TNU Journal of Science and Technology
226(18): 278 - 287
http://jst.tnu.edu.vn 278 Email: jst@tnu.edu.vn
RESEARCHING AWARENESS OF PLASTIC BAGS AND SINGLE USE PLASTIC
OF RESTAURANT OWNER IN TAN THINH WARD, THAI NGUYEN CITY
Tran Thi Ngoc Ha*, Nguyen Thu Huong, Vi Thuy Linh, Nguyen Thi Bich Lien
TNU - University of Science
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
08/12/2021
This paper assessed the awareness of plastic bags and single use plastic
items of restaurant owners in Tan Thinh ward, Thai Nguyen city.
Beside methods of data collection, analysis and processing, this study
surveyed 98 restaurant owners at the chosen area. The research results
showed that 100% of restaurant owners identified the harmful effects of
plastic bags and single-use plastic to different degrees. However, the
understanding of plastic bags and single use plastic (such as origin,
different types of plastic, regulations on plastic waste) was low. The
percentage of restaurant owners who know about the harmful effects of
plastic bags and single use plastics on marine ecosystems, plant growth,
and resource depletion is still not high (less than 50%). The results also
showed that the attitude and behavior of owners to reduce plastic waste
had a low rate. Behavior changes has faced many challenges in terms of
cost and customer choice.
Revised:
28/12/2021
Published:
28/12/2021
KEYWORDS
Plastic bags
Single use
Restaurant owner
Tan Thinh
Thai Nguyen
M HIU NHN THC CA CÁC CH CỬANG KINH DOANH ĂN UỐNG
TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG TÂN THNH, THÀNH PH THÁI NGUYÊN
V TÚI NILON VÀ ĐỒ NHA DÙNG MT LN
Trn Th Ngc Hà*, Nguyễn Thu Hường, Vi Thùy Linh, Nguyn Th Bích Liên
Trường Đại hc Khoa hc - ĐH Thái Nguyên
TÓM TT
Ngày nhn bài:
08/12/2021
Nghiên cu này tập trung đánh giá nhận thc v túi nilon đ nha
dùng mt ln ca ch các ca hàng kinh doanh ăn uống trên địa bàn
phường Tân Thnh, thành ph Thái Nguyên. Bên cạnh phương pháp
thu thp, phân tích và xs liu, nghiên cu đã tiến hành phng vn
kho sát 98 ch các cửa hàng kinh doanh ăn uống trên địa bàn nghiên
cu. Kết qu nghiên cứu đã cho thấy 100% ch các cửa hàng đã
nhng hiu biết v tác hi của túi nilon và đồ nha dùng mt ln mc
độ khác nhau. Tuy nhiên, s hiu biết sâu v túi nilon và đ nha dùng
mt lần (nnguồn gc, phân bit các loi nhựa, các quy đnh v rác
thi nha) vn n mc thp. T l c ch ca hàng biết v tác hi
của túi nilon đồ nha dùng mt lần đi vi h sinh thái bin, sinh
trưởng ca cây trng, suy gim tài nguyên vẫn chưa cao (dưới 50%).
Nghiên cứu cũng chỉ ra thái đ hành vi gim thiu túi nilon - đ
nha dùng mt ln ca ch các ca hàng t l thp. S thay đổi
hành vi phải đối mt vi nhiu thách thức liên quan đến chi phí s
la chn ca khách hàng.
Ngày hoàn thin:
28/12/2021
Ngày đăng:
28/12/2021
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.5329
* Corresponding author. Email: hattn@tnus.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
226(18): 278 - 287
http://jst.tnu.edu.vn 279 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Gii thiu
Hin nay, rác thi nhựa đã đang tr thành vn nạn môi trường ca nhiu quc gia trên thế
giới. Hàng năm, khoảng 8 triu tn rác thi nha thải ra môi trường [1], trong đó hầu hết
chúng đến t châu Á. Với lượng rác thi nha phát sinh chiếm 13,9% tng ng cht thi rn
(năm 2017) chiếm 10-12% cht thi rn sinh hot (2019) [2], Vit Nam là 1 trong 5 quc gia
phát thi nhựa ra đại dương nhiều nht trên thế gii [3].
Tuy vậy, cũng không thể ph nhn nhng li ích ca các sn phm nha mang li cho đời
sống con người. Chúng ta th thy bt gặp các đ dùng, sn phm bng nha bt c nơi
đâu quanh khu vực chúng ta sinh sng, t chiếc bàn chải đánh răng, đến các đồ dùng trong gia
đình (tivi, tủ lnh, t đồ…) hay trong thời trang như (cúc áo, dây đai…). vậy, vấn đề đặt ra
đây sử dng các sn phm nhựa như thế nào để mang li hiu qu qun rác thi nha ra
sao để không gây tác hại đến môi trường và sc khỏe con người, ch không phi ty chay hay
loi b hoàn toàn các sn phm t nha. Đây cũng chính nguyên nhân nghiên cứu la chn túi
nilon và đồ nha dùng mt ln là vấn đề để tìm hiu.
Vic s dụng túi nilon, đồ nha dùng mt ln rt ph biến trong đời sng sinh hot hàng ngày
của con người bi s tin li, nh nhàng, giá thành r. Ti Vit Nam, gn 50% sn phm nha
sn xut ra phc v mục đích s dng mt ln ri thi b [2]. Do vy, s phát thi chúng sau khi
s dụng đã đang gây ra những tác động nghiêm trọng đến môi trường sc kho con người.
Hàng năm ước tính khong 4 8 triu tn rác thi nhựa trôi vào các đại dương [4], [5]. Các
nhà khoa học đã đưa ra d báo, nếu tốc độ phát thải túi nilon đồ nha vn gia tăng như hiện
nay thì s có nhiu nhựa hơn cá trên đại dương vào năm 2050 [4]. Theo thi gian, túi nilon và đồ
nha dùng mt ln th tn ti t 500 - 1000 năm [6], [7], chúng gần như không b phân hy
sinh học trước ánh sáng mt tri vi sinh vt ch b phân hy thành các ht bi nha mn
gây ô nhiễm môi trường đất, nước, thôi nhiễm vào trong môi trường c chất đc hi th k
đến như carbon dioxide [8]. Việc tồn lưu của một lượng lớn túi nilon, đ nha dùng mt ln
trong môi trường s ảnh hưởng đến cnh quan thiên nhiên, gây ra cái chết vi nhiều loài động vt
c biệt các động vt bin) [9], [10]. Đã nhng minh chng cho vn đề này khi người ta
tìm thy nhng chiếc túi nilon trong bng ca các con rùa bin b chết ngạt khi chúng tưng lm
túi nilon, rác thi nha thức ăn [8]. Bên cạnh đó, các chất độc hại trong túi nilon, đ nha
dùng mt lần (được làm t nha tái chế, chi phí thấp) như: phẩm màu, cht hóa do, chì,
cadimi… cũng ảnh hưởng xu ti sc khỏe con người trong quá trình s dng. Đặc bit, vic s
dụng chúng để đựng thc phẩm, đồ ăn uống s làm tăng mức độ ảnh hưởng đến sc khe con
người, do hóa chất đc hi s thôi nhim trc tiếp vào trong thức ăn và hấp th vào thể con
người khi s dng thc phẩm. Theo quan Bảo v Môi trường Hoa K (EPA) ưc tính rng có
khong 14,5 triu tn hp nha và bao bì thc phẩm đã được to ra mỗi năm (2018) [11] và có xu
hướng ngày càng tăng cao. vậy, vic nâng cao nhn thc ca nhóm ch các ca hàng kinh
doanh ăn uống v nhng tác hi của túi nilon đồ nha dùng mt lần ý nghĩa quan trọng
trong qun lý cht thi nha, bo v môi trường và sc khỏe con người. Tuy nhiên nhng nghiên
cu v vấn đề này trên thế giới cũng như Vit Nam còn rt hn chế, hầu như chỉ tp trung vào
nghiên cu v các sn phm nha dùng m bao trong chui cung ng thc phm hoc nhng
tác động ca các sn phm nhựa đến sc khỏe con người [12], [13].
Phường Tân Thnh nm khu vc phía Tây ca thành ph Thái Nguyên. Nơi đây tp trung
nhiều trường hc (gồm: 5 trường đại hc - cao đẳng, 3 trường mầm non, 1 trường tiu hc, 1
trưng trung học sở), gần 100 quan, t chức, đơn vị, doanh nghiệp, 7 đơn vị quân đội, dân
đông đúc (vi 2779 h dân sng 12 t) [14], giao thông thun tiện. Do đó hoạt đng kinh
doanh ăn uống trên đa bàn khá phát trin.
Vi vấn đề đặt ra như trên, nghiên cứu đã tập trung đánh giá nhn thc ca ch các ca hàng
kinh doanh ăn uống v ngun gc, tác hại, thái độ, hành vi s dng, thi b túi nilon đồ nha
dùng mt ln, qua đó những gii pháp phù hp với địa phương trong quản các sn phm t
nha này mt cách hiu qu.
TNU Journal of Science and Technology
226(18): 278 - 287
http://jst.tnu.edu.vn 280 Email: jst@tnu.edu.vn
2. Đối tượng, phm vi và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cu
Nghiên cu la chọn đối tượng ch các cửa hàng kinh doanh ăn uống trên địa bàn phường
Tân Thnh, thành ph Thái Nguyên đ tìm hiểu đánh giá nhận thc ca h v túi nilon và đ
nha dùng mt lần. Trong đó tập trung vào các ca hàng kinh doanh các mt hàng phc v đồ ăn
- ung có sẵn như: nhà hàng, quán ăn, quán nước.
2.2. Phm vi nghiên cu
Bài báo tp trung nghiên cu trong phm vi t 1, t 2 t 6 của phường Tân Thnh bởi đây
là nhng t có s tập trung đông đúc các cửa hàng, cơ sở kinh doanh đồ ăn, đ uống trên địa bàn.
Nghiên cứu đưc tiến hành trước tháng 11/2021 khi tình nh dch Covid 19 Thái Nguyên
được kim soát tt.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
+ Thu thp, phân tích và x lý s liu: Nghiên cứu được tiến hành và xây dng da trên nhiu
tài liu, s liu khoa hc khác nhau liên quan ti ni dung bao gm: các nghiên cu v tình hình
s dụng túi nilon đồ nha dùng mt ln trong hoạt động kinh doanh ăn uống trên thế gii
Vit Nam, các chính sách v rác thi nha ca các quc gia khác nhau trên thế gii cùng các s
liu th cp thu thp t ủy ban nhân dân phường Tân Thnh, v điều kin t nhiên, kinh tế -
hi, hoạt động kinh doanh, chính sách bo v môi trường... Các tài liu, s liu trên sau khi thu
thp s đưc tng hp, phân tích và x lý để s dng cho nghiên cu.
+ Phương pháp điều tra, kho sát: Nghiên cu tiến hành kho sát ch các ca hàng kinh
doanh ăn uống trên địa bàn phưng Tân Thnh, thành ph Thái Nguyên. Phiếu điều tra đưc tiến
hành 2 mc:
Mức 1: Đánh giá bộ, được tiến hành trên phm vi tt c các cửa hàng kinh doanh ăn uống
trong phm vi nghiên cu, c th gm 129 cửa hàng. Qua đó đánh giá về tình hình kinh doanh ăn
uống trên địa bàn nghiên cứu cũng như hin trng s dụng túi nilon đồ nha dùng mt ln
các ca hàng này.
Mc 2: Kho sát chun sâu, tiến hành kho sát 98 ca hàng vi b phiếu câu hi chuyên sâu đ
đánh giá nhận thc ca ch các ca hàng kinh doanh ăn ung v túi nilon và đồ nha dùng mt ln.
S ng ca hàng kho sát được xác định theo công thc chn mu ca Slovin (1960) [15].
(1)
Trong đó:
n: S ng cửa hàng được kho sát (98 ca hàng)
N: Tng s ca hàng (129) ca hàng
e: Sai s chp nhận được. La chn e = 5% tin cy 95%).
S cửa hàng điều tra 3 t nghiên cứu được la chn ngu nhiên căn cứ vào s ca hàng
mi nhóm ca hàng vi t l kho sát là: 98/129 = 75,97%. S ng ca hàng khảo sát được th
hin trong bng 1.
Bng 1. S cửa hàng điu tra
Nhóm ca hàng
T 1
T 2
T 6
Tng
S ca hàng kho sát
Xe đẩy đồ ăn, đồ ung
4
3
1
8
6
Quán ăn nhỏ
21
20
15
56
43
Nhà hàng ln
2
3
8
13
10
Quán đồ uống, đồ ăn vặt
16
11
10
37
28
Quán gii khát va
6
5
4
15
11
Tng
49
42
38
49
98
TNU Journal of Science and Technology
226(18): 278 - 287
http://jst.tnu.edu.vn 281 Email: jst@tnu.edu.vn
3. Kết qu nghiên cu và tho lun
3.1. Tình hình s dụng túi nilon đồ nha dùng mt ln tại các s kinh doanh ăn uống
trên địa bàn phường Tân Thnh
Phường Tân Thnh mt trong những phường trung tâm ca thành ph Thái Nguyên, giao
thông đi lại thun tin. Hoạt động kinh doanh trên địa bàn phường tp trung ch yếu các trc
đường ln, nhiều người đi lại (như: đường Quang Trung, đường Z115, đường Thng Nht)
các địa đim trung tâm gần các trường hc, ch - nơi tập trung đông đúc dân (như khu vực
ngã Hoàng Gia (tổ 5, 6), khu vực ngã ba Đim hn (t 2,3), khu vc gần các trường Đại hc
(t 1)) (Bng 2). Các mặt hàng kinh doanh trên địa bàn phường khá đa dạng, phong phú bao gm:
qun áo, giày dép, tp hóa, thuc, m phẩm, làm đẹp, thc phẩm, quán ăn, giải khát… Trong đó,
s ng các ca hàng kinh doanh thc phẩm, ăn uống so vi kinh doanh các mt hàng khác
chiếm t l khong 20%, tp trung rất dày đặc mt s địa điểm như: Ngã tư Hoàng Gia (t 5,6),
khu vc gần các trường Đại hc Thái Nguyên, Khoa Quc tế, Đại hc Khoa học, Đại hc Kinh tế
(t 1,2). Loi hình kinh doanh các dch v ăn uống cũng rất đa dạng v mặt hàng cũng như quy
mô ca hàng.
Trong khuôn kh phm vi, nghiên cứu đã tiến hành phân loi cửa hàng kinh doanh ăn uống
trên địa bàn phưng Tân Thnh thành các nhóm nh, bao gm:
Nhóm I: Xe đẩy đồ ăn - đồ ung (bán xôi, bánh bao, bánh mỳ, nước ép…).
Nhóm II: Quán ăn nhỏ (bánh cun, ph, cháo, xôi, bún chả,…).
Nhóm III: Nhà hàng - quán ăn lớn (phc v c ngày) (lu, phở, gà, dê…).
Nhóm IV: Quán đồ ung - đồ ăn vặt (cà phê, trà chanh, sa chua, trà sữa, kem, đồ ăn vặt…).
Nhóm V: Quán gii khát vỉa hè (bia, trà đá, nước mía…).
T l s ng các ca ng kinh doanh thuc tng nhóm các t trên địa bàn phường Tân
Thịnh đưc th hin trong bng 2, hình 1.
Bng 2. Các nhóm cửa hàng kinh doanh ăn uống trên địa bàn phường Tân Thnh
Nhóm
S ng ca hàng thuc các t dân ph
Tng
T l (%)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
I
4
3
1
3
2
1
0
0
0
0
1
3
18
7,9
II
21
20
7
12
7
15
4
3
2
5
4
3
103
45,4
III
2
3
0
0
2
8
0
0
0
0
0
0
15
6,6
IV
16
11
1
3
7
10
0
0
1
1
1
2
53
23,3
V
6
5
3
3
4
4
2
2
2
1
2
4
38
16,8
Tng
49
42
12
21
22
38
6
5
5
7
8
12
227
100
(Ngun: Kết qu kho sát tháng 9/2021)
Hình 1. Biểu đ t l các nhóm cửa hàng kinh doanh ăn uống trên địa bàn phưng Tân Thnh
Qua bng thng trên ta nhn thy loại hình kinh doanh ăn uống trên địa bàn phường n
Thnh t l cao nhất các quán ăn nhỏ (chiếm 45,6%), sau đó quán đồ ung - đồ ăn vặt
(chiếm 23,3%) thp nhất quán ăn nhà hàng lớn. Nguyên nhân ca s phân b trên do
TNU Journal of Science and Technology
226(18): 278 - 287
http://jst.tnu.edu.vn 282 Email: jst@tnu.edu.vn
phường Tân Thnh tp trung nhiều trường học (5 trường Đại hc - cao đẳng, 3 trường mm non,
1 trường tiu học 1 trường cp 2), ng nhiều quan, tổ chức, đơn v doanh nghiệp… nên
hoạt động thương mại, dch v phát triển, lượng người di chuyển đông đúc.
Theo quan sát phng vn trc tiếp các cửa hàng ăn uống trên địa bàn phường Tân Thnh
cho thy vic s dụng túi nilon và đồ nha dùng mt ln (như: hộp xp, cc nha, thìa nha, ng
hút…) để đựng đồ ăn mang đi khá phổ biến, đặc bit tp trung nhiu nht các hàng đồ ăn sáng,
xe đẩy ăn sáng, xe đẩy nước ung d mang đi (như: xôi, bánh mỳ, bánh bao, nước ép…), quán đồ
uống, đồ ăn vặt (như: sữa chua, trà chanh, đồ ăn nhanh...).
Để đưa ra những đánh giá về tình hình s dng túi nilon và đồ nha dùng mt ln trong kinh
doanh ăn uống trên địa bàn phường Tân Thnh, nghiên cứu đã tiến hành phng vấn bộ 129
cửa hàng kinh doanh ăn uống thuc 3 t s cửa hàng ăn uống đông nhất trên trên đa bàn
phường Tân Thnh (t 1, t 2 và t 6) v mức độ s dng túi nilon - đồ nha dùng mt ln và kết
qu được th hiện như bảng 3, hình 2.
Bng 3. Mức độ s dụng túi nilon và đồ nha dùng mt ln ca các nhóm ca hàng
T
Nhóm ca hàng
S ca hàng
Mức độ s dng (%)
Thường xuyên dùng
Ít dùng
Không dùng
T 1
I
4
100
0
0
II
21
66,7
33,3
0
III
2
0
100
0
IV
16
100
0
0
V
6
50
50
0
T 2
I
3
100
0
0
II
20
75
25
0
III
3
0
100
0
IV
11
100
0
0
V
5
40
60
0
T 6
I
1
100
0
0
II
15
53,3
46,7
0
III
8
0
100
0
IV
10
100
0
0
V
4
25
75
0
Tng
I
8
100
0
0
II
56
66,1
33,9
0
III
13
0
100
0
IV
37
100
0
0
V
15
40
60
0
Ghi c:
I: Xe đẩy đồ ăn – đồ ung
II: Quán ăn nhỏ
III: Nhà hàng quán ăn lớn
IV: Quán đồ ung đ ăn vặt
V: Quán gii khát va
(Ngun: Kết qu kho sát tháng 9/2021)
Hình 2. Biểu đ mức độ s dụng túi nilon và đồ nha dùng mt ln ca các nhóm ca hàng
0
20
40
60
80
100
III III IV V I II III IV V I II III IV V I II III IV V
Tổ 1 Tổ 2 Tổ 6 Tổng 3 tổ
Thường xuyên dùng
Ít dùng Không dùng
Nhóm