i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH : KKĨĨ TTHHUUẬẬTT ĐĐIIỆỆNN TTỬỬ
TTÊÊNN ĐĐỀỀ TTÀÀII::
NGHIÊN CỨU, SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ PLC ĐỂ THIẾT KẾ BỘ ĐIỂU KHIỂN THIẾT BỊ ĐIỆN ỨNG DỤNG TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN VÀ XÂY DỰNG BẮC NINH
CCHHUUYYÊÊNN NNGGÀÀNNHH :: KKĨĨ TTHHUUẬẬTT ĐĐIIỆỆNN TTỬỬ
HHỌỌCC VVIIÊÊNN :: HHOOÀÀNNGG TTHHUU HHÀÀ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
LLỚỚPP :: KKTTĐĐTT--KK1133
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Hoàng Thu Hà
Học viên lớp: Cao học khoá 13 - Kỹ thuật điện tử -
Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – Đại học Thái Nguyên
Xin cam đoan đề tài: “Nghiên cứu, sử dụng công nghệ PLC để thiết kế bộ điều
khiển thiết bị điện ứng dụng tại trƣờng CĐN cơ điện và xây dựng Bắc Ninh”
được sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thanh Hà là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Tất cả số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, đúng như
trong đề cương và chưa từng được ai công bố. Các tài liệu tham khảo đều có
nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 11 năm 2012
Học viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hoàng Thu Hà
iii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo trong bộ môn Điện tử viễn thông -
Khoa Điện tử - Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – Đại học Thái Nguyên. Tôi
xin bày tỏ lòng biết ơn đến với các thầy giáo, cô giáo trong khoa và khoa Sau đại
học vì sự giúp đỡ tận tình này. Tôi đặc biệt cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Nguyễn
Thanh Hà đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong thời gian thực hiện đề tài này.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của gia đình, bạn bè, đồng nghiệp trong suốt
thời gian qua.
Mặc dù đã cố gắng , song do điều kiện thời gian và kinh nghiệm thực tế của
bản thân còn ít, cho nên đề tài không thể tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hoàng Thu Hà
iv
MỤC LỤC
Nội dung Lời cam đoan………………………………………………………… Trang i
Lời cảm ơn……………………………………………………………. ii
Mục lục……………………………………………………………….. iii
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt………………………………… Danh mục các bảng biểu……………………………………………… viii xi
Danh mục các hình vẽ………………………………………………... Lời nói đầu……………………………………………………………. xii xvi
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ PLC
1.1 Lịch sử phát triển công nghệ PLC .................................................................... 1
1.1.1 Khái niệm PLC. .......................................................................................... 1
1.1.2. Một số thành tựu đạt được của PLC ......................................................... 5
1.1.3. Phân loại công nghệ ................................................................................. 6
1.1.3.1. Phân loại theo mức điện áp ................................................................ 6
1.1.3.2. Phân loại theo tốc độ bít .................................................................... 7
1.1.3.3. Phân loai theo phạm vi ....................................................................... 7
1.1.3.4. Phân loại theo phương thức điều chế................................................. 8
1.2. Nguyên lý cơ bản và sơ đồ khối của hệ thống truyền thông tin trên đường cáp
điện lực ................................................................................................................... 9
1.2.1. Nguyên lý cơ bản của hệ thống ................................................................ 9
1.2.2. Sơ đồ khối của hệ thống. ......................................................................... 10
1.2.2.1. Khối cách ly (Power Line Isolation) ................................................ 10
1.2.2.2. Khối điều chế tín hiệu (Signal Modulation) .................................... 11
1.2.2.3 . Khuếch đại của bộ phát và bộ thu (Signal Amplification) ........... 11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1.2.2.4. Khối giải điều chế tín hiệu (Signal Demodulation) ........................ 11
v
1.3. Các giao thức truyền thông qua đường dây điện lực .................................... 11
1.3.1. X10 .......................................................................................................... 12
1.3.2.Lonwork ................................................................................................... 13
1.3.3. CEBus ..................................................................................................... 14
1.3.4. HomePlug ................................................................................................ 16
1.4. Một số ứng dụng thực tiễn của PLC ............................................................. 17
1.4.1. Ứng dụng trong các hệ thống quản lý, giám sát lưới điện và công tơ. ... 18
1.4.2. Truyền thông đường dài tốc độ cao ........................................................ 18
1.4.3. Mạng truy cập Internet sử dụng công nghệ PLC .................................... 19
1.4.4. Ứng dụng trong gia đình – Intelligent home ........................................... 19
1.5. Kết luận chương ............................................................................................ 20
Chương 2
MỘT SỐ KỸ THUẬT TRIỂN KHAI TRÊN HỆ THỐNG PLC
2.1. Đặc tính kênh truyền đường cáp điện ........................................................... 24
2.1.1. Sự giới hạn băng thông ........................................................................... 25
2.1.2. Nhiễu trên đường cáp điện ...................................................................... 26
2.1.2.1. Nhiễu tần số 50Hz. ........................................................................... 27
2.1.2.2. Nhiễu xung đột biến. ......................................................................... 27
2.1.2.3. Nhiễu xung tuần hoàn....................................................................... 27
2.1.2.4. Nhiễu xung kéo dài ........................................................................... 28
2.1.2.5. Nhiễu chu kỳ không đồng bộ ............................................................ 29
2.1.2.6. Nhiễu sóng radio .............................................................................. 29
2.1.2.7. Nhiễu nền .......................................................................................... 29
2.1.3. Trở kháng đường truyền và sự phối hợp trở kháng…………………….29
2.1.4. Suy hao trên lưới điện ............................................................................. 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2.1.5. Hiện tượng sóng dừng ............................................................................. 31
vi
2.1.6 Sự phát xạ sóng điện từ và khả năng gây nhiễu ....................................... 32
2.2. Ghép nối với lưới điện – xử lý tín hiệu ......................................................... 33
2.2.1. Mạch ghép tín hiệu .................................................................................. 33
2.2.1.1. Mạch ghép dung kháng C ................................................................. 34
2.2.1.2 Mạch ghép kết hợp cảm kháng và dung kháng L-C .......................... 36
2.2.1.3. Mạch phối ghép R-L-C phức tạp ...................................................... 37
2.2.2. Các bộ lọc tương tự ................................................................................. 37
2.2.2.1. Mạch lọc RC ..................................................................................... 37
2.2.2.2. Mạch lọc LC ..................................................................................... 38
2.2.2.3 Các mạch lọc bậc cao khác ............................................................... 39
2.3. Các phương thức mã hóa............................................................................... 40
2.3.1 Mã xoắn .................................................................................................... 40
2.3.2. Mã Reed – Solomon ................................................................................ 44
2.4. Các phương thức điều chế tín hiệu ................................................................ 48
2.4.1 Tổng quan về kỹ thuật điều chế trong viễn thông. .................................. 48
2.4.2 Điều chế dạng khoá dịch biên độ ASK. .................................................. 50
2.4.3 Điều chế dạng khoá dịch tần số FSK. .................................................... 51
2.4.4 Điều chế dạng khoá dịch pha PSK và khoá dịch pha vi phân DPSK..... 52
2.4.5 Các dạng điều chế sử dụng trong viễn thông điện lực. .......................... 53
2.4.5.1 Sử dụng điều chế để giảm xuyên nhiễu. .............................................. 53
2.4.5.2 Sử dụng điều chế đế tăng tốc độ truyền dữ liệu. ................................. 55
2.5. Kỹ thuật trải phổ ............................................................................................ 56
2.5.1. Trải phổ dãy trực tiếp .............................................................................. 57
2.5.1.1. Trải phổ dãy trực tiếp kiểu BPSK ................................................... 57
2.5.1.2.Trải phổ dãy trực tiếp kiểu QPSK ..................................................... 61
2.5.2. Trải phổ nhảy tần FH-SS (Frequence Hopping Spread Spectrum) ........ 63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2.6. Công nghệ OFDM ......................................................................................... 64
vii
2.6.1. Nguyên tắc cơ bản của OFDM............................................................... 65
2.6.2. Tính trực giao .......................................................................................... 66
2.6.3 Hệ thống OFDM ...................................................................................... 68
2.6.4 Chống nhiễu liên ký hiệu (ISI) bằng cách sử dụng khoảng bảo vệ ........ 70
2.7 Kết luận chương ............................................................................................. 71
Chương 3
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ PLC
THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ ĐIỆN
3.1 Giới thiệu ........................................................................................................ 72
3.1.1 Lịch sử trường .......................................................................................... 72
3.1.2 Cơ sở hạ tầng của trường ......................................................................... 72
3.1.3 Thực trạng hệ thống điện của nhà trường. ............................................... 73
3.1.3.1 .Các thiết bị điện: .............................................................................. 73
3.1.3.2. Những bất cập của hệ thống điện hiện nay: ..................................... 74
3.1.4. Các yêu cầu trong thiết kế ....................................................................... 75
3.2 Modem truyền thông Philip TDA5051 ........................................................... 76
3.2.1. Modem truyền thông trên đường dây điện .............................................. 76
3.2.2. Modem truyền thông Philip TDA5051 ................................................... 77
3.2.3. Kết nối modem Philips TDA5051A ....................................................... 81
3.3. Bộ vi điều khiển PIC16F877 ........................................................................ 82
3.3.1 Giới thiệu về vi điều khiển PIC16F877 .................................................. 82
3.3.2 Mạch điều khiển ....................................................................................... 85
3.3.3 Giao tiếp điều khiển ................................................................................. 87
3.3.4 Lập trình PIC16F877 ............................................................................. 88
3. 4. Mạch nạp PIC16F877 .................................................................................. 90
3.5 Sơ đồ mạch ..................................................................................................... 91
3.5.1 Khối cấp nguồn ........................................................................................ 91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3.5.2. Mạch ghép ............................................................................................... 91
viii
3.5.3. Mạch lọc .................................................................................................. 92
3.5.4. Mạch đồng bộ .......................................................................................... 93
3.5.5. Tổng hợp mạch ....................................................................................... 93
3.5.6. Bảng mạch in (PCB – Printed circuir broad) .......................................... 95
3.5.7 Nguyên lý hoạt động của hệ thống.......................................................... 97
3.6 . Các kết quả thu được .................................................................................... 99
3.7 . Kết luận chương ......................................................................................... 100
Kết luận và kiến nghị………………………………………………………… 101
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………… 103
Phụ lục 1……………………………………………………………………… 105
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phụ lục 2……………………………………………………………………… 111
ix
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Ký Tiếng Anh Tiếng Việt hiệu
ASIC Application Specific Intergrate Circuit Mạch tích hợp ứng dụng đặc biệt
AM Amplitude Modulation Điều biên
AMR Automated Meter Reading Tự động đọc công tơ
AMM Automated Meter Management Tự động quản lý công tơ
ASK Amplitude Shift Keying Khóa dịch biên
BER Bit Error Rate Tỉ lệ lỗi bit
BPSK Binary Phase Shift Keying Khóa dịch pha nhị phân
BSC Base Station Control Điều khiển trạm gốc
BSK Binary Shift Keying Khoá dịch pha cơ hai
BTS Base Transceiver Station Trạm thu phát gốc
CDMA Code Divission Multiplex Access Đa truy nhập phân chia theo mã
CEPT Conference of European Posts and Hội nghị về quản lý bưu chính viễn
Telecommunication Administrations thông Châu Âu
CIS Customer Information Service Dịch vụ thông tin khách hàng
DCU Data Concentration Unit Đơn vị tập trung dữ liệu
DM Delta Modulation Điều tần
DS Direct Sequence Chuỗi trực tiếp
DSSS Direct Sequence Spread Spectrum Trải phổ dãy trực tiếp
DPSK Differential Phase Shift Keying Khóa dịch pha vi phân
EPRI Electrical Power research Institution Viện nghiên cứu điện năng
FFH Fast Frequency Hopping Nhảy tần nhanh.
FH Frequency Hopping Nhảy tần
FHSS Frequency Hopping Spread Spectrum Trải phổ nhảy tần
FM Frequency Modulation Điều tần
FSK Frequency Shift Keying Khóa dịch tần
FDM Frequency Division Multiplexing Đa truy nhập theo tần số
FPGA Field Programmable Gate Array Phạm vi có thể lập trình cổng mạng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
GSM Global System for Mobile Điện thoại di động toàn cầu
x
communication
Host Center Station HCS Trạm máy chủ trung tâm
Home Local Register HLR Thanh ghi định vị thường trú
High Power Radio HPR Kênh vô tuyến công suất cao
IMEI International Mobile Equipment Nhận dạng thiết bị di động quốc tế
Identifier
IMSI International Mobile Subscriber Nhận dạng thuê bao di động quốc
Identifier tế
ISDN Intergrated Service Digital Network Mạng số tổ hợp dịch vụ
Inter Symbol Interference Nhiễu ISI ISI
Local Area Network Mạng khu vực LAN
Low Power Radio LPR Kênh vô tuyến công suất thấp
MIU Đơn vị giao tiếp đồng hồ Đơn vị giao tiếp đồng hồ .
MS Mobile Station Máy di động
MSC Mobile Switching Center Trung tâm chuyển mạch di động
OFDM Orthogonal Frequency Division Điều chế đa sóng mang
Multiplexing
PC Personal Computer Máy tính cá nhân
PCM Pulse Code Modulation Điều chế xung mã
PIN Personal Identification Number Số nhận dạng cá nhân
PLC Power Line Communication Truyền thông trên đường cáp điện
PLL Phase Locked Loop Vòng khóa pha
PLM Power Line Modem Modem điện lực
PRBS Pseudo Random Binary Sequence Chuỗi nhị phân giả ngẫu nhiên
PSK Phase Shift Keying Khóa dịch pha
PSTN
Public Switching Telephone Netwwork Mạng chuyển mạch điện thoại công cộng
QAM Quadrature Amplitude Modulation Điều chế biên cầu phương
Q-PSK Quadrature Phase Shift Keying Khoá dịch pha cầu phương
RF Radio Frequency Tần số vô tuyến
RMR Remote Meter reading Đọc công tơ từ xa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
RTU Remote Tranceiver Unit Thiết bị phát từ xa một chiều
xi
SF Selective Fading Pha định lựa chọn
Smart Smart Integrated Metering System Hệ thống đo lường tích hợp thông
IMS minh
SIM Subscriber Identifier Modul Đơn vị nhận dạng thuê bao
SSMA Spread Spectrum Multiple Access Đa truy nhập trải phổ
VLR Visitor Local Register Thanh ghi định vị tạm trú
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
WLL Wireless Local Loop Truy nhập không dây nội hạt
xii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Quy luật về trạng thái pha của phương pháp điều chế QPSK 62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 3.1 Mô tả các chân của TDA5051 79
xiii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Hệ thống truyền thông tin trên đường dây điện lực 1
Hình 1.2: Truyền thông tin qua đường dây điện 4
Hình 1.3 Ghép và tách tín hiệu ra khỏi đường dây điện 9
Hình 1.4: Sơ đồ khối của hệ thống 10
Hình 1.5: X10 timing on 60Hz waveform 12
Hình 1.6: X10 packet format 13
Hình 1.7: CEBus spread spectrum chirp 15
Hình 1.8: Ứng dụng PLC trong quản lý điện 18
Hình 1.9: Mạng thông tin PLC 19
Hình 1.10: Mô hình ứng dụng PLC trong gia đình – Intelligent home 19
Hình 2.1: Phổ tần PLC của thông tin nội bộ 24
Hình 2.2: Ví dụ về sự méo tín hiệu trên lưới điện 25
Hình 2.3: Các băng tần trong tiêu chuẩn CENELEC 26
Hình 2.4: Xung nhiễu xuất hiện khi bật đèn 27
Hình 2.5: Nhiễu xung tuần hoàn 28
Hình 2.6: Nhiễu phát ra khi chạy máy hút bụi và phổ tần của nó 28
Hình 2.7: Suy hao trong gia đình tại tần số 130 KHz 31
Hình 2.8: Hiện tượng sóng dừng 31
Hình 2.9: Mạch ghép dung kháng 34
Hình 2.10: Mạch ghép kết hợp LC 36
Hình 2.11: Các mạch lọc RC 38
Hình 2.12: Các mạch lọc LC đơn giản 38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 2.13: Các mạch cộng hưởng LC 38
xiv
Hình 2.14: Mạch lọc thông dải dùng vi mạch HA17741 39
Hình 2.15: Ví dụ bộ mã hóa mã chập tỷ lệ ½ 40
Hình 2.16: Sơ đồ cây biểu diễn bộ mã hóa mã xoắn ở hình 2.23 41
Hình 2.17: Sơ đồ lưới biểu diễn bộ mã hóa mã xoắn ở hình 2.23 42
Hình 2.18: Sơ đồ lưới giải mã 43
Hình 2.19: Đường sống và kết quả giải mã 44
Hình 2.20: Hệ thống sử dụng mã RS 45
Hình 2.21. Bộ mã hoá Reed-Solomon 46
Hình 2.22. Các dạng tín hiệu được điều chế ASK, PSK, FSK 49
Hình 2.23. Phổ công suất tín hiệu khi điều chế số 50
54 Hình 2.24: Hiệu suất của một số kĩ thuật điều chế khác nhau trong việc làm giảm nhiễu
Hình 2.25: Sơ đồ mô hình hệ thống thông tin trải phổ 56
Hình 2.26: Trải phổ chuỗi trực tiếp DSSS 57
Hình 2.27: Sơ đồ trải phổ trực tiếp kiểu BPSK 59
Hình 2.28: Sơ đồ trải phổ trực tiếp đơn giản 59
Hình 2.29: Sơ đồ giải điều chế trải phổ dạng đơn giản 60
Hình 2.30: Trải phổ dãy trực tiếp điều chế pha 4 mức 62
Hình 2.31: Trải phổ nhảy tần FHSS 64
Hình 2.32: Sơ đồ mô hình hệ thống trải phổ nhảy tần 64
Hình 2.33: Phổ của tín hiệu FDM và OFDM 65
Hình 2.34: a. Tác động của nhiễu đối với hệ thống đơn sóng mang 66
b. Tác động của nhiễu đến hệ thống đa sóng mang
Hình 2.35: Phổ của các sóng mang trực giao 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 2.36: Sơ đồ nguyên lý tạo một ký hiệu OFDM 68
xv
Hình 2.37: Sơ đồ một hệ thống OFDM 69
Hình 2.38: Ảnh hưởng của ISI 70
Hinh 2.39: Chèn khoảng bảo vệ là khoảng trống 70
Hình 2.40: Chèn khoảng bảo vệ Cyclic prefix 71
Hình 3.1: Sơ đồ khối của TDA5051A 78
Hình 3.2. Sơ đồ chân của TDA5051A 78
Hình 3.3: Quan hệ giữa DATAIN và DATAOUT 80
Hình 3.4: Phổ tín hiệu 81
Hình 3.5: Modem điện Philips TDA5051A 82
Hình 3.6: Hình ảnh PIC16F877 83
Hình 3.7: Sơ đồ chân của PIC16F877 84
Hình 3.8: Sơ đồ mạch của khối điều khiển 86
Hình 3.9 Mạch giao tiếp điều khiển 87
Hình 3.10 Mạch giao tiếp USB 88
Hình 3.11: Sơ đồ hoạt động của vi điều khiển PIC16F877 89
Hình 3.12: Sơ đồ mạch nạp JDM 90
Hình 3.13: Sơ đồ cấp nguồn 91
Hình 3.14: Mạch ghép sử dụng biến áp 92
Hình 3.15: Mạch lọc 92
Hình 3.16: Mạch đồng bộ 93
Hình 3.17: Mạch tổng hợp 94
Hình 3.18. Mạch in Slaver 95
Hình 3.19. Mạch in Maste 95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.20 : Mạch thực của các modul PLC 96
xvi
Hình 3.21 Boar Master 96
Hình 3.22 Boar Slaver 97
Hình 3.23: Sơ đồ tổng quan của hệ thống PLC 98
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.24: Sơ đồ khối của hệ thống có topology (cấu trúc) hình sao. 98
xvii
LỜI NÓI ĐẦU
Với sự phát triển của khoa học công nghệ thông tin chúng ta đang chứng
kiến sự xuất hiện hàng loạt các dịch vụ viễn thông mới đa dạng, an toàn, chất lượng
cao đáp ứng nhu cầu truyền thông cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng. Như:
đo lường điều khiển từ xa, giám sát hoạt động hay điều khiển nhà thông minh....
Cùng với sự phát triển đó, tự động hóa các hệ thống là yêu cầu cấp thiết
nhằm giải phóng sức lao động trực tiếp, nâng cao độ an toàn và tiết kiệm năng
lượng. Với sự phát triển của khoa học công nghệ, việc trang bị tự động hóa cho các
hệ thống mới khá đơn giản. Vấn đề đặt ra là phải cải tiến được (tự động hóa) cho
các hệ thống cũ đồng thời phải tận dụng được trang thiết bị sẵn có để tiết kiệm chi
phí. Cụ thể, với hệ thống điện của trường CĐN cơ điện và xây dựng BN hiện nay,
việc sử dụng điện hoàn toàn phụ thuộc vào ý thức của người sử dụng nên không
tránh khỏi lãng phí vô ích đặc biệt là khu vực giảng đường nơi dành cho HS-SV. Để
khắc phục các nhược điểm đó, đề tài này này sẽ thiết kế bộ điều khiển thiết bị điện
cho từng phòng học cũng như phòng làm việc để quản lý việc sử dụng điện năng
hợp lý hơn.
Để thực hiện quá trình tự động hóa thì việc truyền thông tin là yêu cầu rất
quan trọng. Truyền thông tin đi xa có nhiều phương án như: truyền thông qua
đường dây điện thoại, qua đường dây Internet và truyền thông qua đường dây điện
lực. Trong đó Công nghệ PLC giúp giảm chi phí đầu tư do tận dụng được hệ thống
tải điện sẵn có.
Được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Thanh Hà
Cùng các thầy cô giáo trong Khoa điện tử - trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp –
Đại học Thái Nguyên, tôi xin hoàn thành luận văn tốt nghiệp cao học với nội dung:
“Nghiên cứu, sử dụng công nghệ PLC để thiết kế bộ điều khiển thiết bị điện
ứng dụng tại trƣờng CĐN cơ điện và xây dựng Bắc Ninh “. Đề tài gồm các nội
dung chính như sau:
Chương 1: Tổng quan về công nghệ PLC – Trình bày nguyên lý cơ bản và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
sơ đồi khối của một hệ thống thông tin PLC bất kỳ; Chỉ ra các ứng dụng cơ bản của
xviii
PLC; Phân tích rõ đặc điểm của kênh truyền điện lực với các yếu tố nhiễu và suy
hao tác động. trên cơ sở đó chỉ ra những kỹ thuật cải tiến trên PLC như phối ghép
lưới điện, mã hóa và điều chế thông tin.
Chương 2: Một số kỹ thuật triển khai trên hệ thống PLC- Phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống PLC; Một số kỹ thuật nhằm làm giảm ảnh hưởng
của nhiễu và suy hao tín hiệu đến chất lượng của hệ thống PLC bao gồm phối ghép
lưới điện, mã hóa, điều chế, trải phổ…
Chương 3: Thiết kế bộ điều khiển thiết bị điện sử dụng công nghệ PLC –
Trên cơ sở các kiến thức có được từ chương 1 và 2 chương này ứng dụng vi điều
khiển PIC thiết kế bộ điều khiển thiết bị điện thông qua đường dây điện lực.
Cuối cùng là những phân tích đánh giá nhằm rút ra kết luận và hướng phát
triển của đề tài.
Do đây là một đề tài còn mới, được hoàn thành trong một thời gian ngắn và
điều kiện tiếp cận để nghiên cứu, cùng với năng lực bản thân còn hạn chế nên có thể
chưa đề cập được hết các vấn đề liên quan đến đề tài một cách đầy đủ, sâu sắc và
cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình nghiên cứu, trình bày.
Kính mong các thầy, cô giáo và các bạn quan tâm đến nội dung của đề tài, góp ý
kiến để tôi có điều kiện tiếp thu và phát triển đề tài cũng như bổ xung thêm kiến
thức cho bản thân được đầy đủ, đúng đắn và để luận văn của tôi được hoàn thiện
hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 11 năm 2012
Người thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hoàng Thu Hà
1
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ (PLC)
(POWER LINE COMMUNICATION )
1.1 Lịch sử phát triển công nghệ PLC
1.1.1 Khái niệm PLC. Power line communication –PLC là công nghệ truyền tín hiệu thông tin trên
đường dây điện lực.
Công nghệ truyền thông PLC sử dụng mạng lưới đường dây cung cấp điện
năng cho mục đích truyền tải thông tin nhằm tiết kiệm chi phí đầu tư.
Hình 1.1 Hệ thống truyền thông tin trên đường dây điện lực
Ưu điểm của công nghệ PLC.
Một ưu điểm nổi bật của PLC là tính kinh tế do việc sử dụng mạng điện lưới
sẵn. Hiện nay, tại Việt Nam nhu cầu truy cập Internet băng rộng trở nên rất bức
thiết, trong khi Internet tốc độ cao ADSL chi phí cũng không nhỏ.
Các modem PLC cho phép nhận và gửi các tín hiệu thông tin tại các ổ cắm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
điện trên tường nhà. Như vậy, toàn bộ mạng điện trong tòa nhà sẽ trở thành một
2
mạng LAN truy cập nội bộ. Cung cấp đường truyền tín hiệu băng thông rộng,
không phải đi cáp quang đến từng nhà, khai thác khả năng to lớn của mạng điện
hiện có, giải quyết vấn đề đưa đường truyền băng thông rộng đến hộ gia đình. Việc
sử dụng mạng điện hiện có sẽ cho phép phổ cập thông tin dễ dàng đến mọi vùng,
mọi nhà. Chỉ cần có một đường cáp quang nối tới trạm biến áp, cả một khu vực dân
cư lớn sẽ có khả năng truy cập Internet băng thông rộng và các dịch vụ truyền thông
khác.
Đây là một giải pháp hữu hiệu cho việc giải quyết vấn đề dịch vụ băng thông
rộng tới hộ gia đình hay bị quá tải do gộp dữ liệu nhiều đường thuê bao. Dễ dàng
cài đặt và triển khai mạng, chỉ cần nối đường cáp quang đến trạm biến áp, lắp
modem tại trạm, thiết lập hệ thống tới hộ gia đình và lắp modem PLC tại nơi truy
cập, cung cấp tốc độ truy cập dữ liệu cao (10 - 45Mbps) trong dải tần (1,7 - 30Mhz).
Ngoài ra, nó còn có tính tương thích cao với các công nghệ mạng khác.
Do đó, công nghệ PLC khắc phục được những hạn chế về cơ sở hạ tầng của
hệ thống thông tin và truyền thông ở Việt Nam, phổ cập các dịch vụ băng thông
rộng đến mọi người dân.
Quá trình phát triển của công nghệ PLC
Ra đời vào những thập niên 80 của thế kỷ 20, công nghệ truyền tín hiệu trên
đường dây điện đầu tiên được nghiên cứu và phát triển tại Mỹ với dự án mang tên
X10. Công nghệ X10 sử dụng sóng mang tần số 120Khz và điện áp tín hiệu 4V để
truyền tín hiệu điều khiển. Các sản phẩm sử dụng công nghệ X10 có ưu điểm là dễ
lắp đặt, giá thành thấp và không phải đi thêm dây điều khiển. Tuy nhiên các sản
phẩm X10 có điểm yếu là chịu tác động rất lớn của nhiễu đường truyền, tính bảo
mật của thiết bị sử dụng công nghệ X10 không cao, tốc độ truyền thấp, khả năng
bảo toàn thông tin thấp (70-80%). Từ đó đến nay công nghệ PLC không ngừng
được nghiên cứu và phát triển. Năm 2002 đánh dấu một bước ngoặt lớn của công
nghệ PLC khi chuẩn UPB & PLCBUS ra đời. Công nghệ UPB & PLCBUS sử dụng
sóng mang có dải tần từ 4-40Khz, điện áp tín hiệu 40V để truyền tín hiệu điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
khiển. Không giống như X10 sử dụng tần số sóng mang cố định 120Khz, các thiết
3
bị sử dụng công nghệ UPB & PLCBUS sẽ chọn ra trong dải tần 4-40Khz một tần số
ít bị can nhiễu từ đường truyền nhất tại thời điểm truyền để truyền tín hiệu điều
khiển. Do đó băng thông đường truyền được mở rộng cho phép nhiều thiết bị cùng
truyền tín hiệu điều khiển cùng một lúc mà không bị ảnh hưởng lẫn nhau. Mặt khác,
với điện áp tín hiệu lên tới 40V công nghệ UPB&PLCBUS gần như hoàn toàn
không bị ảnh hưởng bởi can nhiễu lớn trên đường truyền. Hệ thống sử dụng công
nghệ UPB&PLCBUS có chung đặc điểm: tốc độ truyền cao, dễ lắp đặt, không cần
đi dây điều khiển, dễ thêm mới thiết bị, không cần bộ lọc, không cần tách riêng
đường cấp nguồn, khả năng bảo toàn thông tin cao (99,98%) tương đương với các
thiết bị sử dụng công nghệ IBUS như EIB, Cbus. Các thiết bị UPB&PLCBUS; được
xây dựng với ID CODE và LINK PASSWORD ngăn chặn việc điều khiển thiết bị
từ các hệ thống không được phép hoặc từ hệ thống khác ở các khu vực lân cận. Với
ID CODE và LINK PASSWORD của công nghệ UPB&PLCBUS. Nhược điểm của
công nghệ UPB&PLCBUS là khó cài đặt hơn so với thiết bị X10 do phải cài ID
CODE và LINK PASSWORD cho từng thiết bị.
Để có thể truyền thông tin qua phương tiện truyền dẫn là đường dây dẫn
điện, cần phải có các thiết bị đầu cuối là PLC modem, các modem này có chức năng
biến đổi tín hiệu từ các thiết bị viễn thông truyền thống như máy tính, điện thoại
sang một định dạng phù hợp để truyền qua đường dây dẫn điện. Quá trình truyền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thông tin qua đường dây điện lực được mô tả như hình 1.2
4
Hình 1.2: Truyền thông tin qua đường dây điện
Với quá trình truyền thông tin như vậy, những ai cần sử dụng các dịch vụ viễn
thông như trên có thể dùng tất cả các dịch vụ thông qua một ổ điện mà không cần
lắp đặt cáp mới. Công nghệ này tuy còn mới mẻ với khách hàng nhưng thực ra đã
được sử dụng từ đầu thế kỷ 20, cho các mục đích truyền thông tin của nội bộ ngành
Điện. Ví dụ như hệ thống CFS (Carrier Frequency System), sử dụng các máy phát
10W để truyền thông tin bảo vệ, đo đạc trên đường dây cao thế với khoảng cách lên
tới 500km hay hệ thống RCS (Ripple Carrier Signalling) sử dụng trong quản lý tải
của hệ thống truyền tải điện hạ thế và trung thế. Hay hiện nay, công nghệ PLC được
sử dụng cho các ứng dụng trong nhà như hệ thống giám sát, cảnh báo, tự động hoá...
Ý tưởng truyền tín hiệu thông tin trên đường dây tải điện đã được sử dụng từ
lâu bằng cách sử dụng phương thức điều chế bật tắt sóng mang tin (turn on – turn
off carrier). Giống như các công ty điện lực trên thế giới, từ lâu Tổng công ty Điện
lực Việt Nam đã sử dụng kỹ thuật này để truyền tải các thông tin phục vụ ngành
điện, nhưng với cách này tốc độ truyền tin rất thấp. Ngày nay với sự phát triển
nhanh chóng của công nghệ, đặc biệt là công nghệ sản xuất vi mạch tích hợp giá rẻ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cho từng ứng dụng đặc biệt – ASIC (Application Specific Integrated Circuit) đã cho
5
phép PLC có những bước phát triển nhảy vọt và trở thành một trong những công
nghệ truy cập băng rộng và tốc độ cao đầy hứa hẹn.
1.1.2. Một số thành tựu đạt được của PLC
Ý tưởng về việc gửi tín hiệu thông tin trên cùng một cặp dây được sử dụng
phân phối điện cũng bắt nguồn từ xa xưa như điện báo, tuy nhiên số lượng thiết bị
truyền thông được cài đặt trên hệ thống dây dành riêng vượt xa số lượng cài đặt trên
dây điện nguồn AC mà không có bất cứ lý do nào. Cho đến mấy thập kỷ gần đây
con người thể nghĩ đến sự lãng phí của việc có bỏ qua khả năng giao tiếp của nguồn
điện AC. Trong năm 1920 có ít nhất hai bằng sáng chế được cấp cho công ty điện
báo điện thoại của Mỹ AT&T trong lĩnh vực của "Truyền tín hiệu qua các mạch
cung cấp”. Bằng sáng chế Hoa Kỳ số 1.607.668 và 1.672.940, nộp trong năm 1924
đã đưa ra hệ thống truyền và nhận tín hiệu truyền thông qua Dòng điện xoay chiều
ba pha. Cho đến thời điểm hiện tại, có thể kể đến một số thành tựu của PLC như
sau:
Công nghệ PLC băng thông rất thấp (lên đến 25 bps)
- Turtle ® (Tryền dẫn băng siêu hẹp) Thương hiệu thuộc sở hữu của mạng truyền
thông Turtle của Mỹ.
- PFPM (Điều pha tần số công suất).
- Ripple Control (Điều tần qua đường điện).
Băng thông trung bình baud: (lên đến 9.600 bps)
- Echonet
- Archnet
- Công nghệ bán dẫn, Australia.
- National Semiconductor. (LM1893 / LM 2893)
- Itran
Băng thông (Hơn 9.600, chủ yếu sử dụng cho IT)
- Inari (Dựa tren chipset IPL0202) 2 MBps.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Altcom (dựa trên chipset AN1000) 115kbps
6
- Intellon (INT51X1 Chipset) 14 MBps.
- Texas Instruments. (Dựa trên DSP đạt 200Mbps)
Tất cả các công nghệ được liệt kê ở trên vẫn còn trong giai đoạn "thử
nghiệm". Sẽ mất một thời gian cho các công nghệ này sẽ được đóng gói thành sản
phẩm cuối cùng và chứng minh cho sự hứa hẹn về băng thông.
1.1.3. Phân loại công nghệ
1.1.3.1. Phân loại theo mức điện áp
- Mức điện áp cao (110-500kV): kết nối các nhà máy điện với các khách hàng
lớn, các khu vực tiêu thụ điện năng với đường truyền tải dài từ vài chục kilomet đến
vài trăm kilomet.
- Mức điện áp trung bình (10-30KV): Cung cấp cho các khu dân cư rộng, các
khu công nghiệp, khu đô thị, khoảng cách truyền tải ngắn hơn từ vài kilomet đến vài
chục kilomet.
- Mức điện áp thấp (110V-380V): Cung cấp điện năng cho các khách hàng là
các hộ gia đình, cơ quan, trường học…với khoảng cách truyền tải ngắn từ vài trăm
mét đến vài kilomet. Hệ thống lưới điện hạ thế kết nối đến tất cả các khách hàng, do
vậy ứng dụng của công nghệ PLC cho mạng truy nhập sử dụng mạng hạ thế có tiềm
năng rất lớn.
Vì thực tế truyền dẫn tín hiệu trên lưới điện thế thấp thực hiện trực tiếp trên
mạng mà phần lớn các thiết bị điện vận hành, tạp âm và méo trên những mạng này
rất cao. Mặt khác các đặc tính vật lý trên mạng này thay đổi theo mỗi tải được bật
hay tắt, vì vậy mỗi công nghệ PLC lưới điện hạ thế cần có giải pháp khắc phục
những vấn đề vật lý như vậy.
1.1.3.2. Phân loại theo tốc độ bít
- PLC băng hẹp – tốc độ bít thấp: Ứng dụng PLC đầu tiên được dùng cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
phạm vi tự động trong lĩnh vực cung cấp điện năng. Phạm vi này chỉ yêu cầu tốc độ
7
bít thấp. Vì lý do đó và vì lý do quy định, người ta đã xác định giải tần có thể dùng
cho yêu cầu tự động trong nhà và trong lĩnh vực cung cấp điện năng. Dải tần đó
nằm trong khoảng từ 3KHz đến 148.5KHz (Tiêu chuẩn CENELEC – châu Âu) hoặc
từ 3KHz đến 450KHz (Tiêu chuẩn ở Mỹ và Nhật).
- PLC băng rộng – tốc độ cao: Vì giải tần được quy định bời CENELEC chỉ
cho phép truyền dẫn ở tốc độ tương đối thấp, các nghiên cứu cho giải tần cao đang
được thực hiện. Vấn đề chính của dải tần này là tín hiệu tần số cao đặt trên dây dẫn
sẽ suy hao lớn. Dải tần MHz cũng xung đột với tần số dùng cho các dịch vụ khác
chẳng hạn như an ninh, điều khiển không lưu, cac dịch vụ phát thanh quảng bá, dịch
vụ quảng cáo khác… Đó là lý do tại sao cần phải đề ra các quy định thống nhất.
Hiện nay dải tần từ 1 – 10 MHz được dùng cho các úng dụng ngoài nhà (Outdoor),
còn dải tần từ 10 – 30 MHz dành cho các ứng dụng trong nhà (Inhouse).
1.1.3.3. Phân loai theo phạm vi
- PLC trong nhà (In – House PLC): Hệ thống PLC trong nhà dùng các cáp
điện trong nhà để truyền dẫn giữa các thiết bị PLC khác nhau trong nhà. Hệ thống
trong nhà có thể hoạt động như mạng riêng mà không có bất kỳ một kết nối ra bên
ngoài.
- “Last mile” PLC: Là mạng truy nhập nội hạt cho phép kết nối giữa mạng
trục truyền thoại và số liệu và điểm cung cấp cho từng khách hàng thông qua các
điểm kết nối đến nhà khách hàng. Trong nhiều trường hợp trạm hạ áp sẽ được dùng
như điểm kết nối mạng trục và mạng điện hạ thế sẽ được dùng để kết nối đến nhà
khách hàng. Điểm kết nối mạng trục cũng có thể được tổ chức ở trạm biến áp trung
thế hoặc ở những điểm thích hợp khác.
Tại Châu Âu, ETSI đã xác định kế hoạch phân bố băng tần từ 1,6 Mhz đến 10
Mhz được ấn định dành riêng (hoặc ưu tiên) cho truy nhập nội hạt, dải tần từ 10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Mhz đến 30 Mhz được ưu tiên dành cho ứng dụng mạng gia đình (in-house).
8
1.1.3.4. Phân loại theo phương thức điều chế
Bốn kỹ thuật khác nhau có thể được sử dụng cho truyền thông qua đường dây
điện lực. Với một PLL (vòng khóa pha), quá trình truyền tải có thể được thực hiện
với các kỹ thuật điều chế số Khóa dịch biên độ (ASK), khóa dịch tần số (FSK) hoặc
khóa dịch pha (PSK). Đây là một công nghệ nổi tiếng và không tốn kém, nhưng
hiệu quả bị hạn chế.
Kỹ thuật thứ hai là dựa trên nguyên lý trải phổ với một bộ tương quan. Ở đây,
tín hiệu phát chiếm băng thông lớn hơn đáng kể băng thông tối thiểu cần thiết để
gửi các thông tin vì vậy nó được trải ra và được điều chế. Đầu thu cần biết mẫu phát
và tín hiệu được lấy mẫu thường xuyên. Băng thông thấp sẽ làm tăng tính nhạy cảm
với hiện tượng méo tín hiệu do đó cần phải thay đổi (Máy thu hình là một ví dụ phổ
biến của biến dạng méo tín hiệu).
Kỹ thuật thứ ba kết hợp làm việc DSP trong một dải hẹp và sử dụng chế độ hai
tần số sóng mang hoạt động với bộ triệt nhiễu xung và một cơ chế điều chỉnh thích
ứng với méo tín hiệu.
Kỹ thuật thứ tư kết hợp điều chế của một tần số thấp, xung cường độ cao trong
dòng điện để liên lạc. Các loại hình giao tiếp như vậy đã được thử nghiệm bởi các
công ty phân phối để quản lý tránh các lỗi của tải của họ Trong số các công nghệ
PLC có sẵn, kỹ thuật này hứa hẹn việc truyền tín hiệu qua máy biến áp và do đó có
thể thực hiện trên một khoảng cách dài hơn.
1.2. Nguyên lý cơ bản và sơ đồ khối của hệ thống truyền thông tin trên đƣờng
cáp điện lực
1.2.1. Nguyên lý cơ bản của hệ thống
Ý tưởng của công nghệ PLC là ghép tín hiệu số liệu có tần số cao vào đường
cáp điện có tín hiệu cơ bản là 50/60Hz đưa đến khối sử lý tín hiệu. Việc ghép tín
hiệu là một khía cạnh quan trọng của công nghệ PLC. Tín hiệu thông tin cần truyền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
phải nằm trong dải tần cao hơn nhiều tần số của dòng điện chính và các hài của nó.
9
Đồng thời, tín hiệu phải có công suất đủ lớn để đưa vào đường cáp điện. Một biến
áp có đặc tính thông cao có thể được dùng để ghép tín hiệu vào dòng điện chính. Bộ
Bảo vệ quá áp
Tầng công suất phía phát
Từ bộ chuyển đổi A/D và lọc thông thấp
Cáp điện
Biến áp với bộ lọc thông cao
lọc thông cao đảm bảo dòng điện chính và các hài của nó được cách ly khỏi modem.
a. Ghép tín hiệu vào đƣờng dây điện
Dòng điện chính
Cáp điện
Bộ lọc dải vào
Xử lý số liệu
Biến áp với bộ lọc thông cao
b.Tách tín hiệu ra khỏi đƣờng dây điện
Hình 1.3 Ghép và tách tín hiệu ra khỏi đường dây điện
Phía thu, bộ lọc được dùng để cách ly tín hiệu điện và tín hiệu số liệu. Bộ lọc
thông cao sẽ chặn lại tín hiệu dòng điện chính 50/60Hz, cho qua tín hiệu tần số cao
đưa đến khối xử lý số liệu.
Phương pháp như trên làm việc tốt với dải tần nhỏ hơn 150KHz, nhưng đối
với dải tần cao hơn, cần có các mạch phụ để cho phép ghép tín hiệu qua biến áp.
Việc ghép tín hiệu cũng phải đảm bảo bảo vệ modem không bị phá hỏng trong quá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trình quá độ của dòng điện chính.
10
1.2.2. Sơ đồ khối của hệ thống.
Hình 1.4: Sơ đồ khối của hệ thống.
1.2.2.1. Khối cách ly (Power Line Isolation)
Một phần quan trọng của bộ phát và thu tín hiệu trên đường dây điện lực là
giao diện giao tiếp với đường dây điện lực. Bởi vì mạch của chúng ta phải giao tiếp
với lưới điện 220V- 50Hz, nếu không có sự cách ly cẩn thận, những phần còn lại
của mạch điện có thể dễ dàng bị cháy.
Ý tưởng cho mạch cách ly là có thể hoàn toàn ngăn chặn tín hiệu 50Hz, cho
các tín hiệu thông tin đi qua. Tín hiệu thông tin trong trường hợp này là các tín hiệu
điều chế tần số. Trong mạch điện này, tần số sóng mang có thể được thiết lập xung
quanh giá trị 70KHz. Bởi vì các tín hiệu vào có một tần số giới hạn trong khoảng từ
500Hz đến 5KHz mạch cách ly sẽ phải cho phép các tín hiệu trong khoảng từ
65KHz đến 75KHz. Mạch cách ly là một tụ điện 10nF được nối với một biến áp âm
tần. Mạch này hoàn toàn ngăn chặn các tín hiệu 50Hz và cho tín hiệu trong khoảng
50KHz đến 80KHz đi qua. Bằng việc đặt mạch cách ly này giữa đường dây điện lực
và phần còn lại của mạch điện, chúng ta chắc chắn rằng tín hiệu điện áp 220V sẽ
không ảnh hưởng đến mạch phát và mạch thu, và do đó tín hiệu thông tin có thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
truyền và nhận được trên đường dây điện lực.
11
1.2.2.2. Khối điều chế tín hiệu (Signal Modulation)
Được sử dụng để điều chế tín hiệu vào. Nó có thể được sử dụng để phát ra tín
hiệu xung vuông và xung tam giác sao cho phù hợp với kênh truyền.
1.2.2.3 . Khuếch đại của bộ phát và bộ thu (Signal Amplification)
Tín hiệu từ nguồn thường rất nhỏ. Thậm chí sau khi điều chế, nó không đủ
mạnh để bộ phận có thể thu được bởi vì phải chịu sự tác động cao của nhiễu trên
đường dây điện lực. Do đó, tín hiệu điều chế cần phải được khuếch đại trước khi
đưa lên hoặc vừa mới nhận được từ đường dây điện lực.
1.2.2.4. Khối giải điều chế tín hiệu (Signal Demodulation)
Tần số điều chế được sử dụng trong bộ phát để điều chế tín hiệu vào. Trong
mạch thu, tín hiệu điều chế tần số này được khôi phục. Với bộ dao động điều khiển
bằng điện áp hoạt động tuyến tính và ổn định sử dụng cho điều chế tần số với độ
méo nhỏ.
1.3. Các giao thức truyền thông qua đƣờng dây điện lực
Có nhiều công nghệ truyền thông trên đường dây điện đã được triển khai đến
nay. Đó là LonWorks, X – 10, OFDM, Passport, CEBus, và chuẩn HomePlug. Tất
cả các công nghệ này sẽ được thảo luận vắn tắt ở phần này.
1.3.1. X10
Các đặc điểm kỹ thuật của X10 đã được thiết kế dành cho truyền tín hiệu trên
đường dây điện trong nhà. Các sản phẩm đầu tiên đã được phát triển bởi một công
ty Điện tử tiêu dùng tại Scotland - Pico và được đưa vào thị trường năm 1978. Các
ứng dụng của X10 bao gồm kiểm tra, kiểm soát và đèn chiếu sáng cũng như các
thiết bị âm thanh , mở cửa nhà để xe, truyền hình và nhiều hơn nữa .
Các hệ thống X10 là đơn giản và dễ sử dụng. Nó truyền qua bằng cách sử
dụng kỹ thuật OOK trên mạng điện. Chính xác hơn, nó sử dụng tín hiệu 120 kHz
kéo dài trong 1 ms. Những tín hiệu này được đồng bộ hoá với việc qua điểm 0 (cả
hai đều tích cực và tiêu cực) của dòng điện tín hiệu AC. Các đặc điểm kỹ thuật cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
phép tín hiệu 120 khz có sai lệch tối đa 200 μs so với vị trí qua 0. Mỗi bit truyền
12
chiếm hai điểm qua không ; Bit 1 là đại diện của một burst theo sau không có một-
burst, trong khi bit 0 là không có-burst theo sau một burst. Hình 1-8 hiển thị thời
gian mối quan hệ của các bursts liên quan đến điểm qua 0
Hình 1.5: X10 timing on 60 Hz waveform
Một gói X10, hiển thị trong hình 2-50, bao gồm mười một chu kỳ của dòng
điện. Nó bắt đầu với một khởi đầu cho dạng định dạng gói, bao gồm các chuỗi
'burst, burst, burst, noburst', trong đó chiếm hai chu kỳ đầu tiên (bốn điểm qua 0).
Tiếp theo bốn chu kỳ đại diện các nhà mã số, và cuối năm chu kỳ đại diện một số
mã (1 đến 16) .
Chức năng hoặc một mã số (On, Off, vv) hoàn thành khối này luôn luôn được
truyền hai lần, với 3 dòng điện chu kỳ giữa các nhóm của 2 mã số. Do vậy tổng số
chu kỳ cần thiết để hoàn thành một lần truyền là 2 * 11 + 3 = 25 chu kỳ dòng điện .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hinh 1.6:
13
X10 hoạt động đơn giản và có tốc độ bit thấp. 25 chu kỳ dòng điện được yêu
cầu truyền một khung - trong đó bao gồm 11 bit. Vì vậy mà tốc độ bit là 60 *
(11/25) = 26,4 bit / giây. Tốc độ bit này chỉ là hữu ích cho các ứng dụng nhỏ, và quá
chậm cho truyền tải âm thanh, video, chơi game mạng lưới giao thông, và các băng
thông cao hơn mạng lưới giao thông. Tuy nhiên, X10 là không tốn kém và dễ sử
dụng, vì vậy nó là một lựa chọn phổ biến cho các nhà tự động hóa.
1.3.2.Lonwork
Lonworks là một giao thức lớp mạng được tạo ra bởi Công ty cổ phần
Echelon với mục đích hỗ trợ thông tin liên lạc giữa các thiết bị điều khiển hoặc các
nodes. Mỗi node trong mạng lưới – ví dụ như một chuyển đổi, cảm biến, xe máy,
phát hiện chuyển động vv - thực hiện một công việc đơn giản. Toàn thể mạng thực
hiện các ứng dụng điều khiển phức tạp như tự động hóa tòa nhà.
Các tiêu chuẩn mới nhất cho các giao thức được sử dụng mạng LAN
Lonworks định các chuẩn về điều chế, trải phổ, kỹ thuật trải phổ có thể được sử
dụng để cải thiện hiệu suất trong việc tín hiệu bị nhiễu. Trải phổ cải thiện hiệu suất
bằng cách sử dụng một băng thông rộng hơn cho việc truyền tin. Mức độ cải thiện
phụ thuộc vào băng thông có sẵn, hoặc nói cách khác là mức độ trải phổ. Kỹ thuật
trải phổ đầu tiên được sử dụng với một băng thông là 100 kHz - 400 kHz, nhưng
băng thông này quá hẹp để thực hiện cung cấp hiệu suất có thể chấp nhận cho loại
nhiễu này trên đường dây điện. Ngoài ra, Châu Âu quy định cấm điện đường dây tín
hiệu ở trên 150 kHz do khả năng can nhiễu với các dịch vụ phát thanh tần số thấp .
Thay vào đó, các sản phầm mới nhất của Echelon , các bộ thu phát PLT-22 ,
hoạt động bằng cách sử dụng chế độ tần số sóng mang kép cùng với kỹ thật xử lý
tín hiệu số (DSP). Mục đích của DSP là cung cấp sóng mang thích nghi, tương
quan dữ liệu, triệt nhiễu xung, giảm nhiễu và sửa lỗi mào đầu ở mức thấp.
Các PLT-22 giao tiếp bằng cách sử dụng kỹ thuật điều chế BPSK với dải tần
khoảng 125 kHz - 140 kHz (chính) và 110 kHz -125 kHz (phụ).
Dải tần chính được sử dụng nhiều trừ khi thông tin bị ngăn chặn trong phạm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
vi này. Khi điều này xảy ra, các PLT-22 tự động chuyển mạch sang dải tần số phụ.
14
Các PLT-22 giao tiếp tại tốc độ bit 5 kbps. Điều này là nhanh hơn nhiều so với X10,
vì vậy phù hợp hơn cho việc điều khiển các thiết bị điện phức tạp.
1.3.3. CEBus
Năm 1984, các Liên minh Công nghiệp điện tử (EIA) Tập đoàn Điện tử tiêu
dùng đã bắt đầu một nỗ lực có mục tiêu là xây dựng một tiêu chuẩn cho một mạng
lưới thông tin liên lạc cho các người tiêu dùng sản phẩm trong nhà. Các tiêu chuẩn
được gọi là CEBus) . Các bộ kỹ thuật bao gồm các thông tin liên lạc khác nhau về
nhiều các loại phương tiện bao gồm các đường dây điện, cáp đồng, cáp đồng trục,
hồng ngoại, sóng vô tuyến , và sợi quang. Các bộ kỹ thuật đã được gắn nhãn EIA-
600. Đầy đủ đặc điểm kỹ thuật đã được tiết lộ trong năm 1992.
Đây là việc làm có liên quan với việc mã hóa tại lớp vật lý được thực hiện bởi
CEBus. CEBus sử dụng kỹ thuật không trở về số không (NRZ), mã hóa độ rộng
xung. Có bốn ký hiệu:'1 ','0', EOF, EOP. Các ký hiệu này được mã hóa bằng cách sử
dụng trải phổ chirp trong các băng thông 100 kHz đến 400 kHz. Trong kỹ thuật trải
phổ, tần số tín hiệu sóng mang được quét trên một loạt các tần số. CEBus sử dụng
một chuỗi các tần số quét lên và xuống tần số của sóng mang mỗi ký hiệu chiếm
một khoảng thời gian 100 μs. Khoảng cách tín hiệu này là thời gian ngắn nhất "1",
hoặc đơn vị biểu tượng thời gian. Đáp 0,1% lề của lỗi này cũng được xác định (100
ns cho 100 μs). Ngoài ra, thời gian để truyền tải nhị phân "1" là một đơn vị biểu
tượng thời gian (100 μs), trong khi để truyền tải một nhị phân 0, đơn vị hai lần được
sử dụng biểu tượng (200 μs). Đối với nhị phân ngẫu nhiên 13 dữ liệu, các biểu
tượng thời gian trung bình là 150 μs sau đó, cho một chút tỷ lệ 7,5 kbps. Một đơn vị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
biểu tượng thời gian sẽ được hiển thị trong hình 1.10
15
Hình 1.7: CEBus spread spectrum chirp
Một điểm khác trong CEBus là phối hợp công suất giữa các pha tín hiệu điện
trong nhà. Có hai pha 60 Hz, L1 và L2, trong một ngôi nhà được lệch pha 180 độ.
Các trang thiết bị điện 120V –đồ gia dụng, đèn chiếu sáng, động cơ, vv – thông
thường được kết nối vào L1 hay L2. Chỉ có thiết bị 240V kết nối vào L1 và L2 đồng
thời cung cấp một đường dẫn tín hiệu giữa hai chi nhánh khác với sự phối hợp tối
thiểu được cung cấp bởi các biến áp phân phối. Vì vậy, một thiết bị CEBus 120V
trên L1 có thể không giao tiếp với một thiết bị CEBus 120V trên L2 do không đủ
tín hiệu phối hợp giữa L1 và L2. Để giúp giải quyết vấn đề này, các tiêu chuẩn của
CEBus nói rằng, một bộ phối hợp tín hiệu nên được đặt giữa L1 và L2 khi cần thiết
để cải thiện việc truyền tín hiệu trong mạng lưới đường dây điện .
1.3.4. HomePlug
Các đặc điểm kỹ thuật của HomePlug là phức tạp nhất trong tất cả công nghệ.
HomePlug có sự vượt bậc hơn, cao hơn tần số và băng thông được sử dụng. X10,
Lonworks và CEBus có tần số thấp hơn 500 kHz. HomePlug giao tiếp bằng cách sử
dụng Orthogonal Frequency Division Multiplexing (OFDM) trong băng tần số 4,49-
20,7 MHz. Phương pháp ghép kênh này là tạo lên các sóng mang phụ. Các sóng
mang phụ được trực giao với nhau. Trong băng thông 0 - 25 MHz, có 128 sóng
mang phụ, trong đó HomePlug sử dụng 84, từ dải 4,49 đến 20,7 MHz.
Trước khi được truyền đi, bit dữ liệu được xử lý bằng cách sử dụng một số mã
chống lỗi. Bit dữ liệu được điều chế lên sóng mang phụ bằng cách sử dụng DQPSK)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hoặc DBPSK.. Toàn bộ quá trình là ngược lại tại phía thu .
16
Ngoài việc này, HomePlug adapts vào kênh điều kiện. Đặc biệt các khung
được gửi và phân tích của người nhận để xác định loại của các sub-84 có sẵn cho
các hãng vận chuyển thông tin liên lạc. Các bản đồ tone (TM) sau đó được tạo ra và
được sử dụng bởi người gửi-nhận cặp để kênh khác nhau để điều chỉnh điều kiện.
Chỉ tốt phụ mang được sử dụng để giao tiếp. Ngoài ra, modulation các chương trình
có thể thay đổi (DBPSK hoặc DQPSK), và kiểm soát lỗi - mã hóa có thể được sửa
đổi. Tóm lại, 139 tỷ lệ khác biệt vật lý dữ liệu có sẵn từ 1Mbps đến 14,1 Mbps .
Một số nhà sản xuất đã chứng tỏ công nghệ HomePlug có triển vọng. Phiên
bản HomePlug V1.0 với các bài kiểm tra thiết bị trong nhà 500 cho thấy 80% các
cặp được outlet thể giao tiếp với nhau ở khoảng 5 Mbps hoặc cao hơn, và có thể hỗ
trợ 98% dữ liệu lớn hơn tỷ lệ 1 Mbps. Các liên minh HomePlug đã công bố kế
hoạch cho phát triển của thế hệ tiếp theo chi tiết kỹ thuật. Tên HomePlug AV, mới
đặc điểm kỹ thuật sẽ được thiết kế để hỗ trợ phân phối dữ liệu và đa phương tiện-
streaming vui chơi giải trí bao gồm cả truyền hình High Definition (HDTV) và tỷ lệ
dữ liệu của 100 Mbps trong suốt cả nhà .
Khả năng thích ứng là thực tế sức mạnh của HomePlug. Rõ ràng, nếu các
đường dây điện trở nên thô cho các kênh truyền thông, dữ liệu sẽ được tỷ lệ chậm,
nhưng sẽ có độ tin cậy duy trì. Lưu ý rằng HomePlug sử dụng một phương thức đa
dạng tần số. Nó cũng sử dụng phức tạp mã hóa và kiểm soát lỗi kỹ thuật modulation
được tốt cho sự đáng tin cậy, nhưng computationally đang phát triển, điện năng tiêu
thụ và đắt tiền. HomePlug cung cấp tỷ lệ cao, đủ dữ liệu cho các phương tiện truyền
thông tốc độ, nhưng phức tạp và chi phí của nó là nhiều hơn cần thiết.
1.4. Một số ứng dụng thực tiễn của PLC
Có thể nói phạm vi ứng dụng của công nghệ PLC rất rộng lớn. Ban đầu là
truyền tải thông tin phục vụ ngành điện như hệ thống đo lường, giám sát, điều khiển
trên đường dây điện lực.
Hiện nay, công nghệ PLC đã được triển khai rộng khắp ở nhiều nước. Hai lĩnh
vực áp dụng hiện nay của PLC là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Truy nhập nội hạt (last mile access)
17
- Kết nối mạng trong nhà (in – house networking).
Các dịch vụ của PLC luôn sẵn sàng tại mọi ổ điện và không cần thi công cáp,
bao gồm: truy nhập băng thông rộng (tới 45Mbit/s hoặc hơn), các kết nối này luôn
online, dich vụ thoại và fax, kết nối LAN (inhouse LAN) cho các PLC và máy in,
các dịch vụ băng hẹp khác như (house automation, health care…).
Trên đây chỉ là một trong số phạm vi ứng dung nhất định hiện đang được áp
dụng trên thế giới. Trong tương lai, các thiết bị PLC có thể cung cấp băng thông tới
vài chục Mbit/s (hiện nay DS2 đã cho thương mại hóa sản phẩm PLC băng thông
đạt 45Mbit/s) để cung cấp các ứng dụng VoD, hội nghị truyền hình. Có thể kể ra
một số hướng ứng dụng cụ thể như sau
1.4.1. Ứng dụng trong các hệ thống quản lý, giám sát lưới điện và công tơ.
Hình 1.8: Ứng dụng PLC trong quản lý điện
Mỗi công tơ điện được gắn thêm một thiết bị thu phát PLC, thông tin trên
công tơ sẽ được truyền về trung tâm, như thế việc quản lý và thu thập số liệu sẽ đơn
giản hơn rất nhiều so với cách làm truyền thống là phải cử người đến từng công tơ
để lấy số liệu. Thêm nữa, số liệu trên công tơ điện có thể gửi đến nhà khách hàng
tương ứng, như vậy người sử dụng sẽ kiểm soát được việc sử dụng điện của mình
một cách hợp lý hơn.
1.4.2. Truyền thông đường dài tốc độ cao
Với ứng dụng công nghệ PLC thì việc truyền thông tin đường dài, ngoài
những công nghệ truyền thống như cáp quang, vi ba thì hiện nay đã có thêm một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
giải pháp, đó là dùng đường dây tải điện cao thế để kết hợp truyền thông tin tốc độ
18
cao. Tuy có sự suy hao lớn do bức xạ ra ngoài không gian lên tầm xa bị hạn chế
nhất định nhưng lại có ưu điểm rất lớn là đường dây tải điện cao thế từ hàng chục
KV đến hàng trăm KV đều có sẵn ở mọi nơi.
1.4.3. Mạng truy cập Internet sử dụng công nghệ PLC
Hình 1.9: Mạng thông tin PLC
Thay vì phải đi từng đường cáp riêng biệt đến từng nhà người sử dụng, việc
ứng dụng PLC cho phép tích hợp đường điện thoại, đường truyền Internet vào cùng
một đường điện lưới.
1.4.4. Ứng dụng trong gia đình – Intelligent home
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 1.10: Mô hình ứng dụng PLC trong gia đình – Intelligent home
19
Đó là ý tưởng cho một căn nhà hiện đại tự động hoàn toàn với các thiết bị điện
được điều khiển theo ý muốn của người sử dụng. Hầu hết các thiết bị điện trong nhà
đều được tích hợp với modem PLC và người sử dụng có thể điều khiển bất kỳ thiết
bị nào ở mọi nơi trong nhà như các hệ thống chiếu sáng được quản lý và hoạt động
tự động do một máy tính trung tâm điều khiển, cánh cổng cũng được điều khiển
đóng mở tự động hay các hệ thống báo động, camera đều được quản lý và điều
khiển qua hệ thống PLC. Không những thế, các thiết bị điện còn có thể tự động gửi
thông tin ( nhiệt độ, độ ẩm, tình trạng quả tải ) đến một máy chủ trong nhà để người
sử dụng có thể dễ dàng biết được tình trạng của toàn bộ các thiết bị. Ta có thể thấy
rõ ràng rằng, nếu không sử dụng công nghẹ PLC cho hệ thống đa dạng như trên thì
việc đi các đường cáp tín hiệu sẽ rất phức tạp.
1.5. Kết luận chƣơng
Công nghệ PLC hiện nay đã được ngày một hoàn thiện cho phép hệ thống
truyền tin PLC là ưu việt cho truyền dẫn dữ liệu trên mạng lưới điện lực sẵn có với
thông lượng tối đa và mức năng lượng tối thiểu. Cách điều chế và phân bổ tần số
tránh được xuyên nhiễu gây ra bởi sóng radio và các dịch vụ phát quảng bá khác.
Công nghệ tiên tiến bảo đảm sự truyền dẫn dữ liệu là an toàn bí mật.
Hệ thống PLC là dễ dàng sử dụng:
• Chiếm tới 90% kết nối của hộ gia đình - mỗi ổ cắm chính là một giao tiếp kết
nối.
• Không kéo thêm cáp mới - công nghệ vượt qua đối thủ cạnh tranh để dẫn
đầu.
• Là một sự chọn lựa thực sự bắt lấy cơ hội kinh doanh trong thị trường-làm
lợi cho khách hàng.
• Băng thông ngày một tăng lên đáp ứng đòi hỏi về truy cập dải rộng.
• Đáp ứng nhu cầu tăng của mạng trong nhà.
Lợi dụng mạng PLC mở ra các cơ hội kinh doanh mới - không chỉ trong lĩnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
vực truy nhập mà còn các dịch vụ đi kèm với PLC. Hệ thống PLC đang ở giai đoạn
20
phát triển ban đầu. Công nghệ đang tiếp tục phát triển, có thêm nhiều đặc tính hiệu
quả trong những dòng sản phẩm tiếp theo. Một hệ thống PLC có thể mở rộng vô
hạn từ nhỏ thành lớn và thêm các dịch vụ giátrị gia tăng.
Những thuận lợi tiềm năng của công nghệ PLC:
Mô hình viễn thông này đã có rất nhiều thuận lợi so với các loại hình khác,
bao gồm mạng truy nhập được thiết lập ở tốc độ cao và các kết nối chuyên dụng.
Những thuận lợi này tạo cho công nghệ PLC một phương án hấp dẫn cho các hệ
thống viễn thông.
Trong mô hình PLC, các mạng LAN nhỏ được tạo ra, chúng kết thúc tại mỗi
trạm điện khu vực. Những mạng LAN này sẽ cùng chia sẻ các luồng E1/T1 kết nối
Internet, điện thoại, truyền hình cáp tương tự như luồng E1/T1 thuê riêng. Mỗi
người sử dụng riêng sẽ được tốc độ cực lớn, tăng nhiều so với việc kết nối qua
modem điện thoại 28,8Kbps hoặc 56Kbps như đã thấy trong phần so sánh PLC với
các công nghệ truy nhập băng rộng khác.
Một thuận lợi kết hợp khác nữa đối với mô hình PLC là nó hoạt động tốt trên
hạ tầng mạng điện lực đang tồn tại. Chỉ có các thiết bị Headend tại trạm biến áp,
những bộ Homegateway và các PLC modem là cần phải lắp đặt để thiết lập một
mạng PLC.
Các đường dây thông tin đa mục đích và chuyên dụng đưa ra mô hình PLC
một lựa chọn hấp dẫn cho kỷ nguyên thông tin. Băng tần rộng và ghép kênh phân
chia theo tần số cho phép rất nhiều đường dây cùng đến một nhà. Một cách lý tưởng
thì toàn bộ gia đình có thể sử dụng tất cả các thiết bị thông tin đồng thời, kể cả điện
thoại, truyền hình cáp, PC mà không có thiết bị nào bị ngắt.
Công nghệ Power line communication là một sự lựa chọn hấp dẫn để kết nối
internet, điện thoại, truyền hình cáp thông qua một công nghệ truy nhập băng rộng
với chi phí cho mạng truy nhập tương đối thấp. Cần chú ý rằng, theo tổng kết cơ sở
hạ tầng của mạng truy nhâph nội hạt đối với một hệ thống khai thác viễn thông
chiếm khoảng 50% tổng đầu tư của một nhà khai thác viễn thông cho tonà bộ cơ sở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hạ tầng mạng lưới viễn thông của họ. Thêm nữa, tốc độ truy cập cao của nó sẽ đưa
21
ra cho khách hàng các dịch vụ truy nhập internet, video theo yêu cầu, điện thoại nội
hạt, đường dài và các dịch vụ gia tăng khác.
Đối với công nghệ PLC ta thấy có những hấp dẫn sau :
• Công nghệ PLC hiện nay đã được ngày một hoàn thiện cho phép hệ thống
truyền tin PLC là ưu việt đối với truyền dẫn dữ liệu trên mạng lưới điện lực sẵn có
với thông lượng tối đa và công suất thấp.
• Phương pháp điều chế và phân bổ tần số tránh được xuyên nhiễu gây ra bởi
sóng vô tuyến và các dịch vụ phát quảng bá khác. Công nghệ tiên tiến đảm bảo sự
truyền dẫn dữ liệu là an toàn.
• Với nhà cung cấp mới, việc xây dựng cơ sở hạ tầng truy nhập nội hạt chiếm
một tỷ trọng đầu tư rất lớn (tới khoảng 50% tổng đầu tư) trong khi PLC lại tần dụng
toàn bộ cơ sở hạ tầng sẵn có của mạng lưới điện lực.
• Hiện nay có nhiều lựa chọn, ví dụ: cáp đồng trục, DSL, và truyền dữ liệu vô
tuyến:
- Nhà cung cấp điện thoại thì lựa chon công nghệ DSL để tăng băng thông của
lớp “truy nhập nội hạt” của họ.
- Nhà cung cấp dịnh vụ trên cơ sở mạng cáp thì lựa chọn công nghệ dùng cáp
đồng trục.
- Còn các nhà cung cấp khác muốn dùng công nghệ vô tuyến.
• Ngành điện lựa chọn công nghệ PLC để tận dụng mạng lưới điện sẵn có.
• Ngoài nhu cầu cung cấp dịch vụ đến từng khách hàng, nó cũng có thể dùng
để thiết lập mạng LAN gia đình (in-house LAN).
• Công nghệ PLC đang ngày càng nhận được sự quan tâm nhiều trên thị
trường viễn thông bởi lẽ nó cho phép đáp ứng được một nhu cầu đang ngày càng
phát triển mạnh của người dùng đó là nhu cầu thông tin dữ liệu băng rộng tốc độ
cao với chi phí ít tốn kém hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Mục tiêu của mạng PLC băng thông rộng:
22
Mạng truy nhập băng rộng sử dụng công nghệ PLC hiện tại và trong tương lai
cần đạt được các mục tiêu sau đây để trở thành công nghệ ứng dụng và là sự lựa
chọn hàng đầu cho các nhà khai thác viễn thông trong việc lựa chọn các giải pháp
cho mạng truy nhập băng rộng:
• Khả năng đưa đến 100% hộ gia đình và các doanh nghiệp nhỏ.
• Băng thông đạt tới 45 Mbps trên đường hạ thế.
• Quản lý mềm dẻo chất lượng dịch vụ.
• Cung cấp dịch vụ ở bất cứ nới đâu mà đường cáp điện đi tới (ở Việt nam đường
cáp điện phủ sóng tới 95 % dân số) mà không cần kéo cáp mới.
• Phát triển nhanh chóng
• Chi phí đầu tư thấp.
• Tác dụng dìm giá trong mạng điện.
• Giảm chi phí.
Nhưng thực tế đường dây điện lực là một môi trường truyền thông rất nhạy
cảm, các đặc tính của kênh thay đổi theo thời gian tuỳ thuộc vào tải và vị trí, cho
đến nay các đặc tính cụ thể của kênh vẫn là những vấn đề được nghiên cứu nhằm
đưa ra các giải pháp xử lý hiệu quả. Phần tiếp theo của chương sẽ trình bày về yếu
tố ảnh hưởng, các kỹ thuật phối ghép, điều chế và mã hóa tín hiệu trên đường dây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
điện lực nhằm giảm thiểu những ảnh hưởng gây nên do đặc tính của kênh.
23
CHƢƠNG 2
MỘT SỐ KỸ THUẬT TRIỂN KHAI TRÊN
HỆ THỐNG PLC
2.1. Đặc tính kênh truyền đƣờng cáp điện
Môi trường truyền là một vấn đề quan trọng của bất kỳ hệ thống thông tin
nào. Do bản chất sơ khai của đường cáp điện không phải là để truyền dẫn tín hiệu
thông tin cho nên không có một sự đảm bảo hiệu năng nào khi thực hiện truyền
thông trên cáp điện nhìn từ quan điểm truyền dẫn tín hiệu. Lưới điện là một môi
trường vô cùng phức tạp với rất nhiều các loại tín hiệu khác nhau cùng tồn tại như
tín hiệu xoay chiều 220V – 50Hz, các loại nhiễu trên mọi dải tần, các sóng vô
tuyến, các xung điện áp xuất phát từ các thiết bị điện… Ngoài ra, không thể phản
ánh một cách chính xác năng lượng trong môi trường dây dẫn điện.
Trong khi đó, thực tế điện dung của đường dây bị chi phối trong các trường
hợp mà trở kháng lớn hơn nhiều đặc tính của dây. Một số loại tải có tính dung
kháng, tuy trở kháng đối với tín hiệu điện 50Hz lớn nhưng lại là trở kháng nhỏ so
với tín hiệu truyền dẫn tần số cao, so đó làm suy giảm nghiêm trọng điến sự truyền
dẫn tín hiệu của PLC (hình 2.1)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 2.1: Phổ tần PLC của thông tin nội bộ
24
Hình 2.2: Ví dụ về sự méo tín hiệu trên lưới điện
2.1.1. Sự giới hạn băng thông
Như mô tả ở trên, bề rộng băng thông là tỷ lệ với tốc độ bít, vì thế một băng
thông lớn là cần thiết trong truyền thông với tốc độ bít cao.
Ở châu Âu, băng thông cho phép được quy định bởi tiêu chuẩn CENELEC,
tiêu chuẩn này chỉ cho phép dải tần số giữa 3KHz và 145,5KHz. Điều này gây khó
khăn cho PLC vì với băng thông như vậy không thể thực hiện được việc truyền
những thông tin yêu cầu tốc độ bít cao như âm thanh, hình ảnh trực tuyến…
Hình 2.3 trình bày băng thông một cách chi tiết của tiêu chuẩn CENELEC. Dải
tần số của PLC được chia làm 5 băng nhỏ. Hai băng đầu (3-9 và 9-95KHz) là giới
hạn cho nhà cung cấp năng lượng và 3 giới hạn kia dành cho tuỳ chọn của khách
hàng cung cấp năng lượng. Trong phần ghi chú thêm, chuẩn băng tần được cho
phép cũng giới hạn băng tần tại máy phát. Như vậy hiện tại vẫn chưa có một thống
nhất cho phép về băng tần của PLC, đó là một hạn chế rất lớn ảnh hưởng đến sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
phát triển của PLC.
25
Hình 2.3: các băng tần trong tiêu chuẩn CENELEC
Trong việc tăng thêm tốc độ bít, băng thông rộng hơn có thể là cần thiết. Các
nghiên cứu gần đây đưa ra đề nghị tần số sử dụng trong khoảng giữa 1 và 20MHz.
Nếu khoảng tần này được sử dụng, nó có thể làm tăng thêm rất lớn băng thông và
có thể cho phép các ứng dụng cần tốc độ bít cao trên đường cáp điện. Một số vấn đề
quan trọng là một phần của băng tần này đã được phân cho hệ thống thông tin khác.
Những hệ thống thông tin khác sử dụng những băng tần cho phép này cũng gây
nhiễu loạn tới hệ thống thông tin trên đường điện PLC. Một số ví dụ về hệ thống
thông tin trong dải này là Radio, Radio nghiệp dư và hoa tiêu máy bay.
2.1.2. Nhiễu trên đường cáp điện
Đường dây điện được ra đời phục vụ cho việc truyền năng lượng điện chứ
không nhằm mục đích truyền thông tin. Khi đưa thông tin truyền trên đó, ta sẽ gặp
phải rất nhiều yếu tố gây nhiễu cho tín hiệu.
Nguồn gây nhiễu chính trên lưới điện xuất phát từ các thiết bị điện, chúng sử
dụng nguồn cung cấp 50Hz và phát ra thành phần nhiễu kéo dài trên toàn bộ phổ tần
của lưới điện. Phần nữa chính là từ sóng radio ở khắp mọi nơi như các hệ thống
thông tin di động, phát thanh, truyền hình, kiểm soát không lưu, quân sự… ở mọi
băng tần được sử dụng sóng tần số thấp vài trăm KHz đến sóng tần số siêu cao hàng
GHz mang lại. Nguồn nhiễu sơ cấp của nhiễu trong khu vực dân cư là các thiết bị
điện dân dụng: động cơ, đèn chiếu sáng, tivi… Ta có thể chia nhiễu làm các loại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
như sau:
26
2.1.2.1. Nhiễu tần số 50Hz. Nhiễu này xuất hiện đồng thời với sóng mang trên lưới điện, nó bao gồm tín
hiệu tần số 50Hz và các hài của nó. Tuy nhiên, do có tần số thấp nên nguồn nhiễu
này chỉ có ảnh hưởng chút ít tới hoạt động của hệ thống. Tần số làm việc của hệ
thống càng nhỏ thì ảnh hưởng của loại nhiễu này càng lớn và ngược lại.
2.1.2.2. Nhiễu xung đột biến.
Xuất hiện một cách bất thường trên lưới điện, mỗi khi có một thiết bị điện
kết nối hoặc được ngắt khỏi lưới điện, đặc biệt là những thiết bị có công suất lớn
như bếp điện, bàn là hoặc thiết bị có sự phóng điện như đèn neon… Một thiết bị
như vậy khi đóng, ngắt khỏi ổ điện tức là sẽ đóng, ngắt dòng điện lớn làm xuất hiện
sự phóng tia lửa điện tại chỗ tiếp xúc, bản thân tia lửa điện này là một nhiễu dải
rộng bao gồm nhiều tần số khác nhau, mang các mức năng lượng khác nhau.
Hình 2.4: Xung nhiễu xuất hiện khi bật đèn
2.1.2.3. Nhiễu xung tuần hoàn
Hầu hết nguồn gây nhiễu kiểu này đều xuất phát từ các Triac điều khiển đèn
điện tần số xuất hiện của nó bằng hai lần tần số dòng xoay chiều trên lưới điện, hay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nói cách khác là nó sẽ lặp lại sau mỗi nửa chu kỳ.
27
Hình 2.5: Nhiễu xung tuần hoàn
2.1.2.4. Nhiễu xung kéo dài Được gây ra bởi các loại động cơ điện một chiều hoặc xoay chiều trong các
thiết bị điện (máy khoan, động cơ truyền lực, máy hút bụi và nhiều các thiết bị ứng
dụng khác…). Các bộ phận tiếp xúc như cổ góp ở động cơ điện một chiều sẽ là một
trong những nguyên nhân gây nhiễu trên, xuất hiện với tần số của chuỗi xung
khoảng vài KHz trở xuống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 2.6: Nhiễu phát ra khi chạy máy hút bụi và phổ tần của nó
28
2.1.2.5. Nhiễu chu kỳ không đồng bộ Kiểu này có đường phổ không tương quan với sóng hình sin 50Hz. Việc
khởi động thiết bị điện như tivi sẽ làm phát ra loại nhiễu này đồng thời với tần số
quét mạnh 15734Hz trong tivi. Các thành phần của nhiễu này cần phải được loại bỏ
khi thiết kế một hệ thống thu phát. Nó được thấy nhiều trong khu dân cư và rất
không ổn định, mức độ nhiễu theo từng ngày, từng giờ tùy theo việc sử dụng của
người dân. Loại nhiễu này có khuynh hướng giảm dần năng lượng khi mà tần số
tăng lên. Mật độ năng lượng nhiễu tập trung dày ở phạm vi tần số thấp. Điều đó có
nghĩa là tín hiệu sóng mang trong PLC sẽ ít bị ảnh hưởng của nhiễu hơn khi tần số
được tăng lên.
2.1.2.6. Nhiễu sóng radio
Bản thân lưới điện chính là một anten rất lớn thu nhận, phát xạ các sóng vô
tuyến từ dải tần rất thấp cho đến rất cao. Các dải sóng do các đài phát thanh, phát
hình hay radio nghiệp dư phát đi được lưới điện thu được và đó chính là một nguồn
gây nhiễu rất đáng kể cho hệ thống thông tin PLC. Thêm vào đó khoảng tần số sử
dụng ở PLC cũng bao gồm một khoảng dải tần đã cấp phép sử dụng cho các hệ
thống thông tin vô tuyến, chính vì thế mà các tần số cho radio đó nhiễu khi rất gần
tần số sử dụng của PLC.
2.1.2.7. Nhiễu nền Đây là loại nhiễu mà ta có thể thấy ở bất kỳ đâu trên lưới điện và đối với mọi
loại hệ thống thông tin. Nó luôn có trên đường dây điện, do biến áp phân phối, hệ
thống chiếu sáng công cộng, các tải xa gây ra. Các phép đo chỉ ra rằng, nhiễu này
giảm khi tần số tăng, nhiễu này thường gặp phải ở tần số dưới 5MHz so với phần
còn lại của phổ tần.
2.1.3. Trở kháng đường truyền và sự phối hợp trở kháng
Ở hình 2.1 các tham số quan trọng của hệ thống là trở kháng đầu ra của máy
phát Zt và trở kháng đầu vào của máy thu Zl . Đường dây điện lực giống như một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
anten phát/thu làm cản trở quá trình phát/thu tin. Mọi hệ thống truyền thông luôn cố
29
gắng để đạt được phối hợp trở kháng tốt, nhưng mạng đường dây điện lực chưa
thích nghi được với vấn đề này vì trở kháng đầu vào (hay đầu ra) thay đổi theo thời
gian đối với tải và vị trí khác nhau, nó có thể thấp cỡ mΩ hay cao tới hàng nghìn Ω,
và thấp một cách đặc biệt tại các trạm con. Một số trở kháng không phối hợp khác
có thể xuất hiện trên đường dây điện lực (ví dụ do các hộp cáp không phối hợp trở
kháng với cáp), và vì vậy suy giảm tín hiệu càng lớn hơn.
2.1.4. Suy hao trên lưới điện
Một vấn đề lớn khác ảnh hưởng đến việc truyền thông trên đường cáp điện là
sự suy hao. Đối với sóng tần số cao truyền trên lưới điện thì sự suy hao là rất lớn,
lớn hơn so với các hệ thống thông tin khác như thông tin vô tuyến, cáp, cáp
quang…
Các yếu tố dẫn đến điều đó bao gồm: Thứ nhất là do các tải tiêu thụ kết nối
với lưới điện, bản thân mỗi tải tiêu thụ điện thì cũng sẽ tiêu thụ tín hiệu cao tần dù ít
hay nhiều, và thực tế cho thấy rằng sự suy giảm gây ra là rất đáng kể, đặc biệt là
những thiết bị có tính dung kháng hoặc những thiết bị đốt nóng (có công suất lớn).
Nguyên nhân này rất khó giải quyết do không thể thay đổi toàn bộ các thiết bị điện
cho phù hợp với sự truyền thông của PLC mà ngược lại, chính PLC phải tìm cách
thích hợp với môi trường sẵn có như thế. Thứ hai là sự phát xạ của sóng cao tần khi
chạy trên lưới điện. Bản thân lưới điện chính là một anten rất lớn, dòng điện cao tần
chạy trên lưới điện sẽ phát xạ liên tục ở mọi điểm, nhất là những đoạn dây điện có
điều kiện bức xạ tốt. Để hạn chế những hiện tượng này thì phải sử dụng những dải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tần thích hợp trong từng điều kiện cụ thể, để có thể giảm bớt sự bức xạ chung.
30
Hình 2.7: Suy hao trong gia đình tại tần số 130 KHz
2.1.5. Hiện tượng sóng dừng
Hình 2.8: Hiện tượng sóng dừng
Đây là hiện tượng cũng dễ xảy ra trong hệ thống thông tin có sử dụng sóng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
mang truyền trên đường cáp nhất là đối với sóng mang tần số cao.
31
Để khảo sát kĩ hơn hiện tượng này, ta xét một sợi dây đàn hồi có hai đầu A,
B cố định, trên đó có hai sóng kết hợp truyền ngược chiều nhau. Có thể coi đó là
một sóng tới và một sóng phản xạ. Chọn thời điểm t=0 là lúc trên sợi dây hai sóng 1
và 2 ngược pha nhau tại một điểm M nào đó. Sợi dây AB có dạng sóng dừng (đây là
dạng thật của sợi dây), sóng 1 truyền sang phải, sóng 2 truyền sang trái, biên độ
sóng tổng hợp tại mọi nơi đều bằng 0. Tại thời điểm t=λ/4, mỗi sóng truyền đi một
đoạn đường bằng λ/4. Cũng như vậy, tại các thời điểm t=λ/2 và t=3λ/4, sóng có
hình dạng như trên hình 2.9.
Như vậy hiện tượng sóng dừng sẽ ảnh hưởng ít nhiều đến truyền thông trên
lưới điện vì nếu máy thu đặt tại nút sóng thì tín hiệu thu được sẽ rất yếu vì biên độ
sóng tổng hợp tại mọi nút sóng đều bằng 0.
2.1.6 Sự phát xạ sóng điện từ và khả năng gây nhiễu Khi truyền tín hiệu đi trên đường điện, tín hiệu sẽ được phát xạ vào không
gian. Có thể xem lưới điện là một anten khổng lồ, thu và phát tín hiệu, vì vậy phải
làm thế nào hạn chế tín hiệu phát xạ từ lưới điện, không gây nhiễu đến các hệ thống
thông tin khác.
Khi sử dụng dải tần số từ 1 – 20MHz cho truyền thông, sự phát xạ là một
vấn đề vô cùng quan trọng bởi vì nhiều ứng dụng radio khác được cho phép trong
khoảng tần số này. Nó không thích hợp cho một hệ thống gây nhiễu với thông tin
trên máy bay, thông tin hàng hải, và các hệ thống thông tin quảng bá khác. Những
nghiên cứu gần đây về vấn đề này cố gắng thiết đặt mức công suất phát của sự
truyền dẫn. Điều rất quan trọng là công việc này sẽ được hoàn thành trong tương lai
gần, từ đó giới hạn việc sử dụng băng tần này và sự phát triển của hệ thông tin cho
kênh truyền là lưới điện.
Với đường cáp điện đi trên các cột điện được cắm trên mặt đất thì sự phát
xạ rất lớn, đồng thời nhiễu thu vào từ sóng cũng sẽ lớn. Khi đường cáp được đi
ngầm dưới mặt đất thì sự phát xạ sẽ là nhỏ và ít ảnh hưởng đến các hệ thống khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Thay vào đó là sự phát xạ từ các hộ gia đình sẽ trở thành thành phần đóng góp chủ
32
yếu. Các đường dây điện bên trong các hộ gia đình không được che chắn và vì thế
sự phát xạ là khá nghiêm trọng. Một giải pháp có thể sử dụng là khối lọc tín hiệu
thông tin từ đầu vào căn nhà. Bên trong nhà, tần số và công suất phát được lựa chọn
sao cho khả năng gây nhiễu là nhỏ nhất, khối lọc tín hiệu thông tin làm nhiệm vụ
chuyển tiếp thông tin giữa hai kênh truyền là trong nhà và ngoài nhà.
2.2. Ghép nối với lƣới điện – xử lý tín hiệu
2.2.1. Mạch ghép tín hiệu
Có hai cách chủ yếu để phối ghép tín hiệu vào mạng điện:
- Phối ghép chế độ vi sai (differential mode): dây pha được dùng làm một đầu
cuối, và dây trung tính làm đầu cuối thứ hai. Trong trường hợp dây trung tính
không tồn tại (ở mạng cao thế), dây đất có thể làm đầu cuối thứ hai.
- Phối ghép chế độ chung (common mode): dây pha và dây trung tính được
dùng với nhau, hình thành một đầu cuối thứ hai.
Trở kháng giữa các điểm phối ghép và điểm ngắn mạch đủ lớn để cho phép
truyền tín hiệu. Tuy nhiên, khó khăn tồn tại trong cách này là phải có các thiết bị
bảo vệ dòng dò, mà nhiều nước không cho phép sử dụng cách này vì gây nguy hiểm
cho người sử dụng.
Trong nghiên cứu thực hiện mạch ghép nối vật lý, hai phương pháp sau có thể
được sử dụng:
+ Ghép dung kháng, sử dụng tụ điện để ghép.
+ Ghép cảm kháng, sử dụng cuộn cảm để ghép tín hiệu. Ghép cảm kháng
cung cấp sự cách ly vật lý giữa mạng điện và mạng thông tin, làm cho cài đặt an
toàn hơn.
2.2.1.1. Mạch ghép dung kháng C
Nguyên lý của mạch phối ghép này là do tần số của tín hiệu cao hơn tần số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
của dòng điện 50Hz rất nhiều nên dòng điện xoay chiều 50Hz sẽ được cản lại bằng
33
một bộ lọc thông cao dùng tụ C, nhưng bộ lọc này phải có khả năng chịu được điện
áp cao của lưới điện đặt lên, tức là tụ điện C phải là tụ cao áp chịu được điện áp
lưới.
Trong sơ đồ (2.9. a): Tụ C và R tạo thành một bộ lọc thông cao, tần số lọc trung
tâm được tính theo công thức sau: f0=1/2ΠRC
Với điều kiện là ứng với tần số điện lưới 50Hz thì Zc phải rất lớn so với R và tụ
C phải có khả năng chịu được điện áp cao hơn điện áp lưới điện. Về mặt ngăn cản
điện 220V - 50Hz thì Zc càng lớn càng tốt và R càng nhỏ càng tốt nhưng thực tế thì
điều đó lại còn phải phụ thuộc vào tín hiệu cần truyền, do vậy Zc không thể tăng
mãi được.
Hình 2.9: Mạch ghép dung kháng
Ví dụ yêu cầu ở đầu ra:
- Đối với dòng điện 220V- 50Hz là : (suy giảm hơn 3dB)
- Đối với tín hiệu thông tin 1MHz: Us suy giảm < 1dB
Do kết quả không nhất thiết phải chính xác một cách tuyệt đối mà chỉ cần nằm
trong một khoảng nào đó nên ta có thể tính một cách gần đúng như sau:
(2.1)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Với R= 1KΩ →C<3.2*10-9(F) ~3 (nF)
34
Tương tự với tần số 1MHz:
(2.2)
Với R= 1KΩ →C>18.10-11(F) ~0.2 (nF)
→ giá trị của R và C nằm trong khoảng trên sẽ thỏa mãn với điều kiện được đưa ra.
Sơ đồ (a) tuy thõa mãn về nguyên lý nhưng thực tế sẽ không an toàn do điện cao
áp vẫn tiếp xúc trực tiếp với mạch điện và người sử dụng có thể bị giật nếu chạm
cào phần đó. Sơ đồ (b) cũng là tương tự với sơ đồ (a) với nhưng sơ đồ
(b) sẽ an toàn hơn cho mạch điện và người sử dụng do tụ C1 và C2 sẽ cách ly hoàn
toàn với mạch điện.
2.2.1.2 Mạch ghép kết hợp cảm kháng và dung kháng L-C
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 2.10: Mạch ghép kết hợp LC
35
Mạch ghép dung kháng ở trên có ưu điểm là khá đơn giản, nhưng chỉ có thể
làm việc tốt với điều kiện điện lưới là điện hạ thế (không quá lớn) và tần số của tín
hiệu sóng mang cần truyền phải lớn hơn tần số dòng điện xoay chiều một khoảng
nhất định. Nếu như điện áp của dòng điện lưới là vài KV trở lên hoặc tần số của tín
hiệu chỉ khoảng vài chục KHz thì thực tế mạch sẽ không còn tác dụng như tính toán
ở trên. Nguyên nhân là do R gần như không thay đổi trở kháng khi tần số thay đổi,
vì thế mà bậc lọc của mạch chỉ là bậc nhất nên hiệu quả lọc không cao.
Do vậy đối với những trường hợp đó phải sử dụng các mạch phối hợp phức
tạp hơn như mạch kết hợp LC. Có hai cách sử dụng L trong trường hợp này là dùng
cuộn cảm đơn hay ghép biến áp. Việc ghép biến áp tuy phức tạp hơn nhưng đạt hiệu
quả rất cao và rất an toàn cho người sử dụng do việc cách ly hoàn toàn phần mạch
với lưới điện, điều đó còn có giá trị bảo vệ mạch điện rất tốt khi lưới điện gặp các
sự cố như quá áp hay bị sét đánh. Khi hoạt động, cuộn cảm L mắc song song có vai
trò cũng giống như tụ C là cho tần số cao là tần số của tín hiệu sóng mang đi qua và
gây suy hao lớn với tần số thấp là tần số của dòng điện lưới.
Đối với cả sơ đồ thu và sơ đồ phát tín hiệu thì mạch phối ghép cũng gần
giống nhau. Tuy nhiên, ZC ở mạch phát thường nhỏ hơn khá nhiều so với ZC ở mạch
thu, do trở kháng ra ở mạch phát là nhỏ đóng vai trò là R nhỏ nên ZC không cần lớn
để giảm suy hao cho tín hiệu phát đi.
Sơ đồ (c) là toàn bộ phối ghép với lưới điện cho lưới điện 3 pha.
2.2.1.3. Mạch phối ghép R-L-C phức tạp
Để đạt được hiệu quả cao hơn trong việc lọc tín hiệu, sự kết hợp giữa bộ lọc
thông thấp chịu được điện áp cao và mạch lọc thông dải được sử dụng.
Trong các mạch thực tế thì sau tầng cách ly ở sơ đồ thu còn có các tầng lọc
thông dải để lọc nhiễu.
2.2.2. Các bộ lọc tương tự
Có hai loại mạch lọc tương tự là mạch lọc tích cực và mạch lọc thụ động. Ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
mạch lọc tích cực, tín hiệu nằm trong giải thông được cho qua bộ lọc rồi được
36
khuếch đại lớn hơn tín hiệu vào, còn ở mạch lọc thụ động thì tín hiệu nằm trong dải
lọc sẽ được cho qua bộ lọc với sự suy hao nhất định nên tín hiệu ra sẽ nhỏ hơn tín
hiệu vào.
2.2.2.1. Mạch lọc RC
Ở phạm vi tần số thấp khoảng 1 MHz trở lại, chế tạo các cuộn cảm rất cồng
kềnh mà chất lượng lại không tốt nên mạch lọc RC thường được sử dụng. Do đặc
điểm của tụ C là trở kháng càng giảm khi tần số càng tăng nên người ta có thể dựa
vào đó để thiết kế các bộ lọc RC thông thấp hoặc thông cao.
Ưu điểm của bộ lọc thụ động RC là đơn giản, kích thước nhỏ gọn tuy nhiên
hiệu quả lọc không cao vì chỉ là lọc bậc nhất.
Tần số trung tâm của mạch lọc được tính theo công thức sau:
(với R: Ω, C: F, f0: Hz) (2.3)
Mạch lọc thông dải RC được tạo thành từ hai mạch lọc thông thấp và thông
cao RC, để tăng khả năng lọc ta còn có thể các tầng lọc nối tiếp nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 2.11: Các mạch lọc RC
37
2.2.2.2. Mạch lọc LC
Hình 2.12: Các mạch lọc LC đơn giản
Hình 2.13: Các mạch cộng hưởng LC
Với tần số cao, mạch lọc LC được sử dụng và có nhiều ưu điểm so với mạch
RC. Do đặc tính của mạch lọc LC là khả năng cộng hưởng nên với yêu cầu lọc dải
tần số hẹp thì chất lượng lọc rất cao. Chính vì thế mạch cổng hưởng LC được sử
dụng khá phổ biến trong các máy thu tín hiệu (radio, tivi…).
2.2.2.3 Các mạch lọc bậc cao khác
Để đạt chất lượng lọc cao trong phạm vi tần số không lớn (dưới vài MHz),
người ta còn dùng vi mạch khuếch đại thuật toán và mạng RC gọi là mạch lọc tích
cực.
Khác với lọc thụ động, mạch lọc tích cực được đặc trưng bởi ba tham số cơ
bản: tần số giới hạn fg, bậc của bộ lọc và loại bộ lọc.
Tần số giới hạn là những tần số mà tại đó đặc tuyến biên độ - tần số của hàm
truyền đạt giảm 3dB so với hệ số truyền đạt ở tần số trung tâm. Bậc của bộ lọc xác
định độ dốc của đặc tuyến biên độ - tần số ở tần số f >> fg. Loại của bộ lọc xác định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
dạng của đặc tuyến biên độ - tần số xung quanh tần số giới hạn và trong khu vực
38
thông của mạch lọc. Mạch điện của loại bộ lọc thì giống nhau, chúng chỉ khác nhau
ở giá trị của các linh kiện RC mà thôi.
Hình 2.14: Mạch lọc thông dải dùng vi mạch HA17741
Tần số cộng hưởng:
Hệ số phẩm chất:
Dải thông của mạch lọc:
2.3. Các phƣơng thức mã hóa
Đường dây truyền tải điện không phải được thiết kế để dành cho truyền dữ
liệu. Khi đưa thông tin truyền trên đó, ta sẽ gặp phải rất nhiều yếu tố gây nhiễu cho
tín hiệu vì vậy ta chủ yếu quan tâm đến mã hóa kênh để phát hiện lỗi và sửa lỗi. Các
mã sửa lỗi như mã xoắn và mã Reed - Solomon có thể kết hợp với nhau trong hệ
thống để cải thiện chất lượng hệ thống.
2.3.1 Mã xoắn
Mã xoắn (convolutional code) được đặc trưng bởi ba số nguyên là n, k và K.
Mã xoắn hay mã chập (n,k,K) được xây dựng từ các thanh ghi dịch kK bit. Ở đây ta
xét loại mã xoắn phổ biến nhất là mã xoắn có k=1. Bộ mã hóa là thanh ghi dịch K
bit. Đầu ra của các vị trí trong thanh ghi được lựa chọn để cộng modul-2 với nhau.
Số lượng bộ cộng modul-2 chính là n. Một bộ chuyển mạch sẽ lần lượt lấy mẫu mỗi
đầu ra của bộ cộng modul-2 theo nhịp của đòng hồ thanh ghi dịch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 2.15 minh họa một bộ mã hóa mã xoắn với k=1, K=3, n=2.
39
Hình 2.15. Ví dụ bộ mã hóa mã chập tỷ lệ 1/2
a) Biểu diễn mã chập bằng đa thức sinh
Có thể biểu diễn bộ mã hóa mã xoắn bang các đa thức sinh. Mỗi đa thức sinh
biểu diễn cho một bộ cộng modul-2. Đa thức sinh có bậc ≤K-1 miêu tả sự kết nối
giữa đầu ra của một vị trí trong thanh ghi dịch với bộ cộng modul-2. Theo ví dụ trên, hai đa thức sinh là G1(x) = 1 + x2 và G2(x) = 1 + x.
Giả sử dãy tin vào bộ mã hóa la 1100, dãy mã hóa sẽ là 11101101…, nghĩa
là ứng với một bit tin vào có hai bit mã hóa ra. Do đó, tỷ lệ mã là 1/2.
Định nghĩa đáp ứng xung của mã hóa là đáp ứng của bộ mã hóa khi bit vào là
1. Trong ví dụ trên, đáp ứng xung sẽ là: 110110. Với dãy vào là 1101, ta thấy dãy ra
có thể được tính là chập dãy vào với đáp ứng xung. Do đó mã này có tên là mã
chập.
b) Biểu diễn mã xoắn bằng sơ đồ cây.
Hình 2.16 trình bày sơ đồ cây biểu diễn mã chập cho ví dụ trên. Giả sử ban
đầu toàn bộ thanh ghi được xóa về 0. Đọc sơ đồ cây theo phương ngang từ trái qua
phải, mỗi nhánh cây biểu diễn một từ mã hai bit ra ứng với một bit vào. Mỗi khi có
bit vào là 0, đi sang nhánh phải tiếp theo ở phía trên, nếu bit vào là 1 thì đi sang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhánh phải tiếp theo ở phía dưới.
40
Hình 2.16. Sơ đồ cây biểu diễn bộ mã hóa mã xoắn ở hình 2.22
Giả sử dãy vào là 110, đi theo đường nét đậm trên sơ đồ cây, ta được dãy ra là 111011. Nếu số bit vào là L thì số nhánh trong sơ đồ cây sẽ là 2L. Như vậy, khi số
bit vào tăng thì sơ đồ cây rất cồng kềnh.
c) Biểu diễn mã xoắn bằng sơ đồ lưới.
Nhìn trong sơ đồ cây ta thấy thực tế là bộ mã hóa mã xoắn chỉ có 4 trạng thái
phân biệt, ký hiệu là a, b, c và d tương ứng với các cặp bit nhị phân 00, 10, 01 và
11.
Từ sơ đồ cây, ta thấy: lần phân nhánh đầu tiên tạo ra hai nút, lần phân nhánh
thứ hai tạo ra bốn nút và cứ sau mỗi lần phân nhánh số nút tăng gấp đôi. Sau lần
phân nhánh thứ ba ta thấy nửa trên và nửa dưới của cây giống hệt nhau. Như vậy,
vào thời điểm ti nào đó, hai nút bất kỳ có cùng trạng thái đều có thể kết hợp với
nhau thành một nút. Áp dụng điều này cho sơ đồ cây trên hình 2.16, ta được sơ đồ
lưới trên hình 2.17.
Các nút trong lưới biểu diễn trạng thái của bộ mã hóa. Các nút ở cùng hang
biểu diễn cùng trạng thái. Từ mỗi nút lưới có hai nhánh ra: một nhánh ứng với bit
vào là 0 (đường nét liền), một nhánh ứng với bit vào là 1 (đường nét đứt). Tổng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
quat, sau cột nút thứ K, cấu trúc lưới được lặp lại.
41
Hình 2.17. Sơ đồ lưới biểu diễn bộ mã hóa mã xoắn ở hình 2.22
Giải mã xoắn bằng thuật toán Viterbi.
Khác với mã khối có độ dài từ mã cố định, mã xoắn không có kích thước đặc
thù. Tuy vậy, mã xoắn cũng bị ép vào một cấu trúc khối bằng cách gắn thêm một số
bit 0 vào cuối một dãy tin để đảm bảo đuôi dãy tin được dịch hết qua thanh ghi dịch.
Các bit 0 này không mang thông tin nên tỷ lệ mã sẽ nhỏ hơn k/n. Để giữ cho tỷ lệ
mã xấp xỉ với k/n, chu kỳ gắn thêm bit 0 thường rất dài. Chẳng hạn trong ví dụ trên
đây sau 300 bit tin mới gắn thêm hai bit 0. Vậy tỷ lệ mã là 300/604 xấp xỉ 1/2.
Có ba kiểu giả mã chập chính là kiểu tuần tự, ngưỡng và Viterbi, trong đó
Viterbi la phổ biến nhất.
Thuật toán Viterbi dựa trên cơ sở giải mã lân cậ gần nhất (nearest neighbour).
Thuật toán tính khoảng cách Hamming (gọi là metric) giữa tín hiệu thu vào thời
điểm ti và tất cả các đường trong lưới dẫn đến mỗi trạng thái ở cùng thời điểm ti.
Khi hai đường cùng dẫn đến một trạng thái, chọn ra đường có khoảng cách
Hamming ngắn hơn gọi là đường sống (surviving path). Việc chọn đường sống
được thực hiện cho tất cả các trạng thái vào tất cả các thời điểm.
Ta xét lại ví dụ mã hóa mã xoắn hình 2.16. Giả sử dãy thu là 1010001010,
dãy vào bộ mã hóa là 5 bit, trong đó có 3 bit tin và 2 bit 0 thêm vào.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Trước hết ta xây dựng lưới giải mã như hình 2.18
42
Hình 2.18 Sơ đồ lưới giải mã
Thực hiện so sánh, chọn đường có metric thấp hơn, cuối cùng ta còn lại đường
sống là đường in đậm (nét đứt và nét liền) trên hình 2.19. Từ đây suy ra dãy tin giải
mã là 11100.
Hình 2.19. Đường sống và kết quả giải mã
Trong thực tế bộ giải mã Viterbi gồm có ba khối chính. Thứ nhất là khối tính giá
trị metric nhánh BMV (Branch Metric Value), thứ hai là khối tính metric đường
PMV (Path Metric Value) – là tổng các metric nhánh dọc theo một đường trong lưới
và thứ ba là khối xác định đầu ra – chọn đường metric nhỏ nhất.
2.3.2. Mã Reed – Solomon
Mã Reed-solomon là một mã sửa lỗi thuộc loại mã khối tuyến tính, có rất nhiều
ứng dụng trong thông tin số và trong lưu trữ. Mã R-S được sử dụng để sửa các lỗi
trong nhiều hệ thống, bao gồm:
- Các thiết bị lưu trữ ( băng từ, đĩa CD, VCD,…)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Thông tin di động hay không dây.
43
- Thông tin vệ tinh.
- Truyền hình số DVB.
- Các modem tốc độ cao như: ADSL, VDSL,…(xDSL)
Mã R-S thuộc một lớp con của mã BCH - lớp mã BCH không nhị phân. Mã
BCH (mã Bose, Chaudhuri và Hocquenghem) là một loại mã sửa lỗi vòng ngẫu
nhiên quan trọng, có khả năng sửa được nhiều lỗi và được ứng dụng rất rộng dãi.
Trong mã BCH có 2 lớp con là mã BCH nhị phân và mã BCH không nhị phân. Mã
BCH nhị phân được Hocquenghem đưa ra vào năm 1959, sau đó được Bose và
Chaudhuri tìm ra mộ cách độc lập vào năm 1960. Trong số những mã BCH không
nhị phân, quan trọng nhất là mã R-S. Mã BCH không nhị phân nghĩa là mã BCH trong đó giá trị của các hệ số được lấy từ trường Galois GF(2m). Mã R-S được Reed
và Solomon giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1960.
Một hệ thống mã hoá và giải mã RS đặc trưng như hình sau:
Hình 2.20: Hệ thống sử dụng mã RS.
Bộ mã hoá RS nhận một khối thông tin rồi thêm vào các bit “dư ” Lỗi xuất
hiện trong khi truyền dẫn hoặc lưu trữ có thể do nhiều nguyên nhân,(như: tạp âm,
vết xước trên đĩa CD v.v…). Bộ giải mã RS sẽ xử lí từng khối dữ liệu và cố gắng
sửa lỗi để khôi phục lại dữ liệu ban đầu. Số lượng và kiểu lỗi có thể sửa được phụ
thuộc vào các đặc tính của mã RS đó.
a) Cấu tạo mã RS
Một mã RS thường được kí hiệu là RS (n,k) với các symbol m bít, trong đó
n là tổng số symbol trong một khối mã và k là số lượng thông tin hay số symbol dữ
liệu. Bộ mã hoá lấy k symbol dữ liệu, mỗi symbol m bit, rồi thêm vào (n-k) symbol
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
kiểm tra để tạo thành một từ mã n symbol. Số lượng lỗi tối đa trong một khối mà mã RS(n,k) có thể đảm bảo sửa được là t=(n-k)/2. Thông thường n=2m-1. Nếu n nhỏ
44
hơn số này thì mã được gọi là mã rút gọn. Tất cả các thuật toán mã hoá R-S đối với
DSL đều sử dụng mã R-S trong trường GF(256) là trường mở rộng của GF(2) với
symbol dài một byte (m=8)
Sơ đồ minh họa kiến trúc của một bộ mã hoá RS hệ thống sửa sai t lỗi trong trường
(2m):
Hình 2.21. Bộ mã hoá Reed-Solomon
Cấu trúc tổng quát cho giải mã mã RS được minh hoạ trong hình 2.21. Từ
mã nhận được r(x) là từ mã gốc (từ mã được phát đi) cộng thêm lỗi: r(x) =c(x)+e(x).
Bộ giải mã RS cố gắng nhận biết vị trí và độ lớn của tối đa t lỗi và sửa các lỗi đó.
Một mã R-S được đặc trưng bởi hai đa thức: Đa thức trường và đa thức sinh. Đa
thức trường xác định trường Galois mà các symbol là thành phần của trường đó. Đa
thức sinh định nghĩa các symbol kiểm tra được sinh ra như thế nào. Cả hai đa thức
này đều được định nghĩa trong các tài liệu đặc tả của bất kì một mã R-S nào.
Đa thức trường.
Đa thức này dùng để tạo ra trường Galois của mã. Nó được nhập vào dưới dạng
số thập phân mà các bit ở dạng nhị phân tương ứng với các hệ số của đa thức.
Đa thức sinh.
Một từ mã R-S được tạo ra nhờ một đa thức đặc biệt gọi là đa thức sinh. Tất cả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
các từ mã hợp lệ đều chia hết cho đa thức sinh. Dạng tổng quát của một đa thức sinh của một mã R-S gốc sửa sai t lỗi có chiều dài 2m-1 là:
45
g(x) = (x – α)(a – α 1)………(x – α 2t) (2.4)
Với α là phần tử cơ bản của trường GF(2m)
Sau đó, từ mã R-S sẽ được tạo ra theo công thức:
C(x) = g(x).i(x)
Trong đó: g(x) là đa thức sinh.
i(x) là khối thông tin.
C(x) là một từ mã hợp lệ.
Ví dụ: đa thức sinh cho R-S(255,249); 2t = 255-249 = 6
g(x) =(x- α 0) (x- α 1) (x- α 2) (x- α 3) (x- α 4) (x- α 5)
(2.5)
g(x) = x6 +g5x5 +g4x4 +g3x3 +g2x2 +g1x1 +g0x0
Các bước của quá trình giải mã:
Nguyên lý của thuật toán giải mã mã RS tương tự như đối với mã BCH.
Điểm khác biệt duy nhất là phải tính được giá trị (đa thức) lỗi, việc đó được thực
hiện bởi thuật toán Forney.
Sau đây là các bước của quá trình giải mã mã RS
1.Tính toán syndrome:
Việc này tương tự như tính toán chẵn lẻ. Một từ mã RS có 2t syndrome và
nó chỉ phụ thuộc vào các lỗi (không phụ thuộc vào từ mã được phát đi hay từ mã
gốc). Các syndrome có thể được tính bằng cách thay thế 2t nghiệm của đa thức sinh
g(x) vào đa thức thông tin thu được ở máy thu r(x)
2.Tìm vị trí của các lỗi symbol:
Việc này đòi hỏi phải giải đồng thời các phương trình với t ẩn. Có một số
thuật toán tính nhanh để thực hiện việc này. Các thuật toán này tận dụng cấu trúc
ma trận đặc biệt của các từ mã RS và giảm được số phép tính đi rất nhiều. Tổng
quát có 2 bước:
Tìm một đa thức định vị lỗi. Bước này có thể thực hiện bằng thuật toán
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Berlekamp-Massey hoặc thuật toán Euclide. Thuật toán Euclide có vẻ được sử dụng
46
nhiều hơn trong thực tế vì nó dễ cài đặt hơn, tuy nhiên thuật toán Berlekamp-
Massey lại có xu hướng làm cho việc cài đặt phần cứng và phần mềm hiệu quả hơn.
Tìm các nghiệm của đa thức này, được thực hiện bởi thuật toán tìm kiếm Chien.
2.4. Các phƣơng thức điều chế tín hiệu
2.4.1 Tổng quan về kỹ thuật điều chế trong viễn thông.
Bộ điều chế số và giải điều chế số là một phần của máy phát và máy thu, kỹ
thuật điều chế liên quan đến việc truyền dẫn trên cáp bọc, cáp đồng trục. Trong
chương này ta sẽ điểm lại các kỹ thuật điều chế khác nhau đã có, cùng với việc tính
toán xắc suất lỗi đối với phần lớn các trường hợp và phương pháp giảm xắc suất
lỗi.
Kỹ thuật điều chế số được dùng để điều chế sóng mang, có thể làm thay đổi
biên độ, pha, tần số của sóng mang thành từng mức gián đoạn. Dưới tác động của
tín hiệu mang thông tin. Về nguyên lý có thể thực hiện được cả điều chế số và điều
chế tương tự, nhưng trong thực tế việc điều chế số cho hệ thống là rất phổ biến, còn
điều chế tương tự rất ít được áp dụng. Hiện nay chỉ sử dụng trong một số phòng thí
nghiệm. Mặc dù có nhiều phương thức điều chế, nhưng việc phân tích các phương
thức điều chế này tuỳ thuộc chủ yếu vào kiểu điều chế và tách sóng.
Quá trình điều chế, lượng tin của nguồn tín hiệu được bảo toàn, chỉ thay đổi
mối tương quan về tần số và công suất của tín hiệu truyền đi.
Việc phân tích chất lượng của các kỹ thuật điều chế và giải điều chế khác
nhau, các tín hiệu băng thông và các kênh trong một số loại có thể chuyển đổi một
cách đơn giản theo toán học thành dạng băng thấp tương đương. Điều chế này cho
phép phân tích độc lập các tần số sóng mang và băng tần kênh.
Điều biên - AM : Dạng điều chế này tạo ra bằng cách cho tín hiệu thông tin
tác động vào biên độ với sóng mang có tần số cao hơn và lọc sang băng
mong muốn để truyền đi.
Điều tần - FM: Tín hiệu thông tin tác động vào tần số đầu ra của nó biến đổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
phù hợp với quy luật của tín hiệu.
47
Điều pha – PM: Tín hiệu thông tin tác động vào pha của sóng mang tạo lên
độ lệch pha theo quy luật của tín hiệu cần điều chế.
Hình 2.22. Các dạng tín hiệu được điều chế ASK, PSK, FSK
Việc chọn tần số sóng mang phụ thuộc vào độ rộng băng tần của tín hiệu điều
chế và phương pháp tách sóng sau đó. Chọn phương pháp điều chế phụ thuộc vào
sự mong muốn cải thiện tỷ số tín hiệu trên nhiễu SNR đối với băng tần bị chiếm và
các yếu tố khác như giá thành, độ phức tạp của hệ thống.
Trong hệ thống thông tin, có ba dạng điều chế là: điều chế khoá dịch biên độ
ASK, điều chế dịch tần FSK và điều chế khoá dịch pha PSK hình 2.22 mô tả các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
dạng tín hiệu điều chế này. Sau đây, ta sẽ đi vào phân tích cụ thể các dạng điều chế.
48
Hình 2.23. Phổ công suất tín hiệu khi điều chế số
2.4.2 Điều chế dạng khoá dịch biên độ ASK.
Khoá dịch biên độ ASK hay còn gọi là khoá đóng mở OOK (on/off Keying).
Đây là cách điều chế sóng mang đơn giản nhất.
Trường sóng tín hiệu có thể viết như sau:
Es(t) = E0m(t)cos[0t+s(t)] (2.6)
Trong đó As = E0m(t) là biên độ được điều chế thông qua tín hiệu điều chế m(t),
trong khi đó phải giữ cho 0 và s là hằng số. Vì là điều chế số nên m(t) chỉ có 2 giá
trị 0 và 1 tuỳ thuộc vào các bít 0 hay 1 cần được phát đi. Trong hầu hết các trường
hợp thì As có giá trị bằng 0 khi truyền các bit 0. Dạng phổ tín hiệu của ASK được
biểu thị trong hình 2.24
2.4.3 Điều chế dạng khoá dịch tần số FSK.
Trong dạng điều chế FSK, thông tin được mã hoá trên sóng mang bằng cách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
dịch tần số sóng mang 0 . Với dạng tín hiệu số ở dạng điều chế này, đường bao
49
sóng mang giữ không đổi, còn tần số 0 có 2 giá trị là (0-) và (0+), tuỳ
thuộc vào tín hiệu phát đi là bit 0 hay 1. Sự dịch f = /2 được gọi là lệch tần.
Đại lượng 2f đôi khi được gọi là khoảng cách TONE vì nó là biểu hiện khoảng
cách giữa các bit 0 và 1.
Trường của dạng điều chế FSK được viết như sau:
Es(t) = E0cos[(0t+m(t) 2f)+s] (2.7)
Với m(t) có thể nhận 2 giá trị ±1. Nếu 2f là độ lệch tần đỉnh- đỉnh thì tham
số = 2f/B được gọi là chỉ số điều chế tần số. Tương ứng với các khác nhau sẽ
có các sơ đồ khác nhau.
Khi = 0.5 thì được coi là điều chế khoá dịch tần tối thiểu MSK (Minimum
Shift Keying), dạng phổ công suất nén rất chặt làm cho sơ đồ này rất hấp dẫn đối
với các hệ thống tốc độ cao, độ rộng băng tần giữa các điểm không ở thực tế 1.5B
Khi (0,5 0, 7) thì được coi là điều chế khoá dịch tần pha liên tục
CPFSK (Continuous Phase Frequency Shift Keying) hoặc là độ lệch tần hẹp, và
dạng phổ của nó bị nén rất chặt, như vậy có thể coi MSK là trường hợp riêng của
CPFSK. Giải điều chế tại tầng IF có thể được thực hiện bằng bộ phân biệt tần số
đường dây trễ.
Khi >> 1 thì được coi là điều chế FSK lệch tần rộng và phổ của nó được
phân thành 2 thành phần tập chung quanh fs- f và fs+f tương ứng, mỗi thành phần
được coi giống như phổ của tín hiệu điều chế ASK nếu đủ lớn xem hình 2.31.
Như vậy độ rộng băng tần tổng cộng rất rộng, vì thế sơ đồ này không thích hợp cho
hệ thống tốc độ cao, nhưng có thể dùng cho các hệ thống đơn giản và rẻ tiền. Có thể
điều chế tín hiệu IF bằng phương pháp đường bao hoặc đồng bộ.
Các trường hợp trung bình 1 thực tế không quan tâm. Vì tần số của tín hiệu
không phải là hằng số trong khi điều chế, sơ đồ FSK không thể thực hiện được cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
dù là hệ thống đồng tần số.
50
2.4.4 Điều chế dạng khoá dịch pha PSK và khoá dịch pha vi phân DPSK.
Trong dạng điều chế khoá dịch pha PSK, các chùm tín hiệu được phát ra
bằng cách điều chế s , trong khi đó thì biên tần As = E0 và tần số 0 của sóng mang
được giữ là hằng số. Khi đó có thể viết như sau:
Es(t) = E0cos[0t+m(t)] (2.8)
Trong đó m(t) nhận các giá trị 0 và 1, điều này có nghĩa là pha s nhận hai
giá trị 0 và . Dạng phổ công suất giống như của ASK, nhưng có phổ vạch sóng
mang như thể hiện trong hình 2.31 . Vậy sơ đồ này hiện hữu hơn so với sơ đồ ASK.
Điều chế dạng khoá dịch pha vi phân DPSK(Differential PSK) cũng giống
như điều chế PSK như vậy có thể viết.
Es(t) = E0cos[0t+m(t) ] (2.9)
Trong thực tế chỉ khác ở quy luật mã vì trong DPSK, thông tin được mã hoá
theo sự khác nhau về pha giữa hai bít kế tiếp nhau. Ưu điểm của điều chế DPSK là
tín hiệu phát có thể được điều chế thành công cho đến khi pha sóng mang duy trì
khá ổn định trên độ dài hai bít. Điều chế này thường được dùng trong các hệ thống
thực tế, vì không cần các bộ giải điều chế phức tạp mà vẫn cho đặc tính tốt.
2.4.5 Các dạng điều chế sử dụng trong viễn thông điện lực.
2.4.5.1 Sử dụng điều chế để giảm xuyên nhiễu.
Kể từ khi đường dây điện được thiết kế để truyền tải điện năng, nó chưa
được đánh giá đúng mức với vai trò là một môi trường truyền dữ liệu. Đường dây
điện thông thường có một số lượng lớn các loại nhiễu, là nguyên nhân gây nên méo
tín hiệu. Sự méo tín hiệu này làm tăng tỉ số lỗi bit (BER). Tỉ số BER được định
nghĩa một cách gần đúng là tỉ số của các bit đã giải điều chế bởi bộ thu với số các
bit nhận được. Xa hơn nữa, các tín hiệu trên đường dây điện lực cũng gặp phải một
vấn đề là sự suy hao rất lớn. Những vấn đề trên là những lý do chính làm cho đường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
dây điện không được lựa chọn làm đường truyền dữ liệu chính.
51
Để khắc phục những nhược điểm của đường dây điện lực, chúng ta có thể áp
dụng nhiều phương pháp làm giảm tỉ số BER. Biện pháp đầu tiên là sử dụng
phương pháp điều chế FSK để điều chế thông tin. Tất cả các biện pháp nói chung
đều làm giảm sự xuyên nhiễu, tuy nhiên các biện pháp nói chung cũng không khả
quan hơn phương pháp sử dụng FSK là bao nhiêu. Có một kĩ thuật được gọi là
BPSK (Binary Phase Shift Keying) được xem là tốt hơn FSK trong việc giảm nhiễu.
BPSK sử dụng hai pha khác nhau của tín hiệu điều chế để phân biệt giữa 0 và 1.
Hình 2.24 chỉ ra hiệu suất của một số kĩ thuật điều chế khác nhau trong việc làm
giảm nhiễu.
Hình 2.24: Hiệu suất của một số kĩ thuật điều chế khác nhau
trong việc làm giảm nhiễu
Tỉ số Eb/N0 được hiểu là tỉ số tín hiệu trên nhiễu (SNR). Như chúng ta quan
sát thấy trên hình vẽ, BPSK có một tỉ số SNR thấp hơn FSK, DPSK và ASK.
Tuy nhiên, những kết quả lý thuyết đưa ra trong hình 2.24 không quyết định
được là BPSK sẽ làm giảm đáng kể tỉ số BER trong hệ thống. Việc kiểm tra phải
được thực hiện cụ thể trên một vi mạch BPSK đối với mạch điện hiện tại. Một vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
mạch BPSK có thể được sử dụng là MAX2900.Thiết kế hiện tại cần phải được khai
52
báo và chỉ rõ giá trị của tụ điện và điện trở điều khiển các thông số của vi mạch
FSK để thuận tiện cho việc bổ xung vi mạch điều chế mới.
Một cách khác để nhận được tín hiệu tốt hơn là cải thiện mạch lọc trong phần
thu. Hiện tại, mạch lọc đầu tiên được sử dụng là mạch lọc RLC thông cao. Tuy
nhiên, đường dây điện luôn luôn có rất nhiều tín hiệu nhiễu từ nhiều nguồn nhiễu
khác nhau. Một số tín hiệu nhiễu trong các nguồn này có tần số đủ cao để đi qua
mạch lọc thông cao đó. Một giải pháp hợp lý hơn là sử dụng một mạch lọc tích cực
thông giải mà chỉ cho phép đi qua một dải tần số nhất định nhỏ hơn. Một vi mạch
tích hợp có thể thực hiện được vai trò này là MAX267AEWG. Vi mạch này có thể
thay thế cho mạch lọc thụ động RC trong thiết kế hiện tại.
2.4.5.2 Sử dụng điều chế đế tăng tốc độ truyền dữ liệu.
Hệ thống được thiết kế với mục đích xa hơn cho sự phát triển của các ứng
dụng khác trên đường dây điện lực, bao gồm cả truyền dữ liệu với tốc độ cao. Thiết
kế hiện tại chỉ thực thi tại hai tần số tín hiệu riêng biệt. Mỗi tần số tương ứng với
một tín hiệu nhị phân 1 hoặc 0. Nếu một tần số thứ ba hoặc thứ tư được phát hiện
bởi bộ thu, nó có thể tương ứng lần lượt với các tín hiệu 10 và 11 do đó tốc độ dữ
liệu sẽ được nhân đôi. Bằng việc sử dụng một dạng khác của BPSK được gọi là
QPSK (Quadrature Phase Shift Keying), cũng cho phép làm giảm nhiễu, chúng ta
có thể tăng tốc độ dữ liệu lên gấp đôi. QPSK giống như BPSK ở điểm những pha
khác nhau của tín hiệu phát biểu thị cho các bit khác nhau, nhưng thay vì hai pha
khác nhau, nó sử dụng bốn trạng thái pha biểu thị bằng bốn mẫu bit lần lượt. QPSK
được sử dụng rộng rãi cho truyền thông tốc độ cao như là cáp modem.
Một phương pháp có triển vọng hơn cho việc cải thiện băng thông được gọi
là ghép kênh phân chia theo tần số trực giao (OFDM). OFDM là phương pháp lý
tưởng cho việc mở rộng tối đa khả năng của kênh truyền. Nó cho phép một vài tín
hiệu có thể truyền đồng thời qua một kênh mà không gây ra nhiễu giữa các thông
tin đó. Hiện tại OFDM đang được sử dụng trong các ứng dụng băng thông cao bao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
gồm cả đường truyền số.
53
Chúng ta cũng đã thực hiện tìm kiếm một vài cách khác để cải tiến hệ thống.
Bằng việc thay đổi kĩ thuật điều chế với BPSK chung ta có thể giảm xuyên nhiễu.
Nếu thay đổi kĩ thuật điều chế thành QPSK chúng ta có thể tăng gấp đôi tốc độ
truyền dữ liệu và vẫn có thể chống nhiễu. Do đó hệ thống có thể thực hiện tốt hơn
với một vi mạch QPSK. Để tăng tốc độ dữ liệu lên cao hơn, kĩ thuật OFDM có thể
được thực hiện để đạt được khả năng lớn nhất của đường dây điện lực
Kỹ thuật trải phổ và kỹ thuật ghép kênh phân chia theo tần số trực giao (OFDM)
được sử dụng để tăng dung lượng và tăng số kênh truyền dẫn. Sau đây chúng ta sẽ
tiếp tục nghiên cứu các kỹ thuật này.
2.5. Kỹ thuật trải phổ
Như chúng ta đã biết thì mọi kỹ thuật điều chế và giải điều chế ngoài việc
nhằm mục đích truyền được tín hiệu đi xa còn phải bảo mật trong suốt quá trình
truyền từ phía phát sang phía thu. Một trong những kỹ thuật điều chế và giải điều
chế số thỏa mãn được hầu hết các điều kiện trên và có hiệu quả cao là kỹ thuật trải
phổ. Có hai loại kỹ thuật trải phổ chính là trải phổ dãy trực tiếp và trải phổ nhảy tần.
Hình 2.25: Sơ đồ mô hình hệ thống thông tin trải phổ
Tại đầu phát: Tín hiệu thông tin số liệu băng hẹp cần truyền đi được tạo ra từ
các hệ thống băng thông hẹp là quá trình điều chế sơ cấp, sau đó tín hiệu này được
nhân với mã trải phổ. Tại đầu thu: Tín hiệu băng tần rộng được thu tại máy thu
được nén phổ nhờ việc nhân với bản sao được đồng bộ của tín hiệu trải phổ đã được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
sử dụng ở phía phát.
54
2.5.1. Trải phổ dãy trực tiếp
Kỹ thuật trải phổ chuỗi trực tiếp DSSS sử dụng mã trải phổ băng rộng để điều
chế tín hiệu sóng mang đã được điều chế bởi dữ liệu gốc. Dãy mã được sử dụng có
tốc độ cao hơn nhiều ( tốc độ chip) so với tốc độ bit thông tin, mỗi bit thông tin của
tín hiệu số được truyền như một chuỗi ngẫu nhiên của chip. Các hệ thống trải phổ
dãy trực tiếp còn được gọi là hệ thống giả tạp âm. Trong thời gian gần đây các hệ
thống DSSS đã được ứng dụng trong các hệ thống thông tin thương mại.
Hình 2.26: Trải phổ chuỗi trực tiếp DSSS
2.5.1.1. Trải phổ dãy trực tiếp kiểu BPSK
Đây là loại điều chế đơn giản nhất của trải phổ dãy trực tiếp. Trong kỹ thuật
trải phổ dãy trực tiếp BPSK người ta sử dụng điều chế dịch pha nhị phân như
phương pháp điều chế trải phổ, điều đó có nghĩa là lần điều chế thứ nhất điều chế
dữ liệu theo phương pháp điều chế thông thường, lần thứ hai người ta sử dụng mã
trải phổ để điều chế tín hiệu sóng mang đã được điều chế bởi tín hiệu (điều chế lần
thứ nhất) theo kiểu BPSK.
Trước tiên ta đi xét tín hiệu sóng mang s(t): s(t) = A.cos ω0t
Trong đó: + A: biên độ đỉnh của sóng mang.
+ ω0: tần số góc của sóng mang.
2 nên ta có:
Ams là biên độ hiệu dụng của sóng mang, ta có:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Gọi P là công suất sóng mang, do P = Ams
55
Và ta có biểu thức sóng mang là: s(t) = .cos ω0t
Biểu thức sóng mang đã được điều chế bởi dữ liệu đưa qua điều chế dịch pha
nhị phân BPSK:
với (2.10) Sd(t) = .cos[ ω0t + фd(t)]
Trong đó: + фd(t): là pha của song mang.
+Ts: độ rộng một chíp (hay một ký hiệu) của dữ liệu điều chế d(t)
Tín hiệu Sd(t) này chiếm độ rộng băng tần từ 1/2 đến 2 lần tốc độ dữ liệu
trước đó và phụ thuộc vào đặc điểm của việc điều chế.
Trải phổ dãy trực tiếp sử dụng kỹ thuật BPSK bằng mã trải phổ C(t) có dạng
xung tín hiệu NRZ và chỉ có giá trị mức bằng và có tốc độ dòng gấp N lần tốc
độ dòng dữ liệu d(t). Việc điều chế trải phổ được thực hiện bằng phép nhân đơn
giản giữa sóng mang đã được điều chế Sd(t) với hàm mã C(t) .
Tín hiệu phát đi có dạng:
(2.11) St(t) = .cos[ ω0t + фc(t) + фd(t)] với
Như vậy bây giờ pha của tín hiệu sóng mang phát đi phụ thuộc 2 thành phần:
+ фc(t) : phụ thuộc vào mã giả ngẫu nhiên C(t)
+ фd(t) : phụ thuộc vào dòng dữ liệu d(t).
Trên cơ sở của phương trình (2-3) ta xây dựng được sơ đồ điều chế như sau:
Hình 2.27: Sơ đồ trải phổ trực tiếp kiểu BPSK
Do tính chất của dãy mã giả ngẫu nhiên trải phổ C(t) có dạng xung NRZ có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
các giá trị nên từ phương trình (2.11) ta có:
56
St(t) = .C(t).cos[ ω0t + фd(t)] (2.12)
Như vậy trải phổ sử dụng kỹ thuật điều chế BPSK được thực hiện một cách
đơn giản bằng cách nhân tín hiệu sóng mang đã được điều chế bởi dữ liệu với mã
trải phổ C(t), bộ điều chế mã BPSK ở hình trên được thay thế bằng bộ nhân. Ta xây
dựng được bộ điều chế như sau:
Hình 2.28: Sơ đồ trải phổ trực tiếp đơn giản
khi này thì tín hiệu phát đi có thể được viết lại là:
St(t) = C(t). Sd(t) (2.13)
Mặt khác do tính chất của tín hiệu C(t) là các tín hiệu xung NRZ nên
C(t)= ±1 do đó C2(t) = 1. Vì vậy: St(t). C(t) = C2(t). Sd(t)= Sd(t) (2.14)
Tại đầu thu thì bộ thu sẽ thu được tín hiệu sau một khoảng thời gian trễ Td là:
.C(t-Td).cos[ ω0t + фd(t- Td) + φ] + nhiễu
Ta xây dựng sơ đồ giải điều chế như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 2.29: Sơ đồ giải điều chế trải phổ dạng đơn giản.
57
Do việc điều chế tín hiệu ờ phía phát được thực hiện qua 2 lần điều chế. Do
đó tại đầu thu quá trình giải điều chế cũng phải thực hiện theo 2 quá trình ngược lại
với phía phát:
Quá trình 1: Thực hiện nhân tín hiệu điều chế thu được với mã trải phổ có
sẵn ở đầu thu (quá trình này thực chất là quá trình nén phổ tín hiệu). sau quá
trình này thì tín hiệu thu được sẽ có dạng sau:
d). C(t-Td).cos[ ω0t + фd(t- Td) + φ] (2.15)
.C(t-T„ SR(t)=
Trong đó: Td: thời gian trễ do truyền dẫn.
d: thời gian trễ truyền dẫn do phía thu dự đoán.
T„
Nếu T„=Td thì điều đó có nghĩa mã trải phổ phía thu được đồng bộ chính xác với
d). C(t-Td).
mã trải phổ phía phát. Khi đó ta có: C(t-T„
Nếu bỏ qua thành phần pha ngẫu nhiên φ thì tín hiệu thu được sau bộ nén phổ
là:
R(t)=
S* . cos[ ω0(t- Td) + фd(t- Td) ]
R(t) chính là Sd(t) bị trễ đi một khoảng thời gian là Td.
Ta thấy S*
R(t) được đưa đến bộ giải điều chế pha để tách trở lại
Quá trình 2: Tín hiệu S*
tín hiệu ban đầu.
Trong trường hợp ta đang xét thì lần điều chế thứ nhất đối với dữ liệu thông
tin là quá trình điều chế pha số thông thường, còn điều chế trải phổ lần thứ 2 là điều
chế BPSK.
Sau đây ta xét quá trình điều chế mà cả hai quá trình điều chế đều sử dụng
phương pháp điều chế BPSK (phương pháp này còn được gọi là phương pháp điều
chế BPSK cải tiến).
Điều chế dữ liệu lần 1 có dạng:
với (2.16) Sd(t) = .cos[ ω0t + dt]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Trong đó: Tb là độ rộng của một tín hiệu hay một bít.
58
Do điều chế BPSK nên độ dịch pha là Π. Dữ liệu d(t) mang giá trị ±1. Trong
ký hiệu BPSK một ký hiệu điều chế được thay bở một bít. Do vậy:
Ts= Tb với Ts là độ dài của một ký hiệu điều chế.
Do đó phương trình (2-16) có thể được viết lại như sau:
với Sd(t) = .cosω0t
Lúc này tín hiệu này được đưa qua điều chế lần thứ hai dạng BPSK, và nó sẽ có
dạng sau:
(2.17) Sd(t) = .C(t). d(t). cosω0t với
Do vậy quá trình điều chế 2 lần được thay thế bằng quá trình điều chế duy nhất
thông qua việc nhân mã trải phổ C(t) với dãy dữ liệu d(t).
2.5.1.2.Trải phổ dãy trực tiếp kiểu QPSK
Ngoài phương pháp điều chế tín hiệu dịch pha nhị phân (BPSK) còn có nhiều
phương pháp điều chế dịch pha khác. Với phương pháp điều chế dịch pha nhị phân, góc pha của sóng mang bị dịch cố định là 0 hay 1800 tùy thuộc vào giá trị của dữ
liệu. Do vậy nếu cả hai quá trình điều chế (dữ liệu và trải phổ) đều áp dụng phương
pháp này thì người ta có thể thay bằng một bước điều chế dịch pha nhị phân cho
tích của dữ liệu và mã trải phổ. Còn đối với phương pháp điều chế pha 4 mức
(QPSK) thì góc pha của sóng mang bị dịch đi nằm tại một trong bốn giá trị là 0, ±900 và 1800.
Điều chế pha 4 mức QPSK thực hiện tổ hợp 2 bít của tín hiệu thành một ký
hiệu điều chế và quyết định một trạng thái pha sóng mang. Do vậy cùng với một độ
rộng băng tần truyền dẫn, sử dụng phương pháp điều chế QPSK sẽ có tốc độ bít
tăng gấp đôi so với phương pháp điều chế BPSK.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Quy luật về trạng thái pha của phương pháp điều chế QPSK như sau:
59
Bảng 2.1 Quy luật về trạng thái pha của phương pháp điều chế QPSK
Trong trường hợp tổng quát khi bước điều chế dữ liệu ban đầu là phép điều
chế dịch pha, tín hiệu đầu vào bộ điều chế trải phổ dãy trực tiếp kiểu QPSK là:
S (t) = với (2.18) .cos[ ω0t + фd(t)]
Phép điều chế trải phổ QPSK thực hiện dịch pha của sóng mang đã được
điều chế bởi dữ liệu dưới tác dụng của mã trải phổ giả ngẫu nhiên theo quy luật điều
chế theo bảng như trên. Việc điều chế này được thực hiện như hình vẽ sau:
Hình 2.30: Trải phổ dãy trực tiếp điều chế pha 4 mức
Trong đó bộ lai cầu phương thực hiện tạo ra 2 tín hiệu có lệch pha nhau là 1800 (trực giao với nhau) từ tín hiệu điều chế pha ban đầu. Hai tín hiệu này có công
thức sau:
Tín hiệu thứ nhất: I(t) = .cos[ ω0t + фd(t)] (2.19)
Tín hiệu thứ hai: Q(t) = .sin[ ω0t + фd(t)] (2.20)
Đồng thời tín hiệu giả ngẫu nhiên C(t) cũng được tách làm hai tín hiệu C1(t)
và tín hiệu C2(t) với tốc độ bít bằng một nữa tốc độ bít của dòng nhị phân ban đầu.
Dòng bít của tín hiệu C1(t) chứa các giá trị bít nằm ở các vị trí chẵn trong dòng bít
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
của tín hiệu C(t) và ngược lại dòng bít của tín hiệu C2(t) chứa các giá trị bít nằm ở
60
các vị trí lẻ trong dòng bít của tín hiệu C(t). Như vậy hai tín hiệu I(t) và Q(t) bây giờ
bị trải phổ dịch pha nhị phân bởi hai mã trải phổ có tốc độ bằng nữa tốc độ mã ban
đầu. Kết quả tín hiệu trải phổ đầu ra thu được bằng cách cộng hai tín hiệu trải phổ
này với nhau và có dạng sau:
x(t)=C1(t).I(t)+C2(t).Q(t)= C1(t).cos[ω0t +фd(t)]+ C2(t).sin[ ω0t + фd(t)] (2.21)
Như vậy với bước điều chế trải phổ sử dụng phép điều chế pha 4 mức, tín
hiệu sóng mang bị điều pha bởi dữ liệu lại một lần nữa bị điều chế pha QPSK. Bước
điều chế sóng mang bởi dữ liệu có thể là điều chế pha nhị phân hay điều chế pha 4
mức giống như bước điều chế trải phổ. Khi đó đầu thu khôi phục lại dữ liệu theo
chiều ngược lại và phải tuân theo đúng phép giải điều chế BPSK hay QPSK. Với
phương thức điều chế pha 4 mức thì ta có thể gửi nhiều dữ liệu hơn vào sóng mang
va do đó tiết kiệm được đường truyền dẫn so với phương thức điều chế pha nhị
phân.
2.5.2. Trải phổ nhảy tần FH-SS (Frequence Hopping Spread Spectrum)
Trong kỹ thuật trải phổ nhảy tần sử dụng một bộ phát mã PN để điều khiển
bộ tổng hợp tần số. Hệ thống FH được coi là điều chế gián tiếp vào mã trải phổ. Hệ
thống FH tạo ra hiệu quả trải phổ bằng sự nhảy tần giả ngẫu nhiên giữa các tần số
vô tuyến f , f ... f với n có tới hàng nghìn . Trong hệ thống FH nếu tốc độ nhảy
tần lớn hơn tốc độ bit thông tin thì được gọi là hệ thống nhảy tần nhanh FFH ( Fast
Frequence Hopping).
Nếu tốc độ nhảy tần nhỏ hơn tốc độ bit thông tin được gọi là hệ thống nhảy
tần chậm SFH (Slow Frequence Hopping).
Tất nhiên có trường hợp đặc biệt trong đó tốc độ nhảy tần và tốc độ bit thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tin là bằng nhau về độ lớn.
61
Hình 2.31: Trải phổ nhảy tần FHSS
Hình 2.32: Sơ đồ mô hình hệ thống trải phổ nhảy tần
2.6. Công nghệ OFDM
OFDM là một kỹ thuật truyền thông tin đa sóng mang xuất hiện từ gíữa
những năm 60. Hệ thống đầu tiên sử dụng kỹ thuật này là HF radio links của quân
đội (năm 1957). Đến năm 1966, Robert Chang nhận bằng sáng chế với mô hình hệ
thống OFDM. Mặc dù những khái niệm về OFDM đã được đề cập từ rất lâu như
vậy nhưng mãi đến những thập niên gần đây, OFDM mới chứng tỏ được những tính
chất ưu việt của nó. OFDM được ứng dụng trong cả hai hệ thống thông tin vô tuyến
và hữu tuyến, nhất là trong các hệ thống thông tin tốc độ cao. Ngày nay, kỹ thuật
OFDM được ứng dụng trong các hệ thống truyền dẫn băng rộng
ADSL/HDSL/VDSL, các hệ thống phát thanh và truyền hình số quảng bá DAB
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(Digital Audio Broadcasting) và DVB- T (Digital Video Boadcasting- Terrestrial).
62
OFDM còn là giải pháp kỹ thuật được đề cử cho các chuẩn LAN không dây (
Wireless Local Area Network) như ETSI Hiperlan/2 và IEEE 802.11a
OFDM là một trường hợp đặc biệt của FDM
2.6.1. Nguyên tắc cơ bản của OFDM
Chuyển đổi một chuỗi dữ liệu nối tiếp có tốc độ cao R thành N chuỗi con
song song có tốc độ thấp (R/N). N chuỗi con này được điều chế bởi N sóng mang
phụ trực giao và được phát lên kênh truyền đồng thời.
Bản chất trực giao sóng mang phụ OFDM cho phép phổ của các chuỗi sau
điều chế chồng lấn lên nhau mà vẫn đảm bảo việc tách riêng biệt từng thành phần
tại phía thu. Nhờ vậy mà hiệu quả sử dụng băng tần tăng đáng kể và tránh được
nhiễu giữa các sóng mang lân cận ICI (Inter- carrier Interference). Ta có thể thấy
điều này qua phổ của tín hiệu OFDM và tín hiêu FDM trên hình 2.33
Hình 2.33. Phổ của tín hiệu FDM và OFDM
Mặt khác, do chuỗi dữ liệu nối tiếp tốc độ cao được chia thành các chuỗi con
có tốc độ thấp nên tốc độ ký hiệu của các chuỗi con nhỏ hơn rất nhiều so với tốc độ
của chuỗi ban đầu, vì vậy các ảnh hưởng của nhiễu liên ký tự ISI, của hiệu ứng trễ
trải đều được giảm bớt. Nhờ vậy có thể giảm độ phức tạp của các bộ cân bằng ở
phía thu. Ta sẽ nói thêm về phương pháp chống ISI được sử dụng trong hệ thống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
OFDM ở phần sau
63
(a) (b)
Hình 2.34: a. Tác động của nhiễu đối với hệ thống đơn sóng mang
b. Tác động của nhiễu đến hệ thống đa sóng mang
Một ưu điểm nữa của kỹ thuật OFDM là khả năng chống lại fading chọn lọc tần
số và nhiễu băng hẹp. Ở hệ thống sóng mang, chỉ một tác động nhỏ của nhiễu cũng
có thể gây ảnh hưởng lớn đến toàn bộ tín hiệu (hình 2.34a). Nhưng đối với hệ thống
đa sóng mang, khi có nhiễu thì chỉ một phần trăm nhỏ của những sóng mang con bị
ảnh hưởng (hình 2.34b), và vì vậy ta có thể khác phục bằng các phương pháp mã
hoá sửa sai.
2.6.2. Tính trực giao
Chìa khoá của việc sử dụng hiệu quả dải băng tần trong hệ thống OFDM so
với các hệ thống khác trước (FDM,TDM) chính là tính trực giao của sóng mang
phụ. Với tính chất này, phổ của các chuỗi con sau điều chế có thể chồng lấn nhau
nhưng vẫn đảm bảo việc tách riên biệt từng thành phần tại phía thu.
Một tập tín hiệu được gọi là trực giao từng đôi một khi hai tín hiệu bất kỳ
trong tập đó thoả điều kiện:
(2.22)
Với * là ký hiệu liên hợp phức,Ts là chu kỳ ký hiệu.
Tập N sóng mang phụ trong kỹ thuật OFDM có biểu thức:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(2.23) với k=0,….,N-1
64
và trực Các sóng mang này có tần số cách đều nhau một khoảng Fa=
giao từng đôi một do thoả điều kiện (2.22). Ta xét sóng mang sin( ) và
sin( ):
Như vậy, các sóng mang thuộc tập (2.23) là trực giao từng đôi một hay còn
gọi là độc lập tuyến tính. Trong miền tần số, phổ của mỗi sóng mang phụ có dạng
hàm sincx do mỗi ký hiệu trong miền thời gian được giới hạn bằng một xung chữ
nhật. Mỗi sóng mang phụ có một đỉnh ở tần số trung tâm và các vị trí null tại các
điểm cách tần số trung tâm một khoảng bằng bội số của Fs. Vì vậy, vị trí đỉnh của
sóng mang này sẽ là vị trí null của các sóng mang còn lại (hình 2.35). Và do đó các
sóng mang không gây nhiễu cho nhau.
Hình 2.35: Phổ của các sóng mang trực giao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Ta có sơ đồ nguyên lý tạo một ký hiệu OFDM như hình 2.36
65
Hình 2.36: Sơ đồ nguyên lý tạo một ký hiệu OFDM
Toàn bộ phần đóng khung có thể được thay thế bằng phép biến đổi ngược
Fourier rời rạc IDFT( Inverse Discrete Fourier Transform). Khi đó, sóng mang phụ
thứ k trong tập các sóng mang trực giao được biểu diễn như sau:
với k=0, … N-1 (2.24)
Trong thực tế, người ta sử dụng phép biến đổi ngược Fourier nhanh IFFT
(Inverse Fast Fourier Transform) do có thể lập trình tính toán đơn giản và nhanh
bằng máy vi tính.
2.6.3 Hệ thống OFDM Trên hình 2.37 là sơ đồ một hệ thống OFDM.
Ở máy phát, chuỗi dữ liệu nối tiếp qua bộ S/P được biến đổi thành N chuỗi con
song song, mỗi chuỗi này qua một bộ điều chế. Ở ngõ ra các bộ điều chế, ta thu
được một chuỗi số phức D0,D1, …, Dn-1, trong đó Dk= Ak+jBk. Chuỗi số phức
này đi vào bộ IFFT:
(IFFT) (2.25)
(do với là chu kì kí hiệu, là tần số các sóng mang)
Ngõ ra bộ IFFT là các mẫu rời rạc của ký hiệu OFDM trong miền thời gian:
= (2.26)
Các mẫu y(n) này được chèn thêm khoảng bảo vệ, cho qua bộ biến đổi D/A để
trở thành tín hiệu liên tục y(t), được khuyếch đại, đưa lên tần số cao rồi phát lên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
kênh truyền.
66
(2.27)
Ở máy thu, ta làm quá trình ngược lại: Tín hiệu OFDM được đổi tần xuống, biến
đổi A/D loại bỏ khoảng bảo vệ, rồi được đưa vào bộ FFT. Sau đó giải điều chế, biến
đổi từ song song sang nối tiếp để thu lại chuỗi dữ liệu ban đầu.
(FFT)
Hình 2.37.: Sơ đồ một hệ thống OFDM
2.6.4 Chống nhiễu liên ký hiệu (ISI) bằng cách sử dụng khoảng bảo vệ
Hình 2.38 cho ta thấy một ký hiệu và phiên bản trễ của nó. Chính thành phần
trễ này gây ra nhiễu ảnh hưởng đến phần đầu của ký hiệu tiếp theo. Đây là nhiễu
lên ký hiệu ISI (Inter- symbol Interference).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 2.38: Ảnh hưởng của ISI
67
Hinh 2.39: Chèn khoảng bảo vệ là khoảng trống
Để loại bỏ sự ảnh hưởng của ISI, chúng ta dời ký hiệu thứ i ra xa ký hiệu
trước đó (ký hiệu i- 1) một khoảng bằng khoảng trễ trải ( ). Một khoảng rỗng do
đó sẽ được chèn vào giữa hai ký hiệu (hình 2.40), nhưng như vậy tín hiệu sẽ bị thay
đổi đột ngột và mất tính liên tục. Vì vậy, trong thực tế, người ta chèn khoảng bảo vệ
ΔG được coppy từ phần cuối của ký hiệu và dán vào phần đầu ký hiệu đó như hình
2.41. Khoảng bảo vệ này được gọi là cyclic prefix. Chiều dài của khoảng bảo vệ cần
được hạn chế để đảm bảo hiệu suất sử dụng băng tần, nhưng nó vẫn phải dài hơn
khoảng trễ trải của kênh truyền nhằm loại bỏ được nhiễu ISI.
Hình 2.40: Chèn khoảng bảo vệ Cyclic prefix
Ở máy thu, khoảng bảo vệ này được lại bỏ trước khi thực hiện giải điều chế.
2.7 Kết luận chƣơng
Trên cơ sở các khái niệm về PLC và đặc điểm của kênh truyền điện lực có
được, chương này đã đề cập đến các kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng hệ thống
truyền thông PLC và đưa ra các tiêu chuẩn quốc tế khuyến nghị cho các mạng PLC.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bao gồm kỹ thuật phối ghép lưới điện, kỹ thuật mã hóa, kỹ thuật điều chế, kỹ thuật
68
trải phổ, kỹ thuật OFDM. Các kết quả này sẽ là những lựa chọn cần thiết cho quá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trình xây dựng hệ thống truyền thoại trên PLC được trình bày trong chương 3.
69
CHƢƠNG 3
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ PLC THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN
THIẾT BỊ ĐIỆN
3.1 Giới thiệu
Trƣờng Cao đẳng nghề Cơ điện và Xây Dựng Bắc Ninh
Địa chỉ: Đường Nguyễn đăng Đạo - Khu 10 - Phường Đại Phúc
-TP Bắc Ninh, Bắc Ninh
Điện thoại: 02413.854.331 – 0948.28 28 38 – 0904. 449.827
Website: http://www.codienxaydungbn.edu.vn
3.1.1 Lịch sử trường
Thành lập ngày 23-11-1971 với tên trường Công nhân Xây dựng, sau đổi
thành trường Trung cấp nghề cơ điện và xây dựng Bắc Ninh, năm 2009 nâng cấp
thành trường Cao đẳng. Trải qua 40 năm xây dựng, được sự quan tâm của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn và tỉnh Bắc Ninh, trường đã có những bước phát
triển vượt bậc, từ 3 nghề đào tạo về lĩnh vực thủy lợi thợ bậc 2/7, đến nay trường đã
đào tạo 7 nghề trình độ Cao đẳng, 14 nghề trung cấp, 10 nghề sơ cấp. Hiện trường
có 2 cơ sở đào tạo khang trang hiện đại tại phường Hạp Lĩnh và Đại Phúc (thành
phố Bắc Ninh). Năm học 2011-2012, toàn trường có 2.500 học sinh, sinh viên gồm
500 sinh viên Cao đẳng và 2.000 học sinh trung cấp.
Hầu hết những học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp trường Cao đẳng nghề
cơ điện và xây dựng Bắc Ninh đều có việc làm ổn định, được xã hội đánh giá cao về
chất lượng đào tạo. Để nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với thực
tiễn sản xuất, hàng năm trường đều cử từ 20 lượt giáo viên và 700 lượt học sinh,
sinh viên trở lên thực tập, trải nghiệm công việc tại các doanh nghiệp lớn như: Công
ty Canon, Tabuchi (Nhật Bản), Samsung (Hàn Quốc)… Thời gian tới trường tiếp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tục mở rộng quy mô, chương trình và ngành nghề đào tạo phù hợp với yêu cầu xã
70
hội, góp phần tích cực trong chiến lược nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Bắc Ninh và toàn quốc.
Với những thành tích nổi bật đáng ghi nhận đó, dịp 20-11 năm nay, tập thể
trường Cao đẳng nghề cơ điện và xây dựng Bắc Ninh vinh dự được Thủ tướng
Chính phủ tặng Bằng khen; 2 cá nhân được Chủ tịch nước thưởng Huân chương
Lao động hạng Ba; nhiều tập thể, cá nhân khác được Thủ tướng Chính phủ, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam… tặng
Bằng khen.
3.1.2 Cơ sở hạ tầng của trường a. Cơ sở 1: (Tại địa chỉ: Đường Nguyễn đăng Đạo - Khu 10 – Phường Đại
phúc – TP Bắc Ninh, Bắc Ninh).Gồm:
Diện tích: 5ha
1 khu hiệu bộ: 3 tầng với 18 phòng làm việc
2 khu giảng đường 3 tầng với 24 phòng học lý thuyết
2 khu xưởng với 14 phòng thực hành
b.Cơ sở 2: (Tại Phường Hạp Lĩnh-TP Bắc Ninh). Gồm:
Diện tích: 2,5 ha
1 nhà điều hành: 2 tầng với 4 phòng làm việc
2 khu giảng đường 2 tầng với 12 phòng học lý thuyết
1 khu xưởng với 5 phòng thực hành
3.1.3 Thực trạng hệ thống điện của nhà trường.
3.1.3.1 .Các thiết bị điện:
Trong các phòng học có thiết bị chiếu sáng và quạt, ngoài ra còn có các thiết
bị mẫu, các bàn thí nghiệm, thực hành… đặc trưng của các nghề. Các thiết bị mẫu,
bàn thí nghiệm, thực hành này được cấp điện từ các ổ cắm. Để bảo vệ đóng cắt điện
cho từng phòng làm việc và phòng học dùng aptomat. Mỗi khu có aptomat tổng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Về cách quản lý sử dụng điện của trường hiện này là:
71
Mỗi phòng làm việc và văn phòng khoa có 1 khóa cửa do cán bộ hoặc giáo
viên trong khoa quản lý. Hết giờ làm việc phải tắt hết thiết bị điện trước khi ra về.
Mỗi phòng học đều có 02 khóa: 01 khóa cửa của giáo viên nhằm quản lý
thiết bị đồ dùng học tập của nghề, và 01 khóa cửa của bảo vệ nhằm quản lý tài sản
chung. Khi hết giờ học giáo viên và học sinh sinh viên có trách nhiệm tắt điện của
phòng đó và cuối ngày bảo vệ sẽ tắt aptomat tổng.
3.1.3.2. Những bất cập của hệ thống điện hiện nay:
Với cách quản lý điện như vậy có rất nhiều bất cập. Cụ thể: Phòng học và
phòng làm việc là nơi đông người nên rất khó để sử dụng điện một cách tiết kiệm,
hợp lý. Việc ra về, khóa cửa nhưng không tắt điện trong phòng thường xuyên xẩy ra
gây lãng phí điện. Nếu vì lý do nào đó giáo viên, nhân viên mà quên tắt điện khi ra
về và vẫn khóa cửa phòng thì bảo vệ sẽ không tắt được điện trong phòng, gây lãng
phí điện năng, …Tóm lại việc sử dụng điện hoàn toàn phụ thuộc vào ý thức của tập
thể nên không thể tiết kiệm.
Giải pháp hiện nay là bảo vệ gọi điện cho giáo viên hoặc nhân viên phòng
đó đến trường để tắt điện trong phòng và bảo vệ cũng thường xuyên phải đi lại kiểm
tra từng phòng học, phòng làm việc xem có phòng nào không tắt điện hay không.
Với diện tích trường rộng như vậy thì việc làm trên rất tốn lao động mà vẫn
không giải quyết được vấn đề tiết kiệm điện. Như vậy để khắc phục các nhược điểm
đó, đề tài này sẽ ứng dụng công nghệ PLC để thiết kế bộ điều khiển thiết bị điện
đến từng phòng học cũng như phòng làm việc để quản lý việc sử dụng điện năng
hợp lý hơn.
Cụ thể: Bộ điều khiển thiết bị điện sử dụng công nghệ PLC sẽ được đặt tại
phòng trực bảo vệ. Bảo vệ sẽ chỉ cấp điện cho các phòng làm việc, phòng học và
nhà xưởng theo lịch làm việc và thời khóa biểu của trường. Việc điều khiển các
thiết bị điện thông quá máy tính.
3.1.4. Các yêu cầu trong thiết kế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Tự động hóa hệ thống
72
Tự động hóa trong điều khiển và quản lý điện của nhà trường.
Tiết kiệm chi phí
Tự động hóa hệ thống song vẫn tận dụng được trang thiết bị sẵn có, không phải
đi lại dây hay thay thế thiết bị để tiết kiệm chi phí đầu tư.
Tiết kiệm năng lượng
Tiết kiệm năng lượng là một tiêu chí rất quan trọng trong bất kỳ một thiết kế
nào. Sử dụng phương pháp điều khiển thông minh như dùng cảm biến để đóng cắt
hệ thống chiếu sáng, lập trình các chế độ tự động nhằm hạn chế tối đa năng lượng
tiêu hao không cần thiết.
Cấu trúc mạng thông minh
Một hệ thống thông minh còn được thể hiện ở cấu trúc mạng thông minh:
- Đơn giản dễ lắp đặt.
- Hoạt động ổn định, tin cậy.
- Dễ dàng sửa chữa bảo hành.
- Linh hoạt mềm dẻo trong việc thay đổi nhu cầu điều khiển và mở rộng hệ
thống.
Luôn luôn an toàn
An toàn luôn là ưu tiên hàng đầu đối với một công trình, ở đây có mấy vấn đề
muốn đề cập :
- An toàn đối với người sử dụng. Toàn bộ phím ấn thông minh gắn tường
đều sử dụng nguồn điện điều khiển 24VDC, do đó không giống như hệ thống
điện cổ điển nó không thể nào gây hại với người sử dụng. Vì vậy hoàn toàn có thể
yên tâm trong quá trình sử dụng.
- Cảnh báo cháy mọi lúc, mọi nơi. Hệ thống cảnh báo cháy sử dụng
các loại cảm biến khói, cảm biến nhiệt gia tăng … với độ nhạy cao nhất, do đó rất
an tòa với các xưởng thí nghiệm, thực hành. Khi xảy ra sự cố lập tức hệ thống điện
tại khu vực đó sẽ được ngắt, cảnh báo tại chỗ thông qua còi báo động và đèn nháy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cho những người xung quanh biết.
73
Căn cứ vào yêu cầu thiết kế và dựa trên các ứng dụng của truyền thông trên
đường dây điện lực được chỉ ra ở phần trước, trong chương này sẽ thiết kế bộ điều
khiển thiết bị điện để ứng dụng tại trường CĐN Cơ điện và xây dựng Bắc Ninh.
Khi thiết kế hệ thống PLC, có rất nhiều điều cần phải được xem xét. Việc lựa
chọn thiết bị phù hợp và các thành phần của hệ thống là điều rất quan trọng cần
được lựa chọn cẩn thận. Tất cả các thiết bị chính và các thành phần được sử dụng
cho hệ thống sẽ được chỉ ra ở phần sau.
3.2 Modem truyền thông Philip TDA5051
3.2.1. Modem truyền thông trên đường dây điện
Modem là một thiết bị điều chế tín hiệu sóng mang tương tự (analog) để mã
hóa dữ liệu số, và giải điều chế tín hiệu sóng mang để thu lại thông tin đã được
truyền. Mục đích của điều chế là tạo ra một tín hiệu có thể truyền dẫn dễ dàng và
giải mã để thu lại dữ liệu số như ban đầu.
Tại đầu cuối truyền dẫn, Modem điều chế tín hiệu số từ dạng dữ liệu thông
qua giao diện RS-232 thành tín hiệu sóng mang đi trên đường dây điện. Ở đầu cuối
nhận, modem khôi phục lại dữ liệu ban đầu từ tín hiệu sóng mang trên đường dây
điện bằng cách giải điều chế và gửi dữ liệu tới bộ điều khiển hoặc thiết bị đầu cuối
dữ liệu.
Hiện nay, có rất nhiều modem điện được đưa ra thị trường; được sản xuất bởi
các nhà sản xuất vi điện tử như Motorola, SGS Microelectronics, Philips
Semeconductors, và Texas Instruments. Hầu hết các modem đều có chức năng
tương tự như trên. Nhưng chỉ khác nhau duy nhất về hiệu suất của chúng qua các
giai đoạn khác nhau, các kỹ thuật điều chế khác nhau và tính năng bổ sung.
Có rất nhiều loại modem của các nhà sản xuất khác nhau, nhưng trong phần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
này sẽ xem xét modem điện TDA5051A được sản xuất bởi Philips Semiconductors.
74
3.2.2. Modem truyền thông Philip TDA5051
TDA5051A là một modem vi mạch (IC), hoạt động ở điện áp 5V cung cấp tốc
độ dữ liệu ở 600 hoặc 1200 baud. Nó sử dụng điều chế và giải điều chế ASK
(amplitude shift keying – khóa dịch biên) để tạo dạng và tái tạo sóng mang số. Sự
giải điều chế số của nó cho ra dữ liệu ở băng cơ bản. Xung đồng hồ cao của bộ
chuyển đổi 6-bit số thành tương tự giúp loại bỏ các thành phần răng cưa và nó có bộ
lọc số băng hẹp. Nó đảm bảo cho tỉ lệ lỗi bít thấp. Nó cũng tích hợp mạch bảo vệ
quá tải. Hơn nữa, chip này dễ dàng tích hợp với EN50065-1 bằng cách sử dụng một
mạng ghép đơn giản.
Cả hai trạng thái truyền và nhận đều được điều khiển bởi xung đồng hồ của bộ
vi điều khiển hoặc bộ tạo dao động bằng trên chip được kết nối tới một tinh thể.
Điều này đảm bảo sự chính xác của sóng mang truyền dẫn và sự chính xác của bộ
lọc số, vì vậy sẽ tạo ra sự hoạt động hoàn toàn không phụ thuộc vào các thành phần
gây nhiễu ứng dụng như sự trải trễ, nhiệt độ, và mất nguồn cấp. Thiết bị này bao
gồm một tầng đầu ra công suất cung cấp 1 tín hiệu 120dBµV (RMS) trên tải 30Ω.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Dưới đây là sơ đồ khối của TDA5051A.
75
Hình 3.1. Sơ đồ khối của TDA5051A
Và sơ đồ chân của TDA5051A như sau:
Hình 3.2. Sơ đồ chân của TDA5051A
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Trong đó:
76
Ký hiệu Chân Mô tả
Đầu vào dữ liệu số (Hoạt động ở mức LOW) 1
Đầu ra dữ liệu số (Hoạt động ở mức LOW) 2
Chân cấp điện áp số 3 VDDD
Đầu ra xung đồng hồ 4 CLKOUT
Chân nối đất số DGND 5
SCANTEST 6 Đầu vào kiểm tra (Sử dụng ở mức LOW)
Đầu vào bộ tạo dao động OSC1 7
Đầu ra bộ tạo dao động OSC2 8
Nối đất tương tự cho khuếch đại công suất APGND 9
Đầu ra tín hiệu tương tự 10 TXOUT
Cấp điện áp tương tự cho khuếch đại công suất 11 VDDAP
Chân nối đất tương tự AGND 12
Cấp điện áp tương tự 13 VDDA
Đầu vào tín hiệu tương tự 14 RXIN
Đầu vào ngắt nguồn (hoạt động ở mức HIGH) PD 15
Đầu vào kiểm tra (Sử dụng ở mức HIGH) TEST1 16
Bảng 3.1: Mô tả các chân của TDA5051
Để cung cấp ổn định trong các điều kiện môi trường, tần số sóng mang được
tạo ra bằng cách quét bộ nhớ ROM (Read Only Memory – Bộ nhớ chỉ đọc) dưới sự
điều khiển của xung đồng hồ của bộ vi điều khiển hoặc lấy tần số tham chiếu của bộ
tạo dao động trên chip. Sự tạo xung tần số cao giúp loại bỏ thành phần răng cưa bị
dãn rộng, phần bị dãn rộng sẽ được lọc bởi mạch dao động LC và không gây ra các
thành phần nhiễu nghiêm trọng nào. Sự điều chế dữ liệu được thực hiện thông qua
chân DATAIN và được đưa tới các mạch số cụ thể để trở thành sóng mang (sự tạo
dạng sóng). Các thành phần điều hòa bị hạn chế trong quá trình này, do đó tránh
được nhiễu nghiêm trọng trên kênh truyền dẫn (theo khuyến nghị của CISPR16 VÀ
EN50065-1). Khi sử dụng mạch LC (hoặc một bộ lọc tương đương) thì TDH (Total
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Harmonic Distortion) có giá trị là -55dB.
77
Sự kết nối trực tiếp tới mạng điện (đường dây điện) được thực hiện thông qua
một mạch LC tới mạng cho các ứng dụng có chi phí thấp. Tuy nhiên, bộ biến đổi tín
hiệu HF có thể được dùng khi cần phải ngăn cách đường điện. Trải qua chế độ
truyền dẫn, cần thận trọng khi truyền vì thành phần nhận của mạch không bị vô hiệu
và sự phát hiện tín hiệu được truyền vẫn hoạt động bình thường. Vì vậy, trong lập
trình vi điều khiển, sự gộp lại của bộ nhận (Rx) cần tránh trong khi truyền tín hiệu.
Trong chế độ truyền, đầu vào dữ liệu (chân DATAIN) ở mức LOW. Nghĩa là
khi một cụm (burst) được tạo ra trên đường dây (chân TXOUT) khi chân DATAIN ở
mức LOW. Chân TXOUT ở trạng thái trở kháng cao, đồng nghĩa với việc thiết bị
hiện tại không truyền dẫn. 1s trạng thái logic kế tiếp được xử lý trong chế độ NRZ
(Non-Return-to Zero nghĩa là không trở về giá trị 0). Hình dạng của xung như trong
hình 3.3.
Hình 3.3: Quan hệ giữa DATAIN và DATAOUT
Trong khi đó, ở chế độ nhận, đầu ra dữ liệu (chân DATAOUT) hoạt động ở mức
LOW. Nghĩa là đầu ra dữ liệu ở mức LOW khi cụm được nhận. Chân DATAOUT
duy trì ở mức LOW cho đến khi cụm được nhận xong.
Dưới đây là phổ của tín hiệu tạo bởi TDA5051A (Hình 3.4) với bộ tạo dao
động bằng thạch anh ở tần số 8.48MHz. Tần số sóng mang cho điều chế ASK là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
132.5 kHz.
78
Hình 3.4: Phổ tín hiệu
3.2.3. Kết nối modem Philips TDA5051A
Sơ đồ của modem Philips TDA5051A ASK được kết nối như trong hình 3-5.
Mạch tích hợp (IC) này được bọc bởi vở nhựa nhỏ. Bộ tạo dao động thạch anh với
tần số 7.3728 MHz được nối tới chân 7 (OSC1) và chân 8 (OSC2) vì chúng ta cần
có tần số sóng mang 115.2 kHz. Dữ liệu serial được truyền và nhận trên chân 1 và
chân 2 của IC TDA5051A. Để giảm công suất tiêu thụ, IC có thể bị ngừng hoạt
động bởi một đầu vào power-down (chân PD): trong chế độ này, bộ tạo dao động
trên chip vẫn tiếp tục duy trì hoạt động và xung đồng hồ tiếp tục được cấp ở chân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
CLKOUT.
79
Hình 3.5: Modem điện Philips TDA5051A
Trong chế độ nhận dữ liệu, IC hoạt động với mức công suất thấp, chân PD có
thể được điều khiển động bởi bộ vi điều khiển. Vì ta mong muốn chip có thể nhận
dữ liệu bất cứ lúc nào, nên ta không cần IC chuyển sang chế độ ngủ (sleep mode);
đầu vào power down (chân PD) được nối đất. Đầu ra ở chân DATAOUT phải luôn
được kết nối đến một tụ điện rẽ (10nF), vì ở chân này luôn có 1 điện áp 0.5VDD
ngay cả khi thiết bị không truyền dẫn. Chân này phải được bảo vệ khỏi sự quá áp và
tín hiệu truyền ngược lại.
3.3. Bộ vi điều khiển PIC16F877
3.3.1 Giới thiệu về vi điều khiển PIC16F877
Vi mạch PIC16F877A là một máy tính có tập lệnh giảm thiểu hiệu năng cao
RISC (Redunce Instruction Set Computer). Tất cả các lệnh được thực hiện trong
một chu kỳ duy nhất, ngoại trừ các nhánh của chương trình được thực hiện trong 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chu kỳ. PIC16F877A có bộ nhớ Flash (Flash Program Memory) lên tới 8K x 14
80
words (1 word=2bytes), 368 x 8 bytes bộ nhớ dữ liệu (RAM), 156 x 8 bytes bộ nhớ
dữ liệu EEPROM. Các đặc trưng ngoại vi mở rộng cũng có được ở kiểu bộ vi điều
khiển này. Hơn nữa, bộ vi điều khiển này cũng cung cấp chuẩn giao tiếp ngoại vi
đồng bộ/không đồng bộ USART (Universal Synchronous Asynchronous Receiver
Transmitter) để sử dụng cho truyền thông.
Vi mạch PIC16F877 được đóng gói nhựa, gồm có 40 chân dạng gói PDIP
(Plastic Dual In-line) và SOIC (Plastic Small Outline). Gói PDIP 40 chân được
dùng để thuận tiện cho hàn tay. Gói khác thì sử dụng công nghệ dán bề mặt (SMT –
Surface Mount Technology) và khó khi hàn tay.
a. Hình ảnh và sơ đồ chân của PIC16F877.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.6: Hình ảnh PIC16F877
81
Hình 3.7: Sơ đồ chân của PIC16F877
b. Cấu trúc I/O (input/output) :
Pic 16F877a có 5 port có chức năng I/O
* Port A : (RA0 - RA5), port A được điều khiển bởi thanh ghi trisA. Ngoài ra
port A còn là ngõ ra của bộ chuyễn đổi ADC, bộ so sánh điện áp và là ngõ vào của
xung Clock cho Timer 0 hoạt động.
* Port B : (RB0 - RB7) 8 bit I/O cũng được điều khiển bởi thanh ghi trisB,
ngoài ra Port B còn liên quan đến tính năng ngắt ngoại vi.
* Port C : (RC0 - RC7) 8 bit I/O cũng được điều khiển bỡi thanh ghi trisC, bên
cạnh đó port C còn có các chân có tính năng so sánh, đồng thời là ngõ vào xung
Clock của bộ Timer 1 và các chuẩn giao tiếp nối tiếp.
* Port D : (RD0 - RD7) : 8 bit I/O được điều khiển bỡi thanh ghi trisD.
Port E : (RE0 - RE2) : 3 bit I/O được điều khiển bởi thanh ghi trisE, ngoài ra còn có
tính năng nhận ngõ vào Analog để thực hiện chuyễn đỗi ADC.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
c. Tổ chức bộ nhớ :
82
Gồm 2 bộ nhớ : bộ nhớ chương trình (ROM) và bộ nhớ dữ liệu (RAM)
* Bộ nhớ chương trình : 8 kword có khả năng lập trình 8192 lệnh
* Bộ nhớ dữ liệu : 4 bank , mỗi bank chứa 128 byte dữ liệu.
d. Bộ định thời (Timer) :
Gồm 3 bộ : Timer0, Timer1, Timer2.
* Timer 0 : là bộ đếm 8 bit , giá trị đếm nằm trong thanh ghi TMR0 (8 bit).
* Timer 1: 16 bit , giá trị đếm nằm trong 2 thanh ghi TMR1H (chứa bit cao) và
TMR1L (chứa bit thấp).
* Timer 2 : 8 bit giống timer0 nhưng tần số định thời có thể thay đổi được.
3.3.2 Mạch điều khiển
Một module được thiết kế sử dụng bộ vi điều khiển PIC16F877. Module này
hoạt động giống như bảng điều khiển hệ thống. Hình 3.6 là sơ đồ mạch của khối
điều khiển. Khối điều khiển sử dụng bộ tạo dao động thạch anh với tần số 3.6864
MHz. Bộ tạo dao động sẽ tạo ra chu kỳ định thời để bộ vi điều khiển thực hiện
chương trình. Bộ tạo dao động này cũng gửi tín hiệu đồng hồ cho giao tiếp USART.
Bộ tạo dao động sử dụng thạch anh có tần số dao động 3.6864 MHz vì bộ vi điều
khiển có thể tạo ra tốc độ bit thấp 1200bps với 0% lỗi khi sử dụng thạch anh. Hai
điện dung 27pF được dùng để tín hiệu của bộ tạo dao động được ổn định. Chân
MCLR được cấp nguồn 5V tương ứng với giá trị 1. Bộ vi điều khiển sẽ khởi động
lại nếu button được bấm.
Chân 25 (TX) của PIC16F877 sẽ được kết nối tới chân 1 (DATAIN) của
modem PLC TDA5051A và chân 26 (RX) sẽ nối tới chân 2 (DATAOUT) của modem
PLC TDA5051A. Chân 25 và 26 của PIC16F877 là các chân truyền thông nối tiếp
dùng cho USART. Dữ liệu số được nhận từ modem PLC qua các chân này.
Cổng B của bộ vi điều khiển sẽ được kết nối tới các thiết bị cần được điều
khiển. Các chân sẽ được cung cấp điện áp 1 chiều 5V khi nó ở trạng thái „1‟ và 0V
khi ở trạng thái „0‟.
Điôt phát quang (LED – light emitting diode) được kết nối tới cổng B và được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
dùng cho việc kiểm tra xem vi điều khiển PIC16F877 hoạt động có phù hợp hay
83
không. Khi cài đặt cho các ứng dụng thực tế, LED phải được vô hiệu hóa bằng cách
kéo ra các jumper (JP1 đến JP8).
Hình 3.8: Sơ đồ mạch của khối điều khiển
3.3.3 Giao tiếp điều khiển Để giao tiếp điều khiển hệ thống có hai cách.
*Cách 1: sử dụng hệ thống phím bấm để điều khiển trực tiếp, đó là các nút bấm B20
đến B27. Mạch giao tiếp điều khiển được thể hiện trên hình 3.8. Trong đó các chân
D0 đến D7 được nối với các chân từ 19 đến chân 30 của vi điều khiển PIC16F877.
Điện áp điều khiển là +5V
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
*Cách 2: Điều khiển qua máy tính thông qua cổng USB
84
Hình 3.9 Mạch giao tiếp điều khiển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.10 Mạch giao tiếp USB
85
3.3.4 Lập trình PIC16F877
Trước khi một bộ vi điều khiển có thể hoạt động để thực hiện các lệnh và điều
khiển thiết bị trong các hệ thống, thì chip này cần phải được nạp chương trình. Bộ
vi điều khiển PIC16F877 có 8Kbytes bộ nhớ Flash. Đây là nơi lưu giữ chương trình
được viết bởi người sử dụng. Chương trình được viết bằng ngôn ngữ lập trình hợp
ngữ (assembly) và tất cả các tập lệnh có thể được sử dụng cho lập trình PIC.
Có nhiều phần mềm được bán trên thị trường, đó là những phần mềm cung
cấp khả năng viết chương trình cho vi điều khiển PIC. MPLAP là một trong số đó.
MPLAP được phát triển bởi công ty Microchip Inc. MPLAP là một môi trường
trường lập trình, nó có khả năng gỡ rối và biên dịch chương trình hợp ngữ sử dụng
trong PIC.
Để ghi mã chương trình vào trong vi điều khiển PIC, cần phải có một mạch
nạp. Quá trình nạp diễn ra như sau: đầu tiên chương trình được viết bằng ngôn ngữ
lập trình hợp ngữ (assembly), sau đó mã lệnh của chương trình viết bằng hợp ngữ
được chuyển thành mã máy. Mã máy là những dãy số thập lục phân (số thuộc hệ cơ
số 16, gồm có các số từ 0 đến 9 và các chữ cái A, B, C, D, E, F). Sau đó mã máy
được nạp vào vi điều khiển PIC bằng mạch nạp.
Viết chương trình bằng hợp ngữ là một công việc hết sức phức tạp. Hơn nữa,
do tính phức tạp của hợp ngữ nên người viết chương trình rất dễ mắc lỗi, và việc
phát hiện và sửa lỗi thực sự không đơn giản. Có một cách khác để viết các chương
trình là sử dụng ngôn ngữ lập trình C. Có rất nhiều phần mềm miễn phí có khả năng
tạo môi trường lập trình cho vi điều khiên sử dụng ngôn ngữ C. Source Boost IDE
là một trong số đó. Source Boost IDE được triển bởi SourceBoost Technology.
Bằng cách sử dụng Source Boost IDE, chương trình có thể được viết bằng C. sau đó
Source Boost IDE sẽ chuyển đổi các mã lệnh (code) của chương trình viết bằng C
thành hợp ngữ và mã máy để nạp vào vi điều khiển.
Sơ đồ lập trình cho PIC16F877
Khi một nút (button) trên giao diện đồ họa người sử dụng (GUI – Graphical
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
user interface) được nhấn, máy tính sẽ tạo ra dữ liệu dạng nối tiếp và gửi đi trên
86
đường dây điện (tín hiệu được gửi trên đường dây là tín hiệu tương tự được điều chế
ASK). Ở phía nhận, tín hiệu tương tự sẽ được giải điều chế thành tín hiệu số nối
tiếp và đi tới cổng USART để vào vi điều khiển PIC.
Hình 3.11: Sơ đồ hoạt động của vi điều khiển PIC16F877
Nếu dữ liệu nhận được chính xác thì bộ vi xử lý sẽ thực thi lệnh trong khối dữ
liệu nhận được.
3. 4. Mạch nạp PIC16F877
Có rất nhiều loại mạch nạp trên thị trường để nạp chương trình cho vi điều
khiển PIC16F877. Một trong số đó là mạch nạp JDM. Chúng ta lựa chọn mạch nạp
JDM là vì có rất nhiều tài liệu cung cấp cách xây dựng và chế tạo mạch này. Mạch
này đạt được và sửa đổi bởi nhà sản xuất Olimex Ltd. Mạch nạp JDM được sửa đổi
nhận tất cả các tín hiệu và nguồn nuôi từ cổng nối tiếp RS-232. Nó hỗ trợ các bộ vi
điều khiển PIC 28 và 40 chân. Vi điều khiển PIC có thể được nạp bằng mạch nạp
JDM và phần mềm hỗ trợ. Phần mềm hỗ trợ cho mạch nạp JDM là ICPROG,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
WinPIC và WinPIC800. Hình 3-12 là sơ đồ mạch nạp.
87
Hình 3.12: Sơ đồ mạch nạp JDM
3.5 Sơ đồ mạch
3.5.1 Khối cấp nguồn
Khối cấp nguồn chịu trách nhiệm cung cấp nguồn năng lượng cần thiết cho
các thành phần thiết bị cần thiết bao gồm vi mạch PIC16F877 và modem philips
TDA5051A. Các tụ điện được dùng để ổn định điện áp và giảm gợn sóng của nguồn
điện áp. Bộ điều chỉnh điện áp (L7805) được dùng để cung cấp điện áp 5V cho vi
điều khiển và modem ASK. Sơ đồ mạch của khối cấp nguồn được hiển thị như
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trong hình 3-12.
88
Hình 3.13: Sơ đồ cấp nguồn
3.5.2. Mạch ghép Mạch ghép được sử dụng với hai mục đích, thứ nhất nó chặn các tín hiệu
xoay chiều 50 Hz gây hại, thứ hai nó xác nhận thành phần chính của tín hiệu
phát/thu nằm trong băng tần được cấp phát cho truyền thông. Điều này giúp làm
tăng dải động của máy thu và đảm bảo máy phát không đưa nhiễu lên kênh.
Hình 3-13 là sơ đồ mạch ghép đầy đủ của hệ thống. Mạch ghép được kết nối
trược tiếp tới đường dây chính. Cầu chì (630mA) được dùng để bảo vệ mạch khỏi
quá dòng và biến trở 250V AC thay đổi theo điện áp được dùng để bảo vệ mạch
khỏi quá áp. Điều này sẽ đảm bảo modem Philips TDA5051A không bị phá hỏng
do ngắn mạch hay tăng áp đột ngột khi kết nối đến mạch ghép. Modem Philips
TDA5051A cũng được bảo vệ bởi bộ triệt (SA5.0A).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.14: Mạch ghép sử dụng biến áp
89
3.5.3. Mạch lọc
Hình 3.15: Mạch lọc
3.5.4. Mạch đồng bộ
Hình 3.16: Mạch đồng bộ
3.5.5. Tổng hợp mạch Thành phần mạch bao gồm:
-Chip giao tiếp đường dây TDA5051A có nhiệm vụ xuất tìn hiệu phát từ chip điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
khiển, mã hóa ASK, qua mạch lọc rồi đưa lên đường điện lưới.
90
- Chíp điều khiển có nhiệm vụ giao tiếp với người sử dụng thông qua bàn phím,
điều khiển trực tiếp role đóng cắt thiết bị.
- Role là thành phần đóng cắt tiếp điểm cấp nguồn cho thiết bị cần điều khiển.
- Khối nguồn cung cấp điện áp 12V đưa qua tụ lọc thành điện áp 1 chiều trước khi
qua ổn áp 7805 để ổn định điện áp 5V cấp cho chíp điều khiển và TDA5051.
- Biến áp cách ly có nhiệm vụ cách ly tín hiệu với đường dây, biến áp hoạt động
trong dải tần số 50Hz đến 250KHz. Đủ băng thông cho tín hiệu điều chế ASK từ
chíp ra lưới và chọn lấy tín hiệu tần số cao từ lưới đưa về.
-Ngoài ra trong mạch còn có các thành phần hỗ trợ khác như tụ điện, điện trở, cuộn
dây, diode ổn áp, phím bấm, …..
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Sơ đồ mạch tổng hợp như sau:
91
Hình 3.17: Mạch tổng hợp
3.5.6. Bảng mạch in (PCB – Printed circuir broad)
Bảng mạch in là một phần quan trọng trong thiết kế. Các mạch được thiết kế
bằng cách sử dụng phần mềm DXP. Sau đó, bảng mạch in được thiết kế chế tạo dựa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trên mạch được thiết kế bằng phần mềm DXP.
92
Hình 3.18. Mạch in Slaver
Hình 3.19. Mạch in Master
Trên cơ sở mạch in đã thiết kế ta có được mạch thực hoàn chỉnh của các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
mudul PLC được thể hiện trên hình sau.
93
Hình 3.20 : Mạch thực của các modul PLC
Trong đó :
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.21 Boar Master
94
Hình 3.22 Boar Slaver
3.5.7 Nguyên lý hoạt động của hệ thống
Trong phần trước đã giới thiệu một số thành phần cơ bản được dùng cho hệ
thống. Hình 3-23 cho thấy sơ đồ tổng quan của hệ thống truyền thông tin qua đường
điện lực. Hệ thống này hoạt động theo các bước sau:
a. Máy tính gửi lệnh điều khiển các thiết bị tới modem PLC qua cổng truyền
thông nối tiếp khi con người có yêu cầu điều khiển các thiết bị.
b. Modem PLC điều chế dữ liệu nhận được rồi gửi qua đường dây điện sử
dụng điều chế ASK.
c. Sau đó, ở kết cuối nhận, modem PLC nhận dữ liệu và giải điều chế từ tín
hiệu được điều chế ASK thành tín hiệu nối tiếp.
d. Bộ vi điều khiển nhận tín hiệu nối tiếp và bật, tắt thiết bị dựa vào tín hiệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhận được.
95
Hình 3.23: Sơ đồ tổng quan của hệ thống PLC
Khi có nhiều thiết bị cần được điều khiển trong hệ thống, thì modem PLC bổ
sung cần được thêm vào. Hình 3.24 là kết nối mạng có topology hình sao cho hệ
thống này. Ta cần tưởng tượng rằng mỗi modem PLC và bộ vi điều khiển được đặt
trong một trạm để điều khiển các thiết bị điện. Hệ thống này là hệ thống song
hướng, và có cùng nguyên lý với kỹ thuật X-10.
Hình 3.24: Sơ đồ khối của hệ thống có topology (cấu trúc) hình sao.
Dữ liệu được gửi đi từ hai hướng; một hướng là từ máy tính qua cổng USB
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tới các thiết bị, một hướng đi theo chiều ngược lại. Tại mỗi hướng, modem PLC và
96
bộ vi điều khiển sẽ nhận cùng tín hiệu dữ liệu mỗi lần bên phát gửi. Bộ vi điều
khiển sẽ thực thi lệnh để điều khiển thiết bị .
3.6 . Các kết quả thu đƣợc
Từ kết quả thực nghiệm cho thấy các MODEM hoạt động ổn định. Người sử
dụng có thể điều khiển trực tiếp trên MODEM bằng nút nhấn hoặc có thể điều khiển
trực tiếp từ REMOTE.
Phần mềm điều khiển hoạt động chính xác theo những yêu cầu điều khiển
thiết bị điện và có báo phản hồi lại các thiết bị đã điều khiển.
Sản phẩm nghiên cứu của đề tài có thể sản suất thương mại. Thiết bị này có
thể được trang bị lắp đặt cho những ngôi nhà cao tần, chung cư, khách sạn, công ty,
xí nghiệp ... tùy theo yêu cầu và vị trí lắp đặt các thiết bị điện. Sau khi được lắp đặt
nó sẽ mang lại sự sang trọng và tiện lợi cho người quản lý. Giá thành của sản phẩm
sau khi lắp đặt sẽ giảm đi rất nhiều so với việc lắp đặt sử dụng các cầu dao, công
tắc, ... trong một số công trình như hiện nay.
Nhận xét
Về sự chống nhiễu: Mạch cho thấy khả năng chống nhiễu khá tốt, ngay cả vào
thời gian nhiễu lớn nhất trong ngày, và cùng với sự hoạt động của các thiết bị gây
nhiễu mạnh như máy khoan, máy mài kim loại… cũng chưa thấy gây tác động đến
hoạt động của hệ thống. Khi kiểm tra sự ảnh hưởng của máy phát đến các thiết bị
điện nhạy cảm như TV thì cũng không thấy có tác động tiêu cực nào.
Về phạm vi hoạt động: qua một số lần kiểm tra hệ thống hoàn toàn hoạt động
tốt trong phạm vi nhà trường, ở khoảng cách về đường điện xa hơn (vào khoảng
100m) thì hệ thống hoạt động bắt đầu kém đi, phụ thuộc vào điều kiện gây suy
hao là sự tiêu thụ điện sinh hoạt. Như vậy, tuy mới chỉ thử nghiệm công suất ra rất
thấp, đặc biệt là công suất phát thực lên đường truyền càng nhỏ hơn rất nhiều
nhưng kết quả về tầm hoạt động thu được là khá tốt.
Về tính ổn định của hệ thống thì vẫn là điều cần được kiểm nghiệm thêm do
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
khả năng trôi tần số là có thể xảy ra.
97
3.7 . Kết luận chƣơng
Chương này thiết kế một hệ thống đơn giản điều khiển thiết bị qua mạng điện
hạ thế. Giao thức đặc biệt được thiết kế riêng cho loại ứng dụng này. Giao thức này
sử dụng truyền thông đa nút song công để tăng tối đa số thiết bị có thể điều khiển
được từ một máy tính chủ (server) ở xa. Hệ thống này có thể điều khiển tổng số tối
đa lên tới 255 thiết bị.
Trên đây là một sản phẩm thiết kế đầy đủ chức năng và tiện dụng. Sử dụng
giao thức đơn giản, các tập lệnh dễ sử dụng và chi phí thực hiện thấp. Sử dụng một
modul chuẩn khi cắm vào ổ cắm chuẩn xoay chiều có thể điều khiển các thiết bị
điện .Một modul khác đùng để đọc dữ liệu từ mạng điện thực hiện lệnh điều khiển
đồng thời phát lệnh báo ngược trở lại modul phát. So với các phương pháp khác, chi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
phí thực hiện của phương án này rất thấp.
98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Hiện tại công nghệ truyền dữ liệu trên đường dây điện lực PLC (Power Line
Communication) đang được ứng dụng rộng rãi tại nhiều nước trên thế giới và ở
nhiều lĩnh vực khác nhau như: Hệ thống giám sát và điều khiển, SCADA, Hệ
thống đo đếm điện năng từ xa, Dịch vụ internet trên PLC, Home Automation, ...
Song thực tế cho thấy đường dây điện lực là một môi trường truyền thông rất nhạy
cảm, các đặc tính của kênh thay đổi theo thời gian tuỳ thuộc vào tải và vị trí, mọi hệ
thống truyền thông luôn cố gắng để đạt được phối hợp trở kháng tốt. Một số trở
kháng không phối hợp khác có thể xuất hiện trên đường dây điện lực (ví dụ do các
hộp cáp không phối hợp trở kháng với cáp), và vì vậy suy giảm tín hiệu càng lớn
hơn. Một tham số quan trọng để đánh giá hiệu năng của hệ thống truyền thông đó
là SNR (công suất thu được /công suất nhiễu). Cho đến nay các đặc tính cụ thể của
kênh vẫn là những vấn đề được nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp xử lý hiệu
quả.
Sau một thời gian tìm hiểu nghiên cứu, luận văn đã trình bày được các vấn đề
sau:
- Trình bày nguyên lý cơ bản của các hệ thống truyền thông qua đường dây
điện lực; Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống và đưa ra các giải pháp
kỹ thuật khắc phục; Cập nhật các thành tự đạt được trên thế giới về công nghệ
truyền thông PLC.
- Để xuất, phân tích, lựa chọn thiết bị, lựa chọn giao thức và thiết kế, lắp ráp
một hệ thống điều khiển các thiết bị sử dụng công nghệ PLC đơn giản dùng vi điều
khiển PIC16F877A và modem truyền thông TDA5051A giao tiếp, điều khiển thiết
bị từ xa bằng máy tính với chi phí thấp. Cụ thể đề tài này đã nghiên cứu chế tạo
MODEM điều khiển thiết bị điện thông qua mạng lưới điện dân dụng. Sản phẩm
sau khi chế tạo được sử dụng để điều khiển các thiết bị trong trường học … Công
nghệ truyền thông tin trên đường dây điện lực (PLC) sử dụng lưới điện hạ thế để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
truyền thông tin. Khi phát lệnh điều khiển MODEM MASTER từ phím nhấn hoặc
99
REMOTE, các tín hiệu thông tin được điều chế có tần số từ 1-2Mhz sẽ được
truyền đi song song với tín hiệu điện trên lưới điện hạ thế, các tín hiệu này sẽ đi
đến các MODEM SLAVE để giải điều chế và điều khiển thiết bị điện tương ứng với
lệnh đã phát, đồng thời phát lệnh báo phản hồi trở lại MODEM MASTER.
Qua thử nghiệm MODEM Master và MODEM Slave có thể điều khiển thiết bị
điện một cách độc lập với lưới điện 220Vac. Song với môi trường làm việc của nhà
trường còn có các thiết bị 3 pha và các thiết bị sử dụng điện áp 380V thì đề tài chưa
thử nghiệm được. Vì vậy hướng phát triển của đề tài là tiếp tục thử nghiệm các kỹ
thuật mã hóa, trải phổ và kỹ thuật điều chế OFDM nhằm nâng cao chất lượng và mở
rộng ứng dụng của hệ thống để đáp ứng nhu cầu sử dụng của nhà trường từ đó mở
rộng ứng dụng của đề tài cho những ngôi nhà cao tầng, chung cư, khách sạn, công
ty, xí nghiệp ... tùy theo yêu cầu và vị trí lắp đặt các thiết bị điện. Sau khi được lắp
đặt nó sẽ mang lại sự sang trọng và tiện lợi cho người quản lý. Giá thành của sản
phẩm sau khi lắp đặt sẽ giảm đi rất nhiều so với việc lắp đặt sử dụng các cầu dao,
công tắc, ... trong một số công trình như hiện nay.
Một lần nữa tác giả xin được cảm ơn PGS. TS Nguyễn Thanh Hà đã tận tình
giúp đỡ, hướng dẫn trong thời gian thực hiện đề tài, cảm ơn sự giúp đỡ của gia đình,
bạn bè và các đồng nghiệp trong thời gian qua.
Thái Nguyên ngày 20 tháng 11 năm 2012
Người thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hoàng Thu Hà
100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trường đại học kỹ thuật công nghiệp Thái Nguyên.
Tiếng Việt [1]. PGS.TS. Nguyễn Hữu Công (2007), Nghiên cứu hệ thống đọc công tơ từ xa, Khoa điện tử -
[2]. Lê Văn Doanh, Phạm Khắc Chương (1998), Kỹ Thuật Vi Điều Khiển, Nhà
xuất bản khoa học & kỹ thuật, Hà Nội.
[3]. Phạm Minh Hà (2008), Kỹ thuật mạch điện tử , Nhà xuất bản khoa học &
kỹ thuật, Hà Nội.
[4]. Nguyễn Thanh Hà, Nguyễn Phương Huy (2010) , Ứng dụng kỹ thuật điều
chế OFDM cho truyền thông trên đường dây điện lực hạ thế, Tạp chí khoa học công
[5]. Văn Thế Minh (2006), Họ vi điều khiển PIC 16F87xA , NXB Khoa học kỹ thuật.
[6]. Tống Văn On (2000) ,Vi mạch và tạo sóng , Nhà xuất bản giáo dục. [7]. Tống Văn On , Hoàng Đức Hải (2001), Họ vi điều khiển 8051, Nhà xuất
nghệ ĐH Thái nguyên, Trang 52-57,tập 66 số 4 , năm 2010
[8] . Dương Minh Trí (1997), Sơ đồ chân linh kiện bán dẫn, NXB Khoa học kỹ thuật
[9]. Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật ( 1993), Tra cứu Transistor Nhật Bản tập 1,2,3, Tài liệu dịch từ
National Semiconductor
bản lao động và xã hội, 2001.
[10]. Http://www.vegastar.com.vn Tiếng Anh [11]. Thomas and Rosa (2001), The Analysis and Design of Linear Circuits,
New York: John Wiley & Sons, Inc., 2001.
[12]. I. H. Cavdar(2009). A solution to remote detection of illegal electricity
usage via power line communications. IEEE 2009 (Available in the database IEEE
Xplore)
[13]. Zhe CHEN, Mu WEI (2008), A Voltage Quality Detection Method,
DRPT2008 6-9 April 2008 Nanjing China
[15]. C. A. Duque (M-IEEE), P. G. Barbosa (M-IEEE) and D. P. Baptista (2005), Data
Transmission through Power Lines - Student Member, IEEE
[14]. Patrick A., Newbury J., Gargan S (1998), Two-way communications systems in the electricity supply industry. IEEE transactions on Power Delivery. Vol. 13, No. 1, January 1998. (Available in the database IEEE Xplore).
[16]. Design Notes, “Home Automation Circuits.” (Online article), Available
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
at: http://www.designnotes.com/CIRCUITS/FMintercom.htm
101
[17]. Smith Bellerby Limited(2007), Smart Metering ,The article is available
on.the.website:http://www.smithbellerby.co.uk/newsarticle/smart- metering/769.html)
[18] J.B. Anderson (1998), "Digital Transmission Engineering", IEEE Press.
[19] M. Arzberger, K. Dostert, T. Waldeck, M. Zimmermann (1997),
"Fundamental Properties of the Low Voltage Power Distribution Grid", Proc. 1997
International Symposium on Power-line Communications and its Applications", Essen, Germany.
[20] J.S. Barnes (1998), "A Physical Multi-path Model for Power Distribution
Network Prop- agation", Proc. 1998 International Symposium on Power-line
Communications and its Applications", Tokyo, Japan, 1998.
[21] Paul Brown (1997), "Directional Coupling of High Frequency Signals
onto Power Net- works", Proc. 1997 International Symposium on Power-line
communications and its Applications", Essen, Germany.
[22] P. A. Brown (1998), "Some Key Factors Influencing Data Transmission
Rates in the Power Line Environment when Utilising Carrier Frequencies above 1
MHz",Proc. 1998 International Symposium on Power-line Communications and its
Applications", Tokyo, Japan, 1998. [23] A.G. Burr, D.M.W. Reed, P.A. Brown (1998), "HF Broadcast
Interference on LV Mains Distribution Networks", Proc. 1998 International
Symposium on Power-line Communications and its Applications", Tokyo, Japan,
[24]. www.How X10 Works - SmartHomeUSA_com.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1998.
102
PHỤ LỤC 1 HỌ VI ĐIỀU KHIỂN PIC16F87X
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
103
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
104
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
105
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
106
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
107
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
108
PHỤ LỤC 2 MODEM TRUYỀN THÔNG 5051A
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
109
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn