Luận văn
Thc trng th trường và
một số bin pháp nhm
phát trin th trường hàng
hóa ca doanh nghip
thương mi nước ta trong
thi gian ti
1
LỜI NÓI ĐẦU
Tơng mại là mt ngành của nền kinh tế quốc n, là lĩnh vực trao đổi
hàng a thông qua mua n trên thtrường. Thương mi Việt Nam rất phát
triển từ sau thời kỳ đổi mới (1986) đạt được nhiều thành tựu to lớn trong
phát trin thị trường hàng hóa của doanh nghiệp thương mại góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại trong việc lưu
thông hàng hóa phục vụ tiêu dùng và sản xuất.
Để tăng ờng s hội nhập quốc tế, đẩy mạnh hơn ng cuộc ng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đặc biệt sau khi gia nhập AFTA o năm
2006 thì phát triển thị trường hàng hóa cho các doanh nghiệp thương mại
nước ta là yêu cầu khách quan, cp thiết.
Trong bài viết này, em xin trình y v "Những biện pháp nhằm phát
triển thị trường hàng hóa của doanh nghiệp thương mại nước ta trong thời
gian tới" nhằm mục đích nhận thức đúng đắn hơn về thực trạng phát triển thị
trường hàng hóa của các doanh nghiệp thương mại nước ta trong thời gian
qua t đó nêu ra những biện pháp đúng đắn nhằm phát triển thtrường hàng
hóa của doanh nghiệp thương mại nước ta trong thời gian tới.
Trong bài viết này em xin trình bày các vấn đề sau:
+ Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển thị trường hàng a ở doanh
nghiệp thương mại.
+ Phát triển thị trường hàng hóa của doanh nghiệp thương mại ớc ta
trong thời gian tới.
+ Nhng biện pháp nhằm phát triển thị trường hàng hóa của doanh
nghiệp thương mại nưc ta trong thời gian tới.
Em xin chân thành cám ơn thầy: ThS Nguyn Văn Tuấn PGS.TS
Đặng Đình Đào đã hướng dẫn và giúp đem rất nhiều trong qtrình hoàn
thành bài viết này!
2
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN BẢN V PHÁT TRIỂN TH
TRƯỜNG
NG HÓA Ở DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA.
1.1.1. Khái niệm về thị trường hàng hóa.
Thtrường là mt phạm trù ca kinh tế hàng a. Thị trường được nhiều
nhà kinh tế định nghĩa khác nhau. người coi thị trường là cái chợ, nơi
mua bán hàng hóa. Hi quản trị khoa học Hoa Kỳ coi: "thị trường là tng hợp
các lực lượng các điều kin, trong đó người mua và người bán thực hiện
các quyết định chuyển hàng hóa và dịch vụ từ người bán sang người mua". Có
nhà kinh tế lại quan niệm: "thị trường và lĩnh vực trao đi mà đó ngưi mua
người bán cạnh tranh với nhau để c định giá cả hàng a dịch vụ",
hoc đơn giản hơn: thtrường là tổng hợp các số cộng của người mua vmột
sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ. Gn đây nhà kinh tế lại định nghĩa: "thị
trường nơi mua bán hàng hóa, một q trình trong đó người mua và
người bán một thứ hàng hóa tác động qua lại nhau đxác định giá cả và s
lượng hàng, nơi diễn ra các hoạt động mua bán bằng tiền trong một thời
gian và không gian nhất định".
Các định nghĩa trên đây về thị trường thể nhấn mạnh địa điểm mua
bán, vai trò ca người mua, người bán hoặc chỉ người mua, coi người mua giữ
vai trò quyết định trong thị trường, chứ không phải người bán, mặc dù kng
người n, không có người mua, không hàng a dịch vụ, không
tho thuận thanh toán bằng tiền hoặc bằng hàng thì không thcó thị trường,
không th hình thành thtrường. Cho dù thtrường hiện đại, thể một trong
vài yếu tố trên không mặt trên thtrường thì thtrường vẫn chịu tác động
của c yếu tố ấy và thực hiện trao đi hàng hóa thông qua thtrường. Vì vy
đã nói đến thị trường phải nói đến các yếu tố sau:
3
Mt là, phi có kch hàng, không nht thiết phi gn vi địa đim
xác định.
Hai là, khách ng phải nhu cầu chưa được thỏa mãn. Đây chính
cơ sở thúc đẩy khách hàng mua hàng hóa và dịch vụ.
Ba là, khách hàng phải có khả năng thanh toán, tức là khách hàng phải
có khả năng trả tiền để mua hàng.
1.1.2. Các yếu tố thị trường.
Các yếu tố của thị trường gồm: cung, cầu và giá cả thị trường.
Tng hp c nhu cu ca khách hàng (người mua) to nên cu vhàng hóa.
Tng hợp các nguồn cung ứng sản phẩm cho khách hàng trên thtrường
tạo nên cung hàng hóa.
Stương tác giữa cung và cầu, tương tác giữa người mua người mua,
người bán với người bán và người bán với người mua hình thành gcthị
trường. Gcthị trường là mt đại lượng biến động do sự tương tác của cung
và cầu trên thị trường của một loại hàng hóa, ở địa điểm và thời điểm cụ thể.
1.1.3. Các quy luật của thị trường.
* Quy luật giá trị:
Đây quy luật kinh tế của kinh tế hàng hóa. Khi nào n sản xuất và
lưu thông hàng hóa thì quy luật giá trị còn phát huy c dng. Quy luật giá trị
yêu cầu sản xuất lưu thông hàng a phải da trên cơ sở giá trị lao động.
hi, cần thiết trung bình để sản xuất lưu thông hàng hóa trao đổi
ngang giá. Việc tính toán chi phí sản xuất và lưu thông bằng giá trị là cần thiết
bởi đòi hỏi của thị trường, của xã hội với nguồn lực có hạn phải sản xuất được
nhiều của cải vật chất cho xã hi nhất, hay là chi phí cho mt đơn vị sản phẩm
ít nhất với điều kiện chất lượng sản phẩm cao nhất. Người sản xuất hoặc
kinh doanh nào chi phí lao động xã hi cho một đơn vị sản phẩm thấp hơn,
trung bình thì người đó lợi, ngược lại người nào có chi pcao thì khi trao
đổi thì skhông thu được giá trị đã b ra, không có lợi nhuận và phải thu hẹp
sản xuất, người kinh doanh phải tiết kiệm được chi phí, phải không ngừng cải
4
tiến kỹ thuật công nghệ, đổi mới sản phẩm, đổi mới kinh doanh, dịch vụ để
thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, đn được nhiều hàng hóa
dch vụ.
* Quy luật cung cầu.
Cung cầu hàng a dịch vụ không tồn tại độc lập, riêng rmà thường
xuyên tác động qua lại với nhau trên ng mt thời gian c thể. Trong th
trường, quan hệ cung cầu là quan h bản chất, thường xuyên lắp đi lắp lại, khi
tăng, khi gim tạo thành quy luật trên thtrường. Khi cung cầu gặp nhau, giá
cthị trường được xác lập. Đó là giá c bình quân, gi là giá cbình quân
nghĩa là mức giá đó cung và cu ăn khớp với nhau. Tuy nhiên mức giá đó
lại không đứng yên, nó luôn luôn giao động trước stác động của lực cung,
lực cầu trên thtrường. Khi cung lớn n cầu, giá sẽ hạ xuống, ngược lại khi
cầu lớn hơn cung giá lại tăng lên. Việc gmức bình quân cân bằng chỉ là
tạm thời, việc mức giá thay đi thường xuyên. Sthay đi tn do hàng
loạt các nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp tác đng đến cầu, đến cung, cũng
như kỳ vọng của sản xuất, người kinh doanh và cả của khách hàng.
* Quy luật cnh tranh.
Trong nn kinh tế nhiều thành phần kinh tế, nhiều người mua, người
bán với lợi ích kinh tế khác nhau thì việc cạnh tranh giữa người mua và người
mua, người bán với người bán và cnh tranh giữa người mua người bán tạo
nên s vận đng của thị trường và trật tự của thị trường. Cnh tranh trong
kinh tế là cuộc chạy đua không đích cuối cùng cnh tranh trong kinh tế là
cuc thi đấu không phải với một đối thủ mà đồng thời với hai đi thủ. Đi thủ
thnhất là giữa hai phe của hthống thị trường đối thủ thứ hai là giữa các
thành viên của cùng một phía với nhau.Tức là cnh tranh giữa người mua và
người bán và cạnh tranh giữa người bán với nhau, không thể lẫn tránh cạnh
tranh mà phải chấp nhận cạnh tranh, đón trước cạnh tranh và sẵn sàng sử dụng
vũ khí cạnh tranh hu hiệu.
1.1.4. Các chc năng ca thị trường.