
MA HOÀNG
Tên thuốc: Herba Ephedrae.
Tên khoa học: Ephedra sinica Stapf,
Ephedra equisetina Bunge,
Họ Ma Hoàng (Ephedaceae)
Bộ phận dùng: thân (phần trên mặt).
Rễ ít dùng gọi là Ma hoàng căn. Thân thẳng,
có từng đốt giống như cỏ bắc còn giữ được
màu xanh (thường chỉ vàng xanh) vê tay
ngửi có mùi thơm, nếm thấy tê tê lưỡi là tốt.
Tính vị: vị cay, tê tê, hơi đắng, tính ôn.
Quy kinh: Vào kinh Phế và Bàng quang.
Tác dụng:
- Thân: thông hành kinh lạc, làm thuốc phát
hãn.

- Rễ: chỉ hãn.
Chủ trị:
Theo Trung Y:
+ Thân: dùng sống để phát hãn trị ngoại cảm
phong hàn, lợi thuỷ; sao tẩm: chặn ho hen.
+ Rễ: trị ra mồ hôi trộm.
Theo Tây y: Trị hen suyễn, choáng, nổi
mẩn, ho gà (dùng hoạt chất). Trị thấp khớp
(dùng sắc).
- Hội chứng phong hàn biểu biểu hiện như
nghiến răng, sốt, đau đầu, đau toàn thân,
nghẹt mũi, không ra mồ hôi, rêu lưỡi trắng
mỏng, mạch Phù Khẩn: Dùng Ma hoàng
hợp với Quế chi trong bài Ma Hoàng Thang.
- Ho và hen do cảm phong hàn ở phần biểu:
Dùng Ma hoàng với Hạnh nhân.

- Phù kèm hội chứng biểu (giống như phù
thận cấp trong tây y): Dùng Ma hoàng với
Thạch cao.
Liều dùng: Ngày dùng nước sắc 200ml.
Ngày dùng 2 - 6g.
Cách bào chế.
Theo Trung Y: Cắt bỏ mắt và rễ sôi mười
dạo, vớt bỏ bọt mà dùng. Nấu giấm sôi mà
tẩy, phơi khô. Tẩm mật loãng (1/2 mật 1/2
nước) sao qua (để tránh ra mồ hôi nhiều
quá).
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
+ Thân: cắt khúc 1 - 2cm (dùng sống). Cũng
có thể tẩm mật loãng hoặc tẩm giấm sao
qua.
+ Rễ: rửa sạch, thái khúc, phơi khô.
Bảo quản: để nơi mát, khô, tránh ánh sáng.

Ghi chú:
dùng thân cây Ma hoàng mà không nên
dùng rễ cây Ma hoàng.
Kiêng ky: khí hư, tự ra mồ hôi thì không
dùng (thân cây).