Trang ch » Thông tin báo chí » Tin chuyên đ »
M T S V N Đ NÔNG THÔN VI T NAM HI N NAY
B c tranh nông thôn và ng i nông dân Vi t Nam hi n nay s ra sao khi n c ta h i nh p sâu r ng h n ườ ướ ơ
và khi n c ta tr thành n c c b n công nghi p hóa? Đây là v n đ mà nhi u nhà khoa h c, nhà qu nướ ướ ơ
lý, nhà văn hóa đang t p trung nghiên c u. Đ ng ta d ki n s t ch c H i ngh Trung ng 7 (6/2008) ế ươ
đ bàn sâu r ng và căn b n v v n đ nông dân, nông nghi p và nông thôn Vi t Nam (tam nông).
D a trên Báo cáo Phát tri n Th gi i 2008 c a Ngân hàng Th gi i (WB) ngày 11/12/2007 v i t a đ ế ế
“Tăng c ng nông nghi p cho phát tri n” và thông tin t hai cu c h i th o liên quan t i nông thôn Vi tườ
Nam t ch c trong tháng 12 v a qua, V Báo chí xin t ng h p l i m t s thông tin đ các đ ng chí tham
kh o.
1- Nông nghi p đ i v i s phát tri n c a các n c chuy n đ i ướ
Báo cáo c a WB cho r ng Đông Á và ĐNA, đ c bi t là các n c có n n kinh t đang chuy n đ i t nông ướ ế
nghi p sang đô th hóa nh Vi t Nam, thì nông nghi p v n đ c coi là y u t quan tr ng trong vi c xóa ư ượ ế
đói nghèo, tăng thu nh p cho nông dân. Hay nói cách khác, nông dân mu n thoát nghèo v n ph i g n
v i nông nghi p.
Các s li u th ng kê cho th y, đã có 200 tri u ng i thoát nghèo nh ngh nông; vi c di dân ra thành th ườ
cũng là nguyên nhân chi m 20% trong vi c gi m s ng i nghèo có thu nh p 1 USD/ngày khu v cế ườ
Đông Á và Đông Nam Á; t i năm 2040 v n còn 75% ng i nghèo và đa s h v n s ng nông thôn. ườ
Vi t Nam, nông nghi p còn m đ ng cho các chính sách đ i m i. ườ
Th c ti n trong nhi u năm qua, tăng tr ng kinh t t i Vi t Nam đã đem l i l i ích cho c vùng đô th ưở ế
nông thôn. Năm 1993 có t i 2/3 s dân nông thôn đ c coi là nghèo thì ngày nay con s này ch còn 1/5. ượ
Nh ng khi Vi t Nam chu n b b c vào v th là n c có m c thu nh p trung bình và cao h n, v n đ ư ướ ế ướ ơ
li u s phát tri n có l i cho t t c m i ng i còn t n t i đ c n a không? C i thi n năng su t nông ườ ượ
nghi p và t o c h i cho ng i nghèo nông thôn và các dân t c thi u s v n là v n đ l n c n ph i ơ ườ
quan tâm đúng m c.
Nhi u chuyên gia cho r ng, Vi t Nam đã làm t t vi c t o đi u ki n cho s n xu t ti p c n t t nh t v i tài ế
nguyên thiên nhiên nh đ t đai, n c... giao đ t cho nông dân s n xu t cùng v i t do hoá th ng m iư ướ ươ
và đ u t m nh v thu l i. ư
2- Nông thôn Vi t Nam hi n nay: m t s t n t i
T i cu c h i th o "Công nghi p hóa nông thôn và phát tri n nông thôn Vi t Nam - Đài Loan", do Vi n
Khoa h c Xã h i Vi t Nam và Vi n Nghiên c u Trung ng Đài Loan t ch c ngày 17/12/2007, và cu c ươ
h i th o “Nông dân Vi t Nam trong quá trình h i nh p” do Vi n Chính sách và Chi n l c phát tri n ế ượ
Nông nghi p nông thôn t ch c ngày 18/12/2007, các chuyên gia đã li t kê ra nh ng v n đ xã h i b c
xúc, nan gi i trong 20 năm qua. Đó là v n đ kho ng cách giàu - nghèo và b t bình đ ng xã h i; tình
tr ng thi u vi c làm, di dân t phát; xung đ t xã h i gia tăng; dân trí và quan trí th p; d ch v y t , chăm ế ế
sóc s c kh e y u kém; đ i s ng văn hóa có nhi u bi u hi n tiêu c c, xu ng c p; năng l c qu n lý xã ế
h i, k t c u h t ng th p kém; môi tr ng b ô nhi m và suy thoái m c báo đ ng. ế ườ
M c đ gi m nghèo chung c a Vi t Nam ti n b liên t c. Tuy nhiên, xu h ng phân hóa giàu nghèo gia ế ướ
tăng trong n i b khu v c nông thôn, đ c bi t là gi a nông thôn v i đô th . Nhi u chuyên gia còn đ a ra ư
con s v chênh l ch giàu nghèo gi a nông thôn - thành th lên t i trên 6,9 l n (2004) ch không ph i
con s 3,5 l n nh v n nh c đ n. ư ế
M t v n đ n a là ng i nông dân thi u vi c làm do b m t đ t do xu th tích t ru ng đ t ngay t i nông ườ ế ế
thôn và quá trình đô th hóa và phát tri n các khu công nghi p hi n nay (20 năm qua, 300.000 héc-ta đ t
nông nghi p b m t đi do quá trình này). Đi u này đã làm cho v n đ thi u vi c làm t i nông thôn và xu ế
h ng di dân ra thành ph đ m u sinh là không th tránh kh i. Đây là xu th c a m t xã h i phát tri nướ ư ế
là gi m t ng đ i c c u c a nông nghi p trong n n kinh t , tăng t tr ng công nghi p và d ch v . ươ ơ ế
Thi u h t nh t khu v c này là tri th c và thông tin khoa h c hi n đ i không đ c chuy n giao m t cáchế ượ
có h th ng. Ng i nông dân thi u ki n th c, nên khó chuy n giao đ c khoa h c công ngh đ h th c ườ ế ế ượ
s làm ch . Đi u này ti p t c đ t h và th b t l i h n n a. ế ế ơ
M t thách th c to l n n a c a khu v c nông thôn là s c ép trong chi tiêu cho giáo d c, áp l c c a tình
tr ng gia tăng ô nhi m và suy thoái môi tr ng đ n m c báo đ ng. Làng ngh và các khu công nghi p ườ ế
nông thôn gây ô nhi m đ t, n c và không khí r t n ng, làm suy thoái tài nguyên môi tr ng do khai thác ướ ườ
t phát, không theo quan đi m phát tri n kinh t - xã h i b n v ng. Khu v c đô th - công nghi p là ế
ngu n gây ô nhi m và suy thoái môi tr ng n ng n h n và c dân ven đô l i là nh ng ng i tr c ti p ườ ơ ư ườ ế
ch u h u qu .
3- M t s gi i phápộốả
- Ph i có s d ch chuy n lao đ ng. S d ch chuy n này b ng hai cách. M t là đ a lao đ ng ra kh i khu ư
v c nông thôn v các khu công nghi p, đ a đi xu t kh u lao đ ng, đ a v thành ph . Hai là đ a công ư ư ư
nghi p, d ch v v nông thôn, phát tri n làng ngh ... M c dù đây là v n đ r t l n đ gi m thi u s b t
bình đ ng hi n nay, nh ng Vi t Nam ch a quan tâm nhi u t i v n đ này, trong khi đây là xu th t t y u. ư ư ế ế
- Tăng đ u t c a Nhà n c v nông thôn. Hi n nay, đ u t c a Nhà n c v nông thôn còn h n ch ư ướ ư ướ ế
(chi m 14% t ng đ u t ) và đ u t tr c ti p n c ngoài (FDI) vào lĩnh v c này không đáng k (3% t ngế ư ư ế ướ
đ u t FDI c n c). Các chuyên gia cho r ng, Vi t Nam c n đ y m nh đ u t cho khoa h c công ngh ư ướ ư
(hi n chi m 0,13% GDP nông nghi p, trong khi các n c t ng t là 4%). T t nhiên, v n đ này cũng ế ướ ươ
không d dàng b i nông dân r t khó ti p c n và làm ch KHCN. ế
- Thi t l p h th ng khuy n nông t t. Có th thuê khuy n nông t nhân làm mà không c n ph i d aế ế ế ư
hoàn toàn vào Nhà n c. Ngoài ra, ph i có các c ch tài chính phù h p thu hút các t ch c qu c t , phiướ ơ ế ế
chính ph làm vi c này và tăng c ng các mô hình giáo d c, đào t o đ a ph ng đ ng i dân có th ườ ươ ườ
ti p c n đ c". Song song đó là đ u t cho các d ch v công khác và đ y m nh c i cách th ch .ế ượ ư ế
- Nhà n c c n đ u t đào t o ngh cho nông dân đ đ i phó v i s d ch chuy n trong nông nghi p.ướ ư
- T n d ng nhi u h n nh ng u đãi cho nông nghi p. Khi gia nh p WTO, ph i xóa b chính sách tr giá, ơ ư
nh ng ph i t n d ng đ c u đãi mà WTO cho phép (kho ng 10% GDP c a nông nghi p) nh th y l i,ư ượ ư ư
h th ng t i tiêu, c i t o đ t đai, nghiên c u áp d ng khoa h c - công ngh vào nông nghi p. ướ
- Có chính sách h tr cho an ninh l ng th c. Nhà n c c n có chính sách h tr cho lĩnh v c này. ươ ướ
Mu n đ m b o an ninh l ng th c, duy trì di n tích và s n l ng lúa đ ng b ng Sông C u Long thì ươ ượ
ph i có chính sách đ b o đ m thu nh p cho ng i dân và cho phát tri n vùng này. Hi n nay, nh ng t nh ườ
có t tr ng nông nghi p cao trong GDP là nh ng t nh nghèo, kém phát tri n. Nên xem v n đ an ninh
l ng th c d i góc đ cung c p d ch v c b n.ươ ướ ơ
4- K t lu nế
B ng n i l c, ng i dân nông thôn ch đ đ m b o m u sinh. Mu n phát tri n b n v ng, ng i dân nông ườ ư ườ
thôn c n r t nhi u s h tr t bên ngoài. C th , khu v c tam nông c n khung kh pháp lý c a nhà
n c và nh ng cam k t qu c t ; đào t o, nâng cao năng l c toàn di n; quy ho ch và t ch c th c hi nướ ế ế
các ch ng trình, d án phát tri n; chú tr ng nâng cao năng l c đánh giá, đi u ch nh ho c thay đ i cácươ
d án và ch ng trình này. ươ
Quan đi m h tr tam nông ph i đ c hi u và thao tác theo lý thuy t t ng tác, t ng h , t c là phát ượ ế ươ ươ
tri n theo mô hình h p tác gi a tam nông v i các khu v c khác c a xã h i. Lý thuy t h p tác 4 nhà (nhà ế
nông, nhà n c, nhà doanh nghi p và nhà khoa h c) theo nguyên t c các bên cùng có l i c n ph i bướ
sung thêm nhà công tác xã h i đ tr thành lý thuy t 5 nhà cho chi n l c phát tri n b n v ng tam ế ế ượ
nông....
H u WTO đ i v i nông nghi p và đói nghèo Vi t Nam
Cùng v i vi c gia nh p WTO, làm sao Vi t Nam có th t i đa hoá l i ích và gi m thi u
r i ro; đ m b o r ng ng i nghèo cũng đ c ti p c n v i các c h i m i. ườ ư ế ơ
V n đ đói nghèo
T đ u nh ng năm 1990, Vi t Nam đã ti n hành các cu c c i cách v lu t pháp, thi t ch ế ế ế
kinh t song song v i vi c t do hóa th ng m i qu c t m t cách có ch n l c. Ti n trình nàyế ươ ế ế
đã mang l i s n đ nh kinh t vĩ mô, m t m c tăng tr ng bình quân hàng năm trên đ u ế ưở
ng i là 6 ph n trăm trong giai đo n 1990-2001, gi m m t n a s ng i nghèo t 58 ph nườ ườ
trăm năm 1993 xu ng còn 29 ph n trăm năm 2002.
M c dù đã thu đ c nh ng th ng l i to l n trong vi c gi m đói nghèo, Vi t Nam v n là m t ượ
qu c gia có thu nh p th p v i GDP trên đ u ng i đ t 550 USD (năm 2004). M t s đáng k ườ
ng i Vi t Nam v n còn ph i s ng ch t v t và có t i m t ph n t tr em d i năm tu i bườ ư ướ
suy dinh d ng. Đ i b ph n nhân dân có m c thu nh p ch trên ng ng nghèo chút ít nên r tưỡ ưỡ
d b tái nghèo n u có nh ng ch n đ ng kinh t t bên ngoài. ế ế
Nghèo kh đ c bi t ph bi n các vùng nông thôn, n i h n 90 ph n trăm ng i nghèo c a ế ơ ơ ườ
đ t n c s ng và làm vi c. Nông nghi p là m t khu v c đ c bi t nh y c m. Nông nghi p s ướ
d ng 69 ph n trăm l c l ng lao đ ng c a Vi t Nam, và 45 ph n trăm dân nông thôn s ng ượ
d i m c nghèo. [i] Bình quân m t đ n v canh tác h gia đình ch có 0,7 hécta. Các nhân tướ ơ
nh m t mùa ho c giá nông s n b t t gi m do s c nh tranh c a hàng nh p kh u là nh ngư
m i đe d a ti m tàng đ n thu nh p c a hàng tri u ng i dân r t d b t n th ng. ế ườ ươ
L i ích ti m năng
Đ ng l c chính đ các n c đang phát tri n tìm cách gia nh p WTO là hy v ng t cách thành ướ ư
viên s thúc đ y xu t kh u c a h , nh c i thi n đ c kh năng ti p c n th tr ng qu c t . ượ ế ườ ế
Vi t Nam cũng hy v ng nh th , nh t là m r ng đ c vi c bán nông s n và thu s n cũng ư ế ượ
nh hàng d t may. T cách thành viên WTO làm tăng s c h p d n đ u t tr c ti p n cư ư ư ế ướ
ngoài.
Vi t Nam cũng trông đ i t n d ng l i th c a c ch x lý tranh ch p c a WTO, m t c ch ế ơ ế ơ ế
áp d ng các lu t l th ng m i qu c t . Là thành viên WTO, Vi t Nam s có ti ng nói trong ươ ế ế
vi c xây d ng các lu t l này. H n n a, nhi u chuyên gia trong n c tin t ng r ng vi c ơ ướ ưở
Vi t Nam tr thành thành viên WTO và th c thi các cam k t m c a s là đ ng l c ti p t c ế ế
thúc đ y ti n trình c i cách trong n c. ế ướ
Thách th c tr c m t và lâu dài ướ
M t ph n lý do Vi t Nam g n đây có m c tăng tr ng cao và gi m nghèo đ y n t ng là ưở ượ
nh nh ng thành công trong xu t kh u đ c k t h p v i s ti p c n th n tr ng t do hóa ượ ế ế
nh p kh u và đ u t n c ngoài, không nh t nh t theo nh ng đ n thu c đang th nh hành c a ư ướ ơ
Washington.
M t trong nh ng thách th c l n lao đ i v i Vi t Nam là ti n trình gia nh p WTO có th bu c ế
Vi t Nam ph i m c a n n kinh t r ng h n và nhanh h n m c mong mu n, có th d n đ n ế ơ ơ ế
tác đ ng không l ng tr c đ i v i s n xu t trong n c, và thu h p s linh ho t c a nhà ườ ướ ướ
n c trong vi c đính h ng chi n l c phát tri n qu c gia – limit policy spaceướ ướ ế ượ
Bên c nh đó, m c dù Vi t Nam đã đ t đ c nh ng thành t u n t ng trong th p k qua v ượ ượ
tăng tr ng và gi m nghèo, v n đ b t bình đ ng giàu nghèo trong xã h i ngày càng tăng lên.ưở
Báo cáo Phát tri n Vi t Nam 2004 c nh báo tăng tr ng đang tr nên kém h u ích cho nh ng ưở
ng i s ng trong c nh nghèo. ườ
Đ o ng c chi u h ng đó là m t trong nh ng thách th c gay c n nh t cho Vi t Nam trong ượ ướ
nh ng năm t i. Đi u quan tr ng c n nh n bi t là thu nh p c a m t b ph n l n trong nhân ế
dân ch ch m trên ng ng nghèo, [ii] và m t h qu là nhi u gia đình v m t “k thu t” ưỡ
không ph i là nghèo, l i r t d b t n th ng tr c nh ng ch n đ ng ngo i lai có th đ a h ươ ướ ư
tr l i c nh đói nghèo.
M t s thách th c c th bao g m:
Cu c c nh tranh đ i v i nh ng nông dân tham gia xu t kh u nông s n và nh ng nông dân s n
xu t ph c v cho nhu c u c a th tr ng trong n c s gia tăng trên m i ph ng di n, có th ườ ướ ươ
d n đ n h giá s n ph m. Đi u đó có h i cho nông dân và có l i cho ng i tiêu dùng. Tuy ế ườ
nhiên đi u đáng l u ý là đ i b ph n dân nghèo đang s ng vùng nông thôn, ho c là h s n ư
xu t nh ho c là ng i dân không đ t làm thuê. ườ
N n kinh t nông thôn và k sinh nhai c a h ph thu c vào vi c h có bán đ c s n ph m ế ế ượ
làm ra v i m t giá c h p lý hay không. Kinh nghi m m t s n c cho th y, vi c m c a th ướ
tr ng không nh t thi t mang l i giá r cho ng i nghèo thành th ; l i nhu n d ng nh r iườ ế ườ ườ ư ơ
vào túi các công ty nh p kh u hay ch bi n l n. H n n a, giá l ng th c r c a ngày hôm ế ế ơ ươ
nay có th gây tác đ ng lâu dài đ n kh năng t ch l ng th c c a m t qu c gia trong t ng ế ươ ươ
lai.
Nông dân Vi t Nam có th m nh v m t s s n ph m xu t kh u mà có th ti p t c duy trì ế ế
ho c m r ng trong t ng lai (nh g o, h t tiêu, đi u). Song, m t s s n ph m ph c v cho ươ ư
nhu c u th tr ng trong n c s g p khó khăn vì Vi t Nam ch a có kh năng c nh tranh v ườ ướ ư
nh ng s n ph m này (nh đ ng, ngô, s n ph m s a và th t). ư ườ
H n n a, nhi u s n ph m mà Vi t Nam đang c nh tranh trên th tr ng xu t kh u (nh g o)ơ ườ ư
hay s nh p kh u ngày càng nhi u (nh ngô) đ c Chính ph các n c giàu tr c p m c ư ượ ướ
đ cao cũng nh đ c b o h thông qua hàng rào thu quan. Chính ph M hang năm tr c p ư ượ ế
10 t USD cho các ch trang tr i tr ng ngô, hay 3.6 t USD cho trang tr i s n xu t g o. Hay
m t con bò EU đ c tr c p 2.62 USD m i ngày, nhi u h n thu nh p c a nông dân nghèo ượ ơ
Vi t Nam.
Thách th c đ i v i vi c th c hi n cam k t v Các bi n pháp V sinh và Ki m d ch đ ng th c ế
v t (SPS) ngay sau khi Vi t Nam tr thành thanh viên WTO là r t l n. Hi p đ nh này đòi h i
s hài hoà các tiêu chu n qu c gia trong nông nghi p và thu h i s n. Đây là m t thách th c
l n đ c bi t cho nh ng ng i s n xu t nghèo, qui mô nh , nh t là vùng sâu vùng xa, và ch c ườ
ch n ph i m t m t th i gian đ hoàn thành.
Ngân hàng Th gi i c tính chi phí th c thi m t hi p đ nh là 100 tri u USD, trong khi ngu nế ướ
l c c a Chính phu còn h n ch trong vi c tăng c ng ngu n l c cho vi c xoá đói gi m nghèo. ế ườ
H n n a, vi c d a vào ngu n lao đ ng r ti n đ c nh tranh xu t kh u các m t hang nôngơ
lâm thu h i s n s không kh thi và không b n v ng trong giai đo n t i khi n n kinh t ti p ế ế
t c phát tri n Vi t Nam. Do đó v n đ nâng cao giá tr gia tăng c a các m t hang xu t kh u
là v n đ u tiên chi n l c cho phát tri n nông thôn và xoá đói gi m nghèo. ư ế ượ
Đ nh h ng t ng lai ướ ươ
Vai trò h tr và đi u ti t c a Chính ph là vô cùng quan tr ng, đ c bi t trong vi c phân b ế
ngu n l c, đ u t cho nông nghi p, phát tri n nông thôn, ti p t c n l c gi m nghèo và c i ư ế
thi n v n đ b t bình đ ng trong xã h i. C n tăng c ng n l c theo dõi ch t ch tác đông ườ
đ i v i nhóm ng i nghèo và d b t n th ng đ có bi n pháp h tr k p th i nh m gi m ườ ươ
thi u các tác đ ng tiêu c c.
Hi n t i hi u qu s n xu t và th ng m i m t s m t hang nông nghi p còn th p. Song n u ươ ế
đ c h tr đ u t m c đ nh t đ nh, thì có th nâng cao hi u qu đ đ m b o duy trì tínhượ ư
h p d n đ i v i thu nh p c a ng i nông dân ngay c khi th tr ng b gi m sút và v n có ý ườ ườ
nghĩa quan trong đ đ m b o an ninh l ng th c. Trong nhi u tr ng h p chính ph có th ươ ườ
giúp đ nông dân đa d ng hoá s n ph m hay chuy n sang các lo i cây tr ng khác do kh năng
c nh tranh hay ti m năng v sinh thái nông nghi p c a Vi t Nam có gi i h n.
Các lo i cây tr ng v t nuôi u tiên c n đ c l a ch n trên c s nhu c u c a th tr ng thay ư ượ ơ ườ
vì d a vào ti m năng cung c p. Đ ng th i, c n xem xét áp d ng c ch chuyên hoá m c đ ơ ế
nh t đ nh t i t ng vùng, mi n căn c vào các đi u ki n sinh thái nông nghi p và nhu c u tiêu
dùng c a đ a ph ng đ cho các ho t đ ng th ng m i và ch bi n đ a ph ng đó có th ươ ươ ế ế ươ
tranh th đ c l i th v quy mô. ượ ế
Đ i v i nh ng nông dân nghèo, đ c bi t là các h sinh thái b t n đ nh vùng cao thì nên áp
d ng ch tr ng đa d ng hoá cây tr ng và thi t l p các h th ng s n xu t h n h p (tr ng ươ ế
tr t s d ng các gi ng cây phù h p; chăn nuôi gia súc; nuôi cá; tr ng r ng, k c các lo i lâm
s n ngoài g ). Đ c bi t là Chính ph có th h tr xây d ng c s h t ng v ti p th ơ ế
th ng m i, k c các ch bán buôn n i mà giá c đ c quy đ nh theo t ng ngày. C n t pươ ơ ượ
trung h tr cho nh ng đ a ph ng g p khó khăn đ tránh tác đ ng tiêu c c v công b ng xã ươ
h i.