22
Trong cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp vẫn là ngành to ra phần lớn thu nhập quốc dân
chiếm đại bphận lao động x• hội. Nông nghiệp chưa thoát khỏi tình trạng độc
canh, sn xuất nhtự cung, tự cấp, t suất hàng hthấp và ít hiệu quả, kỹ thuật
canh tác lạc hậu, năng suất thấp. ng nghiệp và dịch v còn nhbé, rời rạc, lạc
hu. Công nghiệp chế biến còn nhbé, trình đ thấp, hiệu quả kém. Xuất khẩu
sản phẩm t(dầu thô, than, thiếc, gỗ tròn, gạo, thu sản...) chiếm t trọng áp đảo
trong cơ cấu mặt hàng xut khu.
Trong khoảng thời gian trên, các nước đang phát triển Đông á và khu vc có sự
chuyn dịch nhanh hơn.
Công nghiệp tác động tới nông nghiệp vừa chưa đủ lực (chỉ đáp ứng 10% nhu cầu
phân n...) cũng chưa đúng hướng (chưa chú ý đến chế biến, bảo quản nông,
lâm, hải sản). Kết cu hạ tầng thấp kém và xuống cấp.
Với cấu và chuyển dịch cấu như vậy thì nn kinh tế không thể tăng trưởng
nhanh, đất ớc không thnhanh chóng vượt ra khỏi tình trạng một nước: nghèo,
chậm phát triển.
- Công nghiệp hoá chưa đẩy nhanh và hiệu ququá trình nâng cao trình độ k
thuật và đổi mới công nghệ trong sản xuất-kinh doanh, đời sống.
Trong nhận thức và ch trương, Đảng Nhà ớc đ• coi "ch mạng k thuật là
thc chất của công nghiệp hoá", "Cách mạng khoa học-k thuật là then chốt",
"Khoa hc và công ngh động lc của đổi mới". Nhưng do thiếu cơ chế và chính
sách tích ứng về kinh tế và khuyến khích nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học-
công nghnên trong nhiều năm, việc đổi mới công nghvà nâng cao trình độ, k
thuật diễn ra rất chậm và hiệu quả kém. Chuyển sang chế thị trưng, tốc đđổi
23
mới nhanh hơn, cách thức đổi mới tiến bộ hơn, hợp hơn đem lại hiệu quả
hơn. Việc đổi mới công nghệ chủ yếu do doanh nghiệp tlo liệu và đảm nhận-t
chọn mục tiêu, mc độ, cách thức đổi mới, tự cân đối tài chính cho đổi mới. Do
vậy, đổi mới sôi động hơn, thiết thực hơn, có địa chỉ cụ thể và có hiệu quả hơn. Tuy
nhiên, sđi mới còn ltẻ, cục bộ, từng phần chưa tạo ra sự thay đi căn bn về
chất, sự thay đổi đồng bvà mang nh phbiến. Trình đtrang bị k thut và công
ngh của nhiu ngành, nhiều lĩnh vực sản xuất dịch vcòn rất lạc hu.
Tình trạng kỹ thuật, công nghệ như vậy tất yếu dẫn đến: Chất lượng sản phẩm thấp,
giá thành cao, ít có khả năng đi mới sản phẩm. Nói cách khác, khả năng cnh tranh
của sản phẩm m kéo theo đó gặp khó khăn về thị trường, vốn tăng
trưởng.
3 .Phương hướng và biện pháp thúc đẩy CNH-HĐH tiến lên CNXH
3.1 Phương hướng
3.1.1 Phát triển các ngành kinh tế quốc dân dựa trên sở kinh tế và ng ngh
ngày càng hin đại
-Công nghiệp hoá là phạm trù lịch sử. Nhiệm vụ công nghiệp hoá chỉ được hoàn
thành khi nào đất nước ta đủ sức vượt ra khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, kém
phát triển đtrở thành một nước giàu, hiện đại, phát triển. Hiện nay đất nước ta
đang thời k đầu ca qtrình công nghiệp hoá. Mục tiêu công nghip hoá thời
k này đưa nền kinh tế "ra khỏi khủng hoảng, ổn định tình trạng nước nghèo và
kém phát trin, cải thiện đời sống nhân dân, củng c quốc phòng và an ninh, to
điều kiện cho đất nước phát triển nhanh hơn vào đầu thế kỷ XXI"
24
- Nâng cao trình độ trang bkỹ thuật đổi mới công nghtrong tất cả các
ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ nhằm tạo ra nhiều sản phm và dịch vụ
với chất lượng tốt hơn, chi pthp hơn, lợi nhuận cao hơn, to ra nhiều việc làm
hơn.
- Chú trọng áp dụng công nghện vừa hiệu quả về mặt k thuật, vừa có hiệu
qucao về kinh tế x• hội và bảo vệ được môi trường. Thực hiện phương pháp tổ
chức sản xuất và t chức lao động khoa học trong tổ chức qun quá trình phát
triển kinh tế - x• hi. Nội dung của quá trình ứng dụng tiến bộ khoa học- công nghịi
vào các ngành kinh tế quốc dân nước ta là: Thc hiện khí hoá, điện khí hoá,
hoá học và sinh học hoá là chyếu.Đồng thời tranh thủ đi vào k thuật và công
ngh hiện đại đi với một dố ngành, mt số y chuyền, một s mặt hàng nhu
cầu, có điều kiện và mang lại hiệu qu kinh tế quốc dân cao.
3.1.2 Phát trin đồng thời cả 3 lĩnh vực ng nghiệp, ng nghiệp, dịch vụ trong
một hthống mở với cơ cấu năng động, hiệu quvà chuyển dịch theo hướng
CNH-HĐH
- Nông nghiệp khâu đột pcần được phảttiển theo ớng đa dạng hoá, năng
sut chất ợng hiệu quả ngày càng cao, độ bền vững về kinh tế và sinh thái
nhằm thc hiện mục tiêu dùng trong nước, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến,
sảnphẩm cho xuất khẩu và tạo ra thị trường rộng lớn cho tiêu th sản phẩm ca
công nghiệp và dịch vụ .
- Để phát huy vai trò ng nghip đối với nông nghiệp và các ngành KTQD trong
chặng đường đu của quá trinh CNH, hướng phát triển của công nghiệp là :
25
+Phát trin công nghiệp chế biến gắn với nông-lâm-ngư nghiệp để đáp ứng nhu
cầu trong nước, đẩy mạnh xuất khu, phát huy lợi thế sinh thái , bải vệ i trường
i nguyên. Phát triển công nghiệp chế biến theo ớng chiến lược là: Đi từ
chế là chyếu, tiến toiư tinh chế là ch yu và thc hiện chế biến sử dụng tổng hợp
nguyên liu.
Giảm dần và tiến tới chấm dứt xuất khẩu sản phm dưới dng nguyên liệu thô.
+Phát triển mnh ng nghip hàng tiêu dùng đthoả m•n nhu cầu các loại hàng
thông thường, tăng mức đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao c nhân dân và
đẩy mạnh xuất khẩu tạo nhiều việc làm, tạo nguồn tích lu ban đầu cho CNH
- Ưu tiên phát triển đi trước các ngành xây dựng kết cấu họ tầng k thuật ( đường,
cầu cống, điện, ớc) phục vụ cho sản xuất đời sống. Vì trong công nghiệp y
dựng CNXH củaớc ta đ kiện toàn các b phn của kiến trúc thượng tầng xhội
suy đến cùng cũng phụ thược vào việc xây dựng sở hạ tầng của x• hội .
- Các ngành và các hoạt động dịch vụ cần được phát triẻn mạnh mẽ cới một cấu
đa dạng, chất ợng ngày càng cao, trình độ cgày càng căn minh hiện đại để khai
thác tốt nhất mọi nguồn lực. Phát triển nhanh đi thng vào hiện đại với một số lại
hoạt động dịch vcần phải ưu tiên có ddiều kiện phát triển mang lại hiệu qu
KTQD như các dịch vụ : Ngân hàng, du lịch quốc tế, xuất khu, vận tải hàng không,
u chính viễn thông...
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta theo hướng CNH không chỉ đơn gin là thay
đổi tốc đọ và u trọng của công nghiệp, nông nghiệp, dịch vtrong cơ cấu chung
của nền KTQD, trong đó cần tăng t trọng và tốc độ phát triển công nghiệp, dịch v
mà phi tạo ra sự thay đổi vchất ợng cấu và trình độ phát triển của mi
26
ngành. Nông nghiệp phải chuyển từ đc canh a là ch yếu sang đa sạng hoá theo
ng sản xuất hàng hoá lớn, năng suất, chất lượng,hiệu qu ngày cang cao,
Công nghiệp chuyển từ khai thác chế là chyếu với hiệu quthấp sang một
nn công nghiệp đa ngành và có hiệu quả kinh tế- x• hi cao, trong đó công nghiệp
chế biến là ch yếu với hiệu quả thấp sang một nèn công nghiệp đa ngành
hiu quả kinh tế - x• hi cao, trong đó công nghiệp chế biến cần được phát triển
nhanh hưn các ngành khác. Dch vụ:Phát triển hệ thông, theo ớng n minh,
hin đại.
3.2 Biện pháp :
3.2.1 Biện pháp chủ yếu nhằm phát triển công nghệ theo hướng CNH-HĐH
- n định và mrộng quy mô th trường công nghệ
+Trong điều kiện " năng lực nghiên cứu triển khai, đánh giá, lựa chọn công ngh
còn nhiều hạn chế "(nghị quyết trung ương 7) p hợp với quy luật chung của
nhiu nước đang phát triển, trong môi trường thuận lợi nhất cho việc nhập khẩu
công nghệ. Trong bối cảnh hiện nay nước ta, cần cý về đầu tư nước ngoài, v
chuyn giao công ngh nước ngoài o Việt Nam.
+Gn liền với các biện pháp kích thích đôid với công nghnhập cũng xần to sự
kích thích cần thiêts đối với các công nghệ sản xuất trong nước. Nếu nhập khẩt
nhiu, sự phụ thuộc nặng nvào nguồn cung ng nghnước ngoài không có
năng lực nội sinh ở trong nuức làm cơ sở để tiếp thu, ứng dụng. Nhập khẩu kỹ thuật
schng đem lại kết quả bao nhiêu nếi không có được khả năng sửa đổi, cải tiến k
thuật đó để áp dụng trong nước. Điều quan trọng đáng lưu ý trong các chính sách và
bin pháp tổ chức qun đối với sphát triền công nghệ hiện nay là sthiều phối