1
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: “Nâng cao chất lượng đào tạo
và phát triển công nhân kỹ thuật của
Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh”
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
2
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
3
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... 6
LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................... 7
PHẦN MỘT: CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................ 8
1. C ác kh ái ni ệm cơ bản ............................................................................. 8
1.1. Đào tạo nguồn nhân lực “ Nguồn: Sách QTNL” ............................. 9
1.2. Phát triển nguồn nhân lực “ Nguồn: Sách QTNL” ......................... 9
1.3.Công nhân kỹ thuật ................................................................................ 9
1.4. Đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật .......................................... 9
2. Sự cần thiết của công tác đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật của
công ty CPCNTT Hoàng Anh ......................................................................... 9
3.Vài trò của công tác đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật của công
ty. ...................................................................................................................... 10
3.1.Đối với các doanh nghiệp ..................................................................... 10
3.2. Đối với người lao động ( công nhân kỹ thuật) .................................. 11
3.3. Đối với xã hội ....................................................................................... 12
PHẦN HAI: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP
TÀU THUỶ HOÀNG ANH (CNTT HOÀNG ANH) ...................................... 12
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Công
nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh Xuân Trường – Nam Định ............................ 13
2.2. Nhiệm vụ của công ty ............................................................................. 14
2 . 3. Các đặc điểm kinh tế - k ỹ thuật chủ yếu ........................................... 15
2. 3.1. Các nghành nghề kinh doanh chính của công ty ......................... 15
2.3.2.Cơ cấu tổ chức của công ty. .............................................................. 16
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
4
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
2.3.3. Lao động ............................................................................................ 18
2. 3.4. Sản phẩm dịch vụ của công ty ....................................................... 22
2.4.Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty CPCNTT Hoàng Anh giai
đoạn ................................................................................................................. 23
PHẦN BA: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO PHÁT
TRIỂN CÔNG NHÂN KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CNTT
HOÀNG ANH ..................................................................................................... 26
3.1.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển công nhân
kỹ thuật của công ty. ...................................................................................... 26
3. 1.1. Nhân tố khách quan. ....................................................................... 26
3.1.2. Nhân tố chủ quan ............................................................................. 27
3.2. Phân tích thực trạng công tác đào tạo và phát triển công nhân kỹ
thuật của công ty CPCNTT Hoàng Anh ...................................................... 29
3.2.1.Xác định nhu cầu đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật của
công ty .......................................................................................................... 29
3.2.2. Xác định mục tiêu đào tạo và phát triển ........................................ 30
3.2.3. Xác định đối tượng đào tạo và phát triển ...................................... 31
3.2.4.Xây dựng chương trình đào tạo và phát triển cho công nhân kỹ
thuật công ty ............................................................................................... 33
3.2.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho đào tạo và phát triển tại
công ty. ......................................................................................................... 37
3. 2.6. Phân tích các phương pháp đào tạo và phát triển công nhân kỹ
thuật tại công ty. ......................................................................................... 38
3. 2.7. Nguồn kinh phí đầu tư cho đào tạo tại công ty ............................ 41
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
5
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
3. 2.8. Giáo viên đào tạo: ........................................................................... 43
3.2.9. Đánh giá chương trình đào tạo công nhân kỹ thuật tại công ty .. 46
3.3. Nhận xét chung về công tác đào tạo phát triển công nhân kỹ thuật tại
Công ty Cổ phần CNTT Hoàng Anh ........................................................... 48
PHẦN BỐN: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NHÂN KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY
CPCNTT HOÀNG ANH ................................................................................... 50
4.1. Phương hướng phát triển của công ty đến năm 2015 .......................... 50
4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển công
nhân kỹ thuật tại công ty ............................................................................... 57
4.2.1.Nâng cao chất lượng công tác xác định nhu cầu và mục tiêu đào
tạo ................................................................................................................. 57
4.2.2. Giải pháp để lựa chọn đối tượng đào tạo phù hợp ....................... 59
4.2.3.Giải pháp để tăng năng lực đào tạo và tăng chất lượng đội ngũ
giáo viên ....................................................................................................... 60
4.2.4. Giải pháp để thực hiện tốt công tác đánh giá chương trình đào
tạo ................................................................................................................. 61
4.3. Một số kiến nghị ...................................................................................... 61
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 64
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
6
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tổng hợp, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, hướng
dẫn tận tình của cô giáo và các cán bộ trong phòng tổ chức hành chính công ty Cổ phần
Công nghiệp Tàu thuỷ Hoàng Anh. Qua đây em xin chân thành cảm ơn những người
đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Đặc biệt em xin gửi lời căm ơn sâu sắc đến
PGS.TS Trần Thị Thu là người trực tiếp hưóng dẫn em trong quá trình viết bài. Em xin
cảm ơn chị Nguyễn Thị Diệp là cán bộ trong phòng tổ chức hành chính của công ty đã
giúp đỡ em nghiên cứu, học hỏi trong thời gian thục tập tại công ty.
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
7
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
LỜI NÓI ĐẦU
Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh được đi vào hoạt động từ
tháng 6/2003. Trong quá trình phát triển Công ty đã có nhiều chuyển đổi quan trọng.
Công ty, tiền thân là một cơ sở đóng mới và sửa chữa phương tiện vận tải thuỷ tư nhân
năm ven sông Ninh Cơ thuộc địa phận Thị trấn Xuân Trưòng, huyện Xuân Trường,
tỉnh Nam Định.
Với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế thì môi trường cạnh tranh ngày càng gay
gắt “thương trường là chiến trường” thì công ty phải tự đổi mới mình lớn mạnh hơn,
vững vàng hơn tạo tiếng nói cho riêng mình.
Sự thành công hay thất bại của một tổ chức phần lớn là do con người, trong tổ
chức đó người lao động quýêt định trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, kết quả sản xuất
kinh doanh của tổ chức.Do đó công ty ngày càng trú trọng vào việc nâng cao trình độ
cho người lao động, với mục đích tạo ra đội ngũ lao động có tay nghề trình độ cao đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của công việc. Hơn nữa công ty với số lượng công nhân kỹ
thuật chiếm phần đa do vậy công tác đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật là một
công việc cần được coi trọng, quan tâm và thực hiện ngay trong công ty cũng như
trong mọi tổ chức.
Công ty đào tạo công nhân kỹ thuật chủ yếu bằng hai phương pháp: Kèm cặp tại nơi
làm việc và dạy nghề tại Trường dạy nghề của công ty, nhưng bên cạnh đó còn tồn tại
một số hạn chế cần phải khắc phục để đạt hiệu quả hơn.
Trong một thời gian thực tập tại công ty CPCNTT Hoàng Anh em rất quan tâm, đi
sâu nghiên cứu tới vấn đề đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật của công ty nên em
chọn đề tài “Nâng cao chất lượng đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật của
Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh” làm chuyên đề chuyên sâu của
mình
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
8
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
Mục đích nghiên cứu đề tài là nhằm hệ thống hoá lí luận về công tác đào tạo và phát
triển công nhân kỹ thuật trong các tổ chức. Từ đó vận dụng lí luận để phân tích làm rõ
công tác đào tạo phát triển công nhân kỹ thuật của công ty, tìm biện pháp có tính khả
thi để đẩy mạnh công tác đào tạo phát triển công nhân kỹ thuật đáp ứng yêu cầu phát
triển nghành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nước.
Đối tượng nghiên cứu: Công tác đào tạo phát triển công nhân kỹ thuật của công ty
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về công tác đào tạo và phát triển công nhân
kỹ thuật của công ty. Kết cấu chuyên đề gồm:
Lời nói đầu
Phần một: Cơ sở lý luận
Phần hai: Tổng quan về công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh
Phần ba: Phân tích thực trạng công tác đào tạo phát triển công nhân kỹ thuật của
Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh
Phần bốn: ột số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển công
nhân kỹ thuật của Công ty
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Trong quá trình thực tập em luôn được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các cô chú và
các anh chị trong phòng Tổ chức – Hành chính của công ty. Đặc biệt là sự hướng dẫn
chi tiết của cô giáo PGS.TS Trần Thị Thu. Để bài viết của em đạt tới sự hoàn thiện em
rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô.
Em xin trân trọng cảm ơn.
PHẦN MỘT: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. C ác kh ái ni ệm cơ bản
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
9
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
1.1. Đào tạo nguồn nhân lực “ Nguồn: Sách QTNL”
Đào tạo được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể
thực hiện có hiệu quả hơn chức năng nhiệm vụ của mình. Đó chính là quả trình học tập
làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc của mình, là những hoạt động học
tập để nâng cao trình độ kỹ năng của người lao động có hiệu quả hơn 1.2. Phát triển nguồn nhân lực “ Nguồn: Sách QTNL”
Phát triển là các hoạt động vượt ra khỏi phạm vi công việc trước mắt của người lao
động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở những định hướng
tương lai của tổ chức
1.3.Công nhân kỹ thuật
Công nhân kỹ thuật là những người thực hiện các hoạt động thừa hành, kỹ thuật đã
trải qua giáo dục nghề từ 1 đến 3 năm và phải có văn bằng tốt nghiệp giáo dục nghề đó
1.4. Đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật
Đào tạo công nhân kỹ thuật là quá trình giáo dục kỹ năng, kỹ xảo lao động và nhân
cách cho người học nhằm tạo ra năng lực làm việc của họ ở một nghề hoặc chuyên
môn kỹ thuật nào đó
2. Sự cần thiết của công tác đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật của công
ty CPCNTT Hoàng Anh
Đầu tư cho chất lượng lao động là chiến lược phát triển của mọi tổ chức. Vì vậy
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nói chung và công nhân kỹ thuật nói
riêng phải được tiến hành thường xuyên. Lý do để các doanh nghiệp cần hoàn thiện
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là:
- Đào tạo mang lại nhiều lợi ích cho cả người lao động và người sử dụng lao động
- Vì đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp muốn tạo ra ưu thế hơn thì phải cải tiến chất
lượng sản phẩm, dịch vụ, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu không
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
10
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
sẽ trở nên lạc hậu và bị đào thải khỏi cuộc cạnh tranh gay gắt trên thị trường “ thương
trường là chiến trường”
- Chất lượng của lao động quyết định trực tiếp năng suất lao động nên đào tạo và
phát triển người lao động là biện pháp hữu hiệu để tăng năng suất lao động, giảm chi
phí sản xuất.
- Tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại đòi hỏi người lao động phải có năng lực
trình độ cao mới đáp ứng được yêu cầu công việc, yêu cầu của sự phát triển.
Đào tạo với các vai trò to lớn như thế, đã trở thành hoạt động không thể thiếu trong
mọi tổ chức. Do đó mà doanh nghiệp ngày nay luôn cố gắng tập trung nguồn lực để
hoàn thành công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của tổ chức mình.
3.Vài trò của công tác đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật của công ty.
Mục tiêu của công tác đào tạo công nhân kỹ thuật là đào tạo người lao động có kiến
thức, có kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, tác phong công
nghiệp,có sức khoẻ, nhằm tạo cho người lao động có khả năng tìm được việc làm đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
3.1.Đối với các doanh nghiệp
Công nhân kỹ thuật có vai trò đặc biệt quan trọng, là người trực tiếp thực hiện các
hoạt động sản xuất kinh doanh, nên họ chính là người người góp phần tạo ra thắng lợi
cho doanh nghiệp, đào tạo công nhân kỹ thuật sẽ mang lại lợi ích cho doạnh nghiệp.Cụ
thể là:
- Đào tạo là biện pháp hữu hiệu nhất để đáp ứng yêu cầu công việc của tổ chức hay
chính là đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của tổ chức
- Đào tạo thường xuyên sẽ duy trì được sự ổn định của tổ chức tạo ra đội ngũ lao
động lành nghề, năng động và đây cũng là lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
- Người lao động được đào tạo là người có khả năng tự giám sát vì thế các doanh
nghiệp sẽ giảm bớt được khâu giám sát, ý thức kỉ luật tốt góp phần giảm bớt chi phí
trong hoạt động sản xuất kinh doanh
- Khi công nhân kĩ thuật được đào tạo thì trình độ kĩ năng của họ sẽ được nâng cao
do đó mà họ làm việc với năng suất lao động cao hơn, hiệu quả, thực hiện công việc sẽ
tốt hơn. Các sản phẩm, dịch vụ làm ra sẽ tăng cả về số lượng lẫn chất lượng
- Trình độ của công nhân được nâng cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp
dụng các quy trình công nghệ hiện đại vào sản xuất, phát huy tính sáng tạo trong lao
động
- Tạo ra sự gắn kết đồng lóng giữa người lao động và doanh nghiệp vì qua đào tạo
họ hiểu biết hơn về mục tiêu, văn hoá của doanh nghiệp. Mặt khác khi khả năng phân
tích, giải quyểt vấn đề và trình độ chuyên môn kĩ thuật đươcj tăng lên thì họ ít mắc sai
lầm, sự cố trong công việc, từ đó nâng cao chất lượng thực hiện công viêc.
3.2. Đối với người lao động ( công nhân kỹ thuật)
Đào tạo sẽ giúp người lao động có khả năng thăng tiến trong công việc,có cách
nhìn và tư duy mới, các tiềm năng của họ được phát huy giúp họ thoả mãn trong công
việc, tạo ra tính chuyên nghiệp trong nghề từ đó có thu nhập cao hơn để cải thiện và
nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần.
- Đào tạo sẽ đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng phát triển của người lao động. Tri
thức của con người là vô hạn, vì thế con người luôn có xu hường vươn lên để hoàn
thiện mình
- Ngày nay khoa học ngày càng phát triển mạnh mẽ, vì thế người lao động cần
phải đào tạo thì mới thích nghi được với công việc và môi trường, nếu không họ sẽ trở
nên lạc hậu và bị đào thải khỏi lực lượng lao động xã hội
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
12
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
3.3. Đối với xã hội
Mỗi con người là một phần tử tạo nên xã hội. Sự phát riển của xã hội là do con
người quyết định. Việc đào tạo và phát triển đội ngũ công nhân kỹ thuật góp phần tạo
nghề nghiệp cho người lao động, ổn định cơ cấu lao động đặc biệt là tạo ra đội ngũ lao
động có chất lượng cao cho xã hội đáp ứng yêu cầu của công việc, cung cấp các sản
phẩm dịch vụ chất lượng cao cho xã hội góp phần thực hiện thắng lợi trong sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong bối cảnh hiện nay, vấn đề chi thức luôn
đặt nên hàng đầu, do đó đào tạo và phát triển là công việc rất quan trọng đối với mọi
đối tượng.
PHẦN HAI: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP
TÀU THUỶ HOÀNG ANH (CNTT HOÀNG ANH)
Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh: Giám đốc – Bí thư chi
bộ là ông Nguyễn Văn Tuyên
Địa chỉ: Tổ 17 Thị trấn Xuân Trường - Huyện Xuân Trường - Tỉnh Nam
Đinh.
Tel: 03503. 885.589 Fax: 03503.885.589
Tên giao dịch tiếng Anh: Hoang Anh Shipbuiding Industry Joint – Stock
Company.
Tên viết tắt: HASHINCO, JSC.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Số 070300258 của Sở Kế hoạch và
đầu tư Tỉnh Nam Định cấp ngày 12/5/2003.
Vốn điều lệ: 150 tỷ VNĐ
Hiện nay, công ty có 26 cán bộ nhân viên hành chính và hơn 620 lao động, có
30 phòng ở cho công nhân ở xa.
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
13
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Công nghiệp
tàu thuỷ Hoàng Anh Xuân Trường – Nam Định
Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh tiền thân là một cơ sở đóng
mới và sửa chữa phương tiện vận tải thuỷ tư nhân năm ven sông Ninh cơ thuộc Thị
Trấn Xuân Trường, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định. Trong những năm đầu mới
thành lập do cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn, trang thiết bị phục vụ sản xuất còn
thiếu thốn, công nghệ lạc hậu, chủ yếu là lao động thủ công, năng suất lao động thấp,
sản xuất mang tính chất dịch vụ chắp vá, kinh doanh nhỏ lẻ, hiệu quả kinh tế thấp.
Để đủ sức cạnh tranh, tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường, xu thế hội
nhập cần thiết phải có sự liên kết hỗ trợ về mặt khoa học công nghệ, đầu tư về mặt tài
chính, thương hiệu hàng hoá và thị trường rộng lớn, …Nhận thức được điều này Công
ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Anh đã mạnh dạn đề xuất phương án góp vốn với Tổng
Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam thành lập Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu
thuỷ Hoàng Anh. Sau một thời gian thẩm định các điều kiện cần thiết, ngày 06 tháng 5
năm 2003 Tổng Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đã đồng ý phê duyệt tại
quyết định số 418/QĐ – TCCB – LĐTL ngày 06 tháng 5 năm 2003 của Chủ tịch
Hội đồng quản trị Tổng Công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam về việc góp vốn thành
lập Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh (Tổng Công ty Công nghiệp
tàu thuỷ Việt Nam góp 51% vốn điều lệ, Công ty TNHH Hoàng Anh 49% vốn
điều lệ, Tổng vốn điều lệ ban đầu thành lập : 50 tỷ đồng)
Việc trở thành thành viên chính thức của Vinashin đây là một bước ngoặt lớn để
công ty vươn lên hoạt động trong môi trường rộng lớn và từng bước tiếp thu Công
nghệ tiên tiến thông qua sự hợp tác chặt chẽ trong hoạt động sản xuất chế tạo các sản
phẩm hiện đại, bên cạnh ý nghĩa về mặt kinh tế việc trở thành thành viên của Vinashin
còn có ý nghĩa chính trị, xã hội quan trọng. Đóng góp một phần quan trọng trong chiến
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
14
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
lược chyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương, tạo công ăn việc làm thường xuyên ổn
định cho hơn 600 lao động
Năm 2004 trong bối cảnh có nhiều biến động phức tạp về chính trị - kinh tế
toàn cầu, giá phôi thép, thép thành phẩm, xăng dầu và một số vật tư thiết bị tàu
thuỷ biến động tăng mạnh và không ổn định, kéo theo hàng loạt vật tư thiết bị tăng
giá bất thường gây ảnh hưởng không nhỏ đến nghành Công nghiệp đóng tàu. Bên
cạnh đó các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất phát triển còn rất hạn chế không
đáp ứng được yêu cầu thực tế của sản xuất. Trong bối cảnh nền kinh tế đất nước
chuyển biến mạnh mẽ quá trình hội nhập đang được diễn ra một cách khẩn trương
và sôi động. Việc đầu tư tiếp nhận thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ trong
sản xuất và quản lý được đặt ra như một tất yếu khách quan và là một yêu cầu bức
thiết đối với sự trưởng thành và phát trỉên bền vững của doanh nghiệp
Sau hơn một năm hoạt động được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của Đảng uỷ,
Hội đồng quản trị Tổng Công ty Công nghịêp tàu thuỷ Việt Nam, sự quan tâm hỗ
trợ của cấp uỷ Đảng, chính quỳên tỉnh Nam Định, huyện Xuân Trường với sự lỗ
lực phấn đấu của chi bộ Đảng, Hội đồng quản trị, ban giám đốc và tập thể cán bộ
công nhân viên, chủ động trong sản xuất kinh doanh, năng động khai thác thị
trường, tìm kiếm cơ hội làm ăn, đầu tư máy móc trang thiết bị, nâng cao năng lực
sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm gia công, chế tạo đóng mới và sữa chữa.Công ty
đã chiếm được ưu thế trên thị trường, Được khách tín nhiêm, sản xuất kinh doanh
có hiệu qủa, từng bước cải thiện đời sống vật chất và điều kiện làm việc cho người
lao động, hoàn thành nghĩa vụ đóng góp với Ngân sách Nhà nước.
2.2. Nhiệm vụ của công ty : Điều hành nhân lực để thực hiện tốt các nghành nghề
kinh doanh của công ty và mở rộng quan hệ hợp tác tạo mối làm ăn lâu dài
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
15
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
2 . 3. Các đặc điểm kinh tế - k ỹ thuật chủ yếu
2. 3.1. Các nghành nghề kinh doanh chính của công ty
(cid:1) Đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, sà lan, phà và các cấu trúc lổi
khác.
(cid:1) Xây dựng các công trình dân dụng
(cid:1) Xây dựng nhà ở
(cid:1) Xây dựng các công trình thuỷ
(cid:1) San lấp mặt bằng, xây dựng đường giao thông
(cid:1) Vận tải viễn dương bằng tàu thuyền
(cid:1) Kinh doanh vật tư sắt thép
(cid:1) Kinh doanh than mỏ
(cid:1) Kinh doanh dịch vụ du lịch và khách sạn
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
16
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
2.3.2.Cơ cấu tổ chức của công ty.
GIÁM ĐỐC
P.GÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC
P. Kinh Doanh
P.Kế Toán
P.Kỹ Thuật
Tổ cấp dưỡng
P.Tổ chức hành chính
Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban.
(cid:1) Giám đốc
Quản lý chung toàn bộ công ty, chịu trách trước Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ
Việt Nam, trước pháp luật về điều hành công ty.Giám đốc là đại diện pháp nhân và có
quyền hành cao nhất trong công ty.
(cid:1) Phó giám đốc.
Một phó giám đốc phụ trách mảng kinh doanh , một phó giám đốc phụ trách kỹ
thuật.Phó giám đốc thực hiện công việc theo s ự phân công của giám đốc, chịu trách
nhiệm trước giám đốc về các công việc được giao.
(cid:1) Phòng kế toán.
Phòng kế toán đứng đầu là kế toán trưởng, có nhiệm vụ kiểm tra giám sát các
hoạt động kinh doanh, bám sát tình hình tái chính, giúp giám đốc đề ra những biện
pháp quay vòng vốn nhằm quản lý và sử dụng có hiệu quả, đảm bảo cung cấp số liệu
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
17
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
nhanh chóng, chính xác, trung thực khi có yêu cầu của ban lãnh đạo hoặc cơ quan kiểm
tra tài chính có thẩm quyền.
(cid:1) Phòng tổ chức hành chính
Phòng có chức năng nắm toàn bộ nhân lực của công ty giúp ban giám đốc của
công ty thực hiện chức năng nhân sự: Tuyển dung, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân
viên, nghiên cứu tham mưu cho các trưởng phòng trong hoạt động kinh doanh và quản
lý chuyên biệt.
(cid:1) Phòng kinh doanh.
Phòng có chức năng xây dựng chiến lược kinh doanh lâu dài và kế hoạch kinh
doanh hàng năm của công ty, báo cáo hoạt động kinh doanh định kỳ để giám đốc và
lãnh đạo phòng ban có cơ sở theo dõi các cơ chế chính sách, nắm bắt môi trường kinh
doanh thuận lợi, tổ chức công tác nghiên cứu thị trường, giao dịch đàm phán văn thư,
quảng cáo khuyến mại của công ty.
Đảm bảo nguyên vật liệu cung ứng cho toàn công ty
(cid:1) Phòng kỹ thuật
Đảm bảo bản thiết kế, quy trình công nghệ kỹ thuật thiết kế mô hình tàu thuỷ
kèm theo chất lượng.
Xây dựng kế hoạch biện pháp kỹ thuật về phòng chống cháy nổ, an toàn lao
động, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự, đảm bảo công việc hoàn thành trong điều
kiện tốt nhất
Thường xuyên tổ chức kiểm tra nghiêm thu kỹ thuật, kiểm tra các điều kiện phục
vụ thi công để phát hiện sử lý kịp thời sai sót, sự cố công trình để không xảy ra sự cố
lớn do thiếu kiểm tra đánh giá.
Xây dựng định mức kinh tế hợp lý phù hợp với khối lượng công việc trực tiếp ký
hợp đồng sử dụng cán bộ công nhân kỹ thuật
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
18
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
(cid:1) Tổ cấp dưỡng
Nấu bữa ăn trưa, tối cho công nhân ở nhà trọ của công ty và bữa ăn trưa cho cán
bộ công nhân viên có nhu cầu đăng ký.
Đảm bảo chất lượng bữa ăn và vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định
2.3.3. Lao động
Khi mới thành lập công ty Cổ phần Công nghiệp Tàu thuỷ Hoàng Anh có 231 lao
động
( Năm 2003) đến nay số lao động công ty tăng lên và hiện nay lao động của công ty là
620 lao động.Tổng số lao động và cán bộ các cấp có 649 người
* Phân loại theo chức danh nghề nghiệp năm 2007
Bảng 2.3.3 .1 Bảng phân loại theo chức danh nghề
ĐVT: Người
STT Loại lao động Số lượng( người) Tỷ lệ %
3 0,46
1 Cán bộ lãnh đạo (GĐ,PGĐ trở lên) 2. Cán bộ quản lý ( trưởng, phó phòng 9 1,39
và tương đương)
3. Cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ, 17 2,62
480 73,95
nhân viên kinh tế kỹ thuật 4. Lực lượng công nhân kỹ thuật 5. Lao động phục vụ 140 21,57
6. Tổng số 649 100
Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính công ty
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
19
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
Qua số liệu trên ta thấy lực lượng công nhân kỹ thuật của công ty chiếm tỷ lệ lớn
với tỷ lệ 73,95%. Đây là đội ngũ nòng cốt tạo ra giá trị sản lượng và doanh thu cho
công ty, do đó cần duy trì và đảm bảo về mặt chất lượng.
*. Phân loại theo trình độ ( Năm 2005 – 2007)
Bảng 2.3.3.2 Bảng phân loại theo trình độ chuyên môn
Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu Năm
2005 2007 2006
Đại học 8 15 25
Cao đẳng 25 30 55
Trung cấp 75 95 100
Công nhân 192 250 300
Tổng số 300 390 480
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính
- Cán bộ lãnh đạo và quản lí: 12 người chiếm 1,84 %, trong đó 1 giám đốc và 2
phó giám đốc, 4 trưởng phòng, 5 phó phòng . Đại đa số cán bộ lãnh đạo quản lí biết tổ
chức bộ máy quản lí phù hợp với cơ chế quản lí mới, được đào tạo có hệ thống về khoa
học kĩ thuật chuyên nghành, được trưởng thành từ thực tế sản xuất. Ngoài trình độ
chuyên môn còn được trang bị kiến thức về ngoại ngữ và tin học. Các nhà lãnh đạo
quản lí đã biết phát hiện những khâu trọng tâm trong lãnh đạo trong từng thời kỳ, góp
phần tạo ra những kết quả to lớn trong sản xuất kinh doanh. Bên cạnh những mặt đó
thì cũng còn có một số hạn chế: So với yêu cầu phát triển đội ngũ này vẫn còn thiếu cả
v ề số lượng và chất lượng, số người thông thạo tiếng Anh không nhiều, khả năng ứng
dụng trong quản lí còn hạn chế. Vì vậy khả năng đọc tham khảo tài liệu nước ngoài còn
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
20
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
bị hạn chế, nhất là khả năng giao tiếp với các đối tác nước ngoài trong điều kiện kinh tế
mở cửa như hiện nay.
- Cán bộ chuyên môn nghiêp vụ nhân viên kinh tế kĩ thuật: có 17 người, chi ếm
2,6 % được phân bổ vào các nghành chủ yếu là vỏ tàu thuỷ , máy tàu thuỷ, điện tàu
thuỷ,
Nhìn chung cán bộ kĩ thuật chuyên môn nghiệp vụ đang công tác trong công ty được
đào tạo cơ bản có hệ thống tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp,
nhiệt tình hăng say trong công việc, tự học tập rèn luyện vươn lên trong thực tế sản
xuất. Tuy nhiên trong một số bộ phận do chủ quan và khách quan chưa được đào tạo
lại, bổ sung kiến thức mới, trình độ ngoại ngữ tin học còn hạn chế, ít được giao lưu tiếp
xúc làm quen với trình độ công nghiệp tàu thuỷ trong khu v ực
- Lực lượng công nhân kỹ thuật công ty: là 480 người chiếm 73,95 %
Công ty có số lượng công nhân kỹ thuật lớn và đòi hỏi được đào tạo để đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của công việc. Đây là nghành công nghiệp đóng tàu nặng nhọc
nguy hiểm nên ít thích nghi với lao động nữ
Công nhân kỹ thuật công ty trình độ Đại học còn thấp xong số lượng công nhân ở
trình độ này cũng đã tăng từ năm 2005 đến 2007 tăng lên từ 11 người lên 30 người
(tăng 10 người) người.Công nhân có trình độ công nhân là cao nhất và cũng tăng từ
năm 2005 đến 2007 tăng từ 192 người lên 300 người (tăng 108 người).Như vậy trình
độ công nhân kỹ thuật của công ty chưa thu hút được công nhân có trình độ cao vào
làm việc tại công ty
Với sự quản lý của các nhà lãnh đạo công ty đã đạt được những kết quả to lớn về
sản xuất kinh doanh. Song bên cạnh đó cũng có một số hạn chế là :
Công nhân kỹ thuật công ty vừa thiếu vừa yếu: Đa số công nhân kỹ thuật công ty
được đào tạo học nghề chứ không được đào tạo chuyên sâu do vậy trình độ lành nghề
không cao.
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
21
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
*. Phân loại công nhân kỹ thuật theo độ tuổi năm 2007
Bảng 2.3.3.3 Bảng phân loại công nhân kỹ thuật theo độ tuổi
ĐVT: Người
Độ tuổi Số lượng người Tỷ lệ %
< 30 tuổi 165 34,37
31 - 40 tuổi 150 31,25
41 - 50 tuổi 120 25,00
> 50 tuổi 45 9,37
Tổng số 480 100
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính
Đặc thù công việc của công ty là nặng nhọc nguy hiểm nên tỷ lệ cộng nhân trên 50
tuổi là rất ít chỉ chiếm 9,375%. Độ tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là độ tuổi < 30 tuổi là
34,375%, tiếp đến là độ tuổi 31 – 40 tuổi : 31,25%, độ tuổi 41 – 50 cũng chiếm tỷ lệ
thấp là 25%.Công nhân độ tuổi < 30 đến 40 chiếm tỷ lệ cao, trong thực tế sản xuất
ngày càng mở rộng, cùng với quy trình công nghệ hiện đại thì đội ngũ này cần đ ược
đào tạo một cách chuyên sâu và thực tế hơn, tạo điều kiện cho người lao động được sử
dụng điều khiển các thiết bị công nghệ mới, tiên tiến, tham gia đóng và sửa chữa những
con tàu có trọng tải lớn đạt tiêu chuẩn quốc tế.
- Qua bảng số liệu trên ta thấy đội ngũ công nhân kỹ thuật công ty là một dàn nhân
lực trẻ, khoẻ năng động, ở độ tuổi có thể tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên
môn lành nghề của mình nhằm đáp ứng công việc kịp thời nhanh chóng, mang lại thu
nhập cao cho bản thân người lao động và gia đình họ nói chung. Bên cạnh mặt tích cực
đó họ có hạn chế là thiếu kinh nghiệm nhanh ẩu, tính nhẫn nhịn kém, sự dẻo dai bền bỉ
kém, tính kỉ luật không cao.... Họ cần được đào tạo nâng cao tay nghề, rèn luyện cá
nhân
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
22
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
- Công nhân độ tuổi 31- 40 và 41 - 50 ở độ tuổi này công nhân có đôi chút kinh
nghiệm, họ có sức dẻo dai, chín chắn, có kỉ cương kỉ luật trong công việc, có tinh thần
trách triệm,…
- Ở độ tuổi trên 50 ít do đặc thù công việc của công ty là nặng nhọc và nguy hiểm, ở
độ tuổi này sức khỏe cũng yếu không làm được những vật nặng, sức khoẻ yếu cộng
với làm việc vất vả họ dễ nóng tính, ương bướng,..
Do đặc thù công việc của công ty do vậy công nhân kỹ thuật của công ty không
có công nhân nữ mà toàn bộ là công nhân nam.
Công nhân nữ chỉ làm các công việc phụ phục vụ như: Đội cát, đá, cọ rỉ, quýet sơn,
lau, rửa…
2. 3.4. Sản phẩm dịch vụ của công ty
- Sản phẩm của công ty là những con tầu từ nhỏ đến lớn. Đóng mới và lắp ráp được
các loại tàu công trình, tàu cá, tàu đãi vàng,tàu chở hàng,……Chế tạo và lắp ráp một số
thiết bị, vật tư phục vụ đóng sủa chữa tàu.
- Dịch vụ của công ty ngày càng được mở rộng, các doanh nghiệp được thành lập
trong huyện và ngoài huyên Xuân Trường, tham gia tích cực vào hoạt động sản xuất
kinh doanh mua bán, xuất nhập khẩu các mặt hàng, dịch vụ cung ứng tài chính nhằm
mở rộng kinh doanh đa nghành, tăng thị phần trong huyện và cả nước.
- Sản phẩm công ty được sản xuất ra xuất khẩu sang Lào, Campuchia, Trung
Quốc,..Và công ty sản xuất một số con tàu có trọng tải từ 4 dến 5 nghìn tấn để chở
hàng than từ Trung Quốc về Việt Nam bán và đi sau một thời gian gặp khách lại bán đi
đóng con mới…
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
23
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
2.4.Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty CPCNTT Hoàng Anh giai đoạn
(2005 - 2007)
Bảng 2.4. Bảng kết quả sản xuất kinh doanh công ty 2005 - 2007
ĐVT : Đồng
Chỉ Tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
3
4
5
Mã Số 2
Doanh thu
125.201.127.233
195.047.127.061
11
Giá vốn hàng bán
112.844.665.210
181.844.765.610
12
13
233.483.985.17 7 222.212.951.92 6 1.217.144.321
526.879.998
962.754.353
14 20
4.354.510.765 7.475.071.237
4.331.015.606 7.908.591.441
1.940.562.401 8.113.326.473
21 22 30
208.115.084
180.330.682 7.728.260.759
12.001.190 8.101.325.283
40
50
7.266.956.153
7.728.260.759
8.101.325.283
Chi phi quản lý kinh doanh Chi phí tài chính Lợi nhuận từ hoạt động SXKD (20=11-12-13-14) Lãi khác Lỗ khác Tổng lợi nhuận kế toán (30=20+21-22) Các khoản điều chỉnh tăng, giảm lợi nhuận để định lợi nhuận chịu thuế TNDN Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN (50=30-60)
60
Thuế TNDN phải nộp
1.098.567.421
1.132.065.203
70
6.177.388.732
6.596.195.556
8.101.325.283
80 90 100
1.987.786.456 595 210.422.062
2.098.321.009 600 325.078.545
2.301.200.021 620 376.587.072
110
3.340.818
3.497.202
3.711.613
Lợi nhuận sau thuế (70=30-60) Quỹ tiền lương Lao động bình quân Năng suất lao động BQ (100=11/90) Tiền lương BQ (110= 80/90)
Nguồn: Phòng kế toán công ty
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
24
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
- Tính năng suất lao động bình quân.
W bình quân = Doanh thu / số lao động
W bình quân 2007 = 233.483.985.177/620 = 376.587072đồng/người/năm
Wbình quân 2006 = 195.047.127.061/600 = 325.078.545đồng/người/năm
Wbình quân 2005 = 125.201.127.233/595 = 210.422.062 đồng/người/năm
Năng suất lao đông tăng dần qua các năm: Năng suất lao động của năm 2007 tăng lên
51.508.527 đồng so với năm 2006. Năng suất lao động năm 2006 tăng lên 114.656.483
đồng so với năm 2005.
Tính tiền lương bình quân:
Tiền lương bình quân = Quỹ tiền lương/ số lao động
+ Tiền lương bình quân 2007= 2.301.200.021/620 = 3.711.613 đ/người
+ Tiền lương bình quân 2006 = 2.098.321.009/600 = 3.497.202 đ/ người
+ Tiền lương bình quân 2005 = 1.987.786.456 /595 = 3.340.818 đ/ người
Tiền lương bình quân năm 2007 tăng lên 214.411 đ so với năm 2006, và năm 2006
tăng lên 156.384 đ so với năm 2005
Tính chỉ số năng suất lao động
I(W 2007 so với 2006) = W 2007/ W 2006 = 376.587.072/325.078.545 *100 - 100=
15,84%
I(W 2007 so với 2005) = W 2007/ W 2005 = 376.587.072/210.422.062*100-100 =
78,96%
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
25
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
Tính chỉ số lao động bình quân
I(TLBQ 2007 so với 2006) = TLBQ 2007/ TLBQ 2006 = 3.711.613/3.497.202*100 –
100 = 6,13%
I(TLBQ 2007 so với 2005) = TLBQ 2007/ TLBQ 2005 = 3.711.613/3.340.818*100 –
100 = 11,1%
X ét m ối quan h ệ gi ữa năng suất và tiền lương
- N ăm 2007 so v ói 2006
STH 2007 = I W/ ITLBQ = 15,84 / 6,13 = 2,58.
- N ăm 2007 so v ới 2005
STH 2007 = I W/ ITLBQ =78,96/ 11,1 = 7,11
Với công việc kinh doanh của công ty ngày càng có sự biến chuyển theo chiều
hướng đi lên. Năng suất lao động tăng dẫn tới tiền lương công nhân tăng (đảm bảo
nguyên tắc của tổ chức tiền lương: tốc độ tăng của năng suất lao động tăng nhanh hơn
tốc độ tăng tiền lương bình quân) Năng suất lao động BQ tăng từ năm 2005 – 2007 là
( từ 210.422.062- 376.587.072 đ) dẫn tới hiệu quả kinh tế tăng doanh thu từ năm
2005 đến năm 2007 là
(từ 125.201.127.233 đ lên 233.483.985.177đ) và cuối cùng là lợi nhận công ty tăng
lên từ năm 2005 – 2007 là ( từ 6.177.388.732 đ - 8.101.325.28 đ). Lợi nhuận tăng
trong vòng 2005 – 2007 là 1.923.936.551 đ.
Tuy khoảng cách về tiền lương bình quân giữa các năm là không xa, do mỗi năm
có thêm nhiều công nhân học việc - lương thấp vào làm việc vào làm việc tại công
ty. Và những người công nhân lành nghề lương cao nhiều khi lại xin làm việc ở công
ty khác do thích thay đổi môi trường làm việc hay đến công ty có nhiều người quen,
bạn bè….
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
26
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
- Thu nhập bình quân của người lao động:
Thu nhập bình quân của người lao động công ty chính là tiền lương bình quân của
người lao động. Và họ được nhân thêm phần thưởng mỗi công nhân 150.000 đ vào
ngày 1tháng 5 và 150.000 vào dịp tết nguyên đán và 150.000 đ vào ngày thành lập
công ty
Thu nhập bình quân của người lao động trong công ty là thuộc diện thu nhập cao
đối với một số nghành nghề sản xuất tại địa phương, do vậy hàng năm số lượng công
nhân đóng tàu tại công ty và một số công ty khác trong khu vực tăng lên rất nhanh.Có
rất nhiều công nhân ở các nghành cơ khí khác chuyển sang làm công nhân đóng tàu.
PHẦN BA: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO PHÁT
TRIỂN CÔNG NHÂN KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CNTT HOÀNG
ANH
3.1.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển công nhân kỹ
thuật của công ty.
3. 1.1. Nhân tố khách quan.
- Tình hình kinh tế chính trị của đất nước: Đây chính là xu hướng phát triển của các
nghành nghề sản xuất kinh doanh. Liệu các nghề đào tạo cho công nhân kĩ thuật có
phù hợp với sự phát triển của xã hội không ? Một nền kinh tế biến động, luôn có sự
thay đổi đột xuất sẽ khó khăn cho việc xác định nhu cầu đào tạo công nhân kĩ thuật.
Ngược lại một nền kinh tế ổn định có thể sự báo xu thế phát triển trong tương lai thì
việc xác định nhu cầu sẽ sát với thực tế và đem lại hiệu quả cao.
- Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật sẽ tác động đến mục tiêu, chất lượng đào tạo.
Khoa học kĩ thuật phát triển càng cao đòi hỏi cao đối với lao động, do đó nội dung đào
tạo và các trang thiết bị phục vụ cho đào tạo cũng phải có những yêu cầu cao. Trong
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
27
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
khi học thực hành công nhân không được tiếp xúc với công nghệ hiện đại thì khi làm
việc thực tế sản xuất họ sẽ trở nên chậm chạp, lúng túng khi doanh nghiệp đầu tư dây
truyền công nghệ mới.Do đó việc đào tạo phải theo kịp sự phát triển của khoa học kĩ
thuật thì mới đảm bảo về mặt chất lượng.
- Tính cạnh tranh trên thị trường: Xu hướng của con người là tạo ra các sản phẩm,
dịch vụ với hàm lượng chất xám ngày càng cao, do vậy nền kinh tế sôi động như hiện
nay tính cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, điều này tác động không nhỏ đến công
cuộc đào tạo công nhân kĩ thuật của các tổ chức bởi công nhân kĩ thuật chính là chủ
nhân tạo ra các sản phẩm, dịch vụ đó. Vì vậy việc đào tạo và bồi dưỡng lao động là
một chiến lược có tính lâu dài.
- Các khách hàng: Là mục tiêu của doanh nghiệp, dự tín nhiệm của khách hàng tạo
ra sự phát triển của doanh nghiệp. Trình độ văn hoá và ứng xử của người lao động sẽ
ảnh hưởng tới thái độ của khách hàng. Mặt khác nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của
khách hàng sẽ ảnh hưởng tới qúa trình sản xuất kinh doanh của công ty. Do đó điều
này cũng tác động tới việc đào tạo công nhân kĩ thuật
3.1.2. Nhân tố chủ quan
- Mục tiêu chiến lược của công ty: Trong sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp
luôn đặt ra cho mình mục tiêu cụ thể cần đạt được ở một thời điểm nhất định nào đó.
Những mục tiêu chiến lược này sẽ tác động nên hầu hết các hoạt động của doanh
nghiệp, trong đó có cả hoạt động đào tạo và phát triển công nhân kĩ thuật
- Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty: Mỗi tổ chức có đặc điểm sản xuất kinh
doanh là khác nhau như : nghành điện , Xây dựng, nghành cơ khí… Bao gồm nhiều
loại công việc khác nhau do đó đội ngũ công nhân kũ thuật ở các nghành này có kiến
thức nghề nghiệp chuyên môn là hoàn toàn khác nhau. Vì thế đặc điểm sản xuất kinh
doanh sẽ quyết đinh các yêu cầu trong đào tạo
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
28
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
- Đội ngũ công nhân kỹ thuật của công ty: Nếu đội ngũ này có trình độ tay nghề
kém, còn nhiều hạn chế thì công tác đào tạo và phát triển trở nên quan trọng hàng đầu,
cần tập trung nguồn lực để nâng cao chất lượng. Ngược lại nếu đội ngũ có trình độ lành
nghề tương đối cao thì hướng đào tạo sẽ được nâng lên ở mức cao hơn, nhằm khai
thác tiềm năng của người lao động ở mức cao nhất
- Khả năng tài chính công ty: Một chương trình đào tạo lập ra theo kế hoạch được
đánh giá là tốt nhưng chi phí lại quá lớn, doanh nghiệp không có khả năng thực hiện thì
kế hoạch đó sẽ bị loại bỏ vì không có tính khả thi. Do đó khi lập kế hoạch đào tạo các
doanh nghiệp phải luôn tính toán các chi phí sẽ phát sinh trong đào tạo. Kinh phí cấp
cho đào tạo hạn hẹp thì sẽ rất khó khăn trong việc đảm bảo số lượng và chất lượng của
học viên, ngược lại kinh phí dồi dào sẽ tạo điều kiện cho công tác đào tạo
- Hiệu quả hoạt động và sự ổn định công ty: Doanh nghiệp hoạt động hiệu quả cao
sẽ tạo động lực cho người lao động tham gia học hỏi trau dồi thêm kiến thức. Mặt khác
sự ổn định của tổ chức quyết định đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, do đó cũng có tác động tới đào tạo và phát triển công nhân kĩ thuật. Doanh
nghiệp ổn định thì quá trình đào tạo người lao động sẽ được diễn ra một cách suôn sẻ
dễ dàng và ngược lại
Ngoài các nhân tổ trên còn có một số các yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến công tác
đào tạo và phát triển công nhân kĩ thuật của công ty, do vậy khi xây dựng chương trình
đào tạo công ty cần xem xét phân tích kĩ lưỡng từng nhân tố để quá trình đào tạo và
phát triển công nhân kĩ thuật đem lại thành quả tốt đẹp, đạt được mục tiêu, chiến lược
đề ra của công ty.
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
29
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
3.2. Phân tích thực trạng công tác đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật của
công ty CPCNTT Hoàng Anh
3.2.1.Xác định nhu cầu đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật của công ty
Ngành Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đang ở thời kỳ “tăng tốc” với tốc độ phát
triển bình quân 30%/năm. Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng
cạnh tranh trên thị trường, ngoài việc đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật thì đào tạo và phát
triển đội ngũ lao động công ty là một vấn đề đặc biệt quan trọng và cấp bách cần thực
hiện nhanh chóng.
Hiện nay công ty đang sử dụng 620 lao động trong đó công nhân kỹ thuật là 480 lao
động và mỗi năm bổ sung thêm một lực lượng lớn công nhân kỹ thuật, do vậy nhu cầu
công nhân kỹ thuật là rất lớn nhưng đi đôi với số lượng thì chất lượng cũng phải được
đảm bảo.
Việc xác định nhu cầu đào tạo và phát triển công nhân kĩ thuật phải căn cứ vào rất
nhiều yếu tố, từ việc phân tích doanh nghiệp, phân tích công việc, phân tích người lao
động.Việc xác định nhu cầu đào tạo công nhân kĩ thuật được căn cứ vào kế hoạch sản
xuất kinh doanh, căn cứ vào giá trị sản lượng kế hoạch, tốc độ tăng trưởng để xác định
số lượng số lượng công nhân kĩ thuật cần có từ đó công ty sẽ tổ chức đào tạo tại công
ty mình hoặc liên kết đào tạo. Trong công nghiệp đóng tàu thuỷ các nghành nghề của
công nhân kĩ thuật rất đa dạng, mỗi công việc có một đặc thù riêng và nó sẽ ảnh hưởng
đến xác định nhu cầu đào tạo
* Công ty sử dụng phương pháp đào tạo công nhân kỹ thuật:
- Phương pháp đào tạo tại nơi làm việc (nghiên cứu trong chuyên đề)
- Phương pháp đào tạo tại trường dạy nghề của công ty Trường trung cấp dạy nghề
Thịnh Long
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
30
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
* Việc xác định nhu cầu công nhân kỹ thuật của công ty còn tồn tại một số hạn
chế:
- Kinh phí cho đào tạo của công ty còn hạn chế
- Xác định nhu cầu đào tạo chưa được cụ thể, khoa học: Công ty mới chỉ căn cứ
vào kế hoạch sản xuất kinh doanh tăng trưởng để bổ sung lực lượng. Các chỉ tiêu đó
mang tính chất tổng quát, chung chung, do đó việc tính toán còn mang tính ước lượng
không sát với thực tế. Các kĩ năng cụ thể cần có cho công việc khả năng học tập của
người lao động chưa được phân tích một cách kĩ lưỡng
- Xác định nhu cầu đào tạo chưa được thường xuyên, liên tục, nhiều khi bị động.
Khả năng cung ứng công nhân kĩ thuật còn thiếu cả về số lượng và chất lượng, nhiều
khi còn tuyển cả những công nhân không đúng chuyên nghành.
- Công nhân kỹ thuật chủ yếu ở địa phương trình độ thấp, họ không có điều kiện
tự nâng cao tay nghề.
3.2.2. Xác định mục tiêu đào tạo và phát triển
Khi xây dựng chương trình đào tạo, cán bộ quản lí đào tạo phải đề ra những mục
tiêu cần đạt được để sau khoá đào tạo sẽ tạo ra đội ngũ lao động có phẩm chất đạo đức,
trình độ, năng lực chuyên môn… hoàn thành tốt công việc được giao cụ thể là
- Nâng cao tỷ lệ công nhân kỹ thuật bậc cao từ bậc 5 trở lên
- Nâng cao chất lượng, trình độ công nhân để đạt mục tiêu tổng giá trị sản lượng kế
hoạch đề ra năm 2008
- Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế sản xuất làm tăng năng suất lao
động, duy trì đội ngũ công nhân kỹ thuật tay nghề cao của công ty.
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
31
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
- Tăng tỷ tiêu đào tạo công nhân kỹ thuật tại các trường dạy nghề thuộc Tập đoàn
Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam
- Sau khoá đào tạo công nhân sẽ được phân bổ vào đúng nghành đúng nghề theo
đúng chuyên môn họ đã được đào tạo để đảm bảo thực hiện tốt công việc được giao
Như vậy việc xác đinh mục tiêu đào tạo là rất quan trọng, nó sẽ định hướng
cho các hoạt động khác của chương trình đào tạo. mục tiêu đào tạo càng cụ thể rõ ràng
thì quá trình đào tạo sẽ thực hiện dễ dàng và hiệu quả hơn.
3. 2.3. Xác định đối tượng đào tạo và phát triển
Tuỳ vào mục tiêu đào tạo phục vụ cho kế hoạch sản xuất kinh doanh và công ty lựa
chọn các đối tượng đào tạo
Đối tượng đào tạo có thể là công nhân mới tuyển vào hoặc là những công nhân
đang làm việc tại công ty. Đối với lao động mới tuyển vào thì tiến hành đào tạo một
cách có hệ thống, từ cái cơ bản rồi nâng dần trình độ tay nghề cho họ có thể đảm nhận
tốt công việc được giao. Đối với công nhân đang làm việc tại công ty sẽ được đào tạo
nâng bậc nên trình độ cao hơn. Nhưng công ty đào tạo chủ yếu là công nhân mới tuyển
vào, còn đào tạo nâng cao công ty tổ chức đào tạo tại trường dạy nghề
*. Công nhân xin học việc tại Công ty CPCN TT Hoàng Anh mà chưa có nghề hoặc có
nghề rồi nhưng không phải chuyên nghành đóng tàu.
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
32
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
Bảng 3.2.3. Bảng số liệu công nhân học nghề tại Công ty năm 2005 - 2007
ĐVT: Người
STT Nghề Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1. Hàn 30 45 45
2. Lắp ráp 25 30 30
3. Thợ máy tàu 25 25 25
4. Thợ điện tàu 20 20 20
5. Thợ sơn, trang trí 30 30 20
6. Thợ sửa chữa máy 15 15 30 tàu
7. Thợ ống 10 15 25
8. Thợ hàn ống 10 15 20
165 195 215 9. Tổng số
Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính công ty
Số lượng công nhân học nghề ở các nghề đã tăng qua các năm, năm 2005 là165
người và tới năm 2006 là 195 người và đến năm 2007 là 215 người. Công nhân học
nghề tại công ty chủ yếu là học hàn (năm 2005 là 30 người và đến năm 2007 là 45
người)và thợ lắp ráp tăng từ năm 2005 đến 2007 là (từ 25 người lên 30 người) và thợ
sửa chữa máy tàu tăng từ năm 2005 đến 2007 là ( 15 người lên 30 người ).
Trước sức ép cung ứng công nhân kĩ thuật, thì ngoài việc tuyển những công nhân
đúng chuyên nghành đóng tàu không thể đáp ứng đủ , nên để giải quyết nhu cầu về
nhân lực thì trước mắt công ty đã tuyển những lao động có sức khoẻ, đủ yêu cầu và
tiến hành kèm cặp dạy nghề tại chỗ những người này vừa học vừa làm.Song việc đào
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
33
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
tạo không được bài bản, không có khả năng chuyên sâu nên bộ phận này ít có khả năng
phát triển trong công việc.
3. 2.4.Xây dựng chương trình đào tạo và phát triển cho công nhân kỹ thuật
công ty
Căn cứ vào nhu cầu, các mục tiêu và đối tượng được đào tạo, công ty tiến hành xây
dựng chương trình đào tạo, tính toán số lượng người học , nội dung học, cơ sở vật chất
kĩ thuậ và các vấn đề liên quan khác phục vụ cho công tác đào tạo.
Chương trình đào tạo công nhân kỹ thuật tại công ty
*. Đào tạo tại nơi làm việc: Là đào tạo trực tiếp, chủ yếu là thực hiện ngay trong
quá trình sản xuất, do công ty tổ chức (Đào tạo công nhân chưa có nghề)
Quá trình thực hiện qua các bước:
Công nhân trước khi được vào học nghề thì được học hai tuần lao động và giới thiệu
qua về công ty nghành nghề kinh doanh, công việc chủ yếu mà người lao động và được
tư vấn về nghành nghề mà công nhân nên chọn để học phù hợp với tình trạng sức khoẻ
và tình trạng gia đình…
+ Phân công những công nhân có trình độ lành nghề cao, có kinh nghiệm trong nghề,
có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình trong công việc, có bậc công nhân cao từ bậc 3 trở
nên… vừa sản xuất vừa hướng dẫn công nhân học nghề
+ Người học việc nhìn người hướng dẫn làm và nghe giảng về phương thức làm
việc, cách vận hành máy móc thiết bị, cách phòng chống cháy nổ, khi gặp khó khăn
trong công việc thì phải làm gì,….sau khi ngưòi học đã lắm được những nguyên tắc
và phương pháp làm việc , công nhân học việc bắt tay làm thử dưới sự kiểm tra uốn
nắn của người hướng dẫn
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
34
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
- Nội dung đào tạo:
+ Khoa hàn: Hàn tàu thuỷ
+ Khoa lắp ráp tàu thuỷ: Phóng dạng, thợ sắt hàn, kích kéo…
+ Điện tàu thuỷ
+ Thợ gia công cơ khí: Thợ nguội, thợ rèn, thợ phay…
+ Thợ sơn
+ Thợ ống
+ Thợ hàn ống
Ngoài các lĩnh vực trên, một số lĩnh vực khác nhau xây dựng cơ bản và công
nghiệp. Công ty có nội dung đào tạo công nhân kĩ thuật rất đa dạng phong phú bao
gồm nhiều nghành nghề khác nhau.
- Về thời gian đào tạo:
+ Công nhân được học 2 tuần lý thuyết tại công ty sau khi đăng ký vào học nghề tại
công ty: Trong thời gian này học học được nghe giảng về quá trình hình thành phát
triển công ty, cách phòng chống cháy nổ và tai nạn xảy ra, giới thiệu về công việc của
công ty, lĩnh vực kinh doanh, sản phẩm chủ yếu của công ty, giới thiệu ban lãnh đạo
công ty, ng ười quản lí công nhân, nội quy quy chế công ty….
+ Công nhân học nghề tại công ty tuỳ thuộc vào tay nghề từng công nhân mà được
tăng bậc và tăng lương:Công ty đào tạo công nhân có khoá học 3 tháng và 4 tháng. Sau
khi học xong công nhân được cấp chứng chỉ
Nhìn chung đội ngũ công nhân kĩ thuật được đào tạo của công ty có khả năng thích
ứng nhanh với công việc, có kiến thức cơ bản về chuyên môn, nhiệt tình hăng say trong
công việc bên cạnh đó còn tồn tại một số hạn chế:
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
35
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
+ Công nhân kĩ thuật của công ty được đào tạo theo phương thức kèm cặp do vậy
mất nhiều thời gian đào tạo làm quen với công việc
+ Chất lượng đào tạo không cao
+ Số công nhân bậc cao không nhiều
….
Nguyên nhân của những tồn tại trên:
+ Do nhu cầu vế số lượng quá lớn, nên giải quyết nhu cầu công nhân kĩ thuật trước
mắt thì việc đảm bảo chất lượng là rất khó khăn
+ Không có công nhân được đào tạo nước ngoài, liên kết đào tạo hạn hẹp
+ Nội dung đào tạo chưa chuyên sâu chỉ mang tính công nghiệp cơ khí nói chung,
hiệu quả giảng dạy chưa cao, nhiều khi đào tạo tràn lan có số lượng mà chất lượng
không cao
+ Công ty chưa chủ động và có kế hoạch cụ thể theo từng giai đoạn để thực hiện tốt
công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, mà hoàn toàn bị động chạy theo yêu cầu
cấp bách của sản xuất trước mắt đòi hỏi
- Công nhân đã có nghề mà muốn nâng cao trình độ, học chuyên sâu hơn thì đăng ký
tại công ty và công ty chuyển hồ sơ tới trường dạy nghề Thinh Long.
- Công ty có thể liên hệ với các trường kỹ thuật tại Tỉnh nhà hoặc một số trường của
Tập Đoàn nếu công nhân có nhu cầu.
*. Trường dạy nghề
- Chương trình học: Học sinh được học cả lý thuyết và thực hành tại các xưởng thực
hành
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
36
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
+ Đối với người mới tuyển vào: Đào tạo thành công nhân kỹ thuật thì 60% thời gian
học lý thuyết, 40% thời gian học thực hành
+ Đối với người đào tạo lại, nâng bậc thợ: Thời gian học lý thuyết là 55%, thời gian
thực hành là 45%.Công nhân tại công ty muốn thi nâng bậc thì phải xuống trường dạy
nghề để thi nâng bậc
- Thời gian đào tạo
+ Thời gian đào tạo hệ dài hạn 24 tháng: Được cấp bằng chính quy
+ Thời gian đào tạo hệ ngắn hạn 9 tháng: Được cấp chứng chỉ nghề
* Giáo trình giảng dạy dựa theo giáo trình cơ khí của Bộ Lao động Thương binh –
Xã hội, giáo trình chuyên môn do cán bộ có trình độ, am hiểu nghành nghề biên soạn
và được lãnh đạo phê duyệt ở Tập đoàn và ở Công ty
* Một số hạn chế:
- Đa số công nhân kỹ thuật của công ty được đào tạo theo phương pháp đào tạo tại
nơi làm việc, nhất là công nhân mới được tuyển vào, do đó mất thời gian đào tạo và
làm quen với công việc.
- Chất lượng đào tạo không cao, trình độ thấp, tay nghề chủ yếu là làm nhiều thành
quen
- Công nhân kĩ thuật ở một số nghề đòi hỏi trình độ đào tạo chuyên sâu nhưng
không đáp ứng được yêu cầu này
- Công nhân kỹ thuật công ty đạt bậc 5 trở nên chiếm tỷ lệ thấp chủ yếu là bậc 1,2,
*. Nguyên nhân của những tồn tại trên:
- Do công ty mới được thành lập do vậy nhu cầu tuyển lao đông ngay là lớn. Mà lao
động của công ty chủ yếu là lao động địa phương họ công có trình độ hay bằng cấp, họ
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
37
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
là những người nông dân không có nghề và công ty thông báo tuyển người thì họ đăng
ký học nghề và chấp nhận với mức lương thấp.
- Do công ty mới thành lập nên kinh phí dành cho đào tạo còn nghèo: Thiết bị lạc
hậu, ít,…dạy chủ yếu là truyền kinh nghiệm và nhìn và làm theo, làm nhiều rồi thành
quen.
- Chương trình đào tạo công nhân kỹ thuật thì nội dung đào tạo chưa chuyên sâu
mang tính công nghiệp cơ khí nói chung, hiệu quả giảng dạy chưa cao ( giáo viên là
nhựng công nhân lành nghề nhiều khi họ không có trình độ, họ chỉ có tay nghề)
- Công ty chưa chủ động và có kế hoạch cụ thể theo từng giai đoạn để thực hiện
công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, mà hoàn toàn bị động chạy theo yêu cầu
cấp bách của sản xuất trước mắt, nên đảm bảo về số lượng nhưng chất lượng không
cao.
3.2.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho đào tạo và phát triển tại công ty.
Tại công ty đào tạo số lượng công nhân hàng năm qua trên 200 công nhân : Công
ty có3 phòng học, và công nhân được học thực hành ngay tại công trường có đầy đủ
máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho công việc học nghề của học viên, có đội ngũ
giáo viên giảng dạy có trình độ chuyên môn lành nghề, có kinh nghiệm: Thời gian học
lý thuyết ít chủ yếu là thực hành ngay tại công trường, với đội ngũ giáo viên lành nghề
có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có kinh nghiệm trong nghành, nhiệt tình tham gia
giảng dạy cho học viên theo học tại công ty
Công ty đã có trường dạy nghề đào tạo công nhân kỹ thuật cho công ty là Trường
Trung cấp nghề ở Thịnh Long - Hải Hậu – Nam Định: Thời gian đào tạo là 24 tháng.
Trường hàng năm đào tạo 600 học sinh nhằm cung cấp đông đảo số lượng công nhân
cho công ty và các công ty khác trong khu vực. Công ty có thể liên hệ đào tạo công
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
38
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
nhân tại các trường kỹ thuật trong tỉnh Nam Định và một số trường thuộc phía Bắc của
Tập Đoàn CNTT Việt Nam. Truờng được đầu tư đủ điều kiện của một trường kĩ thuật
cấp quốc gia.
Do công nhân kĩ thuật học tại công ty được thực hành ngay ngoài công trường do
vậy, về trang bị máy móc thiết bị và phương tiện dạy nghề đầy đủ, đa dạng
Măc dù công ty đã có nhiều cố gắng, quan tâm đầu tư cho việc đào tạo bên cạnh đó
còn có một số hạn chế
- Công nhân học nghề thì vừa học vừa làm việc do vật co khi mệt nên chán nản không
tiếp thu được sự hướng dẫn của người hướng dẫn trực tiếp
- Do không quen việc và quen địa bàn trong xưởng, … nên dễ xảy ra tai nạn đối với
người học nghề ….
3. 2.6. Phân tích các phương pháp đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật tại
công ty.
Có nhiều phương pháp đào tạo khác nhau, mỗi phươn pháp đều có điểm mạnh điểm
yếu riêng. Một phương pháp này có thể phù hợp với đối tượng này nhưng lại không
phù hợp với đối tượng khác. Do vậy mà tuỳ theo từng đối tượng, mục tiêu mà lựa chọn
phương pháp đào tạo thích hợp.
Công ty vừa mới thành lập nguồn vốn còn hạn hẹp, lao động địa phương không có
trình độ lành nghề chiếm tỉ lệ đông họ muốn đi làm để có thu nhập do vậy việc đào tạo
ngắn hạn là cấn thiết, hơn nữa nhu cầu công nhân kĩ thuật của công ty là rất lớn. Kinh
phí cho đao tạo không nhiều …Từ thực tế đó, công ty đã lựa chọn phương pháp đào tạo
tai công ty mà giản đơn nhất, ít tốn kém nhất là phương pháp đào tạo tại nơi làm việc
và cũng là phương pháp đào tạo được nghiên cứu trong chuyên đề
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
39
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
Phương pháp đào tạo công nhân kĩ thuật của công ty chủ yếu là đào tạo mới, và
công ty có cán bộ công nhân viên hành chính đi học thêm nâng cao tay nghề, xong họ
phải tự túc chứ công ty chưa có chính sách ưu đãi về chỉ phí mà chỉ có sự ưu đãi về
thời gian tạo điều kiện cho cán bộ đi học thêm nâng cao trình độ chuyên môn.
Phương pháp đào tạo công nhân kĩ thuật tại công ty bao gồm:
- Phương pháp đào tạo tại nơi làm việc ( Tại công ty). Phương pháp này là chủ yếu
tại công ty.Phương pháp đào tạo cho các học viên có nghề rồi ( không phải chuyên
nghành công ty cần tuyển) hoặc chưa có nghề đăng kí theo học tại công ty. Ngoài việc
học không phải mất học phí công nhân còn được trả thêm lương theo thảo thuân. Xong
họ phải chấp hành tất cả các nội quy, kỉ luật của công ty.
- Phương pháp đào tạo tập trung dài hạn ( Trường dạy nghề ): Công nhân đăng ký
theo hỏi phải nộp học phí và được hỗ trợ một phần chi phí.
- Liên kết đào tạo: Với một số trường trong tỉnh và của Tập Đoàn : Công ty chỉ viết
giấy giới thiệu cho một số công nhân đang làm việc tại công ty và chấp nhận nghỉ
không lương để đi học và sau khoá học nếu công nhân đó có nhu cầu về làm việc tại
công ty thì công ty vẫn nhận lại và được hưởng lương theo đúng trình độ của mình
Trong năm 2008 công ty sẽ có dự án cử người đi học ở các lớp dài hạn của các
trường thuộc Tập Đoàn ở khu vực phía bắc nhằm nâng cao trình độ công nhân kĩ thuật
với toàn bộ chi phí công ty bỏ ra và có sự hỗ trợ thêm của Tập Đoàn
* Phân tích:
- Phương pháp đào tạo tại nơi làm việc ( tại công ty)
+ Áp dụng cho công nhân chưa có nghề xin vào học nghề và làm việc tại công ty
Học viên học nghề đa phần là những người dân địa phương chưa có nghề hoặc họ đi
làm ở xa về, hoặc công nhân làm cơ khi không đúng chuyên nghề đóng tàu và họ có
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
40
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
nhu cầu làm việc tại công ty và họ đăng ký vào công ty để học nghề và làm việc kiếm
thêm thu nhập cho bản thân và gia đình họ. và họ cũng được trang bị cho mình một
nghề.
+ Số lượng người
Bảng 3.2.6. Bảng số lượng công nhân được đào tạo tại công ty năm 2007
ĐVT: Người
STT Nghề Năm 2007
10. Hàn 45
11. Lắp ráp 30
12. Thợ máy tàu 25
13. Thợ điện tàu 20
14. Thợ sơn, trang trí 20
15. Thợ sửa chữa máy tàu 30
16. Thợ ống 25
17. Thợ hàn ống 20
18. Tổng số 215
Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính công ty
Số lượng công nhân học nghề học tại công ty đa phần học ở các nghề giản đơn công
ty có khả năng dạy như: hàn tàu, lắp ráp, thợ máy, thợ điên,thợ sơn… Xong chỉ dạy
những cái cơ bản còn công việc chính vẫn do công nhân lành nghề đảm nhiệm, hoặc họ
làm những công việc phục vụ cho công nhân chính.
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
41
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
+ Kính phí đào tạo cho công nhân tại công ty.
Trong 215công nhân được đào tạo tại công ty năm 2007 thì có 70 công nhân ở xa ở
nội trú và 145 công nhân địa phương: Học viên học việc tại cô ng ty được trả lương
vì trong quá trình học họ làm ra sản phẩm cho công ty, góp phần hoàn thành nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh cho doanh nghi ệp
Công nhân ở nội trú: Một công nhân được trả lương 20.000 đồng/ 1 ngày + tiền ăn
15.000đ /ngày + ở nội trú không phải nộp tiền, Công nhân địa phương: Một công nhân
được trả 30.000đ /ngày.Không được ở nội trú vì công ty ưu tiên học viên ở xa.
Chí phí điện nước của công nhân nội trú của cả công ty ( gồm cả công nhân làm việc
và học việc) tháng 12/2007 là: :25.000 đ/ 1 công nhân ở nội trú nhưng công nhân
không phải nộp
Tiền trả cho công nhân dạy nghề là tính vào tiền lương của họ do công ty chỉ trả: Tiền
lương của người dạy nghề lương cơ bản là 150.000 đ/ ngày công
3. 2.7. Nguồn kinh phí đầu tư cho đào tạo tại công ty
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
42
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
B ảng 3.2.7. Bảng Nguồn kinh phí đào tạo tại công ty
ĐVT: Nghìn đồng
Tính % Nguồn Năm 2007
Tập Đoàn hỗ trợ 350.000 48.6
Quỹ Đào tạo công ty 350.000 48,6
Huy động từ quỹ đầu tư phát triển công ty 20.000 2.8
720.000 100 Tổng
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính
Nguồn kinh phí đào tạo của công ty tuỳ thuộc vào số lượng công việc, vào kết quả
sản xuất kinh doanh của năm trước và số lượng đào tạo công nhân hàng năm mà trên
Tập Đoàn rót kinh phí về cho công ty. Tập Đoàn và công ty mỗi bên 50%, còn tiền huy
động thêm thì công ty bổ sung vào quỹ đào tạo phát triển của công ty.Qua bảng số liệu
trên ta thấy nguồn vốn đầu tư cho công tác đào tạo của công ty không nhiều và công ty
nhiều khi chờ kinh phí hàng năm của Tập Đoàn do đó công tác đào tạo phát triển còn
gặp nhiều khó khăn.
*. Một số tồn tại:
- Các nguồn vốn hỗ trợ cho công tác đào tạo còn ít
- Việc huy động vốn để đầu tư cho đào tạo còn gặp nhiều khó khăn
- Với kinh phí như hiện nay thì việc mở rộng quy mô, tăng năng lực đàò tạo là rất
khó khăn. Do đó sẽ không đáp ứng lao động đủ và kịp thời
Nguyên nhân:
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
43
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
- Công ty mới thành lập nên còn hạn chế nguồn vốn
- Có rất nhiều lĩnh vực khác mà công ty cần đầu tư: Mua máy móc, thiết bị phục vụ
đóng tàu,.. do đó nguồn lực tài chính phải chia sẻ
- Khả năng khai thác nguồn vốn của công ty còn thấp
3. 2.8. Giáo viên đào tạo:
Chất lượng và hiệu quả của chương trình đào tạo được quyết đinh phần lớn bởi đội
ngũ giáo viên vì đây chính là đội ngũ truyền đạt những kiến thức cho học viên. Tại
công ty đội ngũ phục phụ công tác đào tạo và phát triển với số lượng dồi dào là các
công nhân kĩ thuật lành nghề có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có kinh nghiệm trong
công tác..giáo viên dạy thực hành cho học viên trong hai tuần đầu và sau đó dạy luôn
công nhân thực hành ngoài công trường.
*.Giáo viên dạy lý thuyết
Bảng 3.2.8.1. Bảng số lượng giao viên dạy lý thuyết qua các năm
ĐVT: người
STT Trình độ Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Cao Đẳng 4 5 6
2 Đại Học 3 4 4
3 7 9 10 T ổng
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
44
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
Số lượng giáo viên dạy lí thuyết không nhiều bởi thời gian học lí thuyết không
nhiều, thực chất của hai tuần đầu của công nhân học lí thuyết trong thời kì đầu của
khoá học là :
- Sự giới thiệu về công ty
- Cách phòng chống cháy nổ
- Học nội quy về công ty
- Giới thiệu qua về công việc của nghành mà học viên đăng kí
- Giới thiệu địa điểm làm việc, học việc, quy cách làm việc…
Từ các công việc của thời gian trên giáo viên dạy lý thuyết của công ty không đòi
hỏi phải nhiều, xong đòi hỏi các yêu cầu sau:
- Giáo viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có tay nghề cao, am hiểu về công ty,
nội quy, quy chế của công ty
- Là người có khả năng truyền đạt thông tin,khả năng nói…
- Sau thời gian dạy lí thuyết họ cũng tham gia công tác dạy, kèm thực hành cho học
viên.
*. Giáo viên dạy thực hành (Công nhân lành nghềvừa làm vừa hướng dẫn)
Tuỳ thuộc vào từng công việc mà giaó viên dạy thực hành có thể hướng dẫn một
nhóm người hay từng người riêng biệt.
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
45
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
Bảng 3.2.8.2. Bảng số lượng giao viên dạy thực hành qua các năm
ĐVT: người
STT Trình độ Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Trung Cấp 90 100 65
2 Cao Đẳng 30 50 90
3 Đại Học 15 25 35
4 175 190 135 T ổng
Nguồn : Phòng Tổ chức - Hành ch ính
Giáo viên dạy thực hành tại công ty là những công nhân có trình độ chuyên môn, có
tay nghề cao, có kinh nghiệm, có phẩm chất đạo đức, có kỉ luật trong công việc, có khả
năng nói, khả năng truyền đạt thông tin,có tính nhẫn nhịn,.. họ đảm nhận công việc
giảng dạy cho học viên mới vào. Trong quá trình dạy thực hành họ vừa làm việc họ
vừa hướng dẫn cho học viên hoc, hướng dẫn quy trình công nghệ, phương thức vận
hành máy móc, trình tự các bước tiến hành công việc mà học viên theo học, sau khi
học viên nhìn họ làm và bắt chước làm theo, sau khi đã lắm được sự hướng dẫn và có
thể làm được thì giáo viên cho học viên làm thử trong quá trình làm thử người dạy vừa
làm việc của mình vừa phải theo dõi người học và cho tới khi họ có thể làm được việc
một cách tự lập và thành thạo thì khoá học của học viên tạm thời có thể xong.Và tuỳ
theo tay nghề của học viên trong quá trình làm việc mà yêu cầu tổ trưởng báo cáo với
cấp trên để tăng lương.
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
46
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
* . Yêu cầu đối với giáo viên giảng dạy
+ Tại công ty: Giáo viên là kĩ sư tốt nghiệp Cao đẳng , Đại học, công nhân có tay
nghề cao hơn 3 bậc trở lên so với bậc nghề đào tạo, Có kinh nghiệm làm việc từ 3 năm
trở nên
+ Tại trường dạy nghề : Giáo viên dạy nghề phải có bằng tốt nghiệp trường CĐ Sư
phạm kỹ thuật, hoặc CĐ chuyên nghành,…công nhân có tay nghề bậc cao hơn 3 bậc
trở lên so với bậc nghề đào tạo, Có kinh nghiệm làm việc từ 3 năm trở n ên
3.2.9. Đánh giá chương trình đào tạo công nhân kỹ thuật tại công ty
Đánh giá chương trình đào tạo thông qua các chỉ tiêu:
- Chi phí đào tạo bình quân 1 người/1 khoá học ( Công nhân làm việc 28
ngày/tháng)
+ Công nhân địa phương: 50 người học 3 tháng và 95 người học 4 tháng
Chi phí 1 công nhân = 30.000 *28* 3 = 2.520.000 đ/khoá học 3 tháng
Chi phí 1 công nhân = 30.000 *28*4 = 3.360.000 đ/khoá học 4 tháng
+ Công nhân ở nội trú = 25.000*28*3 = 2.100.000 đ/khoá học 3 tháng
Công nhân ở nội trú = 25.000*28*4 = 2.800.000 đ/khoá học4 tháng
+ Chi phí điện nước của 70 công nhân nội trú: ( 30 công nhân học khóa 3 tháng và
40 công nhân học khoá 4 tháng).Tiền điện nước 25.000 đ/ 1 công nhân/tháng
= 25.000*30 + 25.000 *40 = 1.750.000 đ.
+ Tiền ăn của công nhân nội trú: Họ làm việc có 28 ngày ở công ty nhưng ở 30
ngày
= 15.000*30*3 + 15.000*30*4 = 3.150.000đ
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
47
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
+ Tiền lương giáo viên giảng dạy được thanh toán từ quỹ lương của công ty. Đây là
sự hỗ trợ của công ty đối với quỹ đào tạo và phát triển của công ty, hơn nữa những giáo
viên giảng dạy này họ vừa giảng dạy họ vừa làm ra sản phẩm cho công ty
Tổng chi phí công nhân học nghề tại công ty năm 2007
= 2.520.000*50 + 3.360.000*95+ 2.100.000*30 + 2.800.000*40 + 1.750.000 +
3.150.000
= 625.100.000 đ
Với chi phí đào tạo công nhân mới vào học việc tại công ty thì họ cũng góp phần
hoàn thiện công tác sản xuất của công ty.
- Thời gian thu hồi chi phí đào tạo:
Trong quá trình học việc của công nhân học việc tại công ty họ đã làm ra sản phẩm cho
công ty và đem lại lợi nhuận cho công ty. Công ty cũng bù được phần nào chi phí mình
bỏ ra trong suất 4 tháng đào tạo.
Sau khi học nghề xong họ được nhận làm công nhân chính thức tại công ty
- Công nhân trước và sau quá trình đào tạo tại công ty
+ Trước quá trình đào tạo: Trước khi bước vào quá trình đào tạo công nhân là
những người chưa có nghề hoặc có nghề rồi nhưng không phải chuyên nghành kĩ thuật
đóng tàu Họ làm việc với năng suất thấp, vừa nhìn công nhân lành nghề làm việc vừa
nghe giảng giải, vừa làm việc. Công nhân lành nghề vừa làm vừa giảng giải cho người
học nghề, vừa chỉ bảo…dẫn tới họ làm việc với năng suất kém hơn, chậm hơn, nhiều
khi bị gián đoạn công việc…
+ Sau quá trình học nghề: Người học nghề làm được công việc theo chuyên nghành
mình đăng kí theo học, trở thành công nhân chính thức, họ làm việc độc lập được
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
48
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
không phải phụ thuộc vào công nhân chính, làm việc thuần thục hơn, có tinh thần trách
nhiệm hơn…năng suất lao động cao hơn, tạo ra nhiều sản phẩm hơn, họ có kỷ luật kỉ
cương
Sau khi trở thành công nhân chính thức tại công ty, họ được thi tay nghề nâng bậc để
tăng tiền lương.
Phương pháp này tuy đánh giá hiệu quả đào tạo tương đối chính xác song thì việc
xác định năng suất lao động cũng có nhiều khó khăn
Nhìn chung công tác đánh giá hiệu quả đào tạo công nhân kĩ thuật đã được công ty
đánh giá nhưng việc này còn mang tính khái quát, chung chung.
3.3. Nhận xét chung về công tác đào tạo phát triển công nhân kỹ thuật tại Công
ty Cổ phần CNTT Hoàng Anh
Qua nghiên cưú về công tác đào tạo phát triển công nhân kĩ thuật của công ty
chúng ta thấy rằng về cơ bản công ty đã nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của
công nhân kĩ thuật. Từ đó có những chính sách biện pháp nhằm nâng cao trình độ, tay
nghề của đội ngũ này. Trong những năm qua công tác đào tạo và phát triển công nhân
kĩ thuật của công ty đạt được nhiều thành quả to lớn góp phần đưa nghành công nghiệp
tàu thuỷ Việt Nam trở thành một nghành Công nghiệp mũi nhọn. Qua nghiên cứu ta
thấy một số vấn đề sau:
*. Mặt được
- Hàng năm công ty đã đào tạo được hơn 200 lao động chưa có nghề và tạo công ăn
việc làm cho người lao động địa phương và lao động nơi khác tới
- Góp phần đào tạo nguồn nhân lực có trình độ phục vụ cho huyện nhà và các vùng
khác
- Góp phần phát triển kinh tế huyện nhà và trong tỉnh
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
49
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
- Giảm sự luôn chuyển lao động từ địa phương đi tới nơi khác làm việc dẫn tới góp
phần làm ổn định trật tự an ninh xã hội
*. Một số hạn chế
- Các hình thức đào tạo phát triển công nhân kỹ thuật của công ty còn chắp vá, nặng
về hình thức, số lượng, chưa quan tâm sâu sắc đến chất lượng đào tạo
- Tuy số lượng công nhân kỹ thuật đã đáp ứng một phần yêu cầu đặt ra song chất
lượng chuyên môn từng nghành, nghề chưa đồng đều
- Công nhân kỹ thuật ở một số nghề chưa được đào tạo tại các trường nghề và không
được cung ứng kịp thời
- Cơ cấu lao động đào tạo của công ty chưa đáp ứng được sự mở rộng các nghành
nghề kinh doanh của công ty
*. Nguyên nhân của những hạn chế trên
- Công ty cò gặp nhiều khó khăn trong việc đầu tư cho công tác đào tạo
- Nguồn kinh phí hạn hẹp trong khi nhu cầu về công nhân của các nghề lại lớn
- Cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu thốn,
- Nhiều nghành nghề mới ra đời với quy trình công nghệ hiện đại mà công nhân kỹ
thuật chưa kịp năm bắt được
- Số lượng tuyển sinh vào trường dạy nghề còn thấp
- Các môn học liên quan đến chuyên nghành đóng tàu còn ít, đào tạo chưa được
chuyên sâu
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
50
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
PHẦN BỐN: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NHÂN KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY
CPCNTT HOÀNG ANH
4.1. Phương hướng phát triển của công ty đến năm 2015
Mục tiêu tổng quát của Tập Đoàn là: Sau năm 2010 Việt Nam sẽ trở thành Quốc
gia có nghành Công nghiệp đóng tàu phát triển trong khu vực Châu Á – Thái Bình
Dương với tỉ lệ giá trị phần chế tạo sản xuất nội địa các phụ kiện của các sản phẩm
đóng mới trong nước đạt 65% - 75% toàn giá trị con tàu, đáp ứng cơ bản nhu cầu phát
triển đội tàu các loại trong nước và xuất khẩu đạt 500 triêu USD hang năm
Với đà phát triển hiện tại công ty có nhiều mục tiêu đặt ra và phấn đấu sẽ hoàn
thành và hoàn thành vựot kế hoạch trong kế hoach đặt ra trong giai đoạn 2008 – 2015
và đặc biệt là kế hoạch năm 2008 gần nhất
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
51
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
4. 1.1. B ảng mục tiêu và chiến lược phát triển của công ty
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2007 Năm 2010
Số công nhân Người 620 1000
Số công nhân kĩ thuật Người 215 350
đào tạo ngắn hạn
Đào tạo dài hạn Người 600 1000
Đào tạo nước ngoài Người 0 12
Đào tạo nâng cao Người 50 150
Mặt bằng sản xuất Ha 20 35
Lợi nhuận Đồng 8.101.325.283 14.500.000
Đóng tàu 2.000 tấn – Cái 15 30
2.500 tấn
Đóng tàu 10.000 tấn Cái 7 15
Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
52
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
Công ty đang gấp rút hoàn thiện một số dự án trọng điểm mang tính chiến lược :
Tăng số lượng số con tàu xuất xưởng tăng từ 2- 3 con tàu một năm với xu hướng
năm sau cao hơn năm trước.
Dự án xây dựng nhà máy đóng tàu Thịnh Long với công suất 06 chi ếc/ năm bao
gồm các loại tàu có trọng tải từ 10.000 DWT.
Dự án xây dựng khách sạn 200 phòng nghỉ đạt tiêu chuẩn 3 sao nhằm phục vụ cho
công tác Hội nghị và an dưỡng cho Cán bộ CNV trong và ngoài nghành.
Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp Mỹ Trung - Tỉnh Nam Định
trên diện tích 150 ha
* Về sản xuất kinh doanh
Tập trung cao sự lãnh đạo của Đảng bộ, phấn đấu hoàn thành toàn diện và vượt
mức các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra
- Hoàn thành hợp đồng 25 tàu vận tải bỉên và triển khai thưcj hiện tiếp hợp đồng
đòng mới cho tổng công ty Hàng Hải Việt Nam
- Triển khai đóng mới phát triển đội tàu của công ty
- Triển khai thực hiện hợp đồng đóng mới tàu xuất khẩu cho các chủ tàu : Trong
nước, Trung Quốc, Lào,Campuchia,… Đồng thời trú trọng các mặt hàng sản xuất khác,
đảm bảo tiến độ chất lượng và uy tín
- Thực hiện được mục tiêu, chiến lược phát triển của công ty đã đề ra, phấn đấu đặt
những chỉ tiêu đặt ra trên bảng trên
* Về đầu tư phát triển
Kế hoạch đầu tư phát triển giai đoạn 2008 – 2015 với tổng mức đầu tư là 100 tỉ
gồm các dự án trọng điểm sau:
Dự án xây dựng nhà máy đóng tàu Thịnh Long với công suất 06 chiếc/ năm bao
gồm các loại tàu có trọng tải từ 10.000 DWT.
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
53
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
Dự án xây dựng khách sạn 200 phòng nghỉ đạt tiêu chuẩn 3 sao nhằm phục vụ cho
công tác Hội nghị và an dưỡng cho Cán bộ CNV trong và ngoài nghành.
Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp Mỹ Trung - Tỉnh Nam Định
trên diện tích 150 ha
Như vậy, Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh sẽ trở thành nơi tập
trung chủ yếu những năng lực về đóng mới và sửa chữa tàu thuỷ, hình thành cơ cấu
đồng bộ từ đào tạo, nghiên cứu thiết kế đến sản xuất , tiêu thụ sản phẩm
4.1.2. Phương hướng đào tạo công nhân kỹ thuật của công ty
- Căn cứ vào thực lực hiện có, để hoàn thành nhiệm vụ năm 2008 và chuẩn bị cho
những năm sau, nhu cầu công nhân kỹ thuật bổ sung 300 người
- Tiếp tục tuyển chọn công nhân kỹ thuật có tay nghề và có sức khoẻ, tốt nghiệp từ
các trường ĐH chuyên nghành về kỹ thuật trong nước và nước ngoài.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, công ty đề ra các chỉ tiêu đào tạo công
nhân kỹ thuật cho công ty như sau:
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
54
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
Bảng 4.1.2.1Bảng Kế hoạch đào tạo năm 2008 tại công ty
ĐVT: Người
STT Tỉ l ệ Hình thức đào tạo Số người
(%)
1 Đào tạo ngắn hạn ( tại công ty) 300 69.7
6
2 Đào tạo dài hạn (tại trường dạy 120 27.9
nghề)
3 Gửi đào tạo trong nước 10 2.32
4 Tổng cộng 430 100
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính công ty
Kế hoạch đào tạo công nhân kỹ thuật của công ty năm 2008 thì số lượng đào
tạo tại công ty tăng không nhiều so với năm 2007(215 người) năm 2008 (300
người) trong đó công ty không nhận hết số công nhân học nghề tại công ty rồi làm
việc luôn tại công ty mà liên hệ với một số công ty bạn nhận họ vào làm việc. Mà
công ty tăng cường đào tạo công nhân dài hạn tại trường dạy nghề và tiếp nhân
công nhân có trình độ tay nghề cao và công nhân có kinh nghiệm trong lĩnh vực
nghề cần tuyển. Cử công nhân có tay nghề cao, trung thành với công ty đi đào tạo
nước ngoài sau thời gian đào tạo về phục vụ công ty để công ty có một dàn công
nhân có trình độ tay nghề cao có kinh nghiệm và giảm thiểu công nhân học nghề
vào làm việc, tập trung làm việc với tốc độ cao và đạt năng suất chất lượng sản
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
55
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
phẩm để hoàn thành và hoàn thành truớc thời hạn kí kết hợp đồng, ngày càng nhận
Bảng 4.1.2.2 Dự kiến nhu cầu công nhân kỹ thuật của công ty CPCNTT Hoàng Anh
Đơn v ị tính: Người
được nhiều công việc
Nghành nghề
Năm 2015
Năm 2007
Năm 2010
Tỷ lệ% năm 2007
Lắp ráp Hàn vỏ tàu Phóng dạng
15,9 15,9 1,8
90 90 10
120 120 25
220 220 40
Hoá công
2,7
15
25
30
Gia công cơ khí vỏ tàu
11,5
65
85
110
Hàn trang bị
5,3
30
45
60
Thợ máy tàu
5,3
30
60
80
Thợ ống
4,4
25
55
75
Thợ hàn ống
3,5
20
50
70
Th ợ đi ện t àu Thợ gia công cơ khí
5,3 5,3
30 30
45 60
65 80
Thợ sơn, trang trí
5,3
30
40
75
Thợ mộc tàu
3,5
20
45
90
Thợ cơ điện, năng lượng Thợ sửa chữa máy tàu
3,5 6,2
20 35
45 50
75 90
Thợ Xây dựng
4,4
25
55
70
100
565
925
1450
Tổng số
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính công ty
Giải thích số liệu bảng trên:
- Năm 2007: Công ty đóng được 10 tàu trên 2000 tấn và 3 tàu 10.000 tấn với số lượng là 565 công nhân kỹ thuật. Thì số người đóng 1 con tàu là = 565/13 = 43 người/1tàu
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
56
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
- Dự kiến năm 2010 đóng 22 con tàu thì số lượng người sẽ là 22*43 = 946 người. Nhưng do công nghệ ngày càng hiện đại nên nhu cầu năm này hơn 800 công nhân (835 công nhân)
- Năm 2015 tương tự theo tính toán cần 42*43 =1806 người nhưng công ty dự kiến 1400 (1450 người )
Và từ số tổng công nhân mà chia ra các nghành
Tại thời điểm công việc nhiều công nhân không đủ công ty có thể thuê thêm lao động của công ty khác trong thời gian ngắn
Hơn nữa nhiều khi công ty được đầu tư thêm vốn thi mua thêm máy móc và lúc đó tuyển thêm nhân viên
Qua bảng số liệu trên cho thấy nhu cầu về công nhân kĩ thuật của công ty là rất lớn.
Để thực hiện tốt nhu cầu bổ sung công nhân phục vụ yêu cầu phát triển, công ty đã có
các biện pháp:
- Tập trung đầu tư cho công tác đào tạo phát triển công nhân kĩ thuật tại công ty và
tại trường dạy nghề của công ty
- Liên kết đào tạo, gửi đi đào tạo nâng cao ở các trường trong tỉnh và một số trường
đào tạo công nhân kĩ thuật của Tập Đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam ở khu vực
phía Bắc
- Tập trung xây dựng, mở rộng quy mô dạy nghề tại công ty và trường dạy nghề
Thịnh Long
- Đào tạo đội ngũ giáo viên giảng dạy tại công ty
- Đội ngũ lãnh đạo công ty không ngừng học hỏi, thường xuyên các lớp học ngắn
hạn về công tác lãnh đạo,quản trị nhân sự và sự thay đổi của m ôi trường kinh doanh để
thíchứng với sự biến động của môi trường cạnh tranh như hiện nay…
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
57
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển công
nhân kỹ thuật tại công ty
4.2.1.Nâng cao chất lượng công tác xác định nhu cầu và mục tiêu đào tạo
Một vấn đề nổi bật trong công ty là nhu cầu công nhân kĩ thuật rất lớn mà khả
năng cung ứng luôn trong tình trạng thiếu hụt. Do đó công ty cần phải phân tích tình
hình sử dụng lao động kết hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty để xác
định chính xác nhu cầu đào tạo, tránh việc đào tạo lãng phí không cần thiểt. Muốn vậy
công ty phải xây dựng một quy trình xác định nhu cầu cụ thể:
- Phân tích đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty và mục tiêu chiến lược phát
triển trong tương lai
- Phân tích công việc xem mức độ phức tạp công việc ra sao, trình độ nào đáp ứng
được
- Xây dựng tiêu chuẩn cấp bậc cho công nhân kĩ thuật, trong đó phải cụ thể từng loại
thợ về thời gian đào tạo nghề, về y êu cầu làm được các công việc cụ thể như thế nào,
để từ đó xác định nhu cầu đào tạo phù hợp
- Công ty phải hoàn toàn chủ động trong các khâu đào tạo, xây dựng kế hoạch hoá
nguồn nhân lực một cách khoa học đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh
- Tiến hành phân tích và dự đoán xu hướng phát triển của các nghành nghề nào ưu
thế phát triển hơn, chuyên sâu hơn
Ngoài ra khi xác định nhu cầu đào tạo của công ty cần phân tích cả người lao động
Xác định mục tiêu đào tạo cũng là một khâu khá quan trọng. Sau khi kểt thúc khoá
đào tạo thì mục tiêu này là thước đo cho việc đánh giá hiệu quả đào tạo. Do đó công ty
cần:
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
58
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
- Đưa ra các mục tiêu cụ thể rõ ràng hơn, mục tiêu phải được xây dựng trên cơ sở
có căn cứ khoa học. Muốn thế thì công ty cần phải căn cứ vào tình hình sản xuất thực
tế, các điều kiện cụ thể và chiến lược phát triển trong tương lai.
- Các mục tiêu đặt ra phải sát với thực tế và có tính khả thi có thể trở thành động lực
cho người lao động.
- Triệt để triển khai những tiềm năng sẵn có vào các nguồn vốn phục vụ cho đào
tạo. Đây cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến xác định mục tiêu đào tạo
- Tiếp tục triển khai nghị quyết chuyên đề của ban chấp hành Đảng bộ công ty về
đẩy mạnh và tăng cường quản lí, nâng cao hiệu quả đầu tư tăng năng lực sản xuất kinh
doanh, đáp ứng yêu cầu thị trường trong và ngoài nước.
- Tăng cường kiểm tra giám sát việc thực hiện các trình tự, thủ tục về quản lí đầu tư
xây dựng, triệt để thực hành tiết kiệm, chống tham ô lãng phí thất thoát trong đầu tư
xây dựng.
- Thường xuyên củng cố kiện toàn chương trình đào tạo để phát huy các mặt mạnh,
khắc phục các hạn chế.
Tính nhu cầu cần thiết công nhân kỹ thuật của công ty năm 2010 tại công ty
Tính theo mức phục vụ có thể áp dụng công thức
Nct = M*P*C*K
Trong đó: M:Số đơn vị máy (600 máy)
P: mức phục vụ ( 1 người 1 máy)
C: Số ca làm việc trong ngày đêm ( 2 ca )
K: Hệ số thời gian làm việc theo luật định của công nhân. K = Tdn/Tn
K = 304/ 284 = 1,07
Thay số : Nct = 600*1*2*1,07 = 1284 người
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
59
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
*. Xác định mục tiêu đào tạo
- Đưa ra các mục tiêu cụ thể rõ ràng hơn
- Triển khai nguồn vốn phục vụ cho đào tạo
- Các mục tiêu đặt ra phải sát với thực tế và có tính khả thi, có thể trở thành động lực
cho người lao động
- Tăng cường kiểm tra giám sát việc thực hiện các trình tự, thủ tục về quản lý đầu tư
xây dựng, thực hành tiết kiệm chống tham ô lãng phí
- Thường xuyên củng cố kiện toànchương trình đào tạo để phát huy các mặt mạnh,
khắc phục các hạn chế
4.2.2. Giải pháp để lựa chọn đối tượng đào tạo phù hợp
Để xác định đúng đối tượng đào tạo, tránh lãng phí trong đào tạo cho công ty thì
người lập kế hoạch đào tạo cần nghiên cứu kỹ lưỡng các yếu có liên quan
- Đối với công nhân đang làm việc tại công ty:
Căn cứ vào kết quả thực hiện công việc, những sáng kiến, khả năng phát triển trong
nghề của họ…xác định cho họ công việc phù hợp nhất mà họ có thể phát huy năng lực
tối đa cuả mình, đem lại lợi ích cho công ty. Khi lựa chọn đối tượng đào tạo cũng cần
tham khảo ý kiến đóng góp của người có liên quan như: Thứ nhất là người quản lí trực
tiếp bởi đây là người phát hiện ra những kiến thức kĩ năng nào của công nhân nào là
phù hợp hoặc không phù hợp với công việc từ đó xác định được nội dung và phương
thức đào tạo. Người thứ hai là người lao động, chúng ta phải xem xét các điều kiện và
nhu cầu đào tạo của người lao động như thế nào bởi vì mỗi người có đặc điểm và khả
năng riêng.
- Đối với lao động mới tuyển vào:
Xây dựng kế hoạch thi tuyển đào tạo cụ thể, rõ ràng, đảm bảo chất lượng đầu vào
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
60
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
Bố trí đúng người đúng việc, đúng chuyên môn, năng lực sở trường nhằm phát huy
khả năng, trình độ đào tạo của họ, qua đó cũng gián tiếp kích thích sự phấn đấu học
tập
- Mở rộng diện đào tạo với nhiều đối tượng khác nhau. Có kế hoạch tuyển chọn và
thu hút học sinh.
Tập trung tự đào tạo những nghành nghề đặc thù của nghành mà các trường Nhà
nước quản lí không đào tạo hoặc đào tạo không phù hợp với yêu cầu của nghành
4.2.3.Giải pháp để tăng năng lực đào tạo và tăng chất lượng đội ngũ giáo viên
* . Đối với cơ sở đào tạo
- Đầu tư, xây dựng củng cố hệ thống trường đào tạo kỹ thuật và nghiệp vụ công
nghiệp tàu thuỷ
- Xây dựng thêm phòng học để giảng dạy lý thuyết
- Tổ chức công tác huy động vốn vay từ các ngân hàng, tổ chức, từ Tập đoàn rót
xuống, từ đó tăng thêm kinh phí đầu tư cho việc xây dựng cơ sở đào tạo, đầu tư trang
thiết bị kỹ thuật phục vụ cho công việc giảng dạy
- Xây dựng thêm và nâng cấp các khu kỹ túc xá, khu nghỉ ngơi và giải trí cho học
viên
- Tăng thêm mức đầu tư mua sắm trang thiết bị giảng dạy để phục vụ cho việc dạy và
học
- Đầu tư xưởng thực hành sát thực tế
*. Đối với đội ngũ giáo viên
- Có chính sách đãi ngộ xứng đáng, công bằng và dân chủ.. thông qua các hình thức
khuyến khích vật chất và tinh thần
- Có chính sách khuyến khích và hình thức thu hút cán bộ kỹ sư giỏi có năng lực
chuyên môn về giảng dạy cho công nhân kỹ thuật
- Thường xuyên đào tạo nâng cao kiến thức của đội ngũ giảng dạy
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
61
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
- Xây dựng các tiêu chuẩn cho giáo viên
- Tạo điều kiện cho đội ngũ giảng dạy tiếp xúc với công nghệ hiện đại, giao lưu hội
thảovới cán bộ khoa học kỹ thuật nhiều kinh nghiệm trong và ngoài nghành,…
- Có kế hoạch quản lý các hoạt động của giáo viên, theo dõi giám sát thời gian, nội
dung dạy,…
4. 2.4. Giải pháp để thực hiện tốt công tác đánh giá chương trình đào tạo
Việc đánh giá chương trình đào tạo sẽ giúp cho công ty rút ra được các bài học kinh
nghiệm, để công tác đào tạo đạt hiệu quả công ty cần:
- Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá phù hợp, xây dựng chỉ tiêu mang tính định lượng sẽ
dễ so sánh và đánh giá
- Đánh giá phải được thực hiện một cách thống nhất, dân chủ khách quan
- Kiểm tra và phân tích kỹ lưỡng các báo cáo gửi về công ty để tránh tình trạng đánh
giá không đúng thực tế
- Đưa ra mẫu phiếu đánh giá phát cho các đối tượng được đào tạo và kết hợp tài liệu
và thông tin khác để nâng cao tính chính xác trong đánh giá
4.3. Một số kiến nghị
*. Cơ quan chủ quản ( Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam)
- Hỗ trợ ,tư vấn về công nghệ và ứng dụng công nghệ tiên tiến đóng mới tàu
- Hỗ trợ về máy móc thiết bị
- Hỗ trợ về mặt tài chính và bảo lãnh để công ty vay vốn kinh doanh tại các tổ chức
tín dụng
- Định hướng hoạt động và quy mô phát triển của Công ty
- Quảng bá và giới thiệu sản phẩm, thương hiệu sản phẩm của công ty
- Đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
62
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
* Cơ quan chính quyền địa phương
- Tạo điều kiện cho Công ty được thuê mặt bằng để đầu tư mở rộng sản xuất kinh
doanh, đa dạng sản phẩm hàng hóa
- Tạo môi trường thông thoáng để doanh nghiệp đầu tư phát triển
- Thực hiện đồng bộcơ chế khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư phát triển
- Đảm bảo an ninh trật tự và an toàn xã hội
- Bảo hộ sản xuất và tiêu thụ sản phẩmcủa doanh nghiệp
*. Đối với các tổ chức tín dụng ( Quỹ hỗ trợ phát triển, các ngân hàng thương mại,
các công ty tài chính)
- Cho vay vốn trung, dài hạn với lãi suất tín dụng ưu đãi để đầu tư xây dựng cơ bản
khi các dự án được duyệt
- Cho vay vốn lưu động đáp ứng đủ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh từng thời kỳ
- Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
63
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
KẾT LUẬN
Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh thuộc huyện Xuân Trường tỉnh Nam
định với hơn 26 cán bộ công nhân viên, hơn 600 công nhân nằm ven sông Ninh Cơ lên
có lợi thế để phát triển công nghiệp tàu thuỷ.Công nghiệp tàu thuỷ là một nghành công
nghiệp tổng hợp, có quy mô lớn. Trong quá trình sản xuất kinh doanh sử dụng sản
phẩm của nhiều nghành công nghiệp khác nhau.Do đó khi Công nghiệp tàu thuỷ phát
triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy các nghành Công nghiệp và kinh tế khác cùng
phát triển góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước
Do còn có nhiều hạn chế về thời gian cũng như kiến thức nên em rất mong ý kiến
đóng góp của thầy cô. Em xin trân trọng cảm ơn.
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
64
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Tài liệu của ban tổ chức cán bộ lao động Công ty
2.Nguyễn Hữu Than - Quản trị nhân s ự - NXB Thống kê 2003
3.Th.S Nguyễn Vân Điềm và PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân - Giáo trình QTNL – NXB
Lao động - Xã hội Hà Nội 2004
4.ThS Lương Văn Úc – Cơ sở khoa học của đào tạo lao động kỹ thuật và chuyển dịch
cơ cấu lao động kỹ thuật trong giai đoạn 2001 – 2010 phục vụ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước
5. ThS Lương Văn Úc - Giáo trình tâm lý học lao động
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học kinh tế quốc d ân