intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu biến đổi khí hậu tác động đến sự sinh sản và phát triển của rầy nâu Nilaparvata lugens Stal

Chia sẻ: Kethamoi5 Kethamoi5 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

44
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến khả năng sinh sản và các chỉ số phát triển của rầy nâu. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu biến đổi khí hậu tác động đến sự sinh sản và phát triển của rầy nâu Nilaparvata lugens Stal

  1. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 5/2018 NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ SINH SẢN VÀ PHÁT TRIỂN CỦA RẦY NÂU Nilaparvata lugens Stål (Homoptera: Delphacidae) TRONG ĐIỀU KIỆN PHÕNG THÍ NGHIỆM The Impact of Climate Change on Growth and Development of Brown Planthopper Nilaparvata lugens Stål (Homotera: Delphacidae) under Laboratory Conditions Đào Bách Khoa, Nguyễn Văn Liêm, Hoàng Thị Ngân, Nguyễn Thị Quỳnh Trang, Phạm Nguyễn Thu Huyền và Đào Hải Long Viện Bảo vệ thực vật Ngày nhận bài: 04.08.2018 Ngày chấp nhận: 26.09.2018 Abstract Brown planthopper (Nilaparvata lugens Stål) is an insect species that prefers tropical regions with hot temperature and high humidity, so global warming due to climate change impact on their growth and development. However, the impacts of the change of temperature, humidity and elevated CO2 on BPH have not been previuosly evaluated in Vietnam. The results based on the life tables of BPH showed that the development of BPH population has been affected by different climate change senarios. The time of egg and percentage of o hatching egg under scenarios KB2 with condition of temperature, humidity and CO 2 (27 C; 75%; 470 ppm) was o higher than those of scenarios KB1 (23.3 C; 58.6%; 400 ppm) and scenarios KB4 (23,3°C; 58.6%; 400 ppm). The life cycle of BPH under scenarios KB2 was also higher than that of scenarios KB1 and KB4. The life table indexes includes natural increase rate (r), natural increase finite (λ), generation (Ro) multiplication of BPH at scenarios o KB2 and scenarios KB3 (29 C; 75%; 470 ppm) were higher than those in scenarios KB1 and KB4. Keywords: Brown planthopper (Nilaparvata lugens Stål), climate change 1. ĐẶT VẤN ĐỀ gian trứng khoảng 6,5 ngày, rầy non khoảng 13,5-16 ngày, trưởng thành 6-9 ngày, trước đẻ Rầy nâu (Nilaparvata lugens Stål) là loài côn trứng 2,5-3 ngày, vòng đời 26-30 ngày. Thời trùng ưa thích các vùng có khí hậu nhiệt đới gian sống của rầy nâu trưởng thành và lứa rầy nóng ẩm như ở Việt Nam. Hơn thế nữa, việc ấm cũng phụ thuộc vào nhiệt độ. Ở điều kiện nhiệt lên toàn cầu do tác động của biến đổi khí hậu độ cao thời gian sống của rầy trưởng thành (BĐKH) làm thay đổi các yếu tố nhiệt độ, ẩm độ, ngắn hơn và sẽ có nhiều lứa/vụ và ngược lại ở lượng mưa, số giờ nắng và tăng hàm lượng điều kiện nhiệt độ thấp thì thời gian sống của CO2 tạo điều kiện thuận lợi hơn cho rầy nâu rầy trưởng thành cũng dài hơn và ít lứa hơn phát triển. (Nguy n Công Thuật, 1989). Khi nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến Ẩm độ cao là yếu tố có lợi cho sự phát triển sự sinh trưởng, phát triển và bùng phát của rầy và gia tăng quần thể rầy nâu. Ẩm độ 70- 80% là nâu, các tác giả trong và ngoài nước cho rằng: điều kiện tối ưu cho chúng phát triển quần thể. Nhiệt độ thích hợp nhất cho sự phát triển của Những nghiên cứu tại IRRI cho thấy, ẩm độ từ o trứng và trưởng thành là 25-30 C (Kalode, 1976). 50- 60% cũng đều thuận lợi cho sự phát triển của o o Nhiệt đô thấp hơn 15 C và cao hơn 30 C đều quần thể rầy nâu (Dyck và Thomas 1979). không thích hợp cho sự phát triển của chúng Một số tác giả nghiên cứu về rầy nâu đã ghi (Kalode, 1976). Ở những vùng ấm áp, vòng đời nhận sự bùng phát của chúng thường xảy ra của rầy nâu ngắn hơn so với ở các vùng mát mẻ trong suốt mùa mưa, họ kết luận rằng sự bùng (Dyck và Thomas, 1979). Theo Nguy n Đức phát đó có quan hệ với lượng mưa (Anonymous, Khiêm (1995) thời gian phát dục của rầy nâu 1975). Một số nghiên cứu tại Indonesia cho thấy, o trong vụ mùa với nhiệt độ từ 25-29 C thì thời có mối tương quan nghịch giữa số tháng khô 45
  2. BVTV - Sè 5/2018 Kết quả nghiên cứu khoa học trong năm với diện tích thiệt hại do rầy nâu gây việc tăng nhiệt độ, ẩm độ, hàm lượng CO2 với ra, môt số tác giả khác thì lại có nhận xét ngược rầy nầu được giới thiệu và thảo luận. lại. Tuy nhiên, sự bùng phát rầy nâu lại xảy ra 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trong mùa khô và khi có lượng mưa thấp (Dyck và Thomas, 1979). 2.1. Vật liệu Tăng hàm lượng CO2 tạo điều kiện thuận lợi - Quần thể rầy nâu rầy mẫn cảm được duy trì cho sự phát triển của rầy nâu (Prasannakumar ở Viện Bảo vệ thực vật (BVTV), trên giống lúa và cs, 2011). Tuy nhiên, theo tác giả Zeng và cs chuẩn nhi m TN1 (không có gen kháng rầy). (2012) thì khi hàm lượng CO2 tăng lại bất lợi cho - Buồng nuôi sinh học có điều khiển nhiệt độ, sự phát triển của rầy nâu. ẩm độ, ánh sáng và hàm lượng CO2 .theo các Việc tăng các yếu tố nhiệt độ, ẩm độ, hàm kịch bản biến đổi khí hậu được thiết lập để nuôi lượng CO2 theo như kịch bản biến đổi khí hậu sinh học rầy nâu. của Bộ Tài nguyên và Môi trường và IPCC đã được xây dựng ở nước ta (MONRE, 2012; IPCC, 2.2.Phƣơng pháp 2009). Vì vậy cần được đánh giá các kịch bản - Phương pháp nuôi rầy nâu này đối với sinh trưởng và phát triển của rầy nâu + Rầy nâu được nuôi buồng nuôi sinh học có từ đây có định hướng phù hợp để quản lý rầy điều khiển được nhiệt độ, ẩm độ, hàm lượng nâu trong điều kiện biến đổi khí hậu. Trong bài CO2 theo các kịch bản ghi trong bảng 1. báo này, các dẫn liệu khoa học về tác động của Bảng 1. Điều kiện nhiệt độ, hàm lƣợng CO2 và ẩm độ theo kịch bản biến đổi khí hậu của Bộ TN&MT (2012) và IPCC (2009) Kịch bản KB1 KB2 KB3 KB4 Điều kiện (hiện tại) (2050) (2050) (2100) Nhiệt độ 23,3 ± 2,1 27 ± 0,5 29 ± 0,5 32 ± 0,5 Hàm lượng CO2 400 ± 25 470 ± 5 470 ± 5 570 ± 5 Ẩm độ 58,6 ± 5 75 ± 1 75 ± 1 75 ± 1 + Sử dụng ống thí nghiệm có đường kính 7 cố dịnh trong ngày. cm x chiều cao 15 cm) đặt một dảnh lúa TN1 ở - Phương pháp xác đinh chỉ tiêu sinh học của giai đoạn bắt đầu đẻ nhánh (15-17 ngày tuổi) để rầy nâu theo phương pháp đánh giá bảng sống nuôi rầy nâu. Thu trứng bằng cách thả một rầy của theo Birch (1948) và Chi (1985): nâu cái chửa vào ống nuôi như mô tả ở trên và + Thời gian phát dục của các pha: cho rầy đẻ trứng trong khoảng 6 giờ, sau đó * Thời gian pha trứng: Tính từ thời gian trứng chuyển rầy nâu cái chửa ra ngoài. Thời gian theo được đẻ ra đến khi trứng nở. dõi trứng nở 2 lần/ngày và dùng bút lông chuyển * Thời gian tuổi rầy: Được tính bằng thời gian giữa từng cá thể rầy non mới nở sang ống nuôi mới hai lần lột xác để chuyển tuổi hoặc chuyển pha. để nuôi cá thể. Thức ăn nuôi rầy nâu là dảnh lúa * Thời gian vòng đời: Được tính khoảng thời giống TN1 ở giai đoạn bắt đầu đẻ nhánh và được gian từ lúc trứng được đẻ ra cho đến lúc rầy cái thay thế 3 ngày 1 lần. Rầy nâu chuyển tuổi được trưởng thành đẻ quả trứng đầu tiên. ghi nhận khi rầy lột xác. Ngay sau khi rầy hóa * Thời gian tiền đẻ trứng: Được tính là khoảng trưởng thành, tiến hành ghép cặp 1 rầy nâu đực thời gian tính từ thời điểm rầy tuổi 5 lột xác hóa với 1 rầy nâu cái trong một ống thí nghiệm để trưởng thành đến khi trưởng thành bắt đầu đẻ. chúng giao phối nhằm phục vụ việc xác định sức * Thời gian sống của rầy trưởng thành: Được sinh sản của rầy. Để tính số lượng trứng đẻ và tính là khoảng thời gian từ lức rầy tuổi 5 lột xác theo dõi tỷ lệ nở thì hàng ngày phải chuyển rầy đến lúc rầy trưởng thành chết sinh lý. cái đẻ sang ống mới. Các ống tiếp tục nuôi để + Tỷ lệ gia tăng tự nhiên r (natural increase theo dõi quá trình phát triển của rầy non cho đến rate) là tiềm năng sinh học của loài, chỉ tiêu lúc thế hệ trưởng thành mới xuất hiện và thực này phụ thuộc vào tốc độ sinh sản, tốc độ phát hiện việc theo dõi ngày trên lần vào một thời gian triển, tỷ lệ giới tính, tỷ lệ sống trong môi trường 46
  3. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 5/2018 ổn định, thức ăn không hạn chế (Birch, 1948). về số lượng trong một đơn vị thời gian, tính bằng Tỷ lệ gia tăng tự nhiên (r) được tính theo logrit ngược cơ số e của r. r phương trình: λ = antiloge (7) (1) + Thời gian tăng đôi số lượng trong quần thể DT (doubling time). Trong đó: dN là số lượng của quần thể gia tăng trong thời gian dt; N là số lượng của quần DT = (8) thể ban đầu, N = b - d (b: tỷ lệ sinh, d: tỷ lệ chết). + Số liệu được xử lý trên phần mềm Excel. Từ phương trình vi phân (1) có thể viết dưới 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN dạng tích phân: -rt Nt = N0,e (2) 3.1 Tác động của BĐKH đến khả năng sinh Trong đó: Nt là số lượng của quần thể ở thời sản và phát triển của rầy nâu điểm t; N0 là số lượng của quần thể ở thời điểm Kết quả bảng 2 và hình 1 cho thấy, thời gian ban đầu; e là cơ số logarith tự nhiên. -rx phát dục các pha và vòng đời của rầy nâu N. hay ∑lx,mx,e = 1 (3) lugens Stål khi nuôi trên cây lúa giống TN1 có sự Trong đó: lx là tỷ lệ sống qua các tuổi x, hay lx là thay đổi khi các yếu tố nhiệt độ, ẩm độ và hàm xác xuất sống sót của các cá thể ở tuổi x (tỷ lệ sống lượng CO2 thay đổi. Theo đó, thời gian các giai thời điểm ban đầu lxo = 1); mà mx là sức sinh sản, đoạn phát triển của rầy giảm khi nhiệt độ và hàm mx được tính bằng số con cái sống sót trung binh lượng CO2 tăng. Giai đoạn phát triển của pha được một cá thể mẹ ở tuối x đẻ ra trong một đơn vị trứng, từ lúc được đẻ ra cho đến lúc nở là 8,03 thời gian (tính bằng ngày đối với rầy nâu). ngày ở điều kiện KB1 không khác nhiều so với + Hệ số nhân của một thế hệ R0 (net điều kiện KB2 là 7,98 ngày. Tuy nhiên, ở điều reproduction rate) là tổng số con cái sinh ra sống kiện KB3 có sự sai khác về thời gian phát dục sót trong một thế hệ do một con mẹ đẻ ra. của trứng 7,84 và ở điều kiện KB4 sự sai khác R0 = ∑lx,mx (4) này có ý nghĩa hơn khi đối với thời gian phát dục + Thời gian của một thế hệ T (generation của trứng so với KB1 và KB2, thời gian là 7,78 time) là tuổi trung bình của tất cả các cá thể mẹ ngày. Kết quả nghiên cứu của Nguy n Huy Thọ khi đẻ ra con cái. Chỉ số này tính bằng các giá trị và Nguy n Công Thuật (1989) cho thấy, ở điều T và Tc, T tính theo cơ sở của mẹ, Tc tính theo o kiện thời tiết ở miền Nam (nhiệt độ 25-28 C, ẩm cơ sở con mới sinh (Pielow, 1977; Nguy n Văn độ 70-85%) thời gian phát dục của trứng rầy nâu Đĩnh, 1992). là 7,95 ngày. Theo kết quả nghiên cứu của (5) Nguy n Công Thuật (1998), ở điều kiện miền 7-rx o T=∑ x,lx,mx,e (6) Bắc (nhiệt độ 23-27 C, ẩm độ 60-85%) thời gian + Chỉ số giới hạn gia tăng tự nhiên λ (natural phát dục của trứng rầy nâu là 8,44 ngày. increase finite) cho biết số lần quần thể gia tăng Bảng 2. Thời gian và tỷ lệ các pha phát dục của rầy nâu, N. lugens Stål, trong các điều kiện khác nhau về nhiệt độ, ẩm độ và hàm lƣợng CO2 Điều kiện khí hậu Các thông số KB1 KB2 KB3 KB4 a a ab b Thời gian trứng (ngày) 8,03 ± 0,42 7,98 ± 0,24 7,84± 0,12 7,78 ± 0,35 ab a ab b Tỷ lệ trứng nở (%) 94,93 ± 0,47 96,22 ± 1,27 94,78 ± 0.47 93,10 ± 0.91 a ab ab b Thời gian rầy non (ngày) 15,03 ± 0,10 14,96 ± 0.02 14,90 ± 0,13 14,59 ± 0,17 a a ab a Tỷ lệ rầy lột xác (%) 46,38 ± 1,23 47,44 ± 0,72 47,05 ± 0,17 39,32 ± 0,81 a ab ab b Thời gian tiền đẻ trứng (ngày) 2,87 ± 0,02 2,72 ± 0,24 2,70 ± 0,08 2,63 ± 0,17 ab a b b Tuổi rầy cái (ngày) 29,56 ± 3,28 31,57 ± 2,14 28,26 ± 2,54 27,14 ± 1,34 a b ab a Tuổi rầy đực (ngày) 26,41 ± 1,21 28,77 ± 2,11 27,83 ± 1,25 26,03 ± 1,31 ab a ab b Tổng số trứng trên rầy cái 550,46 ± 12,74 587,46 ± 21,55 540,46 ± 13,64 508,46 ± 11,81 Ghi chú: Số liệu tính toán dựa trên số liệu giá trị trung bình từ ba lần thí nghiệm, a,b Các chữ khác nhau trong cùng một hàng chỉ ra sự sai khác có ý nghĩa (ANOVA) theo phương pháp Fisher’s LSD (Least Significant Difference) (p=0,05) xử lý bằng phần mền Microsoft Excel. 47
  4. BVTV - Sè 5/2018 Kết quả nghiên cứu khoa học Kết quả bảng 2 cho thấy ở các điều kiện kịch KB1 và KB4 tương ứng với 46,38 ngày và 39,32 bản khí hậu khác nhau có ảnh hưởng nhiều đến ngày, còn ở điều kiện KB3 không có sự khác tỷ lệ trứng nở, cao nhất ở KB2 (96,22%) và tỷ lệ biệt so với ba kịch bản còn lại tương ứng với thấp nhất ở điều kiện KB4 (93,10%). Thời gian 47,05 ngày. Thời gian tiền đẻ trứng của rầy nâu phát dục của rầy non ở KB4 là ngắn nhất có sự sai khác có ý nghĩa giữa điều kiện KB1 và khoảng 14,59 ngày và có sự khác biệt so với KB4 với thời gian tương ứng là 2,87 và 2,63 ba kịch bản còn lại trong đó KB1 có thời gian ngày. Trong khi đó, ở điều kiện KB2 và KB3, phát dục của rầy non dài nhất khoảng 15,03 không có sự khác biệt về chỉ tiêu này với thời ngày. Theo kết quả nghiên cứu của Nguy n Huy gian tương ứng là 2,72 và 2,70 ngày (Bảng 2). Thọ và Nguy n Công Thuật (1989) cho thấy thời Kết quả nghiên cứu của Nguy n Huy Thọ và gian của rầy non ở điều kiện khí hậu miền Nam Nguy n Công Thuật (1989) cho thấy, thời gian là 14,14 ngày. Tỷ lệ rầy lột xác ở KB2 cao nhất tiền đẻ trứng của rầy nâu ở điều kiện miền Nam đạt 47,44 % và có sự khác biệt so với điều kiện là 3,36 ngày. Hình 1. Chỉ số sinh trƣởng và phát triển của rầy nâu ở các điều kiện kịch bản BĐKH khác nhau Có sự khác biệt về thời gian sinh trưởng của biệt và tương ứng 26,41 ngày và 26,03 ngày. rầy cái ở điều kiện KB2 (là 31,57 ngày) so với Còn ở điều kiện KB3 thì thời gian này có sự khác các điều kiện còn lại.Tuy nhiên, sự khác biệt này biệt với ở điều kiện KB 1 và KB4, tuy nhiên sự không rõ rệt so với KB1 (là 29,56 ngày), còn lại sai khác là không rõ ràng so với KB2 với thời điều kiện KB3 và KB4 tương ứng là 28,26 và gian tương ứng là 27,83 ngày và 28,77 ngày. Số 27,14 ngày. Tương tự, thời gian sinh trưởng của trứng mỗi một cá thể rầy cái đẻ giữa điều kiện rầy đực giữa điều kiện KB1 và KB4 có sự khác KB1 và KB2 có sự khác biệt tương ứng là 550,46 48
  5. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 5/2018 và 587,46 quả, còn ở điều kiện KB4 có sự sai CO2) đến khả năng phát triển quần thể rầy trong khác nhưng không có ý nghĩa so với KB3 tương phòng thí nghiệm và liên hệ với thực tế ngoài đồng ứng là 508,46 và 540,46 quả. Theo kết quả ruộng để xác định mức độ tác động của BĐKH đến nghiên cứu của Prasanakumar và cs (2012), ở sự bùng phát rầy, từ đó chủ động tìm các biện điều kiện hàm lượng CO2 cao (570 ppm) có số pháp để phòng ngừa cho cây lúa trong tương lai. lượng trứng (324,3 trứng / rầy cái) nhiều hơn so Chỉ số tiềm năng sinh học (r) (bảng 3 và hình với điều kiện thường có hàm lượng CO2 (380 2) có chỉ số đạt giá trị cao nhất ở điều kiện KB2 o ppm) có số lượng trứng (231,7 trứng / rầy cái). (nhiệt độ = 27 C; ẩm độ = 75%, hàm lượng CO2 = 470 ppm) tương ứng 0,115. Tuy nhiên, khi ở 2.2 Tác động của BĐKH đến các chỉ số điều kiện hàm lượng khí CO2 tăng lên ở KB4 phát triển của rầy nâu. (CO2 = 570 ppm) thì chỉ số r giảm tương ứng Xây dựng bảng sống là giải pháp mang tính 0,078 và thấp hơn so với KB1 và KB3 với chỉ số r tổng thể để làm sáng tỏ hơn các yếu tố của biến tương ứng là 0,131 và 0,130 (bảng 3 và hình 2). đổi khí hậu (thay đổi nhiệt độ, ẩm độ, hàm lượng Bảng 3. Chỉ tiêu sinh học cơ bản của rầy nâu, N. lugens Stål, trong các điều kiện nhiệt độ, ẩm độ và hàm lƣợng CO2 khác nhau Điều kiện khí hậu Các thông số KB1 KB2 KB3 KB4 ab a ab b Tỷ lệ gia tăng tự nhiên (r) 0,081 ± 0,021 0,115 ± 0,048 0,092 ± 0,025 0,078 ± 0,019 ab a ab b Giới hạn gia tăng tự nhiên (λ) 1,011 ± 0,171 1,112 ± 0,122 1,028 ± 0.145 1,009 ± 0.010 b a ab b Hệ số nhân của một thế hệ (Ro) 29,03 ± 2,10 33,86 ± 1.32 29,28 ± 2,13 27,59 ± 1,17 a ab ab b Thời gian của một thế hệ (T) 31,08 ± 3,23 30,54 ± 3,72 29,05 ± 2,17 27,32 ± 3,81 Thời gian gia tăng gấp đôi quần b a ab ab 3,27 ± 0.02 2,97 ± 0,24 3,11 ± 0,08 3,53 ± 0,17 thể (DT) Ghi chú: Số liệu tính toán dựa trên số liệu giá trị trung bình từ ba lần thí nghiệm lặp lại, a,b Các chữ khác nhau trong cùng một hàng chỉ ra sự sai khác có ý nghĩa (ANOVA) theo phương pháp Fisher’s LSD (Least Significant Difference) (p=0,05) xử lý bằng phần mền Microsoft Excel. Chỉ số giới hạn gia tăng quần thể λ (bảng 3 và 2014) khi nhiệt độ tăng thì chỉ số T giảm. Thời hình 2) đạt giá trị cao nhất ở KB2 với giá trị gian tăng gấp đôi quần thể, DT, (bảng 3 và hình tương ứng là 1,112 và có sự khác biệt so với 2) ở điều kiện KB2 có thời gian ngắn nhất là 2,97 điều kiện KB4 với giá trị tương ứng là 1,009. ngày, tiếp đến KB3, KB1 và KB4 tương ứng là Điều kiện KB1 và KB3 chỉ số này có giá trị tương 3,11; 3,27 và 3,52 ngày (bảng 3 và hình 2). ứng là 1,011 và 1,028. Chỉ số hệ số nhân của Cho đến nay có rất ít nghiên cứu về bảng một thế hệ, Ro, là tổng số con cái sinh ra và sống sống đối với rầy nâu ở trong cùng điều kiện gia sót do một con mẹ đẻ ra có sự thay đổi có ý tăng về nhiệt độ và hàm lượng CO2. Ở Việt Nam nghĩa giữa các KB, trong đó ở đều kiện KB3, tác giả Trần Quyết Tâm (2014) nghiên cứu về chỉ KB1 và KB4 có sự sai khác có ý nghĩa với chỉ số số bảng sống của rầy nâu nhỏ ở điều kiện nhiệt tương ứng là 29,28; 29,03 và 27,59, còn điều độ khác nhau và kết quả cho thấy các chỉ số kiện KB2 có chỉ số là 33,86. bảng sống gia tăng khi nhiệt độ tăng. Tuy nhiên, Thời gian của một thế hệ, T, tuổi trung bình nghiên cứu đối với sâu khoang trên cây lạc của của tất cả cá thể mẹ ở điều kiện gia tăng nhiệt độ tác giả Rao và cs (2014) chỉ ra rằng ở điều kiện o và hàm lượng CO2 thấp hơn so với điều kiện nhiệt độ nhỏ hơn 20 C chỉ số gia tăng tự nhiên thường KB1 đến KB4 là 31,8; 30,54; 29,05; (r) và giới hạn gia tăng tự nhiên (λ) trong điều 27,32 ngày và trong cùng hàm lượng CO2 thì kiện tăng hàm lượng CO2 lớn hơn điều kiện o nhiệt độ cao hơn có chỉ số T ngắn hơn KB2 là thường, ngược lại ở điều kiện nhiệt độ lớn 20 C 30,54 và KB3 29,05 ngày. Điều này phù hợp với các chỉ số này ở điều kiện thường nhỏ hơn điều nghiên cứu rầy nâu nhỏ (Trần Quyết Tâm và cs., kiện gia tăng hàm lượng CO2. 49
  6. BVTV - Sè 5/2018 Kết quả nghiên cứu khoa học Hình 2. Chỉ số bảng sống của rầy nâu ở các điều kiện kịch bản BĐKH khác nhau 4. KẾT LUẬN nghiên cứu rầy lưng trắng và rầy xám hại lúa tại Trường đại học Nông nghiệp I Hà Nội. Tạp chí BVTV, Ở điều kiện hiện tại (KB1) thời gian, tỷ lệ nở và 2: 3-5. lột xác của rầy nâu ở mức trung bình, KB2 các chỉ 3. Trần Quyết Tâm, Trần Đình Chiến, Nguy n Văn số này gia tăng, sau đó giảm dần ở điều kiện KB3 Đĩnh, 2014. Gia tăng quần thể rầy nâu nhỏ và KB4. Chỉ số bảng sống bao gồm hệ số nhân Laodelphax striatellus Fallen (HOMOPTERA: của một thế hệ (Ro), tỷ lệ gia tăng tự nhiên (r) và DELPHACIDAE). Tạp chí Khoa học và Phát triển giới hạn tăng tự nhiên λ gia tăng từ KB1 đến KB2 11(8): 1101-1108. 4. Trần Huy Thọ và Nguy n Công Thuật, 1989. sau đó giảm dần ở điều kiện KB3 và KB4, trong Nghiên cứu sinh học, sinh thái của rầy nâu Nilaparvata khi đó thời gian gấp đôi quần thể (DT) thấp nhất ở lugens ở Nam bộ. Kết quả nghiên cứu BVTV 1979- KB2, sau đó đến KB3, KB1 và cao nhất ở KB4. Từ 1980, Viện Bảo vệ thực vật, Nhà xuất bản Nông các chỉ số sinh sản, phát triển và chỉ số bảng sống nghiệp, trang: 9-14. ở điều kiện phòng thí nghiệm tác động của BĐKH 5. Nguy n Công Thuật (1989), “Một số kết quả có ảnh hưởng đến sinh sản và phát triển của quần nghiên cứu rầy nâu Nilaparvata lugens và tuyển chọn thể rầy nâu. Tuy nhiên, việc gia tăng quần thể giống lúa kháng rầy nâu”, Luận văn PTS. Viện Khoa trong điều kiện BĐKH (tăng nhiệt độ, ẩm độ và học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam. hàm lượng CO2) chỉ đạt đến một ngưỡng nhất 6. Birch LC, 1948. The Intrinsic rate of natural increase of an insect population. Journal of Animal định sau đó rầy nâu suy giảm quần thể. Ecology.17:15–26. 7. Chi H, Liu H. Two new methods for the study of TÀI LIỆU THAM KHẢO insect population ecology. Bull. Inst. Zool. Acad. Sin. 1985;24:225–240. 1. Nguy n Văn Đĩnh, 1992. Sức tăng quần thể 8. Dyck V. A. và Thomas B, 1979. The brown của nhện đỏ hại cam chanh. Tạp chí BVTV, 4: 15-18. planthopper problem in Book of Brown planthopper: 2. Nguy n Đức Khiêm, 1995. Một số kết quả Threat to Rice Production in Asia, page: 3-14. 50
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2