TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
137
78,1%, bướu sườn chiếm 71,9%
- Đặc điểm cận lâm sàng
+ Theo phân loại vẹo của Burnei Gavriliu:
Dị tật nửa đốt sống chiếm nhiều nhất: 65,6%,
đốt sống hình chêm chiếm 12,5%, dải cốt hóa
một bên chiếm 9,4%, đốt sống dính thành khối
chiếm 12,5%
+ Vị trí đỉnh vẹo ở vùng ngực thắt lưng chiếm
50%, ng ngực cao chiếm 37,5%, vùng thắt
lưng chiếm 12,5%
+ Dị tật phối hợp hệ tim mạch chiếm
15,7%, đều đỉnh vẹo nằm đoạn ngực cao
hoặc ngực thắt lưng. Dị tật phối hợp hệ tiết
niệu chiếm 3,1%
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyn Hoàng Long (2015), Nghiên cứu điều
tr phu thut vo ct sống căn bằng cu hình
toàn vít qua cuống đốt sng, Lun án Tiến sĩ, Đại
hc Y Hà Ni, Hà Ni.
2. Arlet V., Odent T., and Aebi M. (2003).
Congenital scoliosis. Eur Spine J, 12(5), 456463.
3. Côté P., Kreitz B.G., Cassidy J.D., et al.
(1998). A study of the diagnostic accuracy and
reliability of the Scoliometer and Adam’s forward
bend test. Spine, 23(7), 796802; discussion 803.
4. Giampietro P.F., Blank R.D., Raggio C.L., et
al. (2003). Congenital and Idiopathic Scoliosis:
Clinical and Genetic Aspects. Clin Med Res, 1(2),
125136.
5. Kane WJ. Scoliosis prevalence: a call for a
statement of terms. Clin Orthop Relat Res 1977,
126, 4316.
6. Kaspiris A., Grivas T.B., Weiss H.-R., et al.
(2011). Surgical and conservative treatment of
patients with congenital scoliosis: α search for
long-term results. Scoliosis, 6, 12.
7. Mohanty S. and Kumar N. (2000). Patterns of
presentation of congenital scoliosis. J Orthop Surg
(Hong Kong), 8(2), 3337.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI MỘT SỐ CẤU TRÚC NÃO
Ở BỆNH NHÂN TRẦM CẢM MỨC ĐỘ NẶNG
Đỗ Xuân Tĩnh*, Cao Tiến Đức*, Nguyễn Lĩnh Toàn*,
Nguyễn Thành Lê*, Đặng Tiến Trường*
TÓM TẮT40
Mục tiêu: Thtích một số cấu trúc não bệnh
nhân trầm cảm mức độ nặng. Đối tượng
phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tả, cắt
ngang 72 bệnh nhân trầm cảm mức độ nặng điều
trị nội trú tại Khoa Tâm thần, Bệnh viện 103 từ tháng
6 2015 đến tháng 6 2018. Kết quả: Th tích ni
s th tích thùy trán bnh nhân trm cm nng
nh hơn so với nhóm chng (Ni s: 1422,09 ±
128,60cm3 so vi 1520,36 ± 131,14cm3; thùy trán:
161,82 ± 18,45cm3 so vi 168,80 ± 20,73 cm3; p <
0,05). Th tích não tht bên não tht ba bnh
nhân trm cm nng lớn n so vi nhóm chng
(13,66 ± 5,29cm3 1,05 ± 0,31cm3 so vi 11,07 ±
6,62 cm3 0,80 ± 0,34 cm3; p < 0,05 và p < 0,01.
Hi bnh nhân trm cm nng th tích nh
hơn rất nhiu so vi nhóm chng (7,99 ± 0,77cm3 so
vi 8,88 ± 0,85cm3; p < 0,001). Th tích nhân đuôi
bnh nhân trm cm nh hơn so với nhóm chng
(6,47 ± 0,86 cm3 so vi7,00 ± 0,96cm3; p < 0,05).
Kết lun: Th tích ni s, th tích thùy trán, th tích
hi th tích nhân đuôi giảm bnh nhân trm
cm nng; th tích não tht n não thất ba tăng
bnh nhân trm cm nng.
*Bệnh viện Quân y 103
Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Xuân Tĩnh
Email: doxuantinhbv103@gmail.com
Ngày nhận bài: 18.3.2020
Ngày phản biện khoa học: 7.5.2020
Ngày duyệt bài: 14.5.2020
T khóa:
Trm cm mức độ nng; th tích mt
s cu trúc não.
SUMMARY
RESEARCH PERFORMANCE CHARACTERISTICS
SOME STRUCTURE OF THE BRAIN IN SEVERE
DEPRESSION PATIENTS ABSTRACT
Objectives: The volume of some brain structures
in severe depression patients. Subjects and
Methods: Descriptive research, cross-section in 72
patients with severe depression inpatient were
treated at the Department of Psychiatry, Military
Hospital 103 from June 2015 to June 2018. Results:
The intracranial volume and the frontal lobe volume in
severe depression patients were smaller than the
control group (The intracranial: 1422.09 ± 128.60cm3
compared to 1520.36 ± 131.14cm3; frontal lobe: 161,
82 ± 18.45cm3 compared to 168.80 ± 20.73cm3; p
<0.05). The volume of the lateral ventricles and rd-
ventricles in severe depression patients was larger
than the control group (13.66 ± 5.29cm3 and 1.05 ±
0.31 cm3 so with 11.07 ± 6.62cm3 and 0, 80 ±
0.34cm3 p <0.05 and p <0.01 The hippocampus in
severe depression patients has a much smaller
volume than the control group (7.99 ± 0.77cm3
compared to 8, 88 ± 0.85cm3; p <0.001). The volume
of caudal nucleus in severe depression patients was
smaller than the control group (6.47 ± 0.86cm3
compared with 7.00 ± 0.96cm3; p <0,05).
Conclusion: The intracranial volume, frontal lobe
volume, hippocampus volume and the volume of
caudal decreased severe depression patients; Lateral
vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
138
ventricles and rd-ventricles volume increased in
severe depression patients.
Key words:
Severe depression patient; volume of
some brain structure
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Rối loạn trầm cảm một trạng thái bệnh
tâm thần nội sinh rất phổ biến, cơ chế bệnh sinh
phức tạp, nhiều yếu tố tham gia trong đó sự
thay đổi hình thái một số cấu trúc não thiếu
hụt chất dẫn truyền thần kinh serotonin trong
khe sinap của não được coi nguyên nhân dẫn
đến trầm cảm [1].
Ngày nay, trên thế giới ngày càng có nhiều
nghiên cứu sử dụng hình ảnh não để tìm hiểu về
cấu trúc chức năng của não trong bệnh trầm
cảm [2], [3], [4]. Các nghiên cứu gần đây cho
thấy một số ng não bị thay đổi cấu trúc,
thay đổi thể tích tại một số vùng não đặc biệt
của những người rối loạn trầm cảm. Việt
Nam, chưa ng trình nghiên cứu nào về cấu
trúc não trong bệnh trầm cảm. Vì vậy chúng tôi
tiến hành đề tài:
Nghiên cứu đặc điểm hình thái
một số cấu trúc não ở bệnh nhân trầm cảm mức
độ nặng.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
1. Đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu 72
bệnh nhân chẩn đoán trầm cảm mức độ
nặng, điều trị nội trú tại Khoa Tâm thần - Bệnh
viện Quân Y 103 từ tháng 05 năm 2015 đến
tháng 06 năm 2018.Tất cả các BN đều được
khám lâm sàng, 32 bệnh nhân được chọn ngẫu
nhiên chụp MRI sọ não.
*Tiêu chuẩn chẩn đoán: theo tiêu chuẩn của
bảng phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10 (ICD-
10) về các rối loạn m thần hành vi của
WHO năm 1992, mục F32.
*Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân tiền sử
chấn thương sọ não, các bệnh như viêm não,
u não ng não… ảnh hưởng đến thể ch cấu
trúc não
*Tiêu chuẩn chọn nhóm chứng: 41 trường
hợp người Việt Nam bình thường trưởng thành
có tuổi và giới tương ứng với nhóm nghiên cứu.
2. Phương pháp nghiên cứu.
Chúng tôi s dụng phương pháp tiến cu
(prospective study), theo dõi ct ngang, mu
bnh án nghiên cu riêng.
Chp MRI bng máy 1,5 Tesla (hãng Philips,
Hà Lan, sn xuất năm 2010) tại Khoa Chẩn đoán
Hình nh, Bnh viện Quân y 103. Đo thể tích 1
s cu trúc não bng phn mm chuyên dng
FreeSurfer (phiên bn 6.0; http://
surfer.nmr.mgh. harvard.edu) Mango (phiên
bn 4.0.1; http://www.uthscsa.edu/) tại Bn
Giải phẫu – Học viện Quân y.
X lý s liu
bng phn mm SPSS 20.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 3.1. Thể tích nội sọ và thể tích thùy trán ở 2 nhóm nghiên cứu
Thể tích cấu trúc não
(cm3)
Nhóm bệnh
(n = 32)
X ± SD
Nhóm chứng
(n = 41)
X ± SD
p
Thể tích nội sọ
1422,09 ± 128,60
1520,36 ± 131,14
< 0,05
Thùy trán toàn bộ
158,93 ± 21,98
168,80 ± 20,73
< 0,05
Thùy trán bên phải
79,21 ± 11,34
83,75 ± 10,00
> 0,05
Thùy trán bên trái
79,27 ± 10,73
85,04 ± 10,81
< 0,05
Kết quả cho thấy thể tích nội sọ ở nhóm bệnh nhân trầm cảm nặng là 1422,09 ± 128,60 cm3 thấp
hơn so với thể tích nội sọ nhóm chứng 1520,36 ± 131,14 cm3, sự khác biệt ý nghĩa thống p
< 0,05, thể tích thùy trán toàn bộ nhóm bệnh nhân trầm cảm nặng 161,82 ± 18,45 cm3 nhỏ hơn
so với thể tích thùy trán toàn bộ ở nhóm chứng 168,80 ± 20,73 cm3, có ý nghĩa thống kê p < 0,05.
Bảng 3.2. Thể tích não thất ở 2 nhóm nghiên cứu
Th tích cu trúc não
(cm3)
Nhóm bnh
(n = 32)
X ± SD
X ± SD
p
Não tht bên bên phi
6,47 ± 2,57
< 0,05
Não tht bên bên trái
7,49 ± 3,12
< 0,05
Não tht bên
13,96 ± 5,58
< 0,05
Não tht ba
1,09 ± 0,37
< 0,01
Não tht bn
1,62 ± 0,34
> 0,05
Kết quả cho thấy thể tích não thất n não thất ba nhóm bệnh nhân trầm cảm (lần lượt :
13,66 ± 5,29 cm3 1,05 ± 0,31 cm3) lớn hơn so với thể tích não thất bên não thất ba nhóm
chứng (lần lượt là: 11,07 ± 6,62 cm30,80 ± 0,34 cm3), có ý nghĩa thống kê p < 0,05.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
139
Bng 3.3. Th tích hi mã nhóm bnh nhân nghiên cu
Th tích cu trúc não
(cm3)
Nhóm bnh
(n = 32)
X ± SD
Nhóm chng
(n = 41)
X ± SD
p
Hải mã phải
3,99 ± 0,77
4,41 ± 0,40
< 0,01
Hải mã trái
3,92 ± 0,41
4,47 ± 0,48
< 0,001
Hải mã toàn bộ
7,99 ± 0,77
8,88 ± 0,85
< 0,001
Kết qu cho thy th tích hi toàn b nhóm bnh nhân trm cm (7,99 ± 0,77 cm3) nh
hơn so với tích hi mã toàn b nhóm chng (8,88 ± 0,85 cm3) có ý nghĩa thống kê p < 0,001.
Bng 3.4. Th tích nhân đuôi nhóm bnh nhân nghiên cu
Th tích cu trúc não
(cm3)
Nhóm bnh
(n = 32)
X ± SD
Nhóm chng
(n = 41)
X ± SD
p
Nhân đuôi phải
3,31 ± 0,44
3,45 ± 0,51
> 0,05
Nhân đuôi trái
3,16 ± 0,42
3,55 ± 0,48
< 0,01
Nhân đuôi hai bên
6,47 ± 0,86
7,00 ± 0,96
< 0,05
Kết qu cho thy th tích nhân đuôi nhóm bnh nhân trm cm (6,47 ± 0,86 cm3) nh hơn so
vi th tích nhân đuôi nhóm chng (7,00 ± 0,96 cm3) có ý nghĩa thống kê p < 0,05.
Bng 3.5. Th tích th chai nhóm bnh nhân nghiên cu
Th tích cu trúc não
(cm3)
Nhóm bnh
(n = 32)
X ± SD
Nhóm chng
(n = 41)
X ± SD
p
Mỏ và gối thể chai
0,85 ± 0,13
0,87 ± 0,14
> 0,05
Vùng trung tâm và trước thể chai
0,58 ± 0,18
0,58 ± 0,14
> 0,05
Vùng trung tâm thể chai
0,66 ± 0,19
0,61 ± 0,17
> 0,05
Vùng trung tâm sau và eo thể chai
0,56 ± 0,11
0,47 ± 0,11
< 0,01
Phần đuôi thể chai
0,95 ± 0,14
0,94 ± 0,13
> 0,05
Thể chai toàn bộ
3,61 ± 0,60
3,39 ± 0,94
> 0,05
Kết qu cho thy th tích thể chai toàn bộ bnh nhân trm cm (3,61 ± 0,60 cm3) lớn hơn so
vi th tích thể chai toàn bộ ở nhóm chng (3,39 ± 0,94 cm3), nhưng s khác biệt không ý nghĩa
thng kê vi p > 0,05.
IV. BÀN LUẬN
Nghiên cu ca chúng tôi cho thy th tích
mt s cu trúc não bnh nhân trm cm
nng nh hơn so với nhóm chng. Kết qu bng
3.1 cho thy th tích ni s nhóm bnh nhân
trm cm nng 1422,09 ± 128,60 cm3 thp
hơn so với th tích ni s nhóm chng
1520,36 ± 131,14 cm3, s khác biệt ý nghĩa
thng p < 0,05. Kết quả này phù hợp với
Bromis K cs (2018) khi cho rng mt s cu
trúc não những đối tượng nguy mc bnh
trm cm cao t nhng bnh nhân b ri lon
stress sau sang chn gim th tích não, th tích
ni s, não trước trán và hi hi mã [2].
Đối vi th tích thùy trán toàn b bnh nhân
trm cm nng, bng 3.1 161,82 ± 18,45 cm3
nh hơn so với th tích thùy trán toàn b nhóm
chng 168,80 ± 20,73 cm3, ý nghĩa thống
p < 0,05. Lin C cs (2017) đã chỉ ra rng gim
cht xám bnh nhân trm cm nng không ch
xy ra não trước trán, hi hi mã còn gim
c thùy thái ơng bên trên, thái dương bên
phải thùy đảo [3]. Người ta còn thy hin
ng teo v não trước trán hnh nhân
nhng ng kim soát v cm xúc, khí sc, dn
đến gim nh linh hot ca tế bào thn kinh và
điu này th đóng vai trò chủ yếu trong bnh
nguyên ca trm cm.
Bng 3.2 cho thy th tích não tht n
não tht ba nhóm bnh nhân trm cm (ln
t là: 13,66 ± 5,29 cm3 1,05 ± 0,31 cm3)
lớn hơn so với th tích não tht bên não tht
ba nhóm chng (lần lượt là: 11,07 ± 6,62 cm3
0,80 ± 0,34 cm3), ý nghĩa thống p <
0,05. Kết qu này phù hp vi Hendrie C.A
Pickles A.R (2010) cho rng trm cm ngun
gc t não thất ba, khi vùng này thay đi s nh
ởng đến nhp sinh hc, s thèm ăn, khả năng
tình dc phn ng lo lng s hãi của người
bnh. Th tích não tht 3 s thay đi rt
trong bnh trm cm [4]. Bùi Quang Huy (2016)
cho rằng tn hình nh chp ct lp vi tính s
não, mt s bnh nhân trm cm s giãn
rng các não thất, đặc bit bnh nhân trm
cm lon thn t hình nh giãn rng não
thất càng rõ ràng hơn [1]
Sivakumar P.T. và cs (2014) nghiên cu vùng
hipocampus qua chp MRI s não ca 25 bnh
vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
140
nhân trm cm khi phát mun (trong đó 10
nam và 15 n tui trung bình 65,28 + 5,73 tui)
so với 20 người khe mnh (trong đó 13 nam
7 n tui trung bình 65,35 + 5,67 tui) nhn
thy khối lượng vùng hipocampus ca bnh
nhân trm cm gim hơn so với người khe
mnh (1.01 ± 0.19 ml so vi 1.16 ± 0.25 ml)
[5]. Kết qu nghiên cu ca chúng tôi bng
3.3 cho thy th tích hi toàn b nhóm
bnh nhân trm cm (7,99 ± 0,77 cm3) nh hơn
so vi tích hi toàn b nhóm chng (8,88
± 0,85 cm3) vi p < 0,001; phù hp vi kết qu
nghiên cu trên. Năm 2019 Besteher B cs
nghiên cu v khối lượng Hypocampal bnh
nhân trm cm nhn thy mối tương quan
thun gia th tích hi hi bên trái vi các
triu chng lâm sàng bnh trm cảm, hơn na
xác định th tích hi hi mã không ch đánh giá
trng thái ca bệnh còn xác đnh kh năng
phc hi ca bnh nhân trm cm [6].
Kết qu bng 3.4 cho thy th tích nhân đuôi
nhóm bnh nhân trm cm (6,47 ± 0,86 cm3)
nh hơn so với th tích nhân đi nhóm
chng (7,00 ± 0,96 cm3) ý nghĩa thống p
< 0,05. Yukel D CS (2018) nghiên cu v s
thay đổi th tích não bnh nhân trm cm
trên phim MRI nhn thy rng gim th tích
cht xám vùng limbic. Đc bit gim th tích
não được đo xác định các khu vc bao
gồm: đồi hi mã, v não trước trán, đi th,
nhân đuôi thể vân [7]. Năm 2004, David C.
cng s đó nhận thy hiện tượng teo
vùng trước trán, thái dương nhân đuôi ca
người b trm cảm. Sau khi điều tr bng các
thuc chng trm cm, tình trng này thuyên
gim cùng vi s ci thin ca các triu chng
trm cm [8]
Hahn C cs (2015) khi nghiên cu th tích
th chai trên phim MRI bnh nhân trm cm
khi phát mun đã nhận thy khối lượng th
chai nhóm bệnh nhân đã giảm đáng kể so vi
nhóm chng. Tác gi cho rng s thay đổi th
tích th chai đóng vai trò quan trọng trong
chế bnh sinh ca nhng bnh nhân b bnh
trm cm khi phát mun [9]. Kết qu cho thy
th tích th chai toàn b bnh nhân trm cm
(3,61 ± 0,60 cm3) li lớn hơn so với th tích th
chai toàn b nhóm chng (3,39 ± 0,94 cm3),
nhưng sự khác bit không ý nghĩa thống
vi p > 0,05.
V. KẾT LUẬN
- Th tích ni s thùy trán (1422,09 ±
128,60 cm3 158,93 ± 21,98 cm3) bnh
nhân trm cm nng nh hơn so với người bình
thường (1520,36 ± 131,14 cm3 168,80 ±
20,73cm3), vi p < 0,05
- Não tht n não tht ba bnh nhân
trm cm nng giãn rộng hơn so với người bình
thường (13,66 ± 5,29cm3 1,05 ± 0,31cm3 so
vi 11,07 ± 6,62cm3 0,80 ± 0,34cm3), vi p
< 0,05.
- Th tích hải mã, nhân đuôi bnh nhân
trm cm nng nh hơn so với người bình
thường, (7,99 ± 0,77 cm36,47 ± 0,86 cm3so
vi 8,88 ± 0,85 cm3và 7,00 ± 0,96 cm3), vi p <
0,001 và p < 0,05.
Như vậy, nồng độ serotonin huyết tương, dịch
não tủy giảm ở nhóm bệnh nhân trầm cảm nặng;
nông độ serotonin huyết ơng, dịch não tủy
liên quan tới tuổi, triệu chứng loạn thần, hành vi
tự t nhóm bệnh nhân trầm cảm nặng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Quang Huy, Đinh Việt Hùng, Đỗ Xuân
Tĩnh ( 2016). Rối loạn trầm cảm. Nhà xuất bản y
học - Hà Nội.
2. Bromis K., Calem M., Reinders A., et al.
(2018). Meta-Analysis of 89 Structural MRI
Studies inPosttraumatic Stress Disorder and
Comparison With Major Depressive Disorder. AJP
in Advance.
3. Lin C., Bian Y., Han X.L., et al. (2017). Gray
Matter Reduction in Currently Depressed Patients
of Major Depressive Disorder: A Meta-Analysis.
Neuropsychiatry(5): 596605.
4. Hendrie C.A., Pickles A.R. (2010). Depression
as an evolutionary adaptation: Anatomical
organisation around the third ventricle. Medical
Hypotheses 74, pp. 735740
5. Sivakumar PT, Kalmady SV,
Venkatasubramanian G et al (2014).
Volumetric analysis of hippocampal sub-regions in
late onset depression: A 3 tesla magnetic
resonance imagingstudy. Asian J Psychiatr, pp.
1876-2018.
6. Besteher B., Squarcina L., Spalthoff R et al
(2019). Hippocampal Volume as a Putative
Marker of Resilience or Compensation to Minor
Depressive Symptoms in a Nonclinical Sample.
Original Research published, Vol 10, 0467.
7. Yüksel D., Engelen J., Schuster V., et al.
(2018). Longitudinal brain volume changes in
major depressive disorder. Journal of Neural
Transmission.
8. David C., Daniel M.K., Gursh C., et al. (2004).
Reducde Neuronal Size and Glial Cell Density in
Area 9 of the Dorsolateral Prefrontal Cortex in
Subject with Major Depressive Disorder. Cerebral
Cortex 12: 386-394.
9. Hahn C., Lim H.,Won W., et al. (2015). Sub-
regional volumes changes of the corpus callosum
in the drug naive patients with late-onset
depression. Progress in Neuro-
Psychopharmacology & Biological Psychiatry 56:
4651.