2757
MÔ HÌNH KINH DOANH NHÀ HÀNG THEO HƯỚNG BN VNG
Lý Th Ngc Dưc và Trn Thùy Linh*
Vin Công Ngh Vit - Nhật, Trường Đại hc Công ngh TP. H Chí Minh
GVHD: ThS. Đào Thị Tuyết Linh.
TÓM TT
Phong trào thc hành bn vững đã nhanh chóng phát triển trong nhng thp k gần đây khi công nghệ ngày
càng được ci tiến con người ngày càng ý thức hơn v các vấn đề môi trường. H thng các nhà hàng
cũng đang dần chuyn mình sang thc hin nhng gii pháp xanh đ phù hp vi xu thế chung trên toàn thế
gii. nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành kho sát thc trng ca vấn đề, nhu cu gii quyết vấn đề ca
các bên liên quan, tng hp nguyên nhân c th ca vấn đề và đề xut gii pháp cui cùng. Thông qua nghiên
cu này, chúng tôi hi vng th giảm thiểu được các vấn đề về môi trường, va th thúc đẩy bảo tồn
phát triển nông sản đặc trưng của địa phương, vừa hỗ trợ đáp ứng nhu cầu việc làm cho cộng đồng.
T khóa: bn vững, định hướng, kinh doanh, mô hình, nhà hàng.
1. M ĐẦU
Trong những năm qua, thể thy, nhu cu tiêu dùng của con người ngày càng tăng trong khi các nguồn tài
nguyên thiên nhiên ngày càng cn kiệt. Điều này đã kéo theo rất nhiu vấn đề bt ổn như ô nhiễm môi trường,
biến đổi khí hậu,… Trong đó, không thể không nhắc đến tác động tiêu cc t ngành dch v thc phẩm như
vic xây dựng các cơ sở nhà hàng phá hoại môi trường t nhiên, s dng quá mc các nguồn tài nguyên như
nước, điện và ga, hay vic s dng các sn phm không th tái chế các quy trình tái chế không hiu qu, s
dng các sn phm hóa chất độc hại hay đáng báo động hơn việc đóng góp làm gia tăng lượng khí thi carbon.
Nhn thấy được tình trạng đáng báo động trên, các ch nhà hàng đang bắt đầu trin khai các hành động bn
vng ng dng các gii pháp xanh vào nhà hàng ca h, ni bt th k đến các nhà hàng trên thế gii
như: Nhà hàng thân thin với môi trường Azurmendi Tây Ban Nha, Nhà hàng tái chế thc phm tha Pied à
Terre Anh, Nhà hàng không rác thi Silo London, Nhà hàng Mana tái chế thức ăn thừa và giy gói Hong
Kong,...
Tuy nhiên, các gii pháp này vn còn tn ti mt s hn chế v vic cung cp thông tin v các quy trình tái chế
đến khách hàng nông sn đây chỉ đáp ng đủ cho vic t cung ca nhà hàng. Chính vy, nhóm thc
hin nghiên cứu đề tài “ Mô hình kinh doanh nhà hàng theo hướng bn vng”.
2758
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình tìm kiếm giải pháp nhóm đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phng vn các chuyên gia,
kho sát bng bng hỏi google form, thang đo likert, phương pháp brain writing, thu thp thông tin th cp t
sách, báo, internet.
3. CƠ SỞ LÝ LUN
3.1 Khái nim kinh doanh nhà hàng
Theo tác gi Th Nga (2006): “Kinh doanh nhà hàng hình thc kinh doanh bao gm các hoạt động chế
biến, t chc bán và phc v thức ăn, đồ ung và cung cp các dch v khác nhm tha mãn các nhu cu v ăn
ung và gii trí cho khách nhm mục đích có lãi”.
3.2 Khái nim phát trin bn vng
Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) đã đưa ra định nghĩa, đó là: “Phát triển bn vng mt loi hình phát
trin mi, lng ghép mt quá trình sn xut vi bo toàn tài nguyên nâng cao chất lượng môi trường. Phát
trin bn vng cn phải đápng các nhu cu ca thế h hin tại mà không phương hại đến kh năng của chúng
ta đáp ứng các nhu cu ca các thế h tương lai”.
Phát trin bn vng là quá trình phát trin s kết hp cht ch, hp lý hài hòa gia ba mt: kinh tế, hi
và môi trường.
4. KHO SÁT THC TRNG VẤN ĐỀ
Hình 1: Kho sát khách hàng v việc đến mt nhà hàng thân thin với môi trường (Tác giả phân tích)
Thông qua phiếu tiến hành khảo sát được thc hin bởi hơn 200 khách hàng, bao gm 47.6% nam gii
52.4% n gii có th nhn thy rằng có đến 55.8% nhóm khách hàng đã từng đến mt nhà hàng thân thin vi
môi trường. Tuy nhiên, vn còn tiếp nhận được nhng ý kiến sau::
Khách hàng 1: Mình đã ti mt s nhà hàng được qung bá là "thân thin với môi trường" và nơi đó quả thc
những điều kiện để phc v cho vic x rác, tái chế, phân loi... Tuy nhiên nhân viên nhiu bn
khách không hiu hoc không ý thc thc hin nghiêm túc, nên thc hin rất đối phó, cui cùng vẫn đâu
vào đó, chả thay đổi được gì nhiu.
2759
Khách hàng 2: mt s nhà hàng mình tng ti thì h có để thùng rác tái chế cho khách hàng, nhưng đến cui
ngày dn dp thì h gom tt c rác chung li ch không tht s tái chế.
Khách hàng 3: Nên tht s thân thin với môi trường thay vì gn nhãn "thân thin với môi trường" lên nhng
sn phm có hi với môi trường.
Thông qua cuc kho sát t các bên liên quan, có th thy vấn đềtn tại. Vài năm trở lại đây, lĩnh vc kinh
doanh dch v ăn uống cũng đang trên đà phát triển mnh m. Tuy nhiên, mt trái ca gây ra nhng tác
động tiêu cực như: gây ô nhiễm môi trường, s dng vt liu không thân thiện môi trường,... Chính vì vy, vic
thc hành bn vng trong nhà hàng đang là vấn đề cp thiết hin nay.
5. KHO SÁT NHU CU CA CÁC BÊN LIÊN QUAN
Hình 2: Mức độ quan tâm của khách hàng đối với một nhà hàng thân thiện với môi trường (Tác giả phân tích)
Những năm gần đây, việc thc hành bn vng chú trng các yếu t thân thin với môi trường ngày càng
được các nhà hàng quan tâm nhiều. Đó cũng một trong lý do khiến khách hàng la chn hay quyết định
thường xuyên lui tới để thưởng thc m thc ti nhà hàng. Thông qua cuc kho sát được thc hin bởi hơn
200 khách hàng, , bao gm 47.6% nam gii và 52.4% n giith nhn thy rằng có đến 68.8% nhóm khách
hàng dành s quan tâm đối vi mt nhà hàng thân thin với môi trường.
Hình 3: Nhận định của khách hàng theo 5 mức độ về sự sẵn sàng chi trả thêm tới 10% cho các sản phẩm an
toàn với môi trường (Tác giả phân tích)
Hiện nay, thế hệ Millenials (8x, 9x) trở thành nguồn khách chính đối với ngành nhà hàng. Đây là thế hệ có xu
hướng ủng hộ hoạt động bảo vệ môi trường, cho nên luôn sẵn sàng chi trả nhiều tiền hơn cho các sản phẩm -
dịch vụ thân thiện vi môi trường. Cũng trong cuộc khảo sát được thực hiện bởi hơn 200 khách hàng, bao gồm
2760
47.6% nam giới 52.4% nữ giới đến 76 khách hàng đồng ý 51 khách hàng hoàn toàn đồng ý vviệc
sẵn sàng chi trả nhiều hơn 10% cho các sản phẩm an toàn với môi trường.
6. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN CẤU TRÚC VẤN ĐỀ
Biểu đồ 1: Biểu đồ xương cá ( Tác giả phân tích)
Nguyên nhân cụ thể được lựa chọn: Nhà hàng còn tác động tiêu cực lên môi trường và vẫn chưa có nhiều
đóng góp, hỗ trợ đối với địa phương.
7. ĐIỀU KIỆN RÀNG BUỘC CHO GIẢI PHÁP CỦA NHÓM
Bảng 1: Điều kiện tiên quyết (Tác giả phân tích)
8. GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
Mô hình kinh doanh nhà hàng theo hướng bền vững bao gồm: tầng trệt và lầu một sử dụng để kinh doanh nhà
hàng. Lầu hai hình nông trại. Với hình kinh doanh này, khách hàng không chỉ hội được trải
nghiệm hình thức tham quan còn được tìm hiểu quy trình trồng các loại cây trái như cà chua, tím,... Điều
này, vừa giúp nâng tầm hiểu biết vừa thể hỗ trợ khách hàng cách trồng các loại rau trái cơ bản. Không những
thế, khách hàng còn có thể tự tay thu hoạch nông sản sạch mua mang về hoặc thậm chí là sử dụng những nông
sản đó để làm nguyên liệu chế biến món ăn trực tiếp tại nhà hàng. Hơn nữa, nhà hàng thể tặng cho khách
2761
các giống cây hoặc bán các giống cây cho khách nếu khách cần. Bên cạnh đó, khách hàng còn được cung cấp
thông tin hướng dẫn quy trình về phương pháp phân từ rác thải hữu đúng ch tại nhà đthể hạn
chế được rác thi t nhà bếp. Ngoài ra, nhà hàng còn sử dụng nguyên liệu thực phẩm được cung cấp từ địa
phương và thuê những người dân địa phương dể chăm sóc làm vườn. Yếu tố này vừa thúc đẩy bảo tồn và phát
triển nông sản đặc trưng của địa phương, vừa hỗ trợ đáp ứng nhu cầu việc làm cho cộng đồng.
Bảng 2: Điểm mạnh điểm yếu của giải phảp (Tác giả phân tích)
Đim mnh
Đim yếu
Hn chế được lượng rác thi ra môi trường.
Chi phí đào tạo nhân s cao vì phi mi chuyên gia v đào
to đối vi vic thc hành xanh trong nhà hàng.
Khách hàng được thông tin nhiều hơn về vic thc
hành xanh.
Mô hình nhà hàng còn khá mi l vi nhiều đối tượng khách
hàng.
Gim thiểu được chi phí hàng tháng trong khâu vn
hành ca nhà hàng.
Chất lượng ca sn phm địa phương không đồng đều.
Hình 5: Hình minh ha v nhà hàng (Tom Barnas, 2021)
9. KẾT LUẬN
Mô hình kinh doanh bền vững đang là một trong những xu hướng được các nhà hàng quan tâm. Ở nghiên cứu
này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng của vấn đề, nhu cầu giải quyết vấn đề của các bên liên quan và
chúng tôi nhận thấy rằng việc thực hành bền vững có đóng góp quan trọng trong việc giảm thiểu được về các
vấn đề môi trường cũng như thúc đẩy sự phát triển của địa phương. Tuy nhiên, mô hình này vẫn còn gặp phải
một số hạn chế trong giới hạn phân khúc khách hàng. Chính vậy, nghiên cứu tiếp theo, chúng tôi mong
muốn sẽ cải thiện được vấn đề này để có thể mở rộng thị trường mục tiêu.