Luận văn:Vốn và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty Thương mại kỹ thuật và đầu tư Petec
lượt xem 12
download
Trong điều kiện kinh doanh của nền kinh tế thị trường hiện nay, khi sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới diễn ra, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước nói chung và của công ty thương mại kỹ thuật và đầu tư Petec nói riêng ngày càng phụ thuộc vào sự biến động của thị trường trong nước, khu vực và quốc tế. Trước sức ép của nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp muốn có ảnh hưởng thì những nhà quản trị công ty phải luôn tìm biện pháp hữu hiệu nhất...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn:Vốn và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty Thương mại kỹ thuật và đầu tư Petec
- Luận văn Vốn và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty Thương mại kỹ thuật và đầu tư Petec
- Mục Lục LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 2 Chương I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT VÀ Đ ẦU TƯ PETEC ............................................. 3 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thương mại kỹ thuật và đầu tư Petec. ................................................................................................ 3 1 .1.Giới thiệu chung về Công ty Thương mại kỹ thuật và đầu tư Petec. ......... 3 1 .2. Quá trình hình thành và chức năng nhiệm vụ của Công ty Thương mại kỹ thuật và đầu tư Petec. ................................................................ ................ 4 1 .3. Cơ cấu tổ chức của Công ty. ................................................................... 7 2. K ết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Thương mại kỹ thuật và đầu tư Petec. .................................................................................... 11 2 .1.Kết quả và hiệu quả kinh doanh của Công ty. ........................................ 11 2 .2. Các khoản nộp ngân sách và ngh ĩa vụ xã hội. ....................................... 11 3. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Thương mại kỹ thuật và đầu tư Petec. ............................... 11 3 .1.Đặc điểm sản phẩm. ............................................................................... 11 3 .2.Đặc điểm thị trường. ................................................................ .............. 12 3 .3.Đặc điểm lao động. ................................................................................ 12 3 .4.Đặc điểm tài chính. ................................................................................ 12 3 .5.Đặc điểm cơ sở vật chất. ........................................................................ 13 Chương II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT VÀ Đ ẦU TƯ PETEC. .......................................... 14 1. Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. ...... 14 2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty. .......................................... 17 2 .1. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty. .................... 17 2 .2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty. ......................... 18 2 .3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. ...................... 22 2 .4. Hiệu qủa của việc sử dụng Vốn lưu động của công ty Thương mại kỹ thuật và đầu tư Petec.................................................................................... 35 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI K Ỹ THUẬT VÀ ĐẦU TƯ PETEC. ....... 38 1. Đ ịnh hướng phát triển của Công ty trong những năm tới. ...................... 38 2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty. ...... 40 2 .1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. ............................... 40 2 .2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.............................. 43 2 .3. Thực hiện tốt công tác dự toán Ngân quỹ. ............................................. 44 2 .4 Các biện pháp kinh tế khác. ................................................................... 45 3. Kiến nghị .................................................................................................... 46 3 .1. Kiến nghị với cơ quan chủ quản. ........................................................... 46 3 .2. Đối với nhà nước................................................................................... 47 K ẾT LUẬN ......................................................................................................... 48 1
- LỜI MỞ ĐẦU Trong điều kiện kinh doanh của nền kinh tế thị trường hiện nay, khi sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới diễn ra, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước nói chung và của công ty thương mại kỹ thuật và đầu tư Petec nói riêng ngày càng phụ thuộc vào sự biến động của thị trường trong nước, khu vực và quốc tế. Trước sức ép của nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp muốn có ảnh hưởng thì những nhà quản trị công ty p hải luôn tìm biện pháp hữu hiệu nhất để quản trị và điều hành, phát huy tối đa tiềm năng sẵn có của công ty để đạt được mục tiêu kinh doanh theo ý muốn phải nói đến vị trí, vai trò chủ đạo của công ty thương mại kỹ thuật và đầu tư Petec. Đ ây là một trong những công ty thành đạt trong cơ chế thị trường, tạo cho mình m ột thế đứng vững trắc, một vị trí thích đáng và là một doanh nghiệp đầy tiềm năng, một nhân tố đóng vai trò đầu đàn trong mọi hoạt động kinh tế của ngành thương m ại. Với những thành tích to lớn mà công ty Petec đạt được trong mười năm đổi mới về hoạt động sản xuất kinh doanh và sự am hiểu vượt trội mọi lĩnh vực, Petec đ ã xứng đáng được chính phủ giao xứ mệnh phát triển thương mại với thị trường Nga, Nhật, Trung Quốc… X uất phát từ nhận thức đó cùng với thực tiễn quản lí và sử dụng vốn ở Công ty em chọn đề tài “V ốn và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty Thương mại kỹ thuật và đầu tư Petec” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình với mong muốn đóng góp một số kiến giải nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty trong thời gian tới. K ết cấu đề tài gồm ba chương: Chương I : Q uá trình hình thành và phát triển Của công ty. Chương II : Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty. Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty 2
- Chương I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT VÀ ĐẦU TƯ PETEC 1 . Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thương mại kỹ thuật và đầu tư Petec. 1 .1.Giới thiệu chung về Công ty Thương mại kỹ thuật và đầu tư Petec. - Công ty Thương mại kỹ thuật và đầu tư PETEC xuất thân từ Công ty xuất nhập khẩu dầu khí PETECHIM là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ thương mại đ ược thành lập theo Quyết định số 1180/TM-TCCB ngày 23 -9 -1994 của Bộ trưởng Bộ Thương m ại. - Tháng 10-1994, Công ty chính thức đi vào ho ạt động với những chức năng cụ thể như: nhập khẩu xăng dầu, máy móc thiết bị, bông, sắt thép, phân bón,…..phục vụ sản xuất; tái xuất xăng dầu, dầu nhờn và xuất khẩu hàng nông sản như: gạo, cà phê, tiêu,... chuyển hẳn hoạt động kinh doanh sang cơ chế thị trường. - PETEC là một pháp nhân tự chủ về tài chính, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại các ngân hàng ở V iệt Nam và có con d ấu theo quy định của Nhà nước. Hiện nay, công ty có quan hệ giao dịch và có tài khoản tiền VNĐ cũng như ngoại tệ (USD Mỹ) tại các ngân hàng sau: + Ngân hàng Ngoại thương VN tại H à Nội và chi nhánh TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Vũng Tàu, Nha Trang + Citi Bank + ABN –Ambro + BNP (Banqne National de Paris) + Credit Lyonais + Ngân hàng Thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam + Ngân hàng đầu tư và phát triển Hải Phòng + Ngoài ra Công ty còn mở thêm một số ngân hàng tại các tỉnh, huyện để tiện thu mua, lưu chuyển tiền tệ được nhanh gọn. 3
- Tên gọi: Công ty Thương mại Kỹ thuật và Đ ầu tư PETEC. - Tên giao dịch quốc tế: PETEC Trading and Investment Corporation. - Trụ sở chính: 194 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh - Các chi nhánh, xí nghiệp trực thuộc Công ty: - Chi nhánh Hà Nội tại 26 Tăng Bạt Hổ quận Hai Bà Trưng. 1. Chi nhánh Hải Phòng tại xã Đông H ải huyện An Hải Hải Phòng. 2. Chi nhánh Đà Nẵng tại 12 Lê Thánh Tông-TP Đà N ẵng. 3. Chi nhánh Di Linh-Lâm Đồng tại xã Đ inh Lạc, huyện Duy Linh, tỉnh 4. Lâm Đồng 5. Chi nhánh Thốt Nốt-Cần Thơ tại xã Thới Thuận, huyện Thốt Nốt, tỉnh Cần Thơ 6. Chi nhánh Long An 7. Chi nhánh Vũng Tàu 8. Chi nhánh Mát-xcơ-va (Công ty PETEC con). 9. X í nghiệp xăng dầu Cát Lái (TP Hồ Chí Minh). 10.X í nghiệp xăng dầu An Hải (Hải Phòng) 11.X í nghiệp thu mua chế biến cà phê Di Linh 12.X í nghiệp thu mua chế biến nông sản Phú Định 13.X í nghiệp thu mua chế biến nông sản Thốt Nốt-Cần THơ 14.X í nghiệp thu mua chế biến nông sản Long An 15.K ho xăng dầu Đà N ẵng tại phường Hoà Hiệp, quận Liên Chiếu-TP Đà N ẵng. 16.Kho nông sản Phạm Thế Hiển TP Hồ Chí Minh. 1 .2. Quá trình hình thành và chức năng nhiệm vụ của Công ty Thương mại k ỹ thuật và đầu tư Petec. 1 .2.1. Quá trình hình thành. Tháng 10-1994, cùng với chủ trương sắp xếp lại việc quản lý kinh doanh d ầu thô của Nhà nước, Công ty xuất nhập khẩu dầu khí PETECHIM trực thuộc Bộ Thương mại đ ã được tách ra thành hai công ty riêng biệt. Bộ phận chuyên doanh về lĩnh vực dầu khí được chuyển giao cho Tổng Công ty dầu mỏ và khí đốt Việt Nam (Petro Viet nam) quản lý và công ty mới cấu thành từ bộ phận này vẫn giữ nguyên tên gọi là Công ty xuất nhập khẩu dầu khí PETECHIM. Bộ p hận còn lại được điều chỉnh về cơ cấu và chức năng, đồng thời đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh dưới tên mới là Công ty thương mại kỹ thuật và đầu tư PETEC, Vậy là tuy công ty PETEC chỉ mới được thành lập cách đây hơn 10 năm song quá trình hình thành và phát triển Công ty đ ã trải qua 27 năm trong đó có 13 năm gắn với những bước thăng trầm của Công ty PETECHIM. Vì thế, sẽ 4
- thật thiếu sót khi tìm hiểu về Công ty PETEC mà không đề cập đôi nét về Công ty PETECHIM tiền thân. K hi mới thành lập vào ngày 12-10-1981, Công ty xuất nhập khẩu thiết bị kỹ thuật dầu khí PETECHIM vỏn vẹn chỉ có vài cán bộ chủ chốt được điều động từ Tổng công ty nhập khẩu thiết bị toàn bộ Technoimport ở miền Bắc, không có trụ sở và không có một phương tiện làm việc nào. Nhiệm vụ của Công ty được giao là nhập khẩu uỷ thác thiết bị kỹ thuật, máy móc, vật tư phục vụ cho hoạt động của Xí nghiệp liên doanh dầu khí Việt- Xô (Vietsovpetro). Không chịu bó tay, cán bộ nhân viên của công ty đã từng bước khắc phục khó khăn, năng động sáng tạo để gây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, ho àn thành nhiệm vụ. K hi liên doanh Vietsovpetro đi vào khai thác những tấn dầu thô đầu tiên vào năm 1986, do PETEC có một đội ngũ cán bộ tài giỏi, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, Công ty đã được Nhà nước giao thêm chức năng xuất khẩu uỷ thác toàn bộ lượng dầu thô khai thác được tại Việt Nam. Cùng với chức năng m ới này, Công ty có điều kiện mở rộng kinh doanh hoạt động xuất nhập khẩu của mình sang lĩnh vực xăng dầu, hiện là lĩnh vực kinh doanh chủ chốt của Công ty PETEC. Được Bộ thương mại cho phép, bắt đầu từ năm 1987, Công ty PETECHIM có thêm chức năng nhập khẩu xăng dầu từ Liên Xô phục vụ cho nhu cầu trong nước. V ào những năm 1991 -1992 khi Liên Xô tan rã, việc cung ứng toàn bộ x ăng dầu cho nền kinh tế quốc dân và tiêu dùng của nước ta gặp khó khăn lớn. Trước tình hình đó,Công ty đã chủ động kiến nghị Nhà nước nhập xăng dầu từ các nước khác và dần chuyển hoạt động nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu theo cơ chế thị trường, ổn định giá cả và góp phần bảo đảm cung cấp xăng dầu cho sản xuất và sinh hoạt của x ã hội kể cả khi xảy ra chiến tranh vùng V ịnh. Đ ược N hà nước chấp thuận phương án đó, tình hình cung ứng xăng dầu ở Việt Nam d ần dần trở lại b ình thường. Đây quả là một đóng góp lớn của Công ty đối với đ ất nước, đồng thời khẳng định sự năng động và hiệu quả của các cán bộ diều hành Công ty, những con người luôn biết thích ứng và tìm ra giải pháp hữu hiệu trong mọi tình huống. Do tình hình thay đ ổi, đến tháng 9-1994, theo quyết định của Chính phủ, Công ty PETECHIM đã bàn giao toàn bộ chức năng nhập khẩu uỷ thác thiết bị d ầu khí và xuất khẩu, uỷ thác dầu thô cùng với cả đội ngũ cán bộ nghiệp vụ kỹ sư làm công tác xuất nhập khẩu dầu khí và cả tên gọi của đơn vị cho Tổng công ty dầu mỏ và khí đốt Việt Nam (PetroVietnam). Phần còn lại được đổi tên thành Công ty thương mại kỹ thuật và đầu tư PETEC thuộc quyền quản lý của Bộ Thương m ại với chức năng và nhiệm vụ: nhập khẩu và cung ứng xăng dầu, thiết b ị máy móc và nguyên vật liệu khác; xuất khẩu bao gồm cả hoạt động thu mua 5
- và chế biến các nông sản như gạo, cà phê và các sản phẩm khác; liên doanh, liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước. Do những thành tích đã đạt dược trong hoạt đông sản xuất kinh doanh, Công ty đã được Cính Phủ và Bộ Thương mại tặng bằng nhiều khen, thư khen có giá trị (cờ thưởng luân lưu dẫn đầu thi đua ngành thương mại, huân chương lao động hạng hai và vinh dự luôn đ ược Chính phủ trao tặng anh hùng trong thời kỳ đổi mới năm 2002. 1 .2.2. Chức năng và nhiệm vụ. * Chức năng: - X uất nhập khẩu thiết bị toàn bộ, máy và thiết bị lẻ, các loại vật tư, nguyên nhiên liệu kinh doanh, các loại sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hàng nông sản (gạo, cà phê,……), phân bón, thuốc trừ sâu, phương tiện vận tải, hàng tiêu dùng thiết yếu và các mặt hàng khác do Công ty kinh doanh hoặc do liên doanh, liên kết ở trong và ngoài nước tạo ra được do Bộ Thương m ại cho phép. - Đ ược nhận uỷ thác xuất nhập khẩu, làm đại lý tiêu thụ, tái xuất hàng hoá, đ ược liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước. - Thực hiện các dịch vụ hợp tác đầu tư trong nước, ngoài nước và các dịch vụ khác có liên quan đến các hoạt động kinh doanh của Công ty theo quy định hiện hành của nhà nước. * Nhiệm vụ: - X ây dựng và thực hiện có hiệu quả các kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty phù hợp với quy chế hiện hành của nhà nước. - Tự tạo nguồn vốn, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đó, bảo đ ảm mở rộng đầu tư sản xuất, đổi mới trang thiết bị, b ù đắp chi phí cân đối quỹ x uất nhập, làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước. - Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại của Nhà nước. - N ghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường trong nước và nước ngoài, thực hiện các biện pháp để nâng cao chất lượng, tăng khối lượng hàng x uất khẩu, mở rộng thị trường quốc tế. - Thực hiện tốt chính sách cán bộ, bồi dưỡng đ ào tạo không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ các mặt cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, thực hiện nghiêm chỉnh chế độ quản lý tài sản, tài chính, lao động tiền lương do Công ty quản lý . 6
- - Làm tốt công tác bảo hộ an toàn lao đ ộng, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài sản XHCN, bảo vệ an ninh quốc phòng. 1 .3. Cơ cấu tổ chức của Công ty. 1 .3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty. 7
- GIÁM ĐỐC PHÓ PHÓ PHÓ GIÁM ĐỐC I GIÁM ĐỐC II GIÁM ĐỐC III Ban Phỏng Văn Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Chi Chi XN Phòng Phòng Phòng Phòng nhánh tổ Nga Kế Đầu Nhập Thông Giao p hòng Sản Xăng Nhánh Tổng Kế café tin và Hải Chức Đông Hoạch tư Nhận Dầu Hà Hợp Phẩm Toán Pháp phòng Âu. Vận Nội An Chế tải Hải (HP) XN Chi Chi Chi XN XN XN Chi Chi Kho Xăng Xăng Nhánh Nhánh Nhánh Xăng Thu Thu Nhánh Nhánh Dầu Vũng Thốt Dầu Long Đà Dầu Mua Mua Di Nốt Cát Tàu An Long Chế Biến Chế Biến Nẵng Hòa Hiệp Linh Cần Lái An Nông Sản Nông Sản Hòa Vang Thơ Thốt nốt Phú Định Đà Nẵng 8 Sơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức của Công ty.
- 1.3.2. Bộ máy hoạt động của Công ty. Ban giám đốc Công ty: Chức năng chính của ban giám đốc là quản lý bao gồm: hoạch định, tổ chức, điều khiển và kiểm tra. Ban giám đốc có nhiệm vụ phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty theo đúng đường lối pháp luật của nhà nước, chăm lo mọi mặt đến đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty. Giám đốc Đứng đầu Công ty là giám đốc Công ty do Bộ Thương mại bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giám đốc Công ty tổ chức và điều hành Công ty theo chế độ thủ trưởng và chịu trách nhiệm toàn diện trước Bộ Thương mại về mọi hoạt động của công ty phù hợp với quy chế phân cấp của Bộ Thương m ại đồng thời quy định nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các đơn vị trực thuộc Công ty phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước và của Bộ Thương mại. Các phó giám đốc: Các phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc do giám đốc chỉ định và Bộ trưởng Bộ thương mại bổ nhiệm. Mỗi phó giám đốc Công ty được phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác cụ thể như sau: - Phó giám đốc I: trực tiếp chỉ đạo, điều hành công việc của bộ phận kinh doanh hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Liên Bang Nga, SNG và Đông Âu gọi tắt là ban Nga-Đông Âu cụ thể như tổ chức, sắp xếp và phân công phân việc cụ thể cho từng người trong Ban. Với nhiệm vụ được giao này, phó giám đốc có trách nhiệm nắm bắt tiến độ hoạt động của ban để báo cáo lên giám đốc những thông tin cập nhật nhất về khả năng xúc tiến thương mại với thị trường Nga ( tiếp theo sẽ đến thị trường SNG và Đông Âu) đồng thời đề xuất những phương án làm việc thích hợp trong từng thời điểm nhất định. - Phó giám đốc II: Trực tiếp quản lý, điều hành công việc của một số phòng, ban tại trụ sở chính bao gồm: phòng kế hoạch, phòng đầu tư, phòng thông tin và pháp chế, phòng nhập, phòng giao nhận vận tải, văn phòng và các chi nhánh, xí nghiệp ở các tỉnh, thành phố, là các đơn vị trực thuộc Công ty như: chi nhánh Vũng Tàu, chi nhánh Thốt Nốt-Cần Thơ, chi nhánh Long An và xí nghiệp xăng dầu Cát Lái. - Phó giám đốc III: phụ trách toàn bộ lĩnh vực kinh doanh của Công ty ở miền Bắc thông qua hoạt động của hai chi nhánh ở H à Nội, Hải Phòng và xí nghiệp xăng d ầu An Hải( Hải Phòng). 9
- - Ngoài những chức năng trên, các phó giám đốc có thể thay mặt giám đốc điều hành Công ty khi giám đốc vắng mặt đảm bảo cho hoạt động của Công ty luôn chạy tốt. Chức năng của các phòng ban: Phòng tổ chức: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc phụ trách các vấn đề liên quan đ ến quản lý nhân sự và tổ chức các hoạt động, phong trào chung của Công ty góp phần kết nối sự liên lạc giữa các phòng ban, các nhân viên tạo sự thống nhất và đồng bộ trong toàn Công ty. Phòng kế hoạch: Đề ra những mục tiêu cụ thể để phấn đấu cho toàn Công ty nói chung và từng phòng ban nói riêng. Vai trò của phòng này rất quan trọng cho sự phát triển của Công ty vì đ ây chính là chiếc kim chỉ nam tạo sự vận động liên tục cho Công ty. * Phòng đầu tư: - Nghiên cứu và kiến nghị các dự án đầu tư sinh lời, kể cả liên doanh liên kết, góp vốn, cổ phần hóa. - Tổ chức thực hiện và tham gia quản lý các đề án của Công ty về liên doanh liên kết, mua cổ phần, thực hiện việc quản lý đầu tư, xây dựng cơ bản trong phạm vi toàn Công ty. Phòng thông tin và pháp chế: - Nghiên cứu thông tin về tình hình diễn biến các mặt hàng do Công ty về kinh doanh và một số mặt hàng khác mà Công ty có thể sẽ tham gia kinh doanh để phục vụ tham mưu cho giám đốc và các phó giám đ ốc phụ trách chỉ đạo về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Thông tin tư vấn pháp luật giúp Công ty quản lý các hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật của nhà nước CHXHCN Việt Nam. Phòng kế toán: Cung cấp các số liệu, phân tích tình hình, k ết quả kinh doanh của Công ty, thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của giám đốc Công ty nhằm mở rộng kinh doanh, phát triển doanh số , thu lợi nhuận. * Phòng sản phẩm: - Nhập khẩu xăng dầu theo sự điều tiết của Chính phủ, kinh doanh xăng d ầu ở thị trường trong nước, phát triển mạng lưới bán lẻ xăng dầu. - Nghiên cứu, lập kế hoạch, chiến lược cho việc phát triển thị trường xăng dầu của Công ty. 10
- - Phối hợp với các cơ quan có chức năng phát triển thị trường công nghiệp Việt Nam . Phòng cà phê: Chuyên doanh về cà phê bao gồm việc thu mua, chế biến và xuất khẩu cà phê, đồng thời theo dõi, nghiên cứu thị trường cà phê thế giới nhằm phát triển tốt nhất việc kinh doanh cà phê – m ột trong hai mặt hàng chủ lực hiện nay của PETEC. Phòng nhập: Phụ trách toàn bộ việc nhập khẩu thiết bị toàn bộ, máy và thiết bị lẻ, phương tiện vận tải, các loại vật tư, nguyên nhiên liệu kinh doanh phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phòng giao nhận vận tải: Đảm nhận mọi hoạt động liên quan đến các kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, là một phần của công việc kinh doanh các mặt hàng xuất khẩu của Công ty. * Ban Nga- Đông Âu: Nghiên cứu thị trường Nga (sau đó đến thị trương Đông Âu), vạch ra chiến lược thâm nhập thị trường này dưới các hoạt động xuất nhập khẩu phù hợp với chức năng của mình và tổ chức thực hiện chiến lược đó. * Phòng tổng hợp: Là cánh tay phải của giám đốc trong mọi hoạt động của Công ty, Phòng này có nhiệm vụ và giúp đỡ, phối hợp với giám đốc trong mọi hoạch định các chiến lược kinh doanh, xúc tiến hoạt động của các phòng ban và hoàn tất mọi công việc có liên quan. Những nét khái quát nêu trên đ ã cho thấy Công ty PETEC là một doanh nghiệp Nhà nước có một bề d ày lịch sử đáng trân trọng. Với chức năng, nhiệm vụ được Bộ thương mại giao phó, Công ty thiết lập được một bộ máy hoạt động quy mô và có tổ chức. Trên nền tảng đó, Công ty đ ã phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một cách năng động, linh hoạt tương ứng với vai trò đ iều tiết và định hướng cho sự phát triển chung của toàn xã hội được Nhà nước tin cậy giao cho. Sự năng động và linh hoạt đó sẽ được thể hiện rõ nét trong những phân tích về tình hình sử dụng vốn kinh daonh của Công ty sau đây. 2. K ết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Thương mại kỹ thuật và đầu tư Petec. 2.1.Kết quả và hiệu quả kinh doanh của Công ty. 11
- Bảng 1: Kết quả và hiệu quả kinh doanh của Công ty. ( ĐVT: Triệu đồng) STT Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Tổng Doanh thu 1 14.481.600 14.691.600 18.355.200 Các khoản giảm trừ Doanh thu 2 625.600 258.000 115.600 Doanh thu thuần ( =1 - 2 ) 3 13.856.000 14.433.600 18.239.600 Giá vốn hàng bán 4 12.700.000 13.744.680 18.118.800 Lãi gộp ( = 3 - 4 ) 5 1.156.000 688.920 120.800 6 Chi phí bán hàng 240.000 247.200 170.000 Chi phí quản lý Doanh nghiệp 7 140.000 88.400 89.200 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (=5-6 -7) 8 696.000 353.320 -138.400 Doanh thu từ hoạt động tài chính, liên doanh 9 179.200 40.800 105.200 Chi phí từ hoạt động tài chính, liên doanh 10 134.000 135.600 2.000 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính, liên doanh (=9-10) 11 45.200 25.200 71.200 Thu nhập bất thường 12 16.400 36.400 212.240 Chi phí bất thường 13 9.200 1.600 1.200 Lợi nhuận bất thường (=12-13) 14 7.200 34.800 211.040 Tổng lợi nhuận trước thuế (=8+11+14) 15 748.400 413.320 143.840 Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 16 252.400 186.400 - Tổng lợi nhuận sau thuế (=15-16) 17 496.000 226.920 143.840 Nguồn : Phòng tổng hợp công ty Petec. 10
- 2.2. Các khoản nộp ngân sách và nghĩa vụ xã hội. Bảng 2: Các khoản nộp ngân sách và nghĩa vụ xã hội. ĐVT: Triệu đồng. 2005 2006 2004 C hỉ tiêu/năm Số Lượng % Số Lượng % 424.820 923.772 11,74 1.214.824 31,50 Thuế doanh thu 3.301.656 2.884.248 -12,64 701.048 -75,69 Thuế xuất nhập khẩu Thuế trên vốn 22.108 21.196 -4,12 12.212 -42,38 1.221.580 1.267.544 3,76 1.377.172 8 ,64 Lệ phí giao thông 2.057.628 910.520 -55,74 702.804 -22,81 Các khoản thuế khác 7.027.800 6.007.280 -14,52 4.008.060 -33,28 Tổng Nguồn : Phòng tổng hợp Công ty Thương mại kỹ thuật và đầu tư Petec. Qua 2 biểu phân tích kết quả hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình nộp ngân sách nghĩa vụ xã hội của công ty từ 2004 – 2006 chúng ta thấy những con số trong 2 biểu thật có sức thuyết phục. Thị trường kinh doanh trong những năm qua mang tính cạnh tranh mạnh mẽ và quyết liệt. Doanh nghiệp quốc doanh do kinh doanh vẫn còn mang tính phục vụ xã hội, có ý nghĩa chính trị to lớn cho nên phải cố gắng gấp nhiều lần để giữ được vai trò chủ đạo. Năm 2004 với 2120 cán bộ công nhân viên tổng doanh thu là 14.481.600.000.000đ trong đó lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh là 696 tỷ, từ hoạt động tài chính là 45 tỷ 200 triệu đồng và lợi nhuận bất thường 6 tỷ 400 triệu đồng. Lợi nhuận sau thuế 496 tỷ. Năm 2005 lợi nhuận sau thuế 226 tỷ 920 triệu. Năm 2006, vượt qua rất nhiều khó khăn Petec cố gắng kinh doanh ở thế chủ động, cùng với công ty bạn chịu lỗ lớn do chính sách cơ chế giá của nhà nước, Petec đã kinh doanh nhiều mặt hàng và được nhà nước chú trọng bù lỗ kịp thời. Do vậy năm 2006 Petec vẫn nộp ngân sách 4.008.060.000.000đ đạt 18.355.200.000.000đ doanh thu không chỉ lo kinh doanh làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, Petec còn tham gia tích cực hoạt động xã hội từ thiện tạiI Thành phố HCM và một số thành phố khác. Xây trên 100 căn nhà tình nghĩa, phụng dưỡng chăm sóc hơn 785 bà mẹ Việt Nam anh hùng. 3. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Thương mại kỹ thuật và đầu tư Petec. 3.1.Đặc điểm sản phẩm. Petec là công ty nhập khẩu, cung ứng xăng dầu, thiết bị máy móc và nguyên vật liệu khác; xuất khẩu bao gồm cả hoạt động thu mua và chế biến các nông sản như 11
- gạo, cà phê và các sản phẩm khác; liên doanh, liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước. Ngoài kinh doanh xăng dầu, Công ty còn xuất khẩu cà phê, tổ chức xí nghiệp thu mua và chế biến gạo tại Thốt Nốt (Cần Thơ) và Long An, đầu tư vốn vào ngân hàng, bảo hiểm, vận tải hành khách, liên kết kinh tế với ngành dâu tằm, đồng thời ứng vốn nhập khẩu uỷ thác bông cho các nh à máy dệt, nhập, nhập khẩu một số máy móc, thiết bị và các phụ tùng cho các ngành khác. 3.2.Đặc điểm thị trường. Mặc dù có thay đổi trong khâu tổ chức kinh doanh và cán bộ do đổi mới chức năng, nhiệm vụ, Công ty PETEC mới thành lập đã bằng mọi cách thích ứng với cơ chế mới và tạo đà phát triển ở tầm cao hơn. Cho đến nay, Công ty đã hình thành được một mạng lưới xăng dầu tại các tỉnh từ Nam ra Bắc, mở các chi nhánh tại Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Nha Trang, Vũng Tàu, Long An, Cần Thơ; thành lập Xí nghiệp xăng dầu Cát Lái, xây dựng các hệ thống cảng và kho dầu tại TP Hồ Chí Minh, kho dầu Đà Nẵng, kho cảng xăng dầu An Hải (Hải Phòng), duy trì việc tái xuất xăng dầu sang Cam-pu-chia. 3.3.Đặc điểm lao động. Hiện nay, đội ngũ nhân viên của công ty Petec rất hùng hậu với tổng số là 2480 người. Trong số đó, lực lượng nòng cốt của công ty đã chiếm gần 1/3 với 32 phó tiến sĩ, 120 tốt nghiệp cao học và 620 đạt trình độ đại học và trên đại học. Giám đốc và các phó giám đốc đều sử dụng tốt từ 2 đến 3 ngoại ngữ. Nhiều cán bộ các ph òng nghiệp vụ thông thạo nhiều ngoại ngữ khác nhau.( Nguồn Phòng Tổ chức Công ty). Bên cạnh việc khuyến khích, động viên nhằm phát huy tinh thần làm việc của mọi cán bộ công nhân viên, lãnh đạo công ty rất chú trọng đến công tác đ ào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nhân viên đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công việc đặt ra. Phần lớn nhân viên của công ty được tuyển chọn trực tiếp từ các trường đại học kỹ thuật và kinh tế, sau đó được Petec đào tạo thêm nghiệp vụ ngoại thương, ngoại ngữ ngắn và dài hạn theo một chương trình do công ty đề ra. Cụ thể từ khi thành lập đến nay đã luôn cử cán b ộ đi học các lớp dài hạn , ngắn hạn về kế toán, ngân hàng. Kết quả là tất cả cán bộ Công ty và các phàng kế toán ở các chi nhánh, xí nghiệp đều sử dụng thành thạo vi tính vào công việc. Các trưởng, phó phòng kế toán của Công ty đều có bằng cao học kế toán ngân hàng, bằng kiểm toán và bằng đại học ngoại ngữ…. Có thể nói, lãnh đạo Công ty PETEC đã nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của con người trong mọi hoạt động nhất là trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, cùng với sự lớn mạnh của PETEC, đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty ngày càng chứng tỏ vai trò và vị trí chủ đạo của mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tạo nên một thế mạnh của PETEC mà không phảu bất cứ doanh nghiệp Nhà nước nào c ũng có được. 3.4.Đặc điểm tài chính. Nếu xét về vốn riêng, PETEC thuộc diện các công ty có vốn lớn. Tổng số vốn của Petec có vào thời điểm 31-12 -1992 khoảng 15tr USD. Trong đó vốn ngân sách cấp vào khoảng 4tr USD, phần còn lại bổ sung từ lợi nhuận. Năm 2006 tổng nguồn vốn của Công ty là 1.795.153.500.000 VNĐ. ( Ngu ồn Phòng tổng hợp Công ty). 12
- Do hoạt động nhiều lĩnh vực với kim ngạch xuất nhập cao, khối lượng thanh toán trong nước và ngoài nước lớn đã tạo nhiều uy tín với khách hàng nên được nhận tín dụng với lãi suất ưu đãi. Nhờ uy tín của mình trong các năm qua, Petec đã vay hộ ngân hàng nhà nước, kho bạc Nhà nước hơn 400 triệu USD, cũng như nhận tín dụng của các nhà cung cấp thiết bị vật tư cho các công trình Nhà n ước đầu tư xây d ựng như sau: Thủy điện Vĩnh Sơn, đường dây tải điện 500KW và các công trình dầu khí quan trọng khác. Ngoài ra Petec còn dùng vốn riêng của mình để tài trợ với lãi suất thấp cho các tỉnh Đồng Tháp, Long An trong chương trình khai hoang, phục hóa vùng Đồng Tháp Mười. Bên cạnh đó Công ty c òn đầu tư liên doanh hơn 100 xe taxi với công ty dịch vụ hàng không Việt Nam SASCO, tham gia công ty bảo hiểm Bảo Long với số vốn lớn hơn 10%, cung cấp vốn cho công ty dâu tơ tằm Lâm Đồng với số vốn hàng chục tỷ đồng hàng năm dưới hình thức liên doanh liên kết. 3.5.Đặc điểm cơ sở vậ t chất. Công ty Petec đã gần như hội tụ đủ mọi yếu tố cần thiết để ra nhập vào đội ngũ các công ty tiện nghi vật chất hiện đại, phù hợp với chiến lược phát triển nhanh, có quy mô lâu dài của Công ty. Văn phòng chính tọa lạc tại khu nhà trung tâm thành phố (và các chi nhánh đặt tại trung tâm các thành phố như: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Lâm Đồng….) đ ược công ty trang bị mọi thiết bị để nhân viên công ty thu nhập thông tin th ị trường một cách nhanh chóng, chính xác và cập nhật nhất. Những hệ thống thông tin từ Reuters, Internet, hệ thống máy tính và hệ thống liên lạc bằng điện thoại, Fax rất hiện đại và khoa học… Giúp cho việc truy cập thông tin giữa các phàng ban tại văn phòng chính với các văn phòng chi nhánh ở mọi miền đất nước trở nên vô cùng dễ dàng và tiện lợi. Trong hơn 20 năm tồn tại và phát triển, công ty đã phát triển được hệ thống kiểm soát chặt chẽ quá trình hoạt động kinh doanh bao gồm văn phòng chính và 7 chi nhánh ở cả 3 miền. Hiện nay, Petec có kho cảng xăng dầu Cát Lái với sức chứa 100.000 m3, lưu lượng xăng dầu nhập xuất qua kho đạt 1,2 triệu tấn/năm. Kho An Hải-Hải Phòng sức chứa 26.000m3, kho xăng dầu Hòa Hiệp-Đà Nẵng với sức chứa 10.000m3, kho cảng xăng dầu nước sâu tại Cái Mép (Vũng Tàu) với sức chứa 800.000m3 cho tàu 60.000 tấn. Song song với hệ thống xăng dầu là đội ngũ xe bồn để chuyên chở xăng dầu đi các tỉnh vùng sâu, vùng xa….Có đội ngũ liên doanh taxi với SASCO để đáp ứng nhu cầu trong nhân dân và chuyên chở khách du lịch… Đầu tư vào tài chính, bảo hiểm và nhiều dịch vụ khác. Công ty Petec là một công ty kinh doanh xăng dầu lớn (đứng thứ 2 sau Petrolimex) việc đầu tư vào các mũi nhọn của ngành là việc làm cần thiết là lâu dài để đứng vững và phát triển. Chiến lược này đ ã nằm trong chủ trương lãnh đạo của công ty từ nhiều năm nay. Do vậy mạng lưới kinh doanh của công ty được trải đều từ Nam ra Bắc, lên cả nhiều vùng cao, vùng xa là một hướng đi đúng đắn. Hệ thống kho hàng, bến bãi, nhà x ưởng, xí nghiệp chế biến cà phê xuất khẩu, đội ngũ xe bồn, xe taxi…là một minh chứng cho cơ sở vật chất của Petec giúp Petec vững vàng và gặt hái nhiều thành công tốt đẹp. 13
- Chương II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT VÀ ĐẦU TƯ PETEC. 1. Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Để tiến hành ho ạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có tài sản bao gồm tài sản lưu đ ộng và đầu tư ngắn hạn; tài sản cố định và đ ầu tư dài hạn. Để hình thành hai loại tài sản này phải có các nguồn tài trợ tương ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu nhu cầu vốn lưu động là tương đối lớn vì vậy cần có chính sách huy động các nguồn vốn vay trung và dài hạn một cách hợp lý vì nguồn vốn chủ sở hữu không thể đảm bảo cho toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích tình hình chung nguồn vốn kinh doanh của công ty: Qua 2 bảng 3+4 phân tích tài sản và nguồn vốn của công ty qua 4 năm chúng ta nhận thấy: Qua các năm vốn kinh doanh của Công ty liên tục tăng. Năm 2005/2004 tăng 7.475 triệu đồng tương ứng tăng 2,47 %. Năm 2006/2005 tăng 3.346 triệu đồng tương ứng tăng 1,08 %. Năm 2007/2006 tăng 9.775 triệu đồng tương ứng tăng 3,12 %. Vì vốn là biểu hiện bằng tiền của tài sản do vậy khi vố có chiều hướng tăng lên chứng tỏ quy mô và khả năng hoạt độnh kinh doanh của công ty tăng. Trong bảng Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì tổng doanh thu các năm tăng, tỷ lệ tăng của doanh thu nhỏ hơn tỷ lệ tăng của vốn, điều này chúng tỏ việc quản lý và sử dụng vốn của công ty chưa đạt đ ược hiệu quả cao. Khả năng thanh toán nhanh = (Tổng (Tài sản lưu động và Đ ầu tư ngắn hạn) – Hàng tồn kho)/ chia cho Tổng nợ ngắn hạn. Khả năng thanh toán năm 2004 là 69,82%, 2005 là 60,53% , 2006 là 56,38% và 2007 là 60,77%. H ệ số khả năng thanh toán nhanh cả bốn năm 2004, 2005, 2006 và 2007 đều nhỏ hơn 1, đó là do Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng Vốn lưu động của công ty (đều trên 35%). Hệ số năm 2007 tăng lên so với năm 2006 là do Hàng tồn kho tăng 1,89% so với năm 2006, khả năng trả nợ ngay năm 2007 cao hơn năm 2006 tuy nhiên nếu không sử dụng đến Hàng tồn kho thì khả năng trả nợ sẽ yếu đi. Công ty cần quan tâm đến Hàng tồn kho, đặc biệt là phải xây dựng được một kế hoạch dự trữ hàng tồn kho hợp lý cho từng thời kỳ để nâng cao khả năng thanh toán nhanh nhưng dường như đây là điều không thể làm được bởi người ta chỉ xây dựng được kế hoạch dự trữ về khối lượng mà thôi còn về doanh số hàng tồn kho thì khônh thể kế hoạch được do nguồn cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu là từ phía nước ngoài hơn nữa nguyên vật liệu này rất nhạy bén với những sự thay đổi cả ở tỷ giá ngoại tệ lẫn các sự kiện chính trị. Việc phân bổ kinh doanh căn cứ vào chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cũng như chính sách đầu tư tài chính. Ở đ ây công ty có vốn đầu tư vào tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn, trong đó chủ yếu là vốn bằng tiền và hàng hóa. Chênh lệch chủ yếu là giữa tài sản lưu động và công nợ phải trả như bảng phân tích ta thấy khả năng tự chủ về mặt tài chính của công ty rất dồi dào. 14
- Bảng 3 : Nguồn vốn chủ sở hữu. ĐVT: Triệu đồng. 2005 2006 2007 Chỉ tiêu 2004 Số lượng % Số lượng % Số lượng % I. Vốn chủ 302.067 309.542 2,47 312.888 1,08 322.663 3,12 sở hữu.. II. Nguồn kinh phí và quỹ 74.111 45.741 -38,28 3.495 -92,36 71.179 1,93 khác. Tổng 376.178 354.875 -5,65 316.383 -10,85 393.842 24,48 1.Quỹ dự phòng tài 21.486 19.492 -9,28 19.492 0 20.681 6,1 chính.. 2.Quỹ khen thưởng, 7.845 8.735 11,34 3.489 -60,05 6.784 94,43 phúc lợi. 91.652 92.494 0,92 91.334 -1,25 94.756 3,74 4. Quỹ đầu tư phát triển. Nguồn : Phòng tổng hợp Công ty Petec. 15
- Bảng 4: Tổng kết tài sản các năm có làm tròn. (ĐVT : Triệu đồng). 2005 2006 2007 Diễn Giải 2004 Số lượng % Số lượng % Số lượng % 1 .771.509 1.743.594 -1,57 1 .795.153 2,96 1.823.802 1,59 I. Tài sản lưu động, cố định. 1 .619.238 1.596.054 -1,43 1 .631.854 2,24 1.681.698 3,05 1. Tài sản lưu động. 394.044 380.177 -3,52 342.271 -9,97 368.487 7,66 Vốn bằng tiền. Khoản phải thu. 227.219 237.954 4,72 247.968 4,2 243.219 -1,96 724.995 759.983 4,82 802.334 5,58 817.153 1,85 Hàng tồn kho. 271.980 217.938 -19,87 239.281 9,79 252.839 5,66 Tài sản ngắn hạn khác . 148.271 147.542 -0,5 163.299 10,68 142.104 -12,98 2. Tài sản cố định, đầu tư dài hạn. 134.269 104.357 -22,28 74.207 -28,89 118.833 60,14 Tài sản cố định. 12.748 35.819 108,98 85.294 138,12 20.715 -75,71 Đầu tư dài hạn. 1.253 7.366 487,87 3.798 -48,44 2.556 -32,70 Tài sản dài hạn khác. 1 .771.509 1.743.594 -1,57 1 .795.153 2,96 1.823.802 1,56 II. Nguồn vốn. 1 .391.331 1.388.719 -0,19 1 .478.770 6,48 1.429.960 -3,30 1. Nguồn vốn vay (Nợ phải trả). 1 .383.773 1.381.209 -0,18 1 .471.349 6,52 1.422.635 -3,31 Nợ ngắn hạn. 7.558 7.510 -0,63 7.421 -1,18 7.325 -1,29 Phải trả khác. 376.178 354.875 -5,66 316.383 -10,85 393.842 24,48 2. Nguồn vốn chủ sở hữu. 302.067 309.542 2,47 312.888 1,08 322.663 3,12 Nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu. 74.111 45.741 -38,28 3.495 -92,35 71.179 1936,59 Nguồn vốn khác. 227.907 207.335 -9,03 153.084 -26,16 251.738 64,44 Chênh lệch TSLĐ-Nợ phải trả. 69,82% 60,53% 56,38% 60,77% Khả năng thanh toán nhanh(%). Nguồn : Phòng tổng hợp Công ty Petec. 16
- Qua nhiều năm hoạt động, ngoài việc bảo toàn và phát triển vốn, công ty chú trọng đầu tư nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau bằng vốn tự có của mình; sẵn sàng đ ầu tư vào những dự án lớn có tính chiến lược lâu dài. Đây là một công ty vững mạnh về tài chính, và về khả năng thanh toán nhanh. Bảng 5: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên. ĐVT: Triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Nợ ngắn hạn 1 .383.773 1.381.209 1.471.349 1 .422.635 227.219 237.954 247.968 243.219 Các khoản phải thu 724.995 759.983 802.334 817.153 Hàng tồn kho Nhu cầu VLĐ 105.635 112.890 164.449 172.542 thường xuyên N guồn : Phòng kế toán công ty Petec. Bảng trên cho thấy các nguồn vốn ngắn hạn đã thừa để tài trợ cho khoản phải thu và hàng tồn kho: bốn năm qua nhu cầu vốn lưu động thường xuyên đều dương tức là các khoản tài sản lưu động ngoài ngân quỹ đều do nợ ngắn hạn tài trợ, công ty không phải vay nợ d ài hạn để tài trợ cho các tài sản ngắn hạn. Nói chung điều này đảm bảo sự tương thích về mặt thời gian. Tuy nhiên, với mức nợ ngắn hạn cao và tỷ lệ vay ngắn hạn ngân hàng lớn như ở công ty khiến công ty phải mất thêm chi phí trả lãi ngân hàng. 2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty. 2.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ta lần lượt xem xét các chỉ tiêu sau: - Sức sản xuất của vốn sản xuất (Sức sản xuất cuả tài sản bình quân) = Giá trị sản lượng( hay doanh thu thuần) chia cho Vốn sản xuất bình quân . - Sức sinh lợi của vốn sản xuất = Lợi nhuận thuần chia cho Vốn sản xuất bình quân. Cả hai chỉ tiêu này đều phản ánh cứ một đồng vốn kinh doanh trong kì sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị sản lượng, doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần. - Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu = Doanh thu thuần chia cho Vốn chủ sở hữu . Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này còn cho biết trong kì vốn chủ sở hữu quay được mấy vòng. - Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận thuần chia cho Vốn chủ sở hữu. 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án "Những hoạt động huy động vốn và các giải pháp huy động vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta hiện nay"
26 p | 1806 | 544
-
Luận văn tốt nghiệp: Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Từ Liêm
66 p | 711 | 369
-
Đề tài "Những hoạt động huy động vốn và các giải pháp huy động vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta hiện nay"
25 p | 270 | 101
-
Luận văn "Những hoạt động huy động vốn và các giải pháp huy động vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta hiện nay"
26 p | 270 | 69
-
Đề tài: Thực trạng và các giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại trên địa bàn Tỉnh Long An
77 p | 255 | 47
-
Luận văn: Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư Xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ những năm vừa qua
92 p | 191 | 42
-
Luận văn Định Hướng và các giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu lao động trong thời kì CNH- HĐH giai đoạn 2001-2010
75 p | 123 | 32
-
các giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT huyệ Vụ Bản.
73 p | 126 | 28
-
Luận văn "Phương hướng và các giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư vào phát triển các vùng kinh tế ở Việt Nam trong thời gian vừa qua"
60 p | 101 | 20
-
Thực trang về tham nhũng lãng phí trong các chương trình dự án đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách và các giải pháp đặt ra đối với toán nhà nước
88 p | 104 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nhu cầu vốn và các giải pháp huy động vốn đầu tư cho sự phát triển của Tổng công ty Thép Việt Nam-CTCP giai đoạn 2011- 2015
97 p | 84 | 15
-
Đề tài: "Những hoạt động huy động vốn và các giải pháp huy động vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta hiện nay".
24 p | 79 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính: Thực hiện pháp luật về Đầu tư công tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh
106 p | 19 | 11
-
Luận văn tốt nghiệp: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Thống Nhất
126 p | 16 | 10
-
Những hoạt động huy động vốn và các giải pháp huy động vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta hiện nay
25 p | 88 | 9
-
Tiểu luận KTCT:"Những hoạt động huy động vốn và các giải pháp huy động vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta hiện nay".
25 p | 110 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các công ty hóa chất thuộc Bộ Thương mại
24 p | 65 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn