TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN TH Ơ KHOA THỦY SẢN

HÀ THANH PHONG

NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỘNG VỀ SINH TR ƯỞNG, TUỔI THỌ CÁC CHỈ TIÊU SINH SẢN CỦA ARTEMIA DÒNG SFB ĐƯỢC THẢ NUÔI Ở NHỮNG ĐIỀU KIỆN KHÁC NHAU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

1

2009

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN TH Ơ KHOA THỦY SẢN

HÀ THANH PHONG

NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỘNG VỀ SINH TR ƯỞNG, TUỔI THỌ CÁC CHỈ TIÊU SINH SẢN CỦA ARTEMIA DÒNG SFB ĐƯỢC THẢ NUÔI Ở NHỮNG ĐIỀU KIỆN KHÁC NHAU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ThS. NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN TS. NGUYỄN VĂN HÒA

2

2009

LỜI CẢM TẠ

Em xin chân thành cảm ơn!

Cô Nguyễn Thị Hồng Vân.

Thầy Nguyễn Văn Hòa.

Anh Trần Hữu Lễ.

Chị Dương Thị Mỹ Hận.

Tâp thể lớp Nuôi Trồng Thuỷ Sản K31.

3

Đã tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn trong quá trình làm luận văn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.

TÓM TẮT

Artemia là loại thức ăn tự nhiên có vai trò vô cùng quan tr ọng trongviệc sản xuất giống thủy sản. Đây là loại thức ăn có kích thước nhỏ, giá trị dinh dưỡng cao và có khả năng giàu hóa. Nghiên cứu dưới đây tìm hiểu sự biến động về khả năng thích nghi, tuổi thọ v à sinh sản giữa các dòng Artemia được thả nuôi ở những điều kiện khác nhau để t ìm ra những qui luật biến đổi ứng dụng vào thực tiễn sản xuất. Thí nghiệm đ ã cho thấy có sự khác biệt giữa các dòng Artemia. Về tỷ lệ sống, dòng VCI có tỷ lệ sống trung bình cao nhất, với 82.8% vào ngày thứ 7, 81.7% vào ngày thứ 14 do có sức chịu đựng rất cao. Dòng SFB có tỷ lệ sống trung bình thấp nhất với 55% ngày thứ 7 và 54.3 vào ngày thứ 14 do phản ứng ban đầu của d òng này ở điều kiện sinh cảnh mới l à có sự hao hụt lớn về tỷ lệ sống. Về tăng tr ưởng, dòng SFB có kích thước trung bình lớn nhất với 5.5mm, nhỏ nhất l à dòng VCS với 4.9mm. Vào ngày thứ 14, do đã đạt tới giai đoạn trưởng thành nên kích thước các dòng gần như tương đương nhau, cao nhất là dòng SFB với 7.1mm, thấp nhất VCI với 6.3mm do mật đô của dòng này cao, việc cạnh tranh thức ăn, môi tr ường sống nên tốc độ tăng trưởng chậm hơn.

Dòng VCI có tuổi thọ trung bình con cái cao nhất với 40.1 ngày, thấp nhất là dòng VC với 30.7 ngày. Tuổi thọ trung bình con đực gần như tương đương nhau giữa các dòng và khác biệt giữa chúng không có ý nghĩa thống k ê.

Dòng VCI thích nghi tốt với điều kiện môi tr ường nên khả năng sinh sản của chúng tốt nhất. Dòng SFB do sống trong môi trường mới, khả năng thích nghi chưa cao nên sức sinh sản dòng này thấp nhất.

4

Có thể nói, có sự biến động về tỷ lệ sống, tăng tr ưởng, tuổi thọ và các chỉ tiêu sinh sản của các dòng Artemia do tác động của môi trường tự nhiên nơi chúng sinh sống.

MỤC LỤC

5

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................ ................................ ....................... 1 PHẦN II: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ................................ ................................ ... 12 I. Đặc điểm phân loại ................................ ................................ ...................... 12 II. Đặc điểm phân bố ................................ ................................ ....................... 13 III. Đặc điểm môi trường sống ................................ ................................ ........ 14 IV. Đặc điểm dinh dưỡng ................................ ................................ ................ 14 V. Hình thái, chu kỳ sống của Artemia ................................ ............................ 15 VI. Đặc điểm sinh sản Artemia ................................ ................................ ........ 18 VII. Quá trình di nhập ................................ ................................ ..................... 19 VIII. Tình hình sản xuất và sử dụng Artemia trên thế giới và Việt Nam .......... 20 PHẦN III: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU ............................ 22 I. Vật liệu nghiên cứu ................................ ................................ ...................... 22 1. Dụng cụ, vật tư và hoá chất................................ ................................ ...... 22 2. Nguồn trứng giống Artemia ................................ ................................ ..... 22 3. Nguồn nước ................................ ................................ ............................. 22 4. Thức ăn................................ ................................ ................................ .... 22 II. Phương pháp nghiên c ứu ................................ ................................ ............ 22 1. Thời gian và địa điểm ................................ ................................ .............. 22 2. Bố trí thí nghiệm ................................ ................................ ...................... 22 III. Phương pháp xử lý số liệu ................................ ................................ ......... 24 PHẦN IV: KẾT QUẢ & THẢO LUẬN ................................ ............................. 25 I. Điều kiện môi trường ................................ ................................ ................... 25 1. Nồng độ muối ................................ ................................ .......................... 25 2. Nhiệt độ ................................ ................................ ................................ ... 25 II. Các chỉ tiêu theo dõi ................................ ................................ ................... 25 1. Tỷ lệ sống ................................ ................................ ................................ 25 2. Tăng trưởng ................................ ................................ ............................. 28 3. Tuổi thọ ................................ ................................ ................................ ... 30 4. Các chỉ tiêu sinh sản ................................ ................................ ................ 32 4.1. Thời gian sinh sản của con cái ................................ ........................... 33 4.2. Số lứa đẻ trên vòng đời con cái................................ .......................... 36 4.3. Chu kỳ sinh sản ................................ ................................ ................. 37 4.4. Sức sinh sản ................................ ................................ ...................... 38 4.5. Sức sinh sản qua các lần sinh sản ................................ ...................... 39 4.6. Tổng phôi trên vòng đời con cái ................................ ........................ 40 4.7. Tổng số Cyst đẻ ra trên vòng đời con cái ................................ ........... 41 4.8. Tổng Nauplius đẻ ra trên vòng đời con cái ................................ ........ 42 4.9. Phần trăm Cyst và Nauplius trên vòng đời con cái............................. 42 4.10. Tỷ lệ Nauplius trên Cyst ................................ ................................ .. 43 4.11. Số Cyst đẻ ra trên lứa ................................ ................................ ...... 44 4.12. Số Nauplius đẻ ra trên lứa ................................ ............................... 44 PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................ ............................... 46 I. Kết luận ................................ ................................ ................................ ....... 46

6

II. Đề xuất ................................ ................................ ................................ ....... 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................ ................................ .... 47

DANH SÁCH BẢNG

7

Bảng 1: Tỷ lệ sống của Artemia (TB ± ĐLC) sau 7 và 14 ngày tu ổi. ..................... 17 Bảng 2: Kích thước Artemia (TB ± ĐLC) sau 7 và 14 ngày tu ổi. .......................... 19 Bảng 3: Tuổi thọ của Artemia (TB ± ĐLC). ................................ .......................... 21 Bảng 4: Các chỉ tiêu sinh sản (TB ± ĐLC) của Artemia. ................................ ....... 23 Bảng 5: Sức sinh sản qua các lần sinh sản của Artemia. ................................ ........ 30

DANH SÁCH HÌNH

8

Hình 1: Artemia. ................................ ................................ ................................ ..... 3 Hình 2: Sự phân bố Artemia trên thế giới. ................................ ............................... 4 Hình 3: Ấu trùng Artemia 8 giờ tuổi................................. ................................ ....... 7 Hình 4: Vòng đời của Artemia. ................................ ................................ ............... 8 Hình 5: Sự bắt cặp trước khi sinh sản................................. ................................ .... 9 Hình 6: Artemia- nguồn thức ăn tốt cho cá bột. ................................ ..................... 12 Hình 7: Tỷ lệ sống của các dòng Artemia sau 7 và 14 ngày tuổi. .......................... 17 Hình 8: Kích thước trung bình của các dòng Artemia................................. ........... 20 Hình 9: Tuổi thọ trung bình Artemia đực và cái. ................................ ................... 22 Hình 10: Các chỉ tiêu về thời gian sinh sản của con cái. ................................ ........ 24 Hình 11: Thời gian tiền sinh sản. ................................ ................................ .......... 24 Hình 12: Thời gian sinh sản. ................................ ................................ ................. 25 Hình 13: Thời gian hậu sinh sản. ................................ ................................ ........... 26 Hình 14: Số lứa đẻ của các dòng Artemia................................. ............................. 27 Hình 15: Chu kỳ sinh sản của Artemia. ................................ ................................ . 28 Hình 16: Sức sinh sản của các dòng Artemia................................. ........................ 29 Hình 17: Sức sinh sản qua các lần sinh sản của Artemia................................. ....... 30 Hình 18: Tổng phôi trên vòng đời con cái. ................................ ............................ 31 Hình 19: Tổng số Cyst đẻ ra trên vòng đời con cái. ................................ ............... 32 Hình 20: Tổng số Nauplius trên vòng đời con cái................................. ................. 33 Hình 21: Tỷ lệ Nauplius trên vòng đời con cái. ................................ ..................... 34 Hình 22: Số Cyst trên lứa đẻ của con cái. ................................ .............................. 34 Hình 23: Số Nauplius trên lứa đẻ của con cái. ................................ ....................... 35

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

SFB gốc: thu ở vịnh San Fransisco Bay, Mỹ (do ARC, ĐH Ghent cung cấp).

SFB-VC1: SFB thả nuôi ở năm đầu ở Việt Nam .

VC: trứng bào xác Artemia Vĩnh Châu có nguồn gốc từ SFB đ ược thả nuôi. trên ruộng muối Việt Nam từ năm 1989.

VC-S: Trứng Artemia được thả nuôi trên ruộng muối Srilanka.

9

VC-I: trứng SFB-VC được thả nuôi trên ruộng muối Ấn Độ.

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

Nghề nuôi thủy sản đồng bằng sông Cửu Long nói ri êng và Việt Nam nói chung đang phát triển mạnh mẽ theo từng ng ày. Một trong những khâu quan trọng quyết định nên thành công đó là khâu con gi ống. Con giống khỏe mạnh chất lượng cao sẽ là chìa khóa quan trọng để đi đến thành công. Chính vì thế, thức ăn tự nhiên là một khâu vô cùng quan trọng trong sản xuất giống thủy sản và Artemia chính là một trong số đó. Sinh khối Artemia tươi sống từ lâu đã được sử dụng rộng rãi trong nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là làm thức ăn cho một số loài ấu trùng cá (Seale, 1933 and Rollefsen, 1939). Chúng đư ợc sử dụng với nhiều kích cở khác nhau từ ấu tr ùng mới nở đến con trưởng thành. Ấu trùng mới nở là loại thức ăn thích hợp nhất cho tỷ lệ sống cao v à không thể thay thế với ấu trùng các loại tôm biển trong giai đoạn đầu do chúng có kích th ước khá nhỏ (400-500um) với hàm lượng dinh dưỡng cao thích hợp cho sự bắt mồi v à phát triển của ấu trùng. Ngoài ra, Artemia còn là loại thức ăn có nguồn gốc động vật mà khó có loài động vật nào có thể thay thế được do nó chứa hàm lượng protein, acid béo ch ưa no (HUFA), acid amine cao.

Artemia được tìm thấy rộng rãi ở các hồ muối tự nhiên ở nhiều nơi trên thế giới. Ở nước ta, Artemia không hiện diện tự nhiên mà được du nhập từ nước ngoài. Từ những năm 1983-1985, trường Đại Học Cần Thơ đã bắt đầu thí nghiệm nuôi Artemia tại ruộng muối Vĩnh châu (Sóc Trăng) v à Bạc Liêu, với nguồn giống ban đầu là dòng SFB (San Francisco Bay) được nhập từ Mỹ. Tuy nhiên khi du nhập Artemia SFB vào Vĩnh Châu thì tỉ lệ sống sót ban đầu thấp và những thế hệ sau sống sót tốt hơn ở nhiệt độ cao, dần dần quần thể thích nghi đ ược với sinh cảnh mới (Vos and Tansutapanit, 1979; Vanhaecke et al., 1984). Việc cấy thả ở Vĩnh Châu được thực hiện hàng năm và giống cấy thả cho năm sau đ ược sử dụng từ nguồn giống của năm trước đó. Sự thích nghi này cũng biểu hiện qua khả năng sống sót và sinh sản của các thế hệ sau tốt h ơn các thế hệ trước (Nguyễn Văn Hòa, 2002).

10

Sau khoảng 20 năm từ loài gốc ban đầu, Artemia SFB biểu hiện sự thích nghi và được nuôi đại trà ở ruộng muối Vĩnh Châu v à Bạc Liêu. Sự thích nghi này cho thấy khả năng chịu đựng của Artemia SFB với điều kiện khí hậu Đồng Bằng Sông Cửu Long, đặc biệt l à yếu tố nhiệt độ là rất tốt. Theo Vos và De la Rosa, nhiệt độ thích hợp cho Artemia 25-300C. Điểm cực thuận cho Artemia franciscana là 220C. Nhưng kết quả thí nghiệm của Phỉ v à Hồng Vân (1989), Artemia sinh sản cực thuận 30-350C, ngoài ra ở nhiệt độ 320C, sự sống sót của Vĩnh Châu cao hơn dòng SFB. Sự sai biệt này được giải thích có thể là do quần thể Artemia Vĩnh Châu đã được thuần hoá dưới điều kiện môi trường mới ở Vĩnh Châu trong những tháng m ùa khô. Theo Hồ Thanh Hồng (1986), khả

năng chịu đựng biến động nhiệt của Artemia Vĩnh Châu là 25-38.50C, có khi lên đến 390C. Vì khả năng chịu được nhiệt độ cao này Artemia VC đã được thả thử nghiệm trên các ruộng muối của Ấn độ, Srilanka n ơi có điều kiện nhiệt độ khắc nghiệt hơn so với Vĩnh Châu. Theo Karpevists (1975), “Nhiệt độ v à giới hạn dao động của nhiệt độ trong đời sống của thuỷ sinh vật l à một trong những tác nhân quan trọng nhất của môi trường”. Như vậy, nhiệt độ có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của động vật thuỷ sinh, sự thay đổi nhiệt độ dẫn đến việc thay đổi hàng loạt các quá trình sinh lý, sinh hoá trong c ơ thể sinh vật, những cá thể không chịu được mức độ biến động của nhiệt độ sẽ bị loại trừ c òn những cá thể thích nghi sẽ tồn tại và phát triển. Từ đó giả thiết đặt ra l à liệu Artemia SFB gốc ban đầu đã có sự biến đổi về mặt di truyền cũng nh ư sinh lý sinh hóa để thích nghi với điều kiện nhiệt độ cao ở các điều kiện nuôi mới hay không.

Từ những vấn đề trên, đề tài: “Nghiên cứu sự biến động về sinh tr ưởng, tuổi thọ, các chỉ tiêu sinh sản của Artemia dòng SFB được thả nuôi ở những điều kiện khác nhau” được thực hiện nhằm mục ti êu:

(cid:61656) Nghiên cứu biến động về các đặc điểm sinh tr ưởng, tuổi thọ và các chỉ tiêu sinh sản ở thế hệ con của các dòng Artemia có cùng nguồn gốc nhưng được nuôi ở những điều kiện môi tr ường sống khác nhau nhằm b ước đầu tìm hiểu về khả năng di truyền các tính trạng của sin h vật dưới tác dộng của môi trường.

Nội dung nghiên cứu:

Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng và sinh sản của năm dòng Artemia :

SFB gốc: thu ở vịnh San Fransisco Bay, Mỹ (do ARC, ĐH Ghent cung cấp)

SFB-VC1: SFB thả nuôi ở năm đầu ở Việt Nam

VC: trứng bào xác Artemia Vĩnh Châu có nguồn gốc từ SFB đ ược thả nuôi trên ruộng muối Việt Nam từ năm 1989

VC-I: trứng SFB-VC được thả nuôi trên ruộng muối Ấn Độ

11

VC-S: Trứng Artemia được thả nuôi trên ruộng muối Srilanka

PHẦN II: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

Artemia là một loài giáp xác nhỏ chuyên sống ở những vùng nước mặn có biên độ muối rộng từ vài ppt đến 250 ppt như ở ruộng muối. Trong tự nhi ên, người ta thấy có sự hiện diện của Artemia ở những đầm hồ nước mặn.Chúng được biết đến vào đầu những năm 30 khi chúng đ ược xác định là loại thức ăn tươi sống giá trị dinh dưỡng cao.

Hình 1: Artemia

(http://www.mariculturetechnology.com/Artemia.htm)

I. Đặc điểm phân loại

Ngành: Arthropoda.

Lớp: Crustacea.

Lớp phụ: Bran Chiopoda.

Bộ: Anostraca.

Họ: Artemiidae.

Giống: Artemia, Leach (1819).

Loài: Artemia Franciscana.

Trong dòng Artemia đã xác định có 6 loài anh em như sau:

Artemia salina : Lymington (Anh, đã không còn hiện diện).

A. tusiniana : Châu Âu.

A. franciscana : Châu Mỹ (Bắc, Trung, Nam Mỹ).

A. persimilis : Argentina

12

A. urmiana : Iran.

A. monica : Mono Lake, CA – USA

(Theo P.Sorgeloos. 1986).

(http://www.chuyennganh.com/forum/forum_posts.asp?TID=103&OB=DESC , truy cập ngày 02/05/2009)

II. Đặc điểm phân bố

Artemia được tìm thấy ở 500 hồ tự nhiên và nhân tạo trên thế giới, rãi rác khắp vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới. Chúng có thể phân bố dọc ven biển hay cả những hồ nước mặn nội địa.

Các quần thể Artemia phân bố không liên tục mà thành từng vùng. Artemia có khả năng sống tốt trong nước biển bình thường, song chúng không thể phát tán ngang qua các biển do có nhiều loài cạnh tranh và địch hại.

Hình 2: Sự phân bố Artemia trên thế giới.

(http://www.aquaculture.ugent.be/coursmat/online%20courses/faoman/biology/ geogr/les5ss.htm)

Sự phân bố của Artemia được chia thành hai nhóm:

13

Những loài thuộc về cựu thế giới là những loài bản địa tồn tại từ rất lâu trong các hồ, vịnh tự nhiên.

Những loài thuộc về tân thế giới là những loài mới xuất hiện ở những vùng trước đây không có sự hiện diện của Artemia. Sự có mặt của chúng do người, chim hoặc là gió tạo ra mà tiêu biểu là loài Artemia fransiscana đã được sử dụng rộng rãi ở các ruộng muối trên khắp các lục địa.

III. Đặc điểm môi trường sống

Artemia tồn tại trong tự nhiên lệ thuộc vào khả năng thích nghi về sinh lý với độ mặn cao để tránh địch hại( cá, tôm…) v à cạnh tranh với các sinh vật ăn lọc khác( Nguyễn Văn Hòa và ctv., 1994).

Các dòng Artemia khác nhau thích nghi rộng với sự biến đổi môi trường khác nhau đặc biệt là nhiệt độ (6-350C), độ muối và thành phần ion của môi trường sống.

Ở độ mặn bão hòa (≥250 ppt) Artemia chết đồng loạt do môi trường vượt ngưỡng chịu đựng (trở nên gây độc) và việc trao đổi chất cực kỳ khó khăn.

Các thủy vực nước mặn với muối NaCl l à thành phần chủ yếu tạo nên các sinh cảnh Artemia ven biển và các sinh cảnh nước mặn khác nằm sâu tr ong đất liền, chẳng hạn hồ Great Salt Lake (GSL) ở Utah, Mỹ. Các sinh cảnh Artemia khác không có nguồn gốc từ biển nằm sâu trong lục địa có th ành phần ion khác rất nhiều so với nước biển: Vực nước sulphate (Chaplin lake, Saskatchewan, Canada), vực nước carbonate (hồ Mono Lake, California, Mỹ), v à các vực nước giàu lân (rất nhiều hồ ở Nebraska, Mỹ).

(http://thuysanviet.com/net/modules.php?name=News&file=article&sid=29 , truy cập ngày 02/05/2009)

Sự thích nghi về sinh lý của chúng với độ mặn cao theo một c ơ chế bao gồm:

-Hệ thống điều hòa thẩm thấu rất tốt.

-Khả năng tổng hợp các sắc tố hô hấp cao nhằm thích ứng với t ình trạng oxy thấp ở nơi có độ mặn cao.

-Khả năng sản xuất trứng bào xác khi điều kiện môi trường trở nên bất lợi.

IV. Đặc điểm dinh dưỡng

14

Artemia là loài sinh vật ăn lọc không chọn lựa (Reeve, 1963), chúng s ử dụng mùn bã hữu cơ, tảo đơn bào và vi khuẩn có kích thước nhỏ hơn 50µm. Các sinh cảnh tự nhiên có Artemia hiện diện thường có chuỗi thức ăn đơn giản và rất ít thành phần giống loài tảo. Artemia thường xuất hiện ở những n ơi có nồng độ muối cao, vắng mặt các loài tôm, cá dữ và các động vật cạnh tranh thức ăn khác như luân trùng, giáp xác nh ỏ ăn tảo.

(http://www.mekongfish.net.vn/uploads/chuyende_thuysan/kythuatnuoi/Artemi a.htm, truy cập ngày 20/05/2009)

Ở giai đoạn ấu trùng chúng có thể sử dụng thức ăn có kích cỡ 25 -30um và 40- 50um khi trưởng thành (Dobbeleir et al., 1980), và chúng có kh ả năng lọc các vật chất lơ lửng trong nước (mùn bã hữu cơ, vi khuẩn, tế bào tảo đơn bào). Ở phạm vi kích thước nhỏ hơn 50um (Sorgeloos et al., 1986). Chúng b ắt mồi bằng cách dùng chân bơi đơn thức ăn từ dưới lên miệng (trích dẫn từ Nguyễn Đại Khoa, 1999).

Thức ăn, nhiệt độ và nồng độ muối là những nhân tố chính ảnh h ưởng đến mật độ Artemia hoặc ngay cả đến sự vắng mặt tạm thời của chúng (Nguyễn Văn Hòa và ctv., 1994).

Ở ruộng nuôi, thức ăn cho Artermia chủ yếu dựa vào việc bón phân gây màu tảo trực tiếp (trong ao nuôi) hoặc gián tiếp (ao gây nuôi) (Rothis,1986). Ngo ài ra chúng còn sử dụng các phụ phẩm nh ư : bột đậu nành, cám gạo. Phân gà khi được bón trực tiếp vào ao nuôi, ngoài việc cung cấp dinh dưỡng kích thích tảo phát triển, phân còn là nguồn thức ăn trực tiếp cho Artemia (Nguyễn Văn Hòa và ctv., 2007)

Đặc biệt động vật này còn có khả năng chịu đựng những điều kiện khắc nghiệt của môi trường như sự biến động lớn của các yếu tố: nhiệt độ, hàm lượng oxy, nồng độ muối (Sorgeloos et al., 1980). Ở Việt Nam hiện nay đang nuôi rộng r ãi Artemia thuộc dòng Franciscana FSB (Mỹ), gần như loài này đã được thuận hoá với môi trường nước ta, chúng có thể phát triển tốt trong điều kiện:

Độ mặn: 80-120%o. Nhiệt độ: 22-35oC.

PH từ trung tính đến kiềm (7.0-9.0)

Oxy hoà tan: không thấp hơn 2mg/l.

V. Hình thái, chu kỳ sống của Artemia

(cid:61482) Đặc điểm về hình thái

Artemia thân có dạng hình ống tròn, cơ thể có phân tốt, không vỏ đầu ngực, phần đầu ngắn nhỏ, giữa phần tr ước có một đôi mắt đơn gọi là mắt giữa, hai bên mắt giữa là một đôi mắt kép. Đốt cuối của bộ phận bụng v à đốt cuối của đốt đuôi có một chục đuôi h ình lá, chân bụng của Artemia có khoảng 10 đôi mọc hai bên thân có dạng lá.

15

(cid:61482) Vòng đời của Artemia

Ngoài tự nhiên, vào thời điểm trong năm khi điều kiện sống không c òn thích hợp, Artemia đẻ trứng bào xác và trứng sẽ nổi trên mặt nước, sau đó được sóng gió thổi dạt vào bờ. Các trứng nghỉ này ngưng hoạt động trao đổi chất và ngưng phát triển khi ở tình trạng được giữ khô. Nếu gặp điều kiện thuận lợi, trứng b ào xác hình cầu lõm sẽ hút nước và phồng to. Lúc này, bên trong trứng sự trao đổi chất bắt đầu, sau khoảng 24 giờ trứng nở.

Artemia có vòng đời ngắn (ở điều kiện tối ưu có thể phát triển thành con trưởng thành sau 7-8 ngày nuôi), sức sinh sản cao (Sorgeleloos, 1980; Jumalon et al., 1982) và quần thể Artemia luôn luôn có hai phương th ức sinh sản đẻ trứng và đẻ con (Browne et al., 1984) .

Ngoài tự nhiên, Artemia đẻ trứng bào xác nổi trên mặt nước và được sóng gió thổi dạt vào bờ.

Các trứng nghỉ này ngưng hoạt động trao đổi chất và ngưng phát triển khi được giữ khô. Nếu cho vào nước biển hoặc khi điều kiện tự nhi ên thuận lợi (nhiệt độ ấm áp, mưa nhiều độ mặn giảm….), trứng b ào xác có hình cầu lõm sẽ hút nước phồng to. Lúc này, bên trong trứng sự trao đổi chất bắt đầu hoạt động (Vos and Rosa, 1980). Sau khoảng 20h, màng nở bên ngoài nứt ra và phôi xuất hiện. Phôi được màng nở bao quanh trong khi phôi đang treo b ên dưới vỏ trứng, sự phát triển của ấu trùng tiếp tục và một thời gian ngắn sau đó màng nở bị phá vở và ấu thể Artemia được phóng thích ra ngoài.

Ấu trùng Artemia mới nở (instar I) có chiều d ài 400-500um, có màu vàng cam, có mắt. nauplius màu đỏ ở phần đầu và 3 đôi phụ bộ, ấu trùng giai đoạn này không tiêu hoá được thức ăn, vì bộ máy tiêu hoá chưa hoàn chỉnh, chúng sống nhờ vào noãn hoàng. Mặt bụng ấu trùng được bao phủ bằng mảnh môi tr ên lớn ( để nhận thức ăn: chuyển các hạt từ t ơ lọc thức ăn vào miệng).

16

Hình 3. Ấu trùng Artemia 8 giờ tuổi. Ảnh Jason Chaulk.

truy cập ngày

(http://www.aquabird.vn/forums/showthread.php?t=27953 , 02/05/2009)

Sau khoảng 8-10 giờ lúc nở, ấu trùng lột xác thành giai đoạn (instar II), lúc này chúng có thể tiêu hoá được các hạt thức ăn cỡ nhỏ (tế b ào tảo, vi khuẩn, chất vẩn) có kích thước từ 1-50(cid:61549)m, và lúc này bộ máy tiêu hoá đã hoạt động. Ấu trùng tăng trưởng qua 15 lần lột xác tr ước khi đạt giai đoạn trưởng thành.

Artemia trưởng thành dài khoảng 10-12mm (tuỳ dòng). Tuổi thọ trung bình của cá thể Artemia trong các ao nuôi ở ruộng muối khoảng 40-60 ngày tuỳ thuộc điều kiện môi trường nuôi (nhiệt độ, độ mặn, thức ăn …) (Nguyễn Văn Ho à và ctv., 1994).

Từ giai đoạn 10 ngày trở đi, Artemia có sự thay đổi đáng kể về hình thái và chức năng. Râu mất dần chức năng ban đầu của chúng v à có sự khác biệt ở cá thể đực, cái. Con đực, râu phát triển th ành mấu bám trong khi ở con cái râu phát triển thành phụ bộ cảm giác. Con đực có một cặp c ơ quan giao cấu ở phần sau của vùng thân. ở con cái có đôi buồng trứng nằm ở hai b ên ống tiêu hoá sau các chân ngực.

Hình 4: : Vòng đời của Artemia (theo Sorgeloos và ctv., 1980)

17

(http://www.mekongfish.net.vn/uploads/chuyende_thuysan/kythuatnuoi/Artemi a.htm, truy cập ngày 02/05/2009).

VI. Đặc điểm sinh sản Artemia

Artemia sinh sản ở 2 dạng: đơn tính (đối với dòng trinh sản – không có sự tham gia của cá thể đực) và hữu tính (có sự tham gia của cả cá thể đực v à cá thể cái). Tuy nhiên dạng sinh sản hữu tính được sử dụng rộng rãi hơn trong sản xuất.

Hình 5 : Sự bắt cặp trước khi sinh sản (http://www.captain.at/artemia/)

Theo J. Vos (1980) cho r ằng kiểu sinh sản Artemia được kiểm soát bởi

giới hạn các yếu tố môi trường. Các yếu tố chính ảnh h ưởng như sau:

Đẻ con Đẻ trứng

- Độ mặn thấp. - Độ mặn cao.

- Hàm lượng oxy cao. - Hàm lượng oxy thấp.

- Biên độ dao động oxy thấp - Biên độ dao động oxy cao.

- Thức ăn nghèo sắt. - Thức ăn giàu sắt.

(http://www.chuyennganh.com/forum/forum_posts.asp?TID=103&OB=DESC , truy cập ngày 02/05/2009)

Trứng thụ tinh phát triển th ành ấu trùng bơi lội tự do trong nước. Khi điều kiện thích hợp, tuyến võ hoạt động và tiết sản phẩm bài tiết màu nâu làm trứng nổi trên mặt nước và tấp vào bờ khô lại thành trứng nghỉ.

Trong điều kiện thích hợp, Artemia có thể sống nhiều tháng. Chúng phát triển từ Nauplius đến trưởng thành trong vòng 8 ngày.

18

Theo Sorgeelos (1980), Artemia phát triển thành con trưởng thành sau 2 tuần nuôi và bắt đầu tham gia sinh sản. Trong v òng đời con cái có thể tham gia cả 2 phương thức sinh sản và trung bình mỗi con đẻ khoảng 1500-2500 phôi.

VII. Quá trình di nhập

Ở Việt Nam Artemia được du nhập từ đầu thập ni ên 80 dưới dạng trứng bào xác để làm thức ăn cho tôm càng xanh. Sau đó nguồn trứng này được sử dụng làm giống nuôi thử nghiệm trong phòng và thả nuôi trong ruộng muối ở Vĩnh Châu, Bạc Liêu, Cam Ranh, Phan Thiết…(Nguyễn Văn Hoà và ctv, 2007).

Mặc dù là đốI tượng rất mới so với các nghề nông nghiệp khác ở v ùng ĐBSCL, nhưng với sự hình thành Trung Tâm Nghiên C ứu và Phát Triển Artemia – Tôm Trường ĐHCT, việc nghiên cứu ứng dụng sản xuất Artemia ở vùng ĐBSCL được thực hiện một cách li ên tục và có hệ thống. Cùng với sự giúp đỡ, hợp tác về tài chính, kiến thức, kinh nghiệm của các đ ơn vị nghiên cứu truyền thống về Artemia trên thế giới, đến khoảng năm 1990 th ì Viện Nghiên Cứu và Phát Triển Artemia – Tôm ĐHCT đã xây dựng và triển khai ứng dụng “Quy tr ình kĩ thuật sản xuất trứng và sinh khối Artemia trên ruộng muối”. Thành công trong nghiên cứu và mở rộng ở nhiều vùng như ruộng muối huyện Vĩnh Châu tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu. Nghề nuôi Artemia đã trở thành quen thuộc và đạt hiệu quả kinh tế ngày càng cao (Nguyễn Kim Quang và ctv, 1993). Trong chương tr ình hợp tác nghiên cứu giữa Khoa Thủy Sản - Đại Học Cần Thơ với Ấn Độ và Srilanka, trứng VC được thả nuôi ở các ruộng muối nh ư Tuticorin (Ấn Độ), Palatupana (Srilanka), năng su ất thu được không cao như ở Vĩnh Châu – Sóc Trăng. Nguyên nhân do khu v ực này có điều kiện tự nhiên vô cùng khắc nghiệt, mùa khô thường kéo dài, nhiệt độ nước có thể lên tới 420C, nền cát bùn, sử dụng chủ yếu là mạch nước ngầm có độ mặn <60 ‰ ( Nguyễn Văn Hòa, 2007).

Sự khác biệt trong quá tr ình di nhập

Artemia franciscana (SFB) là loài sống rộng muối và rộng nhiệt (Browne và Wanigasekera, 2000). Ph ản ứng ban đầu của loài di nhập với điều kiện sinh cảnh mới là có sự hao hụt lớn, đặc biệt l à ở vùng có nhiệt độ cao. Tuy nhiên, các thế hệ con cháu lại có khả năng thích ứng với nhiệt độ cao so với thế h ê. Khả năng thích nghi này ngày một cao hơn ở thế hệ con cháu cho đến khi khả năng thích ứng với môi trường mới dần dần được hình thành

Sự thay đổi trên allozyme và ty thể

Nghiên cứu phản ứng của dòng Artemia VC và các thế hệ tiếp theo của Artemia SFB thì kết quả cho thấy:

Không có sự giảm sút rõ ràng về tính đa dạng của bộ gen.

19

Có sự khác biệt rõ ràng về di truyền ở mẫu nghiên cứu khi nuôi ở cùng độ muối nhưng nhiệt độ khác nhau và khác độ muối nhưng cùng nhiệt độ.

Sự thay đổi về ti thể thể hiện r õ ràng sự giảm tính đa dạng của bộ gen của quần thể Artemia Vĩnh Châu và quần thể này chỉ ra mức thấp nhất sự đa dạng về kiểu đơn bội và số lượng thấp nhất ở kiểu đơn bội so với các mẫu khác.

VIII. Tình hình sản xuất và sử dụng Artemia trên thế giới và Việt Nam

(cid:61482) Thế giới

Phần lớn lượng trứng bào xác thu hoạch trên thế giới đều có nguồn gốc từ Great Salt Lake (90%). Những năm trở lại đây nghề nuôi Artemia trên thế giới đang có chiều hướng phát triển và mở rộng ra những địa b àn mới, cụ thể là ở khu vực ruộng muối Brazil, sau những th ành công bước đầu, sản lượng trứng bào xác bắt đầu tụt giảm từ năm 1 982 cho đến nay chưa cải thiện dược. Ước tính lượng tiêu thụ bào xác Artemia lên đến hàng nghìn tấn hàng năm (năm 1997, khoảng 6000 trại giống có nhu cầu ti êu thụ 1500 tấn trứng bào xác Artemia hàng năm) (Nguyễn Văn Hoà và ctv., 2007).

Tuy nhiên, rất khó xác định được chính xác lượng trứng sản xuất do các thông tin ghi nhận được còn rất hạn chế. Những vùng sản xuất trứng bào xác với vi mô nhỏ mặc dù rất thành công về mặt kỹ thuật ở nhiều quốc gia Đông Nam Á và Mỹ Latinh (Sorgeloos,1987), vẫn ch ưa được khẳng định sẽ góp phần một cách đáng kể vào nguồn cung cấp trứng bào xác trên thế giới (Lavens and Sorgeloos, 2000). Vì nó ch ỉ chiếm khoảng 2% tổng l ượng trứng sản xuất ra hàng năm trên thế giới. Đối với những quy tr ình sản xuất trên quy mô lớn mặc dù đã có những thành công nhất định nhưng vẫn còn nhiều bất cập xung quanh vấn đề nuôi Artemia cần phải được giải quyết trong thời gian sắp tới.

(cid:61482)Việt Nam

Ở Việt Nam nghề nuôi Artemia mang tính đặc thù của vùng Duyên Hải, gắn liền với nhu cầu phát triển của nghề nuôi tôm, đặt biệt trong đầu thập ni ên 1980, Artemia bắt đầu được nghiên cứu và thử nghiệm nuôi ở các vùng biển thuộc tỉnh Cam Ranh, Khánh Ho à, Nha Trang, Bạc Liêu, Sóc Trăng…(Nguyễn Kim Quang và ctv., 1993)., Trư ờng Đại Học Cần Thơ đã nhập nội và nghiên cứu Artemia SanFrancisco Bay (SFB, Mỹ). Đến năm 1989, quy tr ình nuôi Artemia thu trứng bào xác dần dần ổn định và từng bước được gây nuôi và phát triển mạnh ở Bạc Liêu, Vĩnh Châu.

20

Từ năm 1996 đến nay, hoạt động nghi ên cứu Artemia được sử tài trở của tổ chức VLIR (Bỉ) để tiếp tục quy tr ình nuôi tăng năng suất. Hiện nay, cũng với chương trình hợp tác với tổ chức VLIR (Bỉ), Khoa Thuỷ Sản đang tiến h ành nghiên cứu thử nghiệm sản xuất Artemia ở ruộng muối Vĩnh Châu.

21

Hình 6: Artemia- nguồn thức ăn tốt cho cá bột (http://www.artemiaworld.com/home/)

PHẦN III: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU

I. Vật liệu nghiên cứu

1. Dụng cụ, vật tư và hoá chất

(cid:61485) Chai mủ hình chóp thể tích 500ml (15 chai).

(cid:61485) Dụng cụ đo nhiệt dộ bằng nhiệt kế thuỷ ngân.

(cid:61485) Hệ thống sục khí: pipet, đá bọt, van điều chỉnh.

(cid:61485) Kính hiển vi, thước đo, đèn neon 40w.

(cid:61485) Cân điện tử, đĩa petri.

(cid:61485) Cốc thuỷ tinh, xô nhựa, vợt, ca, máy thổi khí.

(cid:61485) Tủ sấy.

(cid:61485) Hoá chất: Formol, Chlorine (bột tẩy), Javel (NaOCl) ThiosulfatNatri (Na2S2O3), lugol.

(cid:61485) Một số dụng cụ và trang thiết bị khác.

2. Nguồn trứng giống Artemia

Sử dụng trứng của 5 dòng Artemia thí nghiệm

3. Nguồn nước

Nước ngọt: Sử dụng nguồn nước máy

Nước mặn: dùng nước ót có độ mặn 80%o

4. Thức ăn

Sử dụng tảo Chaetoceros làm thức ăn cho Artemia

II. Phương pháp nghiên cứu

1. Thời gian và địa điểm

(cid:61485) Thời gian: từ 21/11/08 đến 28/02/08.

(cid:61485) Địa điểm: trại thực nghiệm- Khoa Thuỷ Sản- Trường Đại Học Cần Thơ.

2. Bố trí thí nghiệm

Bố trí 5 dòng Artemia khác nhau:

SFB gốc: thu ở vịnh San Fransisco Bay, Mỹ .

22

SFB-VC1: SFB thả nuôi ở năm đầu ở Việt Nam .

VC: trứng VC có gốc SFB được thả nuôi trên ruộng muối Việt Nam từ năm 1989.

VC-I: trứng SFB-VC được thả nuôi trên ruộng muối Ấn Độ.

VC-S: Trứng Artemia được thả nuôi trên ruộng muối Srilanka.

Artemia được bố trí trong 15 chai mủ h ình chóp 500ml, với 5 nghiệm thức khác nhau và mỗi nghiệm thức được lập lại 3 lần và mỗi loại nghiệm thức là một dòng Artemia.

Mật độ: Sau khi ấp trứng Artemia khoảng 16-18h thì bố trí Nauplius vào trong chai ở độ mặn 80 ‰, với mật độ 200 ấu tr ùng/400ml, phải chọn những ấu trùng khỏe mạnh và bơi lội nhanh nhẹn để tránh hao hụt v à cần chú ý sục khí vừa phải.

Thức ăn sử dụng là tảo Chaetoceros cho ăn mỗi ngày hai lần vào buổi sáng và chiều. Tảo phải được nuôi liên tục để đảm bảo đủ thức ăn cho Artemia trong quá trình thí nghiệm. Sau 7 ngày tiến hành đếm tỷ lệ sống và đo tăng trưởng lần 1 và sau 14 ngày thì tiến hành đo lần 2.

Sau đó, theo dõi các chỉ tiêu về sinh sản, lần lượt bắt ở mỗi dòng 30 cặp, cho mỗi cặp vào nuôi riêng trong từng ống nghiệm, thay nước thường xuyên để tránh nước dơ gây ra tình trạng thiếu oxy. Các chỉ tiêu quan sát bao gồm:

Tuổi thọ

Thời gian tiền sinh sản

Thời gian sinh sản

Thời gian hậu sinh sản

Sức sinh sản (số phôi/ lần đẻ)

Số lứa đẻ

Chu kỳ sinh sản ( khoảng thời gian giữa hai lần sinh sản)

Tổng số phôi/ vòng đời

Tổng số Cyst/vòng đời

Tổng Nauplius/vòng đời.

Sức sinh sản qua các lần sinh sản

Tỷ lệ Nauplius/Cyst

Tỷ lệ đẻ Cyst/vòng đời

23

Tỷ lệ đẻ Nauplius/vòng đời

III. Phương pháp xử lý số liệu

24

Số liệu được xử lý với bảng tính Excel v à chương trình STATISTICA 6.0 với ANOVA một nhân tố để so sánh độ sai biệt có ý nghĩa giữa các nghiệm thức ở mức P<0.05.

PHẦN IV: KẾT QUẢ & THẢO LUẬN

I. Điều kiện môi trường

1. Nồng độ muối

Nồng độ muối được duy trì ở 80%0, thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của Artemia.

Artemia là loài rộng muối, chúng có khả năng sống ở các thủy vực có nồng độ muối từ 5-300 %0 (Port và Yousnesf, 1977). Nhưng trong sản xuất khi nồng độ muối lên cao thì Artemia hầu như sinh toàn bộ Nauplius.

Theo Đỗ Văn Hoàng và Trần Thị Xuân Vệ (1987), Artemia sinh trưởng tốt ở nồng độ muối 70-90%0, bắt đầu đẻ trứng ở 80%0, đẻ trứng ổn định ở độ muối 90-120%0, nếu nồng độ muối lớn hơn 120%0 thì Artemia hầu như đẻ con.

Theo Vos và De La Dosa (1980), nồng độ muối cao sẽ làm giảm oxy hòa tan gây hại đến Nauplius, còn khi nồng độ muối thấp hơn 70%0 thì trứng bào xác sinh ra có thể nở.

2. Nhiệt độ

Trong quá trình thí nghiệm, nhiệt độ được duy trì ở nhiệt độ phòng, dao động trong khoảng từ 25-300C nằm trong khoảng thích hợp cho sự sinh tr ưởng và phát triển của Artemia (G.Persone và P. Sorgeloos, 1980). Theo Vos và De La Rosa (1980), giới hạn sống của Artemia từ 00C đến 37-38 0C. Theo Hồ Thanh Hồng (1986), dòng Artemia VC có thể sống khi nhiệt độ lên đến 390C.

Đối với dòng SFB thả nuôi tại Philippin thì Delos Santos và ctv (1980) cho rằng ngưỡng trên thích ứng của dòng này là 350C.

II. Các chỉ tiêu theo dõi

1. Tỷ lệ sống

25

Bảng 1: Tỷ lệ sống của Artemia (TB ± ĐLC) sau 7 và 14 ngày tu ổi.

Dòng 7 ngày tuổi(%) 14 ngày tuổi(%)

SFB 55.0±11.4b 54.3±12.1b

VC 80.3±16.1ab 80.3±16.1a

SFB1 70.7±11.2ab 66.2±9.4ab

VCI 82.8±12.5a 81.7±12.8a

VCS 69.7±15.5ab 66.5±13.9ab

Các chữ cái giống nhau trên cùng một hàng thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0.05).

90.0

80.0

70.0

60.0

)

%

50.0

Ngày thứ 7

40.0

Ngày thứ 14

30.0

( g n ố s ệ l ỷ T

20.0

10.0

0.0

SFB

VC

SFB1

VCI

VCS

Nghiệm thức

26

Hình 7: Tỷ lệ sống của các dòng Artemia sau 7 và 14 ngày tuổi

Từ kết quả trong bảng 1 v à hình 7, dòng VCI có tỷ lệ sống trung bình ở ngày thứ 7 cao nhất với 82.8% (cao nhất là 95.5% và thấp nhất là 70.5%), khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05) so với dòng SFB, không có ý ngh ĩa thống kê với các dòng còn lại. Dòng SFB có tỷ lệ sống trung bình ngày thứ 7 thấp nhất với 55% (cao nhất là 68% và thấp nhất là 47%). Nguyên nhân có thể do dòng SFB kém thích nghi với điều kiện môi trường của vùng nhiệt đới về thức ăn, nhiệt độ và nguồn nước.

Dòng VCI được thả nuôi trong điều kiện môi tr ường khắc nghiệt ở Ấn Độ nh ư mùa khô kéo dài, hàm lư ợng oxy dao động lớn, nhiệt độ n ước cao hơn các vùng khác, nền cát bùn, nguồn thức ăn kém dồi dào, độ mặn chỉ 57-65%0, Copepod xuất hiện nhiều …nên chúng có sức chịu đựng rất cao và đặc điểm này có lẽ di truyền cho thế hệ sau. V ì thế, trong điều kiện môi tr ường thuận lợi, dòng này thích nghi tốt hơn các dòng khác.

Dòng VC sống trong môi trường thuận lợi nên thích nghi tốt và tỷ lệ sống trung bình khá cao với 80.3%, gần như sắp sỉ dòng VCI. Kết quả này giống với Huỳnh Thanh Tới và ctv (2006), dòng VC được nuôi trong cùng độ mặn và thức ăn, tỷ lệ sống ngày thứ 7 cũng tương tự như trên, dao động trong khoảng 80%. Theo nghiên cứu này, khi cho Artemia ăn tảo Chaetoceros với liều thấp, tỷ lệ sống cao hơn khi cho ăn với liều trung bình và liều cao.

Cũng theo Nguyễn Văn H òa (2002), dòng VC có tỷ lệ sống cao hơn nhiều so với dòng SFB khi thả nuôi ở độ mặn 80%0, nhiệt độ 300C và thế hệ con cháu dòng SFB có tỷ lệ sống tăng đáng kể từ năm thứ nhất đến năm thứ 4.

Dòng SFB được biết đến là loài rộng muối và rộng nhiệt (Browne và Wanigasekera) nhưng phản ứng ban đầu của dòng này khi sống ở một sinh cảnh mới là có sự hao hụt lớn về số lượng. Điều này trùng khớp với báo cáo của Nguyễn Văn Hòa (2002), khi thả nuôi dòng SFB và dòng VC ở cùng độ mặn 80%0 thì dòng SFB có tỷ lệ sống thấp hơn nhiều so với dòng VC. Sau ngày thứ 15 của thí nghiệm, mật độ quần thể d òng SFB tăng lên do đã thích nghi được với môi trường, giống với kết quả d òng SFB1.

Dòng SFB1 có tỷ lệ sống đứng thứ 3 với 70.7% do thế hệ con cháu của d òng SFB đã thích nghi hơn với môi trường mới nên ít bị hao hụt hơn.

27

Dòng VCS có tỷ lệ sống xếp thứ 4 do chất l ượng giống của dòng này thấp. Dòng này là kết quả của sự tạp giao giữa các dòng thả nuôi ở ruộng muối ở ruộng muối Srilanka.Vào ngày thứ 14, dòng VCI có tỷ lệ sống trung bình vẫn cao nhất với 81.7%, dao động trong khoảng từ 69.5-95%, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05) với SFB, không có ý nghĩa thống k ê với các dòng còn lại. Dòng SFB có tỷ lệ sống trung bình ngày thứ 14 thấp nhất 54.33%, dao động

trong khoảng từ 45-68%. Do giai đoạn này, Artemia có sức sống cao nên ít hao hụt hơn giai đoạn ban đầu, thậm chí dòng VC còn không bị hao hụt cá thể nào, một bằng chứng của sự thích nghi với môi tr ường được di truyền từ thế hệ n ày sang thế hệ khác. Artemia ít hao hụt hơn khi gần đạt tới giai đoạn trưởng thành.

Theo kết quả của Tăng Thiện Tính (2005), bố trí ở cùng độ mặn 80%0, thức ăn là tảo Chaetoceros thì sau 14 ngày, tỷ lệ sống trung bình của dòng VC là 68%, thấp hơn trong thí nghiệm này mặc dù bố trí ở mật độ thấp h ơn chỉ 100 Nauplius/l. Sự khác biệt này là do điều kiện chăm sóc, chất l ượng trứng đem bố trí, chất lượng thức ăn… của hai thí nghiệm khác nhau .

2. Tăng trưởng

Bảng 2: Kích thước Artemia (TB ± ĐLC) sau 7 và 14 ngày tu ổi.

Dòng 14 ngày tuổi(mm) 7 ngày tuổi(mm)

SFB 7.1±0.9a 5.5±0.6a

VC 6.7±0.9ab 5.2±0.6b

SFB1 7.0±0.8a 5.1±0.6b

VCI 6.3±0.7b 5.1±0.6b

VCS 4.9±0.5b 6.9±0.9a

28

Các chữ cái giống nhau trên cùng một hàng thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0.05).

8.0

7.0

6.0

)

m m

5.0

Ngày thứ 7

4.0

Ngày thứ 14

( i à d u ề i h C

3.0

2.0

1.0

0.0

SFB

VC

SFB1

VCI

VCS

Nghiệm thức

Hình 8: Kích thước trung bình của các dòng Artemia.

Sinh trưởng là sự gia tăng kích thước khối lượng cơ thể sinh vật và phụ thuộc vào môi trường, thức ăn, mật độ…

Bảng 2 và hình 8 cho thấy, kích thước trung bình dòng SFB 7 ngày tuổi là lớn nhất với 5.5 mm, kích thước lớn nhất là 6.6 mm và nhỏ nhất là 4,4 mm. Dòng này khác biệt có ý nghĩa thống kê so với 4 dòng còn lại là VC, SFB1, VCI, VCS. Dòng SFB là dòng có tỷ lệ sống thấp nên tạo điều kiện cho Artemia tăng trưởng tốt hơn các dòng khác.

Theo Huỳnh Thanh Tới (1996), Artemia nuôi với mật độ thấp thì không gian hoạt động rộng rãi, không bị cạnh tranh thức ăn giữa các cá thể trong quần thể đảm bảo môi trường luôn đầy đủ thức ăn n ên quần thể tăng trưởng, phát triển nhanh và đồng loạt.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn H òa (2002), ở 80%0 vào ngày thứ 8, dòng SFB tăng trưởng nhanh hơn dòng VC và đến ngày thứ 14 thì kích thước của 2 dòng này gần như tương đương nhau. Điều này trùng khớp với kết quả trong thí nghiệm này.

29

Trong khi đó, VCS là dòng có kích thước trung bình vào ngày thứ 7 thấp nhất với 4.9 mm (kích thước lớn nhất là 6.1 mm và nhỏ nhất là 4.1 mm). Nhìn chung, kích thước của 4 dòng VC, SFB1, VCI và VCS khác bi ệt không có ý nghĩa thống kê. Theo kết quả của nhóm nghiên cứu Huỳnh ThanhTới, Nguyễn

Thị Hồng Vân, Dương Thị Mỹ Hận và Nguyễn Văn Hòa (2006), chiều dài dòng VC cũng cho kết quả tương tự.

Ở lần đo thứ 2 vào ngày tuổi thứ 14, SFB vẫn là dòng có kích thước trung bình lớn nhất với 7.1mm (cao nhất là 8.6mm và thấp nhất là 5.3mm), khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05) với dòng VCI. Trái lại, dòng VCI có kích thước trung bình vào ngày thứ 14 thấp nhất 6.3 mm (cao nhất là 7.5 mm và thấp nhất là 4.9 mm), khác biệt có ý nghĩa thống kê so với SFB, SFB1, VCS nhưng không có ý nghĩa thống kê so với dòng VC.

Nguyên nhân cũng tương tự như trên, dòng này có kích thước lớn và mật độ thưa do tỷ lệ sống thấp nên tăng trưởng nhanh hơn các dòng khác. Trong nghiên cứu của Tăng Thiện Tính (2005), chiều dài trung bình của dòng VC được bố trí trong cùng độ mặn khá cao, kích thước sau 14 ngày là 7.8mm. Do bố trí ở mật độ thấp hơn, chỉ 100 Nauplius/l so với 500 Nauplius/l, cộng với việc tỷ lệ sống thấp nên Artemia có điều kiện tăng trưởng tốt hơn.

Khi đạt tới tuổi trưởng thành đạt tới tuổi trưởng thành, sinh trưởng Artemia châm lại nên kích thước SFB không khác biệt mấy so với VC, SFB1,VCS. Dòng VC, VCI do tỷ lệ sống cao dẫn đến việc cạnh tranh thức ăn, môi tr ường sống nên kích thước nhỏ hơn so với các dòng khác và khác biệt của hai dòng này không có ý nghĩa thống kê.

3. Tuổi thọ

Bảng 3: Tuổi thọ của Artemia (TB ± ĐLC)

Dòng Tuổi thọ con cái Tuổi thọ con đực

SFB 33.9±12.1ab 30.9±10.0a

VC 30.7±11.0b 28.9±10.0a

SFB1 35.9±11.9ab 32.2±11.5a

VCI 40.1±15.2a 32.1±10.6a

VCS 31.3±9.5b 28.0±7.2a

30

Các chữ cái giống nhau trên cùng một hàng thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0.05).

45.0

40.0

35.0

30.0

25.0

Con cái

20.0

Con đực

15.0

) y à g n ( ọ h t i ổ u T

10.0

5.0

0.0

SFB

VC

SFB1

VCI

VCS

Nghiệm thức

Hình 9: Tuổi thọ trung bình Artemia đực và cái.

Theo kết quả của bảng 3 và hình 9 cho thấy, dòng VCI có tuổi thọ trung bình cao nhất với 40.1 ngày (cao nhất là 63 ngày và thấp nhất là 16 ngày), khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05) với dòng VC, VCS. Dòng VC có tu ổi thọ trung bình thấp nhất với 30.7 ngày (cao nhất là 63 ngày và thấp nhất là 16 ngày).

Dòng VCI thích nghi tốt với điều kiện sống trong ống nghiệm so với các d òng khác, chịu đựng được sự biến động oxy trong ống nghiệm, nguồn thức ăn sử dụng là tảo Chaetoceros nên có tuổi thọ khá cao.

Theo Nguyễn Minh Tiến (2008), d òng VCI thích nghi tốt với điều kiện khắc nghiệt của ruộng muối Ấn Độ, trong 5 d òng trứng thì kích thước Nauplius trung bình của dòng này là nhỏ nhất rất thích hợp cho ấu tr ùng tôm cá ăn.

Dòng VC do có nhiều con cái chết do kiệt sức sau lần đầu hoặc lần thứ 2 sinh sản nên tuổi thọ trung bình thấp.

31

Dòng SFB1 có tuổi thọ trung bình của con đực cao nhất với 32.2 ng ày, khác biệt không có ý nghĩa thống k ê (p<0.05) so với các dòng còn lại. Dòng VCS có tuổi thọ trung bình thấp nhất với 28 ngày. Nhìn chung, tuổi thọ trung bình của Artemia đực ở các dòng chênh lệch không đáng kể và sự khác biệt đó không có ý nghĩa thống kê. Artemia đực thường chết sớm hơn Artemia cái trong quá trình thí nghiệm. Nguyên nhân do con đực tiêu tốn nhiều năng lượng trong sinh sản.

4. Các chỉ tiêu sinh sản

Dòng

SFB

VC

SFB1

VCI

VCS

19.5±3.1ab

18.7±2.1b

20.4±2.2ab

18.6±2.9b

19.7±2.0ab

Thời gian tiền sinh sản (ngày)

11.1±9.9b

10.9±9.3b

11.1±10.0b

18.6±13.9a

8.7±7.3b

Thời gian sinh sản (ngày)

6.1±5.5a

2.2±1.3b

6.5±6.8a

4.2±3.1ab

4.4±3.4ab

Thời gian hậu sinh sản (ngày)

3.0±1.8b

3.7±2.5ab

3.9±2.8ab

4.9±3.2a

3.2±2.1b

Số lứa

4.4 ± 1.9a

3.9 ± 1.7a

3.9 ± 1.7a

4.3 ± 2.4a

4.0 ± 1.7a

Chu kỳ sinh sản (ngày)

76.5±34.0ab

79.1±46.1ab

80.2±34.6ab

93.7±48.0a

67.7±31.6b

Sức sinh sản (phôi/lần)

251.9±217.9b

365.6±363.1ab

375.8±391.0ab

565.2±526.5a

261.6±252.4b

Tổng phôi/con cái

94.6±60.7ab

43.9±35.2b

135.7±153.3a

77.9±91.4ab

54.7±28.0ab

Tổng Cyst/con cái

245.9±201.7b

372.3±349.7ab

347.2±362.0ab

546.5±530.8a

279.1±256.9b

Tổng Nauplius/con cái

61.0 ± 33.4a

38.2 ± 37.3a

46.2 ± 37.2a

27.5 ± 29.7a

57.2 ± 47.0a

Tỷ lệ Cyst/vòng đời(%)

75.3 ± 25.2b

92.1 ± 17.5a

87.1 ± 22.7a

89.8 ± 18.4a

98.3 ± 4.8a

Tỷ lệ Nauplius/ vòng đời(%)

3.2 ± 4.6a

6.5 ± 5.0a

4.7 ± 4.2a

17.6 ± 26.4a

6.3 ± 1.9a

Tỷ lệ Nauplius/trứng

52.9 ± 20.5a

38.1 ± 33.7a

51.6 ± 28.2a

51.7 ± 50.6a

46.6 ± 18.9a

Số Cyst/lứa

97.6 ± 32.1a

87.5 ± 46.4ab

90.9 ± 35.1ab

99.0 ± 43.1a

70.4 ± 32.0b

Số Nauplius/lứa

Bảng 4: Các chỉ tiêu sinh sản (TB ± ĐLC) của Artemia.

32

Các chữ cái giống nhau trên cùng một hàng thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0.05).

4.1. Thời gian sinh sản của con cái

Hậu sinh sản Sinh sản

) y à g n ( n a i g i ờ h T

Tiền sinh sản

45.0 40.0 35.0 30.0 25.0 20.0 15.0 10.0 5.0 0.0

SFB

VC

SFB1

VCI

VCS

Nghiêm thức

Hình 10: Các chỉ tiêu về thời gian sinh sản của con cái .

21.0

a

20.4

20.5

ab

ab

20.0

19.7

n ả s h n

19.5

19.5

b

b

) y à g n (

19.0

18.7

18.6

i s n ề i t n a i g

18.5

i ờ h T

18.0

17.5

SFB

VC

SFB1

VCI

VCS

Nghiệm thức

33

Hình 11: Thời gian tiền sinh sản

Thời gian tiền sinh sản của d òng SFB1 là lớn nhất trung bình là 20.4 ngày, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05) so với dòng VC, VCI và không có ý ngh ĩa thống kê với SFB, VCS. Dòng SFB1 thành thục chậm hơn các dòng khác nên thời gian trước khi sinh sản là dài nhất. Đây là thế hệ con cháu đầu tiên của dòng SFB ở môi trường mới nên những điều chỉnh của cơ thể để thích nghi với môi trường mới vẫn còn hạn chế và có sự xáo trộn về cơ chế sinh lý.

Theo Trương Minh Huy (1988), thời gian trước khi sinh sản của dòng SFB lớn hơn dòng VC, giống với kết quả trong thí nghiệm n ày. Tuy nhiên, thời gian tiền sinh sản trong thí nghiệm của Tr ương Minh Huy thấp hơn, trung bình khoảng 16 ngày.

Dòng VCI có thời gian trước khi sinh sản thấp nhất 18 .6 ngày khác biệt có ý nghĩa thống kê so với SFB1 và không có ý nghĩa thống kê so với các dòng còn lại. Dòng VCI thích nghi tốt với môi trường thí nghiệm nên thành thục sớm hơn các dòng khác. Điều kiện phòng thí nghiệm tốt hơn rất nhiều so với điều kiện ở ruộng muối Ấn Độ tạo điều kiện cho dòng này thành thục nhanh Điều này cũng xảy ra tương tự như ở dòng VC nên hai dòng này khác bi ệt không có ý nghĩa thống kê.

a

20.0

18.6

18.0

16.0

b

b

b

14.0

) y à g n (

11.1

11.1

10.9

12.0

b

10.0

8.7

8.0

6.0

n ả s h n i s n a i g i ờ h T

4.0

2.0

0.0

SFB

VC

SFB1

VCI

VCS

Nghiệm thức

34

Hình 12: Thời gian sinh sản.

Dòng VCI có thời gian sinh sản trung bình lớn nhất với 18.6 ngày, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05) với 4 dòng còn lại. Dòng VCS có thời gian sinh sản trung bình thấp nhất 8.7 ngày.

Trong quá trình thí nghiệm, dòng VCI có sức sống vượt trội hơn các dòng khác nên tuổi thọ dòng này cao nhất, kéo theo quá trình sinh sản kéo dài hơn các dòng khác. Trong môi trường thuận lợi đầy đủ thức ăn,d òng VCI tích lũy vật chất dinh dưỡng phục vụ tốt nhất cho quá tr ình sinh sản duy trì nòi giống.

a

7.0

6.5

a 6.1

6.0

ab

5.0

ab

) y à g n (

4.4

4.2

4.0

3.0

b

2.2

2.0

n ả s h n i s u ậ h n a i g i ờ h T

1.0

0.0

SFB

VC

SFB1

VCI

VCS

Nghiệm thức

Hình 13: Thời gian hậu sinh sản

35

Dòng SFB1 có thời gian hậu sinh sản cao nhất trung b ình 6.5 ngày, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05) với dòng VC, không có ý ngh ĩa thống kê với các dòng còn lại. Dòng VC có thời gian sinh sản trung b ình thấp nhất 2.2 ngày, khác biệt có ý nghĩa thống kê với dòng SFB và SFB1, không có ý nghĩa thống kê với các dòng còn lại. Artemia cái dòng VC thường chết sau khi sinh sản do bị kiệt sức nên thời gian sau khi sinh sản trung b ình của dòng này thấp nhất. Các dòng còn lại có thời gian hậu sinh sản trung b ình cao hơn và khác biệt giữa chúng không có ý nghĩa thống kê.

4.2. Số lứa đẻ trên vòng đời con cái

6.0

a

4.9

5.0

ab

ab

3.9

3.7

b

4.0

b

3.2

3.0

a ứ

l

3.0

ố S

2.0

1.0

0.0

SFB

VC

SFB1

VCI

VCS

Nghiệm thức

Hình 14 : Số lứa đẻ của các dòng Artemia.

Dòng VCI có số lứa trung bình cao nhất với 4.9 lứa/vòng đời, dao động trong khoảng từ 1-11 lứa, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05) so với dòng SFB, VCS, không có ý nghĩa thống kê so với các dòng còn lại. Dòng SFB có số lứa trung bình thấp nhất với 3 lứa/vòng đời, dao động trong khoảng từ 1 -7 lứa. Nguyên nhân do dòng SFB ch ưa thích nghi tốt với điều kiện môi trường nơi đây, khả năng sinh sản thấp. Bên cạnh đó, dòng VCS cũng có số lứa đẻ khá thấp với 3.2 lứa. Nguyên nhân cũng do quá trình thích nghi kém, chất lượng giống xấu nên ảnh hưởng đến quá trình sinh sản. Dòng VCI do sinh sống trong điều kiện khắc nghiệt nên khi nuôi trong môi trư ờng thuận lợi hơn, chúng sinh sản tốt hơn.

36

Theo kết quả nghiên cứu của Huỳnh Thanh Tới v à ctv (2006), dòng VC có số lần sinh sản cao hơn trung bình khoảng 5 lần. Nguyên nhân chênh lệch do dòng VC trong thí nghiệm này có nhiều con cái chết sau khi tham gia sinh sản 1 hoặc 2 lần đầu có thể do kiệt sức hoặc quá tr ình thay nước, tách cặp làm Artemia bị tổn thương.

4.3. Chu kỳ sinh sản

4.5

a

4.4

4.4

a

4.3

4.3

4.2

) y à g n (

4.1

a

n ả s h n

a

4.0

4.0

a

3.9

3.9

3.9

i s ỳ k u h C

3.8

3.7

3.6

SFB

VC

SFB1

VCI

VCS

Nghiệm thức

Hình 15: Chu kỳ sinh sản của Artemia.

Dòng SFB có chu kỳ sinh sản trung bình cao nhất với 4.4 ngày. Dòng VC và SFB1 có chu kỳ sinh sản trung bình thấp nhất với 3.9 ngày, giống với kết quả của Trương Minh Huy (1988), chu kỳ sinh sản trung bình của dòng trứng VC mùa khô trung bình 3.8 ngày.

37

Nhìn chung, chu kỳ sinh sản giữa các dòng gần như tương đương nhau và k ết quả này gần giống với kết quả thí nghiệm của Huỳnh Thanh Tới v à ctv (2006), trung bình khoảng 3.7 ngày. Ghi nhận của Vos và De La Rosa (1980) là một lứa hình thành trong mỗi 5 ngày.

4.4. Sức sinh sản

a

100.0

93.7

ab

90.0

ab

ab

80.2

79.1

76.5

80.0

b

67.7

) a ứ

70.0

60.0

50.0

40.0

l / i ô h p ( n ả s h n

30.0

i s c ứ S

20.0

10.0

0.0

SFB

VC

SFB1

VCI

VCS

Nghiệm thức

Hình 16 : Sức sinh sản của các dòng Artemia.

Dòng VCI có sức sinh sản trung bình cao nhất với 93.7 phôi/lần (cao nhất là 210.2 phôi/lần và thấp nhất là 21 phôi/lần), khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05) so với dòng VCS, không có ý ngh ĩa thống kê so với các dòng còn lại. Dòng VCS có sức sinh sản trung bình thấp nhất với 67.7 phôi/lần (c ao nhất là 121 phôi/lần và thấp nhất là 10 phôi/lần). Với việc thích nghi tốt với môi trường, dòng VCI tích lũy tốt vật chất dinh d ưỡng nên sức sinh sản của chúng cao nhất.

Dòng VC có sức sinh sản khá cao, trung bình 79.1 phôi/lứa. Kết quả này không khác biệt nhiều so với nghiên cứu của Tăng Thiện Tính ( 2005), sức sinh sản trung bình khoảng 62.2 phôi/lần.

38

Ở kết quả thí nghiệm của Huỳnh Thanh Tới v à ctv (2006), dòng VC có sức sinh sản cao hơn trung bình khoảng 120 phôi/lần do môi trường sống tốt hơn.

4.5. Sức sinh sản qua các lần sinh sản

Bảng 5: Sức sinh sản qua các lần sinh sản của Artemia.

SFB 57.0 80.2 87.7 127.8 113.3 143.5 98.0 VCS 47.8 77.0 82.7 103.4 115.9 124.8 137.5

VC 44.8 78.1 125.0 137.4 148.7 152.6 165.3 83.5 163 178

Lần đẻ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 SFB1 45.1 85.0 96.3 114.7 122.3 141.7 157.2 129.8 245.5 165.0 93.0 151.0 VCI 38.4 75.0 99.6 133.9 169.3 173.8 152.3 145.0 186.8 153.0 149.7 182.0

300.0

250.0

SFB

200.0

VC

150.0

SFB1

n ầ l / i ô h p

VCI

ố S

100.0

VCS

50.0

0.0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10 11 12

Lần đẻ

Hình 17: Sức sinh sản qua các lần sinh sản của Artemia.

39

Qua kết quả của bảng 5 và hình 17, sức sinh sản của Artemia tăng dần theo từng lứa đẻ. Vào cuối giai đoạn sinh sản, sức sinh sản của Artemia giảm dần (

một số trường hợp có sức sinh sản cao do sa i số khi tính trung bình vì đây là sức sinh sản của một số ít cá thể c òn sống sót).Dòng SFB và VCI sinh sản tốt hơn các dòng khác khi sinh sản đến lứa 12. Dòng SFB1 có sức sinh sản cực đại cao nhất với 245.5 phôi/lần, sức sinh sản cực đại thấp nhất l à dòng VCS với 137.5 phôi.

Theo Trương Thị Thanh Mai (1991), sức sinh sản qua t ừng lứa đẻ của Artemia tăng dần và giảm xuống ở cuối giai đoạn sinh sản. M ột số nghiệm thức, sức sinh sản sau khi giảm lại tăng l ên. Điều này giống với kết quả bên trên.

4.6. Tổng phôi trên vòng đời con cái

a

565.2

600.0

500.0

ab

ab

375.8

365.6

400.0

b

b

261.6

300.0

251.9

i ô h p g n ổ T

200.0

SFB VC SFB1 VCI VCS

100.0

0.0

SFB

VC

SFB1

VCI

VCS

Nghiệm thức

Hình 18: Tổng phôi trên vòng đời con cái

40

Dòng VCI có tổng số phôi trung bình lớn nhất với 565.2 phôi, khác biệt có ý nghĩa thống kê với dòng SFB, VCS (p<0.05) nh ưng không khác biệt có ý nghĩa thống kê với các dòng còn lại. Dòng SFB có tổng số phôi trung bình thấp nhất với 251.9 phôi. Các dòng thích nghi với môi trường VC, SFB1, VCI thì sinh sản nhiều hơn mà điển hình là VCI. Ngược lại là SFB và VCS, sự thích nghi kém thể hiện qua sản lượng phôi thấp hơn các dòng khác.

4.7. Tổng số Cyst đẻ ra trên vòng đời con cái

160.0

ab

135.7

140.0

120.0

i ờ đ

a 94.6

ab

100.0

77.9

80.0

ab

b

54.7

60.0

43.9

g n ò v / t s y C g n ổ T

40.0

20.0

0.0

SFB

VC

SFB1

VCI

VCS

Nghiệm thức

Hình 19: Tổng số Cyst đẻ ra trên vòng đời con cái.

Dòng SFB1 có tổng số Cyst trung bình lớn nhất với 135.7 Cyst, dao động trong khoảng 21-564 Cyst, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05) so với dòng VC, không có ý nghĩa thống kê so với các dòng còn lại. Dòng VC có tổng số Cyst trung bình thấp nhất với 43.9 Cyst, dao động trong khoảng 8 -133 Cyst.

Theo Vos và De La Rosa (1980), phương thích sinh s ản Cyst được xác định bởi các yếu tố sau:

Hàm lượng oxy thấp.

Độ dao động oxy cao.

Nguồn thức ăn giàu sắt.

Gilla (1980) cho rằng phần lớn các yếu tố vô sinh ảnh h ưởng đến tính đẻ trứng thông qua hiệu quả của nó lên chất lượng và khả năng sẵn có của sinh vật thức ăn.

Theo Hồ Thanh Hồng (1986), sự sản sinh Cyst nhiều tìm thấy ở môi trường có nhiều tảo thuộc các nhóm ng ành Bacillariophyta, Cyanophyta, Chlorophyta.

41

Dòng SFB, SFB1 thích nghi ch ưa cao với điều kiện môi trường vùng nhiệt đới nên chúng thường hay đẻ Cyst nhiều ở giai đoạn đầu v à cuối quá trình sinh sản. Ngoài ra, theo Trương Minh Huy (1988), Artemia thuộc nguồn SFB có khả năng phóng Cyst cao hơn Artemia có nguồn gốc Vĩnh Châu.

4.8. Tổng Nauplius đẻ ra trên vòng đời con cái

600.0

a 546.5

500.0

ab

372.3

400.0

a 347.2 b

i ờ đ g n ò v / s u

b 279.1

i l

300.0

b 245.9

200.0

p u a N g n ổ T

100.0

0.0

SFB

VC

SFB1

VCI

VCS

Nghiệm thức

Hình 20: Tổng số Nauplius trên vòng đời con cái.

Dòng VCI có tổng Nauplius trung bình lớn nhất với 546.5 Nauplius/ v òng đời, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05) so với dòng SFB, VCS và không có ý nghĩa thống kê với các dòng còn lại.. So với dòng SFB ban đầu, các dòng VC, SFB1,VCI và VCS có khuynh hư ớng đẻ Nauplius nhiều hơn, đặc biệt là dòng VCI. Điều này giống với kết quả nghiên cứu của Trương Minh Huy (1988).

4.9. Phần trăm Cyst và Nauplius trên vòng đời con cái

42

Dòng SFB có tỷ lệ Cyst/vòng đời trung bình cao nhất với 61 %, khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với các dòng còn lại. Dòng VCI có tỷ lệ Cyst/ vòng đời trung bình thấp nhất với 27.5%.

120.0

a

98.3

a

a

100.0

a 92.1

89.8

87.1

)

b

%

75.3

80.0

60.0

( i ờ đ g n ò v

/ s u

i l

40.0

p u a N

20.0

0.0

SFB

VC

SFB1

VCI

VCS

Nghiệm thức

Hình 21: Tỷ lệ Nauplius trên vòng đời con cái.

Dòng VCS có tỷ lệ Nauplius/vòng đời trung bình cao nhất với 98.4 %, khác biệt có ý nghĩa thống kê so với dòng SFB và không có ý ngh ĩa thống kê với các dòng còn lại. Dòng SFB có tỷ lệ Nauplius/vòng đời trung bình thấp nhất với 75.3 %, khác biệt có ý nghĩa thống kê so với dòng VC, SFB1, VCI và VCS.

4.10. Tỷ lệ Nauplius trên Cyst

43

Dòng VCI có tỷ lệ Nauplius/Cyst cao nhất với 17.6 lần, khác biệt không có ý nghĩa thống kê với các dòng còn lại. Dòng SFB có tỷ lệ Nauplius/Cyst thấp nhất với 3.2 lần.

4.11. Số Cyst đẻ ra trên lứa

a

6 0 .0

5 2 .9

a 5 1 .7

a 5 1 .6

a

4 6 .6

5 0 .0

a

3 8 .1

a ứ

4 0 .0

3 0 .0

l / t s y c ố S

2 0 .0

1 0 .0

0 .0

S F B

V C

S F B 1

V C I

V C S

N g h iệ m th ứ c

Hình 22: Số Cyst trên lứa đẻ của con cái.

Dòng SFB có số Cyst/lứa trung bình cao nhất với 52.9 trứng/lứa. Dòng VC có số Cyst/lứa trung bình thấp nhất với 38.1 cyst. Nh ìn chung, số Cyst/ lứa giữa các dòng khác biệt không có ý nghĩa thống k ê.

4.12. Số Nauplius đẻ ra trên lứa

120.0

a

a

99.0

97.6

ab

ab

100.0

90.9

87.5

b

a ứ

80.0

70.4

l / s u

i l

60.0

40.0

p u a N ố S

20.0

0.0

SFB

VC

SFB1

VCI

VCS

Nghiệm thức

44

Hình 23: Số Nauplius trên lứa đẻ của con cái.

Dòng VCI có số Nauplius/lứa trung bình cao nhất với 99 Nauplius/lứa, khác biệt có ý nghĩa thống k ê (p<0.05) so với dòng VCS và không có ý ngh ĩa thống kê với các dòng còn lại. Dòng VCS có số Nauplius/lứa trung bình thấp nhất với 70.4 Nauplius/lứa, khác biệt có ý nghĩa thống k ê (p<0.05) với dòng SFB, VCI và không có nghĩa thống kê với các dòng còn lại.

45

Theo Trương Minh Huy (1988), số Nauplius/lứa trung bình của dòng VC khá tương đồng, ở dòng trứng VC thu vào mùa mưa là 90.2 Nauplius/l ứa, ở dòng trứng VC thu vào mùa khô là 81.9 Nauplius/ lứa, khá tương đồng với kết quả trong thí nghiệm này.

PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

I. Kết luận

Có sự khác biệt về đặc điểm sinh trưởng, tỷ lệ sống và các chỉ tiêu sinh sản giữa 5 dòng Artemia.

Dòng SFB khi được thả nuôi ở điều kiện mới l à ruộng muối Vĩnh Châu biểu hiện khả năng thích nghi chưa cao với môi trường nên tỷ lệ sống và khả năng sinh sản thấp hơn các dòng khác. Phản ứng ban đầu của dòng này là có sự hao hụt đáng kể mật độ của quần thể.

Dòng SFB1 là thế hệ đầu tiên của dòng SFB ở môi trường mới trở nên thích nghi hơn, tỷ lệ sống và sức sinh sản cải thiện đáng kể.

Dòng VC thể hiện sự thích nghi tốt với môi tr ường. Dòng này qua quá trình tiến hóa đã thích nghi tốt với môi trường, tỷ lệ sống cao và sức sinh sản cao.

Dòng VCI có nguồn gốc từ dòng VC được thả nuôi trong điều kiện khắc nghiệt của ruộng muối Ấn Độ, tr ãi qua nhiều thế hệ cơ thể có những biến đổi để thích nghi với điều kiện nơi đây. Trong môi trường thí nghiệm tương đối thuận lợi, dòng này phát triển vượt trội hơn các dòng khác.

Dòng VCS do sự tạp giao giữa các dòng địa phương trong quá trình nuôi nên chất lượng dòng này không cao, tỷ lệ sống, sức sinh sản khá thấp .

Giữa mật độ với sinh trưởng và phát triển Artemia có mối liên hệ chặt chẽ. Khi mật độ quá cao đẫn đến cạnh tranh thức ăn, môi tr ường sống làm sinh trưởng và phát triển chậm. Ở mật độ thấp v à vừa phải, Artemia có đủ điều kiện để sinh trưởng và phát triển tối ưu.

II. Đề xuất

Cần lặp lại thí nghiệm nhiều lần để thấ y rõ sự di truyền tính trạng của Artemia

46

Thí nghiệm nên được bố trí trong diện tích l ớn hơn để các yếu tố môi trường ít biến động.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tạp chí khoa học số đặc biệt chuy ên đề thủy sản.

2. Nguyễn Văn Hòa và ctv, 2007.Artemia-Nghiên cứu và ứng dụng trong

nuôi trồng thủy sản. Nhà xuất bản nông nghiệp.

3. Kỹ thuật nuôi thức ăn tự nh iên-Trần Thị Thanh Hiền, Trần Ngọc Hải, Nguyễn Văn Hòa, Trần Sương Ngọc, Nguyễn Thị Thanh Thảo.Khoa Thủy Sản- DHCT.

4. Huỳnh Thanh Tới, 1996. Ảnh h ưởng của mật độ nuôi khác nhau đến

sinh trưởng và sinh sản của Artemia Franciscana Vĩnh Châu.

5. Lê Thị Hiền, 2000. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ muối, thức ăn v à

mật độ trong việc sản xuất sinh khối Artemia trên bể.

6. Nguyễn Minh Tiến, 2008. Nghi ên cứu sự biến động sinh trắc học v à thành phần sinh hóa của trứng Artemia dòng SFB được thả nuôi ở những điều kiện khác nhau.

7. Dương Vĩnh Hảo, 1989. Sản xuất trứng b ào xác Artemia trong mùa khô

và đầu mùa mưa.

8. Trương Thị Thanh Mai. Ảnh hưởng của mật độ tảo đến sự tăng tr ưởng,

sinh sản và tuổi thọ của Artemia Franciscanna SFB.VC

9. www.khoahocthuysan.com.vn

10. www.google.com

11. www.advancedaquarist.com

12. www.mekongfish.net.vn

13. www.aquabird.vn

14. www.chuyennganh.com

15. www.captain.at

47

16. www.thuysanviet.com

PHỤ LỤC

I.Kích thước Artemia vào ngày thứ 7 và 14(mm)

1 4 5 STT 2 3 6 7 8 9 10

5 SFB L1 5.375 5.625 5.25 6.25 6.5 4.875 5.875 6.25 6.25

6 5 5.125 6.375 5.125 5.75 5.25 4.375 4.5 6

5 5.75 4.375 4.875 5.25 6.625 5.5 5.375 5.5 6

6.25 L2 7.875 6.25 5.625 6.625 8 7 8.5 6.625 7.625

6.75 7.25 6.75 8.25 7.625 5.25 6.5 5.75 5.75 8.625

6.75 7.75 7.875 8.5 6.375 7.75 7 6.25 7 7.5

4.75 VC L1 5.625 4.75 5.125 4.625 5.5 5.25 5.125 5.375 5

4 4.75 5 4.875 4.5 4.625 6.375 5.375 6.125 5.75

5.5 5.25 5.375 6.125 5 5.5 4.875 4.375 6 4.25

6.25 L2 6.125 6.875 6.375 8.625 7.875 6.125 6.125 8 7

6.25 6.375 7.625 5.875 7.125 6.125 5.375 6.125 4.875 7

7.5 6.125 8.125 5 6.625 7.125 8.125 6.125 6.625 6

SFB1 L1 5.125 4.375 5.125 5.125 5.25 5.375 5.875 4.75 4.25 6

4.5 4.75 5.25 4.375 4.125 4.625 5.125 4.75 4.75 6

6.5 4.75 4.875 5.375 5.75 4.875 5.75 4.5 5.75 4.25

L2 7.875 7.375 8.125 7.625 7.375 6.875 7.375 8.5 6.5 7.25

9 6.25 5.875 6.25 6.375 6.875 7.5 6.25 5.625 6.875

7 6.25 7.125 6.625 8.125 6.5 6.875 6.125 6.875 6.125

VC1 L1 5.125 6 5.25 6.25 5.625 4.75 5.125 4.875 7.25 5.125

4.5 4.75 4.75 4.5 4.875 5.25 4.375 5.75 5.25 5.25

5.5 4.875 4.75 4.75 6 4.875 4.5 4.375 5 4.25

7.5 L2 7.5 6.25 5.75 6.5 6.25 6.625 7 5.75 6.5

4.875 5.875 6.125 5.875 6 5.625 7.125 5.875 6.75 5

5.625 6.25 7.375 5.75 6.5 6.5 6.5 6.625 7.5 6.25

VCS L1 4.875 4.75 4.25 6.125 4.375 4.25 4.75 4.75 4.125 5

4.875 4.875 5.5 4.875 5.375 6.125 4.875 4.625 4.25 4.25

5 5.25 4.625 4.75 4.875 5.75 4.875 4.5 4.25 4.75

48

L2 7.5 6.875 6.125 6.875 6.5 7.75 5.375 5.375 6 7.5

8.125 7.25 7.375 6.5 8 6.125 9.125 6.375 9.25 7.375

6.5 6.25 5.375 6.875 6.5 6.875 6.875 6.75 6.875 6.125

II.Tỷ lệ sống Artemia vào ngày thứ 7 và 14(%)

SFB(%) VC(%) SFB1(%) VC1(%) VCS(%)

L1 47 98.5 58.5 70.5 74

50 74.5 73 82.5 52.5

68 68 80.5 95.5 82.5

L2 45 98.5 55.5 69.5 74

50 74.5 70 80.5 50.5

68 68 73 95 75

III.Tuổi thọ

1.Tuổi thọ con cái

STT SFB VC SFB1 VC1 VCS

1 25 30 21 37 23

2 25 42 24 16 46

3 28 32 35 45 17

4 27 31 32 28 46

5 27 63 63 29 27

6 21 44 25 52

7 29 42 48 46 44

8 31 16 23 27 26

9 22 42 63 21

10 25 17 27 42 25

11 23 38 45 33

12 25 27 46 63 24

13 25 24 25 63 42

14 37 49 49 17 43

15 46 16 38 63 38

16 23 38 54 60 27

49

17 47 23 24 51 28

18 31 24 63 38 28

19 62 17 28 36 33

20 24 25 41 63 16

21 27 29 54 42 38

22 62 23 34 19 27

23 24 23 26 22 19

24 45 42 31 28

25 62 40 33 35 43

26 29 38 32 43 28

27 37 28 26 21 27

28 31 40 26 25 22

29 38 26 28 42 48

30 36 28 42 29 40

2.Tuổi thọ con đực

STT SFB VC SFB1 VC1 VCS

1 26 32 19 38 24

2 26 33 25 17 33

3 29 23 23 18 18

4 20 22 26 29 38

5 22 63 63 30 19

6 22 23 25 28

7 26 22 42 45 36

8 32 21 24 16 27

9 26 21 38 38 22

10 26 19 28 42 26

11 20 26 38 37 23

12 38 29 38 63 21

13 47 21 23 23 43

14 21 22 50 19 35

15 32 41 39 38 22

16 18 26 21 35 28

50

17 42 25 25 38 29

18 25 19 63 29 25

19 28 28 29 39 34

20 61 22 40 39 17

21 25 20 23 44 39

22 46 45 23 21 28

23 40 41 27 24 21

24 30 39 32 33 29

25 36 30 34 36 44

26 23 40 33 44 29

27 39 28 20 18 28

28 38 29 27 27 24

29 24 25 22

30 43 30 28

IV. Các chỉ tiêu sinh sản:

1. Chỉ tiêu thời gian sinh sản(ngày).

Thời gian tiền sinh sản

STT SFB VC SFB1 VC1 VCS

1 16 19 17 17 18

2 18 17 18 16 19

3 19 17 22 21 17

4 19 17 17 18 24

5 17 21 22 16 20

6 16 19 21 17

7 20 21 24 16 20

8 23 16 17 16 21

9 20 20 16 19

10 21 17 21 21 17

11 21 21 21 21

12 18 16 22 17 22

13 18 21 21 17 20

51

14 19 22 22 17 22

17 16 15 20 17 22

17 22 16 20 16 18

23 18 17 20 24 22

17 16 18 18 17 18

17 17 19 21 18 21

17 18 20 21 18 16

24 17 21 23 22 17

17 19 22 22 18 19

24 18 23 21 18 18

26 20 24 21 21

27 22 25 18 17 21

18 19 26 23 22 17

22 20 27 26 21 21

18 16 28 18 21 18

17 21 29 19 28 22

21 17 30 17 17 21

Thời gian sinh sản

STT SFB VC SFB1 VC1 VCS

9 11 1 1 20 1

1 18 2 1 1 23

4 15 3 7 23 1

8 11 4 9 10 13

10 40 5 6 13 7

5 24 6 1 32

5 19 7 24 26 13

4 1 8 6 11 1

2 9 20 44 1

1 1 10 6 18 5

1 11 14 17 5

1 7 12 8 42 1

7 1 13 1 43 21

52

14 26 1 20 18 26

15 29 1 14 39 16

16 4 16 4 7 1

17 17 5 1 26 6

18 14 8 41 17 10

19 24 1 7 9 10

20 6 8 19 42 1

21 1 13 31 19 22

22 26 1 12 1 8

23 1 3 5 1 1

24 29 21 8 7

25 31 16 15 28 20

26 8 19 5 10 11

27 15 9 1 1 6

28 7 24 8 1 4

29 9 5 9 8 22

30 12 11 19 22 11

Thời gian hậu sinh sản

STT SFB VC SFB1 VC1 VCS

1 0 0 4 0 4

2 7 0 6 0 4

3 9 1 7 0 0

4 0 0 6 0 10

5 0 4 5 0 0

6 1 1 4 3

7 5 3 0 4 12

8 5 0 0 0 5

9 1 3 3 2

10 3 0 0 5 4

11 2 4 7 8

12 7 5 16 4 2

13 1 3 4 3 1

53

14 0 1 0 0 1

15 1 0 6 7 0

16 3 1 31 11 9

17 7 1 4 1 0

18 0 0 4 5 0

19 22 0 0 3 3

20 2 0 0 3 0

21 3 0 0 0 0

22 19 4 0 1 0

23 0 3 1 4 1

24 0 2 3 0

25 4 3 0 1 2

26 4 1 5 12 0

27 0 0 0 0 0

28 7 1 0 4 0

29 7 0 0 1 3

30 5 0 4 2 4

2.Tổng Cyst trên vòng đời con cái

VC STT SFB SFB1 VCI VCS

1 133 72 21 0 0

2 47 0 24 0 0

3 114 0 0 114 114

4 85 57 125 267 0

5 26 133 0 0 0

6 61 0 0 61 0

7 0 0 564 0 0

8 0 0 130 130 0

9 0 23 23 0

10 0 24 0 0 0

11 34 0 0 0

12 22 0 0 22 0

13 97 0 0 0 0

54

14 216 0 0 193 409

15 49 0 0 49 0

16 33 0 0 0 0

17 0 27 0 0 0

18 47 0 366 413 779

19 191 18 0 0 0

20 45 24 133 0 0

21 0 30 0 0 0

22 196 0 79 275 0

23 0 0 0 0 0

24 0 0 0 0

25 60 0 47 107 0

26 69 0 0 69 69

27 0 0 0 0 0

28 146 56 87 0 87

29 87 0 42 129 0

30 167 8 66 241 0

3.Tổng Nauplius trên vòng đời con cái

VC VCI STT SFB SFB1 VCS

1 169 0 666 39 102

2 0 851 0 21 614

3 0 455 328 314 0

4 0 377 72 364 462

5 0 254 165 1263 1074

6 0 303 51 1456

7 145 663 52 839 403

8 202 21 0 75 10

9 153 285 1562 29

10 99 663 68 417 36

11 397 552 81

55

12 0 86 185 1392 53

13 0 26 51 885 847

14 471 732 706 93 455

15 836 14 402 841 334

16 60 782 164 94 0

17 490 47 18 946 120

18 323 258 1100 126 223

19 407 4 219 622 406

20 23 75 167 1892 92

21 113 297 1454 942 358

22 237 31 424 0 162

23 132 112 205 22 75

24 406 844 182 37

25 311 646 467 424 770

26 110 736 250 67 200

27 424 149 102 44 208

28 105 864 134 35 0

29 55 393 160 280 847

30 112 74 658 76 231

4.Tổng phôi trên vòng đời con cái

SFB VC VCI STT SFB1 VCS

1 235 241 21 666 39

2 47 851 24 21 614

3 114 455 328 640 76

4 85 434 197 380 462

5 26 254 1396 1074 165

6 61 303 51 1472

7 145 663 616 839 403

8 202 21 130 97 10

9 153 308 1648 29

10 99 687 68 417 36

11 34 397 552 81

56

12 22 86 185 1419 53

13 97 26 51 885 847

14 687 732 899 117 455

15 885 14 402 879 334

16 93 782 164 94 26

17 490 74 18 946 120

18 370 258 1466 160 250

19 598 22 219 622 406

20 68 99 300 1892 92

21 113 327 1454 942 415

22 433 31 503 44 162

23 132 112 205 22 75

24 406 844 182 37

25 371 646 514 482 770

26 179 736 250 266 245

27 424 149 102 44 208

28 251 920 221 35 97

29 142 393 202 451 847

30 279 82 724 106 231

5.Sức sinh sản

SFB VC STT SFB1 VCI VCS

1 58.8 60.3 21.0 95.1 39.0

2 47.0 121.6 24.0 21.0 87.7

3 57.0 91.0 109.3 128.0 76.0

4 42.5 108.5 49.3 95.0 115.5

5 26.0 139.6 134.3 84.7 82.5

6 30.5 75.8 51.0 147.2

7 72.5 165.8 88.0 119.9 100.8

8 10.0 101.0 21.0 43.3 48.5

9 153.0 61.6 149.8 29.0

10 99.0 687.0 68.0 104.3 18.0

11 34.0 79.4 92.0 40.5

57

12 22.0 43.0 61.7 141.9 53.0

13 48.5 26.0 51.0 110.6 121.0

14 137.4 122.0 112.4 58.5 75.8

15 126.4 14.0 100.5 87.9 66.8

16 46.5 130.3 82.0 47.0 26.0

17 98.0 37.0 18.0 157.7 60.0

18 92.5 86.0 122.2 80.0 50.0

19 85.4 11.0 73.0 103.7 101.5

20 34.0 49.5 75.0 210.2 92.0

21 113.0 81.8 161.6 157.0 83.0

22 86.6 31.0 100.6 44.0 54.0

23 132.0 56.0 102.5 22.0 75.0

24 135.3 120.6 60.7 18.5

25 102.8 80.3 110.0 74.2 107.7

26 89.5 122.7 125.0 66.5 61.3

27 84.8 74.5 102.0 44.0 69.3

28 83.7 115.0 55.3 35.0 48.5

29 47.3 131.0 67.3 150.3 121.0

30 69.8 27.3 103.4 35.3 77.0

6.Sức sinh sản qua các lần sinh sản:

SFB VC SFB1 VCI VCS LẦN

1 57.0 44.8 45.1 38.4 47.8

2 80.2 78.1 85.0 75.0 77.0

3 87.7 125.0 96.3 99.6 82.7

4 127.8 137.4 114.7 133.9 103.4

5 113.3 148.7 122.3 169.3 115.9

6 143.5 152.6 141.7 173.8 124.8

7 98.0 165.3 157.2 152.3 137.5

8 83.5 129.8 145.0

9 163 245.5 186.8

10 178 165.0 153.0

11 93.0 149.7

58

12 151.0 182.0

i