thành phố trong tỉnh, , nằm trên tọa độ 13054’ – 14032’ vĩ Bắc và 108 055’ – 109 005’ kinh Đông.

- Phía Bắc giáp huyện Phù Mỹ

- Phía Tây giáp Vĩnh Thạnh và Tây Sơn.

- Phía Nam giáp An Nhơn và Tuy Phước

- Phía Đông giáp biển đông.

Phù Cát cách TP. Quy Nhơn 35km về phía Bắc. Dân số 191 063 người (tính đến năm 2013); trong đó nữ chiếm 97.000 người; mật độ dân số 279 người/Km2.

Huyện có 18 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 17 xã và 1 thị trấn. Phù Cát có lợi

23

thế nhiều mặt để phát triển kinh tế. Đó là nền nông nghiệp tương đối đa dạng; nông

lâm, thủy hải sản, cây trồng vật nuôi được phân bố thích nghi với sinh thái miền

núi, trung du, đồng bằng ven biển. Huyện có Quốc lộ 1A, đường sắt xuyên Việt

chạy qua. Có 4 tỉnh lộ nối trung tâm huyện đến các xã và hệ thống giao thông nông

thôn được mở rộng đều khắp đã góp phần nâng cao đời sống vật chất và văn hóa

của người dân nông thôn. Phù Cát có cửa biển Đề Gi tạo thuận lợi cho giao thông

đường thủy. Đặc biệt, sân bay quốc gia nằm trên địa bàn huyện Phù Cát là điều kiện

tốt cho giao lưu trong nước và quốc tế, thúc đẩy phát triển kinh tế trong tương lai.

2.1.1.2 Đặc điểm địa hình và nguồn nước:

Địa hình Phù Cát đa dạng và phức tạp, vì trung tâm huyện có dãy núi Bà

chia cắt huyện thành 4 tiểu vùng sinh thái. Phù Cát có 2 sông chính: Sông La Tinh

dài 54 km, diện tích lưu vực 80 km2, lưu vực bình quân 1,44m3/s, tổng dòng chảy

trong năm 45,6 triệu m3. Sông Địa Lưu (Sông Côn) dài 28 km, diện tích lưu vực

2.233 km2, lưu lượng bình quân 68,8m3/s, lưu lượng mưa tháng khô

kiệt 12,6m3/s. Chế độ thủy triều: mực nước thủy triều tương đối ổn định, tuy nhiên

vẫn gây nhiễm mặn 5 xã ven biển.

Huyện gồm có đồng bằng chuyên trồng lúa nước, tập trung ở các xã ven

sông; vùng núi thấp – gò đồi trồng các loại cây trồng cạn, cây lâm nghiệp; ngoài ra

còn có các vùng đầm ven biển thuộc Cát Minh, Cát Khánh, Cát Thành.. Về núi

non, có các dãy núi Trường Sơn đâm xuống nửa phần phía Tây huyện và dãy núi Bà

vươn ra sát biển. Huyện Phù Cát có quỹ đất tự nhiên khá rộng, nhưng diện tích

trồng trọt chỉ chiếm 19,8% trong khi tỷ lệ này ở các huyện An Nhơn 50%, Tuy

Phước 51%. Đất gò ở Phù Cát có tới 38.532 ha chiếm 57,9% quỹ đất tự nhiên.

Vùng bán sơn địa này gồm các xã phía tây Quốc lộ 1A cùng cả dải đất ven 2 phía

núi Bà từ Cát Hanh và Cát Trinh xuống sát biển. Đất rừng Phù Cát tuy rộng nhưng

nghèo kiệt …

Do địa hình bằng phẳng, đất đai chủ yếu cát pha, lượng mưa tương đối ít

thường xuyên chịu ảnh hưởng của bão, lũ quét vào mùa mưa… thời tiết khá khắc

nghiệt nên ảnh hưởng lớn đến sẳn xuất và đời sống của nhân dân trong huyện.

24

2.1.1.3 Thổ nhưỡng:

Theo kết quả điều tra xây dựng bản đồ đất tỉnh Bình Định [20], huyện Phù

Cát có những nhóm đất chính sau:

- Nhóm đất cát: Đây là nhóm đất có thành phần cơ giới thô hơn thịt pha cát ở

độ sâu ít nhất 0-100cm, có ít hơn 35% các mảnh vỡ của đá ở tất cả các tầng đất 0-

100cm, không mang tính chất phù sa hay đá bọt và không có tầng chẩn đoán nào

khác ngoài tầng A sáng màu và tầng tại chỗ E. Nhóm đất cát trong tỉnh được hình

thành ven biển, ven các sông chính do sự bồi lắng chủ yếu từ sản phẩm thô (granit)

của dải Trường Sơn Nam với sự hoạt động của các hệ thống sông và biển.

-Nhóm đất mặn: Đất mặn hình thành từ những sản phẩm phù sa sông, biển

được lắng đọng trong môi trường nước biển.

+ Đất mặn sú vẹt đước (Gleyi Salic Fluvisols): Hiện nay trên đất này, dưới

những thảm rừng bảo vệ vùng biển, chắn sóng, chắn gió có những mô hình sử dụng

kết hợp ngư lâm dưới các dạng:

Nuôi tôm chuyên canh có phòng hộ của cây rừng ngập mặn, trên đất trũng

bùn mềm. Tôm và rừng trên dạng đất thấp bùn chặt. Trồng rừng đước kết hợp nuôi

tôm; Rừng đước, sú, vẹt, cua...

Rừng đăng, trang, vẹt bảo vệ bờ biển lắng đọng phù sa, phát triển thủy sản

ven bờ.

Để sử dụng có hiệu quả cao và bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, cần giữ

thảm rừng, sử dụng kết hợp dưới rừng, phát triển đất trồng trọt.

+ Đất mặn nhiều (Mn) Hapli Salic Fluvisols (FLs-h): Đất mặn nhiều hiện

được trồng 1 vụ lúa hoặc nơi được rửa mặn đã trồng 2 vụ lúa, 1 vụ rau, màu. Năng

suất cây trồng trung bình đến thấp. Bảo vệ vùng đất mặn để sử dụng đa dạng trồng

lúa, nuôi trồng thủy sản là giải pháp có hiệu quả kinh tế và sinh thái.

+ Đất mặn trung bình và ít (M) Molli Salic Fluvisols (FLs-m): Đất mặn trung

bình và ít ở Bình Định có phản ứng chua vừa đến ít chua (pHKCl = 4,0 - 5,2). Tổng

cation kiềm trao đổi trong đất thấp. Tổng số muối tan dao động từ 0,20 - 0,30%.

25

- Nhóm đất phèn: Đất phèn được hình thành do sản phẩm bồi tụ phù sa với

vật liệu sinh phèn (xác thực vật chứa lưu hùynh), phát triển mạnh ở môi trường đầm

mặn, khó thoát nước. Đất phèn được xác định do sự có mặt trong phẫu diện đất 2

loại tầng chẩn đoán chính là tầng sinh phèn và tầng phèn.

- Nhóm đất phù sa: Nhóm đất phù sa mang đặc tính xếp lớp (Fluvic

properties). Đất phù sa không có tầng chẩn đoán nào khác ngoài các tầng A sáng

màu (Ochric), tơi mềm (Mollic), tối màu (Umbric) hay tầng H tích hữu cơ (Histic).

Đất phù sa ở Phù Cát hình thành do sự bồi đắp của các sông chính. Nhóm đất

này phân hoá theo mẫu chất, điều kiện hình thành và hệ thống sử dụng.

- Đất gờ lây( Gleysols): Đất gờ lây hình thành từ các vật liệu không gắn kết,

từ các vật liệu có thành phần cơ giới thô và trầm tích phù sa có các đặc tính phù sa.

Chúng biểu hiện đặc tính gờ lây mạnh ở độ sâu 0-50cm. Đất hình thành ở những nơi

thấp trũng ứ đọng nước và nơi có mực nước ngầm gần mặt đất.

- Nhóm đất xám (Acrisols): Đất có tầng B tích sét với khả năng trao đổi

cation dưới 24 me/ 100g sét và có độ no bazơ dưới 50%, tối thiểu là ở một phần của

tầng B của lớp đất 0 - 125 cm, không có tầng E nằm đột ngột ngay ở trên một tầng

có tính thấm chậm.

Hầu hết đất xám bạc màu, phần lớn đất đỏ vàng phát triển trên các đá mẹ

khác nhau và một phần đất phù sa cổ đạt tiêu chuẩn của đất chua, độ no bazơ thấp,

hoạt tính thấp (Acrisols) đều nằm vào nhóm đất này.

Đất xám chia ra các đơn vị: xám điển hình, xám gờ lây, xám loang lổ, xám

feralit, xám kết von và xám nhiều đá.

2.1.1.4 Điều kiện khí hậu:

Phù Cát mang tính khí hậu nhiệt đới gió mùa, trong năm có 2 mùa rõ rệt:

mùa khô từ tháng 2 đến tháng 8, mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12 hằng năm. Có

nhiệt độ không khí cao, nhiệt độ trung bình năm 26,7 nên thuận lợi cho các loại cây

trồng phát triển tốt.

-Lượng mưa: 725mm/năm. Lượng mưa phân bố không đều giữa các tháng trong

năm. Mưa lớn tập trung vào tháng 9- tháng 12, chiếm 70-75% lượng mưa cả năm.

26

2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội

2.1.2.1 Thực trạng phát triển kinh tế huyện

Trong những năm vừa qua, kinh tế - xã hội huyện Phù Cát có những thay

đổi, điều đó làm cơ cấu kinh tế của huyện chuyển dịch đáng kể.

Về trồng trọt, Huyện Phù Cát đã thực hiện nhiều biện pháp tăng năng lực

tưới tiêu chủ động; đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, ứng dụng các tiến bộ

KHKT vào sản xuất. Nhiều giống lúa, bắp, đậu phụng mới có năng suất cao, thích

hợp với điều kiện thổ nhưỡng, thời tiết được đưa vào khảo nghiệm. Các biện pháp

phòng trừ dịch hại tổng hợp, biện pháp canh tác mới đã được áp dụng rộng khắp và

mang lại hiệu quả thiết thực. Mức độ cơ giới hóa trong khâu làm đất, thu hoạch hiện

nay khoảng 99%. 10 cánh đồng mẫu lớn với diện tích 463 ha được triển khai thực

hiện ở 10 xã, đem lại lợi nhuận cao hơn 1,4 lần với so ruộng đối chứng. Nhờ đó, giá

trị sản xuất đạt 104,4 triệu đồng/ha/năm.

Ngành chăn nuôi phát triển theo hướng tập trung, thâm canh, cơ cấu ngành chăn

nuôi trong tổng giá trị ngành nông nghiệp tăng từ 34,3% năm 2010 lên 38,3% năm

2013. Ngành thủy sản phát triển cả về nuôi trồng và đánh bắt. Toàn huyện hiện có

1.200 tàu cá, tổng công suất trên 90.000 CV. Diện tích nuôi trồng thủy sản hàng năm

635 ha, tăng 64 ha so với năm 2010. Công tác trồng, chăm sóc, bảo vệ và kinh doanh

rừng đạt khá, tỉ lệ che phủ rừng từ 31,2% năm 2010 tăng lên 34% năm 2013 [10]

Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của huyện giai đoạn 2011- 2013 là

13%. Trong cơ cấu kinh tế, tỉ trọng nông, lâm, thủy sản chiếm 35,3%; công nghiệp,

tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ 64,7%. Hệ thống kết cấu hạ tầng nông

nghiệp, nông thôn được đầu tư xây dựng, 100% số thôn có điện lưới, 100% số hộ sử

dụng điện, gần 86% số hộ sử dụng nước sạch. Tỉ lệ hộ nghèo giảm hàng năm 2%.

Thu nhập bình quân toàn huyện năm 2013 ước đạt 24,2 triệu đồng/người, tăng 8,3

triệu đồng so với năm 2010.

Ngành thủy sản phát triển cả về nuôi trồng và đánh bắt; tổng số tàu thuyền

toàn huyện là 1.200 chiếc, với công suất trên 90.000 CV; diện tích nuôi trồng thủy

sản đạt 635ha, tăng 64 ha so với năm 2010, trong đó diện tích nuôi tôm sú ổn định

27

70 ha, năng suất bình quân đạt 3,3 tấn/ha/vụ. Các nguồn lợi thủy sản từng bước

được quản lý chặt chẽ và khai thác có hiệu quả hơn.

Công tác trồng, chăm sóc, bảo vệ và kinh doanh nghề rừng phát triển khá; tỉ

lệ độ che phủ rừng từ 31,2% năm 2010 tăng lên 34% năm 2013. Phong trào toàn

dân chung sức xây dựng nông thôn mới có sự chuyển biến, nhất là phong trào nhân

dân hiến đất mở đường giao thông nông thôn. Để tiếp tục thúc đẩy phát triển nền

nông nghiệp toàn diện, bền vững, cần tích cực đầu tư có chiều sâu gắn với giải

quyết các vấn đề nông dân, nông thôn; theo Nghị quyết số 26-NQ/TW của Hội nghị

Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương trình mục

tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. [10]

2.1.2.2 Tình hình sử dụng đất đai huyện Phú Cát, tỉnh Bình Định

Huyện Phù Cát là huyện nông nghiệp của tỉnh Bình Định nên huyện rất chú

trọng đến việc đầu tư về “Nông nghiệp, nông thôn, nông dân”, phát triển ổn định và

toàn diện. Do vậy, nông nghiệp và kinh tế nông thôn đang có những chuyển biến

tích cực theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Huyện đang chú trọng đầu tư

các “cánh đồng mẫu lớn” khiến cho diện tích đất nông nghiệp ngày càng tăng.

Huyện xây dựng 10 cánh đồng mẫu lớn với diện tích 463 ha ở 10 xã, các cánh đồng

mẫu lớn đã đem lại lợi nhuận cao hơn 1,4 lần so ruộng đối chứng.

28

Bảng 2.1: Tình hình đất đai trên địa bàn huyện Phù Cát

(ĐVT: Ha)

So sánh 2013/2011 Chỉ tiêu 2011 2012 2013 (+/-) %

Tổng diện tích 68048,83 68048.82 68048,83

I. Đất sản xuất nông nghiệp 19728,3 38722,2 44 494,01 24765.71 55.66

1.Đất trồng cây hằng năm 10987 13 234,1 14 346,6 3449,6 24,044

2.Đất trồng cây lâu năm 1561,45 2435,6 5 333,45 3772 70,723

3. Đất nuôi trồng thủy sản 112,21 114,87 286,46 174,25 60,82

4. Đất làm muối 35,88 59,87 64,94 29,06 44,74

5. Đất nông nghiệp khác 99.24 96,45 104,27 5,03 4,82

II. Đất lâm nghiệp 24349,38 17158,68 24358,29 8.91 0.03

III. Đất chuyên dùng 3704,77 1105,57 3776,58 71.81 1.90

IV. Đất ở 1161,72 3422,53 1198,95 37.23 3.10

V. Đất chưa sử dụng 19014,8 16538.81 14068,75 -4946,05 -35,16

(Nguồn: Niên giám thống kê Huyện Phú Cát)

Do những chính sách khuyến khích phát triển nông thôn của huyện mà thời

gian vừa qua diện tích đất sản xuất nông nghiệp tăng lên với tốc độ nhanh tăng

55,66% so với năm 2011. Diện tích đất chưa sử dụng ngày càng giảm, từ 2011-2013

diện tích đất chưa sử dụng giảm 4.946,05 ha, giảm 35,16% so với năm 2011. Nhờ

sự nỗ lực và có nhiều chính sách khuyến khích mà trong thời gian qua những diện

tích đất chưa sử dụng này được đưa vào sử dụng với nhiều mục đích khác nhau.

Dây là dấu hiệu đáng mừng cho chính sách quy hoạch và phát triển của huyện trong

năm tới.

Diện tích đất Lâm nghiệp năm 2013 tăng 8,91 ha, tăng 0,03% so với năm

2011 vì trong thời gian này Huyện thực hiện nhiều dự án trồng rừng, khuyến

khích nông dân trồng Bạch đàn phù hợp với điều kiện sinh thái và thổ nhưỡng tại

địa phương.

29

Nhìn chung, tình hình sử dụng đất của huyện trong giai đoạn 2011-2013 có

sự biến động. Diện tích đất nông nghiệp tăng lên nhiều đáng lể làm thay đổi đời

sống của bà con nông dân và bộ mặt kinh tế của huyện có những thay đổi đáng kể.

Điều này chứng tỏ chính quyền địa phương rất quan tâm đến đời sống của bà con

nông dân, khuyến khích các nông hộ phát triển nuôi trồng và tham gia nông nghiệp

với quy mô lớn, có quy hoạch và phương pháp trồng hiện đại mang lại năng suất

cao cho hộ nông dân.

2.1.2.3 Tình hình dân số và lao động của huyện

Lao động là một trong các yếu tố quan trong quyết định hiệu quả sản xuất

nông nghiệp. Đây là một nhân tố đầu vào ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất

và sử dụng các yếu tố đầu vào khác.

Theo số liệu điều tra của phòng Thống kê huyện Phù Cát, năm 2013 tổng dân

số cả huyện là 191 063 người, với mật độ trung bình là 280,8 người/km2.

Bảng 2.2: Tình hình dân số và lao động của huyện Phù Cát giai đoạn 2011-2013

Chỉ tiêu 2011 2013 2013/2011

Người % Người % +/- %

189407 100 191063 100 1656 0.87 1.Tổng dân số

1.1 Phân theo giới tính

-Nam 92665 93483 48.93 818 0.88 48.9

- Nữ 96742 97580 51.07 838 0.86 51.1

1.2 Phân theo khu vực

-Thành thị 11066 11157 5.839 91 0.82 5.81

-Nông thôn 178341 179906 94.16 1565 0.87 94.2

21862 24353 100 2491 10.2 100 2.Lao động

14.3 - Lao động nông nghiệp 15345 17906 92.52 2561 70.2

- LĐ CN 5624 0.09 5629 29.09 5 25.7

- LĐ DV 664 538 2.78 -126 -23.4 3.04

- LĐ Khác 229 280 1.447 51 18.2 1.05

(Nguồn: Niên giám thống kê Huyện Phù Cát,2013)

30

Từ bảng số liệu trên ta thấy trong giai đoạn 2011-2013 dân số tăng lên với

mức độ vừa phải. Năm 2013 dân số tăng lên1656 người, tương ứng với 0,87% so

với năm 2011. Xét về giới tính thì giới tính nữ có xu hướng nhiều hơn giới tính

Nam, dân số là nữ là 97 580 người trong khi đó dân số nam là 93 483 người. Dân

số nam ít hơn dân số nữ 4.177 người, điều này tạo ra áp lực việc làm, lao động cũng

như các vấn đề xã hội trong tương lai gần của huyện. Dân số là nam hầu hết đổ xô

vào thành phố kiếm việc làm hoặc di cư sang vùng khác, còn lao động nữ chủ yếu là

người lớn tuổi và trẻ em thì ở lại quê hương, làm nông hoặc các ngành nghề dịch vụ

khác khiến cho tỉ lệ nam nữ trong tổng số dân chênh lệch đáng kể.

Tỉ lệ dân thành thị tăng lên không đáng kể, năm 2011 tỉ lệ dân số thành thị là

5,81%, tăng lên mức 5,839% ở năm 2013. Mức tăng tuyệt đối là 91 người, tương

ứng với mức tăng 0,92 so với năm 2011.

Cùng với sự gia tăng dân số kéo theo tổng số lao động trong huyện cũng tăng

lên đáng kể. Năm 2011, tổng lao động trong toàn huyện là 21862 người thì đến năm

2013 là 23353 người, tức là tăng 2491 lao động, tương ứng với mức tăng 10,2% so

với năm 2011. Xét về cơ cấu lao động thì lao động nông nghiệp trong thời gian vừa

qua tăng lên do những chính sách khuyến khích của chính quyền địa phương khi

xây dựng các “Cánh đồng mẫu lớn” và áp dụng các phương pháp khoa học vào

trồng trọt và chăn nuôi để cải thiện đời sống cho bà con nông dân.

Nói chung, chuyển dịch cơ cấu lao động theo xu hướng trên là hợp lý với

tiến trình và chính sách của địa phương khi đầu tư chính cho nông nghiệp, phát triển

nông nghiệp và khuyến khích bà con nông dân làm giàu từ chính cây trồng vật nuôi

tại địa phương.

2.1.3 Đánh giá chung về đặc điểm của Huyện Phù Cát tỉnh Bình Định

2.1.3.1. Những thuận lợi

- Phù Cát hội tụ nhiều điều kiện để phát triển. Trước hết là phát triển nền sản

xuất nông nghiệp đa dạng từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, khai thác thủy – hải

sản, trồng rừng; phát triển sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp với mặt

bằng rộng rãi, nguyên vật liệu phong phú; phát triển về thương mại, du lịch, các loại

31

dịch vụ với nhiều thắng cảnh đẹp, hệ thống giao thông thuận tiện; phát triển mạnh

về nguồn nhân lực vì nơi đây sản sinh ra nhiều người học hành giỏi giang, thành

đạt, nổi tiếng. Bên cạnh đó, tài nguyên đất đai thổ nhưỡng của huyện rất đa dạng,

phong phú với đầy đủ các loại hình, nhóm đất, đây là tiềm năng hình thành các

vùng trọng điểm sản xuất: cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày, cây ăn quả, phát

- Hệ thống giao thông Phù Cát đa dạng, rải khắp toàn huyện, bao gồm:

triển trồng rừng kinh tế.

đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không. Về đường bộ, có Quốc lộ 1

đi ngang qua trung tâm huyện; các tuyến đường Tây tỉnh, tuyến ven biển ĐT 639,

các tuyến ĐT 633, 634 và 635 nối thông các xã từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang

Đông, kết nối hệ thống đường liên xã, liên thôn. Tuyến đường sắt với 2 ga chính là

ga Phù Cát và Khánh Phước. Đường hàng hải, với cảng biển neo đậu tàu thuyền Đề

Gi, đây chính là nơi giao thương trong và ngoài nước của huyện. Đường hàng

không có sân bay Phù Cát, cách huyện lỵ 6 km, là một trong những sân bay lớn của

cả nước với Cảng Hàng không dân dụng phục vụ các lượt khách đến và đi.

- Ngoài trừ 3 xã Cát Tiên, Cát Chánh, Cát Thăng không có diện tích trồng lạc

thì hầu hết tất cả các xã của huyện Phù Cát đều có diện tích trồng lạc rộng lớn và

đồng cỏ để phát triển chăn nuôi đàn gia súc.

- Nguồn nhân lực dồi dào là lực lượng lao động có sẵn để khai thác tiềm

năng nông lâm nghiệp và các ngành khác.

Với những tiềm năng đó huyện Phù Cát có điều kiện cơ sở để phát triển cây lạc với

hiệu quả cao theo hướng sản xuất hàng hóa.

2.1.3.2. Những khó khăn, thách thức cho sự phát triển

- Hạn chế khách quan: Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, mùa khô nóng và hạn,

mùa mưa hay có bão lũ. Đất cát chiếm toàn bộ diện tích ảnh hưởng nhiều trồng trọt

và chăn nuôi.

- Hạn chế chủ quan: Hệ thống cơ sở hạ tầng dù được quan tâm đầu tư nhưng

vẫn còn thiếu nhiều về số lượng và chất lượng, chưa đáp ứng được yêu cầu của phát

triển kinh tế huyện. Hệ thống giao thông nội đồng, thủy lợi chưa được phát triển.

32

- Công nghiệp chế biến ở địa phương chưa được đầu tư phát triển. Sản phẩm

của người dân chủ yếu được thu mua đưa đi các thị trường khác để chế biến và tiêu

thụ. Điều này ảnh hưởng lớn đến giá đầu ra cũng như lợi ích của người nông dân.

- Các thành tựu khoa học kĩ thuật chưa được tiếp thu và sử dụng có hiệu quả

do chi phí cao và trình độ dân trí còn hạn chế. Do đó, năng suất của một số cây

trồng chính, trong đó có lạc, vẫn còn ở mức thấp so với tiềm năng.

2.2 Thực trạng kết quả sản xuất Lạc theo mô hình tưới tiêu của các nông hộ

trên địa bàn Huyện Phú Cát tỉnh Bình Định

2.2.1. Tình hình sản xuất Lạc trên địa bàn huyện Phú Cát

Huyện Phù Cát là huyện nông nghiệp của tỉnh Bình Định có thu nhập từ

nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế của địa phương. Trong những

năm gần đây, được sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương mà nền kinh tế

trên địa bàn huyện đã những những chuyển biến rất khởi sắc, tình hình sản xuất

nông nghiệp vẫn được duy trì ở mức cao, cơ cấu cây trồng, vật nuôi đang có sự

chuyển biến tích cực, việc tiếp thu tiến bộ khoa học – kĩ thuật vào sản xuất nông

nghiệp đã được thực hiện có hiệu quả hơn trước. Kinh tế nông nghiệp nông thôn

đang từng bước phát triển và đạt được nhiều thành tựu to lớn. Hiện nay, trong cơ

cấu sản xuất nông nghiệp thì ngành trồng trọt vẫn chiếm tỷ trọng cao, chủ yếu với

các loại cây trồng: Lúa, Lạc, Ngô, Mè, Dưa hấu…

Bảng 2.3: Diện tích năng suất sản lượng một số cây hằng năm

Chỉ tiêu Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn)

16433 59,1 96855 Lúa

3700 34,5 12765 Lạc

2552 285 68400 Sắn

800 60,6 4706 Ngô

452 9 4068 Mè

(Nguồn: Báo cáo tổng kết nông nghiệp Huyện Phù Cát,2013)

Từ bảng số liệu trên ta thấy rằng dù kinh tế nông nghiệp ở huyện có sự

chuyển dịch tích cực từ canh tác lúa sang cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao

33

hơn, song lúa nước vẫn là cây trồng được canh tác chủ yếu ở huyện, với diện tích

canh tác cao nhất là 16.433 ha, ứng với sản lượng đạt được là 96.855 tấn; tiếp theo

là Lạc, lạc chiếm diện tích khá lớn tại địa phương là 3700 ha, năng suất khá cao là

34,5 tạ/ha. Do điều kiện đất đai và khí hậu thích hợp cho sự tăng trưởng và phát

triển cây lạc ở địa phương nên diện tích và năng suất lạc vẫn không ngừng tăng lên

theo các năm ở Phù Cát. Và đối với một số hộ thì nguồn thu nhập từ lạc chính là

nguồn thu chính trong gia đình. Ngô, sắn và mè được trồng xen canh với cây lạc

hoặc các vụ khác sau khi kết thúc mùa vụ chính là trồng lạc trong năm.

Bảng 2.4 : Diện tích lạc của huyện Phù Cát so với toàn tỉnh Bình Định

Chỉ tiêu 2011 2013 2013/2011

Ha % Ha % +/- %

8800 100 10200 100 1400 13,72 Tỉnh Bình Định

3169 36,011 3762 36,88 593 15,76 Huyện Phù Cát

(Nguồn: Niên giám thống kê Tỉnh Bình Định,2013)

Tỉnh Bình Định gồm có 11 huyện thị và lạc được trồng ở tất cả các huyện thị

của tỉnh Bình Định. Trong bảng trên, Huyện Phù Cát có 3169 ha trồng lạc chiếm

36,011% tổng diện tích toàn tỉnh, đây là một con số khá lớn trong toàn tỉnh. Tương

tự, năm 2013 lạc của huyện Phù Cát chiếm 36,88% tổng diện tích trồng lạc toàn

tỉnh. So với năm 2011,thì diện tích lạc của Huyện năm 2013 tăng 593 ha , tương

ứng với 15,76%. Sự gia tăng này là kết quả của sự quan tâm của chính quyền địa

phương khi áp dụng nhiều phương thức tưới tiêu tiết kiệm nước và ứng dụng khoa

học kĩ thuật, giống cây trồng cho năng suất cao vào trồng trọt cũng như chăm sóc

cây lạc.

Bảng 2.5: Tình hình sản xuất Lạc trên địa bàn Huyện Phú Cát qua hai năm

ĐVT 2012 2013 2014

Ha 3187 3762 3349 2013/2012 % +/- 15,2 575 2014/2013 % +/- -12,3 -413 Chỉ tiêu/ Năm Diện tích

35,9 Tạ/ha 34,5 34,6 0,1 0,29 1,3 3,62 Năng suất

Tấn 10995 130165 120229 119170 91,55 -9936 -8,26 Sản lượng

(Nguồn: Phòng NN&PTNT Huyện Phú Cát)

34

Diện tích trồng lạc năm 2014 của huyện Phù Cát là 3.349 ha, giảm 413 ha

tương ứng với 12,3% so với năm 2013. Với điều kiện tự nhiên của huyện thì sản

xuất lạc ở địa phương được thực hiện 1 năm 2 vụ: Đông xuân và Hè Thu, tuy nhiên,

vụ Đông Xuân vẫn là vụ chính vì các điều kiện tự nhiên phù hợp. Ngoài ra, trên địa

bàn huyện, một số hộ vẫn trồng thêm vụ thu Đông để giữ giống lạc cho mùa sau,

diện tích này không lớn, không đáng kể.

Đất đai ở huyện chủ yếu là đất cát pha thịt nên khá thuận lợi cho việc sản

xuất lạc. Vì vậy địa phương dễ dàng mở rộng quy mô sản xuất và trở thành vùng

chuyên canh quy mô lớn. Nhưng điểm hạn chế lớn đối với sản xuất lạc là cơ sở hạ

tầng thủy lợi chưa hoàn thiện đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc tưới tiêu cho mùa

vụ, thiếu nguồn nước sản xuất vào mùa khô hạn. Bên cạnh đó sự phát triển mạnh

của sâu bệnh cũng như diễn biến bất thường của thời tiết trong những năm gần đây

cũng là những điều kiện làm cản trở sản xuất lạc ở địa phương.

Do đó một vấn đề đặt ra cho sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lạc

nói riêng ở huyện là không ngừng áp dụng các biện pháp khoa học kĩ thuật vào sản

xuất để nâng cao năng suất, nâng cao hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp. Đặc biệt

là cần đảm bảo công tác thủy lợi, cải tạo hệ thống đê điều, xây dựng tu bổ kenh

mương, hồ chứa nước, trạm bơm để đảm bảo tốt nguồn nước cho các vụ sản xuất.

Nếu được đảm bảo hệ thống thủy lợi và áp dụng các mô hình tưới tiêu tiết kiệm

nước thì năng suất chất lượng lạc sẽ không ngừng tăng lên.

Hiện nay, sản xuất lạc ở huyện Phù Cát đang tồn tại dưới dạng quy mô hộ

gia đình. Cho nên, để đánh giá tình hình phát triển sản xuất và thực tế thu nhập của

các nông hộ, tôi tiến hành điều tra một số nông hộ trồng lạc trên địa bàn huyện. Từ

đó đề ra một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy sản xuất phát triển và cải thiện đời sống

của người dân. Dựa vào tổng số hộ có diện tích trồng lạc trên 0,1 ha của toàn huyện,

tôi đã lựa chọn 120 hộ sản xuất, trong đó có 44 hộ ở xã Cát Trinh, 51 hộ ở xã Cát

Hanh, và 25 hộ ở xã Cát Hiệp.

Bằng việc sử dụng bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp các hộ sản xuất lạc, tôi

đã thu nhập, tổng hợp, và xử lý các số liệu để phục vụ cho nghiên cứu để tài này.

35

Bảng 2.6: Diện tích lạc của huyện Phù Cát phân theo xã

Đơn vị tính: Ha

2005 2010 2011 2012 2013 Cơ cấu (%)

-2013-

2088 2856 3169 3187 3762 100 Toàn huyện

210 100 150 360 250 6,645 Xã Cát Trinh

240 280 280 250 320 8,51 Xã Cát Hanh

337 650 750 560 850 22,59 Xã Cát Hiệp

226 350 350 360 450 11,961 Xá Cát Hải

55 25 38 40 68 1,81 Xã Cát Tân

122 350 450 450 500 13,298 Xã Cát Lâm

150 450 450 380 473 12,573 Xá Cát Sơn

340 250 250 640 350 9,3 Xã Cát Tài

119 50 100 80 100 2,658 Xã Cát Tường

50 36 36 35 86 2,286 Xã Cát Nhơn

85 40 40 0 40 1,063 Xã Cát Hưng

14 0 0 0 0 0 Xã Cát Thắng

0 0 0 0 0 0 Xã Cát Chánh

0 0 0 0 0 0 Xã Cát Tiến

15 0 180 180 180 4,785 Xã Cát Minh

40 25 25 17 25 0,664 Xã Cát Khánh

30 30 30 10 30 0,798 Xã Cát Thành

55 40 40 5 40 1,063 Thị trấn Ngô Mây

(Nguồn: Niên giám thống kê Huyện Phù Cát,2013)

Hầu hết các xã thuộc Huyện Phù Cát đều sản xuất lạc với diện tích khác

nhau. Tuy chỉ có 3 xã Cát Thăng, Cát Chanh, Cát Tiên có diện tích đất hẹp, sát biển,

đất trồng và một số yếu tố khác không phù hợp để trồng lạc nên các xã này không

có diện tích gieo trồng Lạc. Xã có diện tích gieo trồng lớn nhất là xã Cát Hiệp,

chiếm 22,59% diện tích gieo trồng toàn huyện. Xã Cát Khánh là xã có diện tích gieo

36

trồng lạc thấp nhất, chiếm 0,664% so với diện tích gieo trồng toàn huyện. Các xã

được chọn điều tra là Cát Hanh, Cát Trinh, Cát Hiệp theo phương pháp chọn mẫu

ngẫu nhiên có chọn lọc, đây là các xã có các điều kiện đại diện cho toàn Huyện như

vị trí địa lý, địa hình, phương thức và kĩ thuật trồng lạc… Đặc biệt, đây là các xã có

các hộ sử dụng các phương pháp tưới tiêu cho cây Lạc như tưới phun sương, phun

mưa, tưới Bec… phù hợp với yêu cầu đề ra trong phạm vi đề tài này của tác giả.

2.2.2 Tình hình cơ bản của các hộ điều tra

2.2.2.1. Thông tin chung của các hộ điều tra

Các yếu tố đầu vào của người nông dân khi tiến hành sản xuất là : giống,

phân bón, lao động, đất đai… trong đó lao động và đất đai là hai yếu tố đầu vào

quan trọng nhất không thể thiếu. Không có lao động và đất đai thì không thể tiến

hành sản xuất nông nghiệp nói chung hay sản xuất lạc nói riêng. Mặt khác, quy mô

thu nhập của hộ nông dân phụ thuộc rất lớn đến đến quy mô và diện tích đất đai,

cũng như số lượng lao động trong từng hộ. Qua thực tế điều tra, tôi đã thu thập

thông tin về các đối tượng điều tra như sau:

Bảng 2.7: Thông tin chung của đối tượng được điều tra

Cát Hanh Cát Hiệp Cát Trinh Tổng/BQC

Chỉ tiêu ĐVT CC CC CC CC SL SL SL SL (%) (%) (%) (%)

Người 51 100,00 25 100,00 44 100,00 120 100,00 Tổng số

Người 1. Giới tính

- Nam 46 90,20 22 88,00 36 81,82 104 86,67

- Nữ 5 9,80 3 12,00 8 18,18 16 13,33

Tuổi 49,80 50,40 48,52 49,46 2. Tuổi

Lớp 9,59 7,88 8,36 8,78 3. Trình độ VH

Phân theo cấp học Người

- Mù chữ 2 3,92 1 4,00 5 11,36 8 6,67

- Cấp 1 2 3,92 5 20,00 5 11,36 12 10,00

37

23 45,10 14 56,00 15 34,09 52 43,33 - Cấp 2

24 47,06 5 20,00 19 43,18 48 40,00 - Cấp 3

4. Trình độ chuyên môn Người

- Không qua đào tạo 19 37,25 19 76,00 39 88,64 77 64,17

25 49,02 4 16,00 30 25,00 1 2,27 - Sơ cấp

7 13,73 11 9,17 2 8,00 2 4,55 - Trung cấp

0 0,00 1 2,27 1 0,83 0 0,00 - Cao đẳng

0 0,00 1 2,27 1 0,83 0 0,00 - Đại học

0 0,00 0 0,00 0 0,00 0 0,00 - Sau Đại học

Người 5. Nghề chính

0 0,00 1 2,27 1 0,83 0 0,00 - Cán bộ

0 0,00 1 2,27 1 0,83 0 0,00 - Kế toán

- Nông nghiệp 51 100,00 25 100,00 40 90,91 116 96,67

0 0,00 1 2,27 1 0,83 0 0,00 - Thợ hồ

0 0,00 1 2,27 1 0,83 0 0,00 - Y sĩ

(Nguồn: Số liệu điều tra hộ, 2015)

Qua bảng số liệu trên ta thấy trong tổng số 120 hộ điều tra thì tỉ lệ nam nữ có

sự chênh lệch đáng kể trong cơ cấu giới tính chủ hộ của các hộ điều tra. Số Nam

chiếm 86,67% tương ứng với 104 người trong tổng số các chủ hộ điều tra. Số nữ

chiếm 13,33% tương ứng với 16 người trong tổng số các chủ hộ điều tra. Xã Cát

Hanh với số hộ điều tra là 51 người thì số nam chiếm 90,2% trong tổng số các hộ

điều tra tại xã tươg ứng với 46 người. Trong khi đó số nữ là 5, chiếm 9,8% trong

tổng số hộ điều tra. Xã Cát Hiệp với số hộ điều tra là 25 người thì số nam chiếm 88

% trong tổng số các hộ điều tra tại xã tương ứng với 22 người. Trong khi đó số nữ

là 3, chiếm 12 % trong tổng số hộ điều tra tại xã. Xã Cát Trinh với số hộ điều tra là

44 người thì số nam chiếm 81,82% trong tổng số các hộ điều tra tại xã tươg ứng với

36 người. Trong khi đó số nữ là 8, chiếm 18,18% trong tổng số hộ điều tra. Sự

chênh lệch này thể hiện tính chất nặng nhọc, vất vả và yêu cầu sự bền bỉ của nông

38

nghiệp, nên nam giới luôn là trụ cột và là lao động chính trong gia đình. Hầu hết các

chủ hộ đều có độ tuổi trung bình từ 45-55 tuổi. Đây là độ tuổi trung bình tại vùng

nông thôn, vì thanh niên đều đi học xa, làm công nhân tại địa phương hoặc ở thành

phố nên làm nông nghiệp tại gia đình chỉ có các lao động lớn tuổi.

Các chủ hộ đều có trình độ văn hóa trung bình từ lớp 7 – lớp 9. Do điều kiện

học tập của gia đình và bản thân có hạn, nên hầu hết các chủ hộ có trình độ văn hóa

trung bình. Tỉ lệ mù chữ chiếm 6,67% trong tổng số các hộ điều tra. Trong đó, Tỉ lệ

mù chữ tại xã Cát Hanh là 3,92%, xã Cát Hiệp là 4%, xã Cát Trinh là 11,36%. Tỉ lệ

các hộ học đến cấp 1 chiếm 10% trong tổng số cấp học của các hộ điều tra. Tỉ lệ các

hộ học đến cấp 2 chiếm 43,33% trong tổng số cấp học của các hộ điều tra. Tỉ lệ các

hộ học cấp 3 chiếm 40% trong tổng số cấp học của các hộ điều tra. Đây là một dấu

hiệu đáng mừng vì Huyện Phù Cát là một huyện hiếu học thuộc tỉnh Bình Định. Các

gia đình đều đầu tư cho con cái họ học hành tại các thành phố lớn để cải thiện cuộc

sống và đảm bảo tương lai cho con cái họ sau này. Vì vậy mà hầu hết các hộ gia

đình làm nông chỉ có những người lớn tuổi là ông bà hoặc bố mẹ.

Trình độ chuyên môn của các chủ hộ chủ yếu là từ kinh nghiệm làm nông lâu

năm hoặc được truyền lại từ các đời trước nên các hộ không có người được đào tạo

sau đại học. Đào tạo đến bậc đại học chỉ chiếm 0,83% tương đương với bậc đào tạo

cao đẳng trong tổng số các hộ điều tra. Bậc đào tạo trung cấp chiếm 9,17% trong

tổng số các hộ điều tra, Bậc đào tạo sơ cấp chiếm 25% trong tổng số các hộ điều tra,

và chưa qua đào tạo chiếm 64,17% trong tổng số các hộ điều tra. Nghề nông chiếm

96,67% trong tổng số các hộ điều tra. Còn các ngành nghề khác chỉ chiếm 3,33%.

Điều này chứng tỏ các hộ chủ yếu làm nông theo kinh nghiệm lâu năm, đúc rút kinh

nghiệm từ đời này sang đời khác. Một số phương pháp kĩ thuật các hộ sẵn sàng áp

dụng nhưng khả năng áp dụng còn thấp và chưa hiểu rõ hết tác dụng của các

phương pháp kĩ thuật tiên tiến hiện đại trong nông nghiệp. Vì vậy, chính quyền địa

phương và các cán bộ nông nghiệp khi áp dụng các phương pháp kĩ thuật mới vào

nông nghiệp tại cần phải hướng dẫn kĩ, làm thực nghiệm trên đồng ruộng và cho bà

con thử nghiệm để tăng độ tin cậy vào hiệu quả sản xuất của các phương pháp mới.

39

2.2.2.2. Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra:

Bảng 2.8.1: Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra

BQC

Chỉ tiêu

Cát Hanh CC SL (%) (Người) Cát Hiệp SL (Người) CC (%) Cát Trinh CC SL (%) (Người) SL (Người) CC (%)

1. Số nhân khẩu 4,43 100,00 4,12 100,00 4,14 100,00 4,26 100,00

- Số nam 2,18 49,21 1,96 47,57 2,50 60,39 2,25 52,82

2. Số LĐ 2,59 100,00 2,52 100,00 2,52 100,00 2,55 100,00

- LĐ chính 2,39 92,28 2,36 93,65 2,41 95,63 2,39 93,73

- LĐ ngoài tuổi 0,80 30,89 0,72 28,57 0,59 23,41 0,71 27,84

- LĐ NN 2,33 89,96 2,20 87,30 2,30 91,27 2,29 89,80

- LĐ phi NN 0,26 10,04 0,32 12,70 0,22 8,73 0,26 10,20

(Nguồn: Số liệu điều tra hộ, 2015)

Dựa vảo bảng trên ta thấy bình quân chung mỗi hộ có 4,26 nhân khẩu, với số

nhân khẩu nam là 2,25 nhân khẩu nữ là 2,01 nhân khẩu. Chỉ tiêu này không có sự khác

biệt giữa các xã, chênh lệch của số nhân khẩu của các xã không lớn. Tương ứng với các

chỉ tiêu trên, đối với chỉ tiêu lao động bình quân đạt cao nhất là xã Cát Hanh với 2,59

người, hai xã Cát Hiệp và Cát Trinh có số lao động bình quân bằng nhau là 2,52 người.

Qua hai chỉ tiêu phân tích trên ta có thể rút ra nhận xét: nhìn chung số nhân khẩu bình

quân từng hộ khá cao, trong khi đó số lao động bình quân chỉ 2,55 lao động, đã làm số

người sống phụ thuộc lên 1,71 người. Điều này gây không ít khó khăn cho việc tăng thu

nhập, tạo nguồn tích lũy để đầu tư cho hoạt động sản xuất, do đó đã ảnh hưởng không

nhỏ đến công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện trong những năm qua. Do vậy,

thách thức lớn đối với địa phương hiện nay là làm sao kiềm chế được tốc độ gia tăng dân

số bằng việc thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình, tuyên truyền và nâng cao

nhân thức về sức khỏe sinh sản cho cộng động dân cư. Có thực hiện tốt việc giảm gia

tăng dân số thì địa phương mới hi vọng nâng cao hiệu quả các hoạt động kinh tế của hộ

gia đình và tiến tới hoàn thành mục tiêu xóa đói giảm nghèo trong thời gian tới.

40

2.2.2.3 Cơ cấu đất đai của các hộ điều tra

Bảng 2.9.1: Cơ cấu đất đai của các hộ điều tra ở huyện Phù Cát,

tỉnh Bình Định

(Tính BQ/Hộ)

BQC

Chỉ tiêu

Cát Hanh CC SL (%) (Sào) Cát Hiệp CC (%) SL (Sào) Cát Trinh CC SL (%) (Sào) SL (Sào) CC (%)

28.12 100.00 15.48 100.00 16.55 100.00 21.24 100.00

Lạc

1. Diện tích đang sử dụng 0.35 a. Đất ở 25.50 b. Đất SXNN b1. Đất hàng năm 15.34 10.73 10.16 9.90 2.27 0.00 1.23 90.69 60.16 69.92 39.84 97.46 8.07 0.00 0.48 14.70 11.88 9.16 2.82 2.50 0.30 0.00 3.10 94.94 68.28 77.10 19.17 88.65 1.94 0.00 0.31 15.61 14.03 11.77 1.58 1.06 0.63 0.00 0.36 19.62 14.00 10.78 5.62 5.37 1.25 0.00 b2. Đất lâu năm Xoài c. Đất lâm nghiệp d. Đất NTTS

1.70 1.90 92.39 94.31 71.36 89.88 77.02 83.91 28.63 10.11 95.57 67.09 5.89 3.81 0.00 0.00 (Nguồn: Số liệu điều tra hộ, 2015)

Cùng với lao động thì diện tích canh tác cũng là nhân tố quan trọng giúp

nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, tạo ra thu nhập cho các hộ nông dân. Đất đai

là tư liệu sản xuất đặc biệt chưa thể thay thế được, đất đai vừa là tư liệu lao động

vừa là đối tượng lao động [11]. Đối với chỉ tiêu tổng diện tích canh tác bình quân, ta

thấy mỗi hộ sở hữu 21,24 sào đất. Nếu so sánh chỉ tiêu này với chỉ tiêu nhân khẩu

bình quân hộ là 4,26 ta thấy bình quân mỗi nhân khẩu có 4,98 sào đất, đây là một tỷ

lệ khá cao so với nhiều vùng địa phương khác.

Ta thấy xã Cát Hanh có diện tích đất đang sử dụng cao nhất, với bình quân

là 28,12 sào /hộ, tiếp theo là các hộ thuộc xã Cát Trinh với bình quân là 16,55

sào/hộ. Với quy mô đất đai có sự chênh lệch như vậy thì ắt hẳn sẽ có sự chênh lệch

trong quy mô thu nhập của các hộ trong từng khu vực.

Với chỉ tiêu đất ở, nhìn vào bảng thống kê mô tả ngay trên ta thấy xã Cát

Hiệp có diện tích đất ở cao nhất, với bình quân là 0,48 sào /hộ, tiếp theo là các hộ

thuộc xã Cát Hanh với bình quân là 0,35 sào/hộ. Cuối cùng là các hộ thuộc xã Cát

Trinh với bình quân đất ở là 0,31 sào/hộ.

41

Về chỉ tiêu đất sản xuất nông nghiệp, ta thấy xã Cát Hanh có diện tích đất

sản xuất nông nghiệp cao nhất, với bình quân là 25.5 sào /hộ, tiếp theo là các hộ

thuộc xã Cát Trinh với bình quân là 15,61 sào/hộ. Cuối cùng là các hộ thuộc xã Cát

Hiệp với bình quân đất sản xuất nông nghiệp là 14,7 sào/hộ. Có sự chênh lệch này

là do thổ nhưỡng thích hợp cho trồng nông nghiệp của mỗi xã khác nhau.

Về chỉ tiêu đất sản xuất nông nghiệp trồng cây hằng năm, bình quân chung

đất trồng cây hằng năm là 14 sào/hộ chiếm 71,36% trong tổng diện tích đất đang sử

dụng của các xã.

Về chỉ tiêu đất trồng lạc, bình quân chung đất trồng lạc là 10,78 sào/hộ

chiếm 77,02% trong tổng diện tích đất đang sử dụng của các xã. Dù tổng diện tích

đất đang sử dụng của các hộ điều tra của mỗi xã khác nhau, nhưng hầu hết các hộ

đều giành diện tích gieo trồng lạc tương đương nhau, vì đây là cây trồng mang lại

hiệu quả kinh tế cao cho các hộ.

Về chỉ tiêu đất sản xuất nông nghiệp trồng cây lâu năm, ta thấy xã Cát Hanh có

diện tích đất trồng cây lâu năm cao nhất, với bình quân là 10,16 sào /hộ, tiếp theo là các

hộ thuộc xã Cát Hiệp với bình quân là 2,82 sào/hộ. Cuối cùng là các hộ thuộc xã Cát

Trinh với bình quân đất trồng cây lâu năm là 1,58 sào/hộ. Có sự chênh lệch này là do

điều kiện thổ nhưỡng thời tiết thích hợp cho trồng cây lâu năm của mỗi xã khác nhau.

Về chỉ tiêu đất sản xuất nông nghiệp trồng cây Xoài, ta thấy xã Cát Hanh có

diện tích đất trồng xoài cao nhất, với bình quân là 9,9 sào /hộ, tiếp theo là các hộ

thuộc xã Cát Hiệp với bình quân là 2,5 sào/hộ. Cuối cùng là các hộ thuộc xã Cát

Trinh với bình quân đất trồng xoài là 1,06 sào/hộ.

Về chỉ tiêu đất lâm nghiệp, ta thấy xã Cát Hanh có diện tích đất lâm nghiệp

cao nhất, với bình quân là 2,27 sào /hộ, tiếp theo là các hộ thuộc xã Cát Trinh với

bình quân 0,63 sào/hộ. Cuối cùng là các hộ thuộc xã Cát Hiệp với bình quân đất lâm

nghiệp là 0,3 sào/hộ.

Các xã điều tra đều không có diện tích đất nuôi trồng thủy sản, các hộ đều sử

dụng phần lớn diện tích đất để trồng trọt và chăn nuôi gia súc gia cầm. Một số hộ có

diện tích đất lâm nghiệp để trồng bạch đàn, keo… nhưng chiếm tỉ lệ rất thấp.

42

2.2.2.4 Tình hình vay vốn của các hộ điều tra

Bảng 2.10.1: Tình hình vay vốn của các hộ điều tra

(Nghìn đồng/hộ)

Chỉ tiêu Cát Hanh Cát Hiệp Cát Trinh Tổng

1290.32 6818.18 942.19 2590.00 NH NN&PTNT

0.00 0.00 0.00 0.00 NH CSXH

0.00 0.00 0.37 0.13 Qũy tín dụng

0.00 0.00 0.00 0.00 NGO

0.00 0.00 0.00 0.00 Bà con

0.00 0.00 0.00 0.00 Tư nhân

0.00 0.00 0.00 0.00 Khác

(Nguồn: Số liệu điều tra hộ, 2015)

Nhìn vào bảng thống kê mô tả ta thấy xã Cát Hiệp có số hộ vay vốn Ngân

hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn cao nhất, với bình quân là 6818.18 nghìn

đồng/hộ, tiếp theo là các hộ thuộc xã Cát Hanh với bình quân là 1290.32 nghìn

đồng/hộ. Cuối cùng là các hộ thuộc xã Cát Trinh vay vốn NHNN&PTNT bình quân

là 942.19 nghìn đồng/hộ.

Chỉ có duy nhất tại xã Cát Trinh mới có hộ vay vốn của Quỹ tín dụng trung bình

là 0,37 nghìn đồng/hộ. Còn lại các hộ được điều tra ở xã khác không có vay vốn của

Quỹ tín dụng.

Các hộ điều tra tại 3 xã đều không vay vốn ở các ngân hàng hay quỹ tín dụng

khác, cũng không vay mượn của người thân, hầu hết các hộ làm nông tự cũng tự

cấp, tích tiểu thành đại rồi bán ra thị trường, sau đó xoay vòng vốn để mở rộng kinh

doanh chứ không phụ thuộc vào các khoản vay ngoài. Các hộ điều tra hầu hết đều

chưa dám mở rộng thành trang trại lớn và áp dụng các phương pháp khoa học kĩ

thuật tiên tiến vào kinh doanh do nguồn vốn nhỏ hẹp, chỉ sử dụng công lao động

của bản thân và gia đình để sản xuất nên hiệu quả sản xuất chưa cao.

43

2.2.2.5 Tư liệu sản xuất của các hộ điều tra

Bảng 2.11.1: Tư liệu sản xuất của các hộ điều tra

ĐVT Cát Hanh

Cát Hiệp

Cát Trinh

BQC

Chỉ tiêu

SL

GT

SL

GT

SL

GT

SL

GT

Trâu bò cày kéo

Con 0.27 4303.03 0,38

5500.00 0,44

9368.7 0.36 6447.19

Trâu bò sinh sản

Con 3.29 53784.31 2.76 35140.00 2.40 31832.56 2.86 41935.29

Lợn nái sinh sản

3217.39 1.71 5696.77 1.21 3177.27

Chuồng trại

Con 0.88 852.94 1.00 M2 33.58 9014.00 44.25

7570.83 39.04 9873.28 37.75 9019.17

Ao Cá

Ao 0.00

0.00 0.00

0.00 0.00

0.00 0.00

0.00

Cày bừa tay

Cái 0.56

246.67 0.22

226.09 0.33

634.48 0.39

378.05

Máy cày

Cái 0.45 26490.32 0.18

2954.55 0.19 16780.00 0.29 16742.17

Máy tuốt

Cái 0.77 2523.28 0.36

2940.91 0.52 5937.50 0.59 3744.34

Xe kéo

Cái 0.23

667.74 0.05

181.82 0.00

0.00 0.10

312.66

Xe công nông

Cái 0.00

0.00 0.00

0.00 0.08 1640.00 0.03

539.47

Máy bơm nước

Cái 1.92 3382.35 1.80

2236.00 1.41 3003.41 1.71 3004.58

Máy xay xát

Cái 0.00

0.00 0.00

0.00 0.04 1115.38 0.01

371.79

Bình phun thuốc

Cái 1.57 1390.02 1.44

1034.00 1.21

861.35 1.42 1124.19

Cuốc cào

Cái 2.78

166.88 2.83

170.00 2.88

176.91 2.83

171.12

Công cụ khác

Cái 0.20

283.33 0.00

0.00 0.00

0.00

0.08

110.39

(Nguồn: Số liệu điều tra hộ, 2015)

Tư liệu sản xuất là vật không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp, tất cả các

hộ gia đình đều có những vật dụng cơ bản nhất phục vụ cho các hoạt động trồng trọt

hoặc chăn nuôi như: cuốc cào, bình phun thuốc… và đối với vùng đất cát pha khô

hạn như huyện Phù Cát thì máy bơm nước là công cụ không thể không có trong mỗi

hộ gia đình. Nên đối với các chỉ tiêu trâu bò cày kéo, trâu bò sinh sản, lớn nái sinh

sản, chuồng trại, cày bừa tay, máy bơm nước, cuốc cào giữa các xã về các tư liệu

sản xuất trên không khác nhau. Riêng đối với chỉ tiêu máy bơm nước thì có sự khác

biệt trong việc đánh giá giữa các xã. Tuy nhiên sự chênh lệch này không lớn, các hộ

44

điều tra trung bình đều dùng 1,71 máy bơm nước cho các hoạt động sản xuất và

sinh hoạt trong gia đình. Đặc biệt là vào mùa khô hạn, máy bơm nước được sử dụng

hết công suất để phục vụ cho hoạt động tưới tiêu nhưng vẫn không cung cấp đủ cho

các hoạt động nông nghiệp do nguồn nước ngầm có hạn, nguồn nước tự nhiên

(nước mưa) lại khan hiếm vì mưa rất ít vào mùa khô. Do vậy, vấn đề đặt ra cho

chính quyền địa phương là phải tìm cách khắc phục cung cấp đủ nước cho bà con

nông dân, đưa dẫn nước từ thượng nguồn, sông hồ về vùng sản xuất để bà con yên

tâm sản xuất nông nghiệp. Phối hợp với các cán bộ nông nghiệp để khuyến khích bà

con nông dân sử dụng các phương pháp tưới tiêu tiết kiệm nước mà mang lại hiệu

quả cao.

Đối với chỉ tiêu máy cày, máy tuốt, xe kéo, xe công nông, đây là những tư

liệu sản xuất có giá trị đầu tư lớn nên có sự khác biệt giữa các xã điều tra. Các hộ sử

dụng máy cày tại xã Cát Hanh chiếm nhiều nhất trong 3 xã điều tra, là 0.45 máy/hộ.

Xã sử dụng máy tuốt nhiều nhất cũng là xã Cát Hanh, 0.77 máy/hộ. Xã Cát Hanh

cũng là xã sử dụng xe kéo nhiều nhất trong 3 xã điều tra là 0.23 máy/hộ. Riêng đối

với xe công nông thì chỉ có xã Cát Trinh là xã có các hộ điều tra sử dụng xe công

nông 0,08 máy/hộ. Điều này chứng tỏ tình hình kinh tế của xã Cát Hanh có phần

khá hơn các xã khác, các hộ chịu khó đầu tư vào sản xuất nông nghiệp để gia giảm

bớt sức lao động của hộ gia đình và nâng cao hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp.

Đối với chỉ tiêu bình phun thuốc, xã Cát Hanh là xã có nhiều hộ sử dụng

bình phun thuốc nhất, do diện tích đất nông nghiệp rộng lớn nên trung bình mỗi hộ

sử dụng 1.57 bình phun thuốc.

Đối với các công cụ khác cũng có sự khác biệt giữa các xã, xã Cát Hanh có

diện tích trồng xoài lớn hơn các xã khác, có hộ đầu tư trang trại lớn có các dự án

vào để thử nghiệm nên các hộ điều tra đã có sự đầu tư xứng đáng với tiềm năng của

hộ gia đình, như kéo cắt cành cao, kéo tỉa cành, bình phun thuốc lớn, dụng cụ tách

hạt, ép quả… Và giá trị của các công cụ khác theo đó cũng có sự khác biệt rõ rệt, ,

chỉ có duy nhất xã Cát Hanh có chi phí cho các công cụ khác này là 283 nghìn

đồng/hộ.

45

Mặc dù số lượng về trâu bò cày kéo giữa các xã điều tra không có sự khác

biệt nhưng giá trị mua thì có sự khác biệt giữa các xã. Trung bình mỗi hộ chi mua

trâu bò cày kéo tại xã Cát Trinh là lớn nhất, 9 368,75 nghìn đồng/hộ. Các hộ điều

tra ở xã Cát Hiệp chi mua trâu bò cáy kéo là hơn 5 triệu đồng/hộ. Trong khi đó ở xã

Cát Hanh chỉ có hơn 4 triệu đồng/hộ.

Tương tự đối với chỉ tiêu trâu bò sinh sản, trung bình mỗi hộ chi mua trâu bò

sinh sản tại xã Cát Hanh là lớn nhất, 53 784 nghìn đồng/hộ. Các hộ điều tra ở xã Cát

Hiệp chi mua trâu bò sinh sản là hơn 35 triệu đồng. Trong khi đó ở xã Cát Trinh chỉ

có hơn 30 triệu đồng/hộ.

Đối với chỉ tiêu lợn nái sinh sản, trung bình mỗi hộ chi mua lợn nái sinh sản

tại xã Cát Trinh là lớn nhất, 5 696 nghìn đồng/hộ. Các hộ điều tra ở xã Cát Hiệp chi

mua lợn nái sinh sản là hơn 3 triệu đồng. Trong khi đó ở xã Cát Hanh chỉ có 852

nghìn đồng/hộ.

Đối với chỉ tiêu chuồng trại thì không có sự khác biệt trong đánh giá về giá

trị chuồng trại chăn nuôi giữa các xã điều tra. Trung bình mỗi hộ đều chi phí 9 019

nghìn đồng cho chuồng trại. Hầu hết các gia đình đều chăn nuôi gia súc gia cầm với

số lượng khác nhau, nhưng đều bỏ ra một khoản chi phí tương đương nhau để xây

dựng chuồng trại vì đây là tài sản cố định sử dụng lâu dài, khấu hao thấp nên các hộ

đều có sự đầu tư nhất định cho tư liệu sản xuất này.

Đối với chỉ tiêu cày bừa cũng không có sự khác biệt trong đánh giá về giá trị

cày bừa tay giữa các xã điều tra. Trung bình mỗi hộ đều chi phí 378 nghìn đồng để

sử dụng cày bừa tay trong gia đình. Đây là tư liệu sản xuất dễ sử dụng, tuy tốn công

lao động nhưng là vật dụng truyền thống lâu đời của mỗi hộ gia đình nên hầu hết

gia đình nào cũng có. Tư liệu này sử dụng phần lớn sức cày kéo của trâu bò và công

lao động trong gia đình để sản xuất nông nghiệp.

Đối với chỉ tiêu máy cày trung bình mỗi hộ chi mua lợn nái sinh sản tại xã Cát

Trinh là lớn nhất, 5 696 nghìn đồng/hộ. Các hộ điều tra ở xã Cát Hiệp chi mua lợn nái

sinh sản là hơn 3 triệu đồng. Trong khi đó ở xã Cát Hanh chỉ có 852 nghìn đồng/hộ.

46

Đối với chỉ tiêu máy tuốt trung bình mỗi hộ đều bỏ ra một khoản chi phí là 3

744 nghìn đồng để mua máy tuốt hoặc tu sửa máy tuốt cũ thêm nhiều chức năng

hơn như tuốt lạc, lọc sạch hạt lạc với rác lá sau khi tuốt, lưới chắn để hạt lạc tuốt

không văng ra xung quanh…

Đối với chỉ tiêu xe công nông chỉ có duy nhất xã Cát Trinh có chi phí cho xe

công nông là 1 640 nghìn đồng/hộ

Đối với chỉ tiêu máy bơm nước thì không có sự khác biệt trong đánh giá về

giá trị máy bơm nước giữa các xã điều tra.

Đối với chỉ tiêu máy xay xát chỉ có duy nhất xã Cát Trinh có chi phí cho máy

xay xát sử dụng cho hộ gia đình là 1 115 nghìn đồng/hộ.

Đối với chỉ tiêu bình phun cũng không có sự khác biệt trong đánh giá về giá

trị bình phun thuốc giữa các xã điều tra.

Đối với chỉ tiêu cuốc cào đều không có sự khác biệt trong đánh giá về giá trị

cuốc cào giữa các xã điều tra. Đây là những công cụ không thể thiếu khi làm nông

nghiệp nên hầu hết các hộ gia đình đều phải bỏ ra chi phí mua các dụng cụ này phục

vụ cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp.

2.2.2.6 Tình hình sử dụng giống lạc của các nông hộ

Tại huyện Phù Cát, do điều kiện tự nhiên thích hợp với cây lạc nên cây lạc

được trồng hầu như quanh năm. Đặc biệt vào vụ Đông Xuân, diện tích và năng suất

cây lạc cao nhất so với các vụ khác. Vụ Hè Thu và vụ Mùa thì diện tích trồng lạc ít

hơn, do điều kiện bão lũ, thời tiết khắc nghiệp hơn nên diện tích trồng lạc ít lại.

Giống lạc sử dụng cho 2 vụ còn lại cũng chọn lọc những giống tốt, phù hợp với với

điều kiện thời tiết của những mùa này. Bà con cũng tập trung trồng lạc vào vụ Đông

Xuân còn các vụ khác chủ yếu để tận dụng đất trống và lao động dư thừa trong gia

đình khi không đi làm việc khác, cải tạo đất, giữ giống lạc. Dưới đây là cơ cấu diện

tích gieo trồng lạc theo mùa vụ của các hộ điều tra như sau:

47

Bảng 2.12: Cơ cấu diện tích gieo trồng lạc theo mùa vụ của các hộ điều tra

ở huyện Phù Cát

(Tính BQ/hộ)

BQC

Mùa vụ

Cát Hanh CC DT (%) (Sào) 81,52 Đông - Xuân 10,55 Cát Trinh Cát Hiệp DT CC DT CC (%) (%) (Sào) (Sào) 87,76 10,09 73,23 12,55 DT (Sào) 9,08 CC (%) 82,36

Hè - Thu 2,29 17,73 3,32 26,77 1,68 11,76 2,28 17,14

Vụ Mùa 0,10 0,76 0,00 0,00 0,07 0,48 0,07 0,50

Tổng số 12,94 100,00 12,40 100,00 14,30 100,00 13,33 100,00

(Nguồn: Số liệu điều tra hộ, 2015)

Bình quân chung các hộ có diện tích gieo trồng lạc theo các mùa của huyện

Phù Cát là 13,33 sào/hộ. Trong đó xã Cát Trinh có các hộ điều tra có diện tích gieo

trồng lớn nhất trong 3 xã điều tra là 14,3 sào/hộ. Xã Cát Hanh có diện tích gieo

trồng là 12,94 sào/hộ. Xã Cát Hiệp có diện tích gieo trồng là 12,4 sào/hộ. Đây là

diện tích gieo trồng khá lớn trong địa bàn toàn tỉnh. Nhìn chung, lạc là cây trồng

chính mang lại giá trị kinh tế cao cho các nông hộ. Các hộ gia đình có thể tận dụng

tất cả các sản phẩm từ lạc để sử dụng như củ lạc để bán – đây là sản phẩm chính

mang lại nguồn thu cho gia đình, ngoài ra củ lạc được ép dầu để sử dụng cho gia

đình, thân lá lạc là thức ăn cho trâu bò, hoặc bón phân để trồng vụ sau hay trồng các

loại cây khác.

Vụ Đông Xuân là vụ sản xuất chính của các hộ gia đình. Vụ này bắt đầu từ

tháng 12 hoặc tháng 1 và kết thúc vào tháng 3, tháng 4. Thời gian trồng lạc từ 3 – 4

tháng. Đây là khoảng thời gian phù hợp nhất để trồng lạc, thời tiết không qua nóng,

không mưa nhiều, độ ẩm thích hợp để cây lạc phát triển nên hầu hết các gia đình

đều trồng vụ Đông Xuân là vụ chính trong năm. Các vụ khác có thể trồng thêm để

giữ giống lạc không bị ẩm mốc, nảy mầm, hoặc gia tăng sản xuất cho gia đình chứ

không dùng để kinh doanh. Trung bình mỗi hộ ở xã Cát Trinh có diện tích gieo

trồng vụ Đông Xuân lớn nhất so với các xã điều tra còn lại, là 12,55 sào/hộ tương

ứng với 87,76% so với tổng diện tích gieo trồng mùa vụ của xã. Xã Cát Hanh có

48

diện tích gieo trồng vụ Đông Xuân là 10,55 sào/hộ tương ứng với 81,52% tổng diện

tích gieo trồng toàn xã. Xã Cát Hiệp có diện tích gieo trồng vụ Đông Xuân là 9,08

sào/hộ tương ứng với 73,23% tổng diện tích gieo trồng toàn xã.

Vụ Hè Thu thường bắt đầu từ tháng 5 tháng 6 và kết thúc vào tháng 8 tháng

9. Trung bình mỗi hộ ở xã Cát Hiệp có diện tích gieo trồng vụ Hè Thu lớn nhất so

với các xã điều tra còn lại, là 3.32 sào/hộ tương ứng với 26,77% so với tổng diện

tích gieo trồng mùa vụ của xã. Xã Cát Hanh có diện tích gieo trồng vụ Hè Thu là

2,29 sào/hộ tương ứng với 17,73% tổng diện tích gieo trồng toàn xã. Xã Cát Trinh

có diện tích gieo trồng vụ Hè Thu là 1,68 sào/hộ tương ứng với 11,76% tổng diện

tích gieo trồng toàn xã.

Vụ Mùa thường bắt đầu vào tháng 9 tháng 10 và kết thúc vào tháng 1

tháng 2. Vụ này thời gian trồng ngắn do mưa phùn nhiều và thông thường phải

trồng trên các thửa đất cao để tránh ngập úng cho nên chỉ một số hộ mới trồng vụ

Mùa. Diện tích gieo trồng vụ Mùa tại các xã rất ít. Xã Cát Hanh có diện tích gieo

trồng vụ Mùa là 0,1 sào/hộ tương ứng với 0,76% tổng diện tích gieo trồng toàn

xã. Các hộ điều tra ở xã Cát Hanh không có diện tích gieo trồng vụ Mùa. Xã Cát

Trinh có các hộ điều tra gieo trồng vụ Mùa là 0,07 sào/hộ tương ứng với 0,48%

diện tích gieo trồng toàn xã.

Bảng 2.13: Tình hình sử dụng các giống lạc theo mùa vụ của các hộ điều tra

ở huyện Phù Cát

Cat Hanh Cat Hiep Cat Trinh Tổng

Chỉ tiêu SL CC SL CC SL CC SL CC

(Hộ) (%) (Hộ) (%) (Hộ) (%) (Hộ) (%)

L14 3 5,88 4 16,00 4,55 9 7,50 2 Thửa 1

Vụ Đông Lỳ Tây

Xuân Nguyên 24 47,06 0 0,00 4,55 26 21,67 2

49

Cat Hanh Cat Hiep Cat Trinh Tổng

Chỉ tiêu SL CC SL CC SL CC SL CC

(Hộ) (%) (Hộ) (%) (Hộ) (%) (Hộ) (%)

Rằng Cù 0 0,00 2 8,00 1 2,27 3 2,50

Sẻ địa

24 47,06 19 76,00 39 88,64 82 68,33 phương

51 100,00 25 100,00 44 100,00 120 100,00 Tổng

5 25,00 3 27,27 2 16,67 10 23,26 L14 Thửa 1

Vụ Hè Thu Lỳ Tây 8 0 0 Nguyên 40,00 0,00 0,00 8 18,60

Sẻ địa 7 10 8 phương 35,00 72,73 83,33 25 58,14

Tổng 20 100,00 11 100,00 12 100,00 43 100,00

L14 . 0 1 100,00 0 0,00 1 50,00 Thửa 1

Vụ Mùa Sẻ địa

phương 0 . 0 0,00 1 100,00 1 50,00

Tổng 1 100,00 0 100,00 1 100,00 2 100,00

L14 0 0 0,00 0,00 1 16,67 1 7,69 Thửa 2

Vụ Đông Lỳ Tây

Xuân Nguyên 3 75,00 1 33,33 0 0,00 4 30,77

Rằng Cù 0 0,00 1 33,33 1 16,67 2 15,38

Sẻ địa

phương 1 25,00 1 33,33 4 66,67 6 46,15

Tổng 4 100,00 3 100,00 6 100,00 13 100,00

(Nguồn: Số liệu điều tra hộ, 2015)

Trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lạc nói riêng thì giống có

vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao năng suất. Giống tốt có khả năng thích

50

nghi tốt với điều kiện thời tiết và có khả năng chống chịu tốt với sâu bệnh nên cho

năng suất và sản lượng cao, ngược lại giống xấu sẽ cho năng xuất thấp. Tại huyện

Phù Cát, nông dân vẫn quen với các loại giống địa phương như: lạc Rằng Cù, lạc Sẻ

địa phương, Lỳ tây nguyên. sau khi thu hoạch thì để lại một phần cho sản xuất vụ

sau. Các giống lạc địa phương có lợi thế về khả năng thích nghi với điều kiện thời

tiết, chất lượng hạt cao hơn các giống khác. Từ năm 2000, các giống lạc mới chất

lượng cao được đưa vào thử nghiệm và được trồng đại trà: L14, L23... Đây là loại

giống có thời gian sinh trưởng ngắn (từ 90 – 130 ngày), cho năng suất cao và phù

hợp với điều kiện đất đai ở địa phương.

Theo số liệu điều tra 2015 thì các giống lạc được sử dụng thường xuyên tại

Huyện Phù Cát của các hộ điều tra là L14, Lỳ Tây Nguyên, Rằng Cù và Sẻ địa

phương.Hầu hết các hộ đều có 1 đến 2 thửa trồng lạc tùy vào điều kiện đất đai, địa hình

mà các thửa có các chế độ chăm sóc khác nhau. Ví dụ, thửa đất cao thưởng được tưới

nhiều nước hơn thửa đất thấp, thửa đất thấp thường trồng sau thửa đất cao 10 đến 15

ngày để đất rút khô nước. Thửa đất gần nhà thì gieo trồng sớm, tưới nước, bón phân,

làm cỏ đỡ tốn công đi lại hơn thửa đất xa nhà… Nhìn chung, thửa đất thứ 2 của hộ chỉ

trồng vụ chính là vụ Đông Xuân, còn lại không trồng các vụ khác. Vào các vụ khác các

hộ gia đình thường tập trung trồng tại thửa đất thứ nhất để tiện chăm sóc, số lượng

trồng ít nên không trồng dàn trải và tập trung nhân lực làm những công việc khác nên

thửa đất thứ 2 chỉ trồng duy nhất một vụ là Vụ Đông Xuân.

Vào vụ Đông Xuân, giống lạc Sẻ địa phương được người dân ưa chuộng và sử

dụng nhiều hơn các giống khác. Có 82 hộ điều tra sử dụng giống lạc Sẻ chiếm 68,33%

tổng các giống lạc được sử dụng. Theo một số người nông dân lâu năm giàu kinh

nghiệm tại địa phương thì đây là giống lạc được sử dụng lâu đời nhất và do tập quán

cộng đồng của người nông dân nơi đây là “hàng xóm trồng cây gì thì mình dùng cây

đó, chợ bán cây gì thì mua cây đó” nên hầu hết các hộ đều không đổi giống lạc đang sử

dụng. Mặt khác, Lạc Sẻ địa phương có quả hạt to, nhân hạt chắc, cây phát triền mạnh,

thích nghi với mọi điều kiện tự nhiên nên được bà con tin dùng và sử dụng lâu dài.

Trong vụ Hè Thu thì giống lạc này cũng được sử dụng nhiều nhất chiếm 58,14% tổng

51

các giống lạc được sử dụng tương ứng với 25 hộ điều tra. Vụ Mùa chỉ có 1 hộ trồng

giống lạc này chiếm 50% tổng các giống lạc được sử dụng.

Giống lạc Lỳ Tây Nguyên là do Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp

Duyên hải Nam trung bộ chọn lọc từ quần thể giống lạc Lỳ đang sản xuất đại trà ở

vùng Duyên hải Nam trung bộ và Tây Nguyên. Đây là giống lạc cho năng suất cao,

thời gian trồng từ 90 – 95 ngày, chịu hạn khá. Hiện có 26 hộ điều tra sử dụng giống

lạc Lỳ Tây Nguyên chiếm 21,67% tổng các giống lạc được sử dụng vào vụ Đông

Xuân. Vụ Hè Thu có 8 hộ điều tra sử dụng giống lạc Lỳ Tây Nguyên chiếm 18,6%

tổng các giống lạc được sử dụng. Giống lạc này không được người nông dân trồng

vào vụ Mùa.

Giống lạc L14 không phải là giống mới hiện nay, nhưng trong địa bàn điều

tra thì đây là giống lạc đang được sử dụng một cách hạn hẹp, chỉ một số hộ mạnh

dạn sử dụng giống lạc này dùng làm lạc thương phẩm. Giống L14 là giống rất có

triển vọng, chịu thâm canh, chống đổ tốt, kháng bệnh lá (đốm nâu, đốm đen, gỉ sắt)

khá cao, so với lạc lỳ vỏ dày hơn, hạt căng đều, tỷ lệ nhân/quả đạt 70% -71% (đối

chứng đạt 76%-77%). Năng suất bình quân 35-50tạ/ha (đối chứng đạt từ 17-23

tạ/ha). [19] Vào vụ Đông Xuân thì hiện chỉ có 9 hộ điều tra sử dụng giống lạc L14

chiếm 7,5% tổng các giống lạc được sử dụng. Vào vụ Hè Thu thì hiện chỉ có 10 hộ

điều tra sử dụng giống lạc L14 chiếm 23,26% tổng các giống lạc được sử dụng. Vụ

Mùa chỉ có 1 hộ trồng giống lạc này chiếm 50% tổng các giống lạc được sử dụng.

Giống lạc Rằng Cù là giống lạc địa phương được sử dụng lâu đời, năng suất

thấp hơn so với các giống lạc khác, nhưng vẫn được người dân giữ giống để sử

dụng. Chỉ có 3 hộ điều tra sử dụng giống lạc Rằng Cù chiếm 2,5% tổng các giống

lạc được sử dụng. Và giống lạc này chỉ được bà con trồng vào vụ Đông Xuân chứ

không trồng vào các vụ khác.

Từ đó có thể cho thấy rằng, cần phải phổ biến rộng rãi cho bà con nông dân sử

dụng các giống lạc mới cho năng suất cao và thích nghi với mọi điều kiện thời tiết như

L14. Tiếp tục nhân rộng và nghiên cứu các biện pháp kĩ thuật nâng cao năng suất tiếp

tục sử dụng giống lạc Sẻ địa phương để không bị mai một giống. Cần hạn chế sử dụng

52

giống lạc Rằng Cù vì đây là giống lạc không mang lại hiệu quả cao, hạt nhỏ, vỏ dày,

thân lạc chống dập kém., năng suất thấp. Nhưng giống lạc Sẻ địa phương và lạc Rằng

Cù vẫn được người dân giữ giống sử dụng lâu dài là vì những ưu điểm của giống lạc

địa phương mà giống mới không có được, đó là khả năng thích nghi với các điều kiện

thời tiết, đất đai ở địa phương, nhân lạc nhiều, tỷ lệ dầu cao và ăn ngon hơn, dùng để ăn

trong gia đình. Chính vì lý do đó mà hầu hết các hộ nông dân đều dành một phần diện

tích đất để gieo trồng giống lạc địa phương. Còn các giống lạc cao sản mới dùng làm

lạc thương phẩm bán ra thị trường.

2.2.2.7 Kỹ thuật canh tác lạc theo mùa vụ của các hộ điều tra

Bảng 2.14: Kỹ thuật canh tác lạc theo mùa vụ của các hộ điều tra ở huyện Phù Cát

Tổng

Chỉ tiêu

Thửa 1 Vụ Đông Xuân

Độc Canh Xen với sắn Xen với ngô Xen với xoài Xen cây khác Luân canh Cát Hanh CC SL (%) (Hộ) 84,31 43 11,76 6 0,00 0 3,92 2 0,00 0 0,00 0 Cát Hiệp CC (%) 48,00 48,00 0,00 4,00 0,00 0,00 SL (Hộ) 12 12 0 1 0 0 Cát Trinh CC SL (%) (Hộ) 75,00 33 25,00 11 0,00 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0 SL (Hộ) 88 29 0 3 0 0 CC (%) 73,33 24,17 0,00 2,50 0,00 0,00

Thửa 1 Vụ Hè Thu

Tổng Độc Canh Xen với sắn Xen với ngô Xen với xoài Xen cây khác Luân canh 51 16 3 0 1 0 0 100,00 80,00 15,00 0,00 5,00 0,00 0,00 25 8 2 0 1 0 0 100,00 72,73 18,18 0,00 9,09 0,00 0,00 44 12 0 0 0 0 0 100,00 100,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 120 36 5 0 2 0 0 100,00 83,72 11,63 0,00 4,65 0,00 0,00

Thửa 1 Vụ Mùa

Tổng Độc Canh Xen với sắn Xen với ngô Xen với xoài Xen cây khác Luân canh 20 0 0 0 1 0 0 100,00 0,00 0,00 0,00 100,00 0,00 0,00 11 0 0 0 0 0 0 100,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 12 1 0 0 0 0 0 100,00 100,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 43 1 0 0 1 0 0 100,00 50,00 0,00 0,00 50,00 0,00 0,00

53

Thửa 2 Vụ Đông Xuân

Tổng Độc Canh Xen với sắn Xen với ngô Xen với xoài Xen cây khác Luân canh 1 4 0 0 0 0 0 100,00 100 0 0 0 0 0 0 1 2 0 0 0 0 0,00 33,33 66,67 0 0 0 0 1 6 0 0 0 0 0 100,00 100 0 0 0 0 0 2 11 2 0 0 0 0 100,00 84,62 15,38 0 0 0 0

Tổng 4 100 100 100 100 13 6

3 (Nguồn: Số liệu điều tra hộ, 2015)

Theo số liệu điều tra 2015, trồng độc canh cây lạc luôn là cách trồng chiếm

nhiều ưu thế nhất so với các cách trồng khác tại địa phương. Cách trồng này phát

huy hết lợi thế của lạc, cây lạc được phát triển mạnh mà không cạnh tranh thức ăn,

nước tưới và chất dinh dưỡng với các loại cây khác. Người nông dân có thể tập

trung chăm sóc cây lạc từ bón phân, làm cỏ, tưới nước cho đến khi thu hoạch, chất

lượng hạt và năng suất cao hơn so với cách trồng xen với các loại cây khác. Chính

vì vậy mà vào vụ Đông Xuân có đến 88 hộ trồng độc canh cây lạc chiếm 73,33%

tổng số hộ điều tra. Trong đó các hộ thuộc xã Cát Hanh trồng độc canh cây lạc

chiếm 84,31% so với các cách trồng khác tương ứng với 43 hộ. Các hộ thuộc xã Cát

Trinh trồng độc canh cây lạc chiếm 75% so với các cách trồng khác tương ứng với

33 hộ. Các hộ thuộc xã Cát Hiệp trồng độc canh cây lạc chiếm 48% so với các cách

trồng khác trong xã tương ứng với 12 hộ.

Vào vụ Hè Thu có đến 36 hộ trồng độc canh cây lạc chiếm 83,72% tổng số

hộ điều tra. Trong đó các hộ thuộc xã Cát Trinh chỉ trồng độc canh cây lạc chiếm

100% so với các cách trồng khác tương ứng với 12 hộ. Các hộ thuộc xã Cát Hanh

trồng độc canh cây lạc chiếm 80% so với các cách trồng khác tương ứng với 16 hộ.

Các hộ thuộc xã Cát Hiệp trồng độc canh cây lạc chiếm 72,73% so với các cách

trồng khác trong xã tương ứng với 8 hộ.

Vụ Mùa là vụ trồng rất ít cho nên có 50% số hộ trồng độc canh so với tổng

số hộ điều tra tương ứng với 1 hộ. Và 1 hộ này thuộc xã Cát Trinh, chiếm 100% so

với các cách trồng khác tại xã.

54

Tại thửa thứ 2 của các hộ, trồng độc canh cũng chiếm ưu thế hơn cả, chiếm

84,62% tổng số hộ điều tra có thửa thứ 2 tương ứng với 11 hộ. Trong đó các hộ

thuộc xã Cát Trinh chỉ trồng độc canh cây lạc chiếm 100% so với các cách trồng

khác tương ứng với 6 hộ. Các hộ thuộc xã Cát Hanh cũng chỉ trồng độc canh cây lạc

chiếm 100% so với các cách trồng khác tương ứng với 4 hộ. Các hộ thuộc xã Cát

Hiệp trồng độc canh cây lạc chiếm 33,33% so với các cách trồng khác trong xã

tương ứng với 1 hộ.

Ngoài trồng độc canh cây lạc, cây Sắn (Mì) là loại cây rất thích hợp với điều

kiện tự nhiên tại địa phương. Trồng lạc xen với sắn làm tăng hiệu quả kinh tế cho gia

đình, ngoài ra sắn còn được dự trữ lâu dài để làm thức ăn cho gia súc gia cầm nên một

số hộ vẫn trồng lạc xen sắn để nâng cao hiệu quả kinh tế cho nông hộ. Vụ Đông Xuân

có 29 hộ trồng xen với sắn chiếm 24,17% tổng số hộ điều tra. Trong đó các hộ thuộc xã

Cát Hiệp trồng xen với sắn chiếm 48% so với các cách trồng khác tương ứng với 12

hộ. Các hộ thuộc xã Cát Trinh trồng độc canh cây lạc chiếm 25% so với các cách trồng

khác tương ứng với 11 hộ. Các hộ thuộc xã Cát Hanh trồng độc canh cây lạc chiếm

11,76% so với các cách trồng khác trong xã tương ứng với 6 hộ.

Vào vụ Hè Thu có 5 hộ trồng xen với sắn chiếm 11,63% tổng số hộ điều tra.

Trong đó các hộ thuộc xã Cát Trinh không trồng xen với sắn. Các hộ thuộc xã Cát

Hanh trồng xen với sắn chiếm 15% so với các cách trồng khác tương ứng với 3 hộ.

Các hộ thuộc xã Cát Hiệp trồng độc canh cây lạc chiếm 18,18% so với các cách

trồng khác trong xã tương ứng với 2 hộ.

Các hộ không trồng xen lạc với sắn vào vụ Mùa. Do điều kiện thời tiết, đặc

điểm đất đai địa hình không phù hợp trồng sắn vào vụ Mùa nên vụ này các hộ chỉ trồng

độc canh cây lạc hoặc xen với xoài chứ không trồng xen lạc với các loại cây khác.

Tại thửa thứ 2 của các hộ, trồng lạc xen với sắn chiếm 15,38% tổng số hộ

điều tra có thửa thứ 2 tương ứng với 2 hộ. Các hộ thuộc xã Cát Trinh và Cát Hanh

không trồng xen lạc với sắn ở thửa này. Các hộ thuộc xã Cát Hiệp trồng xen với sắn

chiếm 66,67% so với các cách trồng khác trong xã tương ứng với 2 hộ.

55

Qua điều tra cho thấy, các hộ không trồng xen lạc với Ngô. Ngô được trồng

ở thửa đất riêng với chế độ chăm sóc riêng biệt. nên hầu như không có hộ nào trong

các hộ điều tra trồng lạc xen ngô để tăng hiệu quả kinh tế.

Ở một số hộ có diện tích trồng xoài, do khoảng cách trồng xoài thưa, nên bà

con nông dân thường tận dụng những khoảng đất trống khi xoài chưa ra tán lớn để

trồng lạc. Và thời gian thích hợp để trồng lạc xen xoài là khi xoài từ 1 – 5 năm tuổi.

Khi xoài lớn, tán phủ rộng, trái rụng nhiều sẽ ảnh hưởng đến năng suất lạc nên bà

con tại địa phương thường không trồng xen lạc khi cây xoài đã lớn và đặc biệt là

vào thời vụ thu hoạch. Vụ Đông Xuân có 3 hộ trồng xen lạc với xoài chiếm 2,5%

tổng số hộ điều tra. Trong đó các hộ thuộc xã Cát Hanh trồng xen lạc với xoài

chiếm 3,92% so với các cách trồng khác tương ứng với 2 hộ. Các hộ thuộc xã Cát

Hiệp trồng xen lạc với xoài chiếm 4% so với các cách trồng khác tương ứng với 1

hộ. Các hộ thuộc xã Cát Trinh không trồng xen lạc với xoài, do có rất ít diện tích

đất trồng xoài tại địa phương.

Vào vụ Hè Thu chỉ có 2 hộ trồng xen lạc với xoài chiếm 4,65% tổng số hộ

điều tra. Trong đó các hộ thuộc xã Cát Hanh trồng xen lạc với xoài chiếm 5% so với

các cách trồng khác tương ứng với 1 hộ. Các hộ thuộc xã Cát Hiệp trồng xen lạc với

xoài chiếm 9,09% so với các cách trồng khác trong xã tương ứng với 1 hộ.

Vụ mùa là vụ trồng rất ít nên cho có 50% số hộ trồng xen lạc với xoài so với

tổng số hộ điều tra tương ứng với 1 hộ. Và 1 hộ này thuộc xã Cát Hanh, chiếm

100% so với các cách trồng khác tại xã.

Các hộ điều tra không trồng lạc xen với xoài tại thửa thứ 2.

Tại vùng điều tra, cây lạc được bà con nông dân trồng độc canh, hoặc xen

với sắn, xoài chứ không xen với bất kì loài cây nào khác. Những năm trước đây, các

nông hộ thường trồng luân canh cây trồng. Sau khi kết thúc mùa lạc 1 tháng mới bắt

đầu đào hố trồng sắn (mì). Nhưng cách làm này tốn công lao động, hiệu quả không

cao nên năm nay các hộ chủ yếu trồng độc canh, hoặc trồng xen với Sắn, Xoài để

tiết kiệm công lao động, tưới nước và bón phân cho cây trồng.

56

2.2.2.8 Phương pháp canh tác lạc theo mùa vụ của các hộ điều tra

Dựa vào bảng 2.15 số liệu điều tra, do điều kiện thời tiết thích hợp để phát triển

lạc tự nhiên nên tất cả các hộ điều tra đều sử dụng phương pháp canh tác lạc không

phủ bạt. Đây là phương pháp canh tác lâu đời, mang lại hiệu quả cao nên các hộ

điều tra không sử dụng phương pháp canh tác phủ bạt cho lạc.

Bảng 2.15: Phương pháp canh tác lạc theo mùa vụ của các hộ điều tra ở huyện

Phù Cát

Cát Hanh Cát Hiệp Cát Trinh Tổng

Chỉ tiêu SL SL SL SL CC (%) CC (%) CC (%) CC (%) (Hộ) (Hộ) (Hộ) (Hộ)

Không phủ bạt 51 100,00 25 100,00 44 100,00 120 100,00 Thửa 1

Vụ Đông Phủ bạt 0 0 0 0 0 0 0 0

Xuân Tổng 100,00 100,00 51 25 44 100,00 120 100,00

Không phủ bạt 100,00 100,00 20 11 12 100,00 43 100,00 Thửa 1

Vụ Hè Phủ bạt 0,00 0,00 0 0 0 0,00 0,00 0

Thu Tổng 20 100,00 11 100,00 12 100,00 43 100,00

Không phủ bạt 100,00 100,00 100,00 0,00 1 0 1 2 Thửa 1

Vụ Mùa Phủ bạt 0,00 0,00 0 0 0 0,00 0,00 0

Tổng 0,00 100,00 1 0 1 100,00 100,00 2

100,00 4 3 6 Không phủ bạt 100,00 100,00 13 100,00 Thửa 2

Vụ Đông Phủ bạt 0,00 0 0 0 0 0 0 0

Xuân Tổng 4 3 6 100,00 100,00 100,00 13 100,00

(Nguồn: Số liệu điều tra hộ, 2015)

57

2.2.2.8 Kỹ thuật tưới nước cho lạc theo mùa vụ của các hộ điều tra

Bảng 2.16: Kỹ thuật tưới nước cho lạc theo mùa vụ của các hộ điều tra ở huyện

Phù Cát

Chỉ tiêu Cát Hanh Cát Hiệp Cát Trinh Tổng

SL CC SL SL CC SL CC (%) CC (%) (Hộ) (%) (Hộ) (Hộ) (%) (Hộ)

Tưới bằng dây Thửa 1 6 11,76 4,00 3 6,82 10 8,33 1 phun thường Vụ

Đông Tưới bằng dây 33 64,71 20,00 13 29,55 51 42,50 5 Xuân phun thủng

Tưới bằng 12 23,53 19 76,00 28 63,64 59 49,17 BEC phun

Cách khác 0 0,00 0,00 0 0,00 0,00 0 0

Total 51 100,00 25 100,00 44 100,00 120 100,00

Tưới bằng dây 2 10,00 9,09 8,33 9,30 4 1 1 phun thường

Tưới bằng dây Thửa 1 12 60,00 27,27 25,00 18 41,86 3 3 phun thủng Vụ Hè

Tưới bằng Thu 6 30,00 63,64 66,67 21 48,84 8 7 BEC phun

Cách khác 0 0,00 0,00 0,00 0,00 0 0 0

Total 20 100,00 11 100,00 12 100,00 43 100,00

Tưới bằng 1 100,00 0,00 0,00 50,00 1 0 0 Thửa 1 BEC phun Vụ Mùa Cách khác 0 0,00 0,00 0,00 0,00 0 0 0

Total 1 100,00 0,00 100,00 100,00 2 1 0

Tưới bằng dây Thửa 2 1 25,00 0,00 0,00 7,69 1 0 0 phun thường Vụ

58

Chỉ tiêu Cát Hanh Cát Hiệp Cát Trinh Tổng

SL CC SL SL CC SL CC (%) CC (%) (Hộ) (%) (Hộ) (Hộ) (%) (Hộ)

Tưới bằng dây Đông 1 25,00 0,00 50,00 30,77 3 4 0 phun thủng Xuân

Tưới bằng 2 3 8 50,00 100,00 50,00 61,54 3 BEC phun

Cách khác 0 0 0 0,00 0,00 0,00 0,00 0

Total 4 6 100,00 100,00 100,00 13 100,00 3

(Nguồn: Số liệu điều tra hộ, 2015)

Các phương pháp tưới tiêu chủ yếu của các hộ điều tra tại huyện Phù Cát tỉnh

Bình Định bao gồm: tưới bằng dây phun thường, tưới bằng Bec phun và tưới bằng

dây phun thủng.

Theo bảng điều tra trong tổng số 120 hộ ở vụ Đông Xuân, thửa đất trồng thứ

1 thì trung bình có 49,17% các hộ sử dụng phương pháp tưới bằng Bec phun tương

ứng với 59 hộ. Có 42,5% các hộ sử dụng phương pháp tưới bằng dây phun thủng

tương ứng với 51 hộ. Có 8,33% các hộ sử dụng phương pháp tưới bằng dây phun

thường tương ứng với 10 hộ. Đối với phương pháp tưới Bec phun thì các hộ điều tra

tại xã Cát Trinh chiếm tỷ lệ nhiều nhất với 28 hộ chiếm 63,63% các hộ sử dụng

phương pháp tưới tiêu tại xã. Xã Cát Hanh chiếm tỉ lệ ít nhất là 12 hộ chiếm

23,53% các hộ sử dụng phương pháp tưới tiêu tại xã. Đối với phương pháp tưới dây

phun thủng thì các hộ điều tra tại xã Cát Hanh chiếm tỷ lệ nhiều nhất với 33 hộ

chiếm 64,71% các hộ sử dụng phương pháp tưới tiêu tại xã. Xã Cát Hiệp chiếm tỉ lệ

ít nhất là 5 hộ chiếm 20% các hộ sử dụng phương pháp tưới tiêu tại xã. Đối với

phương pháp tưới dây phun thường thì các hộ điều tra tại xã Cát Hanh chiếm tỷ lệ

nhiều nhất với 6 hộ chiếm 11,76% các hộ sử dụng phương pháp tưới tiêu tại xã. Xã

Cát Hiệp chiếm tỉ lệ ít nhất là 1 hộ chiếm 4% các hộ sử dụng phương pháp tưới tiêu

tại xã.

59

Tại thửa đất thứ 2 vào vụ Đông Xuân thì trung bình có 61,54% các hộ sử

dụng phương pháp tưới bằng Bec phun tương ứng với 8 hộ. Có 30,7% các hộ sử

dụng phương pháp tưới bằng dây phun thủng tương ứng với 4 hộ. Có 7,69% các hộ

sử dụng phương pháp tưới bằng dây phun thường tương ứng với 1 hộ. Đối với

phương pháp tưới Bec phun thì các hộ điều tra tại xã Cát Trinh và Cát Hiệp chiếm

tỷ lệ bằng nhau với số lượng 3 hộ. Trong khi đó tại xã Cát Hanh chiếm tỉ lệ ít nhất

là 2 hộ chiếm 50% các hộ sử dụng phương pháp tưới tiêu tại xã. Đối với phương

pháp tưới dây phun thủng thì các hộ điều tra tại xã Cát Trinh chiếm tỷ lệ nhiều nhất

với 3 hộ chiếm 50% các hộ sử dụng phương pháp tưới tiêu tại xã. Xã Cát Hiệp

không có các hộ sử dụng phương pháp tưới tiêu bằng dây phun thủng ở thửa thứ 2

tại xã. Đối với phương pháp tưới dây phun thường thì chỉ có các hộ điều tra tại xã

Cát Hanh sử dụng với 1 hộ chiếm 25% các hộ sử dụng phương pháp tưới tiêu tại xã.

Các số liệu trên cho thấy dù ở thửa đất nào thì phương pháp tưới bằng Bec phun

cũng là phương pháp tưới chiếm nhiều ưu thế hơn các phương pháp khác.

Vào vụ Hè thu, trung bình có 48,84% các hộ sử dụng phương pháp tưới

bằng Bec phun tương ứng với 21 hộ. Có 41,86% các hộ sử dụng phương pháp tưới

bằng dây phun thủng tương ứng với 18 hộ. Có 9,3% các hộ sử dụng phương pháp

tưới bằng dây phun thường tương ứng với 4 hộ. Đối với phương pháp tưới Bec

phun thì các hộ điều tra tại xã Cát Trinh chiếm tỷ lệ nhiều nhất với 8 hộ chiếm

66,67% các hộ sử dụng phương pháp tưới tiêu tại xã. Xã Cát Hanh chiếm tỉ lệ ít

nhất là 6 hộ chiếm 30% các hộ sử dụng phương pháp tưới tiêu tại xã. Đối với

phương pháp tưới dây phun thủng thì các hộ điều tra tại xã Cát Hanh chiếm tỷ lệ

nhiều nhất với 12 hộ chiếm 60% các hộ sử dụng phương pháp tưới tiêu tại xã. Xã

Cát Hiệp và Cát Trinh có số lượng sử dụng phương pháp tưới dây phun thủng bằng

nhau là 3 hộ. Đối với phương pháp tưới dây phun thường thì các hộ điều tra tại xã

Cát Hanh chiếm tỷ lệ nhiều nhất với 2 hộ chiếm 10% các hộ sử dụng phương pháp

tưới tiêu tại xã. Xã Cát Hiệp và Cát Trinh có số lượng sử dụng phương pháp tưới

dây phun thường bằng nhau là 1 hộ

60

Vụ mùa trung bình có 50% các hộ sử dụng phương pháp tưới bằng Bec phun

tương ứng với 1 hộ thuộc xã Cát Hanh. Có 50% các hộ sử dụng phương pháp tưới

bằng dây phun thủng tương ứng với 1 hộ thuộc xã Cát Trinh. Không có các hộ sử

dụng phương pháp tưới bằng dây phun thường. Điều này chứng tỏ trải qua các mùa

vụ với các điều kiện thời tiết khác nhau thì phương pháp tưới bằng Bec phun luôn

được các hộ nông dân sử dụng nhiều hơn so với các phương pháp khác.

2.2.2.9 Nguồn nước tưới cho lạc theo mùa vụ của các hộ điều tra

Bảng 2.17: Nguồn nước tưới cho lạc theo mùa vụ của các hộ điều tra ở huyện

Phù Cát

(Tính BQ/Hộ)

Cát Hanh

Cát Hiệp

Cát Trinh

Tổng

Chỉ tiêu

SL (Hộ)

CC (%)

SL (Hộ)

CC (%)

SL (Hộ)

CC (%)

SL (Hộ)

CC (%)

Nước ngầm

51 100,00

25 100,00

44 100,00

120 100,00

0

0,00

0

0,00

0

0,00

0

0,00

Khác

Thửa 1

Vụ Đông

Xuân

Tổng

51 100,00

25 100,00

44 100,00

120 100,00

Nước ngầm

20 100,00

11 100,00

12 100,00

43 100,00

0

0,00

0

0,00

0

0,00

0

0,00

Khác

Thửa 1

Tổng

Vụ Hè Thu

20 100,00

11 100,00

12 100,00

43 100,00

Nước ngầm

1 100,00

1 100,00

2 100,00

0

0,00

0

0,00

0

0,00

0

0,00

0

0,00

Khác

Thửa 1

Vụ Mùa

1 100,00

0

0,00

1 100,00

2 100,00

Tổng

Nước ngầm

4 100,00

3 100,00

6 100,00

13 100,00

0

0,00

0

0,00

0

0,00

0

0,00

Khác

Thửa 2

Vụ Đông Xuân

4 100,00

3 100,00

6 100,00

13 100,00

Tổng

(Nguồn: Số liệu điều tra hộ, 2015)

61

Tại địa điểm điều tra thì tất cả các hộ đều sử dụng nguồn nước ngầm bằng

giếng khoan hoặc giếng đào, đây là nguồn dự trữ và cung cấp ổn định lâu dài lượng

nước tưới cho các nông hộ, tỉ lệ này chiếm 100% các nguồn nước được sử dụng cho

nông nghiệp. Tất cả các hộ gia đình đều có 1 – 4 giếng nước phục vụ cho sản xuất

nông nghiệp. Các giếng này gần với khu sản xuất, nằm trong ruộng hoặc trong vườn

nhà để tiện cho việc cung cấp nước đến cây trồng vật nuôi.

2.2.3 Đánh giá chi phí sản xuất Lạc theo mô hình tưới tiêu của các nông hộ trên

địa bàn Huyện Phú Cát tỉnh Bình Định

Bảng 2.18: Diện tích, năng suất và sản lượng lạc của các hộ điều tra phân theo

phương thức tưới

(Tính BQ/Hộ)

Chỉ tiêu ĐVT Béc phun Dây phun thủng Dây phun thường BQC

Diện tích Sào 10,90 9,16 10,10 10,09

Năng suất Tạ/Sào 1,99 1,75 1,64 1,87

Sản lượng Tạ 21,68 16,05 16,55 18,86

(Nguồn: Số liệu điều tra hộ, 2015)

Từ bảng số liệu trên ta thấy rằng bình quân mỗi hộ điều tra đối với phương

pháp tưới Bec phun có diện tích là 10,9 sào thì cho sản lượng 21,68 tạ, năng suất

bình quân 1,99 tạ/sào. Đối với phương pháp tưới dây phun thủng có diện tích là

9,16 sào thì cho sản lượng 16,05 tạ, năng suất bình quân 1,76 tạ/sào. Phương pháp

tưới dây phun thường có diện tích là 10,1 sào thì cho sản lượng 16,55 tạ, năng suất

bình quân 1,64 tạ/sào. Điều này cho thấy phương pháp tưới bằng Bec phun mang lại

năng suất cao nhất so với các phương pháp còn lại, chênh lệch với phương pháp

tưới dây phun thủng là 0,24 tạ/sào, chênh lệch với phương pháp tưới dây phun

thường là 0,35 tạ/sào. Đây là phương pháp mang lại hiệu quả nhất cần được nhân

rộng và cần được bà con chú trọng sử dụng tập trung để nâng cao năng suất cây

trồng, tăng hiệu quả kinh tế cho gia đình.

62

2.2.3.1. Đánh giá chi phí sản xuất Lạc theo mô hình tưới tiêu của các nông hộ

tính bình quân trên một sào ruộng

Bảng 2.19: Tổng hợp mức đầu tư cho sản xuất lạc của các hộ điều tra ở huyện

Phù Cát phân theo phương thức tưới bình quân trên một sào ruộng

(Tính BQ/Sào)

Béc phun BQC Dây phun thường Dây phun thủng

Khoản mục

Tự có (1000đ) Tự có (1000đ) Tự có (1000đ) Tự có (1000đ)

1. Giống Mua ngoài (1000đ) 276.99 0.00 Mua ngoài (1000đ) 278.34 5.71 Mua Mua ngoài ngoài (1000đ) (1000đ) 284.35 17.14 279.89 7.62

2. Phân bón và vôi 224.02 84.07 223.43 87.33 245.69 89.01 231.05 86.80

3. Thuốc BVTV 183.60 0.00 182.92 0.00 184.11 0.00 183.54 0.00

4. Lao động 154.34 913.54 78.49 849.00 50.09 25.43 94.31 595.99

5. Khác 104.46 0.00 120.19 0.00 122.24 0.00 115.63 0.00

Tổng chi phí 943.41 997.61 883.38 942.03 886.48 131.58 904.42 690.41

(Nguồn: Số liệu điều tra hộ, 2015)

Chi phí giống là một khoản mục chi phí không thể thiếu trong sản xuất nông

nghiệp. Bình quân một sào lạc phải bỏ ra 279,89 nghìn đồng tiền giống mua ngoài và

7,62 nghìn đồng giống dữ trữ từ mùa vụ trước. Chi phí giống giữa các hộ sử dụng các

phương pháp tưới tiêu không có sự khác biệt mà tương đương nhau. Các hộ sử dụng

phương pháp tưới tiêu bằng dây phun thủng và Bec phun thì bình quân một sào lạc có

giống dự trữ để lại từ mùa trước, còn lại phương pháp tưới thủ công bằng dây phun

thường thì không có sửu dụng giống dự trữ của gia đình. Giống thể hiện khả năng có

thể cho năng suất nhưng trên thực tế tại huyện bà con nông dân gieo trồng với mật độ

trên một đơn vị diện tích là gần bằng nhau và coi như bằng nhau. Nếu mức đầu tư phân

bón hợp lý thì khả năng đạt năng suất tối đa cả giống là hoàn toàn có thể, ngược lại sẽ

cho năng suất thấp. Phân bón dùng để sản xuất lạc ở trên địa bàn chủ yếu là: phân

chuồng, lân, đạm, kali, vôi. Bình quân chi phí phân bón và vôi cho một sào lạc là

317,85 nghìn đồng, trong đó chi phí mua ngoài là 231,05 nghìn đồng và tự có là 86,8

nghìn đồng. Chi phí phân bón và vôi bình quân trên một sào lạc đối với phương pháp

63

tưới Bec phun là cao nhất với mức 334,7 nghìn đồng, trong đó chi phí mua ngoài là

245,69 nghìn đồng và tự có là 89,01 nghìn đồng; tiếp đến là phi phí phân bón và vôi

bình quân trên một sào lạc đối với phương pháp tưới dây phun thủng với mức 310,76

nghìn đồng, trong đó chi phí mua ngoài là 223,43 nghìn đồng và tự có là 87,33 nghìn

đồng. Cuối cùng là phi phí phân bón và vôi bình quân trên một sào lạc đối với phương

pháp tưới dây phun thường với mức 308,09 nghìn đồng, trong đó chi phí mua ngoài là

224,02 nghìn đồng và tự có là 84,07 nghìn đồng.

Chi phí thuốc BVTV giữa các hộ sử dụng các phương pháp tưới tiêu không có

sự khác biệt mà tương đương nhau. Bình quân một sào lạc phải bỏ ra 183,54 nghìn

đồng tiền chi cho thuốc BVTV.

Chi phí lao động là khoản mục chi phí khá lớn trong kết cấu chi phí sản xuất cây

lạc của các nông hộ. Bình quân một sào lạc bỏ ra 690,3 nghìn đồng chi phí lao

động. Trong đó chi phí tự có là 595,99 nghìn đồng, còn chi phí thuê ngoài là 94,31

nghìn đồng. Trong đó, mức chi phí lao động bình quân trên sào lạc đối với phương

pháp tưới dây phun thường là cao nhất, 1067,88 nghìn đồng, thuê ngoài là 154,34

nghìn đồng, chi phí lao động gia đình tự có là 913,54 nghìn đồng. Mức chi phí lao

động bình quân trên sào lạc đối với phương pháp tưới dây phun thủng là 927,49

nghìn đồng, thuê ngoài là 78,49 nghìn đồng, chi phí lao động gia đình tự có là 849

nghìn đồng. Mức chi phí lao động bình quân trên sào lạc đối với phương pháp tưới

Bec phun là thấp nhất, 75,52 nghìn đồng, thuê ngoài là 50,09 nghìn đồng, chi phí

lao động gia đình tự có là 25,43 nghìn đồng.

Điều này có thể giải thích như sau: Trong tất cả các phương pháp tưới tiêu thì chi

phí cho lao động mua ngoài luôn ít hơn chi phí tự có trong gia đình. Do các nông hộ

thường sử dụng công lao động của gia đình để trồng và chăm sóc lạc. Có một số hộ

thuê lao động ngoài lúc phun thuốc BVTV, cày bừa bằng máy thuê ngoài. Và đặc biệt

là vào mùa thu hoạch, cần phải thu hoạch lạc cùng lúc trên đồng ruộng để tránh hiện

tượng lạc biến chất và kịp cung cấp cho thương lái nên các hộ gia đình mới thuê lao

động ngoài. Các lao động được thuê ngoài ở đây có đặc điểm là những người hàng

xóm thân quen. Hầu hết các hộ đều liên kết với nhau trồng lệch ngày từ 10-15 ngày so

64

với hộ bên cạnh để tiện lợi cho việc trao đổi công lao động khi thu hoạch. Còn lại tất cả

các hoạt động trên đồng ruộng trồng lạc đều do chính lao động của gia đình thực hiện

nên công lao động tự có của gia đình luôn cao hơn công lao động thuê ngoài.

Phương pháp tưới bằng dây phun thường tốn nhiều công sức lao động hơn các

phương pháp khác. Do các nông hộ phải trực tiếp đứng tại đồng ruộng để tưới nước.

Còn phương pháp tưới bằng dây phun thủng thì người nông dân chỉ mất thời gian

kéo ống để trên đồng ruộng sau đó để nước tự phun cố định qua các lỗ phun có sẵn.

Công việc này chỉ mất 30 – 45 phút/sào, và 5 phút để di chuyển đường dây qua dãy

ruộng khác. Còn phương pháp tưới bằng Bec phun thì tiết kiệm công lao động nhiều

nhất. Các hộ chỉ tốn công lao động ban đầu để lắp đặt đường ống ngầm dưới ruộng

mất 0,5 công/ sào, sau đó đến mùa tưới nước chỉ cần bật công tắc tưới nước thì các

hệ thống sẽ tự động phun nước trên ruộng. Do vậy mà công lao động của phương

pháp tưới nước bằng Bec phun luôn ít hơn so với các phương pháp còn lại.

2.2.3.2. Đánh giá chi phí sản xuất Lạc theo mô hình tưới tiêu của các nông hộ

tính bình quân trên hộ

Bảng 2.20: Tổng hợp mức đầu tư cho sản xuất lạc của các hộ điều tra ở huyện

Phù Cát phân theo phương thức tưới bình quân trên hộ

(Tính BQ/Hộ)

Dây phun thường Dây phun thủng

Béc phun

BQC

Mua

Mua

Mua

Mua

Khoản mục

Tự có

Tự có

Tự có

Tự có

ngoài

ngoài

ngoài

ngoài

(1000đ)

(1000đ)

(1000đ)

(1000đ)

(1000đ)

(1000đ)

(1000đ)

(1000đ)

1. Giống

2797.60 0.00

2548.72 52.29

3098.93 186.80

2839.98 114.06

2. Phân bón và vôi 2262.60 849.11

2045.92 799.67

2677.60 970.06

2374.55 887.56

3. Thuốc BVTV

1854.36 0.00

1674.97 0.00

2006.49 0.00

1852.92 0.00

4. Lao động

1558.83 9226.75

718.72

7774.18 545.90

277.14

703.76

4209.18

5. Khác

1055.05 0.00

1100.56 0.00

1332.21 0.00

1210.66 0.00

Tổng chi phí

9528.44 10075.86 8088.90 8626.13 9661.13 1434.00 8981.87 5210.81

(Nguồn: Số liệu điều tra hộ, 2015)

65

Bình quân một hộ phải bỏ ra 2 839.98 nghìn đồng tiền giống mua ngoài và

114.06 nghìn đồng giống dữ trữ từ mùa vụ trước. Chi phí giống giữa các hộ sử dụng

các phương pháp tưới tiêu có sự khác biệt rõ rệt. Các hộ sử dụng phương pháp tưới

tiêu Bec phun có chi phí cao nhất là với mức chi phí mua ngoài là 3 098.93 nghìn

đồng và tự có là 186.8 nghìn đồng; tiếp đến là phi phí phân bón và vôi bình quân

trên một sào lạc đối với phương pháp tưới dây phun thường với mức mua ngoài là 2

797.6 nghìn đồng và không sử dụng giống tự có. Cuối cùng là phi phí phân bón và

vôi bình quân trên một sào lạc đối với phương pháp tưới dây phun thủng với mức

chi phí mua ngoài là 2548.72 nghìn đồng và tự có là 52.29 nghìn đồng.

Bình quân chi phí phân bón và vôi cho một hộ mua ngoài là 2374.55 nghìn

đồng và tự có là 887.56 nghìn đồng. Chi phí phân bón và vôi bình quân trên một hộ

đối với phương pháp tưới Bec phun là cao nhất với mức chi phí mua ngoài là

2677.60 nghìn đồng và tự có là 970.06 nghìn đồng; tiếp đến là chi phí phân bón và

vôi bình quân trên một hộ đối với phương pháp tưới dây phun thường với mức chi

phí mua ngoài là 2262.6 nghìn đồng và tự có là 849.11 nghìn đồng. Cuối cùng là

phi phí phân bón và vôi bình quân trên một hộ đối với phương pháp tưới dây phun

thủng với mức 308,09 nghìn đồng, trong đó chi phí mua ngoài là 2045.92 nghìn

đồng và tự có là 799.67 nghìn đồng.

Chi phí thuốc BVTV bình quân một hộ phải bỏ ra 1852.92 nghìn đồng tiền

chi cho thuốc BVTV. Đối với phương pháp tưới Bec phun là cao nhất với mức chi

phí là 2006.49 nghìn đồng; tiếp đến là chi phí thuốc BVTV bình quân trên một hộ

đối với phương pháp tưới dây phun thường với mức là 1854,36 nghìn đồng. Cuối

cùng là chi phí thuốc BVTV bình quân trên một hộ đối với phương pháp tưới dây

phun thủng với mức 1674.97 nghìn đồng.

Bình quân một hộ bỏ ra chi phí tự có là 4209.18 nghìn đồng, còn chi phí thuê

ngoài là 703.76 nghìn đồng. Trong đó, mức chi phí lao động bình quân trên hộ đối với

phương pháp tưới dây phun thường là cao nhất, thuê ngoài là 9226.75 nghìn đồng, chi

phí lao động gia đình tự có là 1558.83 nghìn đồng. Mức chi phí lao động bình quân

trên hộ đối với phương pháp tưới dây phun thủng thuê ngoài là 7774.18 nghìn đồng,

66

chi phí lao động gia đình tự có là 718.72 nghìn đồng. Mức chi phí lao động bình quân

trên hộ đối với phương pháp tưới Bec phun là thấp nhất với mức thuê ngoài là 277.14

nghìn đồng, chi phí lao động gia đình tự có là 545.90 nghìn đồng.

Đối với các chi phí khác như điện, xăng dầu … thì bình quân một hộ phải bỏ

ra 1210.66 nghìn đồng. Phương pháp tưới Bec phun có chi phí khác cao nhất với

mức chi phí là 1332.21 nghìn đồng; tiếp đến là chi phí khác bình quân trên một hộ

đối với phương pháp tưới dây phun thủng với mức là 1100.56 nghìn đồng. Cuối

cùng là chi phí khác bình quân trên một hộ đối với phương pháp tưới dây phun

thường với mức 1055.05 nghìn đồng.

Tương tự đối với các chi phí bình quân trên một sào lạc, các chi phí đầu tư

cho sản xuất lạc theo các mô hình tưới tiêu của nông hộ bình quân mỗi hộ tại huyện

Phù Cát có chi phí công lao động thấp hơn các phương pháp tưới tiêu còn lại, nhưng

các chi phí khác như giống, phân bón và vôi, thuốc BVTV, chi phí điện, xăng dầu..

lại cao hơn các chi phí còn lại. Điều này dẫn đến sự ngần ngại của các hộ nông dân

khi sử dụng phương pháp tưới Bec phun cho sản xuất nông nghiệp.

2.2.4 Kết quả sản xuất Lạc theo các mô hình tưới tiêu của hộ

Để phản ánh được thực tế sản xuất lạc của các nông hộ trong vùng đạt được kết

quả như thế nào tôi đã sử dụng hệ thống các chỉ tiêu kết quả bao gồm:Tổng chi phí sản

xuất (GO), Chi phí trung gian (IC), Giá trị gia tăng (VA); hiệu suất chi phí trung gian

GO/IC, VA/IC, VA/GO, các hiệu suất này càng lớn thì hiệu quả càng cao.

67

2.2.4.1 Kết quả sản xuất Lạc theo các mô hình tưới tiêu của các hộ điều tra ở huyện Phù Cát phân theo phương thức

tưới bình quân trên một sào ruộng

Bảng 2.21: So sánh kết quả và hiệu quả canh tác lạc của các hộ điều tra ở huyện Phù Cát

phân theo phương thức tưới bình quân trên một sào ruộng

(Tính BQ/Sào)

So sánh

Dây phun

Dây phun

C/A

C/B

B/A

Bec phun

B

Chỉ tiêu

ĐVT

thường

thủng

TL

(C)

QC

TL

TL

(A)

(B)

SL

SL

SL

(+-

(+-%)

(+-%)

%)

1. Tổng giá trị sản xuất (GO)

1000đ

3490.35

3640.96

4245.72

3949.51

755.38

604.76

16.61 150.61 4.32

21.64

2. Chi phí trung gian (IC)

1000đ

943.41

883.38

886.48

890.03

-56.93

3.11

0.35

-60.03 -6.36

-6.03

3. Giá trị gia tăng (VA)

1000đ

2546.94

2757.58

3359.24

3059.47

812.30

601.66

21.82 210.65 8.27

31.89

(Nguồn: Số liệu điều tra hộ, 2015)

68

Tổng giá trị sản xuất lạc bình quân mỗi sào lạc là 3 949,51 nghìn đồng.

Trong đó, các hộ sử dụng phương pháp tưới bằng Bec phun mang lại giá trị sản xuất

cao nhất là 4245,72 nghìn đồng, lớn hơn so với tưới bằng dây phun thường là

755,38 nghìn đồng tương ứng với 21,64%. Phương pháp tưới bằng dây phun thủng

có tổng giá trị sản xuất trung bình mỗi sào lạc là 3640,96 nghìn đồng, phương pháp

này có tỷ lệ giá trị sản xuất thấp hơn phương pháp Bec phun là 16,61% tương ứng

với 604,76 nghìn đồng, và phương pháp này có tỷ lệ giá trị sản xuất cao hơn

phương pháp tưới tay bằng dây phun thường là là 4,32% tương ứng với 150,61

nghìn đồng.

Chi phí trung gian là khoản mục chi phí có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả

và hiệu quả sản xuất lạc của các nông hộ. Bình quân một sào lạc bỏ ra 890.03 nghìn

đồng chi phí trung gian, trong đó những hộ sử dụng phương pháp tưới tay bằng dây

phun thường có bình quân một sào bỏ ra cao nhất 943,41 nghìn đồng chi phí trung

gian; mức đầu tư chi phí trung gian bình quân trên sào của các hộ sử dụng phương

pháp tưới bằng dây phun thủng là thấp nhất 883,38 nghìn đồng. Sở dĩ mức đầu tư

chi phí của những hộ sản xuất lạc sử dụng phương pháp tưới bằng dây phun thủng

thấp hơn so với hai xã còn lại là có thể do sử dụng công cụ lao động trong gia đình

ít hỏng hơn, nguyên vật liệu để tưới bằng dây phun thủng đơn giản, giá cả hợp lý

dẫn tới chi phí trung gian của hộ thấp.

Nhìn chung, phương pháp tưới tiêu Bec phun trung bình trên một sào lạc

mang lại giá trị sản xuất cao, chi phí trung gian thấp hơn so với các phương pháp

còn lại,. Chứng tỏ, đây là phương pháp màn lại hiệu quả kinh tế cao cần được bà

con sự dụng rộng rãi để cải thiện đời sống cho gia đình.

69

2.2.4.2 Kết quả sản xuất Lạc theo các mô hình tưới tiêu của các hộ điều tra ở huyện Phù Cát phân theo phương thức

tưới bình quân trên một hộ

Bảng 2.22: So sánh kết quả và hiệu quả canh tác lạc của các hộ điều tra ở huyện Phù Cát

phân theo phương thức tưới bình quân trên một hộ

(Tính BQ/Hộ)

So sánh Dây Dây

39857.14 11018.62 31.26

12931.38 38.79

-1912.76 -5.43

phun phun Bec phun C/A C/B B/A Chỉ tiêu ĐVT BQC thường thủng (C) TL TL TL SL SL SL (A) (B) (+-%) (+-%) (+-%)

8,088.90

9,661.13

8,981.87

132.69

1.39

1572.23

19.44

-1439.54 -15.11

1. Tổng giá trị sản xuất (GO) 1000đ 35252.54 33339.77 46271.15

30875.26 10885.93 42.32

11359.15 44.99

-473.22

-1.84

2. Chi phí trung gian (IC) 1000đ 9,528.44

3. Giá trị gia tăng (VA) 1000đ 25724.09 25250.87 36610.02

4. GO/IC Lần 3.70 4.12 4.79 4.44 1.09 29.45 0.67 16.20 0.42 11.40

5. VA/IC Lần 2.70 3.12 3.79 3.44 1.09 40.36 0.67 21.39 0.42 15.63

6. VA/GO Lần 0.73 0.76 0.79 0.77 0.06 8.43 0.03 4.47 0.03 3.79

(Nguồn: Số liệu điều tra hộ, 2015)

70

Tổng giá trị sản xuất lạc bình quân mỗi hộ gia đình là 39 857.14 nghìn đồng.

Trong đó, các hộ sử dụng phương pháp tưới bằng Bec phun mang lại giá trị sản xuất

cao nhất là 46271.15 nghìn đồng, lớn hơn so với tưới bằng dây phun thường là 11

018.62 nghìn đồng tương ứng với 31.26%. Phương pháp tưới bằng dây phun thủng

có tổng giá trị sản xuất trung bình mỗi hộ là 33339.77 nghìn đồng, phương pháp này

có tỷ lệ giá trị sản xuất thấp hơn phương pháp Bec phun là 38,79% tương ứng với

12931.38 nghìn đồng, và phương pháp này có tỷ lệ giá trị sản xuất thấp hơn phương

pháp tưới tay bằng dây phun thường là là 5.43% tương ứng với 1912.76 nghìn đồng.

Bình quân một hộ bỏ ra 8,981.87 nghìn đồng chi phí trung gian, trong đó

những hộ sử dụng phương pháp tưới tay bằng Bec phun có bình quân một hộ bỏ ra

cao nhất 9,661.13 nghìn đồng chi phí trung gian; mức đầu tư chi phí trung gian bình

quân một hộ của các hộ sử dụng phương pháp tưới bằng dây phun thủng là thấp

nhất 8,088.90 nghìn đồng.

Nếu xem xét ở khía cạnh hiệu suất trên một đồng chi phí, bình quân chung

mỗi hộ bỏ ra một đồng chi phí trung gian để sản xuất lạc vụ thu được 4,44 đồng giá

trị sản xuất; 3,44 đồng giá trị gia tăng. Đối với các hộ sử dụng phương pháp tưới

Bec phun thì cứ một đồng chi phí trung gian bỏ ra để sản xuất lạc vụ thu được 4,79

đồng giá trị sản xuất; 3,79 đồng giá trị gia tăng. Như vậy hiệu quả sản xuất lạc của

các hộ sử dụng phương pháp tưới Bec phun là cao hơn cả. Lớn hơn so với các hộ sử

dụng phương pháp tưới dây phun thủng là 16,2% tương ứng với 0,67 đồng thu

nhập, và so với các hộ sản xuất lạc sử dụng phương pháp tưới bằng dây phun

thường thì lớn hơn 29,45% tương ứng với 1,09 đồng thu nhập.

Các hộ sử dụng phương pháp tưới bằng dây phun thủng bình quân bỏ ra một

đồng chi phí trung gian được 4,12 đồng giá trị sản xuất, 3,12 đồng thu nhập. Chỉ

tiêu này so với các hộ sản xuất lạc sử dụng phương pháp tưới bằng dây phun thường

thì lớn hơn 11,4% tương ứng với 0,42 đồng thu nhập. Các hộ sản xuất lạc sử dụng

phương pháp tưới bằng dây phun thường hiệu quả mang lại là thấp nhất, một đồng

chi phí bỏ ra chỉ thu được 3,7 đồng giá trị sản xuất, 2,7 đồng thu nhập. Hiệu quả sản

71

xuất lạc của các hộ sản xuất lạc sử dụng phương pháp tưới bằng dây phun thường

thấp hơn là do cả yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan. Yếu tố khách quan như

trên đã nói do lượng nước tưới trên ruộng bằng dây phun thường hạt phun ra lớn,

lực nước mạnh dẫn đến cây lạc bị ngã, dập và xói mòn đất. Mặt khác, còn do yếu tố

chủ quan của các hộ sản xuất lạc sản xuất lạc sử dụng phương pháp tưới bằng dây

phun thường bao gồm: mức đầu tư của hộ chưa thích đáng, các hộ chủ yếu sử dụng

công lao động của gia đình dẫn đến chi phí cho công lao động tự có cao, hộ nông

dân sẽ có ít thời gian để làm cỏ, bón phân, phun thuốc cho cây lạc dẫn đến hiệu quả

đạt được thấp.

Bình quân chung mỗi hộ thu được một đồng giá trị sản xuất để sản xuất lạc

vụ có được 0,77 đồng giá trị gia tăng. Đối với các hộ sử dụng phương pháp tưới Bec

phun thì cứ một đồng giá trị sản xuất thu được từ sản xuất lạc vụ thì có được 0,79

đồng giá trị gia tăng. Như vậy hiệu quả sản xuất lạc của các hộ sử dụng phương

pháp tưới Bec phun cao nhất. Lớn hơn so với các hộ sử dụng phương pháp tưới dây

phun thủng là 8,43% tương ứng với 0,06 đồng giá trị gia tăng, và so với các hộ sản

xuất lạc sử dụng phương pháp tưới bằng dây phun thường thì lớn hơn 4.47% tương

ứng với 0,03 đồng giá trị gia tăng.

Tóm lại, sản xuất lạc trên địa bàn nghiên cứu tuy còn gặp nhiều khó khăn,

song hiệu quả kinh tế mang lại khá cao, lạc đã đóng góp đáng kể vào nguồn thu

nhập của các hộ sản xuất. Hiệu quả sản xuất lạc của các nông hộ ở huyện Phù Cát

cao hơn so với các huyện khác trong tỉnh và lạc được đánh giá là cây trồng hàng

năm có giá trị kinh tế cao hơn so với những cây trồng hàng năm khác ở trên địa bàn.

Tuy nhiên, mức đầu tư của người dân cho sản xuất lạc chưa tương xứng, nếu được

đầu tư đúng mức thì khả năng tăng năng suất và nâng cao hiệu quả kinh tế.

72

2.2.5 Đánh giá tình hình sử dụng các phương pháp tưới tiêu của các nông hộ

trên địa bàn Huyện Phù Cát tỉnh Bình Định

Bảng 2.23: Ưu và nhược điểm các phương pháp tưới tiêu của nông hộ điều tra

Tưới bằng dây

Tưới bằng dây

Tưới bằng

phun thường

phun thủng

BEC PHUN

Total

Nguyên nhân

SL

SL

SL

SL

CC

CC

CC

CC

(Lượt

(Lượt

(Lượt

(Lượt

(%)

(%)

(%)

(%)

hộ)

hộ)

hộ)

hộ)

- Dễ dùng, nhanh gọn

6

16,22

10

16,13

15

17,65 31.00

16,85

- Đỡ tốn công

0

0,00

18

29,03

30

35,29 48,00

26.09

- Ít chi phí

13

35,14

10

16,13

0

0,00 23,00

12,50

- Đất lâu khô

1

2,70

3

4,84

5

5,88

9,00

4,89

- Tưới đều ruộng

5

13,51

5

8,06

4

4,71 14,00

7,61

- Tiết kiệm điện

3

8,11

2

3,23

0

0,00

5,00

2,72

- Tiết kiệm nước

4

10,81

5

8,06

1

1,18 10,00

5,43

- Cây không bị ngã

5

13,51

1

1,61

10

11,76 16,00

8,70

- Hiệu quả cao hơn

0

0,00

8

12,90

15

17,65 23,00

12.50

- Thiếu vốn

0

0,00

0

0,00

5

5,88

5,00

2,72

Tổng số

37

100,00

62

100,00

85 100,00

184 100,00

(Nguồn: Số liệu điều tra,2015)

Theo tình hình thực tế điều tra được tại các xã, thì các phương pháp tưới đều có

ưu và nhược điểm riêng biệt. Đối với các hộ điều tra, thì chỉ tiêu dễ sử dụng, nhanh gọn

trong quá trình di chuyển và tưới nước thì phương pháp tưới bằng Bec phun chiếm

nhiều ưu thế nhất so với các phương pháp tưới còn lại, là 17,65% tương ứng với 15

lượt hộ bình chọn chỉ tiêu này cho phương pháp tưới Bec phun. Người nông dân chỉ

cần lắp đặt sẵn ống nước và các van điều chỉnh tại cột ống, khi đến mùa khô hanh hoặc

sắp thu hoạch thì chỉ cần đứng ở cầu dao máy bơm nước bật công tắc, thì các Bec trên

ruộng tự phun, tự quay tưới đều nước xung quanh gốc Bec. Sau một thời gian nhất định

cho một lần tưới, thường là 10 phút – 15 phút thì người nông dân sẽ di chuyển đầu Bec

73

sang cột nước khác để tiếp tục tưới. Đây là cách tưới nhanh gọn, dễ dùng nhất trong

các phương pháp tưới còn lại ở các hộ điều tra.

Trong khi đó, mức độ tiện lợi của phương pháp tưới bằng dây phun thủng

chiếm 16,13% tương ứng với 10 lượt hộ. Dây phun thủng cũng là phương pháp dễ

dùng nhưng không nhanh gọn. Các nông hộ phải sử dụng 2 đường ống nước, ống

nước lớn để dẫn nước ra ruộng và các dây phun thủng được trải đều trên ruộng nối

với các ống nước lớn để nước phun qua các lỗ thủng. Thông thường với 1 sào

ruộng, các nông hộ thường mua 100m dây phun thủng, sau đó cắt ra 4 phần trải

ngang mặt ruộng, mỗi dây cách nhau 1,5m, một đầu nối với ống nước lớn dẫn nước,

một đầu bịt chặt để tạo áp suất phun nước qua các lỗ thủng. Một lần phun 4 dây đã

cắt nhỏ từ cuộn 100m khoảng 30 phút – 45 phút. Sau đó, xả hết nước trong dây

phun rồi di chuyển sang mặt ruộng khác. Đây là phương pháp dễ sử dụng nhưng

không nhanh gọn, trong lúc di chuyển thì làm dập cây trên đường đặt ống phun, kéo

dây rườm rà, phức tạp, mất nhiều thời gian chờ đợi để nước không phun quá nhiều

làm úng cây.

Phương pháp tưới bằng dây phun thường rất dễ dùng và đơn giản. Các ống

nước bình thường được người nông dân kéo ra ruộng và bơm nước vào ống, dùng

tay cần đầu ống xịt đều lên mặt ruộng. Về mặt tiện lợi thì cách làm này chiếm

16,22% tương ứng với 6 lượt hộ bình chọn cho phương pháp này.

Về chỉ tiêu đỡ tốn công sức, thì phương pháp tưới bằng BEC phun chiếm

nhiều ưu thế nhất, 35,29% tương ứng với 30 lượt hộ. Phương pháp tưới bằng dây

phun thủng xếp thứ 2 chiếm 29,03% tương ứng với 18 lượt hộ. Và phương pháp

tưới tay bằng dây phun thường thì tốn nhiều công sức, người nông dân phải đứng

ngoài ruộng hết cả ngày tưới nên ảnh hưởng đến sức khỏe, không thể tận dụng thời

gian để làm công việc khác.

Về chỉ tiêu ít chi phí thì phương pháp tưới tay bằng dây phun thường lại

chiếm ưu thế nhiều hơn, 35,14% tương ứng với 13 lượt hộ. Các nông hộ thường lấy

công làm lãi nên tưới bằng dây phun thường tuy tốn công nhưng chi phí thấp nên

vẫn được các hộ nông dân không có điều kiện kinh tế sử dụng. Về phần ít chi phí thì

74

tưới bằng dây phun thủng chiếm 16,13% tương ứng với 10 lượt hộ, còn tưới bằng

Bec phun tiết kiệm công sức nhưng phải đầu tư vốn lắp đặt ống ngầm dưới mặt đất,

van Bec và đầu Bec tốn nhiều chi phí hơn so với các phương pháp tưới còn lại.

Chính vì vậy mà các nông hộ yêu cầu vốn sản xuất thì phương pháp tưới Bec phun

chiếm 5,88% tương ứng với 5 lượt hộ, trong khi đó các cách tưới còn lại không yêu

cầu vốn đầu tư nhiều.

Do khi tưới bằng BEC phun, nước được tưới đều dưới gốc Bec và cánh đập

theo thiết kế của Bec phun làm đều nước xung quanh gốc Bec, và Bec phun quay

nhiều lần nên đất đặc biệt lâu khô, giữ nước, giữ độ ẩm thích hợp cho lạc. Chỉ tiêu

này chiếm 5,88% tương ứng với 5 lượt hộ. Phương pháp tưới bằng dây phun thủng

chiếm 4,84% tương ứng với 3 lượt hộ. Do hạt nước từ lỗ phun của dây phun thủng

nhỏ, lượng nước ít như mưa phùn nên thời gian tưới lâu, đất ngấm nước lâu nên

mau khô nước khi di chuyển dây phun sang nơi khác. Tưới bằng dây phun thường

chiếm 2,7% tương ứng với 1 lượt hộ trong chỉ tiêu đất lâu khô. Do lượng nước qua

ống xịt tay lớn, nhiều, nhưng không đều, hạt nước to làm dập thân lạc. Người dân

chỉ phun ống nước 1 lượt trên mặt ruộng nên mau khô đất.

Đối với chỉ tiêu tưới đều mặt ruộng thì các phương pháp đều có ưu điểm này.

Tuy nhiên, phương pháp tưới bằng Bec phun lại khó có thể tưới ở gốc ruộng do

vòng quay của Bec hình tròn nên các gốc vuông của ruộng thường bị bỏ quên. Nếu

cánh Bec bị hỏng, hoặc khô dầu không hoạt động được thì nước không đến được

gốc Bec khi tưới. Do vậy mà đối với chỉ tiêu tưới đều ruộng thì phương pháp Bec

phun chỉ chiếm 4,71% tương ứng với 4 lượt hộ, còn dây phun thường có 5 lượt hộ

chiếm 13,51% và dây phun thủng cũng 5 lượt hộ chiếm 8,06%.

Trong các phương pháp thì Bec phun là phương pháp hao tốn nhiều điện hơn

các phương pháp tưới khác. Do tưới tay bằng dây phun thường thì bà con có thể

kiểm soát được lượng nước tưới và công suất điện phục vụ cho công tác tưới tiêu,

nên chỉ tiêu tiết kiệm điện là ưu thế của phương pháp tưới tay, chiếm 8,11% tương

ứng với 3 lượt hộ. Tưới bằng dây phun thủng tiết kiệm điện chiếm 2,32% tương ứng

với 2 lượt hộ.

75

Riêng đối với cây không bị ngã thì đây là ưu điểm tuyệt đối của tưới Bec,

chiếm 11,76% tương ứng với 10 lượt hộ, tưới phun thủng chỉ chiếm 1,61% tương

ứng với 1 lượt hộ, tưới phun thường chỉ chiếm 13,51% tương ứng với 5 lượt hộ.

Trong tất cả các phương pháp tưới, thì tưới Bec mang lại hiệu quả cao hơn so

với các phương pháp khác, chiếm 17,65% tương ứng với 15 lượt hộ bình chọn về

chỉ tiêu hiệu quả cao. Tưới bằng dây phun thủng chiếm 12,9% tương ứng với 8 lượt

hộ bình chọn về chỉ tiêu hiệu quả cao. Trong khi đó tưới bằng dây phun thường

không mang lại hiệu quả cao.

Tóm lại, trong tất cả các phương pháp tưới, thì các phương pháp chủ yếu

được sử dụng tại huyện điều tra la phương pháp tưới bằng dây phun thường, tưới

bằng dây phun thủng, tưới bằng Bec phun. Trong đó, phương pháp tưới bằng Bec

phun dễ dùng nhất, nhanh gọn tiện lợi, đỡ tốn công sức, đảm bảo sức khỏe cho bà

con nông dân vào thời tiết nắng nóng và công lao động dư thừa có thời gian làm các

công việc khác như làm cỏ, bón phân, phun thuốc… Cây lạc khi được tưới bằng

Bec phun thì không bị dập thân, bầm lá và hiệu quả cao hơn các phương pháp khác.

Tuy vậy phương pháp này lại hao tổn nhiều chi phí về tiền, điện, nước nên bà con

nông dân vẫn ngần ngại khi sử dụng đại trà phương pháp này. Phương pháp tưới

bằng dây phun thủng cho hạt nước đều, dễ sử dụng nhưng không đơn giản, tưới đều

mặt ruộng, tiết kiệm điện , tỉ lệ dập thân lạc ít hơn tưới bằng dây thường, tiết kiệm

chi phí nên được bà con tin dùng nhiều hơn. Tưới bằng dâu phun thường là phương

pháp thủ công được sử dụng sớm nhất. Tuy tốn nhiều công sức nhưng các nông hộ

có thể kiểm soát được lượng nước tưới, điện sử dụng do nguồn nước ở vùng điều

tra vào mùa khô hạn rất khan hiếm nên cho dù đây là phương pháp không mang lại

hiệu quả cao nhưng vẫn được bà con sử dụng rộng rãi.

76

2.4 Cơ cấu thu nhập của hộ

Bảng 2.24: Tỷ trọng thu nhập từ lạc trong tổng thu nhập của hộ gia đình

(Tính BQ/hộ)

Cát Hanh

Cát Hiệp

Cát Trinh

Tổng

Chỉ tiêu

SL

CC

SL

CC

SL

CC

SL

CC

(%)

(1000đ)

(%)

(1000đ)

(%)

(1000đ)

(%)

(1000đ)

Tổng thu nhập 164.288,66 100,00 133.274,62 100,00 139.117,53 100,00 148.669,84 100,00

118.545,04 72,16 86.791,52 65,12 87.485,23 62,89 100.541,13 67,63

1. Trồng trọt

48.620,78 41,01 41.291,60 47.57 39.707,19 45.38 39 857.14 39.64

- Lạc

50.037,05 42,21 12.144,76 13,99 11.038,89 12,62 28.040,33 27,89

- Xoài

34.806,76 21,19 29.920,00 22,45 46.903,73 33,72 38.151,30 25,66

2. Chăn nuôi

4.039,03

2,46 12.925,00

9,70

1.728,57

1,24

5.233,04

3,52

3. Ngành nghề

6.897,44

4,20

3.380,95

2,54

3.000,00

2,16

4.684,21

3,15

4. Dịch vụ khác

0,00

0,00

257,14

0,19

0,00

0,00

60,00

0,04

5. Khác

Dựa vào bảng điều tra trên cho thấy, bình quân mỗi nông hộ thu nhập được 148

669,84 nghìn/năm. Đây là một con số rất khả quan cho thấy khả năng làm việc của các hộ

gia đình rất hiệu quả. Trong số đó, trung bình mỗi hộ thu nhập tại xã Cát Hanh là khoảng

164 triệu đồng/năm. Xã Cát Trinh có trung bình mỗi hộ thu nhập khoảng 139 triệu/năm.

Xã Cát Hiệp có trung bình mỗi hộ thu nhập khoảng 133 triệu/năm.

Tỷ trọng thu nhập từ trồng trọt trung bình mỗi hộ chiếm 67,63% tổng thu nhập

tương ứng với khoảng 100 triệu đồng/ năm. Điều này cho thấy thu nhập từ trồng trọt là thu

nhập chính của nông hộ. Trong số đó, trung bình mỗi hộ thu nhập từ trồng trọt tại xã Cát

Hanh là khoảng 118 triệu đồng/năm chiếm 72,16% tổng thu nhập. Xã Cát Trinh có trung

bình mỗi hộ thu nhập khoảng 87 triệu/năm chiếm 62,89% tổng thu nhập. Xã Cát Hiệp có

trung bình mỗi hộ thu nhập khoảng 86 triệu/năm chiếm 65,12% tổng thu nhập. Qua bảng

số liệu trên cho thấy, trung bình mỗi hộ tại xã Cát Hanh có tổng thu nhập lớn nhất so với

các hộ còn lại nên tỷ trọng từ trồng trọt cũng chiếm % lớn hơn so với các hộ còn lại.

Trong đó thu nhập từ lạc chiếm 39.64 % tổng thu nhập từ trồng trọt tương ứng với

khoảng 39 triệu đồng/ năm. Thu nhập từ lạc cũng là nguồn thu chính chiếm tỉ trọng lớn

trong tổng thu từ trồng trọt của các hộ gia đình. Tại Xã Cát Hanh trung bình mỗi hộ thu

(Nguồn: Số liệu điều tra hộ, 2015)

77

nhập từ lạc là khoảng 48 triệu đồng/năm chiếm 41,01% tổng thu nhập từ trồng trọt. Xã Cát

Hiệp có trung bình mỗi hộ thu nhập khoảng 41 triệu/năm chiếm 47.57% tổng thu nhập từ

trồng trọt.Xã Cát Trinh có trung bình mỗi hộ thu nhập khoảng 39 triệu/năm chiếm 45.38%

tổng thu nhập từ trồng trọt.

Thu nhập từ xoài chỉ chiếm 27,89% tổng thu nhập từ trồng trọt tương ứng với

khoảng 28 triệu đồng/ năm. Tại Xã Cát Hanh diện tích trồng xoài lớn nhất trong số các hộ

điều tra nên trung bình mỗi hộ thu nhập từ xoài là khoảng 50 triệu đồng/năm chiếm

42,21% tổng thu nhập từ trồng trọt. Xã Cát Hiệp có trung bình mỗi hộ thu nhập từ xoài

khoảng 12 triệu/năm chiếm 13,99% tổng thu nhập từ trồng trọt.Xã Cát Trinh có trung bình

mỗi hộ thu nhập từ xoài khoảng 11 triệu/năm chiếm 12,62% tổng thu nhập từ trồng trọt.

Thu nhập từ trồng xoài đối với một số hộ là thu nhập chính, song vẫn không thể sánh bằng

thu nhập từ trồng lạc. Mặt khác, lạc là cây ngắn ngày, dễ trồng, năng suất cao nên cần

khuyến khích bà con chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ những cây không mang lại hiệu quả

sang trồng lạc.

Thu nhập từ chăn nuôi chiếm 25,66% tổng thu nhập tương ứng với khoảng 38 triệu

đồng/ năm. Tại Xã Cát Hanh trung bình mỗi hộ thu nhập từ chăn nuôi là khoảng 34 triệu

đồng/năm chiếm 21,19% tổng thu nhập. Xã Cát Hiệp có trung bình mỗi hộ thu nhập từ

chăn nuôi khoảng 29 triệu/năm chiếm 22,45% tổng thu nhập.Xã Cát Trinh có trung bình

mỗi hộ thu nhập từ chăn nuôi khoảng 46 triệu/năm chiếm 33,72% tổng thu nhập. Chăn

nuôi đối với hộ gia đình mục đích chính để tận dụng thức ăn dư thừa, lấy phân bón cho

đồng ruộng, sức kéo cho nông nghiệp nên thu nhập từ chăn nuôi không chiếm tỷ trọng lớn

trong tổng thu nhập của người nông dân, do không có mức đầu tư tiền bạc và công sức

đúng với tiềm năng của đàn gia súc, gia cầm.

Thu nhập từ ngành nghề trung bình mỗi hộ chiếm 3,52% tổng thu nhập tương ứng

với khoảng 5,2triệu đồng/ năm. Ngoài thời gian làm nông thì khi không vào mùa vụ, lao

động rãnh rỗi dư thừa lại tận dụng làm công việc khác như phụ thợ hồ, phụ thợ mộc, chạy

xe thồ hàng, tráng bánh đa… mặc dù thu nhập kiếm được không đáng kể nhưng cũng đủ để

trang trải chi phí cho gia đình khi chưa đến mùa thu hoạch. Tại Xã Cát Hanh trung bình

mỗi hộ thu nhập từ ngành nghề là khoảng 4 triệu đồng/năm chiếm 2,46% tổng thu nhập.

Xã Cát Hiệp có trung bình mỗi hộ thu nhập từ ngành nghề khoảng 12 triệu/năm chiếm

9,7% tổng thu nhập.Xã Cát Trinh có trung bình mỗi hộ thu nhập từ ngành nghề khoảng 1

triệu/năm chiếm 1,24% tổng thu nhập.

78

Thu nhập từ dịch vụ khác trung bình mỗi hộ chiếm 3,15% tổng thu nhập tương ứng

với khoảng 5,2triệu đồng/ năm. Tương tự các ngành nghề khác, thu nhập từ dịch vụ chỉ là

khoản thu phụ ngoài thu nhập từ trồng trọt và chăn nuôi của các hộ gia đình, ví dụ như:

cung cấp phân gia súc, gia cầm, thức ăn chế biến từ thân lạc ủ hoai, cung cấp nước ngầm

(nước giếng) từ nơi dư thừa đến nơi khan hiếm …Tại Xã Cát Hanh trung bình mỗi hộ thu

nhập từ dịch vụ khác là khoảng 6 triệu đồng/năm chiếm 4,2% tổng thu nhập. Xã Cát Hiệp

có trung bình mỗi hộ thu nhập từ dịch vụ khác khoảng 3 triệu/năm chiếm 2,54% tổng thu

nhập.Xã Cát Trinh có trung bình mỗi hộ thu nhập từ dịch vụ khác khoảng 3 triệu/năm

chiếm 2,16% tổng thu nhập.

Các khoản thu nhập từ khác như lương hưu trí, lương trợ cấp… trung bình mỗi hộ

chiếm 0,04% tổng thu nhập tương ứng với khoảng 60 nghìn đồng/ năm. Chỉ có duy nhất xã

Cát Hiệp có trung bình mỗi hộ thu nhập khác khoảng 257 nghìn đồng/năm chiếm 0,19%

tổng thu nhập.

2.5 Tình hình tiêu thụ và sử dụng lạc

Thị trường đầu ra là một yếu tố hết sức quan trọng đối với mọi quá trình

sản xuất – kinh doanh. Thị trường là nơi quyết định giá cả, do đó ảnh hưởng lớn

đến lợi nhuận của người sản xuất. Thông qua thị trường, người sản xuất có thể

điều chỉnh quy mô, cơ cấu, chấ lượng sản phẩm cho phù hợp với yêu cầu thị

trường nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Ở huyện Phù Cát, lạc

làm ra chủ yếu để bán, một phần làm giống và một phần rất nhỏ được sử dụng để

làm thức ăn cho gia đình. Sản phẩm lạc được bán ra vào thời điểm năm 2015 với

mức giá khá cao, bình quân 21.500 đồng/kg, giá lạc cao giúp đem lại thu nhập

đáng kể cho hộ sản xuất.

79

Bảng 2.25: Hình thức tiêu thụ, địa điểm và đối tượng thu mua lạc

Các chỉ tiêu

BQC

1. Hình thức tiêu thụ

Cát Hanh 100,00

Cát Hiệp 100,00

Cát Trinh 100,00

100,00

Tiêu dùng cho gia đình

5,52

3,11

5,46

4,97

Biếu tặng bạn bè hay người thân

0,88

0,42

0,25

0,55

Hàng đổi hàng

0,12

0,00

0,00

0,05

Nộp để bù lại các yếu tố đầu vào đã mua trước

0,82

0,00

0,00

0,24

Bán ra thị trường

92,66

96,48

94,29

94,21

100,00

100,00

100,00 100,00

2. Địa điểm bán

Bán tại ruộng

15,11

4,17

12,68

11,88

Bán tại nhà

73,83

92,00

84,63

80,56

Bán tại đại lý/người thu gom

9,40

3,84

2,44

6,82

Bán tại chợ

1,67

0,00

0,24

0,75

Bán nơi khác

0,00

0,00

0,00

0,00

100,00

100,00

100,00 100,00

3. Đối tượng thu mua

Thu gom nhỏ địa phương

82,05

60,83

68,33

72,18

Thu gom lớn của vùng/tỉnh

15,06

39,17

31,67

26,25

Công ty chế biến

1,27

0,00

0,00

0,92

Bán cho người khác

1,63

0,00

0,00

0,65

(Nguồn: Số liệu điều tra hộ, 2015)

Từ bảng số liệu, có thể thấy sản phẩm chính của lạc là củ lạc được sử dụng

với mục đích chính là bán ra thị trường. Ngoài ra còn có tiêu dùng cho gia đình,

biếu tặng, đổi lấy các hàng hóa khác hoặc nộp để bù lại các yếu tố đầu vào đã mua

trước. Trong tổng sản lượng lạc điều tra thì sản lượng dùng để bán chiếm 94,21%,

sản lượng dùng để tiêu dùng cho gia đình chiếm 4,96%, sản lượng dùng để biếu

tặng chiếm 0,55%, sản lượng dùng làm hàng đổi hàng là 0,05%, sản lượng dùng để

nộp bù lại các yếu tố đầu vào đã mua trước như phân bón, thuốc trừ sâu…

Qua điều tra khảo sát ở địa phương, tôi nhận thấy sản phẩm lạc hàng hóa được

bán các đối tượng: thu gom nhỏ, thu gom lớn, công ty chế biến, hoặc người khác. Sản

80

phẩm lạc bán cho người khác chiếm tỷ trọng rất ít, chiếm khoảng 0,65%, là hàng xóm

người quen dùng để ăn hoặc làm giống khi lạc vào vụ Mùa hoặc vụ Hè Thu.

Có khoảng 72,18% sản lượng lạc bán cho các thu gom nhỏ ở các xã hoặc địa

phương. Đây là đối tượng mua chủ yếu của các hộ nông dân tại địa phương. Vào

thời gian thu hoạch lạc thì các thương lái thường đến đúng vụ để đặt hàng và mua

hàng. Các hộ nông dân thường không dự trữ lạc quá lâu vì không biết giá cả lạc

cuối vụ hoặc vụ khác thay đổi như thế nào, và một phần nữa là vì các thương lái

thường đến đúng vụ để lấy hàng nên các sản phẩm lạc thường bán hết sau khi thu

hoạch. Nông dân chủ yếu bán sản phẩm lạc sau khi đã phơi khô, không bán lạc tươi

cho các thương lái vì giá thấp. Nông dân bán lạc cho những người này dựa vào mối

quan hệ quen biết, hoặc người không có mối quan hệ nhưng thấy được giá chấp

nhận được nên bán. Đối với những hộ trồng lạc có đầy đủ về vốn, thì không có mối

liên hệ gì giữa thu gom nhỏ và người bán; tuy nhiên, đối với những hộ thiếu vốn

tạm thời thì các hộ thường ứng tiền trước của các thu gom nhỏ, khi nào thu hoạch

lạc thì bán sản phẩm cho họ theo giá thị trường để trả nợ.

Sản phẩm lạc hàng hóa được bán cho các thu gom lớn ở xã và ngoài xã chiếm

26,25%. Các hộ gia đình thường bán sản phẩm ngay sau khi thu hoạch để lấy tiền trang

trải cho các khoản chi phí gia đình. Đối với những hộ có diện tích trồng lạc lớn, thì

thường có các thương lái là thu gom lớn của các vùng khác đến mua, thuận mua vừa

bán theo giá cả của thị trường chứ không có thỏa thuận hay giao kèo gì trước.

Một số ít hộ mang đến công ty doanh nghiệp chế biến lạc để bán chỉ chiếm

1.27%. Và sản phẩm lạc khi mang đến cho nơi chế biến phải là lạc nhân đã bóc vỏ,

phơi khô thì giá cả sẽ cao hơn so với lạc khô nguyên vỏ hay lạc tươi.

Về địa điểm bán: Đối với trường hợp bán cho các thu gom ở xã và ngoài xã

thì địa điểm bán là ở nhà chiếm 80,56%. Lạc sau khi thu hoạch, phơi khô thì có các

thu gom tới nhà mua, mặc cả về giá, sau đó các thu gom sẽ thuê xe chở lạc về nhà

mình hoặc đến các bãi thu gom lớn hơn.

Một số thu gom mua sản phẩm lạc khi đang phơi ngoài ruộng chiếm 11,88%.

Người dân đưa đến đại lý, cơ sở chế biến để bán chỉ chiếm 6,82%. Bán tại chợ cho

người khác khi lạc vào vụ Hè Thu hoặc vụ Mùa là 0,75%.

81

Bảng 2.26: Cam kết khi thu mua sản phẩm lạc

Chỉ tiêu

Cát Hanh

Cát Hiệp

Cát Trinh

Tổng

SL

CC

SL

CC

CC

SL

CC

SL

(Hộ)

(%)

(Hộ)

(%)

(%)

(Hộ)

(%)

(Hộ)

Cam kết

0

0,00

0

0,00

6,82

3

2,50

3

thu mua

Không

51 100,00

25 100,00

93,18

117

97,50

41

Tổng

51 100,00

25 100,00

44 100,00

120 100,00

- Đúng

0

0,00

0

0,00

3 100,00

3 100,00

cam kết

Không

0

0,00

0

0,00

0

0,00

0

0,00

Tổng

0

0,00

0

0,00

3 100,00

3 100,00

- Nguyên

Do gia đình

0

0

0

0

0

0

0

0

nhân

Do đối tượng

0

0

0

0

0

0

0

0

không

thu mua

đúng cam

Tổng

kết

0 100,00

0 100,00

0 100,00

0 100,00

(Nguồn: Số liệu điều tra hộ, 2015)

Theo số liệu điều tra thì hầu hết các hộ với thương lái không có bất cứ cam kết

hay giao kèo gì trước. Vụ trước lái buôn này mua nhưng vụ sau thương lái khác đến

mua sớm hơn, giá tốt hơn thì gia đình sẽ bán cho người đó chứ không có bất cứ cam

kết gì. Tỉ lệ này chiếm 97,5% tương ứng với 117 hộ. Chỉ có 2,5% hộ có cam kết

trước với thương lái, tỉ lệ này tương ứng với 3 hộ và các hộ này đều thuộc xã Cát

Trinh. Những thương lái có cam kết trước với các hộ thường là những thu gom nhỏ

có mối quan hệ quen biết lâu năm, làm ăn dựa trên uy tín, thuộc địa phương hoặc

các vùng lân cận, cho các nông hộ ứng trước một khoản tiền để trang trải cuộc sống,

khi đến mùa thu hoạch thì các thương lái này sẽ đến trừ nợ, mua lạc theo giá cả thị

trường vào thời điểm đó.

82

Bảng 2.27: Thứ tự tác nhân quyết định giá bán lạc của các hộ điều tra ở huyện

Phù Cát

1 Thứ tự quyết định 2 3

Tác nhân quyết định

CC (%) CC (%) CC (%) SL (Lượt hộ) SL (Lượt hộ) SL (Lượt hộ)

Nông dân 1 0,83 15 12,71 71 61,21

Thương lái 66 55,00 44 37,29 5 4,31

Cả nông dân và

thương lái 1 0,83 51 43,22 33 28,45

Cơ sở chế biến 0,00 1 0,85 0,00

Khác 52 43,33 7 5,93 6,03 7

Tổng số 120 100,00 118 100,00 116 100,00

(Nguồn: Số liệu điều tra hộ, 2015)

Theo số liệu điều tra ở Huyện Phù Cát, thì các tác nhân tham gia vào quyết

định giá bán lạc là người nông dân, thương lái, chính quyền địa phương, cơ sở chế

biến và tác nhân khác ở đây là giá cả thị trường.

Ở vị trí thứ 1 quyết định giá cả của lạc, tác nhân người nông dân chỉ chiếm

0,83% tương ứng với 1 lượt hộ. Người nông dân là tác nhân đầu tiên quyết định giá

cả của lạc khi đến cuối mùa lạc, hoặc lạc vào vụ Hè Thu, vụ Mùa thì người nông

dân mới có quyền quyết định giá hoặc đàm phán giá với thương lái. Còn lại, tại vị

trí số 1, thương lái chính là tác nhân quyết định đến giá cả, nếu chất lượng lạc cao

thì giá cả sẽ cao, nếu lạc kém chất lượng sẽ bị ép giá xuống thấp, vị trí số 1 của tác

nhân thương lái chiếm 55% tương ứng với 66 lượt hộ. Giá cả thị trường là yếu tố

quan trọng trong việc quyết định giá cả và ảnh hưởng đến giá cả mua bán lạc. Giá

cả thị trường đứng vị trí thứ 1 chiếm 43,33% tương ứng với 52 lượt hộ. Cả nông

dân và thương lái bàn bạc về giá cả bán lạc chỉ chiếm 0,83% tương ứng với 1 hộ

trong số các tác nhân quyết định đến giá ở vị trí số 1.

83

Ở vị trí thứ 2 quyết định giá cả của lạc, tác nhân người nông dân chiếm

12,71% tương ứng với 15 lượt hộ. Ở vị trí này, người nông dân vẫn chưa là tác nhân

chiếm ưu thế so với các tác nhân còn lại. Điều này chứng tỏ người nông dân rất

thiệt thòi khi bán sản phẩm ra thị trường bên ngoài. Thương lái chiếm 37,29%

tương ứng với 44 lượt hộ. Cả nông dân và thương lái cùng bàn bạc về giá cả chiếm

43,22% tương ứng với 51 lượt hộ. Điều này chứng tỏ, tại vị trí thứ 2 thì việc đàm

phán về giá cả giữa người nông dân và thương lái phụ thuộc vào chất lượng lạc.

Nếu lạc hạt to, tròn đều, không lép sâu thì người nông dân có quyền quyết định giá

ở mức cao trong phạm vi giá cả hợp lý. Nếu chất lượng sản phẩm lạc không tốt thì

giá cả sẽ do thương lái quyết định. Giá cả thị trường chiếm 5,93% tương ứng với 7

lượt hộ. Một số hộ đưa lạc đến tận cơ sở chế biến để giao sản phẩm, thì cơ sở chế

biến quyết định giá cả lạc, tác nhân này chiếm 0,85% tương ứng với 1 lượt hộ.

Ở vị trí thứ 3 quyết định giá cả của lạc, tác nhân người nông dân chiếm

61,21% tương ứng với 71 lượt hộ. Thương lái chiếm 4,31% tương ứng với 5 lượt

hộ. Cả nông dân và thương lái cùng bàn bạc về giá cả chiếm 28,45% tương ứng với

33 lượt hộ. Giá cả thị trường chiếm 6,03% tương ứng với 7 lượt hộ. Ngoài ra cơ sở

chế biến không là tác nhân quyết định giá lạc ở vị trí này.

Tóm lại, các thương lái luôn là tác nhân quyết định giá mua lạc tại địa

phương. Thương lái dựa vào giá cả thị trường và chất lượng lạc để quyết định giá

mua lạc và ép giá tại địa điểm mua. Còn người nông dân luôn là tác nhân chịu nhiều

ảnh hưởng và thiệt thòi khi bán lạc cho các thu gom. Vì hầu hết các hộ nông dân

không có điều kiện di chuyển lạc đến trực tiếp các cơ sở chế biến, thiếu kiến thức về

đầu ra và không có sự đầu tư xứng đáng về thời gian và tiền bạc để vận chuyển lạc

nên luôn phụ thuộc vào các tác nhân khác.

84

Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất Lạc theo

mô hình tưới tiêu của nông hộ ở huyện Phú Cát, tỉnh Bình Định

3.1. Khó khăn và thuận lợi đối với các hộ

Cũng như các loài cây trồng khác, sản xuất lạc chịu ảnh hưởng của rất nhiều

yếu tố cả khách quan lẫn chủ quan, do đó trong quá trình sản xuất lạc mặc dù có

những thuận lợi nhất định, nhưng vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn.

Các khó khăn mà hộ thường gặp phải:

- Giá cả sản phẩm lạc không ổn định, thấp và bị ép giá từ các thương lái. Giá

vật tư đầu vào tương đối cao, như phân, thuốc bảo vệ thực vật…đã làm ảnh hưởng

rất lớn đến thu nhập của hộ.

- Qui mô đất sản xuất nông nghiệp ít, chưa có hộ gia đình nào đầu tư nhân

rộng lạc thành mức trang trại với quy mô lớn, chuyên nghiệp và áp dụng các

phương pháp khoa học kĩ thuật tiên tiến vào sản xuất do thiếu vốn đầu tư thâm canh

và mở rộng SX.

- Thiếu lao động trẻ. Hầu hết các lao động trẻ đều ra thành phố làm việc nên

đây là nguồn lao động còn thiếu hụt ở nông thôn. Chủ yếu là người lớn tuổi và trẻ

em ở lại địa phương làm nông và học tập. Kiến thức về kỹ thuật sản xuất lạc còn

hạn hẹp, chủ yếu sản xuất dựa vào kinh nghiệp lâu năm, truyền từ người này qua

người khác và không mạnh dạn áp dụng các phương thức khoa học mới. Hệ thống

cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư đúng với tiềm năng.

- Nguồn nước còn hạn chế, vào mùa khô hạn thì nước chính là vấn đề đáng

quan tâm nhất đối với các hộ làm nông nghiệp. Chính vì vậy cần có các chính sách

hợp lý dẫn nước vào đồng ruộng và khuyến khích người nông dân cần đầu tư sử

dụng các phương pháp tưới tiêu tiết kiệm nước để sử dụng được dài lâu.

- Chất lượng các vật tư đầu vào của các phương pháp tưới tiêu phục vụ cho

nông nghiệp như van Bec phun, đầu phun,, ống nươc dẫn, dây phun thủng.. chất

lượng chưa đảm bảo, giá cả chênh lệch từ vùng này qua vùng khác gây khó khăn

cho người nông dân khi sử dụng.

85

Mặt khác, sự thiếu hụt thống tin và hiểu biết của người dân còn hạn chế, dẫn

đến việc áp dụng các phương pháp tưới tiêu chưa phổ biến và kém hiệu quả. Sau

đây là bảng điều tra về tình hình nghe đến các phương pháp tưới tiêu của hộ điều tra

ở huyện Phù Cát phân theo phương pháp tưới nước:

Bảng 3.1: Tình hình nghe đến các phương pháp tưới tiêu của hộ điều tra ở

huyện Phù Cát phân theo phương pháp tưới nước

Béc phun

Dây phun thủng

Dây phun thường

Tổng

SL

CC

SL

CC

SL

CC

SL

CC

Nghe

(Hộ)

(%)

(Hộ)

(%)

(Hộ)

(%)

(Hộ)

(%)

36

61,02

32

62,75

9

90,00

77

64,17

Không

23

38,98

19

37,25

1

10,00

43

35,83

59

100,00

51

100,00

10

100,00

120

100,00

Tổng

(Nguồn: Số liệu điều tra hộ, 2015)

Trong tổng số 120 hộ điều tra thì khả năng nghe đến các phương pháp tưới

tiêu trên địa bàn huyện nói riêng thì có 77 hộ 64,17% tổng số hộ điều tra nghe đến

các phương pháp tưới tiêu được áp dụng cho các cây trồng, còn lại 43 hộ chiếm

35,83% tổng số hộ điều tra chưa nghe đến các phương pháp này. Điều này chứng tỏ

khả năng nắm bắt thông tin của người dân còn hạn chế, về phần chính quyền địa

phương thì chưa phổ biến rộng rãi các phương pháp hiệu quả đến tận tay từng hộ

nông dân. Để giải quyết vấn đề này cần sự nỗ lực từ hai phía. Cần có sự phối hợp

chặt chẽ giữ người nông dân và chính quyền địa phương để các thông tin hữu ích

cho nông nghiệp được bà con nông dân nắm rõ và thực hiện tốt. Đối với phương

pháp tưới bằng BEC phun, thì chỉ có 61,02% số hộ tương ứng với 36 hộ nghe đến

phương pháp tưới tiêu Bec phun, còn 38,98% số hộ tương ứng với 23 hộ không

nghe đến phương pháp này. Có 62,75% số hộ tương ứng với 32 hộ nghe đến

phương pháp tưới tiêu bằng dây phun thủng, còn 37,25% số hộ tương ứng với 19 hộ

không nghe đến phương pháp này. Có 90% số hộ tương ứng với 9 hộ nghe đến và

sử dụng phương pháp tưới tiêu bằng dây phun thường, đây là phương pháp thủ công

86

phổ biến hiện nay tại địa phương nên chỉ có 10% số hộ tương ứng với 1 hộ không

nghe đến phương pháp này.

Ngược với những khó khăn ở trên, hộ sản xuất lạc đã có những thuận lợi lớn

do cơ chế chính sách hỗ trợ của Đảng, Nhà nước, các cấp các ngành cùng các địa

phương đã làm cho các hộ trồng lạc yên tâm đầu tư, mở rộng sản xuất, một thuận

lợi nữa cho hộ sản xuất lạc là lực lượng lao động khá dồi dào.

Nhu cầu của các hộ nông dân điều tra khi có các phương pháp mới là sẵn

sàng ứng dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất nông nghiệp, nhưng yêu cầu phương

pháp đó phải tiết kiệm nước, phù hợp với điều kiện hiện tại của địa phương vào

mùa khô hạn là khan hiếm nước. Tiết kiệm điện, chi phí đầu vào thấp vì nguồn vốn

của người dân có hạn và sử dụng được bền lâu. Mặc dù sẵn sàng thử nghiệm các

phương pháp tưới tiêu có hiệu quả nhưng người dân phải được tận mắt chứng kiến

mới có thể ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp của gia đình. Người nông dân mong

muốn sẽ nhận được các chính sách hỗ trợ giá đầu vào khi sử dụng các phương pháp

tưới tiêu và giá cả đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp nói chung và sản xuất lạc nói

riêng. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thủy lợi để kịp thời cấp nước vào mùa khô

hạn, rút nước vào mùa mưa lũ cho bà con nông dân yên tâm sản xuất.

3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất Lạc theo mô hình tưới tiêu

của nông hộ ở huyện Phú Cát, tỉnh Bình Định

Quá trình nghiên cứu tình hình kết quả và hiệu quả sản xuất Lạc theo mô

hình tưới tiêu của nông hộ ở huyện Phú Cát, tỉnh Bình Định tôi mạnh dạn đưa ra

một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lạc của nông hộ theo các mô

hình tưới tiêu.

3.2.1. Giải pháp qui hoạch và mở rộng vùng sản xuất

-Nhà nước cần tiến hành tổng điều tra quy hoạch các vùng lạc tập trung, xây

dựng các cánh đồng mẫu lớn để tiện lợi trong khâu cày bừa, bón phân, phun thuốc,

tưới tiêu, thu hoạch bằng máy tiết kiệm công lao động. Ứng dụng các thành tựu

khoa học công nghệ trong các khâu để nâng cao năng suất lạc

87

- Quy hoạch các vùng nguyên liệu gắn với hệ thống chế biến, tiêu thụ và xuất

khẩu, đầu tư một cách đồng bộ nhằm tạo ra vùng sản xuất lớn, tập trung, đảm bảo

cung cấp được các nguyên liệu đầu vào có chất lượng tốt, đồng đều cho người dân

sản xuất.

Có một thực tế đang diễn ra trên cả nước nói chung và trên huyện Phù Cát

nói riêng là tình trạng ruộng đất manh mún, chia nhỏ, và phân tán đã gây không ít

khó khăn khi đưa máy móc vào để cơ giới hóa trong khâu làm đất, tưới nước, cũng

như gây khó khăn trong công tác đầu tư sản xuất , thu hoạch và tiêu thụ nông sản.

Do đó, để khắc phục tình trạng trên, trước tiên địa phương cần thực hiện việc quy

hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai, thành lập nên những vùng chuyên canh quy mô

lớn dựa trên những điều kiện tự nhiên của vùng phù hợp với sinh trưởng và phát

triển cây lạc. Qũy đất trồng lạc của huyện cần được phát huy như sau : (1) tiếp tục

duy trì diện tích đất ổn định hiện có; (2) chuyển đổi một số diện tích canh tác cây

trồng không hiệu quả sang canh tác lạc; (3) tăng cường trồng xen canh với cây màu,

cây lương thực ( sắn, ngô, đậu tương...), cây công nghiệp ngắn ngày, cũng như cây

công nghiệp dài ngày trong thời kì kiến thiết cơ bản và cây lâu năm (Xoài,

Điều…); (4) chuyển một phần diện tích đất lâm nghiệp chưa sử dụng trên địa bàn

sang trồng lạc và các cây hàng năm khác. Trên cơ sở qui hoạch và kế hoạch sử dụng

đất đai, huyện cần chú ý đầu tư nâng cấp, xây dựng mới hệ thống thủy lợi phục vụ

sản xuất nông nghiệp tạo điều kiện tưới tiêu nước đến tận đồng ruộng cho bà con

nông dân.

Tiếp theo là chỉ đạo thực hiện tốt công tác “dồn điền đổi thửa” để mở rộng

qui mô đất đai giúp cho việc đưa các tiến bộ khoa học - kĩ thuật vào sản xuất một

cách có hiệu quả. Hiện nay, ở địa phương công tác dồn điền đổi thửa cần được thực

hiện theo các hướng sau đây: (1) quá trình dồn điền đổi thửa cần thực hiện một cách

khoa học, có tính toán , tránh tình trạng là theo mệnh lệnh hành chính, đặc biệt là

cần có sự tự nguyện của nông dân bằng công tác tuyên truyền, phổ biến để người

dân thấy được những lợi ích thật sự của nó; (2) dồn điền đổi thửa giúp thức đẩy

mạnh áp dụng khoa học kĩ thuật trong khâu làm đất và chăm sóc, tưới nước bằng

88

các phương pháp tưới tiêu hiện đại, đỡ tốn công lao động, do đó sẽ tạo một lượng

lao động dư thừa, vì thế để công tác dồn điền đổi thửa thật sự mang lại những lợi

ích kinh tế xã hội cho người dân thì chính quyền địa phương cũng như người nông

dân cần chủ động tạo ra nhiều việc làm phi nông nghiệp trong lúc nông nhàn nhằm

tăng thu nhập, cải thiện đời sống của dân cư trong vùng.

Khuyến khích các mô hình trang trại sản xuất lạc đang sử dụng các phương

pháp tưới tiêu đồng loạt có hiệu quả để người dân tham gia học hỏi kinh nghiệm mở

rộng sản xuất.

3.2.2 Giải pháp về hệ thống thủy lợi:

Tại huyện Phù Cát thì hệ thống thủy lợi đặc biệt quan trong đối với các hộ

sản xuất nông nghiệp nói chung cũng như các hộ sản xuất lạc nói riêng. Vì nước

thiếu nên các phương pháp tưới dù có sử dụng được triệt để hết mọi công suất và

phát huy hết mọi khả năng thì vẫn không đủ đáp ứng nhu cầu của cây trồng đặc biệt

là cây lạc. Vào vụ thu hoạch, trừ những ngày mưa hiếm hoi thì lạc luôn được tưới

liên tục. Nên vấn đề xây dựng các hệ thống thủy lợi, dẫn nước vào tận đồng ruộng,

từ thượng nguồn hay các con sông, hồ của khu vực là điều cấp bách và cần thiết.

Trong kinh nghiệm sản xuất, ông bà ta có câu : “Nhất nước, nhi phân, tâm cần,

tứ giống”, nên có thể nói rằng hệ thống thủy lợi tốt hay không tốt đều ảnh hưởng đến

hiệu quả sản xuất lạc ở địa phương. Hệ thống thủy lợi ở địa phương mặc dù đã được

chú trọng phát triển nhưng ở một số vùng vẫn còn gặp nhiều khó khăn, hệ thống thủy

lợi đảm bảo nước tưới chủ động cho hơn 19 680,05 ha đất trồng cây nông nghiệp

(chiếm 44,2% diện tích đất sản xuất nông nghiệp trên toàn huyện). Hiện nay, ở địa

phương còn tồn tại một số hộ nông dân vẫn chưa quan tâm đúng mức đến lượng nước

tưới cho cây lạc. Do đó, những hộ này đã bỏ mất cơ hội nâng cao năng suất lạc. Trong

thời gian tới, địa phương cần huy động nguồn kinh phí để đầu tư mới và nâng cấp các

kênh mương cấp 1,2,3 để phục vụ nhu cầu tưới và tiêu nước của bà con nông dân,

củng cố và phát huy tối đa công suất các hồ đập, các trạm bơm hiện có, cải thiện hệ

thống kênh mương nội đồng, triển khai xây dựng các công trình mới. Việc triển khai

xây đựng các công trình thủy lợi nên Nhà nước và nhân dân cùng làm , có như vậy hiệu

quả sử dụng các công trình này mới được nâng cao.

89

3.2.3. Giải pháp về giống, khoa học kĩ thuật và nâng cao trình độ chuyên môn

kỹ thuật và kinh tế

- Nhà nước cần hỗ trợ về lai tạo giống, phát triển các giống lạc mới, tuyển

chọn lai tạo các giống lạc mới có năng suất cao, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt

và tổ chức chuyển giao nhanh đến hộ nông dân.

- Nhà nước cần mở các lớp tập huấn kiến thức, chuyển giao khoa học kỹ

thuật cho người trồng lạc, chú trọng công tác truyền thông, thông tin thị trường...

đưa các sách báo, tạp chí liên quan đến sản xuất lạc về tận tay các hộ, cần thực hiện

quy trình công nghệ sản xuất ra các loại sản phẩm lạc có chất lượng cao đáp ứng

được với đòi hỏi ngày càng khắt khe của thị trường thế giới.

3.2.4. Giải pháp về thị trường tiêu thụ

- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại thông qua các hoạt động quảng cáo

, tham gia hội chợ, triển lãm. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, xây dựng

hệ thống cung cấp thông tin về sản phẩm, giá cả, chất lượng sản phẩm trên thị

trường thế giới. Phát triển thông tin và dự báo thị trường về giá cả hàng hóa và giá

cả vật tư nông nghiệp phục vụ nhu cầu sản xuất thông qua các phương tiện thông tin

đại chúng đến tận các hộ nông dân, mở rộng các dịch vụ mua bán ở các vùng trọng

điểm và các khu dân cư.

- Mở rộng và đa dạng hóa các hình thức thu mua. Khuyến khích các cơ sở

chế biến lạc mua trực tiếp từ người nông dân để giảm bớt các khâu trung gian qua

thương lái hay thu gom nhỏ lẻ. Hành động thiết thực này sẽ giảm bớt chi phí cho

các cơ sở chế biến lạc, các cơ sở sẽ mua được sản phẩm trực tiếp từ nhà sản xuất là

người nông dân nên chi phí sẽ thấp hơn là mua qua trung gian, người nông dân cũng

được lợi là giá cả ổn định và cao hơn khi bán cho thương lái, đôi bên cùng có lợi.

Do đó, trong thời gian tới địa phương cần xây dựng một thị trường tiêu thụ lạc ổn

định, thực hiện thu gom đến từng hộ dân, giảm bớt các khâu trung gian trong tiêu

thụ; đồng thời, cần xây dựng chính sách thu mua hợp lí để đảm bảo lợi ích cho cả

người mua lẫn người sản xuất; bên cạnh đó, địa phương cần khuyến khích các thành

phần kinh tế tham gia thu mua, kinh doanh nông sản cũng như khuyến khích xây

dựng các cơ sở chế biến để thu mua lạc ổn định cho nông dân.

90

- Đẩy mạnh liên kết giữa sáu nhà: Nhà nông thực hiện việc thâm canh và

chăm sóc theo đúng quy trình kĩ thuật canh tác, thu hoạch và bán nông sản cho Nhà

doanh nghiệp theo đúng hiệp đồng đã kí; Nhà doanh nghiệp thực hiện bao tiêu sản

phẩm và tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm; Nhà khoa học nghiên cứu và

chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ cho nông dân; Nhà nước thực hiện hỗ

trợ bằng cơ chế chính sách phù hợp, cung cấp thông tin cần thiết và thực hiện việc

định hướng sản xuất; Nhà băng cung cấp vốn; Nhà báo thực hiện việc quảng bá và

thông tin về sản phẩm.

3.2.5. Giải pháp về vốn

Huyện Phù Cát là huyện đặc trưng có thời tiết khô nóng quanh năm, việc

cung cấp đủ nước cho sinh hoạt của người dân và đặc biệt là cho các loại cây trồng

nói chung cũng như cây lạc nói riêng là điều cần thiết. Nhưng hiện nay các phương

pháp tưới tiêu càng tiết kiệm nước, tiết kiệm công lao động thì chi phí càng cao, nên

các hộ rất cần vay vốn để hỗ trợ cho việc sản xuất bằng các phương pháp tưới tiêu

trên đồng ruộng của mình. Qua thực tế nghiên cứu, tôi thấy rằng chi phí cho việc

sản xuất một sào lạc là không cao lắm, tuy nhiên để mở rộng quy mô sản xuất, tăng

đầu tư thâm canh để nâng cao năng suất và chất lượng lạc thì vốn trở thành nhu cầu

cần thiết. Vẫn còn một số hộ có nhu cầu về vốn để mở rộng quy mô sản xuất, đặc

biệt là nhu cầu về vốn để đầu tư trang thiết bị hiện đại cần thiết phục vụ sản xuất.

Do đó, để khuyến khích việc sản xuất lạc phát triển thì sự hổ trợ về vốn cho hộ sản

xuất là điều thật sự cần thiết.

Hiện nay, tuy cơ hội vay vốn của nông dân có nhiều hơn trước nhưng do thủ

tục vay vốn rườm rà, phiền hà nên nhiều hộ nông dân vẫn chưa tạo được vốn trong

sản xuất. Một vấn đè đặt ra nữa là làm sao vốn đến được với người nghèo, vì khi

vay vốn ngân hàng yêu cầu phải có tài sản thế chấp.Do vậy, thủ tục vay vốn nên

đơn giản, dễ tiếp cận, không nên yêu cầu phải có tài sản thế chấp mà nên thay bằng

tín chấp, hoặc nhờ các tổ chức: Hội nông dân, hội Cựu chiến binh, hội Phụ nữ bão

lãnh để nông dân có thể dễ dàng vay vốn phục vụ cho việc sản xuất của mình.

91

Thời gian vay vốn là yếu tố rất quan trọng để các hộ nông dân sử dụng đồng

vốn hiệu quả. Thời gian vay vốn nên kéo dài, giảm lãi suất, đặc biệt là khi gặp thời

tiết không thuận lợi. Mặt khác, ngân hàng cần xác định đúng đối tượng được vay

vốn. Qua điều tra nghiên cứu ở địa phương, chúng tôi nhận thấy có nhiều hộ vay

vốn không phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, vì thế hiệu quả sử dụng vốn đối với

sản xuất nông nghiệp chưa thật sự được cải thiện, và làm sai lệch mục đích hoạt

động của tín dụng nông nghiệp. Do đó, ngân hàng chính sách cần rà soát đối tượng

vay vốn, thu hẹp đối tượng vay để tăng mức vay cho từng hộ gia đình. Có như vậy,

vốn vay mới thật sự phát huy đúng hiệu quả như mong muốn của Nhà nước.

Tranh thủ triệt để mọi nguồn vốn ở địa phương, cũng như tranh thủ vốn ngân

sách của các chương trình quốc gia: Chương trình hỗ trợ đầu tư hệ thống thủy lợi

theo tinh thần Nhà nước và nhân dân cùng làm, tranh thủ các nguồn vốn của các tổ

chức trong và ngoài nước (ODA) để tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp nói

riêng và phát triển kinh tế ở địa phương nói chung.

3.2.6. Giải pháp về khuyến nông và đổi mới khoa học – công nghệ

Giải pháp khuyến nông cần tập trung theo các hướng sau đây:

- Mở các lớp đào tạo nông dân sản xuất theo phương pháp hiện đại, đồng

thời động viên nông dân tích cực tham gia , xây dựng các mô hình sản xuất thành

công cho người nông dân học hỏi làm theo, giới thiệu những gương sản xuất giỏi.

Cần quảng bá rộng rãi và so sánh trực tiếp cho người nông dân thấy rõ năng suất lạc

chệnh lệch giữa các hộ sử dụng các phương pháp tưới tiêu hiệu quả (Bec phun,

phun thủng, phun sương..) và các hộ sử dụng các phương pháp tưới tiêu thủ công(

gánh nước tưới, tưới ống thường…) để người nông dân có thể áp dụng vào đồng

ruộng của mình nhằm nâng cao năng suất lạc cho nông hộ. Vì thế nội dung công tác

khuyến nông trong thời gian tới cần tập trung vào việc hướng dẫn cho nông dân

quan tâm nhiều hơn đến các phương pháp tưới hiệu quả, đồng thời hướng dẫn nông

dân biết cách phối hợp về giá của các yếu tố đầu vào khi giá đầu vào thay đổi, mục

đích của việc làm này là giúp nông dân tiết kiệm được chi phí đầu vào.

92

- Xây dựng một số mô hình trồng lạc theo các phương pháp tưới tiêu hiện đại

thành công ở địa phương, việc xây dựng các mô hình này có những lợi ích kĩ thuật

nhất định. Thứ nhất, thông qua việc xây dựng các mô hình trình diễn , kĩ thuật canh

tác cũng như kiến thức của nông dân được cải thiện một cách trực tiếp; thứ hai , kết

quả và hiệu quả các mô hình trình diễn sẽ có tính thuyết phục cao đối với nông dân.

Từ đó, kiến thức kĩ thuật sẽ được nông dân dễ đón nhận và mạnh dạn áp dụng vào

sản xuất.

Công tác đổi mới khoa học – công nghệ cần tập trung vào các hướng sau:

- Đổi mới về giống: Theo Viện khoa học kĩ thuật nông nghiệp Duyên hải

Nam Trung Bộ giống lạc L14 cho năng suất khá cao, đạt từ 30 – 32 tạ/ ha , so với

giống lạc Sẻ, Rằng Cù, lạc Lỳ tây nguyên đang sản xuất đại trà trên địa phương thì

năng suất lạc L14 tăng khoảng 34,5 – 37,5% .[20] Hiện nay, ở tại địa phương các

giống mới L14 đã được nông dân mạnh dạn đưa vào sử dụng sản xuất ; tuy nhiên,

việc sử dụng các giống lạc ở địa phương còn khá phổ biến, chiếm 35% tổng diện

tích đất canh tác lạc. Do đó , trong thời gian tới, bà con nông dân cần tiếp tục đẩy

mạnh sử dụng giống lạc L14 vào sản xuất nhằm mang lại năng suất cao. Mặt khác,

trung tâm khuyến nông khuyến ngư cần có kế hoạch đưa các giống mới và thử

nghiệm và nhân rộng trên địa bàn toàn huyện.

- Đổi mới về kĩ thuật tưới nước, đặc biệt ứng dụng phương pháp tưới bằng

Bec phun. Phương pháp này được thực hiện thí điểm ở nhiều địa phương trên cả

nước và cho năng suất cao và tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, các nông dân ở địa

phương hiện nay vẫn chưa dám mạnh dạn áp dụng phương pháp này vào sản xuất vì

chi phí đầu tư ban đầu khá lớn, và hơn nữa nhiều nông dân còn nghi ngờ về tính

hiệu quả của phương pháp này.

93

Bảng 3.2: Các phương pháp tưới phù hợp với các hộ điều tra ở huyện Phù Cát

Béc phun Dây phun thủng Dây phun thường Tổng

PP tưới SL CC SL CC SL CC SL CC

(Hộ) (%) (Hộ) (%) (Hộ) (%) (Hộ) (%)

Béc phun 54 91,53 19,6 5 50,00 69 57,5 10

Dây phun thủng 4 6,78 80,39 1 10,00 46 38,33 41

Dây phun thường 1 1,69 0,00 4 40,00 5 4,17 0

(Nguồn: Số liệu điều tra, 2015)

59 100,00 100,00 10 100,00 120 100,00 51 Tổng số

Qua điều tra cho thấy, các hộ đang sử dụng phương pháp tưới tiêu BEC phun

cảm thấy phương pháp này rất phù hợp với điều kiện của gia đình chiếm 91,53%

tương ứng với 54 hộ. Tuy nhiên, một số hộ trong số các hộ đang sử dụng phương

pháp tưới tiêu BEC phun này cũng có sử dụng đồng thời phương pháp tưới dây

phun thủng, đây là phương pháp kết hợp rất hiệu quả và tiện lợi vì có thể tận dụng

đường ống dẫn nước mà không mất thêm chi phí. Cho nên đối với một số hộ này

vẫn cảm thấy phương pháp dùng dây phun thủng mang lại hiệu quả và cũng phù

hợp với gia đình, chiếm 6,78% tương ứng với 4 hộ. Dây phun thường chỉ dùng để

làm sạch chuồng trại, sân phơi và dùng cho các hoạt động cá nhân của gia đình chứ

đối với các hộ đang sử dụng phương pháp tưới tiêu BEC phun thì cảm thấy tưới tiêu

bằng dây phun thường không phù hợp với gia đình nên phương pháp tưới tiêu bằng

dây phun thương chỉ chiếm 1,69% tương ứng với 1 hộ.

Các hộ đang sử dụng phương pháp dùng dây phun thủng cảm thấy phương

pháp này khá phù hợp với điều kiện của gia đình chiếm 80,39% tương ứng với 41

hộ. Tuy nhiên, một số hộ trong số các hộ đang sử dụng phương pháp dùng Bec

phun cũng phù hợp với gia đình và mức độ phù hợp chiếm 19,6% tương ứng với 10

hộ. Các hộ này cảm thấy dùng phương pháp tưới bằng dây phun thường không phù

hợp với gia đình và họ hạn chế sử dụng phương pháp này.

94

Các hộ đang sử dụng phương pháp dùng dây phun thường cảm thấy phương

pháp này khá phù hợp với điều kiện của gia đình chiếm 40% tương ứng với 4 hộ.

Đây thường là những hộ có thu nhập thấp, chưa đủ điều kiện kinh tế để đầu tư các

yếu tố đầu vào cho lạc về mặt phương pháp tưới tiêu nên vẫn tận dụng công lao

động gia đình là chủ yếu. Các hộ này có tư tưởng sẽ chuyển đối phương pháp tưới

tiêu vào vụ sau để nâng cao năng suất, cho nên, các hộ này cảm thấy sử dụng

phương pháp dùng Bec phun cũng phù hợp với gia đình và mức độ phù hợp chiếm

50% tương ứng với 5 hộ. Các hộ này cảm thấy dùng phương pháp tưới bằng dây

phun thủng có thể kết hợp với phương pháp tưới dây phun thường vì tận dụng

đường ống nên một số hộ cảm thấy phương pháp tưới bằng dây phun thủng có mức

độ phù hợp chiếm 10% tương ứng với 1 hộ.

Đối với các hộ điều tra, thì phương pháp Bec phun có mức độ phù hợp cao

nhất, là 57,5% tương ứng với 69 hộ. Đây là phương pháp mang lại hiệu quả cao, tiết

kiệm nước, đỡ tốn công sức của bà con nông dân nên được ưa chuộng nhiều nhất so

với các phương pháp khác sử dụng cho lạc tin dùng, sử dụng và có mong muốn sẽ

thay đổi theo phương pháp này khi có điều kiện. Tiếp theo là phương pháp tưới

bằng dây phun thủng có tỉ lệ phù hợp là 38,33% tương ứng với 46 hộ. Phương pháp

tưới bằng dây phun thường có mức độ phù hợp là 4,17% tương ứng với 5 hộ.

Thực tế cho thấy mặc dù phương pháp tưới bằng Bec phun được sử dụng

nhiều nhất nhưng vẫn chưa được áp dụng rộng rãi do thiếu vốn sản xuất, thiếu kinh

nghiệm kĩ thuật, tầm hiểu biết còn hạn chế nên nhiệm vụ của khuyến nông là cần

phải tiếp tục nghiên cứu và chứng minh cho người nông dân thấy về tính hiệu quả

của phương pháp này để nâng cao hiệu quả sản xuất cho nông nghiệp.

3.2.7. Giải pháp về kĩ thuật cho người sản xuất

* Về công tác chọn giống: Như đã từng phân tích ở trên, ở địa phương hiện

nay vẫn còn sử dụng phổ biến giống lạc địa phương trong sản xuất vì những ưu

điểm của nó: thời gian sinh trưởng ngắn, vỏ mỏng, hàm lượng dầu cao, thơm, giá

giống thấp, và giá sản phẩm cao hơn. Tuy nhiên, năng suất lạc địa phương đã gần

đạt mức tối đa. Vì vậy, việc lựa chọn giống mới có năng suất cao, phù hợp với điều

95

kiện đất đai thổ nhưỡng ở địa phương là điều hoàn toàn cần thiết nhằm nâng cao

năng suất, cùng hiệu quả kinh tế. Để làm được điều này, địa phương cần qui hoạch

vùng sản xuất giống lạc, tăng cường kiểm tra chất lượng giống và kiểm tra chất

lượng sản phẩm đầu ra ở các khâu sản xuất.

Các giống lạc mới có năng suất cao đã được địa phương đưa vào thử nghiệm

và sản xuất đại trà, đặc biệt là giống lạc L14 đã tỏ ra phù hợp với điều kiện đất đai

thổ nhưỡng ở địa phương. Do đó, trong thời gian tới, bà con nông dân nên tiếp tục

gieo trồng giống lạc L14 nhằm nâng cao năng suất mùa vụ.

* Về công tác tưới tiêu: Ở địa phương hiện nay vẫn còn sử dụng phổ biến các

phương pháp tưới thủ công trong sản xuất vì những ưu điểm của nó: tiết kiệm điện

nước, tiết kiệm chi phí lao động. Tuy nhiên, năng suất lạc của các hoạt động tưới

tiêu thủ công lại không cao. Vì vậy, việc lựa chọn các phương pháp tưới tiên tiến

mang lại hiệu quả cao trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lạc nói

riêng là điều hoàn toàn cần thiết. Các phương pháp tưới tiêu mới mang lại năng suất

cao cho lạc đã được địa phương đưa vào thử nghiệm và sử dụng đại trà, đặc biệt là

phương pháp tưới Bec phun đã tỏ ra phù hợp với điều kiện của người nông dân ở

địa phương. Do đó, trong thời gian tới, bà con nông dân nên mạnh dạn thay thế các

hoạt động tưới tiêu hiệu quả thấp để đầu tư các phương pháp tưới tiêu mang lại hiệu

quả cao, tiếp tục sử dụng phương pháp tưới Bec phun nhằm nâng cao hiệu quả kinh

tế cho nông hộ. Tăng cường sử dụng cơ giới nhỏ vào canh tác nhằm nâng cao năng

suất lao động, hạ giá thành lạc.

* Sử dụng phân bón cân đối, hợp lí và đúng thời điểm. Phát triển lạc kết hợp

với phát tiển chăn nuôi gia súc, gia cầm, tạo thêm thu nhập và nguồn phân bón cho

lạc. Lạc là cây trồng có khả năng tự tổng hợp đạm trong quá trình sinh trưởng, do

đó cây lạc không yêu cầu cao về độ phì của đất, tuy nhiên nếu đầu tư đúng mức,

hợp lí sẽ có tác dụng cải thiện năng suất.

96

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

3.1. Kết luận

Qua nghiên cứu hiệu quả về hiệu quả kinh tế sản xuất Lạc theo các mô hình

tưới tiêu của nông hộ tại huyện Phù Cát, tôi rút ra một số kết luận:

Hiện nay lạc là một trong những loại cây trồng chủ lực trong việc xóa đói

giảm nghèo, nâng cao thu nhập, giải quyết công ăn việc làm ở huyện Phù Cát nói

chung và nông hộ nói riêng.

1. Qua điều tra cho thấy bình quân diện tích đất trồng lạc chiếm hơn ½ tổng

diện tích bình quân nông ngiệp của các nông hộ điều tra.

2. Năng suất lạc bình quân năm 2014 của các hộ điều tra là 1,87 tạ / sào.

Trong đó năng suất lạc bình quân của các hộ sử dụng phương pháp tưới Bec phun

cao nhất là 1,99 tạ/ sào. Thu nhập trung bình mang lại cho hộ là 148 669,84 nghìn

đồng/hộ. Thu nhập do cây lạc mang lại chiếm 52,96.% trong tổng thu nhập từ trồng

trọt của các hộ điều tra.

3. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiệu quả kinh tế do sản xuất lạc tương đối

cao cụ thể: Cứ một đồng chi phí trung gian bỏ ra đầu tư sẽ thu lại 4,37 đồng thu

nhập hỗn hợp. Trong đó một đồng chi phí trung gian bỏ ra của các hộ sử dụng

phương pháp tưới Bec phun sẽ thu lại 4,79 đồng thu nhập hỗn hợp so với các cây

trồng khác ở địa bàn thì lạc mang lại hiệu quả kinh tế cao, trong đó các hộ sử dụng

phương pháp tưới Bec phun mang lại hiệu quả cao nhất .

4. Trong cơ cấu đầu tư chi phí nông hộ, chi phí phân vô cơ, thuốc BVTV

chiếm số lượng lớn là 501,09 nghìn đồng/sào/hộ. Trong đó, các hộ sử dụng phương

pháp tưới bằng tưới dây phun thường có chi phí ít nhất là 493,69 nghìn đồng/sào/hộ,

các hộ sử dụng phương pháp tưới bằng Bec phun có chi phí ít nhất là 518,81 nghìn

đồng/sào/hộ, các hộ sử dụng phương pháp tưới bằng tưới dây phun thủng có chi phí

là 493,68 nghìn đồng/sào/hộ,

Qua thực tế cho thấy, tình hình các hộ sử dụng phương pháp tưới bằng Bec

phun mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn các hộ sử dụng các phương pháp tưới tiêu

97

khác. Mặc dù chi phí đầu tư ban đầu lớn nhưng sử dụng lâu dài, bền vững và lợi

nhuận cao. Vì vậy, bà con nông dân nên sử dụng và nhân rộng mô hình này để tăng

hiệu quả sản xuất cho nông nghiệp.

3.2. Kiến nghị

Nhằm phát huy hơn nữa các tiềm năng về đất đai, lao động, kinh nghiệm sản

xuất...nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh tế và khẳng định vai trò lớn trong việc xóa

đói giảm nghèo, giải quyết công ăn việc làm , nâng cao thu nhập cho người nông

dân tại huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định tôi mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị sau:

Nhà nước cần hoàn thiện các cơ chế chính sách liên quan đến phát triển các

cây công nghiệp ngắn ngày, trong đó có cây lạc như chính sách về đất đai, chính

sách tín dụng ưu đãi, chính sách khuyến nông. Đặc biệt là các chính sách hỗ trợ

phất triển cơ sở hạ tầng về hệ thống thủy lợi để cấp thoát nước kịp thời cho bà con

nông dân.

- Chính quyền địa phương cần cải tạo nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng (giao

thông, thủy lợi, điện...) đến tận đồng ruộng cho người nông dân. Chú trọng hơn nữa

việc cung cấp vật tư đầu vào phục vụ cho công tác tưới tiêu trong sản xuất nông

nghiệp, phổ biến rộng rãi hơn nữa thông tin về giá cả thị trường, tổ chức các điểm

thu mua sản phẩm lạc nhân và lạc vỏ cho hộ nông dân có sự giám sát, quản lý của

chính quyền địa phương.

- Tổ chức các diễn đàn cho nông dân gặp gỡ và học hỏi lẫn nhau, trao đổi

thông tin, mở rộng các mô hình tưới tiêu, thử nghiệm trực tiếp trên đồng ruộng để

bà con tận mắt chứng kiến và thấy rõ hiệu quả cao từ các phương pháp kĩ thuật tiên

tiến để bà con mạnh dạn đầu tư vốn sản xuất.

98

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hồ Huy Cường (2013) “Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhằm tăng hiệu quả sản

xuất lạc (Arachis hypogaea L.) tại Bình Định, 2013”, Luận án tiến sĩ.

2. Ngô Thế Dân và cộng sự (2000), Kỹ thuật đạt năng suất cao ở Việt Nam, NXB

Nông nghiệp, Hà Nội.

3. Th.s Nguyễn Thị Đào(2008), Bài giảng cây lạc, Đại học Nông Lâm Huế, Huế

4. PGS.TS Hoàng Hữu Hòa (2004), Phân tích số liệu thống kê, Đại học kinh tế Huế,

Huế

5. Nguyễn Hữu Huân (1993). “Kinh tế nông hộ, khái niệm, vị trí, vai trò và chức

năng”, Tập chí nghiên cứu kinh tế (số 2)

6. Nguyễn Thị Bích Hường, 2008, Phát triển kinh tế nông hộ theo hướng sản xuất

hàng hoá ở huyện Minh Hoá, tỉnh Quảng Bình, Luận văn thạc sĩ khoa học nông

nghiệp

7. PGS.TS Phạm Văn Khôi (2007), Giáo trình phân tích chính sách nông nghiệp,

nông thôn, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội

8. Huỳnh Tấn Nguyên, 2011,Hiệu quả sản xuất Lạc ở huyện Hương Trà - Thừa

Thiên Huế, Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

9. TS. Trịnh Văn Sơn (2006), Giáo trình phân tích kinh doanh, Đại học kinh tế Huế

10. Tổng Cục thống kê Bình Định (2014), Niên giám thống kê Bình Định.

11. Chu Văn Vũ (1995), Kinh tế hộ trong nông thôn Việt Nam, NXB Khoa học xã

hội , Hà Nội

12. PGS.TS Mai Văn Xuân (2008), Giáo trình kinh tế nông hộ và trang trại, NXB

Đại học Huế

99

13. Ellis.f (1993), Kinh tế hộ gia đình nông dân và phát triển nông thôn, NXB Nông

nghiệp

14. Ban quản lý khu công nghiệp nông nghiệp công nghệ cao thành phố Hồ Chí

Minh, Cơ sở dữ liệu, http://ahtp.hochiminhcity.gov.vn/web/hoat-dong-nghien-cuu-

ung-dung/tuoi-nho-giot-giai-phap-cong-nghe-cao-trong-nong-nghiep

15. Cổng thông tin điện tử bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Cở sở dữ liệu

http://www.mard.gov.vn/

16. Các phương pháp tưới trong nông nghiệp, Cở sở dữ liệu ,

http://tuoinongnghiep.net/ong-tuoi-day-tuoi-phun-tuoi-phun-mua-cay-trong-theo-

luong/

17. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn(2014), Cơ sở dữ liệu,

http://www.agroviet.gov.vn

18. Cục xúc tiến thương mại (2015), Cơ sở dữ liệu, http://www.vietrade.gov.vn/

19. Tổng cục thống kê (2014), Cở sở dữ liệu, http://www.gso.gov.vn/

20. Viện khoa học kĩ thuật nông nghiệp Duyên hải Nam Trung Bộ, Cơ sở dữ liệu,

http://www.asisov.org.vn/

21. Food and Agriculture Organization of the United Nations (2014).

http://faostat.fao.org/

100

PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ

Người điều tra: …………………..….............Ngày điều tra…….....................Mã số phiếu:…............…

I. THÔNG TIN CHUNG

Họ tên chủ hộ: ………………............……...….

Giới tính: □ 1. Nam □ 2. Nữ;

Tuổi……….........

Dân

Trình độ văn hóa của chủ hộ (lớp):........................................ tộc:...........................................

Trình độ chuyên môn:

□ 2. Trung cấp

□ 3. Cao đẳng

□ 4. Đại học

□ 1. Sơ cấp 5. Sau ĐH

 2. Trung Bình

 3. Khá, Giàu

Địa chỉ: Thôn ………................................Xã ………….................……Huyện Phù Cát,Tỉnh Bình Định Nghề nghiệp chính………….....…………………Nghề phụ…………………………… Phân loại hộ:  1. Nghèo Thời điểm định cư:…………………………………………………………. 1.1. Tình hình nhân khẩu lao động:

1.1.1. Số nhân khẩu đang sống trong gia đình:…..................1.1.2. Số nam:

................

1.1.3 Số lao động: ...................................Trong đó:

a. - Lao động chính:

..............................................................................................người

- Lao động ngoài độ tuổi tham gia lao động:

....................................................người

b.- Lao động nông nghiệp:

...................................................................................người

- Lao động phi nông nghiệp:

..............................................................................người

101

1.2. Đặc điểm và cách sử dụng đất đai của nông hộ (2014)

(ĐVT: Sào)

Loại đất

Tổng số Giao cấp

Đấu thầu

Thuê, mướn Khác

1.2.1. Tổng DT đang sử dụng

1.2.1a. DT đất ở

1.2.1b. DT đất SX NN

1.2.1.b.1. Đất cây hàng năm

Trong đó: Lạc

1.2.1.b.2. Đất cây lâu năm

Trong đó: Xoài

1.2.1c. DT đất lâm nghiệp

1.2.1d. DT đất NTTS

1.3. Vốn và tư liệu sản xuất của hộ

1.3.1 Tình hình vay vốn của các hộ

Nguồn vốn

Năm vay

Số lượng (1.000đ)

Thời hạn vay (tháng)

Lãi suất (%/tháng)

Còn nợ (1.000)

Mục đích (*)

1. Ngân hàng

- NHNN&PTNT

- NH CSXH

2. Quỹ tín dụng

3. Tổ chức NGO

4. Bà con, bạn bè

5. Tư nhân

6. Nguồn khác

Mục đích (*) : (1) Trồng cây ngắn ngày; (2) Trồng cây CN dài ngày; (3) Chăn nuôi đại gia súc; (4) Chăn nuôi khác; (5) Đầu tư buôn bán; (6) Mua tư liệu sản xuất, (7) Mua tư liệu sinh hoạt, (8) Khác…….(ghi rõ)

1.3.2. Tư liệu sản xuất của các hộ

102

Thời gian

Tần suất

GT mua

Loại

ĐVT Số lượng

sử dụng

Ghi chú

(1.000đ)

sử dụng (*)

(năm)

- Trâu bò cày kéo

Con

- Trâu bò sinh sản

Con

- Lợn nái sinh sản

Con

- Chuồng trại chăn nuôi

M2

- Xe máy

Cái

- Cày, bừa tay

Cái

- Máy cày, máy bừa

Cái

- Máy tuốt

Cái

- Xe kéo

Cái

- Xe công nông

Cái

- Máy bơm nước

Cái

- Máy xay xát

Cái

- Bình phun thuốc

Cái

- Cuốc, cào

Cái

- Công cụ khác ……

(*): Hàng tháng hoặc vào tháng mấy trong năm

II. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LẠC

2.1. Thông tin chung về các thửa đất canh tác LẠC

Vị trí

thửa đất

So với

So với

THỬA PARCELS

Giống (Variety)

Nguồn nước

Phương pháp canh tác

nhà ở

nhà ở

Diện tích Area (sao)

Kỹ thuật canh tác

Kỹ thuật tưới nước

của hộ

của hộ

PARCEL.........

Đông Xuân - WSp

103

Hè Thu - SA

PARCEL.........

Đông Xuân - WSp

Hè Thu - SA

PARCEL.........

Đông Xuân - WSp

Hè Thu - SA

PARCEL.........

Đông Xuân - WSp

Hè Thu - SA

PARCEL.........

Đông Xuân - WSp

Hè Thu - SA

Trong đó:

Vị trí

Kỹ thuật

Nguồn nước

Kỹ thuật canh tác

Phương pháp

thửa đất

tưới nước

(Planting technologies)

canh tác

1 = < 0,5 km

1= Độc canh - Monocropping

1= Không phủ bạt

1= Tưới tràn

1= Nước của công ty thủy lợi - by water of IMC

2 = 0,5 - 2 km

2= Xen với Sắn - Intercropping

2= Phủ bạt

2= Tưới bằng dây phun thường

2= Nước của HTX - by water of cooperative

3 = 2 - 4 km

3= Xen với Ngô

3 = Tưới bằng dây phun thủng

3= Nước mưa/Tự nhiên - Rainfed

4 = > 4 km

4= Xen với Xoài

4= Tưới bằng Béc phun

4= Nước ngầm - Underground water

5= Xen với cây khác

5= Tưới nhỏ giọt

5= Nguồn khác - other (specify)

6= Luân canh - Rotation

6 = Gánh nước tưới vào gốc/ Tưới thủ công

7= Cách khác - other (specify)

3.2. Các khoản mục chi phí và thu nhập trong canh tác LẠC

THỬA - PARCEL #_________ DIỆN TÍCH (sào) - AREA:________

VỤ - SEASON:_______________ Thời gian trồng: _______________tháng

3.2.1. Đầu tư ban đầu

Khoản mục

ĐVT

Thời gian

Số lượng Đơn giá (1.000đ)

Thành tiền (1.000đ)

Tỷ lệ thời gian

Tự Mua

104

có ngoài

sử dụng (năm)

dùng cho lạc (%)

- Khai hoang

Công

- Thuê đất

Sào

- Đào/Khoan giếng

Công

- Máy bơm nước

Cái

- Đường ống

M

- Dây phun

M

- Bec phun

Cái

- Van điều chỉnh

Cái

- Công lắp đặt

Công

- Xe máy

Cái

- Thiết bị thu hoạch

Cái

- Máy cày

Cái

- Bình phun thuốc

Cái

- Khác.............................…

3.2.2. Chi phí hàng năm

Số lượng Đơn giá (1.000đ)

Thành tiền (1.000đ)

ĐVT

Khoản mục

Thời điểm phát sinh (tháng thứ mấy sau khi trồng)

Tự có

Mua ngoài

a. Giống

- Giống lạc

Kg

- Giống cây trồng xen

Kg (Cây)

b. Phân bón và vôi

- Phân đạm

Kg

- Phân lân

Kg

- Phân kali

Kg

- Phân tổng hợp NPK

Kg

- Phân vi sinh

Kg

- Phân chuồng

Kg

- Vôi

Kg

c. Thuốc BVTV

105

- Thuốc trừ cỏ

Chai

- Thuốc trừ sâu

Chai

- Thuốc trừ bệnh

Chai

Chai

- Thuốc kích thích, dưỡng hạt giống

d. Chi phí lao động

+ Dọn ruộng, phát bờ

Công

+ Cày, bừa

Sào

+ Làm luống, rãnh

Công

+ Bón phân lần 1, gieo hạt, lấp dất

Công

+ Tưới nước

Công

+ Bón phân các lần tiếp theo

Công

+ Làm cỏ các lần

Công

+ Vun gốc

Công

+ Phun thuốc các lần

Công

+ Thu hoạch + Vận chuyển

Công

+ Tách hạt, phơi

Công

e. Chi phí khác (điện, xăng dầu...)

3.2.3. Thu nhập

- Sản phẩm chính

Tạ

- Sản phẩm phụ

Sào

- Cây trồng xen

Tạ

THỬA - PARCEL #_________ DIỆN TÍCH (sào) - AREA:________

VỤ - SEASON:_______________ Thời gian trồng: _______________tháng

3.2.1. Đầu tư ban đầu

Số lượng Đơn giá (1.000đ)

Thành tiền (1.000đ)

Khoản mục

ĐVT

Tự có

Mua ngoài

Thời gian sử dụng (năm)

Tỷ lệ thời gian dùng cho lạc (%)

- Khai hoang

Công

- Thuê đất

Sào

106

- Đào/Khoan giếng

Công

- Máy bơm nước

Cái

- Đường ống

M

- Dây phun

M

- Bec phun

Cái

- Van điều chỉnh

Cái

- Công lắp đặt

Công

- Xe máy

Cái

- Thiết bị thu hoạch

Cái

- Máy cày

Cái

- Bình phun thuốc

Cái

- Khác.............................…

3.2.2. Chi phí hàng năm

Số lượng Đơn giá (1.000đ)

Thành tiền (1.000đ)

ĐVT

Khoản mục

Thời điểm phát sinh (tháng thứ mấy sau khi trồng)

Tự có

Mua ngoài

a. Giống

- Giống lạc

Kg

- Giống cây trồng xen

Kg (Cây)

b. Phân bón và vôi

- Phân đạm

Kg

- Phân lân

Kg

- Phân kali

Kg

- Phân tổng hợp NPK

Kg

- Phân vi sinh

Kg

- Phân chuồng

Kg

- Vôi

Kg

c. Thuốc BVTV

- Thuốc trừ cỏ

Chai

- Thuốc trừ sâu

Chai

- Thuốc trừ bệnh

Chai

Chai

- Thuốc kích thích, dưỡng hạt

107

giống

d. Chi phí lao động

+ Dọn ruộng, phát bờ

Công

+ Cày, bừa

Sào

+ Làm luống, rãnh

Công

+ Bón phân lần 1, gieo hạt, lấp dất

Công

+ Tưới nước

Công

+ Bón phân các lần tiếp theo

Công

+ Làm cỏ các lần

Công

+ Vun gốc

Công

+ Phun thuốc các lần

Công

+ Thu hoạch + Vận chuyển

Công

+ Tách hạt, phơi

Công

e. Chi phí khác (điện, xăng dầu...)

3.2.3. Thu nhập

- Sản phẩm chính

Tạ

- Sản phẩm phụ

Sào

- Cây trồng xen

Tạ

IV. TỶ TRỌNG THU NHẬP TỪ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRONG TỔNG THU CỦA HỘ

Diễn giải

Giá trị (1.000đ)

Cơ cấu (%)

100

Tổng thu nhập

4.1. Thu từ trồng trọt

Trong đó từ SX Lạc

SX XOÀI

4.2. Thu từ chăn nuôi

4.3. Thu từ NTTS

108

4.4. Thu từ ngành nghề

4.5. Thu dịch vụ khác

4.6. Thu khác (Lương trợ cấp)

V. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ XOÀI VÀ LẠC TRONG NĂM 2014

5.1. Hình thức, địa điểm và đối tượng tiêu thụ

Xoài

Lạc

Các chỉ tiêu

100%

100%

5.1.1. Hình thức tiêu thụ

Tiêu dùng cho gia đình

Biếu tặng bạn bè hay người thân

Hàng đổi hàng

Nộp để bù lại các yếu tố đầu vào đã mua trước

Bán ra thị trường

100%

100%

5.1.2. Địa điểm bán

Bán tại ruộng

Bán tại nhà

Bán tại đại lý/người thu gom

Bán tại chợ

Bán nơi khác.................................

100%

100%

5.1.3. Đối tượng thu mua

Thu gom nhỏ địa phương

Thu gom lớn của vùng/tỉnh

Công ty chế biến

Bán cho người khác ........................................

5.2. Các đối tượng thu mua có ký cam kết thu mua sản phẩm cho Ông/bà không?

 Có

 Không

Nếu CÓ, xin Ông/bà cho biết họ có thực hiện đúng cam kết không?

109

 Có

 Không

Nếu KHÔNG, xin Ông/bà cho biết nguyên nhân là do Ông/bà (Gia đình) hay do đối tượng thu mua?

 Do Gia đình

 Do đối tượng thu mua

5.3. Theo Ông/bà, giá cả của sản phẩm được quyết định như thế nào?

(Xin Ông/bà chọn tối đa 3 tác nhân, theo thứ tự ưu tiên 1, 2,3)

Tác nhân quyết định

Thứ tự quyết định

Nông dân

Thương lái

Cả nông dân và thương lái

Chính quyền địa phương

Cơ sở chế biến

Khác

VI. CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

6.1. Ông/bà có từng nghe nói đến hoạc biết phương pháp tưới tiêu nào khác cho lạc

hay Xoài không?

 Có

 Không

Nếu CÓ, xin Ông/bà cho biết cụ thể những phương pháp tưới tiêu đó:

..................................................................................................................................................

6.2. Theo Ông/bà, loại hình tưới tiêu nào phù hợp nhất với gia đình ông/bà hiện nay?

...................................................................................................................................................

Vì sao?

..................................................................................................................................................

6.3. Ông/bà gặp những vấn đề khó khăn gì trong quá trình thực hiện công tác tưới

tiêu?

..................................................................................................................................................

110

6.4. Ông/bà mua sắm các thiết bị (máy bơm nước, ống...) cho tưới tiêu ở đâu?

 2. Trong huyện

 3. Ở huyện khác

 4.

 1. Trong xã Ngoài tỉnh

6.5. Ông/bà mua sắm các thiết bị (máy bơm nước, ống...) cho tưới tiêu theo phương

thức nào?

 2. Cửa hàng/công ty chở đến

 3. HTX

 1. Tự đi mua cung cấp

6.6. Ông/bà tổ chức mua sắm các thiết bị (máy bơm nước, ống...) cho tưới tiêu như

thế nào?

 1. Gia đình tự mua

 2. Các gia đình bà con cùng mua

 3. Các hộ láng giềng cùng mua

 4. Các hộ có ruộng gần nhau cùng mua

6.7. Ông/bà sử dụng các thiết bị (máy bơm nước, ống...) cho tưới tiêu như thế nào?

 1. Chỉ tưới cho gia đình  2. Chia sẽ tưới với các hộ khác  3. Có tưới thuê cho hộ khác

6.8. Trong tương lai, Ông/bà có dự định thay đổi phương thức canh tác không?

 Có

 Không

Nếu CÓ, xin Ông/bà cho biết vì sao?

..................................................................................................................................................

6.9. Trong tương lai, Ông/bà có dự định thay đổi phương thức tưới tiêu không?

 Có

 Không

Nếu CÓ, xin Ông/bà cho biết vì sao?

..................................................................................................................................................

6.10. Giả sử, giờ có một phương pháp/công nghệ tưới tiêu mới được dự đoán là mang

lại hiệu quả, vậy Ông/bà có chấp nhận thử nghiệm để áp dụng rộng rãi cho đồng

ruộng của mình không?

 Có

 Không

111

Nếu CÓ, Ông/bà có những kiến nghị, đề xuất gì?

..................................................................................................................................................

Xin cảm ơn sự giúp đỡ của Ông/bà !

112