Luận văn

Tình hình thực hiện đầu

tư KCHT kỹ thuật và

một số giải pháp nâng

cao hiệu quả của hoạt

động này trong thời gian

tới

1

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 5 6 PHẦN NỘI DUNG Chương I: Những vấn đề lý luận chung về đầu tư và kết cấu hạ tầng. I)

7 Những khái niệm liên quan đến hoạt động đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật. 7 1) Khái niệm về đầu tư (Investment): ..............................................................................7 2) Phân loại hoạt động đầu tư: ..........................................................................................7 3) Khái niệm đầu tư cho lĩnh vực kết cấu hạ tầng kỹ thuật. ..........................................9 3.1) Khái niệm kết cấu hạ tầng: ................................................................................................................................. 9 3.2) Phân loại kết cấu hạ tầng: .................................................................................................................................... 9 3.3) Các khái niệm đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật: ......................................................................................... 10 4) Vốn đầu tư trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng kỹ thuật: ................................................ 11 4.1) Khái niệm:............................................................................................................................................................. 11 4.2) Nguồn hình thành vốn đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật: ......................................................................... 11 4.3) Mối quan hệ giữa các nguồn vốn đầu tư kết cấu hạ tầng: ..................................................................... 12 II) Đặc điểm, vai trò và các yếu tố cơ bản tác động đến quy mô đầu tư KCHT kỹ thuật.................................................................................................... 13 1) Đặc điểm: ..................................................................................................................... 13 2) Vai trò của đầu tư KCHT kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân. ............................ 14 3) Các yếu tố tác động đến quy mô đầu tư KCHT kỹ thuật: ...................................... 16 3.1) Tăng trưởng kinh tế:........................................................................................................................................... 16 3.2) Mức gia tăng dân số và tốc độ đô thị hoá:................................................................................................... 16 3.3) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: ............................................................................................................................ 17 III) Các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật.................................................................................................... 17 1) Các chỉ tiêu phản ánh kết quả của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật............... 17 1.1) Khối lượng vốn đầu tư thực hiện:.................................................................................................................. 17 1.2) Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm:.................... 19 2) Hiệu quả của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật. ..................................................... 20 2.1) Các quan niệm về hiệu quả hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật: .......................................................... 20 2.2) Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật. ....................... 21 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư chung: ........................................................................................... 21 a) Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật. ...................... 21 b) Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế-xã hội của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật. ................ 24 c) Chương II: Thực trạng hoạt động đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở nước ta trong những năm qua. ....................................................... 26

2

I) Một số quan điểm, kế hoạch thực hiện đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở nước ta trong những năm qua. ............................................................. 26 II) Tình hình thực hiện vốn đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật của nước ta trong thời gian qua .......................................................................... 27 1) Tình hình thực hiện vốn đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật giai đoạn 1991- 2000: .. 27 1.1) Tình hình đầu tư KCHT kỹ thuật giai đoạn 1991-1995. ....................................................................... 28 1.2) Vốn đầu tư KCHT kỹ thuật giai đoạn 1996-2000: ................................................................................. 29 2) Tình hình thực hiện vốn đầu tư KCHT kỹ thuật theo ngành kinh tế: .................... 31 2.1) Vốn đầu tư KCHT giao thông vận tải được thực hiện trong thời gian qua. ................................ 34 2.2) Vốn đầu tư KCHT thực hiện đối với ngành bưu chính-viễn thông. ................................................. 36 2.3) Vốn đầu tư thực hiện của ngành điện: ......................................................................................................... 39 2.4) Vốn đầu tư thực hiện của ngành sản xuất và cung ứng nước. ............................................................. 41 3) Tình hình thực hiện vốn đầu tư kỹ thuật cho các vùng kinh tế. .............................. 41 III) Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm. . 52 1) Đối với ngành giao thông vận tải: ............................................................................. 52 2) Đối với ngành bưu chính-viễn thông. ....................................................................... 56 2.1) Về viễn thông:...................................................................................................................................................... 57 2.2) Về bưu chính:....................................................................................................................................................... 57 3) Đối với ngành điện: ..................................................................................................... 57 4) Đối với ngành cung ứng và sản xuất nước. .............................................................. 58 IV) đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật của nước ta trong những năm qua. ...................................... 58 1) Hiệu quả của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật: ..................................................... 58 1.1) Đối với ngành giao thông vận tải: ................................................................................................................. 60 1.2) Đối với ngành bưu chính-viễn thông: .......................................................................................................... 60 1.3) Với ngành điện. ................................................................................................................................................... 61 1.4) Đối với ngành sản xuất và cung ứng nước. ............................................................................................... 61 2) Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân của nó........................................................ 62 2.1) Những mặt còn tồn tại: ..................................................................................................................................... 62 2.2) Nguyên nhân yếu kém của KCHT kỹ thuật: ............................................................................................ 64 Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật nước ta trong thời gian tới. .................................. 66 I) Định hướng và kế hoạch cho hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật ở nước ta trong thời gia tới. ............................................................ 66 1) Đối với ngành giao thông vận tải: ...........................................................................674 1.1) Một số mục tiêu tổng quát của Ngành: ....................................................................................................... 68 1.2) Mục tiêu đầu tư KCHT giao thông vận tải trên các vùng: ..................................................................695 1.3) Mục tiêu đầu tư xây dựng KCHT theo các lĩnh vực của ngành giao thông vận tải. .................... 69 2) Đối với ngành bưu chính-viễn thông: ....................................................................... 71

3

773

3) Đối với ngành điện lực: .............................................................................................. 72 4) Đối với ngành sản xuất và cung ứng nước. .............................................................. 72 II) Xu hướng đầu tư KCHT kỹ thuật ở các nước đang phát triển và yêu cầu đặt ra đối với nước ta trong thời gian tới. ................................................. 73 1) Các xu hướng chính về đầu tư KCHT ở các nước đang phát triển. ......... 73 2) Các yêu cầu đặt ra đối với đầu tư KCHT kỹ thuật: ................................................. 76 III) Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật ở nước ta trong thời gian tới. ................................................................. 773 1) Những giải pháp chung nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật. . 773 1.1) Xây dựng, đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính sách cho hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật. 1.2) Xây dựng quy hoạch phát triển KCHT kỹ thuật: ..................................................................................784 1.3) Lập kế hoạch phát triển KCHT kỹ thuật: .................................................................................................795 1.4) Nâng cao chất lượng của công tác quản lý dự án:.................................................................................... 79 1.5) Cải tiến thể chế quản lý KCHT kỹ thuật: .................................................................................................... 80 1.6) Nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp công ích: ........................................................... 80 1.7) Xây dựng kế hoạch, tiến hành điều chỉnh và định giá lại dịch vụ KCHT kỹ thuật. ...................... 81 1.8) Giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư KCHT kỹ thuật. .............................................................. 82 1.9) Giải pháp huy động tài chính cho vận hành, sửa chữa KCHT kỹ thuật ...................... 83 1.10) Đào tạo nhân lực quản lý KCHT kỹ thuật ................................................................................................. 83 2) Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư KCHT kỹ thuật đối vơí từng ngành. ..... 84 2.1) Đối với ngành giao thông vận tải.................................................................................................................. 84 2.2) Đối với ngành Bưu chính- viễn thông: ....................................................................................................... 85 2.3) Đối với ngành điện. ........................................................................................................................................... 86 2.4) Đối với ngành sản xuất và cung ứng nước: .............................................................................................. 87 IV) Một số kiến nghị của bản thân. ................................................................ 88 Kết Luận ................................................................................. 85 Danh mục các tài liệu tham khảo.................................................... 90

4

LỜI NÓI ĐẦU

Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta không ngừng được cải thiện, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng được mở rộng, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, quan hệ hợp tác giữa nước ta với các nước trên thế giới ngày càng nhiều…

Cùng với quá trình phát triển kinh tế-xã hội, với quan điểm “đầu tư KCHT phải đi trước một bước để tạo thế phát triển vững chắc cho tương lai”, cho đến nay hệ thống KCHT nói chung và KCHT kỹ thuật của nước ta đã thay đổi rõ rệt, tác động không nhỏ đến tốc độ phát triển kinh tế, điều chỉnh cơ cấu kinh tế, phân phối thu nhập, tạo ra sự phát triển bền vững giữa các vùng…

Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển đó, KCHT kỹ thuật ở nước ta cũng bộc lộ một số tồn tại như: hệ thống KCHT chưa đồng bộ, xuống cấp nghiêm trọng, chất lượng dịch vụ KCHT còn thấp…, nguyên nhân chính là do hiệu quả của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật chưa cao.

Xuất phát từ mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của nước ta trong thời gian tới và từ thực tiễn của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật, sau một thời gian thực tập tại ban KCHT và đô thị-Viện Chiến lược phát triển-Bộ kế hoạch và Đầu tư trên cơ sở những kiến thức thu được sau thời gian học tại trường ĐH KTQD Hà Nội, nhận thức được vai trò của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật đối với quá trình phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, em đã chọn đề tài:“ Tình hình thực hiện đầu tư KCHT kỹ thuật và một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động này trong thời gian tới”.

Đầu tư KCHT kỹ thuật là lĩnh vực rất rộng, trong phạm vi đề tài này em xin giới hạn phạm vi nghiên cứu của mình vào 4 ngành chính là: Giao thông-Vận tải, Bưu chính-Viễn thông, Điện và ngành nước.

Chuyên đề này sử dụng các phương pháp nghiên cứu như duy vật biện chứng, dựa trên quan điểm của Đảng và Nhà nước, kết hợp với những số liệu thu thập được để làm rõ vấn đề.

Kết cấu của bài viết này ngoài lời nói đầu, phần kết luận còn có

phần nội dung với các chương sau:

5

Chương I : Những vấn đề lý luận chung về đầu tư và kết cấu hạ

tầng.

Chương II : Thực trạng hoạt động đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở

nước ta trong những năm qua.

Chuơng III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư

KCHT kỹ thuật nước ta trong thời gian tới.

Do trình độ còn hạn chế, chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của cô giáo và các cô các chú trong cơ quan để có thể được phát triển chuyên đề này thành luận văn tốt nghiệp.

Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Văn Kỷ.

6

CHƯƠNG I:

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ KẾT CẤU HẠ TẦNG.

Chính sách coi đầu tư kết cấu hạ tầng phát triển hơn một bước của Đảng và Nhà nước đã và đang đưa nền kinh tế nước ta đi lên. Nó chính là nền tảng tạo đà cất cánh cho nền kinh tế, phần viết sau sẽ trình bày về những khái niệm về đầu tư kết cấu hạ tầng, vai trò và tác động của nó đối với nền kinh tế quốc dân, các chỉ tiêu phản ánh kết quả của hoạt động đầu tư này…

I) NHỮNG KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU

TƯ KẾT CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬT.

Khái niệm về đầu tư (Investment):

Hoạt động đầu tư diễn ra rất đa dạng ở mọi lĩnh vực, tương ứng với nó là quan niệm khác nhau về đầu tư. Nếu như ở góc độ tài chính cho rằng: đầu tư là chuỗi các dòng thu nhằm hoàn vốn và sinh lời, thì ở góc độ tiêu dùng: đầu tư là sự hy sinh tiêu dùng hiện tại để đạt được tiêu dùng nhiều hơn trong tương lai. Vậy thực chất đầu tư là gì ?

 Đầu tư là hình thức bỏ vốn cùng các nguồn lực khác ở hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó nhằm tạo ra hoặc khai thác sử dụng một hay nhiều tài sản với mục đích thu về các kết quả có lợi hơn trong tương lai.

Như vậy, hoạt động đầu tư diễn ra và ở hiện tại nhưng sẽ thu được kết quả ở trong tương lai. Các kết quả ấy có thể phát huy tác dụng trong thời gian khá lâu, nhất là đối với hoạt động đầu tư kết cấu hạ tầng như: giao thông, điện, nước... Các nguồn lực được sử dụng cho hoạt động đầu tư là rất rộng, bao gồm của cải vật chất, sức lao động, công nghệ, trí tuệ, tiền bạc, uy tín...

1) Phân loại hoạt động đầu tư:

Hoạt động đầu tư rất đa dạng, tác động của nó đối với nền kinh tế rất lớn. Vì vậy, việc kế hoạch hoá và quản lý nó là rất cần thiết. Để làm được điều này, cần phải tiến hành phân loại hoạt động đầu tư. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu và quản lý mà người ta tiến hành phân loại hoạt động đầu tư theo các tiêu thức khác nhau như: Theo nguồn vốn thì có

7

đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài; Theo cơ cấu tái sản xuất có: đầu tư theo chiều rộng, đầu tư theo chiều sâu; Theo thời gian có: đầu tư ngắn hạn, trung hạn và dài hạn…

 Nếu theo bản chất của hoạt động đầu tư: thì người ta chia hoạt động đầu tư thành đầu tư tài chính, đầu tư thương mại và đầu tư phát triển.

Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế, thì hoạt động đầu tư thương mại và đầu tư tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, thực chất của hoạt động này chỉ là chuyển quyền sở hữu, góp phần tác động gián tiếp cho hoạt động đầu tư phát triển. Vậy đầu tư thương mại, đầu tư tài chính là gì ? và thế nào là hoạt động đầu tư phát triển ?

Đầu tư tài chính: là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước hoặc lãi suất tuỳ thuộc và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty hay đơn vị phát hành.

Đầu tư thương mại: là loại đầu tư, trong đó người có tiền bỏ ra để mua hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua và bán.

Đầu tư phát triển: là bộ phận cơ bản của đầu tư, là quá trình chuyển hoá vốn bằng tiền thành vốn hiện vật nhằm tạo ra những yếu tố cơ bản của sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; tạo ra những tài sản mới cũng như duy trì tiềm lực sẵn có của nền kinh tế.

 Tuy nhiên, theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của các kết quả đầu tư, người ta có thể chia hoạt động đầu tư thành đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng...Các hoạt động đầu tư này có quan hệ tương hỗ với nhau:

- Đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật và kết cấu hạ tầng tạo điều

kiện cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh đạt được hiệu quả cao.

- Đầu tư sản xuất kinh doanh đến lượt mình lại tạo điều kiện cho đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, kết cấu hạ tầng và hoạt động đầu tư khác.

Đầu tư kết cấu hạ tầng và nhất là kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân là tiền đề, là cơ sở vật chất cho các hoạt động đầu tư khác phát triển. Nó đòi hỏi phải đi trước một bước và cần phải có sự

8

hoàn thiện, người ta ví nó như “đầu tàu” để “kéo” nền kinh tế theo đà phát triển. Vậy đầu tư kết cấu hạ tầng là gì ?

Khái niệm đầu tư cho lĩnh vực kết cấu hạ tầng kỹ thuật.

3.1) Khái niệm kết cấu hạ tầng:

Kết cấu hạ tầng là tổng hợp các công trình vật chất kỹ thuật có chức năng phục vụ trực tiếp cho sản xuất và đời sống của nhân dân, được bố trí trên một phạm vi lãnh thổ nhất định.

Như vậy, các công trình, kết cấu vật chất kỹ thuật ở đây rất đa dạng như: các công trình giao thông vận tải (đường xá, cầu cống, sân bay...); các công trình của ngành bưu chính-viễn thông (hệ thống đường cáp quang, các trạm, vệ tinh...) hay các công trình của ngành điện (đường dây, nhà máy phát điện...).

Các công trình này có vị trí hết sức quan trọng, phục vụ trực tiếp và

gián tiếp cho các hoạt động của xã hội như:

- Hoạt động sản xuất: đây là quá trình sử dụng lao động sống và lao

động vất hoá để tạo ra của cải vật chất và giá trị mới.

- Hoạt động tiêu dùng: đây là quá trình sử dụng của cải vật chất và giá trị sử dụng đã được tạo ra, nhằm đáp ứng yêu cầu tái sản xuất ra sức lao động, thoả mãn các nhu cầu vật chất và văn hoá ngày càng tăng của con người.

Kết cấu hạ tầng có vai trò đặc biệt quan trọng, là nền tảng của sự

nghiệp phát triển kinh tế- xã hội.

3.2) Phân loại kết cấu hạ tầng:

Người ta chia kết cấu hạ tầng thành kết cấu hạ tầng kỹ thuật (hay

còn gọi là kết cấu hạ tầng kinh tế) và kết cấu hạ tầng xã hội.

 Kết cấu hạ tầng xã hội: là tổng hợp các công trình phục vụ cho các điểm dân cư, như nhà văn hoá, các cơ sở y tế, các trường học và các hoạt động dịch vụ công cộng khác. Các công trình này thường gắn liền với đời sống của các điểm dân cư, góp phần ổn định nâng cao đời sống dân cư trên lãnh thổ.

 Kết cấu hạ tầng kỹ thuật: là các công trình phục vụ cho sản xuất và đời sống con người như: giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, mạng lưới cấp thoát nước, hệ thống cung cấp điện.

9

- Mạng lưới giao thông vận tải bao gồm: hệ thống đường bộ, hệ thống đường thuỷ, hệ thống đường hàng không, hệ thống giao thông trên các vùng bao gồm các công trình như: đường các loại, cầu cống, nhà ga, bến xe, bến cảng và các công trình kỹ thuật khác..

- Mạng lưới bưu chính viễn thông: bao gồm toàn bộ mạng lưới phân phát, chuyển phát thông tin, tem thư, báo chí, vô tuyến truyền tin...Nó phục vụ cho nhu cầu giao tiếp, liên lạc trong cả hoạt động sản xuất và đời sống xã hội...

- Các công trình thiết bị truyền tải và cung cấp điện: bao gồm hệ thống các nhà máy nhiệt điện, thuỷ điện, các hệ thống dẫn dầu, khí đốt,...và mạng lưới đường dây dẫn điện. Nó cung cấp năng lượng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội.

- Mạng lưới cung cấp nước: bao gồm các nhà máy, hệ thống ống dẫn nước, các trạm bơm... phục vụ, cung cấp nước tiêu dùng sinh hoạt và cho sản xuất.

Sơ đồ phân loại kết cấu hạ tầng:

KẾT CẤU HẠ TẦNG

Kết cấu hạ tầng kỹ thuật Kết cấu hạ tầng xã hội

- Cơ sở giáo dục, hệ thống

- Hệ thống cấp thoát nước - Hệ thống giao thông vận trường học

tải - Các trạm y tế, bệnh viện - Khu vực vui chơi giải trí,

- Hệ thống cung cấp điện - Hệ thống bưu chính viễn công viên 3.3) Các khái niệm đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật:

thông Đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật là hoạt động đầu tư phát triển của Nhà nước, của các đơn vị kinh tế, tư nhân hay của các địa phương... vào các công trình, hạng mục công trình của các lĩnh vực như: giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, điện, nước.

10

Người ta ví kết cấu hạ tầng như là các “bánh xe của cỗ xe kinh tế”. Vai trò của hoạt động đầu tư kết cấu hạ tầng trong nền kinh tế quốc dân sẽ được trình bày ở phần sau. Tuy nhiên có thể thấy được phần nào vai trò của nó qua kết quả đánh giá của Ngân hàng thế giới: hễ đầu tư cho kết cấu hạ tầng tăng thêm 1% thì GDP cũng tăng thêm 1% và bình quân hàng năm một người dân nhận được 0,3% nước sạch; 0,8% mặt đường trải nhựa; 1,5% năng lượng và 1,7% về thông tin liên lạc.

Vốn đầu tư trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng kỹ thuật: 4.1) Khái niệm:

Trong nền kinh tế thị trường, tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng là điều kiện quyết định sự tồn tại. Để thực hiện điều này, các đối tượng trong nền kinh tế cần phải thực hiện dự trữ, tích luỹ các nguồn lực khác nhau. Khi các nguồn lực này được sử dụng vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra các giá trị của nền kinh tế thì nó trở thành vốn đầu tư.

Vậy vốn đầu tư là gì? đó chính là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, là vốn huy động của dân và vốn huy động từ các nguồn khác được đưa và sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo ra tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội.

 Vốn đầu tư kế cấu hạ tầng kỹ thuật: đó là nguồn vốn chi cho hoạt động đàu tư vào các công trình, hạng mục công trình hoặc vốn duy tu, bảo dưỡng thuộc lĩnh vực: giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, điện, nước. Nguồn vốn này được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nhưng chủ yếu là nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước.

4.2) Nguồn hình thành vốn đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật:

 Vốn đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật được hình thành từ các nguồn vốn trong nước: Đây là nguồn cơ bản, có tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư kết cấu hạ tâng kỹ thuật. Nguồn này bao gồm:

- Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước: đó là nguồn vốn Ngân sách trung ương & ngân sách địa phương, nó được tích luỹ từ nền kinh tế và bố trí, cấp phát cho các đơn vị.

- Vốn tín dụng đầu tư, vốn của Ngân sách Nhà nước chuyển sang để bù lãi suất cho vay, vốn huy động từ các đơn vị kinh tế trong nước và

11

của dân, vốn vay dài hạn của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế và kiều bào của Việt Nam ở nước ngoài...

- Vốn huy động từ nhân dân bằng tiền, vật liệu, sức lao động...

- Vốn đầu tư kết cấu hạ tâng kỹ thuật từ nội bộ doanh nghiệp, đơn

vị sản xuất kinh doanh thông qua các quỹ phát triển, quỹ khấu hao...

 Vốn đầu tư kết cấu hạ tầng được hình thành từ các nguồn ngoài nước: Nguồn vốn đầu tư này không thể thiếu được đối với quá trình xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng của các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng. Nguồn này bao gồm:

- Nguồn viện trợ, nguồn vốn vay của các quốc gia phát triển, của các tổ chức quốc tế: (WB, ADB, OECF...), của các tổ chức chính phủ và phi chính phủ.

- Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các lĩnh vực giao thông vận tải, bưu chính viễn thông,điện, nước... thông qua các hình thức: liên doanh, liên kết, 100% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, hình thức BOT, BTO,BT...

4.3) Mối quan hệ giữa các nguồn vốn đầu tư kết cấu hạ tầng:

Vốn đầu tư KCHT được hình thành từ nguồn nước ngoài sẽ lớn hơn, trở lên hấp đẫn hơn nếu như nguồn vốn đầu tư KCHT trong nước có hiệu quả. Bởi lẽ trong giai đoạn đầu, khi mà KCHT còn nghèo nàn, lạc hậu thì nguồn vốn trong nước cho lĩnh vực này sẽ là chủ yếu. Khi nguồn vốn đó được sử dụng có hiệu quả, nghĩa là hệ thống KCHT tốt sẽ là điều kiện, là tiền đề và trở lên hấp dẫn cho việc thu hút các nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực KCHT. Ngược lại, khi vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng lớn sẽ làm giảm đáng kể chi phí trong nước vào lĩnh vực này mà dành nhiều hơn cho hoạt động đầu tư phát triển khác. Tuy nhiên, cần phải luôn chú ý về tỷ trọng giữa hai nguồn vốn đó sao cho hiệu quả đầu tư là lớn nhất. Theo kết quả phân tích thì tỷ trọng giữa vốn đầu tư trong nước và nước ngoài vào lĩnh vực KCHT kỹ thuật là 3:1 thì hợp lý.

Mặt khác ở từng nguồn vốn cũng có mối quan hệ với nhau, chẳng hạn: nếu nguồn vốn Ngân sách lớn sẽ gây ra gánh nặng cho Nhà nước và cũng không thu hút được các nguồn vốn trong nước khác vào lĩnh vực KCHT, bởi lẽ các đơn vị kinh doanh đầu tư vào KCHT sẽ khó cạnh tranh được với Nhà nước nếu như chính sách ưu đãi không cải thiện...

12

II) ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ VÀ CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN TÁC ĐỘNG ĐẾN QUY MÔ ĐẦU TƯ KCHT KỸ THUẬT.

1) Đặc điểm:

Giống như các hoạt động đầu tư khác, đầu tư cho KCHT kỹ thuật cũng mang đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển nói chung. Tuy nhiên, hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân có một số đặc điểm nổi bật sau:

 Vốn đầu tư KCHT kỹ thuật có khối lượng rất lớn, tỷ trọng khá cao trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Thời gian hoàn vốn đầu tư ban đầu rất lâu. Nhiều công trình KCHT có nguồn vốn vượt ra ngoài phạm vi một địa phương hay một vùng lãnh thổ, đôi khi vượt ra ngoài sự đóng của cộng đồng. Như vậy, hoạt động đầu tư KCHT cần phải được tổ chức tốt, quy hoạch đồng bộ, đảm bảo KCHT là cơ sở vững chác và hoạt động có hiệu quả cho phát triển kinh tế-xã hội. Việc huy động vốn cho hoạt động này cần phải mở rộng ra ngoài phạm vi Ngân sách, việc sử dụng, cấp phát nguồn vốn hạn chế phải thực sự đạt hiệu quả.

 Hoạt động này thường diễn ra trong thời gian kéo dài, thậm trí thường xuyên, liên tục ngay cả khi công trình đã hoàn thành và đi vào hoạt động. Đặc điểm này là do các công trình KCHT kỹ thuật không chỉ có tuổi thọ thiết kế, tuổi thọ kinh tế mà còn có cả tuổi thọ dịch vụ KCHT kỹ thuật.

- Tuổi thọ thiết kế: phụ thuộc vào độ bền của vật liệu chủ yếu, chất lượng công trình, việc sử dụng, việc duy tu, bảo dưỡng nó. Tuổi thọ của các công trình này thường từ 25 năm đến 50 năm và có thể lâu hơn.

- Tuổi thọ kinh tế: là thời gian tối đa mà công trình đó có thể hoạt

động mang lại lợi ích cho nền kinh tế.

- Các công trình KCHT còn được sử dụng để tạo ra dịch vụ KCHT. Tuổi thọ của dịch vụ KCHT là số năm mà KCHT kỹ thuật có thể khai thác đạt được các tiêu chuẩn, chỉ tiêu kỹ thuật.

Như vậy, việc làm tốt công tác duy tu, bảo dưỡng sẽ làm cho tuổi thọ thực tế cao hơn tuổi thọ thiết kế, tuổi thọ kinh tế và tuổi thọ dịch vụ kết cấu hạ tầng kéo dài.

 Các công trình KCHT kỹ thuật và các dịch vụ của nó là loại hàng hoá công cộng hoặc đôi khi là hàng hoá tư được cung cấp dưới hình thức công cộng.

13

- Hàng hoá tư: vừa có tính “kình địch” (nghĩa là người này dùng nhiều thì người khác dùng ít đi) và vừa có tính “ngăn cản” (có thể bị ngăn cản không cho sử dụng, chẳng hạn như không trả tiền).

- Hàng hoá công cộng: có tính “không kình địch”, “không ngăn cản” và đôi khi có cả tính “không thể từ chối” (dù không muốn, chẳng hạn đê điều).

Chính đặc điểm đó đã hạn chế việc đầu tư tư nhân vào lĩnh vực KCHT, mà chỉ Nhà nước mới đủ lực để đầu tư vào lĩnh vực này. Mặt khác trong một số trường hợp thì quy mô sản xuất càng lớn sẽ dẫn tới chi phí càng nhỏ. Do vậy, độc quyền có lợi hơn cạnh tranh. Chí vì lẽ đó sự tham gia quản lý và đầu tư của Nhà nước là cần thiết.

 Hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật diễn ra ở tất cả các địa phương trong cả nước. Nó là hoạt động đầu tư có liên quan, tác động đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Chính vì vậy, khi tiến hành hoạt động này cần phải có sự liên kết chặt chẽ, quy định rõ phạm vi và trách nhiệm của các đơn vị tham gia và của các địa phương.

 Một đặc điểm khác trong hoạt động đầu tư KCHT ở Việt nam là: đầu tư cho KCHT kỹ thuật có quy mô ngày càng lớn trong tổng GDP và đầu tư của lĩnh vực tư nhân vào lĩnh vực này ngày càng nhiều. Đây cũng là đặc điểm của hoạt động đầu tư KCHT vào khu vực Châu Á.

Vai trò của đầu tư KCHT kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân.

Những năm qua, nền kinh tế nước ta không ngừng được phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Có được những thành quả đó là do chúng ta có cơ chế, chính sách hợp lý, đầu tư đúng chỗ và có hiệu quả. Đầu tư KCHT kỹ thuật cũng có vai trò nhất định đối với sự thành công này. Trong chiến lược phát triển-xã hội, đầu tư KCHT kỹ thuật có vai trò sau:

 Vai trò chất xúc tác đầu tư và thu hút vốn cho hoạt động đầu tư:

Vai trò xúc chất tác, đầu tư KCHT kỹ thuật có tác động quan trọng như là “bánh lái định hướng” phân bổ lại nguồn lực (trong đó quan trọng là nguồn lực vốn, lao động...) và điều chỉnh tốc độ phát triển kinh tế vùng. Điều kiện dịch vụ hạ tầng tốt sẽ góp phần quan trọng làm giảm chi phí đầu tư và giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận của suất đầu tư. Đó cũng chính là lý do các nhà đầu tư lựa chọn địa điểm, tập trung chủ yếu xung quanh các thành phố lớn và tại các địa bàn trọng điểm,

14

mặc dù chi phí đất đai và hàng hoá ở những nơi này có thể đắt đỏ hơn, nhưng vẫn không vượt qúa những lợi thế mà điều kiện dịch vụ hạ tầng mang lại. Đây cũng chính là vai trò thu hút vốn đầu tư từ các nguồn vốn trong nước và nước ngoài vào các hoạt động đầu tư phát triển kinh tế-xã hội của lĩnh vực KCHT kỹ thuật.

 Đầu tư KCHT kỹ thuật tác động thúc đẩy tăng trưởng GDP:

Theo kết quả phân tích của Ngân hàng thế giới, cứ đầu tư cho

KCHT kỹ thuật tăng thêm 1% thì GDP cũng tăng tương ứng 1%.

Mối quan hệ gữa đầu tư KCHT kỹ thuật với GDP được thể hiện qua

công thức:

= Vốn đầu tư KCHT kỹ thuật (IKCHT) Tốc độ tăng GDP (g)

ICOR

Trong thời kỳ suy giảm, việc đầu tư mạnh vào KCHT kỹ thuật sẽ là

công cụ, chính sách để kích thích sự phục hồi nền kinh tế.

 Vai trò duy trì phát triển bền vững:

- Với vai trò chất xúc tác đầu tư, đầu tư KCHT có thể sử dụng như một công cụ để điều tiết tốc độ tăng trưởng các vùng, hướng tới mục tiêu phát triển đồng đều (theo nghĩa đồng đều về trình độ phát triển kinh tế và xã hội) trên cơ sở phát huy lợi thế của mỗi vùng. Điều đó tạo tiền đề cho việc duy trì phát triển bền vững.

- Tác động giảm đói nghèo của đầu tư KCHT cũng rõ rệt. Nâng cấp điều kiện KCHT tại các vùng sâu, vùng xa (Cấp nước sạch, cấp điện, mở mang đường xá...) sẽ góp phần cải thiện điều kiện tiếp cận cơ hội công ăn việc làm, tăng thu nhập (nhờ phát triển kinh tế hàng hoá, đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi...). Nói tóm lại, tác động xoá đói giảm nghèo của đầu tư KCHT kỹ thuật là rất tích cực và trực tiếp.

- Đầu tư KCHT kỹ thuật cũng có tác động tích cực giảm ô nhiễm môi trường sống, đặc biệt môi trường tại các đô thị đang trong tình trạng quá tải và xuống cấp. Đầu tư nâng cấp và mở rộng hạ tầng đô thị là giải pháp khắc phục tình trạng xuống cấp nhanh.

15

Do những tác động quan trọng trong việc điều tiết tốc độ tăng trưởng, giảm đói nghèo và giảm tốc độ ô nhiễm môi trường, vai trò đầu

tư KCHT có ý nhĩa rất lớn như là một giải pháp duy trì tăng trưởng bền vững.

 Đầu tư KCHT kỹ thuật có tác động đến kinh tế vùng ở các mặt

sau:

- Tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu (ngành dịch vụ và ngành công nghiệp đi nhanh hơn ngành nông nghiệp) và do đó tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế vùng.

- Tác động xoá đói, giảm nghèo.

- Thúc đẩy quá trình đô thị hoá.

- Tác động đến quan hệ liên vùng (giao lưu hàng hoá, dịch vụ, xuất

nhập khẩu, di dân, luồng vốn đầu tư...).

 Đầu tư KCHT kỹ thuật tác động đến an ninh quốc phòng của

Quốc gia và khu vực.

Các yếu tố tác động đến quy mô đầu tư KCHT kỹ thuật:

3.1) Tăng trưởng kinh tế:

Tốc độ tăng trưởng kinh tế có động lực chủ yếu là sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng tăng quy mô khu vực công nghiệp và dịch vụ, những ngành có tốc độ tăng trưởng nhanh. Do đó, cùng với tăng trưởng nhanh, nhu cầu đầu tư Giao thông vận tải, Điện, nước và Bưu chính viễn thông ngày càng lớn (đặc biệt nhu cầu cho sinh hoạt sẽ tăng nhanh).

3.2) Mức gia tăng dân số và tốc độ đô thị hoá:

Quy mô và tốc độ gia tăng dân số luôn gây ra áp lực về quy mô đầu

tư KCHT kỹ thuật.

Tốc độ đô thị hoá đang diễn ra ở tất cả các nước, đặc biệt ở các nước đang phát triển. Ở Việt nam, mức độ đô thị hoá mới chỉ đạt 20% (còn kém xa mức trung bình của khu vực Châu Á là 29%), tốc độ đô thị hoá của nước ta trong những năm tới sẽ là rất lớn.

Cùng với quá trình này, nhu cầu về kết cấu hạ tầng nói chung và KCHT kỹ thuật nói riêng là rất lớn. Nhu cầu về điện, nước, giao thông vận tải và bưu chính viễn thông sẽ đặt ra cả cho xây dựng mới lẫn cho cải tạo, nâng cấp các khu vực đô thị hiện có nhằm khắc phục tình trạng quá tải.

16

3.3) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:

Đi đôi với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, các động thái chuyển dịch cơ cấu sau đây sẽ tác động mạnh đến quy mô và cơ cấu đầu tư KCHT kỹ thuật:

 Chuyển dịch cơ cấu vốn sang khu vực công nghiệp chế biến và

dịch vụ là những ngành có nhu cầu KCHT kỹ thuật rất lớn.

 Chuyển dịch cơ cấu lao động sang khu vực công nghiệp và dịch

vụ đặt ra nhu cầu về đào tạo ngành nghề mới.

 Chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất, thu hẹp quỹ đất dành cho bố trí

KCHT kỹ thuật.

III) CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ CỦA

HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ KCHT KỸ THUẬT.

2) Các chỉ tiêu phản ánh kết quả của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật.

1.1) Khối lượng vốn đầu tư thực hiện:

Khối lượng vốn đầu tư KCHT kỹ thuật thực hiện là tổng số tiền đã chi để tiến hành các hoạt động của lĩnh vực KCHT kỹ thuật, bao gồm: các chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư, xây dựng nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm thiết bị máy móc, để tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và chi phí khác theo quy định của thiết kế dự toán và được ghi trong dự án đầu tư được duyệt.

Việc tính khối lượng vốn đầu tư thực hiện theo phương pháp sau:

 Đối với những công cuộc đầu tư quy mô lớn, thời gian thực hiện đầu tư dài thì vốn đầu tư KCHT thực hiện được tính khi từng hoạt động hoặc từng giai đoạn của mỗi công cuộc đầu tư đã hoàn thành.

 Đối với những công cuộc đầu tư KCHT kỹ thuật có quy mô nhỏ, thời gian thực hiện đầu tư ngắn thì số vốn đầu tư thực hiện được tính khi toàn bộ các công việc kết thúc.

 Đối với những công cuộc đầu tư KCHT kỹ thuật do Ngân sách

Nhà nước tài trợ thì vốn đầu tư thực hiện được tính như sau:

- Đối với công tác xây dựng: để tính khối lượng vốn đầu tư thực hiện cần căn cứ vào bảng đơn giá dự toán quy định của Nhà nước, khối lượng công tác xây dựng hoàn thành và tính theo phương pháp đơn giá:

17

= x + + Khối lượng vốn đầu tư KCHT Đơn giá Phụ phí Khối lượng công tác xây dựng KCHT hoàn thành Lãi định mức

Tức là:

Ivc = Qxi x Pi + Cin + W

Trong đó, khối lượng công tác xây dựng KCHT kỹ thuật đã hoàn thành thoả mãn các điều kiện: đã cấu tạo vào thực thể công trình, bảo đảm chất lượng theo quy định của thiết kế, khối lượng này phải có trong thiết kế dự toán đã được hoàn thành đến giai đoạn quy ước được ghi trong tiến độ thực hiện đầu tư.

Đơn giá dự toán bao gồm chi phí vật liệu, lương chính của công nhân xây dựng, chi phí sử dựng máy thi công cho một đơn vị khối lượng công tác xây dựng.

Phụ phí: được tính theo tỷ lệ % so với một loại chi phí nào đó như: chi phí trực tiếp; tiền lương chính...và được phân theo từng công trình và theo khu vực lãnh thổ.

Lãi định mức: do Nhà nước quy định theo tỷ lệ % so với giá thành dự toán hoặc giá trị dự toán của khối lượng công tác xây dựng hoàn thành.

- Đối với công tác lắp đặt thiết bị máy móc đã hoàn thành tính theo toàn bộ từng chiếc máy hoặc số tấn máy lắp xong, Cin là phụ phí theo tỷ lệ % lương chính của công nhân; W- lãi định mức do Nhà nước quy định.

- Đối với công tác mua sắm trang thiết bị máy móc cần lắp: bao

gồm giá mua, chi phí vận chuyển, chi phí bảo quản.

- Đối với công tác mua sắm trang thiét bị máy móc không cần lắp:

bao gồm giá mua, chi phí vận chuyển và nhập kho của đơn vị sử dụng.

- Đối với công tác xây dựng cơ bản và chi phi khác: nếu có đơn giá thì cách tính như đối với công tác xây và lắp; Còn nếu chưa có đơn giá thì được tính theo phương pháp thực chi thực thanh.

 Đối với những công cuộc đầu tư từ nguồn vốn vay, vốn tự có của cơ sở hoặc của dân, các chủ đầu tư cần căn cứ vào quy định, định mức đơn giá chung của Nhà nước, vào điều kiện thực hiện đầu tư và hoạt

18

động cụ thể của mình để tính vốn đầu tư thực hiện theo từng công trình, từng dự án và theo từng thời kỳ.

1.2) Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm:

 Tài sản cố định huy động: là các công trình hay hạng mục công trình, đối tượng xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập, đã kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm, đã làm xong thủ tục nghiệm thu sử dụng, có thể đi vào hoạt động được ngay.

 Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm: là khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất phục vụ của tài sản cố định đã được huy động vào sử dụng để sản xuất ra sản phẩm hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ theo quy định được ghi trong dự án đầu tư.

Tài sản cố định được huy động ở đây bao gồm huy động toàn bộ và

huy động bộ phận.

- Huy động bộ phận là việc huy động từng đối tượng, từng hạng mục xây dựng của công trình vào hoạt động ở những thời điểm khác nhau do thiết kế quy định.

- Huy động toàn bộ là huy động cùng một lúc tất cả các đối tượng, hạng mục xây dựng không có khả năng phát huy tác dụng độc lập đã kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm và sẵn sàng có thể sử dụng ngay.

Với các công cuộc đầu tư quy mô lớn, có nhiều đối tượng, hạng mục xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập thì được áp dụng hình thức huy động bộ phận sau khi từng đối tượng, hạng mục đã kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm, lắp đặt. Đối với các công cuộc đầu tư quy mô nhỏ, thời gian thực hiện đầu tư ngắn thì áp dụng hình thức huy động toàn bộ khi tất cả các đối tượng, hạng mục công trình đã kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm và lắp đặt.

 Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuât phục vụ tăng

thêm được thể hiện dưới hai hình thái: hiện vật và giá trị:

- Các chỉ tiêu biểu hiện bằng hiện vật như: số lượng các tài sản cố định được huy động (số lượng nhà ở, bệnh viện, nhà máy...), công suất hoặc năng lực phát huy tác dụng của các tài sản cố định được huy động (số căn hộ, số Kwh của các nhà máy phát điện...).

- Các chỉ tiêu giá trị của tài sản cố định huy động được tính theo giá dự toán hoặc giá trị thực tế. Việc sử dụng chỉ tiêu giá trị cho phép xác định toàn bộ khối lượng các tài sản cố định được huy động của tất cả các

19

ngành, đánh giá tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch và sự biến động của chỉ tiêu này ở mọi cấp độ quản lý khác nhau.

Việc tính giá trị các tài sản cố định được huy động trong kỳ được

tính như sau:

Giá trị TSCĐ được huy động trong kỳ

Vốn đầu tư chưa huy động chuyển sang kỳ sau

Chi pphí không làm tăng giá trị TSCĐ

Vốn đầu tư thực hiện kỳ nghiên cứu

Vốn đầu tư thực hiện ở kỳ trước chưa phát huy tác dung chuyển sang

= + - -

(F)

(C)

(Ivb)

(Ivr)

(Ive)

m

Đối với từng dự án thì:

i=1

F = Iv0 - C hoặc: F =  Qi*Pi +Cin+W.

Với Iv0 là vốn đầu tư đã thực hiện của các đối tượng, hạng mục công trình đã được huy động; Qi là khối lượng công tác xây lắp của đối tượng đã bàn giao sử dụng; Pi là đơn giá; Cin là phụ phí; W là lãi định mức.

Ngoài ra người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu khác như: tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện của dự án, tỷ lệ hoàn thành của từng hạng mục để phản ánh mức độ thực hiện đầu tư; hay chỉ tiêu phản ánh mức độ đạt được kết quả cuối cùng trong số vốn đầu tư đã được thực hiện như: hệ số huy động tài sản cố định, tỷ lệ huy động các công trình, đối tượng của dự án; hay các chỉ tiêu phản ánh cường độ thực hiện đầu tư và kết quả cuối cùng của đầu tư như: vốn đầu tư thực hiện của một đơn vị tài sản cố định huy động...

Hiệu quả của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật.

2.1) Các quan niệm về hiệu quả hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật:

Hiệu quả hoạt động đầu tư là mối quan tâm và là mục tiêu của các ngành và toàn bộ nền kinh tế. Bởi lẽ: hiệu quả của hoạt động đầu tư là kết quả hữu ích do sự phát huy tác dụng của kết quả đầu tư mang lại cho nền kinh tế-quốc dân. Hiệu quả hoạt động đầu tư là sử dụng lực lượng sản xuất xã hội trong các mối quan hệ giữa sản xuất và đời sống xã hội của con người.

20

Hiệu quả của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật không chỉ chứa đựng nội dung kinh tế của sản xuất mà còn gắn với xã hội. Hiệu quả đầu

tư KCHT kỹ thuật còn là cơ sở để thoả mãn nhu cầu vật chất, văn hoá của nhân dân, tức là đạt “hiệu quả xã hội”. Như vậy, hiệu quả của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật bao gồm cả hiệu quả kinh tế lẫn hiệu quả này được xem xét, đánh giá ở hai góc độ:

 Dưới góc độ vi mô: Là chênh lệch giữa thu nhập và chi phí bỏ ra mà dự án mang lại, đó là lợi nhuận. Đây là hiệu quả được xem xét ở góc độ một doanh nghiệp hay một đơn vị nên mục tiêu lợi nhuận được đặt lên hàng đầu.

 Dưới góc độ vĩ mô: Đây là hiệu quả được xem xét dưới góc độ toàn bộ nền kinh tế, nó không chỉ bao gồm hiệu quả kinh tế mà còn gồm cả hiệu quả xã hội như: vấn đề lao động, việc làm, cơ cấu kinh tế, mức độ sử dụng tài nguyên thiên nhiên...

2.2) Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật.

a) Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư chung:

Hiệu quả hoạt động đầu tư KCHT (EKCHT) là mức độ đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của nhân dân trên cơ sở số vốn đầu tư KCHT kỹ thuật đã bỏ ra so với các thời kỳ khác hoặc so với định mức chung.

Các kết quả đạt được do thực hiện đầu tư

Hiệu quả hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật

=

(EKCHT kỹ thuật)

Vốn đầu tư KCHT kỹ thuật đã thưc hiện

Hiệu quả này được xác định qua công thức sau:

Như vậy, hiệu quả này tỷ lệ thuận với kết quả thu được, kết quả thu được từ đầu ra càng nhiều thì hiệu quả đạt được càng cao. Còn đối với chi phí đầu vào, chi phí bỏ ra càng nhiều lao động sống và lao động vật hoá thì hiệu quả càng thấp.

Khi xem xét hiệu quả đầu tư KCHT kỹ thuật, người ta tiến hành xem xét hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế-xã hội của một công cuộc đầu tư KCHT.

b) Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của hoạt động đầu

tư KCHT kỹ thuật.  Chỉ tiêu hiện giá thu hồi thuần (còn gọi là thu nhập thuần)-NPV: là thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi tất cả các khoản chi phí của cả đời dự án.

21

n

n

Chỉ tiêu này được tính toán theo công thức sau đây:

*

*

B i

i

i

NPV

 C i

1  r

)

1(

1  r

)

1(

i

0 

i

0 

n

n

*

NPV

SV

*

Iv 0

PV

 B i

1 i  r )

1(

1(

1 i  r )

 0

 0

i

i

 C i Với NPV là thu nhập thuần ở mặt bằng hiện tại, Bi là thu nhập năm i, Ci là chi phí năm i, SVPV là giá trị còn lại đưa về thời điểm ban đầu, Iv0 là vốn đầu tư ban đầu.

Hoặc:

NPV >= 0 được coi là có hiệu quả về mặt tài chính, chỉ tiêu này

càng lớn thì càng tốt.

 Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư (hệ số thu hồi vốn đầu tư- RR): phản ánh mức độ lợi nhuận thuần (Lợi nhuận ròng) thu được từ một đơn vị vốn đầu tư KCHT kỹ thuật.

WiPV

=

RRi

Iv0

Chỉ tiêu này được tính toán theo công thức sau đây: -Tính cho từng năm:

RR

W PV 0Iv

iRR , RR càng lớn thì càng tốt (nghĩa là càng có hiệu quả).

-Tính cho cả đời dự án:

 Chỉ tiêu số lần quay vòng của vốn lưu động: chỉ tiêu này càng

lớn thì càng có hiệu quả. Nó được tính như sau:

Oi Oi Hoặc LWC = LWC = WCi Wci

Với Oi ; Oi; Wci; Wci thứ tự là doanh thu thuần năm i; doanh thu thuần bình quân năm cả thời kỳ hoạt động; vốn lưu động bình quân năm i và bình quân cả thời kỳ nghiên cứu.

22

 Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn đầu tư: là thời gian cần thiết để thu

hồi đủ vốn đã bỏ ra. Chỉ tiêu này được tính như sau:

WPv T = Iv0

Với T là thời hạn thu hồi vốn bình quân.

 Chỉ tiêu hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR): là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lãi của vốn, là mức lãi suất mà khi dùng nó để tính chuyển các khoản tiền về cùng mặt bằng hiện tại làm tổng thu bằng tổng chi.

Tức là:

n-1  Bi* i=0

n-1 -  Ci* i=0

1 1 = 0 (1+IRR)i (1+IRR)i

IRR

(

)

r 1

r 2

r 1

NPV 1  NPV

2

NPV 1

Với Bi và Ci thứ tự là thu nhập và chi phí năm thứ i. IRR có thể được tính theo công thức sau:

Với các điều kiện sau: r2 > r1, NPV1> 0 và gần 0, NPV2> 0 và gần 0,

r2-r1 <=5%.

Hoạt động đầu tư có hiệu quả khi: IRR>=IRRđịnh mức. IRRđịnh mức có thể là lãi suất đi vay nếu phải vay vốn để đầu tư, có thể là tỷ suất lợi nhuận định mức do Nhà nước quy định nếu vốn đầu tư do Ngân sách Nhà nước cấp, có thể là mức chi phí cơ hội nếu sử dụng vốn tự có để đầu tư.

 Chỉ tiêu điểm hoà vốn: chỉ tiêu này phản ánh số sản phẩm cần sản xuất hoặc tổng doanh thu cần thu do bán số sản phẩm đó đủ để hoàn lại số chi phí đã bỏ ra.

Chỉ tiêu này được tính theo công thức sau:

f X0 = (p-v)

Với x0,f,p,v thứ tự là điểm hoà vốn, tổng định phí, giá bán một sản

phẩm, biến phí cho một sản phẩm.

23

c) Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế-xã hội của hoạt động đầu

tư KCHT kỹ thuật.

Xem xét hiệu quả kinh tế-xã hội của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật là hết sức cần thiết bởi lẽ: đầu tư cho lĩnh vực KCHT kỹ thuật là hoạt động đầu tư công cộng vì thế có những công cuộc đầu tư mang lại hiệu quả về mặt tài chính là rất rõ ràng nhưng chưa chắc đã mang lại hiệu quả cho xã hội; ngược lại, hầu hết các công trình KCHT kỹ thuật đều mang lại hiệu quả kinh tế-xã hội rất to lớn mặc dù lợi ích về mặt tài chính có thể chưa rõ ràng.

 Vậy lợi ích kinh tế xã hội là gì? đó chính là chênh lệch giữa lợi ích mà nền kinh tế-xã hội thu được so với các đóng góp mà nền kinh tế và xã hội đã phải bỏ ra khi thực hiện đầu tư.

Khi thực hiện một công cuộc đầu tư KCHT kỹ thuật cần phải xác định vị trí nó trong kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, tiếp đó là xem xét mức đóng góp của hoạt động đó vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước như thế nào.

Để xác định hiệu quả hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật, người ta sử dụng các chỉ tiêu mang tính chất định tính và các chỉ tiêu mang tính chất định lượng sau:

 Các chỉ tiêu định tính phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật:

-Tác động đến quá trình phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, ở

các địa phương nghèo, các vùng xa xôi, dân cư thưa thớt...

-Nâng cao mức sống của dân cư thông qua các chỉ tiêu như: mức gia tăng sản phẩm quốc dân, mức gia tăng tích luỹ vốn, mức gia tăng đầu tư, tốc độ phát triển, tốc độ tăng trưởng.

-Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo cơ cấu ngành, cơ cấu vùng. -Phân phối lại thu nhập thể hiện qua sự đóng góp của công cuộc đầu tư vào việc phát triển các vùng kinh tế kém phát triển, nâng cao đời sống của các tầng lớp dân cư.

-Mức độ gia tăng dân số, tỷ lệ thất nghiệp, số lao động có việc làm. -Mức tiết kiệm ngoại tệ...  Các chỉ tiêu định lượng phản ánh hiệu quả kinh tế-xã hội:

- Chỉ tiêu giá trị gia tăng thuần tuý (NVA): là mức chênh lệch giữa

giá trị đầu ra và giá trị đầu vào.

24

NVA = O- (MI+Iv)

Chỉ tiêu này có thể tính cho từng năm theo công thức sau:

NVAi = Oi - (MIi+Ivi)

n

n

NVA

*

(

MI

*)

O i

i

D i

i

i

)

1(

)

1(

i

0

i

0

1  r s

1  r s

Công thức cụ thể là:

Trong đó: NVA là giá trị gia tăng thuần tuý, O (output) là giá trị đầu ra của công cuộc đầu tư, MI (material input) là giá trị đầu vào vật chất thường xuyên và các dịch vụ mua ngoài theo yêu cầu để đạt được đầu ra, IV là vốn đầu tư, D là khấu hao, i là năm hoạt động thứ i, rs là tỷ suất chiết khấu xã hội.

NVA gồm 2 yếu tố là Wg (chi phí trực tiếp cho người lao động) và SS (thặng dư xã hội).

n

n

NNVA

*

(

MI

*)

O i

i

D i

RP i

i

i

)

1(

)

1(

i

0

i

0

1  r s

1  r s

Đối với các hoạt động đầu tư nước ngoài thì NVA bao gồm: NNVA(giá trị sản phẩm thuần tuý gia tăng quốc gia), RP (giá trị gia tăng thuần tuý được chuyển ra nước ngoài).

- Chỉ tiêu số lao động có việc làm do thực hiện đầu tư và số lao động có việc làm tính trên 1 đơn vị giá trị vốn đầu tư: số lao động có việc làm ở đây bao gồm cả số lao động có việc làm trực tiếp cho hoạt động đầu tư và số lao động có việc làm gián tiếp của các hoạt động khác có liên quan.

- Chỉ tiêu số lao động có việc làm trên một đơn vị vốn đầu tư. - Chỉ tiêu mức giá trị gia tăng của mỗi nhóm dân cư hoặc vùng lãnh thổ: chỉ tiêu này phản ánh tác động điều tiết thu nhập giữa các nhóm dân cư hoặc vùng lãnh thổ.

- Chỉ tiêu ngoại hối ròng: chỉ tiêu này cho biết mức độ đóng góp của hoạt động đầu tư vào cán cân thanh toán của nền kinh tế.

- Chỉ tiêu khả năng cạnh tranh quốc tế: chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm do hoạt động đầu tư trên thị trường quốc tế.

25

Thực trạng hoạt động đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở nước ta trong những năm qua.

CHƯƠNG II:

I) MỘT SỐ QUAN ĐIỂM, KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐẦU TƯ

KẾT CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬT Ở NƯỚC TA TRONG NHỮNG NĂM QUA.

Ngay trong giai đoạn đất nước có chiến tranh, chúng ta đã có những định hướng, quan điểm rõ ràng về xây dựng kết cấu hạ tầng. Nhưng khi thoát ra khỏi cuộc chiến tranh, cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế bị tàn phá nặng nề. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta là vượt ra khỏi khủng hoảng, hình thành kinh tế thị trường, từng bước xây dựng và cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng.

Đến Đại hội VII (năm 1991) của Đảng, sự phát triển của kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội trở thành một nội dung quan trọng của Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế- xã hội đến năm 2000. Về kết cấu hạ tầng kỹ thuật, chiến lược ghi rõ:

“Cải tạo, nâng cấp và mở rông mạng lưới giao thông vận tải-ưu tiên đường thuỷ, tăng năng lực cảng biển, cảng sông hiện có, xây dựng thêm cảng biển sâu ở phía Bắc và phía Nam; phát triển các phương tiện vận tải thuỷ, tăng thêm tàu viễn dương- củng cố và nâng cấp các tuyến đường sắt Bắc-Nam và liên vận quốc tế- Nâng cấp một số trục đường bộ chính; trước hết là quốc lộ số 1; quốc lộ số 5 và xây dựng một số cầu quan trọng trên các tuyến đường này; cải tạo các quốc lộ khác. Đảm bảo giao thông thông suốt trên các tuyến đường liên tỉnh, liên huyện. Phát triển giao thông miền núi- Hợp tác với nước ngoài để phát triển hàng không dân dụng trong nước và trên một số tuyến quốc tế; Hiện đại hoá các sân bay quốc tế- Hiện đại hoá và nâng cao năng lực bưu điện quốc tế và trong nước- Coi trọng và xây dựng kết cấu hạ tầng văn hoá và xã hội ở cả thành thị và nông thôn, trước hết là nhà ở, nước sinh hoạt, cơ sở vật chất cho nghiên cứu khoa học, giáo dục, y tế và văn hoá”. Chiến lược còn yêu cầu các ngành điện, giao thông, thuỷ lợi, thông tin liên lạc cần phải phát triển mạnh hơn sự phát triển chung. Chiến lược cũng xác định một số địa bàn có vị trí quan trọng (như: khu vực Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh; khu vực TP Hồ Chí Minh, Biên Hoà- Vũng Tàu- Côn Đảo, miền Trung là Đà Nẵng và một số thành phố khác) cần thu hút đầu tư của cả nước và của nước ngoài để phát triển kinh tế đối ngoại, liên kết, thúc đẩy và lôi kéo các vùng khác phát triển.

26

Đến Đại hội VIII (năm 1996) của Đảng, chúng ta coi sự phát triển kết cấu hạ tầng và hoàn thiện thể chế là một trong những công việc chuẩn bị các tiền đề cho bước phát triển cao hơn sau năm 2000. Đại hội cũng nhấn mạnh thêm đến phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội ở miền núi, nông thôn, đặc biệt là đường, điện, trường học, trạm y tế, nước sạch, thông tin liên lạc..., mặt khác yêu cầu hình thành các khu công nghiệp tập trung, tạo địa bàn thuận lợi cho xây dựng các cơ sở công nghiệp mới.

Trong kế hoạch 5 năm 1996-2000, Nhà nước ta chủ trương “cải tạo nâng cấp và xây dựng có trọng điểm kết cấu hạ tầng kỹ thuật, trước hết ở những khâu còn ách tắc và yếu kém nhất đang cản trở sự phát triển”. Tuy vậy, “khi tập trung thích đáng nguồn lực cho các lĩnh vực, các địa bàn trọng điểm có điều kiện sớm đưa lại hiệu quả cao thì cũng đồng thời giành nguồn vốn để giải quyết những nhu cầu bức xúc của các vùng khác, nhất là phát triển kết cấu hạ tầng và hỗ trợ vốn tín dụng..., khắc phục dần tình trạng chênh lệch quá lớn về trình độ kinh tế- xã hội giữa các vùng”.

Tình hình thực hiện những kế hoạch, những định hướng đó của nước ta trong những năm qua ra sao ?

II) TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VỐN ĐẦU TƯ KẾT CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬT CỦA NƯỚC TA TRONG THỜI GIAN QUA 3) Tình hình thực hiện vốn đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật

giai đoạn 1991- 2000: Trong thời kỳ 10 năm thực hiện đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng, phản ánh rõ nhất qua tốc độ tăng trưởng cao và chuyển dịch cơ cấu nhanh, thoát khỏi tình trạng nhiều năm trì trệ.

Đầu tư đã đóng góp vai trò quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là đầu tư nâng cấp kết cấu hạ tầng kỹ thuật trên quy mô cả nước cũng như trên từng vùng kinh tế.

Trong thời kỳ 1991- 2000, tổng vốn đầu tư của nước ta là 632,5.103 tỷ VNĐ tương đương 56,9 tỷ USD (theo giá 1995). Trong đó, thời kỳ 1991- 1995, tổng vốn đầu tư là 232,5.103 tỷ VNĐ. Còn thời kỳ1996- 2000 là 400.103 tỷ VNĐ. Như vậy, có thể nói quy mô đầu tư ở nước ta trong những năm qua ngày càng tăng. Vốn đầu tư trong lĩnh vực KCHT kỹ thuật cũng vậy, thời kỳ 1991-1995 là 87,33 tỷ đồng, thời kỳ 1996- 2000 là 139,85 tỷ đồng, như vậy tổng vốn đầu tư KCHT kỹ thuật thời kỳ 1991-2000 là 227,18 tỷ đồng (tính theo giá năm 1995). Điều này phản ánh phần nào nhu cầu kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở nước ta ngày càng lớn.

27

Có thể mô tả tình hình đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật qua bảng:

(giá năm 1995)

1991- 1995 1996- 2000 1991- 2000

Thời kỳ Chỉ tiêu Tổng đầu tư (103 tỷ VNĐ) 232,5 400 632,5

Đầu tư KCHTKT (tỷ VNĐ) 87,33 139,85 227,18

Để làm rõ hơn tình hình đầu tư KCHT kỹ thuật trong thời gian qua,

ta chia làm 2 thời kỳ: giai đoạn 1991-1995 và giai đoạn 1996-2000. 1.1) Tình hình đầu tư KCHT kỹ thuật giai đoạn 1991-1995.

Ở thời kỳ này, nguồn vốn cho hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật chủ yếu là từ nguồn Ngân sách Nhà nước cấp.

Bảng sau đây cung cấp số liệu chi tiêu Ngân sách giai đoạn 1991- 1995 cho hai ngành hạ tầng quan trọng là giao thông vận tải và ngành điện (tính theo %GDP và % so tổng chi tiêu Ngân sách):

Bảng 1: Quy mô đầu tư KCHT kỹ thuật từ nguồn vốn Ngân sách 1991 1992 1993 1994 1995 TB giai đoạn92-95

GTVT (% NS) Năng lượng(% NS) NS (%GDP) GTVT (%GDP) Năng lượng (% GDP) 6.6 8.6 6.2 8.5 1.3 9.5 13.9 5.1 13.8 19.0 23.6 23.2 23.3 2.0 1.4 0.3 3.2 2.0 1.2 7.48 7.45 20.58 1.65 1.63

Quy mô đầu tư KCHT kỹ thuật 1991-1995. 1.2 1.8 Nguồn : Tổng kết tình hình chi tiêu ngân sách, W.B Như vậy, có thể thấy đầu tư Ngân sách cho 2 ngành hạ tầng quan trọng giao thông vận tải và điện có tỷ lệ là tương đương, khoảng 1,65%GDP. Số liệu thống kê và phân tích chi tiêu Ngân sách cung cấp những thông tin khá tương tự về quy mô đầu tư Ngân sách cho KCHT kỹ thuật ở bảng sau: Bảng 2:

Đơn vị: tỷ đồng

2.5

2.4

2.4

40789 51429 79964 87594

1.2

1.4

2.0

2.0

44188 36735 15993 17519

GDP (tỷ đồng) Vốn ĐT (GTVT+BĐ) (% GDP) Vốn ĐT GTVT (% GDP) Vốn ĐT BĐ (%GDP)

2.45 1.65 0.8

1.3

1.0

0.4

0.4

1991 1992 1993 1994 1995 1992-1995 31286 33991 36735 39982 43797 489.6 740.2 1309.5 1280.5 1805.6 2.5 2.4

28

61184 117552 47978 56936

1.8

3.2

1.2

1.3

1.8

Vốn ĐT ngành Năng lượng (%GDP) KCHT (gồm 3 ngành)

4.3

5.6

3.6

3.7

4.3

(%GDP)

Nguồn : Cơ sở hạ tầng Việt nam 10 năm đổi mới (1985-1995) Như vậy, cả thời kỳ 1991-1995 thì tổng vốn đầu tư KCHT thực hiện từ nguồn vốn Ngân sách cho giao thông vận tải là 1,65%GDP; 0,8% cho bưu điện và 1,8%GDP cho Ngành năng lượng.

Trên đây là những số liệu cho thấy tình hình thực hiệ vốn đầu tư KCHT kỹ thuật từ nguồn vốn Ngân sách. Tuy nhiên vốn đầu tư thực hiện trong lĩnh vực KCHT kỹ thuật không chỉ có vốn đầu tư trong nước mà còn có vốn ngoài nước. Do đó vốn đầu tư thực hiện của các ngành cũng như tổng vốn đầu tư thực hiện của toàn bộ ngành KCHT kỹ thuật cũng sẽ lớn hơn. Ví dụ theo báo cáo ngành thì: ngành giao thông vận tải có quy mô vốn trong nước và nước ngoài tương đương và đầu tư chủ yếu từ 2 nguồn: vốn Ngân sách và vốn tài trợ, vốn đầu tư dạng BOT chỉ chiếm tỷ lệ khoảng 14%.

Như vậy, quy mô đầu tư cho giao thông vận tải khoảng 3,5% GDP, của ngành điện là 5% GDP, bưu chính viễn thông là 1,2% GDP (với quy mô vốn tự có và tự huy động của ngành được xác định khoảng trên 30% tổng vốn).

Xét về con số tuyệt đối ta nhận thấy vốn đầu tư KCHT kỹ thuật từ nguồn vốn Ngân sách được thực hiện qua các năm gia tăng nhanh đáng kể.Với ngành giao thông vận tải thì vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước năm 1995 là 87594 tỷ đồng, gấp khoảng 2 lần năm 1992 là 40789 tỷ đồng. Còn đối với ngành bưu điện thì mặc dù vốn đầu tư năm 1993 có giảm so với năm 1992 nhưng đến năm 1994 và 1995 thì vốn đầu tư thực hiện từ vốn Ngân sách tăng lên đáng kể như bảng 2. Ngành năng lượng có vốn Ngân sách Nhà nước cấp vào năm 1993 tăng một cách đột biến. 1.2) Vốn đầu tư KCHT kỹ thuật giai đoạn 1996-2000:

Theo dự tính ban đầu, tổng vốn đầu tư thời kỳ 1996-2000 là 460 tỷ đồng (giá năm 1995), vào khoảng 41-42 tỉ USD (tính theo tỉ giá 1995). Trong đó, đầu tư cho KCHT (bao gồm cả đầu tư cho thuỷ lợi) chiếm 38% tổng vốn đầu tư hay 15,6 tỉ USD.

Tuy nhiên tổng kết 3 năm hoạt động từ 1996 đến 1998, ta thấy tình

hình thực hiện vốn đầu tư cho KCHT nói chung qua bảng sau: Bảng 3 Kết quả thực hiện Kế hoạch đầu tư KCHT: Đơn vị: 103 tỷ đồng

29

1996 1997 1998

Nguồn : Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chương trình đầu tư công cộng 96-98. Kế hoạch cho hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật của nước ta trong giai đoạn 1996-2000 là rất lớn (239,2.103), trong 3 năm 1996-1998 chúng ta mới chỉ thực hiện được 121,1.103 tỷ đồng. Tuy nhiên có thể thấy, quy mô vốn đầu tư KCHT trong GDP và trong tổng vốn đầu tư tăng nhanh qua các năm. Nếu như kế hoạch đặt ra cho khối lượng vốn đầu tư thực hiện thời kỳ 1996-2000 là 52% tổng vốn đầu tư toàn xã hội thì đến năm 1998, mức đầu tư lên tới 53% vốn đầu tư toàn xã hội.

Vốn đầu tư KCHT % tổng vốn đầu tư % GDP 1996-2000 (KH) 239.2 52% 1996-1998 (TH) 121.1 47% 12.9% 51.6 40.8 28.7 53% 49% 39% 10% 14.6% 14.2%

Cần lưu ý là mức đầu tư theo đánh giá thực hiện chương trình đầu tư công cộng bao gồm tất cả các ngành hạ tầng. Vậy đối với ngành hạ tầng kỹ thuật cụ thể như thế nào? Số liệu sau đây mô tả điều đó: GT, liên lạc, bưu chính viễn thông chiếm 34% tổng đầu tư KCHT (trong đó vốn NS chiếm 45%). Tương ứng mức 4.76% GDP, trong đó NS: 2.16% GDP, riêng ngành BCVT chiếm tỉ lệ 7,1% tổng đầu tư, Ngân sách chiếm tỉ lệ 0.9% (tương ứng với 0.92%GDP và NS đóng góp 0.13% GDP). Quy mô đầu tư các ngành trong thời kỳ 1996-1998 được thể hiện cụ thể trong bảng sau:

Bảng 4: Xác định quy mô và cơ cấu đầu tư KCHT theo ngành (thời kỳ 1996-1998)

%

Cơ cấu đầu tư theo ngành KCHT

ĐT KCHT/Tổng ĐT Tổng ĐT/GDP ĐT KCHT/GDP (GTVT+BCVT)/ Tổng ĐT (GTVT+BCVT)/ GDP (GTVT+nước)=33% KCHT

(% GDP)

Bưu chính viễn thông=7% KCHT

47% ĐT xã hội 27% GDP 12.9% GDP 34% ĐT KCHT 4.4% GDP 4.25% GDP

(%GDP)

GTVT= 27% KCHT

0.9% GDP

(%GDP)

3.48% GDP

0.77% GDP

30

Nước (%GDP)

Điện (cả nguồn =32.5%HT)

(%GDP)

Điện không kể nguồn

4.3% GDP

(%GDP)

4 ngành KCHT (riêng điện lưới)

3.0% GDP

(%GDP)

4 ngành KCHT (kể cả điện nguồn)

8.15% GDP

(%GDP)

Nguồn: Tổng kết tình hình thực hiện Chương trình đầu tư công cộng. Trong giai đoạn 1996-2000, có 3 nguồn vốn chính cho đầu tư KCHT kỹ thuật là : vốn Ngân sách, ODA và vốn doanh nghiệp, trong đó Ngân sách nắm vai trò chủ chốt. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư này được thể hiện qua bảng sau:

9.45% GDP

Bảng 5: Cơ cấu đầu tư KCHT thời kỳ 1996-2000 theo nguồn:

Nguồn

Vốn đầu tư (10 3tỷ VNĐ, giá 1995)

35.0 32.6

Cơ cấu các nguồn(%) 30.0 28.0

14.0 12.0

Nguồn: Xử lý kết quả tình hình thực hiện Chương trình đầu tư công cộng Tính riêng 4 năm 1996-2000, với quy mô đầu tư 27% GDP, đầu tư hạ tầng chiếm 12.3%GDP và 47% tổng vốn đầu tư, riêng ngân sách đóng góp 3,6% GDP (khoảng 30% vốn đầu tư cho KCHT).

18.6 44.5 4.6 116.7 16.0 38.0 4.0 100.0 Vốn ngân sách Vốn ODA Tr.đó: - Hỗ trợ cho ngân sách - Tín dụng cho vay Vốn DN Nhà nước Tín dụng trong nước Tổng

Trên đây là những nét cơ bản về vốn đầu tư thực hiện KCHT nói chung và KCHT kỹ thuật nói riêng. Phần tiếp theo sẽ làm rõ hơn tình hình vốn đầu tư thực hiện. Tình hình thực hiện vốn đầu tư KCHT kỹ thuật theo ngành kinh tế:

Theo số liệu thống kê 10 năm và kết quả điều tra cung cấp quy mô đầu tư theo ngành, vùng lãnh thổ cung cấp thì tình hình vốn đầu tư thực hiện của các lĩnh vực KCHT kỹ thuật như sau:

Ngành

Đơn vị

1991- 1995

1996- 2000

1991- 2000

103 Tỷ VNĐ Tỷ USD 103 Tỷ VNĐ Tỷ USD

Tổng đầu tư ĐT KCHT (Cả nguồn)

632.5 57 227.18 20.64

400 36.1 139.85 12.69

232.5 20.9 87.33 7.95

Bảng 6: Vốn đầu tư các ngành KCHT thời kỳ 1991-2000 (giá 1995). Thời kỳ 96- 2000 so với 91-95 172.04 % 160.14 %

31

ĐT KCHT (Điện riêng lưới)

161.08 %

- GTVT

203.61 %

- BCVT

148.5623%

- Điện

135.08 %

- Điện (riêng lưới)

127.65 %

- Nước

186.38 %

103 Tỷ VNĐ Tỷ USD 103 Tỷ VNĐ Tỷ USD 103 Tỷ VNĐ Tỷ USD 103 Tỷ VNĐ Tỷ USD 103 Tỷ VNĐ Tỷ USD 103 Tỷ VNĐ Tỷ USD

73.87 6.73 24.1 2.22 9.39 0.82 49.48 4. 48 36.02 3.26 5.36 0.43

118.99 10.81 49.07 4.45 13.95 1.27 66.84 6.05 45.98 4.17 9.99 0.92

192.86 1121.18 73.17 6.67 23.34 2.09 116.32 10.53 82 7.43 15.35 1.35

Nguồn: Ban KCHT và đô thị- Viện Chiến lược phát triển-Bộ KH&ĐT. Qua bảng trên ta thấy: ở giai đoạn 1991-1995 thì tổng vốn đầu tư KCHT kỹ thuật được thực hiện là 87,33.103 tỷ VNĐ, trong đó giao thông vận tải là 24,1.103 tỷ VNĐ; bưu chính viễn thông là 8,93.103 tỷ VNĐ. Trong giai đoạn 1996-2000, tổng vốn đầu tư KCHT kỹ thuật là 139,2.103 tỷ VNĐ, trong đó: giao thông vận tải là: 49,07.103 tỷ VNĐ, điện là: 49,48.103 tỷ VNĐ, bưu chính viễn thông là 13,95.103 tỷ VNĐ, nước là 9,99.103 tỷ VNĐ. Như vậy khối lượng vốn đầu tư KCHT kỹ thuật được thực hiện trong cả thời kỳ 1991-2000 là khá lớn (227,18.103 Tỷ VN, tương đương với 20.64 tỷ USD). Trong đó vốn đầu tư thực hiện của ngành điện là lớn nhất (thời kỳ 1991-2000 là: 116.32.103 tỷ VNĐ- tính cả điện nguồn, 82.103 tỷ VNĐ - chỉ tính riêng lưới), vốn đầu tư ngành giao thông vận tải cũng khá lớn: 73,17.103 tỷ VNĐ, còn vốn đầu tư của ngành bưu chính viễn thông chỉ chiếm 23,34.103 tỷ VNĐ (1991-2000), của ngành nước là 15,35.103 tỷ VNĐ(1991-2000).

Bảng sau đây cho biết cơ cấu khối lượng vốn đầu tư thực hiện của

các lĩnh vực KCHT kinh tế trong giai đoạn 1991-2000.

Bảng 7: Điều chỉnh quy mô đầu tư KCHT cả nước thời kỳ 1991-2000

(tính riêng đầu tư điện lưới)

Ngành KCHT Thời kỳ 1991-1995 Thời kỳ 1996-2000

%GDP % ĐT %KCHT %GDP % ĐT %KCHT

GTVT

Điện (cả nguồn)

2.2 10.0 31.0 3.95 14.6 42.0

Điện (riêng lưới)

5.0 22.7 4.5 16.7

BC +VT

3.6 16.4 50.7 3.15 11.7 33.5

0.8 3.6 11.3 1.5 5.5 16.0

32

Cấp nước

Tổng (cả nguồn)

2.3 7.0 0.8 3.0 8.5 0.5

Tổng (riêng lưới)

38.6 10.75 39.8 8.5

32.3 100.0 9.4 35.8 100.0 7.1

Nguồn: Ban KCHT và ĐT-Viện chiến lược phát triển.

Biểu trên cho thấy 2 ngành điện và GTVT chiếm phần lớn vốn đầu tư KCHT và có sự dịch chuyển trọng tâm qua 2 thời kỳ 5 năm, GTVT chuyển lên vị trí số 1 (nếu chỉ tính đầu tư điện lưới). Chuyển dịch cơ cấu cũng diễn ra trong nội bộ ngành theo hướng tăng đầu tư cho BCVT và cấp thoát nước.

Nếu tính cả đầu tư cho nguồn điện thì cơ cấu được minh hoạ qua

bảng sau:

Biểu 30: Điều chỉnh quy mô đầu tư KCHT cả nước thời kỳ

1991-2000 (tính cả đầu tư điện nguồn) Thời kỳ 1991-1995 Thời kỳ 1996-2000 Ngành KCHT

%GDP % ĐT %KCHT %GDP % ĐT %KCHT

GTVT

Điện (cả nguồn) 5.0

2.2 10.0 25.9 3.95 14.6 36.7

Điện (riêng lưới) 3.6

22.7 58.8 4.5 16.7 41.9

BC +VT

16.4 3.15 11.7

Cấp nước

0.8 3.6 9.4 1.5 5.5 14.0

Tổng (cả nguồn) 8.5

0.5 2.3 5.9 0.8 3.0 7.4

38.6 100.0 10.75 39.8 100.0

Tổng (riêng lưới)

7.1 32.3 9.4 35.8

Nguồn: Ban KCHT và ĐT-Viện chiến lược phát triển.

Như vậy, đầu tư cho giao thông vận tải và điện chiếm tỷ lệ áp đảo khoảng 75%-85% tổng vốn đầu tư trong cơ cấu đầu tư các ngành KCHT kỹ thuật. Ở thời kỳ 1996-2000, giao thông vận tải có quy mô đầu tư trong tổng vốn đầu tư xã hội tăng từ 9,1% tổng vốn đầu tư (1991-1995) lên 14,5% (1996-200), ngành điện có tỷ trọng vốn đầu tư thực hiện thời kỳ 1996-2000 giảm so với thời kỳ 1991-1995 (từ 27,3% tổng vốn đầu tư xuống còn 16,7%, tính cả nguồn điện), vốn đầu tư thực hiện ngành bưu chính-viễn thông cũng tăng từ 3,6%(1991-1995) lên 5,5% (1996-2000), ngành cấp nước: tăng từ 2,3% (1991-1995) lên 4,1% (1996-2000).

33

2.3) Vốn đầu tư KCHT giao thông vận tải được thực hiện trong thời gian qua.

Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, bước vào những năm đầu của thập kỷ 90, kết cấu hạ tầng nói chung và giao thông vận tải nói riêng ở vào điểm xuất phát thấp và theo đánh giá chung, kết cấu hạ tầng yếu kém, không đáp ứng được yêu cầu phục vụ sự phát triển của nền kinh tế Quốc dân.

Kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đóng vai trò quan trọng trong lưu thông, sản xuất - kinh doanh, đời sống, phân bổ dân số và đóng góp vào GDP…Sự phát triển của ngành giao thông vận tải Việt nam đã được thực hiện một cách tích cực trong thập kỷ qua trên tất cả các lĩnh vực đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa, hàng hải, hàng không, cảng, sân bay, giao thông đô thị và giao thông nông thôn.

Vốn đầu tư thực hiện cho ngành giao thông vận tải đã được tập

trung, chiếm khối lượng khá lớn trong cơ cấu đầu tư hàng năm.

Bảng 9: Vốn đầu tư KCHT giao thông vận tải

1991-1995 1996-2000

Tổng số 10972 43115 Đơn vị: Tỷ đồng. Thời kỳ 1996-2000 so với 1991-1995 392.94 %

- Vốn ngân sách 10972 42315 385.66 %

- Vốn tín dụng - 800

Nguồn: Bộ giao thông vận tải. Qua bảng trên ta thấy nếu xét về cơ cấu vốn Nhà nước thì tổng vốn đầu tư thực hiện thời kỳ 1996-2000 tăng lên gấp 3,93 lần so với thời kỳ 1991-1995. Trong đó vốn Ngân sách tăng lên 3,86 lần.

Hiện nay đang có 42 dự án giao thông vận tải đang được tiến hành hoặc đã cam kết trong cả nước với tổng số vốn là 3402 triệu USD, tương đương 47000 tỷ đồng Việt nam. Tỷ phần của từng chuyên ngành trong tổng chi phí này là: Đường bộ 72%, cảng biển 6%, hàng không 5%, giao thông nông thôn 5%, giao thông đô thị 5%, đường sắt 4%, đường thuỷ nội địa 3%. Về số tuyệt đối, khối lượng vốn đầu tư KCHT giao thông vận tải được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 10:

Đơn vị: Tỷ đồng.

Vốn đầu tư ngành giao thông giai đoạn 1991-2000 (theo phân ngành)

34

1999 2000

SS 96-98 với 19-95

1991- 1995

1996- 1998

1991- 2000

SS 2000 với 1999

7955

14390

180.89%

9247 88.69 %

Tổng số(*)

1042 6

1. Đường bộ

5424

10902

200.99%

8423 7903 99.82 %

2. Đường sắt

681

444

65.19%

408

525

128.6 %

3. Đường sông

271

190

70.11%

123

151

122.7 %

4. Đường biển

824

800

97.08%

497

607

5. Hàng không

755

2054

272.05%

975

61

122.13 % 6.26 %

42018 (100%) 32652 (77,7%) 2058 (4,9%) 735 (1,75%) 2728 (6,5%) 3845 (9,15%)

Nguồn: Bộ giao thông vận tải. (*) Chưa bao gồm vốn vay thương mại mua tàu biển và vốn mua

máy bay thời kỳ 1991-2000.

Nhìn vào bảng trên, ta thấy vốn đầu tư cho đường bộ chiếm khối lượng vốn đầu tư lớn nhất (32.652 tỷ đồng- thời kỳ 1991-2000), điều này phản ánh được phần nào nhu cầu giao thông về đi lại, vận chuyển hàng hoá ở nước ta trong những năm qua. Vốn đầu tư cho ngành hàng không trong thời kỳ 1991-2000 cũng khá lớn (khoảng 3.845 tỷ đồng), vốn đầu tư cho ngành vận tải biển là 2.728 tỷ đồng (1991-2000), và ngành đường sắt là 2.058 tỷ (1991-2000), riêng ngành đường sông có vốn đầu tư thực hiện nhỏ nhất: 735 tỷ đồng. Điều này chứng tỏ phần nào chủ trương của Đảng và Nhà nước ta là tập trung đầu tư hình thành các trục đường chính, có ý nghĩa chiến lược trong những năm qua.

Xét về cơ cấu nguồn vốn, theo báo cáo của ngành giao thông vận tải thì nguồn vốn Ngân sách chiếm tỷ trọng lớn 83,1% (trong đó: vốn trong nước chiếm 22,1%; vốn ODA: 61,1%); vốn đầu tư thực hiện dưới hình thức BOT là 14,1%; nguồn vốn khác chỉ chiếm 2,8%.

Bảng sau đây sẽ trình bày quy mô vốn đầu tư KCHT giao thông vận

tải theo nguồn hình thành:

Bảng 11: Quy mô và cơ cấu vốn đầu tư thực hiện 1996-2000.

Vốn đầu tư XDCB 1996-2000

Đơn vị:Tỷ VNĐ.

Nguồn 1996 1997 1998 1999 2000 5 năm

Tổng cộng Vốn ngoài nước Vốn trong nước Cơ cấu nguồn vốn (%) Vốn ngoài nước 2336 4576 5677 6621 9036 28247 2400 3126 3498 3879 13599 695 1642 2175 2551 3123 3756 13248 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100,0 29.8% 52.4% 55.1% 52.8% 42.9% 48,1%

35

Vốn trong nước 70.3% 47.5% 44.9% 47.2% 41.6% 46,9%

Trong đó: 1. Vốn Bộ GTVT a. Vốn NS

Ngoài nước Trong nước

b. Vốn tín dụng ưu đãi c. Đường Hồ Chí Minh 2. Vốn biển Đông hải đảo 3. Cục Hàng hải

Trong nước Ngoài nước

4. Tổng Cty Hàng hải

Trong nước Ngoài nước

88,6% 86,8% 58,1% 41,9% 7,6% 5,6% 0,9% 2,7% 74,3% 25,7% 2,7% 51,8% 48,2% 0,3% 0,7% 0,8% 5. TC.ty CN tầu thuỷ 6.Tín dụng ưu đãi của TCTy 7. Các nguồn vốn khác

Nguồn: Ban KCHT và đô thị- Viện chiến lược phát triển. Với cơ cấu vốn trong và ngoài nước chiếm tỉ lệ tương đương, quy mô đầu tư GTVT thời kỳ 1996-2000 xác định đạt vào khoảng 3,9-4,0% GDP.

Vốn Ngân sách : 1,65% GDP.

: 1,7% GDP (chiếm 19% tổng vốn ODA).

Vốn ODA Vốn BOT và khác : 0.68% GDP (17% tổng vốn đầu tư của ngành). Tổng cộng : 4,03 % GDP.

2.4) Vốn đầu tư KCHT thực hiện đối với ngành bưu chính-viễn thông.

Bưu chính viễn thông là ngành thuộc KCHT, quá trình hoạt động cũng như kết quả thực tiễn đã chứng tỏ ngành bưu chính-viễn thông có vai trò to lớn trong sự vận động phát triển của toàn xã hội, góp phần cho nền kinh tế-quốc dân tăng trưởng nhanh, bền vững và có hiệu quả.

Xây dựng và phát triển mạng lưới bưu chính-viễn thông Việt nam hiện đại đồng bộ, đều khắp bằng công nghệ tiên tiến để hoà nhập với các nước trong khu vực và thế giới là ưu tiên hàng đầu trong chương trình phát triển của ngành.

36

Theo báo cáo của ngành, tình hình thực hiện vốn đầu tư KCHT bưu chính-viễn thông được chia làm 2 thời kỳ có đặc điểm hoàn toàn khác biệt.

Tổng số vốn đầu tư ngành huy động trong giai đoạnh 1986-1990 là 118.381,4 triệu đồng và tăng nhanh qua các năm: nếu như năm 1985 không hoàn thành kế hoạch (chỉ đạt 88,6% tổng mức đầu tư), năm 1986 đã vượt kế hoạch đầu tư 22% (tương ứng 201 triệu đông); đến năm 1997 thì vốn đầu tư thực hiện tăng gấp 3,2 lần năm 1986 (tương đương 651,4 triệu đồng), năm 1988 có quy mô vốn tăng gấp 6,1 lần năm 1987 (tương ứng 4029 triệu đồng); năm 1989 quy mô vốn đầu tư thực hiện tăng gấp 14,7 lần năm 1986 (tương đương 59,5 tỷ đồng), năm 1990 là 54 tỷ đồng.

Tuy nhiên, so với tổng vốn đầu tư của Nhà nước thì vốn đầu tư của ngành chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ, chưa đến 1% (theo giá 1982).

Bảng 12: Vốn đầu tư thực hiện của ngành bưu chính-viễn thông

(1986-1989) 1986 12.52 1987 16.02 1988 16.8 1989 16.3 Tổng vốn đầu tư (tỷ đồng)

0.15 0.09 0.13 0.16

VĐT Bưu điện (tỷ đồng) % 0.7 0.56 0.77 0.998

Nguồn: Báo cáo tổng kết ngành.

Như vậy, tổng vốn đầu tư tăng qua các năm nhưng công tác huy động vốn đầu tư cho ngành này gặp nhiều khó khăn, vốn chủ yếu dựa vào Ngân sách trong khi tình hình tài chính của Nhà nước gặp rất nhiều khó khăn, tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế còn thấp. Để tháo gỡ khó khăn và để đáp ứng nhu cầu của sự phát triển, chúng ta đã thực hiện hợp tác và tranh thủ sự giúp đỡ của Liên Xô (cũ), của các nước Đông Âu và các tổ chức khác.

Từ năm 1991 đến nay, vốn đầu tư toàn ngành bưu chính-viễn thông tăng khá nhanh, ngành tự đánh giá đạt quy mô khoảng 5% tổng vốn đầu tư (tức là khoảng 1,2-1,5% GDP). Ngành đã thực hiện đa dạng hoá nguồn vốn, tranh thủ huy động từ nhiều nguồn: vốn viện trợ không hoàn lại, vốn vay tín dụng ưu đãi, vốn vay ngân hàng, vốn đóng góp cổ phần của cán bộ công nhân vên, vốn hợp đồng hợp tác kinh doanh… Nguồn vốn nước ngoài đạt khoảng 10 nghìn tỷ, chiếm tỷ trọng 61-62% vốn đầu tư toàn xã ngành. Vốn trong nước chủ yếu là nguồn vốn ngành tự huy động (30%), trợ cấp ngân sách chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ: 3%, vốn vay ngân

37

hàng hỗ trợ khoảng 5% vốn đầu tư của ngành. Đồng thời, ngành đã bước đầu thực hiện cổ phần hoá, huy động vốn trong đội ngũ cán bộ công nhân viên của ngành (đảm bảo 1,7% vốn đầu tư cho ngành).

Bảng sau đây mô tả tình hình thực hiện vốn đầu tư KCHT bưu

chính-viễn thông các năm:

Bảng 13: Quy mô và tỷ trọng đầu tư ngành bưu chính viễn thông

thời kỳ 1992-1997

1992-1997

1992

1993

1994

1995

1996

1997

Tổng ĐT xã hội 19320 30010 41660 74890 78050 102650

346580

780

2339

2868

3134

4166

4212

17499

ĐT ngành BCVT

4.04

7.79

5.33

6.88

4.18

4.1

5.05

1.25

Tỉ trọng ĐT BCVT (%) ĐT BCVT (%GDP) Nguồn : Ban KCHT và đô thị-Viện chiến lược phát triển.

Như vậy, quy mô vốn đầu tư thực hiện đối với ngành bưu chính- viễn thông tăng khá nhanh qua các năm. Quy mô vốn đầu tư thời kỳ 1992 đến 1997 là 17439 tỷ VNĐ tương đương với 5,05% tổng VĐT.

Nếu xét về cơ cấu của nguồn vốn đầu tư đã thực hiện, ta thấy vốn trong nước chiếm khoảng 40-50% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, trong đó vốn tự huy động khá cao. Vốn đầu tư nước ngoài đã được thực hiện chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 50-70% tổng vốn đầu tư xã hội).

Biểu 14: Cơ cấu huy động các nguồn vốn (%).

1992 1993 1994 1995 1996 1997 Nguồn

Tổng vốn ĐT 1. Vốn nước ngoàI 2. Vốn trong nước 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 60.1 55.0 39.9 45.0 67.7 32.3 59.7 40.3 51.0 49.0 66.8 33.2

- Vốn tự huy động - Ngân sách - Vốn vay 33.1 7.7 4.2 43.1 3.0 2.9 29.7 2.7 7.9 27.3 1.8 3.2 25.4 3.2 4.7 30.2 3.4 6.3

Nguồn : Tập hợp từ các báo cáo tổng kết ngành hàng năm.

38

Nguồn vốn ngoài nước mà ngành tranh thủ được khá đa dạng (vốn viện trợ không hoàn lại ODA, vốn vay hỗ trợ phát triển ODA lãi suất ưu đãi và thời hạn dài, vốn liên doanh đầu tư dưới dạng hợp đồng hợp tác kinh doanh).

Nguồn vốn ODA chủ yếu của 3 nước Pháp, Italia và Thuỵ điển. Các dự án do Pháp tài trợ không hoàn lại đã lên tới con số hàng chục, hiện nay phần lớn đã hoàn thành và đi vào khai thác sử dụng, tập trung chủ yếu vào các dự án bưu chính viễn thông và nâng cao nâng lực quản lý, các dự án vốn vay cũng tính đến con số hàng chục và OECF là một trong những nhà tài trợ lớn nhất trong lĩnh vực xây dựng mạng viễn thông nông thôn cho các tỉnh miền Trung. Huy động vốn qua các hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh triển khai chưa được nhiều, chỉ chiếm khoảng 3% tổng nguồn vốn huy động nước ngoài từ các đối tác chủ yếu như : Úc, Thuỵ điển, Hàn quốc, Pháp, Malaysia... 2.5) Vốn đầu tư thực hiện của ngành điện:

Quy mô vốn đầu tư thực hiện của ngành điện tăng dần trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội (từ 5% lên 12%) và so với GDP (tăn từ 1,5 lên 2,15%), đặc biệt tỷ trọng vốn Ngân sách dành cho đầu tư điện tăng từ 15% lên 50%. Cơ cấu đầu tư nguồn và lưới giữ ở mức ổn định (2/3 cho nguồn và 1/3 cho lưới-bao gồm lưới tải và lưới phân phối giữ tỷ lệ tương đương).

Trong thời kỳ 1996-2000, tổng vốn đầu tư thực hiện cho ngành điện khoảng 26.079 tỷ đồng (cả nguồn); nếu tính riêng lưới thì con số này nhỏ hơn. Có thể mô tả qua bảng:

39

Đánh giá thực hiện vốn đầu tư ngành điện.

Bảng 15: Đơn vị:Tỷ đồng.

Nguồn Lưới tải Lưới phân phối Trả nợ vốn vay Các công trình khác

Tổng cộng

2.75 1.65 5.35 10.32

1996 1997 1998 1999 2000 2566 2896 5439 7137 8041 26079 6722 1344 1774 1273 1887 444 6117 1371 1798 1849 763 336 4158 1065 1236 1500 357 171 1327 340 341 297 178 3874 5181 9946 11785 13617 44403 Tổng ĐT/GDP (%) 2.83 2.15 1.42 Tổng ĐT so ĐTXH(%) 4.88 8.26 12.3 Tổng ĐT so ĐT NS(%) 13.81 25.19 48.04 56.57 35.9 Cơ cấu (%) 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 Nguồn 76.7% 57.9% 63.4% 69.9% 68.3% 67.0% Lưới 23.3% 42.1% 36.6% 30.1% 31.7% 33.0% 13.3% 26.9% 20.7% 12.5% 16.0% 17.3% 10.0% 15.3% 16.0% 17.6% 15.7% 15.7%

Lưới tải Lưới phân phối Nguồn: Ban KCHT và đô thị-Viện Chiến lược phát triển. Qua bảng trên ta thấy khối lượng vốn đầu tư thực hiện của ngành điện tăng nhanh qua các năm, nếu như năm 1996 chỉ có 2.366 tỷ đồng thì năm 1997 tăng lên 2896 tỷ đồng, đến năm 1998 khối lượng vốn đầu tư thực hiện tăng lên một cách đột biến (5.439 tỷ đồng), mặc dù vào thời gian này có hiện tượng khủng hoẳng kinh tế khu vực, vốn đầu tư của nước ngoài giảm đáng kể. Xu hướng gia tăng vốn đầu tư thực hiện của ngành tiếp tục tăng vào các năm tiếp theo: năm 1999 là 7.137 tỷ đồng, năm 2000 là 8.041 tỷ đồng.

Tuy nhiên, xét về cơ cấu khối lượng vốn đầu tư thực hiện đã chi cho hoạt động này thì lượng vốn đầu tư cho nguồn là rất lớn (chiếm khoảng trên 60% tổng vốn cho ngành điện). Nếu như năm 1996 đầu tư cho nguồn chiếm khoảng 76,7% còn lại cho lưới thì đến năm 1996, đầu tư cho nguồn giảm đáng kể (57,9% cho nguồn và 42,1% cho lưới), tỷ lệ giữa đầu tư cho nguồn và cho lưới tiếp tục điều chỉnh hợp lý hơn trong những năm gần đây, đến năm 2000 thỉ tỷ lệ này là 68% cho nguồn và 31,7% cho lưới). Điều này chứng tỏ việc đầu tư cho xây dựng các nhà máy điện đã được chúng ta coi trọng, nhưng đồng thời chúng ta đang đẩy mạnh việc xây dựng mạng lưới điện, hệ thống phân phối điện năng. Có thể nhận thấy điều này qua tỷ lệ vốn đâu tư lưới tải và lưới phân phối như bảng trên.

40

Xét về cơ cấu nguồn vốn đầu tư thực hiện đối với ngành điện, ta thấy: nguôn vốn đầu tư thực hiện chủ yếu cho ngành này là từ nguồn khấu hao, vốn tín dụng và vốn vay khác, còn vốn Ngân sách là rất ít. Có thể minh hoạ qua bảng sau:

Cơ cấu đầu tư ngành điện theo nguồn (%)

Nguồn Ngân sách Khấu hao Tín dụng Vốn vay khác

Tỷ lệ (%) 2 40 28 30

2.6) Vốn đầu tư thực hiện của ngành sản xuất và cung ứng nước.

Theo số liệu điều tra, ta thấy tổng khối lượng vốn đầu tư thực hiện của ngành nước thời kỳ 1991-2000 đạt 15,35.193 tỷ VNĐ (theo giá so sánh năm 1995). Trong đó khoảng 5,35.103 tỷ VNĐ được thực hiện trong thời kỳ 1991-1995. Còn lại khoảng 10.103 tỷ VNĐ được thực hiện trong giai đoạn 1996-2000.

Xét về con số tương đối, tuy số liệu điều tra và theo báo cáo của ngành có sự sai lệch, song có thể nhận thấy rằng: trong thời kỳ 1991- 1995 thì đầu tư cho ngành nước khoảng 0,5% GDP và 0,8% GDP (thời kỳ 1996-2000). Nếu so với khối lượng vốn đầu tư KCHT kỹ thuật được thực hiện thì đầu tư cấp nước chiếm khoảng 5,5% đầu tư KCHT kỹ thuật (thời kỳ 1991-1995) và 10% đầu tư KCHT kỹ thuật (thời kỳ 1996-2000).

Vốn đầu tư thực hiện của ngành nước:

Năm

Tổng

100.4 259.4 316 488 629 1300 500 1410 1420 1420

Vốn trong nước

52.4 83.4 162 216 270 350 400 410 420

420

Tỷ lệ (%)

52.19 32.15 51.27 44.26 42.93 26.92 80.00 29.08 29.58 29.58

Vốn ngoài nước

48

176

154 272 359 950 100 1000 1000 1000

47.81 67.85 48.73 55.74 57.07 73.08 20.00 70.92 70.42 70.42

Tình hình đầu tư cho ngành nước qua các năm như sau: Bảng 16: Đơn vị: tỷ đồng. 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000

Tỷ lệ (%) Nguồn: Ban KCHT và đô thị-Viện Chiến lược phát triển. Tình hình thực hiện vốn đầu tư kỹ thuật cho các vùng kinh tế.

Trong những năm qua, đầu tư KCHT kỹ thuật cho các vùng đã được Đảng và Nhà nước ta chú ý. Việc phân bổ, cấp phát nguồn vốn cho các địa phương được thực hiên theo phương trâm: tập chung vào một số vùng kinh tế trọng điểm, những địa bàn có khả năng phát triển mạnh, từ đó lan rộng ra các địa điểm khác. Việc đầu tư ở các địa bàn trọng điểm có tác động dây truyền đến các vùng, các ngành kinh tế của cả nước. Đồng thời tiến hành đầu tư vào các khu vực có điều kiện kinh tế-xã hội

41

có điều kiện khó khăn: nông thôn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo… nhằm đảm bảo sự phát triển đồng đều giữa các vùng trong cả nước.

Tình hình vốn đầu tư KCHT kỹ thuật cho các vùng trong cả nước

thời kỳ 1991-2000 được thể hiện ở bảng sau:

42

Bảng 17,18,19

43

44

45

Trong giai đoạn 1991-2000, vốn đầu tư KCHT kỹ thuật ở nước ta được phân bổ cho các vùng không đồng đều, trong đó vùng trọng điểm miền Nam có khối lượng lớn nhất là 71,86.103 tỷ đồng, khối lượng vốn đầu tư KCHT kỹ thuật của vùng trọng điểm phía Bắc Bộ là: 34,70.103 tỷ đồng, vùng trung du miền núi là 23,95.103 tỷ đồng, vùng đồng bằng Sông Cửu Long là: 22,21.203 tỷ đồng, các vùng khác có khối lượng vốn đầu tư KCHT kỹ thuật thực hiện ít hơn so với các vùng trên.

Tuy nhiên, nếu xét theo thời kỳ 5 năm một, thì thời kỳ 1991-1995 có vốn đầu tư KCHT kỹ thuật của vùng trọng điểm Bắc Bộ là:10,73.103tỷ đồng, nhỏ hơn vùng trung du miền núi (chỉ có 15,22.103 tỷ đồng), vùng trọng điểm miền Nam vẫn có khối lượng vốn đầu tư KCHT thực hiện lớn nhất (33,39.103 tỷ đồng). Sang thời kỳ 1996-2000, quy mô vốn đầu tư KCHT kỹ thuật của các vùng đều tăng, tuy nhiên khối lượng vốn đầu tư KCHT thực hiện của vùng trọng điểm Bắc Bộ tăng lên một cách nhanh chóng (23,97.103 tỷ đồng) lớn hơn vùng trung du miền núi (8,73.103 tỷ đồng).

Nếu xét về tỷ trọng vốn đầu tư của từng vùng, ta thấy quy mô vốn đầu tư KCHT kỹ thuật được thực hiện của vùng trọng điểm miền Nam chiếm 27,5%; vùng trọng điểm Bắc Bộ là 17,1%; vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long là: 12,5%; các vùng còn lại cũng chiếm tỷ trọng khá cao. Điều này cũng phần nào phản ánh được sức hấp dẫn của vùng kinh tế trọng điểm miền Nam là rất lớn, tình hình thu hút đầu tư phía Nam lớn hơn phía Bắc. Nó đặt ra yêu cầu cho các vùng khác phải nhanh chóng phát triển cơ sở hạ tầng nhằm tránh bị tụt hậu. Điều này có thể thấy rõ khi so sánh mức độ phục vụ nhu cầu sản xuất, dịch vụ, phục vụ nhân dân của hệ thống KCHT kỹ thuật sẵn có ở khu vực thành thị với khu vực nông thôn, vùng xa xôi, hẻo lánh. Các vùng có tỷ trọng vốn đầu tư KCHT kỹ thuật thực hiện ít nhất trong cả nước là khu vực trọng điểm miền Trung (chỉ chiếm 5,3% vốn đầu tư KCHT kỹ thuật), vùng trung du miền núi(6,2%), vùng Tây Nguyên (10,8%). Có thể nhận thấy điều này qua bảng sau:

46

Bảng 20

47

Qua bảng trên ta thấy tình hình vốn đầu tư từng ngành cho các vùng kinh tế giai đoạn 1996-2000 được thực hiện như sau:

 Về giao thông vận tải: đầu tư lớn nhất là vùng trọng điểm miền Nam (14,81.103 tỷ đồng, tương đương 30,2% vốn đầu tư ngành giao thông), tiếp đến là vùng trọng điểm Bắc Bộ (8,39.103 tỷ đồng, tương đương 17,1%). Vùng có vốn đầu tư thấp nhất là vùng trọng điểm Miền Trung (chỉ có 2,21.103 tỷ đồng, chiếm 4,5%), tiếp đến là vùng trung du miền núi (chỉ có 3,09.103 tỷ đồng, chiếm 6,3%), sau đó đến vùng Tây Nguyên (chỉ có 3,38.103 tỷ đồng, tương đương 6,9%).

 Về bưu chính viễn thông: cũng như giao thông vận tải, vùng có quy mô vốn thực hiện nhiều nhất vẫn là vùng trọng điểm miền Nam (3,22.103 tỷ đồng, tương đương 23,1%),vùng trọng điểm Bắc Bộ (2,66.103 tỷ đồng, tương đương 19,1%), và vùng có quy mô vốn nhỏ nhất vẫn là vùng Tây Nguyên (0,42.103 tỷ đồng, tương đương 3%).

 Về điện: vùng trọng điểm miền Nam có khối lượng vốn đầu tư thực hiện lớn nhất (18,84.103 tỷ đồng, tương đương 28,2%) và hai vùng còn lại có quy mô tương đương là vùng trọng điểm Bắc Bộ (11,62.103 tỷ đồng, tương đương 12,4%) và vùng Tây Nguyên (10,75.103 tỷ đồng, tương đương 16,1%). Vùng có quy mô vốn thấp nhất là vùng Trung du miền Núi và vùng trọng điểm miền Trung (chỉ chiếm khoảng 4-5% vốn ngành điện).

 Về cung cấp nước: tình hình vốn thực hiện cho các vùng là khá đều, mặc dù vùng trọng điểm miền Nam chiếm tỷ trọng và khối lượng lớn nhất (1,6.103 tỷ đồng, tương đương 16%) nhưng các vùng còn lại cũng có khối lượng vốn thực hiện xấp xỉ vùng trọng điểm miền Nam như: Vùng trọng điểm miền Trung, vùng trọng điểm Bắc Bộ, vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long…

Qua bảng 19 ta thấy cơ cấu vốn đầu tư KCHT thực hiện của từng

vùng thời kỳ 1991-2000:

 Đối với vùng trọng điểm miền Nam: vốn đầu tư KCHT được thực hiện chiếm 88,08% tổng vốn đầu tư của vùng, trong đó vốn đầu tư của ngành điện là lớn nhất (đạt 40,3.103 tỷ đồng thời kỳ 1991-200, chiếm

48

24,88% tổng vốn đầu tư của toàn vùng), tiếp đó là đến ngành giao thông vận tải (đạt 24,01.103 tỷ đồng, chiếm 14,81%), bưu chính-viễn thông chỉ chiếm 3,12% vốn đầu tư của vùng và ngành nước chỉ chiếm1,52% vốn của ngành. Như vậy có thể thấy như cầu đầu tư KCHT kỹ thuật của vùng này là rất lớn.

Với vùng trọng điểm Bắc Bộ: thì đầu tư thời kỳ 1991-22000 có sự khác biệt với vùng trọng điểm miền Nam: đầu tư cho giao thông vận tải lớn nhất (13,05% tổng vốn của vùng), sau đó là điện (chiếm 12,38%-tính cả nguồn), bưu chính viễn thông và nước chiếm tỷ trọng ít hơn. Sở dĩ như vậy là vì ở khu vực này tập trung nhiều công trình giao thông có tính chất quan trọng cần thiết được ưu tiên xây dựng.

 Đối với vùng Đông Bằng Sông Cửu Long: đầu tư KCHT chỉ chiếm 52,38% tổng vốn đầu tư của vùng, trong đó điện chiếm tỷ lệ lớn nhất (11,26%) còn lại cho giao thông vận tải (8,4%), bưu chính viễn thông (4,01%) và nước chiếm tỷ lệ nhỏ hơn (1,57%).

 Với vùng trung du miền núi: đầu tư KCHT kỹ thuật chiếm 1/2 tổng vốn đầu tư, tập chung nhiều nhất là ngành điện (33,69%), giao thông vận tải (8,63%).

 Với vùng trọng điểm miền trung: 59,68% vốn đầu tư KCHT kỹ thuật so với tổng vốn đầu tư của toàn vùng, Do đó, đầu tư cho ngành điện có tỷ trọng lớn hơn, rồi đến ngành giao thông vận tải. vốn đầu tư của ngành nước lại lớn hơn ngành bưu chính-viễn thông.

 Với vùng Tây Nguyên: Vốn đầu tư KCHT kỹ thuật chiếm khoảng 55,34% tổng vốn đầu tư của vùng, tập trung vào ngành điện(38,89%); giao thông vận tải: 12,01%; nước: 2,79% còn lại là bưu chính viễn thông.

 Ở các vùng còn lại, cơ cấu vốn đầu tư KCHT kỹ thuật khoảng

30,6%, tập trung vào điện và giao thông vận tải.

Xét về cơ cấu các nguồn vốn đầu tư KCHT kỹ thuật cho từng

vùng:

49

bảng

21

50

Gần 60% tổng nguồn vốn đầu tư tập trung cho 2 vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và phía Bắc, trong đó nguồn vốn nước ngoài (chiếm tỉ trọng 1/3 tổng nguồn vốn đầu tư) tập trung vào 2 vùng này đến 81%. Vùng trọng điểm miền Trung có tỉ lệ vốn Ngân sách cao trong tổng đầu tư (39,4%) thể hiện một sự ưu tiên nguồn vốn Ngân sách cho vùng này, nhưng tác động còn hạn chế, chỉ thu hút được 3,9% tổng vốn đầu tư. Vùng Trung du miền núi Bắc bộ cũng nằm trong tình trạng tương tự, tức là trợ cấp Ngân sách cũng chiếm tới 45,9%, nhưng do thu hút các nguồn vốn ngoài Ngân sách thấp, tổng vốn đầu tư chỉ đạt 6,5% cả nước. Nói tóm lại, xét theo quy mô cũng như tiềm năng phát triển kinh tế và hiện trạng khai thác của từng vùng, rõ ràng Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, Trung du miền núi phía Bắc và Tây nguyên chưa có điều kiện để vượt lên, đuổi kịp và các vùng khác, ít nhất về điều kiện vốn đầu tư.

Bức tranh cơ cấu của các nguồn vốn khác ngoài Ngân sách cũng khá tương tự như vốn Ngân sách (tức là đều chiếm tỉ lệ thấp hơn các vùng khác). Đặc biệt, vốn đầu tư ngoài quốc doanh chiếm tỉ lệ rất thấp so với nguồn vốn đó trên toàn quốc. 1% vào vùng Trung du miền núi phía Bắc, 2,5% vào vùng Tây nguyên và 3,1% vào vùng Trọng điểm miền Trung. Đối với 2 vùng chậm phát triển, tỉ trọng này có thể hiểu được, song đối với Vùng trọng điểm miền Trung thì đây là tình trạng không thể chấp nhận được.

Tình hình vốn đầu tư thực hiện trong lĩnh vực KCHT kỹ thuật ở

vùng nông thôn và thành thị như sau:

 Đối với khu đô thị: trong quyết định của thủ tướng Chính phủ phê duyệt định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến 2020 đã nêu rõ: “trên cơ sở nắm vững chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, trước mắt triển khai các chính sách, cơ chế và biện pháp phát triển đô thị”, trong đó “ xây dựng chính sách và các giải pháp tạo vốn, trê cơ sở sử dụng hiệu quả nguồn vốn Nhà nước, các nguồn vốn trong nước và nước ngoài vào mục đích phát triển hạ tầng đô thị. Nghiên cứu cơ chế tạo các nguồn thu và hình thành quỹ phát triển KCHT đô thị”.

Từ năm 1993 đến tháng 6/1999, Nhà nước ta đã ký kết các Hiệp định vốn vay là 8,728 tỷ USD, đã giải Ngân đến cuối 1998 là 2,876 tỷ USD. Dự kiến năm 2000, sẽ ký kết các hiệp định vốn vay là 10,7 tỷ

51

USD, phần thực hiện khoảng 5,7 tỷ USD, chuyển qua sau năm 2000 là 5 tỷ USD.

Trong các năm qua, nguồn vốn đầu tư KCHT đô thị chủ yếu là vốn Ngân sách Nhà nước. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển hạ tầng đô thị để đáp ứng các mục tiêu phát triển đô thị rất lớn, chỉ riêng vốn từ Ngân sách Nhà nước không thể đáp ứng được.

Ngoài ra vốn đầu tư cho khu vực đô thị mới được huy động dưới nhiều hình thức khác như: sử dụng quỹ đất, nguồn thu từ qũy đất, thu từ phí hạ tầng đô thị, vốn khấu hao cơ bản, qua các doanh nghiệp...

 Kết cấu hạ tâng kỹ thuật nông thôn: trong lĩnh vực giao thông nông thôn và miền núi, các địa phương đã huy động khá nhiều sức người, sức của xây dựng và nâng cấp đường xá. Trong 5 năm(1991- 1995), vốn đầu tư giao thông nông thôn là 4965 tỷ đồng, trong đó: người dân đóng góp 67,5%, ngân sách huyện xã 10%, ngân sách trung ương và tỉnh hỗ trợ 16%, các nguồn khác 6,5%.

Trong 5 năm (1996-2000), vốn đầu tư cho các địa phương ước khoảng 13200 tỷ đồng, làm mới khoảng 1000 km, nâng cấp 15000km đường bộ, sửa chữa 15000m cầu.

III) TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HUY ĐỘNG VÀ NĂNG LỰC SẢN

XUẤT PHỤC VỤ TĂNG THÊM.

4) Đối với ngành giao thông vận tải:

Cùng với sự đổi mới chung của nền kinh tế, trong những năm qua KCHT ngành giao thông vận tải dã được đáp ứng được nhu cầu giao lưu hàng hoá và đi lại của nền kinh tế và của nhân dân, với đa dạng về phương tiện và phương thức, theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Trên cơ sở nhu cầu vận tải của toàn xã hội, đã xây dựng được các hành lang phát triển, tập trung giải quyết được nhu cầu chủ yếu của các mục tiêu, vùng trọng điểm cả về giao thông lẫn vận tải.

 Hệ thống đường bộ: đã tập trung vào xây dựng và nâng cấp các tuyến đường trục Bắc-Nam (QL1), hoàn thành 1592km/2042 km, các trục chính của ba vùng kinh tế trọng điểm:

- Quốc lộ 5-quốc lộ 1, Láng-Hoà Lạc (thuộc vùng kinh tế trọng

điểm phía Bắc).

- Quốc lộ 51, quốc lộ 13 (vùng kinh tế trọng điểm phía Nam). - Xây dựng các cầu lớn trên các tuyến đường trục, hoàn thành các cầu lớn trên Quốc Lộ 5, các cầu lớn trên Quốc lộ 1 từ Hà Nội đến Vĩnh

52

Long, đang xây dựng các cầu còn lại trên đoạn Hà Nội-Lạng Sơn và chuẩn bị xây dựng cầu Cần Thơ, cầu Sông Hồng, hầm qua đèo Hải Vân trong kế hoạch 5 năm tới. Xây dựng các cầu trến tuyến Hòn Gai, chuẩn bị xây dựng cầu Bãi Cháy đảm bảo giao thồn thông suốt 4 mùa trên tuyến Hà Nội-Đông Bắc.

- Các tuyến đường mở rộng quan hệ với các nước láng giềng cũng hình thành: đã khởi công xây dựng tuyến đường xuyên Á (đoạn thành phố Hồ Chí Minh- Cửa khẩu Mộc Bài sang Campuchia), các tuyến ra cửa khẩu Trung Quốc, Móng Cái (Quốc lộ 18), cửa khẩu Lạng Sơn (Quốc lộ 1), cầu biên giới cầu Hồ Kiều 2 (cửa khẩu Lào Cai), đường 8 sang Lào...

- Đã khởi công xây dựng đường Hồ Chí Minh nhằm khắc phục tình trạng ách tắc giao thông mùa mưa, bão. Trước mắt, tập trung cho một số đoạn chưa thông đường và một số tuyến đường ngang nối với Quốc Lộ 1 ở miền Trung.

Cho đến những năm 1990, toàn quốc có trên 220.000 km đường các loại, trong đó Quốc lộ trên 15.000 km. Tuy nhiên, chất lượng đường đang còn là vấn đề tồn tại. Tỷ lệ đường nhựa mới đạt 28% ở cấp tỉnh lộ, 60% ở cấp Quốc lộ và 10% các đường khác.

Tổng số chiều dài cầu trên Quốc lộ là 108.000 m, số cầu không an toàn là 919 cầu/ 42652 md. đến năm 2000 mới thay thế được 6.000 m. Tổng chiều dài cầu làm mới và gia cường trong những năm tới là 28193 m.

Đường giao thông nông thôn có trên 170.999 km, nhưng mới có trên 10% đường cấp huyện được trải nhựa. Hầu hết các đường xã, đường làng đều là đường cấp phối, đường đất. Còn khoảng 606 xã/ 9816 xã xe cơ giới không đến được trung tâm xã. Còn 5 huyện chưa có đượng ô tô tới trung tâm.

Mật độ giao thông theo đánh giá của đoàn SAPS (OECF) thì mật độ đường của Việt nam đạt 0,64 km/km2, so với các nước trong vùng thì: Thái Lan (0,2 km/km2), Philipne (0,45 km/km2), Malaysia (0,25 km/km2).  Đường biển: hiện nay cả nước có khoảng 70 cảng biển với gần 22 km cầu bến, năng lực thông qua 50 triệu tấn/năm. Có 7 cảng biển chính, năng lực thông qua 22,8 triệu tấn/năm. Các cảng đều có mực nước nông.

Đội tàu treo cờ Việt nam có 305 chiếc/0,83 triệu DWT. Trong đó, tầu chủ lực củ Tổng Công Ty Hàng hải Việt nam là 69 chiếc/0,623 triệu DWT (có 700 TEUS tàu container).

53

 Đường thuỷ nội địa: đã khai thác được 12000 km, bằng khoảng 29% chiều dài các sông, kênh... trên toàn quốc. Năm 2000, dự kiến sẽ đưa vào khai thác 920 km. Công suất các cảng sông hiện nay là 5,2 triệu tấn/năm. Công suất các cảng đều nhỏ, thiết bị bốc xếp lại lạc hậu, mức độ cơ giới hoá thấp. Các cở sở công nghiệp tầu thuỷ không đáp ứng yêu cầu của các chủ hàng.

Năng lực vận tải thủy là 33 triệu tấn hàng/năm, bằng 26,5% vận

chuyển nội địa, với 800.000 tấn xà lan, 175.000 W tầu kéo, đẩy.

 Hàng không: hiện nay đang khai thác 16 sân bay, không kể 1 số sân bay có tuyến bay không thường lệ như Camlly, Côn Sơn... có ba cảng hàng không dân dụng quốc tế cơ sở vật chất còn yếu kém, không đồng bộ. Công tác xây dựng mới chậm. Việc chuyển đổi cơ chế quản lý không kịp thời, kinh doanh có lãi ít. Năng lực thông qua đến cuối năm 2000 dự kiến đạt 10 triệu lượt/năm.

Phương tiện bay: trong 10 năm qua, về cơ bản, tổng công ty hàng không dân dụng Việt nam đã thay thế toàn bộ các phương tiện bay hiện đại hơn của các nước tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên, về tài sản của Tổng công ty chỉ có 7 máy bay/378 ghế; còn lại là thuê kho 67% phương tiện bay với 13 máy bay/2163 ghế. Ngoài ra, còn có 1 số máy bay lên thẳng của Tổng công ty bay dịch vụ và 1 số máy bay vận tải nhỏ khác.

 Đường sắt: có xấp xỉ 3000 km toàn mạng với ba khổ đường 1000mm, 145 mm, đường lồng: 52 km cầu; 11,5 km đường tiêu chuẩn cấp quốc gia. Mạng chủ yếu là đường trục Lạng Sơn-thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội-Lào Cai, Hà Nội-Quảng Ninh (Bãi Cháy), Hà Nội-Hải Phòng là những tuyến đường sắt nối liền 2 nước láng giềng phía Tây, Lào và Campuchia. Thiết bị đầu máy, toa xe và các đềpô lạc hậu của nhiều nước. Mật độ đường sắt mới chỉ đạt 0,4km/1000 dân.

Có tuyến đường sắt xuyên Việt nối liền thành phố Hồ Chí Minh-đô thị lớn nhất miền Nam, kéo dài suốt dải miền Trung gắn với Thủ đô Hà Nội-nơi hội tụ nhiều đầu mối giao thông quan trọng, nhiều tuyến đường sắt từ các đô thị lớn, các trung tâm công nghiệp lớn của miền Bắc. có tuyến đường sắt đang mở ra triển vọng liên vận khu vực và quốc tế Á- Âu.

Hiệu quả của ngành vận tải:  Vận tải hàng hoá: - Khối lượng vận chuyển 2000/1991 tăng 77,333 triệu tấn, bằng 237,1 %. Nhịp độ phát triển bình quân năm là 109,5%. Trong đó 2000/196 tăng 33,624 triệu tấn, bằng 133,6%, nhịp độ phát triển bình quân năm là 106%.

54

Trong đó, 2000/1996 tăng 18306 triệu tấn-km, bằng 162,8% nhịp

độ phát triển bình quân hàng năm là 112,95%.

 Vận tải hành khách: - Khối lượng vận chuyển 2000/1991 tăng 413,4 triệu tấn hành

khách, bằng 194,7 nhịp độ phát triển bình quân hàng năm là 106,9%.

Trong đó, nhịp độ phát triển bình quân thời kỳ 1996-2000 là

104,2%.

- Khối lượng luân chuyển 2000/1991 tăng 14092 triệu hành khác-

km, bằng 109,6%, nhịp độ phát triển bình quân năm là 107,7%.

Trong đó, nhịp độ phát triển bình quân năm thời kỳ 1996-2000 là

104%.

Doanh thu vận tải (tính theo giá cố định năm 1994) thời kỳ 1996-

2000 đạt nhịp độ phát triển bình quân hàng năm là 108,7%.

Trong đó : Doanh thu vận chuyển là 107%. Doanh thu khác là 113,9%.

Năng lực cơ sở hạ tầng giao thông mới tăng 1991-1995 và 1996-

2000 được thể hiện qua biểu sau:

Năng lực cơ sở hạ tầng mới tăng trong thời kỳ 1991 - 2000

Danh mục

Đơn vị Thời kỳ 1991

Khối Trung ương quản lý Đường bộ

- Đường làm mới - Đường nâng cấp - Cỗu làm mới hoặc khôi phục

Đường sắt

- Đường khôi phục - Đường nâng cấp - Cỗu làm mới hoặc khôi phục

Đường sông

- Nâng cấp, cải tạo luồng - Cỗu cảng làm mới

Đường biển

- Cỗu cảng làm mới

Đường hàng không

- Sân đỗ máy bay: + Nâng cấp + Xây dựng mới - Đường lăn, đường tắt: + Nâng cấp + Xây dựng mới

Km Km m Km Km m Km m m m2 m2 m2 m2

- 1995 63 2225 11400 63 250 2500 1350 115 1000 10.000 60.000 1.000 2.000

Thời kỳ 1996 - 2000 2045 15138 200 3330 850 1298 5.000 210.000 5.000

55

- Nhà ga các loại - Đường hạ cất cánh + Làm mới

Khối Địa phương quản lý Đường bộ

- Đường làm mới - Đường nâng cấp

Đường sông

- Bến cảng sông làm mới

Đường biển

m2 Km Km m m

50.000 1.180 11.300 3.250 800

40.000 1.200 10.500

- Bến cảng biển làm mới Đối với ngành bưu chính-viễn thông.

Cơ sở vật chất kỹ thuật của hệ thống bưu chính viễn thông công cộng được xây dựng hiện đại và tương đối đều khắp, năng lực phục vụ ngày càng được nâng cao, thông tin liên lạc từ trung ương đến các tỉnh, huyện và xuống 78,9% số xã trong toàn quốc được đảm bảo thông suốt, tự động hoá. Cả nước có hơn 2,3 triệu máy điện thoại tăng gấp hơn 20 lần so với năm1987, đạt mật độ diện thoại bình quân gần 3 máy/100 dân [Việt nam là một trong hơn 30 nước trên thế giới có tổng số thuê bao đạt trên 2,0 triệu máy và là nước có tốc độ phát triển viễn thông đứng thứ 2 trên thế giới trong mấy năm qua]. Mạng viễn thông quốc tế của Việt Nam cũng đã được xây dựng hiện đại, tiến tiến: 7 trạm mặt đất thông tin vệ tinh, các tuyến cáp quan biển, 3 tổng đài cửa ngõ được xây dựng hiện đại tiên tiến: 7 trạm mặt đất thông tin vệ tinh, các tuyến cáp quang biển, 3 tổng đài cửa ngõ với hơn 5000 kênh liên lạc, hàng năm đã truyền tải gần 400 triệu phút liên lạc quốc tế. Bưu chính Việt nam hiện đang trao đổi chuyển thư bưu phẩm, bưu kiện bằng máy bay trực tiếp với 60 nước trên thế giới. Với hơn 3000 bưu cục phục vụ phần đưa dịch vụ đến gần nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi phục vụ người tiêu dùng, xã hội. Đã trang bị được 7 điểm truyền in báo xa nên báo Đảng đã bảo đảm phục vụ 61/61 tỉnh thành; 90,8 % số huyện thị và 77% số xã phường có báo đến trong ngày.

Trong một thời gian ngắn, mạng bưu chính viễn thông Việt nam dã được thay đổi từ mạng Analog sang kỹ thuật số hiện đại cập nhật với trình độ thế giới. Số máy phát triển trong vòng 6 năm gấp 8 lần số máy phát triển của 35 năm trước đó, nhân dân được cung cấp rộng rãi.

56

2.7) Về viễn thông:

 Chúng ta đã xây dựng được mạng viễn thông quốc tế với phương tiện đạt ở trình độ của các nước tiến tiến. Toàn bộ mạch truyền dẫn cấp I đã được số hoá 100%, 61/61 tỉnh đã được trang bị tổng đài điện tử và truyền dẫn liên tỉnh kỹ thuật số hiện đại; thông tin qua vệ tinh có 8 trạm mặt đất, 3 tổng đài cửa ngõ tại Hà Nộ, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh, đã cung cấp 2972 kênh liên lạc vệ tinh trực tiếp với hơn 40 nước và gián tiếp tới hơn 200 nước còn lại, thông tin cáp quang có đường cáp biển T-V-H (Thái Lan-Việt Nam-Hồng Kông) dung lượng 7000 kênh mỗi hướng, đã đưa vào sử dụng.

 Mạng viễn thông trong nước được xây dựng theo hướng số hoá với công nghệ hiện đại nhất hiện nay như: tổng đài điện tử kỹ thuật số, vi ba số và cáp quang, chúng ta đã xây dựng được đường trục Bắc-Nam gồm cáp quang trên quốc lộ 1A có dung lượng 2,5 gbs (30.000 kênh chuẩn), có tuyến vi ba số băng rộng 140 Mbs (dung lượng 1920 kênh) và các kênh liên lạc qua vệ tinh thông qua các đài mặt đất. Các tuyến liên lạc tỉnh đã được số hoá và liên lạc bằng vi ba số 34-140 Mbs và cáp quang 155-622Mbs, chúng ta đã có 188 huyện miền núi có máy điện thoại, có 20 tỉnh thành phố có 100% số xã có máy điện thoại. Tổng số xã có máy điện thoại là 5765 xã/9082 xã, các xã ở huyện đảo có 63,69% xã có máy điện thoại.

2.8) Về bưu chính:

Chúng ta có khoảng 3000 bưu cục, số dân phục vụ bình quân là 277000 dân/1 bưu cục, bán kính phục vụ của 1 bưu cục bình quân trên 6km, đã có 6695/9082 xã có báo xem trong ngày. Các dịch vụ mới ra đời như điện hoa, chuyển phát nhanh, thư điện tử ngày càng phát triển…

Đối với ngành điện:

Hiện nay, chúng ta có 13 nhà máy điện lớn (7 nhà máy Nhiệt điện và 6 nhà máy thuỷ điện) với tổng số công suất là 5500 MW, tạo ra sản lượng hàng năm vào khoảng 22-23 tỷ Kwh (phần thuỷ điện đạt 52-54% sản lượng). Hiện nay, ngoài các nhà máy điện lớn: Uông Bí (153 MW), Phả Lại (440 MW), Hoà Bình (1920 MW), Thác Mơ (150MW), tuốc bin khí Bà Rỵa (234 MW), Vĩnh Sơn (66 MW), thủy điện Sông Hinh (70MW), YALY (720 MW), chúng ta đang và sẽ từng bước mở rộng quy mô và xây dựng mới các nhà máy khác. Nhờ đó điện năng sản xuất bình quân đầu người tăng lên đáng kể (năm 1976: 62Kwh/người). Theo

57

tính toán chưa đầy đủ, tài sản cố định của cả ngành điện vào khoảng 22000 tỷ đồng (năm 1995).

Hệ thống truyền tải 500 Kv Bắc Nam dài gần 1500 km, hợp nhất lớn điện toàn quốc. Ngoài ra chúng ta có hệ thống truyền tải 110-220 Kv dài 12000 Km, và từ 35 Kv trở xuống dài 22000 Km đã đưa điện về hầu hết các huyện thị trấn.

Đối với ngành cung ứng và sản xuất nước.

Hàng năm, các công trình cấp nước cấp 2 tỷ m3 cho sinh hoạt và công nghiệp. Riêng các đô thị có 190 nhà máy nước với tổng công suất 2,6 triệu m3/ngày-đêm, cấp cho 53% số dân đô thị với mức bình quân 60 lít/người-ngày. Thất thoát, thất thu lớn trong ngành này trên 50%, công suất khai thác thực tế mới đạt 70% công suất thiết kế.

Hiện chúng ta có 75 hệ thống thuỷ lợi lớn và vừa cùng với khoảng 1 vạn hồ đập loại nhỏ, có tổng dung tích là 30 tỷ m3 nước. Có hơn 1000 cống tưới tiêu lớn, trên 2000 trạm bơm điện với tổng công suất cho tưới là 200000 Kw, tiêu úng cho 1,5 triệu ha. Với hệ thống đê có 5716km đê sông, 18000 km đê biển (trong đó miền Bắc có 3509 km đê sông và 759 km đê biển).

IV) ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG

ĐẦU TƯ KCHT KỸ THUẬT CỦA NƯỚC TA TRONG NHỮNG NĂM QUA.

5) Hiệu quả của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật:

Trong những năm qua, đầu tư KCHT kỹ thuật đã được Đảng và Nhà nước ta chú trọng. Chúng ta đã và đang hoàn thiện dần hệ thống chính sách, văn bản pháp quy để tạo ra môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư KCHT. Đầu tư của Nhà nước trong lĩnh vực KCHT kỹ thuật ở nước ta trong thời gian qua đã đảm bảo cho các công trình KCHT được diễn ra theo đúng quy hoạch, đạt được hiệu quả cao nhất, đảm bảo được mục tiêu phát triển lâu dài của đất nước. Mặt khác sự khuyến khích các thành phần kinh tế khác của Nhà nước vào lĩnh vực này đã làm cho hệ thống KCHT kỹ thuật ngày càng phát triển. Hệ thống KCHT kỹ thuật phát triển đã thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế-xã hội ở nước ta trong thời gian qua.

 Có thể nhận thấy khi bước vào thập kỷ 90, đất nước ta vẫn chưa thoát khỏi thời kỳ khủng hoẳng kinh tế-xã hội. Kinh tế phát triển chậm,

58

không ổn định: bình quân thời kỳ 1986-1990, tốc độ tăng trưởng kinh tế chỉ đạt 3,9% trong khi tốc độ tăng dân số là 2,3%; thâm hụt Ngân sách chiếm trên 8% GDP, kim ngạch xuất khẩu chỉ bằng 54% kim ngạch nhập khẩu, lạm phát cao. Đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn, số người không có việc làm ngày càng lớn, chiếm 10% lực lượng lao động toàn xã hội. Sự xuống cấp của cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ nhân dân là điều đáng no ngại. Nhưng nhờ có chính sách, đường lối và được sự điều hành, chỉ đạo của Nhà nước mà tình hình kinh tế-xã hội của chúng ta ngày càng được cải thiện. Trong giai đoạn 1991-1995, chúng ta đã hoàn thành vượt mức hầu hết các chỉ tiêu đề ra, nền kinh tế phát triển liên tục, toàn diện, đưa nước ta thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội, tốc độ GDP bình quân hàng năm đạt 8,19%. Đến giai đoạn 1996-2000, nhất là từ năm 1997, nền kinh tế nước ta phải đối mặt với những khó khăn, thử thách quyết liệt từ cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực, hạn hán báo lũ nghiêm trọng nhưng tình hình kinh tế vẫn trên đà phát triển, GDP bình quân hàng năm đạt 6,7%. Nhưng thành công này có sự đóng góp không nhỏ từ hiệu quả của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật của nước ta trong những năm qua.

Hiệu quả không nhỏ của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật là góp phần phân bổ nguồn lực xã hội và điều chỉnh cơ cấu kinh tế của nước ta trong nhưng năm qua. Điều này lý, giải tại sao chúng ta tập trung đầu tư xây dựng các công trình KCHT kỹ thuật ở một số vùng trọng điểm như khu vực trọng điểm miền Nam, khu vực trọng điểm Đông Bắc, hay đầu tư vào các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh…Việc làm này dựa vào tính chất tác động dây truyền của lĩnh vực KCHT. Một khi KCHT kỹ thuật ở những nơi được đầu tư tập trung sẽ góp phần thúc đẩy các vùng khác phát triển. Mặt khác việc đầu tư mạnh vào KCHT kỹ thuật ở vùng nông thôn, miền núi và những vùng có điều kiện khó khăn đã góp phần cải thiện, nâng cao đời sống của nhân dân tại địa bàn đó.

Các công trình KCHT kỹ thuật phát huy hiệu quả đã thu hút, hấp dẫn sự đầu tư của các thành phần kinh tế. Có thể nhận thấy rõ điều này qua tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam thời kỳ đầu tư những năm 90. Giai đoạn 1988-1991, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thu hút vào khu vực phía Nam tới 80%, tập trung chủ yếu xung quanh khu vực thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận thuộc địa bàn trọng điểm, chỉ khoảng 25% số dự án và 20% vốn đầu tư được thu hút vào các tỉnh phía Bắc. Một trong những nguyên nhân quan trọng chính là vào

59

thời điểm đó, điều kiện hạ tầng khu vực phía Nam khá hơn phía Bắc. Nhưng sau đó vài năm, những lỗ lực tập trung nâng cấp cơ cấu luồng vốn FDI, đã nâng tỷ trọng vốn đầu tư thu hút vào miền Bắc lên 41%, vào miền Nam 53% và phần còn lại vào miền Trung.

Bên cạnh những hiệu quả chung của toàn bộ hệ thống KCHT kỹ

thuật, còn có hiệu quả riêng của từng lĩnh vực:

1.1) Đối với ngành giao thông vận tải:

Trong những năm qua, đầu tư KCHT giao thông vận tải chiếm một khối lượng vốn đầu tư trong nước và ngoài nước, kết quả của hoạt động đầu tư là chúng ta có mạng lưới giao thông vận tải phát triển rõ nét. Hiệu quả rõ nét của ngành là đảm bảo giao thông đi lại thông suốt giữa các vùng trong cả nước và quốc tế. Khối lượng hàng hoá được di chuyển dễ dàng hơn, lớn hơn, đã làm giảm đáng kể cước phí vận chuyển, chi phí duy tu, bảo dưỡng cũng như chi phí cho việc mua sắm phương tiện thấp hơn.

Với các công trình, tuyến đường có tính chất chiến lược như tuyến Thăng Long-Nội Bài, Quốc lộ 5, Quốc lộ 18, các tuyến đường sắt xuyên Á, hệ thống cảng biển khắp 3 miền trên bờ biển dài 3.200 km, hệ thống sân bay với gần 20 sân bay lớn nhỏ như: Tây Sơn Nhất, Đà Nẵng, Nội Bài… đã được đưa vào khai thác và sử dụng đã làm cho mối quan hệ giao lưu kinh tế giữa các vùng trong cả nước và giữa nước ta với các nước trên thế giới ngày càng mạnh mẽ hơn. Mặt khác các công trình này còn có hiệu quả mang tính chất bảo đảm về mặt an ninh quốc phòng, an toàn xã hội, giảm ách tắc giao thông, ô nhiễm môi trường…

1.2) Đối với ngành bưu chính-viễn thông:

Triển khai chiến lược tăng tốc, mạng thông tin mở rộng nhanh, đi vào kỹ thuật hiện đại, các dịch vụ bưu chính viễn thông đang ngày càng mở rộng, đáp ứng nhu cầu sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội theo con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Hệ thống bưu chính viễn thông ở nước ta đã hoạt động có hiệu quả, mang lại doanh thu lớn cho đất nước thông qua các hoạt động dịch vụ của nó.

Mặt khác, nó giúp cho người dân liên hệ, trao đổi thông tin một cách dễ dàng và hiệu quả hơn. Nó cũng góp phần nâng cao dân trí, giảm bớt khoảng cách về trình độ của nhân dân các vùng xâu, vùng xa…Nó

60

góp phần củng cố và phát triển tính dân tộc, gắn bó giữa các tầng lớp nhân dân của các vùng, các khu vực với nhau.

1.3) Với ngành điện.

Ngành điện lực Việt nam đã đóng góp rất lớn vào quá trình phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Nó không chỉ đảm bảo cung cấp điện cho sản xuất kinh doanh mà các công trình KCHT ngành điện còn không ngừng mở rộng quy mô phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của Nhân dân.

Hệ thống điện đã được tạo điều kiện khai thác hợp lý các nguồn điện trong cả nước, cung cấp điện an toàn, liên tục cho nhu cầu của các vùng và toàn bộ đất nước. Đã đóng góp vào quá trình công nghiệp hoá, điện khí hoá khu vực nông thôn. Các nhà máy phát điện mới đang dần được xây dựng, các đường dây truyền tải đang mở rộng quy mô chắc chắn sẽ tạo điều kiện cho phát triển kinh tế đất nước trong thời gian tới.

1.4) Đối với ngành sản xuất và cung ứng nước.

Ở nước ta, nguồn nước rất phong phú: nguồn nước ngầm với 350 tỷ m3/năm, nguồn nước ngầm phân bổ không đều, tổng sản lượng đạt gần 1700m3/giây, thêm vào đó là địa hình thích hợp cho xây dựng các nhà máy điện và phù hợp với các ngành kinh tế thủy sản. Là điều kiện cho phát triển kinh tế.

Về các công trình KCHT ngành nước: hiện nay đã cung cấp nước sinh hoạt cho các thành phố lớn là từ nguồn nước mặt, riêng Hà Nội chủ yếu là nước ngầm. Ở các thành phố như: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng được cung cấp 60-80 lit/người ngày, phạm vi đạt 70-85% số dân cư.

- Mặt khác, nhu cầu nước ngầm cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đã được chúng ta cung ứng kịp thời và đầy đủ, các công trình cung ứng nước hợp tác và tài trợ của UNICEF đã được hình thành phục vụ trực tiếp cho nhu cầu sinh hoạt của người dân Việt Nam.

61

Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân của nó. 2.9) Những mặt còn tồn tại:

Bên cạnh những mặt thành công, hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật ở nước ta trong những năm qua cũng bộc lộ những tồn tại, những hạn chế. Có thể nói hệ thống KCHT kỹ thuật hiện nay chưa thể đáp ứng được đầy đủ nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, nhất là khi nền kinh tế bước vào thời kỳ phát triển với tốc độ tăng trưởng nhanh.

 Hiệu quả của hoạt động đầu tư KCHT còn chưa cao, đến năm 1990, 1 đồng vốn đầu tư thực hiện có thể làm ra 6 đồng GDP, năm 1995 còn 3,4 đồng và đến năm 1998 là 3,8 đồng. Hiệu quả đầu tư KCHT kỹ thuật còn thấp dẫn đến lãng phí nguồn lực xã hội, các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội đặt ra không thể đạt được.

 Hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật ở một số công trình còn chưa được tập trung, dứt điểm, thời gian xây dựng kéo dài, đầu tư dàn trải, các công trình có quy mô nhỏ, manh mún còn nhiều.

 Đầu tư tư nhân và của các thành phần kinh tế khác ngoài khu vực của Nhà nước còn ít, phần lớn vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước cấp. Điều này dẫn đến đầu tư của Nhà nước vào các lĩnh vực khác còn ít.

 Các công trình KCHT kinh tế hình thành đi vào hoạt động mới chỉ phục vụ phần nào nhân dân ở khu vực thành thị, khu công nghiệp, còn ở những nơi xa trung tâm, nơi có điều kiện khó khăn chưa có cơ hội tiếp cận. Thêm vào đó là chi phí, giá thành dịch vụ KCHT còn cao, chưa hấp dẫn nhân dân tham gia sử dụng…

Chúng ta cũng nhận thấy sự yếu kém trong hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật ở một số lĩnh vực:

 Đối với ngành giao thông vận tải: Hiện nay, giao thông vận tải là khâu yếu cả về số lượng và chất lượng công trình, phương tiên, cản trở phát triển kinh tế. Mạng lưới giao thông chủ yếu tập trung ở các vùng kinh tế trọng điểm, song chất lượng đáp ứng còn thấp đối với phát triển công nghiệp. Ở khu vực nông thôn, cả nước còn 5 huyện và 670 xã chưa có đường ô tô đến trung tâm.

- Về đường bộ: số cầu yếu còn nhiều, còn 914 cây cầu với chiều dài 42652 m (tổng chiều dài toàn bộ cây cầu là 108.000m) không an toàn, đến năm 2000 mới thay thế được 6000m cầu. Phương tiện vận tải còn lạc hậu, nhiều chủng loại và độ an toàn chưa cao, tai nạn giao thông còn nhiều. Tình trạng ách tắc giao thông trên các quốc lộ trong mùa mưa bão vẫn còn xảy ra thường xuyên. Nhiều đoạn công trình giao thông đường

62

bộ khi thi công phải phá đi làm lại gây tốn kém đo không đảm bảo chất lượng đã quy định, nhiều đoạn đường bị hư hỏng nghiêm trọng nhưng chưa có kinh phí cho việc duy tu, bảo dưỡng…

- Về đường sắt: chất lượng còn thấp,với 3000 km đường còn tồn tại ba khổ đường khác nhau: 1000 mm,1435 mm, đường lồng, nhiều cầu có đường sắt chạy qua còn yếu, làm hạn chế tốc độ tàu bình quân ở mức 30- 50 km/h. Liên vận Quốc tế còn hạn chế. Phương tiện chưa hiện đại và còn nhiều chủng loại, do nhiều nước chế tạo, phần lớn từ nhiều năm về trước.

- Về đường thuỷ: mới khai thác khoảng 12000 km, bằng 30% chiều dài các sông, suối. Khai thác vận tải đường thuỷ chủ yếu ở hai đồng bằng lớn là đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long, phương tiện vận tải lạc hậu, công tác quản lý chưa chặt chẽ. Các cảng có quy mô nhỏ, phương tiện bốc xếp lạc hậu, mức độ cơ giới hoá thấp.

- Về đường thuỷ: KCHT cảng, dịch vụ vận tải còn yếu chưa đạt yêu

cầu là một hạn chế trong việc tăng thị phần vận tải quốc tế.

- Về hàng không: giá phí vận tải hàng không còn lớn, chưa đáp ứng

được đông đảo nhân dân, các tuyến bay ra quốc tế chưa nhiều.

 Đối với ngành bưu chính-viễn thông: tuy có tốc độ phát triển cao song còn ở mức độ vì quy mô thấp, mới chỉ tập trung ở đô thị đáp ứng được nhu cầu trước mắt với chất lượng chưa cao và chi phí đắt. Mạng cáp nội hạt quá cũ bố trí cáp treo thiếu quy hoạch kém an toàn và mất mỹ quan. Mạng viễn thông hệ thống thiết bị chưa đồng bộ, tồn tại đồng thời nhiều hệ khác nhau, chưa phát triển nhiều dạng thông tin, giá cả cao, còn mang tính chất độc quyền.

 Đối với ngành sản xuất và cung ứng điện: thời gian qua, phát triển nguồn điện chưa cân đối trong cơ cấu nguồn: thuỷ điện chiếm tỷ trọng quá cao gần 71% năm 1995 cả về công suất lẫn sản lượng gây tính kém ổn định về hệ thống. Lưới điện chủ yếu là lưới điện trung và hạ thế phát triển chưa đồng bộ với nguồn. Tổn thất điện năng còn lớn (năm 1995: 19%). Hiệu suất các nhà máy nhiệt điện đạt rất thấp, tiêu hao nhiên liệu cao, chất lượng máy móc thiết bị cũ kỹ, lạc hậu.

Các vùng kinh tế trọng điểm tuy được ưu tiên cung cấp điện khá

hơn song vẫn còn nhiều vấn đề cấp bách phải giải quyết.

63

 Về ngành cung cấp nước: cấp thoát nước cho các đô thị và khu công nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu. Chất lượng nước mặt hiện nay đang có xu hướng bị ô nhiễm, hàm lượng sắt trong nước vượt quá mức quy định của thế giới từ 1-3 lần. Nhiều vùng ở Đồng bằng sông Hồng nước mặn có xu hướng tiến sâu vào đất liền (Sông Hồng mặn ngấm sâu tới 20 km, sông Thái Bình: 40 km, sông Tiền: 50 km…) các nhà máy nước hiện nay thiết bị cũ kỹ, lạc hậu, hệ thống dẫn nước hư hỏng nặng gây thất thoát lớn (45%-50%).

Về cấp thoát nước đòi hỏi đầu tư lớn, cần liên tục giải quyết trong

nhiều năm tới.

2.10) Nguyên nhân yếu kém của KCHT kỹ thuật:

 Xuất phát điểm thấp và do hậu quả của cuộc chiến tranh:

Dưới chế độ thực dân, nền kinh tế nước ta nghèo nàn và lạc hậu, KCHT chỉ phát triển vừa đủ để phục vụ công cuộc cai trị và khai thác tài nguyên. Mặt khác nhiều công cuộc chiến tranh liên tiếp đã diễn ra trên đất nước ta trong hơn thế kỷ này. Kể từ đầu những năm 40 đến cuối những năm 70 của thế kỷ này, trong khoảng thời gian đó nhiều KCHT quốc gia, KCHT đô thị bị phá huỷ rồi làm lại đến vài ba lần.

Đến nay, dù chiến tranh đã lùi xa hơn hai mươi năm nhưng hậu quả của nó chưa phải là đã được khắc phục hoàn toàn: nhiều cầu lớn, vẫn còn phải dùng dầm quân dụng; nhiều đường bộ vẫn ở trong tình trạng bị bỏ phế hoặc chỉ mới được sửa chữa chắp vá, nhiều công trình giao thông ở miền Nam được xây dựng nhanh để phục vụ chiến tranh nhưng làm bằng vật liệu chóng hỏng (như cống bằng tôn) đang có nguy cơ đổ sập bất cứ lúc nào. Hệ thống và vỉa hè của nhiều đô thị bị xuống cấp nghiêm trọng.

Sau chiến tranh, nước ta một thời gian dài làm không đủ ăn, Ngân sách Nhà nước nhỏ bé, mất cân đối nghiêm trọng và kéo dài, chủ yếu tập trung giải quyết vấn đề ăn, mặc hàng ngày cho người lao động và đầu tư sản xuất hàng hoá tư, chưa có điều kiện đầu tư nhiều cho khu vực công cộng…

 Chính sách đầu tư KCHT chậm đổi mới và chưa đồng bộ: Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung và bao cấp trước đây, phần lớn KCHT bị xếp vào khu vực phi sản xuất, không trực tiếp tạo ra thu nhập quốc dân, vì vậy Chính phủ chưa quan tâm thoả đáng cho việc đầu tư phát triển. Mặt khác, đầu tư cho KCHT đòi hỏi vốn lớn nhưng khó thu hồi trực tiếp, phát huy hiệu quả chậm và trong thời hạn dài, vì

64

thế trong điều kiện Ngân sách eo hẹp Chính phủ đành phải “tạm” gác lại nhiều dự án KCHT kỹ thuật để tập trung giải quyết những vấn đề cấp bách trước mắt. Nếu có dự án KCHT nào được thực hiện thì hoàn toàn do Ngân sách Nhà nước đài thọ. Tuy nhiên có chính sách huy động lao động công ích và chính sách “nhà nước và nhân dân cùng làm” để thu hút sự đóng góp của cộng đồng bằng sức lao động và một số dự án KCHT nhỏ tại đô thị và nông thôn, nhưng kết quả cũng không nhiều.

Về cơ bản, quan điểm chung của xã hội đối với KCHT là Nhà nước phải sản xuất ra và cung cấp miễn phí hoặc với giá thấp xa giá thành các dịch vụ KCHT. Sự bao cấp đó được xem như một phần trong tiền lưong của công nhân viên chức.

 Thiếu vốn cho hoạt động duy tu, bảo dưỡng, vốn đầu tư cho các công trình KCHT mới không đủ, lại dàn trải, chất lượng kém, hiệu quả đồng vốn thấp… Thiếu cơ chế và chính sách huy động các nguồn lực cho phát triển KCHT.

 Năng lực quản lý chưa theo kịp yêu cầu: Năn lực quản lý kém cỏi là hậu quả vừa của chiến tranh vừa của chính sách bao cấp, sự kém cói đó thể hiện cả trong quản lý vĩ mô và quản lý vi mô, từ khâu quy hoạch, đầu tư và xây dựng đến vận hành, sửa chữa, đại tu, từ tinh thần trách nhiệm đến kiến thức và tay nghề của những người trong bộ máy.

KCHT kỹ thuật chỉ phát huy hiệu quả tốt nhất khi được xây dựng và vận hành như một hệ thống đồng bộ. Thế nhưng các căn bệnh chủ quan duy ý chí, chủ nghĩa thành tích, cục bộ địa phương cộng với cơ chế xin- cho làm phân tán nguồn lực của quốc gia vào những dự án rời rạc, thiếu cân nhắc kỹ, thời gian thực hiện kéo dài, không hoàn chỉnh, thậm trí bỏ dở, với chất lượng không cao, công tác quản lý Nhà nước đối với KCHT kỹ thuật còn nhiều chỗ chồng chéo, bỏ sót hoặc chưa phân định trách nhiệm cụ thể. Kinh phí giành cho việc vận hành và duy tu, sửa chữa thấp xa định mức cần thiết tối thiểu. Hệ thống đại học và dạy nghề chỉ chú trọng đào tạo nhân lực cho việc xây dựng công trình mà không quan tâm đến nhu cầu nhân lực cho việc quản lý vận hành và duy tu, sửa chữa các công trình đó.

Năng lực quản lý kém cỏi còn thể hiện trong việc không bảo vệ tốt các KCHT đã và đang hoạt động, nhất là KCHT dạng tuyến như đường sắt, đường bộ, tuyến truyền tải điện, hệ thống đường ống cấp, thoát nước...

65

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ KCHT KỸ THUẬT NƯỚC TA TRONG THỜI GIAN TỚI.

V) ĐỊNH HƯỚNG VÀ KẾ HOẠCH CHO HOẠT ĐỘNG ĐẦU

TƯ KCHT KỸ THUẬT Ở NƯỚC TA TRONG THỜI GIA TỚI.

Báo cáo chính trị Đại hội VIII đã nêu rõ chủ trương, đường lối phát triển KCHT kỹ thuật ở nước ta trong thời gian tới: “Tập trung cải tạo, nâng cấp và xây dựng có trọng điểm KCHT, trước hết ở những khâu ách tắc, yếu kém nhất đang cản trở sự phát triển”, đồng thời coi “tập trung thích đáng nguồn lực vào các địa bàn trọng điểm sớm đưa lại hiệu quả cao”. Chủ trương này cũng được cụ thể hoá trong quy chế đầu tư-xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52CP ngày 8/7/1999: “Bố trí vốn cho các dự án đã được duyệt theo kế hoạch Nhà nước và theo đúng tiến độ của dự án”.

Với mục tiêu tổng quát của chiến lược 10 năm 2001-2010 là: “Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân; tạo nền tảng để đến năm 2000 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, KCHT, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản; vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao”. Mục tiêu cụ thể của chiến lược là: đưa mức GDP bình quân theo đầu người vào năm 2010 lên ít nhất gấp đôi năm 2000, cơ cấu ngành trong tổng sản phẩm quốc nội theo tỷ lệ: công nghiệp 40%, nông nghiệp 10%, dịch vụ 5%… Để đáp ứng yêu cầu trên, mục tiêu của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật của nước ta đến năm 2020 là:

 Xây dựng hệ thống KCHT kỹ thuật hiện đại, đáp ứng tích cực và thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Mục tiêu tổng quát này được thể hiện trên hai phương diện của một vấn đề: thứ nhất là: quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nước sẽ đặt ra rất nhiều yếu tố đối với hệ thống KCHT, đòi hỏi hệ thống KCHT phải phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng để đáp ứng những yêu cầu mới luôn xuất hiện trong quá trình phát triển; thứ hai là: xây dựng hệ thống KCHT hiện đại nhằm huy động được các nguồn lực trong nước và quốc tế tham gia vào các

66

hoạt động kinh tế trong phạm vi rộng cả nước. KCHT kỹ thuật thực sự trở thành yếu tố tích cực thúc đẩy quá trình sản xuất phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm.

 Chiến lược phát triển KCHT kỹ thuật giai đoạn 2000 đến 2020 là giảm bớt chênh lệch về điều kiện KCHT giữa các vùng trong nước, bảo đảm các thành phần kinh tế cũng như mọi công dân đều được quyền sử dụng KCHT kỹ thuật như nhau. Xuất phát từ mục tiêu này đòi hỏi phải có chính sách phát triển thích hợp, cân đối giữa khu vực thành thị và khu vực nông thôn, giữa đồng bằng với miền núi để đảm bảo nguồn Ngân sách Nhà nước được phân bổ cân bằng, hợp lý, đồng thời tạo điều kiện để các vùng kém phát triển vươn lên và hoà nhập với nền kinh tế cả nước.

 Phát triển KCHT nói chung và KCHT kỹ thuật nói riêng ở Việt Nam phải xứng với thế giới, đặc biệt với các nước thuộc khối ASEAN, đảm bảo việc giao lưu thuận tiện giữa Việt Nam với các nước. Đây là mục tiêu rất quan trọng trong chiến lược hội nhập Việt Nam với nền kinh tế các nước trong khu vực và thế giới. Cần hoàn thiện hệ thống cảng biển, cảng hàng không quốc tế, mạng lưới đường bộ tiếp nối các nước láng giềng, đường sắt liên vận quốc tế, hệ thống thông tin liên lạc… các đầu mối giao lưu quốc tế.

 Đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào hệ thống KCHT kỹ thuật Việt Nam, xây dựng hệ thống hạ tầng có trang thiết bị hiện đại, bảo đảm đến năm 2020 hệ thống KCHT Việt Nam hoà nhập với hệ thống hạ tầng các nước Đông Nam Á và các nước khác trên thế giới.

Như vậy, mục tiêu tổng quát của hệ thống KCHT kỹ thuật nước ta đến năm 2020 là có một mạng KCHT hiện đại trên tất cả các vùng trong cả nước, có những hành lang và đầu mối giao lưu, liên kết với các nước trong khu vực thế giới.

6) Đối với ngành giao thông vận tải:

Phương hướng phát triển giao thông vận tải là tạo sự chuyển biến cơ bản về cơ cấu, quy mô và trình độ kỹ thuật công nghệ, trong đó phát triển nhanh ngành hàng hải và hàng không, tận dụng tốt đường sông, ngăn chặn sự xuống cấp, từng bước nâng cấp các tuyến đường bộ, đường sắt trọng yếu, giải quyết giao thông đường bộ 3 vùng kinh tế trọng điểm, hoàn chỉnh tuyến trục Bắc-Nam, củng cố nâng cấp các tuyến lên Tây

67

Nguyên và xuống đồng bằng sông Cửu Long, cải thiện mạng lưới giao thông đồng bằng sông Hồng và giao thông các thành phố lớn, mở rộng và hiện đại hoá các đầu mối giao lưu quốc tế (cảng biển, cảng hàng không quốc tế), phát triển các tuyến nối trục giao thông xuyên Á và các nước láng giềng.

Trong báo cáo của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã nêu rõ chiến lược phát triển của ngành từ 2001-2010 là: “Về đường bộ, hoàn thành nâng cáp quốc lộ 1 và xây dựng đường Hồ Chí Minh, nâng cấp, xây dựng các tuyến đường biên giới, các tuyến đường vành đai và tuyến đường nối các vùng tới các trung tam phát triển lớn, các cầu vượt sông lớn, các tuyến nối với các nước thuộc tiểu vùng sông Mê-kông mở rộng, phát triển, nâng cấp hệ thống giao thông trên từng vùng, kể cả giao thông nông thôn, bảo đảm thông suốt quanh năm. Nâng cấp hệ thống đường sắt hiện có, mở thêm tuyến mới đến các trung tâm kinh tế. Hoàn thiện hệ thống cảng biển quốc gia và mạng lưới các cảng địa phương theo quy hoạch. Phát triển vận tải thuỷ, tăng năng lực vạn tải biển gắn với phát triển công nghiệp đóng và sửa chữa tàu. Hiện đại hoá các sân bay quốc tế, nâng cấp sân bay nội địa”. 1.1) Một số mục tiêu tổng quát của Ngành:

 Thoả mãn nhu cầu vận chuyển hàng hoá, hành khách đi lại của

các vùng trong cả nước, đảm bảo an ninh quốc phòng.

 Củng cố, cải tạo, nâng cấp và phát triển có trọng điểm hạ tầng

giao thông, từng bước hoàn chỉnh mạng.

 Hình thành các khu đầu mối giao thông, hiện đại hoá cửa khẩu

giao thông quốc tế.

 Đổi mới kỹ thuật công nghệ trong xây dựng cơ bản, công ghiệp

và cơ khí ngành giao thông vận tải.

 Thiết lập cơ chế quản lý mới có hiệu quả phù hợp với phát triển

ngành trong giai đoạn mới.

Căn cứ vào dự báo về nhu cầu vận tải nước ta trong thời gian tới để

đề ra các mục tiêu đầu tư cụ thể trên từng lĩnh vực:

Bảng 22: Dự báo nhu cầu vận tải nước ta vào năm 2010:

2010

1. Vận chuyển hàng hoá.

Triệu tấn Tỷ km

2. Vận chuyển hành khách 369-435 150-186 Nhịp độ% (2010-2000) 11-12 14-15

68

Triệu hành khác Tỷ khác hàng/km

3236 121 230-242 12 12 12.6-13.2

3. Hàng thông qua cảng biển (tr.tấn) Nguồn: Bộ giao thông vận tải.

1.2) Mục tiêu đầu tư KCHT giao thông vận tải trên các vùng:

 Với khu vực Bắc Bộ: tiếp tục hoàn thiện hệ thống giao thông vùng kinh tế trọng điểm: Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh; Cải tạo, nâng cấp các sân bay quốc tế Nội Bài (năm 2010 có quy mô thông qua 8-12 triệu hành khách năm), đồng thời hoàn thiện, xây dựng cảng Cái Lân, Hải Phòng, kết hợp với các cảng khác ở địa phương tạo thành cụm cảng hỗ trợ nhau trong chức năng xếp dỡ hàng hoá. Hình thành các cảng nước sâu Cái Lân phục vụ cho tàu 3-5 vạn tấn đạt 21-30 triệu tấn (năm 2010), hình thành hành lang đường bộ nối cảng Cái Lân với Hà Nội, Sân bay Nội Bài với Quảng Ninh, nâng cấp tuyến đường sắt Hà Nội-Hải Phòng…

 Với khu vực Trung Bộ: Hình thành đầu mối giao lưu hàng hải quốc tế lớn cho cả khu vực Đà Nẵng, Cam Ranh, xây dựng và cải tạo các cảng khác như Dung Quất, Vân Phong, Nghi Sơn, Vũ Áng… Xây dựng ga hàng không quốc tế Đà Nẵng và một số sân bay khác trong vùng, xây dựng các trục đường bộ, đường sắt xương cá, đường xuyên ngang nối cảng biển với Tây Nguyên, Cộng hoà dân chủ Nhân dân Lào, Campuchia, Thái Lan, hoà với mạng lưới hệ thống đường bộ, đường sắt xuyên Á.

 Với khu vực Nam Bộ: Xây dựng mạng lưới giao thông trọng điểm nối thành phố Hồ Chí Minh-Vũng Tàu-Đồng Nai và cải thiện mối giao lưu thành phố Hồ Chí Minh với đồng bằng Sông Cửu Long. Xây dựng sân bay Tân Sơn Nhất có quy mô đủ lớn để vận tải khoảng 21 triệu hành khách vào năm 2010, nâng cấp cảng Sài Gòn, Bến Nghé, Tân Thuận, Tân Cảng… hình thành khu cảng trung chuyển quốc tế cho tàu cỡ lớn tại khu vực Bến Đình-Sao Mai-Vũng Tàu, Nâng cấp Quốc lộ 22, hành lang Quốc lộ 51, đoạn tuyến Quốc lộ 1A từ Hồ Chí Minh đi Cần Thơ…

1.3) Mục tiêu đầu tư xây dựng KCHT theo các lĩnh vực của ngành

giao thông vận tải.

 Với ngành giao thông đường bộ: mục tiêu của ngành là phấn đấu đến năm 2010 đạt được các chỉ số sau: 2340 km đường cấp I, 1646 km đường cấp II và 2554 km đường cấp III; xây dựng trục cao tốc xuyên

69

Bắc Nam, trục nối Hà Nội đi Hạ Long, thành phố Hồ Chí Minh đi Vũng Tàu, đảm bảo khối lượng vận tải cho nền kinh tế quốc dân từ 77-89 triệu tấn hàng, 644-547 triệu hành khách năm 2010. Xây dựng ngành công nghiệp ô tô, lắp ráp chế tạo các loại ô tô, chế tạo các thiết bị và sản xuất vật tư thông dụng đáp ứng yêu cầu nâng cấp hệ thống đường bộ, hình thành hệ thống xa lộ vành đai, trục hướng tâm với nút giao cắt khác nhau tại các đô thị lớn. Xây dựng hệ thống đường bộ, đường sắt trên cao kết hợp đi ngầm, đi nổi. Thu hút khoảng 60% lượng khách đi lại bằng phương tiện công, khắc phục nguy cơ tắc nghẽn giao thông và ô nhiễm môi trường.

 Về ngành giao thông vận tải đường biển: Mục tiêu của ngành là đồng bộ và hiện đại hoá xây dựng hệ thống cảng biển, phát triển đội tàu xây dựng ngành công nghiệp đóng sửa tàu biển, hình thành cảng chu chuyển quốc tế có sức hấp dẫn đến địa bàn khu vực Đông Nam Á và Đông Bắc Á cho tàu cỡ 10-30 vạn TDW, Nâng cấp và cải tạo hệ thống cảng nội địa, hiện đại hoá công nghiệp bốc xếp năng lực thông qua cảng xấp xỉ 30 triệu tấn hiện nay lên 170-230 triệu tấn năm 2010, phát triển đội tàu lên 8 triệu TDW năm 2010 với các tàu chuyên dùng chở dầu, containet, đông lạnh…, xây dựng ngành công nghiệp đóng tàu và sửa chữa tàu, đóng tàu 1 vạn TDW, sửa tàu 3-5 vạn TDW.

 Đối với ngành hàng không dân dụng: hiện đại hoá cảng hàng không quốc tế, hiện đại hoá đội bay, công tác điều hành, quản lý, kiểm soát và xây dựng công nghiệp sửa chữa, láp ráp máy bay, xây dựng mạng lưới sân bay đồng bộ và hiện đại đặc biệt là sân bay quốc tế Nội Bài, Tân Sơn Nhât, Đà Nẵng đảm bảo phục vụ tốt theo tiêu chuẩn do ICAO đề ra, xây dựng đội bay thưong mại hiện đại, đủ sức trụ vững trong cạnh tranh với thị trường không vận khu vực, hiện đại hoá dịch vụ không lưu, bảo đảm công tác điều hành qản lý và kiểm soát bay hữu hiệu, an toàn tại khu vực bay và FIR Hà Nộ và FIR thành phố Hồ Chí Minh.

 Về ngành đường sắt: tập trung cải tạo nâng câp đồng bộ và hiện đại hoá mạng đường sắt hiện có theo khổ đường 1m bao gồm cầu, dường sá, nhà ga, đặc biệt hệ thống thông tin tín hiệu, phát triển công nghiệp chế biến phụ tùng sửa chữa phương tiện vận tải, đầu máy, toa xe. Áp dụng công nghệ hiện đại, vận tải container hàng rời, hàng đông lạnh, tổ chức vận tải hành khách với tốc độ nhanh, giá rẻ, an toàn, đảm bảo khối

70

lượng vận tải 60-70 triệu lượt khách năm 2010, và 15,8-21,3 triệu tấn hàng (2010).

 Về giao thông đường thuỷ nội địa: cải tạo nâng cấp các tuyến sông ở vùng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ, chú trọng củng cố, phát triển tuyến vận tải ra đảo, vận tải ven biển pha sông, vận tải sông quốc tế, hiện đại hệ thống quản lý dẫn luồng, đảm bảo đi lại thông suốt ngày đêm.

Đối với ngành bưu chính-viễn thông:

Tăng cường đầu tư phát triển mạng rộng khắp trong nước và đi quốc tế, từng bước thoả mãn mọi nhu cầu đi thẳng vào kỹ thuật hiện đại, phát triển nhiều loại dịch vụ bưu chính-viễn thông ngày càng đa dạng, nhằm thoả mãn tối đa yêu cầu trao đổi thông tin ở các dạng khác nhau ở mọi đối tượng khách hàng theo cơ chế thị trường, nhanh chóng, chính xác, an toàn, tiện lợi, văn minh, rộng khắp. Mục tiêu đến năm 2010 đạt 20-25 máy/100 dân, đạt mức trung bình của khu vực, trở thành ngành có tích luỹ lớn.

Trong báo cáo của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã nêu rõ chiến lược phát triển của ngành từ 2001-2010 là: “phát triển mạng lưới thông tin hiện đại và đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là trong hệ thống lãnh đạo, quản lý và các dịch vụ tài chính, thương mại, giáo dục, y tế, tư vấn…Mở rộng khả năng cạnh tranh quốc tế; phủ sóng phát thanh, truyền hình đến các xã, thôn trong cả nước và mở rộng đến nhiều nơi trên thế giới với chất lượng ngày càng cao”.

 Về bưu chính: hiện đai hoá về công nghệ, mạng bưu cục tổ chức rộng khắp, năm 2010 bình quân mỗi xã có một bưu cục phục vụ đa chức năng. Mạng vận chuyển bưu chính và phát hành báo chí được chuyên ngành hoá vận chuyển ở tất cả các cấp.

 Về viễn thông: đến năm 2010 bình quân mỗi hộ có một máy điện thoại, mở rộng các tổng đài Tranzit hiện có, xây dựng thêm các tổng đài quốc tế ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, mở rộng thêm các trạm vệ tinh cả 2 hệ, xây dựng thêm các tuyến cáp quang, mở rộng mạng thông tin di động thành mạng quốc gia hoà nhập với toàn cầu và khu vực, phát triển mạng truyền báo, Telefax, kinh tế biển,điện thoại hội nghị…

71

Đối với ngành điện lực:

Ưu tiên khai thác thuỷ năng, trước hết tập trung vào các công trình có hiệu quả kinh tế cao trên Sông Đà, sông SêSan, sông Đồng Nai và một số công trình vừa và nhỏ trên các lưu vực sông khác nhằm kết hợp phát điện và thuỷ lợi, kinh tế với quốc phòng, phát triển nhiệt điện dùng than ở phía Bắc trên cơ sở tăng cường khai thác mỏ than Quảng Ninh, tích cực chuẩn bị cho việc phát triển điện nguyên tử vào sau năm 2010, đầu tư đồng bộ, từng bước hiện đại hoá lưới điện chuyển tải và phân phối.

Trong báo cáo của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã nêu rõ chiến lược phát triển của ngành từ 2001-2010 là: “phát triển năng lượng đi trước một bước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm an toàn năng lượng quốc gia. Sử dụng tốt các nguồn thuỷ năng (kết hợp với thuỷ lợi), khí và than để phát triển cân đối nguồn điện. Xây dựng các cụm khí-điện-đạm ở Phú Mỹ và khu vực Tây Nam. Xúc tiến, xây dựng thuỷ điện Sơn La. Nghiên cứu phương án sử dụng năng lượng nguyên tử. Đồng bộ hoá, hiện đại hoá mạng lưới phân phối điện quốc gia. Đa dạng hoá phương thức đầu tư và kinh doanh điện; có chính sách thích hợp về sử dụng điện ở nông thôn, miền núi. Tăng sức cạnh tranh về giá điện so với khu vực”.

 Về nguồn điện: tiếp tục xây dựng mới các Nhà máy điện Phả Lại 2, Nhà máy điện Quảng Ninh, cải tạo, nâng cấp nhà máy đang hoạt động, xây dựng và hình thành nhà máy điện nguyên tử, nhà máy điện sức gió, mặt trời, nâng công suất nguồn điện lên 17400 MW và sản lượng 80 tỷ Kwh (vào năm 2010).

 Về lưới điện: song song với việc phát triển lưới điện, đầu tư đồng bộ cho lưới điện chuyển tải và phân phối nhằm nâng cao độ tin cậy, chất lượng điện cung cấp và giảm tỷ lệ hao hụt trong chuyển tải và phân phối điện xuống còn xấp xỉ 10%.

Đối với ngành sản xuất và cung ứng nước.

Trong báo cáo của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã nêu rõ chiến lược phát triển của ngành từ 2001-2010 là: “cung cấp đủ nước sạch cho đô thị, khu công nghiệp và cho trên 90% dân cư nông thôn. Giải quyết cơ bản vấn đề thoát nước và xử lý chất thải ở các đô thị”

72

Tiếp tục thăm dò nguồn nước ngầm tại các vùng khan hiếm nguồn nước mặt tại các khu, cụm công nghiệp, nâng cấp, cải tạo và xây dựng hệ thống cấp nước tại khu vực đô thị lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, chống thất thoát, rò rỉ nước, đảm bảo đến năm 2010, toàn bộ dân đô thị được cấp nước máy theo tiêu chuẩn quốc tế, 100% dân nông thôn có nước hợp vệ sinh.

Đảm bảo nguồn nước và công suất các nhà máy nước để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của dân đô thị và sản xuất công nghiệp với mức tiêu thụ khoảng 9-10 triệu m3 vào năm 2010. Đặc biệt cần tập trung phát triển các nhà máy nước tại các vùng kinh tế trọng điểm ở Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ.

Khuyến khích các tổ chức tư nhân tham gia đầu tưu phát triển các cơ sở cung cấp nước sạch như: các tổ chức phát triển các cơ sở cung cấp nước sạch như: các tổ chức điều tra thăm dò nguồn nước ngầm, khoan giếng, xây dựng nhà máy nước và hệ thống đường ống phục vụ cấp nước đô thị.

VI) XU HƯỚNG ĐẦU TƯ KCHT KỸ THUẬT Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN VÀ YÊU CẦU ĐẶT RA ĐỐI VỚI NƯỚC TA TRONG THỜI GIAN TỚI.

7) Các xu hướng chính về đầu tư KCHT ở các nước đang phát

triển.  Quy mô đầu tư KCHT (% so GDP) gia tăng nhanh đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế. Theo Báo cáo tổng kết của các tổ chức phát triển quốc tế những năm 70, đầu tư KCHT khu vực các nước phát triển có quy mô 3.6% GDP, trong đó riêng GTVT 1.7%, nhưng đến thập kỷ 80 đầu tư đã tăng lên 4.6%GDP với tỉ trọng đầu tư các ngành xếp theo thứ tự như sau : điện (2,1%), GTVT (1,6%), BCVT (0,6%), cấp nước (0.4%), trong đó ngành điện chiếm vị trí quan trọng hàng đầu. Thập kỷ 90 chứng kiến sự gia tăng nhanh hơn nữa, đầu tư cho các ngành hạ tầng có thể lên tới quy mô 10% GDP, chiếm khoảng 1/3 tổng nhu cầu đầu tư nền kinh tế.

 sự tham gia đầu tư của khu vực tư nhân vào lĩnh vực KCHT gia tăng mạnh trong trào lưu của các dòng vốn tư nhân hút về khu vực các nước đang phát triển (Quy mô đầu tư vào hạ tầng của tư nhân đã tăng hơn 7 lần trong vòng 5 năm : tăng từ 5 tỷ USD lên 35 tỷ USD và chiếm gần một nửa tổng vốn đầu tư nhân đi vào khu vực).

Biểu đồ : Đầu tư tư nhân vào KCHT tại khu vực các nước đang phát triển

73

Đơn vị: Tỷ USD.

DTTN

40 35 30 25 20 15 10 5 0

1993

1992

1991

1995

FDI tập trung một tỉ lệ khá lớn ở châu Á. Năm 1995, Đông và Nam 1994 Á thu hút khoảng 62% FDI đến các nước đang phát triển (Nếu không kể Trung quốc thì vẫn chiếm tới 40% FDI). Châu Mỹ la tinh chỉ chiếm 27% FDI tập trung vào Brazil, Argentina và Chi lê.

Quá trình tư nhân hoá, đặc biệt trong những ngành hạ tầng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn FDI vào các nước đang phát triển Mỹ La tinh và gần đây ở Trung và Đông Á. Từ 1988-1995, vốn FDI chiếm tỉ lệ 50% vốn đầu tư tư nhân vào khu vực hạ tầng, và 2/3 vốn đầu tư tư nhân lĩnh vực bưu chính viễn thông.

Đây chính là cơ hội cho các nước chậm phát triển, có nhu cầu gia tốc nhanh trong khi khả năng tích luỹ còn hạn hẹp, đặc biệt là vốn ngân sách dành cho đầu tư KCHT còn hạn chế. Để có thể thu hút đầu tư tư nhân vào lĩnh vực KCHT, tư nhân hoá là một trong những điều kiện quan trọng hàng đầu làm tăng sức hấp dẫn của môi trường đầu tư. Các nước có mức độ tư nhân hoá mạnh thường là những nước đạt được kết quả cao trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, do đặc thù của loại hình dịch vụ này, tư nhân hoá chỉ có thể thực hiện từng phần, từng công đoạn, đặc biệt là những công đoạn có thể hạch toán rõ chi phí và lợi nhuận. Đồng thời, do đối tượng chính sách còn nhiều và tầng lớp thu nhập thấp chiếm tỉ lệ còn lớn, Nhà nước vẫn cần nắm vai trò ở khâu phân phối để thực hiện điều tiết thông qua công cụ chính sách.

Bảng 22: So sánh mức đầu tư KCHT của Việt nam với các nước đang phát triển.

 Về tỷ trọng đầu tư KCHT: luôn chiếm tỷ trọng khoảng từ 1/3 đến 1/2 trong tổng vốn đầu tư xã hội, đối với các nước bắt đầu giai đoạn công nghiệp hoá, thông thường đầu tư giao thông vận tải và điện chiếm tỷ trọng cao, đạt khoảng 4-5% GDP.

74

Nước, nhóm nước

Tổng

Các ngành khác

KCHT kinh tế

KCHT xã hội

Việt nam

100.0

33.2

23.8

33.0

Trung bình Đông á

100.0

35.5

27.1

37.3

Trung bình Nam á

100.0

27.2

33.8

39.0

Trung bình Nam Phi

100.0

24.6

24.5

50.8

Trung bình Mỹ La Tinh

100.0

32.3

21.3

46.2

Trung bình ở các nước đang phát triển

100.0

28.2

22.5

49.0

Nguồn : World Development Report 1996.

Ở những nước chậm phát triển, trong nhiều năm cơ sở hạ tầng không được đầu tư phát triển đúng mức (do thiếu vốn đầu tư, hoặc do chưa được chú ý đầu tư, hoặc do cả 2 nguyên nhân). Để có thể tăng trưởng kinh tế cao liên tục trong nhiều năm, cơ sở hạ tầng cần phải được nâng cấp. Nhu cầu đầu tư rất lớn cho cả 2 lĩnh vực: khắc phục những thiếu hụt, yếu kém trước đây và đáp ứng nhu cầu gia tốc nhanh hiện nay. Với lý do là đầu vào của hầu hết các ngành, đầu tư ngành hạ tầng cần được ưu tiên hàng đầu.

Đối với các nước kinh tế đang phát triển, nhu cầu sử dụng hàng hoá dịch vụ hạ tầng cho sinh hoạt có tốc độ tăng nhanh hơn. Thí dụ tốc độ tiêu thụ điện thương phẩm tăng trung bình 10-12%, trong khi đó, tốc độ sử dụng điện cho sinh hoạt và dịch vụ tăng với tốc độ gần gấp 2 lần (18- 20%). Do đó, nếu như hệ số co dãn đàn hồi tiêu thụ điện với thu nhập ngành công nghiệp là 1,6 thì khu vực dân dụng là 2,25. Điều này được lý giải là cùng với mức gia tăng thu nhập, nhu cầu nâng cấp đời sống, sử dụng những hàng hoá, vật dụng hiện đại của người dân tăng nhanh hơn, nhất là trong điều kiện thị trường mở cửa, cho phép tiêu thụ sản phẩm tiêu dùng cao cấp nhập ngoại, khu vực tiêu dùng lệch pha khá nhiều so với khu vực sản xuất. Một điểm nữa có tính chất đặc thù riêng cho Việt nam là trong nhiều năm nhu cầu tiêu dùng của người dân đã bị kìm hãm, do đó tốc độ tăng nhu cầu ban đầu sẽ cao hơn mức bình quân. Khi tính tốc độ tăng nhu cầu, đối với Việt nam, ngoài tham khảo mức bình quân thế giới của những nhóm nước thu nhập tương tự, còn cần phải tính thêm hệ số tăng để bổ sung mức thiếu hụt hiện tại so với định mức bình quân.

75

Biểu 6: So sánh các chỉ tiêu hoạt động của các ngành KCHT của Việt nam

Thái lan Malaysia

Chỉ tiêu

Phillipin

Lào

Việt nam

với các nước có thu nhập thấp và các nước khu vực Đông Á Các nước Đông Á

Các nước TN thấp

225

902

238

87

90

51

58

14

9

9

11

19

16

17

55

47

77

83

89

89

51

47

69

36

38

33

195

60

29

25

20

80

5

10-15

18

91

20

0.039

0.011

0.005

0.106

0.015

Sản lượng điện năng đầu người Năm 1996 (Kwh) Tỷ lệ dân được cấp điện (%) Tỷ lệ điện thất thoát(%) Tỷ lệ dân được cấp nước sạch (%) Tỷ lệ nước thất thoát (%) 1995 Số máy điện thoại thuê bao 1000 người dân Tỷ lệ đường được phủ mặt (%) 1996 Tỷ lệ đường phủ mặt tình trạng kém (%) Mật độ đường sắt (km/1000 dân) Nguồn: Các chỉ tiêu phát triển1996. Cơ sở dữ liệu của Ngân hàng Thế giới.

Các yêu cầu đặt ra đối với đầu tư KCHT kỹ thuật:

 Việc đầu tư cho hệ thống KCHT kỹ thuật phải khắc phục hội chứng “nghẽn cổ chai” khi nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao. Hội chứng này xảy ra khi nhu cầu các dịch vụ KCHT vượt quá khả năng cung cấp của hệ thống KCHT sẵn có. Nếu là hàng hoá thông thường thì có thể bù đắp sự thiếu hụt này bằng nhập khẩu, nhưng đối với hàng hoá KCHT thì chỉ còn cách nâng cao hiệu quả, đầu tư xây dựng KCHT kỹ thuật mới.

 Khắc phục tình trạng yếu kém lạc hậu từ nhiều năm trước. Do thiếu vốn đầu tư, hạ tầng là lĩnh vực thường không được chú ý đầu tư đúng mức, tình trạng này tích tụ lại trong nhiều năm và trở thành một sự thiếu hụt rất lớn (có thể nhận thấy được sự thiếu hụt này thông qua so sánh quốc tế một số chỉ tiêu chủ yếu như : mật độ đường, mức tiêu thụ điện bình quân đầu người, tỷ lệ dân được sử dụng nước sạch...).

 Chính phủ phải nắm vai trò chính đầu tư và cung cấp dịch vụ hạ

tầng trong khi thu nhập thấp và khả năng huy động ngân sách hạn chế.

 Cần đầu tư cho lĩnh vực duy tu, bảo dưỡng và mở rộng công

trình KCHT sẵn có.

76

 Nhu cầu đầu tư gia tăng cùng với quá trình đô thị hoá, dịch chuyển cơ cấu kinh tế. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế dần từ lĩnh vực

nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ và quá trình đô thị hoá sẽ diễn ra với tốc độ nhanh chóng, kéo theo đó nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng cho đô thị. Sự đầu tư này sẽ dẫn đến tình trạng mất cân đối về KCHT giữa thành thị và nông thôn-đó cũng là kết quả của chiến lược đầu tư có trọng điểm, đưa tiêu trí hiệu quả lên trên tiêu trí đồng đều. Nguyên nhân chính là do thiếu vốn đầu tư nên phải tập trung vốn vào nơi có hiệu quả và nhanh thu hồi vốn. Đầu tư cho KCHT kỹ thuật cần khắc phục hiện tượng này.

 Yêu cầu nâng cấp điều kiện KCHT kỹ thuật ở Việt Nam cả về chất lượng và trình độ sẽ là điều kiện để hội nhập và thu hút vốn đầu tư nước ngoài cũng như khả năng tiếp cận thị trường quốc tế.

 Vai trò chính của Nhà nước trong đầu KCHT kỹ thuật là: đầu tư với quy mô lớn, đầu tư cho các công trình hạ tầng có độ trễ lớn và có độ rủi ro cao, phân phối dịch vụ hạ tầng: điện, nước có tác động lớn đến mức sống và có khả năng sử dụng như một công cụ để điều tiết thu nhập, do đó có thể được Nhà nước sử dụng một công cụ thực hiện các mục tiêu xã hội : thí dụ mục tiêu xoá đói giảm nghèo, công bằng xã hội.... Để từng bước thực hiện các mục tiêu này, Nhà nước phải nắm công cụ điều tiết mức thụ hưởng dịch vụ hạ tầng (đặc biệt là nắm khâu phân phối) để có thể đảm bảo cả 2 mục tiêu phát triển công bằng và hiệu quả.

VII) MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ KCHT KỸ THUẬT Ở NƯỚC TA TRONG THỜI GIAN TỚI.

8) Những giải pháp chung nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư

KCHT kỹ thuật.

Nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển là chủ đề rất lớn, có tính chất cấp thiết đang được Đảng và Nhà nước ta quan tâm. Trong lĩnh vực đầu tư KCHT kỹ thuật, việc tìm ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả của nó đang là đề tài được nhiều người quan tâm. Dưới đây là một số giải pháp mang tính chất tổng quát để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật trong những năm tới.

1.1) Xây dựng, đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính sách cho hoạt

động đầu tư KCHT kỹ thuật.

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành các chính sách, chủ trương, đường lối và các quy định cho lĩnh vực đầu tư KCHT kỹ thuật. trong những năm tới, cần tiếp tục quán triệt thực thi nghiêm

77

chỉnh các quy định đó. Đồng thời chúng ta cần tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính sách cho phù hợp với điều kiện tình hình mới.

Việc hoàn thiện hệ thống chính sách cho hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật cần quán triệt tinh thần chỉ đạo của Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng: đầu tư KCHT được coi là công việc chuẩn bị tiền đề cho phát triển kinh tế, cần phải được đi trước một bước. Cần tạo điều kiện cho việc điều chỉnh phát triển đồng đều giữa các vùng một cách hài hoà và thu hút mọi tầng lớp nhân dân tham gia vào công cuộc đổi mới.

Cần tiếp tục hoàn thiện các văn bản pháp quy và quy phạm pháp luật về vấn đề tiến hành doanh nghiệp hoá các tổ chức quản lý KCHT dưới hình thức các Tổng công ty và vấn đề thu hút vốn đầu tư tư nhân (cả vốn bên ngoài và trong nước) vào lĩnh vực này.

1.2) Xây dựng quy hoạch phát triển KCHT kỹ thuật:

Hệ thống KCHT của quốc gia hay của từng đô thị và nông thôn được hình thành qua thời gian, do đó cần có những mục tiêu được xác định để hướng tới, những nguồn lực cần khai thác và lộ trình được vạch ra để dẫn dắt từng bước đi. Các quy hoạch và kế hoạch được vạch ra để đáp ứng nhu cầu phát triển KCHT.

Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng yêu cầu khi nghiên cứu quy hoạch phải tuỳ theo từng loại mà lấy ý kiến rộng rãi của các Bộ, ngành, địa phương liên quan hoặc trưng cầu ý kiến nhân dân và Hội đồng nhân dân sống trên vùng quy hoạch, khi quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn đã được phê duyệt thì cần phải công bố công khai và thường xuyên tại cơ quan chính quyền các cấp công cộng trong từng vùng quy hoạch.

 Để xây dựng quy hoạch được tốt thì cần làm tốt công tác thu nhập, xử lý số liệu. Căn cứ vào các dự báo dài hạn về sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, về tiến bộ khoa học công nghệ và xu thế phát triển KCHT kỹ thuật các nước trên thế giới. Cần tránh tình trạng lập ra các quy hoạch có chất lượng chưa cao do hạn chế về thời gian lập quy hoạch, kinh phí, phương pháp.

78

 Việc lập quy hoạch cần phải được tiến hành một cách đồng thời và có sự phối hợp chặt chẽ của các đơn vị tham gia. Mặt khác cần tránh tình trạng: việc lập quy hoạch chỉ do cán bộ chuyên về 1 lĩnh vực nào đó lập ra mà cần phải có sự tham gia của các cán bộ thuộc các ngành khác như: chuyên gia về kinh tế vĩ mô, các học giả thuộc ngành địa lý, môi trường…

1.3) Lập kế hoạch phát triển KCHT kỹ thuật:

Ở nước ta, KCHT kỹ thuật đang được phát triển theo kế hoạch 5 năm và theo kế hoạch hàng năm, do đó việc lập kế hoạch đúng đắn có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả đầu tư. Vì vậy việc lập kế hoạch phát triển KCHT kỹ thuật của nước ta trong những năm tới cần có nhiều cải tiến và đổi mới, khắc phục nhược điểm sau đây:

 Mặc dù các dự án, công trình đều phù hợp với các văn bản, quy định của pháp luật nhưng có hiện tượng công tác chuẩn bị đầu tư thường làm gấp gáp và không đầy đủ. Việc ghi những dự án chưa đủ điều kiện như vậy vào kế hoạch dẫn đến khó giải ngân, rốt cuộc phải “điều chỉnh” kế hoạch. Cần tránh việc chưa chuẩn bị kỹ thuật lập kế hoạch bỗng xuất hiện những “chương trình”, những “dự án” to lớn chen ngang mà cái nào cũng có “cơ sở vững chắc”, cũng “cấp bách không trì hoãn được”.

 Việc cấp phát vốn cho dự án cần có sự đổi mới mạnh mẽ để thực hiện được “bố trí đủ vốn cho các dự án đã được duyệt theo kế hoạch Nhà nước và theo đúng tiến độ của dự án” như trong điều 17 của Quy chế đầu tư và xây dựng. Cần tránh tình trạng “lệch pha” về nguồn vốn cho hoạt động này. Sự lệch pha ở đây là do hậu quả của việc thực hiện các công trình KCHT kỹ thuật từ trước nhưng nguồn vốn cho hoạt động này chỉ thực hiện được phần nào, phần còn lại cho các năm tiếp theo.

 Cần phải có sự đổi mới trong việc đánh giá thực hiện kế hoạch

và quy trách nhiệm.

1.4) Nâng cao chất lượng của công tác quản lý dự án:

Quản lý dự án đầu tư KCHT kỹ thuật là công việc phức tạp đòi hỏi trình độ nghiệp vụ cao, nhưng đồng thời đỏi hỏi tinh thần trách nhiệm cao, vì vậy cần có quy chế để kết hợp được hai yêu cầu này.

Hiện nay, việc tổ chức quản lý dự án KCHT kỹ thuật ở nước ta vẫn còn ở tình trạng lúng túng, quy chế chưa rõ ràng. Vì vậy, Nhà nước cần sớm đưa ra các văn bản quy phạm pháp luật quy định, hướng dẫn thi hành cụ thể trong lĩnh vực này.

Nhà nước cần khuyến khích các chủ đầu tư thuê các tổ chức tư vấn quản lý dự án cho mình bởi lẽ các chủ đầu tư không phải lúc nào cũng là người thông thạo nghiệp vụ quản lý dự án. Hiện nay, ở nước ta chưa có tổ chức tư vấn loại này thì cũng nên tập hợp các nhà quản lý dự án hiện có thành các tổ chức như vậy, hoạt động theo quy chế doanh nghiệp và

79

ký hợp đồng với chủ đầu tư. Doanh nghiệp loại này sẽ hoạt động cạnh tranh với nhau và bảo đảm đảm uy tín của mình với khác hàng. Loại doanh nghiệp này không đòi hỏi biên chế cồng kềnh, khi thiếu chuyên gia trong lĩnh vực này có thể thuê chuyên gia của doanh nghiệp khác.

1.5) Cải tiến thể chế quản lý KCHT kỹ thuật:

Nước ta đang tiến hành cải cách hành chính Nhà nước, đây là công việc cực kỳ khó khăn, phức tạp, đặt ra những thách thức mới mà Đảng và Nhà nước phải vượt qua để tiếp tục sự nghiệp đổi mới đất nước. Đây là công việc lâu dài đòi hỏi phải có những bước đi vững chắc.

Trong lĩnh vực KCHT kỹ thuật, bước đầu tiên đối với cải cách hành chính là phải làm sáng tỏ về mặt nhận thức đối với dịch vụ công cộng và những phạm trù gắn với nó. Tiếp theo đó là rà soát lại chức năng và bộ máy quản lý hành chính các cấp, nếu phát hiện được những điều bất hợp lý thì nên tiến hành điều chỉnh và cải tiến ngay chứ không chờ đợi đến công cuộc cải cách hành chính triển khai mở rộng.

 Ở cấp quốc gia, cần làm rõ chức năng của các Bộ Tổng hợp-từ đó mà quy định quyền hạn và trách nhiêm cụ thể của các Bộ đó đối với toàn bộ lĩnh vực KCHT kỹ thuật, của các bộ chuyên ngành, cũng như làm rõ mối quan hệ với các Sở chuyên ngành ở các tỉnh.

 Ở cấp tỉnh, cần đặc biệt làm rõ mối quan hệ giữa các sở với Uỷ ban Nhân dân các thành phố, thị xã tỉnh lỵ, nói cách khác đó là sự phân cấp của tỉnh cho chính quyền các đô thị.

Bộ máy hành chính Nhà nước muốn giảm bớt biên chế để trở nên gọn nhẹ và có hiệu lực thì cần chuyển dần một số chức năng vốn có của Nhà nước cho các tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp thực hiện, nhất là sử dụng các doanh nghiệp tư vấn giúp mình soạn thảo các chiến lược, quy hoạch phát triển, quản lý các dự án, đánh giá tình hình thực hiện, phát hiện các thắt nút và chỗ yếu trong mạng lưới KCHT kỹ thuật…

 Khi rà soát chức năng nhiệm vụ bộ máy hành chính các cấp cần đặc biệt quan tâm từ sự phân công phân cấp đến trách nhiệm và quyền hạn cụ thể của các tổ chức trong bộ máy đối với việc bảo vệ các loại KCHT chống lại các xâm hại do người gây ra.

1.6) Nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp công ích:

Đây là loại hình doanh nghiệp Nhà nước độc lập hoặc doanh nghiệp Nhà nước là thành viên hạch toán độc lập của công ty Nhà nước trực

80

tiếp… Sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công công cộng, do Nhà nước giao kế hoạch, hoạt động chủ yếu vì mục tiêu lợi nhuận.

Như vậy, để loại hình doanh nghiệp này hoạt động có hiệu quả thì phải có lực thúc đẩy toàn bộ nhân lực của doanh nghiệp từ người giám đốc đến người nhân viên và công nhân bình thường hăng hái lao động đạt hiệu suất cao. Do vậy, cần tạo điều kiện cho họ có công việc ổn định, hợp với năng lực, và sở thích, được đãi ngộ xứng đáng với kết quả công việc và khả năng thăng tiến về nghề nghiệp.

Về công tác đặt hàng và nghiệm thu sản phẩm cho doanh nghiệp cần được các Bộ ngành hướng dẫn cụ thể hơn, nên thực hiện bằng thoả thuận chỉ tiêu công việc, nâng cao doanh nghiệp lên thành bên đối thoại chứ không chỉ là bên được giao việc.

Nhà nước nên thay đổi chính sách trợ cấp cho doanh nghiệp công ích bằng hình thức trợ giá, bù giá cho người tiêu dùng. Khi đó, hoạt động của doanh nghiệp sẽ được hạch toán lãi, lỗ cụ thể hơn.

1.7) Xây dựng kế hoạch, tiến hành điều chỉnh và định giá lại dịch vụ

KCHT kỹ thuật.

Hiện nay, giá các dịch vụ KCHT của nước ta là do Nhà nước quy định, tuy nhiên hiện nay vẫn còn nhiều bất cập đòi hỏi phải được giải quyết trong thời gian tới.

Việc định giá dịch vụ KCHT kỹ thuật cần phải tương xứng với thu nhập của người dân, với điều kiện sống và làm việc của họ và có tác động đến các ngành kinh tế khác. Thế nhưng giá dịch vụ KCHT kỹ thuật cũng phải bảo đảm cân đối thu chi Ngân sách Nhà nước, nếu không thì rốt cuộc chất lượng của dịch vụ KCHT sẽ bị giảm sút gây ảnh hưởng xấu đến sự vận hành của nền kinh tế và mức sống của dân.

Hiện nay, có quan điểm định giá KCHT sao cho người nghèo cũng có điều kiện sử dụng, nhưng thực tế họ lại cần rất ít dịch vụ này. Do vậy, nếu Nhà nước định giá thấp sẽ không đủ bù lỗ và chẳng khác gì bao cấp chủ yếu cho những người có tiền. Vì vậy, việc định giá của Nhà nước nên tiến hành theo cách định giá thấp một số lượng dịch vụ tối thiểu rồi sau đó tính luỹ tiến cho các số lượng tiếp theo. Cũng cần tiến hành theo cách định giá kết cấu theo đối tượng và mục đích sử dụng khác nhau thì giá dịch vụ khác nhau.

81

Hiện nay, nhiều dịch vụ KCHT của nước ta đang được định giá thấp, cần được nâng lên. Để có thể làm được điều này mà không gây “sốc” thì việc nâng giá nên làm tuần tự từng nấc để nhân dân và các ngành kinh tế có điều kiện thích ứng.

Bên cạnh định giá dịch vụ KCHT cũng cần nâng cao chất lượng dịch vụ, ra sức hạ giá thành bằng cách giảm thất thoát, thất thu, nâng cao trình độ nghiệp vụ và kỷ luật lao động của bộ máy vận hành…

1.8) Giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư KCHT kỹ thuật.

 Thực hiện chính sách đa dạng hoá hình thức thu hút vốn như: cho phép sử dụng quỹ đất (tỉnh, thành phố) để lập quỹ phát triển KCHT kỹ thuật, sử dụng nguồn thu từ phí hạ tầng để phát triển hạ tầng, khuyến khích các nguồn vốn doanh nghiệp trong nước (doanh nghiệp Nhà nuớc, tư nhân, công ty TNHH) thông qua luật khuyến khích đầu tư trong nước, thực hiện xã hội hoá đầu tư trong lĩnh vực đầu tư KCHT. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài (phần đáng kể là hình thức ODA- đầu tư gián tiếp và cả trực tiếp- FDI).

 Phần huy động vốn cho hoạt động đầu đầu tư kết cấu hạ tầng của

toàn xã hội chứ không phải một vài đối tượng cụ thể. Muốn vậy:

- Cần tạo ra môi trường thuận lợi, thông thoáng hơn đối với hoạt động đầu tư KCHT, ổn định kinh tế, chính trị, xã hội, đảm bảo lợi ích cho chủ đầu tư (đối với các cá nhân, doanh nghiệp, đơn vị ngoài quốc doanh).

- Tăng cường hợp tác, tham gia hội nhập vào nền kinh tế thế giới qua các hoạt động, các chương trình phát triển giữa các quốc gia, tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức, các quốc gia đối với việc xây dựng KCHT.

- Tăng thu, tận thu cho ngân sách Nhà nước, giảm chi phí không

cần thiết.

 Tăng cường hơn nữa phương thức huy động vốn sau:

- Tiến hành mở rộng hình thức tín dụng đầu tư trung và dài hạn,

thực hiện các hình thức uỷ thác đầu tư, thuê mua tài chính.

- Hoàn thiên thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới. Tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về thị trường chứng khoán nhằm xây dựng một thị trường chứng khoán phù hợp với điều kiện nền kinh tế nước ta.

82

- Huy động vốn qua các hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ,

trái phiều kho bạc Nhà nước...

- Thực hiện liên doanh, liên kết, hợp tác với các nước, tiến hành và phát triển các công ty cổ phần, phát hành cổ phiếu để huy động cho phát triển sản xuất.

Hàng năm trên cơ sở tổng hợp, phân tích, đánh giá nhu cầu và sắp xếp theo thứ tự ưu tiên các phương án từ thấp đến cao để có kinh kế hoạch phân bố và sử dụng từng loại nguồn lực tài chính khác nhau đảm bảo các công trình kết cấu hạ tầng phải đảm bảo được nhu cầu tối thiểu vì vốn cho công tác quản lý, duy tu, bảo dưỡng. Đối với những công trình có nguồn thu thì ưu tiên trích từ nguồn thu để đảm bảo trước hết cho bản thân công trình đó trên cơ sở dự toán cho sử dụng số phí được cấp phát trở lại chi tiết theo từng hạng mục chi của Mục lục Ngân sách Nhà nước.

1.9) Giải pháp huy động tài chính cho vận hành, sửa chữa KCHT kỹ thuật

Thiếu tiền cho việc vận hành, phục hồi, cải tạo là hiện tượng phổ biến trong công tác đầu tư KCHT kỹ thuật ở nước ta hiện nay. Đó chính là nguyên nhân chủ yếu gây ra sự hư hỏng và xuống cấp của KCHT.

Sự thiếu vốn cho hoạt động này là do ngân sách eo hẹp. Các cơ quan cấp phát kinh phí và các cấp chính quyền chưa nhận thức đầy đủ đặc điểm của KCHT và bảo dưỡng nó kịp thời. Chưa có sự rõ ràng trong việc sử dụng phí thu được về KCHT cho việc sửa chữa và bảo dưỡng về kết cấu hạ tầng. Chính vì vậy trong năm tới, chúng ta phải khắc phục hiện tượng này. Hiện nay Nhà nước đã bắt đầu vay vốn bên ngoài để nâng cấp sửa chữa KCHT hiện tại.

Trong những năm tới, cần lập ra các quỹ phát triển cũng như quỹ vận hàng sửa chữa kết cấu hạ tầng kỹ thuật quốc gia, đô thị và nông thôn, quy định rõ nguồn thu và phạm vi được chi, ai quản lý và được quyết định chi.

1.10) Đào tạo nhân lực quản lý KCHT kỹ thuật

Đào tạo nhân lực quản lý là hết sức cấp bách để nâng cao hiệu quả

hoạt động đầu tư KCHT.

Hiện nay, số lượng cán bộ chuyên tu về lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật chưa nhiều, phần lớn nhân lực quản lý là cán bộ công nhân kỹ thuật của ngành xây dựng, giao thông vận tải, điện,... và cán bộ các

83

ngành kinh tế, tài chính đã quen với nề nếp quản lý của thời bao cấp, đang còn bỡ ngỡ chuyển sang nền kinh tế thị trường.

Giải pháp đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực cho hoạt động đầu

tư KCHT kỹ thuật là:

 Đào tạo kiến thức đầu tư KCHT kỹ thuật cho các đối tượng sau: tư vấn phát triển KCHT kỹ thuật, cán bộ quản lý dự án, giám đốc các doanh nghiệp công ích, cán bộ nghiệp vụ các doanh nghiệp công ích, công chức cơ quan Nhà nước các cấp, cán bộ dân cư cấp tỉnh, huyện và các đô thị.

 Về phương thức đào tạo: một số trường đại học và cao đẳng, một số học viện nên tổ chức giảng dạy các môn liên quan đến lĩnh vực đầu tư KCHT và giải pháp để nâng cao hiệu quả của hoạt động này. Các hội nghề nghiệp như Hội xây dựng, Hiệp hội tư vấn xây dựng, Hiệp hội nhà thầu xây dựng... nên mở các lớp đào tạo ngắn hạn theo chuyên đề cho các đối tượng khác nhau. Nên xuất bản ấn phẩm về lĩnh vực KCHT kỹ thuật. Hợp tác với các tổ chức quốc tế trong công tác đào tạo để được chuyển giao các công nghệ phục vụ cho công tác đầu tư KCHT kỹ thuật.

Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư KCHT kỹ thuật đối vơí từng ngành.

2.11) Đối với ngành giao thông vận tải.

Trong thời gian tới, để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư KCHT

giao thông vận tải cần tập trung vào các giải pháp sau:

 Giải pháp thay đổi cơ cấu đầu tư: trong nền kinh tế kế hoạch tập trung, nguồn vốn quản lý, bảo trì và cho hoạt động đầu tư phát triển chủ yếu dựa vào Ngân sách Nhà nước. Nhưng trong cơ chế kinh tế thị trường, ngoài vốn từ Ngân sách, cần phải đa dạng nguồn vốn đầu tư để giảm gánh nặng cho Ngân sách Nhà nước. Vì vậy, nên phát triển các hình thức đầu tư sau:

- Đầu tư theo hình thức BOT (xây dựng- khai thác- chuyển giao): cho đến nay, đã có một số công trình được đầu tư theo phương thức này như Cỏ May, cầu Dừa, cầu Ông Thìn. Trong thời gian tới nên áp dụng hình thức này đối với các công trình đường bộ, đường biển có tính thương mại cao, có khả năng thu hồi vốn nhanh.

- Các hình thức vay tín dụng trong nước để đầu tư nâng cấp KCHT giao thông: theo hình thức này, Nhà nước cho vay vốn đầu tư nâng cấp,

84

xây dựng mới, sau khi công trình hoàn thành tiến hành thu phí sử dụng để trả lãi hoặc cả gốc lẫn lãi vay, tuỳ theo từng hợp đồng của dự án. Đây là hình thức có hiệu quả, cần được khuyến khích.

- Thu hút vốn đầu tư ODA vào lĩnh vực này: vốn ODA được tập trung đầu tư nâng cấp, khôi phục KCHT hiện có, có vai trò quan trọng, kích thích phát triển kinh tế đất nước như các tuyến đường xuyên Việt, tuyến trục, tuyến chính trong khu vực, liên vùng, các cảng biển quốc gia, một số tuyến đường sông, KCHT đường sắt và một số công trình quan trọng khác.

- Vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước: cần thực hiện, phân công, phân cấp Ngân sách Nhà nước theo phương châm: Ngân sách Trung ương chỉ đầu tư cho các KCHT giao thông trọng điểm, Ngân sách địa phương chịu trách nhiệm đầu tư cho hệ thống giao thông địa phương, khuyến khích sử dụng quỹ đất để đầu tư KCHT giao thông địa phương.

- Cần tăng cường, huy động hơn nữa đóng góp của dân dưới mọi hình thức để được tập trung xây dựng các công trình giao thông tại nơi dân ở, phục vụ nhu cầu thiết thực của nhân dân trong vùng.

 Giải pháp thứ hai là: “lập Quỹ quốc gia hỗ trợ đầu tư phát triển KCHT giao thông vận tải”. Mục tiêu của việc lập ra quỹ này là tăng nguồn vốn đầu tư để duy trì hệ thống giao thông hiện có, hỗ trợ duy trì, xây dựng phát triển KCHT giao thông đến các vùng kém phát triển, vùng xa xôi, biên giới, hải đảo và việc lập quỹ hỗ trợ sẽ khắc phục các tồn tại yếu kém của việc quản lý, thu và sử dụng các khoản này như hiện nay. Nguồn thu của quỹ này rất đa dạng như: qua giá bán xăng dầu, phí cầu đường, cước qua phà, lệ phí và giấy phép lái xe, từ các vi phạm giao thông, từ các khoản đóng góp của dân...

2.12) Đối với ngành Bưu chính- viễn thông:

 Trong thời gian tới ngành Bưu chính viễn thông cần điều chỉnh giá cước trong nước và quốc tế đối với các loại dịch vụ của ngành, giảm giá lắp đặt, tăng cường hình thức trả góp hoặc cho thuê máy, tập trung hơn nữa vào phát triển các dịch vụ mới; tăng cường công tác tiếp thị; tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

85

 Thực hiện đa dạng hoá các hình thức huy động vốn: từ nguồn vốn tự có, huy động qua hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn vay từ người bán thiết bị, huy động qua vay nước ngoài, vốn từ cán bộ công nhân viên và từ Ngân sách Nhà nước.

 Nhà nước nên cho phép Tổng công ty bưu chính- viễn thông thành lập ngân hàng bưu điện- điều này cho phép hoạt động nhanh, hiệu quả hơn; bưu điện được phép phát hành trái phiếu trong và ngoài nước; cần nâng cao mức Ngân sách cho việc đầu tư vào các công trình công ích, an ninh, quốc phòng và vào các khu vực như: miền núi, biền giới, hải đảo...

 Thực hiện đầu tư nhằm tránh gây ra tình trạng mất cân đối giữa

khu vực thành thị với nông thôn, vùng sâu, vùng xa...

 Thực hiện đào tạo và đào tạo lại cán bộ, công nhân viên trong

ngành, kiện toàn bộ máy tổ chức của ngành bưu điện.

2.13) Đối với ngành điện.

Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư KCHT ngành điện góp phần thực hiện được mục tiêu của chương trình phát triển của ngành, khắc phục tình trạng thiếu điện như hiện nay và đảm bảo không bị tụt hậu so với các nước trong khu vực. Để đạt được điều này cần thực hiện các giải pháp sau:

 Giải pháp về vốn đầu tư: do nhu cầu về vốn đầu tư cho phát triển điện hàng năm là rất lớn nên phải huy động từ nhiều nguồn và nhiều hình thức như:

- Hiện nay, Nhà nước đã quyết định việc đầu tư phát triển điện theo cơ chế tự vay, tự trả nhưng giá điện chỉ mới đủ cân bằng thu chi nên nguồn vốn tích luỹ đầu tư không đáng kể. Do vậy, giá bán điện cần phải được nâng lên cho từng đối tượng sử dụng. Đây là giải pháp có tính quyết định để ngành điện thực hiện được cơ chế tài chính mới, tập trung tối đa nguồn vốn trong nước cho phát triển, tránh nguy cơ vay vốn đầu tư nhưng không trả nợ được.

- Do giá điện không thể tăng đột biến mà phải diều chỉnh dần, Nhà nước nên hỗ trợ 50% số vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn ban đầu cho đến khi giá điện được sử lý phù hợp và đủ khả năng tích luỹ để tái đầu tư.

- Nhà nước nên dùng vốn Ngân sách để đầu tư cho các công trình điện khí hóa nông thôn, miền núi và sử dụng vốn viện trợ Quốc tế vào khu vực này vì đó là khu vực khó có khả năng hoàn trả vốn vay theo cơ chế mới: tự vay và tự trả.

86

- Đối với vốn vay nước ngoài: cần nhanh chóng hoàn thiện, khai

thông thủ tục.

- Mở rộng hình thức huy động vốn như cổ phiếu, trái phiếu, tạo ra

các nhà máy điện cổ phần mà điện lực quốc doanh vẫn là chủ yếu.

 Lựa chọn đúng đắn các thứ tự ưu tiên đầu tư và thiết bị công

nghệ.

 Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ngành điện: đầu tư kỹ thuật hiện đại và quản lý thiên biến, xây dựng các tiêu chuẩn định mức, nghiên cứu hoàn thiện các giải pháp sử dụng điện hợp lý, tiết kiệm, chống tổn thất điện năng trong quá trình sản xuất, truyền tải và phân phối đạt mức trung bình tiên tiến của thế giới, giảm thiểu sự cố, nâng cao mức độ an toàn trong sản xuất và cung ứng điện.

2.14) Đối với ngành sản xuất và cung ứng nước:

Vì ngành cấp nước chủ yếu phục vụ dân sinh chứ không phải là ngành kinh doanh nên có chính sách đặc biệt: vay không lãi hoặc với lãi suất thấp, thời gian dài (tối thiểu 10- 20 năm, trong đó có thời gian ân hạn). Nhà nước sớm ban hành chính sách tài chính đô thị và tín dụng ưu đãi.

Cần giao cho một cơ quan (ví dụ: Bộ xây dựng) vay số vốn lưu động hàng năm để chủ động mua sắm vật tư, thiết bị chuyên ngành, chủ động trong thiết kế, xây dựng và thay thế thiết bị.

Sớm nghiên cứu quy hoạch ngành, phối hợp xây dựng trong nước một số nhà máy, dây truyền sản xuất các thiết bị chuyên dùng cho ngành nước để có thể thay thế nhập ngoại một số mặt hàng như: bơm, ống, phụ tùng...

Xây dựng hoàn thiện hệ thống cấp nước ngầm trước khi các công trình giao thông được xây dựng nhằm tránh tình trạng đào bới đường như hiện nay.

Cần giao quyền cho giám đốc trong việc định giá cả (với sự nhất trí của Uỷ ban vật giá) qua đó mới nâng cao trách nhiệm và công trình cấp nước mới được sử dụng có hiệu quả, tránh được thất thoát, thất thu như hiện nay.

87

VIII) MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA BẢN THÂN.

Sau khi nghiên cứu tình hình thực hiện đầu tư KCHT kỹ thuật ở nước ta trong thời gian qua và phương hướng phát triển lĩnh vực này trong thời gian tới bản thân em có một vài kiến nghị sau:

1) Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách cho hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật. Cần phối hợp các Bộ, các ngành, các địa phương và các ngành kinh tế khác nhau trong hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật, tổ chức đánh giá chính xác thực trạng hệ thống KCHT kỹ thuật ở nước ta. Rà soát lại các văn bản pháp quy liên quan đến vấn đề KCHT kỹ thuật, từ đó chỉnh sửa ban hành các văn bản phù hợp với điều kiện hiện tại ở nước ta.

2) Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra tình hình thực hiện hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật, sử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm.

3) Về vấn đề quản lý, bảo quản các công trình KCHT kỹ thuật đã đi vào hoạt động: nên để nhân dân địa phương-nơi có các công trình tự bảo vệ, quản lý và sử dụng. Tuy nhiên, cần có quy định rõ ràng về trách nhiệm, sử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm chế độ bảo vệ các công trình xã hội chủ nghĩa. Vấn đề này nên để cán bộ địa phương đứng ra tổ chức quản lý. Đồng thời tăng cường công tác giáo dục tinh thần trách nhiệm của nhân dân.

4) Tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực cho công tác đầu tư KCHT kỹ thuật, thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo khoa học về vấn đề này, xem xét đánh giá và tìm ra những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này. Việc xây dựng các công trình KCHT kỹ thuật nên để nhân dân tham gia ý kiến, và nên để nhân dân tổ chức thực hiện nhiều hơn.

5) Vấn đề huy động vốn cho hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật: tiếp tục phát triển các hình thức huy động vốn hiện tại, nên tăng cường huy động vốn của dân vào lĩnh vực này theo phương thức: khuyến khích các địa phương tự xây dựng các công trình phục vụ sinh hoạt nhân dân ở địa phương đó trên cơ sở Nhà nước hỗ trợ một phần nguồn vốn.

88

PHẦN KẾT LUẬN

Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đã có nhiều chuyển biến, tốc độ phát triển kinh tế cao, các chỉ tiêu kinh tế xã hội đặt ra cho các thời kỳ đều đạt ở mức cao, thậm trí vượt kinh doanh đặt ra; đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế ngày càng nhiều, nền kinh tế đã và đang hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Sự đóng góp của hoạt động đầu tư KCHT kỹ thuật đối với thành quả này là rất lớn.

Hiện nay, đầu tư phát triển KCHT nói chung và KCHT kỹ thuật nói riêng đang được Đảng và Nhà nước quan tâm để tạo điều kiện cho phát triển kinh tế xã hội. Để sự phát triển kinh tế xã hội được bền vững thì đầu tư phải có hiệu quả, đầu tư cho KCHT kỹ thuật là đầu tư cho mai sau nhưng không để lại gánh nặng cho mai sau vì kém kết quả.

Hoạt động đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở nước ta đã và đang có sự đổi mới. Thành quả của nó là các công trình, hạng mục công trình đã và đang phát huy tác dụng, tạo ra năng lực sản xuất mới cho nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, cũng bộc lộ những mặt còn hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới.

89

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO

NXB Giáo dục,1998.

1. Trường Đ.H KTQD Hà Nội. Giáo trình Kinh tế-Đầu tư. 2. Trường Đ.H KTQD Hà Nội. Giáo trình Lập và quản lý dự án đầu tư.

NXB Thống kê,2000.

3. Tổng cục Thống kê. Niên giám thống kê năm 1996,1997,1998,1999. 4. Bộ xây dựng. Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị

Việt Nam đến 2020. NXB Xây dựng,1999.

5. Viện chiến lược phát triển-Ban KCHT & Đô thị: - Tổng quan vai trò của đầu tư KCHT trong chiến lược phát triển

kinh tế-xã hội và xác định khả năng vốn đầu tư, (tháng 12/2000).

- Quy hoạch phát triển KCHT đến năm 2010. - Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội đến năm 2010. - Hướng dẫn chiến lược GTVT trong giai đoạn mới. - Hướng dẫn phát triển Cơ sở hạ tầng qua các dự án xây dựng, vận

hành, chuyển giao.

- Một số phương pháp tiếp cận nghiên cứu chiến lược mạng

KCHT kỹ thuật nước ta đến năm 2020.

- Một số vấn đề nghiên cứu chiến lược phát triển KCHT các đô thị lớn. - Vay vốn, hoàn trả vốn vay ODA xây dựng CSHT-GTVT. - Nghiên cứu khoa học xác định khả năng các nguồn vốn đầu tư

trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam.

- Nghiên cứu các giải pháp tài chính huy động nguồn vốn trong

nước vào đầu tư tăng trưởng.

- Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý kết cấu hạ tầng kỹ

thuật.

6. Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam. Nghiên cứu ưu tiên đầu tư và đầu tư có trọng điểm mạng lưới viễn thông các bưu điện tỉnh thành phố.

7. Vụ cơ sở hạ tâng. Phát triển mạng lưới các tuyến trục giao thông chủ yếu và hệ thống cảng biển, (thán 4/2000).

Kinh tế dự báo: số 5/1996.

8. Các báo, tạm trí: - Tạm chí Tài chính: số 3,5,6,8/1996; 6,10/1998. - - CN, số 3/1996. - GTVT, số 6/1995. 9. Báo cáo tại Đại hộ đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng: - Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2010.

90

91