Tổng quan nghiên cứu

Đề tài: nghiên cứu chính sách và giảI pháp phát triển kinh tế tư nhân trong lĩnh vực chế biến và tiêu thụ rau quả.

Người thực hiện: Trần Minh Vĩnh

I. Đặt vấn đề

Trong lịch sử phát triển của đất nước ta thì kinh tế tư nhân đã hình thành và có

một quá trình phát triển lâu đời. Tuy nhiên cho đến khi chúng ta tiến hành cải tạo

xã hội chủ nghĩa, phát triển nền kinh tế kế hoạch tập trung, quan liêu bao cấp thì

kinh tế tư nhân đã không được thừa nhận về mặt nhận thức quan điểm và pháp

lý. Chính vì vậy trong một gian đoạn dài kinh tế tư nhân ở nước ta đã bị kìm hãm

do không được quan tâm và tạo điều kiện phát triển. Cũng chính trong giai đoạn

đó, kinh tế tập thể và kinh tế nhà nước cũng đã bộc lộ những mặt yếu của nó và

cũng không thể phủ nhận vai trò của kinh tế tư nhân trong phát triển kinh tế. Chính

vì vậy từ Đại hội VI của Đảng khẳng định thực hiện nhất quán chính sách phát

triển kinh tế nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo và

kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc

của nền kinh tế quốc dân. Cho đến Đại hội VIII của Đảng đã xác định, ở nước ta

có 5 thành phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển đó là: kinh tế nhà nước; kinh tế

hợp tác mà nòng cốt là hợp tác xã; kinh tế tư bản nhà nước; kinh tế cá thể và tiểu

chủ; kinh tế tư bản tư nhân. Trong giai đoạn mở cửa và hội nhập với nền kinh tế

thế giới, bộ phận đầu tư kinh doanh của nước ngoài chiếm tỷ trọng ngày càng

tăng và có vị trí quan trọng trong nền kinh tế nước ta. Chính vì vậy, Đại hội IX của

Đảng đã quyết định bổ sung thêm một thành phần kinh tế nữa là kinh tế có vốn

đầu tư nước ngoài. Như vậy, hiện nay ở nước ta có 6 thành phần kinh tế đó là:

kinh tế nhà nước; kinh tế tập thể trong đó nòng cốt là hợp tác xã; kinh tế cá thể,

tiểu chủ; kinh tế tư bản tư nhân; kinh tế tư bản nhà nước; kinh tế có vốn đầu tư

nước ngoài. Và Đại hội IX còn nhấn mạnh thêm “Các thành phần kinh tế kinh

doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa”.

Kinh tế tư nhân ở nước ta gồm hai thành phần kinh tế: kinh tế cá thể, tiểu chủ và

kinh tế tư bản tư nhân hoạt động dưới hai hình thức là hộ kinh doanh cá thể và

các loại hình doanh nghiệp của tư nhân (doanh nghiệp tư nhân, công ty trách

nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh). Việc ban hành luật doanh

Tæng quan kinh tÕ t− nh©n 1

nghiệp mới đầy đủ và hoàn thiện hơn cho khu vực kinh tế tư nhân tháng 6 năm

1999 có hiệu lực từ ngày 1 tháng1 năm 2000 và xóa bỏ 152 loại giấy phép kinh

doanh, đơn giản hóa trong khâu đăng ký kinh doanh đã tạo ra một bước đột phá

mới trong công cuộc cải cách kinh tế đang diễn ra tại Việt Nam đó là khu vực kinh

tế tư nhân phát triển mạnh, tăng nhanh về số lượng các doanh nghiệp tư nhân.

Sự phát triển của kinh tế tư nhân thời gian qua đã khơi dậy, huy động và khai thác

một phần nguồn tiềm năng to lớn về tiền vốn, sức lao động, trí tuệ, kinh nghiệm,

khả năng kinh doanh, quan hệ xã hội, tài nguyên, thông tin và các nguồn lực khác

vào phát triển kinh tế của đất nước. Sự phát triển của kinh tế tư nhân đóng một

vai trò quan trọng trong việc tạo thêm công ăn việc làm cho xã hội, xóa đói giảm

nghèo, cải thiện đời sống, huy động ngày càng nhiều các nguồn lực vào sản xuất,

kinh doanh; đóng góp ngày càng tăng vào ngân sách nhà nước; đóng góp quan

trọng vào việc gia tăng tổng sản phẩm trong nước(GDP); góp phần thúc đẩy phân

công lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng xuất khẩu; góp phần thực

hiện các chủ trương xã hội hóa y tế, văn hóa, giáo dục; thúc đẩy cạnh tranh, phát

triển kinh tế thị trường; tăng thêm số lượng công nhân, lao động và doanh nhân

Việt Nam. Sự phát triển kinh tế tư nhân thời gian qua đã góp phần quan trọng vào

việc phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa, đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày

càng đa dạng của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, xã hội của đất nước.

Tuy nhiên, do mới hình thành và phát triển, kinh tế tư nhân của nước ta còn nhiều

hạn chế và yếu kém nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Trong thời gian

qua các hộ gia đình và doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong chế biến và

tiêu thụ rau quả. Rau quả sản xuất ra nhiều nhưng không tiêu thụ được đồng thời

công tác bảo quản và chế biến còn rất yếu. Vì vậy, nghiên cứu này được tiến

hành nhằm tìm ra những khó khăn vướng mắc của kinh tế tư nhân trong lĩnh vực

chế biến và tiêu thụ rau quả để từ đó đề xuất những chính sách và giải pháp

nhằm phát triển loại hình kinh tế này đúng với yêu cầu phát triển của nền nông

nghiệp hàng hóa trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước

ta.

Trước khi triển khai nghiên cứu, nhóm nghiên cứu tiến hành tổng quan các nghiên

cứu đã được thực hiện có liên quan đến đề tài nhằm tìm ra những vấn đề đã

được nghiên cứu và những vấn đề cần phải tiếp tục đi sâu nghiên cứu.

II. Khái niệm về kinh tế tư nhân

Tæng quan kinh tÕ t− nh©n 2

Sở hữu tư nhân là cơ sở làm nảy sinh và tồn tại khu vực kinh tế tư nhân. Trong

lịch sử, chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kiến và chế độ tư bản đã từng tồn

tại và phát triển dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.

Nghị quyết 16 của Bộ Chính trị khóa VI (15-7-1988) đã đưa ra khái niệm: “Kinh tế

tư nhân là đơn vị kinh tế do những người có vốn, có tài sản lập ra, sản xuất và

kinh doanh theo pháp luật.” Văn kiện đại hội đại biểu lần thứ VII (1991) của Đảng

đã xác định thành phần kinh tế tư nhân ở nước ta gồm hai thành phần kinh tế:

kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân hoạt động dưới hai hình thức là

hộ kinh doanh cá thể và các loại hình doanh nghiệp của tư nhân (doanh nghiệp tư

nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh).

Theo nhóm tác giả do Hà Huy Thành chủ biên cuốn “Thành phần kinh tế cá thể,

tiểu chủ và tư bản tư nhân: Lý luận và chính sách” có đưa ra khái niệm về kinh tế

cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân như sau:

+ Kinh tế cá thể được hiểu là hình thức kinh tế của một hộ gia đình hay một cá

nhân hoạt động dựa trên quan hệ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và lao động

của chính hộ hay cá nhân đó, không thuê mướn lao động làm thuê.

+ Kinh tế tiểu chủ là hình thức kinh tế do một chủ tổ chức, quản lý và điều hành,

hoạt động trên cơ sở sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và có sử dụng lao động

thuê mướn ngoài lao động của chủ; quy mô vốn đầu tư và lao động nhỏ hơn các

hình thức doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.

+ Kinh tế tư bản tư nhân: bao gồm các công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh

nghiệp tư nhân và công ty cổ phần được thành lập theo Luật Doanh nghiệp tư

nhân và Luật Công ty.

III. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan

Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (tháng 12 năm 1986) công nhận sự tồn

tại của khu vực kinh tế tư nhân, tiếp đó Luật Doanh nghiệp tư nhân (1990), Luật

Công ty (1991) và gần đây nhất là Luật Doanh nghiệp (2000) cùng nhiều chỉ thị,

nghị quyết, chính sách khác của Đảng và Nhà nước đã giúp khu vực kinh tế tư

nhân ở nước ta phát triển mạnh mẽ. Cũng từ đó nhiều nghiên cứu về lĩnh vực này

được tiến hành. Song hầu hết các nghiên cứu đều tiến hành dưới góc độ chung

của tổng thể khu vực kinh tế tư nhân của cả nước mà chưa đi sâu nghiên cứu

Tæng quan kinh tÕ t− nh©n 3

riêng về kinh tế tư nhân trong chế biến và tiêu thụ rau quả. Sau đây là những

nghiên cứu điển hình liên quan đến lĩnh vực kinh tế tư nhân:

1. Trong nghiên cứu luận án tiến sỹ kinh tế của Phương Hữu Việt với chủ

đề “ Phát triển các thành phần kinh tế ngoài kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị

trường định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay” tác giả chủ yếu phân tích những

nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các thành phần kinh tế ngoài kinh tế nhà

nước trong đó tập trung vào khu vực kinh tế tư nhân (công ty trách nhiệm hữu

hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân) và đã tìm ra những hạn chế đến sự

phát triển của các thành phần kinh tế đó là (1) Năng lực nội tại của các doanh

nghiệp thuộc thành phần kinh tế còn rất hạn chế: Nguồn vốn hạn hẹp, cơ sở vật

chất nghèo nàn, công nghệ thô sơ, lạc hậu thiếu đồng bộ, trình độ quản lý người

chủ doanh nghiệp thấp, lao động chủ yếu chưa qua đào tạo cơ bản, chất lượng

sản phẩm không cao, thiếu sức cạnh tranh, thiếu thông tin về thị trường, vv... (2)

Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài quy mô chưa lớn, cơ cấu đầu tư

chưa đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước, trình độ công nghệ chưa cao,

trình độ đội ngũ cán bộ quản lý là người Việt Nam và trình độ đội ngũ công nhân

còn nhiều hạn chế. (3) Tình trạng chấp hành luật pháp trong sản xuất kinh doanh

ở một số doanh nghiệp chưa thật nghiêm minh như trốn thuế, buôn lậu, gian lận

thương mại. Đồng thời tác giả cũng tìm ra những nguyên nhân của những hạn

chế đó bao gồm môi trường cơ chế, chính sách và pháp luật. Trên cơ sở đó tác

giả đã kiến nghị những giải pháp ở tầm vĩ mô nhằm tạo môi trường thuận lợi cho

sự phát triển các thành phần kinh tế ngoài kinh tế nhà nước trong điều kiện hội

nhập kinh tế với kinh tế thế giới và khu vực bao gồm: (1) tổ chức và định hướng

phát triển; (2) Tạo lập môi trường văn hóa và tâm lý xã hội thuận lợi cho sự nghiệp

phát triển kinh tế của toàn dân; (3) Hoàn thiện môi trường thể chế luật pháp cho

sự hoạt động của các doanh nghiệp; (4) Tiếp tục đổi mới chính sách tài chính tiền

lương và bảo hiểm xã hội; (5) Hoàn thiện chính sách thương mại và hỗ trợ thị

trường; (6) Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng nguồn

nhân lực; (7) Thành lập cơ quan quản lý nhà nước để quản lý các thành phần kinh

tế ngoài kinh tế nhà nước; (8) Nâng cao năng lực bản thân của các thành phần

kinh tế ngoài kinh tế nhà nước.

2. Nghiên cứu Luận án Tiến sỹ của Hồ Sỹ Lộc với chủ đề “Kinh tế tư nhân

ở Việt Nam từ năm 1986 đến năm 1995”. Tác giả đã thể hiện một cách sinh động

Tæng quan kinh tÕ t− nh©n 4

thực trạng kinh tế tư nhân ở Việt Nam từ năm 1986 đến 1995, đồng thời đưa ra

một số nhận xét khái quát về đặc điểm, tính chất và xu hướng phát triển của kinh

tế tư nhân trong giai đoạn 1986-1995. Trong nghiên cứu, tác giả chỉ đề cập đến

các loại hình kinh tế tư nhân (Hộ cá thế, doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH,

công ty cổ phần) dưới góc độ tổng thể nền kinh tế mà không phân tích sâu đến

khu vực kinh tế tư nhân của từng ngành cụ thể. Trên cơ sở đó tác giả đã rút ra bài

học kinh nghiệm là (1) Nhìn nhận và đánh giá đúng vị trí, vai trò của thành phần

kinh tế tư nhân; (2) Cụ thể hóa chính sách, pháp luật theo nguyên tắc kiên trì nhất

quán đường lối phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng

XHCN, bảo đảm cho các thành phần kinh tế trong đó có kinh tế tư nhân yên tâm

phát triển; (3) Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát triển;

(4) Củng cố lòng tin của những người làm kinh tế tư nhân vào chủ trương chính

sách của Đảng và Nhà nước; (5) Khi tiến hành cải tạo quan hệ sản xuất cần căn

cứ vào tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất; (6) Tăng cường vai trò quản

lý của nhà nước đối với thành phần kinh tế tư nhân. Và từ đó đề xuất một số giải

pháp góp phần thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển đó là: (1) Giúp đỡ kinh tế cá

thể, tiểu chủ giải quyết các khó khăn về vốn, công nghệ, thị trường và kinh

nghiệm quản lý để mở rộng và nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh;

(2) Cần đề ra chủ trương chính sách để khuyến khích kinh tế tư nhân đầu tư vào

sản xuất trong các ngành, các lĩnh vực phù hợp với mục tiêu và chiến lược phát

triển kinh tế của đất nước. Bảo hộ quyền sở hữu và và lợi ích hợp pháp của

những người làm kinh tế tư nhân, tăng cường quản lý, hướng dẫn họ làm ăn đúng

pháp luật, có lợi cho quốc kế dân sinh; (3) Phát triển kinh tế tư nhân, coi đó là một

trong những biện pháp quan trọng để giải quyết việc làm cho người lao động,

giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị, nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông

thôn; (4) Ưu tiên phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, điều này phù hợp với

trình độ quản lý của các chủ doanh nghiệp tư nhân, vừa giải quyết nguồn lao động

cho xã hội.

3. Trong nghiên cứu “Phát triển kinh tế tư nhân” của tác giả Trần Ngọc Bút,

trên cơ sở phân tích thực trạng của khu vực kinh tế tư nhân, tìm ra những khó

khăn, hạn chế trong sản xuất kinh doanh bao gồm vốn, tín dụng, mặt bằng sản

xuất kinh doanh, môi trường pháp lý, tâm lý xã hội và những khó khăn của bản

thân doanh nghiệp đồng thời cũng tìm ra những mặt tích cực của chính sách giúp

cho sự phát triển của doanh nghiệp tư nhân, tác giả đã đưa ra được những giải

Tæng quan kinh tÕ t− nh©n 5

pháp phát triển khu vực kinh tế tư nhân bao gồm: (1) Tạo môi trường thuận lợi về

thể chế và tâm lý xã hội cho phát triển của kinh tế tư nhân; (2) Sửa đổi một số cơ

chế chính sách bao gồm chính sách đất đai, chính sách tài chính tín dụng, chính

sách lao động tiền lương, chính sách hỗ trợ về đào tạo, khoa học và công nghệ,

chính sách hỗ trợ thông tin, xúc tiến thương mại; (3) Tiếp tục hoàn thiện và tăng

cường quản lý nhà nước; (4) Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.

4. Trong cuốn “Đổi mới và phát triển kinh tế tư nhân Việt Nam-Thực trạng

và giải pháp” của Lê Khắc Triết, tác giả phân tích thực trạng khu vực kinh tế tư

nhân tìm ra những tồn tại và yếu kém ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế

nhân, trên cơ sở đó nghiên cứu đưa ra các giải pháp cho sự phát triển của khu

vực kinh tế tư nhân ở nước ta, song ở đây tác giả đã đưa ra một giải pháp toàn

diện và cụ thể hơn. Không chỉ đưa ra giải pháp về môi trường và chính sách cho

sự phát triển của KTTN mà còn đưa ra những giải pháp cho bản thân doanh

nghiệp khu vực KTTN đó là tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý của các doanh

nghiệp thuộc thành phần KTTN và giải pháp về nâng cao vai trò của các tổ chức

hiệp hội doanh nghiệp. Các giải pháp này bao gổm: (1) Giải pháp về thể chế tạo

điều kiện môi trường thuận lợi cho cho kinh tế tư nhân phát triển đó là: cải cách

thuế và hải quan, cải cách tiền lương và giá cả nâng cao sức mua của đồng tiền

Việt Nam, Cải cách công tác thanh tra, kiểm tra và hậu kiểm doanh nghiệp, cấp sổ

đỏ cho người lao động, xóa bỏ cơ quan chủ quản doanh nghiệp, tạo sân chơi bình

đẳng giữa các thành phần kinh tế; (2) Hỗ trợ các nỗ lực phát triển bao gồm: xã hội

hóa dịch vụ tư vấn cho các thành phần kinh tế tư nhân, xã hội hóa sản xuất vá sự

hỗ trợ của các doanh nghiệp lớn đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của kinh tế

tư nhân, có cơ chế cung cấp thông tin cho doanh nghiệp, tôn vinh các cá nhân và

doanh nghiệp đã đong góp nhân tài vật lực cho sự nghiệp đổi mới của đất nước;

(3) Giải pháp về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của các doanh nghiệp thuộc

thành phần kinh tế tư nhân đó là tự sắp xếp điều chỉnh lại sản xuất, kinh doanh,

chọn sản phẩm dịch vụ làm ra đáp ứng nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng; (4)

Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực cho kinh tế tư nhân; (5) Giải pháp về nâng

cao vai trò của các tổ chức hiệp hội doanh nghiệp.

5. Nghiên cứu Luận án tiến sỹ của Trần Thị Hạnh với chủ đề “Về việc phát

triển khu vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”. Bên cạnh việc

phân tích quá trình phát triển khu vực kinh tế tư nhân qua các giai đoạn lịch sử,

Tæng quan kinh tÕ t− nh©n 6

đồng thời phân tích thực trạng của khu vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam đến năm

1994. Tác giả đã phân tích ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đối với sự phát

triển của khu vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam. Trên cơ sở đó tác giả đã đưa ra một

số giải pháp nhằm khắc phục những trở ngại, hạn chế sự phát triển của khu vực

kinh tế tư nhân ở Việt Nam bao gồm: (1) Về quan điểm chiến lược của việc phát

triển khu vực kinh tế tư nhân là phát triển khu vực kinh tế tư nhân là một tất yếu

khách quan, tạo ra động lực thúc đẩy hoạt động kinh doanh tư nhân, cần có bộ

máy quản lý nhà nước có năng lực thích nghi với cơ chế thị trường, giải quyết tôt

mối quan hệ giữa chính phủ và khu vực kinh tế tư nhân; (2) Tạo môi trường chính

sách ổn định là điều kiện tiên quyết cho phát triển khu vực kinh tế tư nhân đó là

tạo lòng tin đối với các nhà đầu tư tư nhân, ổn định các điều kiện về chính sách vĩ

mô, hoàn thiện chính sách về thuế thu nhập cá nhân sao cho không làm hạn chế

đầu tư kinh doanh; (3) Có chính sách khuyến khích trong nước đối với hoạt động

kinh doanh tư nhân như chính sách giá cả, chính sách thương mại, chính sách

thuế, chính sách để tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần

kinh tế; (4) Hoàn thiện hệ thống luật pháp và các công cụ điều tiết của chính phủ.

6. Nhóm tác giả do Hà Huy Thành chủ biên cuốn sách “Thành phần kinh tế

cá thể, tiểu chủ và tư bản tư nhân: Lý luận và chính sách” cũng đã đi sâu phân

tích thực trạng phát triển khu vực kinh tế tư nhân ở nước ta trong thời kỳ đổi mới

trong đó phân theo ngành nghề và phân theo vùng lãnh thổ từ đó tìm ra những kết

quả đạt được, những tồn tại yếu kém và những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến

thực trạng đó. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đã khuyến nghị những chính sách và

giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân đó là: (1) Hoàn

thiện môi trường pháp lý trong đó tiến tới ban hành luật doanh nghiệp chung cho

mọi khu vực kinh tế, chi phối và điều chỉnh sự hoạt động của các pháp nhân kinh

tế không phụ thuộc vào hình thức sở hữu; (2) Các chính sách khuyến khích tư

nhân đầu tư vào các ngành nghề thúc đẩu nền kinh tế phát triển theo hướng công

nghiệp hóa, hiện đại hóa; (3) Thiết lập các định chế hỗ trợ phát triển kinh tế tư

nhân như thành lập quỹ hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, hình thành ngân hàng

đầu tư phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thiết lập hiệp hội các doanh

nghiệp vừa và nhỏ, trung tâm đào tạo cán bộ quản lý kinh doanh của các doanh

nghiệp vừa và nhỏ...

Tæng quan kinh tÕ t− nh©n 7

7. Nghiên cứu luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Hữu Thắng với đề tài

“Quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân ở nước ta hiện nay” đã đi sâu phân tích

thực trạng quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân ở nước ta trong đó tập trung

vào phân tích chiến lược kế hoạch và quy hoạch phát triển KTTN, chính sách và

tác động của nó đối với KTTN, khung pháp luật và thủ tục hành chính đối với

KTTN, bộ máy quản lý đối với KTTN. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất một số

phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với khu vực kinh tế

tư nhân ở nước ta đó là: (1) Quán triệt quan điểm của Đảng, hoàn thiện chiến

lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KTTN; (2) Đổi mới, hoàn thiện hệ thống

chính sách và quy trình hoạch định chính sách; (3) Hoàn thiện khung pháp luật và

cải cách thủ tục hành chính; (4) Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước đối với KTTN

trong đó tăntg cường chức năng bộ máy quản lý, cơ cấu lại bộ máy quản lý nhà

nước, khuyến khích thành lập các tổ chức đại diện, các tổ chức hỗ trợ cho KTTN,

hiện đại hóa công tác quản lý của bộ máy quản lý nhà nước.

8. Trong cuốn “Kinh tế tư nhân và quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân

ở nước ta hiện nay” do Hồ Văn Vĩnh chủ biên không chỉ phân tích thực trạng hoạt

động của khu vực kinh tế nhân mà còn phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối

với khu vực kinh tế tư nhân. Trên cơ sở đó nhóm tác giả đưa ra khuyến nghị

phương hướng và giải pháp tiếp tục đổi mới quản lý nhà nước đối với kinh tế tư

nhân ở nước ta cụ thể là: A) Định hướng chiến lược phát triển kinh tế tư nhân: (1)

Đối với kinh tế cá thể, tiểu chủ tập trung vào một số ngành nghề sử dụng tiềm

năng về vốn, sức lao động, tay nghề của từng gia đình, đặc biệt hướng vào phát

triển sản xuất và chế biến nông lâm thủy sản; (2) Đối với kinh tế tư bản tư nhân

cần khuyến khích phát triển sản xuất- kinh doanh trong tất cả các ngành nông

nghiệp, công nghiệp, xây dựng, dịch vụ kể cả hoạt động xuất nhập khẩu và thu

hút đầu tư nước ngoài và đầu tư kinh doanh ra nước ngoài; B) Tiếp tục đổi mới

pháp luật và các chính sách đối với kinh tế tư nhân: (1) Về pháp luật: tiếp tục đổi

mới pháp luật, tạo cơ sở pháp lý minh bạch, thông thoáng để kinh tết tư nhân hoạt

động chẳng hạn thống nhất hóa luật doanh nghiệp với luật doanh nghiệp nhà

nước và luật đầu tư nước ngoài với luật đầu tư trong nước.; (2) Về chính sách:

tiếp tục hoàn thiện các chính sách ruộng đất, chính sách đầu tư, chính sách thuế,

chính sách vốn và tín dụng ngân hàng, chính sách khoa học và công nghệ, chính

sách thương mại và giá cả, chính sách lao động, việc làm và đào tạo nguồn nhân

lực; C) Tăng cường chức năng tổ chức của hệ thống quản lý nhà nước về kinh tế

Tæng quan kinh tÕ t− nh©n 8

đối với kinh tế tư nhân: (1) Tổ chức các doanh nghiệp thuộc kinh tế tư nhân đó là

tạo cơ chế, chính sách để mọi người ra kinh doanh công khai và hợp pháp khắc

phục tình trạng kinh doanh ngầm, chui lủi, trốn tránh pháp luật; (2) Thành lập các

tổ chức đại diện, tổ chức hỗ trợ đối với các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư

nhân; (3) Phát triển các hình thức hợp tác trong khu vực trong khu vực kinh tế tư

nhân; (4) Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân cụ thể là: a)

thực hiện tốt việc phân công, phân cấp trong việc quản lý khu vực kinh tế tư nhân,

qui định rõ chức năng, quyền hạn, trách nhiệm và các mối quan hệ quản lý, tránh

chồng chéo, lấn sân nhau hoặc bỏ trống trận địa giữa các cơ quan chức năng

quản lý nhà nước về kinh tế; b) Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; c) Tăng

cường kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của khu vực

kinh tế tư nhân.

9. Trong bài viết “Phát triển khu vực kinh tế tư nhân- Thực trạng, nguyên

nhân và giải pháp” của tác giả Nguyễn Anh Dũng đăng trên nghiên cứu kinh tế số

319- tháng 12/2004 đã thể hiện rõ được thực trạng của khu vực kinh tế tư nhân.

Tác giả đã đưa ra cơ cấu các loại hình doanh nghiệp, đóng góp của nó về mặt

kinh tế, việc làm, nguồn thu ngoại tệ, nguồn thu ngân sách, góp phần phục hồi và

thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thúc đẩy đổi mới công nghệ. Đồng thời tác giả

cũng đã tìm ra được những hạn chế và yếu kém của khu vực kinh tế tư nhân như

còn yếu kém về đầu tư vốn, trình độ công nghệ, tay nghề của công nhân, năng

lực quản lý, quy mô còn nhỏ bé, thiếu thông tin về thị trường, việc thực thi pháp

luật còn nhiều bất cập, vv.. Nguyên nhân của những hạn chế đó cũng được tác

giả đề cập đến đó là vẫn tồn tại sự phân biệt đối sử đối với khu vực kinh tế tư

nhân, do cơ chế, chính sách chưa phù hợp, do bản thân doanh nghiệp khó khăn

về vốn, mặt bằng sản xuất, thị trường tiêu thụ sản phẩm và xuất khẩu, khó khăn

về quản lý và nguồn nhân lực. Trên cơ sở đó tác giả đã kiến nghị giải pháp để

phát triển khu vực kinh tế này là: (1) Quán triệt sâu rộng quan điểm của Đảng và

nhà nước về kinh tế tư nhân cho mọi tầng lớp nhân dân và quan điểm này phải

được thể hiện trong phương thức làm việc thống nhấ trong nhận thức của các cơ

quan quản lý nhà nước tại địa phương; (2) Cần sớm ban hành Luật Doạn nghiệp

chung, Luật Đầu tư chung; (3) Có chính sách đào tạo, nâng cao trình độ cho cán

bộ quản lý nhà nước và người lao đông; (4) Nâng cấp và mở rộng các trung tâm

dạy nghề ở các tỉnh; (5) Sớm có các nghị định hướng dẫn và qui định cụ thể đối

với đất ở, đất chuyên dùng, đất nhận chuyển nhượng hợp pháp, vấn đề thuế

Tæng quan kinh tÕ t− nh©n 9

chuyền quyền sử dụng đất, thuế chuyển mục đích sử dụng, tiền thuê đất, quy

hoạch đất, tái định cư; (6) Tiếp tục nghiên cứu ban hành chính sách khuyến khích

việc sử dụng đất ở những vùng còn nhiều đất chưa được sử dụng, đất trống, đồi

núi trọc, đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân

dân, giải quyết tốt việc cho thuê đất để các doanh nghiệp phấn khởi đầu tư hình

thành cụm công nghiệp; (7) Nhà nước quy hoạch dành đất xây dựng các khu

công nghiệp trong nước, các chợ,.. sử dụng một phần vốn ngân sách và huy động

thêm của các thành phần kinh tế đồng thời có quy định về quản lý nhà nước về

xây dựng phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, điểm công nghiệp do

địa phương tổ chức thực hiện tạo điều kiện cho các loại hình kinh tế được đâu tư

sản xuất kinh doanh; (8) Cần sớm ban hành cơ chế quản lý tài chính đối với

doanh nghiệp dân doanh, bổ xung chế độ kế toán phù hợp với doanh nghiệp vừa

và nhỏ; (9) Ban hành quy định về sở hữu tài sản tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động

sản xuất kinh doanh; (10) Sớm thành lập các Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh

nghiệp vừa và nhỏ theo tinh thần hướng dẫn tại Nghị định số 90/2001/NĐ-CP

ngày 23-11-2001 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ;

(11) Cần hình thành các chương trình trợ giúp phát triển các doanh nghiệp nhỏ và

vừa trên địa bàn tỉnh theo tinh thần Nghị định số 90/2001/NĐ-CP; (12) Khuyến

khích hình thành các tổ chức khoa học công nghệ để tư vấn hỗ trợ, cung cấp

thoong tin cho doanh nghiệp về ứng dụng công nghệ và bồi dưỡng kiến thức khoa

học; (13) Cần ưu tiên cơ sở hạ tầng cho vùng sâu, vùng xa, thực hiện đầy đủ và

nghiêm chỉnh những ưu đãi đối với các dự án đầu tư vào các vùng kinh tế khó

khăn và đặc biệt khó khăn.

10. Trong cuốn “Chính sách phát triển kinh tế – Kinh nghiệm và bài học của

Trung Quốc” của Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương đã khái quát quá

trình phát triển khu vực kinh tế tư nhân, những chính sách của Đảng Cộng sản

Trung Quốc đối với khu vực kinh tế tư nhân. Đồng thời thảo luận những kinh

nghiệm và bài học của Trung Quốc đối với việc phát triển khu vực kinh tế tư nhân.

Từ đó rút ra bài học và những kiến nghị chính sách cho Việt Nam đó là: (1) Thống

nhất nhận thức, quan điểm về kinh tế tư nhân; (2) Chính trị hóa các hoạt động

kinh tế; (3) Mở cửa thị trường cho các doanh nghiệp tư nhân; (4) Đẩy mạnh công

tác tuyên truyền giáo dục; (5) Tiếp tục đổi mới cải thiện môi trường kinh doanh đó

là tiếp tục triển khai thực hiện đầy đủ nội dung của Luật Doanh nghiệp và các văn

Tæng quan kinh tÕ t− nh©n 10

bản hướng dẫn thi hành, về lâu dài cần tạo một sân chơi bình đẳng cho tất cả các

loại hình doanh nghiệp.

11. Khác với các nghiên cứu trên đây là không đi sâu vào nghiên cứu kinh

tế tư nhân, song cuốn “Rau và quả ở Việt Nam-giá trị gia tăng từ người nông dân

đến người tiêu dùng” do Viện nghiên cứu chính sách lương thực quốc tế (IFPRI)

cùng với Trung tâm thông tin nông nghiệp và phát triển nông thôn (ICARD) tiến

hành nghiên cứu đã đi sâu vào phân tích thực trạng ngành rau quả từ sản xuất,

chế biến, bảo quản đến tiêu thụ. Trong đó có phân tích sâu đến từng loại rau quả

của Việt Nam. Mặc dù cuốn sách này không đi vào nghiên cứu loại hình kinh tế tư

nhân trong chế biến và tiêu thụ rau quả, song nó cũng đã vẽ ra được một bức

tranh toàn cảnh của ngành rau quả Việt Nam từ sản xuất, chế biến, bảo quản đến

tiêu thụ. Từ việc phân tích thực trạng nó cho thấy được những thuận lợi và những

khó khăn của ngành rau quả Việt Nam nói chung. Từ đó đưa ra một số khuyến

nghị về chính sách phát triển rau quả ở Việt Nam.

12. Một nghiên cứu có đề cập đến cả khu vực kinh tế tư nhân và cả lĩnh

vực sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản đó là Đề tài “Nghiên cứu đề xuất

chính sách và giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong bảo quản chế

biến và tiêu thụ nông lâm sản” do T.S Lê Thế Hoàng thực hiện. Nghiên cứu đã đi

sâu nghiên cứu thực trạng phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ cả doanh

nghiệp nhà nước và doanh nghiệp dân doanh, trên cơ sở đó nghiên cứu đã tìm ra

những khó khăn vướng mắc và tìm ra nguyên nhân của những khó khăn vướng

mắc đó để đưa ra những giải pháp tháo gỡ cũng như thúc đẩy sự phát triển của

các loại hình doanh nghiệp này. Trong đó nghiên cứu cũng đã đề cập đến các

doanh nghiệp tư nhân trong bảo quản, chế biến và tiêu thụ nông sản. Trong đó có

cả chế biến và tiêu thụ rau quả. Tuy nhiên nghiên cứu này chỉ tập trung phân tích

doanh nghiệp vừa và nhỏ nói chung trong bảo quản, chế biến và tiêu thụ nông sản

mà không đi sâu vào kinh tế tư nhân trong lĩnh vực chế biến rau quả.

Ngoài ra còn nhiều nghiên cứu khác có đề cập đến lĩnh vực kinh tế tư nhân

hoặc vấn đề chế biến rau quả, song ở mức độ hạn chế hơn so với các nghiên cứu

được đề cập ở trên.

Từ việc nghiên cứu tổng quan ở trên cho thấy mỗi nghiên cứu chỉ đề cập

sâu đến một khía cạnh cụ thể mà không có nghiên cứu nào nghiên cứu sâu về

lĩnh vực kinh tế tư nhân trong lĩnh vực chế biến và tiêu thụ rau quả. Vì vậy việc

Tæng quan kinh tÕ t− nh©n 11

tiến hành nghiên cứu đề tài “Chính sách và giải pháp phát triển kinh tế tư nhân

trong lĩnh vực chế biến và tiêu thụ rau quả” là cần thiết. Nó sẽ đưa ra được những

chính sách và giải pháp cụ thể cho việc phát triển các loại hình kinh tế tư nhân

trong chế biến và tiêu thụ rau quả.

Tæng quan kinh tÕ t− nh©n 12