TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA VẬT LÝ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài:
SVTH: LÂM THU VĂN
GVHD: ThS. LÊ CÔNG HẢO
------------------------------ TP.Hồ Chí Minh, 2010
Lời cảm ơn
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em được sự giúp đỡ rất nhiều từ các giáo viên
trong bộ môn và các bạn cùng khóa học. Em xin gửi lời cám ơn chân thành và sâu
sắc đến:
Quý thầy cô khoa Vật lý, đặc biệt là các thầy cô trong Bộ Môn Vật Lý Hạt Nhân, đã
tận tình giảng dạy và truyền đạt cho em những kiến thức chuyên ngành hữu ích.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy Lê Công Hảo – giảng viên trường Đại Học
Khoa Học Tự Nhiên, đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình và thầy phản biện đã
dành thời gian quí báu đọc và đóng góp ý kiến cho luận văn được hoàn thành tốt
hơn.
Những người thân trong gia đình luôn ủng hộ, động viên và giúp đỡ em trong suốt
quá trình học tập.
Xin cảm ơn các bạn cùng lớp luôn đồng hành với mình trong thời gian học tập tại
trường cũng như trong quá trình làm luận văn.
Ngoài ra, em cũng xin cám ơn những người góp sức xây dựng thành công chương
trình AASI này.
Sau cùng, em xin chúc sức khỏe, bình an và may mắn đến tất cả các quý thầy cô, gia
đình và các bạn.
Sinh viên thực hiện
Lời nói đầu
Hiện nay, phương pháp Monte Carlo được ứng dụng rộng rãi trong việc mô hình hóa các thiết
bị và mô phỏng các quá trình phức tạp trong hầu hết mọi lĩnh vực của khoa học và kỹ thuật. Do đó,
ngành vật lý hạt nhân cũng không ngoại lệ, nó được chứng minh là công cụ thích hợp để mô tả sự
vận chuyển của hạt alpha, beta, quá trình tia gamma truyền trong vật chất, thậm chí với các dạng
hình học phức tạp.
Rất nhiều các bộ mã máy tính được phát triển nhằm phục vụ cho công việc mô phổng như các
ứng dụng trong phép đo đạc, trong ngành vật lý hạt cơ bản và trong các lĩnh vực công nghiệp. Cấp
độ tinh vi khác nhau giữa các bộ mã, kể cả các bộ mã đơn giản nhất đều dựa trên hiện tượng tán xạ
của Rutherford và Compton, sự hấp thụ quang điện, sự chuyển động chậm dần của các hạt mang
điện, khi đó kết quả thu được mới có thể chấp nhận.
Phép đo đạc phổ alpha là một phương pháp phân tích được sử dụng rộng rãi trong việc khảo
sát hoạt độ phóng xạ trong môi trường. Hoạt độ của các mẫu thấp đòi hỏi thời gian đo dài và khoảng
cách giữa nguồn và mẫu (SDD) nhỏ. Tuy nhiên, SDD nhỏ có thể gây ra hiện tượng trùng phùng, tức
là sự phát hạt alpha nào đó với một hạt phát ra tiếp theo từ hạt nhân con cháu xảy ra gần như đồng
thời. Ngoài ra, công tác thiết kế kỹ thuật chuẩn bị mẫu một cách cẩn thận là điều cần thiết, bởi vì
các hạt alpha mất dần năng lượng khi chúng truyền đi trong vật chất. Sự mất năng lượng sẽ dẫn đến
sự suy giảm phẩm chất phổ thông qua sự mở rộng đỉnh. Do đó, hiệu ứng chồng chập phổ sẽ tăng khi
SDD giảm.
Việc mô phổng được sử dụng để nghiên cứu sự ảnh hưởng của các hiện tượng khác nhau lên
chất lượng phổ. Kết quả là các yếu tố quan trọng nhất được chọn ra và sự thiết lập các phép đo được
xem là tối ưu. Không chỉ thế, các tính chất chưa được biết của nguồn, chẳng hạn như mật độ nguồn
(hoặc bề dày nguồn), hay các tính chất của hạt phát ra từ nguồn, đều có thể được xác định được.
Điều này quan trọng đối với mẫu được xử lí bằng phương pháp hóa phóng xạ.
Có nhiều bộ chương trình mô phổng Monte Carlo, như bộ chương trình TRIM, dãy phần mềm
GEANT, hay bộ MCNP, đều thích hợp trong việc mô phổng tính chất của hạt alpha trong môi
trường. Bộ mã Monte Carlo mới hiện nay là AASI (Advance Alpha-spectrometric Simulation),
được xây dựng để mô phổng phổ năng lượng của hạt alpha. Đây là một bộ chương trình mô phổng
được thiết kế toàn diện trong đó bao gồm tất cả các quá trình chủ yếu ảnh hưởng lên phổ năng
lượng. Các loại mẫu khác nhau (hạt son khí, mẫu dày, mẫu không đồng nhất, …) đều mô phổng
được. Hiện tượng trùng phùng được tính toán bằng cách sử dụng dữ liệu phân rã của từng hạt nhân
được lưu trong một tệp hồ sơ đã chuẩn bị sẵn bằng ngôn ngữ kí hiệu mở rộng, XML. Bộ mã không
những được sử dụng trong việc mô phổng phổ năng lượng của hạt alpha phát ra từ mẫu môi trường,
mà nó còn được sử dung trong nhiều ứng dụng khác. Thời gian chạy điển hình trên máy tính
Pentium 1.6Ghz thay đổi từ vài giây tới 2 phút, phụ thuộc vào mức độ phức tạp của vấn đề đang mô
phổng. Bộ mã chương trình được viết theo ngôn ngữ lập trình Fortran 95.
Tuy nhiên ở nước ta hiện, phần mềm này chưa được phổ biến. Vì thế trong bài luận văn này,
em xin trình bày hai vấn đề, thứ nhất là giới thiệu về cách sử dụng phần mềm AASI; thứ hai là so
sánh phổ thu được từ mô phổng với phổ thu được từ thực nghiệm đo đạc, kiểm tra xem hai kết quả
này khớp với nhau ở mức độ nào, từ đó có thể khai thác sử dụng cũng như mở rộng khả năng ứng
dụng của phần mềm trong mô phổng phổ alpha.
Với những điều đã nói ở trên, luận văn sẽ có nội dung như sau:
Chương 1: Tổng quan về hạt alpha
Chương 2: Giới thiệu về hệ đo Alpha Analyst
Chương 3: Giới thiệu về phần mềm mô phổng AASI
Chương 4: Các kết quả thực nghiệm mô phổng và sự so sánh
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ HẠT ALPHA [1], [2], [3], [4]
1.1 Khái niệm hạt alpha
Hạt Alpha hay tia alpha là một dạng của phóng xạ. Đó là hạt ion hóa cao và khả năng đâm
xuyên thấp. Hạt alpha gồm hai proton và hai neutron liên kết với nhau thành một hạt giống hệt hạt nhân nguyên tử hellium, do đó, hạt alpha có thể được viết là He2+.
Hạt alpha xuất hiện trong phân rã của hạt nhân phóng xạ như là uranium, radium, … trong một
quá trình gọi là phân rã alpha. Sự phân rã làm hạt nhân ở trạng thái kích thích và trở về trạng thái cơ
1.2 Sự phân rã alpha
bản bằng cách phát tia gamma.
N Z
A
Xảy ra khi hạt nhân phóng xạ có tỉ số quá thấp. Khi phân rã alpha, hạt nhân ban đầu
Z X chuyển thành hạt nhân
2YA
4
Z
X
He
và phát ra hạt alpha.
A Z
A Z
4 Y 2
4 2
(1.1)
M
2
m Q
Về quan hệ khối lượng, phân rã alpha thỏa mãn điền kiện sau đây:
m
M m c
e
,
(1.2)
M M m và m , e
m
c
trong đó tương ứng là khối lượng các nguyên tử mẹ, nguyên tử con, hạt nhân
alpha và hạt electron. Q là khối lượng tương đương với năng lượng tổng cộng giải phóng khi phân
rã, bằng tổng động năng của hạt nhân con và hạt alpha. Hai hạt electron quỹ đạo bị mất đi khi hạt
nhân mẹ phân rã ra hạt nhân con có số nguyên tử thấp hơn.
Hạt alpha phát ra với năng lượng cố định và suất ra cố định. Ví dụ như quá trình phân rã của
Ra
Rn
He
226 88
222 86
4 2
, gồm hai nhánh phát alpha, nhánh thứ nhất với hạt alpha năng lượng 4,602
222
86 Rn sau phân rã theo nhánh thứ nhất nằm ở trạng thái kích thích và tiếp tục phân rã gamma để
MeV, suất ra 5,5% và nhánh thứ hai với hạt alpha năng lượng 4,785 MeV, suất ra 94,4%. Hạt nhân
86 Rn sau phân rã theo nhánh thứ hai nằm ở trạng thái cơ bản.
chuyển về trạng thái cơ bản. Hạt nhân 222
226
88 Ra [9]
Hình 1.1. Sơ đồ phân rã của
Hiện nay người ta đã biết hơn 200 hạt nhân phân rã alpha. Phân rã alpha chủ yếu xảy ra với các
hạt nhân nặng ở cuối bảng tuần hoàn Mendeleev với Z>83. Chẳng hạn thallium (Z=81) không có
đồng vị nào phát alpha, chì (Z=82) có hai đồng vị phát alpha, còn polonium (Z=84) có không ít hơn
hai mươi mốt đồng vị phát alpha,…
Ngoài ra có một nhóm nhỏ các hạt nhân trong vùng đất hiếm cũng phân rã alpha với A=140
58Ce chứa 84 neutron. Một trường hợp đặc biệt là hạt nhân nhẹ 8
4 Be
đến 160, hạt nhân nhẹ nhất là 142
1.3 Các đặc trưng chính của phân rã alpha
cũng phát alpha với thời gian bán rã 3.10-6s.
Có ba đặc trưng chính là thời gian bán rã T1/2 của hạt nhân trước phân rã, động năng E và
quãng chạy R của hạt alpha.
204
82 Pb có T1/2=1,4.107 năm, 215
86 Rn có T1/2=10-6 s.
Thời gian bán rã của các hạt nhân phân rã alpha thay đổi trong một dãy rất rộng. Chẳng hạn
Năng lượng các hạt bay ra chỉ thay đổi trong một dãy hẹp. Đối với các hạt nhân nặng thì năng
lượng các hạt alpha thay đổi từ 4 MeV đến 9 MeV, còn đối với nhóm đất hiếm từ 2 MeV đến 4,5
MeV.
1.4 Sự liên hệ giữa thời gian bán rã T1/2, động năng E và quãng chạy R
Quãng chạy của hạt alpha rất ngắn do nó bị hấp thụ rất mạnh trong vật chất.
1.4.1 Thời gian bán rã T1/2 và động năng E
Có sự phụ thuộc rất mạnh của thời gian bán rã T1/2 vào động năng E của hạt alpha, đây là tính
chất quan trọng nhất của các hạt nhân phân rã alpha. Chẳng hạn nếu giảm 1% năng lượng thì có thể
làm tăng thời gian bán rã lên một bậc. Nếu giảm 10% năng lượng thì thời gian bán rã thay đổi từ hai
D
lg
C
T 1/2
đến ba bậc. Sự phụ thuộc này tuân theo định luật Geiger-Nuttal như sau:
E
(1.3)
trong đó C và D là các hằng số không phụ thuộc vào số khối A mà chỉ phụ thuộc vào điện tích Z. Ví
dụ nếu E tính theo MeV thì:
Với Z=84 ta có C=-50,15 và D=128,8
Với Z=90 ta có C=-51,94 và D=139,4
1.4.2 Quãng chạy R và động lượng E
Trong phép gần đúng đầu tiên có thể sử dụng công thức liên hệ giữa quãng chạy của hạt alpha
trong không khí (tính theo cm) và năng lượng của nó (tính theo MeV) trong miền năng lượng 4-9
3/2
0,318
E
KKR
MeV hay quãng chạy trong không khí 3-7 cm như sau:
(1.4) Trong môi trường với khối lượng hạt nhân A thì quãng chạy hạt alpha được tính theo công
1/3
thức:
R
R A
0,56 KK
(1.5)
Nhờ hai công thức này có thể tính được quãng chạy khi đo được năng lượng hay ngược lại đối
1.5 Điều kiện về năng lượng đối với phân rã alpha
với hạt alpha.
X
He
A Z
A Z
4 Y 2
4 2
Xét quá trình phân rã:
E E
0
Điều kiện để xảy ra phân rã alpha là:
lk A Z
-4,
,
-2
E lk
E -
,
lk A Z ,
,
E
(1.6)
lk A Z ,
,
Tức là năng lượng liên kết của hạt nhân mẹ phải nhỏ hơn tổng năng lượng liên kết của hạt
E
lk A ,
4,
Z
và hạt alpha
2
lkE . Năng lượng liên kết của hạt alpha là 28 MeV nên năng lượng
,
nhân con
liên kết riêng trên một nucleon là 7 MeV. Như vậy, để phân rã alpha xảy ra thì năng lượng liên kết
riêng của hạt nhân mẹ phải nhỏ hơn 7 MeV. Điều kiện này không cho phép các hạt nhân nhẹ phân
rã alpha vì năng lượng liên kết riêng của chúng vào cỡ 8 MeV. Còn năng lượng liên kết riêng đối
với các hạt nhân nặng giảm xuống do năng lượng đẩy Coulomb của các proton.
E
A
4,
Z
và động năng hạt alpha
2
E:
E E
Năng lượng phân rã E phân bố cho động năng hạt nhân con
A
-4,
Z
-2
E
(1.7)
p
A
4,
Z
2
,A Zp
và hạt alpha là p, giả thiết
0
, thì theo định luật bảo toàn động lượng ta có
Gọi động lượng của hạt nhân mẹ là , hạt nhân con là
A Zp
,
p
là hạt nhân mẹ đứng yên khi phân rã
2
p
A
4,
Z
m
E
. Từ đó nhận được:
A
-4,
Z
-2
E
m
A
-4,
Z
-2
Zm
4,
A
là khối lượng của hạt alpha và hạt nhân con. Kết hợp hai biểu thức (1.7) và
2
(1.8)
trong đó m và
m
A
-4,
E
(1.8) ta được:
E
m
-2 Z
A
-4,
Z
-2
m
(1.9)
E
, tức là hạt alpha mang phần lớn năng lượng tỏa ra khi phân rã. E
''
Bi ThC (
)
)
là E 6,203 MeV. Năng
Do khối lượng hạt nhân con rất lớn so với khối lượng hạt alpha nên theo công thức (1.9),
208 TI ThC ( 81
Ví dụ, năng lượng phân rã alpha 212 83
"
)
(
TIE 0.117 MeV.
208 TI ThC theo công thức (1.8) là 81
1.6 Cơ chế phân rã alpha
lượng này phân bố cho hạt alpha theo công thức (1.9) là E 6,086 MeV và cho hạt nhân con
Trong cơ chế phân rã alpha cần tính đến ba yếu tố là trường thế Coulomb quanh hạt nhân, lực
ly tâm và cấu trúc hạt nhân.
I.6.1 Trường thế Coulomb và hiệu ứng đường ngầm
Để giải thích sự phụ thuộc rất mạnh của thời gian bán rã T1/2 của hạt nhân vào năng lượng hạt
alpha, người ta xem xét cơ chế để hạt alpha thoát ra khỏi hạt nhân. Giả thuyết gần đúng nhất là xem
hạt alpha hình thành và tồn tại trong hạt nhân trước khi thoát ra khỏi hạt nhân. Hạt alpha mang điện
tích dương +2e nên ngoài lực tương tác hạt nhân, nó còn chịu tác dụng của lực Coulomb.
Để giải bài toán tương tác này ta giả sử hạt alpha từ ngoài đi vào hạt nhân. Thế Coulomb do
2
2
U
hạt nhân tương tác lên nó tăng tỉ lệ nghịch với khoảng cách r theo biểu thức:
Coulomb
Ze r
(1.10)
Hàm này được thể hiện trên hình sau:
U(r)
Urào
Eα 0 r R
Hình 1.2. Thế tương tác hạt nhân và thế Coulomb của hạt alpha
Thế tương tác này tăng dần trong miền ngoài bán kính hạt nhân, tại đó lực hạt nhân bằng
không. Đến biên hạt nhân r R thì lực hạt nhân đóng vai trò quan trọng và đường biểu diễn giảm
chưa được biết tường tận, ở đây đột ngột theo đường thẳng đứng. dạng thế bên trong hạt nhân r R
10-12 cm và với Z 100 là:
giả thuyết nó có dạng hố chữ nhật với thế không đổi bên trong hạt nhân. Chiều cao bờ thế Coulomb
2
2
tại r R
U
30 MeV
r o à
Ze r
(1.11)
Như đã trình bày trên đây, hạt alpha phân rã từ các hạt nhân nặng có năng lượng từ 4 MeV đến
9 MeV, tức là nhỏ hơn chiều cao hàng rào thế. Theo cơ học cổ điển thì hạt alpha không thể vượt qua
hàng rào thế để ra ngoài, tức là không thể xảy ra quá trình phân rã alpha. Tuy nhiên, trong thế giới
vi mô, theo cơ học lượng tử, hạt alpha có thể xuyên qua hàng rào Coulomb theo cơ chế đường
ngầm.
Để giải bài toán về hiệu ứng đường ngầm của hạt alpha, một lần nữa ta đơn giản hóa bằng cách
tính xác suất hạt alpha có năng lượng E vượt qua bờ thế hình chữ nhật có độ cao U và độ rộng d.
( )r thỏa mãn phương trình SchrÖdinger:
Trạng thái của hạt alpha được mô tả bởi hàm
( ) r
( ) E U r
( ) r
0
2 m 2
(1.12)
2
2
2
trong đó:
2
2
2
x
y
z
: toán tử đạo hàm riêng bậc hai theo không gian
: hằng số Planck
m: khối lượng hạt alpha
D
exp
U E dr (
)
Giải phương trình SchrÖdinger với rào thế có dạng chữ nhật ta sẽ tìm được hệ số truyền qua
(1.13)
2 m 2
/v R lần trong 1 giây.
Nếu hạt alpha trong hạt nhân có vận tốc v thì nó đi đến bờ thế trung bình
D
exp
U E dr (
)
Như vậy, hằng số phân rã alpha bằng:
v R
v R
2 m 2
(1.14)
v
Vận tốc v có thể xác định từ hệ thức bất định Heisenberg giữa động lượng và tọa độ, tức là
mR
exp
U E dr (
)
. Vậy:
2
2 m 2
mR
T
(1.15)
0, 693
E
, do đó nó phụ thuộc rất mạnh vào bán kính hạt nhân R. Thời gian bán rã 1/2
20 MeV, d 2.10-12 cm. Khi đó
0U
20
84
36
D
10
Ta thử đánh giá bậc của thời gian bán rã, với
D e
10
2
mR
16
. Hệ số của hàm . Do đó:
10
s
9 10
T 1/2
1
năm
92U .
Thời gian này là hợp lí vì nó vào cỡ thời gian bán rã của 238
I.6.2 Vai trò của bờ thế li tâm
0
0
Trong các tính toán trên ta coi hạt alpha bay ra với momen quỹ đạo . Nếu hạt alpha bay ra
1)
thì nó phải vượt qua bờ thế li tâm bổ sung ngoài thế Coulomb: với
ltU
2 ( 2 mr 2
(1.16)
1 2 r
Bờ thế li tâm này không lớn do nó giảm theo hàm trong lúc bờ thế Coulomb giảm chậm
1 r
hơn theo hàm , nhưng do độ thay đổi này còn chia cho hằng số Planck trong hàm số mũ nên nó
làm tăng đáng kể thời gian bán rã của hạt alpha. Bảng 1.1 dưới đây sẽ dẫn ra hệ số K suy giảm của
13
hằng số phân rã với các giá trị khác nhau của đối với trường hợp E 5 MeV và
R
9, 6.10
0 5
cm.
13
Bảng 1.1. Hệ số suy giảm của hằng số phân rã với các giá trị đối với trường hợp E 5
R
9, 6.10
MeV và cm
0 1 2 3 4 5
K 1,0 0,85 0,60 0,35 0,18 0,08
I.6.3 Ảnh hưởng của cấu trúc hạt nhân lên phân rã alpha
Khi tính toán quá trình phân rã alpha, ta đã coi hạt alpha tồn tại trong hạt nhân trước khi phân
rã, và bài toán trên chỉ tính xác suất truyền hạt alpha qua bờ thế. Trong thực tế, trước khi phân rã,
hạt alpha cần phải hình thành từ các proton và neutron riêng biệt. Tuy nhiên khi đó công thức (1.13)
chỉ thay đổi hệ số trước hàm mũ, còn hàm mũ không bị thay đổi, do đó sự ảnh hưởng của nó lên quá
trình hình thành hạt alpha trong hạt nhân là không đáng kể. Việc tính toán lí thuyết đối với quá trình
này không thể làm chính xác. Hơn nữa, từ công thức (1.13) chuyển sang công thức (1.15) phải sử
1.7 Sự tương tác của hạt alpha với vật chất
dụng hệ thức bất định Heisenberg nên công thức (1.15) cũng không phải là công thức chính xác.
Đối với hạt alpha thì có hai dạng mất năng lượng chủ yếu khi chúng đi qua môi trường vật chất
là mất năng lượng để ion hóa và kích thích các nguyên tử vật chất.
1.7.1 Hiệu ứng ion hóa
Khi va chạm không đàn hồi với nguyên tử của môi trường vật chất, hạt alpha có năng lượng
iI có thể làm bức các electron từ các lớp điện tử của nguyên
lớn hơn năng lượng ion hóa nguyên tử
tử (hiện tượng ion hóa) hoặc chuyển một electron nào đó từ một mức năng lượng thấp hơn lên một
mức năng lượng cao hơn (hiện tượng kích thích). Trong mỗi một va chạm như vậy, một cặp ion
được hình thành: ion dương là nguyên tử mất electron, còn ion âm là electron. Số lượng cặp ion do
hạt alpha tạo nên xác định mật độ ion hóa ban đầu.
Nếu khoảng cách nhỏ nhất mà hạt alpha có thể đến gần nguyên tử trong khi va chạm không
đàn hồi khá lớn thì động năng của electron tự do sinh ra trong quá trình ion hóa sẽ nhỏ và không
vượt quá trị số năng lượng ion hóa nguyên tử. Cũng có khi khoảng cách va chạm với nguyên tử rất
nhỏ, do đó hạt alpha có thể truyền cho electron bị bức ra một động năng khá lớn. Những electron có
năng lương lớn như vậy thường được gọi là các delta-electron (δ-electron), chúng có khả năng ion
hóa (hoặc kích thích) các nguyên tử khác của môi trường và tạo nên sự ion hóa cấp hai (ion hóa thứ
2
J
J
)
cấp). Xác suất va chạm của hạt alpha với nguyên tử của môi trường có khả năng tạo nên δ-electron
.e
, ở đây Z là điện tích của hạt,
x
eJ đến (
e
e
v , c
J Z 2 . J
e
x là chiều dày của lớp môi trường. Rõ ràng rằng, xác suất xuất hiện δ - electron giảm đi một cách
tỷ lệ thuận với với động năng từ
eJ của electron tăng lên. Khi ghi nhận các điện tử theo hiệu ứng ion hóa thì
đáng kể khi năng lượng
điều quan trọng là số ion hóa toàn phần bằng tổng số ion hóa sơ cấp và thứ cấp (do δ - electron sinh
ra).
Nếu lấy số năng lượng của hạt alpha bị mất mát do va chạm không đàn hồi với các phân tử và
nguyên tử của môi trường đem chia cho số cặp ion hóa do nó sinh ra được gọi là năng lượng trung
bình cần thiết để tạo nên một cặp ion, và ký hiệu là ω, người ta thấy rằng đại lượng ω được xác định
bằng cách trên hầu như không phụ thuộc vào bản chất của hạt và năng lượng của nó. Điều này có
thể giải thích như sau: cũng giống như năng lượng ion hóa hay năng lượng kích thích các nguyên tử
hay phân tử, tỷ số của xác suất ion hóa đối với xác suất kích thích là đặc tính của bản thân môi
trường vật và không phụ thuộc vào tính chất của các hạt.
Bảng 1.2 dưới đây cho thấy rằng, năng lượng cần thiết để tạo một cặp ion lớn hơn năng lượng
ion hóa cỡ hai lần và hầu như giống nhau đối với các loại khí khác nhau, mặc dầu năng lượng ion
Ar
2O
hóa của chúng khác nhau đối với từng loại khí. Hơn nữa ta nhận thấy rằng mặc dù
I
I
Ar
2O
. Điều đó xảy ra do năng lượng cần thiết cho ion hóa và kích thích các nguyên tử hay phân
tử không giống nhau đối với từng loại khí trơ khác nhau và đối với chúng năng lượng ion hóa cao
hơn và số năng lượng trung bình cần thiết để tạo một cặp ion gần bằng năng lượng ion hóa. Riêng
đối với oxy những lần va chạm không đàn hồi thường đưa đến sự kích thích các phân tử, do đó trị số
ω lớn hơn năng lượng ion hóa những ba lần.
Bảng 1.2. Năng lượng trung bình ω và thế ion hóa của một nguyên tố Iion
Ω (eV) Khí Iion (eV)
He 42,3 24,6
Ne 36,6 21,6
Ar 26,4 15,8
Kr 24,2 14,0
Xe 22,2 12,1
34,7 15,5 N2
30,9 12,2 O2
32,8 13,7 CO2
24,6 11,8 C2H6
27,3 13,0 CH4
26,1 10,5 C2H2
Số cặp ion γ sinh ra do một hạt alpha trên 1cm đường đi của nó trong môi trường vật chất được
gọi là mật độ ion hóa. Số cặp ion tạo nên do hạt alpha tương ứng với năng lượng toàn phần của nó
J
bị mất do sự ion hóa sẽ bằng . Mật độ ion hóa của hạt alpha cũng biến đổi theo năng lượng J
giống như sự biến đổi của độ mất mát năng lượng.
Trong khí có mật độ nguyên tử và phân tử nhỏ, các nguyên tử và phân tử khí tương tác với hạt
alpha một cách độc lập. Trong những môi trường đậm đặc với hằng số điện môi lớn hơn 1, dưới tác
dụng của lực Coulomb do các hạt alpha gây nên, xuất hiện hiện tượng phân cực và do đó làm giảm
tác dụng của các hạt lên các phân tử của vật chất, nhất là khi tham số tương tác lớn. Do đó mật độ
ion hóa trong môi trường khí có cùng một tính chất.
Để xác định hiệu ứng ion hóa trong các môi trường đậm đặc ta phải xác định số năng lượng
cần thiết để tạo nên một cặp ion. Trong các chất nước và trong các chất rắn có liên kết phân tử yếu,
quá trình ion hóa cũng xảy ra như trong chất khí, trong trường hợp này sự ion hóa xảy ra đồng thời
với sự kích thích các nguyên tử và phân tử của môi trường, do đó năng lượng cần thiết mà hạt alpha
phải trả để tạo nên một cặp ion sẽ có giá trị cỡ 30eV.
Trong những chất rắn loại tinh thể ion do sự tương tác mạnh giữa các nguyên tử nên lớp điện
tử ngoài cùng của các nguyên tử bị biến dạng, các nguyên tử không còn độc lập với nhau nữa, do đó
quá trình tương tác không đàn hồi giữa hạt alpha với các nguyên tử môi trường xảy ra một cách
khác hẳn. Trong loại tinh thể vật chất như thế các mức năng lượng cho phép các nguyên tử tạo nên
những vùng năng lượng đặc biệt và vai trò của hạt alpha bây giờ là chuyển các electron bị tràng
buộc từ các vùng lấp đầy lên các vùng năng lượng cao hơn và ở đó các electron có thể được xem
như tự do. Những lỗ trống xuất hiện ở những vùng mất electron được xem như các ion. Năng lượng
cần thiết để tạo nên một cặp electron – lỗ trống phụ thuộc vào bản chất của môi trường, và có trị số
cỡ vài electron – volt (eV).
Bảng 1.3. Năng lượng cần thiết để tạo một cặp electron – lỗ trống của một số chất
AgCl AgBr Si Ge Tinh thể Kim cương
ω, eV 10 7,6 5,8 3,5 2,8
1.7.2 Sự mất năng lượng của hạt alpha do quá trình ion hóa
Để nghiên cứu sự mất năng lượng, chúng ta khảo sát sự tương tác của hạt alpha với một
electron và sau đó là với tất cả các electron. Trong sự gần đúng cổ điển tiến hành bởi Bohr cho phép
xác định sự mất năng lượng riêng bởi những hạt
alpha có điện tích 2e, khối lượng mα và vận tốc v đi ngang qua theo chiều x và cách electron tự do
một khoảng b.
e
b 2e
Hình 1.3. Tán xạ của hạt alpha lên một hạt electron
Nếu xem như electron dịch chuyển chậm sau tương tác vì lực đối xứng, electron nhận được
Fdt
xung lượng mà có chiều vuông góc với chiều chuyển động của hạt alpha:
p Giả sử rằng khoảng tương tác là 2b, ta có khoảng thời gian hạt đi khoảng đường này là:
t
(1.17)
2b v
2
(1.18)
2e 2 b
p
Lực tương tác Coulomb giữa electron và hạt alpha là , nên:
24e bv
(1.19)
2
4
T
Động năng của electron nhận được tương ứng với độ biến thiên động lượng này là:
2
p 2 e m
e 8 2 m v b e
(1.20)
Đây cũng là năng lượng mất đi của hạt alpha. Để khảo sát ảnh hưởng của tất cả electron theo
tham số tương tác b, chúng ta tính số electron trong lớp hình trụ bán kính b bề dày db và chiều cao
dx
dV
2
bdbdx
Hình 1.4. Tán xạ của hạt alpha lên các hạt electron trong lớp hình trụ
dN n
bdbdx
Thể tích lớp trụ là . Gọi ne là mật độ electron, khi đó số electron trong lớp hình
2e
. Do đó sự mất năng lượng của hạt alpha do tương tác với các electron trụ này là
4
dT
dx
T dN .
trong hình trụ là:
db b
16 n e e 2 m v e
(1.21)
Sự mất năng lượng trên một đơn vị chiều dài là:
4
b ( )
dT dx
db b
16 n e e 2 m v e
(1.22)
Công thức này chỉ đúng khi xem electron đang khảo sát là không bị ảnh hưởng bởi sự có mặt
của các electron khác. Trong thực tế, sự có mặt của các electron lân cận luôn ảnh hưởng lên electron
khảo sát được gọi là hiệu ứng mật độ, và như thế chúng ta phải đưa vào sự hiệu chỉnh.
Sự mất năng lượng toàn phần của hạt alpha trên một đơn vị đường đi do sự ion hóa được tính
bằng cách lấy tích phân trên mọi giá trị khả hữu của tham số tương tác b (từ 0 tới ). Khó khăn là
4
4
b max
b max
16
b ( )
ln
tích phân của công thức (1.22) trên hai cận này không hội tụ, nên tích phân chỉ lấy từ bmin đến bmax:
b min
b min
dT dx
dT dx
db b
b max b min
n e e 2 m v e
16 n e e 2 m v e
(1.23)
v v (
c
)
Để xác định giá trị bmin, có thể lập luận rằng giá trị năng lượng cực đại mà hạt alpha có vận tốc
4
2
có thể truyền cho electron đứng yên là
T max
m v 2 e
2
8 e m v e
1 2 b min
.
(1.24)
maxT
Đồng nhất công thức (1.24) với công thức (1.20) đối với , trong đó thay b bằng bmin , ta
2
b min
được:
2
2 e m v e
(1.25)
Giá trị bmax có thể được rút ra từ việc khảo sát cổ điển bởi việc tính đến sự liên kết của electron
trong nguyên tử. Với những giá trị của tham số tương tác b lớn, năng lượng T của hạt truyền cho
electon có thể so sánh với năng lượng liên kết của electron trong nguyên tử. Đối với các giá trị b
T
I
(I là thế ion hóa của nguyên tử). bmax được tính theo công thức sau:
min
hoàn toàn lớn, năng lượng của hạt alpha truyền cho electron không đủ để gây ra sự ion hóa. Kết quả
b max
v I
(1.26)
b Ngoài ra, để tính max b min
2
v
E
b
cần đưa vào hiệu ứng tương đối, khi đó năng lượng truyền cực đại trở
.
max
v c
2 1
em v 2
1
2
I
, trong đó thành , thông số tương tác cực đại trở thành max
4
2
16
2
U
ln
Với các hiệu chỉnh trên thì độ mất năng lượng riêng của hạt alpha có dạng:
dT dx
m v e
I
2
ion
n e e 2 m v e
2 1
(1.27)
dT dx
ion
trong đó biểu thị độ mất năng lượng (dấu âm) do ion hóa, đơn vị đo erg/cm. Để tính
dT dx
ion
trong hệ SI thì phải nhân công thức này với hằng số điện k=9.109N.m2/C2. Các số hạng
và U tính đến hiệu ứng mật độ và năng lượng liên kết của các electron lớp K và L.
Hình 1.5. Đường cong Bragg đối với độ ion hóa riêng của hạt alpha
Hạt alpha có điện tích +2e và khối lượng rất lớn, dẫn tới vận tốc của nó tương đối thấp, nên độ
ion hóa riêng của nó rất cao, vào khoảng hàng chục nghìn cặp ion trên 1cm trong không khí. Dọc
theo đường đi của mình trong vật chất, do năng lượng bị mất dần nên hạt alpha đi chậm dần và độ
ion hóa riêng tăng dần. Đến khi sắp hết năng lượng, độ ion hóa tăng nhanh và sau đó giảm đến 0 khi
hạt alpha dừng chuyển động. Điều này được minh họa trên đường cong Bragg (hình 1.5).
1.7.3 Quãng chạy của hạt alpha trong vật chất
Hạt alpha có khả năng đâm xuyên thấp trong số các bức xạ ion hóa. Trong không khí, ngay cả
hạt alpha có năng lượng cao nhất do các nguồn phóng xạ phát ra cũng chỉ đi được vài centimet, còn
trong các môi trường rắn hay lỏng, quãng chạy của nó có kích thước cỡ micromet. Có hai định
nghĩa về quãng chạy của hạt alpha, là quãng chạy trung bình và quãng chạy ngoại suy.
Hình 1.6. Đường cong hấp thụ của hạt alpha
Trên hình này, đường cong hấp thụ có dạng phẳng vì nó là hạt đơn năng. Ở cuối quãng chạy,
số đếm các hạt alpha giảm nhanh khi tăng bề dày chất hấp thụ. Quãng chạy trung bình được xác
định ở nửa chiều cao đường hấp thụ, còn quãng chạy ngoại suy được xác định khi ngoại suy đường
hấp thụ tới giá trị 0.
Quãng chạy Rkk(cm) của hạt động năng E(MeV) trong không khí ở 0°c và áp suất 760 mmHg
được biểu diễn một cách gần đúng như sau:
Rkk=0,318E3/2 đối với 3 Sự phụ thuộc quãng chạy-năng lượng của hạt alpha trong không khí được minh họa bằng hình 1.7. Đối với môi trường bất kì và khối lượng hạt nhân A thì quãng chạy của hạt alpha được tính theo công thức: (1.29) R=0,56RkkA1/3
trong đó R đo trong đơn vị mg/cm2, Rkk là quãng chạy của hạt alpha với cùng năng lượng trong không khí, đơn vị đo cm. Hình 1.7. Sự phụ thuộc quãng chạy – năng lượng của hạt alpha trong không khí CHƯƠNG 2 : GIỚI THIỆU HỆ ĐO ALPHA ANALYST [5] 2.1 Tiện ích Theo lí thuyết, alpha là hạt mang điện nặng, có quãng chạy trong không khí rất ngắn nên việc khảo sát các vấn đề về alpha rất khó khăn, đòi hỏi kỹ thuật cao về nhiều mặt. Từ việc đòi hỏi mẫu đo cho đến thiết bị đều phải chuẩn bị hợp lí và chính xác mới cho kết quả tốt. Hiện nay ở nước ta, ứng dụng phổ kế alpha còn ít vì chưa có nhiều thiết bị đo và xử lí mẫu còn gặp nhiều khó khăn. Hệ đo Alpha Analyst là thiết bị đo hiện đại hiện nay do hãng Canberra sản xuất, giúp ta dễ dàng khảo sát các mẫu phóng xạ alpha tiết kiệm thời gian mà cho kết quả chính xác. Tính chất hệ Alpha Analyst dùng đo hạt alpha trong miền năng lượng thấp nên nó phù hợp với các mẫu môi trường phát hạt alpha. Khi dùng các hệ đo khác để đo phóng xạ alpha, ta phải quan tâm rất nhiều đến các thông số như hoạt động của hệ điện tử của máy có ổn định không, hệ thống chân không có đủ tiêu chuẩn đo alpha không, lo ngại sự cài đặt, xử lí MCA và tín hiệu, bộ nhớ MCA định vị để điều khiển kết quả. Còn đối với hệ đo Alpha Analyst, ta có thể an tâm hơn với quá trình đo, phân tích và xử lí kết quả. Các thao tác của quá trình đo, phân tích và xử lí khi dùng hệ Alpha Analyst chủ yếu thực hiện trên máy tính qua phần mềm ứng dụng Genie-2000 Alpha Acquisition & Analysis. Ngoài việc đưa mẫu ra vào trên máy thì trên hệ này không có bất kì nút điều khiển nào khác. Với điều kiện mẫu đo phóng xạ alpha đã được chuẩn bị tốt khi đưa vào hệ đo Alpha Analyst, mẫu được bảo vệ an toàn trong buồng chân không, đảm bảo được số hạt alpha phát ra từ mẫu bằng với số hạt alpha đầu dò thu nhận được. Nói chung hệ Alpha Analyst là thiết bị đo có hiệu suất cao và độ chính xác cao khi đo phóng xạ alpha. Máy hút
chân không Máy tính Detector Khuếch
đại Máy phân
tích biên độ
đa kênh Tiền
khuếch
đại PIPS PC Cao
thế PCI Card Mẫu đo 2.2 Buồng chân không Hình 2.1. Sơ đồ khối của hệ Alpha Analyst Hệ đo được thiết kế để đo phổ alpha, do đó đòi hỏi giảm tối thiểu sự mất năng lượng hạt alpha trong môi trường. Việc hút chân không để đo alpha là điều cực kì quan trọng, buồng đo chứa mẫu đo và detector của hệ Alpha Analyst có khả năng hút chân không rất tốt và nhanh (áp suất chân không có thể đạt tới giá trị nhỏ hơn 0,1 torr). Khi đó, ta có thể xem môi trường trong buồng đo này gần như chân không hoàn toàn. Trong buồng chân không được thiết kế có các khe rãnh để ta kẹp mẫu đo. Các khe này cách đều nhau, khe cuối cùng phải cách detector một khoảng cách nhất định để đảm bảo an toàn cho đầu dò khỏi hư hại và kéo dài thời gian sử dụng. Với các khe cách đều nhau, ta có thể thay đổi khoảng cách giữa mẫu đo và detector theo ý muốn. Trong buồng này thông thường ta phải dùng màng chắn để ngăn chặn sự giật lùi của hạt alpha trong quá trình phát ra từ mẫu tới đầu dò. Như vậy giảm thiểu 2.3 Detector Alpha PIPS tối đa sự giao thoa và nhiễu trong khi đo. Detector Alpha PIPS được tối ưu về khả năng phân giải năng lượng, độ nhạy cao và phổ alpha phông thấp. Cửa sổ mỏng của detector PIPS cung cấp sự phân giải tăng cường và khoảng cách đầu dò – nguồn cần cho hiệu suất cao. Dòng rò thấp giúp làm giảm tối thiểu sự dịch đỉnh khi thay đổi nhiệt độ. Tần số đếm phông đối với detector Alpha PIPS bé hơn 0,05 số đếm/giờ/cm2 trong dãy năng lượng từ 3 8 MeV. Các detector Alpha PIPS có độ sâu vùng nghèo tối thiểu lớn hơn 140 m là đủ để hấp thụ toàn bộ các hạt alpha lên tới 15 MeV. Bề dày vùng nghèo phụ thuộc điện thế áp vào, khi thế điện thế cao thì bề dày tăng, có khả năng làm dừng hoàn toàn tất cả năng lượng của các hạt. Bảng 2.1. Một số detector Alpha PIPS của hãng Canberra sản xuất Khả năng phân giải Nền phông điển hình Loại Diện tích vùng hoạt (keV) (số ngày đếm) A300-17AM 17 4 300 A300-19AM 19 4 17 6 A450-18AM 450 19 6 A450-20AM A600-23AM 18 8 600 A600-25AM 20 8 23 12 A900-25AM 900 25 12 A900-30AM A1200-30AM 30 16 1200 A1200-37AM 37 16 Đối với hệ Alpha Analyst đang khảo sát là detector loại A1200-37AM có các thông số sau (số liệu do nhàn sản xuất cung cấp): A 1200 37 AM Loại Diện tích
vùng hoạt
(mm2)
Phân giải
alpha (keV) Điện thế phân cực yêu cầu : +40 V Dòng rò (200°C) : 12 nA Độ sâu vùng nghèo tối thiểu : >140 microns Thế phân cực cực đại (giới hạn) Phông điển hình : +100 V
: 0,05 số đếm/cm2/giờ 2.4 Bộ tiền khuếch đại Bán kính vùng hoạt : 19,55 mm Chức năng của bộ tiền khuếch đại là khuếch đại các tín hiệu yếu từ detector và tải nó nhờ cáp nối tiền khuếch đại với các bộ phận còn lại của hệ đo. Đồng thời tiền khuếch đại cũng bổ sung một lượng tạp âm nhỏ nhất có thể. Vì tín hiệu đi vào tiền khuếch đại là tương đối yếu nên được lắp càng gần detector càng gần càng tốt sao cho giảm thiểu độ dài cáp. Trong hệ Alpha Analyst do hãng Canberra sản xuất, bộ tiền khuếch đại nhạy với điện tích. Điện dung trong bộ tiền khuếch đại được thiết kế và tính toán thích hợp với tạp âm của hệ thống không đáng kể. Với việc sử dụng tiền khuếch đại detector bán dẫn 2004 là loại nhạy điện tích thích hợp cho việc khuếch đại dùng trong detector phát hiện hạt alpha, có những đặc trưng sau: Lối vào detector: tiếp nhận xung điện tích từ detector bán dẫn. Lối kiểm tra: điện tích được nối với tiền khuếch đại 2,2 pC/V; Zin = 93 MΩ. Lối vào cao thế: cho phép thiên áp detector tới ± 2000V DC, detector nối tiếp với trở thiên áp 110 MΩ. Lối ra năng lượng: xung đuôi bị loại bỏ, thời gian tăng được cho trong bảng 2.3, hằng số thời gian giảm 50 s. Đặc tính: Độ trội hệ số khuếch đại : < ± 0,02 % cho 10 V lối ra Cách điện thiên áp detector : ± 5000 V DC Độ nhạy điện tích : 0,2 V/pC hay 1,0 V/pC Độ nhạy năng lượng : 9 mV/MeV hay 45 mV/MeV Yêu cầu nguồn nuôi + 24 V DC – 30 mA : + 12 VDC – 2mA - 14 V DC – 15 mA : - 12 VDC – 2mA Bảng 2.2. Hai loại tiền khuếch đại hạt điện tích Si của Canberra Khả năng tần Thời Độ nhạy điện Thế số (điện tích gian tích hay năng thiên Tiền khuếch đại Tạp âm hay năng tăng lượng áp lượng) (ns) <5 2000 V 2003 T/2003BT <20 5000 V 2004 20mV/MeV SI 2,3.105 MeV/s
<2 keV
<2,8 keV 20 mV/MeV SI 4,5.105 MeV/s Bảng 2.3. Đặc tính của bộ tiền khuếch đại 2004 Tạp âm (keV) Tạp âm Crms Thời gian tăng CDET FWHM, Si 0 < 2,8 < 20 30 < 3,0 < 21 100 < 3,5 < 23 2.5 Bộ khuếch đại 300 < 5,2.10-17
< 5,7.10-17
< 6,6.10-17
<1,0.10-17 < 5,3 < 33 Bộ khuếch đại được phục vụ cho hai mục đích cơ bản: khuếch đại tín hiệu từ tiền khuếch đại và hình thành xung để có dạng thuận tiện cho việc xử lí tiếp theo. Trong cả hai trường hợp, bộ khuếch đại thường phải giữ những thông tin quan trọng như thông tin thời gian và thông tin biên độ. Nếu thông tin thời gian được đòi hỏi thì bộ tiền khuếch đại phải đáp ứng nhanh chóng. Còn nếu thông tin biên độ được yêu cầu thì tỉ lệ giữa biên độ vào và biên độ ra phải được đảm bảo (khuếch đại tuyến tính). Một trong số các hệ số quan trọng nhất đối với yêu cầu của bộ tiền khuếch đại là đặc trưng hình thành xung và sự hình thành xung tối ưu của tỉ số tín hiệu trên tạp âm. Trong hệ Alpha Analyst, bộ khuếch đại được thiết kế với độ tối ưu có thể điều chỉnh hệ số khuếch đại trên một dải rộng. Đó là “những bộ khuếch đại hình thành xung chuẩn Gauss”, vì dạng xung của nó gần với dạng của một đường cong Gauss. Do đó, bộ khuếch đại này có tỉ số tín hiệu trên tạp âm tốt hơn 17 – 19 % so với các loại khác. Đồng thời hình thành xung chuẩn Gauss giảm được độ rộng xung xảy ra tại 0,1% của biên độ xung. Tại một hằng số thời gian, dạng xung Gauss có thể giảm độ rộng biên độ xung từ 22% đến 52% so với bộ lọc lựa CR-RC. Nói chung bộ khuếch đại trong hệ đo Alpha Analyst đáp ứng tốt cho xử lí phổ của detector bán dẫn nói chung và detector PIPS nói riêng. Với tạp âm nhỏ, độ rộng biên độ xung nhỏ, đảm bảo xung ra tốt và có thể điều chỉnh hệ số khuếch đại theo yêu cầu. Hệ số khuếch đại được nối với một phục hồi đường cơ bản. Nhờ vậy nó góp phần làm tăng khả năng phân giải và ổn định vị trí đỉnh tại vị trí 2.6 Bộ ADC (Bộ biến đổi tương tự thành số) tần số cao trong phổ alpha. Bộ biến đổi tương tự thành số (Analog to Digital Coverter – ADC) đo biên độ cực đại của một xung tương tự và biến đổi giá trị đó thành mã số. Mã số tỉ lệ với biên độ tương tự tại lối vào ADC. Đối với các xung liên tiếp, mã số từ ADC được dẫn tới bộ nhớ riêng hoặc tới máy tính và phân loại bằng biểu đồ. Biểu đồ này biểu diễn phổ của biên độ xung vào. Với xung vào từ bộ khuếch đại phổ kế năng lượng alpha nên phổ tương ứng với phổ năng lượng được quan sát bằng detector kèm theo. Bộ ADC dùng trong hệ đo Alpha Analyst có được số bit đủ yêu cầu cho phổ có khả năng phân giải 2.7 Máy phân tích biên độ đa kênh MCA cao. Máy phân tích biên độ đa kênh (Multi Channel Analyzer – MCA) bao gồm ADC, một bộ nhớ biểu đồ, bộ chỉ thị biểu đồ được ghi trong bộ nhớ. Mục đích của ADC là đo biên độ xung tương tự và biến đổi nó thành số. Lối ra số là biểu diễn tỉ lệ của biên độ tương tự lối vào ADC. Biểu đồ biểu diễn phổ biên độ xung lối vào. Các xung lối vào tới bộ khuếch đại phổ năng lượng nên biểu đồ tương ứng với phổ năng lượng thu nhận bởi detector. Trong hệ đo, có sử dụng máy tính để chỉ thị phổ, sự kết hợp ADC với bộ nhớ biểu đồ được gọi là bộ đệm đa kênh (Multi Channel Buffer – MCB). Việc sử dụng vi xử lí trong cấu trúc đo MCA cho phép phân tích số liệu phức tạp và mạnh sao cho kết quả cuối cùng được chỉ thị và được in. Bảng 2.4. Các loại MCA thông dụng Hãng chế tạo Loại Phần cứng Phần mềm Số kênh Canberra 35 Plus Chuyên dụng Chuyên dụng 2K, 4K, 8K Genie 2000 BSS Genie 2000 2K, 4K, Canberra Accuspec Add on Card GAS 8K,16K Genie 2000 AAS Canberra System 100 Add on Card 16k Sau đây là hệ đo Alpha Analyst của hãng Canberra, sử dụng detectot PIPS dòng A1200-37Am, tại Bộ Môn Vật Lý Hạt Nhân thuộc Khoa Vật Lý – Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên thành phố Hồ Chí Minh. Hình 2.2. Hệ phổ kế Alpha Analyst Hình 2.3. Bơm hút chân không Hình 2.4. Máy tính tính toán và hiển thị phổ CHƯƠNG 3 : GIỚI THIỆU VỀ PHẦN MỀM AASI [7] AASI là một chương trình dùng mô phổng phổ năng lượng của hạt alpha. Nó sử dụng mật mã Monte Carlo tiên tiến để đưa ra các phổ alpha, thuận tiện cho việc nghiên cứu các hiện tượng cũng như các yếu tố khác nhau có ảnh hưởng đến chất lượng phổ. Hình 3.1. Cửa sổ chính của chương trình 3.1 Welcome Giao diện đồ họa của chương trình AASI gồm 7 thẻ: Xuất hiện khi chạy xong chương trình. Các Example 1, Example 2, Example 3, Example 4 là các mẫu phổ alpha, khi click vào nút “Open”, thẻ Simulation plot sẽ bật lên có hình nền ứng với 3.2 Alpha Detector từng mẫu, chọn Run simulation trong mục Run ở phía trên hoặc bấm Ctrl+r để xem phổ mô phổng. Dùng thay đổi tính chất của detector, bởi vì mỗi phép mô phỏng đều có liên quan tới detector, ứng với các thông số được lưu một cách độc lập. Thẻ này chỉ có một cửa sổ (xem hình 3.2). Hình 3.2. Cửa sổ của thẻ Alpha detector - Detector filename: đặt tên cho bộ số liệu của detector sử dụng cho quá trình mô phổng. - Detector type: nhập loại detector . - Detector properties: nhập các thông số về tính chất của detector gồm: Diameter: đường kính cửa sổ detector. Các hạt alpha phát ra từ nguồn như là các xung được detector ghi nhận. Chúng đi vào detector thông qua cửa sổ của detector . Resolution (FWHM): độ phân giải của detector (bề rộng một nửa), phụ thuộc vào sự ảnh hưởng của hệ điện tử của detector lên chất lượng phổ đo. Thickness (active volume): bề dày vùng hoạt của detector, đây là vùng ghi nhận các hạt alpha tới. Dead layer thickness: bề dày lớp chết của detector, là một lớp mỏng trên bề mặt detector, nó không ghi nhận các hạt alpha tới mà góp phần vào sự mất năng lượng của hạt alpha. - Dead layer material: danh sách vật liệu của lớp chết cho phép lựa chọn loại vật liệu của lớp chết. - Dead layer material properties: lớp chết góp phần vào sự mất năng lượng của hạt alpha tới, và nhân tố chính là số khối của vật liệu. - Peak shape Total tailing: đuôi toàn phần, chạy từ 0 tới 1. Thông số này cho phép qui định phần đuôi trong phép mô phỏng mong muốn là bao nhiêu, nó càng nhỏ thì số đếm đỉnh càng chính xác. Fast component: được gọi là thành phần nhanh của hàm đuôi dạng hàm mũ kép, và cũng là yếu tố thứ nhất trong hai yếu tố qui định sự cân đối của hàm đuôi. Slow component: được gọi là thành phần chậm của hàm đuôi dạng hàm mũ kép, và là yếu tố thứ hai trong hai yếu tố qui định sự cân đối của hàm đuôi. Tuy nhiên, thành phần này thay đổi chậm hơn thành phần nhanh. Area ratio (fast/slow): tỉ số giữa thành phần nahnh và thành phần chậm, dùng tinh chỉnh các 3.3 Source hiệu ứng đuôi tương ứng với tính chất của các thành phần nhanh và chậm. Khảo sát nguồn phóng xạ bao gồm việc xác định các chất thực sự phát hạt alpha cũng như chất phát được phân bố như thế nào trên bề mặt nguồn, từ đó cho phép mô phỏng các loại mẫu khác nhau, từ các loại mẫu được chuẩn bị theo phương pháp hóa phóng xạ (không còn các phân tử hay hiệu ứng matrix của nguồn) tới các mẫu được tích góp nhanh có khả năng xảy ra mạnh các hiệu ứng tự hấp thụ. Thẻ này gồm hai cửa sổ. 3.3.1 Source - Distance from the detector: khoảng cách từ nguồn tới detector, được đo từ mặt trước của nguồn hoặc từ điểm cao nhất/thấp nhất trong trường hợp nguồn lồi/lõm. - Source type: lựa chọn loại nguồn chứa chất phát hạt alpha Nút “Homogeneous source”: loại nguồn thuần nhất, nghĩa là các chất phát hạt alpha phân bố đồng đều trong nguồn và có kích thước đủ nhỏ để xem là đồng nhất (xem hình 3.3). Hình 3.3. Hiển thị các thông số (có thể thay đổi) khi chọn nút Homogeneous source Source properties Diameter: xem nguồn có dạng hình trụ, và đây là đường kính của hình trụ. Central thickness: bề dày tại tâm nguồn. Side thickness: bề dày mép nguồn, kết hợp với bề dày tâm nguồn để nhận biết nguồn có lồi/lõm. Thickness fluctuation: bề dày biến động cực đại. Nguồn có thể có nhiều bề dày khác nhau thay đổi từ 0 đến giá trị này. Density: mật độ vật liệu nguồn. Source element composition Bảng này chứa các thành phần nguyên tố của nguồn. Nhấp chuột vào phần trắng của bảng để thay đổi vật liệu nguồn, bao gồm vật liệu ở dạng nguyên tố, hợp chất nguyên tố hoặc hỗn hợp (xem hình 3.4). Hình 3.4. Các bảng dùng thay đổi thành phần nguyên tố của nguồn khi chọn nút Homogeneous source Presets: chọn dạng vật liệu trong danh sách hoặc đặt tên cho vật liệu vừa tạo. Nhấp vào nút “Save” để lưu vật liệu sau khi chọn. Khi đó sẽ xuất hiện một cửa sổ để nhập tên và mật độ của vật liệu. Sau khi lưu xong, tên vật liệu vừa đặt sẽ có mặt trong danh sách “Presets”. Nếu muốn bỏ đi tên đã đặt trong danh sách thì nhấp vào “Remove”. Nút “Compound material”: lựa chọn vật liệu để tạo hợp chất theo mong muốn. Vùng “Molecular formula”: sử dụng các kí hiệu hóa học để thể hiện nguyên tố theo ý muốn, và chỉ số dưới dòng biểu thị số lượng nguyên tử của nguyên tố đó. Chỉ số trên dòng ở phía trước kí hiệu nguyên tố để biểu thị một đồng vị. Có thể chuyển chỉ số ở dưới dòng lên phía trên dòng hoặc ngược lại bằng mũi tên lên xuống trên bàn phím. Các nguyên tố trong các hợp chất được liệt kê ở bên phải của vùng này. Cũng có thể đưa ra hợp chất bằng việc dùng bảng tuần hoàn hóa học được cung cấp sẵn để chọn nguyên tố theo mong muốn (xem hình 3.5). Hình 3.5. Một hợp chất được tạo theo mong muốn Nút “Mixture material”: lựa chọn vật liệu để tạo hỗn hợp theo mong muốn (xem hình 3.6). Hình 3.6. Các mục để tạo hỗn hợp nguồn theo mong muốn Element list: sử dụng danh sách này để chọn một phần tử cho hỗn hợp, có thể hiển thị các phần tử dưới mục “Elements selected for simulation” bằng cách nhấp vào nút “mũi tên” bên cạnh như một bảng các thành phần nguyên tố. Khi một phần tử được chọn trong danh sách, thông tin về nó sẽ được hiển thị bên dưới mục “Element properties”. Nút “mũi tên”: dùng thêm một nguyên tố hoặc một hỗn hợp vào bảng hỗn hợp các nguyên tố. Nút “dấu chéo”: dùng loại bỏ một nguyên tố hoặc một hỗn hợp nào đó trong bảng hỗn hợp các nguyên tố. Elements selected for simulation: các nguyên tố được chọn trong mô phổng. o Cột Mass percentage: sử dụng để xác định tỷ lệ phần trăm khối lượng tương đối của nguyên tố trong hỗn bằng cách kéo các cột. o Cột A: sử dụng để chỉ định một nguyên tố hay đồng vị của nguyên tố. Nút “Radioactive particles”: sử dụng khi các nguyên tố phát hạt alpha tại một vị trí hoặc trong một vùng nào đó trong nguồn (xem hình 3.7). Hình 3.7. Cửa sổ của nút Radioactive particles Particle occurrence: để xác định cách thức và vị trí phát sinh hạt. Nút Single particle: một hạt được phát ra từ vị trí chỉ định có chứa nguyên tố phát hạt alpha. Vị trí này có thể thay đổi trên hai trục x và y – tọa độ của hạt. Gốc của hệ tọa độ trùng với tâm của cửa sổ detector. Nút Many particles: nhiều hạt được sinh ra một cách ngẫu nhiên từ nguyên tố phát. Đường kính khu vực phát các hạt được xác nhận ở vùng “Diameter of the deposition area”. Lưu ý là tùy chọn này vô hiệu hóa khi kích thước hạt không đều. Particle type: xác định dạng hình học của hạt cần mô phỏng. Nút Spherical: đối với các hạt cần mô phỏng có dạng cầu. Nút Ellipsoidal: đối với các hạt cần mô phỏng có dạng elip. Lưu ý là tùy chọn này vô hiệu hóa khi kích thước hạt không đều, mà xem tất cả các hạt có cùng kích thước. Nút Radioactive spherical surface layer: đối với các hạt cần mô phỏng có dạng cầu được sinh ra từ lớp vật liệu phóng xạ trên bề mặt. Size of the particles: kích thước hạt cần mô phỏng. Tùy chọn này vô hiệu hóa đối với trường hợp phát một hạt. Nút All particles have the same size: tất cả các hạt có cùng kích thước. Kích thước hạt có thể xác định nhờ vào tính chất hạt Nút Lognormally distributed particle size: kích thước hạt được phân bố theo lo-ga-rít thông thường. Tham số này cũng được qui định bởi tính chất hạt. Lưu ý là tùy chọn này vô hiệu hóa đối với trường hợp phát một hạt và hạt cần mô phỏng có dạng elip. Particle properties: Diameter: đường kính hạt cần mô phỏng, chỉ dùng cho loại hạt có dạng cầu. Density: mật độ vật liệu phát hạt. Particle element composition: Bảng này hiển thị các thành phần nguyên tố phát hạt. Nhấp chuột vào phần trắng của bảng để thay đổi vật liệu. Các bước thực hiện tương tự như nguồn đồng nhất (xem hình 3.8). Hình 3.8. Các bảng dùng thay đổi thành phần nguyên tố phát hạt Nút Radioactive particle in homogeneous source matrix: các nguyên tố phóng xạ nằm trong tạp chất của nguồn đồng nhất (xem hình 3.9). Hình 3.9. Cửa sổ của nút Radioactive particle in homogeneous source matrix Particle type và Size of the particles: tương tự như nút Radioactive particles. Particle depth distribution in the source matrix: Uniform: các hạt phân bố đều. Exponential: các hạt phân bố theo qui luật hàm mũ. Particle properties: tương tự như phần Particle properties trong nút Radioactive particles. Matrix properties: tính chất của tạp chất trong nguồn, tương tự như phần Source type của Homogeneous source (xem hình 3.11). 3.3.2 Radionuclides in the source: - Nút The source emites alpha particles of energy: xác định năng lượng của hạt alpha được phát ra và số phân rã để tiến hành mô phỏng (xem hình 3.12). Hình 3.10. Cửa sổ của nút The source emites alpha particles of energy Vùng “năng lượng của hạt alpha được phát ra” (đơn vị MeV): thay đổi giá trị năng lượng theo mong muốn (giá trị này phải lớn hơn 0). Vùng Number of decays: thay đổi giá trị về số phân rã theo mong muốn (giá trị này phải lớn hơn 0). - Nút Select alpha particle emitting radionuclide from list: cho phép lựa chọn các nhân phóng xạ phát hạt alpha từ một danh sách lấy từ thư viên dữ liệu hạt nhân được cung cấp sẵn (xem hình 3.11). Hình 3.11. Cửa sổ của nút Select alpha particle emitting radionuclide from list Nuclide list (NuclideLibrary.xml): sau khi chọn một hạt nhân nào đó, thông tin của nó sẽ được hiện thị ở phần Nuclide properties. Biểu tượng “mở file”ở bên trái cho phép mở file thư viện dữ liệu hạt nhân NuclideLibrary.xml. Lưu ý là không được chọn dữ liệu từ các thư viện khác nhau trong cùng một mô phỏng. 3.4 The absorbing layers Thêm hoặc bỏ đi các nhân, thực hiện như đã trình bày ở trên. Sự suy giảm của bức xạ alpha còn phụ thuộc vào chất hấp thụ các hạt alpha, vì thực tế không có buồng đo chân không hoàn hảo. Thẻ này gồm 1 cửa sổ, cho phép thêm các lớp vật liệu hấp thụ khác nhau giữa nguồn bức xạ và đầu đo để việc mô phỏng thêm chân thật. - Nút No absorbing layers: tùy chọn này cho phép bỏ qua hiệu ứng gây bởi các lớp vật liệu hấp thụ trong mô phỏng (xem hình 3.12) . Hình 3.12. Cửa sổ của nút No absorbing layers - Nút Use absorbing layers: cho phép thêm, bỏ đi, và thay đổi các lớp vật liệu hấp thụ (xem hình 3.13). Hình 3.13. Cửa sổ của nút Use absorbing layers Bảng Layers: Lựa chọn vật liệu hấp thụ để thay đổi. Khi một loại vật liệu được lựa chọn, tính chất của nó được hiển thị ở vùng Density, Thickness, Thickness fluctuation. Đồng thời lớp vật liệu này còn được hiển thị ở bảng Layer element composition. Nút Add layer: thêm lớp vật liệu vào bảng Layers. Lớp vật liệu đầu tiên sẽ có bề dày 1 m, mật độ 1 g/cm3 và là nguyên tố hydro. Nút Delete layer: bỏ đi lớp vật liệu đã được chọn trong bảng Layers. Layer properties Vùng Density: xác nhận mật độ của lớp vật liệu đang được chọn. Vùng Thickness: xác nhận bề dày của lớp vật liệu đang được chọn. Vùng Thickness fluctuation: xác nhận độ biến thiên bề dày của lớp vật liệu đang được chọn. Bảng Layer element composition: hiển thị lớp vật liệu đã được chọn trong Layers. Nhấp vào vùng trắng để thay đổi thành phần lớp vật liệu. Việc thay đổi tương tự như đã trình bày ở trên (xem hình 3.14). 3.5 Coincedences and backscattering Hình 3.14. Các mục để tạo hợp chất hấp thụ theo mong muốn Hiện tượng trùng phùng và hiệu ứng tán xạ ngược đều gây ảnh hưởng đến kết quả ghi nhận phổ. Hiện tượng trùng phùng là do hạt alpha nào đó với một hạt alpha khác phát bởi các hạt nhân con cháu, được phát ra gần như đồng thời. Còn hiệu ứng tán xạ ngược là do các hạt phát bị giật lùi do va chạm đàn hồi với tấm nền. Thẻ này gồm 2 cửa sổ. 3.5.1 Coincidneces and backscattering Lưu ý là để kích hoạt hiện tượng trùng phùng hay tính toán hiệu ứng tán xạ ngược, thư viện dữ liệu phải chứa dữ liệu bổ sung về hạt nhân được cung cấp bởi AASI, gọi là CoincidenceLibrary.xml. - Hộp tùy chọn Calculate coincidences: cho phép hoặc vô hiệu hóa việc tính toán các hiệu ứng trùng phùng trong mô phỏng. Khi chọn hộp này thì phải chọn mô hình che chắn trong danh sách Shielding model (xem hình 3.15). Hình 3.15. Các mục có thể thay đổi khi chọn hộp tùy chọn Calculate coincidences - Hộp tùy chọn Include backingplate in calculations: cho phép hoặc vô hiệu hóa việc tính toán các hiệu ứng tán xạ ngược trong mô phỏng. Khi chọn hộp này thì phải chọn loại vật liệu của tấm nền trong danh sách Backingplate material. Sau khi chọn loại vật liệu, các thông tin của nó sẽ hiển thị ở Backingplate material properties (xem hình 3.16). Hình 3.16. Các mục có thể thay đổi khi chọn hộp tùy chọn Include backingplate in calculations Density: xác nhận mật độ vật liệu, giá trị này phải nằm trong khoảng (0 , 23). Thickness: xác nhận bề dày vật liệu, giá trị này phải lớn hơn 0. - Hộp tùy chọn Track alpha particles in the backingplate: cho phép hoặc vô hiệu hóa việc theo dõi sự di chuyển của các hạt alpha trong mô phỏng, khi đó, đường đi của các hạt alpha được theo dõi và ghi vào một tâp tin. - Hộp tùy chọn Parallel beam emission with full particle tracking: khi chọn hộp này, quá trình tính toán sẽ coi chùm tia tới detector là chùm song song. - Hộp tùy chọn Linear deposition model in the dead layer (electron only): trong quá trình tính toán xem chùm tia electron phát ra từ mẫu tạp chất trong lớp chết tới detector là chùm song song. 3.5.2 Coincidence data browser Xem dữ liệu trùng phùng của các hạt nhân mà bạn muốn trong thư viện hoặc trong mô phỏng hiện hành. - Nút Browse coincidence data for nuclides in the simulation: nút này cho phép xem dữ liệu hạt nhân trùng phùng cũng là những hạt nhân được chọn cho quá trình mô phổng. - Nút Browse coincidence data for other nuclides in a library: cho phép xem dữ liệu hạt nhân trùng phùng trong một thư viện được cung cấp sẵn. Vùng Coincidence data in CoincidenceLibrary.xml: cho phép mở thư viện ra khi nhấp vào biểu tượng “mở file” ở bên trái, file có tên là CoincidenceLibrary.xml. Chọn hạt nhân muốn xem bằng cách nhấp vào dấu “mũi tên” ở phía bên phải, khi đó những thông tin về hạt nhân đã được chọn sẽ hiển thị ở Data to show (xem hình 3.17). 3.6 Simulation Hình 3.17. Các mục dữ liệu trong nút Browse coincidence data for other nuclides in a library Tính toán hiệu suất hình học và chạy mô phổng phổ, đồng thời có thể thiết lập một số tính chất trong tính toán mô phổng phổ. Thẻ này gồm 2 cửa sổ. 3.6.1 Geometric efficiency calculation Cho phép tính toán hiệu suất ghi nhận hình học ứng với một thiết lập đo lường nhất định (xem hình 3.18). Hình 3.18. Các thông số trong Geonetric efficiency calculation - Vùng Source – detector distance (SDD): khoảng cách từ nguồn tới detector. Chú ý rằng nguồn và detector đồng phẳng. Đây cũng là khoảng cách giữa các mặt phẳng chứa nguồn và detector. - Vùng Detector diameter: đường kính của cửa sổ detector có dạng một đĩa tròn nằm trong mặt phẳng xy. - Vùng Desired relative standard deviation: thay đổi giá trị độ lệch chuẩn theo mong muốn, nó càng nhỏ thì kết quả càng chính xác nhưng thời gian đo dài. - Nút Source diameter: xác nhận đường kính của nguồn có dạng đĩa tròn nằm trong mặt phẳng xy. - Nút Point source: sử dụng khi nguồn là một nguồn điểm, nằm trong mặt phẳng xy. Vùng x: xác nhận vị trí của nguồn điểm trên trục x. Vùng y: xác nhận vị trí của nguồn điểm trên trục y. - Tấm Run geometric efficiency calculation: cho phép chạy việc tính toán các hiệu suất ghi nhận hình học một cách nhanh chóng. Khi chọn mục này, một cửa sổ tính toán hiệu ứng hình học được bật lên, và có thể cho kết quả chính xác. 3.6.2 Run spectrum simulation Cung cấp phép tính toán phổ với sự quản lí tốt nhất trong mô phỏng. Cửa sổ mô phỏng cho phép thiết lập kích thước gói năng lượng của phổ (xem hình 3.19). Hình 3.19. Các thông số và các hộp tùy chọn trong Run spectrum simulation - Vùng Energy bin size: xác lập kích cỡ gói năng lượng của hình ảnh phổ mô phỏng, nhằm thực hiện sự phân chia năng lượng trên trục đồ thị. - Vùng Integration step: xác nhận độ lớn bước nhảy của số liệu trên trục đồ thị. - Hộp tùy chọn Include Gaussian straggling: sử dụng phân bố chuẩn rời rạc trong mô phỏng, cho phép quan sát được từng đỉnh năng lượng của từng hạt nhân. - Hộp tùy chọn Emissions to source detector cone only: các bức xạ từ nguồn phát ra tới detector có dạng hình nón. - Hộp tùy chọn Plot sum graph only for multiple nuclide simulation: quản lí tính chất của đồ thị khi nhiều hạt nhân được lựa chọn để mô phỏng, tùy chọn này hiển thị toàn bộ các đỉnh năng lượng, nhưng không cho phép phân biệt từng đỉnh riêng biệt ứng với từng nguyên tố. - Hộp tùy chọn Popup into window after simulation: quản lí tính chất của cửa sổ thông tin được hiển thị sau khi mô phỏng, tùy chọn này giúp bật cửa sổ thông tin lên. 3.7 Simulation plot - Tấm Run simulation: cho phép chạy mô phỏng. Hiển thị kết quả mô phỏng, đồng thời cho phép các phép mô phỏng trước đó hiển thị chung với phép mô phỏng hiện hành. Thẻ này gồm 1 cửa sổ (xem hình 3.20). Vùng Energy (MeV) plot range: Hình 3.20. Cửa sổ của thẻ Simulation plot Vùng Energy (MeV) plot range Nút Range: dùng xác định khoảng năng lượng trên trục x của đồ thị theo mong muốn, từ giá trị cực tiểu tới giá trị cực đại. Khi nút này được chọn, trên đồ thị sẽ được vẽ lại để hiển thị vùng năng lượng được chọn theo mong muốn. Nút Auto: tự xác định khoảng năng lượng trên trục x của đồ thị. từ giá trị cực tiểu tới giá trị cực đại. Chắc chắn rằng tất cả số liệu sẽ được hiển thị trên đồ thị. Vùng Counts plot range: Nút Range: dùng xác định khoảng số đếm trên trục y của đồ thị theo mong muốn, từ giá trị cực tiểu tới giá trị cực đại. Khi nút này được chọn, trên đồ thị sẽ được vẽ lại để hiển thị khoảng số đếm được chọn theo mong muốn. Nút Auto: tự xác định khoảng số đếm trên trục y của đồ thị, từ giá trị cực tiểu tới giá trị cực đại. Chắc chắn rằng tất cả số liệu sẽ được hiển thị trên đồ thị. Vùng Currently selected spectrum: đổ màu sắc vào từng đỉnh ứng với từng nhân phóng xạ để quan sát trên đồ thị (với điều kiện là không bật hộp tùy chọn Plot sum graph only for multiple nuclide simulation) (xem hình 3.21). Hình 3.21. Hình ảnh phổ sau khi đổ màu Gian X-Axis properties: Vùng Title: đặt tiêu đề cho trục x, font chữ của tiêu đề có thể thay đổi bằng nhấp vào nút “A” ở bên phải vùng này. Lưu ý là phải nhấn nút Enter trên bàn phím sau khi gõ tiêu đề mới để nó hiển thị trên đồ thị. Nút Linear: dùng thang đo tuyến tính. Nút Logarithmic: dùng thang đo lo-ga-rít. Hộp tùy chọn Tics: cho phép hiển thị thang giá trị trên trục x. Tics size: o Nút “+”: tăng kích cỡ của các số. o Nút “-”: giảm kích cỡ của các số. Gian Y-Axis properties: Vùng Title: đặt tiêu đề cho trục y, font chữ của tiêu đề có thể thay đổi bằng nhấp vào nút “A” ở bên phải vùng này. Lưu ý là phải nhấn Enter trên bàn phím sau khi gõ tiêu đề mới để nó hiển thị trên đồ thị. Nút Linear: dùng thang đo tuyến tính. Nút Logarithmic: dùng thang đo lo-ga-rít. Hộp tùy chọn Tics: cho phép hiển thị thang giá trị trên trục y. Tics size: o Nút “+”: tăng kích cỡ của các số. o Nút “-”: giảm kích cỡ của các số. Gian Spectrum properties: hiển thị tính chất phổ ứng với từng nhân phóng xạ. Vùng Title: hiển thị tên nhân phóng xạ. Colour: màu sắc đổ trong từng đỉnh năng lượng, có thể nhấp vào ô màu này để thay đổi màu sắc theo mong muốn. Width: thay đổi độ rộng đỉnh năng lượng, giá trị này phải nhỏ hơn 1. CHƯƠNG 4 : CÁC KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM, MÔ PHỔNG VÀ SỰ SO SÁNH 4.1 Mục tiêu Hộp tùy chọn Fill: đổ màu sắc tương ứng cho đỉnh năng lượng của nhân. Mô phổng lại các điều kiện, thông số trong đo đạc thực nghiệm mẫu, từ đó so sánh kết quả thu được từ thực nghiệm đo đạc với kết quả mô phổng, kiểm tra xem hai kết quả này khớp với nhau ở mức độ nào. Từ đó có thể khai thác sử dụng cũng như mở rộng khả năng ứng dụng của phần mềm 4.2 Nội dung mô phổng phổ alpha AASI. 4.2.1 Phần mô phổng Sử dụng phần mềm mô phổng phổ alpha AASI với các thông số cung cấp cho quá trình mô phổng: 4.2.1.1 Thẻ Alpha Dectector Bảng 4.1. Các thông số đưa vào thẻ Alpha Detector Mẫu Chuẩn Uranium (Am-241, Pu-239) Loại detector 1200PIPS 1200PIPS 1200PIPS Đường kính 39,1 mm 39,1 mm 39,1 mm FWHM 37 keV 37 keV 37 keV Bề dày vùng hoạt 200 m 200 m 200 m Bề dày lớp chết 0,05 m 0,05 m 0,05 m Vật liệu lớp chết Silic Silic Silic Đuôi toàn phần 0,007666 0,009951 0,999999 Thành phần nhanh 10 keV 10 keV 10 keV Thành phần chậm 66 keV 66 keV 66 keV Tỉ số nhanh/chậm 12 12 12 Hình 4.1. Các thông số về tính chất của detector Hình 4.2. Loại detector, vật liệu và tính chất vật liệu lớp chết của detector Hình 4.3. Các thông số về hình dạng đỉnh của mẫu chuẩn, mẫu Uranium, mẫu (Am-241, Pu-239) 4.2.1.2 Thẻ Source - Loại nguồn Bảng 4.2. Các thông số đưa vào loại nguồn Mẫu Chuẩn Uranium Am-241 và Pu-239 Khoảng cách từ detector tới nguồn 13 5 10 (mm) Loại nguồn đồng nhất đồng nhất đồng nhất Đường kính nguồn (mm) 24,1 24,1 24,1 Bề dày tại tâm và 0,01 0,01 0,01 mép nguồn (m) 0,0013 0,0013 0,0013 Mật độ nguồn
(g/cm3) Nitơ (61%), Nitơ (61%), U (Uranium), Các thành phần của Oxi (33%), Oxi (33%), O (Oxigen) nguồn Heli (3%), Heli (3%), Argon (1%) Argon (1%) Hình 4.4. Các thông số của nguồn chuẩn Hình 4.5. Các thông số của nguồn Uranium - C
ác nh ân ph ón g xạ Hình 4.6. Các thông số của nguồn (Am-241, Pu-239) tr ong nguồn Bảng 4.3. Các nhân phóng xạ trong từng nguồn Mẫu Chuẩn Uranium (Am-241, Pu-239) U-238, U-234 Am-241, Pu-239 Các nhân phóng xạ
trong nguồn U-238, U-234,
Pu-239, Am-241 Hình 4.7. Các nhân phóng xạ trong nguồn chuẩn Hình 4.8. Các nhân phóng xạ trong Hình 4.9. Các nhân phóng xạ trong nguồn Uranium nguồn (Am-241, Pu-239) 4.2.1.3 Thẻ Absorbing layers: Bỏ qua lớp hấp thụ. 4.2.1.4 Thẻ Coincedences & Backscattering Không xét đến hiện tượng trùng phùng và tán xạ ngược. 4.2.1.5 Thẻ Simulation a) Chạy quá trình mô phổng phổ Bảng 4.4. Các thông số đưa vào quá trình chạy mô phổng phổ Chuẩn Uranium (Am-241, Pu-239) 10,612 10,612 10,612 0,2 0,2 0,2 Mẫu
Kích cỡ gói năng
lượng (keV)
Bước nhảy (m) Hình 4.10. Các thông số của quá trình chạy mô phổng phổ b) Tính hiệu suất ghi nhận Bảng 4.5. Các thông số đưa vào quá trình tính hiệu suất ghi nhận Mẫu Chuẩn Uranium (Am-241, Pu-239) Khoảng cách nguồn – detector 13 5 9 (mm) Đường kính 39,1 39,1 39,1 detector (mm) Độ lệch chuẩn tương đối theo 0,5 0,5 0,5 mong muốn (%) Đường kính nguồn 24,1 24,1 1 (mm) Hình 4.11. Các thông số đưa vào để tính Hình 4.12. Các thông số đưa vào để tính hiệu suất ghi nhận đối với mẫu chuẩn hiệu suất ghi nhận đối với mẫu Uranium Hình 4.13. Các thông số đưa vào để tính hiệu suất ghi nhận đối với mẫu (Am-241, Pu-239) Hình 4.14. Hiệu suất ghi của mẫu chuẩn Hình 4.15. Hiệu suất ghi của mẫu Uranium Hình 4.16. Hiệu suất ghi của mẫu (Am-241, Pu-239) 4.2.1.6 Thẻ Simulation Plot Hiển thị kết quả mô phổng. Chuyển số liệu mô phổng qua phần mềm Excel để xử lí, bằng cách: Simulation Plot->Edit->Copy selected graph in Excel format 4.2.2 Phần xử lí số liệu Sử dụng ba mẫu: Mẫu chuẩn (U-238, U-234, Pu-239, Am-241). Mẫu Urani (U-234, U-238). Mẫu (Am-241, Pu-239) 4.3 So sánh Số liệu cũng được xử lí bằng phần mềm Excel. 4.3.1 Mẫu chuẩn 4.3.1.1 Số liệu thu được sau khi đo mẫu chuẩn Bảng 4.6. Bảng số liệu thu được sau khi đo mẫu chuẩn Đường chuẩn năng lượng E = 0,9923MeV + 6,864.10-3*(Kênh) Hiệu suất đo (%) 20 Tổng số đếm (hạt) 24192 Tốc độ đếm (hạt/s) 1,5549 Thời gian đo (s) 15559 U-234 U-238 Pu-239 Am-241 Hoạt độ (Bq) 1,72383 1,67923 1,72578 1,89453 Hình 4.17. Phổ mẫu chuẩn thu được từ đo đạc thực nghiệm 900 800 700 600 500 m
ế
đ
ố
S 400 300 200 100 0 Phổ mẩu chuẩn 3.8 4.3 5.3 5.8 4.8
Năng lượng (MeV) Hình 4.18. Phổ mẫu chuẩn được xử lí bằng phần mềm Excel 4.3.1.2 Số liệu mô phổng mẫu chuẩn Hình 4.19. Phổ mẫu chuẩn thu được từ phần mềm AASI Bảng 4.7. Bảng số liệu thu được sau khi mô phổng mẫu chuẩn Cho số phân rã 18000 Hiệu suất ghi (%) 20,393 Tổng số đếm (hạt) 15721 Tốc độ đếm (hạt/s) 1,4592 Thời gian đo (s) 10774 Phổ mô phổng mẫu chuẩn 900 800 700 600 500 400 m
ế
đ
ố
S 300 200 100 0 3.8 4.3 5.3 5.8 4.8
Năng lượng (MeV) Hình 4.20. Phổ mô phổng mẫu chuẩn sau khi xử lí bằng phần mềm Excel So sánh phổ mẫu chuẩn với phổ mô phổng
mẫu chuẩn 900 800 700 600 500 m
ế
đ
ố
S 400 300 200 100 0 3.8 4.3 5.3 5.8 4.8
Năng lượng (MeV) Phổ mẫu chuẩn Phổ mô phổng mẫu chuẩn 4.3.1.3 So sánh phổ mẫu chuẩn và phổ mô phổng của mẫu chuẩn Hình 4.21. Biểu đồ so sánh phổ mô phổng mẫu chuẩn với phổ mẫu chuẩn thu được từ phần mềm Excel 4.3.2 Mẫu Uranium 4.3.2.1 Số liệu mẫu Uranium Bảng 4.8. Bảng số liệu thu được sau khi đo mẫu Uranium Đường chuẩn năng lượng E = 1,019 MeV + 6,825.10-3*(kênh) Hiệu suất đo (%) 33 Tổng số đếm (hạt) 2068 Tốc độ đếm (hạt/s) 1,3787 Thời gian đo (s) 1500 U-238 U-234 Hoạt độ (Bq) 1,983 1,750 Hình 4.22. Phổ mẫu Uranium thu được từ đo đạc thực nghiệm Phổ mẫu Uranium 140 120 100 80 m
ế
đ
ố
S 60 40 20 0 3.8 4.3 4.8 Năng lượng (MeV) Hình 4.23 Phổ mẫu Uranium thu được từ phần mềm Excel 4.3.2.2 Số liệu mô phổng mẫu Uranium Hình 4.24. Phổ mô phổng mẫu Uranium thu được từ phần mềm AASI Bảng 4.9. Bảng số liệu thu được sau khi mô phổng mẫu Uranium Cho số phân rã 1850 Hiệu suất ghi (%) 35,616 Tổng số đếm (hạt) 1210 Tốc độ đếm (hạt/s) 1,3348 Phổ mô phổng mẫu Uranium 140 120 100 80 60 m
ế
đ
ố
S 40 20 0 3.8 4.3 4.8 Năng lượng (MeV) Thời gian đo (s) 906 Hình 4.25. Phổ mô phổng mẫu Uranium thu được từ phần mềm Excel So sánh phổ mẫu Uranium với phổ mô phổng mẫu
Uranium 140 120 100 80 60 m
ế
đ
ố
S 40 20 0 3.8 4.3 4.8 Năng lượng (MeV) Phổ mẫu Uranium
Phổ mô phổng mẫu Uranium 4.3.2.3 So sánh phổ mẫu Uranium và phổ mô phổng mẫu Uranium Hình 4.26. Biểu đồ so sánh phổ Uranium với phổ mô phổng mẫu Uranium thu được từ phần mềm Excel 4.3.3 Mẫu (Am-241, Pu-239) 4.3.3.1 Số liệu mẫu (Am-241, Pu-239) Bảng 4.10. Bảng số liệu thu được sau khi đo mẫu (Am-241, Pu-239) Đường chuẩn năng lượng E = 0,9932 MeV + 6,841.10-3*(kênh) Hiệu suất đo (%) 27 Tổng số đếm 14327 Tốc độ đếm (hạt/s) 119,34 Thời gian đo (s) 120 Am-241 Pu-239 Hoạt độ (Bq) 418,5730 16,5701 Hình 4.27. Phổ mẫu (Am-241, Pu-239) thu được từ đo đạc thực nghiệm Phổ mẫu (Am-241, Pu-239) 1800 1600 1400 1200 1000 m
ế
đ
ố
S 800 600 400 200 0 5.0 5.1 5.4 5.5 5.6 5.2
5.3
Năng lượng (MeV) Hình 4.28. Phổ mẫu (Am-241, Pu-239) thu được từ phần mềm Excel 4.3.3.2 Số liệu mô phổng mẫu (Am-241, Pu-239) Hình 4.29. Phổ mô phổng mẫu (Am-241, Pu-239) thu được từ phần mềm AASI Bảng 4.11. Bảng số liệu thu được sau khi mô phổng mẫu (Am-241, Pu-239) Am-241 Pu-239 Cho số phân rã 31000 1125 Hiệu suất ghi (%) 29,017 Tổng số đếm (hạt) 9332 Tốc độ đếm (hạt/s) 119,78 Phổ mô phổng (Am-241, Pu-239) 1800 1600 1400 1200 1000 m
ế
đ 800 ố
S 600 400 200 0 5.0 5.1 5.5 5.6 5.4
5.3
5.2
Năng lượng (MeV) Thời gian đo (s) 78 Hình 4.30. Phổ mô phổng mẫu (Am-241, Pu-239) thu được từ phần mềm Excel 4.3.3.3 So sánh phổ mẫu (Am-241, Pu-239) và phổ mô phổng của mẫu (Am-241, Pu- 239) So sánh phổ mẫu (Am-241, Pu-239) với phổ mô
phổng mẫu (Am-241, Pu-239) m
ế
đ
ố
S 1800
1600
1400
1200
1000
800
600
400
200
0 5.0 5.1 5.5 5.6 5.2
5.4
5.3
Năng lượng (MeV) Phổ mẫu (Am-241, Pu-239)
Phổ mô phổng mẫu (Am-241, Pu-239) Hình 4.31. Biểu đồ so sánh phổ mẫu (Am-241, Pu-239)với phổ mô phổng mẫu (Am-241, Pu-239) thu được từ phần mềm Excel Bảng 4.12. Bảng số liệu so sánh giữa thực nghiệm và mô phổng của mẫu chuẩn, mẫu Uranium và mẫu (Am-241, Pu-239) Chuẩn Uranium (Am-241, Pu-239) Mẫu Thực Mô Thực Mô Thực Mô nghiệm phổng nghiệm phổng nghiệm phổng Hiệu suất (%) 20 20,393 33 35,616 27 29,017 Tổng số đếm (hạt) 24192 15721 2068 1210 14327 9332 Tốc độ đếm (hạt/s) 1,5549 1,4592 1,3787 1,3348 119,34 119,78 4.4 Kết luận Thời gian đo 15559 10774 1500 906 120 78 Từ bảng 4.12, có thể kết luận như sau: Hiệu suất mô phổng so với thực nghiệm tuy có sự sai lệch nhỏ, khoảng 0,3% đến 2%, nhưng từ các hình 4.21, 4.26, 4.31 cho thấy có sự tương thích giữa phổ mô phổng với phổ thực nghiệm. Tốc độ đếm giữa mô phổng và thực nghiệm chênh lệch rất ít, thời gian đo ứng với tổng số đếm tính ra cũng khá hợp lí, do đó độ tin cậy của phần mềm có thể coi là khá cao. Những kết quả thu được cho thấy phần mềm AASI cho kết quả tương đối phù hợp trong công tác mô phổng dự đoán phổ của hạt alpha cũng như nghiên cứu. Thời gian chạy mô phổng rất nhanh, thông tin về các chất phát trong nguồn như tần số phát hạt theo chiều sâu, vị trí của chất phát, được hiển thị chi tiết khi bật cửa sổ thông tin mô phổng lên. Tuy nhiên, phần mềm cũng có mặt hạn chế của nó, đó là: Trong thẻ Source, phần Source type, khi chọn nút Radioactive particles hay nút Radioactive particles in a homogeneous source matrix, phần mềm đòi hỏi cung cấp các thông tin về hình dạng của các hạt trong nguồn: hình cầu, hình elip hay hình cầu và nằm trên lớp bề mặt nguồn, mức độ đồng nhất của các hạt: tất cả các hạt có cùng kích thước hay kích thước hạt được phân bố theo lo-ga-rít thông thường, thế nhưng các nguồn trong thực tế thì không lí tưởng như vậy, hay nói khác hơn là không thể khẳng định nguồn có những tính chất như vậy. Do đó, kết quả giữa mô phổng và đo đạc thực nghiệm sẽ có sự sai khác đôi chút. Trong thẻ Coincidences & Backscattering, cửa sổ Coincedence data browser, chức năng của nút Browse coincidence data for nuclides in the simulation hơi khó sử dụng, đòi hỏi phải tự đưa dữ liệu về những hạt nhân được chọn cho quá trình mô phổng, chứ phần mềm không cung cấp sẵn. Do đó chức năng này sẽ dành cho những anh chị có mong muốn 4.5 Hướng phát triển [6] đóng góp xây dựng cho chương trình ngày một hoàn thiện hơn. Thật vậy, phần mềm mô phổng phổ alpha AASI có khá nhiều ứng dụng hiệu quả như: Các phép trắc phổ trực tiếp đối với mẫu khí ở những vùng có độ phóng xạ cao (do tai nạn lò phản ứng hạt nhân), thường làm phức tạp phổ alpha thu được, thậm chí là phổ bị nhòe đi. Phần mềm AASI có thể cho hình ảnh phổ tương đối rõ ràng. Nghiên cứu hiệu ứng trùng phùng, giúp tìm ra hình dạng các đỉnh alpha thực sự, cụ thể là đỉnh của hai đồng vị Pu-239 và Pu-240. Các đặc trưng của nguồn có ảnh hưởng đáng kể lên phổ năng lượng của hạt alpha, nhất là mật độ chất nền trong nguồn. Thế nhưng việc kiểm tra bằng thực nghiệm các tính chất đó là một nhiệm vụ nặng nề và đòi hỏi kĩ thuật đặc biệt. Với phần mềm AASI, sự ảnh hưởng của các tính chất khác nhau của nguồn lên phổ alpha, như bề dày và độ mấp mô, thành phần nguyên tố, … đều có thể kiểm tra. Một trường hợp đặc biệt là tính chất đặc thù của từng hạt phóng xạ cũng được kiểm tra. Thậm chí sự ảnh hưởng của nguồn không đồng nhất lên chất lượng phổ cũng có thể biết. Trong tương lai, hy vọng rằng phần mềm mô phổng phổ alpha AASI sẽ được khai thác sử dụng phổ biến ở nước ta bởi khả năng đáp ứng chính xác của nó. Tiếng việt [1]. Châu Văn Tạo (2004), An toàn bức xạ, NXB ĐHQG TP.Hồ Chí Minh. [2]. PGS-TS Ngô Quang Huy (2006), Cơ sở vật lý hạt nhân, NXB Khoa Hoc và Kỹ Thuật. [3]. PGS-TS Nguyễn Minh Cảo (2003), Giáo trình các detector cơ bản, Đại Học Khoa Học Tự Nhiên TP.Hồ Chí Minh. [4]. Trần Phong Dũng, Châu Văn Tạo, Nguyễn Hải Dương (2005), Phương pháp ghi nhận bức xạ ion hóa, NXB ĐHQG TP.Hồ Chí Minh. [5]. Đoàn Thị Hiền (2008), Nghiên cứu chế tạo mẫu chuẩn U-234, U-238 dùng trong phân tích mẫu môi trường bằng phương pháp mạ điện phân kết tủa, Khóa luận tốt nghiệp đại học, Đại Học Khoa Học Tự Nhiên. Tiếng anh [6]. Teemu Siiskonen, Roy PÖllänen, Tero Karhunen (2008), “A Versatile Simulation Code For Alpha Spectrometry: Development of the Graphical User Interface and Applications”, Esarda Bulletin, No.40, pp. 26-30. [7]. http://www.stuk.fi/tutkimus/programs/aasi/en_GB/aasi/ [8]. http://www.flickr.com/photos/mitopencourseware/3705050240/ Phụ luc 1: Số liệu mẫu chuẩn Kênh Số đếm Kênh Số đếm Kênh ->
Năng lượng
(MeV)
3,806540
3,813404
3,820268
3,827132
3,833996
3,840860
3,847724
3,854588
3,861452
3,868316
3,875180
3,882044
3,888908
3,895772
3,902636
3,909500
3,916364
3,923228
3,930092
3,936956
3,943820
3,950684
3,957548
3,964412
3,971276
3,978140
3,985004
3,991868
3,998732
4,005596
4,012460
4,019324
4,026188
4,033052
4,039916
4,046780
4,053644
4,060508
4,314476
4,321340
4,328204
4,335068 4
5
0
3
5
3
2
3
2
5
1
4
3
1
2
2
3
5
6
5
2
9
5
4
3
5
8
2
3
3
2
5
6
6
2
2
10
10
4
6
7
15 410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
484
485
486
487 Kênh ->
Năng lượng
(MeV)
4,060508
4,067372
4,074236
4,081100
4,087964
4,094828
4,101692
4,108556
4,115420
4,122284
4,129148
4,136012
4,142876
4,149740
4,156604
4,163468
4,170332
4,177196
4,184060
4,190924
4,197788
4,204652
4,211516
4,218380
4,225244
4,232108
4,238972
4,245836
4,252700
4,259564
4,266428
4,273292
4,280156
4,287020
4,293884
4,300748
4,307612
4,060508
4,602764
4,609628
4,616492
4,623356 10
13
19
18
39
47
76
91
155
195
214
238
311
380
549
689
728
732
486
276
103
29
6
3
2
0
4
3
5
3
4
9
2
3
1
5
7
10
4
9
6
4 447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
477
478
479
480
481
482
483
447
526
527
528
529 488
489
490
491
492
493
494
495
496
497
498
499
500
501
502
503
504
505
506
507
508
509
510
511
512
513
514
515
516
517
518
519
520
521
522
523
524
525
568
569
570
571
572
573
574
575
576
577 4,341932
4,348796
4,355660
4,362524
4,369388
4,376252
4,383116
4,389980
4,396844
4,403708
4,410572
4,417436
4,424300
4,431164
4,438028
4,444892
4,451756
4,458620
4,465484
4,472348
4,479212
4,486076
4,492940
4,499804
4,506668
4,513532
4,520396
4,527260
4,534124
4,540988
4,547852
4,554716
4,561580
4,568444
4,575308
4,582172
4,589036
4,595900
4,891052
4,897916
4,904780
4,911644
4,918508
4,925372
4,932236
4,939100
4,945964
4,952828 20
13
21
25
22
18
20
14
11
10
5
5
1
5
7
9
5
6
5
5
3
0
4
1
5
3
2
2
5
3
4
9
8
6
8
10
3
7
1
1
0
4
0
2
0
4
0
4 530
531
532
533
534
535
536
537
538
539
540
541
542
543
544
545
546
547
548
549
550
551
552
553
554
555
556
557
558
559
560
561
562
563
564
565
566
567
610
611
612
613
614
615
616
617
618
619 4,630220
4,637084
4,643948
4,650812
4,657676
4,664540
4,671404
4,678268
4,685132
4,691996
4,698860
4,705724
4,712588
4,719452
4,726316
4,733180
4,740044
4,746908
4,753772
4,760636
4,767500
4,774364
4,781228
4,788092
4,794956
4,801820
4,808684
4,815548
4,822412
4,829276
4,836140
4,843004
4,849868
4,856732
4,863596
4,870460
4,877324
4,884188
5,179340
5,186204
5,193068
5,199932
5,206796
5,213660
5,220524
5,227388
5,234252
5,241116 12
8
15
28
22
46
54
91
117
167
206
247
246
266
324
481
633
721
737
581
330
152
48
9
2
1
1
4
0
3
1
3
0
3
0
3
1
0
6
2
4
2
2
3
6
6
4
7 578
579
580
581
582
583
584
585
586
587
588
589
590
591
592
593
594
595
596
597
598
599
600
601
602
603
604
605
606
607
608
609
652
653
654
655
656
657
658
659
660
661
662
663
664
665
666
667 4,959692
4,966556
4,973420
4,980284
4,987148
4,994012
5,000876
5,007740
5,014604
5,021468
5,028332
5,035196
5,042060
5,048924
5,055788
5,062652
5,069516
5,076380
5,083244
5,090108
5,096972
5,103836
5,110700
5,117564
5,124428
5,131292
5,138156
5,145020
5,151884
5,158748
5,165612
5,172476
5,467628
5,474492
5,481356
5,488220
5,495084
5,501948
5,508812
5,515676
5,522540
5,529404
5,536268
5,543132
5,549996
5,556860
5,563724
5,570588 2
3
2
2
3
5
5
7
4
7
4
10
24
11
27
45
63
84
124
179
171
288
375
489
729
829
780
604
373
194
45
17
799
702
590
376
266
203
136
91
66
47
17
11
4
1
0
0 620
621
622
623
624
625
626
627
628
629
630
631
632
633
634
635
636
637
638
639
640
641
642
643
644
645
646
647
648
649
650
651
677
678
679
680
681
682
683
684
685
686
687
688
689
690
691
692 5,247980
5,254844
5,261708
5,268572
5,275436
5,282300
5,289164
5,296028
5,302892
5,309756
5,316620
5,323484
5,330348
5,337212
5,344076
5,350940
5,357804
5,364668
5,371532
5,378396
5,385260
5,392124
5,398988
5,405852
5,412716
5,419580
5,426444
5,433308
5,440172
5,447036
5,453900
5,460764
5,639228
5,646092
5,652956
5,659820
5,666684
5,673548
5,680412
5,687276
5,694140
5,701004
5,707868
5,714732
5,721596
5,728460
5,735324
5,742188 3
4
8
6
10
12
7
7
7
8
6
9
11
16
10
12
18
16
27
20
29
35
49
95
97
128
148
222
265
372
477
695
0
0
2
0
1
1
0
1
0
0
0
0
0
0
0
0 668
669
670
671
672
673
674
675
676 5,577452
5,584316
5,591180
5,598044
5,604908
5,611772
5,618636
5,625500
5,632364 0
0
0
0
0
0
0
0
0 693
694
695
696
697
698
699
700 5,749052
5,755916
5,762780
5,769644
5,776508
5,783372
5,790236
5,797100 0
0
0
0
1
0
1
0 Phụ luc 2: Số liệu mô phổng mẫu chuẩn Năng lượng Năng lượng Năng lượng Số đếm Số đếm Số đếm (MeV) (MeV) (MeV) 4,6799
4,6905
4,7011
4,7117
4,7223
4,7330
4,7436
4,7542
4,7648
4,7754
4,7860
4,7966
4,8072
4,8178
4,8285
4,8391
4,9876
4,9983
5,0089
5,0195
5,0301
5,0407
5,0513
5,0619
5,0725
5,0831
5,0938
5,1044
5,1150
5,1256
5,1362
5,1468
5,1574 5,1680
5,1787
5,1893
5,1999
5,2105
5,2211
5,2317
5,2848
5,2954
5,3060
5,3166
5,3272
5,3378
5,3484
5,3591
5,3697
5,3803
5,3909
5,4015
5,4121
5,4227
5,4333
5,4440
5,4546
5,4652
5,4758
5,4864
5,4970
5,5076
5,5182
5,5289
5,5395
5,5501 141
48
8
0
0
1
0
0
1
0
0
1
2
8
13
22
19
21
61
109
155
219
396
650
813
743
463
179
53
11
8
3
0 95
170
251
277
252
339
571
681
662
372
170
41
9
3
1
0
0
3
0
2
0
3
19
30
108
129
162
275
386
697
829
669
382 0
1
0
0
1
3
5
28
89
164
208
259
331
451
677
738
570
265
96
20
2
0
0
1
0
4
2
1
0
0
6
15
48 4,0113
4,0219
4,0326
4,0538
4,0644
4,0750
4,0856
4,0962
4,1068
4,1175
4,1281
4,1387
4,1493
4,1599
4,1705
4,1811
4,1917
4,2024
4,2130
4,2236
4,2342
4,2448
4,5525
4,5632
4,5738
4,5844
4,5950
4,6056
4,6162
4,6374
4,6481
4,6587
4,6693 Phụ luc 3: Số liệu mẫu Uranium Kênh Số đếm Kênh Số đếm Kênh -> Năng
lượng (MeV)
3,803600
3,810425
3,817250
3,824075
3,830900
3,837725
3,844550
3,851375
3,858200
3,865025
3,871850
3,878675
3,885500
3,892325
3,899150
3,905975
3,912800
3,919625
3,926450
3,933275
3,940100
3,946925
3,953750
3,960575
3,967400
3,974225
3,981050
3,987875
3,994700
4,001525
4,008350
4,015175
4,022000
4,028825
4,035650
4,042475
4,049300
4,056125
4,322300
4,329125
4,335950
4,342775
4,349600
4,356425
4,363250 408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
484
485
486
487
488
489
490 0
2
0
0
0
0
2
1
0
0
2
0
0
0
0
0
0
0
1
1
1
0
0
1
0
1
0
0
2
1
0
3
2
1
1
1
0
0
0
0
0
0
4
2
1 Kênh -> Năng
lượng (MeV)
4,062950
4,069775
4,076600
4,083425
4,090250
4,097075
4,103900
4,110725
4,117550
4,124375
4,131200
4,138025
4,144850
4,151675
4,158500
4,165325
4,172150
4,178975
4,185800
4,192625
4,199450
4,206275
4,213100
4,219925
4,226750
4,233575
4,240400
4,247225
4,254050
4,260875
4,267700
4,274525
4,281350
4,288175
4,295000
4,301825
4,308650
4,315475
4,608950
4,615775
4,622600
4,629425
4,636250
4,643075
4,649900 0
3
6
5
5
10
11
17
15
14
36
38
50
55
64
73
98
105
108
64
45
27
9
2
5
2
0
1
0
0
0
0
3
0
2
0
0
0
1
3
5
3
4
0
6 446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
477
478
479
480
481
482
483
526
527
528
529
530
531
532 4,370075
4,376900
4,383725
4,390550
4,397375
4,404200
4,411025
4,417850
4,424675
4,431500
4,438325
4,445150
4,451975
4,458800
4,465625
4,472450
4,479275
4,486100
4,492925
4,499750
4,506575
4,513400
4,520225
4,527050
4,533875
4,540700
4,547525
4,554350
4,561175
4,568000
4,574825
4,581650
4,588475
4,595300
4,602125
4,895600
4,902425
4,909250
4,916075
4,922900
4,929725
4,936550
4,943375 1
3
5
3
4
1
2
2
0
3
1
0
1
2
1
0
0
1
0
1
0
0
0
0
2
1
1
2
0
1
1
5
2
0
2
0
0
0
1
0
0
0
0 533
534
535
536
537
538
539
540
541
542
543
544
545
546
547
548
549
550
551
552
553
554
555
556
557
558
559
560
561
562
563
564
565
566
567
576
577
578
579
580
581
582
583 4,656725
4,663550
4,670375
4,677200
4,684025
4,690850
4,697675
4,704500
4,711325
4,718150
4,724975
4,731800
4,738625
4,745450
4,752275
4,759100
4,765925
4,772750
4,779575
4,786400
4,793225
4,800050
4,806875
4,813700
4,820525
4,827350
4,834175
4,841000
4,847825
4,854650
4,861475
4,868300
4,875125
4,881950
4,888775
4,950200
4,957025
4,963850
4,970675
4,977500
4,984325
4,991150
4,997975 8
9
11
11
6
17
35
29
50
49
49
50
73
86
123
110
94
79
38
22
7
1
0
0
0
0
1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
0
0
0
0
0 491
492
493
494
495
496
497
498
499
500
501
502
503
504
505
506
507
508
509
510
511
512
513
514
515
516
517
518
519
520
521
522
523
524
525
568
569
570
571
572
573
574
575 Phụ lục 4: Số liệu mô phổng mẫu chuẩn Năng Năng Năng lượng Số đếm Số đếm Số đếm lượng lượng (MeV) (MeV) (MeV) 3.8734
3.8840
3.8946
4.0113
4.0219
4.0326
4.0432
4.0538
4.0644
4.0750
4.0856
4.0962
4.1068
4.1175
4.1281
4.1387 4.1493
4.1599
4.1705
4.1811
4.1917
4.2024
4.2130
4.2236
4.2342
4.5632
4.5738
4.5844
4.5950
4.6268
4.6374
4.6587 39
87
103
99
77
42
17
3
0
0
1
1
0
0
1
1 0
1
0
0
2
0
0
1
0
1
3
5
14
25
37
44 4.6693
4.6799
4.6905
4.7011
4.7117
4.7223
4.7330
4.7436
4.7542
4.7648
4.7754
4.7860
4.7966
4.8072
4.8178 10
25
34
30
41
36
59
97
119
80
48
21
5
1
0 Phụ lục 5: Số liệu mẫu (Am-241, Pu-239) Kênh Số đếm Kênh Số đếm Kênh ->
Năng lượng
(MeV)
5,002026
5,008867
5,015708
5,022549
5,029390
5,036231
5,043072
5,049913
5,056754
5,063595
5,070436
5,077277
5,084118
5,090959
5,097800
5,104641
5,111482
5,118323
5,125164
5,132005
5,138846
5,145687
5,152528
5,159369
5,166210
5,173051
5,179892
5,186733
5,193574
5,200415
5,207256
5,214097
5,220938
5,227779
5,234620
5,241461
5,248302
5,255143
5,261984
5,268825
5,275666
5,282507
5,289348
5,296189 2
3
4
4
3
1
3
5
5
8
16
18
15
25
31
23
27
45
44
51
59
42
36
29
14
2
3
1
3
2
3
2
5
4
2
3
8
4
4
6
8
8
7
13 586
587
588
589
590
591
592
593
594
595
596
597
598
599
600
601
602
603
604
605
606
607
608
609
610
611
612
613
614
615
616
617
618
619
620
621
622
623
624
625
626
627
628
629 Kênh ->
Năng lượng
(MeV)
5,303030
5,309871
5,316712
5,323553
5,330394
5,337235
5,344076
5,350917
5,357758
5,364599
5,371440
5,378281
5,385122
5,391963
5,398804
5,405645
5,412486
5,419327
5,426168
5,433009
5,439850
5,446691
5,453532
5,460373
5,467214
5,474055
5,480896
5,487737
5,494578
5,501419
5,508260
5,515101
5,521942
5,528783
5,535624
5,542465
5,549306
5,556147
5,562988
5,569829
5,576670
5,583511
5,590352
5,597193 15
14
25
17
36
34
42
57
76
117
108
123
164
185
262
353
451
514
676
713
910
1041
1357
1627
1652
1345
888
482
175
91
47
22
17
16
14
3
4
0
0
0
0
0
0
0 630
631
632
633
634
635
636
637
638
639
640
641
642
643
644
645
646
647
648
649
650
651
652
653
654
655
656
657
658
659
660
661
662
663
664
665
666
667
668
669
670
671
672
673 Phụ lục 6: Số liệu mô phổng mẫu (Am-241, Pu-239) Năng lượng Năng lượng Năng lượng Số đếm Số đếm Số đếm (MeV) (MeV) (MeV) 4,8072
4,8178
4,8285
4,9240
4,9346
4,9452
4,9558
4,9664
4,9770
5,0089
5,0195
5,0301
5,0407
5,0513
5,0619
5,0725
5,0831
5,0938
5,1044
5,1150
5,1256 0
1
0
0
1
2
0
2
0
0
1
0
5
4
11
8
18
18
24
47
53 5,1362
5,1468
5,1574
5,1680
5,1787
5,1893
5,1999
5,2105
5,2211
5,2317
5,2423
5,2529
5,2636
5,2742
5,2848
5,2954
5,3060
5,3166
5,3272
5,3378
5,3484 59
40
25
8
1
2
1
3
3
4
7
5
6
5
9
12
12
17
24
29
38 5,3591
5,3697
5,3803
5,3909
5,4015
5,4121
5,4227
5,4333
5,4440
5,4546
5,4652
5,4758
5,4864
5,4970
5,5076
5,5182
5,5289
5,5395
5,5501
5,5607
5,5713 61
63
80
143
241
351
509
764
1163
1574
1643
1255
667
220
64
17
5
3
3
1
0Tài liệu tham khảo
Phụ lục

