Nâng cao năng lc cnh tranh ca doanh nghip
Vit Nam trong giai đon hin nay phn 1
Hin nay, s cnh tranh trên th trường ca các thành phn kinh tế ngày càng gay
gt, khc lit. Vì vy, nâng cao năng lc cnh tranh cho các doanh nghip Vit
Nam là mt ni dung cn được quan tâm.
I -Thc trng năng lc cnh tranh ca các doanh nghip Vit Nam.
1. V vn ca doanh nghip
S liu ca Tng cc Thng kê cho thy, tính đến ngày 01/01/2004, c nước có
72.012 doanh nghip thc tế hot động vi tng s vn là 1.724.558 t đồng (nếu
quy đổi ra đô la M (thi đim năm 2003) thì quy mô vn ca các doanh nghip
Vit Nam ch tương đương vi mt tp đoàn đa quc gia c trung bình trên thế
gii). Trong đó doanh nghip Nhà nước chiếm 59,0/% tng vn ca doanh nghip
c nước (1.018.615 t đồng), doanh nghip ngoài quc doanh chiếm 19,55%
(337.155 t đồng), doanh nghip có vn đầu tư nước ngoài chiếm 21,44% tng vn
các doanh nghip c nước (868.788 t đồng). Xét riêng đối vi mi doanh nghip,
vn ca tng doanh nghip rt nh (năm 2004, bình quân mi doanh nghip là
23,95 t đồng), trong đó s doanh nghip có quy mô dưới 0,5 t đồng có 18.790
doanh nghip (chiếm 26,09% tng s doanh nghip), doanh nghip có quy mô vn
t 0,5 đến 1 t đồng là 12.954 doanh nghip (chiếm 17,99%), s doanh nghip có
vn t 1 t đồng đến 5 t đồng là 24.737 doanh nghip (chiếm 34,35%), s doanh
nghip có vn t 5 đến 10 t đồng là 5.496 doanh nghip (chiếm 7,63%), s doanh
nghip có s vn t 10 đến 50 t là 6.648 doanh nghip (chiếm 9,23%), s doanh
nghip có s vn t 50 đến 200 t đồng là 2.491 doanh nghip (chiếm 8,46%), s
doanh nghip có vn t 200 đến 500 t đồng là 586 doanh nghip (chiếm O,81%),
s doanh nghip c vn trên 500 t đồng là 310 doanh nghip (chiếm 0,48% tng
s).
Như vy, có th thy đại đa s các doanh nghip đang hot động trong tình trng
không đủ vn cn thiết, đã nh hưởng không nh đến hiu qu kinh doanh cũng
như năng lc cnh tranh ca các doanh nghip trên th trường trong nước và quc
tế. Đây là điu đáng lo khi các chính sách - bo h ca Nhà nước đến năm 2006
hu như không còn na vì theo lch trình gim thuế quan cho khu vc mu dch t
do ASEAN - AFTA. Khi đó, các doanh nghip Vit Nam s d dàng b các tp
đoàn ln ca các nước trong khu vc đánh bi.
Nhng khó khăn trong vic tiếp cn các ngun vn ca các doanh nghip là rt
ln, trong khi vn tn đọng còn nhiu trong các ngun và vic huy động vn trong
dân vào đầu tư sn xut, kinh doanh chưa được ci thin. Các doanh nghip Nhà
nước được ưu đãi hơn v vn trước hết là được cp vn ban đầu t ngân sách, cp
đất xây dng cơ s sn xut, kinh doanh... Còn các doanh nghip ngoài Nhà nước,
doanh nghip có vn đầu tư nước ngoài ch yếu da vào vn t có ca cá nhân.
Vi kh năng tiếp cn ngun vn hn chế, các doanh nghip có tình trng ph biến
là chiếm đụng vn ln nhau, làm lây nhim ri ro gia các doanh nghip.
2. Hot động nghiên cu th trường và la chn th trường mc tiêu
V hot động nghiên cu th trường ca các doanh nghip: theo mt điu tra ca
tác gi vi 175 doanh nghip, có 16% s doanh nghip tiến hành nghiên cu th
trường mt cách thường xuyên, 84% s doanh nghip còn li cho rng công tác
nghiên cu th trường không nht thiết phi làm thường xuyên, h ch tiến hành
nghiên cu trước khi có ý định xâm nhp th trường. Mt s liu ca Phòng
Thương mi và Công nghip Vit Nam cho thy, ch chưa đầy 10% s doanh
nghip là thường xuyên thăm th trường nước ngoài, ch yếu là nhng doanh
nghip ln, doanh nghip Nhà nước, 42% s doanh nghip thnh thong mi có
cuc đì thăm th trường nước ngoài, và khong 20% không mt ln đặt chân lên th
trường ngoài nước. Các doanh nghip nh và các doanh nghip tư nhân thì kh
năng thâm nhp th trường nước ngoài hu như không có.
Hiu qu ca công tác nghiên cu th trường còn hn chế và yếu kém, nhiu th
trường tim năng chưa được khai thác, nhiu doanh nghip đã phi chu thua l ln
và mt th trường do không đi sâu vào nghiên cu th trường. Nhiu doanh nghip
đã nhn thc được tm quan trng ca công tác nghiên cu th trường và đã tiến
hành nghiên cu, song "lc bt tòng tâm", vn ít, ngân sách dành cho vic nghiên
cu th trường rt hn hp, kh năng thăm quan, kho sát th trường nước ngoài rt
hn chế vì mi chuyến đi chi phí khá tn kém, hiu qu không cao. Do kh năng
tìm kiếm, khai thác và x lý thông tin ca cán b còn yếu, li ích đem li không đủ
bù chi phí.
Hot động nghiên cu th trường ca các doanh nghip chưa được t chc mt
cách khoa hc, mà ch yếu da vào kinh nghim ca người nghiên cu là chính.
Các doanh nghip còn rt hn chế trong vic s dng công ngh thông tin, công c
toán hc, thng kê trong nghiên cu th trường. Đa s các doanh nghip trên cơ s
thông tin thu thp được h tiến hành phân tích bng cm tính ri đưa ra d báo.
Các thông tin sơ cp v th trường không có đủ chi phí để thu thp, dn đến tình
trng đa s các doanh nghip kinh doanh th động, không chc chn.
V vic xác định th trường mc tiêu: các doanh nghip thường la chn th trường
mc tiêu theo cách phn ng li vi th trường, thy cơ hi ca đon th trường nào
hp dn thì tp trung vào đon th trường đó. Chng hn, khi hn hán mt mùa
Inđônêxia làm xut hin nhu cu nhp khu go thì h tp trung vào đó. Cũng
tương t như vi th trường Irc v đổi lương thc ly du và tr n thì các doanh
nghip li tp trung vào đon th trường này. Tình trng ph biến din ra là các
doanh nghip không ch động tiếp cn vi th trường để chn ra cho mình mt th
trường mc tiêu, để t đó có kế hoch thâm nhp, gi vng hay m rng th
trường.
Nhìn chung, công tác nghiên cu th trường ca các doanh nghip Vit Nam còn
yếu kém. Dch v h tr hot động kinh doanh như nghiên cu th trường, thông
tin kinh tế, ngân hàng d liu... còn hn chế. Trình độ khai thác và s dng thông
tin ca cán b còn thp, s quan tâm chưa đúng mc ca lãnh đạo doanh nghip,
cơ cu t chc không tương ng... Còn có nhng mt hàng ca doanh nghip Nhà
nước đang được bo h tuyt đối (ưu đãi độc quyn) hoc bo h qua hàng rào
thuế quan, tr cp (qua ưu đãi tín dng và bù l, min thuế...), thm chí nhiu
doanh nghip c gng lun chng để Nhà nước tăng cường các bin pháp bo h
mnh hơn để duy trì vic làm và th phn.
3. Chiến lược kinh doanh ca doanh nghip
Chiến lược sn phm ca các doanh nghip. Trước yêu cu ca th trường ngày
càng cao, các doanh nghip Vit Nam đã quan tâm đến yếu t cht lượng sn phm
và xây dng chiến lược sn phm để đáp ng nhu cu ca khách hàng và th
trường. Tuy nhiên các sn phm ca doanh nghip Vit Nam có đặc đim là: yếu
t tư bn vn trong cu thành sn phm thp, hàm lượng tri thc và công ngh
trong sn phm không cao, ch yếu da vào yếu t lao động (go, thu sn) hoc
điu kin t nhiên, cht lượng sn phm chưa thc sưu thế rõ rt trên th
trường thế gii, năng sut lao động thp. Tính độc đáo ca sn phm không cao,
tr s ít sn phm mang đậm bn sc t nhiên và văn hóa đặc thù như hàng th
công m ngh... các sn phm khác còn li hu như luôn đi sau các nước khác v
kiu dáng, tính năng, thm chí nhiu sn phm tiêu dùng và công nghip lc hu so
vi thế gii nhiu thế h, giá tr gia tăng sn phm trong tng giá tr ca sn phm
nói chung còn thp hơn nhiu so vi mc trung bình ca thế gii.
Hu hết các doanh nghip Vit Nam ch yếu phi nhp khu nguyên vt liu cho
sn xut. Ngay c các sn phm xut khu và các sn phm có s tăng trưởng cao
trong nhiu năm qua như: hàng dt may, da giày, chế biến thc phm và đồ ung,
sn phm thép và kim loi màu, Ô tô, xe máy, hàng đin t, sn phm nha... cũng
ph thuc nhiu vào ngun nguyên liu, bán thành phm nhp khu. Nhiu nhóm
sn phm có t trng chi phí cho nguyên vt liu chiếm trên 60% giá thành sn
phm như: giy in, giy viết, phôi thép và thép cán, lp xe các loi... Vic nhp
khu vi s lượng ln nguyên vt liu cũng s gây tác động trc tiếp ti tính ch
động ca các doanh nghip Vit Nam trong vic lp kế hoch kinh doanh và ti giá
thành do ph thuc vào biến động giá c nguyên liu nhp khu, biến động t giá
hi đoái... Ngoài ra, vic phi nhp khu các nguyên liu phc v sn xut trong
nước cũng s làm. phát sinh thêm nhiu khon chi phí khác như, chi phí vn
chuyn, chi phí các th tc hi quan, chi phí cng, chi phí bo him....
Chi phí dch v h tng phc v sn xut công nghip như: đin, vin thông, cng
bin, vn ti Vit Nam cũng được đánh giá là cao hơn mc trung bình ca các
nước trong khu vc Chng hn, cước vin thông quc tế Vit Nam cao hơn so vi
các nước trong khu vc t 80% - 50% (Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia, Singapo),
cước vn ti đường bin container cao hơn 40% - 50% so vi Malaixia và Singapo.
Theo thng kê sơ b, ngoài các khon chi phí cho dch v vn ti và chi phí thông
thường khác, mt doanh nghip trong quá trình xut nhp khu hàng hóa qua
đường bin hoc đường hàng không phi chu thêm khong 20 loi phí khác, vi
cách tính phí cũng khác nhau mi cng và mi đại lý vn ti (ví d như: phí đại
lý, phí d hàng, phí nâng h và chuyn bãi container, phí lưu kho bãi...). Tt c các
khon chi phí này đều có nh hưởng rt ln ti chi phí sn xut, giá thành sn
phm và sc cnh tranh ca sn phm cũng như doanh nghip.
Chiến lược phân phi.
Do các doanh nghip Vit Nam có quy mô va và nh là ch yếu đã làm hn chế
tm hot động và mng lưới phân phi. Nhiu doanh nghip vn áp dng hình thc
các kênh phân phi qua các trung gian thương mi nên chưa thiết lp được h
thng phân phi hàng hóa đến đại lý hoc người tiêu dùng cui dùng. Vi phương
thc này, các doanh nghip Vit Nam không th kim soát được quá trình phân
phi và tiêu th sn phm ca h và không th nm bt trc tiếp nhng thông tin
phn ánh tình hình th trường. Hin nay, có mt s doanh nghip đã tn dng được
các đại lý để phân phi bán l, mà chưa chú trng đến vic nghiên cu đặc đim
ca th trường gm đặc tính ca các tp khách hàng (cá nhân, t chc, khách hàng
mc tiêu, tim năng, đối th cnh tranh…), đặc tính ca sn phm (tính d hư
hng, tính mùa v, đặc đim k thut ca sn phm...), đặc đim môi trường (điu
kin kinh tế, kh năng qun lý, quy định ràng buc v pháp lý, điu kin địa lý,
giao thông, vn chuyn..). Xác lp h thng này còn mang tính cht "phi v” ch
chưa hình thành được chiến lược v kênh phân phi chun.
So vi nhiu công c cnh tranh khác, h thng kênh phân phi ca hu hết các
doanh nghip Vit Nam vn chưa được quan tâm đúng mc và còn tn ti nhiu
hn chế. Đối vi các doanh nghip Nhà nước, kênh phân phi vn còn mang nhiu
du n ca thi k bao cp. Đối vi nhng doanh nghip ngoài quc doanh, mt b
phn vn còn t chc kênh phân phi theo kiu trao đổi đơn (bên mua và bên bán
ch quan h vi nhau mt ln), mt b phn khác t chc kênh phân phi theo kiu
t nhiên, không h có tác động qun lý điu khin theo hướng có mc tiêu.
Chiến lược truyn tin và xúc tiên hn hp. Hot động xúc tiến hn hp ca các
doanh nghip còn trình độ thp, gin đơn và không mang li hiu qu thiết thc.
Nhiu doanh nghip mi ch dng li mc in n và phát hành các t rơi gii
thiu v doanh nghip. Có rt ít doanh nghip xây dng được chương trình xúc tiến
hn hp để gii thiu sn phm cho khách hàng. Chi phí dành cho qung cáo còn
quá thp, ch dưới 1% doanh thu là quá nh so vi doanh nghip nước ngoài như
Coca Cola là 20% và Sony là l0%, cht lượng qung cáo còn rt yếu do thiếu
chuyên gia trong lĩnh vc này. Hình thc qung cáo ca các doanh nghip vn ch
yếu là xut bn các tp catalogue, brochure vi ni dung đơn điu, không mang
du n ca qung cáo cho th trường hot động kinh doanh ca doanh nghip.
Kết qu điu tra ca Cc xúc tiến thương mi - B Thương mi cho thy, mt s
doanh nghip đã quan tâm đến vic xây dng và bo h thương hiu, tuy nhiên
mi ch có 4,2% doanh nghip cho rng thương hiu là vũ khí trong cnh tranh,
5,4% cho rng thương hiu là tài sn ca doanh nghip, còn 30% cho rng thương
hiu s giúp bán được hàng vi giá cao hơn và đem li t hào cho người tiêu dùng.
Trong khi đó có đến 90% người tiêu dùng li cho rng thương hiu là yếu t quyết
định khi h la chn mua sm. Mc dù vy, vic đầu tư cho thương hiu ca doanh
nghip còn quá ít, có 80% doanh nghip chưa có b phn chc năng lo qun lý
nhãn hiu, 74% doanh nghip đầu tư dưới 5% doanh thu cho vic xây dng và phát
trin thương hiu, 20% không h chi cho vic xây dng thương hiu. Vic xây
dng và phát trin thương hiu ca các doanh nghip cũng gp phi nhng khó
khăn: 23% doanh nghip cho rng có khó khăn v vn và tài chính, nn hàng gi
và vi phm bn quyn (19%), cơ chế, chính sách, th tc... (14%), ngun nhân lc
(11,8%), xây dng chiến lược và cách thc hin (8%), th tc hành chính (7,2%),
giá dch v (6,3%). Nhiu doanh nghip thường xem nh vai trò ca thương hiu
sn phm hoc thương hiu doanh nghip nên không đăng ký thương hiu ti nước
nhp khu. Điu đó đã làm cho doanh nghip b mt thương hiu trên th trường
thế gii đối vi mt s sn phm như: nước mm Phú Quc, bia Sài Gòn, may Vit
Tiến, khóa Vit Tip, cà phê Trung Nguyên, Vinataba, Bia Hà Ni, Vifon...
T l doanh nghip ni mng Internet còn rt hn chế (22,4% trong tng s các
doanh nghip Vit Nam). Bên cnh đó s doanh nghip áp đụng thương mi đin
t còn quá ít, hin ch có 2% doanh nghip có website, 8% tham gia có tính cht
Phong trào, còn li 90% doanh nghip chưa tham gia, chưa biết s dng (trong khi
công ngh thông tin và thương mi đin t là công c giúp cho chi phí gia nhp th
trường quc tế ngày càng gim). Vic qung cáo thông qua các Công ty qung cáo
nước ngoài hu như không được các doanh nghip s dng, hu hết các doanh
nghip chưa đủ kh năng tài chính và chưa được trang b công ngh để qung cáo
nước ngoài. Hin nay, vn còn mt b phn doanh nghip chưa tiến hành qung
cáo sn phm ca mình vì nhiu lý do khác nhau. Trong đó, có 50% doanh nghip
không qung cáo vì lý do chi phí cho dch v qung cáo quá ln, 25% doanh
nghip không qung cáo vì quy mô ca doanh nghip nh nên chưa có nhu cu
qung cáo và 12,5% doanh nghip không qung cáo vì không tìm được t chc
cung cp dch v thích hp.
4. Năng lc qun lý và điu hành
Theo kết qu điu tra, có 40,6% doanh nghip đã áp dng thành tu khoa hc k
thut trong qun lý, gim ti đa biên chế qun lý là 48,4%, tiết kim các chi phí
gây lãng phí 73,7%, vic xây dng và áp dng h thng qun lý cht lượng theo
tiêu chun ISO: 9000 s giúp cho doanh nghip ch động trong vic xây dng qui
trình công tác cho tng lao động và mi quan h dây chuyn gia các lao động và