1
LỜI M ĐẦU
Trong sản xuất kinh doanh ngày nay, ng tác quản được coi là một
trong những nhân tố quan trọng nhất để giành được thắng lợi trong sự cạnh
tranh với những doanh nghiệp khác trên thương trường. Công tác quản lý bao
gm việc xây dựng kế hoạch một cách cẩn thận, dựng nên một cấu tchức
để giúp cho mọi người hoàn thành c kế hoạch, và biên chế cho cấu tổ
chc với những con người có năng lực cần thiết, cuối cùng là việc đánh giá và
điều chỉnh các hoạt động thông qua kiểm tra. Tuy nhiên, tất cả các chức năng
quản skhông hoàn thành tốt nếu các nhà quản không hiểu được yếu tố
con người trong các hoạt động của họ và kng biết cách lãnh đạo con người
để đạt được kết quả như mong muốn.
Là mt sinh viên em rất quan m đến "Yếu tố con người trong công tác
qun " do vy em đã chọn đề tài này. Do phạm vi của đtài này khá rộng
nên em đã không hoàn thành bài viết đúng thời hạn sớm em mong nhận được
sự giúp đỡ của khoa và các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
YẾU TỐ CON NI TRONG CÔNG TÁC QUẢN
Quản lý và lãnh đo được coi là những hoạt động giống nhau. Mặc dù s
thật là một nhà quản giỏi hầu như chắc chắn là một nhà lãnh đạo giỏi. Như
vậy, lãnh đo là mt chức năng bản của c nhà quản bao gồm nhiều
vấn đề hơn lãnh đạo. Như đã nêu ra các chương trước, công tác quản lý bao
gm việc xây dựng kế hoạch một cách cẩn thận, dựng lên mt cấu tổ chức
để giúp cho mọi người hoàn thành c kế hoạch, và biên chế cho cấu tổ
chc với những con người ng lực cần thiết. c bn xthấy trong phần
IV mt chức năng ng quan trọng nữa trong ng tác quản lý và vic đánh
giá điều chỉnh các hoạt động thông qua kiểm tra. Tuy nhiên, tt cả các
chc ng quản sẽ không hoàn thành tt nếu các nhà quản không hiểu
được yếu tố con người trong các hoạt động của họ và không biết ch lãnh
đạo con người đ đạt được kết quả như mong muốn.
Theo mt định nghĩa rt bản, thì slãnh đạo cũng nghĩa là s tuân
theo, chúng ta phi thấy được tại sao con người phải tuân theo. Về bn,
mi người xu thế tuân theo ai mà h nhìn thy người đó những
phương tiện để thoả mãn các mong mun và các nhu cầu riêng của họ. Nhiệm
vcủa các nhà quản là khuyến khích mi người đóng góp một cách hiệu
qu vào việc hoàn thành các mục tiêu của doanh nghiệp, đáp ứng mọi
nguyện vọng và nhu cầu riêng của họ trong quá trình đó.
Chức năng lãnh đạo trong quản lý được xác định như là một quá trình tác
động đến con người để làm cho hthực sự sẵn sàng và nhiệt tình phấn đấu để
hoàn thành những mục tiêu của tổ chức. Trong phần trình bày vchức ng
này bài viết này chra rằng khoa học vhành vi đây tạo nên sđóng góp
quan trng vào công tác quản lý. Khi phân tích kiến thức cần thiết cho quản lý
tôi xẽ tập trung vào yếu tố con người, động cơ thúc đẩy,s lãnh đo và sự giao
tiếp.
3
I.YẾU TỐ CON NGƯỜI TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
Tất cả mọi cố gắng tổ chức được thực hiện đđạt được các mục tiêu
cảu doanh nghiệp, i chung là mục tiêu sn xuất và chuẩn bị sẵn những loại
hàng hoá và dịch vụ nào đó. Sự c gắng này không chỉ hạn chế vào hoạt động
kinh doanh: nó cũng được áp dụng cho các trường đại học, bệnh viện, hội từ
thiện và các cơ quan nhà nước. Rõ ràng là trong khi các mục tiêu của cơ sở
nhân trong tchức đó ng các nhu cầu và các mục tiêu riêng, quan trọng
đối với họ. Chính thông qua chức năng lãnh đạo, các nhà quản giúp cho
mi người thấy được rằng họ thể thoản mãn được c nhu cầu riêng s
dụng tiềm năng của họ trong khi đồng thời hđóng góp vào việc thực hiện
các mục tiêu của cơ sở. Do vậy các nhà quản lý cần phải có sự hiểu biết về vai
trò của mọi người, cá tình và cá nhâ cách của họ.
1. Những vai trò khác nhau của con người
Các nhân không đơn thuần là yếu tố sản xuất trong các kế hoạch quản
lý. Hlà các thành viên của c hệ thng xã hi trong nhiều tchức, họ là
người tiêu dùng ng hoá dịch vụ và nvậy họ c động mạnh tới nhu
cầu; hlà thành viên ca c gia đình, trường học và hlà nhng công dân,
với những vai trò khác nhau y hlập ra những b luật đlãnh đạo các n
quản lý, những môn đạo đức học để hướng dẫn cách s và truyền thống về
nhân phẩm mà đặc tính chủ yếu của xã hội chúng ta. Tóm lại các nhà
quản và những người mà h lãnh đo là những thành viên c động lẫn
nhau trong mt hệ thống xã hội rông hơn.
2. Không có con người theo nghĩa chung chung
Mọi người hoạt động với những vai trò khác nhau bản thân họ cũng
khác nhau. Không có con người chung chung. Trong các cơ sở tổ chức con
người thường mang tình các vai trò khác nhau. c ng ty đra các nguyên
tắc, thủ tục giấy tờ, chế đ làm việc, tiêu chuẩn an toàn, chc vụ công tác, tất
cvới sự ngầm định rằng mọi người về bản như nhau. Tất cả với sự
4
ngầm định rằng mọi người về bản là như nhau. Tất nhiên gi thiết này là
cần thiết mt phần lớn ở những hoạt động tổ chức, nhưng điều không kém
quan trng là phải thấy rằng mỗi con người là một thể duy nhất - họ có những
nhu cầu khác nhau, tham vọng khác nhau. Nếu các nhà quản không hiểu
được tính phức tạp và tính của con người thì hcó thể áp dụng sai những
điều khái quát về động cơ thúc đẩy, sự lãnh đạo và mi liên hệ. Mặc dù các
nguyên tắc và các khái niệm nói chung là đúng nhưng cần phải điều chỉnh cho
phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể. Trong mt xí ng iệp, không phải tất cảc
nhu cu của mọi người đều được đáp ng hoàn toàn nhưng các nquản
phải một phạm vi rộng rãi đáng kể trong việc tạo ra sphù hợp cá nhân.
Mặc dù các yêu cầu vchức vụ thường xut phát từ các kế hoạch của doanh
nghiệp và tchức, nhưng thực tế không nên loi trừ khả năng btrí công việc
cho phù hợp với con người trong mỗi trường hợp cụ thể đsử dụng tốt n
được tài năng quản lý hiện hữu trong doanh nghiệp.
3. Nhân cách con người là một điều quan trọng.
ng c quản liên quan tới việc hoàn thành các mục tiêu ca doanh
nghiệp. Đạt được các kết quả là mt điều quan trọng, nhưng các biện pháp để
đạt được các kết quả không bao giờ được xúc phạm đến nhân cách của con
người. Khái niệm về nhân cách nhân nghĩa là mi người phải được đối
s với lòng tồn trọng bất kể chức vcủa họ trong tổ chức đó. Tất cả Ch
Tịch, Pchủ tịch, nhà quản lý, quản đốc sở công nhân đều đóng góp
vào việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Mỗi người là mt thực thể
thng nhất với những khả năng và nguyện vọng khác nhau, nhưng tất c đều
những con người nên tất cả đều được đối xử như nhau.
4. Cần xem xét con người mt cách toàn diện
Chúng ta không thi về bản chất của con người trừ khi chúng ta đã
xem xét mt con người một cách toàn diện chứ không phi chỉ xét những đặc
trưng riêng và tách biệt nsự hiểu biết, quan điểm, k năng hoặc tình hình
5
riêng. Mt con người tất cả những đc tính đó với những mức độ khác
nhau. Hơn nữa những đặc tính đó c động qua lại lẫn nhau, và tính trội
của chúng trong những hoàn cảnh cụ thể thay đổi nhanh không đoán trước
được. Con người là mt thể toàn diện chịu ảnh ởng bởi các yếu tố bên
ngoài ngia đình, hàng xóm, trường học, nhà thờ, công đoàn hoặc đoàn thể,
t chức chính trị các nhóm huynh đệ. Mọi người không thể tự gạt bỏ
nhng ảnh hưởng của những lực lượng đó khi làm việc. Các nhà quản phải
nhận thấy những thực tế đó và chuẩn bị cácng xử với chúng.
II. CÁC MÔ HÌNH CON NGƯỜI.
Đhiểu được tính phực tạp của con người các c giả viết về công tác
quản đưa ra một số hình con người. Mỗi mô hình là mt sự trừu ợng
của thực tại. bao gồm những biến c được coi là quan trọng, nhưng cũng
b qua những yếu tố ít thiết yếu cho việc giải thích hiện tượng. Các nhà quản
dù ý thức hành vi nhân và nh vi theo t chức, dựa trên những gỉa
thiết về con người. Những giả thiết này những luận liên quan với
chúng ảnh hưởng đến hành vi quản lý.
Qua nhiều m, người ta đã đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về bản
chất chủ yếu của con người. đây chúng ta đã đưa ra nhiều quan điểm khác
nhau vbản chất chủ yếu của con nời. Do đó chúng ta tập trung vào những
hình la chọn của Schein và vào những giả thiết cổ điển của McGrgor về
con người.
1. Từ quan điểm lợi ích kinh tế tới con người tổng th
EdgarH. Schein đã đưa ra 4 hình quan điểm về con người. Đầu tiên
ông lưu ý những gi thiết lợi ích kinh tế trên ởng con người trước hết
bthúc đẩy bởi những động kinh tế. Vì những động có này được giám sát
bi doanh nghiệp, nên con người thực chất là thụ đng bs dụng, bị thúc đẩy
bị giám sát bởi t chức. Những giả thiết này giống như những giả thiết nếu
trong thuết X của McGregor, s được đề cập tới một cách vắn tắt.