TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015<br />
<br />
MỘT SỐ TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ HÌNH THÁI ĐẠI THỂ<br />
TUYẾN ỨC Ở BỆNH NHÂN NHƢỢC CƠ ĐƢỢC PHẪU THUẬT<br />
CẮT TUYẾN ỨC QUA ĐƢỜNG CỔ CÓ NỘI SOI HỖ TRỢ<br />
Nguyễn Hồng Hiên*; Ngô Văn Hoàng Linh**; Mai Văn Viện***<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và hình thái đại thể tuyến ức ở bÖnh nh©n<br />
(BN) nh-îc c¬ (NC) đƣợc phẫu thuật cắt tuyến ức qua đƣờng cổ có nội soi hỗ trợ. Đối tượng và<br />
phương pháp: 52 BN NC đƣợc phẫu thuật cắt bỏ tuyến ức qua đƣờng cổ có nội soi hỗ trợ tại<br />
Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 6 - 2009 đến 9 - 2013. Kết quả:<br />
- Một số đặc điểm lâm sàng:<br />
BN nữ gặp nhiều hơn nam, nữ: 34 BN (65,4%), nam: 18 BN (34,6%), tỷ lệ nữ/nam: 1,89/1.<br />
NC nhóm I: 15,4%, trong đó nam 62,5%, chủ yếu NC nhóm IIA: 61,5%, NC nhóm IIB: 23,1%,<br />
trong nhóm NC IIA và IIB: nữ chiếm tỷ lệ cao (75,0% và 58,3%). Tuổi mắc bệnh trung bình:<br />
38,3 ± 14,2 (15 - 72 tuổi), độ tuổi từ > 20 - 50 tuổi chiếm tỷ lệ cao (69,2%).<br />
- Hình thái và kích thƣớc tuyến ức:<br />
Tuyến ức có 2 thùy: 50/52 = 96,2%; tuyến ức có 1 thùy: 2/52 = 3,8%; tất cả (100%) tuyến ức<br />
đều nằm trƣớc tĩnh mạch vô danh.<br />
Chiều dài trung bình (cm): thùy phải: 5,87 ± 1,30, thùy trái: 5,63 ± 1,17.<br />
Chiều rộng nhất (cm): thùy phải: 1,21 ± 0,37, thùy trái: 1,21 ± 0,53.<br />
Chiều dày nhất (cm): thùy phải: 0,47 ± 0,14, thùy trái: 0,43 ± 0,15.<br />
Chiều dài phần tuyến ức nằm ở vùng cổ trong tƣ thế BN nằm phẫu thuật (cm): thùy phải:<br />
1,92 ± 0,67, thùy trái: 1,76 ± 0,60.<br />
- Trọng lƣợng trung bình tuyến ức (gam): 9,01 ± 2,58, trong đó thùy phải: 4,68 ± 1,21,<br />
thùy trái: 4,50 ± 1,46.<br />
Kết luận: phẫu thuật cắt tuyến ức qua đƣờng cổ có nội soi hỗ trợ điều trị bệnh NC là một kỹ<br />
thuật đang đƣợc ứng dụng đầu tiên ở Việt Nam, phẫu thuật gây tổn thƣơng lồng ngực ở mức<br />
độ tối thiểu, chỉ định cho BN mọi lứa tuổi, có tình trạng NC từ nhóm I - IIB, không phân biệt giới<br />
tính. Đặc điểm hình thái đại thể của tuyến ức là một tiêu chuẩn giúp cho các nhà ngoại khoa có<br />
thêm sự lựa chọn khi chỉ định phƣơng pháp phẫu thuật cắt tuyến ức qua đƣờng cổ có nội soi<br />
hỗ trợ.<br />
* Từ khoá: Tuyến ức; Cắt tuyến ức; Cắt tuyến ức qua đƣờng cổ có nội soi hỗ trợ.<br />
* Trung tâm Giám định Y khoa Hà Nội<br />
** Bệnh viện Quân y 103<br />
*** Bệnh viện TWQĐ 108<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Hồng Hiên (nguyenhonghiencdyhd@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 29/05/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 09/07/2015<br />
Ngày bài báo được đăng: 16/07/2015<br />
<br />
120<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015<br />
<br />
Some Clinical Features and General Morphological Characteristics<br />
of the Thymus Gland in Patients with Myasthenia Gravis who<br />
Performed Video - assisted Transcervical Thymectomy<br />
Summary<br />
Objective: Comment some clinical features and general morphological characteristics of the<br />
thymus gland in patients with myasthenia gravis who performed video - assisted transcervical<br />
thymectomy. Methods: Study 52 patients with myasthenia gravis who had been performed video<br />
- assisted transcervical thymectomy at 103 Hospital during the period from June, 2009 to<br />
September, 2013. Results:<br />
- Some clinical features:<br />
Female: 65.4%, male: 34.6%. The proportion of female/male: 1.89/1. Myasthenia gravis I<br />
group: 15.4%, mainly IIA group: 61.5%, IIB group: 23.1%. Average age of patients: 38.3 ± 14.2<br />
(from 15 to 72 years old), high percentage ages > 20 to 50 years old (69.2%).<br />
- Morphology and thymus size:<br />
The thymus had two lobes: 96.2%; the thymus had one lobes: 3.8%; thymus is located<br />
anteriorly to the innominate vein: 100%.<br />
The average length (cm): right lobe: 5.87 ± 1.30; left lobe: 5.63 ± 1.17.<br />
The widest of thymus lobe (cm): right lobe: 1.21 ± 0.37; left lobe: 1.21 ± 0.53. The thickest of<br />
thymus lobe (cm): right lobe: 0.47 ± 0.14; left lobe: 0.43 ± 0.15. Pole on the thymus lobes<br />
protruding on the neck (cm): right lobe: 1.92 ± 0.67; left lobe: 1.76 ± 0.60. The average weight of<br />
thymus (g): 9.01 ± 2.58, in which: right lobe: 4.68 ± 1.21; left lobe: 4.50 ± 1.46. Conclusion:<br />
Video - assisted transcervical thymectomy is a new technique applied for the first time in<br />
Vietnam, minimum invasion, surgical indications for patients in all ages, condition myasthenia<br />
gravis from I group to IIB, all genders, of which general morphological characteristics of the<br />
thymus gland is a standard for surgeons more choices as surgical indication video - assisted<br />
transcervical thymectomy.<br />
* Key words: Thymus; Thymectomy; Video - assisted transcervical thymectomy.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Từ những năm đầu thế kỷ 20, nhiều<br />
công trình nghiên cứu trong lĩnh vực y học<br />
về lâm sàng và mô bệnh học có kết luận:<br />
khoảng 70 - 80% BN NC có biến đổi bất<br />
thƣờng tuyến ức (tuyến ức tăng sản hoặc<br />
u tuyến ức) [3, 5, 7]. Năm 1939, Alfred<br />
Blalock báo cáo chứng minh vai trò quan<br />
trọng của phẫu thuật cắt bỏ tuyến ức<br />
trong điều trị bệnh NC. Từ đó tới nay,<br />
với tiến bộ trong lĩnh vực y học, phẫu<br />
thuật cắt bỏ tuyến ức điều trị bệnh NC<br />
ngày càng đƣợc áp dụng rộng rãi và là<br />
<br />
phƣơng pháp chủ đạo trong hệ thống<br />
điều trị bệnh NC.<br />
Đến nay, có rất nhiều đƣờng mổ tiếp<br />
cận trung thất để cắt bỏ tuyến ức: đƣờng<br />
mổ qua xƣơng ức, qua đƣờng cổ... và<br />
phẫu thuật nội soi cắt tuyến ức, mỗi một<br />
phƣơng pháp đều có ƣu điểm và hạn chế<br />
riêng; nhƣng dù áp dụng phƣơng pháp nào<br />
thì phẫu thuật vẫn phải đảm bảo nguyên<br />
tắc cắt bỏ triệt để tuyến ức, u tuyến ức<br />
(nếu có) và tổ chức mỡ xung quanh.<br />
Sau mổ, BN không có biến chứng, nhất là<br />
biến chứng suy hô hấp sau mổ. Vì thế,<br />
phẫu thuật viên cần lựa chọn phƣơng pháp<br />
121<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015<br />
<br />
phẫu thuật phù hợp để chỉ định cụ thể đối<br />
với từng BN, trong đó hình thái giải phẫu<br />
của tuyến ức là một trong những yếu tố để<br />
các phẫu thuật viên lựa chọn phƣơng<br />
pháp phẫu thuật. Xuất phát từ yêu cầu đó,<br />
nghiên cứu này nhằm đƣa ra: Nhận xét<br />
một số đặc điểm lâm sàng và hình thái đại<br />
thể tuyến ức ở BN NC được phẫu thuật cắt<br />
tuyến ức qua đường cổ có nội soi hỗ trợ.<br />
Qua đó giúp cho các nhà ngoại khoa có<br />
thêm sự lựa chọn khi chỉ định phƣơng<br />
pháp phẫu thuật cắt tuyến ức qua đƣờng<br />
cổ có sự trợ giúp của video.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
52 BN NC đƣợc mổ cắt bỏ tuyến ức<br />
qua đƣờng cổ có nội soi hỗ trợ tại Bệnh<br />
<br />
viện Quân y 103 từ tháng 6 - 2009 đến<br />
9 - 2013.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu mô tả có phân tích.<br />
Tiến hành đo kích thƣớc, cân nặng và<br />
mô tả đại thể tuyến ức trong quá trình<br />
phẫu thuật và sau phẫu thuật ngay tại<br />
Phòng mổ, Bệnh viện Quân y 103.<br />
- Đo kích thƣớc của tuyến ức (cm)<br />
bằng thƣớc vạch tính từ 1/10 cm.<br />
- Xác định khối lƣợng của tuyến ức<br />
(gam): cân xác định khối lƣợng của<br />
từng thuỳ tuyến ức và toàn bộ tuyến ức.<br />
Cân bằng cân tiểu ly điện tử OHAUS Corporation, CS series: P.O. Box 2033.<br />
Pine Brook. NJ07058 - 2033.USA, độ chính<br />
xác 1/10 gam.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Bảng 1: Phân bố BN theo nhóm tuổi và giới tính.<br />
NHÓM TUỔI<br />
<br />
GIOWSI TÍNH<br />
CỘNG<br />
<br />
Nam<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
≤ 20<br />
<br />
4 (22,2%)<br />
<br />
1 (2,9%)<br />
<br />
5 (9,6%)<br />
<br />
> 20 - 50<br />
<br />
8 (44,5%)<br />
<br />
28 (82,4%)<br />
<br />
36 (69,2%)<br />
<br />
> 50<br />
<br />
6 (33,3%)<br />
<br />
5 (14,7%)<br />
<br />
11 (21,2%)<br />
<br />
Cộng<br />
<br />
18 (100%)<br />
<br />
34 (100%)<br />
<br />
52 (100%)<br />
<br />
p-values<br />
<br />
0,012<br />
<br />
Nhóm tuổi từ > 20 - 50 chiếm tỷ lệ cao nhất (69,2%), nữ 82,4%, nam mắc 44,5%,<br />
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.<br />
Bảng 2: Phân bố BN theo giới tính và tuổi trung bình.<br />
TUỔI ĐỜI (năm)<br />
<br />
GIỚI TÍNH<br />
<br />
SỐ BN<br />
<br />
TỶ LỆ (%)<br />
<br />
(Mean ± SD, min - max)<br />
<br />
Nam<br />
<br />
18<br />
<br />
34,6<br />
<br />
40,4 ± 17,7 (15 - 72)<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
34<br />
<br />
65,4<br />
<br />
37,2 ± 12,2 (19 - 65)<br />
<br />
Cộng<br />
<br />
52<br />
<br />
100,0<br />
<br />
38,3 ± 14,2 (15 - 72)<br />
<br />
p-values<br />
<br />
0,4362<br />
<br />
Tỷ lệ mắc bệnh ở nữ 65,4%, ở nam 34,6%. Tỷ lệ nữ/nam = 1,89. Tuổi mắc bệnh<br />
trung bình 38,3 ± 14,2 (năm), trong đó nữ 37,2 ± 12,2 tuổi, nam 40,4 ± 17,7 tuổi.<br />
<br />
122<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015<br />
<br />
Thấp nhất 15 tuổi, cao nhất 72 tuổi. Sự khác biệt về tuổi trung bình giữa 2 nhóm nam<br />
và nữ không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br />
Bảng 3: Tình trạng NC trƣớc mổ và giới tính.<br />
TÌNH TRẠNG NC TRƢỚC MỔ (theo P.Osserman)<br />
GIỚI TÍNH<br />
<br />
Nhóm I<br />
<br />
Nhóm IIA<br />
<br />
Nhóm IIB<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Nam<br />
<br />
5<br />
<br />
62,5<br />
<br />
8<br />
<br />
25,0<br />
<br />
5<br />
<br />
41,7<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
3<br />
<br />
37,5<br />
<br />
24<br />
<br />
75,0<br />
<br />
7<br />
<br />
58,3<br />
<br />
Cộng (%)<br />
<br />
8<br />
<br />
100,0<br />
<br />
32<br />
<br />
100,0<br />
<br />
12<br />
<br />
100,0<br />
<br />
NC nhóm I: 8/52 = 15,4%. NC nhóm IIA: 32/52 = 61,5%. NC nhóm IIB: 12/52 = 23,1%.<br />
NC nhóm I: nam chiếm tỷ lệ cao (62,5%).<br />
NC nhóm IIA và IIB: nữ chiếm tỷ lệ cao (75,0% và 58,3%).<br />
Bảng 4: Tình trạng NC trƣớc mổ và nhóm tuổi.<br />
TÌNH TRẠNG NC TRƢỚC MỔ<br />
<br />
NHÓM TUỔI<br />
<br />
Nhóm I<br />
<br />
Nhóm IIA<br />
<br />
Nhóm IIB<br />
<br />
≤ 20<br />
<br />
3 (37,5%)<br />
<br />
2 (6,2%)<br />
<br />
0<br />
<br />
> 20 - 50<br />
<br />
5 (62,5%)<br />
<br />
24 (75,0%)<br />
<br />
7 (58,3%)<br />
<br />
> 50<br />
<br />
0<br />
<br />
6 (18,8%)<br />
<br />
5 (41,7%)<br />
<br />
Cộng<br />
<br />
8 (100%)<br />
<br />
32 (100%)<br />
<br />
12 (100%)<br />
<br />
p-values<br />
<br />
p = 0,014<br />
<br />
Có mối liên quan giữa tuổi và tình trạng NC (p < 0,05). NC nhóm I chiếm tỷ lệ cao<br />
(37,5%) ở nhóm tuổi ≤ 20. NC nhóm IIA chiếm tỷ lệ cao (75,0%) ở lứa tuổi > 20 - 50.<br />
> 50 tuổi gặp nhiều tình trạng NC nhóm IIB (41,7%) hơn so với các nhóm khác.<br />
Bảng 5: Một số đặc điểm hình thái tuyến ức xác định trong mổ.<br />
ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI TUYẾN ỨC<br />
<br />
Chiều dài trung bình phần tuyến ức nằm ở<br />
vùng cổ trong tƣ thế BN phẫu thuật (cm)<br />
Số lƣợng thùy tuyến ức<br />
Tuyến ức nằm trƣớc tĩnh mạch vô danh<br />
<br />
TRỊ SỐ<br />
<br />
Thùy phải<br />
<br />
1,92 ± 0,67 (1,0 - 4,0)<br />
<br />
Thùy trái<br />
<br />
1,76 ± 0,60 (1,0 - 3,5)<br />
<br />
Tuyến ức có 1 thùy<br />
<br />
2/52 (3,8%)<br />
<br />
Tuyến ức có 2 thùy<br />
<br />
50/52 (96,2%)<br />
<br />
p-values<br />
<br />
0,0427<br />
<br />
52/52 (100%)<br />
<br />
BN trong tƣ thế nằm phẫu thuật:<br />
- Tất cả tuyến ức đều có cực trên (cả 2 thùy phải và trái) nằm ở vùng cổ.<br />
- Chiều dài trung bình phần tuyến ức nằm ở vùng cổ: thùy phải 1,92 ± 0,67 (cm);<br />
thùy trái 1,76 ± 0,60 (cm). Cực trên thùy phải nằm nhô cao trên bờ trên xƣơng ức hơn<br />
cực trên thùy trái có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.<br />
123<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015<br />
<br />
Tất cả tuyến ức đều nằm trƣớc tĩnh mạch vô danh (100%).<br />
Chủ yếu tuyến ức có 2 thùy (96,2%). Tuyến ức có 1 thùy chiếm 3,8%.<br />
Bảng 6: Kích thƣớc và trọng lƣợng của tuyến ức.<br />
KÍCH THƢỚC VÀ TRỌNG LƢỢNG<br />
<br />
THÙY TUYẾN ỨC<br />
<br />
TRỊ SỐ<br />
(Mean ± SD, min - max)<br />
<br />
Thùy phải<br />
<br />
5,87 ± 1,30 (4,2 - 11,0)<br />
<br />
Thùy trái<br />
<br />
5,63 ± 1,17 (4,0 - 10,0)<br />
<br />
Thùy phải<br />
<br />
1,21 ± 0,37 (0,5 - 3,0)<br />
<br />
Thùy trái<br />
<br />
1,21 ± 0,53 (0,6 - 4,0)<br />
<br />
Thùy phải<br />
<br />
0,47 ± 0,14 (0,3 - 1,0)<br />
<br />
Thùy trái<br />
<br />
0,43 ± 0,15 (0,2 - 1,0 )<br />
<br />
Thùy phải<br />
<br />
4,68 ± 1,21 (1,4 - 7,0)<br />
<br />
Thùy trái<br />
<br />
4,50 ± 1,46 (1,7 - 9,9)<br />
<br />
Cộng 2 thùy<br />
<br />
9,01 ± 2,58 (3,2 - 16,8 )<br />
<br />
Chiều dài thùy tuyến ức (cm)<br />
<br />
p-values<br />
<br />
0,046<br />
<br />
Chiều rộng nhất của thùy (cm)<br />
<br />
0,497<br />
<br />
Độ dày nhất của thùy (cm)<br />
<br />
0,015<br />
<br />
Trọng lƣợng của tuyến ức (gam)<br />
<br />
0,254<br />
<br />
Chiều dài trung bình và chiều dày nhất trung bình của thùy phải tuyến ức lớn hơn<br />
thùy trái có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Không có sự khác biệt về kích thƣớc trung<br />
bình chiều rộng nhất và trọng lƣợng của thùy phải và thùy trái tuyến ức (p > 0,05).<br />
BÀN LUẬN<br />
1. Một số đặc điểm lâm sàng.<br />
* Tuổi và giới:<br />
Tuổi BN đƣợc phân bố khá rộng: tuổi<br />
thấp nhất 15, cao nhất 72 tuổi, tuổi trung<br />
bình 38,3 ± 14,2, trong đó nam 40,4 ±<br />
17,7; nữ 37,2 ± 12,2. Nhƣ vậy, bệnh có<br />
thể gặp ở mọi lứa tuổi, trong đó nhóm<br />
tuổi mắc bệnh chiếm tỷ lệ cao từ > 20 50 tuổi (69,2%), lứa tuổi gặp ít nhất ≤ 20<br />
(5/52 BN = 9,6%). Kết quả nghiên cứu về<br />
phân bố tuổi cho thấy: ở lứa tuổi khác<br />
nhau có tần suất mắc bệnh khác nhau<br />
(sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với<br />
p < 0,05), phù hợp với nhiều nghiên cứu<br />
của các tác giả khác: bệnh NC gặp nhiều<br />
ở lứa tuổi từ 20 - 40, ở lứa tuổi > 40,<br />
bệnh gặp ít hơn [3, 5, 7].<br />
<br />
124<br />
<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi<br />
của BN đƣợc phân chia làm 3 nhóm theo<br />
đặc điểm thay đổi về yếu tố nội tiết của<br />
cơ thể. Nhóm tuổi ≤ 20 tƣơng ứng với<br />
thời kỳ thiếu niên và tuổi dậy thì. Nhóm<br />
> 20 - 50 tuổi là nhóm tuổi của ngƣời<br />
trƣởng thành, ở nữ đây là độ tuổi sinh đẻ.<br />
Nhóm tuổi > 50 tƣơng ứng với thời kỳ<br />
mãn dục ở nam và thời kỳ mãn kinh ở nữ.<br />
Nhƣợc cơ là bệnh tự miễn dịch, có liên<br />
quan đến yếu tố nội tiết của cơ thể nên<br />
ảnh hƣởng tới tỷ lệ mắc bệnh ở 2 giới<br />
nam và nữ. Tỷ lệ mắc bệnh ở 2 giới có sự<br />
khác biệt rõ rệt, trong đó nữ mắc bệnh<br />
cao hơn nam, do biến đổi về nội tiết tố<br />
theo lứa tuổi ở phụ nữ thƣờng rõ nét và<br />
phức tạp hơn so với nam giới [3, 5].<br />
Trong nghiên cứu, tỷ lệ mắc bệnh của nữ<br />
65,4%, nam 34,6%, tỷ lệ mắc bệnh của<br />
<br />