
xưởng sản xuất, lập trang trại, mua sắm tàu thuyền đánh bắt hải sản… tự quản lý, sản xuất,
kinh doanh tạo thêm nhiều việc làm cho người khác.
Như vậy bằng xuất khẩu lao động, đã góp phần giải quyết việc làm cho một bộ phận
không nhỏ người lao động trong nước, làm giảm được sức ép thất nghiệp, ở nông thôn cũng
như thành thị.
2.3.1.2 Xuất khẩu lao động góp phần tăng thu nhập cho người lao động và ngoại tệ cho đất
nước.
Người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài thường có thu nhập cao, khoảng từ 6 -
10 lần so với thu nhập từ việc làm trong nước.
Bình quân thu nhập cầm tay(1) của người đi xuất khẩu lao động khoảng
400USD/tháng. Ước tính từ năm 1996 đến nay, số lao động đi làm việc ở nước ngoài theo cơ
chế mới đã chuyển về nước khoảng 220 triệu USD/năm. Ngoài ra, còn có khoảng 20 vạn lao
động đang làm việc ở nước ngoài gồm những nước đi lao động theo hiệp định cũ (1980 -
1990), những người sang Liên Xô cũ và Đông Âu làm việc theo nhiều hình thức khác nhau
đã chuyển về nước khoảng 1 tỷ USD/năm.
Đời sống của người đi xuất khẩu lao động được cải thiện và cũng là giải pháp nhanh nhất để
xoá đói giảm nghèo.
2.3.1.3 Xuất khẩu lao động góp phần tiết kiệm chi phí đào tạo, nâng cao tay nghề và phát
triển nguồn nhân lực.
Trong điều kiện hiện tại, thời gian đổi mới nền kinh tế của Việt Nam chưa lâu, điều
kiện kinh tế nước nhà còn hạn hẹp, hàng năm nhà nước phải bỏ ra hàng chục nghìn tỷ đồng
kinh phí cho đào tạo nghề nghiệp và nâng cao tay nghề cho người lao động. Hàng loạt các
trung tâm, các trường trung học dạy nghề được mở ra xong vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

của thực tế nên ta chưa có điều kiện để đào tạo cho hầu hết mọi đối tượng lao động trong
nước. Trong khi đó, hoạt động xuất khẩu lao động ngoài mục đích giải quyết công ăn việc
làm, tạo thu nhập cho người lao động còn có một số nhiệm vụ quan trọng khác là: qua lao
động ở nước ngoài, người lao động tiếp thu kinh nghiệm quản lý, sản xuất tiên tiến, nâng
cao, trình độ tay nghề, nghiệp vụ của mình cũng như rèn luyện tác phong và kỷ luật công
nghiệp, kể cả trình độ ngoại ngữ, góp phần cải thiện và phát triển nguồn nhân lực Việt Nam
trong thời kỳ Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nước. Sau khi về nước chính họ sẽ trở
thành một nguồn lao động có kỹ năng, trình độ nghề nghiệp cao… bổ sung vào lực lượng lao
động có trình độ cho các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp trong nước…
2.3.1.4 Xuất khẩu lao động góp phần củng cố các mối quan hệ và hội nhập Quốc tế.
Ngoài những giá trị thiết thực mang lại cho đất nước, xuất khẩu lao động còn góp
phần tích cực, quan trọng trong việc củng cố các mối quan hệ tại những nơi lao động ta đến
làm việc. Thông qua người lao động, công nhân các nước cùng làm việc và người dân bản
xứ có thể tìm hiểu về đất nước, con người cũng như truyền thống văn hoá Việt Nam. Từ đó
làm cho các mối quan hệ ngày càng trở nên gắn bó mật thiết hơn. Ngoài các mối quan hệ của
người lao động ra thì các mối quan hệ giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa nhà nước
với nhà nước cũng không ngừng được cải thiện. Do vậy xuất khẩu lao động một mặt đem lại
những lợi ích kinh tế, xã hội to lớn, nhưng mặt khác lại góp phần củng cố các mối quan hệ
hợp tác cũng như hội nhập quốc tế.
2.3.2 Những tồn tại và hạn chế trong quá trình thực hiện xuất khẩu lao động trong những
thời kỳ qua.
2.3.2.1 Những hạn chế về chính sách xuất khẩu lao động.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Ngoài những kết quả tích cực đã đạt được trong thời gian qua, công tác xuất khẩu lao động
Việt Nam vẫn còn chưa tương xứng với yêu cầu và tiềm năng vốn có của ta do những
nguyên nhân đã và đang tồn tại sau:
Về quản lý Nhà nước.
- Hệ thống các văn bản pháp luật còn thiếu một số chính sách, cơ chế cụ thể để điều
chỉnh và quản lý chặt chẽ xuất khẩu lao động như chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phát triển
thị trường, nhất là tiếp cận các thị trường mới, chính sách tín dụng cho người lao động khi
tham gia xuất khẩu, chính sách miễn giảm thuế… nên dẫn tới việc kém thu hút mọi tầng lớp
tham gia xuất khẩu.
- Việc tổ chức quản lý chưa chặt chẽ, thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa kiểm tra, kiểm
soát giữa các cơ quan chức năng. Các Bộ ngành, Địa phương chưa quan tâm quản lý, chỉ đạo
các doanh nghiệp xuất khẩu lao động trực thuộc. Vẫn còn tồn tại tình trạng cạnh tranh không
lành mạnh: Tranh giành đối tác bằng cách phá giá giữa các doanh nghiệp, làm ảnh hưởng
đến quyền lợi người lao động và lợi ích quốc gia.
- Chưa phát hiện và xử lý kịp thời tình trạng dẫn dắt, “cò mồi” tiêu cực, lừa đảo diễn ra
trên nhiều địa bàn gây xôn xao dư luận.
- Chưa đầu tư thoả đáng cho khâu phát triển thị trường: Nhà nước, các Bộ, Ngành, Địa
phương chưa thực sự quan tâm, đầu tư tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu lao động
và chuyên gia như đầu tư xuất khẩu hàng hoá, mà đáng lẽ nó phải được quan tâm và đầu tư
hơn nữa.
- Khả năng tiếp cận với nước ngoài của ta đã còn yếu, thị phần của ta còn rất nhỏ bé so
với thị phần của các nước có lao động xuất khẩu khác.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

- Thủ tục hành chính còn rườm rà: Việc thực thi công vụ của một số cán bộ ở địa
phương, chưa thực sự tận tâm, thậm chí có nơi còn gây khó dễ, tốn kém, tiêu cực cho người
lao động nhất là ở khâu xác nhận thủ tục giấy tờ lý lịch tư pháp và thủ tục xin cấp hộ chiếu.
- ở nước ngoài còn thiếu một hệ thống tùy viên lao động tại những địa bàn có nhiều lao
động làm việc hoặc có khả năng tiếp nhận lao động.
- Công tác thông tin tuyên truyền về xuất khẩu lao động còn hạn chế dẫn đến tình
trạng phần đông người lao động bị thiếu thông tin nên khả năng người lao động tự liên hệ
trực tiếp với doanh nghiệp xuất khẩu lao động là khó khăn, dẫn tới tình trạng là doanh
nghiệp cần tuyển người thì không có trong khi đó người cần đi xuất khẩu lao động thì không
biết đâu có nhu cầu để mà đến tuyển nên không ít trường hợp đáng tiếc người lao động bị kẻ
xấu lừa đảo đã xảy ra gây tâm lý hoang mang cho người lao động và xã hội.
Về các doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu lao động vẫn còn thụ động, trông chờ vào đối tác,
thiếu đội ngũ cán bộ có trình độ, năng lực và kinh nghiệm về quản lý lao động, thị trường.
Chưa chấp hành nghiêm túc các quy định hiện hành về chế độ tuyển chọn, đào tạo, giáo dục
định hướng, công khai tài chính, quản lý và bảo vệ người lao động ở nước ngoài. Việc tuyển
chọn lao động tại một số doanh nghiệp còn quá vòng vèo, phải qua nhiều khâu trung gian,
thậm chí cả “cò mồi” làm cho người lao động phải chịu nhiều chi phí trái với quy định.
Về chất lượng nguồn lao động và công tác đào tạo.
- Phần lớn chất lượng đội ngũ lao động xuất khẩu của ta còn thấp so với yêu cầu của
chủ sử dụng lao động, nhất là ngoại ngữ, tay nghề chưa đáp ứng được nhu cầu của sản xuất
hiện đại. Một số loại lao động kỹ thuật nước ngoài có nhu cầu tuyển dụng nhưng ta vẫn chưa
có đủ để đáp ứng. Một bộ phận người lao động của ta còn chưa ý thức rõ được mối quan hệ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

chủ – thợ, ý thức kỷ luật lao động và chấp hành hợp đồng đã ký kết kém, nhiều trường hợp
đã tự bỏ hợp đồng lao động trốn ra ngoài sống và lao động bất hợp pháp gây ảnh hưởng xấu
đến uy tín lao động và thị trường lao động của Việt Nam.
Về trách nhiệm của các Bộ, Ngành và Địa phương.
Thực tế đã chứng minh, trong một thời gian dài, các Bộ, Ngành và Địa phương chưa
liên kết một cách chặt chẽ trong việc phối kết hợp cùng với Bộ Lao động Thương binh và Xã
hội quản lý, kiểm tra, thanh tra cũng như chấn chỉnh lại các doanh nghiệp xuất khẩu lao
động trực thộc trong việc chấp hành pháp luật, quy định về xuất khẩu lao động và tổ chức
thực hiện hợp đồng để uốn nắn hoặc xử lý kịp thời các vi phạm, nhằm bảo vệ quyền lợi của
người lao động và trật tự an ninh xã hội.
2.3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế.
- Thủ tục hành chính còn rườm rà.
- Chưa có sự phối kết hợp linh hoạt chặt chẽ giữa các Bộ, Ngành và Địa phương.
- Nhận thức của nhà quản lý còn giản đơn, chủ quan, chậm tổng kết rút kinh nghiệm để
nhanh chóng thích ứng với tình hình mới.
- Chưa thực sự chú trọng tới hoạt động Marketing phát triển và mở rộng thị trường ở
nước ngoài cũng như tạo nguồn lao động trong nước phục vụ xuất khẩu.
Chương 3: Một số biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao
động Việt Nam trong những năm tới
3.1 Dự báo thị trường, cơ hội, thách thức và khả năng tiếp cận của lao động Việt Nam
trong thời gian tới.
3.1.1 Về tình hình thị trường lao động Quốc tế.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

