Một số thuốc thiết yếu trong điều
trị nhồi máu cơ tim cấp
Nhi máu tim (NMCT) tình trng hoi tử một vùng tim
do thiếu u cục btim kéo dài, thường gây ra bởi shình thành
cc máu đông trong lòng động mạch nh (ĐMV) gây tắc và làm hoại
tử vùng cơ tim mà ĐMV đó nuôi dưỡng.
Nhồi máu cơ tim (NMCT) tình trạng hoại tmột vùng tim do
thiếu máu cục bộ tim o i, thường gây ra bởi sự hình thành cục u
đông trong lòng động mạch vành (ĐMV) gây tắc và m hoại tử vùng cơ tim
ĐMV đó nuôi dưỡng. Mặc dù đã có rt nhiều tiến bộ trong việc tổ chức
phát hiện, cấp cứu điu trsớm bằng các thuốc hay can thip, tuy nhiên,
NMCT cp vẫn là một loại bệnh nặng, diễn biến phức tạp, nhiều biến
chứng nguy hiểm đe dọa tính mạng người bệnh, tỷ l tvong vn còn cao,
hậu quả để li cho người bệnh và xã hi còn nặng nề. Nguyên nhân của
NMCT chủ yếu là do xơ vữa ĐMV.
Điều trị NMCT gồm nhiều bin pháp, tuy nhiên, dù áp dụng biện pháp
nào cũng kng thể thiếu được các thuốc. thể chia các thuốc điều tr
NMCT thành các nhóm sau:
Các thuốc chống đông:
- Heparin thường:
Thuốc ngăn cản qtrình phát trin của cục máu đông nhưng không
hòa tan c cục máu đông. Do vậy, trong lâm sàng heparin được dùng để
phòng qtrình lan rng của huyết khối, ngăn ngừa xuất hiện huyết khối
mới, huyết khối đại tuần hoàn phòng tắc lại ĐMV. Heparin cũng ngăn
cản hình thành cục máu đông bền vững do ức chế các yếu tố làm ổn định
fibrin. Khi sdụng heparin, bệnh nhân cần phải được theo dõi chặt chẽ các
chsố đông u để điu chỉnh liều thuốc phù hợp, nếu qliu có thgây
biến chứng chy máu.
- Heparin trọng lượng phân tử thấp:
Heparin trng lượng phân tử thấp tác dụng gần giống như heparin
thường, nhưng ưu điểm là không cn phi thường xuyên xét nghim để
đánh giá tác dụng chống đông. Do vy việc sử dụng đơn gin hơn, tác dụng
kéo dài n. Ngoài ra, thuốc ít gây tai biến giảm tiểu cầu hơn so với heparin
thường. Các thuốc hay dùng là lovenox, fraxiparin.
Các thuốc ức chế ngưng tập tiểu cầu: đây là nhóm thuốc rất quan
trọng nhằm không cho tiểu cầu ngưng tập tại vị trí đứt gãy của ĐMV, ngăn
chặn shình thành cục huyết khối và không cho cc huyết khi tiếp tc lan
rộng. Thuốc đòi hỏi được sử dụng càng sm càng tốt.
- Acid salicylic (biệt ợc aspirin): thuốc đã được biết đến và s
dụng đầu tiên. Cho đến nay, mặc dù đã rt nhiu thuốc khác, nhưng vai
trò của aspirin vẫn không thể thay thế được. Cơ chế tác dụng của thuốc là ức
chế không hồi phục men acetylating cyclo-oxygenase trên tiểu cầu, từ đó ức
chế hình thành thromboxane A2 chất tác dụng y ngưng tập tiểu cầu.
Nên sử dụng aspirin (100-300mg) càng sớm càng tốt, tốt nhất là phòng cấp
cứu ngay khi bệnh nhân được chẩn đoán NMCT cấp. Dùng đường tĩnh mạch
hoặc nhai với liều cao (>500mg) có thể tạo ra hiệu quả điều trnhanh chóng.
Sau đó nên tiếp tục điều trị kéo dài vi liều từ 75-325mg hằng ngày o
dài (trừ khi có chống chỉ định).
- Thienopyridine:
Các thuốc ức chế tiu cầu bao gồm ticlopidin (biệt dược ticlide) và
clopidogrel (biệt dược plavix). Những thuốc này kng ức chế men cyclo-
oxygenase như aspirin, ngăn cn qtrình hoạt hóa tiểu cầu thông qua
ADP. Clopidogrel một dẫn xuất của thienopyridine c dụng ức chế
gắn ADP với thụ thể trên bmặt tiểu cầu, ngăn ngừa hình thành huyết khối.
Thuốc được chỉ định dùng ng sm càng tốt, ngay khi các cơn đau thắt
ngực. Đây là thuốc bắt buộc dùng trước và sau can thiệp nong ĐMV và đặt
giá đỡ (stent). Liều khởi đầu thường dùng t300- 600mg, duy tliu từ 75-
150mg/ngày. Thuốc ít tác dụng phụ hơn so với ticlodipine, kể cả gim
tiu cầu. Sau khi đặt giá đỡ, đặc biệt các loại giá đỡbọc thuốc, thuốc phải
được dùng tiếp ít nhất 9 tháng sau.
- Thuốc ức chế thụ thể glucoprotein IIb/IIIa của tiểu cầu:
Các thuốc ức chế thụ thể glucoprotein IIb/IIIa ca tiểu cầu (như
abciximab, eptifibatide, tirofibran...) ngăn cản fibrinogen lưu hành trong
máu gắn với các thụ thđặc hiu được hoạt hóa trên tiểu cầu, do đó thuốc s
ức chế quá trình ngưng tập tiu cầu. Do vy, nhóm thuốc này rất lý tưởng để
điều trị NMCT cấp, bệnh cảnh mà cục u đông giàu tiu cu đóng vai trò
chyếu, đặc biệt NMCT cấp đã được can thiệp ĐMV qua da. Tuy nhiên,
nhược điểm lớn nhất của thuốc này giá thành n rất đắt, do vy chưa
được sử dụng phổ biến ở nước ta.
Các thuốc tiêu sợi huyết (tiêu cục huyết khối):
Như trên đã nói, các thuốc chống đông chỉ tác dụng ngăn chặn
không cho cục huyết khối hình thành hoặc lan rộng. Thuốc kng tác
dụng trực tiếp trên cục huyết khi do vy chỉ là thuốc dphòng. Các thuốc
tiêu cục huyết khối c dụng điều trị vì làm mt đi cản trở học, làm
tái lưu thông lại ĐMV để cung cấp máu trở lại cho vùng tim bị thiếu máu
trước đó. Muốn đạt hiệu quả tối ưu phải dùng thuốc tiêu si huyết càng sm
càng tốt (không dùng thuốc nếu NMCT đã q12 giờ) dựa trên nhng tiêu
chuẩn về điện tim mà không cn đợi các kết quả về men tim. Các thuốc hay
được sử dụng là: reteplase (r-PA), streptokinase (SK), urokinase, lanoteplase
(n-PA), alteplase, duteplase hay saruplase.
Hiệu quả của điều trphụ thuộc vào thời gian tkhi khởi phát đau
ngực đến khi được dùng thuốc tiêu sợi huyết. Chính vì vậy phải dùng thuốc
tiêu si huyết càng sm càng tt. Tuy nhiên, mặc dù dùng sm đúng ch
định thì thuốc cũng chỉ làm mthông được khong 1/2 các động mạch th
phm gây NMCT. Do vậy, ngày nay việc điều trị sớm NMCT cấp chủ yếu
dựa vào can thiệp nong ĐMV đặt giá đỡ kết hợp với điều trbằng c