BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
NGUYỄN ĐỨC LỢI
ĐINH HOÀNG QUÂN
NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG
NHÀ CAO TẦNG TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Ngành: Quản lý xây dựng
Mã số: 9580302
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
HÀ NỘI, NĂM 2025
Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Thủy lợi
Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS. Đinh Tuấn HảiS. Nguyễn Thanh Bằng
Người hướng dẫn khoa học 2: TS. Tạ Văn PhấnPGS.TS. Nguyễn Hữu Huế
Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Ngc Phương, Trường Đại hc Kiến trúc Hà Ni.
Phản biện 2: PGS.TS. Lê Văn Chính, Trường Đại học Thủy lợi.
Phản biện 3: TS. Trần Quang Dũng, Trường Đại học Xây dựng Hà Nội.
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án họp tại Room 5 - K1, Trường
Đại học Thủy lợi, 175 Tây Sơn, Phường Kim Liên, Thành phố Hà Nội.
vào lúc 14 giờ 00 ngày 30 tháng 9 năm 2025.
Có thể tìm hiểu Luận án tại:
- Thư viện Quốc Gia
- Thư viện Trường Đại học Thủy lợi
1
M ĐẦU
1. Tính cp thiết của đề tài
Trong các dự án xây dựng nhà cao tầng (NCT), khối lưng công việc và vốn đầu
tư xây dựng rất lớn, đòi hỏi nhà thầu phải có năng lực, kinh nghiệm về công tác
tổ chức quản xây dựng, trong đó vấn đề năng suất lao động (NSLĐ) rất
quan trọng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy công tác tchức quản lý xây dựng các
công trình NCT của nhiều nhà thầu đang triển khai tại Hải Phòng chưa tốt, chưa
phù hợp được tốc độ phát triển và quy mô của các công trình. Việc tổ chức điều
hành thi công còn chưa khoa học, sự phối hợp giữa các quá trình xây lắp chưa
tốt, cơ cấu thời gian chưa hp lý dẫn đến việc thi công bị chồng chéo, gián đoạn,
không tận dụng hết năng lực sản xuất, gây lãng phí, năng suất thấp, làm kéo dài
thời gian thi công và không đảm bảo chất lưng công trình.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên nhận thức tầm quan trọng của vấn đề NSLĐ
trong thi công công trình, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài "Năng suất lao động
trong thi công nhà cao tầng tại thành phố Hải Phòng" làm đề tài nghiên cứu
cho luận án của mình. Kết quả thu được sẽ góp phần cải thiện, nâng cao NSLĐ
trên các công trường xây dựng, nâng hiệu quả đầu tư, mang lại thành công cho
các dự án xây dựng NCT tại Hải Phòng trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu của luận án nghiên cứu thực trạng đề xuất các giải pháp tính
khoa học thực tiễn nhằm nâng cao NSLĐ trong thi công công trình NCT tại
thành phố Hải Phòng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cu
Luận án tập trung nghiên cứu vấn đề NSLĐ trong thi công NCT.
3.2 Phm vi nghiên cu
Luận án nghiên cứu NSLĐ của công nhân xây dựng (CNXD) trong thi công NCT
kết cấu bê tông cốt thép tại thành phố Hải Phòng đáp ứng định hướng xây dựng,
phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045.
2
4. Ni dung nghiên cu
- Tìm hiểu và đưa ra các đánh giá tổng quan các nghiên cứu về NSLĐ trong xây
dựng ở trong và ngoài nước.
- Hệ thống hóa, bổ sung về mặt lý luận nhằm thống nhất các cơ sở khoa học về
NSLĐ và NSLĐ trong thi công công trình.
- Nhận dạng xếp hạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố, xây dựng mô hình
hồi quy đánh giá tác động của những yếu tố này đến NSLĐ trong thi công NCT
tại thành phố Hải Phòng.
- Đánh giá thực trạng NSLĐ trong thi công NCT tại thành phố Hải Phòng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao NSLĐ trong thi công NCT tại thành
phố Hải Phòng trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, bao gồm:
kế thừa, phân tích, so sánh, tổng hợp, thực nghiệm hiện trường, chuyên gia, khảo
sát, chỉ số quan trọng tương đối và hồi quy tuyến tính đa biến.
6. Ý nghĩa khoa học và thc tin của đ tài
6.1 Ý nghĩa khoa học của đề tài
Luận án góp phần bổ sung và hệ thống hóa những vấn đề lý luận và pháp lý, cơ
sở khoa học về NSLĐ trong xây dựng nói chung và xây dựng NCT nói riêng.
6.2 Ý nghĩa thực tin của đ tài
Luận án thể làm tài liệu hỗ trợ đào tạo, tham khảo cho cơ quan xây dựng chính
sách nâng cao NSLĐ trong TCXD công trình nói chung và NCT nói riêng, cũng
như là nguồn tham khảo cho các hoạt động nghiên cứu khoa học.
7. B cc ca lun án
Luận án gồm phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận, tài liệu tham khảo và
phần phụ lục. Trong đó, phần nội dung bao gồm 04 chương:
Chương 1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu liên quan đến đềi.
Chương 2. Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu năng suất lao động trong
thi công xây dựng nhà cao tầng tại thành phố Hải Phòng.
Chương 3. Nghiên cứu ảnh hưởng các yếu tố đến năng suất lao động thi công nhà
cao tầng tại thành phố Hải Phòng.
Chương 4. Đề xuất giải pháp nâng cao năng suất lao động trong thi công xây
dựng nhà cao tầng tại thành phố Hải Phòng.
3
CHƯƠNG 1 TNG QUAN CÁC VN Đ NGHN CU LN QUAN ĐN
Đ TÀI
1.1 Tng quan v năng suất lao động trong thi công nhà cao tng
1.1.1 Khái nim và đặc điểm v thi công nhà cao tng
1.1.1.1 Khái niệm về nhà cao tầng
Theo Ủy ban nhà cao tầng Quốc tế: Một công trình được xem nhà cao tầng
nếu chiều cao của quyết định các điều kiện thiết kế, thi công hoặc sử dụng
khác với nhà thông thường”.
1.1.1.2 Phân loại nhà cao tầng
Nhà cao tầng được phân loại theo công năng (nhà ở, làm việc, khách sạn), hình
dạng (tháp, thanh), chiều cao (4 cấp từ 9 tầng đến trên 40 tầng), vật liệu chịu lực
(bê tông, thép, tổ hợp) dạng kết cấu (khung, tấm, lõi ống, hỗn hợp). Việt
Nam, đang áp dụng theo phân loại của Ủy ban Nhà cao tầng Quốc tế.
1.1.1.3 Yêu cầu và đặc điểm thi công nhà cao tng
Yêu cầu thi công: Thiết kế tối ưu, đảm bảo an toàn, bền vững; tổ chức thi công
khoa học, tuân thủ tiến độ và an toàn lao động nghiêm ngặt.
Đặc điểm thi công: Kết cấu phức tạp, sử dụng vật liệu và công nghệ hiện đại; thi
công ở độ cao lớn với thiết bị chuyên dụng, kiểm soát chất lượng chặt chẽ.
1.1.2 Khái quát v năng suất lao động trong thi công nhà cao tng
1.1.2.1 Các khái niệm có liên quan
(1) Khái niệm NSLĐ:
Theo tchức Lao động Thế giới (ILO) [21]: "NSLĐ khối lượng sản phẩm hoặc
dịch vụ đầu ra được tạo ra bởi một đơn vị lao động hoạt động trong một đơn vị
thời gian nhất định, có thể đo theo số lượng lao động hoặc số giờ lao động".
(2) Khái niệm về NSLĐ trong xây dựng
Theo Nguyễn Bá Vỵ và Bùi Văn Yêm [24]: “NSLĐ là số lượng sản phẩm tạo ra
trong một đơn vị thời gian lao động (trong 1 giờ công, 1 ngày công hoặc 1 ca
làm việc)”.
1.1.2.2 NSLĐ trong ngành XD nói chung và trong TCXD NCT nói riêng
Giai đoạn 2011-2020, NSkhu vực ng nghiệp xây dựng tăng 1,6 lần, tốc
độ bình quân 2,7%/năm; cao nhất giai đoạn 2011-2015 nhưng giảm dần sau 2016.