BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÕ TRƯỜNG TOẢN

TRẦN HỮU NGHĨA

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ HIỆU QUẢ

ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA KHỚP GỐI NGUYÊN PHÁT Ở TỈNH HẬU GIANG

BẰNG LIỆU PHÁP TIÊM HUYẾT TƯƠNG GIÀU TIỂU CẦU TỰ THÂN

TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC VÕ TRƯỜNG TOẢN

NĂM 2020 - 2021

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ Y KHOA

HẬU GIANG - 2021

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÕ TRƯỜNG TOẢN

TRẦN HỮU NGHĨA

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ HIỆU QUẢ

ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA KHỚP GỐI NGUYÊN PHÁT Ở TỈNH HẬU GIANG

BẰNG LIỆU PHÁP TIÊM HUYẾT TƯƠNG GIÀU TIỂU CẦU TỰ THÂN

TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC VÕ TRƯỜNG TOẢN

NĂM 2020 - 2021

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ Y KHOA

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. PHẠM THỌ TUẤN ANH

ThS.BS. NGUYỄN TUẤN CẢNH

BS. NGUYỄN TẤN LỘC

BS. TRẦN THỊ MAI PHƯƠNG

HẬU GIANG - 2021

LỜI CẢM ƠN

Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn: ban

giám hiệu – ban giám đốc bệnh viện – khoa Y trường Đại Học Võ Trường Toản

đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành

luận văn.

Tập thể khoa khám bệnh, khoa chẩn đoán hình ảnh Bệnh Viện Trường

Đại Học Võ Trường Toản đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong

quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn: thầy PGS.TS. Phạm Thọ Tuấn Anh và

ThS.BS. Nguyễn Tuấn Cảnh, PGĐ Trung Tâm Nghiên Cứu Khoa Học Trường

Đại Học Võ Trường Toản, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn và tạo mọi điều

kiện cho tôi trong quá trình học tập, hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn, bạn bè và người thân đã luôn ở bên cạnh

động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn tới các bệnh nhân, những người “thầy”

đã cho tôi những bài học và kinh nghiệm quý báu góp phần giúp tôi hoàn thành

luận văn này.

Hậu Giang, ngày 2 tháng 8 năm 2021

Tác giả

TRẦN HỮU NGHĨA

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu có

nguồn gốc rõ ràng, trung thực, do chính tôi thu thập và ghi chép trong quá trình

nghiên cứu. Kết quả trình bày trong luận văn này là trung thực, khách quan và

chưa từng được ai công bố trước đây.

Hậu Giang, ngày 2 tháng 8 năm 2021

Tác giả

TRẦN HỮU NGHĨA

MỤC LỤC

Trang

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CẢM ƠN

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

DANH MỤC HÌNH VẼ

ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 3

1.1. Giải phẫu khớp gối ............................................................................... 3

1.2. Định nghĩa và cơ chế bệnh sinh ........................................................... 4

1.3. Dịch tễ học của thoái hóa khớp ............................................................ 6

1.4. Phân loại, nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ thoái hóa khớp gối ..... 7

1.5. Chẩn đoán thoái hóa khớp gối .............................................................. 7

1.6. Điều trị thoái hóa khớp gối ................................................................. 10

1.7. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................ 12

1.8. Kỹ thuật tiêm PRP .............................................................................. 13

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 18

2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 18

2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 19

2.3. Đạo đức trong nghiên cứu .................................................................. 27

Chương 3. KẾT QUẢ ...................................................................................... 28

3.1. Đặc điểm chung .................................................................................. 28

3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ...................................................... 31

3.3. Đánh giá kết quả điều trị .................................................................... 34

CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................... 43

4.1. Đặc điểm chung .................................................................................. 43

4.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ...................................................... 46

4.3. Đánh giá hiệu quả điều trị .................................................................. 52

KẾT LUẬN ...................................................................................................... 57

KIẾN NGHỊ ..................................................................................................... 58

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Tiếng Việt

Bệnh nhân BN

Diện bánh chè DBC

Diện lồi cầu DLC

Đái tháo đường ĐTĐ

Lồi cầu ngoài xương đùi LCNXĐ

Lồi cầu trong xương đùi LCTXĐ

Mâm chày ngoài MCN

Mâm chày trong MCT

Màng hoạt dịch MHD

Nghiên cứu NC

Thoái hóa khớp THK

Yếu tố tăng trưởng YTTT

Tiếng Anh

ACR American College of Rheumatology

BMI Body Mass Index

BMPs Bone morphogenetic proteins

EGF Epidermal growth factor

FGF Fibroblast growth factor

IGF - 1 Insulin like growth factor - 1

IL - 1 Interleukine - 1

KOOS Thang điểm KOSS (Knee injury and Osteoarthritis Outcome Score)

MRI Cộng hưởng từ

(Magnetic Resonance Imaging)

NSAIDS Thuốc chống viêm không steroid

(Non steroidal anti inflammatory drugs)

Yếu tố tăng trưởng nguồn gốc tiểu cầu PDGF

(Platelet - derived growth factor)

Huyết tương giàu tiểu cầu PRP

(Platelet Rich Plasma)

TGF - β Transforming growth factor β

TNF - α Tumor Necrosis Factors α

Visual Analog Scale VAS

Vascular endothelial growth factor VEGF

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Các biến số nghiên cứu của đặc điểm chung ............................... 21

Bảng 2.2. Các biến số về tiền sử của bệnh nhân ........................................... 22

Bảng 2.3. Các biến số nghiên cứu của đặc điểm lâm sàng .......................... 23

Bảng 2.4. Các biến số nghiên cứu của đặc điểm cận lâm sàng ................... 24

Bảng 2.5. Các biến số nghiên cứu của đặc điểm MRI ................................. 25

Bảng 3.1. Chỉ số khối cơ thể đối tượng nghiên cứu ...................................... 30

Bảng 3.2. Đặc điểm tương quan giữa X quang và giới ................................ 31

Bảng 3.3. Đặc điểm tương quan giữa X quang và tuổi ................................ 32

Bảng 3.4. Đặc điểm tương quan giữa X quang và BMI ............................... 32

Bảng 3.5. Đánh giá kết quả lâm sàng theo thang điểm VAS ....................... 34

Bảng 3.6. Đánh giá kết quả X quang ............................................................. 35

Bảng 3.7. Đánh giá kết quả siêu âm ............................................................... 35

Bảng 3.8. Đánh giá kết quả độ dày sụn trên siêu âm ................................... 36

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ thoái hóa khớp gối theo tuổi. ........................................... 28

Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ thoái hóa khớp gối theo giới tính .................................... 29

Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ thoái hóa khớp gối theo nghề nghiệp .............................. 29

Biểu đồ 3.4. Phân bố tiền sử bệnh và yếu tố nguy cơ ................................... 30

Biểu đồ 3.5. Phân bố triệu chứng lâm sàng .................................................. 31

Biểu đồ 3.6. Phân bố mức độ tổn thương sụn trên MRI ............................. 33

Biểu đồ 3.7. Đánh giá kết quả thang điểm KOOS ........................................ 34

Biểu đồ 3.8. Đánh giá MRI trước can thiệp và sau 6 tháng tại lồi cầu trong

xương đùi .......................................................................................................... 37

Biểu đồ 3.9. Đánh giá MRI trước can thiệp và sau 6 tháng tại lồi cầu ngoài

xương đùi .......................................................................................................... 38

Biểu đồ 3.10. Đánh giá MRI trước can thiệp và sau 6 tháng tại diện bánh

chè ..................................................................................................................... 39

Biểu đồ 3.11. Đánh giá MRI trước can thiệp và sau 6 tháng tại diện lồi cầu

........................................................................................................................... 40

Biểu đồ 3.12. Đánh giá MRI trước can thiệp và sau 6 tháng tại mâm chày

trong .................................................................................................................. 41

Biểu đồ 3.13. Đánh giá MRI trước can thiệp và sau 6 tháng tại mâm chày

ngoài .................................................................................................................. 42

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1. Giải phẫu khớp gối .......................................................................... 3

Hình 1.2. Hình ảnh thoái hóa khớp gối ........................................................... 5

Hình 1.3. Tóm tắt cơ chế bệnh sinh trong bệnh thoái hóa khớp gối ............ 6

Hình 1.4. Các giai đoạn thoái hóa khớp gối trên X quang ............................ 9

Hình 1.5. Phác đồ điều trị thoái hóa khớp gối theo hội thoái hóa khớp và

loãng xương 2016 ............................................................................................. 11

Hình 1.6. Trình tự chuẩn bị và tiêm PRP ..................................................... 17

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

THK gối là bệnh thường gặp trong nhóm bệnh lý mạn tính của người cao

tuổi, gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống của BN. Tổ chức y tế thế giới

ước tính khoảng 25% người già trên 65 tuổi bị đau khớp và tàn phế do mắc bệnh

THK gối [55]. Năm 2005 ở Mỹ có 27 triệu người (khoảng 10% dân số) mắc

bệnh THK và đến năm 2009, THK đứng hàng thứ 4 khiến cho BN phải nhập

viện điều trị. THK là nguyên nhân đứng đầu trong việc thay khớp: 905.000

trường hợp thay khớp háng và gối đã được thực hiện trong năm 2009 với chi phí

rất cao 24,3 tỷ đô la Mỹ [55]. Ở Việt Nam, theo một NC của Phạm Hồ Thục Lan

tại thành phố Hồ Chí Minh tỷ lệ THK gối trên X quang ở những người trên 40

tuổi là 34,2% [33].

THK gối là bệnh thoái hóa tiến triển, liên quan đến hệ thống tự miễn và

phản ứng viêm, trong đó gồm có 2 yếu tố quan trọng là: yếu tố cơ học và yếu tố

sinh học. Hậu quả là gây ra sự hoạt hóa và giải phóng enzym trong quá trình

thoái biến chất cơ bản làm phá hủy sụn khớp và sự tạo khớp bị suy giảm, bề mặt

sụn khớp bị mỏng dần, xơ hóa và biểu hiện lâm sàng đầu tiên là đau, hạn chế

vận động khớp. Mục tiêu điều trị chính là giảm sự hoạt hóa và giải phóng enzym

gây hủy bề mặt sụn khớp, giúp tái tạo lại bề mặt sụn khớp [59].

Các phương pháp điều trị bao gồm giáo dục BN về cách phòng ngừa,

chống các tư thế xấu, giảm các yếu tố nguy cơ gây nặng bệnh kết hợp điều trị

nội và ngoại khoa. Điều trị nội khoa gồm các biện pháp không dùng thuốc như

vật lý trị liệu: chiếu tia hồng ngoại, chườm nóng, … thường đơn giản, dễ làm, ít

biến chứng song hiệu quả chưa cao. Các biện pháp dùng thuốc giảm đau,

NSAIDS có hiệu quả nhanh nhưng gây nhiều biến chứng như viêm loét dạ dày

tá tràng, .... Tiêm corticoid tại khớp gối có giúp cải thiện triệu chứng nhanh

nhưng dùng kéo dài có thể gây tổn thương thoái hóa sụn khớp hoặc gây biến

chứng tại chỗ như phản ứng viêm khớp do tinh thể thuốc, nhiễm khuẩn khớp

[71]. Tiêm acid hyaluronic vào khớp có tác dụng tái tạo chức năng bôi trơn và

chống sốc cho khớp nhưng theo nhiều NC cho thấy hiệu quả không ổn định lâu

dài, không có chức năng bảo vệ, tái tạo sụn khớp [56]. Một kỹ thuật điều trị mới,

2

tác động tới sụn khớp theo hướng bảo tồn khớp một cách tự nhiên, độc lập hoặc

phối hợp tốt với các phương pháp điều trị hiện tại nhằm đem lại kết quả cao

trong điều trị bệnh, hạn chế các biến chứng và nhu cầu thay khớp nhân tạo.

Liệu pháp PRP tự thân đã mở ra một hướng mới để điều trị THK: điều trị

bảo tồn khớp một cách tự nhiên, sinh lý nhất, với hy vọng hạn chế dùng thuốc

vốn nhiều tác dụng phụ. Phương pháp này tác động đúng vào cơ chế sinh bệnh

của THK nhờ tác dụng thông qua các yếu tố tăng trưởng tự nhiên được sản sinh

trực tiếp từ tiểu cầu có khả năng tái tạo và phục hồi tổn thương. Liệu pháp PRP

trong điều trị THK gối là một hướng NC mới đã và đang được áp dụng trên thế

giới, bước đầu có hiệu quả.

Ở Việt Nam hiện có một số cơ sở y tế đã ứng dụng liệu pháp PRP trong

một số lĩnh vực lâm sàng như thẩm mỹ, răng hàm mặt và cơ xương khớp. Tuy

nhiên chưa có nhiều các NC hệ thống về sử dụng liệu pháp trong điều trị bệnh

THK gối nguyên phát. Vì vậy chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên

cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả điều trị thoái hóa khớp

gối nguyên phát ở tỉnh Hậu Giang bằng liệu pháp tiêm huyết tương giàu

tiểu cầu tự thân tại bệnh viện Đại Học Võ Trường Toản năm 2020 - 2021”

với hai mục tiêu:

1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh thoái hóa khớp gối

nguyên phát.

2. Đánh giá hiệu quả điều trị của liệu pháp tiêm huyết tương giàu tiểu cầu tự

thân trong điều trị bệnh thoái hóa khớp gối nguyên phát.

3

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Giải phẫu khớp gối

1.1.1. Diện khớp

Khớp gối là khớp có cấu tạo giải phẫu phức tạp, bao gồm khớp bản lề giữa

xương đùi và xương chày (khớp đùi chày); xương đùi và xương bánh chè (khớp

đùi chè). Khớp gối gồm các thành phần: đầu dưới xương đùi, đầu trên xương

chày, xương bánh chè, sụn chêm, hệ thống gân cơ dây chằng và bao khớp [12].

1.1.2. Màng hoạt dịch

Hình 1.1. Giải phẫu khớp gối [12].

Màng hoạt dịch bao phủ toàn bộ mặt trong của khớp. Đó là một màng

mỏng giàu các mạch máu và mạch bạch huyết, mặt hướng vào khoang khớp

nhẵn bóng có lớp tế bào biểu mô bao phủ. Các tế bào này có nhiệm vụ tiết ra

dịch khớp. Dịch khớp có tác dụng bôi trơn ổ khớp, giảm ma sát giữa các bề mặt

sụn khi khớp cử động và cung cấp dinh dưỡng cho sụn khớp [12].

4

1.1.3. Cấu tạo và thành phần chính của sụn khớp gối

Sụn khớp bình thường màu trắng ánh xanh, nhẵn bóng, ướt, có độ trơn, có

tính chịu lực và tính đàn hồi cao. Sụn khớp bao bọc ở các đầu xương, đáp ứng

chức năng sinh lý là bảo vệ đầu xương và chia đều sức chịu lực lên toàn bộ bề

mặt khớp. Trong tổ chức sụn không có thần kinh và mạch máu, là vùng vô mạch

nên sụn khớp nhận các chất dinh dưỡng nhờ sự khuếch tán từ tổ chức xương

dưới sụn thấm qua các proteoglycan và từ các mạch máu của màng hoạt dịch

thấm qua dịch khớp [53]. Thành phần chính của sụn khớp gồm chất căn bản và

các tế bào sụn. Tế bào sụn có chức năng tổng hợp nên chất căn bản. Chất căn

bản của sụn có ba thành phần chính là nước chiếm 80%, các sợi collagen và

proteoglycan chiếm 5 - 10% [53]. Điều hòa sinh tổng hợp các chất căn bản của

sụn khớp là các polypeptitd trung gian như: YTTT IGF - 1, YTTT TGF - β,

YTTT FGF. Các YTTT này cùng với các protein tạo xương BMPs được xếp vào

nhóm tăng đồng hóa sụn, có tác dụng kích thích tổng hợp chất căn bản sụn [53].

1.2. Định nghĩa và cơ chế bệnh sinh

THK (Osteoarthritis – OA, Degenerative Joint Disease) là quá trình lão hóa

mang tính quy luật của tổ chức sụn, các tế bào và tổ chức ở khớp và quanh khớp.

Kết hợp với tình trạng chịu áp lực quá tải kéo dài của sụn khớp. Vị trí thường

gặp nhất của THK: khớp gối, khớp cột sống thắt lưng, khớp cột sống cổ [45].

THK gối là hậu quả của quá trình cơ học và sinh học làm mất cân bằng

giữa tổng hợp và huỷ hoại của sụn và xương dưới sụn. Sự mất cân bằng này bởi

nhiều yếu tố: di truyền, phát triển, chuyển hoá và chấn thương, biểu hiện cuối

cùng của THK là các thay đổi hình thái, sinh hoá, phân tử và cơ sinh học của tế

bào và chất cơ bản của sụn dẫn đến nhuyễn hoá, nứt loét và mất sụn khớp, xơ

hoá xương dưới sụn, tạo gai xương và hốc xương dưới sụn [57].

5

Hình 1.2. Hình ảnh thoái hóa khớp gối [46].

Cơ chế bệnh sinh của THK liên quan tới vai trò của các vấn đề sau:

- Yếu tố cơ địa.

- Men tổng hợp protein cơ bản (BMPs).

- Cytokines (IL - 1).

- Yếu tố phát triển (IGF - 1, TGF - β).

- Áp lực quá tải kéo dài lên sụn khớp.

6

Hình 1.3. Tóm tắt cơ chế bệnh sinh trong bệnh thoái hóa khớp gối [54].

1.3. Dịch tễ học của thoái hóa khớp

THK thường gặp, chiếm hơn 20% các bệnh lý về khớp; ước tính khoảng

40% dân số > 60 tuổi bị THK. Ở Mỹ: khoảng 27 triệu người mắc bệnh THK,

khoảng 60 – 90% người > 65 tuổi mắc THK, chi phí khoảng 125 tỷ USD [55].

Pháp: khoảng 10 triệu BN bị THK, khoảng 50.000 trường hợp thay khớp mỗi

năm, là nguyên nhân thứ 3 gây tàn phế. Việt Nam: THK chiếm 10,4% các bệnh

khớp – tỷ lệ mắc THK khoảng 23,3% ở người > 40 tuổi, trong đó: thoái hóa cột

sống thắt lưng: 31%, thoái hóa cột sống cổ: 14%, THK gối: 13%, THK háng:

8%, THK ngón tay: 6%, các khớp khác: 20% [1]. Khoảng hơn > 50% số người

trên 65 tuổi có hình ảnh X quang THK cấp, ở những người trên 75 tuổi có hình

ảnh X quang thoái hoá ít nhất ở một khớp. THK gặp ở mọi chủng tộc, dân tộc,

mọi điều kiện khí hậu, địa lý, kinh tế. Tỷ lệ THK gối ở nữ cao hơn nam [1].

Yếu tố liên quan không can thiệp được gồm: lão hóa, giới, nội tiết, chủng

tộc, gen. Yếu tố liên quan can thiệp được gồm: béo phì, dị dạng bẩm sinh, chấn

thương, nghề nghiệp, thể thao, bệnh tật khác, … [39].

7

Hầu hết các BN THK không có triệu chứng, chỉ có 5 - 15% số người bệnh

có triệu chứng lâm sàng được gọi là bệnh THK. Nghề nghiệp có liên quan đến tỷ

lệ mắc bệnh THK, công nhân khuân vác, thợ mỏ có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn

những người làm công việc nhẹ. Ở nhóm tuổi 45 - 55 tỷ lệ mắc bệnh ở nam và

nữ ngang nhau, sau tuổi 55 bệnh gặp ở phụ nữ cao hơn so với nam [45].

1.4. Phân loại, nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ thoái hóa khớp gối

Theo nguyên nhân chia 2 loại: THK nguyên phát và thứ phát [25].

1.4.1. Thoái hoá khớp nguyên phát

Là nguyên nhân chính, xuất hiện muộn, thường ở người sau 60 tuổi, có

thể ở một hoặc nhiều khớp, tiến triển chậm. Ngoài ra có thể có yếu tố di truyền,

yếu tố nội tiết và chuyển hoá (mãn kinh, đái tháo đường, ...), mắc nhiều bệnh

liên quan tới tuổi khác (loãng xương, tăng huyết áp, bệnh lý mạch vành, …), có

thể làm gia tăng tình trạng thoái hóa.

1.4.2. Thoái hoá khớp thứ phát

Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, nguyên nhân có thể do sau các chấn thương

khiến trục khớp thay đổi (gãy xương khớp, can lệch, ...); các bất thường trục

khớp gối bẩm sinh: khớp gối quay ra ngoài khớp gối quay vào trong, khớp gối

quá duỗi hoặc sau các tổn thương viêm khác tại khớp gối (viêm khớp dạng thấp,

viêm cột sống dính khớp, lao khớp, viêm mủ, bệnh gout, chảy máu trong khớp

bệnh Hemophilie, …

1.5. Chẩn đoán thoái hóa khớp gối

1.5.1. Lâm sàng

Áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán của Hội thấp khớp học Mỹ - ACR

(American College of Rheumatology), 1991 (độ nhạy 94%, độ đặc hiệu 88%)

[40].

Theo tiêu chuẩn lâm sàng:

1. Đau khớp.

2. Lạo xạo khi cử động.

3. Cứng khớp dưới 30 phút.

8

4. Tuổi ≥ 40.

5. Sờ thấy phì đại xương.

Chẩn đoán xác định khi có các yếu tố 1, 2, 3, 4 hoặc 1, 4, 5.

Theo tiêu chuẩn lâm sàng và X quang:

1. Đau khớp gối.

2. Gai xương ở rìa khớp.

3. Dịch khớp là dịch thoái hóa.

4. Tuổi từ 40 trở lên.

5. Cứng khớp dưới 30 phút buổi sáng.

6. Lạo xạo khi cử động khớp.

Chẩn đoán xác định khi có các yếu tố 1, 2 hoặc 1, 3, 5, 6 hoặc 1, 4, 5, 6.

Các dấu hiệu khác:

- Tràn dịch khớp: đôi khi thấy ở khớp gối, do phản ứng viêm của màng hoạt

dịch.

- Biến dạng: do xuất hiện các gai xương, do lệch trục khớp hoặc thoát vị

màng hoạt dịch.

1.5.2. Cận lâm sàng

1.5.2.1. X quang

Tiêu chuẩn chẩn đoán THK điển hình của Kellgren và Lawrence bao gồm 5

đặc điểm: hẹp khe khớp, gai xương, tổn thương bề mặt xương, xơ đặc xương

dưới sụn, nang xương dưới sụn. Phân độ THK gối theo Kellgren và Lawrence

được chia thành 4 độ [61]:

- Độ I: gai xương nhỏ hoặc nghi ngờ có gai xương.

- Độ II: mọc gai xương rõ.

- Độ III: hẹp khe khớp vừa.

- Độ IV: hẹp khe khớp nhiều kèm xơ xương dưới sụn.

9

Hình 1.4. Các giai đoạn thoái hóa khớp gối trên X quang.

1.5.2.2. Siêu âm khớp

Đánh giá tình trạng hẹp khe khớp, gai xương, tràn dịch khớp, đo độ dày sụn

khớp, màng hoạt dịch khớp, phát hiện các mảnh sụn thoái hóa bong vào trong ổ

khớp.

1.5.2.3. Chụp MRI

Phương pháp này có thể quan sát được hình ảnh khớp một cách đầy đủ

trong không gian ba chiều, phát hiện được các tổn thương sụn khớp, dây chằng,

màng hoạt dịch. Phân độ dựa trên MRI theo Noyes [18]:

- Độ 0: bờ sụn khớp bình thường.

- Độ 1: đường viền của sụn bình thường nhưng sụn tổn thương tăng tín hiệu.

- Độ 2: mặt sụn mòn hoặc loét < 50% bề dày sụn.

- Độ 3: tổn thương phần lớn bề dày sụn > 50% nhưng < 100%.

- Độ 4: tổn thương toàn bộ bề dày sụn.

1.5.2.4. Nội soi khớp

Phương pháp nội soi khớp quan sát trực tiếp được các tổn thương thoái hoá

của sụn khớp ở các mức độ khác nhau (theo Outbright chia bốn độ), qua nội soi

khớp kết hợp sinh thiết màng hoạt dịch để làm xét nghiệm tế bào chẩn đoán

phân biệt với các bệnh lý khớp khác [62].

1.5.2.5. Các xét nghiệm khác

- Xét nghiệm máu và sinh hoá: Tốc độ lắng máu bình thường.

- Dịch khớp: Đếm tế bào dịch khớp < 1000 tế bào/1mm3.

10

1.6. Điều trị thoái hóa khớp gối

1.6.1. Nguyên tắc chung

- Điều trị triệu chứng: giảm đau trong các đợt tiến triển.

- Phục hồi chức năng vận động của khớp, hạn chế và ngăn ngừa biến dạng

khớp.

- Tránh các tác dụng không mong muốn của thuốc, lưu ý tương tác thuốc

và các bệnh kết hợp ở người cao tuổi.

- Nâng cao chất lượng cuộc sống cho BN.

1.6.2. Điều trị nội khoa

- Vật lý trị liệu: các phương pháp siêu âm, hồng ngoại, chườm nóng, liệu

pháp suối khoáng, bùn.

- Thuốc điều trị: thuốc giảm đau, NSAIDS, corticosteroid, thực phẩm chức

năng.

- Đường tiêm nội khớp: hydrocortison acetat: mỗi đợt tiêm cách nhau 5 - 7

ngày, không vượt quá 3 mũi tiêm mỗi đợt. Không tiêm quá 3 đợt trong một năm.

Các chế phẩm chậm: Methylprednisolon, Betamethasone dipropionate tiêm mỗi

mũi cách nhau 6 - 8 tuần. Không tiêm quá 3 đợt một năm vì thuốc gây tổn

thương sụn khớp nếu dùng quá liều. Acid hyaluronic dưới dạng hyaluronate:

1 ống/1 tuần x 3 - 5 tuần liền [3].

- PRP tự thân: lấy máu tĩnh mạch, chống đông, ly tâm tách huyết tương sau

đó bơm vào khớp gối 3 - 5 ml PRP.

- Cấy ghép tế bào gốc (Stem cell transplantation): tế bào gốc chiết xuất từ

mô mỡ tự thân. Tế bào gốc từ nguồn gốc tủy xương tự thân.

11

Hình 1.5. Phác đồ điều trị thoái hóa khớp gối theo hội thoái hóa khớp và

loãng xương 2016 [20].

1.6.3. Điều trị ngoại khoa

- Điều trị dưới nội soi khớp: cắt lọc, bào, rửa khớp; khoan kích thích tạo

xương; cấy ghép tế bào sụn.

- Phẫu thuật thay khớp nhân tạo: được chỉ định ở các thể nặng tiến triển,

có giảm nhiều chức năng vận động. Thường được áp dụng ở những BN trên 60

tuổi. Thay khớp gối một phần hay toàn bộ khớp.

12

1.7. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

1.7.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Đến nay đã có nhiều NC thử nghiệm lâm sàng tiến hành điều trị THK gối

bằng PRP. Sampson NC trên các BN THK gối nguyên phát và thứ phát: các BN

được tiêm 3 liều PRP tự thân khớp gối tổn thương trong vòng 12 tuần. Kết quả

sau 1 năm điều trị, 61,5% BN cải thiện cả hai thang điểm đau VAS và thang

điểm KOOS và hài lòng với liệu trình điều trị. Một số BN có sự cải thiện bề dày

sụn khớp khi đo trên siêu âm sau 6 tháng chứng tỏ liệu pháp tác động tích cực

đến sự tăng sinh sụn khớp [50]. Một NC khác Kon trên 100 BN THK gối với

115 khớp được tiêm PRP. Mỗi khớp gối được tiêm 3 liều PRP tự thân trong

vòng 9 tuần [67]. Các BN trong NC được đánh giá thay đổi trên lâm sàng bằng

chỉ số VAS và mức độ hài lòng của BN tại các thời điểm trước khi điều trị, kết

thúc điều trị (2 tháng sau mũi tiêm đầu), sau 6 tháng và 12 tháng kể từ khi tiêm

lần đầu và xem xét các tác dụng phụ, tai biến có thể gặp. Kết quả 80% bày tỏ sự

hài lòng với kết quả điều trị. NC của Li trên 60 BN THK gối chia làm hai nhóm

đồng nhất về tuổi, giới, chỉ số BMI và phân bố mức độ nặng trên Xquang: 30

BN nhóm NC điều trị PRP với liệu trình 3 liều trong vòng 3 tuần. 30 BN nhóm

chứng được tiêm acid hyaluronic cũng với liệu trình 3 liều như trên. Kết quả sau

2 tháng điều trị tỷ lệ BN trong nhóm điều trị PRP cải thiện triệu chứng đau thành

công cao hơn so với nhóm điều trị acid hyaluronic. Các tác dụng phụ được ghi

nhận là đau nhẹ, phản ứng viêm và có thể tràn dịch khớp gối sau tiêm được ghi

nhận ở một số BN thuộc cả hai nhóm, không có biến chứng nặng [41] .

NC của Gobi.A về hiệu quả điều trị của PRP trên BN THK gối giai đoạn

sớm, NC tiến cứu trên 93 BN trong vòng 2 năm cho thấy có sự cải thiện đáng kể

về điểm số KOOS ở tháng 12 và tháng 18 với trước khi điều trị (p < 0,001) [30].

NC của Migliorini F về so sánh kết quả điều trị THK gối giữa phương

pháp PRP và Acetaminophen liên tục 6 tuần cho kết quả theo thang điểm đau

VAS ở nhóm PRP tốt hơn so với nhóm sử dụng Acetaminophen (p < 0,05).

Nhóm BN can thiệp bằng phương pháp tiêm PRP cho kết quả cải thiện chức

năng hoạt động khớp gối ở tuần thứ 24 (p < 0,01). Thang điểm chất lượng cuộc

13

sống ở nhóm PRP tăng dần theo các giai đoạn tuần thứ 6, thứ 12 và tuần thứ

24 (p < 0,01). Cả IL - 1 và TGF - β đều được tìm thấy trong mẫu PRP [42].

1.7.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

NC của Bùi Hải Bình (2016) về điều trị bệnh THK gối bằng liệu pháp

PRP tự thân trên 84 BN (122 khớp gối) THK gối nguyên phát giai đoạn II - III

trong thời gian từ 11/2011 đến 6/2015 chia làm 2 nhóm: 45 BN (65 khớp gối)

điều trị tiêm khớp bằng PRP tự thân và 39 BN (57 khớp gối) được tiêm acid

hyaluronic kết quả là so sánh với nhóm điều trị acid hyaluronic. nhóm được điều

trị PRP giảm đau và cải thiện chức năng thông qua thang điểm VAS và

WOMAC tốt hơn (p < 0,05), đạt hiệu quả tốt nhất ở thời điểm sau điều trị sau 6

tháng (tỷ lệ cải thiện thang điểm VAS là 82,8% so với 64,6% ở nhóm tiêm chất

nhờn) và vẫn duy trì hiệu quả ở thời điểm sau 12 tháng theo dõi (57,6% so với

18,2%). Cải thiện trên bề dày sụn khớp thông qua đánh giá trên siêu âm và MRI

tốt hơn (p < 0,05). Liệu pháp PRP chứng tỏ tính an toàn tương tự nhóm tiêm

acid hyaluronic. Nhóm điều trị PRP có mức độ rất hài lòng là 56,9% cao hơn có

ý nghĩa thống kê so với nhóm điều trị acid hyaluronic là 16,7% (p < 0,05) trong

khi mức độ không hài lòng là 11,7%, thấp hơn so với nhóm điều trị acid

hyaluronic là 22,6% (p < 0,05) [1].

Năm 2013, tác giả Bùi Hồng Thiên Khanh và nhóm NC đã tiến hành điều

trị cho 21 BN THK gối giai đoạn II và III theo Kellgren và Lawrence bằng liệu

pháp mô mỡ tự thân kết hợp với PRP. Hiệu quả cải thiện về lâm sàng được đánh

giá thông qua chỉ số VAS giảm từ 7,6 ± 0,5 xuống 1,5 ± 0,5 và chỉ số Lyshom

tăng từ 61 ± 1,1 lên 82 ± 8,1 sau tiêm 6 tháng. Sự cải thiện bề dày sụn khớp và

tái tại sụn khớp ở vị trí tổn thương được quan sát thấy trên MRI sau 6 tháng điều

trị. Không có BN nào gặp tác dụng không mong muốn trong quá trình điều trị và

theo dõi như nhiễm khuẩn khớp, hình thành khối u [8].

1.8. Kỹ thuật tiêm PRP

1.8.1. Giới thiệu kỹ thuật tiêm PRP

Công nghệ PRP được ghi nhận là liệu pháp tiên tiến trong việc phục hồi

các chấn thương cấp và mạn tính, thường được sử dụng trong điều trị, sửa chữa,

14

tái tạo mô trong cơ thể thông qua nhiều cơ chế khác nhau. Phương pháp PRP

được thúc đẩy lần đầu tiên bởi M. Ferrari (1987) như là một thành phần truyền

tự thân sau khi phẫu thuật tim hở để tránh sự truyền sản phẩm máu tương đồng.

Hiện nay, có rất nhiều các công trình công bố về việc sử dụng PRP trong nhiều

lĩnh vực khác nhau như chỉnh hình, thể thao, nha khoa, tai mũi họng, nhãn khoa,

tiết niệu, tái tạo vết thương, thẩm mỹ và mỹ phẩm, [22], [27], [65]. Với tiềm

năng đó, PRP đã thu hút rất nhiều nhà sản xuất trên thế giới đầu tư chế tạo bộ kit

tách chiết PRP, nhằm làm tăng hiệu quả và chất lượng sản phẩm sau khi điều trị

như bộ kit Regen® A - PRP (công ty Regenlab), bộ kit Mycell (công ty Mycell).

Tại Việt Nam, hầu hết các bộ kit sử dụng đều được nhập khẩu từ nước

ngoài, dẫn đến nhiều khó khăn, bất lợi. Bằng việc kế thừa và phát huy những

thành tựu công nghệ hiện đại và tiên tiến của thế giới, gần đây PRP cũng đã

được khai thác một cách triệt để trên nhiều lĩnh vực lâm sàng và NC. Trong một

vài năm gần đây, PRP đã được cho phép và ứng dụng lâm sàng một cách rộng

rãi, một số các bệnh viện lớn đã triển khai như Bệnh Viện Đại học Y

Dược, Bệnh Viện 115, Bệnh viện Vạn Hạnh, Bệnh viện trung ương 108, ... đã sử

dụng PRP trong một số phác đồ điều trị các bệnh lý, đặc biệt là thoái hóa và tổn

thương xương khớp.

1.8.2. Cơ chế tác dụng của PRP

Liệu pháp tiêm PRP gần đây được chú ý và ứng dụng rộng rãi là do tính

linh hoạt, hiệu quả và an toàn cao trong điều trị đã được kiểm chứng Smith [22].

PRP có vai trò quan trọng trong việc ứng dụng điều trị đặc biệt thông qua các

thành phần nhân tố tăng trưởng tự nhiên được sản sinh trực tiếp từ tiểu cầu có

khả năng [25]:

- Kích thích sự phát triển của các tế bào nội sinh.

- Thu hút các đại thực bào, các bạch cầu đơn nhân, tế bào gốc trung mô

tham gia tái tạo và phục hồi tổn thương.

Trong những NC gần đây, các nhà khoa học đã có cái nhìn mới về tiểu

cầu. Các NC cho thấy tiểu cầu là một nguồn phong phú và dồi dào các yếu tố

tăng trưởng: PDGF, TGF - β, VEGF, EGF, IGF và IL ảnh hưởng đến phản ứng

15

viêm, mất máu sau phẫu thuật, lành hóa vết thương, nhiễm trùng, … Trong đó

PDGF là nhân tố kích thích các nguyên bào sợi, đại thực bào, bạch cầu trung

tính, tham gia vào phản ứng viêm tăng cường lắng đọng các chất nền ngoại bào,

thúc đẩy nhanh quá trình lành vết thương. TGF - β ghi nhận là yếu tố thu hút các

đại thực bào, kích thích các tế bào nội sinh tiết các cytokine và tăng cường tổng

hợp chất nền ngoại bào, đặc biệt collagen I. VEGF liên quan đến sự thúc đẩy

quá trình hình thành mạch, tăng cường tính thấm qua các mao mạch. EGF là

nhân tố quan trọng trong việc hình thành mạch và lắng đọng collagen tại nơi xảy

ra vết thương, bên cạnh đó EGF cũng được chứng minh là có khả năng kích

thích sự phát triển của ngyên bào sợi và tế bào biểu mô. IGF là yếu tố liên quan

đến quá trình hình thành và phát triển xương [39]. Các NC còn chứng minh

thông qua việc làm giàu tiểu cầu, nhân tố tăng trưởng và cytokine tăng từ 3 - 7

lần trong thành phần huyết tương so với mức ban đầu. PRP còn được chú ý bởi

quá trình kích thích sự phát triển của tế bào gốc trung mô, trong NC Kocaoemer

quan sát sự phát triển của tế bào trong môi trường nuôi cấy bổ sung 10%, 10%

PRP thì nhận thấy tế bào gốc trung mô được bổ sung PRP cho thấy khả năng

tăng sinh tốt hơn, tế bào tăng cường phân chia và nhân lên nhanh chóng [63].

1.8.3. Ứng dụng của liệu pháp PRP

Hiện nay, PRP được ứng dụng chủ yếu trong các lĩnh vực lâm sàng mà

đặc biệt là thẩm mỹ và điều trị các vấn đề về xương khớp. Trong lĩnh vực thẩm

mỹ, tiểu cầu có tác dụng làm ngưng chảy máu, đồng thời sửa chữa các mạch

máu và tế bào bị thương, hư hỏng [68], [29], [28]. Các nhân tố tăng trưởng khi

được tiết ra ngoài sẽ cảm ứng tạo collagen và tạo thành các mao mạch mới trong

sự trẻ hóa da. PRP đã được chứng minh có khả năng kích thích sự phát triển,

tăng sinh của nguyên bào sợi, tăng cường độ dày da, tăng tổng hợp các chất nền

ngoại bào, đặc biệt là collagen, duy trì độ ẩm, ngăn sự hình thành nếp nhăn,

chống lại các tác nhân oxy hóa gây hại cho da, thúc đẩy sự phát triển của các

nang tóc, chống rụng tóc Robert (2013) [72]. Chouhan báo cáo kết quả về việc

sử dụng PRP điều trị trên 23 BN trong vòng 3 tháng cho thấy mức độ cải thiện

đáng kể nếp nhăn trên da do đó PRP được ứng dụng rộng rãi như là một liệu

16

pháp trong phục hồi, tái tạo da. Bên cạnh đó, PRP cũng đã được sử dụng trong

điều trị xương khớp từ những năm 1990, tuy nhiên, trong giai đoạn này các

phương pháp chế tạo còn đơn giản và chưa phát huy hết hiệu quả trong điều trị

[21]. Hiện nay bằng các kĩ thuật hiện đại, PRP đã được chế tạo với chất lượng

tốt hơn, bổ sung một số nhân tố (calcium, adrenaline, thrombin) có vai trò hoạt

hóa tiểu cầu tăng cường sản sinh các thành phần cần thiết góp phần tăng hiệu

quả điều trị [64].

1.8.4. Quy trình tiêm PRP trong bệnh lý thoái hóa khớp gối

1.8.4.1. Qui trình kỹ thuật tách PRP [3]

Bước 1: Máu BN được lấy vào 3 ống chống đông, mỗi ống 8,5ml.

Bước 2: Ly tâm ống máu với tốc độ 2000 vòng/phút trong vòng 10 phút.

Bước 3: Hút nhẹ nhàng toàn bộ huyết tương vào ống Plasma.

Bước 4: Ly tâm ống Plasma chứa huyết tương ở trên ở tốc độ 3500

vòng/phút trong 5 phút.

Bước 5: Hút bỏ 10ml lớp huyết tương trên cùng (PRP). Hút 5ml PRP còn

lại vào ống PRP, nhẹ nhàng lắc đều.

Bước 6: Ủ ống PRP ở nhiệt độ 370C trong 3 - 10 phút, hình thành khối

đông đặc.

Bước 7: Sau 5 phút, dùng pipet kèm theo kít xoay nhẹ khối đông đặc trong

ống PRP đến khi khối đông đặc tách ra khỏi thành ống.

Bước 8: Loại bỏ khối đông đặc thu được sản phẩm cuối cùng là PRP đã

được hoạt hóa. Khối PRP được bảo quản vô khuẩn và tiêm vào khớp gối.

1.8.4.2. Kỹ thuật tiêm PRP vào khớp gối [3]

Bước 1: Đội mũ, đeo khẩu trang, rửa tay, mang găng vô khuẩn.

Bước 2: Xác định vị trí tiêm PRP: trước ngoài cực trên xương bánh chè,

tư thế gối duỗi tối đa.

Bước 3: Sát khuẩn vùng gối.

Bước 4: Tiêm PRP đúng vị trí, đảm bảo vào khớp gối.

Bước 5: Sau tiêm: băng ép, vận động bình thường.

Liệu trình: gồm 3 lần tiêm, mỗi lần cách nhau 1 tuần.

17

Hình 1.6. Trình tự chuẩn bị và tiêm PRP.

(A) Rút máu.

(B) Ly tâm mẫu máu.

(C) Phần huyết tương giàu tiểu cầu sau khi ly tâm.

(D) Tiêm nội khớp.

18

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng NC là BN THK gối nguyên phát, sinh sống trên địa bàn tỉnh Hậu

Giang đến điều trị tại bệnh viện Đại Học Võ Trường Toản.

2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn

2.1.1.1. Tiêu chuẩn mục tiêu 01

BN trên 40 tuổi.

BN đồng ý tham gia NC.

2.1.1.2. Tiêu chuẩn cho mục tiêu 02

BN được chẩn đoán THK gối theo tiêu chuẩn ACR 1991 [17].

Thời gian đau khớp gối mạn tính kéo dài trên 3 tháng.

Đau không kiểm soát được dù đã áp dụng ít nhất 2 liệu pháp điều trị dưới

đây trở lên: tiêm corticoid tại chỗ, dùng thuốc giảm đau chứa paracetamol, thuốc

NSAIDS, liệu pháp vật lý trị liệu, châm cứu, đeo dụng cụ trợ giúp khớp gối,

thay đổi lối sống.

Giai đoạn bệnh: chụp X quang khớp gối ở giai đoạn II, III theo phân loại

của Kellgren và Lawrence [38] tham gia can thiệp điều trị.

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ

THK gối thứ phát:

- Sau chấn thương.

- Bệnh lý tổn thương cấu trúc khớp gối bẩm sinh.

- Bệnh lý xương, sụn tại khớp gối.

- Các tổn thương cấu trúc bao khớp, dây chằng dẫn đến tổn thương THK

gối.

- THK gối do một số bệnh lý khác: bệnh khớp do vi tinh thể, do nguyên

nhân thần kinh, do chuyển hóa, Hemophilia, bệnh nội tiết.

- Mắc các bệnh lý hệ thống: đái tháo đường nặng không kiểm soát được, viêm

khớp dạng thấp, bệnh máu trong đó có các bệnh lý rối loạn chức năng tiểu cầu,

19

bệnh lý tim mạch nặng, nhiễm khuẩn toàn thân, bệnh lý ác tính, suy giảm miễn

dịch, đang dùng liệu pháp chống đông, ….

- Nồng độ Hemoglobin máu dưới 110g/l.

- Tiểu cầu máu dưới 150.000/mm3.

- Thai nghén.

- Tiêm corticoid/acid hyaluronic tại khớp gối tổn thương với mũi tiêm gần

nhất trong vòng 6 tuần trước khi bắt đầu tham gia NC.

- Tiền sử phẫu thuật kể cả nội soi khớp gối hay nhiễm khuẩn khớp gối.

- X quang có giai đoạn I, IV theo phân loại Kellgren và Lawrence [38].

- Không đồng ý tham gia NC.

2.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

NC tiến hành tại bệnh viện Đại Học Võ Trường Toản trong khoảng thời

gian từ tháng 12/2020 đến tháng 06/2021.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp nghiên cứu

NC can thiệp kết hợp hồi cứu và tiến cứu.

2.2.2. Cỡ mẫu

Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho ước lượng một tỷ lệ

2 1−

𝛼 2

𝑍

. 𝑝(1 − 𝑝) 𝑛 = 𝑑2

Trong đó:

n: cỡ mấu NC tối thiểu cần phải có

Z: để NC có độ tin cậy 95% thì α = 0,05, tương ứng với Z = 1,96

p: theo NC của Bùi Hải Bình với tỷ lệ lấy là tỷ lệ hài lòng về điều trị sau 6

tháng. Ta lấy p = 0,914

d: sai số tuyệt đối. d = 0,1

Tính ra được n = 31

20

2.2.3. Nội dung nghiên cứu

2.2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm chung

Tuổi: lấy năm hiện tại trừ năm sinh (tính theo năm dương lịch), là biến số

định lượng.

Giới tính là giới tính theo giấy chứng minh nhân dân, là biến số định tính

gồm 2 giá trị: nam và nữ.

Nghề nghiệp: gồm 4 giá trị là lao động tay chân, lao động trí óc, già - hưu

trí và khác.

BMI: 18,5 – 22,9 kg/m2: bình thường

23 – 24,9 kg/m2: thừa cân

≥ 25 kg/m2: béo phì

21

Bảng 2.1. Các biến số nghiên cứu của đặc điểm chung

Loại biến Tên biến số Giá trị Cách thu thập số

Từ bệnh án NC. 1. < 60 Tính bằng hiệu số: Tuổi Thứ bậc 2. 60 - 69 năm NC trừ năm sinh 3. ≥ 70 dương lịch

1. Nam Giới tính Nhị giá Từ bệnh án NC 2. Nữ

1. Lao động tay chân

2. Lao động trí óc Nghề nghiệp Danh định Từ bệnh án NC 3. Già – hưu trí

4. Khác

1. Bình thường

BMI Thứ bậc 2. Thừa cân Từ bệnh án NC

3. Béo phì

22

Bảng 2.2. Các biến số về tiền sử của bệnh nhân

Loại biến Tên biến số Giá trị Cách thu thập số

1. Có Tiền sử chấn thương Nhị giá Từ bệnh án NC 2. Không

Tiền sử viêm khớp 1. Có Nhị giá Từ bệnh án NC cấp tính hoặc mạn tính 2. Không

Từng được chẩn đoán 1. Có Nhị giá Từ bệnh án NC thoái hóa khớp gối 2. Không

Vận động thể lực, 1. Có Nhị giá Từ bệnh án NC thể thao 2. Không

1.Có Sử đụng rượu/bia Nhị giá Từ bệnh án NC 2. Không

1. Có Hút thuốc lá Nhị giá Từ bệnh án NC 2. Không

1. ĐTĐ type II

2. Tăng huyết áp Bệnh mạn tính Danh định Từ bệnh án NC 3. Bệnh mạch vành

4. Không

2.2.3.2. Nghiên cứu các triệu chứng lâm sàng

Triệu chứng đau: được đánh giá qua thang điểm đau VAS. Gồm

1 - 3: đau nhẹ, 4 - 6: đau trung bình, 7 - 10: đau dữ dội.

23

Bảng 2.3. Các biến số nghiên cứu của đặc điểm lâm sàng

Tên biến số Loại biến số Giá trị Cách thu thập

Đau khớp gối khi 1. Có Nhị giá Từ bệnh án NC vận động 2. Không

1. Có Đau khi nghỉ ngơi Nhị giá Từ bệnh án NC 2. Không

1. Có Cứng khớp Từ bệnh án NC Nhị giá 2. Không dưới 30 phút

1. Có Lạo xạo Từ bệnh án NC Nhị giá 2. Không khi cử động

1. Có Sờ thấy Từ bệnh án NC Nhị giá 2. Không phì đại xương

2.2.3.3. Cận lâm sàng

Phim X quang chẩn đoán THK gối theo Kellgren và Lawrence [38]:

- Độ I: gai xương nhỏ hoặc nghi ngờ có gai xương.

- Độ II: mọc gai xương rõ.

- Độ III: hẹp khe khớp vừa.

- Độ IV: hẹp khe khớp nhiều kèm xơ xương dưới sụn

Siêu âm khớp gối 2 bên: để đánh giá trước điều trị và theo dõi kết quả điều

trị gồm các giá trị:

- Tăng sinh màng hoạt dịch: là đánh giá theo tiêu chuẩn có/không.

- Tràn dịch khớp: là đánh giá theo tiêu chuẩn có/không.

- Đo sụn khớp: là đánh giá theo tiêu chuẩn có/không.

- Tìm gai xương ở khe đùi chày: là đánh giá theo tiêu chuẩn có/không.

- Kén Baker: là đánh giá theo tiêu chuẩn có/không.

- Dị vật khớp: là đánh giá theo tiêu chuẩn có/không.

24

Bảng 2.4. Các biến số nghiên cứu của đặc điểm cận lâm sàng

Tên biến số Loại biến số Giá trị Cách thu thập

Từ bệnh án NC. Độ II Kellgren – Lawrence Nhị giá Kết quả phim Độ III X quang.

Tăng sinh màng 1. Có Từ bệnh án NC. Nhị giá hoạt dịch 2. Không Kết quả siêu âm.

1. Có Từ bệnh án NC. Tràn dịch khớp Nhị giá 2. Không Kết quả siêu âm.

Từ bệnh án NC. Bề dày sụn khớp Liên tục mm Kết quả siêu âm.

1. Có Từ bệnh án NC. Tìm gai xương Nhị giá 2. Không Kết quả siêu âm.

1. Có Từ bệnh án NC. Kén Baker Nhị giá 2. Không Kết quả siêu âm.

1. Có Từ bệnh án NC. Dị vật khớp Nhị giá 2. Không Kết quả siêu âm.

25

Bảng 2.5. Các biến số nghiên cứu của đặc điểm MRI

Tên biến số Loại biến số Giá trị Cách thu thập

1. Không tổn thương Từ bệnh án NC. 2. Độ 1 Kết quả phim LCTXĐ Thứ bậc 3. Độ 2 MRI 4. Độ 3

1. Không tổn thương Từ bệnh án NC. 2. Độ 1 Kết quả phim LCNXĐ Thứ bậc 3. Độ 2 MRI 4. Độ 3

1. Không tổn thương Từ bệnh án NC. 2. Độ 1 Kết quả phim DBC Thứ bậc 3. Độ 2 MRI 4. Độ 3

1. Không tổn thương Từ bệnh án NC. 2. Độ 1 Kết quả phim DLC Thứ bậc 3. Độ 2 MRI 4. Độ 3

1. Không tổn thương Từ bệnh án NC. 2. Độ 1 Kết quả phim MCT Thứ bậc 3. Độ 2 MRI 4. Độ 3

1. Không tổn thương Từ bệnh án NC. 2. Độ 1 Kết quả phim MCN Thứ bậc 3. Độ 2 MRI 4. Độ 3

26

2.2.4. Phương pháp thực hiện

2.2.4.1. Giai đoạn 1: Chọn đối tượng

- Chọn mẫu bằng cách chọn những BN THK gối độ II và độ III (phân độ

theo Kellgren và Lawrence trên X quang) trên địa bàn tỉnh Hậu Giang đến điều

trị tại bệnh viện Đại Học Võ Trường Toản.

- Thu thập các dữ kiện về dân số học: tuổi, giới tính, địa chỉ, các yếu tố nguy

cơ, trình độ văn hóa, mức sống, ….

2.2.4.2. Giai đoạn 2: Khám lâm sàng và thực hiện cận lâm sàng

Về lâm sàng:

- Các triệu chứng cơ năng, thực thể.

- Đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS.

- Đánh giá chức năng khớp gối theo thang điểm KOOS.

Về cận lâm sàng:

- Siêu âm khớp gối.

- Chụp MRI khớp gối.

2.2.4.3. Giai đoạn 3: Can thiệp điều trị

- Thực hiện thủ thuật tiêm khớp cho nhóm đối tượng đã được chọn

- Liệu trình tiêm PRP: gồm 03 mũi, mỗi mũi cách nhau 1 tuần

2.2.4.4. Giai đoạn 4: Quản lý, theo dõi, đánh giá kết quả điều trị

- Thông qua các chỉ số lâm sàng, hình ảnh học (MRI, siêu âm).

- Đánh giá tại các thời điểm: 3 tháng, 6 tháng.

- Theo dõi các tác dụng không mong muốn của phương pháp điều trị: tác

dụng không mong muốn có liên quan đến biện pháp điều trị được ghi nhận và xử

trí (nếu xảy ra) tại bất kỳ thời điểm nào trong khoảng 1 năm theo dõi.

- Các tai biến tại khớp: viêm màng hoạt dịch khớp hoặc tràn dịch khớp

đánh giá trên lâm sàng, siêu âm; đau tăng sau tiêm; nhiễm khuẩn phần mềm

quanh khớp, viêm khớp nhiễm khuẩn; chảy máu khớp; triệu chứng toàn thân:

nhức đầu, chóng mặt, mẩn ngứa, sốc, ….

27

2.2.5. Phương pháp hạn chế sai số

Dụng cụ xét nghiệm được chuẩn định trước khi NC. Can thiệp được thực

hiện bởi cùng một nhóm bác sĩ để hạn chế sai số giữa các lần đo kết quả can

thiệp. Tập huấn kỹ cho phỏng vấn viên, người đọc kết quả cận lâm sàng. Phỏng

vấn thử BN có quan sát trước khi tiến hành thật. Bộ câu hỏi được soạn đơn giản,

đầy đủ, dễ hiểu.

2.2.6. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

Các số liệu được ghi nhận lại, nhập và xử lý bằng chương trình SPSS 20,0.

Các biến định tính được miêu tả bằng tần số và tỷ lệ %.

Các biến định lượng có phân phối chuẩn được miêu tả bằng trung bình và

độ lệch chuẩn. Các biến định lượng không có phân phối chuẩn được mô tả bằng

trung vị và tứ phân vị.

Sử dụng Test 2 để xác định mối liên quan giữa 2 biến định tính.

Các test có ý nghĩa khi p < 0,05. Có hiệu quả để đánh giá can thiệp.

2.3. Đạo đức trong nghiên cứu

NC được tiến hành đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc về đạo đức trong NC y

học: đối tượng đồng ý tham gia NC, các thông tin cá nhân của đối tượng được

đảm bảo giữ bí mật, những người tham gia thu thập số liệu đảm bảo tính trung

thực khi tiến hành NC.

Các can thiệp trên BN nhằm mục đích điều trị, BN được quyền ngưng

tham gia NC bất cứ lúc nào. NC viên có trách nhiệm thông tin đầy đủ về can

thiệp điều trị đến BN, ngừng can thiệp khi có dấu hiệu bất thường trên lâm sàng

hoặc cận lâm sàng. NC chỉ được tiến hành khi được thông qua bởi hội đồng y

đức.

28

Chương 3

KẾT QUẢ

Từ tháng 12/2020 đến tháng 6/2021 có 31 BN đưa vào NC can thiệp liệu

pháp PRP, theo dõi và có kết quả.

3.1. Đặc điểm chung

3.1.1. Đặc điểm tuổi

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ thoái hóa khớp gối theo tuổi.

Nhận xét:

- BN trẻ tuổi nhất là 42 tuổi.

- BN lớn tuổi nhất là 83 tuổi.

- Độ tuổi trung bình của BN trong mẫu NC là 63,3 ± 9,8 tuổi.

- Tỷ lệ BN ở nhóm tuổi < 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 38,7%.

- Nhóm tuổi ≥ 70 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất là 25,8%.

29

3.1.2. Đặc điểm giới

Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ thoái hóa khớp gối theo giới tính

Nhận xét:

- Có 8 BN nam chiếm 25,8%.

- Có 23 BN nữ chiếm 74,2%.

- Tỷ lệ nam/nữ là 1/3.

3.1.3. Đặc điểm nghề nghiệp

Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ thoái hóa khớp gối theo nghề nghiệp

30

Nhận xét: theo thống kê cho thấy nhóm BN NC liên quan nghề nghiệp chủ

yếu là lao động tay chân chiếm cao nhất là 64,6%, tỷ lệ nghề nghiệp lao động trí

óc chiếm thấp nhất 3,2%.

3.1.4. Đặc điểm BMI

Bảng 3.1. Chỉ số khối cơ thể đối tượng nghiên cứu

Phân loại BMI (kg/m2) Tần số (n) Tỷ lệ (%)

16 51,6 Bình thường 18,5 – 22,9

6 19,4 Thừa cân 23 – 24,9

9 29,0 Béo phì ≥ 25

TỔNG 31 100,0

Nhận xét: theo thống kê cho thấy trong NC chúng tôi không ghi nhận BN

có BMI thiếu cân. Tỷ lệ BN THK gối trong NC thì bị thừa cân và béo phì với (BMI ≥ 23 kg/m2) chiếm khá cao là 48,4%.

3.1.5. Đặc điểm tiền sử của bệnh nhân

Biểu đồ 3.4. Phân bố tiền sử bệnh và yếu tố nguy cơ

Nhận xét: Trong NC chúng tôi ghi nhận, tỷ lệ BN THK gối có vận động thể

lực, thể thao chiếm cao nhất (41,9%). Tiếp đến tỷ lệ có mắc các bệnh mạn tính

(35,5%), BN có sử dụng rượu/bia (22,6%). Chấn thương khớp gối chiếm thấp

nhất (3,2%).

31

3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng

3.2.1. Đặc điểm lâm sàng

Biểu đồ 3.5. Phân bố triệu chứng lâm sàng

Nhận xét: theo thống kê cho thấy, tất cả BN trong NC chúng tôi đều có

triệu chứng đau gối. Đặc biệt triệu chứng đau gối khi vận động chiếm cao nhất

(100%). Dấu hiệu cứng khớp dưới 30 phút chiếm tỷ lệ khá cao (93,5%). Đa số

các trường hợp nghỉ ngơi thường đỡ đau, triệu chứng đau gối khi nghỉ ngơi

(90,3%). Ngoài ra còn có lạo xạo khi cử động (87,1%), đôi khi có sờ thấy phì

đại xương là 80,6%.

3.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng

Bảng 3.2. Đặc điểm tương quan giữa X quang và giới

Độ II Độ III

Giới Tổng p Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ

(n) (%) (n) (%)

4 50,0% 4 50,0% 100,0% Nam

16 69,6% 7 30,4% 100,0% 0,405 Nữ

20 11 31 Tổng

Nhận xét: Tỷ lệ mức độ thoái hóa độ II ở nữ (69,6%) cao hơn nam

(50,0%), nhưng thoái hóa độ III nam (50,0%) cao hơn nữ (30,4%). Mức độ THK

gối giữa hai giới nam và nữ không có sự khác biệt.

32

Bảng 3.3. Đặc điểm tương quan giữa X quang và tuổi

Độ II Độ III

Tuổi Tổng p Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ

(n) (%) (n) (%)

10 83,3% 16,7% 100,0% 2 < 60

6 54,5% 45,5% 100,0% 5 60 - 69 0,232 4 50,0% 50,0% 100,0% 4 ≥ 70

20 11 31 Tổng

Nhận xét: từ bảng thống kê cho thấy ở nhóm tuổi 60 – 69 tuổi có mức độ

thoái hóa độ II (54,5%) chiếm cao hơn độ III (45,4%). Nhóm tuổi < 60 tuổi có tỷ

lệ thoái hóa độ II cao nhất (83,3%).

Bảng 3.4. Đặc điểm tương quan giữa X quang và BMI

Độ II Độ III

BMI Tổng p Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ

(n) (%) (n) (%)

11 68,7% 31,3% 100,0% 5 ≤ 22,9

3 50,0% 50,0% 100,0% 3 23 – 24,9 0,783 6 66,7% 33,3% 100,0% 3 ≥ 25

20 11 31 Tổng

Nhận xét: từ bảng thống kê cho thấy ở nhóm béo phì mức độ thoái hóa độ

II (66,7%) chiếm cao hơn độ III (33,3%). Ở nhóm BN bình thường (BMI ≤ 22,9)

có mức độ thoái hóa độ II chiếm 68,7% cao hơn cả nhóm béo phì. Tuy nhiên sự

khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

33

Biểu đồ 3.6. Phân bố mức độ tổn thương sụn trên MRI

Nhận xét:

- Tổn thương sụn nặng nhất tập trung ở LCTXĐ và MCT với tổn thương

độ 3 là 19,4%.

- Mức độ tổn thương phổ biến nhất gặp ở các vị trí DLC với tổn thương

độ 1 là 71%, MCN tổn thương độ 1 là 45,2%.

- Tổn thương độ 2 chiếm tỷ lệ cao nhất ở vị trí LCTXĐ là 29%.

34

3.3. Đánh giá kết quả điều trị

3.3.1. Đánh giá kết quả lâm sàng

Biểu đồ 3.7. Đánh giá kết quả thang điểm KOOS

Nhận xét:

- Thang điểm KOOS trung bình trước điều trị 45,61 ± 13,72.

- Thang điểm KOOS sau điều trị 3 tháng tăng lên là 68,62 ± 9,06.

- Thang điểm KOOS sau điều trị 6 tháng điều trị 89,73 ± 4,80.

- So với trước can thiệp và sau can thiệp, sự khác biệt có cải thiện

thang điểm KOOS trung bình giữa 3 thời điểm có ý nghĩa thống kê

(p < 0,001).

Bảng 3.5. Đánh giá kết quả lâm sàng theo thang điểm VAS

T0 T6

7,6 ± 0,81 3,1 ± 0,32 VAS

p < 0,05

Nhận xét:

- Thang điềm đau VAS ở thời điểm trước can thiệp (T0) là 7,6 ± 0,81.

- Thang điềm đau VAS ở thời điểm sau can thiệp đánh giá sau 6 tháng

(T6) là 3,1 ± 0,32.

35

- So với trước can thiệp và sau can thiệp thang điểm VAS đều giảm có

ý nghĩa thống kê (p < 0,05), điều đó cho thấy tình trạng đau được cải

thiện rõ rệt.

3.3.2. Đánh giá kết quả cận lâm sàng

Bảng 3.6. Đánh giá kết quả X quang

Mức độ thoái hóa Trước can thiệp Sau can thiệp 6 tháng p

khớp gối Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ (%)

(n) (%) (n)

20 64,5 30 96,8 Độ II

11 35,5 1 3,2 0,17 Độ III

31 100,0 31 100,0 Tổng

Nhận xét:

- Tỷ lệ THK gối độ II trước can thiệp 64,5% và sau 6 tháng điều trị bằng

liệu pháp PRP tăng lên 96,8%.

- Tỷ lệ THK gối độ III dựa vào X quang giữa trước can thiệp 35,5% và

sau 6 tháng điều trị bằng liệu pháp PRP còn 3,2%.

- So với trước can thiệp và sau can thiệp mức độ tổn thương trên X quang

thay đổi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

Bảng 3.7. Đánh giá kết quả siêu âm

Trước can Sau can thiệp p

thiệp Hình ảnh trên siêu âm 3 tháng 6 tháng

n % n % n %

10 32,3 9 29,0 11 35,5 0,717 Tăng sinh màng hoạt dịch

22 71,0 23 74,2 24 77,4 0,779 Tràn dịch khớp gối

29 93,5 30 96,8 31 100,0 0,223 Gai xương

2 6,5 2 6,5 1 3,2 0,717 Kén Baker

Nhận xét:

- Có sự thay đổi tỷ lệ tăng sinh màng hoạt dịch trước can thiệp là 32,3%, sau

3 tháng điều trị là 29,0%, sau 6 tháng điều trị là 35,5%.

36

- Có sự thay đổi tỷ lệ tràn dịch khớp gối trước can thiệp là 71,0%, sau 3

tháng điều trị là 74,2%, sau 6 tháng điều trị là 77,4%. Sự thay đổi về mức độ

tràn dịch khớp gối giữa trước và sau can thiệp 3 tháng, 6 tháng tăng ở mức

không đáng kể.

- Có sự thay đổi tỷ lệ gai xương trước can thiệp là 93,5%, sau 3 tháng điều

trị là 96,8%, sau 6 tháng điều trị là 100%

- Tỷ lệ kén Baker thay đổi rất thấp giữa trước và sau khi can thiệp qua giai

đoạn, 3 tháng và 6 tháng là 6,5%, 6,5% và 3,2%.

- Sự thay đổi các hình ảnh trên siêu âm giữa trước can thiệp và sau 3 tháng, 6

tháng không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

Bảng 3.8. Đánh giá kết quả độ dày sụn trên siêu âm

Bề dày sụn khớp Trung bình Độ lệch Nhỏ Lớn p trên siêu âm (mm) chuẩn nhất nhất

1,71 0,40 1,00 2,50 Trước điều trị

1,73 0,33 1,10 2,50 0,579 Sau điều trị 3 tháng

1,68 0,29 1,10 2,20 Sau điều trị 6 tháng

Nhận xét:

- Trung bình bề dày sụn khớp trước điều trị 1,71 ± 0,40mm.

- Trung bình bề dày sụn khớp sau 3 tháng điều trị 1,73 ± 0,33mm.

- Trung bình bề dày sụn khớp sau 6 tháng điều trị 1,68 ± 0,29mm.

- Sự thay đổi sụn khớp trên siêu âm giữa trước điều trị, sau 3 tháng và sau 6

nhìn chung không có sự thay đổi đáng kể và không có ý nghĩa thống kê

(p > 0,05).

37

Biểu đồ 3.8. Đánh giá MRI trước can thiệp và sau 6 tháng tại lồi cầu trong

xương đùi

Nhận xét:

- Tỷ lệ không tổn thương sau 6 tháng can tiệp giảm, với trước can thiệp là

32,2% xuống còn 12,9%.

- Tổng tỷ lệ tổn thương tăng ở LCTXĐ, cụ thể từ độ 1 trước can thiệp

19,4% tăng lên 29%. Độ 2 tăng từ 29% lên 39,7%. Riêng độ 3 giữa trước và sau

can thiệp không thay đổi.

- Sự thay đổi tỷ lệ về mức độ THK gối ở trước can thiệp và sau 6 tháng

không có ý nghĩa thống kê (p = 0,133).

38

Biểu đồ 3.9. Đánh giá MRI trước can thiệp và sau 6 tháng tại lồi cầu ngoài

xương đùi

Nhận xét:

- Tỷ lệ không tổn thương giảm trước can thiệp là 45,1% xuống còn

12,9%.

- Tổng tỷ lệ tổn thương tăng ở LCNXĐ cụ thể từ độ 1 trước can thiệp

35,5% tăng lên 54,8%. Độ 2 tăng từ 12,9% lên 25,8%. Riêng độ 3 giữa trước và

sau can thiệp không thay đổi.

- Sự thay đổi tỷ lệ về mức độ THK gối ở trước can thiệp và sau 6 tháng tại

LCNXĐ có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).

39

Biểu đồ 3.10. Đánh giá MRI trước can thiệp và sau 6 tháng tại diện bánh

chè

Nhận xét:

- Tỷ lệ không tổn thương giảm sau 6 tháng can thiệp, với trước can thiệp

là 32,3% xuống còn 9,6%.

- Tổng tỷ lệ tổn thương có thay đổi. Tại vị trí DBC cụ thể từ độ 1 trước

can thiệp và sau can thiệp không thay đổi (38,7%). Độ 2 từ 25,8% tăng lên

45,2%. Riêng độ 3 sau 6 tháng can thiệp tăng nhẹ từ 3,2% lên 6,4%.

- Sự thay đổi tỷ lệ về mức độ THK gối ở trước can thiệp và sau 6 tháng tại

vị trí DBC có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).

40

Biểu đồ 3.11. Đánh giá MRI trước can thiệp và sau 6 tháng tại diện lồi cầu

Nhận xét:

- Tỷ lệ không tổn thương sau 6 tháng can thiệp gần như không thay đổi.

- Tổng tỷ lệ tổn thương cũng gần như không thay đổi. Chỉ có sự thay đổi

chuyển độ ở DLC cụ thể từ độ 1 trước can thiệp 71% giảm còn 64,5%. Độ 2 từ

22,6% tăng lên 29%. Riêng độ 3 sau 6 tháng can thiệp không thay đổi (0,0%).

- Sự thay đổi tỷ lệ về mức độ THK gối ở trước can thiệp và sau 6 tháng tại

DLC không có ý nghĩa thống kê (p = 0,564).

41

Biểu đồ 3.12. Đánh giá MRI trước can thiệp và sau 6 tháng tại mâm chày

trong

Nhận xét:

- Tỷ lệ không tổn thương giảm sau 6 tháng can thiệp, với trước can thiệp

là 35,4% xuống còn 12,9%.

- Tổng tỷ lệ tổn thương có thay đổi. Ở MCT cụ thể từ độ 1 trước can thiệp

là 19,4% tăng lên sau 6 tháng là 35,5%. Độ 2 từ 25,8% tăng lên 35,5%. Riêng độ

3 sau 6 tháng can thiệp giảm từ 19,4% xuống còn 16,1%.

- Sự thay đổi tỷ lệ về mức độ THK gối ở trước can thiệp và sau 6 tháng tại

MCT không có ý nghĩa thống kê (p = 0,245).

42

Biểu đồ 3.13. Đánh giá MRI trước can thiệp và sau 6 tháng tại mâm chày

ngoài

Nhận xét:

- Tỷ lệ không tổn thương giảm sau 6 tháng can thiệp, với trước can thiệp

là 35,4% xuống còn 12,9%.

- Tổng tỷ lệ tổn thương có thay đổi. Ở MCN cụ thể từ độ 1 trước can thiệp

là 45,2% tăng lên sau 6 tháng là 51,6%. Độ 2 từ 12,9% tăng nhẹ lên 16,1%.

Riêng độ 3 sau 6 tháng can thiệp tăng từ 6,5% lên 19,4%.

- Sự thay đổi tỷ lệ về mức độ THK gối ở trước can thiệp và sau 6 tháng tại

MCN có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).

43

CHƯƠNG 4

BÀN LUẬN

4.1. Đặc điểm chung

4.1.1. Đặc điểm tuổi

Tuổi trung bình trong NC của chúng tôi: 63,3 ± 9,8 (42 – 83) tuổi. So sánh

độ tuổi trung bình với một số NC Nguyễn Thị Thanh Phượng [11] có tuổi trung

bình là 64,1 ± 8,7. Tuy nhiên kết quả này cao hơn so với NC của Bùi Hải Bình

(2016) [1] là 59,7 ± 7,16 tuổi, NC Nguyễn Mai Hồng (2006) [7] là 58 ± 6,5 tuổi,

NC Đặng Hồng Hoa (1997) [6] là 58,6 ± 10 tuổi. Sự phân bố tỷ lệ nhóm tuổi

mắc bệnh THK gối chúng tôi ở < 60 tuổi chiếm 38,7% chiếm tỷ lệ cao nhất,

nhóm 60 - 69 tuổi chiếm 35,5%, nhóm tuổi ≥ 70 chiếm thấp nhất với 25,8%.

Trong khi đó NC Hồ Phạm Thục Lan (2014) [33] nhận thấy tỷ lệ THK tăng theo

tuổi: 8% ở nhóm tuổi 40 - 49, 30% ở nhóm 50 - 59 và 61,1% ở nhóm trên 60

tuổi. Nhiều NC cho thấy THK nguyên phát có vai trò lớn của tuổi: tuổi càng cao

thì tỷ lệ mắc bệnh càng cao [69]. Thống kê tại Mỹ, tỷ lệ THK gối gây triệu

chứng chiếm khoảng 4,9% người lớn trên 26 tuổi, 12,1% người lớn trên 60 tuổi

[43]. Theo Felson, tỷ lệ mắc bệnh THK nói chung nhóm 65 tuổi chiếm cao gấp 2

đến 10 lần so với nhóm 30 tuổi và càng tăng khi tuổi cao [60]. Tuy nhiên, do có

sự khác biệt như vậy là do cách chọn mẫu chúng tôi khác nhau, đặc điểm dân cư

vùng miền khác nhau, đặc thù công việc khác nhau. Những BN lớn tuổi hơn có

mức độ THK lớn hơn thì nằm ngoài tiêu chuẩn chọn mẫu của chúng tôi, tỷ lệ

thoái hóa trên BN chúng tôi có tỷ lệ trẻ hóa < 60 tuổi hơn so với các NC trên.

4.1.2. Đặc điểm giới

Trong NC của chúng tôi, đa số BN nữ chiếm tỷ lệ 74,2% như vậy tỷ lệ

nam/nữ là 1/3. Nhận xét này cũng tương tự với nhiều tác giả khác là tỷ lệ THK

gối ở phụ nữ cao hơn nam giới: theo Bùi Hải Bình (2016) [1] thấy tỷ lệ nam/nữ

là 1/4. NC của Nguyễn Thị Thanh Phượng (2015) có tỷ lệ nam/nữ là 1/3 [11].

NC Nguyễn Ngọc Châu (2012) [4] NC 101 BN THK cũng cho kết quả 1/3,5. Tỷ

lệ giữa các giới tính ở nhóm BN THK trong NC này cũng phù hợp với nhiều tác

44

giả cho rằng THK gặp nhiều ở nữ giới cao hơn nam giới. Theo tác giả Felson ở

lứa tuổi trước 50 tuổi, tỷ lệ THK của nhóm nam cao hơn nữ, nhưng từ sau 50

tuổi thì nhóm nữ giới cao hơn nam giới [60]. NC của Niu cũng cho thấy tỷ lệ

mắc THK ở nữ cao hơn nam giới và ở nữ giới thì tỷ lệ THK gối, mức độ tổn

thương và biến dạng khớp gối cũng cao hơn nam giới [44]. Các tác giả cho rằng

tỷ lệ nữ bị THK gối nhiều hơn nam do sự thay đổi hormon, đặc biệt sự thiếu hụt

hormon estrogen sau mãn kinh.

4.1.3. Đặc điểm nghề nghiệp

NC của chúng tôi có nhóm lao động tay chân chiếm tỷ lệ cao nhất

(64,6%). NC chúng tôi phù hợp với nhiều NC tương tự. Trong đó, NC Bùi Hải

Bình có nhóm tỷ lệ lao động tay chân chiếm 61,9% [1]. NC Nguyễn Thị Thanh

Phượng có tỷ lệ lao động tay chân là 52,1% [11]. NC Đặng Hồng Hoa là 64,3%

[6]. Yếu tố nghề nghiệp đã được chứng minh là một trong các yếu tố nguy cơ

gây bệnh THK. Cooper [23] trong một NC trên 2101 người cả nam và nữ trên 50

tuổi cho thấy những người có tư thế ngồi xổm hay quỳ trên 30 phút mỗi ngày,

hoặc lên xuống cầu thang máy bay trên 10 chuyến bay mỗi ngày có nguy cơ

(OR) thoái hóa tăng lần lượt là 6,9, 3,4 và 2,7 lần. Những hoạt động như thường

nhấc vật nặng trên 25kg, đi bộ trên 2 dặm (tương đương 3,2 km) hay đứng, ngồi

trên 2 giờ mỗi ngày có yếu tố nguy cơ cao hơn. Những nghề nghiệp có liên quan

đến các hoạt động trên gồm giáo viên, y tá (hay gặp ở nữ), công nhân xây dựng,

bảo trì điện, lợp mái (ở nam) góp phần làm gia tăng sức nặng tì đè lên bề mặt

khớp trong một thời gian dài. Ở Việt Nam, những nghề có công việc nặng nhọc

kéo dài hoặc lặp đi lặp lại nhiều lần như: làm ruộng, gánh nặng, khuân vác nặng,

đứng lâu, đi lên xuống cầu thang bộ nhiều lần trong ngày là những nghề nghiệp

có nguy cơ cao với bệnh THK gối.

4.1.4. Đặc điểm BMI

Chỉ số BMI cũng là yếu tố thúc đẩy những bệnh mạn tính. BMI là yếu tố

thúc đẩy THK, đặc biệt là các khớp chịu lực như khớp gối, khớp háng [19].

Theo cơ chế bệnh sinh THK thì yếu tố cơ học (trong đó có béo phì) góp phần

khởi phát cũng như làm gia tăng tốc độ thoái hoá của sụn khớp [57]. Nhóm NC

45

của chúng tôi có BMI thừa cân - béo phì: 48,4% tương đồng NC 42 BN của

Đặng Hồng Hoa [6] có BMI thừa cân chiếm 52,4%. Tỷ lệ thừa cân - béo phì

trong nhóm NC chúng tôi có thấp hơn có thể là do điều kiện sống, đặc thù thu

nhập kinh tế và do lao động tay chân nhiều, điều kiện sống sinh hoạt khác nhau

nên có sự khác biệt giữa các NC. NC của Nguyễn Thị Thanh Phượng (2015) [11] tỷ lệ BN thừa cân, béo phì (BMI ≥ 23kg/m2) khá cao chiếm 53,6%. Trong

NC Phạm Hoài Thu (2017) [12] tỷ lệ BN thừa cân và béo phì trong NC chiếm

72,2%. Các NC của nhiều tác giả đều nhận thấy vai trò của BMI cơ thể ảnh

hưởng đến THK, đặc biệt là khớp gối. Theo Phạm Hồ Thục Lan (2014) [33], tỷ

lệ ở nhóm có BMI > 25kg/m2 cao gấp 2 lần so với nhóm có BMI < 18,5kg/m2,

và cứ tăng mỗi đơn vị BMI thì nguy cơ THK gối tăng 14%. Theo NC của Niu

[44] trên 2623 người cho thấy ở người béo phì (30kg/m2 ≤ BMI < 35kg/m2) và

rất béo phì (≥ 35kg/m2) có nguy cơ THK gối trên X quang tăng cao gấp 2,4 và

3,2 lần người có BMI bình thường (< 25kg/m2). Cơ thể béo phì gây THK sớm

hơn và tình trạng THK nặng hơn, việc tăng cân quá mức tỷ lệ thuận với sự tăng

các triệu chứng của bệnh. Ngược lại, việc giảm cân làm giảm nguy cơ THK,

theo NC Framingham, những phụ nữ giảm 5 kg trong vòng 10 năm sẽ giảm

nguy cơ THK gối xuống còn 50% [60].

4.1.5. Đặc điểm tiền sử bệnh nhân

Một trong những triệu chứng quan trọng của BN THK gối là đau. Chính

triệu chứng đau là xảy ra tái đi tái lại với yếu tố chấn thương khi lao động hoặc

có tiền sử viêm khớp cấp hoặc mạn tính, vận động thể dục thể thao nhiều. Là

những yếu tố thúc đẩy BN đi khám hoặc tìm kiếm các biện pháp điều trị giảm

đau khác nhau. Có thể thấy cả các thuốc được khuyến cáo trong các hướng dẫn

điều trị bệnh chính thống cũng như các biện pháp dân gian đều được BN sử

dụng để điều trị bệnh. Trong đó thường dùng thuốc NSAIDS và paracetamol.

Các biện pháp điều trị tại chỗ như hút dịch đặc biệt tiêm corticoid. Điều này có

ảnh hưởng rất nhiều đến các bệnh lý hội chứng chuyển hóa. Trong 31 BN ở NC

chúng tôi có tỷ lệ có bệnh mạn tính ĐTĐ type II chiếm 25,8%, tăng huyết áp

chiếm 6,5%, bệnh mạch vành chiếm 3,2%. Tỷ lệ mắc các bệnh trên trong NC

46

của chúng tôi thấp hơn NC của Puenpatom [47], trong đó ở nhóm THK có 75%

kèm tăng huyết áp, 63% có béo phì, 30% tăng đường huyết trong khi 44 - 47%

gặp các rối loạn lipid khác nhau. NC của ElSaid trên 380 BN THK gối nguyên

phát cũng cho kết quả tỷ lệ mắc hội chứng rối loạn chuyển hóa cao ở nhóm BN

THK [26]. NC của chúng tôi cho tỷ lệ thấp hơn có lẽ vì nhóm BN của chúng tôi

bị THK gối nhẹ, giai đoạn II và III theo Kellgren và Lawrence, hơn nữa BN Việt

Nam thuộc chủng tộc châu Á có tỷ lệ rối loạn chuyển hóa thấp hơn chủng tộc

châu Âu, Mỹ. Một NC của tác giả Lê Na (2012) [10] cũng cho thấy có mối liên

quan giữa các thành phần của hội chứng chuyển hóa là béo phì, vòng eo lớn,

tăng huyết áp, tăng đường, tăng triglycerid, LDL - cholesterol cao với bệnh

THK gối.

4.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng

4.2.1. Đặc điểm lâm sàng

Kết quả cho thấy tất cả BN tham gia NC trước điều trị đều có đau khớp,

đau khớp là triệu chứng hay gặp nhất để BN phải đi khám bệnh. Trong NC của

chúng tôi có 100% BN có dấu hiệu đau khớp gối khi vận động. Điều này cũng

rất dễ hiểu vì tiêu chuẩn lựa chon điều trị chúng tôi là đau khớp gối mạn tính kéo

dài trên 6 tháng. Đau kiểu cơ học là kiểu đau đặc trưng của bệnh THK: BN đau

tăng khi vận động, giảm khi nghỉ ngơi. Trong NC của chúng tôi đau khi vận

động chiếm tỷ lệ 100% và đau khi nghỉ ngơi chiếm 90,3%, tương đồng so với

NC của Dương Đình Toàn với đau khi vận động chiếm tỷ lệ 100% [13]. Tuy

nhiên, gần đây, cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, có những thay đổi về

cơ chế bệnh sinh của bệnh cho thấy bệnh sinh THK còn có sự tham gia của các

yếu tố viêm như các cytokin, IL - 1 ... Vì vậy BN không chỉ có đau kiểu cơ học

mà còn đau kiểu viêm: đau cả khi nghỉ ngơi, đau tăng về đêm. Những BN này

thường liên quan đến có tình trạng viêm màng hoạt dịch, tràn dịch nhiều hay

THK gối nặng. Trong NC Bùi Hải Bình (2016) [1]: đau khi đi bộ 99,2%, đau khi

đứng lâu trên 30 phút là 89,3%, đau khi lên xuống cầu thang 100%, đau khi

chuyển tư thế đứng lên khỏi ghế không vịn tay 59,8%. So với các NC của Đặng

Hồng Hoa [6] đau khi đi bộ chiếm 95,2%, đau khi đứng lâu trên 30 phút là

47

78,6%, đau khi lên cầu thang chiếm 59,5%, xuống cầu thang chiếm 69,0%, đau

khi chuyển tư thế đứng lên khỏi ghế không vịn tay 61,9%. NC của Đinh Thị

Diệu Hằng (2013) [5] có một số triệu chứng có các tần suất xuất hiện thấp hơn

NC của chúng tôi như đau khi đi bộ 75,1%, đau khi đứng lâu 64,8%, đau khi lên

xuống cầu thang là 48,2%, khi chuyển tư thế không vịn ghế chiếm 72,1%. Sở dĩ

có sự khác nhau như vậy vì NC của tác giả thực hiện ở cộng đồng khác nhau và

tình trạng THK thường ở mức nhẹ và trung bình. Qua các con số thống kê các

triệu chứng của các NC ở trên có thể kết luận đau khi vận động là một trong các

triệu chứng đặc trưng của bệnh THK gối. Tuy nhiên, có 90,3% trong NC của

chúng tôi có đau khi nghỉ ngơi. Kết quả NC của Đặng Hồng Hoa [6] có 59,5%

khớp đỡ đau khi nghỉ, có nghĩa là vẫn có 40,5% khớp vẫn đau khi nghỉ, thấp hơn

so với kết quả NC của chúng tôi. Do đặc điểm sinh hoạt, hoạt động nhiều trong

ngày nên ngay cả khi nghỉ ngơi, BN của chúng tôi cũng đau nhiều hơn.

Dấu hiệu cứng khớp gối thường gặp vào buổi sáng sau khi ngủ dậy và

thường trong bệnh THK ít khi kéo dài quá 30 phút. Tuy nhiên, cứng khớp vào

bất kỳ thời điểm nào sau khi nghỉ ngơi cũng thường gặp, BN phải vận động một

lúc mới trở lại bình thường. NC của chúng tôi có 93,5% khớp gối có dấu hiệu

cứng khớp. Theo Dương Đình Toàn (2015) [13] có 82,6% BN có dấu hiệu này.

NC Bùi Hải Bình (2016) [1] có 75,4% cũng có dấu hiệu cứng khớp. Điều này

nói lên rằng mức độ tổn thương khớp trong NC của chúng tôi nhiều hơn. Cứng

khớp buổi sáng cũng thường gặp ở các BN bị các bệnh khớp khác đặc biệt là

viêm khớp dạng thấp, tuy nhiên thời gian cứng khớp thường kéo dài trên 30

phút. Nguyên nhân của cứng khớp chưa rõ ràng nhưng sự khác biệt về thời gian

cứng khớp giữa BN THK và viêm khớp dạng thấp gợi ý vai trò của yếu tố viêm.

Cứng khớp buổi sáng kéo dài trên 20 phút thường gặp ở BN THK gối giai đoạn

tiến triển. Vì vậy, xác định thời gian cứng khớp là triệu chứng có giá trị theo dõi

sự tiến triển của bệnh. Khác với các bệnh khớp khác, cứng khớp ở BN THK

thường được cải thiện hoặc chấm dứt sau một thời gian vận động trong khi các

loại đau khớp khác lại càng đau nhiều hơn đi khi vận động.

48

Lạo xạo khi cử động khớp khi khám chiếm tỷ lệ 87,1% trong NC của chúng

tôi. Kết quả này tương tự với kết quả NC của Đặng Hồng Hoa [6] là 88,3% hay

NC Bùi Hải Bình [1] chiếm 90,2% và NC Dương Đình Toàn là 96,7% [13]. Đây

là dấu hiệu quan trọng phản ánh trung thành tình trạng THK gối mà trong các

tiêu chuẩn chẩn đoán THK của Hiệp hội thấp khớp học Hoa Kỳ ACR 1986 [15]

và ACR 1991 [16] đều có mặt. Theo NC của Altman [15] tỷ lệ này gặp trong

89% trường hợp THK. Lạo xạo xương không chỉ phát hiện được ở BN THK gối

mà còn phát hiện thấy ở cả những người bình thường nhưng với tỷ lệ ít hơn.

Theo Cibere [70], tỷ lệ lạo xạo xương ở nhóm dân số không có THK là 61%

trong khi ở nhóm có THK gối tỷ lệ này là 92%. Nguyên nhân gây ra lạo xạo

xương là do sụn khớp bị tổn thương, bề mặt sụn không còn trơn nhẵn mà sần sùi

gồ ghề kèm theo dịch khớp giảm độ nhớt nên khi cử động khớp gối, các sụn bọc

đầu xương, thậm chí một số BN mất sụn từng ổ chỉ còn lại đầu xương cọ sát vào

nhau gây ra tiếng lạo xạo. Như vậy, lạo xạo xương có liên quan đến mức độ tổn

thương sụn khớp. Theo Schiphof [52] cho rằng lạo xạo xương có liên quan với

các tổn thương THK gối trên MRI nó phản ánh tình trạng tổn thương sụn khớp

đùi chè nhiều hơn sụn khớp đùi chày. Theo Ike [36] cũng chỉ ra rằng lạo xạo

xương có liên quan đến mức độ tổn thương sụn khớp quan sát trên nội soi với độ

nhạy 54%, độ đặc hiệu 100% khi có lộ xương chày và độ nhạy 88%, độ đặc hiệu

100% khi có tổn thương xương tiếp xúc với xương.

Sờ thấy phì đại xương chiếm tỷ lệ 80,6% trong NC của chúng tôi. Phì đại

xương là do cốt hoá xương ở xung quanh các gai xương ở đầu xương đùi và

xương chày. Với kết quả NC của Đặng Hồng Hoa [6] là 52,4% và nhiều hơn NC

của Đinh Thị Diệu Hằng [5] chỉ có 9,8%. Theo Altman [17], phì đại đầu xương

chiếm tỷ lệ 55%. Do mức độ thoái hóa của BN chúng tôi rõ hơn và nặng hơn

nên có mức độ đặc hiệu và biểu hiện rõ ràng cho sự thoái hóa các gai xương

cũng chiếm tỷ lệ cao hơn.

4.3.1. Đặc điểm cận lâm sàng

Tổn thương khớp trên phim X quang là triệu chứng quan trọng trong chẩn

đoán bệnh cũng như chẩn đoán giai đoạn bệnh. NC của chúng tôi trên 31 BN tổn

49

thương độ II chiếm tỷ lệ cao nhất 64,5%, sau đó là độ III chiếm 35,5%. Kết quả

của chúng tôi cao hơn nhiều so với NC của Nguyễn Mai Hồng (2006) [7] trên

118 BN THK, tỷ lệ tổn thương độ II chỉ có 18,6%. Lý do cũng dễ hiểu vì các

BN NC của Nguyễn Mai Hồng (2006) [7] trên các BN THK gối giai đoạn muộn

(giai đoạn III). Kết quả NC của Nguyễn Ngọc Châu (2012) cho thấy tỷ lệ tổn

thương độ II trên Xquang là 69,3%, NC của Nguyễn Thị Thanh Phượng (2015)

[11] có 55,3% THK gối độ II. NC chúng tôi có sự tương đồng đối với các NC

này. Đối tượng NC THK với nhiều giai đoạn bệnh khác nhau. Nhiều NC về

bệnh lý khớp gối trước đây đều khẳng định hẹp khe khớp và mọc gai xương là

những dấu hiệu thường gặp trên phim X quang khớp gối thường quy. Hầu hết

các tác giả đều cho rằng đây là những dấu hiệu nhạy cảm và đặc trưng nhất của

THK gối, nếu tiến triển kéo dài sẽ dẫn đến xơ xương dưới sụn và cuối cùng là

hình ảnh hốc xương.

Siêu âm trong bệnh lý THK gối có khả năng phát hiện và đánh giá một loạt

các bất thường như chiều dày sụn, tràn dịch khớp gối, gai xương, màng hoạt

dịch, bao khớp và các túi hoạt dịch. Trong NC của chúng tôi, các thành phần tổn

thương khớp trên siêu âm bao gồm: tăng sinh màng hoạt dịch 32,3%, tràn dịch

khớp gối 71%, gai xương 93,5%, kén Baker 6,5% và bề dày trung bình sụn khớp

1,71 ± 0,4mm. So sánh với NC Bùi Hải Bình (2016) [1] tràn dịch khớp là 20,5%

với tỷ lệ tràn dịch ít - trung bình là 19,7% và tràn dịch nhiều 0,8%, bề dày trung

bình là 1,5 ± 2,5mm, tăng sinh màng hoạt dịch là 1,6%, gai xương chiếm 82%

trong đó gai xương khe đùi - chày trong 78,7%, gai xương khe đùi - chày ngoài

62,3%, kén Baker 15,6%. Theo NC của Lê Thị Liễu [9] “NC vai trò của siêu âm

khớp trong chẩn đoán bệnh THK gối” trên 65 BN được chẩn đoán THK gối tuổi

trung bình 60 ± 8 tuổi cho thấy các tổn thương trên siêu âm bao gồm: tràn dịch

khớp (57,7%), tăng sinh MHD (7,7%), kén Baker (17,7%), gai xương (53,8%),

sụn khớp mỏng (100%) với bề dày sụn trung bình 1,3 ± 0,68 mm. NC chúng tôi

cũng tương đồng với các NC tương tự cho thấy siêu âm có hiệu quả trong phát

hiện các tổn thương sự thay đổi của màng hoạt dịch, tràn dịch tốt hơn và phát

hiện sớm. Theo Nguyễn Thị Thanh Phượng [11] siêu âm có khả năng gợi ý được

50

gai xương và những tổn thương ở bề mặt xương dưới sụn, bổ trợ cho kết quả

chẩn đoán trên X quang.

NC của Lưu Thị Bình [2] trên 60 BN (103 khớp) cho thấy có 65,1% khớp

có viêm màng hoạt dịch, 75,5% khớp viêm màng hoạt dịch trên siêu âm có biểu

hiện đau nặng trên lâm sàng, 72,6% khớp gối có tràn dịch trên siêu âm. Tỷ lệ

tăng MHD trong NC của Lưu Thị Bình [2] (65,1%) cao hơn của chúng tôi

(32,3%) hay tác giả Lê Thị Liễu (7,7%) [9] có thể do nhóm BN lựa chọn khác

nhau, hơn nữa, chúng tôi chỉ đánh giá viêm MHD thông qua chỉ số tăng bề dày

MHD, trong khi Lưu Thị Bình [2] đánh giá qua 2 chỉ số dày MHD và tăng sinh

mạch máu MHD trên phổ Doppler. Một NC khác của Cấn Thị Ánh Tuyết [14]

trên 62 BN cho thấy có 14,3% khớp có tăng MHD, 50% khớp có tràn dịch. NC

chúng tôi tương đồng với các NC này. Theo NC của EULAR, trên 600 BN có

đau khớp gối do thoái hóa cho thấy: 43,6% có tràn dịch, 16,7% có tăng sinh

MHD. Các tác giả cũng nhận thấy có mối liên hệ chặt chẽ giữa tràn dịch và viêm

MHD khớp với p < 0,001, điều này có liên quan chặt chẽ với mức độ nặng trên

X quang cũng như các dấu hiệu lâm sàng của đợt bùng phát viêm. Như vậy có

thể coi tràn dịch khớp hoặc tăng sinh MHD khớp là dấu hiệu quan trọng đánh

giá mức độ tiến triển nhanh của bệnh THK gối [24].

Về bề dày sụn khớp trên siêu âm, trong NC của chúng tôi là 1,7 ± 0,4mm.

Theo NC của Spannow [58] cho thấy bề dày sụn khớp bình thường khoảng từ

2,7 – 3,5 mm, chiều dày sụn khớp ở nam giới cao hơn ở nữ giới, giảm dần theo

tuổi. Như vậy nhóm NC của chúng tôi có bề dày sụn mỏng hơn do tỷ lệ nữ trong

NC chiếm cao hơn. Nguyễn Thị Thanh Phượng (2015) [11] đánh giá vai trò của

siêu âm đánh giá tổn thương sụn khớp cũng như những thay đổi ở xương dưới

sụn ở BN THK gối cho thấy siêu âm khớp gối đánh giá tốt chiều dày sụn khớp.

Theo tác giả, chiều dày sụn khớp ở vị trí lồi cầu trong ở nhóm BN THK giảm

hơn hẳn so với người bình thường (p < 0,01). Chiều dày sụn khớp ở vị trí lồi cầu

ngoài và liên lồi cầu cũng có xu hướng giảm hơn nhưng chưa có ý nghĩa thống

kê (p > 0,05). Kết quả NC của Nguyễn Thị Thanh Phượng cũng phù hợp với NC

của Iagnocco [35] cho rằng có sự giảm đáng kể về chiều dày sụn khớp ở nhóm

51

BN THK và viêm khớp dạng thấp so với nhóm người bình thường, trong đó

chiều dày sụn ở nhóm BN THK có xu hướng giảm nhiều hơn. Tuy nhiên theo

NC của Kazam [37] không có sự khác biệt về chiều dày sụn khớp giữa người

bình thường và BN có đau khớp gối ở tất cả các vị trí đo. Sự khác biệt này có thể

là do đối tượng NC khác nhau.

Có nhiều cách để đánh giá khả năng phục hồi sụn khớp như nội soi khớp,

mổ mở, chụp MRI … trong đó chụp MRI là một phương pháp đánh giá không

xâm lấn, an toàn, có hiệu quả, cho đến bây giờ vẫn được ứng dụng rộng rãi trên

thế giới. Chính vì vậy, năm 2012 hiệp hội NC THK quốc tế đã đưa ra định nghĩa

THK gối sớm dựa vào MRI trong đó sự có mặt của gai xương và tổn thương sụn

khớp được coi là tiêu chuẩn chính kèm theo các tiêu chuẩn phụ bao gồm: bào

mòn xương, tổn thương sụn chêm, phù tủy [34]. Tổn thương sụn khớp là tổn

thương cơ bản ở BN THK gối. MRI có khả năng phát hiện tổn thương sụn khớp

ở các giai đoạn khác nhau, từ tổn thương một phần chiều dầy sụn đến mất hoàn

toàn sụn khớp bộc lộ xương dưới sụn. NC về độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính

xác của phim MRI 1.5 và 3.0T đối với tổn thương sụn khớp, Reed khảo sát trên

288 khớp gối (gồm LCTXĐ, LCNXĐ, MCT, MCN, DLC, DBC của khớp chè

đùi) bằng cách đối chiếu hình ảnh tổn thương sụn khớp trên phim MRI với tổn

thương sụn quan sát được trong nội soi khớp, kết quả cho thấy độ đặc hiệu, độ

nhạy và độ chính xác của phim MRI tương ứng là 54%, 92% và 75% [49].

Trong NC của chúng tôi, dựa vào phim MRI để phân độ tổn thương sụn

theo tiêu chuẩn Noyes, tỷ lệ các thành phần tổn thương trong THK gối ở vị trí

tổn thương LCTXĐ chiếm 67,8%, tổn thương MCT là 64,6% và tổn thương

DBC 67,7% tương đồng với NC của Nguyễn Thị Thanh Phượng [11] với 100%

tổn thương LCTXĐ, MCT là 96,3% và DBC bị tổn thương chiếm 95,3%. Khác

với NC của Hayes trên đối tượng là người châu Âu lại thấy rằng khớp đùi chè và

rãnh ròng rọc là những vị trí hay gặp tổn thương sụn và mức độ tổn thương cũng

nặng hơn [32]. Như vậy, ở người châu Á tổn thương sụn khớp đùi chày nhiều

hơn so với khớp đùi chè, nhưng ở người châu Âu tổn thương sụn khớp đùi chè

52

gặp nhiều hơn. Sự khác biệt này liên quan đến nhiều yếu tố như đặc điểm hình

thể, kiểu dị dạng khớp, nghề nghiệp và thói quen sinh hoạt.

4.3. Đánh giá hiệu quả điều trị

4.3.1. Hiệu quả trên lâm sàng

Trên 31 BN NC của chúng tôi theo dõi ở thời điểm sau 6 tháng điều trị.

Với trước khi điều trị, thang điểm VAS trung bình là 7,6 ± 0,81. Sau 6 tháng

điều trị thì thang điểm VAS trung bình còn 3,1 ± 0,32. Sự khác biệt này có ý

nghĩa thống kê (p < 0,05). NC chúng tôi tương đồng với NC Bùi Hải Bình [1]

với hiệu quả cải thiện cho nhóm PRP thang điểm VAS là 6,7 ± 0,91 giảm còn

4,5 ± 1,1. Theo NC Dương Đình Toàn (2015) [13] thang điểm VAS đau khi vận

động cải thiện 5,6 xuống còn 3,6. Theo NC của Say [51], kết quả thang điểm

VAS của nhóm điều trị PRP từ 7,3 ± 1,6 (trước tiêm) giảm xuống còn 2,3 ± 1,6

(sau 3 tháng theo dõi) và 1,7 ± 1,4 (sau 6 tháng). NC của Hassan [66] cũng cho

thấy điểm VAS cũng giảm từ 5,9 ± 1,3 trước điều trị giảm xuống còn 3,9 ± 1,1

sau 6 tháng theo dõi. Theo NC của tác giả Kon [67] theo dõi đến thời điểm 12

tháng cho thấy hiệu quả của điều trị PRP duy trì cao nhất từ 2 - 6 tháng (thang

điểm VAS tăng từ 50,3 trước điều trị lên 71,2 sau điều trị 2 tháng còn 70,6 sau

điều trị 6 tháng và giảm nhẹ sau 1 năm, còn 69,5 (vẫn cao hơn ý nghĩa so với

trước điều trị (p < 0,05). NC của Sampson [50] đánh giá hiệu quả điều trị PRP ở

14 BN THK gối theo dõi trong 12 tháng bằng thang điểm đau VAS Brittberg

Paterson (gồm đau khi nghỉ, đau khi vận động và khi ngồi) cũng cho thấy tác

dụng giảm đau kéo dài đến 12 tháng, tại thời điểm đánh giá 6 tháng thì nhóm

điều trị có cải thiện triệu chứng rõ rệt. Các tác giả kết luận điều trị PRP có kết

quả tốt. Theo Kon trong một NC khác đánh giá hiệu quả điều trị PRP trên 115

khớp gối và Filardo [64] NC trên 144 BN THK gối cũng cho kết luận tương tự.

Điều này gợi ý rằng liệu pháp PRP cải thiện triệu chứng đau. Theo Sampson

[50] có thể giải thích điều này do cơ chế THK bị tác động bởi sự mất cân bằng

giữa các cytokin tiền viêm như IL - 1a, IL - 1β, yếu tố hoại tử u TNF - α với các

cytokin chống viêm như IL - 1ra, IL - 4, IL - 10. PRP chứa các cytokin chống

viêm nêu trên sẽ ức chế quá trình viêm khi đau tăng về đêm, khi nghỉ ngơi và cả

53

khi vận động của quá trình này.

Về cứng khớp thường gặp trong bệnh THK với biểu hiện cứng và khó vận

động sau một khoảng thời gian bất động khớp do tình trạng tổn thương của sụn

khớp, sự giảm độ nhớt của dịch khớp, phản ứng viêm của bao khớp, màng hoạt

dịch, sự thoái hoá phần mềm quanh khớp. Trong bệnh THK gối, thời gian dấu

hiệu cứng khớp thường ngắn và chỉ sau ít động tác khởi động thì dấu hiệu này

mất đi. Theo kết quả NC của chúng tôi trước điều trị ghi nhận có 92,9% có dấu

hiệu cứng khớp. Ngay sau 6 tháng điều trị triệu chứng cải thiện còn 50%. Sau

điều trị có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. So sánh với NC của Bùi Hải Bình

[1] sau 6 tháng điều trị tỷ lệ thay đổi cứng khớp từ 79,3% giảm xuống còn 31%.

Tương đồng với NC của chúng tôi. Cho thấy tác dụng hiệu quả kéo dài của

phương pháp PRP.

Chúng tôi sử dụng thang điểm KOOS là theo đó điểm KOOS càng tăng thì

chức năng khớp gối càng được cải thiện. Theo NC chúng tôi, trung bình trước

điều trị 45,61 ± 13,72, sau điều trị 3 tháng là 68,62 ± 9,06, sau 6 tháng điều trị

89,73 ± 4,8. Sự khác biệt trung bình giữa 3 thời điểm có ý nghĩa thống kê

(p < 0,05). So với NC của Dương Đình Toàn (2015) [13] trước giai đoạn can

thiệp là 36,3 ± 3,95 , sau 6 tháng điều trị tăng lên 55 ± 2,87, có ý nghĩa thống kê

(p < 0,01). Theo NC Gobi.A [30] về hiệu quả điều trị của PRP trên BN THK gối

giai đoạn sớm, NC tiến cứu trên 93 BN trong vòng 2 năm cho thấy có sự cải

thiện đáng kể về điểm số KOOS ở tháng 12 và tháng 18 so với trước khi điều trị

(p < 0,001) .NC chúng tôi tương đồng với NC của Dương Đình Toàn (2015)

[13] và Gobi.A về cải thiện chức năng sinh hoạt, vận động, thể thao và chất

lượng cuộc sống ở giai đoạn sau 6 tháng điều trị. Điều này nói lên rằng NC

chúng tôi có cải thiện chất lượng cuộc sống, sinh hoạt về mặt lâm sàng hơn NC

của Dương Đình Toàn (2015) sử dụng phương pháp ghép nối tế bào gốc tủy

xương tự thân trong điều trị THK gối.

4.3.2. Hiệu quả trên cận lâm sàng

Đánh giá siêu âm của sụn khớp đóng vai trò quan trọng trong bệnh sinh

của THK. Các biện pháp điều trị thoái hóa lý tưởng nhất là làm tăng bề dày và

54

cả chất lượng sụn khớp. NC của chúng tôi trên kết quả siêu âm bề dày sụn khớp

cho thấy tại thời điểm 6 tháng theo dõi, bề dày trung bình lớp sụn không có sự

thay đổi rõ rệt với trước điều trị 1,71 ± 0,40mm và sau 6 tháng là 1,68 ± 0,29mm

(p = 0,579). Trong khi NC của Bùi Hải Bình (2016) [1] ở nhóm tiêm PRP, tại

thời điểm 6 tháng theo dõi, bề dày trung bình lớp sụn phủ đầu dưới xương đùi

tại rãnh ròng rọc so với trước điều trị tăng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05), ở vị trí

lồi cầu ngoài tăng 0,17 ± 0,49mm, lồi cầu trong: 0,30 ± 0,45mm, liên lồi cầu

tăng 0,17 ± 0,51mm. NC khác của Phạm Hoài Thu (2017) [12] cũng đưa là kết

luận có cải thiện sụn khớp trên MRI sau 12 tháng. NC khác của Sampson [50]

sau 6 tháng điều trị PRP, bề dày sụn trên siêu âm tăng tại một số vị trí: chiều dày

trung bình trước - sau ở vị trí lồi cầu ngoài: 2,50mm – 2,73mm, lồi cầu trong:

3,32mm - 3,38mm. Tuy nhiên ở thời điểm 12 tháng sau điều trị so với nhóm

tiêm PRP theo dõi thấy bề dày sụn ở có xu hướng giảm so với thời điểm 6 tháng

trước có ý nghĩa thống kê với (p < 0,05). Điều này có thể thấy rằng dù bề dày

sụn khớp trong NC chúng tôi không cải thiện tốt và phục hồi như NC Bùi Hải

Bình [1], nhưng lại có tác dụng bảo vệ sụn khớp, làm chậm quá trình tổn thương

sụn khớp hơn NC của Sampson [50] sau 12 tháng. Điều này mang lại kết quả rất

khả quan cho NC chúng tôi, phản ánh liệu pháp PRP có tác dụng bảo vệ sụn

khớp, làm chậm quá trình THK gối theo sinh lý tự nhiên. Chúng tôi chưa tìm

thấy NC nào nói về vai trò tương tự của siêu âm, mặc dù siêu âm phụ thuộc

nhiều hơn vào yếu tố chủ quan của người thực hiện nhưng với lợi thế đơn giản,

dễ làm, an toàn và rẻ tiền cũng có thể được xem xét sử dụng như là một biện

pháp theo dõi, đánh giá hiệu quả điều trị.

Đánh giá MRI của chúng tôi ở các vị trí tổn thương sụn là: vị trí tổn thương

LCTXĐ độ 1 trước điều trị là 19,4% sau 6 tháng tăng lên 29,0%. Độ 2 trước

điều trị là 29,0% sau 6 tháng tăng lên 38,7%. Độ 3 không thay đổi (19,4%), sự

thay đổi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Vị trí tổn thương LCNXĐ độ 1

trước điều trị là 35,5% sau 6 tháng tăng lên 54,8%, độ 2 trước điều trị là 12,9%

sau 6 tháng tăng lên 25,8%, độ 3 không thay đổi (6,5%), sự thay đổi có ý nghĩa

thống kê (p < 0,05). Vị trí tổn thương DBC độ 1 không thay đổi 38,7%, độ 2

55

trước điều trị là 25,8% sau 6 tháng tăng 45,2%, độ 3 trước điều trị là 3,2% sau 6

tháng tăng 6,5%, sự thay đổi có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Vị trí tổn thương

DLC độ 1 trước điều trị là 71,0% sau 6 tháng giảm 64,5%, độ 2 trước điều trị là

22,6% sau 6 tháng tăng 29,0%, độ 3 không có thay đổi (0,0%), sự thay đổi

không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Vị trí tổn thương MCT độ 1 trước điều trị

là 19,4% sau 6 tháng điều trị tăng 35,5%, độ 2 trước điều trị 25,8% sau 6 tháng

điều trị tăng 35,5%, độ 3 trước điều trị là 19,4% sau 6 tháng điều trị giảm

16,1%, sự thay đổi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Vị trí tổn thương

MCN độ 1 từ 45,2% sau 6 tháng điều trị tăng lên 51,6%, độ 2 trước điều trị là

12,9% sau 6 tháng tăng lên 16,1%, độ 3 trước điều trị là 6,5% sau 6 tháng tăng

19,4%, sự thay đổi có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).

Qua kết quả trên, tại thời điểm đánh giá 6 tháng, NC của chúng tôi có sự

thay đổi tăng về tổn thương sụn khớp của LCNXĐ, DBC và MCN trên MRI, sự

thay đổi này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Như vậy sự mất sụn ở khoảng thời

gian 6 tháng sau điều trị vẫn tiếp tục diễn ra. NC chúng tôi khác biệt với NC của

Halpern (2013) [31] tiến hành theo dõi dọc 22 BN THK gối được điều trị bằng

PRP liều duy nhất cho thấy: trên 15 BN được đánh giá lại MRI sau 1 năm điều

trị trong đó: 12 BN (80%) chứng tỏ tình trạng THK đùi - chè không xấu lên,

83,3% không có sự thay đổi đùi - chày ngoài và 73,3% không thay đổi ở khoang

đùi - chày trong. Có 1 BN (6,7%) có cải thiện tốt khoang đùi - chày trong sau 1

năm điều trị. Bên cạnh đó, ở NC chúng tôi thì ở vị trí LCTXĐ, DLC, MCT có sự

thay đổi về mức độ tổn thương ở sụn nhưng tỷ lệ giữa các sự thay đổi đó lại

không có ý nghĩa thống kê. Sự thay đổi này mặc dù không có ý nghĩa về mặt

thống kê số liệu nhưng lại rất có ý nghĩa thống kê về mặt lâm sàng. Sự thay đổi

này trên MRI lại càng làm rõ hơn với kết quả tương đồng trên siêu âm chúng tôi

đó là ở những vị trí LCTXĐ, DLC, MCT có hiệu quả bảo vệ, làm giảm bào mòn

sụn khớp theo tiến trình thoái hóa và giảm đi tiến trình THK gối theo sinh lý tự

nhiên khi được can thiệp bằng liệu pháp PRP.

Với kết quả trên theo chúng tôi đánh giá là rất tích cực vì nếu biết rằng

trung bình hàng năm có khoảng 4 - 6% thể tích sụn khớp bị mất đi ở BN bị thoái

56

hóa theo một số NC theo dõi dọc kéo dài [48]. Một NC khác của tác giả Dương

Đình Toàn [13] đánh giá trên 36 BN được chụp MRI đánh giá lại chiều dày sụn

khớp theo bảng điểm Noyes, kết quả điểm Noyes giảm có ý nghĩa.

NC chúng tôi có sự khác biệt, là tại thời điểm đánh giá chúng tôi thấp hơn

chỉ 6 tháng và đối tượng BN chúng tôi trong quá trình điều trị vẫn phải sinh

hoạt, lao động không có nhiều thời gian nghỉ ngơi. Nên yếu tố tác động tổn

thương sụn khớp ở BN NC chúng tôi vẫn còn tiếp tục tiến triển.

Dù biết rằng đánh giá sự phục hồi sụn khớp, tiêu chuẩn vàng là nội soi

khớp hoặc mở khớp kiểm chứng, qua đó sinh thiết làm mô bệnh học. Trong điều

kiện NC này, chúng tôi không có cơ hội nội soi hay mở khớp BN, mà chỉ đánh

giá dựa vào sự cải thiện lâm sàng và đánh giá sụn khớp qua hình ảnh siêu âm và

MRI. Mặt khác, NC của chúng tôi là NC ứng dụng dựa trên các NC tiền lâm

sàng và thử nghiệm lâm sàng trước đó, đã chứng minh khả năng tái tạo sụn của

phương pháp PRP.

57

KẾT LUẬN

Qua NC 31 BN THK gối nguyên phát độ II - III trong thời gian từ

12/2020 đến 6/2021 chúng tôi rút ra kết luận sau:

1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh thoái hóa khớp gối nguyên

phát:

- BN chủ yếu là nhóm tuổi < 60 tuổi chiếm là 38,7%.

- BN gặp ở nữ nhiều hơn với tỷ lệ là 74,2%. Tỉ lệ nam/nữ: 1/3.

- BN có nghề nghiệp lao động tay chân chủ yếu chiếm là 64,6%.

- Tỷ lệ thừa cân - béo phì chiếm là 48,4%.

- Triệu chứng lâm sàng: tỷ lệ có đau gối khi vận động là 100%. Tỷ lệ có

đau gối khi nghỉ ngơi là 90,3%. Tỷ lệ có cứng khớp dưới 30 phút là 93,5%. Tỷ

lệ có lạo xạo khi cử động là 87,1%. Tỷ lệ có sờ thấy phì đại xương là 80,6%.

- Đặc điểm X quang độ II chiếm tỷ lệ cao nhất là 64,5%.

- Đặc điểm siêu âm: tăng sinh màng hoạt dịch là 32,3%, tràn dịch khớp gối

là 71%, có gai xương là 93,5%, có kén Baker là 6,5% và bề dày trung bình là

1,7 ± 0,4mm.

- Đặc điểm MRI: tổn thương ở LCTXĐ là 67,8%. tổn thương LCNXĐ là

54,9%. tổn thương DBC là 67,7%. Tổn thương DLC là 93,6%. Tổn thương

MCT là 64,6%. Tổn thương MCN là 64,6%.

2. Đánh giá hiệu quả điều trị liệu pháp tiêm PRP.

- Có hiệu quả giảm đau, cải thiện chức năng sinh hoạt – vận động, đạt hiệu

quả ở thời điểm 6 tháng điều trị thông qua thang điểm VAS và KOOS

(p < 0,05).

- Ghi nhận có hiệu quả bảo vệ, làm chậm đi tiến trình THK gối tự nhiên

tiến triển nặng hơn trên hình ảnh tổn thương siêu âm và MRI khớp gối khi

được can thiệp bằng liệu pháp PRP sau 6 tháng điều trị (p < 0,05).

58

KIẾN NGHỊ

Do hiệu quả và tính an toàn đã được chứng minh trước đó, liệu pháp tiêm

huyết tương giàu tiều cầu tự thân có thể áp dụng rộng rãi trong điều trị bệnh

THK gối nguyên phát độ II - III.

Cũng như cần thêm thời gian theo dõi và đánh giá dài hơn nữa trên 12

tháng để đánh giá một cách toàn diện và hiệu quả của liệu pháp.

59

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bùi Hải Bình (2016), Nghiên cứu điều trị bệnh thoái hoá khớp gối bằng liệu

pháp huyết tương giàu tiểu cầu tự thân, Luận án tiến sĩ, Đại học Y Hà

Nội, pp.

2. Lưu Thị Bình, Phạm Thị Quyên (2013), "Nghiên cứu tổn thương viêm màng

hoạt dịch trên siêu âm Doppler ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên

phát tại Thái Nguyên", Tạp chí Nội khoa Việt nam, pp. 214-221.

3. Bộ Y Tế (2016), Chẩn đoán và điều trị thoái hóa khớp gối, Hướng dẫn chẩn

đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp (Ban hành kèm theo Quyết định

số 361/QĐ-BYT Ngày 25 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

,Nhà xuất bản Y học Hà Nội, pp. 124-127.

4. Nguyễn Ngọc Châu (2012), Nghiên cứu nồng độ IL-1, TNF α và mật độ

khoáng xương ở bệnh nhân thoái hóa khớp, Luận án tiến sỹ, Học viện

Quân y, pp.

5. Đinh Thị Diệu Hằng (2013), Nghiên cứu thực trạng bệnh thoái hóa khớp gối

và hiệu quả nâng cao năng lực chẩn đoán, xử trí của cán bộ y tế xã tại

Hải Dương, Luận án tiến sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, pp.

6. Đặng Hồng Hoa (1997), Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm

sàng của bệnh hư khớp gối, Luận án thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà

Nội, pp.

7. Nguyễn Mai Hồng (2006), "Xu hướng mới trong chẩn đoán và điều trị thoái

hóa khớp", Y học lâm sàng, (8), pp. 15-19.

8. Bui Hong Thien Khanh, Triet Dinh Duong, Nhan Thanh Nguyen (2014),

"Symptomatic knee osteoarthritis treatment using autologous adipose

derived stem cells and platelet-rich plasma: a clinical study", Biomedical

Research and Therapy, 1 (1), pp. 2-8.

60

9. Lê Thị Liễu, Nguyễn Mai Hồng (2009), Nghiên cứu vai trò của siêu âm

khớp trong chẩn đoán bệnh thoái hóa khớp gối, Bệnh viện Bạch Mai, Đề

tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, pp.

10. Lê Na (2012), Nhận xét tình trạng thoái hóa khớp gối ở người có hội chứng

chuyển hóa từ 40 đến 70 tuổi, Luận án thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội,

pp.

11. Nguyễn Thị Thanh Phượng (2015), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận

lâm sàng , siêu âm và cộng hưởng từ khớp gối ở bệnh nhân thoái hóa

khớp gối, Luận án Tiến sĩ y học, Đại học Y Hà Nội, pp.

12. Phạm Hoài Thu (2017), Nghiên cứu kết quả điều trị bệnh thoái hóa khớp

gối nguyên phát bằng liệu pháp tế bào gốc mô mỡ tự thân, Luận án tiến sĩ

Y học, Trường đại học Y Hà Nội, pp.

13. Dương Đình Toàn (2015), Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi tạo tổn

thương dưới sụn và ghép khối tế bào gốc tủy xương tự thân trong điều trị

thoái hóa khớp gối, Luận án Tiến sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, pp.

14. Cấn Thị Ánh Tuyết, Nguyễn Thị Phi Nga (2014), "Mối liên quan giữa viêm

màng hoạt dịch với các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân

thoái hóa khớp gối", Tạp chí Nội khoa Việt nam, 13 pp. 33-37.

Tiếng Anh

15. Altman R, Asch E, Bloch D, Bole G, et al (1986), "Development of criteria

for the classification and reporting of osteoarthritis. Classification of

osteoarthritis of the knee. Diagnostic and Therapeutic Criteria Committee

of the American Rheumatism Association", Arthritis Rheum, 29 (8), pp.

1039-1049.

16. Altman R D (1991), "Classification of disease: osteoarthritis", Semin

Arthritis Rheum, 20 (6 Suppl 2), pp. 40-47.

17. Altman R D (1991), "Criteria for classification of clinical osteoarthritis", J

Rheumatol Suppl, 27 pp. 10-12.

18. Belk J W, Kraeutler M J, Houck D A, Goodrich J A, et al (2021), "Platelet-

Rich Plasma Versus Hyaluronic Acid for Knee Osteoarthritis: A

61

Systematic Review and Meta-analysis of Randomized Controlled Trials",

Am J Sports Med, 49 (1), pp. 249-260.

19. Bennell K L, Hunter D J, Paterson K L (2017), "Platelet-Rich Plasma for

the Management of Hip and Knee Osteoarthritis", Curr Rheumatol Rep,

19 (5), pp. 24.

20. Bruyère O, Cooper C, Pelletier J P, Maheu E, et al (2016), "A consensus

statement on the European Society for Clinical and Economic Aspects of

Osteoporosis and Osteoarthritis (ESCEO) algorithm for the management

of knee osteoarthritis-From evidence-based medicine to the real-life

setting", Semin Arthritis Rheum, 45 (4 Suppl), pp. S3-11.

21. Chouhan D K, Dhillon M S, Patel S, Bansal T, et al (2019), "Multiple

Platelet-Rich Plasma Injections Versus Single Platelet-Rich Plasma

Injection in Early Osteoarthritis of the Knee: An Experimental Study in a

Guinea Pig Model of Early Knee Osteoarthritis", Am J Sports Med, 47

(10), pp. 2300-2307.

22. Cook C S, Smith P A (2018), "Clinical Update: Why PRP Should Be Your

First Choice for Injection Therapy in Treating Osteoarthritis of the Knee",

Curr Rev Musculoskelet Med, 11 (4), pp. 583-592.

23. Cooper C, Rannou F, Richette P, Bruyère O, et al (2017), "Use of

Intraarticular Hyaluronic Acid in the Management of Knee Osteoarthritis

in Clinical Practice", Arthritis Care Res (Hoboken), 69 (9), pp. 1287-

1296.

24. D'Agostino M A, Conaghan P, Le Bars M, Baron G, et al (2005), "EULAR

report on the use of ultrasonography in painful knee osteoarthritis. Part 1:

prevalence of inflammation in osteoarthritis", Ann Rheum Dis, 64 (12),

pp. 1703-1709.

25. Dhillon M S, Patel S, Bansal T (2019), "Improvising PRP for use in

osteoarthritis knee- upcoming trends and futuristic view", J Clin Orthop

Trauma, 10 (1), pp. 32-35.

62

26. Elsaid K A, Ubhe A, Shaman Z, D'Souza G (2016), "Intra-articular

interleukin-1 receptor antagonist (IL1-ra) microspheres for posttraumatic

osteoarthritis: in vitro biological activity and in vivo disease modifying

effect", J Exp Orthop, 3 (1), pp. 18.

27. Emer J (2019), "Platelet-Rich Plasma (PRP): Current Applications in

Dermatology", Skin Therapy Lett, 24 (5), pp. 1-6.

28. Filardo G, Di Matteo B, Kon E, Merli G, et al (2018), "Platelet-rich plasma

in tendon-related disorders: results and indications", Knee Surg Sports

Traumatol Arthrosc, 26 (7), pp. 1984-1999.

29. García de Cortázar U, Padilla S, Lobato E, Delgado D, et al (2018),

"Intraneural Platelet-Rich Plasma Injections for the Treatment of Radial

Nerve Section: A Case Report", J Clin Med, 7 (2), pp.

30. Gobbi A, Karnatzikos G, Mahajan V, Malchira S (2012), "Platelet-rich

plasma treatment in symptomatic patients with knee osteoarthritis:

preliminary results in a group of active patients", Sports Health, 4 (2), pp.

162-172.

31. Halpern B, Chaudhury S, Rodeo S A, Hayter C, et al (2013), "Clinical and

MRI outcomes after platelet-rich plasma treatment for knee

osteoarthritis", Clin J Sport Med, 23 (3), pp. 238-239.

32. Hayes C W, Jamadar D A, Welch G W, Jannausch M L, et al (2005),

"Osteoarthritis of the knee: comparison of MR imaging findings with

radiographic severity measurements and pain in middle-aged women",

Radiology, 237 (3), pp. 998-1007.

33. Ho-Pham L T, Lai T Q, Mai L D, Doan M C, et al (2014), "Prevalence of

radiographic osteoarthritis of the knee and its relationship to self-reported

pain", PLoS One, 9 (4), pp. e94563.

34. Hunter D J, Arden N, Conaghan P G, Eckstein F, et al (2011), "Definition

of osteoarthritis on MRI: results of a Delphi exercise", Osteoarthritis

Cartilage, 19 (8), pp. 963-969.

63

35. Iagnocco A, Coari G, Zoppini A (1992), "Sonographic evaluation of

femoral condylar cartilage in osteoarthritis and rheumatoid arthritis",

Scand J Rheumatol, 21 (4), pp. 201-203.

36. Ike R, O'Rourke K S (1995), "Compartment-directed physical examination

of the knee can predict articular cartilage abnormalities disclosed by

needle arthroscopy", Arthritis Rheum, 38 (7), pp. 917-925.

37. Kazam J K, Nazarian L N, Miller T T, Sofka C M, et al (2011),

"Sonographic evaluation of femoral trochlear cartilage in patients with

knee pain", J Ultrasound Med, 30 (6), pp. 797-802.

38. Kellgren J H, Lawrence J S (1957), "Radiological assessment of osteo-

arthrosis", Ann Rheum Dis, 16 (4), pp. 494-502.

39. Lana J F, Macedo A, Ingrao I L G, Huber S C, et al (2019), "Leukocyte-

rich PRP for knee osteoarthritis: Current concepts", J Clin Orthop

Trauma, 10 (Suppl 1), pp. S179-s182.

40. Le A D K, Enweze L, DeBaun M R, Dragoo J L (2018), "Current Clinical

Recommendations for Use of Platelet-Rich Plasma", Curr Rev

Musculoskelet Med, 11 (4), pp. 624-634.

41. Li T Y, Wu Y T, Chen L C, Cheng S N, et al (2019), "An exploratory

comparison of single intra-articular injection of platelet-rich plasma vs

hyaluronic acid in treatment of haemophilic arthropathy of the knee",

Haemophilia, 25 (3), pp. 484-492.

42. Migliorini F, Driessen A, Quack V, Sippel N, et al (2021), "Comparison

between intra-articular infiltrations of placebo, steroids, hyaluronic and

PRP for knee osteoarthritis: a Bayesian network meta-analysis", Arch

Orthop Trauma Surg, 141 (9), pp. 1473-1490.

43. Mitev K, Longurov A (2019), "Intra-articular Platelet-Rich Plasma

Injections for Treating Knee Pain Associated with Articular Cartilage and

Degenerative Meniscal Lesions", Open Access Maced J Med Sci, 7 (15),

pp. 2484-2487.

64

44. Niu J, Zhang Y Q, Torner J, Nevitt M, et al (2009), "Is obesity a risk factor

for progressive radiographic knee osteoarthritis?", Arthritis Rheum, 61

(3), pp. 329-335.

45. O'Connell B, Wragg N M, Wilson S L (2019), "The use of PRP injections

in the management of knee osteoarthritis", Cell Tissue Res, 376 (2), pp.

143-152.

46. O'Donnell C, Migliore E, Grandi F C, Koltsov J, et al (2019), "Platelet-

Rich Plasma (PRP) From Older Males With Knee Osteoarthritis

Depresses Chondrocyte Metabolism and Upregulates Inflammation", J

Orthop Res, 37 (8), pp. 1760-1770.

47. Puenpatom R A, Victor T W (2009), "Increased prevalence of metabolic

syndrome in individuals with osteoarthritis: an analysis of NHANES III

data", Postgrad Med, 121 (6), pp. 9-20.

48. Raynauld J P, Martel-Pelletier J, Berthiaume M J, Labonté F, et al (2004),

"Quantitative magnetic resonance imaging evaluation of knee

osteoarthritis progression over two years and correlation with clinical

symptoms and radiologic changes", Arthritis Rheum, 50 (2), pp. 476-487.

49. Reed M E, Villacis D C, Hatch G F, 3rd, Burke W S, et al (2013), "3.0-

Tesla MRI and arthroscopy for assessment of knee articular cartilage

lesions", Orthopedics, 36 (8), pp. e1060-1064.

50. Sampson S, Reed M, Silvers H, Meng M, et al (2010), "Injection of

platelet-rich plasma in patients with primary and secondary knee

osteoarthritis: a pilot study", Am J Phys Med Rehabil, 89 (12), pp. 961-

969.

51. Say F, Gürler D, Yener K, Bülbül M, et al (2013), "Platelet-rich plasma

injection is more effective than hyaluronic acid in the treatment of knee

osteoarthritis", Acta Chir Orthop Traumatol Cech, 80 (4), pp. 278-283.

52. Schiphof D, van Middelkoop M, de Klerk B M, Oei E H, et al (2014),

"Crepitus is a first indication of patellofemoral osteoarthritis (and not of

65

tibiofemoral osteoarthritis)", Osteoarthritis Cartilage, 22 (5), pp. 631-

638.

53. Shahid M, Kundra R (2017), "Platelet-rich plasma (PRP) for knee

disorders", EFORT Open Rev, 2 (1), pp. 28-34.

54. Simental-Mendía M, Vílchez-Cavazos J F, Peña-Martínez V M, Said-

Fernández S, et al (2016), "Leukocyte-poor platelet-rich plasma is more

effective than the conventional therapy with acetaminophen for the

treatment of early knee osteoarthritis", Arch Orthop Trauma Surg, 136

(12), pp. 1723-1732.

55. Singh J A, Saag K G, Bridges S L, Jr., Akl E A, et al (2016), "2015

American College of Rheumatology Guideline for the Treatment of

Rheumatoid Arthritis", Arthritis Care Res (Hoboken), 68 (1), pp. 1-25.

56. Smith C, Patel R, Vannabouathong C, Sales B, et al (2019), "Combined

intra-articular injection of corticosteroid and hyaluronic acid reduces pain

compared to hyaluronic acid alone in the treatment of knee osteoarthritis",

Knee Surg Sports Traumatol Arthrosc, 27 (6), pp. 1974-1983.

57. Southworth T M, Naveen N B, Tauro T M, Leong N L, et al (2019), "The

Use of Platelet-Rich Plasma in Symptomatic Knee Osteoarthritis", J Knee

Surg, 32 (1), pp. 37-45.

58. Spannow A H, Pfeiffer-Jensen M, Andersen N T, Herlin T, et al (2010),

"Ultrasonographic measurements of joint cartilage thickness in healthy

children: age- and sex-related standard reference values", J Rheumatol, 37

(12), pp. 2595-2601.

59. Su K, Bai Y, Wang J, Zhang H, et al (2018), "Comparison of hyaluronic

acid and PRP intra-articular injection with combined intra-articular and

intraosseous PRP injections to treat patients with knee osteoarthritis", Clin

Rheumatol, 37 (5), pp. 1341-1350.

60. Wallace I J, Worthington S, Felson D T, Jurmain R D, et al (2017), "Knee

osteoarthritis has doubled in prevalence since the mid-20th century", Proc

Natl Acad Sci U S A, 114 (35), pp. 9332-9336.

66

61. Yoshida K, Barr R J, Galea-Soler S, Aspden R M, et al (2015),

"Reproducibility and Diagnostic Accuracy of Kellgren-Lawrence Grading

for Osteoarthritis Using Radiographs and Dual-Energy X-ray

Absorptiometry Images", J Clin Densitom, 18 (2), pp. 239-244.

62. Du W, Cui H P, Fu B S, Li W, et al (2020), "[Platelet rich plasma intra-

articular and extra-articular injection for the treatment of knee

osteoarthritis]", Zhongguo Gu Shang, 33 (3), pp. 209-213.

63. Alessio-Mazzola M, Felli L, Trentini R, Formica M, et al (2021), "Efficacy

of Autologous Platelet-Rich Plasma Injections for Grade 3 Symptomatic

Degenerative Meniscal Lesions: A 1-Year Follow-up Prospective Study",

pp. 19417381211011074.

64. Filardo G, Previtali D (2020), "PRP Injections for the Treatment of Knee

Osteoarthritis: A Meta-Analysis of Randomized Controlled Trials", pp.

1947603520931170.

65. García-Conca V, Abad-Collado M, Hueso-Abancens J R, Mengual-Verdú

E, et al (2019), "Efficacy and safety of treatment of hyposecretory dry eye

with platelet-rich plasma", 97 (2), pp. e170-e178.

66. Hassan A.S, A. M. El-Shafey, H. S. Ahmed et (2015), "Effectiveness of the

intra-articular injection of platelet rich plasma in the treatment of patients

with primary knee osteoarthritis", The Egyptian Rheumatologist, 37 pp.

119-124.

67. Kon E, Di Matteo B, Delgado D (2020), "Platelet-rich plasma for the

treatment of knee osteoarthritis: an expert opinion and proposal for a

novel classification and coding system", 20 (12), pp. 1447-1460.

68. Merigo E, Oppici A, Parlatore A, Cella L, et al (2018), "Platelet-Rich

Plasma (PRP) Rinses for the Treatment of Non-Responding Oral Lichen

Planus: A Case Report", 6 (1), pp.

69. Pulcini S, Merolle L (2021), "Apheresis Platelet Rich-Plasma for

Regenerative Medicine: An In Vitro Study on Osteogenic Potential", 22

(16), pp.

67

70. Stewart M, Cibere J (2018), "Efficacy of commonly prescribed analgesics

in the management of osteoarthritis: a systematic review and meta-

analysis", 38 (11), pp. 1985-1997.

71. Testa G, Giardina S M C, Culmone A, Vescio A (2021), "Intra-Articular

Injections in Knee Osteoarthritis: A Review of Literature", 6 (1), pp.

72. Zhao J, Huang H (2020), "Effects and safety of the combination of platelet-

rich plasma (PRP) and hyaluronic acid (HA) in the treatment of knee

osteoarthritis: a systematic review and meta-analysis", 21 (1), pp. 224.

68

PHỤ LỤC 1

BỘ CÂU HỎI PHỎNG VẤN Mã số NC:……….

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ

HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA KHỚP GỐI NGUYÊN PHÁT Ở

TỈNH HẬU GIANG BẰNG LIỆU PHÁP TIÊM HUYẾT TƯƠNG

GIÀU TIỂU CẦU TỰ THÂN TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC

VÕ TRƯỜNG TOẢN NĂM 2020 - 2021

A. HÀNH CHÁNH Họ và tên:…………………………………………… Năm sinh: …………... Giới tính: Nam  Nữ. Nghề nghiệp:……………………………………… Địa chỉ:……………………………………………………………………….. Cân nặng:………….. Chiều cao:……………………BMI:…………………. Số điện thoại liên hệ:……………………Điện thoại người thân:…………… Ngày đến khám:……………………………………… B. PHẦN CHUYÊN MÔN Phần B.I. Dấu hiệu lâm sàng cơ năng của bệnh nhân 1. Đau khớp gối (Nếu có đánh giá theo thang điểm Visual Analog Scale)

 Khi vận động  Khi nghỉ ngơi

 2. Không  2. Không  2. Không

trung bình:

2. Gối tổn thương 3. Lạo xạo khi cử động 4. Cứng khớp dưới 30 phút 5. Sờ thấy phì đại xương 6. Đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS  1. Có …….  2. Không  1. Có …….  2. Không  1. Phải  2. Trái  3. Cả 2  1. Có  1. Có  1. Có Điểm ………………..

69

Phần B.II. Đánh giá về chức năng khớp gối theo KOOS 2.1. Các triệu chứng (Symptoms): Ông/bà hãy trả lời câu hỏi dựa vào cảm nhận của bạn về gối của mình trong 01 tuần trở lại đây. S1: Gối ông/bà có bị sưng không? Không bao giờ Rất ít Thỉnh thoảng Rất hay Thường xuyên S2: Ông/bà có cảm nhận tiếng lục cục hay có sự cọ xát trong khớp gối khi vận động không? Không bao giờ Rất ít Thỉnh thoảng Rất hay Thường xuyên S3: Ông/bà có thấy gối bị kẹt hay bứt rứt khi vận động không? Không bao giờ Rất ít Thỉnh thoảng Rất hay Thường xuyên S4: Ông/bà có thể duỗi thẳng gối hết mức được không? Không bao giờ Rất ít Thỉnh thoảng Rất hay Thường xuyên S5: Ông/bà có thể gấp gối tối đa (ngồi xổm) được không? Không bao giờ Rất ít Thỉnh thoảng Rất hay Thường xuyên 2.2. Cứng khớp (Stiffness): S6: Mức độ cứng khớp gối buổi sáng sau ngủ dậy?

 Không  Nặng  Trầm trọng

 Nhẹ  Vừa S7: Mức độ cứng khớp gối sau khi ngồi, nằm, nghỉ ngơi?  Nhẹ  Vừa  Không  Nặng  Trầm trọng

2.3. Đau gối (Pain): P1: Ông/bà có hay bị đau gối không? Không bao giờ  Hằng tháng  Hằng tuần  Hằng ngày  Thường xuyên 

Mức độ đau của Ông/bà trong một tuần gần đây như thế nào khi làm các động tác: P2: Khi xoay gối (chéo chấn)?

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

P3: Khi duỗi gối tối đa?

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

P4: Khi gấp gối tối đa?

70

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

P5: Khi bước trên mặt phẳng?

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

P6: Khi lên xuống cầu thang?

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

P7: Khi đi ngủ (nằm trên giường)?

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

P8: Khi ngồi hoặc nằm?

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

P9: Khi đứng thẳng?

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

2.4. Khả năng sinh hoạt hằng ngày (ADL) A1. Khó khăn khi lên cầu thang

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

A2. Khó khăn khi xuống cầu thang

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

A3. Khó khăn khi đứng dậy sau khi ngồi

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

A4. Khó khăn khi đứng

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

A5. Khó khăn khi cúi (nhặt vật trên nền nhà)

 Không  Nặng  Trầm trọng

 Nhẹ  Vừa A6. Khó khăn khi bước trên nền phẳng  Nhẹ  Vừa  Không  Nặng  Trầm trọng

A7. Khó khăn khi bước lên hoặc bước xuống xe ô tô

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

A8. Khó khăn khi đi chợ

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

A9. Khó khăn khi đi tất

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

A10. Khó khăn khi bước xuống giường

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

A11. Khó khăn khi cởi tất

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

A12. Khó khăn khi nằm trở mình

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

A13. Khó khăn khi vào buồng tắm

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

71

A14. Khó khăn khi ngồi

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

A15. Khó khăn khi vào hoặc ra nhà vệ sinh

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

A16. Khó khăn khi làm việc nội trợ nhẹ ( di chuyển vật dụng, lau sàn nhà…)

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

A17. Khó khăn khi làm việc nội trợ nặng ( nấu ăn, quét bụi…)

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

2.5. Khả năng thể thao giải trí (Sports and Recreational Activities): mức độ khó khăn khi thực hiện một số động tác SP1: Ngồi xổm

 Không khó  Hơi khó  Khó vừa  Rất khó  Không thể

SP2: Chạy:

 Không khó  Hơi khó  Khó vừa  Rất khó  Không thể

SP3: Nhảy:

 Không khó  Hơi khó  Khó vừa  Rất khó  Không thể

SP4: Xoay gối:

 Không khó  Hơi khó  Khó vừa  Rất khó  Không thể

SP5: Quỳ gối:

 Không khó  Hơi khó  Khó vừa  Rất khó  Không thể

2.6. Chất lượng cuộc sống (Quality of Life): Q1: Ông/bà có thường cảm thấy khớp gối của mình có vấn đề không?  Không  Hằng tháng  Hằng tuần  Hằng ngày  Triền miên Q2: Ông/bà có từng phải thay đối cách sống để thích nghi với tình trạng gối của mình không?  Không  Nhiều  Toàn bộ  Vừa  Ít

Q3: Mức độ lo lắng của Ông/bà về khớp gối của mình?

 Không  Ít  Vừa  Nhiều  Tồi tệ

Q4: Nhìn chung mức độ gặp khó khăn rắc rối của Ông/bà về gối của mình?

 Không  Ít  Vừa  Nhiều  Tồi tệ

2. Không

2. Không

2. Không

Phần B.III. Một số yếu tố liên quan 3.1. Tiền sử chấn thương khớp gối: gãy xương, trật khớp gối 1. Có 3.2. Tiền sử viêm khớp cấp tính hoặc mạn tính 1. Có 3.3. Trước đây ông/bà đã từng được chẩn đoán thoái hóa khớp gối? 1. Có 3.4. Ông/bà Vận động thể lực, thể thao

72

2. Thỉnh thoảng (2-3 ngày/tuần) 4. Không có

2. Không

1. Thường xuyên (4-7 ngày/tuần) 3. Ít khi (1 ngày/tuần) 3.5. Mức độ ông/bà sử dụng rượu/bia 1. Không có 2. Rất ít 3. Thỉnh thoảng 4. Thường xuyên Ghi rõ số ngày sử dụng: ….ngày/tuần 3.6. Ông/bà có hút thuốc lá 1. Có (gói.năm:……………………….) 3.7. Ông/bà đang có bệnh mạn tính nào sau đây:

1. Không 2. Đái tháo đường 3. Tăng huyết áp 4. Bệnh mạch vành 5. Bệnh gút 6. Khác (ghi rõ):………………………..

2. Không

4. Độ IV 3. Độ III 2. Độ II

3.8. Ông/bà đang điều trị thuốc kéo dài: 1. Có (ghi rõ:…………………….) Phần B.IV. Cận lâm sàng 4.1. Đánh giá mức độ thoái hoá khớp gối trên X-quang theo Kellgren-Lawrence (1987) 1. Độ I 4.2. Đánh giá mức độ thoái hoá khớp gối trên cộng hưởng từ (MRI) theo Noyes

Vị trí tổn thương sụn

Mức độ tổn thương theo Noyes 1 2 3 4

LCTXĐ LCNXĐ Diện BC khớp chè – đùi Diện LC khớp chè – đùi MCT MCN

4.3. Đánh giá mức độ thoái hoá khớp gối trên siêu âm

Tổn thương Tình trạng

Tăng sinh màng hoạt dịch Tràn dịch khớp Đo sụn khớp Tìm gai xương ở khe đùi chày Kén Baker Dị vật khớp 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không

73

Mã số NC:……….

PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SAU 3 THÁNG

A. HÀNH CHÁNH Họ và tên:………………………………………………… Tuổi: …………... Địa chỉ:………………………………………………………………………. Giới tính:……………Nghề nghiệp:…………………………………………. Cân nặng:………….. Chiều cao:……………………BMI:…………………. Số điện thoại liên hệ:……………………Điện thoại người thân:…………… Ngày đến khám:…………………………………………… B. CHUYÊN MÔN Phần B.I. Đánh giá về chức năng khớp gối theo KOOS 2.1. Các triệu chứng (Symptoms): Ông/bà hãy trả lời câu hỏi dựa vào cảm nhận của bạn về gối của mình trong một tuần trở lại đây. S1: Gối ông/bà có bị sưng không? Không bao giờ Rất ít Thỉnh thoảng Rất hay Thường xuyên S2: Ông/bà có cảm nhận tiếng lục cục hay có sự cọ xát trong khớp gối khi vận động không? Không bao giờ Rất ít Thỉnh thoảng Rất hay Thường xuyên S3: Ông/bà có thấy gối bị kẹt hay bứt rứt khi vận động không? Không bao giờ Rất ít Thỉnh thoảng Rất hay Thường xuyên S4: Ông/bà có thể duỗi thẳng gối hết mức được không? Không bao giờ Rất ít Thỉnh thoảng Rất hay Thường xuyên S5: Ông/bà có thể gấp gối tối đa (ngồi xổm) được không? Không bao giờ Rất ít Thỉnh thoảng Rất hay Thường xuyên 2.2. Cứng khớp (Stiffness): S6: Mức độ cứng khớp gối buổi sáng sau ngủ dậy?

 Không  Nặng  Trầm trọng

 Nhẹ  Vừa S7: Mức độ cứng khớp gối sau khi ngồi, nằm, nghỉ ngơi?  Nhẹ  Vừa  Không  Nặng  Trầm trọng

2.3. Đau gối (Pain): P1: Ông/bà có hay bị đau gối không? Không bao giờ  Hằng tháng  Hằng tuần  Hằng ngày  Thường xuyên 

Mức độ đau của Ông/bà trong một tuần gần đây như thế nào khi làm các động tác: P2: Khi xoay gối (chéo chấn)?

74

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

P3: Khi duỗi gối tối đa?

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

P4: Khi gấp gối tối đa?

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

P5: Khi bước trên mặt phẳng?

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

P6: Khi lên xuống cầu thang?

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

P7: Khi đi ngủ (nằm trên giường)?

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

P8: Khi ngồi hoặc nằm?

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

P9: Khi đứng thẳng?

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

2.4. Khả năng sinh hoạt hằng ngày (ADL) A1. Khó khăn khi lên cầu thang

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

A2. Khó khăn khi xuống cầu thang

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

A3. Khó khăn khi đứng dậy sau khi ngồi

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

A4. Khó khăn khi đứng

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

A5. Khó khăn khi cúi (nhặt vật trên nền nhà)

 Không  Nặng  Trầm trọng

 Nhẹ  Vừa A6. Khó khăn khi bước trên nền phẳng  Nhẹ  Vừa  Không  Nặng  Trầm trọng

A7. Khó khăn khi bước lên hoặc bước xuống xe ô tô

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

A8. Khó khăn khi đi chợ

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

A9. Khó khăn khi đi tất

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

A10. Khó khăn khi bước xuống giường

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

A11. Khó khăn khi cởi tất

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

75

A12. Khó khăn khi nằm trở mình

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

A13. Khó khăn khi vào buồng tắm

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

A14. Khó khăn khi ngồi

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

A15. Khó khăn khi vào hoặc ra nhà vệ sinh

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

A16. Khó khăn khi làm việc nội trợ nhẹ ( di chuyển vật dụng, lau sàn nhà…)

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

A17. Khó khăn khi làm việc nội trợ nặng ( nấu ăn, quét bụi…)

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

2.5. Khả năng thể thao giải trí (Sports and Recreational Activities): mức độ khó khăn khi thực hiện một số động tác SP1: Ngồi xổm

 Không khó  Hơi khó  Khó vừa  Rất khó  Không thể

SP2: Chạy:

 Không khó  Hơi khó  Khó vừa  Rất khó  Không thể

SP3: Nhảy:

 Không khó  Hơi khó  Khó vừa  Rất khó  Không thể

SP4: Xoay gối:

 Không khó  Hơi khó  Khó vừa  Rất khó  Không thể

SP5: Quỳ gối:

 Không khó  Hơi khó  Khó vừa  Rất khó  Không thể

2.6. Chất lượng cuộc sống (Quality of Life): Q1: Ông/bà có thường cảm thấy khớp gối của mình có vấn đề không?  Không  Hằng tháng  Hằng tuần  Hằng ngày  Triền miên Q2: Ông/bà có từng phải thay đối cách sống để thích nghi với tình trạng gối của mình không?  Không  Nhiều  Toàn bộ  Vừa  Ít

Q3: Mức độ lo lắng của Ông/bà về khớp gối của mình?

 Không  Ít  Vừa  Nhiều  Tồi tệ

Q4: Nhìn chung mức độ gặp khó khăn rắc rối của Ông/bà về gối của mình?

 Không  Ít  Vừa  Nhiều  Tồi tệ

76

Phần B.II. Đánh giá mức độ thoái hoá khớp gối trên siêu âm

Tổn thương Mức độ

Tăng sinh MHD Tràn dịch khớp Đo sụn khớp Tìm gai xương ở khe đùi chày Kén Baker Dị vật khớp

77 Mã số NC:……….

PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SAU 6 THÁNG

A. HÀNH CHÁNH Họ và tên:……………………………………………………Tuổi: …………... Địa chỉ:………………………………………………………………………… Giới tính:……………Nghề nghiệp:…………………………………………… Cân nặng:………….. Chiều cao:……………………BMI:…………………… Số điện thoại liên hệ:……………………Điện thoại người thân:……………... Ngày đến khám:…………………………………………… B. CHUYÊN MÔN Phần B.I. Đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS

Phần B.II. Đánh giá về chức năng khớp gối theo KOOS 2.1. Các triệu chứng (Symptoms): Ông/bà hãy trả lời câu hỏi dựa vào cảm nhận của bạn về gối của mình trong một tuần trở lại đây. S1: Gối ông/bà có bị sưng không? Không bao giờ Rất ít Thỉnh thoảng Rất hay Thường xuyên S2: Ông/bà có cảm nhận tiếng lục cục hay có sự cọ xát trong khớp gối khi vận động không? Không bao giờ Rất ít Thỉnh thoảng Rất hay Thường xuyên S3: Ông/bà có thấy gối bị kẹt hay bứt rứt khi vận động không? Không bao giờ Rất ít Thỉnh thoảng Rất hay Thường xuyên S4: Ông/bà có thể duỗi thẳng gối hết mức được không? Không bao giờ Rất ít Thỉnh thoảng Rất hay Thường xuyên S5: Ông/bà có thể gấp gối tối đa (ngồi xổm) được không? Không bao giờ Rất ít Thỉnh thoảng Rất hay Thường xuyên

78

2.2. Cứng khớp (Stiffness): S6: Mức độ cứng khớp gối buổi sáng sau ngủ dậy?

 Không  Nặng  Trầm trọng

 Nhẹ  Vừa S7: Mức độ cứng khớp gối sau khi ngồi, nằm, nghỉ ngơi?  Nhẹ  Vừa  Không  Nặng  Trầm trọng

2.3. Đau gối (Pain): P1: Ông/bà có hay bị đau gối không? Không bao giờ  Hằng tháng  Hằng tuần  Hằng ngày  Thường xuyên 

Mức độ đau của Ông/bà trong một tuần gần đây như thế nào khi làm các động tác: P2: Khi xoay gối (chéo chấn)?

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

P3: Khi duỗi gối tối đa?

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

P4: Khi gấp gối tối đa?

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

P5: Khi bước trên mặt phẳng?

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

P6: Khi lên xuống cầu thang?

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

P7: Khi đi ngủ (nằm trên giường)?

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

P8: Khi ngồi hoặc nằm?

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

P9: Khi đứng thẳng?

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

2.4. Khả năng sinh hoạt hằng ngày (ADL) A1. Khó khăn khi lên cầu thang

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

A2. Khó khăn khi xuống cầu thang

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

A3. Khó khăn khi đứng dậy sau khi ngồi

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

A4. Khó khăn khi đứng

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

A5. Khó khăn khi cúi (nhặt vật trên nền nhà)

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

79

A6. Khó khăn khi bước trên nền phẳng  Nhẹ  Vừa  Không  Nặng  Trầm trọng

A7. Khó khăn khi bước lên hoặc bước xuống xe ô tô

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

A8. Khó khăn khi đi chợ

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

A9. Khó khăn khi đi tất

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

A10. Khó khăn khi bước xuống giường

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

A11. Khó khăn khi cởi tất

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

A12. Khó khăn khi nằm trở mình

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

A13. Khó khăn khi vào buồng tắm

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

A14. Khó khăn khi ngồi

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

A15. Khó khăn khi vào hoặc ra nhà vệ sinh

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

A16. Khó khăn khi làm việc nội trợ nhẹ ( di chuyển vật dụng, lau sàn nhà…)

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

A17. Khó khăn khi làm việc nội trợ nặng ( nấu ăn, quét bụi…)

 Không  Nhẹ  Vừa  Nặng  Trầm trọng

2.5. Khả năng thể thao giải trí (Sports and Recreational Activities): mức độ khó khăn khi thực hiện một số động tác SP1: Ngồi xổm

 Không khó  Hơi khó  Khó vừa  Rất khó  Không thể

SP2: Chạy:

 Không khó  Hơi khó  Khó vừa  Rất khó  Không thể

SP3: Nhảy:

 Không khó  Hơi khó  Khó vừa  Rất khó  Không thể

SP4: Xoay gối:

 Không khó  Hơi khó  Khó vừa  Rất khó  Không thể

SP5: Quỳ gối:

 Không khó  Hơi khó  Khó vừa  Rất khó  Không thể

2.6. Chất lượng cuộc sống (Quality of Life):

80

Q1: Ông/bà có thường cảm thấy khớp gối của mình có vấn đề không?  Không  Hằng tháng  Hằng tuần  Hằng ngày  Triền miên Q2: Ông/bà có từng phải thay đối cách sống để thích nghi với tình trạng gối của mình không?  Không  Nhiều  Toàn bộ  Vừa  Ít

Q3: Mức độ lo lắng của Ông/bà về khớp gối của mình?

 Không  Ít  Vừa  Nhiều  Tồi tệ

Q4: Nhìn chung mức độ gặp khó khăn rắc rối của Ông/bà về gối của mình?

 Không  Ít  Vừa  Nhiều  Tồi tệ

Phần B.III. Cận lâm sàng 3.1 Đánh trên trên X quang. 3.2. Đánh giá mức độ thoái hoá khớp gối trên siêu âm

Tổn thương Mức độ

Tăng sinh MHD Tràn dịch khớp Đo sụn khớp Tìm gai xương ở khe đùi chày Kén Baker Dị vật khớp 3.3. Đánh giá mức độ thoái hoá khớp gối trên cộng hưởng từ (MRI) theo Noyes Vị trí tổn thương sụn

Mức độ tổn thương theo Noyes 1 2 3 4

LCTXĐ LCNXĐ Diện BC khớp chè – đùi Diện LC khớp chè – đùi MCT MCN

81