NEO ENTROSTOP
(Kỳ 2)
CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG
- Điều trị kéo dài ở liều cao có thể gây lệ thuộc thuốc.
- Trường hợp ho đàm cần phải để tự nhiên vì cơ chế bản bảo v
phổi-phế quản.
- Phối hợp thuốc long đàm hoặc thuốc tan đàm với thuốc chống ho là không
hợp lý.
- Trước khi kê toa thuốc chống ho, cần tìm nguyên nhân gây ho để điều
trđặc hiệu, nhất là hen phế quản, viêm phế quản mạn tính, giãn phế quản, các
chất gây cản trở trong phế quản, ung thư, nhiễm trùng phế quản-phổi, suy thất trái,
tắc nghẽn phổi, tràn dịch màng phổi. Nếu n ho không được cải thiện với một
loại thuốc ho dùng theo liều thông thường, không nên tăng liều mà cần đánh giá
lại tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
THẬN TRỌNG LÚC DÙNG
- Cẩn thận trong trường hợp tăng áp lực nội sọ.
- Tuyệt đối không được uống rượu trong khi dùng thuốc.
- Cn lưu ý các vận động viên th thao do thuốc thể cho kết quả t
nghiệm sử dụng chất kích thích dương tính.
- Người lái xe và vận hành máy móc cần phải lưu ý nguy cơ bị buồn
ngủ khi dùng thuốc.
LÚC CÓ THAI
Các nghiên cứu thực hiện trên động vật cho thấy codeine tác động gây
quái thai.
Tuy nhiên trên lâm sàng, các sliệu dịch tễ học trên một số lượng giới hạn
phụ nữ không cho thấy codeine có tác dụng gây dị dạng nào đặc biệt.
Trong 3 tháng cuối của thai kỳ, nếu người mẹ dùng dài hạn codeine dù với
liều lượng như thế nào cũng có thể là nguyên nhân gây hội chứng cai nghiện trẻ
sơ sinh.
Dùng liều cao codeine vào cuối thai kngay cả ngắn hạn cũng thể gây
ức chế hô hấp ở trẻ sơ sinh.
Do đó, chỉ nên dùng codeine trong thi gian mang thai khi thật cần thiết.
LÚC NUÔI CON
Codeine được bài tiết qua sữa mẹ ; một vài trường hợp giảm huyết áp và
ngưng thở đã được ghi nhận nhũ nhi sau khi mẹ dùng quá liều codeine. Do thận
trọng, tránh dùng thuốc có codeine trong thời gian cho con bú.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Không nên phối hợp :
- Alcool : rượu m tăng tác dụng an thần của benzodiazépine. Tránh uống
rượu và các thuốc chứa alcool. Việc giảm tập trung và ý thức cảnh giác th
gây nguy him cho người lái xe và đang điều khiển máy móc.
Lưu ý khi phối hợp :
- Các thuốc gây c chế thần kinh trung ương khác (thuốc giảm đau
morphine, một vài thuốc chống trầm cảm, thuốc kháng histamine H1 tác dụng
an thần, barbiturate, benzodiazépine, clonidine các thuốc cùng họ, thuốc ngủ,
thuốc giải lo, thuốc an thần kinh) : tăng ức chế thần kinh trung ương thể y
nguy hiểm cho người lái xe và đang điều khiển máy móc.
TÁC DỤNG NGOẠI Ý
Liên quan đến codeine :
- liều điều trị, các c dụng ngoại ý tương tự như của nhóm opium, tuy
nhiên hiếm n nhẹ n. thể gây o bón, buồn ngủ, chóng mặt, buồn nôn,
ói mửa ; hiếmn, có thể gây co thắt phế quản, dị ng da, ức chế hô hấp.
- Quá liều điều trị, thể gây lệ thuộc thuốc và hội chứng ngưng thuốc đột
ngột ở người dùng thuốc và ở trẻ sơ sinh có mẹ bị nghiện codeine.
LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG
Dùng cho người lớn.
Nếu không phối hợp với thuốc khác chứa codeine hoặc với thuốc chống
ho tác động trung ương, liều codeine hàng ngày không được vượt quá 120 mg
người lớn.
Liều thông thường :
Mỗi lần uống 1 viên, lặp lại sau 6 giờ nếu cần, không vượt quá 4 lần/ngày.
Người già hoặc trường hợp bệnh nhân bị suy gan : liều ban đầu giảm còn
phân nửa, sau đó có thể tăng lên tùy mức độ dung nạp và nhu cầu.
QUÁ LIỀU
Triệu chứng ở người lớn : suy hô hấp (tím tái, thở chậm), ngủ gật, phát ban,
buồn nôn, ngứa, thất điều, phù phổi (hiếm).
Triệu chứng trẻ em (nỡng ngđộc khoảng 2 mg codeine/kg, liều duy
nhất) : thở chậm, ngưng thở, hẹp đồng tử, co giật, triệu chứng giải phóng
histamine, bí tiểu.
Điều trị : trợ hô hấp, dùng naloxone.