TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 477 - THÁNG 4 - S 1 - 2019
127
độ lão hóa thể trong đó sa sút trí tuệ.
Chính vậy, khả năng học tập lưu giữ kiến
thức của người tuổi cao sẽ suy giảm kéo theo
sự suy giảm mức độ tự tin của người bệnh trong
các hoạt động tchăm sóc. Kết quả nghiên cứu
Fathia A cộng sự (2015) cho rằng mức độ t
tin của người bệnh không liên quan với tuổi của
người bệnh (r= - 0,036; p = 0,750) [8].
V. KẾT LUẬN
Mức độ tự tin của người cao tuổi đang điều
trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam
Định còn nhiều hạn chế với mức điểm trung bình
chung đạt 6,86 ± 0,5 điểm (trên thang điểm 10),
trong đó mức đtự tin của người bệnh còn hạn
chế trên các nh vực như: chế độ ăn (5,97 ±
0,72 điểm); kiểm tra huyết áp tại nhà (5,46 ±
2,01) kiểm soát căng thẳng (5,35 ± 1,35).
Nghiên cứu ng chỉ ra nữ giới mức độ tự tin
cao hơn nam giới; tuổi càng cao thì mức độ tự
tin càng giảm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Văn Long, Nguyễn Thị Tuyết Dương
Trịnh Hùng Mạnh (2010), "Thực trạng một
số yếu tố ảnh hưởng tới tình trạng tăng huyết áp
người cao tuổi huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định", Tạp
chí Y học thực hành. 818-819, tr. 691-696.
2. E. Afriyie (2015), Assessment of knowledge,
attitudes and behaviors of hypertension patients at
ST. Michael hospital Master, University of Science
and Technology.
3. S.B. Erkoc các cộng sự. (2012),
"Hypertension Knowledge-Level Scale (HK-LS): A
Study on Development, Validity and Reliability",
International Journal of Environmental Research
and Public Health. 9(12), tr. 1018-1029.
4. Afsane Khosravizade, Akbar Hassanzadeh
Firoozeh Mostafavi (2015), The impact of self-
efficacy education on self-care behaviours of low
salt and weight setting diets in hypertensive
women covered by health-care centers of
Dehaghan in 2013, Vol. 65, 506-11.
5. E. Lee và E. Park (2017), "Self-care behavior and
related factors in older patients with uncontrolled
hypertension", Contemp Nurse. 53(6), tr. 607-621.
6. J. E. Lee các cộng sự. (2010), "Correlates of
self-care behaviors for managing hypertension
among Korean Americans: a questionnaire survey",
Int J Nurs Stud. 47(4), tr. 411-7.
7. M.A. Mehdi các cộng sự. (2012), "Self-
efficacy of health promotion behaviors in
hypertensive patients", Daneshvar Medicine. 19
(98), tr. 51-58.
8. Fathia Mersal (2015), Effect of Evidence Based
Lifestyle Guidelines on Self Efficacy of Patients with
Hypertension, Vol. 4, 244-263.
MỐI LIÊN QUAN GIỮA LOÃNG XƯƠNG VỚI GÃY LIÊN MẤU CHUYỂN
XƯƠNG ĐÙI Ở PHỤ NỮ SAU MÃN KINH TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Võ Thành Toàn*, Ngô Kiều Minh Đạt*
TÓM TẮT34
Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa loãng
xương với gãy liên mấu chuyển xương đùi phụ nữ
sau mãn kinh tại bệnh viện Thống Nhất.Đối tượng và
phương pháp: Cắt ngang tả 60 bệnh nhân nữ
sau mãn kinh gãy đầu trên xương đùi tại khoa
Ngoại CTCH, bệnh viện Thống Nhất TP.HCM, từ
01/01/2017 đến 01/01/2018. Trong đó, 40 trường hợp
gãy cổ xương đùi, 20 trường hợp gãy liên mấu
chuyển xương đùi. Nhóm chứng 40 phụ nữ đã mãn
kinh tình nguyện được đo mật độ xương không có gãy
đầu trên xương đùi trước đó.Kết quả: Giá trị BMD T –
score có thểphân biệt kiểu gãy liên mấu chuyển xương
đùi với nhóm chứng. Tuy nhiên, BMD T score hạn
chế trong việc phân biệt kiểu gãy c xương đùi với
nhóm chứng.Kết luận: Loãng xương có mối liên quan
chặt chẽ với kiểu gãy liên mấu chuyển xương đùi
phụ nữ sau mãn kinh.
*Bệnh viện Thống Nhất
Chịu trách nhiệm chính: Võ Thanh Toàn
Email: vothanhtoan1990@yahoo.com
Ngày nhận bài: 18.2.2019
Ngày phản biện khoa học: 19.3.2019
Ngày duyệt bài: 25.3.2019
Từ khóa:
Loãng ơng, gãy liên mấu chuyển
xương đùi, gãy cổ xương đùi
SUMMARY
CORRELATION OF OSTEOPOROSIS AND
TROCHANTERIC FRACTURE IN
POSTMENOPAUSAL FEMALES AT
THONG NHAT HOSPITAL
Objective: Evaluates the correlation of
osteoporosis and intertrochanteric fracture in
postmenopausal females at Thong Nhat hospital.
Subjects and methods: Descriptive cross sectional
study was conducted by using medical records of 60
female patients with proximal femoral fracture at
Trauma and Orthopaedic department in Thong Nhat
hospital from 01/01/2017 to 01/01/2018 at Trauma
and Orthopaedic Department in Thong Nhat hospital.
The control group consisted 40 postmenopausal
females selected from clients who had undergone
bone densitometry measurements in the clinic without
previous femoral fracture. Results: BMD was able to
discriminate fracture patients from controls in cases of
intertrochanteric fractures. On the contrary, the
capability of the BMD T-score to discriminate a cervical
fracture was limited. Conclusions: Osteoporosis is
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019
128
strongly correlated withintertrochanteric fracture in
postmenopausal females at Thong Nhat hospital.
Keywords:
Osteoporosis, intertrochanteric
fracture, cervical fracture
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Gãy đầu trên xương đùi bệnh chấn
thương phổ biến tại bệnh viện Thống Nhất. Đa
phần xảy ra ở bệnh nhân trên 50 tuổi, và nữ giới
cao gấp 3 lần nam giới. Loãng xương được
chứng minh một trong những yếu tố nguy
gây gãy đầu trên xương đùi.Hiện nay, phương
pháp hấp thtia X năng lượng kép (DXA) được
sử dụng để đo mật đơng (BMD) trong chẩn
đoán loãng xương tiêu chuẩn đánh giá nguy
gãy xương. Tổ chức y tế thế giới định nghĩa
loãng xương khi kết quả DXA T-score - 2,5.
Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào mật độ xương để dự
đoán nguy gãy xương thì vẫn bỏ sót nhiều
trường hợp [5]. Thật vậy, hơn một nửa trường
hợp gãy đầu trên xương đùi mà không chẩn
đoán xác định loãng xương [6].
Nguyên nhân thể loãng xương chỉ 1
trong những yếu tố y gãy đầu trên xương đùi.
Hoặc loãng xương chỉ liên quan đến 1 kiểu gãy
nhất định, y cổ xương đùi hay y liên mấu
chuyển (LMC) xương đùi. Thực tế, ngay cả công
cụ đánh giá nguy gãy xương của WHO gần
đây cũng không đề cập đến kiểu y những
yếu tố nguy khác góp phần làm gãy đầu trên
xương đùi [1]. Chính thế, chúng tôi thực hiện
nghiên cứu y để đánh gmối liên quan giữa
loãng xương và các kiểu gãy đầu trên xương đùi.
Từ đó, chiến lược điều trị cụ thể cho từng
trường hợp gãy đầu trên xương đùi tại bệnh viện
Thống Nhất.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: 60 bệnh nhân
nữ sau mãn kinh gãy đầu trên xương đùi tại
khoa Ngoại CTCH, bệnh viện Thống Nhất
TP.HCM, từ 01/01/2017 đến 01/01/2018. Trong
đó, 40 trường hợp y cổ xương đùi, 20
trường hợp gãy liên mấu chuyển xương đùi.
Nhóm chứng 40 phụ n đã mãn kinh tình
nguyện được đo mật độ xương không y
đầu trên xương đùi trước đó, c bệnh chuyển
hóa xương, hoặc đang điều trị hormone,
calcitonin, hoặc biphosphonate.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang
mô tả.
Thu thập số liệu:
Khảo sát đặc điểm BN:
tuổi, chiều cao, cân nặng, BMI, BMD.
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi, kết quả
bảng 1cho thấy không sự khác biệt về độ tuổi
cả 2 nhóm gãy đầu trên xương đùi nhóm
chứng. Nhóm gãy LMC xương đùi cân nặng
thấp nhất, skhác biệt ý nghĩa thống khi
so sánh với nhóm gãy cxương đùi (p<0.05)
nhóm chứng (p<0.001). Bên cạnh đó, khi so
sánh BMI giữa các nhóm đối tương, chúng tôi
thấy sự khác biệt ý nghĩa thống về BMI
giữa nhóm gãy LMC xương đùi nhóm chứng
(p<0.001). Tuy nhiên, không sự khác biệt về
BMI giữa nhóm y LMC xương đùi gãy cổ
xương đùi. Mặt khác, chúng tôi thấy rằng giá trị
BMD cao nhất nhóm chứng, sự khác biệt ý
nghĩa thống khi so sánh với nhóm gãy cổ
ơng đùi (p<0.05), nhóm gãy LMC xương đùi
(p<0.001). Ngoài ra, trong 60 trường hợp gãy đầu
trên ơng đùi, chúng i nhận thấy giá trị BMD
nhóm gãy cổ ơng đùi cao hơn nhóm gãy LMC
ơng đùi có ý nga thống (p<0.001).
Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân gãy đầu trên xương đùi và nhóm chứng
Gãy đầu trên
xương đùi (n=60)
Gãy cổ xương
đùi (n=40)
Gãy LMC xương
đùi (n=20)
Nhóm
chứng(n=40)
Tuổi (năm)
73.2±7.1
72.1±8.2
75.2±6.4
73.6±5.2
Chiều cao (cm)
149.6±6.1
150.6±5.8
147.5±6.5
149.7±6.2
Cân nặng (kg)
50.9±12.1
52.3±12.0
46.5±11.6
58.1±8.6
BMI
24.2±5.8
25.1±5.3
21.5±6.7
26.8±3.7
BMD (g/cm2)
0.71±0.16
0.72±0.15
0.61±0.1
0.82±0.08
Sau khi tiến nh phân loại từng nhóm gãy cổ xương đùi, gãy LMC ơng đùi theo BMD -2.5 (có
loãng ơng), cng tôi thấy rằng 19 trường hợp y cổ xương đùi (47.5%) không loãng ơng.
Trong khi đó, chỉ duy nhất 1 trường hợpy LMC xương đùi (5%) không loãng xương. (Bảng 2)
Bảng 2: Phân loại từng nhóm gãy đầu trên xương đùi theo BMD T score
Nhóm đối tượng
BMD T score
- 2,5
Gãy cổ xương đùi
21 (52.5%)
Gãy LMC xương đùi
19 (95%)
Nhóm chứng
5 (12.5%)
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 477 - THÁNG 4 - S 1 - 2019
129
Trong nghiên cứu của chúng tôi, khi dùng
BMD T score - 2.5 làm ngưỡng giá trị chẩn
đoán, đnhạy độ đặc hiệu trong chẩn đoán
gãy cổ xương đùi lần lượt 52.5 % 87.5%.
Trong khi đó, độ nhạy và độ đặc hiệu trong chẩn
đoán gãy LMC xương đùi lần lượt 95%
87.5%. Mặt khác,khi phân tích đường biểu diễn
ROC, chúng tôi nhận thấy nếu dựa vào giá trị
BMD T score thể phân biệt kiểu gãy liên
mấu chuyển xương đùi với nhóm chứng. Tuy
nhiên, BMD T score hạn chế trong việc phân
biệt kiểu gãy cổ xương đùi với nhóm chứng. Thật
vậy, đối với kiểu gãy LMC xương đùi, diện tích
dưới đường cong ROC (AUC) 0.94. Trong khi
đó, diện tích dưới đường cong ROC trong kiểu
gãy cổ xương đùi 0.74 sự khác biệt này
ý nghĩa thống (p<0.001). (Bảng 3 hình 1)
Bảng 3: Diện tích dưới đường cong ROC và BMD
Diện tích dưới
đường cong ROC
Độ lệch
chuẩn
Khoảng tin cậy 95%
Giới hạn trên
Giới hạn dưới
Gãy cổ xương đùi
0.74
0.06
0.63
0.85
Gãy LMC xương đùi
0.94
0.04
0.87
1.02
Gãy đầu trên xương đùi
0.81
0.04
0.73
0.90
Hình 1: Đồ thị biểu diễn đường cong ROC theo giá trị BMD
Mặc loãng xương yếu trất tin cậy để
dự đoán gãy đầu trên xương đùi, tuy nhiên vẫn
rất nhiều bệnh nhân y đầu trên xương
đùi nhưng kết quả đo mật độ xương không nằm
trong giới hạn loãng xương[6]. Thật vậy, 75
85% phụ nữ da trắng trong độ tuổi từ 60 79
tuổi, kết quả BMD T score không loãng
xương [3].Nguyên nhân thể loãng xương chỉ
1 trong những yếu tố gây gãy đầu trên xương
đùi. Hoặc loãng xương chỉ liên quan đến 1 kiểu
gãy nhất định, y cổ ơng đùi hay gãy liên
mấu chuyển xương đùi.
Thật vậy, trong nghiên cứu của chúng tôi,
nếu chỉ dựa vào kết quả đo mật độ xương BMD
T-score <-2,5 có thể dự đoán được gãy liên mấu
chuyển xương đùi. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào
kết quả đo mật độ xương thì không đủ để dự
đoán gãy cổ xương đùi.Nói cách khác, loãng
xương mối liên quan chặt chẽ với kiểu gãy
LMC xương đùi. Thực tế, ngay cả công cụ đánh
giá nguy gãy xương của WHO gần đây cũng
không đề cập đến kiểu gãy những yếu tố
nguy khác p phần m gãy đầu trên xương
đùi. thế, cần đánh giá khách quan nguy
gãy xương với từng kiểu gãy đầu trên xương đùi,
hay thậm chí cho mỗi vị trí gãy bất kỳ. Hoặc cần
thiết phải một bảng kiểm yếu tnguy cao
cho từng vị trí gãy xương[2,4].
IV. KẾT LUẬN
Loãng xương mối liên quan chặt chẽ với
kiểu gãy liên mấu chuyển xương đùi ph n
sau mãn kinh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cheung AM, Detsky AS (2008) Osteoporosis
and fractures: missing the bridge? JAMA
299:14681470.
2. Gnudi S, Ripamonti C, Lisi L, Fini M, Giardino
R, Giavaresi G (2002) Proximal femur geometry
to detect and distinguish femoral neck fractures
from trochanteric fractures in postmenopausal
women. Osteoporos Int 13:6973
3. Looker AC,Wahner HW, Dunn WL, Calvo MS,
Harris TB, Heyse SP, Johnston CC Jr, Lindsay R
(1998) Updated data on proximal femur bone mineral
levels of US adults. Osteoporos Int 8:468489.