HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NỘI KHOA, CHUYÊN NGÀNH TIM MẠCH 163
NGHIỆM PHÁP BÀN NGHIÊNG
I. ĐẠI CƯƠNG
Nghiệm pháp bàn nghiêng được sử dụng để phát hiện những trường hợp ngất chưa
nguyên nhân. Nghiệm pháp sxác định những trường hợp bị ngất liên quan đến hệ
thần kinh thực vật, như ngất do phản xạ quá nhạy cảm của hệ tim mạch. Nghiệm pháp
đòi hỏi người bệnh phải thay đổi thế trong một khoảng thời gian nhất định được theo
dõi liên tục nếu tư thế đó tạo ra những triệu chứng của ngất.
II. CHỈ ĐỊNH
Nghiệm pháp bàn nghiêng được sử dụng để đánh g ngất và giúp c định
nguyên nhân của như hi chng xoang cảnh, ngất do phn xgiao cảm hạ huyết
áp tư thế. Nghiệm pháp bàn nghiêng được khuyến cáo chỉ định cho người bệnh bị ngã
thường xuyên không giải thích được, chóng mặt hoặc ngất xỉu mà không nguyên
nhân rõ ràng.
Người bệnh nguy cao một lần ngất không giải thích được ngất
tái phát ở người bệnh không có bệnh tim mạch.
Người bệnh thường xuyên choáng ngất, chóng mặt hay bị ngã không gii
tch được.
Người bệnh bị ít nhất mt ln ngất không sang chấn hoặc những người
bệnh triệu chứng do phản xạ giao cảm.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Nghiệm pháp bàn nghiêng i chung an toàn và hiếm khi xảy ra tai biến nhưng
một số chống chỉ định:
Xơ vữa hẹp động mạch cảnh.
Bệnh lý động mạch vành.
Hẹp chủ khít.
Bệnh cơ tim phì đạihẹp tắc nghẽn đường ra thất trái.
Suy tim.
IV. CHUẨN B
1. Người thực hiện
01 bác sĩ chuyên khoa nội tim mạch.
01 kỹ thuật viên hoặc điều dưỡng ni khoa.
HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NỘI KHOA, CHUYÊN NGÀNH TIM MẠCH
164
2. Phương tiện
Hệ thống bàn thể thay đổi tư thế nghiêng 60- 900 .
Bộ truyền dịch và dung dịch: Natriclorua 0,9%, Glucose 5%.
Thuốc: glycerin nitrat xịt dưới lưỡi (Nitromint, Nati spray).
Thuốc: isoprenalin 2 mg/2 ml (Isuprel).
Máy theoi nhịp tim, huyết áp, SpO2 (Monitor).
Điện cực dán theo dõi.
Bình oxy cao áp cấp cứu.
Tủ thuốc cấp cứu.
Máy sốc điện ngoài.
Giường bnh: 01 chiếc.
3. Người bệnh
Giải thích cho người bệnh mục đích của nghim pháp người bệnh đồng ý
thực hiện nghiệm pháp.
Không được ăn hoặc uống > 2 giờ trước khi làm nghiệm pháp.
Người bệnh vẫn thể sử dụng thuốc điều trị bệnh chỉ ngừng thuốc khi
u cầu của bác .
4. Hbệnh án
Hoàn thin theo quy định của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Nời bệnh được mắc các điện cực trước tim điện cực ngoại biên tay và chân.
2. Lắp băng cuốn huyết áp ở cánh tay.
3. Đặt đường truyền tĩnh mạch.
4. Người bệnh nằm ngửa được cố định bằng hệ thng đai bảo vệ chắc chắn vào bàn.
5. Ghi lạic thông số theo dõi: nhịp tim, huyết áp, SpO2.
6. Bước 1: xoa xoang cảnh bên phải trước rồi bên trái trong 5-10 giây.
7. Bước 2: nghiêng bàn mt góc 60-700 so với mặt phẳng ngang trong 10 đến 45
phút tùy thuộc vào từng người bệnh nghi ngờ chẩn đoán. Tiếp tục xoa xoang cảnh
lặp lại lần lượt bên phải, bên trái. Đin tâm đồ, nhịp tim huyết áp được theo i
liên tục và được đo ghi lại mi 5 phút.
8. Bước 3: sau khi kết thúc bước 2, xịt Glycerin trinitrate dưới lưỡi hoặc truyn
isoprenalin qua đường tĩnh mạch 5 mcg/phút, theo dõi 15 phút.
HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NỘI KHOA, CHUYÊN NGÀNH TIM MẠCH 165
9. Nghiệm pháp sẽ dừng lại ngay khi người bệnh chóng mặt, tụt huyết áp hoặc
choáng ngất bất kỳ giai đoạn nào. Nếu không triệu chứng gì, nghiệm pháp sẽ kết
thúc sau 45 phút.
VI. ĐÁNH GKẾT QUẢ
1. Nghim pháp bàn nghiêng dương tính khi người bệnh triệu chứng như
choáng, chóng mặt, hoa mắt kèm theo tụt huyết áp, nhịp tim chậm hoặc cả hai.
2. Nghim pháp âm tính khi người bệnh kết thúc nghim pháp không triệu
chng gì.
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
1. Tai biến
Nghiệm pháp bàn nghiêng i chung tương đối an toàn hiếm khi xảy ra biến
chng nặng nề. Tuy nhiên, trong quá trình làm nghim pháp thy ra một số biến
chng như: tụt huyết áp o dài, hoặc nhịp tim qchậm, tâm thu, rung thất hoặc
nhịp nhanh thất.
2. Xử trí tai biến
Nhanh chóng đưa ngay bàn về chế độ an toàn ban đầu.
Truyn dịch nhanh, sử dụng thuốc cấp cứu như atropin, isoprenalin.
Sốc điện trong trường hợp rung thất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
AHA/ACCF Scientific Statement on the Evaluation of Syncope: From the
American Heart Association Councils on Clinical Cardiology, Cardiovascular Nursing,
Cardiovascular Disease in the Young, and Stroke, and the Quality of Care and
Outcomes Research Interdisciplinary Working Group; and the American College of
Cardiology Foundation: In Collaboration With the Heart Rhythm Society: Endorsed by
the American Autonomic Society.