BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
NGUYỄN ĐIỀN CHÂU
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI
SƠ CHẾ GÀ RÁN CÔNG NGHIỆP BẰNG
PHƯƠNG PHÁP OZONE KẾT HỢP
THỦY SINH THỰC VẬT
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH MÔI TRƯỜNG ĐẤT VÀ NƯỚC
MÃ NGÀNH: 62440303
2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
NGUYỄN ĐIỀN CHÂU
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI SƠ CHẾ
GÀ RÁN CÔNG NGHIỆP BẰNG PHƯƠNG PHÁP
OZONE KẾT HỢP THỦY SINH THỰC VẬT
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH MÔI TRƯỜNG ĐẤT VÀ NƯỚC
MÃ NGÀNH: 62440303
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGS.TS TRƯƠNG HOÀNG ĐAN
2021
MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ ..................................................................................................... i
CAM KẾT .......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
TÓM TẮT ........................................................................................................ vii
ABSTRACT ...................................................................................................... ix
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ xi
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ xiii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................ xvi
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 3
1.3.1. Nội dung 1: Khảo sát hiện trạng nƣớc thải sơ chế gà rán công nghiệp ... 3
1.3.2. Nội dung 2: Nghiên cứu đánh giá hiệu quả xử lý nƣớc thải sơ chế gà rán
công nghiệp bằng phƣơng pháp ozone hóa ....................................................... 3
1.3.3. Nội dung 3: Nghiên cứu sử dụng cây Sậy (Phragmites australis) xử lý
nƣớc thải sơ chế gà rán công nghiệp ................................................................. 4
1.3.4. Nội dung 4: Đề xuất công nghệ xử lý nƣớc thải sơ chế gà rán cho nhà
máy Jollibee Việt Nam ...................................................................................... 4
1.4. Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu ................................................................... 4
1.4.1. Phạm vi .................................................................................................... 4
1.4.2. Đối tƣợng nghiên cứu .............................................................................. 4
1.5. Ý nghĩa của luận án .................................................................................... 5
1.5.1. Ý nghĩa khoa học ..................................................................................... 5
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 5
1.6. Điểm mới của luận án ................................................................................. 5
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 7
iii
2.1. Tổng quan đối tƣợng nghiên cứu ................................................................ 7
2.1.1. Đặc tính và thành phần của nƣớc thải sơ chế gà rán công nghiệp ........... 7
2.1.2. Tổng quan về cây Sậy (Phragmites australis) ......................................... 7
2.2. Phƣơng pháp ozone hoá trong xử lý nƣớc thải ........................................... 9
2.2.1. Các quá trình ozone hóa trong xử lý nƣớc thải ........................................ 9
2.2.2. Quá trình tạo ra gốc *OH bằng phản ứng ozone với sự có mặt chất xúc
tác (O3/xúc tác) ................................................................................................ 10
2.2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến gốc hydroxyl (*OH) .................................... 11
2.2.4. Một số nghiên cứu xử lý nƣớc thải bằng phƣơng pháp ozone .............. 12
2.3. Xử lý nƣớc thải bằng thuỷ sinh thực vật ................................................... 13
2.3.1. Giới thiệu thuỷ sinh thực vật ................................................................. 13
2.3.2. Hệ thống đất ngập nƣớc kiến tạo ........................................................... 19
2.4. Sự biến đổi của các chỉ tiêu chất lƣợng nƣớc thải bởi thực vật ................ 22
2.4.1. Sự biến đổi pH ....................................................................................... 22
2.4.2. Cơ chế loại bỏ COD và BOD5 ............................................................... 22
2.4.3. Cơ chế loại bỏ TN .................................................................................. 23
2.4.4. Cơ chế loại bỏ TP .................................................................................. 24
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 25
3.1. Phƣơng pháp luận nghiên cứu .................................................................. 25
3.2. Mô hình nghiên cứu .................................................................................. 26
3.2.1. Mô hình oxy hóa bằng ozone ................................................................. 26
3.2.2. Mô hình nghiên cứu khả năng loại bỏ chất ô nhiễm của sậy ................. 29
3.2.3. Mô hình nghiên cứu ảnh hƣởng của mật độ trồng sậy đến sự tăng trƣởng
và khả năng làm sạch chất ô nhiễm ................................................................. 30
3.2.4. Mô hình đất ngập nƣớc kiến tạo chảy ngầm ngang. .............................. 30
3.3. Thời gian, địa điểm và đối tƣợng nghiên cứu ........................................... 33
3.3.1. Thời gian ................................................................................................ 33
3.3.2. Địa điểm ................................................................................................. 33
3.3.3. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................ 33
3.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 33
iv
3.4.1. Nội dung nghiên cứu 1 ........................................................................... 33
3.4.2. Nội dung nghiên cứu 2 ........................................................................... 34
3.4.3. Nội dung nghiên cứu 3 ........................................................................... 38
3.5. Phƣơng pháp tính toán và xử lý số liệu .................................................... 47
3.5.1. Phƣơng pháp tính toán kết quả .............................................................. 47
3.5.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu ..................................................................... 48
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 50
4.1. Nội dung nghiên cứu 1 – Khảo hiện trạng nƣớc thải sơ chế gà rán công
nghiệp50
4.1.1. Kết quả khảo sát hiện trạng nhà máy Jollibee Việt Nam ....................... 50
4.1.2. Công nghệ xử lý nƣớc thải hiện hữu của nhà máy Jollibee ................... 52
4.2. Nội dung nghiên cứu 2 – Nghiên cứu đánh giá hiệu quả xử lý nƣớc thải sơ
chế gà rán công nghiệp bằng phƣơng pháp ozone hóa .................................... 55
4.2.1. Thí nghiệm 1 – Đánh giá ảnh hƣởng của giá trị pH đến hiệu quả xử lý
nƣớc thải của ozone ......................................................................................... 55
4.2.2. Thí nghiệm 2 – Đánh giá ảnh hƣởng của liều lƣợng ozone đến hiệu quả
xử lý nƣớc thải Jollibee .................................................................................... 58
4.2.3. Thí nghiệm 3 – Khảo sát ảnh hƣởng thời gian phản ứng đến hiệu quả xử
lý nƣớc thải ...................................................................................................... 63
4.2.4. Thí nghiệm 4 – Kiểm chứng hiệu quả xử lý nƣớc thải của Điện cực,
ozone và ozone có tác nhân điện cực ............................................................... 64
4.2.5. Phân tích tƣơng quan và Dự báo theo chuỗi thời gian (Mô hình xu thế
tuyến tính) ........................................................................................................ 66
4.3. Nội dung nghiên cứu 3 – Nghiên cứu sử dụng cây sậy (Phragmites
australis) để xử lý nƣớc thải sơ chế gà rán công nghiệp ................................. 69
4.3.1. Thí nghiệm 5 – Nghiên cứu khả năng loại bỏ chất ô nhiễm của cây Sậy
và xác định nồng độ ô nhiễm thích hợp cho cây sinh trƣởng và phát triển (Quy
mô phòng thí nghiệm) ...................................................................................... 69
4.3.2. Thí nghiệm 6 – Nghiên cứu ảnh hƣởng của mật độ trồng đến khả năng
sinh trƣởng, phát triển và hấp thu N, P của Sậy .............................................. 87
4.3.3. Thí nghiệm 7 – Nghiên cứu đánh giá khả năng loại bỏ chất ô nhiễm
trong nƣớc thải sơ chế gà rán công nghiệp bằng phƣơng pháp Ozone hoá kết
v
hợp đất ngập nƣớc kiến tạo trồng sậy chảy ngầm ngang (thực hiện ngoài hiện
trƣờng) ............................................................................................................. 97
4.3.4. Kết luận nội dung nghiên cứu 3 ........................................................... 115
4.4. Nội dung nghiên cứu 4 – Đề xuất công nghệ xử lý nƣớc thải sơ chế gà rán
cho nhà máy Jollibee Việt Nam ..................................................................... 116
4.4.1. Tính toán lƣợng ozone phù hợp ........................................................... 116
4.4.2. Tính toán diện tích đất ngập nƣớc ....................................................... 116
4.4.3. Tính toán hiệu quả xử lý Coliform của hệ thống đất ngập nƣớc ......... 118
4.4.4. Phƣơng án sử dụng đất cho hệ thống đất ngập nƣớc ........................... 119
4.4.5. Thời điểm thu hoạch sậy ...................................................................... 120
4.4.6. Tận dụng sinh khối của sậy ................................................................. 120
4.4.7. Đề xuất công nghệ xử lý nƣớc thải sơ chế gà rán cho nhà máy Jollibee
Việt Nam ........................................................................................................ 121
4.4.8. Tính kinh tế của công nghệ đề xuất ..................................................... 122
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................. 126
5.1. Kết luận ................................................................................................... 126
5.2. Kiến nghị ................................................................................................. 127
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 128
PHỤ LỤC 1: BẢNG SỐ LIỆU THỐNG KÊ ANOVA ................................. 144
PHỤ LỤC 2: HÌNH (BIỂU ĐỒ) ................................................................... 156
PHỤ LỤC 3: MÔ HÌNH HỒI QUY .............................................................. 166
PHỤ LỤC 4: HÌNH ẢNH THỰC TẾ ............................................................ 189
vi
TÓM TẮT
Nƣớc thải từ ngành sản xuất thực phẩm ăn nhanh, đặc biệt là nƣớc thải
phát sinh từ quá trình tẩm ƣớp gà rán là loại nƣớc thải có thành phần các hợp
chất gia vị, là các hợp chất đa phân tử có tính chất kháng khuẩn, kháng vi sinh
vật và kháng nấm. Do tính chất kháng sinh học nhƣ vậy nên việc áp dụng trực
tiếp các phƣơng pháp sinh học để xử lý loại nƣớc thải này rất khó khăn. Luận
án này nghiên cứu giải pháp tiền xử lý xử lý nƣớc thải sơ chế gà rán công
nghiệp bằng phƣơng pháp ozone hóa sau đó dùng cây Sậy (Phragmites spp.)
trong hệ thống đất ngập nƣớc chảy ngầm ngang để xử lý triệt để chất ô nhiễm.
Tiến hành khảo sát thu mẫu nƣớc thải và phân tích trong 7 ngày liên tục
tại nhà máy Jollibee. Kết quả cho thấy nƣớc thải sơ chế gà rán có các thành
phần đặc trƣng nhƣ COD, BOD5, TN (tổng đạm) và TP (tổng lân) với tƣơng
ứng nồng độ dao động trong khoảng 1.345-1.425mg/L, 570-600mg/L, 120-
140mg/L và 28-40mg/L. Lƣu lƣợng phát thải 70 – 75 m3/ ngày đêm.
Nƣớc thải sơ chế gà rán đƣợc tiền xử lý bằng phƣơng pháp ozone hóa,
các thí nghiệm 1, 2, 3 và 4 đã đƣợc thực hiện nhằm khảo sát giá trị pH, lƣợng
ozone, thời gian phản ứng để xác định thông số tối ƣu cho quá trình tiền xử lý.
Kết quả cho thấy ở pH = 7, sau khoảng thời gian từ 45-90 phút phản ứng, hiệu
suất khử COD đạt trên 40%; Tỷ lệ BOD5/COD tăng từ 0,33 trƣớc phản ứng
lên trên 0,53 (tăng 1,61 lần).
Nƣớc thải sau khi tiền xử lý bằng phƣơng pháp ozone hóa đƣợc tiếp tục
nghiên cứu với các thí nghiệm khác nhau:
- Thí nghiệm 5 nghiên cứu sự hấp thu dinh dƣỡng của cây Sậy và xác
định nồng độ nƣớc thải thích hợp cho cây sinh trƣởng và phát triển.
Nƣớc thải đƣợc pha loãng bằng nƣớc sạch với nồng độ lần lƣợt bằng
25%, 50%, 75% và 100% và đƣợc cấp vào các nghiệm thức thí
nghiệm với các thể tích lần lƣợt là 06 lít, 09 lít, 12 lít. Kết quả ở
nghiệm thức thí nghiệm thế tích nƣớc thải 12 lít và nồng độ nƣớc thải
100%, sau 48 ngày thí nghiệm cho thấy sậy vẫn sinh trƣởng và phát
triển tốt, khả năng làm giảm chất ô nhiễm TN, TP, BOD5 và COD lần
lƣợt là 70,63%, 76,21%, 77,72% và 61,14% (tăng 11,54%, 12,97%,
18,28% và 21,61% so với ngày đầu).
- Thí nghiệm 6 nghiên cứu ảnh hƣởng của mật độ trồng đến khả năng
sinh trƣởng, phát triển và hấp thu N, P của Sậy. Sậy đƣợc trồng với
mật độ lần lƣợt là 20 cây/m2, 25 cây/m2, 30 cây/m2, 35 cây/m2. Kết
quả cho thấy sau quá trình thí nghiệm, sậy sinh trƣởng tốt và không có
sự khác biệt đáng kể giữa các mật độ trồng.
vii
- Thí nghiệm 7 nghiên cứu khả năng xử lý nƣớc thải sơ chế gà rán công
nghiệp trong hệ thống đất ngập nƣớc chảy ngầm ngang. Hệ thống
đƣợc nạp theo dạng mẻ, mỗi nghiệm thức đƣợc cung cấp 0,33m3 nƣớc
thải với thời gian lƣu nƣớc là 03 ngày. Sau 48 ngày thí nghiệm, kết
quả cho thấy sậy sinh trƣởng và phát triển tốt, chiều cao sậy đạt
170cm, trọng lƣợng tƣơi của sậy đạt khoảng 83g/cây (tăng từ 7,1 – 7,4
lần so với ban đầu), tổng sinh khối của cả hệ là 6,76 - 7,12
kg/m2. Hiệu quả xử lý tổng đạm (TN , tổng lân (TP , BOD5 và COD
của hệ thống lần lƣợt là 77,85%, 70,46%, 92,25% và 89,87%. Sậy hấp
thu 11,22% TN và 8,88% TP trong nƣớc thải. Tỷ lệ nhu mô xốp (diện
tích khoang chứa khí/diện tích lát cắt ngang) ở thân sậy tăng từ 9,91%
lên 32,64% và ở rễ tăng từ 17,89% lên 70,81%.
Đề xuất công nghệ xử lý nƣớc thải sơ chế gà rán cho nhà máy Jollibee
Long An với công suất 50 đến 100 m³/ ngày. Trong đó có tính toán phƣơng án
sử dụng đất, phƣơng án tận dụng sinh khối sậy sau khu thu hoạch và tính toán
hiệu quả kinh tế.
Nghiên cứu đã chứng minh sậy thích nghi và phát triển tốt trong môi
trƣờng ô nhiễm của nƣớc thải sơ chế gà rán công nghiệp đã tiền xử lý bằng
phƣơng pháp ozone hóa. Sinh khối tƣơi của sậy thu đƣợc sau 48 ngày thí
nghiệm đạt khoảng 7kg/m2 (tăng khoảng 25 lần so với ban đầu , nƣớc thải sau
xử lý đạt tiêu tiêu chuẩn QCVN 40:2011 cột B.
Từ khóa: Sậy, tổng Đạm, tổng Lân, đất ngập nƣớc chảy ngầm ngang,
nhu mô xốp.
viii
ABSTRACT
Wastewater from the fast food manufacturing industry, especially
wastewater generated from the marinating process of fried chicken is the type
of wastewater that contains spices. It was polymeric compounds antibacterial,
antimicrobial and resistant properties fungi. Due to its antibiotic properties, it
is hardly apply biological methods to this wastewater treatment. This thesis
researches the solution of pre-treatment of wastewater to pre-treatment
industrial fried chicken by Ozonation, then using Phragmites australis. In the
horizontal flow constructed wetland system to thoroughly treat pollutants.
After analyzing wastewater samples at Jollibee Factory during 07 days,
the results showed that wastewater of fried chicken preliminary has the
featured properties such as COD, BOD5, TN & TP with corresponding
concentrations in the range: 1.345-1.425mg/L, 570-600mg/L, 120-140mg/L và
28-40mg/L, respectively. The discharge flow is 70 – 75 m3/day.
Fried chicken preliminary was pre-treated by Ozonation. Experiments 1,
2, 3, 4 were carried out to investigate the pH value, Ozone dose, reaction time
to determine the optimal parameters for pre-treatment process. The results
showed that at pH7, after 45 – 90 minutes reaction time, COD performance
reach over 40%, rate of BOD5/COD increased from 0,33 – 0,53 (1,61 times).
Preprocessing fired chicken wastewater from
Jollibee has a
concentrations of COD, BOD5, TN and TP respectively from 1,345-
1,425mg/L, 500-600mg/L, 120-150mg/L and 28-40mg/L. The discharge flow
is 70 - 75 m3/day.
Preprocessing fired chicken was pre - treated by Ozonation combined
electrodes, experiments 1, 2, 3 and 4 were performed. The results showed that
after a period of 45-90 minutes of reaction, COD reduction efficiency was
over 40%; The ratio of BOD5/CODtb increased from 0,33 before the reaction
to over 0,53 (an increase of 1,61 times).
Wastewater after pre-treatment by ozonation is continued to research
with different experiments:
- Experiment 5 studies the nutrient uptake of Phragmites australis plants
and determines the concentration of wastewater suitable for plants to
grow up and develop. Wastewater was diluted by clean water with
concentrations equal to 25%, 50%, 75% and 100% respectively and was
fed into the experiments with the volumes of 06 Liter, 09 Liter, and 12
Liter respectively. The results showed that 12L wastewater volume and
100% wastewater concentration, after 48 days of experiment, showed
ix
that phragmites australiss still grow up and develop good, the ability to
reduce pollutants TN, TP, BOD5 and COD 70,63%, 76,21%, 77,72% and
61,14% respectively (up 11,54%, 12,97%, 18,28% and 21,61%
compared to the first day).
- Experiment 6 studies the effects of planting density on the growth,
development and absorption of N, P of Phragmites australis. Phragmites
australis were planted with the density of 20 plants/m2, 25 plants/m2, 30
plants/m2, 35 plants/m2. Results showed that after the experimental
period, the Phragmites australis grew well and there was no significant
difference between the planting densities.
- Experiment 7 studies the possibility of treating industrial preprocessing
fired chicken treatment wastewater in the horizontal flow construted
wetland system. The system was loaded in batches, each treatment was
provided with 0,33m3 of wastewater with a Hydraulic retention time of
03 days. After 48 days of experiment, the results showed that the
common Phragmites australis grew up and developed well, the
Phragmites australis’s height reached 170 cm, the fresh biomass of this
Phragmites australis was about 83g/plant (increased from 7,1 to 7,4
times compared to the initial), the total biomass of the whole system is
6,76 – 7,12 kg/m2. The treatment efficiency of the system's total nitrogen
(TN), total phosphorus (TP), BOD5 and COD are 77,85%, 70,46%, 92,25%
and 89,87%, respectively. Phragmites australis absorb 11,22% TN and
8,88% TP in wastewater. The ratio of aerenchyma in shoot of
Phragmites australis has increased from 9,91% to 32,64% and in the
roots increased from 17,89% to 70,81%.
Offering wastewater treatment technology for Jollibee Long An Factory
for fried chicken preliminary process with a capacity 50 – 100 m3/day.
Including land – use planning, plans to utilize the post havest common reed
biomass and economic efficiency.
The study has demonstrated that Phragmites australis adapt and thrive in
the polluted environment of industrial fried chicken pre-treated wastewater by
ozonation and electrodes. The fresh biomass of common reed obtained after 48
days of experiment was about 7 kg/m2 (increased of about 25 times), the
treated wastewater reached QCVN 40: 2011 column B.
Key words: Phragmites australis, total nitrogen, total phosphorus,
horizontal flow construted wetland, aerenchyma.
x
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Đặc tính nƣớc thải từ ngành sản xuất tẩm ƣớp gà rán công nghiệp . 7
Bảng 2.2: Các quá trình ozone hóa (oxy nâng cao bằng cách tạo gốc *OH từ
ozone) trong xử lý nƣớc thải. ............................................................................. 9
Bảng 2.3: Ƣu nhƣợc điểm của hai kiểu đất ngập nƣớc kiến tạo. .................... 20
Bảng 3.1: Thông số, kích thƣớc của các dụng cụ thiết bị xây dựng mô hình
nghiên cứu. ....................................................................................................... 27
Bảng 3.2: Bố trí thí nghiệm 1. ......................................................................... 35
Bảng 3.3: Bố trí thí nghiệm 2. ......................................................................... 36
Bảng 3.4: Bố trí thí nghiệm 3. ......................................................................... 37
Bảng 3.5: Bố trí thí nghiệm 4. ......................................................................... 37
Bảng 3.6: Bố trí thí nghiệm 5. ......................................................................... 40
Bảng 3.7: Bố trí thí nghiệm 6. ......................................................................... 43
Bảng 3.8: Bố trí thí nghiệm 7. ......................................................................... 45
Bảng 3.9: Chỉ tiêu phân tích mẫu nƣớc thải .................................................... 46
Bảng 3.10: Chỉ tiêu phân tích mẫu thực vật .................................................... 46
Bảng 3.11: Công thức tính tốc độ sinh trƣởng của thực vật ........................... 47
Bảng 4.1: Kết quả nghiên cứu thành phần nƣớc thải sơ chế gà rán tại nhà máy
Jollibee ............................................................................................................. 52
Bảng 4.2: Tóm tắt diễn biến chất lƣợng nƣớc thải ở thí nghiệm 2 (số liệu chi
tiết thể hiện trong Phụ lục 1 – Bảng PL 1.2) ................................................... 59
Bảng 4.3: Hiệu quả xử lý COD và tỷ lệ BOD5/COD trong nƣớc thải của thí
nghiệm 3. ......................................................................................................... 64
Bảng 4.4: Tóm tắt hiệu quả khử COD và tỷ lệ BOD5/COD trong nƣớc thải của
thí nghiệm 4 (số liệu chi tiết thể hiện trong Phụ lục 1 – Bảng PL 1.3) ........... 66
Bảng 4.5: Kết quả dự báo của mô hình xu thế tuyến tính đối với 3 nghiệm
thức thí nghiệm. ............................................................................................... 68
Bảng 4.6: Kết quả thống kê phƣơng sai 3 nhân tố (giá trị F và giá trị Sig.) giữa
lƣợng nƣớc thải, nồng độ và thời gian ............................................................. 76
Bảng 4.7: Kết quả thống kê phƣơng sai 3 nhân tố (giá trị F và giá trị Sig.) giữa
lƣợng nƣớc thải, nồng độ và thời gian ............................................................. 83
xi
Bảng 4.8: Kết quả thống kê phƣơng sai 3 nhân tố (giá trị F và giá trị Sig.) giữa
lƣợng nƣớc thải, nồng độ nƣớc thải và thời gian ............................................. 83
Bảng 4.9: Kết quả thống kê phƣơng sai 2 nhân tố (giá trị F và giá trị Sig.) giữa
ảnh hƣởng đến hiệu suất xử lý nƣớc thải của sậy. ........................................... 89
Bảng 4.10: Kết quả thống kê phƣơng sai 2 nhân tố (giá trị F và giá trị Sig.)
ảnh hƣởng đến sinh trƣởng của sậy. ................................................................ 90
Bảng 4.11: Mối quan hệ giữa tích lũy TN, TP và trọng lƣợng khô
của sậy ........................................................................................................... 94
Bảng 4.12: Kết quả dự báo của mô hình xu thế tuyến tính ............................. 96
Bảng 4.13: Các chỉ tiêu Sinh trƣởng của Sậy ................................................. 97
Bảng 4.14: Diễn biến tỷ lệ nhu mô xốp ở thân và rễ sậy theo thời gian ......... 99
Bảng 4.15: Trọng lƣợng tƣơi, khô thân lá và rễ của Sậy .............................. 102
Bảng 4.16: Diễn biến tích luỹ đạm, lân của Sậy ........................................... 103
Bảng 4.17: Trọng lƣợng đạm, lân tích luỹ của Sậy ...................................... 103
Bảng 4.18: Cân bằng đạm lân trong hệ thống ............................................... 106
Bảng 4.19: Biến thiên các thông số chất lƣợng nƣớc trong thí nghiệm ........ 108
Bảng 4.20: Mối quan hệ giữa sự phát triển của sậy với nồng độ các chất ô
nhiễm ............................................................................................................. 110
Bảng 4.21: Số liệu dự báo cho mô hình dự báo tuyết tính ............................ 114
Bảng 4.22: Chất lƣợng nƣớc sau xử lý (Thí nghiệm 7) ................................ 115
Bảng 4.23: Tính toán chi phí đầu tƣ xây dựng và vận hành hệ thống xử lý
nƣớc thải sơ chế gà rán Jollibee. .................................................................... 123
Bảng 4.24: So sánh hiệu quả kinh tế. ............................................................ 124
Bảng 4.25: Ứng dụng cho các công trình tƣơng tự ....................................... 125
xii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ một khu hệ thống đất ngập nƣớc kiến tạo (Theo Melbourne
Water, 2002 trích bởi Lê Anh Tuấn và ctv., 2009) .......................................... 19
Hình 3.1: Quá trình nghiên cứu thống kê (Ngô Thị Thuận và ctv., 2006) ..... 25
Hình 3.2: Sơ đồ sơ nghiên cứu của luận án. ................................................... 26
Hình 3.3: Mô hình thí nghiệm nội dung nghiên cứu 2. .................................. 28
Hình 3.4a: Máy ozone sục khí vào bể phản ứng. ............................................ 29
Hình 3.4b: Thu mẫu nƣớc thải sau thí nghiệm ............................................... 29
Hình 3.5a: Sậy bắt đầu trồng ở thí nghiệm 5. ................................................. 29
Hình 3.5b: Sậy phát triển tốt ở thí nghiệm 5. ................................................. 29
Hình 3.6a: Thùng nhựa để làm mô hình thí nghiệm 6. ................................... 30
Hình 3.6b: Vật liệu cát. ................................................................................... 30
Hình 3.7a: Sậy mới trồng ở thí nghiệm 7 ....................................................... 33
Hình 3.7b: Van thu nƣớc sau thí nghiệm 7. .................................................... 33
Hình 3.7c: Sậy trồng ở thí nghiệm 7. .............................................................. 33
Hình 3.8: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 5. ............................................................... 41
Hình 3.9: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 6. ............................................................... 44
Hình 3.10: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 7. ............................................................. 45
Hình 4.1: Quy trình sơ chế gà rán công nghiệp Jollibee. ................................ 51
Hình 4.2: Công nghệ xử lý nƣớc thải hiện hữu của nhà máy Jollibee. ........... 53
Hình 4.3a: Biễu diễn giá trị COD, BOD5 và tỷ lệ BOD5/COD ở pH = 7. ...... 55
Hình 4.3d: Biểu diễn hiệu quả làm giảm COD ở các pH khác nhau .............. 55
Hình 4.3b: Biễu diễn giá trị COD, BOD5 và tỷ lệ BOD5/COD ở pH = 8....... 55
Hình 4.3c: Biễu diễn giá trị COD, BOD5 và tỷ lệ BOD5/COD ở pH = 9 ...... 55
Hình 4.4: Hiệu suất làm giảm COD ở các nghiệm thức ozone khác nhau. .... 58
Hình 4.5: Hiệu suất làm giảm COD, BOD5 và tỷ lệ BOD5/COD ở nghiệm
thức liều lƣợng ozone khác nhau (Phụ lục 2 – Hình PL 2.16). ....................... 62
Hình 4.6: Hiệu quả khử COD và tỷ lệ BOD5/COD. ....................................... 64
Hình 4.9: Biểu diễn chất lƣợng nƣớc thải sau xử lý ở nghiệm thức lƣợng
nƣớc thải thí nghiệm khác nhau (Phụ lục 2 – Hình PL 2.17). ......................... 70
xiii
Hình 4.10: Biểu diễn thông số DO ở các nghiệm thức nƣớc thải khác nhau . 73
Hình 4.11: Biểu diễn thông số pH ở các nghiệm thức nƣớc thải khác nhau .. 74
Hình 4.12: Biểu diễn thông số EC ở các nghiệm thức nƣớc thải khác nhau .. 75
Hình 4.13a: Trọng lƣợng tƣơi của sậy ở nghiệm thức lƣợng nƣớc thải 6L/3
ngày .................................................................................................................. 78
Hình 4.13b: Trọng lƣợng tƣơi của sậy ở nghiệm thức lƣợng nƣớc thải 9L/3
ngày .................................................................................................................. 78
Hình 4.13c: Trọng lƣợng tƣơi của sậy ở nghiệm thức lƣợng nƣớc thải 12L/3
ngày .................................................................................................................. 78
Hình 4.14a: Trọng lƣợng khô của sậy ở nghiệm thức lƣợng nƣớc thải 6L/3
ngày .................................................................................................................. 79
Hình 4.14b: Trọng lƣợng khô của sậy ở nghiệm thức lƣợng nƣớc thải 9L/3
ngày .................................................................................................................. 79
Hình 4.14c: Trọng lƣợng khô của sậy ở nghiệm thức lƣợng nƣớc thải 12L/3
ngày .................................................................................................................. 79
Hình 4.15a: Chiều cao của sậy ở nghiệm thức lƣợng nƣớc thải 6L/3 ngày ... 80
Hình 4.15b: Chiều cao của sậy ở nghiệm thức lƣợng nƣớc thải 9L/3 ngày ... 80
Hình 4.15c: Chiều cao của sậy ở nghiệm thức lƣợng nƣớc thải 12L/3 ngày . 80
Hình 4.16a: Tốc độ tăng trƣởng của sậy ở Lƣợng nƣớc thải 6L/3ngày ......... 82
Hình 4.16b: Tốc độ tăng trƣởng của sậy ở Lƣợng nƣớc thải 9L/3ngày ......... 82
Hình 4.16c: Tốc độ tặng trƣởng của sậy ở Lƣợng nƣớc thải 12L/3ngày. ...... 82
Hình 4.17: Biểu diễn Tỷ lệ diện tích khoang chuyển khí/diện tích lát cắt
ngang thân sậy ở các nghiệm thức lƣợng nƣớc thải khác nhau (Phụ lục 2 –
Hình PL 2.18). ................................................................................................. 84
Hình 4.18: Biểu diễn chất lƣợng nƣớc (H_TP, H_TN, H_COD, H_BOD5)
theo từng mật độ trồng (thể hiện rõ trong Phụ lục 2 – Hình PL 2.19). ............ 88
Hình 4.19a: Trọng lƣợng tƣơi của sậy ............................................................ 91
Hình 4.19b: Trọng lƣợng khô của sậy ............................................................ 91
Hình 4.19c: Chiều cao của sậy ........................................................................ 91
Hình 4.19d: Chiều dài rễ ................................................................................. 91
Hình 4.19e: Số lƣợng cây sậy ......................................................................... 91
xiv
Hình 4.20a: Khả năng tích luỹ TN trong rễ sậy.............................................. 92
Hình 4.20b: Khả năng tích luỹ TN trong thân, lá sậy. .................................... 92
Hình 4.21a: Khả năng tích luỹ TP trong rễ sậy .............................................. 93
Hình 4.21b: Khả năng tích luỹ TP trong thân, lá sậy. .................................... 93
Hình 4.22: Trọng lƣợng tƣơi và trọng lƣợng khô của sậy .............................. 99
Hình 4.23: Tỷ lệ nhu mô xốp ở thân và ở rễ sậy........................................... 100
Hình 4.25: Tích lũy đạm lân của sậy ............................................................ 104
Hình 4.26: Mối tƣơng quan tuyến tính giữa tích lũy TN trong sậy và hiệu quả
xử lý COD ...................................................................................................... 111
Hình 4.27: Mối tƣơng quan tuyến tính giữa tích lũy TP trong sậy và hiệu quả
xử lý COD ...................................................................................................... 111
Hình 4.28: Mối tƣơng quan tuyến tính giữa Sinh khối và TN, TP ............... 112
Hình 4.29: Mối tƣơng quan tuyến tính giữa hiệu suất xử lý COD và TN, TP
........................................................................................................................ 112
Hình 4.30: Công nghệ xử lý nƣớc thải sơ chế gà rán Jollibee. ..................... 122
xv
DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt
Advanced Oxidation Processes Quá trình oxy hóa nâng cao AOPs
Biological Aerated Filter Lọc sinh học có sục khí BAF
Biological Oxygen Demand Nhu cầu oxy sinh hóa
Chemical Oxygen Demand Nhu cầu oxy hóa học BOD5
COD
Cộng tác viên ctv
Construted Wetland CWs
Dissolved Oxygen Lƣợng oxy hòa tan DO
ĐNN Đất ngập nƣớc
Electrical Conductivity Độ dẫn điện EC
et al And Others Cộng sự
KXĐ Limits of detection Không xác định
LOD Giới hạn phát hiện
Aerenchyma Nhu mô xốp/ khoang chuyển khí NMX
NT Trial Nghiệm thức
Ozone Khí ozone
National Technical Regulation Quy chuẩn Việt Nam O3
QCVN
Relative Growth Rate Tốc độ tăng trƣởng tƣơng đối RGR
TN Total Nitrogen Tổng nitrogen/ tổng đạm
TP Total Phosphorus Tổng phosphorus/ tổng lân
TLT Fresh Biomass Trọng lƣợng tƣơi
TLK Dry Biomass Trọng lƣợng khô
TSTV Aquatic Plants Thủy sinh thực vật
UV Ultraviolet Tia cực tím/ tia tử ngoại
VSV Microorganism Vi sinh vật
VNĐ Việt Nam Đồng
XLNT Waste Water Treatment Xử lý nƣớc thải
xvi
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Trong xu thế phát triển của xã hội ngày nay, thực phẩm ăn nhanh đang là
lĩnh vực có tốc độ phát triển nhanh chóng do sự tiện lợi, giá cả hợp lý và tiết
kiệm đƣợc nhiều thời gian hơn khi đến ăn trực tiếp tại các quán ăn, nhà hàng.
Theo tác giả Minh Anh (2012 có bài đăng trên tạp chí Nhịp cầu đầu tƣ “nhận
định và đánh giá của nhiều chuyên gia kinh tế dù ảnh hƣởng đáng kể của dịch
Covid-19 đến nền kinh tế thế giới nhƣng tiềm năng phát triển trong lĩnh vực
thức ăn nhanh đƣợc dự báo tăng từ 5-6%/năm trong giai đoạn 2020 –2025”.
Nƣớc thải từ ngành sản xuất thực phẩm ăn nhanh, đặc biệt nƣớc thải phát
sinh từ quá trình tẩm ƣớp (sơ chế) gà rán công nghiệp là loại nƣớc thải có chứa
các hợp chất gia vị, là các hợp chất đa phân tử, có thành phần và tính chất
kháng khuẩn, kháng vi sinh vật và kháng nấm (Małgorzata Jałosińska and
Jacek Wilczak, 2009). Khi ƣớp thịt bò với rƣợu vang đỏ, mật ong, húng tây,
kinh giới, tỏi, và cải ngựa có thể kiểm soát đƣợc tổng số vi khuẩn mesophilic
hiếu khí, vi khuẩn axit lactic và quá trình oxy hóa của thịt (Daniela Istrati et al.,
2011); Hoạt tính kháng nấm của các loại gia vị: Tỏi, Hành tây, Gừng, Tiêu,
Đinh hƣơng, Quế,… Kết quả cho thấy hoạt chất trong Tỏi và Đinh hƣơng ở
nồng độ 20% ức chế hoàn toàn khả năng tăng trƣởng của nấm (Shubhi Avasthi
et al., 2010); Tinh dầu của các loại gia vị và thảo dƣợc sử dụng rộng rãi nhƣ:
Tỏi, Mù tạt, Quế, Thì Là, cây Đinh hƣơng, Quế, Húng tây, Húng quế, Oregano,
hạt Tiêu, Gừng, cây Xô thơm, Hƣơng thảo, đều có tác dụng kháng khuẩn rất
tốt (Marija M. Ńkrinjar and Nevena T. Nemet, 2009). Trên thực tế để xử lý
nƣớc thải phát sinh từ ngành sơ chế gà rán công nghiệp, cần hệ thống xử lý
nƣớc thải phức tạp với nhiều công đoạn xử lý hóa lý và sinh học. Vì vậy, tìm
ra giải pháp xử lý nƣớc thải sơ chế gàn rán công nghiệp theo xu hƣớng sinh
thái thân thiện môi trƣờng là rất cần thiết. Một số nghiên cứu sử dụng thực vật
xử lý nƣớc thải đã đƣợc thực hiện nhƣ hiệu quả xử lý nƣớc thải chăn nuôi
bằng Sậy (Phragmites australis) (Trƣơng Thị Nga và ctv., 2007); Trƣơng
Hoàng Đan và ctv. (2012 đã nghiên cứu xử lý nƣớc thải hầm tự hoại. Nghiên
khả năng xử lý ô nhiễm Nitrates, Nitroglycerin, và Nitroglycol của 3 loại thực
vật là Cỏ Hƣơng bồ, cây Sậy và cây Cỏ Nến/ Bồn Bồn (Roman Marecik et al.,
2013); So sánh nghiên cứu xử lý nƣớc thải bằng đất ngập nƣớc thực vật là
Chuối hoa và Sậy (Kavya S Kallimani and Arjun S Virupakshi, 2015). Việt
Nam có nhiều loại thực vật, đặc biệt là các loại thực vật có khả năng làm sạch
nhiều loại chất ô nhiễm trong nƣớc thải.
1
+ từ 98,9%-100% và hiệu suất xử lý PO4
Bên cạnh đó nhiều nghiên cứu có sự kết hợp phƣơng pháp hóa sinh trong
xử lý nƣớc thải đem lại hiệu quả, nhƣ tác giả Trƣơng Thanh Cảnh (2010)
nghiên cứu xử lý nƣớc thải chăn nuôi bằng công nghệ sinh học kết hợp lọc
sinh học dòng bùn ngƣợc, hiệu quả xử lý khoảng 97%, 80%, 94%, 90% và 85%
tƣơng ứng với COD, BOD5, SS, N và P; Nhóm tác giả Lê Công Nhất Phƣơng
và ctv. (2012 đã kết luận hiệu suất xử lý đạt 92% ở tải trọng 0,04 kgN-
NH4/m3.ngày và 87,8% ở tải trọng 0,14 kgN-NH4/m3.ngày khi nghiên cứu xử
lý Ammonium trong nƣớc thải giết mổ bằng việc sử dụng kết hợp quá trình
nitrit hóa một phần/Anammox. Nghiên cứu xử lý nƣớc thải phát sinh từ nhà
máy sản xuất dƣợc phẩm bằng phƣơng pháp oxy hóa nâng cao kết hợp phƣơng
pháp sinh học của Nguyễn Điền Châu (2012), ở pH = 8,0, hiệu suất xử lý
COD là 8 – 30%, tỷ lệ BOD5/COD tăng từ 0,26 – 0,35 đến 0,64 – 0,69 (tăng
từ 2,0 đến 2,5 lần đối với hệ quang hóa UV/H2O2 và ở pH bằng 2,5 cho thấy
hiệu suất xử lý COD là 43 – 50%, tỷ lệ BOD5/COD tăng từ 0,15 – 0,17 đến
0,41 – 0,43 đối với hệ quang hóa UV/H2O2/Fe2+. Nƣớc thải sau xử lý oxy hóa
nâng cao đƣợc dẫn qua mô hình bùn hoạt tính hiếu khí để kiểm chứng, cho
thấy nƣớc thải sau khi quang hóa dễ dàng thích nghi với quá trình sinh học.
Theo Jiaqi Cui et al. (2014) nghiên cứu kết hợp quá trình oxy hóa ozone và lọc
khí sinh học (Biological Aerated Filter – BAF để xử lý xyanua trong nƣớc
thải mạ điện, tác giả cho biết trong điều kiện liều lƣợng ozone 100 mg/L, thời
gian lƣu nƣớc 9h và 6h thì hiệu quả khử CN−, COD, Cu2+ và Ni2+ tƣơng ứng là
99,7%, 81,7%, 97,8% và 95,3%. Hoặc nhóm tác giả Cao Ngọc Điệp và ctv.
(2015 đã ứng dụng vi khuẩn Pseudomonas stutzeri và vi khuẩn Bacillus
subtilis để loại bỏ đạm, lân trong nƣớc thải lò giết mổ gia cầm, nhóm tác giả
3- từ
đã kết luận hiệu suất loại bỏ NH4
90,6%-100%, pH trung bình 7-9 sau 1 ngày xử lý. Theo Tran Thi Thu Lan et
al. (2016) đã nghiên cứu xử lý nƣớc thải giết mổ lợn bằng chủng vi khuẩn B.
velezensis M2, kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả cho thấy với COD và tổng
nitrogen đầu vào là 1.260 mg/L, 137 mg/L sau 12 giờ hiệu suất xử lý COD và
tổng nitrogen tƣơng ứng là 93,2% và 83,5%. Còn nhóm nghiên cứu Mai Hùng
Thanh Tùng và Nguyễn Thị Diệu Cẩm (2017 đã nghiên cứu xử lý hơn 90%
COD trong nƣớc thải chế biến sữa bằng phƣơng pháp lọc sinh học hiếu khí kết
hợp với Bèo cái; Hoặc đã có một số nghiên cứu kết hợp phƣơng pháp ozone
với phƣơng pháp sinh học đƣợc thực hiện và đạt đƣợc một số kết quả có thể kể
đến nhƣ nhóm tác giả Nguyễn Xuân Hoàng và ctv. (2017 đã tiền xử lý nƣớc rỉ
rác bằng keo tụ điện hóa kết hợp Fenton-ozone. Hay nhóm tác giả Phan
Nguyễn Tƣờng và ctv. (2020 đã khảo sát hiệu quả xử lý nƣớc thải chăn nuôi
heo sau bể biogas bằng công nghệ lọc sinh học kết hợp bãi lọc thực vật,
2
nghiên cứu cho thấy hiệu suất xử lý BOD5 là 40 - 45%, Amoni là 50 - 70%,
TSS là 70 - 80% và độ đục là 48 - 50%.
Tuy nhiên, các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc sử dụng phƣơng pháp
ozone hóa kết hợp với thủy sinh thực vật trong việc loại bỏ các chất ô nhiễm
trong nƣớc thải vẫn còn rất hạn chế (Nguyễn Điền Châu và ctv., 2017). Việc
áp dụng phƣơng pháp ozone hóa nhƣ một giai đoạn tiền xử lý nhằm làm mất
hoạt tính của các chất trong gia vị trong nƣớc thải kết hợp thủy sinh thực vật
hứa hẹn tiềm năng lớn trong nghiên cứu xử lý ô nhiễm nƣớc.
Do vậy “Nghiên cứu giải pháp xử lý nước thải sơ chế gà rán công
nghiệp bằng phương pháp ozone kết hợp thủy sinh thực vật” đã đƣợc thực
hiện.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu giải pháp xử lý nƣớc thải sơ chế gà rán công nghiệp bằng
phƣơng pháp ozone kết hợp thủy sinh thực vật.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Khảo sát và đánh giá đƣợc thành phần, đặc tính, khối lƣợng nƣớc thải
phát sinh từ nhà máy Jollibee Việt Nam.
Xác định đƣợc điều kiện phù hợp cho quá trình tiền xử lý bằng phƣơng
pháp ozone hóa.
Đánh giá đƣợc khả năng loại bỏ chất ô nhiễm trong nƣớc thải sơ chế gà
rán công nghiệp bằng phƣơng pháp ozone hóa kết hợp cây Sậy (Phragmites
australis).
Đề xuất đƣợc giải pháp xử lý nƣớc thải sơ chế gà rán công nghiệp bằng
phƣơng pháp ozone hóa kết hợp đất ngập nƣớc kiến tạo trồng sậy.
1.3. Nội dung nghiên cứu
1.3.1. Nội dung 1: Khảo sát hiện trạng nƣớc thải sơ chế gà rán công
nghiệp
Tiến hành khảo sát hiện trạng phát sinh nƣớc thải sơ chế gà rán của nhà
máy Jollibee.
1.3.2. Nội dung 2: Nghiên cứu đánh giá hiệu quả xử lý nƣớc thải sơ chế gà
rán công nghiệp bằng phƣơng pháp ozone hóa
Thí nghiệm 1: Đánh giá ảnh hƣởng của giá trị pH đến hiệu quả xử lý
nƣớc thải của ozone.
3
Thí nghiệm 2: Đánh giá ảnh hƣởng của nồng độ ozone đến hiệu quả xử
lý nƣớc thải.
Thí nghiệm 3: Đánh giá ảnh hƣởng của thời gian phản ứng đến hiệu quả
xử lý nƣớc thải của ozone.
Thí nghiệm 4: Hiệu quả xử lý nƣớc thải bằng phƣơng pháp ozone hóa.
1.3.3. Nội dung 3: Nghiên cứu sử dụng cây Sậy (Phragmites australis) xử
lý nƣớc thải sơ chế gà rán công nghiệp
Thí nghiệm 5: Nghiên cứu khả năng loại bỏ chất ô nhiễm của cây Sậy và
xác định nồng độ ô nhiễm thích hợp cho cây sinh trƣởng và phát triển (Quy
mô phòng thí nghiệm).
Thí nghiệm 6: Nghiên cứu ảnh hƣởng của mật độ trồng sậy đến sự tăng
trƣởng và khả năng làm sạch chất ô nhiễm (Quy mô phòng thí nghiệm).
Thí nghiệm 7: Nghiên cứu đánh giá khả năng loại bỏ chất ô nhiễm trong
nƣớc thải sơ chế gà rán công nghiệp bằng phƣơng pháp ozone hóa kết hợp đất
ngập nƣớc kiến tạo trồng sậy chảy ngầm ngang (thực hiện ngoài hiện trƣờng).
1.3.4. Nội dung 4: Đề xuất công nghệ xử lý nƣớc thải sơ chế gà rán cho
nhà máy Jollibee Việt Nam
Đề xuất công nghệ xử lý nƣớc thải sơ chế gà rán bằng phƣơng pháp
ozone hóa kết hợp với Sậy trồng trong hệ thống đất ngập nƣớc kiến tạo chảy
ngầm ngang.
1.4. Phạm vi, đối tƣ ng nghi n cứu
1.4.1. Phạm vi
Phạm vi thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2019.
Phạm vi không gian: Các thí nghiệm đƣợc tiến hành tại Nhà máy
Jollibee Việt Nam tại Khu công nghiệp Tân Kim – huyện Cần Giuộc – tỉnh
Long An. Phân tích mẫu tại Viện Môi trƣờng và Tài nguyên – Đại học Quốc
gia Thành phố Hồ Chí Minh và Khoa Môi trƣờng & Tài nguyên Thiên nhiên –
Trƣờng Đại học Cần Thơ.
Phạm vi nội dung: Nghiên cứu kết hợp phƣơng pháp ozone hóa với đất
ngập nƣớc trồng sậy để xử lý nƣớc thải sơ chế gà rán.
1.4.2. Đối tƣ ng nghi n cứu
Nƣớc thải sơ chế gà rán công nghiệp lấy tại nhà máy Jollibee Việt Nam
và cây Sậy lấy tại Cần Giuộc – Long An.
4
1.5. Ý nghĩa của luận án
Ý nghĩa của luận án vừa mang tính lý thuyết vừa mamg tính thực tế,
bƣớc đầu đã xử lý đƣợc một phần các chất ô nhiễm trong nƣớc thải sơ chế gà
rán nhằm giảm thiểu ô nhiễm và có thể áp dụng cho xử lý tiếp theo bằng sậy.
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Ý nghĩa khoa học quan trọng đầu tiên của luận án là xác định đƣợc mối
tƣơng quan và dự báo theo chuỗi thời gian thông qua các thí nghiệm ở các tỷ
lệ nƣớc thải khác nhau khi sử dụng ozone, điện cực và ozone kết hợp điện cực
than để xác định các thông số tối ƣu cho quá trình tiền xử lý nƣớc thải. Các
mối tƣơng quan đƣợc thể hiện qua các phƣơng trình hồi quy trong quá trình thí
nghiệm.
Ý nghĩa khoa học thứ hai của luận án là từ kết quả nghiên cứu tác giả đã
nghiên cứu quá trình động học của XLNT sau tiền xử lý bằng cây Sậy. Xác
định đƣợc hiệu suất xử lý nƣớc thải, đánh giá đƣợc sự phát triển của thân cây;
bộ rễ; mật độ cây trồng thích hợp. Kết quả nghiên cứu đƣợc phân tích, luận
giải theo xu thế tuyến tính với các phƣơng trình hồi thế.
Ý nghĩa khoa học thứ ba: Luận án là nguồn tài liệu khoa học cho các
nghiên cứu chuyên sâu có liên quan đến lĩnh vực này; Là nguồn tham khảo để
đƣa vào giảng dạy tại các ngành Kỹ thuật môi trƣờng, Công nghệ môi trƣờng,
Quản lý môi trƣờng, Kỹ thuật tài nguyên nƣớc.....ở các trƣờng đại học, cao
đẳng; Là cơ sở khoa học để ứng dụng trong xử lý nƣớc thải tại các cơ sở sơ
chế gà rán công nghiệp tƣơng tự.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần nâng cao nhận thức của xã hội
trong việc bảo vệ môi trƣờng và xử lý ô nhiễm môi trƣờng theo hƣớng sinh
thái.
Luận án đã đề xuất công nghệ xử lý nƣớc thải áp dụng cho nhà máy
Jollibee; tính toán sơ bộ chi phí vận hành và giá thành xử lý cho nhà máy;
Đóng góp này mang ý nghĩa thực tế với nhà máy Jollibee.
Kết quả nghiên cứu của luận án đem lại hiệu quả trong xử lý loại hình
nƣớc thải sơ chế gà rán.
1.6. Điểm mới của luận án
Lần đầu tiên nghiên cứu sự kết hợp sử dụng phƣơng pháp ozone hóa và
Sậy trong hệ thống đất ngập nƣớc kiến tạo để xử lý nƣớc thải sơ chế gà rán
công nghiệp.
5
Xác định đƣợc pH và liều lƣợng ozone phù hợp cho quá trình tiền xử lý
bằng phƣơng pháp ozone hóa đối với nƣớc thải sơ chế gà rán công nghiệp.
Luận án đã đánh giá đƣợc hiệu quả hấp thu N, P và sự phát triển của nhu
mô xốp trong cây Sậy.
Xây dựng đƣợc mô hình hồi quy tổng quát xử lý nƣớc thải sơ chế gà rán
công nghiệp của quá trình tiền xử lý bằng phƣơng pháp ozone hóa và quá trình
xử lý sậy.
Đề xuất đƣợc công nghệ xử lý nƣớc thải sơ chế gà rán công nghiệp bằng
phƣơng pháp ozone hóa (có tác nhân điện cực) kết hợp với Sậy trồng trong hệ
thống đất ngập nƣớc kiến tạo chảy ngầm ngang.
6
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan đối tƣ ng nghiên cứu
2.1.1. Đặc tính và thành phần của nƣớc thải sơ chế gà rán công nghiệp
Nƣớc thải từ quá trình tẩm ƣớp gà bao gồm: Mỡ động thực vật, vụn thịt,
dịch máu, hóa chất tẩy rửa, hóa chất khử trùng, chất thải rắn,… do đó, thành
phần và đặc tính của nƣớc thải tẩm ƣớp gà gồm: BOD5, COD, TSS, TN, TP,
Amoni, dầu mỡ động thực vật,… với đặc tính vừa nêu, nƣớc thải sơ chế gà rán
công nghiệp đƣợc xem là nƣớc thải phức tạp và gây tốn kém cho quá trình xử
lý.
Thành phần cơ bản của gia vị tẩm ƣớp: hành, tỏi, ớt, gừng, sữa, muối, hạt
nêm,... Mức nƣớc phát thải: 6-10 m3/ 01 tấn sản phẩm.
Bảng 2.1: Đặc tính nƣớc thải từ ngành sản xuất tẩm ƣớp gà rán công nghiệp
Chỉ tiêu Đơn vị McDonald's KFC Jollibee QCVN
40:2011
cột B
pH - 6,5 – 8,5 6,3 – 6,9 5,5 – 9 5,95
TSS mg/L 100 – 150 - 510 100
COD - 1.350 1.500 – 2.800 150
150 – 350 950 600 – 900 50
BOD5
TN mgO2/L
mgO2/L
mg/L 20 – 90 112 – 170 35 40
TP mg/L 8 – 12 22 – 40 7 6
mg/L - 7,8 360 - Dầu mỡ
thực vật
Coliforms MPN/100mL 108 – 109 - 2,4×108 5000
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo giám sát chất lượng môi trường của các nhà
máy trong năm 2015.
2.1.2. Tổng quan về cây Sậy (Phragmites australis)
Tên tiếng Anh: Phragmites australis (Phragmites spp.).
Tên tiếng Việt: Cây Sậy
Họ thực vật: Lúa/ cỏ (Poaceae)
Sậy có thể đạt chiều cao trƣởng thành trung bình khoảng 2 mét, ở độ cao
này cây có thể phát hoa hoặc đâm ra chồi mới từ gốc. Hạt giống từ hoa của sậy
có thể phát tán đi xa nhờ gió. Trong điều kiện thuận lợi về đất, nƣớc và ánh
nắng mặt trời, sậy có thể phát triển mạnh tạo nên một quần thể độc nhất bởi
7
hệ thống thân, rễ và chồi nhánh; Chiều cao lên tới 4m với đƣờng kính trung
bình thân cây 0,5 - 1,5cm; Cụm hoa dài 15 đến 40cm. (T. Hara et al., 1993)
Theo Lê Anh Tuấn (2011) tại vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, trong
điều kiện đất ngập nƣớc bão hoà hoặc cận bão hoà, chiều cao của Sậy (từ gốc
lên phát hoa) có thể đạt kích thƣớc tối đa là 3,5 - 4,0 m. Rễ Sậy là loại rễ chùm
đặc trƣng với mật độ dày cao ở độ sâu 30 - 60 cm dƣới mặt đất. Dƣới độ sâu
60 cm đến độ sâu lớn nhất 70 cm, mật độ rễ giảm dần. Lá sậy có dạng phẳng
màu xanh, rộng từ 1-6 cm và dài 50-60 cm.
Phân bố và thích nghi
Môi trƣờng sống của Cây sậy thông thƣờng ở các vùng đất ngập nƣớc
ngọt và nƣớc hơi lợ, đầm lầy, suối, thấm, ven sông và hồ các khu vực khác
(Z.H Ye et al., 2003). Sậy phân bố rộng rãi trên thế giới và đƣợc tìm thấy ở
mọi châu lục ngoại trừ Nam Cực (Gucker Corey L., 2008). Ở Việt Nam cây
Sậy có thể tìm thấy ở mọi tỉnh thành của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long.
Cây sậy thích nghi với nhiều loại điều kiện đất từ loại mịn đến loại đất
thô. Sậy thích nghi với điều kiện yếm khí và đất có độ pH từ 2 đến 8. (theo
U.S. EPA, 1988 đƣợc trích dẫn bởi Lê Hoàng Nghiêm, 2016b)
Công dụng xử lý ô nhiễm
Cây Sậy đƣợc sử dụng rộng rãi trong việc xử lý các loại nƣớc thải khác
nhau bằng đất ngập nƣớc kiến tạo (Kadlec et al., 2000; Jan Vymazal and
Lenka Krőpfelová, 2005 . Sậy có khả năng giữ một lƣợng lớn các chất dinh
dƣỡng trong nƣớc thải qua lƣợng sinh khối của chúng (Lisamarie
Windham and Joan G. Ehrenfeld, 2003). Các thực nghiệm của Bùi Thị Kim Anh
và ctv. (2019a,b) đã chứng minh rằng sậy đã loại bỏ có ý nghĩa một lƣợng lớn
nitrogen trong nƣớc thải do hấp thu qua hệ thống rễ của chúng. Đặc biệt hệ
sinh vật xung quanh rễ của chúng vô cùng phong phú, có thể phân huỷ chất
hữu cơ và hấp thụ kim loại nặng trong nhiều loại nƣớc thải khác nhau. Sử
dụng cây Sậy trong việc xử lý nƣớc thải sinh hoạt và công nghiệp vốn đã đƣợc
nghiên cứu và ứng dụng thành công ở nhiều nƣớc trên thế giới cũng nhƣ ở
Việt Nam.
Theo Sikora et al. (1995 đƣợc trích dẫn bởi Lê Anh Tuấn và ctv. (2009),
trong các loài thực vật trồng ở đất ngập nƣớc nhân tạo, Sậy là loài tỏ ra thích
hợp nhất cho quá trình khử đạm, 50% sinh khối của Sậy nằm ở dƣới đất (bộ rễ
và thân chồi) làm cho khả năng vận chuyển oxy từ trên xuống lớn hơn các loài
thực vật khác, do đó, nó sẽ cung cấp đầy đủ oxy cho quá trình nitrate hóa (thấp
8
nhất là 2mg/L). Tốc độ của quá trình nitrate hóa là yếu tố giới hạn chính cho
việc khử đạm của đất ngập nƣớc kiến tạo.
Mật độ trồng sậy
Lƣợc khảo tài liệu cho thấy, trong nghiên cứu sử dụng đất ngập nƣớc
kiến tạo có trồng sậy, mật độ 20 – 50 cây/m2 đƣợc các nhà khoa học ƣu tiên
lựa chọn; Nhóm tác giả Trƣơng Thị Nga và ctv. (2007) khi nghiên cứu nƣớc
thải chăn nuôi bằng sậy đã lựa chọn mật độ trồng 50 cây/m2. Lê Anh Tuấn và
ctv. (2012) khi nghiên cứu đất ngập nƣớc kiến tạo chảy ngầm đã chọn mật độ
trồng sậy là 25 cây/m2. Ngô Thụy Diễm Trang và Hans Brix (2012 đã chọn
mật độ trồng sậy 25 cây/m2 để nghiên cứu hiệu suất xử lý nƣớc thải sinh hoạt
của hệ thống đất ngập nƣớc kiến tạo nền cát vận hành với mức tải nạp thủy lực
cao. Theo Lê Hoàng Nghiêm (2016a), thực vật trồng trong hệ thống đất ngập
nƣớc kiến tạo nên có mật độ trồng khoảng 25 – 50 cây/m2. Xuelan Liu et al.
(2018) trong nghiên cứu sử dụng đất ngập nƣớc chảy ngầm ngang trồng sậy
với mật độ 45 cây/m2 để đánh giá ảnh hƣởng của tải trọng nitrogen đầu vào
đến hiệu quả xử lý nitrogen và COD. Nguyễn Công Mạnh và ctv. (2019 đã
lựa chọn mật độ sậy 20 bụi/m2 để nghiên cứu đánh giá hiệu quả ứng dụng
công nghệ đất ngập nƣớc kiến tạo xử lý nguồn nƣớc mặt ô nhiễm. Nguyễn
Minh Kỳ và ctv. (2020 đã chọn mật độ sậy 20 bụi/m2 để nghiên cứu khả năng
xử lý ô nhiễm dinh dƣỡng.
2.2. Phƣơng pháp ozone hoá trong xử lý nƣớc thải
2.2.1. Các quá trình ozone hóa trong xử lý nƣớc thải
Bảng 2.2: Các quá trình ozone hóa (oxy nâng cao bằng cách tạo gốc *OH từ
ozone) trong xử lý nƣớc thải.
1
O3 /pH
TT Tác nh n phản ứng T n quá tr nh
Quá trình ozone hoá
ở pH cao (pH > 8.5)
2
Catazon
O3 và các chất xúc tác
3O3 + H2O
2*OH + 4O2
3
Peroxon
H2O2 và O3
H2O2 + 2O3
2*OH + 3O2
4
UV/O3
2*OH
O3 + H2O
O3 và năng lƣợng photon
UV
(
= 253,7 nm)
5
UV/H2O2+ O3
4*OH
H2O2/O3 và năng lƣợng
photon UV
= 253,7 nm)
H2O2 +O3 + H2O
+ O2 (
Phản ứng đặc trƣng
3O3 + OH- + H+ 2*OH + 4O2
Nguồn: Trần Mạnh Trí, 2006.
Advanced Oxidation Processes – AOPs là phƣơng pháp oxy hóa nâng
cao. Sự tiến bộ của nó hơn các phƣơng pháp thông thƣờng là tạo ra gốc hoạt
9
hóa hydroxyl (*OH có tính linh động cao và khả năng oxy hóa mạnh hơn các
biện pháp oxy hóa thông thƣờng (Đặng Xuân Hiển, 2011 đƣợc trích dẫn bởi
Nguyễn Thị Ngọc Bích, 2013). Ngày nay nhiều nghiên cứu đã ứng dụng các
quá trình ozone hóa nhƣ một khâu tiền xử lý các thành phần độc hại hoặc khó
phân hủy trong nƣớc thải. Quá trình tiền oxy hóa bằng ozone đƣợc sử dụng
rộng rãi nhằm giảm sự hình thành sản phẩm phụ khử trùng, bằng cách phá hủy
cấu trúc của NOM (Natural organic matters – chất hữu cơ tự nhiên qua đó
giảm hình thành THMs (Trihalomethanes theo C. N. Chang (2002 đƣợc trích
dẫn bởi Lê Ngọc Kim Ngân và Nguyễn Phƣớc Dân (2017).
2.2.2. Quá trình tạo ra gốc *OH bằng phản ứng ozone với sự có mặt chất
xúc tác (O3/xúc tác)
Quá trình catazon có thể đƣợc thực hiện với chất xúc tác đồng thể hoặc
dị thể. Trƣờng hợp sử dụng chất xúc tác đồng thể, Hassan et al. (1998) đƣợc
trích dẫn bởi Trần Mạnh Trí (2006) đã nghiên cứu xử lý màu của nƣớc thải dệt
nhuộm chứa thuốc nhuộm azo bằng quá trình sử dụng ozone có mặt xúc tác
Ferral đồng thể, gồm 2% sulfat ferric và 6% sulfat nhôm trong điều kiện pH
cao và đã đạt hiệu quả khử màu tốt. Xử lý nƣớc thải bằng ozone với xúc tác
đồng thể sulfat Fe(II), Mn(II), Ni(II) hoặc Co(II) có tác dụng loại bỏ chất ô
nhiễm hữu cơ cao hơn so với khi sử dụng ozone đơn thuần. Trong công trình
nghiên cứu của Cortes et al. (1998) cho thấy sự có mặt chất xúc tác ion kim
loại Mn(II), Fe(II đã phân hủy các hợp chất clobenzen ở mức độ rất cao,
khoảng 99%, trong khi đó hệ O3/pH cao cho hiệu quả thấp hơn. T.E. Agustina
et al. (2005) cho rằng việc tăng giá trị pH sẽ làm tăng khả năng phân huỷ các
chất ô nhiễm và tăng tỷ lệ tạo ra gốc oxy hoá tự do, các gốc này có tỷ lệ phân
huỷ các hợp chất mạnh hơn so với bản thân của ozone.
Theo Cooper (1999 và Bresnihan (1998 đƣợc trích dẫn bởi Trần Mạnh
Trí (2006), trƣờng hợp sử dụng chất xúc tác dị thể, các nhà khoa học đã
nghiên cứu phản ứng ozone hoá với chất xúc tác TiO2 cho thấy axit oxalic bị
oxy hóa hoàn toàn thành CO2 và H2O. Trong cùng điều kiện tƣơng tự có thể
giảm đến 94% TOC khi sử dụng hệ O3/TiO2, giảm 50% khi sử dụng hệ
O3/H2O2 và chỉ giảm đƣợc 30% nếu chỉ sử dụng một mình ozone. Một số oxit
kim loại nhƣ: Fe2O3, Al2O3, MnO2, Ru/CeO2 cũng đã đƣợc nghiên cứu để tăng
cƣờng phản ứng ozone hóa.
Metcalf and Eddy Inc (2003) cho biết thế oxy hóa của O3, H2O2 và *OH
lần lƣợt là 2,08; 1,78 và 2,8V. Theo Adel A. et al. (2004 đƣợc trích dẫn bởi
Nguyễn Nhƣ Sang và ctv. (2012), AOPs là quá trình tạo ra và sử dụng gốc tự
do hydroxyl (*OH nhƣ là chất oxy hóa mạnh để phân hủy chất hữu cơ không
10
thể oxy hóa bằng các chất oxy hóa thông thƣờng. Ozone (O3) là tác nhân oxy
hóa mạnh có khả năng tạo ra gốc *OH thƣờng đƣợc áp dụng.
Một khẳng định khác, cơ chế của quá trình xử lý O3 là dựa vào khả năng
oxy hóa của mình để oxy hóa các hợp chất hữu cơ hoặc biến các chất hữu cơ
khó phân hủy thành dễ phân hủy hơn. Nhƣ vậy việc sử dụng điện cực kết hợp
với O3 một quá trình tạo ra gốc *OH - tác nhân có tính oxy hóa mạnh hơn để
xử lý các chất hữu cơ (Naoyuki Kishimoto et al., 2010). Theo Wu J.J et al.
(2008 đƣợc trích dẫn bởi Nguyễn Nhƣ Sang và ctv. (2012), AOPs dùng O3
oxy hóa diễn ra theo 2 cách, một là trực tiếp, các phân tử O3 phản ứng trực tiếp
với các hợp chất hòa tan và hai là gián tiếp, các gốc *OH tạo thành từ quá
trình phân hủy O3 phản ứng với các hợp chất hòa tan trong nƣớc thải. Điện
phân kết hợp ozone hoá là một quá trình Oxy hoá nâng cao (AOPs), những lợi
thế của ozone - điện phân là không cần dùng các tác nhân khác (hydrogen
peroxide hoặc muối sắt để tạo ra tác nhân *OH; không tạo các kết tủa màu; dễ
sử dụng. (Naoyuki Kishimoto et al., 2007 đƣợc trích dẫn bởi Nguyễn Điền
Châu, 2019a).
Phƣơng pháp điện phân, phƣơng pháp ozone hoá và phƣơng pháp điện
phân kết hợp ozone hoá (điện phân – ozone hoá đã đƣợc ứng dụng trong
nghiên cứu xử lý nƣớc thải sản xuất gỗ, nhằm khử độ màu và khử COD.
Phƣơng pháp điện phân gần nhƣ không có hiệu quả trong việc xử lý nƣớc thải.
Cả 2 phƣơng pháp ozone hoá và điện phân – ozone hoá đều có hiệu quả trong
việc xử lý các chất ô nhiễm dạng vòng, nhƣng lại tạo ra các sản phẩm phụ.
Trong đó, kết quả cho thấy quá trình điện phân – ozone hoá cho ra ít sản phẩm
phụ và khử COD tốt hơn so hơn quá trình ozone hóa đơn thuần, hơn thế nữa,
phƣơng pháp này còn rất hiệu quả cho việc chuyển dạng các hợp chất hữu cơ
thành các hợp chất dễ bị oxy hoá hơn. (Naoyuki Kishimoto et al., 2010)
2.2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến gốc hydroxyl (*OH)
Đối với gốc hydroxyl (*OH), những chất tìm diệt chúng là các chất
bicacbonat và cacbonat và ion Clo. Ảnh hƣởng của chúng thể hiện ở các
phƣơng trình phản ứng với gốc hydroxyl nhƣ sau:
-
- +
*OH + → *CO3
- +
*OH + HCO3
2- → H2O k = 1,5x107 M-1s-1
OH- k = 4,2x108 M-1s-1
*OH + CO3
Cl- → *CO3
*ClOH- k = 1,5x107 M-1s-1
Khi trong hệ xử lý có mặt các ion cacbonat – bicacbonat, một phần gốc
- theo các phản ứng
hydroxyl phản ứng với chúng và tạo ra các gốc ion *CO3
trên. Sự giảm mất gốc hydroxyl đã làm giảm tốc độ phản ứng của quá trình
11
- tạo ra hoạt động rất yếu so với gốc hydroxyl,
UV oxy hóa. Các gốc ion *CO3
tốc độ phản ứng xảy ra rất nhỏ nhƣng không giống nhau với từng chất. Chẳng
- đối với benzen rất
hạn, ở pH = 7 hằng số tốc độ phản ứng giữa gốc ion *CO3
nhỏ, chỉ có 3 x 103 M-1s-1, trong khi đó với phenol thì hằng số tốc độ phản ứng
có thể cao hơn, 4,9 x 106 M-1s-1.
Tỷ số ion cacbonat/ bicacbonat rất khác nhau khi môi trƣờng nƣớc xử lý
-
có pH khác nhau. Cân bằng của chúng thể hiện ở các phƣơng trình sau:
pH = 6,35 H2O → HCO3
2-
H2CO3+
- + pH = 10,3 HCO3 H2O → H3O+ +
H3O+ + CO3
Độ kiềm carbonate là số đo tổng lƣợng carbonate trong hệ. Qua các
phƣơng trình trên cho thấy, ở pH trung tính, tỷ số cacbonat/bicacbonat là
0,00047, trong khi đó ở pH 10, tỷ số này là 0,47, có nghĩa là hai ion này chiếm
số lƣợng gần nhƣ ngang nhau. Hằng số tốc độ phản ứng của ion cacbonat và
gốc hydroxyl rất lớn so với ion bicacbonat nhƣ đã trình bày trong các phƣơng
trình trên, nên ảnh hƣởng của ion carbonate đến sự giảm tốc độ chung của quá
trình UV oxy hóa sẽ nhiều hơn. Nhƣ vậy, ở độ kiềm tổng cacbonat không đổi,
pH càng cao càng bất lợi cho phản ứng, gốc *OH bị các ion carbonate tìm diệt
nhiều hơn.
Nhìn chung, các ion clorua, cacbonat và bicacbonat thƣờng có ảnh hƣởng
kìm hãm tốc độ phản ứng nhiều nhất, trong khi đó các ion sunfat, phosphat
hay nitrat thƣờng ảnh hƣởng thấp hơn. (Trần Mạnh Trí, 2006)
2.2.4. Một số nghiên cứu xử lý nƣớc thải bằng phƣơng pháp ozone
Nghiên cứu xử lý 1,4-dioxane trong nƣớc thải, tác giả Naoyuki
Kishimoto et al. (2008 đã kết luận rằng 1,4 – Dioxan không bị phân hủy bởi
nghiệm thức chỉ có điện cực và chỉ bị phân hủy nhẹ bởi ozone, tuy nhiên khi
kết hợp điện cực và ozone thì 1,4 – Dioxane đã bị phân hủy rất nhanh; Nguyễn
Nhƣ Sang và ctv. (2012 đã nghiên cứu xử lý độ màu và chất hữu cơ trong
nƣớc thải sản xuất cà phê bột hòa tan bằng O3, H2O2 và O3/H2O2. Nhóm tác
giả đã kết luận khoảng giá trị pH tối ƣu từ 7 đến 9 cho cả 3 tác nhân oxy hóa
và tỉ lệ mol O3:H2O2 tối ƣu bằng 3, hiệu quả khử màu và COD cao nhất ở điều
kiện tối ƣu của O3, H2O2 và O3/H2O2 lần lƣợt tƣơng ứng là 71% và 62%, 70%
và 47%, 95% và 73%; Trong nghiên cứu đánh giá hiệu quả xử lý màu nƣớc
thải nhuộm tại làng nghề Vạn Phúc bằng phƣơng pháp ozone hóa, Vũ Thị
Bích Ngọc và ctv. (2016) cho thấy ở pH = 9, thời gian xử lý giảm từ 10giờ
xuống 8giờ, trong khi hiệu quả xử lý màu (Direct red 23 – C35H25N7Na2O10S2)
tăng từ 95,03% lên đến 98,05%; Nguyễn Xuân Hoàng và ctv. (2017 đã nghiên
12
cứu tiền xử lý nƣớc thải bằng keo tụ điện hóa (KTĐH kết hợp Fenton-ozone.
Tác giả đã chỉ ra rằng nƣớc rỉ rác sau khi xử lý bằng quá trình KTĐH kết hợp
Fenton-ozone với thời gian phản ứng là 70 phút, tỉ lệ H2O2 : Fe2+ = 4 : 1 =
3.000 : 750 mg/L, ở pH = 3 cho kết quả về hiệu suất xử lý độ đục, độ màu, SS,
3-, TKN và Cr6+ lần lƣợt là 43,89%; 65,81%; 26,66%;
COD, BOD5, TP, PO4
69,64%; 29,63%; 100%; 100%; 7,9% và 100%. Tỷ lệ BOD5/COD sau khi xử
lý Fenton-ozone là 0,58 rất thích hợp để đƣa vào hệ thống xử lý sinh học. Còn
tác giả Trƣơng Minh Trí và ctv. (2019 đã tiến hành nghiên cứu ứng dụng quá
trình oxy hóa nâng cao để xây dựng quy trình xử lý nƣớc thải tại trung tâm thí
nghiệm thực hành Trƣờng Đại học Phú Yên. Tác giả đã chỉ ra rằng ở pH = 8,
tỷ lệ phèn 1:1 (5mL Fe2+ 10%/ 5mL Al3+ 10%), thời gian sục ozone là 45 phút,
2mL PAC 10% thì hiệu suất xử lý COD là 92,20%, TSS là 93,26% và độ màu
là 91,03%.
2.3. Xử lý nƣớc thải bằng thuỷ sinh thực vật
2.3.1. Giới thiệu thuỷ sinh thực vật
Justyna Milke et al. (2020) cho biết thủy sinh thực vật (TSTV) bao gồm
các loài thực vật sinh trƣởng trong môi trƣờng nƣớc, TSTV có thể gây nên
một số bất lợi cho con ngƣời do việc phát triển nhanh và phân bố rộng. Tuy
nhiên, lợi dụng TSTV để xử lý nƣớc thải, làm phân compost, thức ăn cho gia
súc hoặc là chất đốt có thể làm giảm thiểu các bất lợi gây ra bởi chúng mà còn
thu thêm đƣợc nhiều lợi đáng kể.
2.3.1.1. Phân loại
Theo Lê Anh Tuấn và ctv. (2009) thủy sinh thực vật chia thành 4 nhóm
chính: 1/ Nhóm sống chìm dƣới nƣớc (Submerged plants); 2/ Nhóm sống trôi
nổi trên mặt nƣớc (Floating plants); 3/ Nhóm sống vƣơn lên mặt nƣớc
(Emergent plants); 4/ Nhóm các loài thực vật có lá nổi trên mặt nƣớc (Floating
leaved plant).
2.3.1.2. Vai trò của thủy sinh thực vật trong xử lý nƣớc thải
Vai trò quan trọng thứ nhất của thực vật ở khu đất ngập nƣớc là các tác
động lý học, các phần cơ thể của thực vật làm ổn định bề mặt của khu đất ngập
nƣớc, giảm vận tốc dòng chảy làm tăng khả năng lắng và giữ lại các chất rắn
của nƣớc thải trong khu đất ngập nƣớc nhân tạo, tăng thời gian tiếp xúc giữa
thực vật và nƣớc thải, do đó gia tăng khả năng hấp thu đạm. Bộ rễ cây phát
triển theo chiều sâu và chiều ngang tạo thành một mạng lƣới kết dính các hạt
đất với nhau tạo thành một diện tích bề mặt lớn để hấp thu đạm và các ion.
Các khí khổng trong cây giúp vận chuyển oxy từ lá xuống rễ, sau đó đƣa ra
13
khu vực đất xung quanh tạo nguồn oxy để cho các hoạt động phân hủy các
chất ô nhiễm của các vi sinh vật hiếu khí (Hans Brix and Schierup, 1990); Ảnh
hƣởng tính thấm của đất, khi chúng ta nhổ cây sẽ tạo nên những lỗ rỗng lớn
làm tăng sự thẩm thấu của nƣớc và gia tăng tác động qua lại giữa nƣớc thải và
thực vật; Phóng thích các chất hữu cơ: thực vật có khả năng phóng thích một
lƣợng lớn các chất hữu cơ thông qua rễ của chúng. Lƣợng chất hữu cơ mà thực
vật phóng thích có thể lên đến 25% lƣợng carbon đƣợc cố định qua quá trình
quang hợp, đây có thể là nguồn cung cấp carbon cho quá trình khử nitrate của
các vi sinh vật (Hans Brix, 1997). Tác giả Lê Anh Tuấn và ctv. (2009) cho biết
khi các phần cơ thể chết của thực vật bị hoại sinh đây cũng sẽ là một nguồn
carbon lâu dài cho các vi sinh vật; Tạo một diện tích bề mặt lớn để cho vi
khuẩn bám và phát triển thành các màng sinh học (biofilm). Vi sinh vật chịu
trách nhiệm chính trong việc phân hủy sinh học các chất ô nhiễm, kể cả quá
trình khử đạm. Khi các phần cơ thể của thực vật chết đi nó sẽ tạo thêm giá
bám cho vi sinh vật; Tạo nên một môi trƣờng hiếu khí trong đất: các thực vật
vận chuyển oxy từ khí khổng trong lá, thân xuống vùng rễ cung cấp oxy cho
các quá trình phân hủy hiếu khí của các vi sinh vật ở đây.
2.3.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình xử lý ô nhiễm bằng thực vật
Tác giả Sridhar Susarla et al. (2002) cho rằng có nhiều nhân tố ảnh
hƣởng đến việc hấp thu và vận chuyển các chất ô nhiễm trong cây nhƣ đặc
điểm lý hoá của chất ô nhiễm (tính tan, khả năng bay hơi, trọng lƣợng phân tử,
hệ số tan trong nƣớc/rƣợu Kow); tính chất môi trƣờng (nhiệt độ, pH, độ ẩm
chất nền, chất hữu cơ ; đặc điểm cây trồng (đặc điểm hệ rễ, enzyme).
Ngoài ra mối liên hệ giữa cây trồng và hệ sinh vật trong vùng rễ cũng
đƣợc xem là tác nhân ảnh hƣởng đến khả năng làm sạch sinh học của các loại
cây (S. Ahn et al., 1993). Một nghiên cứu cho thấy khi nhiệt độ cao hơn và pH
trong đất thấp hơn cho thấy có sự giảm hàm lƣợng Zn và Cd trong thân cây
Bắp và cây Me Đất (Gabriella Máthé-Gáspár and Attila Anton, 2005). Việc
lựa chọn các loại cây thích hợp sẽ góp phần làm tăng hiệu quả loại bỏ các chất
ô nhiễm trong nƣớc thải và đƣợc xem là nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến
mức độ loại bỏ chất ô nhiễm. Theo Karen E.Gerhardt et al. (2009) sự thành
công của việc làm sạch bằng thực vật dựa trên năng suất sinh khối cao ở phần
rễ. Để đạt hiệu quả cao trong việc làm sạch môi trƣờng bị ô nhiễm các loại cây
trồng phải sinh trƣởng nhanh và cho sinh khối cao (Dong Qing Zhang et al.,
2014) cho rằng cây trồng phát triển nhanh và có tổng diện tích bề mặt rễ lớn
hơn thích hợp hơn cho việc phân huỷ PAHs (các hydrocacbon thơm nhiều
mạch vòng) trong bùn. Trong một nghiên cứu sử dụng bèo Cám để xử lý
dimethomorph-một loại thuốc trừ sâu cho thấy lƣợng thuốc đƣợc loại bỏ tăng
14
lên khi mật độ bèo Cám cao hơn (Rachel Dosnon-Olette et al., 2010). Do đó,
ngoài loài cây thì mật độ cây trồng cũng đƣợc xem nhƣ nhân tố ảnh hƣởng đến
khả năng hấp thu và loại bỏ các chất ô nhiễm của cây trồng.
2.3.1.4. Ƣu điểm và hạn chế trong xử lý nƣớc thải của thủy sinh thực vật
Sử dụng thủy sinh thực vật để xử lý nƣớc ô nhiễm có tính thân thiện cao
với môi trƣờng; Sử dụng TSTV để xử lý nƣớc ô nhiễm cũng có tính ƣu việt
hơn hẳn so với phƣơng pháp hóa lý, không làm ảnh hƣởng xấu tới hoạt tính
sinh học của nƣớc, tiến hành ngay tại chỗ ô nhiễm và không cần thêm diện
tích, giảm thiểu đƣợc mức độ xáo trộn nƣớc, giảm mức độ phát tán ô nhiễm
thông qua không khí và dòng chảy; Chi phí cho việc sử dụng TSTV để xử lý ô
nhiễm nƣớc là thấp hơn nhiều so với các công nghệ khác. Tuy nhiên, xử lý ô
nhiễm nƣớc bằng TSTV chậm hơn phƣơng pháp hóa lý; Khả năng sinh trƣởng
và phát triển của các loài TSTV phụ thuộc nhiều vào các yếu tố vật lý và hóa
học của môi trƣờng nhƣ pH, độ mặn, nồng độ chất ô nhiễm và sự hiện diện
của các chất độc; TSTV dùng để xử lý các chất ô nhiễm thƣờng bị giới hạn về
chiều dài rễ. Do đó, khi sử dụng TSTV để xử lý ô nhiễm ở thuỷ vực có độ sâu
quá lớn là không phù hợp (Theo Vũ Thị Phƣơng Thảo, 2017).
2.3.1.5. Một số nghiên cứu xử lý nƣớc thải bằng thuỷ sinh thực vật
a) Tình hình nghiên cứu về thực vật xử lý ô nhiễm trên thế giới
Ở miền Trung Ấn Độ, S.K.Billore et al. (1999) kết luận giống Sậy
(Phragmites karka đã loại bỏ 78% lƣợng nitrogen và 58 – 65% lƣợng
phosphorus sau khi qua hệ thống đất ngập nƣớc kiến tạo chảy ngầm nằm
ngang.
Nghiên cứu sử dụng cây Cói giấy (Cyperus papyrus), cỏ Nến (Typha
domingensis), cỏ Nhiệt đới (Miscanthidium violaceum), và cây Lau
(Phragmites mauritianus để xử lý nƣớc thải giết mổ ở thành phố Kampala,
Cộng hòa Uganda. Tác giả Robinson Odong et al. (2013) chỉ ra rằng cây Cói
giấy (Cyperus papyrus) hấp thu phosphorus tốt nhất là 3,9 mg/g trọng lƣợng
khô; cây Lau (Phragmites mauritianus) hấp thu nitrogen là 39,70 mg/g trọng
lƣợng khô. Cây Cói (Cyperus papyrus đạt sinh khối cao nhất là 31,0 kg trọng
lƣợng khô/m2, so với cây cỏ Nến (Typha domingensis) là 7,5kg trọng lƣợng
khô/m2, cây Lau (Phragmites mauritianus) là 7,2 kg trọng lƣợng khô/m2 và cỏ
Nhiệt đới (Miscanthidium violaceum) là 5,0 kg trọng lƣợng khô/m2. Cây Cói
(Cyperus papyrus) có tổng diện tích bề mặt rễ lớn nhất (200.634 cm²).
Lƣợc khảo về tích lũy kim loại nặng trong sinh khối trên mặt đất của Sậy
(Phragmites australis) trong xử lý nƣớc thải bằng đất ngập nƣớc dòng chảy
15
ngang. Lƣợng kim loại nặng đƣợc tích lũy trong chồi cây là 71% đối với
Cadmium, 55% đối với Chromium và 49% đối với Zinc (Jan Vymazal and
Tereza Březinová, 2016). Ezio Ranieri et al. (2013) khi nghiên cứu loại bỏ sắt,
crôm và chì từ nƣớc thải bằng đất ngập nƣớc dòng chảy ngầm ngang trồng Sậy
(Phragmites australis) và cỏ Nến (Typha latifolia). Tác giả kết luận, khi trồng
Sậy hiệu quả xử lý lần lƣợt là 87%, 88% và 92% của Cr, Pb và Fe; Khi trồng
cỏ Nến hiệu quả xử lý 90%, 87% và 95% của Cr, Pb và Fe.
Nghiên cứu của Roman Marecik et al. (2013) tại Đại học Poznań – Ba
Lan về khả năng xử lý ô nhiễm Nitrates, Nitroglycerin, và Nitroglycol của 3
loại thực vật là cỏ Hƣơng bồ, cây Sậy và cỏ Nến/ Bồn Bồn. Độc tính của nƣớc
thải giàu nitrat đối với các loài thực vật đã nghiên cứu đƣợc xác định bằng
cách đo mức độ tăng sinh khối của thực vật, và mô hình toán học sau này cho
phép đánh giá các giá trị IC50. Cỏ Hƣơng bồ và cây Sậy góp phần hiệu quả
trong việc khử nitrat (tƣơng ứng 82% và 79%,). Cỏ Hƣơng bồ cũng cho kết
quả cao trong việc khử nitroglycerin là 87% và nitroglycol là 42%.
Nghiên cứu của Shervin Jamshidi et al. (2014) nghiên cứu kết hợp thiết
bị kỵ khí vách ngăn với đất ngập nƣớc trồng Sậy (Phragmites spp.) và Cỏ nến
(Typha sp.) cho thấy hiệu quả xử lý COD, BOD5, TSS, TN, PO4-P lần lƣợt là
87% và 86%, 93% và 92%, 88% và 86%, 79% và 77%, 21% và 14%.
- giảm 66,7%, SO4
Nghiên cứu của Alireza Valipour et al. (2015) tại Đại học Yeungnam –
Hàn Quốc, hiệu quả xử lý nƣớc thải đô thị bằng sử dụng đất ngập nƣớc với
việc phát triển hàng rào sinh học/ màng sinh học trên giá thể là rễ của Lục
Bình, quá trình này cho thấy hơn sự ổn định và hiệu suất nâng cao trong việc
loại bỏ các chất hữu cơ và chất dinh dƣỡng, so với lục bình nƣớc truyền thống
giảm 33% -67% thời gian lƣu nƣớc.
Nghiên cứu xử lý nƣớc thải từ nhà bếp bằng đất ngập nƣớc nhân tạo sử
dụng thực vật là cỏ Hƣơng bồ (Typha Orientalis), tác giả Oladipupo. S.
Oladejo et al. (2015) kết luận trong thời gian lƣu 10 ngày, nƣớc thải có độ đục
2- giảm 87,9%, Cl-
giảm 94,9%, BOD5 giảm 79,0%, NO3
giảm 70,24%. Giá trị pH và Oxy hòa tan tăng lần lƣợt 28,3% và 64,01%.
Kavya S Kallimani and Arjun S Virupakshi (2015) khi nghiên cứu xử lý
nƣớc thải bằng đất ngập nƣớc với thực vật là Chuối hoa và Sậy đã kết luận với
COD đầu vào 250mg/L, tác giả cho thấy kết quả pH là 6,4-7,6 và 6,7-8,1;
COD giảm 84% và 76%; BOD3 giảm 71% và 67%; Phosphate giảm 62% và
51%.
Gökben Basaran Kankılıc et al. (2016) khi nghiên cứu sử dụng Sậy
(Phragmites australis) nhƣ một loại vật liệu hấp phụ sinh học để loại bỏ thuốc
16
nhuộm cơ bản (xanh methylen - MB) khỏi dung dịch nƣớc. Tác động của một
số thông số có ảnh hƣởng nhƣ pH ban đầu, nồng độ thuốc nhuộm ban đầu và
thời gian tiếp xúc đến khả năng hấp phụ của Phragmites australis đã đƣợc
đánh giá. Khả năng hấp phụ tối đa của Sậy thô và Sậy biến đổi đƣợc tìm thấy
là 22,7 mg/g và 46,8 mg/g ở nồng độ MB ban đầu là 250 ppm, liều hấp thụ
sinh học 0,25 g và dung dịch nhuộm ban đầu có pH là 6,5. Tốc độ hấp phụ
đƣợc xây dựng theo mô hình động học bậc hai. Các thông số nhiệt động cho
cả sinh khối thô và biến đổi cho thấy sự hấp phụ của MB là thuận lợi và tự
phát. Tác giả kết luận cả Sậy thô và Sậy biến đổi đều có tiềm năng là chất hấp
phụ thân thiện với môi trƣờng để loại bỏ metylen xanh khỏi dung dịch nƣớc.
Nghiên cứu loại bỏ thuốc nhuộm Congo đỏ (chất gây ung thƣ khỏi dung
dịch nƣớc bằng cách sử dụng chất hấp phụ mới đƣợc phát triển từ thực vật
thủy sinh (Phragmites australis). Tác giả Alaa R. Omran et al. (2016) kết luận
tỷ lệ loại bỏ thuốc nhuộm trong nƣớc thải là 98%.
b) Tình hình nghiên cứu thực vật xử lý ô nhiễm ở Việt Nam
Trƣơng Thị Nga và Hồ Liên Huê (2009) nghiên cứu hiệu quả xử lý nƣớc
thải chăn nuôi bằng cây Sậy. Hiệu suất xử lý nƣớc thải của Sậy đối với tổng
lân là 93,78%; phosphate là 93,57%; ammonium là 64,08%; và COD là
36,39%.
Nghiên cứu hiệu suất xử lý nƣớc thải sinh hoạt của hệ thống đất ngập
nƣớc kiến tạo (cây Sậy) nền cát vận hành với mức tải nạp thủy lực cao do Ngô
Thụy Diễm Trang và Hans Brix (2012) thực hiện, tác giả kết luận khả năng xử
lý TSS, PO4-P và TP là rất hiệu quả và không đổi cho cả hai mức lƣu lƣợng
(600 L/ngày và 1.200 L/ngày) với hiệu suất xử lý trung bình tƣơng ứng là
+-N
khoảng 94%, 99% và 99%. Trong khi đó hiệu suất xử lý BOD5, COD, NH4
và TKN giảm ở mức lƣu lƣợng cao (1.200L/ngày), với giá trị trung bình tƣơng
ứng là 47%-71%, 68%-84%, 63%-87% và 69%-91%.
Trƣơng Hoàng Đan và Bùi Trƣờng Thọ (2012 đã nghiên cứu hiệu quả
xử lý nƣớc thải hầm tự hoại và khả năng tích lũy đạm lân của Môn nƣớc
(Colocasia esculenta) và cỏ Mồm (Hymenachne acutigluma). Nhóm tác giả
chỉ ra rằng hiệu suất xử lý các chỉ tiêu ô nhiễm (COD, TKN, Pts. DO) trong
nƣớc thải hầm cầu của Môn nƣớc, cỏ Mồm cao dao động từ 62,8-89,47%;
Hàm lƣợng đạm tích lũy trong thân, lá và rễ (% trọng lƣợng khô) của Môn
nƣớc là 4,10% và 2,89%; của cỏ Mồm là 3,22% và 2,36%; Hàm lƣợng lân tích
lũy trong thân, là và rễ (% trọng lƣợng khô) của Môn nƣớc là 0,8% và 0,71%,
của cỏ Mồm là 0,41% và 0,3%.
17
Trƣơng Hoàng Đan và ctv. (2013) nghiên cứu xử lý nƣớc thải sinh hoạt
bằng rong Đuôi chồn (Ceratophyllum demersum) và bèo Tai tƣợng (Pistia
stratiotes l.), tác giả chỉ ra rằng hiệu quả xử lý TN, TP, COD, BOD của bèo
Tai tƣợng lần lƣợt là 71,10%; 96,01%; 82,61%; 83,49% trong khi hiệu quả xử
lý TN, TP, COD, BOD của rong đuôi chồn lần lƣợt là 53,63%; 95,10%;
72,55%; 64,57%.
Nghiên cứu tại Trƣờng Đại học Tây Nguyên do Nguyễn Hoàng Phƣơng
và ctv. (2015) thực hiện để xử lý nƣớc thải sinh hoạt bằng cây Chuối nƣớc
(Canna Roma) và cây Sậy (Phragmites communis (L.) Trin) trong mô hình bãi
lọc ngầm. Thực vật thích nghi khá tốt trong điều kiện khí hậu nhiệt đới, sinh
trƣởng và phát triển tốt tạo sinh khối nhanh: trung bình đạt 5,2 cm/tuần (cây
Chuối nƣớc) và 11,4 cm/tuần (cây Sậy). Hiệu suất xử lý 5/6 thông số ô nhiễm
- từ 47,8
3-, COD, BOD5, TSS đều đạt trên 73%, hiệu quả xử lý NO3
+, PO4
NH4
– 56,1%.
Nghiên cứu về khả năng loại bỏ chất ô nhiễm trong nƣớc thải chăn nuôi
lợn đã qua xử lý bằng hầm biogas của hệ thống phối hợp cây Sậy, Thủy trúc,
cỏ Vetiver và Bèo tây ở quy mô pilot do Vu Thi Nguyet et al. (2016) thực hiện,
thì hiệu suất xử lý COD, TN và TP lần lƣợt là 71,66 %; 79,26 % và 69,65 %,
lƣợng TN và TP loại bỏ là 4.201,35mgN/m2.ngày và 448,76mgP/m2.ngày.
Hà Xuân Linh và Phan Đức Cảnh (2018) đã nghiên cứu khả năng sinh
trƣởng và hấp thu một số kim loại nặng (KLN) của cây Sậy (Phragmites
australis trên đất sau khai thác khoáng sản của nhà máy phosphorus tại tỉnh
Lào Cai cho thấy cây Sậy sinh trƣởng, phát triển bình thƣờng và sự phát triển
của cây phụ thuộc vào đặc điểm môi trƣờng đất và pH của đất. Các tác giả đã
kết luận hàm lƣợng KLN tích lũy trong rễ lớn hơn so với hàm lƣợng KLN tích
lũy trong thân, lá. Hiệu suất hấp thu cao nhất đạt lần lƣợt đối với Zn, Cd, Pb
và cuối cùng là As.
Trong nghiên cứu đánh giá chất lƣợng và ứng dụng công nghệ đất ngập
nƣớc với sự tham gia của cỏ Năng (Eleocharis dulcis để xử lý nƣớc thải nuôi
tôm, nhóm tác giả Trần Hoàng Thanh và Lê Thị Kim Oanh (2018 đã cho biết
hiệu quả xử lý COD đạt 65,8%, amonia đạt 93,7%, TDS (Total Dissolved
Solids đạt 57,6% với thời gian lƣu là 23 ngày.
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả ứng dụng công nghệ đất ngập nƣớc kiến
tạo xử lý nguồn nƣớc mặt ô nhiễm bằng loài cỏ Sậy (Phragmites australis).
Nguyễn Công Mạnh và ctv. (2019) cho biết hiệu quả xử lý các chất ô nhiễm
nhƣ TSS, BOD5, COD đạt mức cao lần lƣợt với tỷ lệ 85%, 90% và 87%.
18
Võ Đình Long và ctv. (2019 đã sử dụng cây Chuối nƣớc (Heliconia
psittacorum Sessé để xử lý chất ô nhiễm trong nƣớc thải chế biến tinh bột sắn,
sau thời gian lƣu nƣớc 5 ngày hiệu quả xử lý xyanua giảm từ 0,063 xuống còn
0,015 mg/L và tổng N đã giảm 51,98%.
Tóm lại:
Với những lƣợc khảo tài liệu trên, nghiên cứu ứng dụng thủy sinh thực
vật trong xử lý nƣớc thải là xu hƣớng thân thiện với môi trƣờng đƣợc rất nhiều
nhà khoa học quan tâm. Tuy nhiên, để lựa chọn loại thủy sinh thực vật thỏa
mãn đƣợc các tiêu chí: dễ tìm, sinh trƣởng nhanh, chi phí thấp, khả năng thích
nghi với nhiều kiểu môi trƣờng khác nhau và có khả năng xử lý ô nhiễm .... là
vấn đề cần đƣợc cân nhắc kỹ khi tiến hành nghiên cứu. Qua quá trình tìm hiểu,
tác giả đã nhận thấy Sậy là loại thủy sinh thực vật đáp ứng đƣợc yêu cầu của
đề tài nghiên cứu của tác giả, do vậy đã chọn cây sậy để thực hiện trong
nghiên cứu của mình.
2.3.2. Hệ thống đất ngập nƣớc kiến tạo
2.3.2.1. Định nghĩa đất ngập nƣớc kiến tạo
Đất ngập nƣớc kiến tạo đƣợc định nghĩa là một hệ thống công trình xử lý
nƣớc thải đƣợc kiến thiết và tạo dựng mô phỏng có điều chỉnh theo tính chất
của đất ngập nƣớc tự nhiên với cây trồng chọn lọc (Lê Anh Tuấn và ctv.,
2009).
Theo tổ chức Melbourne Water (2002), có ba khu vực chính cho một hệ
thống xử lý nƣớc bằng đất ngập nƣớc kiến tạo: (i) khu tiền xử lý, (ii) khu vào,
và (iii) khu lọc qua đất ngập nƣớc với hệ thống các cây thủy sinh.
Hình 2.1: Sơ đồ một khu hệ thống đất ngập nƣớc kiến tạo (Theo Melbourne
Water, 2002 trích bởi Lê Anh Tuấn và ctv., 2009)
19
2.3.2.2. Phân loại
Theo Lê Anh Tuấn và ctv. (2009), đất ngập nƣớc kiến tạo đƣợc xây dựng
cho mục đích chính là xử lý nƣớc thải. Có hai kiểu hệ thống xử lý nƣớc bằng
đất ngập nƣớc kiến tạo cơ bản, đó là hệ thống đất ngập nƣớc kiến tạo chảy mặt
tự do (Constructed Free Surface Flow Wetlands - CFFW) và hệ thống đất
ngập nƣớc kiến tạo chảy ngầm (Constructed Subsurface Flow Wetlands -
CSFW). Hai kiểu phân biệt cơ bản này lại đƣợc phân chia theo nhiều kiểu
khác nhau theo chức năng xử lý của loại thực vật đƣợc trồng và đặc điểm dòng
chảy. Trong một số trƣờng hợp, một hệ thống xử lý kiểu lai (Hybrid treatment
system), bằng cách kết hợp pha cả hai hệ thống đất ngập nƣớc cơ bản trên.
Bảng 2.3: Ƣu nhƣợc điểm của hai kiểu đất ngập nƣớc kiến tạo.
Ƣu điểm Nhƣ c điểm Kiểu đất ngập
nƣớc kiến tạo
Chảy mặt - Cần một diện tích lớn.
- Chi phí xây dựng, vận hành và
quản lý thấp.
- Kém loại bỏ nitrogen,
phosphorus và vi khuẩn.
- Tối thiểu hoá thiết bị cơ khí,
năng lƣợng và kỹ năng quản lý.
- Gây mùi hôi do sự phân
huỷ các chất hữu cơ.
- Ổn định nhiệt độ và ẩm độ cho
khu vực.
- Khó kiểm soát muỗi,
côn trùng và các mầm
bệnh khác.
- Rủi ro cho trẻ em và gia
súc.
Chảy ngầm
- Tốn thêm chi phí cho vật
liệu cát, sỏi.
- Tốc độ xử lý có thể
chậm. - Loại bỏ hiệu quả nhu cầu oxy
sinh hoá (BOD), nhu cầu oxy
hoá học (COD), tổng các chất
rắn lơ lửng (TSS) và kim loại
nặng.
- Cần một diện tích nhỏ hơn.
- Nƣớc thải chứa TSS cao
có thể gây tình trạng úng
ngập. - Giảm thiểu mùi hôi, vi khuẩn.
- Tối thiểu hoá thiết bị cơ khí,
năng lƣợng và kỹ năng quản lý.
- Vận hành quanh năm trong
điều kiện nhiệt đới.
Nguồn: Theo Davis, 1995 được trích dẫn bởi Lê Anh Tuấn và ctv., 2009.
20
2.3.2.3. Cơ chế chuyển vận chất ô nhiễm trong đất ngập nƣớc
Theo Lê Anh Tuấn và ctv. (2009), các chất ô nhiễm trong nƣớc thải khi
đi qua đất ngập nƣớc đều đƣợc làm sạch một phần hoặc toàn bộ nhờ các tiến
trình vật lý, hóa học và sinh học bên trong đất ngập nƣớc phối hợp. Hiểu đƣợc
tiến trình các tác nhân lý – hóa – sinh của dòng chảy nƣớc thải khi đi vào khu
đất ngập nƣớc là nền tảng quan trọng giúp cho việc thiết kế hệ thống đất ngập
nƣớc một cách hiệu quả cả về kỹ thuật lẫn kinh tế. Theo lý thuyết, chất ô
nhiễm trong nƣớc thải bị loại bỏ trong đất ngập nƣớc kiến tạo khi nó di chuyển
qua môi trƣờng xốp của đất nền và vùng rễ của cây trồng. Các màng mỏng bọc
quanh từng cọng rễ là nơi dẫn xuất oxygen từ không khí thâm nhập vào cây
trồng. Các chất rắn lơ lửng bị loại bỏ nhờ quá trình lắng tụ khi đi vào vùng
nƣớc tƣơng đối tĩnh lặng của khu đất ngập nƣớc kiến tạo chảy mặt hoặc bị cản
lọc vật lý do các thành phần hạt của đất cát khi vào khu đất ngập nƣớc kiến tạo
chảy ngầm. Các hợp chất hữu cơ bị phân hủy trong đất ngập nƣớc do sự hiện
diện các vi khuẩn hiếu khí và yếm khí. Sự nitrát hóa với sự hiện diện của vi
khuẩn và tiếp theo sau đó là quá trình khử nitrát hóa sẽ phóng thích nitrogen
dạng hơi ra không khí. Chất phosphorus kết tụ cùng phức hợp sắt, nhôm và
canxi lƣu lại trong vùng rễ của đất. Các vi trùng, vi khuẩn nguy hại sẽ bị suy
giảm do quá trình lọc và hút bám của các màng sinh học trong môi trƣờng đất
đá của hệ thống chảy ngầm.
2.3.2.4. Tính toán thiết kế mô h nh đất ngập nƣớc
Mô hình đất ngập nƣớc đƣợc tính theo phƣơng pháp trong Constructed
Wetlands Manaul (2008) (UN-HABITAT, HS Number: HS/980/08E, ISBN
Number: (Volume) 978-92-1-131963-7).
Chiều sâu tối đa của đất ngập nƣớc kiến tạo ở châu Âu là 60cm theo
Cooper et al. (1996) và ở Mỹ là 30 – 45cm theo Stiener and Watson (1993);
Một nghiên cứu thực nghiệm tại Tây Ban Nha độ sâu 27cm hiệu quả hơn so
với 50cm (Garcia et al., 2004). Theo Robert H.Kadlec, Scott D.Wallace (2009)
đƣợc trích dẫn bởi Lê Hoàng Nghiêm (2016b thì độ sâu mực nƣớc trong các
công trình đất ngập nƣớc nên nằm trong khoảng 30-60cm. Nghiên cứu của
Anita M. Rugaika et al. (2019 đã thiết kế chiều sâu mô hình đất ngập nƣớc
chảy ngầm ngang là 100cm. Còn theo tác giả Jan Vymazal (1996 , độ sâu lớp
vật liệu của đất ngập nƣớc kiến tạo có khoảng dao động từ 40 đến 110 cm và
thƣờng đƣợc chọn là 0,74m, các hệ thống đất ngập nƣớc chảy ngầm ngang
đƣợc thiết kế với tải trọng hữu cơ dao động trong khoảng 29 - 142
kgBOD/ha.ngày và tải trọng trung bình là 76 kgBOD/ha.ngày. Theo Reed et al.
(1995 và U.S.EPA (1998 đƣợc trích dẫn bởi Lê Anh Tuấn và ctv. (2009)
21
khuyến khích nên chọn tải trọng BOD < 133kgBOD/ha.ngày. Còn theo Jan
Vymazal (1996 đất ngập nƣớc chảy ngầm có thể chịu đƣợc tải trọng hữu cơ
dao động từ 24 – 190 kgBOD/ha.ngày.
2.4. Sự biến đổi của các chỉ tiêu chất lƣ ng nƣớc thải bởi thực vật
2.4.1. Sự biến đổi pH
Phạm Quốc Nguyên và ctv. (2015 đã đánh giá khả năng loại bỏ chất ô
nhiễm ao nuôi cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) bằng Lục bình
(Eichhornia crassipes trên mô hình đất ngập nƣớc dòng chảy mặt, tác giả kết
luận pH có khuynh hƣớng tăng dần từ đầu vào đến đầu ra do tảo phát triển đã
dẫn đến hàm lƣợng CO2 trong nƣớc giảm nên góp phần làm tăng pH. Nghiên
cứu đánh giá hiệu quả xử lý nƣớc thải sinh hoạt của một số loại thủy sinh thực
vật, Nguyễn Thành Lộc và ctv. (2015) cho biết giá trị pH có sự thay đổi theo
thời gian nhƣng không khác biệt có ý nghı a (p>0,05 , giá trị pH dao động
trong ngƣỡng cho phép và thích hợp cho sự phát triển của thực vật thủy sinh.
Theo Lê Mỹ Hạnh và ctv. (2019) khi nghiên cứu khả năng xử lý nƣớc thải của
cây Mái dầm (Cryptocoryne ciliata Wydler đã cho thấy pH sau thí nghiệm có
xu hƣớng giảm dần. Ghi nhận của Lê Diễm Kiều (2019) khi nghiên cứu khả
năng giảm đạm lân của cỏ Mồm mỡ trong nƣớc thải ao nuôi thâm canh cá tra,
pH nƣớc của các nghiệm thức dao động từ 6,5-8,7 và tăng theo thời gian lƣu
nƣớc (sau 93 giờ); Và theo Bùi Trƣờng Thọ (2010) đƣợc trích dẫn bởi Lê
Diễm Kiều (2019) khi sử dụng cỏ Mồm mỡ để xử lý nƣớc thải hầm tự hoại thì
pH của các nghiệm thức có thực vật cũng tăng theo thời gian lƣu và đạt
7,28±0,02 (sau 30 ngày).
2.4.2. Cơ chế loại bỏ COD và BOD5
Quá trình loại bỏ chất hữu cơ trong công trình đất ngập nƣớc kiến tạo
đƣợc thực hiện do quá trình phân hủy hiếu khí và kỵ khí của các vi sinh vật kết
hợp với sự lắng đọng và quá trình lọc (Lê Hoàng Nghiêm, 2016a). Theo
Trƣơng Thị Nga (2016), các quá trình sinh học thƣờng diễn ra ở vùng rễ thực
vật. Số lƣợng vi khuẩn khoảng 1-3 tỷ/g đất và sự đa dạng của chúng cũng giúp
quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong môi trƣờng tự nhiên hoặc nhân tạo.
Do sự phân hủy của các vi sinh vật, các chất nitrogen, phosphorus, sulfur
chuyển từ dạng hữu cơ sang dạng vô cơ và phần lớn đƣợc đồng hóa bởi thực
vật. Nhóm tác giả Nguyễn Minh Phƣơng và ctv. (2017 đã chứng minh rằng
thực vật thủy sinh và vi sinh vật có khả năng xử lý tốt các chất ô nhiễm có
trong nƣớc thải, số lƣợng vi khuẩn tăng dần theo thời gian lƣu và cao nhất đạt
65 x 109 CFU/g trong mẫu rễ Bèo cái ở thời gian lƣu 35 ngày, hiệu quả xử lý
amoni của hệ Bèo cái đạt cao nhất sau 35 ngày (99,1%).
22
Trƣơng Thị Nga và ctv. (2007) khi nghiên cứu xử lý nƣớc thải chăn nuôi
bằng Sậy (Phragmites spp.) đã kết luận sậy có khả năng xử lý rất tốt nƣớc thải
chăn nuôi ô nhiễm hữu cơ và giàu dinh dƣỡng với tải lƣợng trung bình của thí
nghiệm là 159kgCOD/ha/ngày. Trong một nghiên cứu khác, Trƣơng Thị Nga
(2016) kết luận hiệu quả xử lý COD trong nƣớc thải bằng cây Điên điển
(Sesbania sesban (l.) merril) ở hệ thống đất ngập nƣớc chảy ngầm ngang đạt
53,46%. Nghiên cứu của Diana Irvindiaty Hendrawan et al. (2013) sử dụng
đất ngập nƣớc kiến tạo để xử lý nƣớc thải sinh hoạt đã cho kết quả COD và
BOD loại bỏ 74,12 ± 8,03% và 75,56 ± 7,06%. Ngoài ra, Trƣơng Hoàng Đan
và ctv. (2013), khi nghiên cứu xử lý nƣớc thải sinh hoạt bằng rong Đuôi chồn
(Ceratophyllum demersum) và bèo Tai tƣợng (Pistia Stratiotes L.) đã chỉ ra
rằng hiệu quả xử lý COD và BOD dao động từ 65% - 83% và 55% - 84%.
Hoàng Thị Mỹ Hằng và Nguyễn Thị Phƣơng Nhi (2018 khi khảo sát nƣớc
thải giết mổ gia súc của cỏ Vetiver dƣới dạng thủy canh đã cho biết COD
đƣợc xử lý tốt với hiệu suất trên 90% (khoảng tải trọng hữu cơ từ 0,31 đến
2,46 g-COD/ngày).
-, NO3
2.4.3. Cơ chế loại bỏ TN
Trong đất ngập nƣớc tạo nitrogen hữu cơ trải qua nhiều bƣớc chuyển đổi
liên quan đến cơ chế loại bỏ. Đầu tiên là giai đoạn ammôni hóa sẽ chuyển hóa
nitrogen hữu cơ thành NH4+. Sau đó, NH4+ sẽ chuyển hóa bởi vi khuẩn thành
- trong điều kiện có oxy. Sự chuyển đổi giữa các dạng nitrogen liên
NO2
quan đến các cơ chế loại bỏ nhƣ đồng hóa bởi thực vật, sự bay hơi của khí
nitrogen định dạng và hấp phụ bởi sự trao đổi ion trong đất. (Lê Hoàng
Nghiêm, 2016a); Theo Erickson et al. (1984 đƣợc trích dẫn bởi Lê Diễm Kiều
(2019) một phần N mất đi do tảo hấp thu, chết, lắng tụ vào nền đáy và bám vào
thành chậu.
Bùi Trung Kha (2014) đã kết luận khả năng loại bỏ tổng đạm Kjeldahl
(TN) là 94% khi nghiên cứu hiệu quả xử lý nƣớc thải sinh hoạt của hệ thống
đất ngập nƣớc kiến tạo bằng cây rau Nghễ. Trƣơng Hoàng Đan và ctv. (2013),
nghiên cứu xử lý nƣớc thải sinh hoạt bằng rong Đuôi chồn và bèo Tai tƣợng
đã cho thấy hiệu quả xử lý TN dao động từ 42% - 76%. Trƣơng Thị Nga (2016)
kết luận hiệu quả xử lý TN trong nƣớc thải của cây điên điển (Sesbania sesban
(l.) merril) ở hệ thống đất ngập nƣớc chảy ngầm ngang đạt 50,61%. Nghiên
cứu của Diana Irvindiaty Hendrawan et al. (2013) sử dụng đất ngập nƣớc kiến
tạo để xử lý nƣớc thải sinh hoạt đã cho kết quả TN trong nƣớc thải đạt hiệu
quả loại bỏ trung bình 76,37±6,08% (dao động từ 62% - 89%). Nguyễn Thị
Kim Dung và Nguyễn Thị Mai Linh (2016), hiệu quả xử lý nƣớc thải rửa chai
23
trong sản xuất nƣớc mắm bằng mô hình bãi lọc trồng Cói dòng chảy ngang với
COD khoảng 68,7% - 74,6% và amoni khoảng 51,3% - 57,8%
2.4.4. Cơ chế loại bỏ TP
Cơ chế khử TP: Một là do sự hiện diện của cát, khi nƣớc thải đi qua lớp
cát theo hƣớng từ trên xuống, phần lớn các hợp chất hữu cơ có chứa
phosphorus bị giữ lại ở các lớp cát phía trên (đó là cơ chế lọc vật lý của cát),
một phần khác nhƣ các hợp chất hữu cơ chứa phosphorus chƣa bị phân hủy
hoàn toàn, các ion orthophosphat sẽ bị hấp phụ vào các hạt cát theo nguyên lý
điện thế (Trƣơng Thị Nga, 2016); Hai là sự hấp thu vào cơ thể của Sậy; Ba là
vùng rễ của sậy làm giá bám cho vi sinh vật phân hủy các hợp chất
phosphorus thành các muối photphat dễ tan.
Trƣơng Hoàng Đan và ctv. (2013), nghiên cứu xử lý nƣớc thải sinh hoạt
bằng rong đuôi chồn và bèo tai tƣợng đã cho thấy hiệu quả xử lý BOD dao
động từ 88% - 96%. Theo Trƣơng Thị Nga và ctv. (2007) khi nghiên cứu xử lý
nƣớc thải chăn nuôi bằng Sậy (Phragmites spp.) trồng trong hệ thống đất ngập
nƣớc đã kết luận sậy có khả năng xử lý TP lên đến 93,78%. Nghiên cứu của
Diana Irvindiaty Hendrawan et al. (2013) sử dụng đất ngập nƣớc kiến tạo để
xừ lý nƣớc thải sinh hoạt đã cho kết quả TP trong nƣớc thải đạt hiệu quả loại
bỏ trung bình 85,26±11,35% (dao động từ 53 - 95%). Bùi Trung Kha (2014)
đã kết luận khả năng loại bỏ tổng lân (TP) là 88% khi nghiên cứu hiệu quả xử
lý nƣớc thải sinh hoạt của hệ thống đất ngập nƣớc kiến tạo bằng cây rau Nghễ.
Trƣơng Thị Nga (2016) chỉ ra rằng hiệu quả xử lý TP trong nƣớc thải hầm tự
hoại của hoa Mỏ két (Heliconia psittacorum) sau 45 ngày thí nghiệm là
44,09%. Vũ Thị Nguyệt và ctv. (2014) nghiên cứu loại bỏ P trong nƣớc thải
chăn nuôi lợn đã xử lý qua hầm biogas bằng việc sử dụng Bèo tây (Eichhornia
crassipes), tác giả cho thấy ở tải lƣợng 50 L/m2.ngày, lƣợng TP loại bỏ là
432,96 mgP/m2.ngày, còn ở tải lƣợng 100 L/m2.ngày, lƣợng TP loại bỏ 541,99
mgP/m2 .ngày.
24
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phƣơng pháp luận nghiên cứu
Luận án sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu kết hợp giữa các phƣơng pháp
khác nhau: từ khảo sát hiện trạng phát thải của nhà máy, lƣợc khảo tài liệu,
thiết lập và vận hành mô hình từ quy mô phòng thí nghiệm đến quy mô ngoài
hiện trƣờng, lấy mẫu phân tích theo quy chuẩn, tính toán xử lý số liệu trên cơ
sở các mô hình thống kê, luận giải từng vấn đề trên cơ sở so sánh với các
nghiên cứu khác nhau cả trong và ngoài nƣớc.
Xác định vấn đề, mục đích,
nội dung, đối tƣợng nghiên cứu
Phân tích hồi quy
Xây dựng hệ thống các
khái niệm, chỉ tiêu thống kê Giai đoạn I:
Điều tra thống kê
Điều tra thống kê
Xử lý số liệu
Giai đoạn II:
Tổng hợp thống kê
- Tập hợp, sắp xếp số liệu
- Chọn các phần mềm xử lý số liệu
- Phân tích thống kê sơ bộ
- Lựa chọn các phƣơng pháp phân
tích thống kê sơ bộ
Phân tích và giải thích kết quả,
dự đoán xu hƣớng phát triển
Giai đoạn III:
Phân tích thống kê
Báo cáo và truyền đạt kết quả
nghiên cứu
Hình 3.1: Quá trình nghiên cứu thống kê (Ngô Thị Thuận và ctv., 2006)
Phân tích hồi quy là kỹ thuật thống kê dùng để ƣớc lƣợng phƣơng trình phù
hợp nhất với các tập hợp kết quả quan sát của biến phụ thuộc và biến độc lập.
25
Nó cho phép đạt đƣợc kết quả ƣớc lƣợng tốt nhất về mối quan hệ chân thực
giữa các biến số. Từ phƣơng trình ƣớc lƣợng đƣợc này, ngƣời ta có thể dự báo
về biến phụ thuộc (chƣa biết) dựa vào giá trị cho trƣớc của biến độc lập (đã
biết . Hơn nữa, dựa vào phƣơng pháp thống kê, chúng ta biết đƣợc rằng, nhân
tố nào là nhân tố chính có ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả của thí nghiệm
trong các nhân tố có tác động đến mô hình thí nghiệm. Mô hình hồi quy giúp
chúng ta có thể loại bỏ những yếu tố gây nhiễu (những yếu tố có tham gia vào
quá trình thí nghiệm nhƣng không tác động trực tiếp đến kết quả của thí
nghiệm) ra khỏi nhận định khoa học. (Nguyễn Văn Tuấn, 2020)
Khảo sát hiện trạng phát sinh
nƣớc thải sơ chế gà rán công
nghiệp tại nhà máy Jollibee
Xác định hiện trạng phát sinh nƣớc
thải sơ chế gà rán công nghiệp
Jollibee
Xác định giá trị pH, lƣợng Ozone,
thời gian phản ứng thích hợp cho giai
đoạn tiền xử lý
Đánh giá hiệu suất xử lý nƣớc
thải sơ chế gà rán bằng phƣơng
pháp
hoá
Ozone
(TN 1, 2, 3, 4)
ngầm
chảy
Khảo sát hiệu suất xử lý của Sậy
trong hệ thống đất ngập nƣớc
dòng
ngang
(TN 5, 6, 7)
Xác định khả năng sinh trƣởng và
hiệu suất xử lý nƣớc thải của sậy qua
các nhân tố thời gian, nồng độ nƣớc
thải và tải lƣợng ô nhiễm
Đề xuất công nghệ xử lý nƣớc thải sơ chế
gà rán cho nhà máy Jollibee
Ứng dụng cho hệ thống xử lý nƣớc thải của nhà máy sơ chế gà rán
Jollibee và những nhà máy có nƣớc thải có đặc tính tƣơng tự
Phƣơng pháp nghi n cứu
Hình 3.2: Sơ đồ sơ nghiên cứu của luận án.
3.2. Mô hình nghiên cứu
3.2.1. Mô hình oxy hóa bằng ozone
Lƣợc khảo tài liệu cho thấy chiều cao thiết bị phản ứng ozone dao động
từ 0,8 đến 1,4m. Naoyuki Kishimoto et al. (2010 đã nghiên cứu bằng thiết bị
26
có chiều cao 99cm và đƣờng kính 4cm; Naoyuki Kishimoto et al. (2011 đã
nghiên cứu bằng thiết bị có chiều cao 119cm và đƣờng kính 4cm. Nguyễn
Xuân Hoàng và ctv. (2017) thiết kế bình phản ứng ozone có chiều cao 1,4m
đƣờng kính 0,14m (thể tích hữu dụng 15,7L). Còn nhóm tác giả Lê Ngọc
Kim Ngân và Nguyễn Phƣớc Dân (2017) thiết kế thiết bị phản ứng ozone có
kích thƣớc 0,6m x 0,5m x 2m. Tác giả Zhiran Xia and Liming Hu (2019) thiết
kế bình phản ứng ozone có kích thƣớc Dài x Rộng x Cao là 0,2m x 0,2m x
0,8m (thể tích thực 32L và thể tích hữu dụng 16L).
Bảng 3.1: Thông số, kích thƣớc của các dụng cụ thiết bị xây dựng mô hình
nghiên cứu.
TT Thiết bị/vật liệu Thông số Ghi chú Số
lƣ ng
01 1 Máy ozone 2g/h Xuất xứ
Việt Nam (hiệu OBM)
2 Điện cực than Hiệu điện thế 12V 01 bộ
(7mm * 50mm * 100mm)
0,04 m3 01 Kính trắng 3
(20cm * 20cm * 100cm) Dày 5 mm Bể phản ứng (có
nắp đậy và có van
lấy mẫu ở đáy bể)
4 - 01 hệ
thống Hệ thống ống, Van
phân phối khí O3
vào bể phản ứng.
5 01 -
Thùng xốp trữ lạnh
mẫu nƣớc thải sau
thí nghiệm.
6 Can chứa nƣớc thải 06 30L
7 01 bộ Bình hấp thụ ozone
dƣ Gồm 02 erlen thủy tinh
250ml chứa dung dịch KI
nồng độ 10%
Nhằm đảm bảo sự ổn định và theo dõi sự ổn định của lƣợng ozone trong
suốt quá trình thí nghiệm, nghiên cứu đã chọn loại máy ozone hiệu OBM có
đồng hồ hiển thị rõ ràng lƣợng khí ozone cung cấp vào quá trình thí nghiệm.
Quá trình cấp khí đƣợc bơm và khuếch tán thông qua hệ thống đƣờng ống từ
đáy thiết bị phản ứng (đảm bảo cho quá trình phản ứng trách thất thoát ozone).
Chọn kích thƣớc thiết bị phản ứng/ bể phản ứng ozone: Dài x Rộng x Cao là
0,2m x 0,2m x 1m (thể tích thực là 40L, thể tích thí nghiệm là 20L). Bể đƣợc
làm bằng kính trắng dày 5mm (đáy dày 8mm , nắp đậy bằng kính đƣợc khoan
27
02 lỗ (01 lỗ để dẫn khí ozone xuống đáy bể và 01 lỗ gắn ống thu khí) có gắn
đệm cao su tránh thoát khí.
Hình 3.3: Mô hình thí nghiệm nội dung nghiên cứu 2.
Quy tắc hoạt động của mô hình
Mỗi mẻ thí nghiệm là 20L nƣớc thải; Nƣớc thải đƣợc chuẩn bị (hiệu
chỉnh pH đến giá trị mong muốn và bơm vào bình phản ứng;
Mở máy ozone, chỉnh lƣợng ozone theo đúng giá trị mong muốn; ozone
đƣợc bơm qua lƣu lƣợng kế vào hệ thống ống dẫn truyền và đƣợc phân phối
vào dƣới đáy bể phản ứng, khí đƣợc khuyếch tán từ dƣới lên trên trong bể
phản ứng, phần khí ozone dƣ đƣợc dẫn vào dung dịch KI nồng độ 10%.
Sau thời gian phản ứng (t phút); Tắt máy, mở van lấy mẫu mang đi phân
tích (50mL/ lần ; Nhƣ vậy tổng lƣợng nƣớc thải lấy ra để phân tích tối đa cho
1 mẻ thí nghiệm là 400mL (8 lần: 15 phút đến 120 phút , không đáng kể so
với thể tích thí nghiệm là 20L/ mẻ, nên không làm ảnh hƣởng đến quá trình thí
nghiệm.
28
Sau mỗi mẻ thí nghiệm, rửa bằng nƣớc sạch, để ráo và bắt đầu mẻ thí
nghiệm tiếp theo.
Hình 3.4a: Máy ozone sục khí vào bể
phản ứng. Hình 3.4b: Thu mẫu nƣớc thải sau
thí nghiệm.
3.2.2. Mô hình nghiên cứu khả năng loại bỏ chất ô nhiễm của sậy
Xô nhựa cao 52 cm, đƣờng kính 50 cm, đƣợc khoan và gắn van xả đáy;
dƣới cùng là lớp đá 1x2 có chiều cao là 20 cm; tiếp theo là lớp cát dày 25 cm;
trên cùng là khoảng cách an toàn có chiều cao 7 cm. (vật liệu đá và cát đƣợc
rửa sạch trƣớc khi cho vào mô hình thí nghiệm) diện tích trồng sậy 0,196
m2/xô nhựa; chiều cao lớp vật liệu (cát, đá là 0,45 m. Theo IDEM, 1997 đƣợc
trích dẫn bởi Lê Anh Tuấn và ctv. (2009) thì chiều sâu lớp vật liệu không nên
chọn nhỏ hơn 45cm.
Hình 3.5a: Sậy bắt đầu trồng ở thí
nghiệm 5. Hình 3.5b: Sậy phát triển tốt ở thí
nghiệm 5.
29
3.2.3. Mô hình nghiên cứu ảnh hƣởng của mật độ trồng sậy đến sự tăng
trƣởng và khả năng làm sạch chất ô nhiễm
Thùng nhựa cao 70cm, chiều dài 140cm, chiều rộng 110cm, đƣợc chia
thành 4 phần đều nhau, ở mỗi phần đƣợc khoan và gắn van xả đáy; dƣới cùng
là lớp đá 3x4 có chiều cao là 20cm, tiếp theo là lớp đá 1x2 có chiều cao là
10cm; trên cùng là lớp cát dày 30cm; phía trên là khoảng cách an toàn có
chiều cao 10cm (vật liệu đá và cát đƣợc rửa sạch trƣớc khi cho vào mô hình
thí nghiệm) diện tích trồng sậy 0,385m2/nghiệm thức; chiều cao lớp vật liệu
(cát, đá là 0,6m. Nƣớc thải đƣợc cấp vào là 50 Lít.
Hình 3.6b: Vật liệu cát.
Hình 3.6a: Thùng nhựa để làm mô
hình thí nghiệm 6.
3.2.4. Mô hình đất ngập nƣớc kiến tạo chảy ngầm ngang.
Mô hình dạng đất ngập nƣớc kiến tạo chảy ngầm ngang xây bằng bê tông,
cuối mô hình có van xả nƣớc dƣới đáy. Mỗi mô hình có kích thƣớc Dài x
Rộng x Cao là 8m x 0,4m x 0,5m, chiều cao lớp vật liệu bao gồm cát và đá là
0,45m.
Tính toán, thiết kế mô h nh đất ngập nƣớc
Sử dụng phƣơng pháp tính theo Constructed Wetlands Manaul (2008)
(UN-HABITAT, HS Number: HS/980/08E, ISBN Number: (Volume) 978-92-
1-131963-7).
Mô hình là hệ thống dòng chảy ngầm dƣới mặt đất (Horizontal
subsurface flow – HSF) nên chọn độ dốc 1%. (Lê Hoàng Nghiêm, 2016b)
30
Diện tích mặt ngang của mô h nh đất ngập nƣớc:
Trong đó:
- As: diện tích đất ngập nƣớc (m2).
- Q: lƣu lƣợng theo ngày (m3/ngày).
- Ci: nồng độ BOD5 đầu vào (mg/L).
- Ce: nồng độ BOD5 đầu ra (mg/L).
- KBOD: hệ số đối với HF là 0,15m/ngày.
- Ci = 400 mg/L là nồng độ BOD5 sau tiền xử lý bằng ozone và điện cực.
- Ce = 30 mg/L là nồng độ BOD5 QCVN 40:2011/BTNMT (cột A).
Diện tích mặt ngang của mô h nh đất ngập nƣớc:
⁄
Trong đó:
- Ac: diện tích mặt ngang của mô hình đất ngập nƣớc (m2).
- Qs: lƣu lƣợng trung bình (m3/s).
- Kf: hệ số thấm khi thực vật phát triển đầy đủ (m/s) là 1.10-3 – 3.10-3.
- Chọn Kf = 1.10-3
- dH/ds: độ dốc (m/m). Chọn dH/ds = 1%
Chiều rộng của mô hình:
Trong đó: H là chiều cao mực nƣớc của mô hình (chọn 0,4m).
Chiều dài của mô hình:
Vậy kích thƣớc mô hình là Dài x Rộng x Cao = 6m x 0,35m x 0,5m.
Thời gian lƣu nƣớc (HRT)
Trong đó:
- HRT: thời gian lƣu nƣớc (ngày).
- L: chiều dài bể (m).
31
- W: chiều rộng bể (m).
- : độ xốp vật liệu (cát thô có độ xốp là 0.39).
- Qd: lƣu lƣợng nƣớc thải (m3/ngày).
Tải trọng thuỷ lực (HLR)
⁄ ⁄
Trong đó:
- HLR: tải trọng thuỷ lực (m/ngày).
- L: chiều dài bể (m).
- W: chiều rộng bể (m).
- Qd: lƣu lƣợng nƣớc thải (m3/ngày).
Tải trọng hữu cơ (OLR)
⁄
Trong đó:
- OLR: tải trọng hữu cơ (kgBOD5/m2.ngày).
- L: chiều dài bể (m).
- W: chiều rộng bể (m).
- Qd: lƣu lƣợng nƣớc thải (m3/ngày).
- Ci: Nồng độ BOD5 đầu vào (mg/L).
Nhƣ vậy, nếu mô hình có kích thƣớc Dài x Rộng x Cao = 6m x 0,35m x
0,5m Tải trọng là 292,2kgBOD/ha.ngày > 142 kgBOD/ha.ngày không
thỏa điều kiện.
Vì vậy chọn kích thƣớc mô hình là Dài x Rộng x Cao = 8m x 0,4m x
HRT = 4,54 ngày; HLR = 3,44cm/ngày; OLR =
0,5m
137,5kgBOD/ha.ngày.
Tỷ lệ giữa chiều dài và chiều rộng là 8m:0,4m tƣơng ứng 20:1. Theo Lê
Hoàng Nghiêm (2016a) thì tỷ lệ dài rộng của hệ thống đất ngập nƣớc nên chọn
trong khoảng 4:1 đến 10:1. Tuy nhiên nghiên cứu của Lê Hoàng Việt và ctv.
(2017 đã tính toán và xây dựng hệ thống đất ngập nƣớc chảy ngầm theo
phƣơng ngang có tỷ lệ dài rộng là 24 : 1 và 22 : 1; còn Ying-Feng Lin et al.
(2005 đã xây dựng mô hình thực nghiệm xử lý nƣớc thải nuôi tôm có tỷ lệ dài
rộng là 15 : 1.
32
Hình 3.7a: Sậy mới
trồng ở thí nghiệm 7 Hình 3.7b: Van thu
nƣớc sau thí nghiệm 7. Hình 3.7c: Sậy trồng ở
thí nghiệm 7.
3.3. Thời gian, địa điểm và đối tƣ ng nghiên cứu
3.3.1. Thời gian
Thí nghiệm đƣợc thực hiện từ tháng 10/2015 đến tháng 6/2019.
3.3.2. Địa điểm
Địa điểm thí nghiệm: Nhà máy Jollibee Việt Nam tại Khu công nghiệp
Tân Kim – huyện Cần Giuộc – tỉnh Long An.
Địa điểm phân tích mẫu: Viện Môi trƣờng và Tài nguyên – Đại học
Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh và Khoa Môi trƣờng & Tài nguyên Thiên
nhiên – Trƣờng Đại học Cần Thơ.
3.3.3. Đối tƣ ng nghiên cứu
Nƣớc thải sơ chế gà rán công nghiệp tại nhà máy Jollibee và cây Sậy.
3.4. Nội dung nghiên cứu
3.4.1. Nội dung nghiên cứu 1
Khảo sát hiện trạng phát sinh nƣớc thải sơ chế gà rán công nghiệp tại nhà
máy Jollibee.
3.4.1.1. Mục tiêu
Nhằm đánh giá hiện trạng phát sinh, thành phần đặc tính nƣớc thải của
nhà máy sơ chế gà rán công nghiệp; Đánh giá hiệu quả của công nghệ xử lý
nƣớc thải hiện hữu của nhà máy, trên cơ sở đó đƣa ra hƣớng tiếp cận mới đối
với việc loại bỏ các chất ô nhiễm trong nƣớc thải sơ chế gà rán công nghiệp.
3.4.1.2. Thu mẫu và phân tích mẫu
Thu mẫu
33
Mẫu nƣớc thải đƣợc thu trực tiếp tại hố thu của dây chuyền sơ chế gà rán
công nghiệp.
Thời điểm lấy mẫu: lấy mẫu liên tục từ thứ hai đến chủ nhật, thời gian
lấy mẫu từ 09-10h sáng.
Các chỉ tiêu phân tích
Nƣớc thải sau khi thu từ nhà máy sơ chế gà rán công nghiệp Jollibee
đƣợc mang về phòng thí nghiệm để phân tích các chỉ tiêu nhƣ: pH, EC, dầu
mỡ, COD, BOD5, DO, TN, TP. (phƣơng pháp phân tích theo Bảng 3.9)
Tổng số lƣ ng mẫu nƣớc thải và chỉ tiêu phân tích
07 mẫu x 8 chỉ tiêu = 56 chỉ tiêu.
3.4.2. Nội dung nghiên cứu 2
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả xử lý nƣớc thải sơ chế gà rán bằng phƣơng
pháp sử dụng ozone.
3.4.2.1. Mục tiêu
Tìm ra giá trị pH, liều lƣợng ozone và thời gian phản ứng thích hợp của
phƣơng pháp sử dụng ozone trong giai đoạn tiền xử nƣớc thải sơ chế gà rán.
3.4.2.2. Vật liệu và mô hình thí nghiệm
Tổng số lƣ ng mẫu nƣớc thải và chỉ tiêu phân tích
(45 mẫu ở thí nghiệm 1) + (162 mẫu ở thí nghiệm 2) + (21 mẫu ở thí nghiệm
3) + (81 mẫu ở thí nghiệm 4) = 309 mẫu.
309 mẫu x 3 chỉ tiêu (COD, BOD5 và pH)/ mẫu = 927 chỉ tiêu.
Trong các thí nghiệm thăm dò, kết quả phân tích cho thấy giá trị TN và TP
không có sự thay đổi vì vậy quyết định chọn giá trị COD, BOD5 và tỷ lệ
BOD5/COD để làm thông số đánh giá hiệu suất xử lý của phƣơng pháp ozone.
3.4.2.3. Bố trí thí nghiệm
Bố trí thí nghiệm 1
Giá trị pH của nƣớc thải đƣợc điều chỉnh bằng dung dịch NaOH 1N đến
các giá trị lần lƣợt là 7, 8, 9 sau đó bơm vào bể phản ứng và sục Ozone với
liều lƣợng 0,2g/h trong thời gian 60 phút. Trong đó, mẫu pH = 7 đƣợc xem là
pH của nƣớc thải (pH nƣớc thải chƣa điều chỉnh có giá trị pH gần bằng 7). Tác
giả R. Amadelli et al. (2000 đã kết luận tính ổn định của ozone thay đổi khi
giá trị pH tăng lên. Nhƣ vậy việc khảo sát ảnh hƣởng của pH đến hiệu quả xử
lý nƣớc thải là cần thiết. Mỗi 15 phút, mẫu nƣớc thải sau quá trình ozone hóa
34
đƣợc thu qua van xả và phân tích các chỉ tiêu BOD5, COD và pH. Tỷ lệ
BOD5/COD trong nƣớc thải là căn cứ thực nghiệm để theo dõi hiệu quả xử lý
chất hữu cơ trong nƣớc thải và làm tiền đề cho quá trình xử lý sinh học tiếp
theo. Độ lặp thí nghiệm: 03 lần.
Bảng 3.2: Bố trí thí nghiệm 1.
Lặp lại
Thời gian (phút)
Nghiệm
thức
0
15
30
45
60
A1.1
A1.2
A1.3
A1.4
A1.5
pH = 7
1
A2.1
A2.2
A2.3
A2.4
A2.5
2
A3.1
A3.2
A3.3
A3.4
A3.5
3
B1.1
B1.2
B1.3
B1.4
B1.5
pH = 8
1
B2.1
B2.2
B2.3
B2.4
B2.5
2
B3.1
B3.2
B3.3
B3.4
B3.5
3
C1.1
C1.2
C1.3
C1.4
C1.5
pH = 9
1
C2.1
C2.2
C2.3
C2.4
C2.5
2
C3.1
C3.2
C3.3
C3.4
C3.5
3
Giải thích:
Ax.1; Ax.2; Ax.3; Bx.1; Bx.2.; Bx.3; Cx.1; Cx.2; Cx.3: với x là số lần lặp lại thí nghiệm.
A1.y; A2.y; A3.y; B1.y; B2.y; B3.y; C1.y; C2.y; C3.y: với y là thời gian thí nghiệm.
Tổng số mẫu nƣớc thải và chỉ tiêu phân tích ở thí nghiệm 1
03 giá trị pH x 5 giá trị thời gian x 3 lần lặp = 45 mẫu.
45 mẫu x 3 chỉ tiêu (COD, BOD5 và pH)/ mẫu = 135 chỉ tiêu.
Bố trí thí nghiệm 2
Thí nghiệm ở pH tìm thấy ở thí nghiệm 1, các liều lƣợng Ozone lần lƣợt
là 0,15g/h, 0,2g/h, 0,25g/h, 0,3g/h, 0,35g/h, 0,4g/h (sử dụng tác nhân điện cực
than hiệu điện thế 12V) với độ lặp lại 3 lần. Khảo sát trong 120 phút với tần
suất lấy mẫu là 15 phút/lần. Mẫu nƣớc thải sau khi lấy qua van xả của mô hình
thí nghiệm đƣợc đem đi phân tích các chỉ tiêu BOD5, COD và pH để đánh giá
khả năng loại bỏ các chất hữu cơ, đồng thời tìm ra liều lƣợng Ozone xử lý tối
ƣu nhất cho thí nghiệm.
Theo Wu J.J et al. (2008 đƣợc trích dẫn bởi Nguyễn Nhƣ Sang và ctv.
(2009), O3 oxy hóa diễn ra theo 2 cách, 1/ trực tiếp, các phân tử O3 phản ứng
trực tiếp với các hợp chất hòa tan và 2/ gián tiếp, các gốc *OH tạo thành từ
quá trình phân hủy O3 phản ứng với các hợp chất hòa tan trong nƣớc thải.
35
Bảng 3.3: Bố trí thí nghiệm 2.
Thời gian (phút)
Lặp
lại
0
15
30
45
60
75
90
105
120
A1.1 A1.2 A1.3 A1.4 A1.5 A1.6 A1.7 A1.8 A1.9
Liều
lƣ ng
ozone
1
A2.1 A2.2 A2.3 A2.4 A2.5 A2.6 A2.7 A2.8 A2.9
2
0,15
g/h
A3.1 A3.2 A3.3 A3.4 A3.5 A3.6 A3.7 A3.8 A3.9
3
B1.1 B1.2 B1.3 B1.4 B1.5 B1.6 B1.7 B1.8 B1.9
1
B2.1 B2.2 B2.3 B2.4 B2.5 B2.6 B2.7 B2.8 B2.9
2
0,20
g/h
B3.1 B3.2 B3.3 B3.4 B3.5 B3.6 B3.7 B3.8 B3.9
3
C1.1 C1.2 C1.3 C1.4 C1.5 C1.6 C1.7 C1.8 C1.9
1
C2.1 C2.2 C2.3 C2.4 C2.5 C2.6 C2.7 C2.8 C2.9
2
0,25
g/h
C3.1 C3.2 C3.3 C3.4 C3.5 C3.6 C3.7 C3.8 C3.9
3
D1.1 D1.2 D1.3 D1.4 D1.5 D1.6 D1.7 D1.8 D1.9
1
D2.1 D2.2 D2.3 D2.4 D2.5 D2.6 D2.7 D2.8 D2.9
2
0,30
g/h
D3.1 D3.2 D3.3 D3.4 D3.5 D3.6 D3.7 D3.8 D3.9
E1.1 E1.2 E1.3 E1.4 E1.5 E1.6 E1.7 E1.8 E1.9
3
1
E2.1 E2.2 E2.3 E2.4 E2.5 E2.6 E2.7 E2.8 E2.9
2
0,35
g/h
E3.1 E3.2 E3.3 E3.4 E3.5 E3.6 E3.7
F1.1 F1.2 F1.3 F1.4 F1.5
E3.9
3.8
F1.7 F1.8 F1.9
1.6
3
1
F2.1 F2.2 F2.3 F2.4 F2.5
2.6
F2.7 F2.8 F2.9
2
0,40
g/h
F3.1 F3.2 F3.3 F3.4 F3.5
3.6
F3.7 F3.8 F3.9
3
Giải thích:
Ax.1; Ax.2; Ax.3; Bx.1; Bx.2.; Bx.3; Cx.1; Cx.2; Cx.3; Dx.1; Dx.2; Dx.3; Ex.1; Ex.2.; Ex.3;
Fx.1; Fx.2; Fx.3: với x là số lần lặp lại thí nghiệm.
A1.y; A2.y; A3.y; B1.y; B2.y; B3.y; C1.y; C2.y; C3.y; D1.y; D2.y; D3.y; E1.y; E2.y; E3.y;
F1.y; F2.y; F3.y: với y là thời gian thí nghiệm.
Tổng số mẫu nƣớc thải và chỉ tiêu phân tích ở thí nghiệm 2
06 giá trị lƣợng ozone x 9 giá trị thời gian x 3 lần lặp = 162 mẫu.
162 mẫu x 3 chỉ tiêu (COD, BOD5 và pH)/ mẫu = 486 chỉ tiêu.
Bố trí thí nghiệm 3
Thí nghiệm với giá trị pH tìm thấy ở thí nghiệm 1, chọn liều lƣợng ozone
tìm thấy ở thí nghiệm 2 (sử dụng tác nhân điện cực than hiệu điện thế 12V)
với độ lặp lại 3 lần. Khảo sát trong 90 phút với tần suất lấy mẫu là 15 phút/lần.
Mẫu nƣớc thải sau khi lấy qua van xả của mô hình thí nghiệm đƣợc đem đi
36
phân tích các chỉ tiêu BOD5, COD và pH để đánh giá khả năng loại bỏ các
chất hữu cơ, đồng thời tìm ra thời gian xử lý tối ƣu nhất cho thí nghiệm.
Bảng 3.4: Bố trí thí nghiệm 3.
Thời gian (phút)
Lặp
lại
Liều lƣ ng
Ozone
0
15
30
45
60
75
90
A1.1 A1.2 A1.3 A1.4 A1.5 A1.6
A1.7
1
0,3
A2.1 A2.2 A2.3 A2.4 A2.5 A2.6
A2.7
2
g/h
A3.1 A3.2 A3.3 A3.4 A3.5 A3.6
A3.7
3
Giải thích:
Ax.1; Ax.2; Ax.3: với x là số lần lặp lại thí nghiệm.
A1.y; A2.y; A3.y: với y là thời gian thí nghiệm.
Tổng số mẫu nƣớc thải và chỉ tiêu phân tích ở thí nghiệm 3
01 giá trị lƣợng ozone x 7 giá trị thời gian x 3 lần lặp = 21 mẫu.
21 mẫu x 3 chỉ tiêu (COD, BOD5 và pH)/ mẫu = 63 chỉ tiêu.
Bố trí thí nghiệm 4
Bảng 3.5: Bố trí thí nghiệm 4.
Thời gian (phút)
Nghiệm thức
Lặp
lại
0
15
30
45
60
75
90
105
120
1 A1.1 A1.2 A1.3 A1.4 A1.5 A1.6 A1.7 A1.8 A1.9
Ozone
2 A2.1 A2.2 A2.3 A2.4 A2.5 A2.6 A2.7 A2.8 A2.9
3 A3.1 A3.2 A3.3 A3.4 A3.5 A3.6 A3.7 A3.8 A3.9
B1.1 B1.2 B1.3 B1.4 B1.5 B1.6 B1.7 B1.8 B1.9
1
Điện cực
B2.1 B2.2 B2.3 B2.4 B2.5 B2.6 B2.7 B2.8 B2.9
2
B3.1 B3.2 B3.3 B3.4 B3.5 B3.6 B3.7 B3.8 B3.9
3
C1.1 C1.2 C1.3 C1.4 C1.5 C1.6 C1.7 C1.8 C1.9
1
Ozone
C2.1 C2.2 C2.3 C2.4 C2.5 C2.6 C2.7 C2.8 C2.9
2
và tác nhân
điện cực
C3.1 C3.2 C3.3 C3.4 C3.5 C3.6 C3.7 C3.8 C3.9
3
Giải thích:
Ax.1; Ax.2; Ax.3; Bx.1; Bx.2.; Bx.3; Cx.1; Cx.2; Cx.3: với x là số lần lặp lại thí nghiệm.
A1.y; A2.y; A3.y; B1.y; B2.y; B3.y; C1.y; C2.y; C3.y: với y là thời gian thí nghiệm.
37
Thí nghiệm đƣợc thực hiện: 1/ Chỉ sử dụng điện cực than hiệu điện thế
12V; 2/ Chỉ sử dụng ozone với liều lƣợng 0,3g/h; 3/ Kết hợp ozone với liều
lƣợng 0,3g/h và điện cực than hiệu điện thế 12V.
Nghiệm thức ozone: đƣợc bố trí với giá trị pH và liều lƣợng Ozone tìm
thấy ở thí nghiệm 1 và 2, nhƣng chỉ dùng tác nhân oxy hóa là ozone mà không
sử dụng điện cực. Thí nghiệm cũng đƣợc khảo sát với 20L nƣớc thải với độ
lặp lại 3 lần và đƣợc thu mẫu 15 phút một lần trong thời gian 120 phút. Sau đó
mẫu đƣợc đem đi phân tích các chỉ tiêu BOD5, COD và pH để kiểm chứng
hiệu quả oxy hóa của ozone khi không sử dụng điện cực.
Nghiệm thức điện cực: đƣợc bố trí với giá trị pH và liều lƣợng ozone
tìm thấy ở thí nghiệm 1 và 2, nhƣng chỉ sử dụng điện cực than có hiệu điện thế
12V mà không sục ozone trong thời gian 120 phút. Thể tích mỗi mẻ thí
nghiệm là 20L, đƣợc lặp lại 3 lần với tần suất lấy mẫu là 15 phút/lần để theo
dõi các chỉ tiêu BOD5, COD, và pH, qua đó đánh giá sự ảnh hƣởng của điện
cực đến quá trình xử lý các hợp chất hữu cơ trong nƣớc thải.
Nghiệm thức ozone có tác nh n điện cực: đƣợc bố trí với giá trị pH và
liều lƣợng Ozone tìm thấy ở thí nghiệm 1 và 2, trong bể phản ứng gồm hệ sục
khí ozone và điện cực than hiệu điện thế 12V để khảo sát sự phân hủy của các
hợp chất phức tạp trong nƣớc thải. Thí nghiệm đƣợc lặp lại 3 lần với tần suất
lấy mẫu 15 phút/lần với cùng một lƣợng nƣớc thải là 20L đƣợc sục khí trong
thời gian 120 phút.
Tổng số mẫu nƣớc thải và chỉ tiêu phân tích ở thí nghiệm 4
03 nghiệm thức x 9 giá trị thời gian x 3 lần lặp = 81 mẫu
81 mẫu x 3 chỉ tiêu (COD, BOD5 và pH)/ mẫu = 243 chỉ tiêu.
3.4.3. Nội dung nghiên cứu 3
Nghiên cứu sử dụng cây Sậy (Phragmites australis) xử lý nƣớc thải sơ
chế gà rán công nghiệp.
Nƣớc thải sau quá trình tiền xử lý bằng phƣơng pháp ozone hóa đƣợc
dùng để nghiên cứu ở nội dung nghiên cứu 3. Nƣớc thải này có tính chất nhƣ
sau: COD dao động 850 – 920 mg/L; BOD5 dao động 380 – 410 mg/L; TN
dao động 120 – 140 mg/L; TP dao động 28 – 40 mg/L; Tỷ lệ BOD5/COD dao
động 0,52 – 0,71; Tỷ lệ BOD5 : N : P là 410 : 140 : 40 tƣơng ứng 100 : 34,14 :
9,75 tỷ lệ này đảm bảo trong nƣớc thải có đủ dƣỡng chất cho quá trình xử lý
sinh học. Phù hợp với nghiên cứu của nhóm tác giả Lê Hoàng Việt và ctv.
(2019), tỷ lệ BOD5 : N : P mà nhóm tác giả nghiên cứu xử lý nƣớc thải y tế là
183,97 : 18,15 : 13,65 tƣơng đƣơng với 100 : 9,87 : 7,42.
38
Theo niên giám thống kê (2020), số giờ nắng ở khu vực miền Nam (trạm
quan trắc Vũng Tàu đảm bảo phù hợp cho thực vật sinh trƣởng và phát triển
tốt, cụ thể: trong năm 2015 là 2.937,8 giờ nắng; năm 2016 là 2.690,3 giờ nắng;
năm 2017 là 2.582,5 giờ nắng; năm 2018 là 2.593,9 giờ nắng và năm 2019 là
2.814,0 giờ nắng (cụ thể năm 2019, tháng 1 đến tháng 12 lần lƣợt là 238,5 giờ;
259,4 giờ; 298,1 giờ; 299,7 giờ; 257,7 giờ; 200,3 giờ; 204,9 giờ; 203,0 giờ;
174,6 giờ; 246,3 giờ; 200,5 giờ; 231,0 giờ).
3.4.3.1. Thí nghiệm 5
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, tốc độ phát triển, đặc điểm khoang chứa
khí/ mô chuyển khí/ nhu mô xốp và sinh khối của cây Sậy. Góp phần giải
thích cơ chế giúp cây Sậy thích nghi trong nƣớc thải, chọn ra đƣợc nồng độ
thích hợp để cây sinh trƣởng và phát triển trong điều kiện nƣớc thải nhằm
đánh giá khả năng hấp thu chất hữu cơ, cải thiện chất lƣợng môi trƣờng nƣớc.
Bố trí thí nghiệm 5
Sậy đƣợc chuẩn bị đồng đều về kích cỡ (chiều cao mỗi cây 30±2cm).
Sậy đƣợc rửa bằng nƣớc sạch (nƣớc cấp dùng cho sinh hoạt) để loại bỏ các
chất bám dính trên bề mặt thân và rễ. Cây đƣợc cân trọng lƣợng và đo các chỉ
tiêu sinh trƣởng ban đầu, sau đó nuôi dƣỡng 01 tuần bằng nƣớc sạch (nƣớc cấp
cho sinh hoạt) trƣớc khi tiến hành bố trí và ghi nhận các số liệu thí nghiệm.
Mật độ Sậy ở mỗi nghiệm thức là 25 cây/m2 tƣơng ứng 05 cây/xô
(diện tích trồng là 0,196m2/ xô nhựa).
Sậy đƣợc trồng ngoài trời, có che chắn để hạn chế ảnh hƣởng của điều
kiện tác động bên ngoài.
Nƣớc thải đã qua tiền xử lý bằng Ozone (thông số tối ƣu tìm ra ở các thí
nghiệm 1, 2, 3 và 4) đƣợc tƣới vào trong các xô nhựa trồng Sậy thông qua hệ
thống phân phối nƣớc nhỏ giọt.
Thí nghiệm với 1 nghiệm thức đối chứng và 4 nghiệm thức khảo sát
(nồng độ nƣớc thải 25%, 50%, 75%, 100%) với 04 lần lặp lại. Các nghiệm
thức bố trí ngẫu nhiên.
Nƣớc thải đƣợc cấp vào chậu nhựa với các thể tích lần lƣợt là 06 Lít, 09
Lít, 12 Lít. Nƣớc thải đƣợc nạp theo mẻ với thời gian lƣu nƣớc là 03 ngày.
Thời gian thực hiện 48 ngày.
39
Bảng 3.6: Bố trí thí nghiệm 5.
06 lít/ 03 ngày 09 lít/ 03 ngày 12 lít/ 03 ngày
Nghiệm
thức 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4
a4 a3 a2 a1 A1 A2 A3 A4 A1 A2 A3 A4
b4 b3 b2 b1 B1 B2 B3 B4 B1 B2 B3 B4
c4 c3 c2 c1 C1 C2 C3 C4 A1 C2 C3 C4
d4 d3 d2 d1 D1 D2 D3 D4 A1 D2 D3 D4
e4 e3 e2 e1 E1 E2 E3 E4 E1 E2 E3 E4
Đối
chứng
Nồng độ
25%
Nồng độ
50%
Nồng độ
75%
Nồng độ
100%
Ghi chú:
A1: Nghiệm thức đối chứng (Nước sạch + cây Sậy), nước thải tưới vào là 6 lít/ 3 ngày, lần
lặp 1. (tương tự A2 là lặp lần 2, A3 là lặp lần 3 và A4 là lặp lần 4).
A1: Nghiệm thức đối chứng (Nước sạch + cây Sậy), nước thải tưới vào là 9 lít/ 3 ngày, lần
lặp 1. (tương tự A2 là lặp lần 2, A3 là lặp lần 3 và A4 là lặp lần 4).
a1: Nghiệm thức đối chứng (Nước sạch + cây Sậy), nước thải tưới vào là 12 lít/ 3 ngày, lần
lặp 1. (tương tự a2 là lặp lần 2, a3 là lặp lần 3 và a4 là lặp lần 4).
B1: Nghiệm thức đối chứng (Nồng độ COD trong nước thải 25% + cây Sậy), nước thải tưới
vào là 6 lít/ 3 ngày, lần lặp 1. (tương tự B2 là lặp lần 2, B3 là lặp lần 3 và B4 là lặp lần 4).
B1: Nghiệm thức đối chứng (Nồng độ COD trong nước thải 25% + cây Sậy), nước thải tưới
vào là 9 lít/ 3 ngày, lần lặp 1. (tương tự B2 là lặp lần 2, B3 là lặp lần 3 và B4 là lặp lần 4).
b1: Nghiệm thức đối chứng (Nồng độ COD trong nước thải 25% + cây Sậy), nước thải tưới
vào là 12 lít/ 3 ngày, lần lặp 1. (tương tự b2 là lặp lần 2, b3 là lặp lần 3 và b4 là lặp lần 4).
C1: Nghiệm thức đối chứng (Nồng độ COD trong nước thải 50% + cây Sậy), nước thải tưới
vào là 6 lít/ 3 ngày, lần lặp 1. (tương tự C2 là lặp lần 2, C3 là lặp lần 3 và C4 là lặp lần 4).
C1: Nghiệm thức đối chứng (Nồng độ COD trong nước thải 50% + cây Sậy), nước thải tưới
vào là 9 lít/ 3 ngày, lần lặp 1. (tương tự C2 là lặp lần 2, C3 là lặp lần 3 và C4 là lặp lần 4).
c1: Nghiệm thức đối chứng (Nồng độ COD trong nước thải 50% + cây Sậy), nước thải tưới
vào là 12 lít/ 3 ngày, lần lặp 1. (tương tự c2 là lặp lần 2, c3 là lặp lần 3 và c4 là lặp lần 4).
Theo dõi chất lƣ ng nƣớc và tăng trƣởng của Sậy
Mẫu nƣớc đƣợc phân tích ở thời điểm bắt đầu thí nghiệm và ở các ngày
thứ 3, 24 và 48. Dƣới đáy mô hình thí nghiệm có gắn van thu nƣớc, đến thời
điểm lấy mẫu, tiến hành mở van và thu nƣớc thải sau thí nghiệm (Phụ lục 4 –
Hình PL 4.2f). Các chỉ tiêu pH, DO, EC đƣợc đo trực tiếp tại khu vực thí
nghiệm bằng máy đo cầm tay. Mẫu nƣớc đƣợc thu vào chai nhựa 500mL và
trữ lạnh để phân tích các chỉ tiêu COD, BOD5, TN, TP tại phòng thí nghiệm.
40
Trọng lƣợng tƣơi, trọng lƣợng khô, chiều cao cây và tế bào nhu mô xốp
đƣợc khảo sát ở các ngày thứ 3, 12, 24, 36, 48. Mẫu sinh khối của Sậy ở thời
điểm kết thúc thí nghiệm đƣợc rửa bằng nƣớc sạch và sấy ở 105ºC đến khi
trọng lƣợng không đổi mới mang đi phân tích.
A1
A4
A3
A2
A4
A3
A2
a1
a4
a3
a2
1
b2
1
B2
1
B1
1
B4
1
B3
A1
1
B2
1
B1
1
B4
1
B3
1
b1
1
b4
1
b3
1
C2
1
C3
1
C4
1
C2
1
C3
1
C4
1
C1
c3
1
c4
1
c1
1
c2
1
d1
1
d2
1
d3
D3
1
D4
1
D1
1
d4
1
C1
1
D2
1
D3
1
D4
1
D1
1
D2
e1
E1
1
E1
E4
e3
1
e2
1
1
E2
2
E3
1
E2
1
E4
1
E3
1
e4
1
1
1
1
1
1
1
1
1
Thí nghiệm 5 đƣợc bố trí khối hoàn toàn ngẫu nhiên.
1
Hình 3.8: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 5.
Phƣơng pháp nhuộm màu nhu mô xốp
Mô thực vật có các cấu trúc khác nhau, thậm chí các phần khác nhau của
một cấu trúc thƣờng có tính chất lý học, hoá học cũng nhƣ khả năng bắt màu
khác nhau, vì vậy việc sử dụng đồng thời các loại thuốc nhuộm trên cùng một
tiêu bản cho phép ta có thể quan sát và phân biệt các cấu trúc dễ dàng hơn.
Sử dụng phƣơng pháp nhuộm hai màu (phƣơng pháp son phèn – lục iod)
và tiến hành quan sát bằng kính hiển vi quang học (Model CH10MOF; N0
0C21811; Olympus optical Co., LTD. Japan) các mô thực vật.
Cách nhuộm hai màu (Hà Thị Lệ Ánh, 2000 đƣợc trích dẫn bởi Trƣơng
Hoàng Đan và Bùi Trƣờng Thọ, 2012b):
- Nguyên tắc của phƣơng pháp nhuộm hai màu khi vi mẫu đƣợc nhuộm
bằng dung dịch phẩm nhuộm hai màu son phèn – lục iod, son phèn đã
nhuộm màu hồng vách tế bào bằng cellulose và lục iod nhuộm xanh vách
tế bào tẩm mộc tố.
- Cách thực hiện: Mẫu vật sau khi đƣợc cắt thành lát mỏng đƣợc lần lƣợt
ngâm vào các dung dịch sau:
+ Nƣớc javel 15 phút để loại nội dung tế bào.
+ Rửa nƣớc cho sạch javel (ít nhất 5 lần).
41
+ Ngâm vào acid acetic 5 phút để tiếp tục loại nội dung tế bào và làm
sạch nƣớc javel còn sót lại.
+ Rửa nƣớc ít nhất 5 lần cho đến khi không còn mùi acid acetic.
+ Nhuộm bằng phẩm nhuộm son phèn- lục iod 3 phút.
+ Rửa nƣớc cho sạch phẩm nhuộm và giữ phẫu thức trong nƣớc.
Chú ý: Luôn luôn để phẫu thức trong dĩa kính đồng hồ, chỉ dùng ống nhỏ
giọt để rửa và thay đổi nƣớc hay dung dịch trong dĩa. Tuyệt đối không dùng
kim nhọn đụng vào phẫu thức vì khi các phẫu thức bể rất khó quan sát.
Tổng số lƣ ng mẫu nƣớc thải và chỉ tiêu phân tích:
04 nghiệm thức thí nghiệm (nghiệm thức đối chứng sử dụng nƣớc sạch) x 3
giá trị lƣợng nƣớc thải để tƣới x 4 lần lặp x 6 thời điểm lấy mẫu (3 lần nƣớc
vào + 3 lần nƣớc thải ra) = 288 mẫu.
288 mẫu x 7 chỉ tiêu/ mẫu = 2.016 chỉ tiêu
Tổng số lƣ ng mẫu thực vật và chỉ tiêu phân tích:
05 nghiệm thức thí nghiệm * 3 giá trị lƣợng nƣớc thải để tƣới * 4 lần lặp * 6
thời điểm lấy mẫu = 360 mẫu.
360 mẫu x 4 chỉ tiêu/ mẫu = 1.440 chỉ tiêu.
3.4.3.2. Thí nghiệm 6
Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trƣởng, phát triển và hấp
thu N, P của Sậy.
Chọn đƣợc mật độ trồng thích hợp của cây Sậy để làm giảm nồng độ N,
P trong nƣớc thải sơ chế gà rán.
Bố trí thí nghiệm
Sậy đƣợc chuẩn bị đồng đều về kích cỡ (chiều cao mỗi cây 30±2cm).
Sậy đƣợc rửa bằng nƣớc sạch để loại bỏ các chất bám dính trên bề mặt thân và
rễ. Cây đƣợc cân trọng lƣợng và đo các chỉ tiêu sinh trƣởng ban đầu, sau đó
dƣỡng 01 tuần bằng nƣớc sạch trƣớc khi tiến hành bố trí và ghi nhận các số
liệu thí nghiệm.
Mật độ Sậy lần lƣợt là 20 cây/m2, 25 cây/m2, 30 cây/m2, 35 cây/m2 tƣơng
ứng 6 cây/nghiệm thức, 8 cây/nghiệm thức, 10 cây/nghiệm thức, 12
cây/nghiệm thức (diện tích trồng 0,385 m2/nghiệm thức). Thí nghiệm với 1
nghiệm thức đối chứng (gồm cát, đá và nƣớc thải) và 4 nghiệm thức khảo sát
(20 cây/m2, 25 cây/m2, 30 cây/m2, 35 cây/m2) với 04 lần lặp lại.
42
Sậy đƣợc trồng ngoài trời, có che chắn để hạn chế ảnh hƣởng của điều
kiện tác động bên ngoài.
Nƣớc thải đã qua tiền xử lý bằng ozone đƣợc tƣới vào trong nghiệm thức
trồng Sậy thông qua hệ thống phân phối nƣớc.
Nƣớc thải đƣợc nạp theo mẻ với thời gian lƣu nƣớc là 03 ngày. Thời gian
thực hiện của mỗi nghiệm thức là 48 ngày.
Theo dõi chất lƣ ng nƣớc và tăng trƣởng của Sậy
Mẫu nƣớc đƣợc phân tích ở thời điểm bắt đầu thí nghiệm và ở các ngày
thứ 3, 12, 24, 36, 48. Các chỉ tiêu pH, DO, EC đƣợc đo trực tiếp tại khu vực
thí nghiệm bằng máy đo cầm tay. Mẫu nƣớc đƣợc thu vào chai nhựa 500mL
và trữ lạnh để phân tích các chỉ tiêu COD, BOD5, TN, TP tại phòng thí nghiệm.
Trọng lƣợng tƣơi, trọng lƣợng khô, chiều cao cây, chiều dài rễ, số cây,
TN trong thân, TN trong rễ, TP trong thân và TP trong rễ đƣợc khảo sát ở các
ngày thứ 3, 24, và 48. Mẫu sinh khối của Sậy ở thời điểm kết thúc thí nghiệm
đƣợc rửa bằng nƣớc sạch và sấy ở 105ºC đến khi trọng lƣợng không đổi để
phân tích hàm lƣợng TN và TP có trong mô thực vật.
Bảng 3.7: Bố trí thí nghiệm 6.
Nghiệm thức Độ lặp
1 2 3 4
Đối chứng A1 A2 A3 A4
Mật độ 20 cây/m2 B1 B2 B3 B4
Mật độ 25 cây/m2 C1 C2 C3 C4
Mật độ 30 cây/m2 D1 D2 D3 D4
Giải thích: Ax; Bx.; Cx: với x là số lần lặp lại thí nghiệm.
Mật độ 35 cây/m2 E1. E2 E3 E4
Tổng số lƣ ng mẫu nƣớc thải và chỉ tiêu phân tích
05 nghiệm thức thí nghiệm x 4 lần lặp x 10 thời điểm lấy mẫu (5 lần nƣớc vào
+ 5 lần nƣớc thải ra) = 200 mẫu.
200 mẫu x 7 chỉ tiêu/ mẫu = 1.400 chỉ tiêu.
43
Tổng số lƣ ng mẫu thực vật và chỉ tiêu phân tích
04 nghiệm thức thí nghiệm (nghiệm thức đối chứng không trồng sậy) x 4 lần
lặp x 4 thời điểm lấy mẫu = 64 mẫu.
64 mẫu x 9 chỉ tiêu/ mẫu = 576 chỉ tiêu.
Thí nghiệm 6 đƣợc bố trí khối hoàn toàn ngẫu nhiên.
A1 A2 A4 A3
B2 B3 B1 B4
C3 C4 C2 C1
D4 D1 D3 D2
E1 E2 E4 E3
Lặp lần 1 Lặp lần 2 Lặp lần 3 Lặp lần 4
Hình 3.9: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 6.
3.4.3.3. Thí nghiệm 7
Thí nghiệm đánh giá khả năng xử lý nƣớc thải sơ chế gà rán của Sậy
trong hệ thống đất ngập nƣớc chảy ngầm theo phƣơng ngang vận hành theo
mẻ .
Đánh giá khả năng xử lý COD, BOD5, N và P của hệ thống đất ngập
nƣớc có trồng Sậy đối với nƣớc thải sơ chế gà rán.
Đánh giá khả năng sinh trƣởng của Sậy khi tƣới nƣớc thải sơ chế gà rán
ở điều kiện thực tế.
Tổng số lƣ ng mẫu nƣớc thải và chỉ tiêu phân tích
02 nghiệm thức thí nghiệm x 3 lần lặp x 12 thời điểm lấy mẫu (6 lần nƣớc vào
+ 6 lần nƣớc thải ra) = 72 mẫu.
72 mẫu x 7 chỉ tiêu/ mẫu = 504 chỉ tiêu.
44
Tổng số lƣ ng mẫu thực vật và chỉ tiêu phân tích
01 nghiệm thức thí nghiệm (nghiệm thức đối chứng không trồng sậy) x 3 lần
lặp x 7 thời điểm lấy mẫu = 21 mẫu.
21 mẫu x 15 chỉ tiêu/ mẫu = 315 chỉ tiêu.
Bố trí thí nghiệm
Bảng 3.8: Bố trí thí nghiệm 7.
Nghiệm thức Lặp lại thí nghiệm
1 2 3
Đối chứng A1.1 A1.2 A1.3
B1.1 B1.2 B1.3
Nƣớc thải
Giải thích:
A1.1: nghiệm thức đối chứng (không trồng sậy), tương tự A1.2 và A1.3 là lần lặp thứ 2 và 3.
B1.1: nghiệm thức mật độ trồng sậy là 30 cây/m2, tương tự B1.2 và B1.3 là lần lặp thứ 2 và 3.
A1.3 A1.1 A1.2
B1.1 B1.2 B1.3
Lặp lần 1 Lặp lần 2 Lặp lần 3
Hình 3.10: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 7.
Chọn sậy con cao 30cm, mật độ trồng là 30 cây/m2.
Thí nghiệm gồm 01 nghiệm thức đối chứng (Nƣớc thải + Cát, đá và 01
nghiệm thức thí nghiệm (Nƣớc thải + Cát, đá + Sậy) với 03 lần lặp lại. Nƣớc
thải sau quá trình ozone đƣợc phân phối vào mỗi nghiệm thức với lƣu lƣợng là
0,33m3, bảo đảm chiều cao lớp nƣớc là 0,4m theo dạng mẻ với thời gian lƣu
nƣớc là 03 ngày, tiến hành liên tục trong 48 ngày.
Sậy đƣợc chuẩn bị đồng đều về trọng lƣợng tƣơi và kích cỡ. Sậy con
đƣợc rửa bằng nƣớc sạch làm sạch bùn đất, cân trọng lƣợng và đo các chỉ tiêu
sinh trƣởng ban đầu, sau đó dƣỡng 1 tuần bằng nƣớc máy trƣớc khi tiến hành
bố trí và ghi nhận các số liệu thí nghiệm.
Theo dõi chất lƣ ng nƣớc và tăng trƣởng của Sậy
Mẫu nƣớc đƣợc phân tích ở thời điểm bắt đầu thí nghiệm và ở các ngày
thứ 3, 12, 24, 36, 48. Các chỉ tiêu pH, DO, EC đƣợc đo trực tiếp tại khu vực
45
thí nghiệm bằng máy đo cầm tay. Mẫu nƣớc đƣợc thu vào chai nhựa 500mL
và trữ lạnh để phân tích các chỉ tiêu COD, BOD5, TN, TP tại phòng thí nghiệm.
Trọng lƣợng tƣơi, trọng lƣợng khô, chiều cao cây, chiều dài rễ, số cây,
TN trong thân, TN trong rễ, TP trong thân và TP trong rễ đƣợc khảo sát ở các
ngày thứ 3, 12, 24, 36 và 48. Mẫu sinh khối của Sậy ở thời điểm kết thúc thí
nghiệm đƣợc rửa bằng nƣớc sạch và sấy ở 105ºC đến khi trọng lƣợng không
đổi để phân tích hàm lƣợng TN và TP có trong mô thực vật.
3.4.3.4. Phƣơng pháp ph n tích các chỉ ti u nƣớc và thực vật
Phƣơng pháp ph n tích mẫu nƣớc
Bảng 3.9: Chỉ tiêu phân tích mẫu nƣớc thải
TT Chỉ tiêu
Đơn vị Phƣơng pháp ph n tích Giới hạn phát
hiện nhỏ nhất
(LOD)
1 pH 0,01pH Đo bằng máy ngoài hiện
trƣờng 2 EC (µS/cm) 1µS/cm (C5010T – Consort – Bỉ) 3 DO (mg/L) 0,01mg/L
4 COD (mg/L) SMEWW 5220C : 2012 2,0mg/L
(mg/L) TCVN 6001-1: 2008 1,0mg/L
5 BOD5
6 TN (mg/L) TCVN 6638 : 2000 1,0mg/L
7 TP (mg/L) SMEWW 4500-P.B&D : 0,02mg/L 2012
Phƣơng pháp ph n tích mẫu thực vật
Bảng 3.10: Chỉ tiêu phân tích mẫu thực vật
TT Chỉ tiêu Phƣơng pháp ph n tích Giới hạn phát hiện Đơn
vị nhỏ nhất (LOD)
(%) TCVN 6498 : 1999 30mg/kg 1 TN trong thân
và rễ Sậy
(%) TCVN 8940 : 2011 11,3mg/kg 2 TP trong thân
và rễ Sậy
3 Nhu mô xốp điện tử (mm2) Chụp và đo bằng kính hiển
(Model
Olympus vi
CH10MOF;
optical Co., LTD. Japan)
(g)
4 Sinh khối tƣơi
và sinh khối
khô Sậy đƣợc cân trọng lƣợng ở
đầu và cuối thí nghiệm,
mẫu đƣợc sấy ở 105ºC.
46
Bảng 3.11: Công thức tính tốc độ sinh trƣởng của thực vật
Chiều cao của cây Chiều dài của rễ Sinh khối khô
Tăng
trƣởng
Công thức A’ = [(A’1-A’0)/N] B’ = [(B’1-B’0)/N] C’ = [(C’1-C’0)/N]
Chú thích A’: Tốc độ tăng
trƣởng chiều cao cây
(cm/ngày). B’ : Tốc độ tăng
trƣởng chiều dài rễ
(cm/ngày). tăng
C’: Tốc độ
trƣởng sinh khối
khô (g/ngày).
A’1 : Chiều cao lúc
thu hoạch (cm). B’1: Chiều dài rễ lúc
thu hoạch (cm). C’1 : Sinh khối khô
lúc thu hoạch (g) .
A’0: Chiều cao lúc
ban đầu (cm). B’0: Chiều dài rễ lúc
ban đầu (cm). C’0: Sinh khối khô
lúc ban đầu (g).
N : Số ngày thí
nghiệm. N : Số ngày thí
nghiệm. N : Số ngày thí
nghiệm.
3.5. Phƣơng pháp tính toán và xử lý số liệu
3.5.1. Phƣơng pháp tính toán kết quả
3.5.1.1. Tính toán N, P tích luỹ trong Sậy
M = CF x WF – CB x WB (1)
Trong đó:
- M: hàm lƣợng N, P thực vật tích lũy
- CB: hàm lƣợng N, P của Sậy khi bắt đầu thí nghiệm
- CF: hàm lƣợng N, P của Sậy khi kết thúc thí nghiệm
- WB: sinh khối khô của Sậy khi bắt đầu thí nghiệm
- WF: sinh khối khô của Sậy khi kết thúc thí nghiệm
3.5.1.2. Tính hiệu suất xử lý nƣớc thải
H (%) = [(C1 – C2)/C1] x 100 (2)
Trong đó:
- H: hiệu suất xử lý nƣớc thải
- C1: nồng độ chất ô nhiễm trong nƣớc thải đầu vào (mg/L)
- C2: nồng độ chất ô nhiễm trong nƣớc thải sau xử lý (mg/L)
3.5.1.3. Tính toán hiệu quả xử lý Coliform
Theo nhóm tác giả Reed et al. (1995 đƣợc trích dẫn bởi Lê Hoàng
Nghiêm (2016b , cơ chế loại bỏ vi sinh vật gây bệnh trong vùng đất ngập nƣớc
tƣơng tự nhƣ trong hồ ổn định nƣớc thải. Khả năng loại bỏ vi sinh vật gây
47
bệnh trong đất ngập nƣớc đã đƣợc nghiên cứu kỹ và đƣa ra trong công thức
sau:
(3)
t: Thời gian lƣu nƣớc (ngày)
Trong đó:
- Ci: Nồng độ Coliform đầu vào (số Colifom/100mL)
- Ce: Nồng độ Coliform đầu ra (số Coliform/100mL)
-
- KT: Hằng số tốc độ phụ thuộc nhiệt độ (ngày-1)
- n: Số đơn nguyên.
3.5.1.4. Tính toán RGR – tốc độ tăng trƣởng tƣơng đối
Theo Trƣơng Hoàng Đan và ctv. (2008); Shervin Jamshidi et al. (2014),
tốc độ tăng trƣởng tƣơng đối của thực vật đƣợc tính theo công thức:
(4)
Trong đó:
- RGR (Relative Growth Rate): Tốc độ tăng trƣởng tƣơng đối
(g/g/ngày)
- W1: Trọng lƣợng khô của cây tại thời điểm bố trí thí nghiệm (g)
- W2: Trọng lƣợng khô của cây tại thời điểm thu hoạch (g)
-
- t1: Thời điểm bố trí thí nghiệm (ngày)
t2: Thời điểm thu hoạch (ngày)
3.5.1.5. Cách quan sát và tính diện tích khoang khí chứa khí
Vi mẫu sau khi nhuộm đƣợc đƣa lên máy chụp hình kỹ thuật số Olympus
7.2 mega pixels đƣợc kết nối với kính hiển vi Olympus để tăng độ phóng đại.
Khoảng không chứa khí hiển thị trên các hình chụp có độ phân giải cao
đƣợc khoanh vùng. Sau đó, chúng đƣợc quét lại ở độ phân giải 300dpi. Phần
mềm Corel PhotoPaint nhằm làm tăng cƣờng độ tƣơng phản cho hình ảnh
trƣớc khi đƣợc chuyển sang phần mềm MapInfo 10.0 để số hóa và tính toán
diện tích khoang chứa khí/ tổng diện tích lát cắt ngang.
3.5.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm IBM SPSS 22 (IBM Corp., Armonk, NY, USA) phân
tích phƣơng sai đa nhân tố nhằm xác định hiệu quả xử lý các chỉ tiêu COD,
BOD5, TN, TN trong nƣớc thải của Sậy cũng nhƣ các yếu tố ảnh hƣởng đến
hiệu suất xử lý của các thí nghiệm trong đề tài nghiên cứu. So sánh trung bình
của các thông số trên dựa vào kiểm định T-Test và Duncan ở mức ý nghĩa 5%.
48
Sử dụng kiểm định T-Test để so sánh chất lƣợng nƣớc đầu vào và đầu ra của
hệ thống với Quy chuẩn nƣớc thải công nghiệp (QCVN 40:2011/BTNMT).
Phân tích mối tƣơng quan và hồi quy đa biến của nồng độ N, P và các điều
kiện thí nghiệm khác nhƣ thời gian lƣu, mật độ…với sinh trƣởng, tích lũy và
khả năng xử lý nƣớc của hệ thống. Sử dụng phần mềm Sigmaplot 12.5 (San
Jose, California, USA để vẽ biểu đồ.
Mô hình xu thế tuyến tính: Xu hƣớng (xu thế) là sự vận động tăng hay
giảm của dữ liệu trong một thời gian dài. Sự vận động này có thể đƣợc mô tả
bằng một đƣờng thẳng (xu hƣớng tuyến tính) hoặc bởi một đƣờng cong toán
học (xu hƣớng phi tuyến). Mô hình dự báo bằng thuật toán hàm hồi quy thích
hợp giữa biến cần dự báo (biến Y) và thời gian (biến t). Hàm hồi quy này đƣợc
sử dụng để tạo ra các giá trị dự báo trong tƣơng lai. Phƣơng pháp dự báo bằng
mô hình hàm xu hƣớng dựa trên một giả định rằng dạng thức vận động của dữ
liệu trong quá khứ sẽ còn tiếp tục trong tƣơng lai. Phƣơng pháp này sử dụng
thời gian là biến giải thích, với giá trị thời gian bằng 1 tƣơng ứng với quan sát
đầu tiên, tăng dần theo chuỗi thời gian, và bằng n tƣơng ứng với quan sát cuối
cùng (Theo Ramanathan, 2001 trích dẫn bởi Nguyễn Thúy Quỳnh Loan và Vũ
Mộng Toàn, 2011).
49
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Nội dung nghiên cứu 1 – Khảo hiện trạng nƣớc thải sơ chế gà rán
công nghiệp
4.1.1. Kết quả khảo sát hiện trạng nhà máy Jollibee Việt Nam
4.1.1.1. Công suất nhà máy
Đến thời điểm hiện tại, Jollibee đã có hơn 120 cửa hàng tại Việt Nam trải
rộng trên toàn quốc, riêng Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 40% hệ thống cửa
hàng trên toàn quốc. Sản phẩm đa dạng nhƣ: Gà giòn vui vẻ, mỳ Ý sốt bò bằm,
gà sốt cay… là những món ăn đƣợc đa số khách hàng yêu thích. (Công ty
Jollibee Việt Nam)
Vào năm 2011, Công ty đầu tƣ Nhà xƣởng chế biến thực phẩm và kho
lạnh Jollibee Việt Nam với công suất 120 tấn sản phẩm/năm tại Kho D5 (tổng
kho Sacombank), KCN Tân Kim, xã Tân Kim, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long
An. Diện tích nhà xƣởng là 2.192m2.
Vào năm 2016, Công ty nâng công suất nhà xƣởng chế biến thực phẩm
và kho lạnh Jollibee Việt Nam từ 120 tấn sản phẩm/năm lên 3.880 tấn sản
phẩm/năm để đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng về ngành thức ăn nhanh. Diện
tích nhà xƣởng là 6.160m2.
Dự kiến đến năm 2024, Công ty sẽ nâng công suất nhà máy lên trên
5.000 tấn sản phẩm/năm.
4.1.1.2. Dây chuyền sơ chế gà rán tại nhà máy Jollibee Việt Nam
Thịt gà tƣơi sống nguyên con hoặc đã cắt sẵn (thịt đã sơ chế sạch và
đóng gói đã đƣợc cấp chứng nhận về vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP)
theo quy định đƣợc công ty mua về từ các đại lý trong khu vực và các khu vực
lân cận. Thịt gà đƣợc vận chuyển về nhà máy bằng xe đông lạnh. Nguyên liệu
mua về đƣợc đƣa qua bộ phận tiếp nhận nguyên liệu và bảo quản thịt. Gà
nguyên con đƣợc cắt thành miếng nhỏ và gà cắt sẵn đƣợc rửa sạch nhằm loại
bỏ tạp chất dính trên thịt, sau đó thịt gà đƣợc rửa lại thêm một lần nữa cho
sạch vi trùng và những tạp chất rơi vãi từ quá trình sơ chế. Tiếp đó, nguyên
liệu đƣợc kiểm tra thành phần ký sinh trùng và cân khối lƣợng theo nhu cầu
chế biến. Sau đó, sản phẩm đƣợc đóng gói bằng bao PE (Polyetylen) và đƣợc
bảo quản trữ đông chờ xuất kho chuyển đến các cửa hàng Jollibee.
50
Nguyên liệu Nguyên liệu
gà nguyên con gà cắt sẵn
(đã sơ chế)
Cắt (9-10 miếng) CTR
Cắt tỉa/ Phân loại
Rửa/Khử trùng Dd khử trùng
Ráo nƣớc
Cân
Nƣớc thải; Hỗn hợp gia vị Trộn
CTR
Bao bì, nhãn Đóng gói
Dò kim loại
Chất sọt
Cấp đông Tiêu thụ
Bảo quản đông
Hình 4.1: Quy trình sơ chế gà rán công nghiệp Jollibee.
51
4.1.1.3. Kết quả khảo sát hiện trạng phát thải
Nƣớc thải từ quá trình sơ chế gà (tẩm ƣớp): Mỡ động thực vật, vụn thịt,
dịch máu, hóa chất tẩy rửa, hóa chất khử trùng, chất thải rắn,… do đó, thành
phần và đặc tính của nƣớc thải tẩm ƣớp gà gồm: BOD5, COD, tổng N, tổng P,
Amoni, dầu mỡ động thực vật,… trung bình mức nƣớc phát thải: 67-71m3/
ngày. Thành phần cơ bản của gia vị tẩm ƣớp: hành, tỏi, ớt, gừng, sữa, muối,
hạt nêm,...
Kết quả khảo sát nƣớc thải sơ chế gà rán lấy từ nhà máy Jollibee có nồng
độ COD dao động từ khoảng 1.345 mgO2/l đến 1.425 mgO2/L, nồng độ BOD5
dao động từ 570 – 610 mgO2/L.
Bảng 4.1: Kết quả nghiên cứu thành phần nƣớc thải sơ chế gà rán tại nhà máy
Jollibee
Ngày
QCVN
Chỉ tiêu Đơn vị
40:2011
1
2
3
4
5
6
7
Cột B
m3
68
67
70
67
71
69
68
Lƣu
lƣợng
-
6,52
6,75
6,63
6,71
6,74
6,57
6,82
5,5-9
pH
COD
1.425
1.411 1.389 1.345
1.390
1.400
1.378
150
mgO2/L
589
572
594
604
600
574
577
50
BOD5
mgO2/L
mg/L
140
128
120
135
115
120
125
TN
40
mg/L
38
35
29
31
32
28
35
TP
6
mg/L
8
8,2
7,7
7,8
8,4
7,5
8,1
-
Dầu mỡ
thực vật
4.1.2. Công nghệ xử lý nƣớc thải hiện hữu của nhà máy Jollibee
Chủ Dự án đã đầu tƣ 01 trạm xử lý nƣớc thải với công suất 75 m3/ngày
(sinh hoạt: 5,4 m3 + sản xuất: 69,8 m3 để xử lý nƣớc thải sản xuất đạt quy
chuẩn của KCN Tân Kim mở rộng tại Long An. Nƣớc thải sinh hoạt đƣợc xử
lý sơ bộ tại bể tự hoại 3 ngăn trƣớc khi đấu nối vào hệ thống xử lý nƣớc thải
của nhà máy.
Chi phí đầu tƣ hệ thống XLNT: 2.775.000.000 đồng/ 75m3 suất đầu tƣ
37 triệu VNĐ / m3
Chi phí duy tu bảo dƣỡng: 30.000.000 VNĐ / năm.
52
Chi phí thay thế thiết bị (sau 05 năm : 1.110.000.000 VNĐ (40% giá trị
đầu tƣ .
Chi phí xây dựng cụm bể (sau 10 – 12 năm : 1.665.000.000 VNĐ (60%
giá trị đầu tƣ .
Nƣớc thải
Máy tách rác
Hố bơm
Chất thải rắn
Bơm
Giỏ lọc rác
Máy thổi khí
Bể điều hoà
Bơm
Thiết bị phản ứng
PAC
Bể tạo bông
A. Polymer
Van điều áp
Bơm cao áp
Bồn
tạo áp
Bể tuyển nổi DAF
Bùn
Bể trung gian
Dd Soda
thải
Bơm
Tuần
Bể Mix SBR
Máy khuấy
hoàn
Nƣớc
Bơm
nƣớc
tách
Bể SBR 1, 2
Máy thổi khí
pha
Bơm
Bể khử trùng
Bể chứa bùn
Dd Chlorine
dd
Chi phí vận hành hệ thống XLNT là 1.545.000 đồng/ 75m3 (tƣơng ứng
20.600 VNĐ /m3 nƣớc thải). Nếu tính cả chi phí thuê đất và chi phí lãi vay thì
chi phí xử lý sẽ là 42.800VNĐ/m3. (Bảng 4.24 Chƣơng 4
Bơm Nguồn tiếp nhận đạt
Máy ép bùn
QCVN 40:2011/BTNMT,
Cột B
Hình 4.2: Công nghệ xử lý nƣớc thải hiện hữu của nhà máy Jollibee.
53
Tóm lại:
Nƣớc thải phát sinh từ nhà máy sơ chế gà rán Jollibee có lƣu lƣợng phát
thải không lớn (70m3/ ngày đêm . Có các thành phần ô nhiễm nhƣ COD,
BOD5, TSS, Nitrogen, phosphorus, dầu mỡ động thực vật…Nƣớc thải phát
sinh chủ yếu do quá trình rửa thịt gà, rửa các thiết bị phối trộn hỗn hợp gia vị
và rửa các thiết bị chứa gà để tẩm ƣớp.
Công nghệ xử lý nƣớc thải hiện hữu là công nghệ A/O: là quá trình xử lý
nitrogen, chất hữu cơ tổng hợp, trong đó, các quá trình Nitrification,
Denitrification xảy ra liên tục trong các bể Anoxic, Aerotank (Oxic), quá trình
Denitrification (khử N) sử dụng nguồn hydrocacbon của nƣớc thải, không cần
bổ sung nguồn hydrocacbon bên ngoài, hạn chế sử phát triển các vi khuẩn
dạng sợi (Filamentous thƣờng gây nên hiện tƣợng đánh bóng, khó lắng trong
pha lắng. Quá trình Denitrification xảy ra, nâng cao pH, độ kiềm của nƣớc thải,
tạo ra oxy giúp cho quá trình Nitrification xảy ra tiếp theo thuận lợi, tuy nhiên
cần cung cấp khí cho quá trình xử lý nitrogen.
Nhận định công nghệ:
1. Cụm xử lý keo tụ, tạo bông, tuyển nổi: 1/ Ưu điểm: Ổn định nồng độ
đầu vào cụm sinh học; Tách mỡ, cặn, bột, hạt ớt; Giảm COD, BOD5,
TN; Giảm TSS; Giảm TP. 2/ Hạn chế: Tiêu tốn năng lƣợng điện vận
hành hệ bơm tạo áp; Tiêu tốn hóa chất vận hành: PAC; Polymer; Sinh
lƣợng bùn hóa lý từ tạp chất hóa chất.
2. Cụm xử lý sinh học thiếu khí + hiếu khí dạng mẻ: 1/ Ưu điểm: Vận
hành ổn định; Kiểm soát đƣợc quá trình xử lý COD, T-N, T-P; Chất
lƣợng nƣớc sau xử lý ổn định; Quy trình tuần hoàn khép kín; Có thể
điều chỉnh theo lƣu lƣợng nƣớc vào, ra từng giai đoạn hoạt động của
nhà máy; Cụm SBR gồm 02 module, hoạt động an toàn. 2/ Hạn chế:
Diện tích xây dựng hệ thống lớn; Thiếu bể kị khí nên bùn sinh học
phát sinh nhiều bùn thải nhiều; Tốn năng lƣợng thổi khí nhiều hơn
so với công nghệ truyền thống; Do bể đã định hình sẵn, nên khó
chuyển đổi công nghệ khi nâng công suất hoạt động; Hiệu suất xử lý
phosphorus thấp hơn công nghệ truyền thống.
Hệ thống xử lý nƣớc thải phức tạp, trong quá trình vận hành phải sử
dụng nhiều loại hóa chất (PAC, Polymer, Soda,....) tiêu tốn nhiều điện năng và
phát sinh ra bùn thải. Do vậy việc nghiên cứu giải pháp xử lý loại nƣớc thải
này theo hƣớng sinh thái là điều cần thiết.
54
4.2. Nội dung nghiên cứu 2 – Nghiên cứu đánh giá hiệu quả xử lý nƣớc
thải sơ chế gà rán công nghiệp bằng phƣơng pháp ozone hóa
4.2.1. Thí nghiệm 1 – Đánh giá ảnh hƣởng của giá trị pH đến hiệu quả xử
lý nƣớc thải của ozone
Thí nghiệm 1 đƣợc tiến hành nhằm xác định giá trị pH tối ƣu (môi
trƣờng thích hợp để tác nhân ozone oxy hóa các hợp chất hữu cơ trong nƣớc
thải sơ chế gà rán công nghiệp. Thí nghiệm đƣợc thực hiện ở các điều kiện pH
khác nhau của nƣớc thải trƣớc khi oxy hóa.
Hình 4.3d: Biểu diễn hiệu quả làm
Hình 4.3a: Biễu diễn giá trị COD,
BOD5 và tỷ lệ BOD5/COD ở pH = 7. giảm COD ở các pH khác nhau.
Hình 4.3c: Biễu diễn giá trị COD,
Hình 4.3b: Biễu diễn giá trị COD,
BOD5 và tỷ lệ BOD5/COD ở pH = 8. BOD5 và tỷ lệ BOD5/COD ở pH = 9.
55
Đánh giá ảnh hƣởng của giá trị pH đến hiệu quả quá trình oxy hóa chất
hữu cơ tính theo COD, BOD5 và tỷ lệ BOD5/COD bằng ozone trong thời gian
phản ứng từ 0 đến 60 phút, liều lƣợng ozone lựa chọn là 0,2g/h. Kết quả thí
nghiệm đƣợc thể hiện qua Hình 4.3a, Hình 4.3b và Hình 4.3c biểu diễn giá trị
COD, giá trị BOD5 và tỷ lệ BOD5/COD cho thấy thay đổi sau phản ứng ở
tƣơng ứng các giá trị pH là 7, 8 và 9. Theo tác giả T.E. Agustina et al. (2005)
việc tăng giá trị pH sẽ làm tăng khả năng phân huỷ các chất ô nhiễm và tăng tỷ
lệ tạo ra gốc oxy hoá tự do, các gốc này có tỷ lệ phân huỷ các hợp chất mạnh
hơn so với bản thân của ozone.
Ở các giá trị pH thí nghiệm có xu hƣớng tăng dần theo thời gian, từ khi
bắt đầu cho đến phút thứ 30, hiệu quả làm giảm CODtb ở các giá trị pH không
vƣợt quá 10%. Sau thời gian phản ứng 30 phút, các giá trị hiệu quả làm giảm
CODtb bắt đầu cho thấy có dấu hiệu ổn định (ở thời gian phản ứng 30 phút, 45
phút và 60 phút lần lƣợt dao động ở mức 4,4–5,3%, 7,7–12,1% và 12,8–
14,8% , điều này cho thấy tác nhân ozone tác động đến các cơ chất trong nƣớc
thải và bắt đầu phân hủy chúng (thể hiện trong Hình 4.3d). Tuy nhiên mức độ
biến thiên không cao, sau thời gian phản ứng là 60 phút hiệu quả làm giảm
CODtb vẫn ở mức dƣới 15%. Kết quả nghiên cứu cho thấy phù hợp với
nghiên cứu của Naoyuki Kishimoto et al. (2005), xử lý 4-chlorobenzoic acid
(4-CBA) bằng phƣơng pháp ozone, kết quả sau thời gian 30 phút phản ứng
cho thấy nồng độ 4-CBA có dấu hiệu giảm nhƣng không đáng kể.
Giá trị COD sau phản ứng ở 3 nghiệm thức pH thí nghiệm đều giảm sau
cùng một thời gian phản ứng 60 phút, ở nghiệm thức pH = 7 và pH = 9,
CODtb giảm khoảng 240mg/L, còn ở pH = 8 thì COD giảm khoảng 200mg/L.
Giá trị CODtb sau 15 phút và 30 phút thí nghiệm còn cho thấy, ở nghiệm thức
pH = 7, COD giảm theo thời gian, nhƣng ở nghiệm thức pH = 8 và pH = 9 thì
COD lại tăng tuy không đáng kể, nguyên nhân là do thời điểm ban đầu, có thể
có một vài chất hữu cơ không bị phân huỷ trong quá trình phân tích COD, sau
thời gian phản ứng, các hợp chất này bị tác nhân oxy hoá phân giải và bị phân
huỷ thành các hợp chất đơn giản hơn (phân tích đƣợc bằng phƣơng pháp
chuẩn độ COD).
Khi so sánh khả năng xử lý COD ở phút thứ 60 với phút thứ 30, thì tốc
độ gia tăng khả năng xử lý ở pH = 9 diễn ra mãnh liệt nhất (tăng 3,7 , tiếp đến
là pH = 7 tăng 3,4 lần và cuối cùng là pH = 8 có tốc độ gia tăng khả năng xử
lý thấp nhất (2,4 lần). Vậy trong 30 phút đầu, khả năng xử lý nƣớc thải ở các
giá trị pH gần nhƣ là giống nhau, xu hƣớng xử lý nƣớc thải chỉ đƣợc thể hiện
rõ sau sau thời điểm 30 phút, điều này phù hợp với nghiên cứu của Nguyen
Dien Chau et al. (2016).
56
Giá trị BOD5 của nƣớc thải sau khi qua quá trình oxy hóa ở tất cả các
điều kiện pH khác nhau đều tăng lên, tuy nhiên không đáng kể, chỉ dƣới 10%.
Khi pH = 7, nồng độ BOD5 sau khi oxy hóa tăng từ 680mg/L ban đầu lên
688mg/L (tăng 1,2% . Khi ở pH = 8, nồng độ BOD5 của nƣớc thải sau khi oxy
hóa tăng (tăng 10% (thể hiện trong Hình 4.3a; Hình 4.3b và Hình 4.3c). Có
thể giải thích dƣới tác dụng của ozone, các hợp chất không phân hủy sinh học
đã đƣợc chia tách thành những hợp chất đơn giản hơn.
Tỷ lệ BOD5/COD của nƣớc thải sau khi qua oxy hóa bằng Ozone ở các
điều kiện pH khác nhau đều tăng lên so với tỷ lệ BOD5/COD của nƣớc thải
trƣớc khi xử lý. Ở thí nghiệm điều chỉnh pH = 7, tỷ lệ BOD5/COD có khoảng
biến thiên mạnh, sau thời gian phản ứng 15 phút, tỷ lệ này đã tăng trên 0,43 và
giá trị đạt 0,49 ở thời gian phản ứng 60 phút, cao nhất trong “Thí nghiệm 1”.
Ở thí nghiệm pH = 8 và pH = 9, tỷ lệ BOD5/COD sau thời gian phản ứng 15
phút có xu hƣớng tăng đều. Tuy nhiên, sau thời gian phản ứng 60 phút, tỷ lệ
BOD5/COD có xu hƣớng ổn định ở khoảng dao động 0,47 - 0,48. (thể hiện
trong Bảng 4.2 phụ lục . Điều này phù hợp với nghiên cứu xử lý nƣớc thải dệt
nhuộm bằng ozone của Mehmet F. Sevimli and Hasan Z. Sarikaya (2002)
“Quá trình ozone quá làm tăng tỷ lệ BOD5/COD khi tăng thời gian phản ứng”;
“Tỷ lệ BOD5/COD tăng theo thời gian phản ứng của quá trình ozone hoá cho
đến khi chúng đạt tới giá trị tối đa và sau đó quá trình oxy hoá vẫn tiếp tục
diễn ra để oxy hoá chính những sản phẩm đã oxy hoá trƣớc đó dẫn đến việc tỷ
lê BOD5/COD lại giảm khi thời gian phản ứng quá lâu”; “Tỷ lệ BOD5/COD
ban đầu chỉ có 0,2 nhƣng tỷ lệ đó tăng lên đến 0,4 sau khi qua phản ứng ozone
hoá sau 15 phút. Tiếp tục tăng thời gian phản ứng tỷ lệ BOD5/COD có thể dao
động trong khoảng 0,56 – 0,76.”
Hình 4.3d cho thấy khả năng xử lý COD của cả 3 nghiệm thức có xu
hƣớng nhƣ tƣơng đồng nhau. Trong Hình 4.3a, hình 4.3b, hình 4.3c cho thấy
tỷ lệ BOD5/COD sau xử lý xấp xỉ bằng nhau, nhƣng tỷ lệ BOD5/CODtb ở
nghiệm thức pH = 7 sau khi kết thúc thí nghiệm lại là cao nhất. Mặt khác ở
nghiệm thức pH = 7, giá trị pH sau khi xử lý dao động trong khoảng 6,88 –
6,82, thích hợp cho quá trình xử lý nƣớc thải bằng phƣơng pháp sinh học.
Sau khi tiền xử lý bằng ozone, nƣớc thải tiếp tục đƣợc xử lý theo hƣớng
sinh học nên việc giữ nguyên giá trị pH của nƣớc thải cho quá trình oxy hóa
bằng ozone là phù hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xử lý tiếp
theo và tiết kiệm hóa chất sử dụng. Bên cạnh đó, hiệu quả xử lý COD và tỷ lệ
BOD5/COD có sự gia tăng sau xử lý nhƣng vẫn ở mức dƣới 15% nên quyết
định chọn tác nhân hỗ trợ là điện cực than để nâng cao hiệu quả làm giảm cơ
chất trong nƣớc thải. Theo Naoyuki Kishimoto et al. (2010) quá trình điện
57
phân – ozone hoá cho ra ít sản phẩm phụ và khử COD tốt hơn so hơn quá trình
ozone hóa đơn thuần, hơn nữa phƣơng pháp này còn rất hiệu quả cho việc
chuyển dạng các hợp chất hữu cơ thành các hợp chất dễ bị oxy hoá hơn.
4.2.2. Thí nghiệm 2 – Đánh giá ảnh hƣởng của liều lƣ ng ozone đến hiệu
quả xử lý nƣớc thải Jollibee
Hình 4.4: Hiệu suất làm giảm COD ở các nghiệm thức ozone khác nhau.
Thí nghiệm 2 đƣợc thiết kế và thực hiện trên mô hình thực nghiệm nhằm
tìm ra liều lƣợng ozone thích hợp trong hệ (O3 và điện cực than) để xử lý nƣớc
thải sơ chế gà rán Jollibee.
Thí nghiệm đƣợc thực hiện với thời gian phản ứng từ 0 đến 120 phút,
hiệu chỉnh pH = 7 và các giá trị liều lƣợng ozone ban đầu khác nhau lần lƣợt
thay đổi từ 0,15; 0,2; 0,25; 0,3; 0,35 và 0,4 g/h.
Kết quả nghiên cứu đƣợc thể hiện trong Bảng 4.2, Hình 4.4. Về thời gian
phản ứng, kết quả thí nghiệm đã xuất hiện hai xu hƣớng làm giảm COD. Ở
thời gian phản ứng từ 0 đến 60 phút, hiệu quả làm giảm CODtb tăng rõ rệt và
đều theo thời gian, sau 45 phút phản ứng hiệu quả làm giảm COD có khoảng
dao động lớn (từ 9,21 – 39,64%) giữa các giá trị liều lƣợng ozone thí nghiệm
và khi thời gian phản ứng đạt 60 phút thì khoảng dao động này tiếp tục tăng
58
(16,54 – 42,57%); Ở thời gian phản ứng từ 60 đến 120 phút, hiệu quả làm
giảm COD có xu hƣớng giảm (khoảng dao động từ 10,51 – 42,39%).
Bảng 4.2: Tóm tắt diễn biến chất lƣợng nƣớc thải ở thí nghiệm 2 (số liệu chi
tiết thể hiện trong Phụ lục 1 – Bảng PL 1.2)
T hờ i g ia n ( p hút)
1
1 5
3 0
4 5
6 0
7 5
9 0
1 0 5
1 2 0
Liều
lƣ ng
o zo ne
(g /h)
H _ CO D t b ( %)
0 ,0 0
1 ,2 9
1 3 ,9 7 2 0 ,4 0 1 6 ,5 4
1 8 ,7 5
2 1 ,8 8
2 3 ,5 3
2 0 ,5 9
0 ,1 5
0 ,0 0
5 ,4 6
4 ,8 3
9 ,2 1
2 0 ,4 6
2 6 ,2 6
2 6 ,6 8
2 5 ,8 4
2 5 ,6 3
0 ,2 0
0 ,0 0
3 ,8 0
1 8 ,6 6 2 1 ,9 2 2 6 ,6 3
2 7 ,1 7
2 2 ,2 8
2 0 ,4 7
2 1 ,5 6
0 ,2 5
0 ,0 0
1 6 ,8 8 2 7 ,3 4 3 9 ,6 4 4 2 ,5 7
4 2 ,3 9
3 6 ,7 0
3 4 ,3 1
3 3 ,7 6
0 ,3 0
0 ,0 0
7 ,3 9
1 7 ,9 0 2 4 ,6 5 1 9 ,8 9
2 4 ,5 0
1 6 ,8 9
1 3 ,6 2
1 0 ,5 1
0 ,3 5
0 ,0 0
7 ,2 1
9 ,1 9
1 4 ,2 0 1 7 ,2 7
1 3 ,7 0
1 2 ,3 3
1 6 ,1 3
1 9 ,1 7
0 ,4 0
H _ B O D 5 ( %)
1 0 , 2 6
6 , 1 0
1 , 9 3
1 , 1 5
1 2 , 9 6
1 7 , 9 2
1 3 , 8 8
1 3 , 0 2
4 , 7 1
5 , 7 3
2 , 0 1
- 8 , 6 4
7 , 4 7
- 8 , 8 1
- 1 8 , 5 4
- 1 2 , 3 9
2 , 2 6
7 , 7 6
6 , 2 0
4 , 1 0
2 , 4 7
9 , 7 0
0 , 8 9
8 , 3 5
- 1 , 2 6
- 2 , 9 7
1 , 9 6
4 , 4 4
1 , 8 3
1 , 1 6
2 , 7 3
- 1 , 7 8
- 2 , 5 1
4 , 6 3
1 0 , 1 5
6 , 0 0
3 , 6 0
2 , 8 3
- 0 , 4 6
4 , 2 3
- 3 , 0 3
- 5 , 7 6
1 , 0 5
1 9 , 5 8
1 9 , 6 7
1 5 , 0 8
1 2 , 8 1
7 , 8 5
0 ,0 0
0 ,0 0
0 ,0 0
0 ,0 0
0 ,0 0
0 ,0 0
0 ,1 5
0 ,2 0
0 ,2 5
0 ,3 0
0 ,3 5
0 ,4 0
0 ,4 0
0 ,4 2
0 ,4 2
0 ,4 2
0 ,4 3
0 ,4 0
0 ,4 0
0 ,4 2
0 ,4 2
0 ,5 1
0 ,4 8
0 ,4 5
0 ,4 6
0 ,4 2
0 ,4 7
0 ,5 9
0 ,5 0
0 ,4 7
B O D 5 /CO D t b
0 ,4 5
0 ,4 5
0 ,5 7
0 ,4 5
0 ,5 4
0 ,5 0
0 ,7 0
0 ,6 8
0 ,5 1
0 ,5 2
0 ,3 9
0 ,4 6
0 ,4 3
0 ,5 3
0 ,5 6
0 ,7 1
0 ,5 5
0 ,3 7
0 ,4 2
0 ,6 2
0 ,4 8
0 ,6 5
0 ,5 1
0 ,3 9
0 ,4 5
0 ,6 7
0 ,5 2
0 ,6 2
0 ,5 0
0 ,4 2
0 ,4 4
0 ,6 3
0 ,4 9
0 ,6 4
0 ,4 6
0 ,4 6
0 ,1 5
0 ,2 0
0 ,2 5
0 ,3 0
0 ,3 5
0 ,4 0
Điều này cho thấy rằng trong thời gian đầu của phản ứng (0-60 phút),
quá trình oxy hóa diễn ra mạnh mẽ, các cơ chất đơn giản hầu nhƣ bị oxy hóa
nên hiệu quả xử lý COD tăng, tuy nhiên khi các hợp chất đơn giản đã đƣợc
oxy hóa gần hết, các hợp chất phức tạp bắt đầu bị gốc *OH tấn công và chia
nhỏ (lúc này hiệu quả xử lý COD giảm xuống). Nghiên cứu của S.
Atchariyawut et al. (2009 , khi tăng thời gian phản ứng thì khả năng khử độ
màu trong nƣớc thải cũng tăng lên, lý do là khi thời gian lƣu nƣớc tăng lên thì
sự tƣơng tác giữa các tác nhân oxy hoá và cơ chất cũng tăng do đó làm tăng
khả năng xử lý độ màu.
Để thuận tiện trong việc đánh giá hiệu quả của quá trình thí nghiệm, kết
quả nghiên cứu đã tích hợp 3 thông số H_CODtb, H_BOD5 và tỷ lệ
BOD5/CODtb vào Hình 4.5; tỷ lệ BOD5/COD đƣợc biểu diễn theo đơn vị phần
59
trăm, ví dụ 0,45 đã đƣợc biểu diễn thành 45%. Kết quả có những dấu hiệu cho
thấy các hợp chất phức tạp trong nƣớc thải bị oxy hóa theo thời gian:
Liều lƣợng ozone từ 0,15 – 0,2g/h và liều lƣợng ozone từ 0,35 – 0,4g/h,
hiệu quả làm giảm CODtb của cả quá trình thí nghiệm chỉ dao động ở khoảng
từ 5 – 27%. Cụ thể: liều lƣợng ozone từ 0,15 – 0,2g/h sau khi kết thúc thí
nghiệm cho kết quả xử lý COD từ 20,59 – 25,63% (Ở liều lƣợng 0,15g/h đạt
hiệu quả xử lý cao nhất ở phút thứ 105 với hiệu suất đạt 23,53%; ở liều lƣợng
0,2g/h đạt hiệu quả cao nhất ở phút thứ 90 với hiệu suất 26,68%); Liều lƣợng
0,35 – 0,40g/h sau khi kết thúc thí nghiệm đều cho hiệu suất làm giảm COD từ
10,51% – 19,17% (Ở nồng độ 0,35g/h hiệu suất đạt cao nhất ở phút thứ 45 là
24,65%; Ở liều lƣợng 0,4g/h hiệu suất cao nhất ở phút thứ 120 là 19,17%).
Nhƣ vậy, liều lƣợng ozone < 0,25g/h hoặc >0,3g/h đều không cho hiệu quả xử
lý nhƣ mong đợi, có thể giải thích ở liều lƣợng ozone < 0,25g/h thì lƣợng tác
nhân oxy hóa không đủ để quá trình phân li ra các gốc *OH để oxy hóa các
hợp chất trong nƣớc thải, ngƣợc lại khi tăng liều lƣợng ozone > 0,3g/h thì xảy
ra hiện tƣợng dƣ các chất oxy hóa, các gốc *OH tự phản ứng với nhau gây
lãng phí mà hiệu quả làm giảm COD lại không cao.
Liều lƣợng ozone từ 0,25 – 0,3g/h, hiệu quả làm giảm COD cho thấy đạt
khoảng 18 – 27% sau 30 phút phản ứng, hiệu quả làm giảm COD tiếp tục tăng
theo thời gian phản ứng. Ở liều lƣợng 0,25g/h sau 75 phút phản ứng cho hiệu
quả 27,17%, từ 90 – 120 phút khả năng làm giảm COD dao động trong
khoảng 20,47 – 22,28%. Ở liều lƣợng ozone là 0,3g/h, hiệu quả làm giảm
COD đạt giá trị cao nhất là 42,57% ở phút thứ 60, sau khi kết thúc thí nghiệm,
hiệu suất xử lý COD đạt 33,76%. Liều lƣợng ozone 0,3g/h cho hiệu quả làm
giảm COD đạt cao nhất trong 6 mức liều lƣợng ozone khảo sát. Nghiên cứu xử
lý nƣớc thải nhà máy giấy của Leila Bijan and Madjid Mohseni (2005), với
liều lƣợng ozone là 0,8mg/L thì hiệu suất loại bỏ COD sau khi kết thúc thí
nghiệm đạt 21%, lƣợng COD thay đổi là do sự thay đổi nồng độ và trạng thái
oxy hoá của cả hai loại hợp chất hữu cơ phân tử lƣợng cao và phân tử lƣợng
thấp.
Để làm rõ hơn các giải thích phía trƣớc, khi quan sát Hình 4.5, ta có một
số nhận xét nhƣ sau:
- Có sự xuất hiện âm của hiệu suất xử lý BOD5, điều này cho thấy nồng
độ BOD5 tăng lên cao hơn so với nồng độ BOD5 trƣớc phản ứng, nhƣ
vậy các hợp chất cồng kềnh phức tạp không có khả năng phân hủy
sinh học đã đƣợc chia cắt (oxy hóa cắt mạch) sau quá trình phản ứng
thành các chất có thể phân hủy sinh học. Phù hợp với nghiên cứu xử
lý hợp chất 2,4 – dichlorophenol của Antonio Marco et al. (1997),
60
nồng độ BOD5 ban đầu là 0 (zero điều này có nghĩa là nƣớc thải
không có khả năng phân hủy sinh học, khi quá trình oxy hoá xảy ra,
nồng độ BOD5 tăng dần, giá trị BOD5 tăng song song với giá trị
CODtb giảm dần từ đó tỷ lệ BOD5/COD tăng từ khoảng 0,05 – 0,1
lên 0,4 – 0,5. Nghiên cứu của Leila Bijan and Madjid Mohseni (2005)
khi xử lý bằng ozone nâng cao khả năng phân hủy sinh học của nƣớc
thải, hiệu quả giảm COD là 21% nhƣng BOD5 lại tăng 13% so với ban
đầu.
- Ở liều lƣợng ozone 0,3g/h, thời gian phản ứng 60 phút, hiệu quả làm
giảm BOD5 cho các giá trị từ 2 – 4,5% và tỷ lệ BOD5/COD dao động
từ 0,42 - 0,70 (tăng 1,4 – 1,75 lần so với đầu vào . Điều này có thể kết
luận, các hợp chất phức tạp đã đƣợc cắt mạch thành các hợp chất đơn
giản và dễ phân hủy sinh học.
- Ở mức liều lƣợng ozone 0,4g/h hiệu quả làm giảm COD, BOD5 và tỷ
lệ BOD5/CODtb cho các giá trị lần lƣợt 7,21 – 19,17%; 1,05 – 19,67%
và 0,37 – 0,47.
- Tỷ lệ BOD5/COD phản ánh đặc tính phân hủy sinh học của nƣớc thải.
Ta có thể thấy đƣợc sau khi phản ứng ozone hóa xảy ra, tỷ lệ
BOD5/CODtb thay đổi so với trƣớc khi thí nghiệm. Khoảng thay đổi
mạnh mẽ xảy ra ở nghiệm thức liều lƣợng ozone từ 0,2 – 0,35g/h, đặc
biệt ở nghiệm thức liều lƣợng ozone 0,3g/h giá trị tỷ lệ BOD5/COD
tăng từ 0,68 – 0,71 từ 45 đến 75 phút phản ứng. Nghiên cứu kết hợp
quá trình tiền xử lý ozone và các quá trình sinh học bùn hoạt tính để
loại bỏ độ màu và các hợp chất khó phân hủy sinh học trong nƣớc thải
lên men mật rỉ. Tác giả Audrey Battimelli et al. (2010) chỉ ra rằng quá
trình tiền xử lý bằng ozone ở liều lƣợng 0,5g O3/ 1g COD đã làm tăng
tỷ lệ phân hủy sinh học từ 0 đến 33% và không gây độc tính đến sinh
trƣởng của bùn hoạt tính, hiệu quả khử nitrogen đạt 45%.
- Ngoài ra, quy luật phản ứng của các nghiệm thức thí nghiệm cũng cho
thấy khi tăng giảm liều lƣợng ozone đều ảnh hƣởng mạnh mẽ đến các
giá trị COD, BOD5, tỷ lệ BOD5/COD. Tác giả Alvares et al. (2001)
kết luận rằng những điều kiện ozone hoá đã làm tăng tỷ lệ BOD5/COD
và tỷ lệ BOD5/TOC từ đó cho thấy đƣợc sự tăng lên của khả năng
phân huỷ sinh học.
Nhận định sơ bộ ở khoảng thời gian phản ứng từ 45 đến 90 phút, sự thay
đổi của các thông số COD, BOD5 và tỷ lệ BOD5/COD cho thấy đây là khoảng
thời gian hiệu quả của quá trình oxy hóa bằng ozone và điện cực đối với nƣớc
thải sơ chế gà rán Jollibee. Và liều lƣợng ozone phù hợp cho quá trình oxy hóa
61
nƣớc thải là ở liều lƣợng 0,3g/h. Ở Hình 4.4 cho thấy, các mức liều lƣợng
(ngoại trừ 0,3g/h đều có xu hƣớng đạt giá trị bằng nhau (đồ thị cho thấy tập
trung lại một điểm) sau 120 phút phản ứng.
Hình 4.5: Hiệu suất làm giảm COD, BOD5 và tỷ lệ BOD5/COD ở nghiệm thức
liều lƣợng ozone khác nhau (Phụ lục 2 – Hình PL 2.16).
Xây dựng mô hình hồi quy tổng quát:
Để nhận diện các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu suất xử lý COD của thí
nghiệm, mô hình hồi quy tổng quát có dạng nhƣ sau:
Y = f(X1, X2)
Trong đó:
- Y: Hiệu suất xử lý COD (%) là biến phụ thuộc
- X1: Lƣợng ozone (g/h) là biến độc lập
- X2: Thời gian (phút) là biến độc lập
Sự tƣơng quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình hồi
quy tổng quát đƣợc biểu diễn thành phƣơng trình hồi quy có dạng:
62
Y = α + α 1*X1 + α 2*X2 +
Hiệu suất xử lý = α + α1*Lƣợng ozone + α2*Thời gian +
Giá trị của các biến sau khi phân tích hồi quy đƣợc thể hiện tại Phụ lục
3 – Bảng PL 3.1.
Phƣơng trình hồi quy nhƣ sau:
H_COD = 5,579 – 0,251*Lƣợng ozone + 2,541*Thời gian + 1,03-15
Phƣơng trình hồi quy cho thấy yếu tố liều lƣợng ozone tỷ lệ nghịch và
chỉ chiếm mức độ đóng góp 6,2% còn thời gian tỷ lệ thuận và chiếm mức độ
đóng góp là 93,8% đến khả năng xử lý COD của kết quả thí nghiệm.
Với kết quả nghiên cứu ở thí nghiệm 2, tác giả chọn liều lƣợng ozone =
0,3g/h có sử dụng điện cực than và khoảng thời gian phản ứng từ 0 đến 90
phút để tiến hành thí nghiệm tiếp theo.
4.2.3. Thí nghiệm 3 – Khảo sát ảnh hƣởng thời gian phản ứng đến hiệu
quả xử lý nƣớc thải
Kết quả nghiên cứu đƣợc thể hiện qua Hình 4.6 và Bảng 4.3.
Thí nghiệm đƣợc thiết lập ở pH = 7, liều lƣợng ozone là 0,3g/h kết hợp
điện cực than, thời gian phản ứng từ 0 đến 90 phút.
Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả làm giảm COD, BOD5 tăng theo
thời gian phản ứng, hiệu quả xử lý COD sau 30 phút phản ứng là 15,43% và
sau 60 phút phản ứng là 51,43%; Tỷ lệ BOD5/COD tăng từ 0,32 trƣớc phản
ứng lên 0,54 (tăng 1,68 lần . Đến 90 phút phản ứng, hiệu quả xử lý COD tăng
thêm đƣợc 3% nhƣng tỷ lệ BOD5/COD vẫn ở 0,54. Nhƣ vậy các hợp chất khó
phân hủy sinh học đã đƣợc chuyển thành những hợp chất đơn giản hơn, điều
này có thể giải thích do lƣợng gốc oxy hóa sinh ra phản ứng theo xu hƣớng
không chọn lọc nên khi lặp lại thí nghiệm không có các hiệu quả làm giảm
COD gần bằng nhau; tuy nhiên khi nhìn nhận ở góc độ tổng quát kết quả
nghiên cứu vẫn cho thấy quy luật oxy hóa chất hữu cơ không chọn lọc của
phƣơng pháp ozone, tỷ lệ làm giảm COD đạt trên 15% sau thời gian phản ứng
30 phút. Theo Zhiran Xia and Liming Hu (2019), phƣơng pháp ozone cho thấy
hiệu quả rõ rệt sau 30 phút phản ứng, hiệu quả loại bỏ các chất ô nhiễm hữu cơ
bền nhƣ Benzen và Chlorobenzene đạt trên 95%. Còn Desislava Bögner et al.
(2018) khi nghiên cứu tiền xử lý bùn thải bằng ozone đã khẳng định các axit
béo mạch dài gồm 16 đến 18 nguyên tử cacbon bị phân chia sau 40 phút xử lý
bằng ozone.
63
Bảng 4.3: Hiệu quả xử lý COD và tỷ lệ BOD5/COD trong nƣớc thải của thí
nghiệm 3.
Thời gian (Phút)
Thông số
1
15
30
45
60
75
90
0,00±0,00g 12,57±0,025f 15,43±0,036e 26,67±0,03d 51,43±0,045c 52,57±0,036b 54,57±0,042a
H_COD (%)
0,32±0,006f 0,37±0,007e
0,41±0,006d 0,45±0,003c
0,54±0,01a
0,51±0,003b
0,54±0,009a
BOD5/COD
Những giá trị trong cùng một hàng có ký tự a, b,c,.. giống nhau thì không khác biệt về mặt
thống kê theo kiểm định Duncan, ***P<0,001
Hình 4.6: Hiệu quả khử COD và tỷ lệ BOD5/COD.
4.2.4. Thí nghiệm 4 – Kiểm chứng hiệu quả xử lý nƣớc thải của Điện cực,
ozone và ozone có tác nhân điện cực
Các kết quả thí nghiệm đƣợc thể hiện trong Hình 4.7a, và Hình 4.7b,
từng giá trị của các thông số đã chuyển tải thông tin về sự kiểm chứng của các
thí nghiệm 1, 2, và 3.
Đối với thí nghiệm chỉ dùng tác nhân điện cực: Hiệu quả làm giảm
CODtb thấp, sau 90 phút phản ứng biên độ dao động của hiệu quả làm giảm
CODtb<4%; Tỷ lệ BOD5/COD dao động trong biên độ từ 0,36 đến 0,41, hầu
nhƣ không thay đổi. Có thể giải thích, dƣới tác dụng của năng lƣợng điện hóa,
64
các hợp chất không phân hủy sinh học không bị kích thích phân chia. Trong
nghiên cứu xử lý nƣớc thải bột giấy, tác giả Naoyuki Kishimoto et al. (2010)
đã nhận định phƣơng pháp điện phân gần nhƣ không có hiệu quả.
Hình 4.7a: Hiệu quả khử CODtb
Hình 4.7b: Tỷ lệ BOD5/CODtb
sau phản ứng.
Đối với thí nghiệm chỉ dùng tác nhân oxy hóa là ozone: Hiệu quả klàm
giảm COD tăng nhẹ theo thời gian phản ứng, tuy nhiên đến 60 phút phản ứng
hiệu quả làm giảm COD vẫn ở khoảng 8%; Tỷ lệ BOD5/COD dao động trong
biên độ từ 0,41 đến 0,47, không có sự đột phá. Đối với loại nƣớc thải sơ chế
gà rán Jollibee, liều lƣợng ozone thí nghiệm 0,3g/h không khử đƣợc các cơ
chất phức tạp, liều lƣợng này chỉ có thể oxy hóa một số hợp chất dễ phân hủy
sinh học trong nƣớc thải thành các chất đơn giản nhƣ CO2 và H2O.
Đối với thí nghiệm sử dụng ozone kết hợp điện cực than: hiệu quả làm
giảm COD, tăng theo thời gian phản ứng, sau 30 phút phản ứng là 15,49% và
sau 60 phút phản ứng là 33,53%; Tỷ lệ BOD5/COD tăng từ 0,33 lên 0,53 (tăng
1,61 lần . Nhƣ vậy các hợp chất khó phân hủy sinh học đã đƣợc chuyển thành
những hợp chất đơn giản hơn. Phù hợp với nghiên cứu sử dụng quá trình điện
hóa ozone để xử lý nƣớc thải sinh hoạt, tác giả Gelavizh Barzegar et al. (2019)
đã chỉ ra 85% COD và 70% TOC đƣợc loại bỏ trong thời gian điện phân 60
phút, ở mức pH = 7.0, liều lƣợng ozone là 47,4mg/L và điện cực Fe với cƣờng
độ dòng điện 15 mA/cm².
Nhƣ vậy, ở thời điểm 60 phút và 120 phút xử lý nƣớc thải sơ chế gà rán,
khi sử dụng ozone có tác nhân điện cực than thì hiệu quả khử CODtb đạt 34%
và 42%; Trong khi đó, nếu sử dụng riêng ozone thì đạt khoảng 8% và 12% và
nếu chỉ sử dụng điện cực than thì đạt khoảng 3%.
65
Bảng 4.4: Tóm tắt hiệu quả khử COD và tỷ lệ BOD5/COD trong nƣớc thải của
thí nghiệm 4 (số liệu chi tiết thể hiện trong Phụ lục 1 – Bảng PL 1.3)
T hô ng số
T hờ i g ia n (P h út)
1
1 5
3 0
4 5
6 0
7 5
9 0
1 0 5
1 2 0
Ng h iệ m t hức Đ iệ n cự c t ha n h iệ u điệ n t hế 1 2 V
0 ,0 0 1 ,3 7
1 ,7 6
1 ,7 6
3 ,1 3
2 ,9 4
2 ,7 4
3 ,2 5
3 ,2 5
H _ CO D (%)
0 ,3 6 0 ,3 6
0 ,3 8
0 ,3 6
0 ,3 8
0 ,3 8
0 ,3 8
0 ,4 1
0 ,3 8
B O D 5 /CO D t b
Ng h iệ m t hức o zo ne = 0 , 3 g /h
0 ,0 0 5 ,1 6
7 ,1 0
8 ,6 0
8 ,1 7
1 0 ,9 7
9 ,6 8
1 0 ,7 5 1 1 ,8 3
H _ CO D (%)
0 ,4 4 0 ,4 1
0 ,4 7
0 ,4 5
0 ,4 5
0 ,4 5
0 ,4 2
0 ,4 1
0 ,4 1
B O D 5 /CO D t b
Ng h iệ m t hức o zo ne = 0 , 3 g /h ( tá c nh n đi ện cự c hi ệu đ iệ n t hế 1 2 V)
0 ,0 0 9 ,8 0 1 5 ,4 9 2 6 ,6 7 3 3 ,5 3 3 4 ,7 1 3 5 ,6 9 3 9 ,0 2 4 1 ,9 6
H _ CO D (%)
0 ,3 3 0 ,3 6
0 ,3 6
0 ,4 3
0 ,4 2
0 ,4 7
0 ,5 0
0 ,5 0
0 ,5 3
B O D 5 /CO D t b
4.2.5. Ph n tích tƣơng quan và Dự báo theo chuỗi thời gian (Mô hình xu
thế tuyến tính)
Phân tích tƣơng quan
Kết quả phân tích tƣơng quan đƣợc thể hiện trong Hình 4.8. Các nghiệm
thức thí nghiệm ozone, Điện cực và ozone kết hợp tác nhân điện cực than có
hệ số R2 lần lƣợt là 0,802; 0,793 và 0,919. Nhƣ vậy cho thấy nghiệm thức
ozone kết hợp tác nhân điện cực than có mức tƣơng quan rất chặt chẽ và độ tin
cậy cao hơn hai nghiệm thức còn lại.
y(Điện cực) = 0,787 + 0,024x R2 = 0,802
y(ozone) = 3,239 + 0,080x R2 = 0,793
y(ozone + điện cực) = 6,661 + 0,369x R2 = 0,919
66
Hình 4.8: Tƣơng quan giữa hiệu suất xử lý của 3 nghiệm thức theo thời gian.
Dự báo theo chuỗi thời gian (Mô hình xu thế tuyến tính)
Kết quả dự báo cho thấy (thể hiện trong Bảng 4.5):
- Ở thí nghiệm chỉ sử dụng điện cực, sau 195 phút thí nghiệm, hiệu suất
khử COD đạt 5,51% và tỷ lệ BOD5/CODtb đạt 0,42 (nếu đạt đến giá
trị cao nhất của dự báo sẽ là 7,44% và 0,46).
- Ở thí nghiệm chỉ sử dụng ozone, sau 195 phút thí nghiệm, hiệu suất
khử COD đạt 18,77% và tỷ lệ BOD5/CODtb đạt 0,4 (nếu đạt đến giá
trị cao nhất của dự báo sẽ là 25,29% và 0,48).
- Ở thí nghiệm kết hợp sử dụng ozone và điện cực, sau 195 phút thí
nghiệm, hiệu suất khử COD đạt 78,59% và tỷ lệ BOD5/COD đạt 0,66
(nếu đạt đến giá trị cao nhất của dự báo sẽ là 96,14% và 0,72).
67
Bảng 4.5: Kết quả dự báo của mô hình xu thế tuyến tính đối với 3 nghiệm thức thí nghiệm.
O z o n e + Đ i ệ n c ự c
Đ i ệ n c ự c
O z o n e
T h ờ i
G i á t r ị t h ự c
G i á t r ị d ự b á o
G i á t r ị t h ự c
G i á t r ị d ự b á o
G i á t r ị t h ự c
G i á t r ị d ự b á o
g i a n
( p h ú t )
( 1 )
( 2 )
( 1 A )
( 1 M i n ) ( 1 M a x )
( 2 A )
( 2 M i n ) ( 2 M a x )
( 3 )
( 4 )
( 3 A )
( 3 M i n ) ( 3 M a x )
( 4 A )
( 4 M i n ) ( 4 M a x )
( 5 )
( 6 )
( 5 A )
( 5 M i n ) ( 5 M a x )
( 6 A )
( 6 M i n ) ( 6 M a x )
0
0 , 0 0
0 , 3 3
6 , 7 7
- 6 , 3 6
1 9 , 9 0
0 , 3 3
0 , 2 9
0 , 3 7
0 , 0 0
0 , 3 6
0 , 7 9
- 0 , 6 5
2 , 2 4
0 , 3 6
0 , 3 3
0 , 3 9
0 , 0 0
0 , 4 4
3 , 2 5
- 1 , 6 3
8 , 1 3
0 , 4 5
0 , 3 9
0 , 5 1
1 5
0 , 3 6
0 , 3 6
0 , 3 2
0 , 4 0
1 , 3 7
0 , 3 6
1 , 1 6
- 0 , 2 3
2 , 5 4
0 , 3 7
0 , 3 4
0 , 4 0
5 , 1 6
0 , 4 1
4 , 4 5
- 0 , 2 2
9 , 1 2
0 , 4 5
0 , 3 9
0 , 5 0
1 1 , 0 4
1 2 , 2 9
- 0 , 2 7
2 4 , 8 5
3 0
1 8 , 2 5
0 , 3 6
1 7 , 8 2
5 , 6 8
2 9 , 9 6
0 , 3 8
0 , 3 4
0 , 4 2
1 , 7 6
0 , 3 8
1 , 5 2
0 , 1 8
2 , 8 6
0 , 3 7
0 , 3 4
0 , 4 0
7 , 1 0
0 , 4 7
5 , 6 4
1 , 1 3
1 0 , 1 5
0 , 4 4
0 , 3 9
0 , 5 0
4 5
2 9 , 6 7
0 , 4 3
2 3 , 3 4
1 1 , 4 7
3 5 , 2 2
0 , 4 1
0 , 3 7
0 , 4 5
1 , 7 6
0 , 3 7
1 , 8 8
0 , 5 7
3 , 1 9
0 , 3 8
0 , 3 5
0 , 4 0
8 , 6 0
0 , 4 5
6 , 8 4
2 , 4 2
1 1 , 2 5
0 , 4 4
0 , 3 8
0 , 4 9
6 0
3 4 , 1 7
0 , 4 2
2 8 , 8 7
1 7 , 0 8
4 0 , 6 6
0 , 4 3
0 , 4 0
0 , 4 7
3 , 1 3
0 , 3 9
2 , 2 4
0 , 9 5
3 , 5 4
0 , 3 8
0 , 3 5
0 , 4 1
8 , 1 7
0 , 4 5
8 , 0 3
3 , 6 5
1 2 , 4 1
0 , 4 3
0 , 3 8
0 , 4 9
7 5
3 7 , 4 2
0 , 4 7
3 4 , 3 9
2 2 , 5 2
4 6 , 2 7
0 , 4 6
0 , 4 2
0 , 5 0
2 , 9 4
0 , 3 8
2 , 6 1
1 , 3 0
3 , 9 2
0 , 3 8
0 , 3 6
0 , 4 1
1 0 , 9 7
0 , 4 5
9 , 2 2
4 , 8 1
1 3 , 6 4
0 , 4 3
0 , 3 8
0 , 4 9
9 0
4 0 , 2 2
0 , 5 0
3 9 , 9 2
2 7 , 7 8
5 2 , 0 6
0 , 4 9
0 , 4 5
0 , 5 2
2 , 7 4
0 , 3 9
2 , 9 7
1 , 6 3
4 , 3 1
0 , 3 9
0 , 3 6
0 , 4 2
9 , 6 8
0 , 4 2
1 0 , 4 2
5 , 9 0
1 4 , 9 3
0 , 4 3
0 , 3 7
0 , 4 8
1 0 5
4 3 , 2 7
0 , 5 0
4 5 , 4 4
3 2 , 8 8
5 8 , 0 0
0 , 5 1
0 , 4 7
0 , 5 5
3 , 2 5
0 , 4 1
3 , 3 3
1 , 9 5
4 , 7 2
0 , 3 9
0 , 3 6
0 , 4 2
1 0 , 7 5
0 , 4 1
1 1 , 6 1
6 , 9 4
1 6 , 2 8
0 , 4 2
0 , 3 7
0 , 4 8
1 2 0
4 5 , 7 8
0 , 5 3
5 0 , 9 7
3 7 , 8 4
6 4 , 1 0
0 , 5 4
0 , 4 9
0 , 5 8
3 , 2 5
0 , 3 8
3 , 7 0
2 , 2 5
5 , 1 4
0 , 4 0
0 , 3 7
0 , 4 3
1 1 , 8 3
0 , 4 1
1 2 , 8 0
7 , 9 2
1 7 , 6 8
0 , 4 2
0 , 3 6
0 , 4 8
1 3 5
5 6 , 4 9
4 2 , 6 7
7 0 , 3 2
0 , 5 6
0 , 5 2
0 , 6 1
4 , 0 6
2 , 5 4
5 , 5 8
0 , 4 0
0 , 3 7
0 , 4 3
1 4 , 0 0
8 , 8 6
1 9 , 1 4
0 , 4 2
0 , 3 5
0 , 4 8
1 5 0
6 2 , 0 2
4 7 , 3 9
7 6 , 6 5
0 , 5 9
0 , 5 4
0 , 6 4
4 , 4 2
2 , 8 1
6 , 0 3
0 , 4 1
0 , 3 7
0 , 4 4
1 5 , 1 9
9 , 7 5
2 0 , 6 3
0 , 4 1
0 , 3 5
0 , 4 8
1 6 5
6 7 , 5 4
5 2 , 0 2
8 3 , 0 7
0 , 6 1
0 , 5 6
0 , 6 6
4 , 7 8
3 , 0 7
6 , 5 0
0 , 4 1
0 , 3 7
0 , 4 5
1 6 , 3 8
1 0 , 6 1
2 2 , 1 6
0 , 4 1
0 , 3 4
0 , 4 8
1 8 0
7 3 , 0 7
5 6 , 5 6
8 9 , 5 7
0 , 6 4
0 , 5 9
0 , 6 9
5 , 1 5
3 , 3 3
6 , 9 7
0 , 4 2
0 , 3 8
0 , 4 5
1 7 , 5 8
1 1 , 4 4
2 3 , 7 1
0 , 4 1
0 , 3 3
0 , 4 8
1 9 5
7 8 , 5 9
6 1 , 0 5
9 6 , 1 4
0 , 6 6
0 , 6 1
0 , 7 2
5 , 5 1
3 , 5 8
7 , 4 4
0 , 4 2
0 , 3 8
0 , 4 6
1 8 , 7 7
1 2 , 2 5
2 5 , 2 9
0 , 4 0
0 , 3 2
0 , 4 8
Chú thích:
Ozone có tác nhân đi ện cực (1), (1A), (1Mi n), (1Max): Hi ệu quả giảm COD; Dự báo hi ệu quả giảm COD; Cận dưới giá trị dự báo; Cận
trên giá trị dự báo.
Ozone có tác nhân đi ện cực (2), (2A), (2Min), (2Max): T ỷ lệ BOD 5/COD; Dự báo tỷ lệ BOD 5/COD; Cận dưới giá trị dự báo; C ận trên giá
trị dự báo.
Ozone (3), (3A), (3Mi n), (3Max): Hiệu quả giảm COD; Dự báo hiệu quả giảm COD; Cận dưới giá trị dự báo; Cận trên giá trị dự báo.
Ozone (4), (4A), (4Mi n), (4Max): T ỷ lệ BOD 5/COD; Dự báo tỷ lệ BOD 5/COD; Cận dưới giá trị dự báo; Cận trên giá trị dự báo.
Điện cực (5), (5A), (5Min), (5Max): Hiệu qu ả giảm COD; Dự báo hiệu quả giảm COD; C ận dưới giá trị dự báo; Cận trên giá tr ị dự báo.
Điện cực (6), (6A), (6Min), (6Max): T ỷ lệ BOD 5/COD; Dự báo tỷ l ệ BOD 5/COD; Cận dưới giá trị dự báo; Cận trên giá trị dự báo.
68
Tóm lại:
Kết quả thí nghiệm cho thấy tiềm năng lớn của phƣơng pháp ozone kết
hợp điện phân làm quá trình tiền xử lý nƣớc thải sơ chế gàn rán Jollibee. Sự
thay đổi của các thông số COD, BOD5 và tỷ lệ BOD5/COD cho thấy từ 45 đến
90 phút là khoảng thời gian hiệu quả của quá trình oxy hóa ozone và điện cực
đối với nƣớc thải này.
Quá trình làm giảm các hợp chất bền trong nƣớc thải bằng ozone cho
hiệu quả tăng theo thời gian phản ứng. Thời gian phản ứng của hệ oxy hóa có
sự thay đổi lớn từ 45 - 90 phút phản ứng. Đây là khoảng thời gian phù hợp cho
quá trình tiền xử lý nƣớc thải.
Liều lƣợng ozone 0,3g/h cho thấy hiệu suất làm giảm COD đạt khoảng
42%.
Tỉ lệ BOD5/CODtb sau phản ứng tăng trên 1,6 lần so với ban đầu cho
thấy việc áp dụng các phƣơng pháp sinh học tiếp theo là khả thi.
Thông số tối ƣu đề nghị cho quá trình tiền xử lý nƣớc thải sơ chế gà rán
Jollibee bằng ozone có tác nhân điện cực than là pH = 7, liều lƣợng ozone =
0,3g/h và thời gian phản ứng 60 phút.
4.3. Nội dung nghiên cứu 3 – Nghiên cứu sử dụng cây sậy (Phragmites
australis) để xử lý nƣớc thải sơ chế gà rán công nghiệp
4.3.1. Thí nghiệm 5 – Nghiên cứu khả năng loại bỏ chất ô nhiễm của cây
Sậy và xác định nồng độ ô nhiễm thích h p cho c y sinh trƣởng và phát
triển (Quy mô phòng thí nghiệm)
Các thí nghiệm sau đây đƣợc thiết lập nhằm đánh giá khả năng xử lý
nƣớc thải và khả năng sinh trƣởng, phát triển của cây Sậy trong các nồng độ
pha loãng nƣớc thải khác nhau.
4.3.1.1. Biến thiên nồng độ các thông số chất lƣ ng nƣớc thải
Kết quả thí nghiệm khảo sát đƣợc thể hiện trong Phụ lục 1 – Bảng PL 1.4
và Hình 4.9:
69
Hình 4.9: Biểu diễn chất lƣợng nƣớc thải sau xử lý ở nghiệm thức lƣợng
nƣớc thải thí nghiệm khác nhau (Phụ lục 2 – Hình PL 2.17).
a) Hiệu quả làm giảm TN
Sau 48 ngày thí nghiệm, kết quả cho thấy hiệu quả làm giảm TN đối với
nghiệm thức lƣợng nƣớc thải thí nghiệm 6L/3ngày (Q6), 9L/3ngày (Q9) và
12L/3ngày (Q12) dao động từ 80,25% - 88,95%; 74,97% - 87,08% và 70,63%
- 84,33%.
Hiệu quả xử lý TN sau 3 ngày thí nghiệm đạt từ 59,09% – 70,22%, sau
48 ngày thí nghiệm dao động từ 70,63% – 88,95%; Phù hợp với nghiên cứu
của Nguyễn Xuân Cƣờng và Nguyễn Thị Loan (2016), cho thấy khả năng xử
lý của cây Sậy (đợt 1) sau khoảng 03 ngày thì có H_TN khoảng 48%; sau khi
kết thúc thí nghiệm thì H_TN khoảng 70%. Các nghiệm thức thí nghiệm đều
có một điểm chung là khả năng xử lý TN ở mức nồng độ 25% là cao nhất,
hiệu suất giảm dần và thấp nhất là mức nồng độ là 100%. Mặt khác, khi so
sánh hiệu suất xử lý giữa các nghiệm thức với nhau trong cùng một khoảng
70
thời gian thì kiểm định Duncan (p<0,05) cho thấy hiệu quả khử TN ở các
nghiệm thức lƣợng nƣớc thải khác nhau (Q6, Q9 và Q12 cũng nhƣ các nồng
độ pha loãng khác nhau (25%, 50%, 75% và 100%) có sự khác biệt mang ý
nghĩa thống kê, tuy nhiên khoảng dao động không lớn, hiệu quả xử lý ở ngày
thứ 48 cho thấy khoảng dao động này từ 8 – 14%.
b) Hiệu quả làm giảm TP
Sau 48 ngày thí nghiệm, kết quả cho thấy hiệu quả làm giảm TP đối với
nghiệm thức lƣợng nƣớc thải thí nghiệm 6L/3ngày (Q6), 9L/3ngày (Q9) và
12L/3ngày (Q12 dao động từ 80,84% - 89,03%; 76,87% - 86,84% và 76,21%
- 85,53%.
Sau 3 ngày thí nghiệm đạt từ 63,24% – 72,05%, sau 48 ngày thí nghiệm
đạt từ 76,21% – 89,03%; ở nồng độ nƣớc thải pha loãng 25% cho hiệu quả cao
nhất và hiệu quả giảm dần theo thứ tự các nồng độ 50%, 75% và 100%. Khi sử
dụng kiểm định Duncan (p<0,05), kết quả cho thấy đa phần không có sự khác
biệt mang ý nghĩa thống kê, có thể đánh giá sơ bộ việc pha loãng nồng độ
nƣớc thải không ảnh hƣởng đến hiệu quả khử TP. Phù hợp với nghiên cứu của
Nguyễn Ái Lê và Lê Thị Mộng Trinh (2018) nghiên cứu ứng dụng mô hình
đất ngập nƣớc nhân tạo trồng cỏ Vetiver và cỏ Sậy để xử lý nƣớc rỉ rác, tác giả
cho biết trong giai đoạn thích nghi, hàm lƣợng P tổng của nƣớc đầu vào có
hiệu suất loại bỏ khá thấp 31,97% - 48,97%, tuy nhiên khả năng loại bỏ
phosphate tổng của hệ thống đã cải thiện đáng kể từ 77,84% – 97,68%.
c) Hiệu quả làm giảm COD
Sau 48 ngày thí nghiệm, kết quả cho thấy hiệu quả làm giảm COD đối
với nghiệm thức lƣợng nƣớc thải thí nghiệm 6L/3ngày (Q6), 9L/3ngày (Q9)
và 12L/3ngày (Q12 dao động từ 69,88% - 85,45%; 65,28% - 83,64% và
61,14% - 81,36%. Nghiên cứu xử lý nƣớc thải sinh hoạt bằng đất ngập nƣớc
của Diana Irvindiaty Hendrawan et al. (2013 cho thấy hiệu quả xử lý COD và
dao động trong khoảng 58% – 91%. Còn theo nhóm tác giả Nguyễn Ái Lê và
Lê Thị Mộng Trinh (2018) nghiên cứu ứng dụng mô hình đất ngập nƣớc nhân
tạo trồng cỏ Vetiver và cỏ Sậy để xử lý nƣớc rỉ rác, sau 4 ngày thí nghiệm thì
hiệu suất xử lý COD là 66,61%. Theo Bùi Thị Kim Anh và ctv. (2019a), khi
nghiên cứu ứng dụng bãi lọc trồng sậy để xử lý nƣớc thải chăn nuôi lợn sau
biogas, tác giả kết luận hiệu suất loại bỏ COD đạt 74,6% sau 168h thí nghiệm.
So sánh khả năng xử lý COD giữa các nghiệm thức ta thấy hệ thống có
khả năng xử lý ở các nghiệm thức đều trên 60%; Căn cứ trên kết quả thí
nghiệm, tạm chia thành 2 nhóm, nhóm I (ở mức nồng độ 25% và 50%) hiệu
quả loại bỏ COD có xu hƣớng tăng mạnh theo thời gian thí nghiệm, dao động
71
trong khoảng 75% – 85%, có thể nhận xét ở nồng độ pha loãng từ 50% trở
xuống Sậy có khả năng xử lý đến 90% các hợp chất hữu cơ ô nhiễm trong
nƣớc thải. Còn nhóm II (ở mức nồng độ 75% và 100% khi tăng thời gian thí
nghiệm khả năng xử lý CODtb dao động trong khoảng 61% – 76%.
d) Hiệu quả làm giảm BOD5
Đối với nghiệm thức lƣợng nƣớc thải thí nghiệm 6L/3ngày (Q6), số liệu
biểu diễn trong Bảng 4.6 và Hình 4.9, kết quả sau 48 ngày thí nghiệm cho thấy
hiệu quả khử các chất ô nhiễm: BOD5 dao động từ 80,30% - 89,17%; Đối với
nghiệm thức lƣợng nƣớc thải thí nghiệm 9L/3ngày (Q9), kết quả sau 48 ngày
thí nghiệm cho thấy hiệu quả khử các chất ô nhiễm: BOD5 dao động từ 80,02%
- 88,75%; Đối với nghiệm thức lƣợng nƣớc thải thí nghiệm 12L/3ngày (Q12),
kết quả sau 48 ngày thí nghiệm cho thấy hiệu quả khử các chất ô nhiễm: BOD5
dao động từ 74,86% - 87,50%; Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hoàng
Phƣơng và ctv. (2015) khi sử dụng Sậy trồng trong mô hình bãi lọc ngầm để
xử lý nƣớc thải sinh hoạt đã cho kết suất xử lý BOD5 là 79,2%.
Tƣơng tự nhƣ hiệu quả loại bỏ COD, ta nhận thấy giữa các nghiệm thức
có khả năng xử lý ở các nghiệm thức đều trên 60%; Căn cứ trên kết quả thí
nghiệm, tạm chia thành 2 nhóm, nhóm I (ở mức nồng độ 25% và 50%) hiệu
BOD5 có xu hƣớng tăng mạnh theo thời gian thí nghiệm, dao động trong
khoảng 79% – 89%, có thể nhận xét ở nồng độ pha loãng từ 50% trở xuống
Sậy có khả năng xử lý đến 90% các hợp chất hữu cơ ô nhiễm trong nƣớc thải.
Còn nhóm II (ở mức nồng độ 75% và 100% khi tăng thời gian thí nghiệm khả
năng xử lý BOD5 dao động trong khoảng 77% – 82%.
e) Giá trị DO sau xử lý
Diễn biến nồng độ DO đƣợc thể hiện trong Phụ lục 1 – Bảng PL 1.4 và
Hình 4.10:
Sau thời gian thí nghiệm, nồng độ DO đều tăng lên ở tất cả các nghiệm
thức thí nghiệm. Sau 3 ngày thí nghiệm, nồng độ DO sau thí nghiệm cho giá
trị từ 1,5 – 3,83 mgO2/L, tăng 1,15 – 1,41 lần so với giá trị đầu vào. Điều này
do trong thời gian đầu, khi sậy chƣa phát triển, việc tăng DO trong hệ thống
chủ yếu do tác dụng của quá trình lọc vật lý của cát và một phần nhỏ do quá
trình vận chuyển oxy từ lá thông quá thân rỗng xuống rễ; Sau 48 ngày thí
nghiệm, nồng độ DO sau thí nghiệm cho giá trị từ 3,86 – 5,18 mgO2/L, tăng
1,65 – 4,3 lần so với giá trị đầu vào.
Nguyễn Thành Lộc và ctv. (2015) khi nghiên cứu đánh giá hiệu quả xử lý
nƣớc thải sinh hoạt của một số loại thủy sinh thực vật, đã kết luận giá trị DO
72
của các nghiệm thức vào thời điểm kết thúc thí nghiệm đều tăng so với giá trị
DO đầu vào nhƣng không có sự khác biệt có ý nghĩa (p>0,05 . Giá trị DO có
xu hƣớng tăng dần theo thời gian đến ngày thứ 20, sau đó DO có chiều hƣớng
giảm.
Hình 4.10: Biểu diễn thông số DO ở các nghiệm thức nƣớc thải khác nhau
Ghi chú: D03_100 có ý nghĩa là ngày thứ 3 và nồng độ nƣớc thải 100%.
Nhƣ vậy, nồng độ DO tăng trong nƣớc thải ngoài tác dụng lọc vật lý của
cát chủ yếu là do quá trình vận chuyển oxy của sậy nhƣ giải thích ở trên, vì
giai đoạn này sậy đã phát triển gấp 20 lần so với ban đầu (số liệu chi tiết ở Phụ
lục 1 – Bảng PL 1.5). Phù hợp kết quả nghiên cứu xử lý nƣớc thải chăn nuôi
bằng sậy của Trƣơng Thị Nga và ctv. (2007), nồng độ oxy hòa tan tăng dần có
ý nghĩa thống kê ở nghiệm thức nƣớc thải (3,23 mg/L đến nghiệm thức
nghiệm thức nƣớc có cát (4,86 mg/L) và nghiệm thức nƣớc thải có sậy và cát
(6,13 mg/L). Nghiên cứu của Lê Diễm Kiều (2019), sau 93 giờ xử lý nồng độ
DO trong nƣớc của các nghiệm thức có thực vật đã cao hơn 5,5mg/L.
Theo Hans Brix (1997) thực vật thủy sinh có cấu trúc dạng rỗng bên
trong thân, rễ và có khả năng vận chuyển oxy từ không khí qua lá, thân xuống
rễ, tiếp đó rễ sẽ phóng thích oxy ra môi trƣờng xung quanh rễ.
f) Giá trị pH sau xử lý
Diễn biến nồng độ DO đƣợc thể hiện trong Phụ lục 1 – Bảng PL 1.4 và
Hình 4.11:
73
Hình 4.11: Biểu diễn thông số pH ở các nghiệm thức nƣớc thải khác nhau
Ghi chú: D03_100 có ý nghĩa là ngày thứ 3 và nồng độ nƣớc thải 100%.
Ở tất cả các nghiệm thức thí nghiệm, giá trị pH sau quá trình phân hủy
sinh học có khoảng dao động từ 6,89 – 7,23, kết quả này cho thấy pH có xu
hƣớng tăng nhẹ từ từ 4,21% – 8,71% (giá trị pH ban đầu của nƣớc thải dao
động từ 6,6 – 6,75). Kết quả này tƣơng tự nhƣ ghi nhận của Lê Diễm Kiều
(2019) khi nghiên cứu khả năng giảm đạm lân của cỏ Mồm mỡ trong nƣớc
thải ao nuôi thâm canh cá tra, pH nƣớc của các nghiệm thức dao động từ 6,5-
8,7 và tăng theo thời gian lƣu nƣớc (sau 93 giờ); Theo Bùi Trƣờng Thọ (2010)
đƣợc trích dẫn bởi Lê Diễm Kiều (2019) khi sử dụng cỏ Mồm mỡ để xử lý
nƣớc thải hầm tự hoại thì pH của các nghiệm thức có thực vật cũng tăng theo
thời gian lƣu và đạt 7,28±0,02 (sau 30 ngày). Nghiên cứu đánh giá hiệu quả xử
lý nƣớc thải sinh hoạt của một số loại thủy sinh thực vật, cho thấy giá trị pH
của các NT có sự thay đổi theo thời gian nhƣng không khác biệt có ý nghı a
(p>0,05). Nhìn chung, giá trị pH dao động ở mức trung tính và trong ngƣỡng
cho phép theo QCVN 14:2008/BTNMT và thích hợp cho sự phát triển của
thực vật thủy sinh. (Nguyễn Thành Lộc và ctv., 2015). Theo Bùi Thị Kim Anh
và ctv. (2019a), khi nghiên cứu ứng dụng bãi lọc trồng sậy để xử lý nƣớc thải
chăn nuôi lợn sau biogas, tác giả kết luận pH đầu ra ổn định trong khoảng 6,9
– 7,2.
g) Giá trị EC sau xử lý
EC sau thí nghiệm, có xu hƣớng tăng nhẹ, khoảng dao động từ 1,04 –
1,12 lần so với ban đầu. Điều này do quá trình vận chuyển oxy từ khí quyển
xuống vùng rễ diễn ra trong ống chứa khí thúc đẩy quá trình phân hủy vật chất
74
hữu cơ, phóng thích nhiều muối hòa tan vào môi trƣờng nƣớc, Theo Brix,
1987; Brix, 2003 đƣợc trích dẫn bởi Trƣơng Thị Nga và ctv., 2007).
Hình 4.12: Biểu diễn thông số EC ở các nghiệm thức nƣớc thải khác nhau
Ghi chú: D03_100 có ý nghĩa là ngày thứ 3 và nồng độ nƣớc thải 100%.
4.3.1.2. Tƣơng tác đa nh n tố các thông số chất lƣ ng nƣớc thải
Kết quả phân tích phƣơng sai đa nhân tố thể hiện trong Bảng 4.6 cho
thấy hầu hết các thông số chất lƣợng nƣớc thải chịu tác động của 3 nhân tố
Lƣợng nƣớc thải, nồng độ và thời gian lƣu (ngoại trừ pH, sau khi kết thúc thí
nghiệm có sự tăng nhẹ nhƣng không có sự khác biệt về ý nghĩa thống kê).
Đối với hiệu quả xử lý TN, tuy khả năng xử lý của chỉ tiêu này chịu ảnh
hƣởng bởi cả 3 nhân tố trên, nhƣng lại lại không bị ảnh hƣởng bởi tƣơng tác
giữa 2 nhân tố lƣợng nƣớc thải và thời gian, giá trị Sig. = 0,161>0,05.
Đối với hiệu quả xử lý TP, tuy khả năng xử lý TP cũng chịu ảnh hƣởng
của 3 nhân tố, nhƣng lại không bị ảnh hƣởng bởi tƣơng tác giữa 3 nhóm nhân
tố là lƣợng nƣớc thải*nồng độ (Sig. = 0,074 > 0,05 ; lƣợng nƣớc thải*thời
gian (Sig. = 0,896 > 0,05 ; lƣợng nƣớc thải*nồng độ *thời gian (Sig. = 0,849 >
0,05). Chỉ tiêu này chỉ chịu ảnh hƣởng bởi duy nhất 1 nhóm tƣơng tác là nồng
độ*thời gian.
Tóm lại:
Theo kết quả phân tích mô hình hồi quy (Phụ lục 3, Bảng PL 3.2 đến
Bảng PL 3.5) cho thấy nhân tố thời gian là yếu chính quyết định khả năng xử
lý TN, TP, CODtb, BOD5 của hệ, sau đó là nhân tố nồng độ pha loãng và cuối
75
cùng nhân tố lƣợng nƣớc thải hầu nhƣ không ảnh hƣởng đến khả năng xử lý
nƣớc thải.
Chỉ tiêu CODtb bị ảnh hƣởng chính bởi nhân tố mức nồng độ của nƣớc
thải và hệ số chuẩn hoá Beta mang giá trị âm, điều này cho thấy rằng mức
nồng độ càng thấp thì hiệu quả khử COD càng cao ((Phụ lục 3, Bảng PL 3.4).
Đối với EC và DO sau xử lý, có biến độc lập (lƣợng nƣớc thải) mang giá
trị Sig. > 0,05 do vậy không có ý nghĩa trong mô hình hồi quy. (Phụ lục 3,
Bảng PL 3.6 và Bảng PL 3.7)
Đối với pH sau xử lý có tất cả các biến mang giá trị Sig. > 0,05 do vậy
không có ý nghĩa trong mô hình hồi quy. (Phụ lục 3, Bảng PL 3.8)
Bảng 4.6: Kết quả thống kê phƣơng sai 3 nhân tố (giá trị F và giá trị Sig.) giữa
lƣợng nƣớc thải, nồng độ và thời gian
Tƣơng tác
Thông số
Nồng độ
(Y)
Thời gian
(Z)
Lƣ ng
nƣớc thải
(X)
X*Y
X*Z
Y*Z
X*Y*Z
Giá trị F
H_TN
206,477***
636,096***
2496,245***
14,655***
1,675
44,729***
3,140**
H_TP
32,358***
163,141***
843,972***
1,985
0,271
9,083***
0,586
403,488***
2164,557***
2895,827***
15,537***
14,928***
86,599***
4,507***
H_CODtb
305,131***
393,236***
2334,643***
5,462***
31,140***
58,139***
3,963***
H_BOD5
pH
1,543
0,334
1,919
0,782
0,577
2,239*
0,827
DO
3,580*
2526,057***
6239,136***
1,854
1,534
142,990***
1,338
EC
6,522**
4906,367***
794,494***
4,833***
4,248**
16,858***
4,415***
Giá trị Sig,
H_TN
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
0,001
0,161
H_TP
0,000
0,000
0,000
0,000
0,074
0,896
0,849
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
H_CODtb
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
H_BOD5
pH
0,045
0,218
0,801
0,152
0,586
0,680
0,623
DO
0,031
0,000
0,000
0,000
0,095
0,198
0,208
EC
0,002
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
0,003
Nhân tố X (lượng nước thải); nhân tố Y (nồng độ) và nhân tố Z (thời gian).
*P<0,05; **P<0,01; ***P<0,001: khác biệt có ý nghĩa 5%, 1% và 0.1%; ns: không khác
biệt có ý nghĩa thống kê.
76
Xây dựng mô hình hồi quy tổng quát
Để nhận diện các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu suất xử lý các chất ô
nhiễm của thí nghiệm, mô hình hồi quy tổng quát có dạng nhƣ sau:
Y’ = f(Z1, Z2, Z3)
Trong đó:
- Y’: Hiệu suất xử lý (%) là biến phụ thuộc
- Z1: Lƣợng nƣớc thải (lít) là biến độc lập
- Z2: Nồng độ nƣớc thải (% pha loãng) là biến độc lập
- Z3: Thời gian (ngày) là biến độc lập
Sự tƣơng quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình hồi
quy tổng quát đƣợc biểu diễn thành phƣơng trình hồi quy có dạng:
Y’ = β + β1*Z1 + β2*Z2 + β3*Z3 + ’
Hiệu suất xử lý = β + β1*Lƣợng nƣớc thải + β2*Nồng độ + β3*Thời gian + ’
Giá trị của các biến sau khi phân tích hồi quy đƣợc thể hiện tại Phụ lục
3 – Bảng PL 3.2, Bảng PL 3.3, Bảng PL 3.4 và Bảng PL 3.5.
Các phƣơng trình hồi quy nhƣ sau:
Hiệu suất xử lý TN
= 54,7 – 2,308*Lƣợng nƣớc thải + 3,563*Nồng
độ + 7,904* Thời gian - 9,1-15
Hiệu suất xử lý TP
= 56,367 – 1,410*Lƣợng nƣớc thải + 3,078*Nồng
độ + 7,706* Thời gian -2,01-14
Hiệu suất xử lý COD = 37,740 – 3,449*Lƣợng nƣớc thải + 7,017*Nồng
độ + 9,186* Thời gian + 6,72-15
Hiệu suất xử lý BOD5 = 58,696 – 3,124*Lƣợng nƣớc thải + 3,085*Nồng
độ + 7,925* Thời gian + 6,08-15
4.3.1.3. Sinh trƣởng, phát triển của Sậy
Trọng lƣ ng tƣơi
Kết quả thí nghiệm đƣợc thể hiện ở Phụ lục 1 – Bảng PL 1.5, Hình 4.13a,
Hình 4.13b và Hình 4.13c, cho thấy:
Ở các nghiệm thức lƣợng nƣớc thải thí nghiệm 6L/3ngày (Q6), 9L/3ngày
(Q9 và 12L/3ngày (Q12 , tƣơng ứng trọng lƣợng tƣơi sau 48 ngày tăng
khoảng 17,3 – 22,4 lần, 20,5 – 24,0 lần và 24,5 – 26,9 lần. Riêng ở nồng độ
nƣớc thải 0% (nghiệm thức đối chứng, tƣới bằng nƣớc sạch), trọng lƣợng tƣơi
tăng 16,1 lần, 16,3 lần và 17,0 lần với ngày đầu.
77
Hình 4.13b: Trọng lƣợng tƣơi của sậy ở
nghiệm thức lƣợng nƣớc thải 9L/3 ngày Hình 4.13a: Trọng lƣợng tƣơi của sậy ở
nghiệm thức lƣợng nƣớc thải 6L/3 ngày
Hình 4.13c: Trọng lƣợng tƣơi của sậy ở
nghiệm thức lƣợng nƣớc thải 12L/3 ngày
Nhận định chung cho thấy: 1/ Sậy phát triển tốt trong môi trƣờng nƣớc
thải ở tất cả các mức nồng độ, trọng lƣợng tƣơi tăng từ 17 đến 25 lần so với
ban đầu; 2/ Thời gian 12 ngày đầu của thí nghiệm, trọng lƣợng tƣơi của sậy ở
các nghiệm thức 6L và 9L không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê; 3/ từ
ngày 24 đến khi kết thúc thí nghiệm, trọng lƣợng tƣơi của sậy ở hầu hết các
nghiệm thức đều cho kết quả khác biệt mang ý nghĩa thống kê.
78
Trọng lƣ ng khô
Hình 4.14b: Trọng lƣợng khô của sậy ở
nghiệm thức lƣợng nƣớc thải 9L/3 ngày Hình 4.14a: Trọng lƣợng khô của sậy ở
nghiệm thức lƣợng nƣớc thải 6L/3 ngày
Hình 4.14c: Trọng lƣợng khô của sậy ở
nghiệm thức lƣợng nƣớc thải 12L/3 ngày
Trọng lƣợng khô của sậy đƣợc thể hiện trong Phụ lục 1 – Bảng PL 1.5,
Hình 4.14a, Hình 4.14b và Hình 4.14c.
Ở các nghiệm thức lƣợng nƣớc thải thí nghiệm 6L/3ngày (Q6), 9L/3ngày
(Q9 và 12L/3ngày (Q12 , tƣơng ứng trọng lƣợng khô sau 48 ngày tăng
khoảng 16,2 – 18,5 lần, 19,1 – 20,5 lần và 19,3 – 22,6 lần lần. Riêng ở nồng
độ nƣớc thải 0% (nghiệm thức đối chứng, tƣới bằng nƣớc sạch), trọng lƣợng
khô tăng 12,4 lần, 13,9 lần và 17,6 lần với ngày đầu.
79
Nhận định chung cho thấy: 1/ Sậy phát triển tốt trong môi trƣờng nƣớc
thải ở tất cả các mức nồng độ, trọng lƣợng khô tăng từ 16 đến 25 lần so với
ban đầu; 2/ Ở nghiệm thức nồng độ 100%, trọng lƣợng khô của sậy ở các
nghiệm thức 6L và 9L không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê; 3/ Ở các
nồng độ 25%, 50% và 75%, trọng lƣợng khô của sậy ở hầu hết các nghiệm
thức đều cho kết quả khác biệt mang ý nghĩa thống kê; 4/ Trọng lƣợng khô
trung bình của sậy ở nghiệm thức thí nghiệm dao động 508,36 –
719,23g/nghiệm thức tƣơng ứng 2.594 – 3.667g/m2; nghiệm thức đối chứng
398,96 – 529,31g/nghiệm thức tƣơng ứng 2.036 – 2.701g/m2.
Chiều cao cây
Hình 4.15b: Chiều cao của sậy ở
nghiệm thức lƣợng nƣớc thải 9L/3 ngày Hình 4.15a: Chiều cao của sậy ở
nghiệm thức lƣợng nƣớc thải 6L/3 ngày
Hình 4.15c: Chiều cao của sậy ở nghiệm
thức lƣợng nƣớc thải 12L/3 ngày
80
Chiều cao của sậy đƣợc thể hiện trong Phụ lục 1 – Bảng PL 1.5, Hình
4.15a, Hình 4.15b và Hình 4.15c.
Ở các nghiệm thức lƣợng nƣớc thải thí nghiệm 6L/3ngày (Q6), 9L/3ngày
(Q9) và 12L/3ngày (Q12), tƣơng ứng chiều cao của sậy sau 48 ngày tăng
khoảng 4,4 – 4,9 lần, 4,7 – 5,1 lần và 4,8 – 5,2 lần. Riêng ở nồng độ nƣớc thải
0% (nghiệm thức đối chứng, tƣới bằng nƣớc sạch), chiều cao của sậy tăng 3,9
lần, 3,9 lần và 4,2 lần với ngày đầu.
Chiều cao của sậy sau 48 ngày thí nghiệm: ở nghiệm thức nồng độ 100%
chiều cao của sậy đạt mức từ 151,5 – 162,5cm/cây; ở nghiệm thức nồng độ
pha loãng 75% chiều cao của sậy đạt mức từ 148,75 – 160,75cm/cây; ở
nghiệm thức nồng độ 50% chiều cao của sậy đạt mức từ 147,25 – 156cm/cây;
ở nghiệm thức nồng độ 25% chiều cao của sậy đạt mức từ 140,5 –
150,75cm/cây; nghiệm thức đối chứng cho kết quả chiều cao cây chỉ đạt
126,75cm ở thời điểm kết thúc thí nghiệm. Tất cả các nghiệm thức đều cho kết
quả khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Tốc độ tăng trƣởng tƣơng đối của sậy (RGR)
Tốc độ tăng trƣởng tƣơng đối của sậy đƣợc thể hiện trong Phụ lục 1 –
Bảng PL 1.6, Hình 4.16a, Hình 4.16b và Hình 4.16c.
Ở 5 mức nồng độ thí nghiệm, tốc độ tăng trƣởng của sậy ở mức nồng độ
100% là cao nhất và giảm dần đến mức 0% là mức nồng độ có tốc độ tăng
trƣởng thấp nhất. Điều này cho thấy rằng, tốc độ tăng trƣởng của sậy chịu ảnh
hƣởng bởi nồng độ nƣớc thải.
Ở 12 ngày đầu thí nghiêm tốc độ tăng trƣởng tƣơng đối của sậy là 0,147
– 0,194 g/g/ngày, đến ngày thứ 48 tốc độ này dao động ở mức 0,056 – 0,07
g/g/ngày. So sánh với kết quả nghiên cứu của Truong Hoang Dan and Hans
Brix (2017), thì tốc độ tăng trƣởng tƣơng đối của cây Điên điển (Sesbania
sesban) ở hầu hết các loại đất khu vực đồng bằng sông Cửu Long (trừ đất
nhiễm mặn) là 0,08g/g/ ngày; Trong một nghiên cứu khác của Trƣơng Hoàng
Đan và ctv. (2008), khi thí nghiệm trồng cây Điên điển (Sesbania sesban) ở
các điều kiện ngập nƣớc khác nhau, tốc độ tăng trƣởng tƣơng đối của cây cũng
ở mức 0,06 g/g/ ngày.
81
Hình 4.16a: Tốc độ tăng trƣởng của sậy
ở Lƣợng nƣớc thải 6L/3ngày Hình 4.16b: Tốc độ tăng trƣởng của sậy
ở Lƣợng nƣớc thải 9L/3ngày
Hình 4.16c: Tốc độ tặng trƣởng của sậy
ở Lƣợng nƣớc thải 12L/3ngày.
4.3.1.4. Tƣơng tác đa nh n tố các thông số sinh trƣởng của sậy
Kết quả tóm tắt mô hình hồi quy cho thấy, biến thời gian là nhân tố
chiếm mức độ đóng góp chính (từ 80% trở lên), biến lƣợng nƣớc thải chiếm
độ đóng góp dƣới 10% và biến nồng độ chỉ chiếm mức đóng góp từ 10 – 20%
đến sinh trƣởng của sậy.
Các phƣơng trình hồi quy (Chi tiết trong Phụ lục 3 – Bảng PL 3.9, Bảng
PL 3.10 và Bảng PL 3.11):
Trọng lƣợng tƣơi = 50,460*Lƣợng nƣớc thải –
-208,726 +
57,217*Nồng độ +325,685*Ngày +
82
Trọng lƣợng khô = 25,137*Lƣợng nƣớc thải –
-117,735 +
16,104*Nồng độ + 325,685*Ngày +
Chiều cao =
7,475 + 3,350*Lƣợng nƣớc thải – 4,235*Nồng độ
+ 29,993*Ngày +
Bảng 4.7: Kết quả thống kê phƣơng sai 3 nhân tố (giá trị F và giá trị Sig.) giữa
lƣợng nƣớc thải, nồng độ và thời gian
Tƣơng tác
Nồng độ
Thời gian
Lƣ ng
nƣớc thải
(Y)
(Z)
(X)
X*Y
X*Z
Y*Z
X*Y*Z
Giá trị F
422,287*** 384,449*** 22276,755*** 3,205** 97,330*** 39,183*** 7,184***
TL
tƣơi
143,687***
35,284***
6002,839***
2,813*
29,369***
7,137***
2,148**
TL
khô
Cao
98,885***
87,077***
11533,875***
2,254*
10,217***
6,081***
2,289**
Giá trị Sig,
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
0,005
TL
tƣơi
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
0,012
0,003
TL
khô
Cao
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
0,040
0,001
Nhân tố X (lượng nước thải); nhân tố Y (nồng độ) và nhân tố Z (thời gian).
*P<0,05; **P<0,01; ***P<0,001: khác biệt có ý nghĩa 5%, 1% và 0.1%; ns: không khác biệt
có ý nghĩa thống kê
4.3.1.5. Đặc điểm khoang chuyển khí (Nhu mô xốp) của Sậy
Bảng 4.8: Kết quả thống kê phƣơng sai 3 nhân tố (giá trị F và giá trị Sig.) giữa
lƣợng nƣớc thải, nồng độ nƣớc thải và thời gian
Tƣơng tác
Thông
số
Thời gian
(Z)
Lƣ ng
nƣớc thải
(X)
Nồng độ
nƣớc thải
(Y)
X*Y
X*Z
Y*Z
X*Y*Z
Giá trị F
Tỷ lệ
18,566*** 167,646***
891,247***
2,911*
1,256
17,182***
1,383
Giá trị Sig.
Tỷ lệ
0,000
0,000
0,000
0,000
0,004
0,268
0,092
Nhân tố X (lượng nước thải); nhân tố Y (nồng độ nước thải) và nhân tố Z (thời gian).
*P<0,05; **P<0,01; ***P<0,001: khác biệt có ý nghĩa 5%, 1% và 0.1%; ns: không khác biệt
có ý nghĩa thống kê.
83
Kết quả thí nghiệm đƣợc thể trong Phụ lục 1 – Bảng PL 1.7, Bảng 4.8 và
Hình 4.17, kết quả sau 48 ngày thí nghiệm cho thấy:
- Tỷ lệ diện tích khoang chuyển khí/ diện tích lát cắt ngang thân sậy có
xu hƣớng tăng dần theo thời gian và nồng độ nƣớc thải; Đối với
nghiệm thức lƣợng nƣớc thải thí nghiệm 6L/3ngày (Q6) thì tỷ lệ này
tăng khoảng 2,54 – 3,26 lần; Đối với nghiệm thức lƣợng nƣớc thải thí
nghiệm 9L/3ngày (Q9) thì tỷ lệ này tăng khoảng 2,84 – 2,88 lần; Và
đối với nghiệm thức lƣợng nƣớc thải thí nghiệm 12L/3ngày (Q12) thì
tỷ lệ này tăng khoảng và 2,31 – 2,73 lần.
Hình 4.17: Biểu diễn Tỷ lệ diện tích khoang chuyển khí/diện tích lát cắt ngang thân
sậy ở các nghiệm thức lƣợng nƣớc thải khác nhau (Phụ lục 2 – Hình PL 2.18).
Phƣơng trình hồi quy (Chi tiết trong Phụ lục 3 – Bảng PL 3.12):
Tỷ lệ = 10,212 + 0,618*Lƣợng nƣớc thải – 1,559*Nồng độ + 3,786*Ngày +
Kết quả nghiên cứu cho thấy diện tích khoang chuyển khí tăng lên theo
thời gian thí nghiệm. Ở các nghiệm thức nƣớc thải nghiên cứu, sau khi dừng
thí nghiệm tỷ lệ diện tích khoang khí/diện tích lát cắt ngang của thân cây sậy
tăng từ 14,42 – 20,9%, tăng từ 2,31 – 3,26 lần so với ban đầu. Đặc biệt ở Q6
và mức nồng độ nƣớc thải 100% cho tỷ lệ tăng cao nhất, đã tăng lên 20,9%,
tăng 3,26 lần. Trong khi đó nghiệm thức đối chứng chỉ cho kết quả tỷ lệ diện
84
tích khoang khí/diện tích lát cắt thân sậy tăng từ 5,06 – 9,07%, tăng 1,5 – 2 lần
so với ban đầu. Kết quả thí nghiệm đƣợc kiểm định qua phép thử Duncan cho
thấy sau 36 ngày thí nghiệm, tỷ lệ diện tích khoang khí/diện tích lát cắt ngang
thân sậy bắt đầu có sự khác biệt ở mức 5% mang ý nghĩa thống kê.
Ph n tích tƣơng quan giữa lệ diện tích khoang chuyển khí/ diện tích
lắt cắt ngang thân sậy và hiệu quả xử lý TN và TP trong nƣớc thải
Mối tƣơng quan giữa tỷ lệ diện tích khoang chuyển khí/ diện tích lắt cắt
ngang thân sậy và hiệu suất loại bỏ các chất ô nhiễm đƣợc thể hiện trong Phụ
lục 2 – Hình PL 2.11, Hình PL 2.12, Hình PL 2.13, Hình PL 2.14, Hình PL
2.15 và Hình PL 2.16.
Tất cả các phƣơng trình tƣơng quan đều cho thấy R2 có giá trị dao động
từ 0,779 đến 0,971. Điều này khẳng định mối tƣơng quan giữa tỷ lệ diện tích
khoang chuyển khí/ diện tích lắt cắt ngang thân sậy và hiệu quả loại bỏ TN và
TP rất chặt chẽ. Trong nghiên cứu sự phát triển của khoang chứa khí (nhu mô
xốp) của 2 loài cây thủy sinh của lúa và sậy do tác giả Nguyễn Xuân Lộc
(2008) thực hiện và đƣợc trích dẫn bởi Trƣơng Thị Nga (2016 đã cho biết
-,
khoang chứa khí và các hàm lƣợng dinh dƣỡng có mối quan hệ, cụ thế là NO3
+. Hàm lƣơng N-NO3 ở đầu ra ở các hệ thống trồng cây Ricinus
và NH4
communis, Phragmites spp. và Pennisetum purpureum lần lƣợt là 6,62 mg/L,
+ là 0,26 mg/L, 0,17 mg/L và 0,14
3,19 mg/L và 1,83 mg/L; hàm lƣợng N-NH4
mg/L theo thứ tự. Ngoài quá trình nitrate hóa diễn ra ở bề mặt rễ và quá trình
sử dụng phân hủy chất hữu cơ bởi vi sinh vật, quá trình hấp thu nitrate của
thực vật và vi sinh vật diễn ra mạnh mẽ làm giảm TKN ở đầu ra và N-NO3 rất
thấp ở các loài cây là 14,08%, 6,78% và 3,89% (so với TKN) lần lƣợt ở các hệ
trồng cây Ricinus communis, Phragmites spp. và Pennisetum
thống
purpureum ở nguồn nƣớc cấp cho hệ thống.
Các phƣơng tr nh tƣơng quan:
a) Q6L – NMX và hiệu quả loại bỏ TN
R2= 0,904 y25% = 59,698 + 1,283x
R2= 0,854 y50% = 61,566 + 1,058x
R2= 0,935 y75% = 58,633 + 0,885x
R2= 0,961 y100% = 58,432 + 0,718x
b) Q6L – NMX và hiệu quả loại bỏ TP
R2= 0,873 y25% = 62,905 +1,159x
R2= 0,837 y50% = 64,811 +0,954x
85
R2= 0,917 y75% = 57,734 + 0,972x
R2= 0,815 y100% = 63,032 + 0,585x
c) Q9L – NMX và hiệu quả loại bỏ TN
R2= 0,816 y25% = 60,884 + 1,076x
R2= 0,937 y50% = 57,414 + 1,018x
R2= 0,971 y75% = 57,770 + 0,780x
R2= 0,950 y100% = 55,206 + 0,669x
d) Q9L – NMX và hiệu quả loại bỏ TP
R2= 0,830 y25% = 63,184 + 0,958x
R2= 0,912 y50% = 59,499 + 1,018x
R2= 0,937 y75% = 57,151 + 0,860x
R2= 0,917 y100% = 57,538 + 0,651x
e) Q12L – NMX và hiệu quả loại bỏ TN
R2= 0,832 y25% = 57,740 + 1,067x
R2= 0,927 y50% = 56,169 + 0,995x
R2= 0,874 y75% = 54,128 + 0,958x
R2= 0,890 y100% = 52,453 + 0,587x
f) Q12L – NMX và hiệu quả loại bỏ TP
R2= 0,870 y25% = 62,414 + 0,926x
R2= 0,862 y50% = 59,595 + 0,971x
R2= 0,912 y75% = 52,388 + 1,159x
R2= 0,779 y100% = 55,986 + 0,680x
Tóm lại:
Sậy có khả năng sinh trƣởng, phát triển và làm giảm các chất ô nhiễm
trong nƣớc thải sơ chế gà rán đã qua tiền xử lý bằng phƣơng pháp ozone hóa.
Theo kết quả nghiên cứu và phân tích bằng mô hình hồi quy, cả 3 nhân
tố lƣợng nƣớc thải, nồng độ nƣớc thải và thời gian đều tác động đến khả năng
làm giảm các chất ô nhiễm trong nƣớc thải và khả năng sinh trƣởng của sậy.
Tuy nhiên nhân tố thời gian đóng vai trò quyết định và có tác động thuận
chiều với biến phụ thuộc (H_CODtb, H_BOD5, H_TP, H_TN, trọng lƣợng
tƣơi, chiều cao,....)
86
Nghiệm thức thí nghiệm ở Q12 và nồng độ nƣớc thải 100%, sau 48 ngày
thí nghiệm cho thấy sậy vẫn sinh trƣởng và phát triển tốt, khả năng làm giảm
chất ô nhiễm TN, TP, BOD5 và CODtb lần lƣợt là 70,63%, 76,21%, 77,72%
và 61,14% (tăng 11,54%, 12,97%, 18,28% và 21,61% so với ngày đầu).
Tỷ lệ diện tích khoang chuyển khí/ diện tích lắt cắt ngang thân sậy tăng
theo thời gian thí nghiệm, đối với các nghiệm thức tƣới bằng nƣớc thải thì tỷ
lệ này tăng 2,31 – 3,26 lần, trong khi đó nghiệm thức đối chứng chỉ cho kết
quả tăng 1,5 – 2 lần so với ban đầu. Điều này cho thấy có mối liên hệ tỷ lệ
thuận giữa nồng độ các chất ô nhiễm trong nƣớc và tỷ lệ diện tích khoang
chuyển khí/ diện tích lắt cắt ngang thân sậy.
4.3.2. Thí nghiệm 6 – Nghiên cứu ảnh hƣởng của mật độ trồng đến khả
năng sinh trƣởng, phát triển và hấp thu N, P của Sậy
4.3.2.1. Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến hiệu quả xử lý nƣớc thải
Hiệu quả xử lý nƣớc thải
Số liệu thí nghiệm đƣợc biểu diễn trong Phụ lục 1 – Bảng PL 1.8 và Hình
4.18, kết quả sau 48 ngày thí nghiệm cho thấy:
Hiệu quả khử các chất ô nhiễm TN, TP, BOD5 và CODtb đều đạt giá trị
khoảng từ 77% trở lên, tƣơng ứng dao động từ 77,39 – 80,57%, 81,77 –
87,26%, 88,29 – 88,94% và 83,03 – 85,56%.
Hiệu quả xử lý TN tăng theo thời gian trong đó, hiệu suất xử lý của mật
độ 30 và 35 cây/m2 cao hơn so với mật độ 20 và 25 cây/m2. Hiệu suất xử lý là
80,57% và 80,32% tƣơng ứng với mật độ 30 và 35 cây/m2 là không có sự khác
biệt mang ý nghĩa thống kê. ở nghiệm thức 30 cây/m2 thì hiệu suất xử lý TN
ngày thứ 3 là khoảng 50,33% đến khi kết thúc thí nghiệm (ngày thứ 48)
khoảng 80,57% tăng 30,24%.
Khả năng làm giảm TP của thí nghiệm cao nhất là 87,26% với mật độ là
30 cây/m2 và thấp nhất là 81,77% với mật độ 20 cây/m2. Hiệu quả xử lý Tổng
phosphorus ở mật độ 30 cây/m2 ngày thứ 48 khác biệt hoàn toàn so với những
mật độ còn lại (20, 25, 35 cây/m2) theo kiểm định Duncan (p<0,05); hiệu quả
xử lý TP từ 57,8% đến ngày thứ 48 là khoảng 87,26% tăng 29,46%.
87
Hình 4.18: Biểu diễn chất lƣợng nƣớc (H_TP, H_TN, H_COD, H_BOD5)
theo từng mật độ trồng (thể hiện rõ trong Phụ lục 2 – Hình PL 2.19).
Tƣơng tác đa nh n tố và phân tích hồi quy
Trong thí nghiệm 6, luận án đã nghiên cứu khảo sát 2 nhân tố có liên hệ
đến khả năng xử lý nƣớc thải cũng nhƣ khả năng sinh trƣởng và phát triển của
Sậy. Hai nhân tố này là: Thời gian và mật độ trồng cây. Thí nghiệm này đƣợc
lấy mẫu theo dạng mẻ, thời gian lấy mẫu là 3, 12, 24, 36 và 48 ngày; Trong đó
mật độ khảo sát là 20, 25, 30 và 35 cây/m2.
Bảng 4.9 thể hiện kết quả phân tích phƣơng sai 2 nhân tố dƣới đây cũng
cho thấy rằng, hiệu suất xử lý nƣớc thải và sự phát triển của Sậy đều chịu ảnh
hƣởng bởi 2 nhân tố thời gian và mật độ cây trồng.
Tóm lại, theo kết quả tƣơng tác đa nhân tố và phân tích hồi quy cho thấy
nhân tố mật độ không gây ảnh hƣởng đáng kể đến hiệu quả xử lý nƣớc thải;
Thời gian mới là nhân tố giữ vai trò chính gây ảnh hƣởng đến hiệu quả xử lý
nƣớc thải, nói cách khác, thời gian lƣu nƣớc càng lâu thì hiệu quả xử lý càng
cao. Sau 48 ngày thí nghiệm, hiệu quả xử lý nƣớc ở các nghiệm thức mật độ
có giá trị xấp xỉ bằng nhau
88
Bảng 4.9: Kết quả thống kê phƣơng sai 2 nhân tố (giá trị F và giá trị Sig.) giữa
ảnh hƣởng đến hiệu suất xử lý nƣớc thải của sậy.
Thông số
Nhân tố chính
Tƣơng tác
Mật độ * thời gian
Mật độ
7,133***
274,953***
35,160***
125,592***
36,801***
43,325***
54,318***
Thời gian
19,535***
15.787,215***
301,729***
4.191,899***
2.672,069***
6.074,988***
2.242,975***
3,047*
27,244***
2,424**
28,138***
6,062***
4,163***
6,314***
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
0,002
0,000
0,012
0,000
0,000
0,000
0,000
Giá trị F
pH
EC
DO
COD
BOD5
Tổng Nitrogen
Tổng Phosphorus
Giá trị Sig,
pH
EC
DO
COD
BOD5
Tổng Nitrogen
Tổng Phosphorus
*P<0,05; **P<0,01; ***P<0,001: khác biệt có ý nghĩa 5%, 1% và 0.1%; ns: không khác biệt
có ý nghĩa thống kê
Các phƣơng trình hồi quy (Chi tiết trong Phụ lục 3 – Bảng PL 3.13 đến
Bảng PL 3.19):
Khả năng xử lý TN = 46,3319 + 7,021*Ngày + 0,578*Mật độ
Khả năng xử lý TP = 52,351 + 6,397*Ngày + 0,996*Mật độ
Khả năng xử lý COD = 63,151 + 3,967*Ngày + 0,475*Mật độ
= 69,280 + 3,529*Ngày + 0,465*Mật độ Khả năng xử lý BOD5
DO sau xử lý = 1,452 + 0,268*Ngày + 0,103*Mật độ
EC sau xử lý = 1410,056 + 173,156*Ngày + 33,795*Mật độ
pH sau xử lý = 6,729 + 0,050*Ngày + 0,039*Mật độ
4.3.2.2. Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trƣởng, phát
triển của Sậy
thức, 2,86kg/ nghiệm thức, 3,25kg/nghiệm
Từ kết quả Bảng 4.10 và Hình 4.19, ta nhận thấy sậy sinh trƣởng tốt ở
hầu hết các mật độ trồng 20 cây/m2, 25 cây/m2, 30 cây/m2, 35 cây/m2, cụ thể
sau 48 ngày thí nghiệm: Về trọng lƣợng tƣơi, sậy đạt sinh khối lần lƣợt
thức và
2,39kg/nghiệm
3,52kg/nghiệm thức tƣơng đƣơng 6,21kg/m2, 7,43kg/m2, 8,44kg/m2 và
9,14kg/m2 (0,385m2/nghiệm thức). Về trọng lƣợng khô, sậy đạt sinh khối lần
lƣợt 0,68kg/nghiệm thức, 0,84kg/nghiệm thức, 0,93kg/nghiệm thức và
0,95kg/nghiệm thức tƣơng đƣơng 1,77kg/m2, 2,18kg/m2, 2,42kg/m2 và
89
2,47kg/m2 (0,385m2/nghiệm thức). Về chiều cao cây, dao động từ 150 –
153cm/ cây; Về chiều dài rễ cây, dao động từ 33 – 37cm/ cây; Về số lƣợng cây,
lần lƣợt là 28 cây, 32 cây, 36 cây và 40 cây. Nhƣ vậy, kết quả cho thấy khi
tăng mật độ trồng thì sinh khối của thực vật sau thí nghiệm cũng tăng lên
tƣơng tự, phù hợp với nhận định của Lƣu Hữu Mãnh và ctv. (2007 đƣợc trích
dẫn bởi Lê Diễm Kiều và ctv. (2017).
Kết quả thống kê phƣơng sai 2 nhân tố giữa mật độ và thời gian ở Bảng
4.10 cho thấy các thông số trọng lƣợng tƣơi, trọng lƣợng khô, chiều cao cây và
số lƣợng cây đều có ý nghĩa thống kê. Các thông số còn lại nhƣ chiều dài rễ,
lích lũy TN và tích lũy TP trong thân rễ sậy không chịu sự tƣơng tác giữa 2
nhân tố mật độ và thời gian. Tƣơng đồng với nghiên cứu của Sónia Silva et al.
(2010) nồng độ dinh dƣỡng trong môi trƣờng nƣớc có thể là nhân tố kích thích
sự phát triển của chiều dài rễ. Thực vật hấp thu chất dinh dƣỡng trong nƣớc và
tích lũy chúng để phát triển, tăng sinh khối (Dong Qing Zhang, 2014).
Bảng 4.10: Kết quả thống kê phƣơng sai 2 nhân tố (giá trị F và giá trị Sig.)
ảnh hƣởng đến sinh trƣởng của sậy.
Thông số
Nhân tố chính
Tƣơng tác
Mật độ * thời gian
Mật độ
27,251***
33,638***
13,212***
4,734*
175,142***
3,752*
0,006
1,795
1,506
Thời gian
2.353,721***
3.952,738***
6.938,316***
588,923***
3.175,819***
165,829***
108,944***
79,076***
74,490***
14,471***
18,386***
12,663***
1,003
9,646***
3,746**
2,691*
2,468*
1,982
Giá trị F
Trọng lƣợng tƣơi
Trọng lƣợng khô
Chiều cao cây
Chiều dài rễ
Số lƣợng cây
TN_thân
TN_rễ
TP_thân
TP_rễ
Giá trị Sig,
Trọng lƣợng tƣơi
Trọng lƣợng khô
Chiều cao cây
Chiều dài rễ
Số lƣợng cây
TN_thân
TN_rễ
TP_thân
TP_rễ
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
0,007
0,000
0,019
0,999
0,135
0,229
0,000
0,000
0,000
0,439
0,000
0,005
0,029
0,042
0,094
*P<0,05; **P<0,01; ***P<0,001: khác biệt có ý nghĩa 5%, 1% và 0.1%; ns: không
khác biệt có ý nghĩa thống kê.
90
Hình 4.19a: Trọng lƣợng tƣơi của sậy Hình 4.19b: Trọng lƣợng khô của sậy
Hình 4.19c: Chiều cao của sậy Hình 4.19d: Chiều dài rễ
Hình 4.19e: Số lƣợng cây sậy
91
4.3.2.3. Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến khả năng tích lũy N
Sau 48 ngày thí nghiệm, lƣợng TN tích lũy trong rễ ở các mật độ trồng
20 cây/m2, 25 cây/m2, 30 cây/m2, 35 cây/m2 tƣơng ứng với trọng lƣợng khô
của sậy là 0,377%, 0,387%, 0,405% và 0,409%. Tƣơng tự trong thân lá là
0,578%, 0,587%, 0,643% và 0,607%. Ta nhận thấy lƣợng TN chiếm trong
thân và lá cao hơn trong rễ, điều này tƣơng đồng với nghiên cứu của Lê Diễm
Kiều (2019 nhìn chung, hàm lƣợng N trong mô thân cây cao hơn ở rễ cỏ
Mồm mỡ. Kết quả này tƣơng tự ghi nhận của N và P đến tỷ lệ hàm lƣợng N:P
của loài Lác (S. Validus) (Zhenhua Zhang et al., 2008). Một nghiên cứu khác
cũng cho thấy khi trồng sậy (Phragmites australis) và cỏ ống (Glyceria
maxima) ở điều kiện NH4-N cao thì lƣợng N tích lũy trong cây sậy cao hơn
trong cỏ ống (Edita Munzarova et al., 2006).
Các phƣơng trình hồi quy (Chi tiết trong Phụ lục 3 – Bảng PL 3.20 và
Bảng PL 3.21):
TN_thân = 0,379 + 0,001*Mật độ + 0,058*Ngày +
TN_rễ = 0,221 – 6,5-5*Mật độ + 0,06*Ngày +
Hình 4.20a: Khả năng tích luỹ TN
trong rễ sậy Hình 4.20b: Khả năng tích luỹ TN
trong thân, lá sậy.
4.3.2.4. Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến khả năng tích lũy P
Sau 48 ngày thí nghiệm, lƣợng TP tích lũy trong rễ ở các mật độ trồng 20
cây/m2, 25 cây/m2, 30 cây/m2, 35 cây/m2 tƣơng ứng với trọng lƣợng khô của
sậy là 0,089%, 0,091%, 0,104% và 0,102%. Tƣơng tự trong thân lá là 0,089%,
0,094%, 0,100% và 0,090%. Ta nhận thấy lƣợng TP chiếm trong trong rễ có
phần nhỉnh hơn thân lá. Nghiên cứu của Rong Mao et al. (2016) chỉ ra rằng
hàm lƣợng P ghi nhận cao nhất ở cỏ Deyeuxia là 0,24% và cỏ Glyceria là
92
0,23%. Nghiên cứu khác cho thấy cỏ Mồm mỡ có xu hƣớng tích lũy P trong
mô cây nhiều hơn khi nồng độ P trong môi trƣờng tăng cao. Hàm lƣợng P
trong rễ cao hơn trong thân (Lê Diễm Kiều, 2019). Nguyễn Điền Châu và ctv.
(2019b) cho biết hàm lƣợng phosphorus trong thân lá thấp là do thân chủ yếu
đƣợc sử dụng để vận chuyển nƣớc và các chất dinh dƣỡng, phosphorus lại là
một chất cần thiết để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ năng lƣợng trong quá trình
quang hợp và hô hấp của lá.
Các phƣơng trình hồi quy (Chi tiết trong Phụ lục 3 – Bảng PL 3.22 và
Bảng PL 3.23):
TP_thân = 0,042 + 0,0*Mật độ + 0,015*Ngày +
TP_rễ = 0,039 + 0,0*Mật độ + 0,015*Ngày +
Hình 4.21a: Khả năng tích luỹ TP
trong rễ sậy Hình 4.21b: Khả năng tích luỹ TP
trong thân, lá sậy.
4.3.2.5. Mối quan hệ giữa tích lũy đạm, lân và trọng lƣ ng khô của sậy
Kết quả thể hiện trong Bảng 4.11: Trong 24 ngày đầu của thí nghiệm,
quá trình tích lũy đạm lân và tăng trọng lƣợng khô của sậy không đáng kể.
Điều này có thể giải thích đây là thời gian thích nghi, phát triển cây con và bắt
đầu tăng trƣởng hệ thống rễ sậy. Giai đoạn này vi sinh vật trong đất chƣa phát
triển mạnh nên việc chuyển hóa đạm lân thành những dạng dễ dàng hấp thu
cho cây chƣa nhiều. Ở giai đoạn 48 ngày thí nghiệm, sậy phát triển mạnh và
hệ thống rễ dễ dàng hấp thu các dạng dạm lân do vi sinh vật chuyển hóa.
Mối quan hệ giữa khả năng tích lũy đạm, lân và trọng lƣợng khô của sậy
ở ngày thứ 48 có sự tƣơng đồng ở mật độ 30 cây/m2 và 35 cây/m2. Tóm lại quá
trình tích lũy N và P trong nƣớc thải vào sậy thông qua việc gia tăng sinh khối.
93
Ở thời điểm kết thúc thí nghiệm. Trọng lƣợng khô của sậy đạt khoảng
926,3g/nghiệm thức đến 950,3g/nghiệm thức ứng với tích lũy đạm và lân là
khoảng 8,575g/ nghiệm thức, 1,642g/ nghiệm thức và 9,284g/ nghiệm thức,
1,706g/ nghiệm thức (với diện tích mỗi nghiệm thức là 0,385m2/ thì tƣơng ứng
là 2.405,97g/m2; 2.468,31g/m2; 22,27g/m2; 4,26g/m2; 24,11g/m2 và 4,43g/m2).
Trong nghiên cứu của Panpan Meng et al. (2014) sử dụng đất ngập nƣớc chảy
ngầm ngang để loại bỏ dinh dƣỡng trong nƣớc thải đã khẳng định tích lũy N
trong sậy sau thời gian thí nghiệm là 29,96g/m2. Theo Crites (1995 đƣợc trích
dẫn bởi Lê Hoàng Nghiêm (2016) thì sinh khối của sậy là 6-37 tấn/ha, tăng
trƣởng 10-60 tấn/ha/ năm, hàm lƣợng N là 1,8-2,1% và hàm lƣợng P là 0,2-
0,3%. Kết quả của Trƣơng Thị Nga (2016) sau 182 ngày thí nghiệm xử lý
nƣớc thải chăn nuôi bằng sậy, đạm tích lũy 3.595,55g/tấn sậy tƣơi, lân tích lũy
298,55g/tấn sậy tƣơi. Theo Zhenhua Zhang et al. (2008) yếu tố N và P có tác
động kép đến sự tăng trƣởng của cây trồng. Một nghiên cứu khác chỉ ra rằng
khi nồng độ dinh dƣỡng trong nƣớc tăng thì tỷ lệ sinh khối khô của thân/rễ
cũng tăng ở các loài thực vật P. australis, Cyperas và Aframoum
angustifolium (Musyimi D. M et al., 2010). Còn nghiên cứu của Romero et al.
(1999) đƣợc trích dẫn bởi Lê Diễm Kiều (2019) nhận định hàm lƣợng N và P
trong sậy tăng lên theo nồng độ của môi trƣờng nƣớc.
Bảng 4.11: Mối quan hệ giữa tích lũy TN, TP và trọng lƣợng khô
của sậy
Thời gian (ngày)
Thông số
Mật độ
(cây/m2)
(g/hệ)
3
24
48
Trọng lƣợng khô (g)
21,48±1,311
49,203±2,173 681,515±61,025
TN tích lũy (g
0,127±0,0051
0,436±0,0185
6,36±0,2646
20
TP tích lũy (g
0,021±0,0018
0,073±0,0063
1,181±0,0411
Trọng lƣợng khô (g)
30,488±1,087
60,682±1,774
842,645±71,811
TN tích lũy (g
0,166±0,0058
0,529±0,0189
7,193±0,4374
25
TP tích lũy (g
0,029±0,0015
0,094±0,0084
1,353±0,0443
Trọng lƣợng khô (g)
36,055±1,122
75,14±3,566
926,285±28,557
TN tích lũy (g
0,207±0,003
0,634±0,0525
8,575±0,2474
30
TP tích lũy (g
0,034±0,0027
0,101±0,0084
1,642±0,0907
Trọng lƣợng khô (g)
43,55±1,189
91,464±3,343
950,268±24,962
35
TN tích lũy (g
0,241±0,0085
0,787±0,0455
9,284±0,389
TP tích lũy (g
0,041±0,0047
0,14±0,0161
1,706±0,0966
94
4.3.2.6. Dự báo theo chuỗi thời gian – Mô hình xu thế tuyến tính
Trong phần nghiên cứu này đã sử dụng mô hình xu thế tuyến tính để dự
báo hiệu quả xử lý nƣớc cũng nhƣ trọng lƣợng tƣơi của sậy ở thời gian thí
nghiệm 72 ngày và 96 ngày. Chọn mật độ để tính toán là 30 cây/m2.
Nhƣ vậy, theo nhƣ dự báo, nếu tiếp tục trồng sậy đến 72 ngày thì hiệu
quả xử lý TN, TP COD và BOD5 có thể đạt đến giá trị 89,69%, 95,35%, 95,74%
và 87,58%. Ở ngày thứ 96 của thí nghiệm, trọng lƣợng tƣơi của sậy có thể đạt
đến 5.911g (so với ngày thứ 48 là 3.247g số liệu phân tích thực tế).
95
Bảng 4.12: Kết quả dự báo của mô hình xu thế tuyến tính
Thời gian
Giá trị thực
Giá trị dự báo
(ngày)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(1A)
(1Min)
(1Max)
(2A)
(2Min)
(2Max)
(3A)
(3Min)
(3Max)
(4A)
(4Min)
(4Max)
(5A)
(5Min)
(5Max)
3
67,33 76,80 67,11 88,67
128,52
68,34
25,99
76,67
71,12
82,22
68,06
27,76
88,15
66,34
-325,96
110,69
108,36
109,96
-19478,32 18826,41
24
77,47 82,64 79,20 86,93
324,49
75,46
39,34
82,90
78,17
87,63
77,29
42,92
87,96
69,36
1233,44
111,57
111,65
106,56
-15099,75 17566,64
48
81,57 89,26 85,56 88,29 3247,32 82,57
40,22
89,13
83,58
94,67
86,51
46,22
87,77
65,96
2792,84
124,92
126,81
109,58
-16359,53 21945,21
72
89,69
32,58
95,35
87,87
95,74
41,40
87,58
58,17
4352,24
146,80
102,84
150,08
116,98
-21472,81 30177,29
96
96,81
21,26
91,68
33,08
87,38
48,48
5911,64
172,35
101,58
111,48
104,97
176,85
126,28
-28251,69 40074,97
Ghi chú:
(1), (1A), (1Min), (1M ax): Hi ệu quả khử TN; Dự báo hiệu quả khử TN; Cận dưới giá trị dự báo; Cận trên giá tr ị dự báo.
(2), (2A), (2Min), (2M ax): Hi ệu quả khử TP; Dự báo hiệu quả khử TP; Cận dưới giá trị dự báo; Cận trên giá tr ị dự báo.
(3), (3A), (1Min), (1M ax): Hi ệu quả khử COD; Dự báo hiệu quả khử COD; Cận dưới gi á trị dự báo; Cận trên giá tr ị dự
báo.
(4), (4A), (4Min), (4M ax): Hi ệu quả khử BOD 5; Dự báo hiệu qu ả khử BOD 5; Cận dưới gi á trị dự báo; Cận trên giá tr ị dự
báo.
(5), (5A), (5Min), (5M ax ): Tr ọng lượng tươi; Dự báo trọng lượng t ươi; Cận dưới giá trị dự báo; Cận trên giá t r ị dự báo.
96
Tóm lại:
Nghiên cứu cho thấy sậy tích luỹ đạm ở thân lá, nhiều hơn so với rễ sậy;
Sự tích lũy ở lân cho kết quả ngƣợc lại, tuy nhiên giá trị chênh lệch không
đáng kể (ví dụ ở mật độ 30 cây/m2, sau 48 ngày thí nghiệm thì tích lũy TP
trong rễ là 0,104% còn trong thân là 0,100%).
Khi khảo sát với các mật độ khác nhau, ta có thể kết luận rằng cây sậy có
khả năng sinh trƣởng và phát triển tốt trong cả 4 mật độ (20, 25, 30, 35
cây/m2). Thời gian và mật độ trồng đều có ảnh hƣởng đến khả năng sinh
trƣởng và phát triển của sậy. Trong đó, thời gian chiếm ảnh hƣởng lớn, còn
mật độ trồng ảnh hƣởng không đáng kể đến sự phát triển. Điều này thể hiện rõ
ràng nhất qua phân tích mô hình hồi quy, cụ thể:
- Ở hiệu quả xử lý nƣớc thải, yếu tố mật độ hầu hết chỉ chiếm mức
độ đóng góp < 13%, cá biệt có giá trị DO sau xử lý là 23% và
pH sau xử lý là 38%.
- Ở khả năng tích lũy TN và TP, yếu tố mật độ hầu hết chiếm mức
độ đóng góp < 14,29%.
Tuy nhiên, xét trên tất cả những khía cạnh, có thể nhận thấy ở mật độ
trồng 30 cây/m2 có hiệu quả xử lý nƣớc thải đạt giá trị tốt nhất.
4.3.3. Thí nghiệm 7 – Nghiên cứu đánh giá khả năng loại bỏ chất ô nhiễm
trong nƣớc thải sơ chế gà rán công nghiệp bằng phƣơng pháp Ozone hoá
kết h p đất ngập nƣớc kiến tạo trồng sậy chảy ngầm ngang (thực hiện
ngoài hiện trƣờng)
4.3.3.1. Đặc điểm sinh học của Sậy
Sinh trƣởng của sậy
Bảng 4.13: Các chỉ tiêu Sinh trƣởng của Sậy
T hờ i g ia n
F
Ch ỉ
tiê u
Ng à y 3
Ng à y 6
Ng à y 1 2
Ng à y 2 4
Ng à y 3 6 Ng à y 4 8
1 1 , 2 8 ± 0 , 0 6 f
1 5 , 4 ± 0 , 0 9 e
1 9 , 2 2 ± 0 , 1 6 d 2 4 , 7 5 ± 0 , 0 6 c
5 2 , 0 9 ± 0 , 0 5 b 8 2 , 5 7 ± 0 , 8 2 a 6 . 4 7 3 , 9 6 6 * * *
T L . t ƣ ơ i
( g / c â y )
2 , 8 2 ± 0 , 0 5 f
3 , 4 5 ± 0 , 0 8 e
4 , 7 4 ± 0 , 1 1 d
6 , 9 9 ± 0 , 0 8 c
1 8 , 0 2 ± 0 , 1 5 b 2 2 , 9 0 ± 0 , 3 a
3 . 0 9 3 , 2 0 5 * * *
T L . k h ô
( g / c â y )
3 1 ± 0 , 0 f
4 2 , 3 ± 1 , 4 5 e
6 0 , 3 ± 1 , 2 0 d
7 7 ± 1 , 1 5 c
1 4 2 ± 1 , 4 5 b
1 6 6 ± 2 , 0 8 a
1 . 6 1 7 , 9 6 9 * * *
C h . c a o
( c m / c â y )
r ễ
1 7 , 6 7 ± 0 , 8 8 f
2 1 ± 0 , 5 8 e
2 9 , 3 3 ± 1 , 2 0 d 3 5 , 3 3 ± 0 , 3 3 c
4 2 , 3 3 ± 0 , 8 8 b 5 0 , 6 7 ± 1 , 2 0 a 1 9 5 , 5 6 8 * * *
C h . d à i
( c m / c â y )
6 7 , 6 7 ± 2 , 6 0 e
1 1 7 ± 4 , 7 3 d
1 9 5 , 6 7 ± 4 , 8 1 c 2 2 9 , 6 7 ± 4 , 6 7 b
4 3 5 ± 7 a
4 5 4 ± 1 2 , 7 7 a
5 4 6 , 9 7 7 * * *
C h d à i l á
( c m / c â y )
Những giá trị trong cùng một hàng có ký tự a, b,c,.. giống nhau thì không khác biệt về mặt
thống kê theo kiểm định Duncan, ***P<0,001
97
Bảng 4.13 cho thấy sự tăng trƣởng của Sậy sau 48 ngày thí nghiệm, Sậy
đạt chiều cao trung bình 166 cm/cây (tốc độ tăng trung bình 3 cm/ngày/cây ,
trọng lƣợng tƣơi, chiều dài rễ và tổng độ dài lá đạt giá trị trung bình lần lƣợt
82,57 g/cây (tăng 7,3 lần so với ban đầu , 50,67 cm/cây (tăng 2,87 lần) và
454cm/cây (tăng 6,7 lần). Phép kiểm định Duncan cho thấy các sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Nhiệm vụ của rễ cây là hấp thụ nƣớc và muối khoáng, vì vậy các đặc
điểm và thành phần của môi trƣờng ảnh hƣởng trực tiếp đến hệ rễ và toàn bộ
cây (Lynch, 1995 . Hàm lƣơng đạm (N , lân (P và lƣu huỳnh (S) ảnh hƣởng
rất lớn đến sự sinh trƣởng, hình thành rễ nhánh, Drew (1975); López-Bucio et
al. (2003) đƣợc trích dẫn bởi Bùi Hồng Hải (2016).
Sự phát triển của bộ rễ Sậy (tăng 9,46 lần trọng lƣợng khô so với ban đầu)
vừa là giá bám, vừa cung cấp oxy trực tiếp cho các vi sinh vật chuyển hóa các
hợp chất hữu cơ cao phân tử thành những chất vô cơ mà thực vật thủy sinh có
thể dùng để sinh trƣởng và gia tăng sinh khối. Nhóm tác giả Nguyễn Minh
Phƣơng và ctv. (2017 đã chứng minh rằng thực vật thủy sinh và vi sinh vật có
khả năng xử lý tốt các chất ô nhiễm có trong nƣớc thải, số lƣợng vi khuẩn tăng
dần theo thời gian lƣu và cao nhất đạt 65 x 109 CFU/g trong mẫu rễ bèo cái ở
thời gian lƣu 35 ngày, hiệu quả xử lý amoni của hệ bèo cái đạt cao nhất sau 35
ngày (99,1%). Nhƣ vậy cho thấy quá trình hấp thu dinh dƣỡng trong nƣớc thải
đã kích thích quá trình tăng trƣởng của Sậy. Bên cạnh đó, cũng cho thấy cây
sậy đã thích nghi và phát triển tốt trong môi trƣờng nƣớc thải, gia tăng trọng
lƣợng bằng việc hấp thu các chất dinh dƣỡng trong môi trƣờng nƣớc. Tuy
nhiên, chƣa ghi nhận sự gia tăng đáng kể ở chỉ tiêu chiều dài rễ. Chiều dài rễ
đạt 50,67 cm/cây ở ngày thứ 48, tăng 2,87 lần so với ban đầu. Tác giả Todd E.
Minchinton and Mark D. Bertness (2003) chỉ ra rằng trong môi trƣờng đất
ngập nƣớc cung cấp đầy đủ dinh dƣỡng, sự tăng trƣởng về chiều dài rễ là
không cần thiết cho việc tìm kiếm các chất dinh dƣỡng để sinh trƣởng, phát
triển.
Theo Trƣơng Thị Nga (2016), sự gia tăng sinh khối của cây đƣợc thực
hiện thông qua sự hấp thu các chất dinh dƣỡng trong nƣớc thải, quá trình hấp
thu CO2, trong khí quyển diễn ra trong pha sáng và pha tối trong quá trình
quang hợp với các quá trình điển hình: quá trình quang phân li nƣớc, quá trình
phosphorin hóa quang hóa, chu trình Calvin (chu trình C3), chu trình Hatch và
Slack (chu trình C4 và chu trình cacbonxi hóa (Vũ Văn Vụ và ctv., 2000). Sản
phẩm cuối cùng của quá trình quang hợp là tạo ra các cacbonhydrate tích lũy
trong cây.
98
Hình 4.22: Trọng lƣợng tƣơi và trọng lƣợng khô của sậy
Mô chuyển khí ở thân và rễ sậy
Bảng 4.14: Diễn biến tỷ lệ nhu mô xốp ở thân và rễ sậy theo thời gian
T h ờ i g i a n
F
Tỷ lệ
( % )
N g à y 3
N g à y 6
N g à y 1 2
N g à y 2 4
N g à y 3 6
N g à y 4 8
14,98±0,32e
18,97±0,13d
23,02±0,12c
28,08±0,91b
32,64±0,7a
Thân 9,91±0,27f
836,212***
17,89±0,3f
23±0,3e
27,88±0,25d
34,85±0,34c
57,93±0,19b
70,81±1,25a
4072,407***
Rễ
Những giá trị trong cùng một hàng có ký tự a, b,c,.. giống nhau thì không khác biệt về mặt
thống kê theo kiểm định Duncan, ***P<0,001
Do có cấu tạo các khoang chuyển khí trong thân nên thực vật ngập nƣớc
có khả năng vận chuyển oxy từ không khí xuống vùng rễ góp phần thúc đẩy
quá trình nitrate hóa diễn ra ở lớp bề mặt lớp rễ (Brix, 2003; Kadlec et al.,
1996 . Để hạn chế sai số tính toán, việc nghiên cứu mô chuyển khí nên đƣợc
xác định theo hệ số diện tích khoang chứa khí/diện tích lát cắt ngang vì các mô
này có cấu trúc quá nhỏ. (Brix, 1992 trích dẫn bởi Bùi Trƣờng Thọ, 2010). Vì
vậy trong phạm vi nghiên cứu của đề tài diện tích khoang khí của các loài cây
thí nghiệm đƣợc qui đổi về hệ số diện tích khoang chứa khí/ diện tích của lát
cắt ngang. Kết quả giải phẫu cho thấy các tế bào nhu mô xốp của sậy có nhiều
hình dạng khác nhau: hình đa giác, hình nhiều cạnh gần tròn, sắp xếp khít
99
nhau hay chừa các khoảng trống gọi là khuyết (nhu mô xốp/ khoang chuyển
khí). Theo Gilbert. Kaelo Gaboutleoteo et al. (2009 đƣợc trích dẫn bởi Lê Hoàng
Nghiêm (2016 thì lƣợng oxy vận chuyển qua trong sậy là 1,56-3,1g/m2.ngày và
tối đa là 6,88g/m2.ngày. Theo Lawson (1995) trích dẫn bởi Brix (2003), loài cây
Sậy (Phragmites spp.) vận chuyển 4,3 g O2/m²/ngày. Theo Armstrong (1990)
trích dẫn bởi Trƣơng Thị Nga, 2016 thì dao động khoảng 5-12 g O2/m²/ngày .
Nhu mô xốp hình thành trong cả mô mới và mô cũ ở rễ, thân rễ, thân,
cuống lá và lá của cả cây ngập nƣớc thân gỗ và thân thảo (Jackson et al., 1989;
Arteca et al., 1997). J.K Cronk and M.S Fennessy (2001 đã kết luận trong quá
trình sinh trƣởng của thực vật, nhu mô xốp/ khoang chuyển khí có thể đƣợc
hình thành và phát triển theo các cơ chế: Do sự phân chia vật chất của các tế
bào bằng cách tạo màng mỏng ở vị trí trung tâm (phân chia nội bào); hoặc bởi
sự tan vỡ và ly giải của các tế bào (gọi là lysigeny); hoặc bởi sự mở rộng và
phân tách các tế bào (gọi là schizogeny); hoặc sự kết hợp của các cơ chế này
với nhau.
Hình 4.23: Tỷ lệ nhu mô xốp ở thân và ở rễ sậy
Theo tác giả W.A. Green (2010 “Justin and Armstrong (1987 , đã kiểm
tra sự hình thành nhu mô trong 91 loài thực vật hạt kín và Drew M. C. (1997)
ghi lại một số mẫu: xu hƣớng hình thành mô chuyển khí trong thực vật ở các
kiểu đất ngập nƣớc phụ thuộc vào điều kiện môi trƣờng và nồng độ oxy.
Nghiên cứu cũng chỉ ra mối liên hệ giữa việc hình thành hình dạng khối lập
phƣơng của các tế bào nhu mô (trái ngƣợc với việc hình thành hình dạng khối
100
lục giác) và sự hình thành của khoang khí. Mặc dù có sự khác biệt đáng kể về
điều kiện và quá trình tế bào nhu mô hình thành nên các khoang khí ở các loài
thực vật khác nhau, một số nghiên cứu về rễ thực vật hạt kín đã xác định rõ
ràng rằng việc hình thành các khoang khí nhƣ là sự thích nghi với lƣợng khí
oxy thấp trong vùng rễ của thực vật”.
Theo Armstrong (1979 đƣợc trích dẫn bởi Trƣơng Thị Nga (2016), các
mô chuyển khí/ nhu mô xốp ở rễ giữ vai trò rất quan trọng đối với đa số các
loài thực vật bậc cao sống đƣợc trong điều kiện thiếu oxy, chúng đóng vai trò
là con đƣờng dẫn truyền trao đổi không khí giữ phần thực vật trên mặt nƣớc và
phần thực vật dƣới mặt nƣớc để tạo môi trƣờng oxy chung quanh rễ cho các vi
sinh vật tham gia vào quá trình loại bỏ chất ô nhiễm. Sau 48 ngày thí nghiệm,
tỷ lệ diện tích nhu mô xốp/ diện tích mặt cắt ngang ở thân sậy đạt 32,64%
(tăng 3,29 lần so với ban đầu) và ở rễ sậy đạt 70,81% (tăng 3,96 lần so với ban
đầu . Điều này tƣơng đồng với nghiên cứu của N. Smirnoff and R.M.M.
Crawford (1983) nhu mô xốp trong các thực vật không chịu đƣợc lũ lụt thì
không gian có thể chiếm 10 đến 12% tổng diện tích mặt cắt ngang của rễ,
nhƣng trong các thực vật chịu lũ, tổng diện tích không gian khí có thể chiếm
hơn 50 đến 60% diện tích rễ . Thể tích khí dung thay đổi đáng kể giữa các loài,
nhƣng độ xốp thƣờng lớn hơn so với ở thực vật ngập nƣớc. Còn theo nghiên
cứu Trƣơng Hoàng Đan và Bùi Trƣờng Thọ (2012), tỷ lệ diện tích nhu mô
xốp/ diện tích lắt cắt của rễ Môn nƣớc (Colocasia esculenta tăng từ 43,18%
lên 50,04% và Lục bình (Eichhornia crassipes tăng từ 44,04% lên 51,12%.
Trong nghiên cứu của Nguyễn Thành Lộc và ctv. (2015), sau 30 ngày thí
nghiệm diện tích khoang khí/diện tích lát cắt rễ của cây Thủy trúc đã tăng lên
22,15% (tăng gần 1,5 lần so với mẫu đầu vào), đối với Lục bình tăng 19,63%
và đối với Bèo tai tƣợng tăng 10,47%.
Tốc độ tăng trƣởng tƣơng đối của sậy (RGR)
Hình 4.24 và Phụ lục 1 – Bảng PL 1.12 cho thấy tốc độ tăng trƣởng
tƣơng đối của sậy (RGR trong giai đoạn 12 ngày đầu tiên của thí nghiệm, tốc
độ tăng trƣởng tƣơng đối đạt trên 0,16g/g/ngày và khác biệt có ý nghĩa thống
kê (p<0,05 , giai đoạn từ ngày 12 đến ngày thứ 48, tốc độ dao động khoảng từ
0,07 - 0,12g/g/ ngày khác biệt có ý nghĩa thống kê. Điều này có thể giải thích
giai đoạn đầu, sậy phát triển mạnh do đa số là cây non (chồi), cây lớn nhanh
trong giai đoạn này. Sau thời gian đó, khi cây đã bắt đầu trƣởng thành thì tốc
độ này giảm lại. Mặt khác cũng có thể xuất hiện hiện tƣợng cạnh tranh nguồn
dinh dƣỡng và không gian phát triển. Điều này tƣơng đồng với nghiên cứu của
Trƣơng Hoàng Đan và ctv. (2008), nghiên cứu ảnh hƣởng của các loại đất đến
sự tăng trƣởng của cây Điên điển (Sesbania Sesba). Trong nghiên cứu của
101
Edita Tylova-Munzarova et al. (2005 đã cho thấy tốc độ tăng trƣởng tƣơng
đối của sậy là 35,4 mg/g/ ngày. So sánh với nghiên cứu của Jørgen Lissner and
Hans-Henrik Schierup (1997), tác giả khẳng định sau 42 ngày trồng sậy thì
RGR tăng khoảng 0,04/ ngày; Còn theo nghiên cứu cây sậy (Phragmites karka)
của Erum Shoukat et al. (2019) sau 30 ngày thí nghiệm RGR là 0,14 g/g/ ngày;
Tác giả Jørgen Lissner et al. (1999) khi nghiên cứu ảnh hƣởng của khí hậu đến
khả năng chịu mặn và sinh trƣởng của sậy sau 60 ngày đã cho kết quả 0,12 g/g
ngày.
Hình 4.24: Tốc độ tăng trƣởng tƣơng đối của sậy – RGR.
4.3.3.2. Tích lũy N, P trong Sậy
Bảng 4.15: Trọng lƣợng tƣơi, khô thân lá và rễ của Sậy
T h ờ i g i a n
F
N g à y 3
N g à y 6
N g à y 1 2
N g à y 2 4
N g à y 3 6
N g à y 4 8
T r ọ n g
l ƣ n g
( g / c â y )
T L T _ T h â n
10,29±0,1f
13,71±0,2e
15,88±0,23d
19,1±0,19c
37,85±0,24b
66,7±1,34a
4.229,812***
T L T _ R ễ
0,99±0,03f
1,73±0,04e
3,34±0,19d
5,66±0,23c
14,24±0,21b
15,87±0,44a
2.298,331***
T L K _ T h â n
2,28±0,1f
3,01±0,15e
4,18±0,14d
5,71±0,19c
14,24±0,21b
17,79±0,47a
2.181,728***
T L K _ R ễ
0,54±0,04e
0,44±0,01de
0,57±0,05d
1,28±0,08c
3,78±0,1b
5,11±0,07a
2.910,751***
Ghi chú: Những giá trị (trung bình ± độ lệch chuẩn, n = 4) trong cùng một hàng có ký tự a,
b, c,... khác nhau thì khác biệt về mặt thống kê (p<0,05; theo kiểm định Duncan).
102
Bảng 4.16: Diễn biến tích luỹ đạm, lân của Sậy
T h ờ i g i a n
F
N g à y 3
N g à y 6
N g à y 1 2
N g à y 2 4
N g à y 3 6
N g à y 4 8
T r ọ n g
l ƣ n g
kh ô
( % )
T N _ T h â n
0 , 4 9 4 ± 0 , 0 3 2 b c
0 , 6 1 4 ± 0 , 0 4 8 a
0 , 6 1 9 ± 0 , 0 2 5 a
0 , 5 0 9 ± 0 , 0 3 9 b
0 , 4 3 7 ± 0 , 0 3 2 a
0 , 6 1 1 ± 0 , 0 1 4 a
1 6 , 3 8 9 * * *
T P _ T h â n
0 , 0 6 5 ± 0 , 0 0 9 b
0 , 0 4 7 ± 0 , 0 0 6 c
0 , 0 4 4 ± 0 , 0 0 9 c
0 , 0 4 9 ± 0 , 0 0 9 c
0 , 0 5 8 ± 0 , 0 0 9 b c
0 , 0 9 6 ± 0 , 0 0 4 a
1 8 , 8 0 9 * * *
T N _ R ễ
0 , 2 6 6 ± 0 , 0 2 6 c
0 , 1 9 1 ± 0 , 0 0 7 a
0 , 1 6 3 ± 0 , 0 1 5 a
0 , 2 5 9 ± 0 , 0 2 3 c
0 , 2 9 9 ± 0 , 0 1 8 b
0 , 3 3 3 ± 0 , 0 0 9 a
3 9 , 7 8 8 * *
T P _ R ễ
0 , 0 6 2 ± 0 , 0 0 9 b
0 , 0 3 5 ± 0 , 0 0 5 d
0 , 0 2 7 ± 0 , 0 0 5 d
0 , 0 5 ± 0 , 0 0 3 c
0 , 0 6 1 ± 0 , 0 0 4 b
0 , 0 8 8 ± 0 , 0 0 5 a
4 8 , 6 9 2 * * *
Ghi chú: Những giá trị (trung bình ± độ lệch chuẩn, n = 4) trong cùng một hàng có ký tự a,
b, c,... khác nhau thì khác biệt về mặt thống kê (p<0,05; theo kiểm định Duncan).
Bảng 4.17: Trọng lƣợng đạm, lân tích luỹ của Sậy
Tổng Nitrogen
Tổng Phosphorus
Trọng lƣ ng khô
Bắt đầu thí
Kết
thúc
thí
Bắt đầu thí
Kết thúc thí
(%)
nghiệm
nghiệm
nghiệm
nghiệm
Thân lá
0,494±0,032
0,611±0,014*
0,065±0,009
0,096±0,004*
Rễ
0,266±0,026
0,333±0,009*
0,062±0,026
0,088±0,005*
Giá trị trung bình ± St.E; (*) trong cùng một hàng khác biệt ở p<0,05 qua phép thử T-test
Bảng 4.15, Bảng 4.16 và Bảng 4.17, trọng lƣợng khô và lƣợng đạm, lân
trong thân, lá và rễ của Sậy khác biệt có ý nghĩa thống kê theo thời gian thí
nghiệm (p<0,05). Kết quả lần lƣợt cho thấy diễn biến theo thời gian trọng
lƣợng tƣơi, trọng lƣợng khô của sậy và tích lũy đạm lân của sậy theo trọng
lƣợng khô. Ở thời điểm cuối thí nghiệm sậy sinh trƣởng tốt; Tích lũy đạm
trong thân lá là 0,611%*(17,79g + 5,11g) và trong rễ là 0,333%*(17,79g +
5,11g ; Tích lũy lân trong thân lá là 0,096%*(17,79g + 5,11g) và trong rễ là
0,088%*(17,79g + 5,11g . Điều này tƣơng đồng với kết quả nghiên cứu của
Zhiwei Ge et al. (2017), trong lá của sậy (Phragmites spp.) hàm lƣợng N
chiếm 26,87g/kg và hàm lƣợng P chiếm 0,39g/kg. Còn theo Trƣơng Thị Nga
(2016), sau 182 ngày thí nghiệm xử lý nƣớc thải chăn nuôi bằng sậy, đạm tích
lũy 3.595,55g/tấn sậy tƣơi, lân tích lũy 298,55g/tấn sậy tƣơi.
Sự tích lũy đạm, lân của sậy đƣợc thể hiện qua Hình 4.25 hàm lƣợng tích
lũy đạm lân cho thấy phần thân và lá chiếm khối lƣợng lớn nhiều lần so với
phần rễ. Điều này có thể giải thích, hàm lƣợng N và P trong thân, lá cây Sậy
cao vì thân chủ yếu đƣợc sử dụng để vận chuyển nƣớc và chất dinh dƣỡng, P
cần thiết để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ năng lƣợng trong quá trình quang hợp và
hô hấp của lá. Kết quả nghiên cứu phù hợp với nghiên cứu của A. S. Aremu et
al. (2012), lục bình (Eichhornia crassipes) hấp thụ nitrate là 45,5% và
103
phosphorus là 37,8%; Sự tích lũy của phosphorus trong các mô thực vật
trƣởng thành ở vùng đất ngập nƣớc là tƣơng đối thấp (Trƣơng Thị Nga, 2016).
Brix (2003) kết luận rằng khả năng hấp thụ phosphorus của các thực vật thủy
sinh thấp hơn khả năng hấp thụ nitrogen.
Hình 4.25: Tích lũy đạm lân của sậy
4.3.3.3. Cân bằng N, P
Kết quả cân bằng N và P trong hệ thống đất ngập nƣớc chảy ngầm ngang
--N, NO3
đƣợc thể hiện trong Bảng 4.18.
Trong đất ngập nƣớc tạo nitrogen hữu cơ trải qua nhiều bƣớc chuyển đổi
liên quan đến cơ chế loại bỏ. Đầu tiên là giai đoạn ammôni hóa sẽ chuyển hóa
nitrogen hữu cơ thành NH4+-N. Sau đó, NH4+-N sẽ chuyển hóa bởi vi khuẩn
--N trong điều kiện có oxy. Sự chuyển đổi giữa các dạng
thành NO2
nitrogen liên quan đến các cơ chế loại bỏ nhƣ đồng hóa bởi thực vật, sự bay
hơi của khí nitrogen định dạng và hấp phụ bởi sự trao đổi ion trong đất. (Lê
Hoàng Nghiêm , 2016a)
104
Giả thuyết lƣợng N và P trong hệ thống đƣợc cân bằng nhƣ sau:
Vào = Tích lũy ở thân + Tích lũy ở rễ + ra + KXĐ
Vào N và P chiếm 100% 100%
Tích lũy N và P ở thân chiếm 7,26% 4,64%
Tích lũy N và P ở rễ chiếm 3,96% 4,24%
KXĐ 77,74% 73,99%
Ra N và P chiếm 18,3% 21,76%
Kết quả nghiên cứu cho thấy lƣợng mất TN đi sau quá trình xử lý là 81,7%
(hấp thu vào sậy 7,26% + 3,96% và không xác định 70,48%). Phù hợp với
nghiên cứu của Lê hoàng Nghiêm (2016a) khi nghiên cứu đất ngập nƣớc kiến
tạo trồng sậy xử lý nƣớc thải sinh hoạt, lƣợng nitrogen có thể bị chuyển hóa,
bay hơi vào không khí, đồng hóa bởi thực vật và bị bắt giữ trong hạt vật liệu
đất, cát trong mô hình, phần trăm lƣợng nitrogen hữu cơ biến mất dao động
trong khoảng 71,9 - 77,1%.
Kết quả nghiên cứu cho thấy lƣợng mất TP đi sau quá trình xử lý là
78,24% (hấp thu vào sậy 4,64% + 4,24% và không xác định 69,36%). So sánh
có sự tƣơng đồng với kết quả của Vymazal et al. (1998 đƣợc trích dẫn Lê
Hoàng Nghiêm (2016a) là 69,8%.
105
Bảng 4.18: Cân bằng đạm lân trong hệ thống.
TỔNG ĐẠM (TN)
VÀO
(g)
RA
(g)
THÂN
(g)
KXĐ
(g)
VÀO
(g/m2)
RA
(g/m2)
THÂN
(g/m2)
RỄ
(g/m2)
KXĐ
(g/m2)
VÀO
(%)
RA
(%)
THÂN
(%)
RỄ
(%)
KXĐ
(%)
RỄ
(g)
NGHIỆM
THỨC
THÍ
NGHIỆM
TBĐC
436,31 314,45±3,43
121,86±3,43
166,21
119,79±1,31
46,42±1,31
72,07±0,79
27,93±0,79
0
0
0
0
100
0
0
ĐC1
436,31
311,48
0
0
124,83
166,21
118,66
0
0
100
47,55
0
0
28,61
71,39
ĐC2
436,31
318,20
0
0
118,11
166,21
121,22
0
0
100
44,99
0
0
27,07
72,93
ĐC3
166,21
119,49
0,00
0,00
0,00
0,00
436,31
313,67
0
0
122,64
100
46,72
28,11
71,89
TBNT
436,31
79,83±2,71
31,68±1,08
17,3±0,78
307,50±3,89
166,21
30,41±1,03
12,07±0,41
6,59±0,3 117,14±1,48
18,3±0,62
7,26±0,25
3,96±0,18 70,48±0,89
100
NT1
436,31
82,86
32,48
17,88
303,09
166,21
31,56
12,37
6,81
100
115,46
7,44
4,10
69,47
18,99
NT2
436,31
77,62
32,1
17,6
308,98
166,21
29,57
12,23
6,71
100
117,71
7,36
4,03
70,82
17,79
NT3
436,31
79,01
30,46
16,4
310,43
166,21
30,10
11,60
6,25
100
118,26
6,98
3,76
71,15
18,11
TỔNG LÂN (TP)
0
0
0
0
0
0
109,14 74,11±4,86
35,03±4,85
41,58
28,23±1,85
13,35±1,85
100
67,90±4,44
32,00±4,29
TBĐC
ĐC1
109,14
74,36
0
0
34,78
41,58
28,33
0
0
100
13,25
0
0
31,87
68,13
ĐC2
109,14
69,13
0
0
40,01
41,58
26,34
0
0
100
15,24
0
0
36,35
63,35
ĐC3
109,14
78,831
0
0
30,314
41,58
30,03
0
0
11,55
100
0,00
0,00
27,77
72,23
41,58
9,05±0,18
1,93±0,05
1,77±0,04
30,77±0,16
TBNT
109,14 23,75±0,46
5,0588±0,14 4,6331±0,11 80,761±0,41
100
21,76±0,42
4,64±0,13 4,24±0,1
73,99±0,37
NT1
41,58
9,25
1,93
1,74
30,59
109,14
24,277
5,0771
4,576
80,292
100
4,65
4,19
73,56
22,24
NT2
41,58
8,93
1,98
1,81
30,84
109,14
23,428
5,1855
4,7596
80,956
100
4,75
4,36
74,17
21,47
NT3
41,58
8,97
1,87
1,74
30,87
109,14
23,546
4,9139
4,5638
81,035
100
4,50
4,18
74,25
21,57
Giải thích
KXĐ: không xác định
ĐC: Nghiệm thức đối chứng (không trồng sậy).
NT: Nghiệm thức trồng sậy.
106
4.3.3.4. Hiệu quả xử lý nƣớc thải của hệ thống đất ngập nƣớc chảy ngầm
theo phƣơng ngang
Giá trị EC trung bình hầu nhƣ không có sự khác biệt (ở ngày thứ 36 có
sự khác biệt lớn do nƣớc thải đầu vào biến động bất thƣờng). Quá trình hấp
thụ các điện tích trái dấu trên bề mặt hạt cát làm giảm nồng độ các muối tan
trong nƣớc (Trƣơng Thị Nga, 2016). Tuy nhiên, quá trình vận chuyển oxy từ
khí quyển xuống vùng rễ diễn ra trong ống chứa khí thúc đẩy quá trình phân
hủy vật chất hữu cơ, phóng thích nhiều muối hòa tan vào môi trƣờng nƣớc
chính vì thế EC đo không có nhiều biến động (Brix, 2003). EC sau thí nghiệm,
có xu hƣớng tăng nhẹ, khoảng dao động từ 1,04 – 1,12 lần so với ban đầu.
Điều này do quá trình vận chuyển oxy từ khí quyển xuống vùng rễ diễn ra
trong ống chứa khí thúc đẩy quá trình phân hủy vật chất hữu cơ, phóng thích
nhiều muối hòa tan vào môi trƣờng nƣớc theo Brix (1987; 2003) trích dẫn bởi
Trƣơng Thị Nga và ctv. (2007).
Giá trị DO trong nƣớc thải có xu hƣớng tăng theo thời gian đầu của thí
nghiệm, do sự cung cấp oxy từ bên ngoài thông qua hệ thống nhu mô xốp
trong thân và rễ sậy vào trong nƣớc thải. Theo Brix (1997) đƣợc trích dẫn bởi
Trƣơng Thị Nga (2016) thực vật thủy sinh có cấu trúc dạng rỗng bên trong
thân, rễ và có khả năng vận chuyển oxy từ không khí qua lá, thân xuống rễ,
tiếp đó rễ sẽ phóng thích oxy ra môi trƣờng xung quanh rễ. Vào thời điểm gần
cuối thí nghiệm giá trị DO có xu hƣớng giảm nhẹ, điều này phù hợp với
nghiên cứu của Nguyễn Thành Lộc và ctv. (2015), tác giả đã chỉ ra rằng giá trị
DO có xu hƣớng tâng dần theo thời gian đến ngày thứ 20 sau đó có chiều
hƣớng giảm. Trong nghiên cứu của Đặng Quốc Cƣờng (2016), tác giả cho biết
DO trong nƣớc thải ao cá Tra sau khi tƣới qua ruộng có sự giảm nhƣng không
đáng kể, điều này đƣợc tác giả lý luận rằng có thể do các vi khuẩn hiếu khí ít
sử dụng oxy để phân hủy các hợp chất hữu cơ, đồng thời quá trình quang hợp
của cây không bù đắp lại kịp.
Kết quả thí nghiệm cho thấy giá trị pH đầu ra không có sự thay đổi so
với đầu vào. Phù hợp với nghiên cứu sử lý nƣớc thải sinh hoạt của Lê Hoàng
Nghiêm (2016a , giá tri pH đầu vào dao động từ 6,73-7,76 và pH đầu ra dao
động từ 6,78-7,92. Nghiên cứu của Ngô Thụy Diễm Trang và Lâm Nguyễn
Ngọc Hoa (2016), khi nghiên cứu đánh giá khả năng xử lý nƣớc thải ao nuôi
cá Tra thâm canh của Vạn thọ Pháp lùn (Tagetes patula L.) và hoa Cúc
(Chrysanthemum spp.), giá trị pH trong nƣớc thải nuôi cá sau khi xử lý của hai
loài hoa qua các tuần thu mẫu có xu hƣớng cao hơn trong nƣớc thải đầu vào.
107
Bảng 4.19: Biến thiên các thông số chất lƣợng nƣớc trong thí nghiệm
T h ờ i g i a n
F
C h ỉ
t i ê u
N g à y 3
N g à y 6
N g à y 1 2
N g à y 2 4
N g à y 3 6
N g à y 4 8
N g h i ệ m t h ứ c
p H
7 , 1 5 ± 0 , 0 5 a
7 , 1 5 ± 0 , 1 1 a
7 , 2 1 ± 0 , 0 8 a
6 , 9 8 ± 0 , 1 1 a b 7 , 0 1 ± 0 , 0 6 a b 6 , 8 4 ± 0 , 0 5 b
2 , 9 1 5 * *
1 3 4 4 ± 1 4 , 6 b
1 3 1 1 ± 8 , 0 8 b
1 2 2 9 ± 1 2 , 7 c
1 3 0 8 ± 1 5 , 6 b 1 8 1 0 ± 2 1 , 9 a
1 3 5 5 ± 2 3 , 7 b 1 5 1 , 7 4 7 * * *
E C
(µS/cm)
7 1 , 1 7 ± 0 , 6 2 e 7 4 , 5 1 ± 0 , 6 6 d 7 9 , 0 1 ± 0 , 8 1 c 8 3 , 2 9 ± 0 , 7 9 b 8 7 , 1 2 ± 0 , 9 6 a 8 8 , 8 4 ± 0 , 6 8 a 8 4 , 7 9 5 * * *
7 8 , 8 3 ± 0 , 9 3 d 7 8 , 5 7 ± 0 , 6 1 d 8 2 , 0 8 ± 0 , 5 1 c 8 6 , 4 2 ± 0 , 6 1 b 9 0 , 5 8 ± 0 , 5 3 a 9 1 , 0 0 ± 0 , 8 8 a 6 3 , 7 2 4 * * *
2 , 9 9 ± 0 , 1 1 a
2 , 3 8 ± 0 , 1 4 b
2 , 9 7 ± 0 , 0 7 a
3 , 0 1 ± 0 , 0 7 a
2 , 8 5 ± 0 , 0 4 a
2 , 7 9 ± 0 , 0 5 a
7 , 2 4 4 * *
C O D
(%)
B O D 5
(%)
D O
(%)
5 3 , 6 5 ± 1 , 6 4 d 5 4 , 1 3 ± 2 , 4 2 d 7 0 , 5 7 ± 1 , 0 9 b 7 9 , 5 0 ± 1 , 5 7 a 6 9 , 6 8 ± 1 , 1 7 b 7 6 , 1 1 ± 0 , 9 8 a 4 9 , 6 7 2 * * *
5 0 , 5 3 ± 1 , 0 5 e 6 0 , 0 4 ± 0 , 2 2 d 6 3 , 7 9 ± 0 , 9 3 c 7 3 , 0 2 ± 1 , 1 9 a 5 9 , 3 8 ± 0 , 6 9 d 6 9 , 9 4 ± 0 , 4 8 b 9 4 , 4 0 5 * * *
T N
(%)
T P
(%)
Đ ố i c h ứ n g
p H
6 , 2 4 ± 0 , 9 7 a
6 , 3 ± 0 , 1 6 a
6 , 2 3 ± 0 , 0 9 a
6 , 1 7 ± 0 , 0 5 a
6 , 1 2 ± 0 , 0 8 a
6 , 2 5 ± 0 , 0 5 a
1 , 1 6 2 *
1 4 2 8 ± 2 5 , 1 5 b 1 3 0 9 ± 1 0 , 2 1 d 1 2 3 5 ± 4 , 5 1 a
1 3 0 2 ± 7 , 7 6 d 1 3 3 7 ± 1 4 , 1 1 a 1 3 8 3 ± 4 , 0 4 c
5 5 5 , 6 4 6 * * *
7 , 2 6 ± 0 , 1 2 e
8 , 2 1 ± 0 , 0 7 b
9 , 1 6 ± 0 , 0 6 a
7 , 6 3 ± 0 , 0 5 d
6 , 8 1 ± 0 , 0 3 f
7 , 8 9 ± 0 , 0 3 c
4 3 7 , 2 0 5 * * *
8 , 7 1 ± 0 , 0 8 d
9 , 6 1 ± 0 , 2 3 c
1 0 , 1 9 ± 0 , 1 9 b 9 , 8 1 ± 0 , 0 6 b c 1 0 , 9 8 ± 0 , 1 9 a 9 , 6 9 ± 0 , 5 9 b c 2 0 , 5 1 9 * * *
1 , 7 2 ± 0 , 0 7 a b
1 , 8 1 ± 0 , 0 3 a
1 , 5 8 ± 0 , 0 4 b
1 , 8 7 ± 0 , 0 6 a
1 , 3 6 ± 0 , 1 8 c
1 , 3 5 ± 0 , 0 3 c
2 0 , 3 0 4 * * *
4 , 2 5 ± 0 , 0 9 a
3 , 4 3 ± 0 , 0 6 c
3 , 1 7 ± 0 , 0 4 d
4 , 1 3 ± 0 , 0 4 b
2 , 9 4 ± 0 , 0 6 e
4 , 0 8 ± 0 , 0 7 b
2 4 3 , 5 8 7 * * *
E C
(µS/cm)
C O D
(%)
B O D 5
(%)
D O
(%)
T N
(%)
3 , 3 3 ± 0 , 0 9 b
1 , 8 4 ± 0 , 1 2 e
2 , 2 7 ± 0 , 0 4 c
3 , 4 9 ± 0 , 0 2 a
2 , 2 6 ± 0 , 0 8 c
3 , 2 1 ± 0 , 0 4 b
2 7 3 , 2 6 8 * * *
T P
(%)
Những giá trị trong cùng một hàng có ký tự a,b,c,.. giống nhau thì không khác biệt về mặt
thống kê theo kiểm định Duncan, ***P<0,001
Hiệu quả xử lý các chất ô nhiễm trong nƣớc thải của sậy trong hệ thống
đất ngập nƣớc kiến tạo chảy ngầm ngang theo thứ tự tổng đạm (TN , tổng lân
(TP), BOD5 và COD lần lƣợt là 77,85%, 70,46%, 92,25% và 89,87% (Hình
4.42). Hiệu quả xử lý COD và BOD5 do hai cơ chế, một là tác dụng lọc vật lý
của cát và hai là lọc sinh học của sậy. Hiệu quả khử COD và BOD5 tăng mạnh
theo thời gian, đến thời điểm 36 ngày hiệu quả khử có dấu hiệu không tăng,
điều này có thể giải thích khi Sậy càng gia tăng sinh khối thì càng tiếp tục hấp
thu chất dinh dƣỡng có trong môi trƣờng nƣớc góp phần làm giảm nồng độ
các chất này trong nƣớc thải. Tuy nhiên khi già đi, sậy rụng nhiều lá già và
khô mà thành phần chủ yếu là cellulose sẽ phân hủy và làm tăng nồng độ COD
trong nƣớc. Một số kết quả nghiên cứu khác cho thấy: hiệu suất khử BOD5,
COD và TP trên 95% và TN trên 86% (Michał Marzec et al., 2018); hiệu suất
khử BOD5 là 96%, COD là 96%,TP là 87% và TN là 55% (Anna Dębska et al.,
2015). Hiệu suất loại bỏ chất hữu cơ của đất ngập nƣớc trồng sậy đối với COD
108
dao động từ 47,4-91% (78,1±12% và đối với BOD5 dao động từ 54,4-92,1%
(79,2±9,9%) (Lê Hoàng Nghiêm, 2016a). Đặng Quốc Cƣờng và ctv.
+ và TP là 82,88% và 84,58% khi sử dụng
(2014), cho biết hiệu quả xử lý NH4
đất ngập nƣớc trồng lúa để xử lý nƣớc ô nhiễm của ao ƣơng cá Tra
(Pangasianodon hypophthalmus).
Hiệu quả loại bỏ TN trong các hệ thống dòng chảy dọc với sậy từ 24 đến
43% (Vymazal et al., 2007); Mai Tuấn Anh (2012) nghiên cứu về khả năng
cải tạo nƣớc ao tù tại huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh cho thấy hiệu suất
xử lý tổng N là 77,58%; Nghiên cứu của Lê Hoàng Nghiêm (2016a), nồng độ
TN giảm trong mô hình đất ngập nƣớc chủ yếu do quá trình nitrat hóa và khử
+-N và TN là 42,4-83,5%
nitrat, tác giả cho biết hiệu quả loại bỏ NH4
(68±8,5%) và 27,8-77,1% (54,9±10,5%). Theo Trƣơng Thị Nga (2016), hiệu
quả xử lý TN của dòng chảy dọc thấp hơn dòng chảy ngang (HF) vì chỉ xuất
hiện quá trình nitrat hóa. Có thể giải thích, cơ chế xử lý TN trong nƣớc thải do
bộ rễ của Sậy phát triển tạo môi trƣờng cho vi sinh vật sinh trƣởng và tiến
hành quá trình nitrate hóa, bên cạnh đó Sậy đóng vai trò quan trọng trong việc
vận chuyển oxy trong không khí đến vùng rễ thông qua hệ thống mô chuyển
khí. Còn theo nhóm tác giả Nguyễn Thị Thảo Nguyên và ctv. (2012) khi
nghiên cứu khả năng xử lý nƣớc nuôi thuỷ sản thâm canh bằng hệ thống đất
ngập nƣớc kiến tạo đã kết luận hệ thống VF có thể loại bỏ 74% N và 69% P
trong nƣớc bể nuôi cá trong khi hệ thống HF loại bỏ đƣợc 86% N và 72% P.
Nghiên cứu của Lê Hoàng Nghiêm và cộng sự (2016a) cho thấy hiệu quả
3--P và TP của mô hình đất ngập nƣớc kiến tạo là 20,7-54,8%
loại bỏ PO4
(39,87±8,15%) và 34,8-62,7% (50,5±6,7%).
Giữa sự phát triển sinh khối của sậy với nồng độ các chất ô nhiễm trong
nƣớc thải có mối quan hệ với nhau. Sậy sống trong môi trƣờng nƣớc thải hấp
thu dinh dƣỡng (nitrogen, phosphorus) tạo sinh khối đồng thời làm giảm nồng
độ các chất ô nhiễm. Các dƣỡng chất này cần đƣợc lấy ra khỏi hệ thống bằng
cách thu hoạch thực vật định kỳ để tránh hiện tƣợng tái ô nhiễm từ các bộ
phận sậy (thân, lá, rễ rơi rụng do bị thoái hoá. (Trƣơng Thị Nga và ctv., 2007)
Nhƣ vậy, Sậy sống trong môi trƣờng nƣớc thải hấp thu dinh dƣỡng
(nitrogen, phosphorus) tạo sinh khối làm giảm nồng độ các chất ô nhiễm. Các
dƣỡng chất này cần đƣợc lấy ra khỏi hệ thông bằng cách thu hoạch thực vật
định kỳ để tránh hiện tƣợng tái ô nhiêm từ các bộ phận của sậy (thân, lá, rễ)
rơi rụng do bị thoái hoá.
109
Bảng 4.20: Mối quan hệ giữa sự phát triển của sậy với nồng độ các chất ô nhiễm
Ngày 3
Ngày 12
Ngày 24
Ngày 36
Ngày 48
Ngày 6
281,92
786,95
1.662,58
3.445,33
6.956,92
467,45
Sậy
(g/m2)
Trƣớc
Sau xử
Hiệu
Trƣớc
Sau xử
Hiệu
Trƣớc
Sau xử
Hiệu
Trƣớc
Sau xử
Hiệu
Trƣớc
Sau xử
Hiệu
Trƣớc
Sau xử
Hiệu
Nƣớc
xử lý
lý
xử lý
lý
xử lý
lý
xử lý
lý
xử lý
lý
xử lý
lý
quả
quả
quả
quả
quả
quả
thải
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
TN
103,13
47,80
53,65
99,87
45,81
54,13
64,4
18,96
70,57
62,30
12,77
79,50
95,9
29,07
69,68
103,04
24,62
76,11
(mg/L)
23,23
11,49
50,53
21,28
8,50
60,04
14,39
5,21
63,79
15,48
4,18
73,02
33,58
13,64
59,38
19,18
5,76
69,94
TP
(mg/L)
743
214,52
71,17
732
186,56
74,51
676
141,87
79,01
975
162,92
83,29
743
95,70
87,12
662
73,86
88,84
CODtb
(mg/L)
408
86,03
78,83
393
84,22
78,57
353
63,25
82,08
524
71,14
86,42
393
37,02
90,58
297
26,72
91,00
BOD5
(mg/L)
6,29
7,16
6,22
7,15
6,01
7,21
5,89
6,98
6,29
7,01
6,17
6,48
-
-
-
-
-
-
pH
1.428
1.344
1.298
1.311,67
1.247
1.229,33
1.283
1.308,33
1.749
1.810
1.389
1.355
-
-
-
-
-
-
EC
(µS/cm)
-
-
-
-
-
2,65
2,99
2,46
2,38
2,1
2,97
2,76
3,01
2,38
2,85
1.87
2,79
-
DO
(mg/L)
110
4.3.3.5. Ph n tích tƣơng quan và Mô hình dự báo xu thế tuyến tính
Ph n tích tƣơng quan tuyến tính
Hình 4.26: Mối tƣơng quan tuyến tính giữa tích lũy TN trong sậy và hiệu quả
xử lý COD
Hình 4.27: Mối tƣơng quan tuyến tính giữa tích lũy TP trong sậy và hiệu quả
xử lý COD
111
Hình 4.28: Mối tƣơng quan tuyến tính giữa Sinh khối và TN, TP
Hình 4.29: Mối tƣơng quan tuyến tính giữa hiệu suất xử lý COD và TN, TP
112
Phƣơng trình tƣơng quan tuyến tính trong Hình 4.26 và Hình 4.27 cho
thấy có sự tƣơng quan giữa hiệu quả xử lý COD với khả năng tích lũy đạm lân
trong sậy, tuy nhiên mức độ tƣơng quan không cao, giá trị R2 nằm trong
khoảng 0,579 cho đến 0,689.
Phƣơng trình:
R2 = 0,655 y(TN-thân) = 75,971 + 0,476x
R2 = 0,689 y(TN-rễ) = 76,064 + 0,847x
R2 = 0,579 y(TP-thân) = 76,940 + 2,762x
R2 = 0,608 y(TP-rễ) = 76,777 + 3,058x
Phƣơng trình tƣơng quan tuyến tính trong Hình 4.28 và Hình 4.29 cho
thấy có sự tƣơng quan giữa hiệu suất xử lý COD với khả năng tích lũy đạm lân
trong sậy, tuy nhiên mức độ tƣơng quan không cao, giá trị R2 nằm trong
khoảng 0,6 cho đến 0,67. Nhƣng phƣơng trình tƣơng quan tuyến tính giữa
Sinh khối và TN, TP lại có sự tƣơng quan rất cao, giá trị R2 nằm trong khoảng
0,985 – 0,998.
Phƣơng trình:
y(SK-TN) = 565,791 + 378,626x R2 = 0,998
y(SK-TP) = 1384,870 + 1897,157x R2 = 0,985
R2 = 0,67 y(COD-TN) = 75,983 + 0,306x
R2 = 0,6 y(COD-TP) = 75,854 + 1,45x
Mô hình xu thế tuyến tính
Nhƣ vậy, theo nhƣ dự báo, nếu tiếp tục trồng sậy đến 72 ngày thì hiệu
quả xử lý TN, TP COD và BOD5 có thể đạt đến giá trị 87,5%, 77,1%, 99,3%
và 98,9%. Ở ngày thứ 96 của thí nghiệm, trọng lƣợng tƣơi của sậy có thể đạt
đến 34.248g (so với ngày thứ 48 là 19.479g số liệu phân tích thực tế).
113
Bảng 4.21: Số liệu dự báo cho mô hình dự báo tuyết tính
Giá trị thực
Giá trị dự báo
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(7)
(1A)
(1Min)
(1Max)
(2A)
(2Min)
(2Max)
(3A)
(3Min)
(3Max)
(4A)
(4Min)
(4Max)
(5A)
(5Min)
(5Max)
(6A)
(6Min)
(6Max)
(7A)
(7Min)
(7Max)
(6)
Thời
gian
(ngày)
1
53,7
50,5
71,2
78,8
789,4
17,9
61,1
28,1
94,1
56,5
23,7
73,2
65,1
79,2
74,1
84,3
-1609,8
-13967,9
10748,3
11,6
5,3
89,2
81,3
14,7
-4,6
34,0
17,9
9,9
12
70,6
63,8
79,0
82,1
2203,5
19,0
27,9
65,5
35,8
59,9
30,4
82,5
77,9
2872,5
-8266,9
14011,9
17,1
11,4
87,1
95,2
89,4
77,5
84,8
70,3
28,3
10,9
45,7
22,8
24
79,5
73,0
83,3
86,4
4655,2
23,0
34,9
69,9
41,3
63,3
35,0
85,8
81,4
7354,9
-3347,5
18057,3
22,5
17,0
90,2
98,5
91,7
81,9
88,9
74,9
41,9
25,2
58,6
28,0
36
69,7
59,4
87,1
90,6
9646,9
28,1
57,9
74,3
44,6
104,0
66,8
37,2
86,2
79,0
89,1
84,5
93,7
11837,2
697,8
22976,6
28,0
22,3
55,5
38,1
96,3
93,5
72,8
33,7
48
76,1
69,9
88,8
91,0
19479,4
32,6
70,8
78,7
45,7
111,7
70,2
37,4
103,0
90,6
92,4
87,2
97,5
16319,6
3961,5
28677,6
33,4
27,1
98,6
82,5
69,1
49,8
88,3
39,8
60
85,7
83,1
45,3
120,9
73,7
36,1
111,2
94,9
104,2
95,6
89,8
20801,9
6643,9
34959,9
38,9
31,6
82,6
60,5
46,1
101,5
104,7
72
87,5
43,9
131,1
77,1
33,7
120,4
99,3
88,6
109,9
98,9
92,2
25284,2
8936,0
41632,4
44,4
36,0
96,2
70,7
52,7
105,7
121,7
84
91,9
41,8
142,1
80,5
30,7
130,4
29766,6
10973,8
48559,4
49,8
40,2
59,4
103,6
91,3
115,9
102,2
94,4
110,0
109,8
80,5
139,1
96
96,3
39,2
153,5
84,0
27,2
140,7
34248,9
12844,1
55653,8
55,3
44,3
66,2
108,0
94,0
121,9
105,5
96,6
114,3
123,4
90,0
156,8
Gh i c h ú:
(1 ), (1 A ), (1 M in ), (1 Ma x ): Hi ệu q u ả kh ử T N; D ự b á o h i ệu q u ả kh ử T N; C ậ n d ư ới g iá tr ị d ự b á o ; C ậ n tr ên g iá t r ị d ự b á o .
(2 ), (2 A ), (2 M in ), (2 Ma x ): Hi ệu q u ả kh ử TP; D ự b á o h i ệu q u ả kh ử T P; C ậ n d ư ới g iá tr ị d ự b á o ; C ậ n tr ên g iá t r ị d ự b á o .
(3 ), (3 A ), ( 3 M in ), (3 Ma x ): Hi ệu q u ả kh ử C OD; D ự b á o h i ệu q u ả kh ử CO D; Cậ n d ướ i g iá t r ị d ự b á o ; Cậ n t rên g iá t r ị d ự b á o .
(4 ), (4 A ), (4 M in ), (4 Ma x ): Hi ệu q u ả kh ử BO D 5; Dự b á o h i ệu q u ả kh ử B O D 5; Cậ n d ư ới g iá tr ị d ự b á o ; Cậ n t rên g iá t r ị d ự b á o .
(5 ), (5 A ), (5 M in ), (5 Ma x ): T r ọ n g l ư ợn g t ươ i; D ự b á o t rọ n g l ư ợn g tư ơ i; C ậ n d ư ới g iá tr ị d ự b á o ; C ậ n t rên g iá t r ị d ự b á o .
(6 ), (6 A ), (6 M in ), (6 Ma x ): T ỷ l ệ d iện tí ch kh o a n g ch u y ển kh í/d i ện tích l ắ t c ắ t n g a n g th â n s ậ y; D ự b á o t ỷ lệ d iện tí ch k h o a n g ch u y ển
kh í/d i ện tí ch l ắ t c ắ t n g a n g th â n s ậ y; Cậ n d ư ới g iá t r ị d ự b á o ; C ậ n t rên g iá t r ị d ự b á o .
(7 ), (7 A ), (7 M in ), (7 Ma x): T ỷ lệ d iện tí ch kh o a n g ch u y ển kh í /d i ện tích l ắ t c ắ t n g a n g r ễ sậ y; D ự b á o t ỷ lệ d i ện t ích kh o a n g ch u y ển
kh í/d i ện tí ch l ắ t c ắ t n g a n g r ễ sậ y; Cậ n d ướ i g iá tr ị d ự b á o ; C ậ n tr ên g iá tr ị d ự b á o .
114
Tóm lại:
Kết quả xử lý TN, TP, COD, BOD5 của hệ thống xử lý nƣớc thải theo
mô hình đất ngập nƣớc chảy ngang đƣợc trồng bằng sậy hoàn toàn có khả
năng xử lý loại nƣớc thải sơ chế gà rán đã qua tiền xử lý bằng phƣơng pháp
ozone hóa.
Sậy trồng trong hệ thống phát triển tốt, sinh khối tƣơi tăng 24,69 lần so
với ban đầu.
Hiệu suất làm giảm chất ô nhiễm trong nƣớc thải đã qua tiền xử lý bằng
phƣơng pháp ozone hóa của hệ thống đất ngập nƣớc chảy ngầm ngang sau 48
ngày thí nghiệm: COD là 88%, BOD5 là 91%, TN là 76% và TP là 70%.
Sậy sinh trƣởng và phát triển tốt, trọng lƣợng tƣơi đạt 6.956,92 g/m2,
chiều cao trung bình đạt 166cm.
Sậy hấp thu 11,22% TN và 8,88% TP trong nƣớc thải.
Tỷ lệ nhu mô xốp (diện tích khoang chứa khí/diện tích lát cắt ngang) ở
thân sậy tăng từ 9,91% lên 32,64% và ở rễ tăng từ 17,89% lên 70,81%.
Nƣớc thải sau khi đƣợc tiền xử lý bằng phƣơng pháp ozone hóa và đất
ngập nƣớc chảy ngầm ngang đạt quy chuẩn QCVN 40:2011 cột B, đƣợc thể
hiện trong Bảng 4.22.
Bảng 4.22: Chất lƣợng nƣớc sau xử lý (Thí nghiệm 7)
Thông số Giá trị QCVN 40:2011/BTNMT (Cột B)
pH 6,84±0,09 5,5 – 9
27±5 50
BOD5 (mg/L)
COD (mg/L) 74±8 150
TN (mg/L) 24,62±1,75 40
TP (mg/L) 5,77±0,16 6
4.3.4. Kết luận nội dung nghiên cứu 3
Nội dung nghiên cứu 3 đã thực hiện các thí nghiệm để chứng minh tính
hiệu quả của việc sử dụng phƣơng pháp thủy sinh thực vật xử lý nƣớc thải.
Nƣớc thải sau khi tiền xử lý bằng ozone có thể đƣa vào trực tiếp hệ thống
đất ngập nƣớc có trồng sậy.
Mật độ trồng sậy không gây ảnh hƣởng đáng kể đến hiệu quả xử lý nƣớc
thải, tuy nhiên ở mật độ trồng 30 cây/m2 cho thấy sự phù hợp đối với sự sinh
115
trƣởng của sậy. Thí nghiệm chọn mật độ trồng 30 cây /m2 để lập mô hình dự
báo xu thế tuyến tính để dự áo sự sinh trƣởng trong tƣơng lai của sậy.
Mô hình đất ngập nƣớc kiến tạo chảy ngầm ngang trồng sậy đã cho thấy
khả năng xử lý đƣợc các thành phần ô nhiễm trong nƣớc thải.
4.4. Nội dung nghiên cứu 4 – Đề xuất công nghệ xử lý nƣớc thải sơ chế gà
rán cho nhà máy Jollibee Việt Nam
4.4.1. Tính toán lƣ ng ozone phù h p
lƣợng ozone cần cho cả hệ thống là:
15g Ozone/m3 x 75m3/ngày đêm = 1.125g ozone/ngày đêm
Chọn máy ozone có công suất 100g/h, chế độ chạy 12h/ ngày (chạy 4
tiếng nghỉ 4 tiếng).
Công suất tiêu thụ điện năng là 2kW/h lƣợng điện hao phí 24kWh.
Thông số kỹ thuật máy tạo ozone:
Model: OBM-O100
Công suất: 100g/h Nồng độ: 70g/Nm3
Điện áp: 380V/50Hz 1phase/3phase Điện năng tiêu thụ: 2kw
Vỏ máy: Inox 304 Biến áp: cao tần
Điện cực: Giải nhiệt tự động Nhiệt độ xung quanh: 10-40C
Bộ phận làm giàu oxy trong không khí: 20lít/phút
4.4.2. Tính toán diện tích đất ngập nƣớc
Nhằm đảm bảo độ an toàn cũng nhƣ khả năng phòng ngừa sự cố, quyết
định chia thành 3 modun để xây dựng hệ thống đất ngập nƣớc, mỗi modun có
công suất xử lý 25m3/ ngày.
Diện tích mặt ngang của mô h nh đất ngập nƣớc:
Trong đó:
- As: diện tích đất ngập nƣớc (m2).
- Q: lƣu lƣợng theo ngày (m3/ngày).
116
- Ci: nồng độ BOD5 đầu vào (mg/l).
- Ce: nồng độ BOD5 đầu ra (mg/l).
- KBOD: hệ số đối với HF là 0,15m/ngày.
- Ci = 400 mg/l là nồng độ BOD5 sau tiền xử lý bằng ozone.
- Ce = 30 mg/l là nồng độ BOD5 QCVN 40:2011/BTNMT (cột A)
Diện tích mặt ngang của diện tích đất ngập nƣớc:
⁄
Trong đó:
- Ac: diện tích mặt ngang của mô hình đất ngập nƣớc (m2).
- Qs: lƣu lƣợng trung bình (m3/s).
- Kf: hệ số thấm khi thực vật phát triển (m/s) là 1.10-3 – 3.10-3.
- Chọn Kf = 3.10-3
- dH/ds: độ dốc (m/m). Chọn dH/ds = 1%
Chiều rộng của mô hình:
Trong đó: H là chiều cao mực nƣớc của mô hình (chọn 1,1m).
Chiều dài của mô hình:
Vậy kích thƣớc mô hình là Dài x Rộng x Cao = 50m x 9m x 1,3m.
Thời gian lƣu nƣớc (HRT)
Trong đó:
- HRT: thời gian lƣu nƣớc (ngày).
- L: chiều dài bể (m).
- W: chiều rộng bể (m).
- : độ xốp vật liệu (cát thô có độ xốp là 0.39).
- Qd: lƣu lƣợng nƣớc thải (m3/ngày).
Tải trọng thuỷ lực (HLR)
⁄ ⁄
117
Trong đó:
- HLR: tải trọng thuỷ lực (m/ngày).
- L: chiều dài bể (m).
- W: chiều rộng bể (m).
- Qd: lƣu lƣợng nƣớc thải (m3/ngày).
Tải trọng TN (OLR_TN)
⁄
Trong đó:
- OLR_TN: tải trọng TN (kgTN/m2.ngày).
- L: chiều dài bể (m).
- W: chiều rộng bể (m).
- Qd: lƣu lƣợng nƣớc thải (m3/ngày).
- Ci: Nồng độ TN đầu vào (mg/L).
Tải trọng hữu cơ (OLR_BOD5)
⁄
Trong đó:
- OLR: tải trọng hữu cơ (kgBOD5/m2.ngày).
- L: chiều dài bể (m).
- W: chiều rộng bể (m).
- Qd: lƣu lƣợng nƣớc thải (m3/ngày).
- Ci: Nồng độ BOD5 đầu vào (mg/L).
Nhƣ vậy, nếu mô hình có kích thƣớc Dài x Rộng x Cao = 50m x 9m x
1,3m Tải trọng là 231,64kgBOD/ha.ngày > 142 kgBOD/ha.ngày không
thỏa điều kiện.
Vì vậy chọn kích thƣớc mô hình là Dài x Rộng x Cao = 52m x 14m x
HRT = 6,65 ngày; HLR = 5,79cm/ngày; OLR =
1,3m
137,36kgBOD/ha.ngày.
4.4.3. Tính toán hiệu quả xử lý Coliform của hệ thống đất ngập nƣớc
Trong nghiên cứu xử lý nƣớc thải sinh hoạt bằng ozone kết hợp điện cực
của Gelavizh Barzegar et al. (2019), nhóm tác giả đã chỉ ra rằng với thời gian
phản ứng 60 phút, liều lƣợng ozone 47,4mg/L thì hiệu quả xử lý tổng
Coliforms là 86% (trƣớc thí nghiệm 2 – 5 x 107 CFU/100mL và sau thí
nghiệm là 1,9 – 4,1 x 104)
118
Ngoài ra, Rivera et al. (1995) khẳng định Phragmites và Typha có khả
năng loại bỏ 35-91% vi khuẩn E.coli. Đồng quan điểm đó, Kadlec and Knight
(1996 đã tổng hợp nhiều nghiên cứu cho thấy hiệu quả của việc loại bỏ
coliforms trong các hệ thống đất ngập nƣớc khác nhau, và có hơn 90%
coliforms và hơn 80% số liên cầu khuẩn trong phân đƣợc loại bỏ trong đất
ngập nƣớc. Các nghiên cứu ở Queensland, Úc (QDNR, 2000), cho thấy rằng
các vùng đất ngập nƣớc đƣợc xây dựng có thể loại bỏ 95% mầm bệnh.
(Ahmed A. Khakafallah et al., 2017)
Nồng độ Coliforms trong nƣớc thải sơ chế gà rán trƣớc khi tiền xử lý
bằng ozone và điện cực là 2,4 x 108 Coliform/100mL, giả sử hiệu quả xử lý
chỉ đạt là 80% thì nồng độ Coliforms sẽ là 2,4 x 107 Coliform/100mL.
Nồng độ Coliforms sau khi qua hệ thống đất ngập nƣớc:
- Ci: 2,4 x 107 Coliform/100mL
- t: 6,65 ngày
- KT: 1594,08 (Sundaravadiel and Vigneswaran, 2001 đƣợc trích dẫn bởi Lê
Hoàng Nghiêm, 2016b)
- n: 1 đơn nguyên
- Nhiệt độ: 30oC
Hiệu suất xử lý Coliforms:
Với nồng độ Coliforms là 4.528 CFU/100mL đạt tiêu chuẩn xả thải vào
hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung của KCN Tân Kim.
4.4.4. Phƣơng án sử dụng đất cho hệ thống đất ngập nƣớc
Nhà máy Jollibee tại Long An có tổng diện tích Sđất Jollibee = 6.160 m2,
trong đó:
- Diện tích cây xanh: 1.232 m2 (Thông tƣ số 22/2019/TT-BXD về
việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây
dựng thì tỷ lệ đất trồng cây xanh tối thiểu trong các lô đất xây
dựng công trình nhà máy là 20%).
- Diện tích dùng để xây dựng hệ thống xử lý nƣớc thải 50m3/ngày:
500 m2 (chiếm 8,2% Sđất Jollibee)
119
- Diện tích dùng để xây dựng hệ thống xử lý nƣớc thải 75m3/ngày:
1.000 m2 (chiếm 16,2% Sđất Jollibee)
- Diện tích dùng để xây dựng hệ thống xử lý nƣớc thải
100m3/ngày: 1000 m2 (chiếm 16,2% Sđất Jollibee)
Với mức phát thải hiện hữu của nhà máy là 73m3/ngày thì diện tích đất
đƣợc sử dụng cho 03 mô đun đất ngập nƣớc theo tính toán là 2.184 m2 (52m x
14m x 3 mô đun), chiếm khoảng 35,5% Sđất Jollibee
Nhƣ vậy, diện tích đất sử dụng cho mục đích trồng cây xanh và công
trình xử lý nƣớc thải hiện hữu của nhà máy Jollibee đáp ứng đƣợc việc
xây dựng hệ thống đất ngập nƣớc. (20% + 16,2% = 36,2% > 35,5%)
4.4.5. Thời điểm thu hoạch sậy
Ahmed A. Khakafallah et al. (2017) cho rằng khả năng loại bỏ chất ô
nhiễm của sậy tốt nhất khoảng 3 tháng tuổi ở lần cắt thứ nhất và thứ hai; đồng
thời khuyến khích thu hoạch sậy ở tháng thứ 6. Bên cạnh đó, theo Jan
Vymazal (2007 đƣợc trích dẫn bởi Trƣơng Thị Phƣơng Thảo và Ngô Thụy
Diễm Trang (2013) thu hoạch thực vật là một trong những cơ chế loại bỏ hoàn
toàn N ra khỏi hệ thống. Đây là cơ sở để quyết định chọn thời điểm thu hoạch
sậy. Theo Lê anh Tuấn và ctv. (2009) thì việc thu hoạch cây cỏ hằng năm là
một trong các việc quản lý tiêu biểu ở một khu đất ngập nƣớc kiến tạo. Sau
mỗi mùa tăng trƣởng, cây cỏ cần thu hoạch để tránh khả năng choán chỗ khi
cây chết đi. Thƣờng cây sậy có thể thu hoạch mỗi 6 tháng bằng cách cắt bỏ
phần thân phía trên gốc. Sậy thu hoạch có thể dùng nhƣ nguồn chất đốt để đun
nấu, nuôi gia súc hoặc là nguồn nguyên liệu cho công nghiệp giấy. Trong suốt
kỳ hồi phục của cây, tiến trình xử lý nƣớc thải không bị ảnh hƣởng do hệ
thống rễ cây vẫn còn giữ nguyên lại. Trong Bảng 4.21 mô hình xu thế tuyến
tính, dự báo nếu tiếp tục trồng sậy đến 96 ngày thì hiệu quả xử lý TN, TP có
thể đạt đến giá trị 96,3%, 84,1%, riêng COD và BOD5 xem nhƣ xử lý hoàn
toàn. Ở ngày thứ 96 của thí nghiệm, trọng lƣợng tƣơi của sậy có thể đạt đến
34.248g/hệ (so với số liệu phân tích thực tế ngày thứ 48 là 19.479g/hệ).
Nhƣ vậy việc thu hoạch sậy nên diễn ra khoảng 03 đến 06 tháng 1 lần
nhằm loại bỏ các chất ô nhiễm khỏi hệ thống bằng cách cắt phần thân trên của
sậy.
4.4.6. Tận dụng sinh khối của sậy
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu đốt sậy để thu nhiệt sử dụng cho
nhiều mục đích khác nhau, ở Đức nhóm tác giả Marco Politeo et al. (2011) đã
nghiên cứu đốt sậy (Phragmites australis) và nhiệt lƣợng thu đƣợc là 12
120
MJ/kg sậy khô; Trong khi đó, nghiên cứu tại Phần Lan của Martti Komulainen
et al. (2008 khi đốt sậy (Thành phần nguyên tố của sậy: 47,5%C; 5,6%H;
0,3%N; 43,3%O; 0,04%S và 0,11%Cl) thì cho kết quả là 18,92 MJ/kg sậy khô;
Và nghiên cứu của Brendan D. Carson et al. (2018) ở Mỹ cho biết nhiệt lƣợng
thu đƣợc khi đốt sậy (Phragmites australis) là 17,23 MJ/kg sậy khô.
Với kết quả ở thí nghiệm 7 của luận án, sinh khối khô của sậy thu đƣợc
sau 48 ngày thí nghiệm là 1.092kg/m2, với diện tích hệ thống đất ngập nƣớc
tính toán là 2.184m2. Chọn thông số nhiệt lƣợng đốt sậy thấp nhất (12MJ/kg;
17,23MJ/kg và 18,92MJ/kg trong các lƣợc khảo tài liệu bên trên, có thể tạm
tính nhiệt lƣợng thu đƣợc nhƣ sau:
Nhiệt lƣợng thu đƣợc = 12MJ/kg x 1.092kg/m2 x 2.184m2 = 28.619 MJ
4.4.7. Đề xuất công nghệ xử lý nƣớc thải sơ chế gà rán cho nhà máy
Jollibee Việt Nam
Nƣớc thải của quá trình sơ chế gà rán đƣợc dẫn qua Song chắn rác để
loại bỏ các tạp chất có kích thƣớc lớn (thịt vụn, xƣơng, da … trƣớc khi vào hố
thu. Loại bỏ những tạp chất có kích thƣớc lớn nhằm bảo vệ những thiết bị nhƣ
máy bơm ở những quy trình phía sau và để đảm bảo cho quá trình tiền xử lý
đạt hiệu quả tối ƣu. Sau khi nƣớc thải đƣợc đƣa vào Hố thu, tại đây bố trí một
máy bơm để bơm nƣớc thải vào thiết bị phản ứng (bể Tiền xử lý). Trong bể
Tiền xử lý sẽ đƣợc sục khí ozone đồng thời có điện cực. Tại đây sẽ xảy ra
phản ứng oxy hoá các chất ô nhiễm, cắt/ phân chia những mạch carbon dài
thành những mạch carbon ngắn nhằm phục vụ cho quá trình xử lý bằng hệ
thống đất ngập nƣớc. Kiểm soát nồng độ COD và BOD5 đầu ra và tỷ lệ
BOD5/COD, pH sao cho phù hợp với hệ thống đất ngập nƣớc. Nƣớc thải sau
khi tiền xử lý sẽ đƣợc dẫn vào hệ thống đất ngập nƣớc nhân tạo có trồng sậy
để tiến hành quá trình xử lý cuối cùng. Sau khi ra khỏi hệ thống đất ngập nƣớc
kiến tạo nƣớc thải đạt tiêu chuẩn xả thải QCVN 40:2011 – cột B, tiếp tục dẫn
về hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung của Khu công nghiệp Tân Kim.
121
Nƣớc thải
Hệ thống tủ điện SCR
Hố thu Nƣớc thải
Đƣờng điện
Điện cực
Điện cực
Máy ozone
(công suất
100gO3/h) Thiết bị phản ứng Đƣờng khí
Hệ thống đất ngập nƣớc
kiến tạo chảy ngầm ngang
Hệ thống XLNT tập trung của KCN Tân Kim
Hình 4.30: Công nghệ xử lý nƣớc thải sơ chế gà rán Jollibee.
4.4.8. Tính kinh tế của công nghệ đề xuất
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, chi phí đầu tƣ và vận hành hệ thống xử lý
nƣớc thải của nhà máy Jollibee đƣợc tính toán sát với thực tế, bao gồm những
công trình và thiết bị đƣợc thể hiện trong Bảng 4.23.
122
Bảng 4.23: Tính toán chi phí đầu tƣ xây dựng và vận hành hệ thống xử lý
nƣớc thải sơ chế gà rán Jollibee.
Nội dung Giá tiền (VNĐ)
Chi phí đầu tƣ 1.782.000.000
1 220.000.000
Chi phí đầu tƣ hệ thống cung cấp ozone (chọn máy
ozone hiệu OBM công suất 100g/h)
2 Bồn chứa nƣớc thải (chống ăn mòn, dung tích 25m3) 200.000.000
3 1.200.000.000
Chi phí đầu tƣ hệ thống Wetland (03 môđun,
400.000.000 đồng/ môđun
4 Chi phí dự phòng (10% của mục 1, 2 và 3) 162.000.000
Chi phí vận hành (VNĐ/tháng) 61.060.000
1 20.000.000
Chi phí nhân công vận hành (02 nhân công, lƣơng
khoán 10.000.000 VNĐ/ nhân công)
2 2.160.000
Chi phí điện năng vận hành sử dụng cho máy ozone
(24 kWh x 3.000 đồng/kWh x 30 ngày/ tháng)
(Giá điện công nghiệp: 2.759 – 3.076 VNĐ/kWh,
nguồn: https://www.evn.com.vn)
3 Chi phí bảo dƣỡng công trình 370.000
Theo Thông tƣ 03/2017/TT-BXD, hệ số từ 0,18-
0,25% chi phí đầu tƣ/năm , chọn hệ số là 0,25%
(1.782.000.000 x 0,25%)/ 12 tháng
4 3.830.000
Chi phí thuê đất trong KCN (VNĐ/tháng
80USD/m2/40 năm (tỷ giá 23.000VNĐ = 1 USD).
75m3/ngày 1.700VNĐ/m3
1000 m2 (Trong mục 4.4.4)
5 Chi phí khác (nƣớc sạch, điện sinh hoạt,… 5.000.000
6 Chi phí vốn vay + lãi suất ngân hàng (VNĐ/tháng 29.700.000
10%/năm * 1.782.000.000VNĐ
Thời gian khấu hao 10 năm
123
Để thấy đƣợc tính kinh tế khi ứng dụng giải pháp do luận án đề xuất vào thực
tế tại nhà máy Jollibee, Bảng 4.24 thể hiện sự so sánh chi phí đầu tƣ và vận
hành giữa công nghệ hiện hữu và công nghệ đề xuất.
Bảng 4.24: So sánh hiệu quả kinh tế.
Nội dung
Công nghệ hiện hữu
(75m3/ ngày) Công nghệ đề xuất
(75m3/ ngày)
1 Chi phí đầu tƣ (VNĐ) 2.775.000.000 1.782.000.000
2 Chi phí vận hành 46.350.000 27.530.000
(VNĐ/ tháng)
1.110.000.000 420.000.000
3 Chi phí tái đầu tƣ
thiết bị sau 5 năm
(VNĐ)
1.665.000.000 1.200.000.000
4 Chi phí tái đầu tƣ xây
dựng sau 10 năm
(VNĐ)
5 Chi phí thuê đất KCN 3.830.000 3.620.000
(VNĐ/ tháng)
5.550.000.000 3.564.000.000
6 Chi phí vốn vay + lãi
hàng ngân
suất
(VNĐ/10 năm
42.800 27.200
7 Chi phí vận hành 01
thải nƣớc - Điện: 6.000
- Hóa chất: 2.500 m3
(VNĐ/m3) - Nhân công: 7.100
- Xử lý bùn: 5.000 thải - Thuê đất: 1.700 61.060.000VNĐ/(30
ngày*75m3)
Nếu không tính lãi vay
và thuê đất thì chi phí
xử
là
lý nƣớc
12.500 VNĐ/m3 - Lãi vay: 20.500
124
Bảng 4.25: Ứng dụng cho các công trình tƣơng tự
Nội dung
Công suất
50m3/ngày
Công suất
75m3/ngày
Công suất
100m3/ngày
Chi phí đầu tƣ (VNĐ)
1.226.500.000
1.782.000.000
2.222.000.000
115.000.000
220.000.000
220.000.000
1 Chi phí đầu tƣ hệ thống
cung cấp ozone
Máy OBM-O050
Máy OBM-O100
Máy OBM-O100
2 Bồn chứa nƣớc
200.000.000
200.000.000
200.000.000
thải
(chống ăn mòn, dung
tích 25m3)
3 Chi phí đầu tƣ hệ thống
800.000.000
1.200.000.000
1.600.000.000
Wetland
4 Chi phí dự phòng (10%
111.500.000
162.000.000
202.000.000
của mục 1, 2, 3)
phí
vận
hành
47.651.000
61.060.000
72.093.000
Chi
(VNĐ/tháng)
Chi phí vận hành (VNĐ/m3)
31.767
27.200
24.031
1 Chi phí nhân công vận
20.000.000
20.000.000
20.000.000
hành
2.025.000
2.160.000
2.700.000
(1,5kWh*15h)
(2kWh*12h)
(2kWh*15h)
2 Chi phí điện năng vận
hành sử dụng cho máy
ozone (VNĐ/tháng
256.000
370.000
460.000
3 Chi phí bảo dƣỡng công
trình (VNĐ/tháng)
4
Tổng diện tích đất (m2)
1.456
2.184
2.912
5 Chi
phí
thuê
đất
(VNĐ/tháng
1.920.000
500 m2
3.830.000
1000 m2
6.900.000
1800 m2
Diện tích cần thuê dành
cho XLNT (giải thích ở
mục 4.4.4)
6 Chi phí khác
3.000.000
5.000.000
5.000.000
(nƣớc
sạch, điện sinh hoạt,…
(VNĐ/tháng
7 Chi phí vốn vay + lãi
hàng
20.450.000
29.700.000
37.033.000
ngân
suất
(VNĐ/tháng
125
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Nƣớc thải sơ chế gà rán từ nhà máy Jollibee có nồng độ COD, BOD5, TN
và TP dao động trong khoảng 1.345-1.425mg/L, 570-600mg/L, 120-140mg/L
và 28-40mg/L. Lƣu lƣợng phát thải 70 – 75 m3/ ngày đêm.
Thông số tối ƣu đề xuất cho quá trình tiền xử lý nƣớc thải sơ chế gà rán
bằng phƣơng pháp ozone hóa: Giá trị pH = 7; Lƣợng ozone là 0,3g/h, điện cực
than có hiệu điện thế 12V; Thời gian phản ứng là 60 phút. Hiệu suất xử lý
nƣớc thải sau quá trình tiền xử lý cho thấy COD đạt 45 – 55%, BOD5 đạt 10 –
30%, và tỷ lệ BOD5/COD dao động từ 0,52 – 0,71.
Nƣớc thải sau giai đoạn tiền xử lý có thể dùng để tƣới trực tiếp vào hệ
thống đất ngập nƣớc chảy ngầm ngang. Mật độ đề xuất trồng là 30 cây/m2. Sau
48 ngày thí nghiệm: Hiệu suất làm giảm chất ô nhiễm trong nƣớc thải đã qua tiền
xử lý bằng phƣơng pháp ozone hóa của hệ thống đất ngập nƣớc chảy ngầm ngang
cho thấy COD là 88%, BOD5 là 91%, TN là 76% và TP là 70%; Sậy sinh trƣởng
và phát triển tốt, trọng lƣợng tƣơi đạt 6.956,92 g/m2, chiều cao trung bình đạt
166cm; Sậy hấp thu 11,22% TN và 8,88% TP trong nƣớc thải. Tỷ lệ nhu mô xốp
(diện tích khoang chứa khí/diện tích lát cắt ngang) ở thân sậy tăng từ 9,91%
lên 32,64% và ở rễ tăng từ 17,89% lên 70,81%. Đề xuất thời gian thu hoạch
bớt sinh khối sậy là 48 ngày, tối đa là 60 ngày.
Xác định đƣợc mối tƣơng quan và dự báo chuỗi thời gian thông qua các
thí nghiệm của quá trình tiền xử lý bằng phƣơng pháp ozone hóa, mô hình hồi
quy tổng quát có dạng:
Y = α + α1*X1 + α2*X2 +
Hiệu suất xử lý = α + α1*Lƣợng ozone + α2*Thời gian +
Xác định đƣợc mối tƣơng quan và dự báo chuỗi thời gian thông qua các
thí nghiệm của quá trình tiền xử lý bằng sậy, mô hình hồi quy tổng quát có
dạng:
Y’ = β + β1*Z1 + β2*Z2 + β3*Z3 + ’
Hiệu suất xử lý = β + β1*Lƣợng nƣớc thải + β2*Nồng độ + β3*Thời gian + ’
Kết quả nghiên cứu đã khẳng định hiệu quả của việc kết hợp phƣơng
pháp ozone hóa và phƣơng pháp đất ngập nƣớc trong xử lý nƣớc thải sơ chế
gà rán. Đồng thời, kết quả nghiên cứu còn có thể làm cơ sở ứng dụng ở những
loại hình phát thải tƣơng tự.
126
5.2. Kiến nghị
Nghiên cứu sử dụng những phƣơng pháp oxy hóa nâng cao khác hoặc
kết hợp nhiều phƣơng pháp để có thể rút ngắn thời gian phản ứng của giai
đoạn tiền xử lý nƣớc thải.
Nghiên cứu kết hợp hệ thống đất ngập nƣớc chảy dọc (VF – Vertical
flow) với hệ thống đất ngập nƣớc chảy ngầm ngang (HF – Horizontal flow để
giảm diện tích đất sử dụng cho quá trình xử lý nƣớc thải.
Nghiên cứu kết hợp phƣơng pháp sử dụng ozone có tác nhân điện cực
với sậy trồng trong hệ thống đất ngập nƣớc để xử lý nƣớc thải của loại hình sơ
chế gà rán hoặc các loại nƣớc thải có thành phần và tính chất tƣơng tự nƣớc
thải sơ chế gàn rán Jollibee.
Nghiên cứu khả năng tận dụng sinh khối sậy để thu hồi năng lƣợng.
127
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Bùi Hồng Hải, 2016. Ảnh hƣởng của thủy canh đến các đặc điểm cấu
trúc hệ rễ ở các giống cây họ cà so với trồng trong đất. Tạp chí Khoa học
Trường Đại học Cần Thơ, số chuyên đề: Nông nghiệp, 3: 1 – 10.
Bùi Thị Kim Anh, Nguyễn Văn Thành, Nguyễn Hồng Chuyên và Bùi
Quốc Lập, 2019a. Phân tích, đánh giá khả năng ứng dụng của bãi lọc trồng cây
nhân tạo để xử lý nƣớc thải chăn nuôi lợn sau Biogas. Tạp chí Khoa học Thuỷ
lợi và Môi trường, số 66: 10 – 15.
Bùi Thị Kim Anh, Nguyễn Văn Thành, Phạm Thƣơng Giang và Đặng
Đình Kim, 2019b. Nghiên cứu sử dụng cây sậy (Phragmites australis) và cây
rau muống (Ipomoea aquatica) trong xử lý nƣớc thải chăn nuôi lợn sau biogas
bằng bãi lọc trồng cây nhân tạo. Tạp chí Sinh học – Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam (VAST), số 41: 327 – 335.
Bùi Trung Kha, 2014. Hiệu quả xử lý nƣớc thải sinh hoạt của hệ thống
đất ngập nƣớc kiến tạo bằng cây rau Nghễ. Tạp chí Khoa học Công nghệ, số
14: 19 – 22.
Cao Ngọc Điệp, Trần Thị Thƣa và Hà Thanh Toàn, 2015. Ứng dụng vi
khuẩn chuyển hóa nitơ Pseudomonas stutzeri và vi khuẩn tích lũy
polyphosphate Bacillus subtilis để loại bỏ đạm, lân trong quy trình xử lý nƣớc
thải lò giết mổ gia cầm. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 37(1):
18 – 31.
Đặng Quốc Cƣờng, Trƣơng Thị Nga và Trần Thị Diễm Phúc, 2014. Hiệu
quả sử dụng đất ngập nƣớc trồng lúa để xử lý nƣớc ô nhiễm của ao ƣơng cá tra
(pangasianodon hypophthalmus). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ,
số (3): 9 – 14.
Đặng Quốc Cƣờng, 2016. Sử dụng nƣớc thải trong ao nuôi thâm canh cá
tra để tƣới lúa. Luận án Tiến sĩ Chuyên ngành Môi trƣờng Đất và Nƣớc.
Trường Đại học Cần Thơ. Cần Thơ.
Hà Xuân Linh và Phan Đức Cảnh, 2018. Nghiên cứu khả năng sinh
trƣởng và hấp thu một số kim loại nặng (KLN) của cây sậy (Phragmites
australis trên đất sau khai thác khoáng sản của nhà máy photpho tại tỉnh Lào
Cai. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên, số 181(5): 137 –
141.
128
Hoàng Thị Mỹ Hằng và Nguyễn Thị Phƣơng Nhi, 2018. Khảo sát khả
năng loại một số chất ô nhiễm trong nƣớc thải giết mổ gia súc của cỏ vetiver
dƣới dạng thủy canh. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Trường Đại học Khoa
học, ĐH Huế, số 13(2): 191 – 201.
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu
nghiên cứu với SPSS tập 1. Nhà xuất bản Hồng Đức. Thành phố Hồ Chí Minh,
296 trang.
Lê Anh Tuấn, Lê Hoàng Việt và Guido Wyseure, 2009. Đất ngập nƣớc
kiến tạo (Constructed wetland). Nhà xuất bản Nông nghiệp. Sách đƣợc xuất
bản trong khuôn khổ dự án VLIR-E2 (Việt Nam – Bỉ), 97 trang.
Lê Anh Tuấn, 2011. Xác định lƣợng thoát hơi nƣớc của sậy bằng phƣơng
trình cân bằng nƣớc ở khu đất ngập nƣớc kiến tạo chảy ngầm. Tạp chí Khoa
học Trường Đại học Cần Thơ, số 17a: 86 – 92.
Lê Anh Tuấn, Johan Dure và Guido Wyseure, 2012. Xác định lƣu tốc
của dòng chảy nƣớc thải qua vùng rễ khu đất ngập nƣớc kiến tạo chảy ngầm
bằng phƣơng pháp lƣu vết. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số
22a: 49 – 57.
Lê Công Nhất Phƣơng, Lê Thị Cẩm Huyền và Nguyễn Huỳnh Tấn Long,
2012. Xử lý Ammonium trong nƣớc thải giết mổ bằng việc sử dụng kết hợp
quá trình nitrit hóa một phần/Anammox. Tạp chí Sinh học, số 34(3SE): 105 –
110.
Lê Diễm Kiều, Nguyễn Văn Na, Nguyễn Thị Trúc Linh, Phạm Quốc
Nguyên, Hans Brix và Ngô Thụy Diễm Trang, 2017. Ảnh hƣởng của mật độ
trồng đến sinh trƣởng và khả năng hấp thu đạm, lân của cỏ mồm mỡ
(Hymenachne acutigluma). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số
chuyên đề Môi trƣờng và biến đổi khí hậu: 13 – 21.
Lê Diễm Kiều, 2019. Nghiên cứu khả năng giảm đạm, lân của Mồm
mỡ (Hymenachne acutigluma) trong nƣớc thải ao nuôi thâm canh cá Tra. Luận
án Tiến sĩ Chuyên ngành Môi trƣờng Đất và Nƣớc. Trường Đại học Cần Thơ.
Cần Thơ.
Lê Hoàng Nghiêm, 2016a. Báo cáo tổng hợp “Nghiên cứu đánh giá hiệu
quả xử lý nƣớc thải của đất ngập nƣớc kiến tạo với các loại thực vật nƣớc địa
phƣơng và áp dụng thí điểm ở khu vực Tây Nam Bộ, mã số: TNMT.04.61/10-
15). Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP.HCM. Đề tài Khoa học và
công nghệ cấp Bộ: 123 trang.
129
Lê Hoàng Nghiêm, 2016b. Sổ tay thiết kế, vận hành và bảo trì công trình
đất ngập nƣớc kiến tạo dòng chảy ngầm theo phƣơng ngang xử lý nƣớc thải
(Sản phẩm của đề tài nghiên cứu khoa học”Nghiên cứu đánh giá hiệu quả xử
lý nƣớc thải của đất ngập nƣớc kiến tạo với các loại thực vật nƣớc địa phƣơng
và áp dụng thí điểm ở khu vực Tây Nam Bộ, mã số: TNMT.04.61/10-15).
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP.HCM: 66 trang.
Lê Hoàng Việt, Nguyễn Võ Châu Ngân, Nguyễn Thị Mỹ Phƣơng và
Đặng Thị Thúy, 2014a. Nghiên cứu xử lý nƣớc thải lò giết mổ bằng phƣơng
pháp keo tụ quy mô phòng thí nghiệm và mô hình bể keo tụ tạo bông kết hợp
lắng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 34: 108 – 118.
Lê Hoàng Việt, Nguyễn Võ Châu Ngân, Lƣu Trọng Tác và Lê Thị Bích
Vi, 2014b. Đánh giá hiệu quả xử lý nƣớc thải giết mổ gia súc tập trung của đĩa
quay sinh học và lồng quay sinh học. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần
Thơ, số 35: 46 – 53.
Lê Hoàng Việt, Lê Thị Chúc Ly, Cao Thị Kim Ngọc và Nguyễn Võ
Châu Ngân, 2017. Sử dụng đất ngập nƣớc xử lí nƣớc thải sinh hoạt và tạo cảnh
quan. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP HCM, số 14(3): 162 –
175.
Lê Hoàng Việt, Nguyễn Lam Sơn, Huỳnh Lƣơng Kiều Loan và Nguyễn
Võ Châu Ngân, 2019. Nghiên cứu xử lý nƣớc thải y tế bằng phản ứng
fenton/ozone kết hợp lọc sinh học hiếu khí. Tạp chí Khoa học Trường Đại học
Cần Thơ, số 55(1A): 14 – 22.
Lê Mỹ Hạnh, Nguyễn Thanh Bình và Trƣơng Hoàng Đan, 2019. Nghiên
cứu khả năng xử lý nƣớc thải nhà máy mía đƣờng của cây Mái dầm
(Cryptocoryne ciliata Wydler). Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, số
61(6): 59 – 65.
Lê Ngọc Kim Ngân và Nguyễn Phƣớc Dân, 2017. Ứng dụng lọc sinh học
nhỏ giọt kết hợp tiền oxy hóa bằng ozone để xử lý ammonia, sắt và carbon
hữu cơ hòa tan trong nƣớc sông Sài Gòn. Tạp chí Phát triển Khoa học và
Công nghệ, 20(M2): 57 – 65.
Mai Hùng Thanh Tùng và Nguyễn Thị Diệu Cẩm, 2017. Xử lý chất hữu
cơ và amoni trong nƣớc thải chế biến sữa bằng phƣơng pháp lọc sinh học hiếu
khí kết hợp với thực vật. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và
Công nghệ, số 33(2): 74 – 80.
Mai Tuấn Anh, 2012. Nghiên cứu ứng dụng thí điểm công nghệ phục hồi
nƣớc mặt bị ô nhiễm trên địa bàn Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh, trình
bày tại Hội thảo quốc tế về Môi trƣờng và Tài nguyên Thiên nhiên (IC ENR).
130
Minh Anh, 2021. Lĩnh vực thức ăn nhanh đang "lên ngôi".
https://nhipcaudautu.vn/kinh-doanh/linh-vuc-thuc-an-nhanh-dang-len-ngoi-
3339464, truy cập ngày 29/4/2021.
Ngô Thị Thuận, Phạm Vân Hùng và Nguyễn Hữu Ngoan, 2006. Giáo
trình nguyên lý thống kê kinh tế. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Hà
Nội, 118 trang.
Ngô Thụy Diễm Trang và Hans Brix, 2012. Hiệu suất xử lý nƣớc thải
sinh hoạt của hệ thống đất ngập nƣớc kiến tạo nền cát vận hành với mức tải
nạp thủy lực cao. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 21b: 161 –
171.
Ngô Thuỵ Diễm Trang và Lâm Nguyễn Ngọc Hoa, 2016. Khả năng xử lý
nƣớc thải ao nuôi cá tra thâm canh của vạn thọ (Tagetes patula L.) và cúc
(Chrysanthemum spp.). Tạp chí Khoa học trường Đại học An Giang, số 11:
102 – 109.
Nguyễn Ái Lê và Lê Thị Mộng Trinh, 2018. Ứng dụng mô hình đất ngập
nƣớc nhân tạo trồng cỏ Vetiver và cỏ sậy để xử lý nƣớc rỉ rác. Tạp chí phát
triển Khoa học & Công nghệ: chuyên san Khoa học Tự nhiên, số 5(2): 177 –
183.
Nguyễn Công Mạnh, Phan Văn Minh, Nguyễn Tri Quang Hƣng, Phan
Thái Sơn và Nguyễn Minh Kỳ, 2019. Nghiên cứu đánh giá hiệu quả ứng dụng
công nghệ đất ngập nƣớc kiến tạo xử lý nguồn nƣớc mặt ô nhiễm. Tạp chí
Khoa học Trái đất và Môi Trường, số 25(2): 11 – 22.
Nguyễn Điền Châu, 2012. Nghiên cứu xử lý nƣớc thải từ ngành sản xuất
dƣợc phẩm bằng phƣơng pháp oxy hóa nâng cao, Luận văn Thạc sĩ Công nghệ
Môi trƣờng – Viện Môi trƣờng và Tài nguyên – Đại học Quốc gia TP. HCM.
Nguyễn Điền Châu, Nguyễn Thành Luân và Trƣơng Hoàng Đan, 2017.
Khả năng xử lý nƣớc thải sơ chế gà rán công nghiệp bằng biện pháp oxy hóa
nâng cao kết hợp thủy sinh thực vật. Tạp chí nghiên cứu Khoa học và Công
nghệ Quân sự, số đặc san NĐMT 09/2017, 39 – 45.
Nguyễn Điền Châu, Thái Phƣơng Vũ và Trƣơng Hoàng Đan, 2019a.
Nghiên cứu xử lý nƣớc thải sơ chế gà rán công nghiệp bằng phƣơng pháp
ozone hóa (Study on pretreatment of commercial fried chicken wastewater by
ozonation method). Tạp chí Môi trường, số chuyên đề II (2019), 23 – 29.
Nguyễn Điền Châu, Võ Hoài Chân và Trƣơng Hoàng Đan, 2019b. Đặc
điểm sinh học và hiệu quả xử lý chất ô nhiễm trong nƣớc thải sơ chế gà rán
131
công nghiệp của sậy (Phragmites spp.) trong hệ thống đất ngập nƣớc chảy
ngầm ngang, Tạp chí Khoa học Đất, số đặc biệt 57: 39 – 44.
Nguyễn Hoàng Phƣơng, Phạm Thị Thúy Liễu, Nguyễn Văn Quý, Hwik
Bkrông và Nguyễn Thành Tạo, 2015. Thực nghiệm khả năng xử lý nƣớc thải
sinh hoạt bằng cây chuối nƣớc và cây sậy trong mô hình bãi lọc ngầm tại
trƣờng Đại học Tây Nguyên. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học
Đà Nẵng, số 11(96):141 – 145.
Nguyễn Minh Kỳ, Nguyễn Công Mạnh, Phan Văn Minh, Nguyễn Tri
Quang Hƣng và Phan Thái Sơn, Nguyễn Anh Đức, 2020. So sánh, đánh
giá khả năng xử lý chất ô nhiễm dinh dƣỡng bằng cây cỏ sậy (Phragmites
australis L.) và vetiver (Vetiveria zizanioides L.). Tạp chí phát triển Khoa học
và Công nghệ - Khoa học Tự nhiên, số 4(2): 441-457.
Nguyễn Minh Phƣơng. Nguyễn Thị Loan, Đỗ Thị Hằng, Đỗ Thị Mỹ
Lƣơng, Phạm Thị Lan và Nguyễn Thị Hồng Nhung, 2017. Nghiên cứu vai trò
của thực vật thuỷ sinh và hệ vi sinh vật vùng rễ trong hệ thống đất ngập nƣớc
nhân tạo xử lý nƣớc thải sinh hoạt. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các khoa
học Trái đất và Môi trường, 33(1S): 39 – 44.
Nguyễn Nhƣ Sang, Huỳnh Ngọc Loan và Lê Dung, 2009. So sánh hiệu
quả xử lý độ màu và chất hữu cơ trong nƣớc thải sản xuất cà phê bột hòa tan
sử dụng quá trình O3, H2O2 VÀ O3/H2O2. Tạp chí phát triển Khoa học và
Công nghệ, số 12(1): 17 – 28.
Nguyễn Thành Lộc, Võ Thị Cẩm Thu, Nguyễn Trúc Linh, Đặng Cƣờng
Thịnh, Phùng Thị Hằng và Nguyễn Võ Châu Ngân, 2015. Đánh giá hiệu quả
xử lý nƣớc thải sinh hoạt của một số loài thực vật thủy sinh. Tạp chí Khoa học
Trường Đại học Cần Thơ. Số chuyên đề Môi trƣờng và BĐKH: 119 – 128.
Nguyễn Thị Kim Dung và Nguyễn Thị Mai Linh, 2016. Đánh giá hiệu
quả tách dòng và xử lý nƣớc thải rửa chai trong sản xuất nƣớc mắm bằng mô
hình bãi lọc trồng cây. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất
và Môi trường, 32(1S): 90 – 95.
Nguyễn Thị Ngọc Bích và Đặng Xuân Hiển, 2013. Nghiên cứu so sánh
khả năng xử lý nƣớc rỉ rác bằng phƣơng pháp oxy hóa bằng O3 và oxy hóa
tiên tiến (AOPs). Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, số 4: 15 – 20.
Nguyễn Thị Thảo Nguyên, Lê Minh Long, Hans Brix và Ngô Thụy
Diễm Trang, 2012. Khả năng xử lý nƣớc nuôi thuỷ sản thâm canh bằng hệ
thống đất ngập nƣớc kiến tạo. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số
24a: 198 – 205.
132
Nguyễn Thúy Quỳnh Loan và Vũ Mộng Toàn, 2011. Xu hƣớng học sinh
phổ thông chọn nhóm ngành thi đại học tại TP.HCM. Tạp chí Phát triển
KH&CN ĐHQG, số 14(2): 29 – 35.
Nguyễn Văn Tuấn, 2017. Phân tích dữ liệu với R. Nhà xuất bản tổng hợp
Thành phố Hồ Chí Minh. Thành phố Hồ Chí Minh, 518 trang.
Nguyễn Văn Tuấn, 2020. Mô hình hồi quy và khám phá khoa học. Nhà
xuất bản tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh. Thành phố Hồ Chí Minh, 324
trang.
Nguyễn Xuân Cƣờng và Nguyễn Thị Loan, 2016. Hiệu quả xử lý nƣớc
thải sinh hoạt của hệ thống đất ngập nƣớc nhân tạo tích hợp. Tạp chí Khoa học
ĐHQGHN, Các Khoa học Trái đất và Môi trường, số 32(1): 10 – 17.
Nguyễn Xuân Hoàng, Lê Diệp Thùy Trang, Ngô Thị Thy Trúc và Lê
Hoàng Việt, 2017. Tiền xử lý nƣớc rỉ rác bằng keo tụ điện hóa kết hợp fenton-
ôzon. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số chuyên đề: Môi trƣờng
và Biến đổi khí hậu, 153 – 161.
Niên giám thống kê Việt Nam năm 2019. Tổng cục Thống kê, Nhà xuất
bản Thống kê, năm 2020, 1036 trang.
Phạm Quốc Nguyên, Đoàn Chí Linh, Trƣơng Quốc Phú và Nguyễn Văn
Công, 2015. Đánh giá khả năng loại bỏ chất ô nhiễm ao nuôi cá Tra
(Pangasianodon hypophthalmus) bằng Lục bình (Eichhornia crassipes) trên
mô hình đất ngập nƣớc dòng chảy mặt. Tạp chí Khoa học Trường Đại học
Cần Thơ, số chuyên đề: Môi trƣờng và Biến đổi khí hậu, 58 – 70.
Phan Nguyễn Tƣờng, Hoàng Thanh Trang, Cao Thị Mỹ Tiên và Trần
Thái Hà, 2020. Khảo sát hiệu quả xử lý nƣớc thải chăn nuôi heo sau bể biogas
bằng công nghệ lọc sinh học kết hợp bãi lọc thực vật. Tạp chí Khoa học Đại
học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 15(1): 27 – 46
Trần Hoàng Thanh và Lê Thị Kim Oanh, 2018. Đánh giá chất lƣợng và
ứng dụng công nghệ đất ngập nƣớc với sự tham gia của cỏ Năng (Eleocharis
dulcis) để xử lý nƣớc thải nuôi tôm. Tạp chí khoa học Đại học Văn Lang, số
10(7): 51 – 60.
Trần Mạnh Trí, 2006. Các quá trình oxy hóa nâng cao trong xử lý nƣớc
và nƣớc thải cơ sở khoa học và ứng dụng. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
195 trang.
Trƣơng Hoàng Đan, Trần Dƣơng, Ngô Minh Hằng, Nguyễn Xuân Lộc và
Nguyễn Công Thuận, 2008. Ảnh hƣởng của loại đất đến sự tăng trƣởng của
133
cây Điên điển (Sesbania Sesba). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ,
số 10: 176 – 184.
Trƣơng Hoàng Đan và Bùi Trƣờng Thọ, 2012a. Hiệu quả xử lý nƣớc thải
hầm tƣ hoại và khả năng tích lũy đạm lân của Môn nƣớc (Colocasia esculenta)
và cỏ Mồm (Hymenachne acutigluma). Tạp chí Khoa học Đất, số 40: 32 – 36.
Trƣơng Hoàng Đan và Bùi Trƣờng Thọ, 2012b. So sánh đặc điểm mô
chuyển khí một số loài thực vật thủy sinh trong môi trƣờng nƣớc ô nhiễm. Tạp
chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 24a: 126 – 134.
Trƣơng Hoàng Đan, Hồ Thảo Hƣơng và Bùi Trƣờng Thọ, 2013. Bƣớc
đầu nghiên cứu xử lý nƣớc thải sinh hoạt của rong Đuôi chồn (Ceratophyllum
demersum và bèo Tai tƣợng (Pistia stratiotes l.). Tạp chí Khoa học Đất, số 42:
71 – 75.
Trƣơng Minh Trí, Nguyễn Tô Quốc Chung và Nguyễn Thị Xuân Quý,
2019. Nghiên cứu ứng dụng quá trình oxy hóa nâng cao để xây dựng quy trình
xử lý nƣớc thải tại trung tâm thí nghiệm thực hành trƣờng Đại học Phú Yên.
Tạp chí Khoa học Công nghệ và Thực phẩm, số 19(1): 69 – 79.
Trƣơng Thanh Cảnh, 2010. Nghiên cứu xử lý nƣớc thải chăn nuôi bằng
công nghệ sinh học kết hợp lọc dòng bùn ngƣợc. Tạp chí Phát triển KH&CN,
số 13(M1): 48 – 57.
Trƣơng Thị Nga, Hồ Liên Huê, Trƣơng Hoàng Đan, Nguyễn Xuân Lộc
và Nguyễn Công Thuận, 2007. Hiệu quả xử lý nƣớc thải chăn nuôi bằng Sậy
(Phragmites spp.) Kỷ yếu Hội nghị Khoa học “Phát triển bền vững vùng đồng
bằng sông Cửu Long sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại quốc tế
(WTO), Trường Đại học Cần Thơ, trang 273 – 279.
Trƣơng Thị Nga và Hồ Liên Huê, 2009. Hiệu quả xử lý nƣớc thải chăn
nuôi bằng sậy (Phragmites spp.). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ,
số 12: 25 – 32.
Trƣơng Thị Nga, 2016. Đất ngập nƣớc đồng bằng sông Cửu Long:
những vấn đề cơ sở và ứng dụng. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ. Cần Thơ,
362 trang.
Trƣơng Thị Phƣơng Thảo và Ngô Thụy Diễm Trang, 2013. Ảnh hƣởng
của nồng độ đạm lên sinh trƣởng cây bồn bồn trên hệ thống đất ngập nƣớc
kiến tạo. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Phần B: Nông nghiệp,
Thủy sản và Công nghệ Sinh học, số 27: 116 – 121.
134
Võ Đình Long, Nguyễn Công Cẩn, Trần Xuân Minh, Kim Thành Tiếng
và Mai Tuấn Anh, 2019. Ứng dụng công nghệ sinh thái để xử lý dinh dƣỡng từ
nƣớc thải chế biến tinh bộ sắn. Tạp chí Khoa học Công nghệ và Thực phẩm, số
19 (2): 58 – 66.
Vũ Thị Bích Ngọc, Hoàng Thị Hƣơng Huế và Trịnh Lê Hùng, 2016. Xử
lý màu nƣớc thải dệt nhuộm thực tế bằng phƣơng pháp oxy hóa nâng cao. Tạp
chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, số 32(4): 97 –
103.
Vũ Thị Phƣơng Thảo, 2017. Nghiên cứu thực nghiệm, đánh giá vai trò
của một số loài thực vật thủy sinh và đề xuất giải pháp sinh học nhằm cải thiện
chất lƣợng môi trƣờng nƣớc sông Nhuệ. Luận án Tiến sĩ ngành Chuyên ngành
Quản lý Tài nguyên và Môi trƣờng. Viện Khoa học Khí tượng thủy văn và
Biến đổi khí hậu. Hà Nội.
Vũ Thị Nguyệt, Trần Văn Tựa, Nguyễn Trung Kiên và Đặng Đình Kim,
2014. Nghiên cứu sử dụng bèo Tây (Eichhornia Crassipes (Mart.) Solms để
xử lý N và P trong nƣớc thải chăn nuôi lợn sau công nghệ Biogas. Tạp chí
Sinh học, số 37(1): 53 – 59.
Tiếng Anh
Ahmed A. Khakafallah, Dia El Din El-Quosy, Mohamed El-Shahat and
Mona Alaam, 2017. Assessment impact of regular harvesting of Phragmites
australis (Cav.) Trin. in free surface constructed wetland on wastewater
quality improvement of Bahr Al-Baqar. Conference: 3rd International
Scintific Conference for Invironment 2008, South Vallley University Egypt.
16pp.
Alaa R. Omran, Maysam A. Baiee, Sarab A. Juda, Jasim M. Salman and
Ayad F. AlKaim, 2016. Removal of Congo red dye from aqueous solution
using a new adsorbent surface developed from aquatic plant (Phragmites
australis). International Journal of ChemTech Research, 9(4): 334 – 342.
Alireza Valipour, Venkatraman Kalyan Raman and Young-Ho Ahn,
2015. Effectiveness of Domestic Wastewater Treatment Using a Bio-Hedge
Water Hyacinth Wetland System. Water, 7: 329 – 347.
Anita M. Rugaika, Damian Kajunguri, Rob Van Deun, Bart Van der
Bruggen and Karoli N. Njau, 2019. Mass transfer approach and the designing
of horizontal subsurface flow constructed wetland systems treating waste
stabilisation pond effluent. Water Science & Technology, 78 (12): 2639 – 2646.
135
Anna Dębska, Krzysztof Jóźwiakowski, Magdalena Gizińska-Górna,
Aneta Pytka, Michał Marzec, Bożena Sosnowska and Agata Pieńko, 2015.
The efficiency of pollution removal from domestic wastewater in constructed
wetland systems with vertical flow with common reed and glyceria maxima.
Journal of Ecological Engineering, 16(5): 110 – 118.
Antonio Marco, Santiago Esplugas and Gabriele Saum, 1997. How and
why combine chemical and biological processes for wastewater treatment.
Water Science and Technology; 35(4): 321 – 327.
A. S. Aremu, S. O. Ojoawo and G. A. Alade, 2012. Water hyacinth
(Eichhornia crassipes) culture in sewage: nutrient removal and potential
applications of bye-products. Transnational Journal of Science and
Technology, 2(7): 103 – 110.
Audrey Battimelli, Denis Loisel, Diana Garcia-Bernet, Hel´ ene Carrere `
and Jean-Philippe Delgenes, 2010. Combined ozone pretreatment and
biological processes for removal of colored and biorefractory compounds in
wastewater from molasses fermentation
industries. Journal Chemical
Technology and Biotechnology, 85: 968 – 975.
Brendan D. Carson, Shane C. Lishawa, Nancy C. Tuchman, Andrew M.
Monks, Beth A. Lawrence and Dennis A. Albert, 2018. Harvesting invasive
plants to reduce nutrient loads and produce bioenergy: an assessment of Great
Lakes coastal wetlands. Ecosphere An Esa Open Access Journal, 9(6): 1 – 16.
Michał Marzec, Krzysztof Jó´zwiakowski, Anna D ˛ebska, Magdalena
Gizi´nska-Górna, Aneta Pytka-Woszczyło, Alina Kowalczyk-Ju´sko and
Agnieszka Listosz, 2018. The Efficiency and Reliability of Pollutant Removal
in a Hybrid Constructed Wetland with Common Reed, Manna Grass, and
Virginia Mallow. Water, 10(10) 1445: 1 – 18.
Daniela Istrati, Oana Constantin, Aurelia Ionescu, Camelia Vizireanu1
and Rodica Dinică, 2011. Study of the combined effect of spices and
marination on beef meat vacuum packaged. The Annals of the University of
Dunarea de Jos of Galati, Fascicle VI. Food Technology, 35(2): 75 – 85.
Desislava Bögner, Frederike Schmachtl, Björn Mayr, Christopher P.
Franz, Sabine Strieben, Gregor Jaehne, Kai Lorkowski and Matthew J. Slater,
2018. Sludge Pre-Treatment through Ozone Application: Alternative Sludge
Reuse Possibilities for Recirculating Aquaculture System Optimization. The
Journal of the International Ozone Association, 41(2): 105 – 117.
136
Diana Irvindiaty Hendrawan, Sulistyoweni Widanarko, Setyo Sarwanto
Moersidik, and Robertus Wahyudi Triweko, 2013. The Performance Of
Subsurface Constructed Wetland For Domestic Wastewater Treatment.
International Journal of Engineering Research & Technology (IJERT), 2(6):
3374 – 3382.
Dong Qing Zhang, K.B.S.N. Jinadasa, Richard M. Gersberg, Yu Liu,
Wun Jern Ng and Soon Keat Tan, 2014. Application of constructed wetlands
for wastewater treatment in developing countries e A review of recent
developments (2000 – 2013). Journal of Environmental Management, 141(1):
116 – 131.
Drew M. C., 1997. Oxygen deficiency and root metabolism: Injury and
acclimation under hypoxia and anoxia. Annual Review of Plant Physiology
and Plant Molecular Biology, 48: 223 – 250.
Edita Munzarova, Bent Lorenzen, Hans Brix, Lenka Vojtiskova and Olga
− availability on nitrate reductase
+/NO3
Votrubova, 2006. Effect of NH4
activity and nitrogen accumulation in wetland helophytes Phragmites australis
and Glyceria maxima. Environmental and Experimental Botany, 55(1-2): 49 –
60.
Edita Tylova-Munzarova, Bent Lorenzen, Hans Brix and Olga
− on growth, resource
Votrubova, 2005. The effects of NH4+ and NO3
allocation and nitrogen uptake kinetics of Phragmites australis and Glyceria
maxima. Aquatic Botany, 81(4): 326 – 342.
intensity and duration of salinity
Erum Shoukat, Zainul Abideen, Muhammad Zaheer Ahmed, Salman
Gulzar and Brent L. Nielsen, 2019. Changes in growth and photosynthesis
linked with
in Phragmites karka.
Environmental and Experimental Botany, 162: 504 – 514.
Ezio Ranieri, Petros Gikas and George Tchobanoglous, 2013. BTEX
removal in pilot-scale horizontal subsurface flow constructed wetlands.
Desalination and Water Treatment, 51: 3032 – 3039.
Gabriella Máthé-Gáspár and Attila Anton, 2005. Phytoremediation study:
Factors influencing heavy metal uptake of plants. CTA Biologica Szegediensis,
49(1-2): 69 – 70.
Gelavizh Barzegar, Junxue Wu and Farshid Ghanbari, 2019. Enhanced
treatment of greywater using electrocoagulation/ozonation: Investigation of
process parameters. Process Safety and Environment Protection, 121: 125 –
132.
137
Gökben Bas, aran Kankılıc, Aysegül Ülkü Metin and Ilhami Tüzüna,
2016. Phragmites australis: An alternative biosorbent for basic dye removal.
Ecological Engineering, 86: 85 – 94.
Gucker Corey L., 2008. Phragmites australis. In: Fire Effects
Information System, [Online]. U.S. Department of Agriculture, Forest Service,
Rocky Mountain Research Station, Fire Sciences Laboratory (Producer).
transport. Constructed Wetlands
Hans Brix and Hans HenrikSchierup, 1990. Soil oxygenation in
constructed reed beds: the role of macrophyte and soil-atmosphere interface
in Water Pollution Control.
oxygen
Proceedings of the International Conference on the Use of Constructed
Wetlands in Water Pollution Control, Held in Cambridge, UK, 24 –28: 53 –
66.
Hans Brix, 1997. Do macrophytes play a role in constructed treatment
wetlands? Water Science and Technology, 35(5): 11 – 17.
Jan Vymazal, 1996. The use of subsurface-flow constructed wetlands
forwastewater treatment in the Czech Republic. Ecological Engineering, 7:
1 – 14.
Jan Vymazal and Lenka Krőpfelová, 2005. Growth of Phragmites
australis and Phalaris arundinacea in constructed wetlands for wastewater
treatment in the Czech Republic. Ecological Engineering, 25(5): 606 – 621.
Jan Vymazal and Tereza Březinová, 2016. Accumulation of heavy
metals in aboveground biomass of Phragmites australis in horizontal flow
constructed wetlands for wastewater
treatment: A review. Chemical
Engineering Journal, 290: 232 – 242.
Jiaqi Cui, Xiaojun Wang, Yanlei Yuan, Xunwen Guo, Xiaoyang Gua and
Lei Jian, 2014. Combined ozone oxidation and biological aerated filter
processes for treatment of cyanide containing electroplating wastewater.
Chemical Engineering Journal, 241: 184 – 189.
J.K Cronk and M.S 2001. Wetland Plants:
Fennessy,
Biology And Ecology. Lewis publishers, 439pp.
Jørgen Lissner and Hans-Henrik Schierup, 1997. Effects of salinity on
the growth of Phragmites australis. Aquatic Botany, 55(4): 247 – 260.
Jørgen Lissner, Hans-Henrik Schierup, Francisco A. Com´ın and Valeria
Astorga, 1999. Effect of climate on the salt tolerance of two Phragmites
138
australis populations. I. Growth, inorganic solutes, nitrogen relations and
osmoregulation. Aquatic Botany, 64(3-4): 317 – 333.
Justyna Milke, Małgorzata Gałczy´nska and Jacek Wróbel, 2020. The
Importance of Biological and Ecological Properties of Phragmites australis
(Cav.) Trin. Ex Steud., in Phytoremendiation of Aquatic Ecosystems – The
Review. Water, 12, 1770, 37pp.
Kadlec, R.H., Knight, R.L., Vymazal, J., Brix, H., Cooper, P., and
Haberl, R, 2000. Constructed wetlands for pollution control: processes,
performance, design and operation. IWA Publishing. London UK. 171 pp.
Karen E.Gerhardt, Xiao-DongHuang, Bernard R.Glick and Bruce
M.Greenberg, 2009. Phytoremediation and rhizoremediation of organic soil
contaminants: Potential and challenges. Plant Science, 176(1): 20 – 30.
Kavya S Kallimani and Arjun S Virupakshi, 2015. Comparison study on
treatment of campus wastewater by constructed wetlands using Canna Indica
& Phragmites austrails plants. International Research Journal of Engineering
and Technology (IRJET), 02(9): 44 – 50.
Leila Bijan and Madjid Mohseni, 2005. Integrated ozone and
biotreatment of pulp mill effluent and changes in biodegradability and
molecular weight distribution of organic compounds. Water Research, 39(16):
3763 – 3772.
Lisamarie Windham and Joan G. Ehrenfeld, 2003. Net impact of a plant
invasion on nitrogen‐ cycling processes within a brackish tidal marsh.
Ecological Society of America. 13(4): 883 – 896.
Małgorzata Jałosińska and Jacek Wilczak, 2009. Influence of plant
extracts on the microbiological shelf life of meat products. Polish Journal of
Food and Nutrition Sciences, 59(4): 303 – 308.
Marco Politeo, Maurizio Borin, Mirco Milani, Attilio Toscano and
Giovanni Molari, 2011. Production and energy value of Phragmites australis
obtainedfrom two constructed wetlands. 19th European Biomass Conference
and Exhibition, 6-10 June 2011, Berlin, Germany: 544 – 547.
Marija M. Ńkrinjar and Nevena T. Nemet, 2009. Antimicrobial effects of
spices and herbs essential oils. Acta Periodica Technologica, 40: 195 – 209.
Martti Komulainen, Pavisi Simi, Eija Hagelberg, Iiro Ikonen and Sami
Lyytinen, 2008. Reed energy - Possibilities of using the Common Reed for
139
energy generation in Southern Finland. Turku University of Applied Sciences,
Reports 67, 78pp.
Mehmet F. Sevimli and Hasan Z. Sarikaya, 2002. Ozone treatment of
textile effluents and dyes: effect of applied ozone dose, pH and dye
concentration. Journal Chemical Technology and Biotechnology, 77: 842 –
850.
Metcalf and Eddy Inc., 2003. Wastewater Engineering, Treatment and
Reuse, McGraw Hill, 4 edition, New York, USA.
region
Musyimi D. M; Netondo G. W. and Owuor B, 2010. Ecophysiological
and genetic characteristics of three wetland plant species occurring in lake
in Kenya. Journal of Agricultural and Biological
Victoria
Science, 5(5): 41 – 54.
Naoyuki Kishimoto, Yukako Morita, Hiroshi Tsuno, Tomoaki Oomura
and Hiroshi Mizutani, 2005. Advanced oxidation effect of ozonation
combined with electrolysis. Water Research, 39: 4661 – 4672.
Naoyuki Kishimoto, Yuuji Yasuda, Hiroshi Mizutani and Yoshiro Ono,
2007. Applicability of Ozonation Combined with Electrolysis to 1,4-Dioxane
Removal from Wastewater Containing Radical Scavengers. Ozone: Science
and Engineering, 29(1): 13 – 22.
Naoyuki Kishimoto, Takahiro Nakagawa, Masamichi Asano, Makoto
Abe, Masato Yamada and Yoshiro Ono, 2008. Ozonation combined with
electrolysis of 1,4-dioxane using a two-compartment electrolytic flow cell
with solid electrolyte. Water Research, 42(1-2): 379 – 385.
Naoyuki Kishimoto, Takahiro Nakagawa, Hirokazu Okada and Hiroshi
Mizutani, 2010. Treatment of Paper and Pulp Mill Wastewater by Ozonation
Combined with Electrolysis. Journal of Water and Environment Technology,
8(2): 99 – 109.
Naoyuki Kishimoto, Takahiro Nakagawa, Hirokazu Okada, and Hiroshi
Mizutani, 2011. Effect of separation of ozonation and electrolysis on effective
use of ozone in ozone-electrolysis process. Ozone: Science & Engineering, 33:
463 – 469.
Nguyen Dien Chau, Nguyen Thanh Luan and Thai Phuong Vu, 2016.
Treatment effectiveness evaluation of wastewater from industrial fried chicken
pre-processing processes by advanced oxidation processes. Journal of Science
and Technology, 54(4B): 277 – 284.
140
N. Smirnoff and R. M. M. Crawford, 1983. Variation in the Structure
and Response to Flooding of Root Aerenchyma in some Wetland Plants.
Annals of Botany, 51(2): 237 – 249.
Panpan Meng, Wenrong Hua, Haiyan Peia, Qingjie Houa and Yan Ji,
2014. Effect of different plant species on nutrient removal and rhizospheric
in horizontal-flow constructed wetlands.
microorganisms distribution
Environmental Technology, 35(7): 808 – 816.
Oladipupo. S. Oladejo, Adejuwon A. Kofoworade, Azeez O. Abolarinwa,
Sulaiman A. Adeyemi and Abayomi D. Olabisi, 2015. Performance
Evaluation of Sand-based Surface flow Constructed wetland in Domestic
Wastewater Treatment using Typha Orientalis as Macrophyte. Civil and
Environmental Research, 7(2): 71 – 79.
Rachel Dosnon-Olette, Michel Couderchet, Achouak El Arfaoui,
Stéphanie Sayen and Philippe Eullaffroy, 2010. Influence of initial pesticide
concentrations and plant population density on dimethomorph toxicity and
removal by two duckweed species. Science of the Total Environment, 408:
2254 – 2259.
R. Amadelli, A. De Battisti, D.V. Girenko, S.V. Kovalyov and A.B.
Velichenko, 2000. Electrochemical oxidation of trans-3,4-dihydroxycinnamic
acid at PbO2 electrodes: direct electrolysis and ozone mediated reactions
compared. Electrochimica Acta, 46: 341 – 347.
Robinson Odong, Frank Kansiime, John Omara and Joseph Kyambadde,
2013. The potential of four tropical wetland plants for the treatment of abattoir
effluent. International Journal of Environmental Technology and Management,
16(3): 203 – 222.
Roman Marecik, Róża Biegańska-Marecik, Paweł Cyplik, Łukasz
Ławniczak, Łukasz Chrzanowski, 2013. Phytoremediation of Industrial
Wastewater Containing Nitrates, Nitroglycerin, and Nitroglycol. Polish
Journal of Environmental Studies, 22(3): 773 – 780.
Rong Mao, Hui-Min Chen, Xin-Hou Zhang, Fu-Xi Shi and Chang-Chun
Song, 2016. Effects of P addition on plant C:N:P stoichiometry in an N-
limited temperate wetland of Northeast China. Science of the Total
Environment, 559(15): 1 – 6.
S. Atchariyawut, J. Phattaranawik, T. Leiknes and R. Jiraratananon, 2009.
Application of ozonation membrane contacting system for dye wastewater
treatment. Separation and Purification Technology, 66(1): 153 – 158.
141
Shervin Jamshidi, Abbas Akbarzadeh, Kwang-Sung Woo and Alireza
Valipour, 2014. Wastewater treatment using integrated anaerobic baffled
reactor and Bio-rack wetland planted with Phragmites sp. and Typha sp.
Journal of Environmental Health Science & Engineering, 12:131
Shubhi Avasthi, Ajay K. Gautam and Rekha Bhadauria, 2010.
Antifungal activity of plant products against Aspergillus niger: A potential
application in the control of a spoilage fungus. Biological Forum – An
International Journal, 2(1): 53 – 55.
S.K.Billore, N.Singh, J.K.Sharma, P.Dass and R.M.Nelson, 1999.
Horizontal subsurface flow gravel bed constructed wetland with Phragmites
karka in central India. Water Science and Technology, Vol. 40, No.3: 163 –
171.
Sónia Silva, Olinda Pinto-Carnide, Paula Martins-Lopes, Manuela Matos,
Henrique Guedes-Pinto and Conceicão Santos, 2010. Differential aluminium
changes on nutrient accumulation and root differentiation in an Al sensitive vs.
tolerant wheat. Environmental and Experimental Botany, 68(1): 91 – 98.
Sridhar Susarla, Victor F. Medina and Steven C. McCutcheon, 2002.
Phytoremediation: an ecological solution to organic chemical contamination.
Ecological Engineering, 18:647 – 658.
T.E. Agustina, H.M. Ang and V.K. Vareek, 2005. A review of
synergistic effect of photocatalysis and ozonation on wastewater treatment.
Journal of Photochemistry and Photobiology C: Photochemistry Reviews. 6(4):
264 – 273.
T. Hara, J. Van Der Toorn and J.H. Mook, 1993. Growth dynamics and
size structure of shoots of Phragmites australis, a clonal plant. Journal of
Ecology, 81: 47 – 60.
Todd E. Minchinton and mark D. Bertness, 2003. Disturbance-mediated
competition and the spread of Phragmites australis in a coastal marsh.
Ecological Applications, 13(5): 1400 – 1416.
Tran Thi Thu Lan, Nguyen Van Cach, Le Thi Huong and Tran Thị Hong
Huong, 2016. Study on the growth of Bacillus velezensis M2 and applying it
for treatment of the cattle slaughterhouse wastewater. Journal of Science and
Technology, 54(4A): 213 – 220.
Truong Hoang Dan and Hans Brix, 2017. Effects of soil type and water
saturation on growth, nutrient and mineral content of the perennial forage
shrub Sesbania sesban. Agroforestry Systems, 91: 173 – 184.
142
UN-HABITAT, 2008. Constructed Wetlands Manual. Water for Asian
Cities Programme Nepal, Kathmandu, 90pp.
Vu Thi Nguyet, Tran Van Tua, Dang Dinh Kim, Bui Thi Kim Anh and
Vu Hai Yen, 2016. Application of ecological technology for removal of COD,
nitrogen and phosphorus from piggery wastewater after biogas production
technology. Journal of Vietnamese Environment, 8(5): 252 – 256.
W. A. Green, 2010. The function of the aerenchyma in arborescent
lycopsids: evidence of an unfamiliar metabolic strategy. Proceedings of the
Royal Society B, 277: 2257 – 2267.
Xuelan Liu, Yan Zhang, Xinhua Li, Chunyan Fu, Tianhong Shi and
Peipei Yan, 2018. Effects of influent nitrogen loads on nitrogen and COD
removal in horizontal subsurface flow constructed wetlands during different
growth periods of Phragmites australis. Science of the Total Environment. 635:
1360 – 1366.
Ying-Feng Lin, Shuh-Ren Jing, Der-Yuan Lee, Yih-Feng Chang, Yi-
Ming Chen and Kai-Chung Shih, 2005. Performance of a constructed wetland
treating intensive shrimp aquaculture wastewater under high hydraulic loading
rate. Environmental Pollution, 134(3): 411 – 421.
Zhenhua Zhang, Zed Rengel and Kathy Meney, 2008. Interactive effects
of nitrogen and phosphorus loadings on nutrient removal from simulated
in wetland microcosms.
wastewater using Schoenoplectus validus
Chemosphere, 72(11): 1823 – 1828.
Zhiran Xia and Liming Hu, 2019. Treatment of Organics Contaminated
Wastewater by Ozone Micro-Nano-Bubbles. Water, 11(1): 55.
Zhiwei Ge, Ran An, Shuiyuan Fang, Pengpeng Lin, Chuan Li, Jianhui
Xue and Shuiqiang Yu, 2017. Phragmites australis + Typha latifolia
Community Enhanced the Enrichment of Nitrogen and Phosphorus in the Soil
of Qin Lake Wetland. Scientifica, Restoration and Management of Healthy
Wetland Ecosystems, 1 – 9.
Z.H Ye, A.J.M Baker, M.H Wong and A.J Willis, 2003. Copper
tolerance, uptake and accumulation by Phragmites australis. Chemosphere,
50(6): 795 – 800.
143
PHỤ LỤC 1: BẢNG SỐ LIỆU THỐNG KÊ ANOVA
Bảng PL 1.1: Diễn biến giá trị COD, BOD5 và tỷ lệ BOD5/CODtb trong nƣớc
thải của thí nghiệm 1
T hô ng số
T hờ i g ia n (P h út)
1
1 5
3 0
4 5
6 0
6 ,8 8 ± 0 ,1 4 a 6 ,9 2 ± 0 ,1 2 a
6 ,8 5 ± 0 ,1 6 a
6 ,9 3 ± 0 ,1 5 a
6 ,9 4 ± 0 ,1 7 a
pH = 7
1 4 1 1 ± 1 1 a
1 3 5 7 ± 1 0 b
1 3 4 9 ± 1 0 b
1 3 0 2 ± 1 0 c
1 2 0 2 ± 9 d
CO D
( mg O 2 / L)
587,9±7,46ab
584,99±4,8b
594,84±5,66ab 601,25±10,72a 592,66±10,05ab
B O D 5
( mg O 2 / L)
0 ,4 3 ± 0 d
0 ,4 4 ± 0 c
0 ,4 6 ± 0 ,0 1 b
0 ,4 9 ± 0 a
B O D 5 /CO D t b 0 ,4 2 ± 0 e
8,03±0,15a
7,99±0,13a
8,08±0,03a
8,06+0,15a
8,11±0,09a
pH = 8
1408±10a
1322±9b
1333±9b
1260±9c
1228±8d
H _ CO D
( mg O 2 / L)
580,94±5,59b
551,2±6,13c
599,48±6,8a
568,22±1,35b
597,86±11,65a
0,42±0,01c
0,45±0b
0,45±0b
0,49±0,01a
B O D 5
( mg O 2 / L)
B O D 5 /CO D t b 0,41±0c
8,87±0,11a
8,96±0,1a
8,93±0,15a
9,1±0,15a
8,96±0,15a
pH = 9
1411±11a
1351±10b
1356±10b
1240±10c
1206±9d
H _ CO D
( mg O 2 / L)
583,07±1,6d
627,51±3,5b
639,43±5,49a
610,5±6,95c
582,97±4,6d
0,49±0,01a
0,48±0b
0,46±0d
0,47±0c
B O D 5
( mg O 2 / L)
B O D 5 /CO D t b 0,41±0e
Ghi chú: Những giá trị (trung bình ± độ lệch chuẩn, n = 3) trong cùng một
hàng có ký tự a, b, c,... khác nhau thì khác biệt về mặt thống kê (p<0,05; theo kiểm
định Duncan).
144
Bảng PL 1.2: Diễn biến hiệu quả xử lý COD, BOD5 và tỷ lệ BOD5/CODtb trong nƣớc thải của thí nghiệm 1
Thời gian (phút)
Ozone
(g/h)
1
15
30
45
60
75
90
105
120
H_COD t b (%)
0,15
0,20
0,25
0,30
0,35
0,00±0,00i
0,00±0,00i
0,00±0,00i
0,00±0,00i
0,00±0,00i
0,00±0,00i
1,29±0,03h
5,46±0,05g
3,8±0,02h
16,88±0,06h
7,39±0,05h
7,21±0,02h
13,97±0,22g
4,83±0,15h
18,66±0,09g
27,34±0,07g
17,9±0,05d
9,2±0,01g
20,4±0,1d
9,21±0,1f
21,92±0,09d
39,64±0,01c
24,65±0,07a
14,2±0,02d
18,75±0,09e
26,26±0,07b
27,17±0,09a
42,39±0,06b
24,5±0,06b
13,7±0,01e
21,88±0,05b
26,68±0,04a
22,28±0,05c
36,7±0,09d
16,89±0,04e
12,33±0,01f
23,53±0,11a
25,84±0,07c
20,47±0,04f
34,31±0,05e
13,62±0,04f
16,13±0,01c
20,59±0,46c
25,63±0,08d
21,56±0,00e
33,76±0,06f
10,51±0,05g
19,17±0,01a
0,40
0,00±0,00e
0,00±0,00c
0,00±0,00d
0,00±0,00bcde
0,00±0,00cd
0,00±0,00d
1,94±4,51de
4,7±0,18b
2,26±0,94cd
-1,26±2,4cde
-2,52±1,36d
-3,1±4,19de
1,15±1,14e
5,74±1,05ab
7,74±4,2ab
-2,97±0,59e
4,62±2,01b
-5,82±3,4e
10,24±1,57bc
2±3,25c
6,2±0,72abc
1,96±1,82ab
10,15±1,04a
1,03±1,56d
12,95±1,23b
7,47±0,42a
2,45±1,62cd
1,83±1,25abc
3,67±1,45b
19,64±2,3a
17,91±2,45a
-8,81±1,83d
9,69±1,82a
1,16±2,2bcd
2,83±0,92bc
15,05±2,26b
13,86±4,01ab
-18,54±1,33f
0,87±2,3d
2,72±1,69ab
-0,46±1,98d
12,77±2,38b
13,02±1,9b
-12,39±1,52e
8,34±1,92a
-1,79±2,6de
4,23±2b
7,81±2,48c
0,15
0,20
0,25
0,30
0,35
0,40
16,54±0,07f
20,46±0,07e
26,63±0,07b
42,57±0,04a
19,89±0,07c
17,27±0,02b
H_BOD 5 (%)
6,09±2,21cd
-8,64±1,03de
4,07±3,64bcd
4,44±0,85a
6±3,4b
19,56±1,09a
BOD 5/COD t b
0,42±0,005d
0,4±0,008e
0,42±0,001f
0,42±0,006e
0,42±0,002h
0,43±0,006d
0,4±0,012d
0,46±0,005a
0,45±0,006ab
0,42±0,005f 0,45±0,015e
0,47±0,017d 0,5±0,004c
0,68±0,01c
0,59±0,006f
0,5±0,006b
0,52±0,006b
0,47±0,003a 0,46±0,007a
0,45±0,006ab
0,57±0,005c
0,54±0,015a
0,7±0,006b
0,51±0,014b
0,39±0,008e
0,43±0,003cd
0,53±0,002d
0,56±0,006a
0,71±0,006a
0,55±0,015a
0,37±0,007f
0,4±0,021e
0,42±0,002f
0,42±0,004e
0,51±0,01g
0,48±0,004c
0,45±0,006b
0,62±0,012b
0,48±0,013cd
0,65±0,012d
0,51±0,012b
0,39±0,004e
0,15
0,20
0,25
0,30
0,35
0,40
0,44±0,002bc
0,45±0,012ab
0,63±0,007b
0,67±0,008a
0,52±0,006b 0,49±0,005cd
0,64±0,015d
0,62±0,01c
0,5±0,012b
0,5±0,012b
0,46±0,002a
0,42±0,001c
Ghi chú: Những giá trị (trung bình ± độ lệch chuẩn, n = 3) trong cùng một hàng có ký tự a, b, c,... khác nhau thì khác biệt về mặt thống
kê (p<0,05; theo kiểm định Duncan).
145
Bảng PL 1.3: Hiệu quả khử COD và tỷ lệ BOD5/CODtb trong nƣớc thải của thí nghiệm 4.
Thông số
Thời gian (Phút)
1
15
30
45
60
75
90
105
120
Nghiệm thức Điện cực than hiệu điện thế 12V
0,00±0,00g
1,37±0,026f 1,76±0,02e
1,76±0,036e 3,13±0,04b
2,94±0,06c
2,74±0,035d 3,25±0,031a 1,37±0,026f
H_COD (%)
0,38±0,006b 0,38±0,006b 0,41±0,01a
0,38±0,002b
BOD 5/COD t b 0,36±0,002c 0,36±0,002c 0,38±0,002b 0,36±0,003c 0,38±0,01b
Nghiệm thức Ozone = 0,3g/h
0,00±0,00i
5,16±0,03h
7,1±0,03g
8,6±0,02e
8,17±0,06f
10,97±0,12b 9,68±0,06d
10,76±0,08c 11,83±0,06a
H_COD (%)
0,42±0,002d 0,41±0,008e 0,41±0,003e
BOD 5/COD t b 0,44±0,007c 0,41±0,002e 0,47±0,006a 0,45±0,003b 0,45±0,006b 0,45±0,01b
Nghiệm thức Ozone = 0,3g/h (tác nh n điện cực hiệu điện thế 12V )
0,00±0,00i
11,04±0,07h 18,25±0,05g 29,67±0,03f 34,17±0,06e 37,42±0,02d 40,22±0,04c 43,27±0,03b 45,78±0a
H_COD (%)
0,42±0,008d 0,47±0,005c 0,5±0,012b
0,5±0,02b
0,53±0,008a
BOD 5/COD t b 0,33±0,003f 0,36±0,006e 0,36±0,007e 0,43±0,01d
Ghi chú: Những giá trị (trung bình ± độ lệch chuẩn, n = 3) trong cùng một hàng có ký tự a, b, c,... khác nhau thì khác biệt về mặt thống
kê (p<0,05; theo kiểm định Duncan).
146
Bảng PL 1.4: Diễn biến nồng độ các thông số chất lƣợng nƣớc thải sau thí
nghiệm 5.
Thông số
Ngày
100%
75%
H_TN
(%)
50%
25%
100%
75%
H_TP
(%)
50%
25%
100%
75%
H_CODtb
(%)
50%
25%
100%
H_BOD5
(%)
75%
50%
3
24
48
3
24
48
3
24
48
3
24
48
3
24
48
3
24
48
3
24
48
3
24
48
3
24
48
3
24
48
3
24
48
3
24
48
3
24
48
3
24
48
3
24
Nghiệm thức lƣ ng nƣớc thải thí nghiệm
9 lít/ 3 ngày
62,19±0,97b
68,51±1,54b
74,97±1,11b
66,67±0,64ab
75,59±1,09a
80,54±1,20a
66,96±0,43b
77,61±1,96b
84,24±0,81b
68,58±0,75a
85,74±1,37a
87,08±1,22b
64,35±0,76b
70,38±1,37b
76,87±2,08a
66,01±1,71a
75,13±1,60a
81,62±0,74b
68,52±0,95a
80,80±1,46ab
85,74±0,44a
70,22±1,85a
84,80±0,79ab
86,84±1,01ab
44,73±1,63b
51,99±1,27b
65,28±0,98b
52,61±1,08b
70,27±0,49b
74,62±0,45b
58,92±0,98b
72,83±0,79b
79,54±0,98b
68,47±1,54b
75,83±0,64b
83,64±1,66b
63,03±1,11b
73,33±0,41b
80,02±0,63b
66,84±0,89b
77,52±0,32b
76,95±0,53b
65,16±2,36b
81,93±0,55b
12 lít/ 3 ngày
59,09±1,09c
64,30±1,16c
70,63±0,73c
65,16±1,41b
72,68±1,72b
80,51±0,78a
65,66±0,25c
74,62±0,84c
83,24±1,38b
66,05±0,28b
80,06±0,73b
84,33±0,61c
63,24±0,70b
70,98±3,08b
76,21±4,19a
65,76±2,56a
75,40±2,51a
83,67±0,88a
68,33±3,84a
78,80±1,38b
85,30±1,10a
70,22±2,21a
83,73±1,52b
85,53±2,63b
39,53±2,17c
49,33±1,76c
61,14±0,83c
49,01±0,80c
68,39±0,61c
68,03±0,63c
54,86±1,43c
70,00±0,47c
75,68±1,20b
68,20±1,86b
75,33±0,54b
81,36±2,16b
59,44±0,51c
70,51±0,80c
77,72±1,46c
62,23±1,21c
74,42±0,71c
74,86±1,02c
58,78±1,82c
79,34±1,28c
6 lít/ 3 ngày
65,03±0,98a
73,11±1,06a
80,25±1,16a
68,19±0,78a
77,07±1,46a
81,92±1,43a
69,09±0,52a
80,51±0,91a
85,95±0,76a
70,22±1,89a
84,43±1,14ab
88,95±1,16a
68,24±2,54a
75,10±1,94a
80,84±2,73a
68,22±1,86a
77,81±1,11a
83,53±0,96a
71,48±1,76a
82,4±1,31a
86,40±1,13a
72,05±1,20a
85,91±0,73a
89,03±0,88a
54,79±1,05a
54,45±1,23a
69,88±1,35a
58,03±0,54a
73,94±0,49a
76,66±0,89a
62,97±0,69a
75,25±0,74a
82,5±1,08a
71,19±1,40a
78,50±1,14a
85,45±1,65a
66,22±0,68a
76,16±0,89a
82,84±0,59a
71,63±1,00a
79,65±0,67a
80,30±0,53a
73,93±1,37a
84,68±0,75a
147
Thông số
Ngày
25%
100%
75%
pH
50%
25%
100%
75%
DO
(mg/L)
50%
25%
48
3
24
48
3
24
48
3
24
48
3
24
48
3
24
48
3
24
48
3
24
48
3
24
48
3
24
48
3
100%
75%
EC
(µS/cm)
50%
25%
Nghiệm thức lƣ ng nƣớc thải thí nghiệm
9 lít/ 3 ngày
82,29±1,05ab
68,62±1,06b
87,36±1,33a
88,75±1,59a
7,05±0,16a
7,20±0,13ab
7,07±0,14a
7,05±0,16a
7,23±0,12a
7,16±0,20a
7,11±0,13a
7,05±0,18a
7,12±0,16a
7,12±0,12a
7,12±0,13a
7,09±0,21a
1,50±0,03b
2,46±0,06a
3,93±0,16a
2,25±0,06a
3,62±0,09a
4,53±0,05a
2,88±0,05ab
4,26±0,17a
5,09±0,06a
3,83±0,09a
4,15±0,08a
5,18±0,04a
1756±14,87a
1912,5±12,5a
1954,3±28,5a
1585±31,08a
1739,5±42,29a
1783,8±15,52ab
1413,8±13,79b
1553,5±24,18b
1583,5±8,23a
1169,3±9,74b
1319±17,98ab
1283±27,04b
6 lít/ 3 ngày
83,54±1,42a
73,40±1,23a
88,22±1,10a
89,17±0,96a
7,06±0,21a
7,09±0,16b
7,04±0,13a
7,08±0,14a
7,02±0,14a
7,09±0,15a
7,09±0,09a
7,02±0,11a
7,08±0,14a
7,00±0,10a
7,09±0,11a
7,09±0,10a
1,58±0,03a
2,47±0,02b
4,00±0,11a
2,18±0,06a
3,52±0,14a
4,43±0,09a
2,79±0,06b
4,21±0,07a
5,01±0,03a
3,81±0,02a
4,12±0,07a
5,00±0,13a
1760±26,86a
1898±19,37a
1964,5±6,13a
1524,75±43,37b
1698,25±39,62a
1811,25±10,99a
1371,5±17,71a
1502,25±13,20a
1574,75±25,18a
1187±12,57ab
1334±6,48a
1263±9,83b
12 lít/ 3 ngày
79,38±2,75b
63,83±1,74c
86,78±1,48a
87,50±2,15a
7,11±0,12a
7,33±0,05a
7,06±0,11a
6,89±0,15a
7,13±0,12a
7,12±0,12a
7,09±0,11a
7,06±0,10a
7,15±0,08a
7,11±0,10a
7,03±0,10a
7,12±0,09a
1,5±0,02b
2,60±0,04b
3,86±0,07a
2,16±0,08a
3,63±0,12a
4,55±0,11a
2,92±0,08a
4,23±0,05a
5,07±0,16a
3,79±0,12a
4,23±0,05a
5,08±0,15a
1762±8,91a
1920,8±28,19a
1951,3±15,97a
1608,8±18,88a
1760,5±29,69a
1775,5±31,52b
1404±10,96b
1519,8±10,91a
1526,5±31,65b
1207,5±16,76a
1307,3±15,41b
1325,5±28,55a
24
48
3
24
48
3
24
48
3
24
48
Ghi chú: Những giá trị (trung bình ± độ lệch chuẩn, n = 4) trong cùng một
hàng có ký tự a, b, c,... khác nhau thì khác biệt về mặt thống kê (p<0,05; theo kiểm
định Duncan).
148
Bảng PL 1.5: Diễn biến thông số sinh trƣởng của sậy ở các nồng độ
pha loãng khác nhau – Thí nghiệm 5.
Thông số Ngày
12 lít / 3 ngày
66,51±6,16a
442±8,21a
894,5±6,95a 100%
75% 61,2±4,14a
369,25±4,79a
808±13,83a
1215±16,65a
50% 61,15±7,09 a
337,25±8,42a
734±6,48a
1086,5±5,2a Trọng
lƣ ng
tƣơi
(g)
25% Nghiệm thức lƣ ng nƣớc thải thí nghiệm
6 lít / 3 ngày
9 lít / 3 ngày
65,44±4,87a
61,25±4,85a
381,25±24,81b
395,75±13,05b
819,5±15,33b
767,25±33,97c
1093,85±41,79c 1188,75±5,38b 1315,75±15,95a
1471,1±33,09b 1632,28±56,54a
1458,5±25,41b
65,24±7,57a
60,64±2,72a
350±11,75b
338,75±16,28c
765,5±12,77b
739,25±12,95c
1154,5±15,15b
1039±21,89c
1359,78±11,92c 1464,58±21,84b 1646,65±25,39a
63,98±5,37 a
60,74±4,66 a
329±7,26a
310,75±9,43b
700,5±10,91b
678,75±25,04b
942,75±23,5c
1026±21,02b
1133,95±9,46c 1394,83±40,94b 1502,95±76,79a
63,92±5,67a
64,72±5,97a
310±2,83b
301,75±10,56b
656,5±16,92b
656,5±16,92b
979±7,26b
898±8,83c 1114,95±88,2c 1309,43±83,79b
0% 63,9±3,71a
279,75±5,91b
577,5±10,28b
798±12,99c
100%
75% 60,28±5,69a
321,75±6,02a
694±5,77a
1019,5±10,08a
1519,2±2,33a
63,44±2,61a
63,93±5,88a
301,25±7,59a
285±4,32b
596±8,76a
585,25±7,89 ab
912,5±9,98a
826,25±6,99b
1028,01±36,1a 1039,79±39,37a 1075,8±12,98a
31,45±1,91a
28,68±1,93a
29,84±1,73a
180,5±4,2a
163,5±6,14b
154,5±6,76b
336±10,92a
269,25±9,98b
277,5±8,74b
460±18,29a
376,75±8,1b
359,5±14,06b
532,93±48,57b 586,43±64,78ab 663,26±33,59a
32,55±4,71a
159,5±5,92b
275±6,58b
397±3,83a 30±2,42a
150,5±1,91c
253±9,63c
370±15,38b
Trọng
lƣ ng
khô
(g)
50%
3
12
24
36
48
3
12
24
36
48
3
12
24
36
48
3
12
24
36
48
3
12
24
36
48
3
12
24
36
48
3
12
24
36
48
3
12
24
36
48
3 34,09±3,4a
145,5±2,65b
249±5,16b
349,25±11,03b
649,56±24,84a
30,22±2,03a 31,8±3,11a
180,25±3,86a
297,25±9,43a
409,75±3,77a
719,23±26,64a
33,3±3,52a
163±3,92a
284,25±5,38a
374,25±2,22a
643,37±70,42a
29,86±3,08a 25%
555,37±32,47c 642,72±18,16b
31,31±1,55a
138±3,65c
238,25±2,75c
335,5±10,41b
544,06±37,58b
31,33±2,2a
149
Thông số Ngày
0%
100%
75%
50% Chiều
cao
(cm)
25%
0%
Ghi chú: Những giá trị (trung bình ± độ lệch chuẩn, n = 4) trong cùng một
hàng có ký tự a, b, c,... khác nhau thì khác biệt về mặt thống kê (p<0,05; theo kiểm
định Duncan).
12
24
36
48
3
12
24
36
48
3
12
24
36
48
3
12
24
36
48
3
12
24
36
48
3
12
24
36
48
3
12
24
36
48 Nghiệm thức lƣ ng nƣớc thải thí nghiệm
9 lít / 3 ngày
137,25±6,55b
230,5±2,65b
350,25±11,35a
579,85±20,58b
32,55±2,53a
125±2,45b
238,5±1,91b
312±18,85b
451,32±60,1ab
30,5±2,38a
70,5±1,29b
94,75±1,71b
140,5±3,11ab
155,5±2,65b
31,5±3,11a
66±1,83b
90,75±0,96b
138,75±2,22a
160,75±9,22a
32±2,58a
64,25±0,96b
88,5±1,29b
132,25±2,22b
156±4,97 a
31±2,58a
57,25±1,71b
88,5±1,29b
126,25±1,5b
146±3,37ab
32,25±2,22a
52,75±0,5b
71,50±1,29b
116,75±3,1a
126,5±2,52a 6 lít / 3 ngày
129,75±4,03c
230,5±2,65b
323,75±5,44b
508,36±47,06c
32,26±1,88a
121±2,16c
230,5±2,65c
279,75±4,27c
398,96±27,24b
32±1,63a
64,75±2,22c
91,5±2,38c
136±3,65b
151,5±2,08b
30,25±1,89a
59,5±1,29c
85±2,16c
132,5±2,08b
148,75±10,31a
30,5±1,73a
58±1,63c
83,5±1,29c
130±2,16b
147,25±4,57 a
32±2,58a
53,75±0,96c
73,5±1,29c
124,75±1,71b
140,5±5,2b
32,5±1,29a
51±0,82c
67,25±1,71c
112±3,56b
126,75±5,12a 12 lít / 3 ngày
151,75±2,5a
253,5±5,92a
353±3,92a
673,56±39,81a
30,16±1,76a
132±2,45a
243,75±2,5a
330,5±3,7a
529,31±92,48a
31,5±3,11a
73,5±1,29a
98,5±1,29a
144,75±7,14a
162,5±3,11a
29,75±1,71a
71±2,16a
93,75±1,26a
142,5±3,42a
153,25±2,99a
30,5±3,11a
69±1,83a
92,25±1,71a
136,5±1,29a
147,75±7,27a
29,75±2,87a
63±0,82a
92,25±1,71a
132±1,83a
150,75±3,1a
30,5±1,29a
60,75±0,96a
79,00±1,83a
121±1,41a
126,5±1,73a
150
Bảng PL 1.6: Tốc độ sinh trƣởng tƣơng đối của sậy (RGR) – Thí
nghiệm 5.
25%
50%
75%
100%
0%
Thời
gian
Q6L
0,147±0,005a 0,158±0,011a 0,165±0,005a
0,18±0,008a
0,183±0,01a
12
0,094±0,002b 0,095±0,004b 0,097±0,003b 0,102±0,002b 0,105±0,002b
24
0,065±0,002c 0,071±0,002c 0,072±0,001c 0,076±0,002c 0,076±0,002c
36
0,056±0,003d 0,062±0,002c 0,064±0,001d 0,065±0,002d 0,064±0,003d
48
Q9L
0,15±0,01a
0,168±0,004a 0,162±0,012a 0,177±0,015a 0,194±0,009a
12
0,095±0,004b 0,097±0,004b 0,095±0,006b 0,102±0,006b 0,108±0,004b
24
0,069±0,004c 0,074±0,001c 0,071±0,004c 0,076±0,004c 0,078±0,002c
36
0,059±0,004d 0,066±0,002d 0,066±0,002c 0,066±0,003c 0,067±0,002d
48
Q12L
0,164±0,006a 0,181±0,012a 0,177±0,013a 0,193±0,011a 0,194±0,01a
12
0,1±0,003b
0,102±0,005b 0,103±0,005b 0,107±0,004b 0,113±0,002b
24
0,073±0,002c 0,075±0,003c 0,074±0,003c 0,078±0,003c 0,081±0,002c
36
0,063±0,004d
0,07±0,003c
0,066±0,004c 0,069±0,003c 0,068±0,001d
48
Ghi chú: Những giá trị (trung bình ± độ lệch chuẩn, n = 4) trong cùng
một cột có ký tự a, b, c,... khác nhau thì khác bi ệt về mặt thống kê
(p<0,05; theo ki ểm định Duncan).
151
Bảng PL 1.7: Diễn biến đặc điểm khoang khí của sậy ở các nồng độ
pha loãng – Thí nghiệm 5.
Thông số
Ngày
100%
75%
50%
Tỷ lệ
diện
tích
khoang
chuyển
khí/
diện
tích lát
cắt
ngang
thân
sậy (%)
25%
0%
3
12
24
36
48
3
12
24
36
48
3
12
24
36
48
3
12
24
36
48
3
12
24
36
48
Nghiệm thức lƣ ng nƣớc thải thí nghiệm
9 lít/ 3 ngày
9,8±0,44ab
19,64±0,56a
21,84±1,9a
28,05±2,36a
28,23±1,85a
10,38±0,98a
14,72±0,91a
21,34±1,31a
24,37±1,44a
27,93±1,8a
10±0,39a
13,2±1,51a
19,29±2,65a
23,44±1,81a
26,29±1,51a
9,35±1,55a
13,27±1,12a
18,73±1,17ab
23,88±2,21a
26,53±1,21a
10,74±0,63a
11,85±1,26a
15,57±1,78a
16,63±1,53a
16,06±2,43a
12 lít/ 3 ngày
10,92±0,6a
18,29±0,58ab
22,23±1,82a
28,76±2,08a
29,34±2,07a
11,24±0,79a
15,46±1,71a
21,23±1,4a
23,33±1,22a
25,94±1,42a
9,34±1,27a
13,8±2,06a
20,02±2,2a
24,06±1,5a
25,92±0,69a
9,82±1,67a
15,04±2,29a
19,85±2,01a
23,41±1,8a
26,76±1,81a
9,26±1,16a
11,57±1,89a
15,94±0,93a
15,02±1,7a
18,27±1,46a
6 lít/ 3 ngày
9,27±1,02b
17,57±1,71b
20,58±0,68a
24±2,31b
30,17±1,32a
10,8±0,74a
14,89±1,51a
21,55±1,49a
22,64±1,19a
25,62±1,06a
8,88±1,63a
12,01±1,63a
15,63±1,95b
21,4±1,77a
23,56±1,24b
9,34±1a
12,69±2,71a
17,19±1,45b
21,15±1,5a
23,76±1,07b
9,03±1,4a
12,29±1,53a
16,32±0,87a
15,48±2,25a
18,1±0,99a
Ghi chú: Những giá trị (trung bình ± độ lệch chuẩn, n = 4) trong cùng một
hàng có ký tự a, b, c,... khác nhau thì khác biệt về mặt thống kê (p<0,05; theo kiểm
định Duncan).
152
Bảng PL 1.8: Diễn biến thông số chất lƣợng nƣớc thải – Thí nghiệm 6.
Ngày
Thông số
Mật
độ
0
20
25
H_TN
30
35
0
20
25
H_TP
30
35
0
20
25
H_CODtb
30
35
0
20
25
H_BOD5
30
35
0
20
25
pH
30
35
0
20
25
DO
30
48
0,32±0,22b
77,39±0,29a
78,36±0,37a
80,57±0,3a
80,32±0,08a
5,14±1,02a
81,77±0,38a
82,21±0,26a
87,26±0,97a
82,86±0,31a
3,74±0,26a
83,94±0,55a
84,53±0,25a
85,56±0,31a
83,03±0,32a
6,92±0,61a
88,84±0,35a
88,94±0,44a
88,29±0,45a
89,7±0,38a
6,78±0,03a
7,08±0,04a
7,14±0,16a
7,08±0,08a
7,23±0,09a
1,59±0,07d
2,84±0,05a
2,98±0,04a
3,27±0,35a
3,22±0,09a
24
1,09±0,73ab
71,97±0,28c
72,46±0,69c
73,47±0,38c
72,52±1,3c
2,4±0,96b
76,03±0,7c
78,45±2c
80,64±0,26b
81,14±0,26b
3,99±0,37a
74,06±0,49c
77,17±0,3c
79,2±0,33c
79,1±0,31c
6,11±0,59a
80,09±0,43c
81,48±0,45b
81,93±0,23c
83,09±0,4b
6,49±0,09c
6,84±0,06b
6,95±0,06b
6,99±0,12abc
6,87±0,11b
1,79±0,07c
2,33±0,07c
2,63±0,09b
2,75±0,03b
2,76±0,08b
35
0
2138±9,76b
20
25
EC
30
3
1,32±0,59a
49,7±0,92e
50,28±0,75e
50,33±1,11e
49,89±0,77e
2,33±1,54b
55,83±0,47e
57,42±1,07e
57,8±1,82d
58,06±1,49d
3,59±0,4a
66,53±0,6e
66,82±0,32e
67,11±0,47e
67,42±0,27e
7,6±1,19a
72,41±0,46e
73,29±0,67d
73,67±0,46e
73,73±0,43d
6,42±0,11c
6,86±0,14b
6,95±0,05b
6,94±0,08bc
6,97±0,09b
2,25±0,06a
1,8±0,06d
1,77±0,08d
1,81±0,06d
1,97±0,08d
1373,5±18,95e
1385,25±6,6e
1385,5±7,14e
1405,25±5,12e
1399±5,48e
12
0,73±0,66ab
63,42±0,58d
64,64±0,52d
66,54±0,49d
66,08±0,21d
1,87±1,26b
67,36±0,41d
69,18±0,59d
71,25±0,97c
69,86±0,77c
3,98±0,5a
73,03±0,57d
73,9±0,43d
75,04±0,46d
73,06±0,43d
6,85±1,02a
78,44±0,33d
78,44±0,51c
78,91±0,51d
78,85±0,4c
6,63±0,09b
6,95±0,05b
6,8±0,05c
6,89±0,05c
6,99±0,06b
2,03±0,15b
2,32±0,03c
2,4±0,05c
2,48±0,08c
2,5±0,06c
1967,5±39,17d
1959,75±13,28d 2321,75±18,48a
2348,25±14,1a
1995,75±15,28d
2367,5±5,69a
2026,75±7,04d
2417±10,52a
2032,5±4,2d
36
0,93±0,38ab
76,09±0,28b
77,16±0,41b
78±0,48b
77,4±0,1b
3,22±2,48ab
80,09±0,68b
80,12±0,35b
81,14±0,81b
82,19±0,71ab
1,48±0,37b
77,65±0,34b
78,77±0,24b
80,47±0,38b
78,45±0,24b
7,5±1,41a
81,85±0,53b
81,96±0,3b
83,34±0,58b
83,33±0,33b
6,71±0,04ab
6,92±0,09b
6,89±0,1bc
7,06±0,07ab
7,17±0,08a
1,61±0,06d
2,45±0,11b
2,55±0,09b
2,74±0,04b
2,77±0,04b
2336,25±25,62a 2050,75±54,05c 2203,25±19,60b
2019,75±10,5c
2041,25±12,61c 2187,75±15,33b
2119,5±15,93c
2200,5±13,03c
2266±17,63b
2263,25±12,66b
35
Ghi chú: Những giá trị (trung bình ± độ lệch chuẩn, n = 4) trong cùng một
hàng có ký tự a, b, c,... khác nhau thì khác biệt về mặt thống kê (p<0,05; theo kiểm
định Duncan).
153
Bảng PL 1.9: Diễn biến sinh trƣởng của sậy theo mật độ trồng – Thí nghiệm 6.
Thông số
Mật
độ
Trọng lƣợng
tƣơi (g
Trọng lƣợng
khô (g)
Chiều cao
(cm)
Chiều dài rễ
(cm)
Số lƣợng
cây (cây)
3
76,59±3,41b
106,92±7,42b
128,52±5,88c
154,85±5,7c
21,48±1,31b
30,49±1,09b
36,06±1,12c
43,55±1,19c
31,5±1,29c
31,75±1,26c
31,75±1,26c
31,75±0,96c
7,5±0,58c
7,5±1,29c
7,5±1,29c
8,25±0,96c
6±0c
8±0c
10±0c
12±0c
20
25
30
35
20
25
30
35
20
25
30
35
20
25
30
35
20
25
30
35
Ngày
24
212,02±9,75b
264,52±13,54b
324,49±16,05b
393,88±13,85b
49,2±2,17b
60,68±1,77b
75,14±3,57b
91,46±3,34b
80±4,76b
91,25±3,5b
95,25±2,5b
76,75±2,22b
21,75±2,5b
20,75±3,5b
21,25±3,59b
26,25±3,1b
11,25±0,96b
14,25±0,96b
17,25±0,96b
18±0,82b
48
2386,76±184,03a
2859,62±316,5a
3247,32±166,1a
3519,76±225,16a
681,52±61,03a
842,65±71,81a
926,29±28,56a
950,27±24,96a
150±3,92a
151,75±4,11a
152,75±2,99a
153,75±2,75a
35,75±1,71a
33,75±2,75a
34,75±1,5a
37,25±2,06a
28,5±1,29a
32,25±1,71a
36,25±0,96a
40,5±1,29a
Ghi chú: Những giá trị (trung bình ± độ lệch chuẩn, n = 4) trong cùng một
hàng có ký tự a, b, c,... khác nhau thì khác biệt về mặt thống kê (p<0,05; theo kiểm
định Duncan).
154
Bảng PL 1.10: Tích lũy TN ở các nghiệm thức mật độ– Thí nghiệm 6.
Ngày Thông số Mật
độ
20
25
30 TN rễ
(% trọng
lƣ ng khô)
35
20
25
30 TN thân lá
(% trọng
lƣ ng khô)
3
0,276±0,016b
0,265±0,014b
0,277±0,005c
0,281±0,008c
0,488±0,02b
0,485±0,022b
0,484±0,017b
0,491±0,027c 35 24
0,366±0,017a
0,368±0,037a
0,336±0,032b
0,327±0,034b
0,513±0,01b
0,504±0,015b
0,507±0,020b
0,533±0,025b 48
0,377±0,020a
0,387±0,037a
0,405±0,016a
0,409±0,009a
0,578±0,022a
0,587±0,021a
0,643±0,012a
0,607±0,007a
Bảng PL 1.11: Tích lũy TP ở các nghiệm thức mật độ – Thí nghiệm 6.
Ngày Thông số Mật
độ
20
25
30 TP rễ
(% trọng
lƣ ng khô)
35
20
25
30 TP thân lá
(% trọng
lƣ ng khô)
3
0,066±0,003c
0,064±0,003b
0,068±0,005b
0,069±0,002b
0,062±0,008b
0,065±0,007c
0,058±0,008b
0,064±0,007c 35 24
0,077±0,009b
0,076±0,012b
0,070±0,006b
0,076±0,008b
0,068±0,008b
0,080±0,008b
0,064±0,010b
0,076±0,007b 48
0,089±0,007a
0,091±0,010a
0,104±0,009a
0,102±0,005a
0,089±0,006ab
0,094±0,005a
0,100±0,004a
0,090±0,006a
Bảng PL 1.12: Tốc độ tăng trƣởng tƣơng đối của sậy – Thí nghiệm 7.
Thời gian (ngày)
6
12
24
36
48
RGR
(g/g/
ngày)
0,164±0.038a
0,122±0.006b 0,093±0.0031bc 0,087±0.006c 0,075±0.0005d
Ghi chú Bảng PL 1.10, Bảng PL 1.11 và Bảng PL 1.12: Những giá trị
(trung bình ± độ lệch chuẩn, n = 4) trong cùng một hàng có ký tự a, b, c,... khác
nhau thì khác biệt về mặt thống kê (p<0,05; theo kiểm định Duncan).
155
PHỤ LỤC 2: HÌNH (BIỂU ĐỒ)
Hình PL 2.1: So sánh hiệu quả xử lý TN giữa 3 nghiệm thức lƣợng nƣớc thải
thí nghiệm Q6, Q9 và Q12.
Hình PL 2.2: So sánh hiệu quả xử lý TP giữa 3 nghiệm thức lƣợng nƣớc thải
thí nghiệm Q6, Q9 và Q12.
156
Hình PL 2.3: So sánh hiệu quả xử lý CODtb giữa 3 nghiệm thức lƣợng nƣớc
thải thí nghiệm Q6, Q9 và Q12
Hình PL 2.4: So sánh hiệu quả xử lý BOD5 giữa 3 nghiệm thức lƣợng nƣớc
thải thí nghiệm Q6, Q9 và Q12
157
Hình PL 2.5: So sánh pH giữa 3 nghiệm thức lƣợng nƣớc thải thí nghiệm Q6,
Q9 và Q12.
Hình PL 2.6: So sánh DO giữa 3 nghiệm thức lƣợng nƣớc thải thí nghiệm Q6,
Q9 và Q12.
158
Hình PL 2.7: So sánh lƣợng EC giữa 3 nghiệm thức lƣợng nƣớc thải thí
nghiệm Q6, Q9 và Q12
Hình PL 2.8: Tổng trọng lƣợng tƣơi của sậy ở các nghiệm thức nồng độ
nƣớc thải pha loãng khác nhau.
159
Hình PL 2.9: Tổng trọng lƣợng khô của sậy ở các nghiệm thức nồng độ nƣớc
thải pha loãng khác nhau.
Hình PL 2.10: Chiều cao sậy ở các nghiệm thức nồng độ nƣớc thải pha loãng
khác nhau
160
Hình PL 2.12: Mối tƣơng quan giữa
nhu mô xốp và hiệu quả xử lý TP ở Q6. Hình PL 2.11: Mối tƣơng quan giữa
nhu mô xốp và hiệu quả xử lý TN ở Q6.
Hình PL 2.14: Mối tƣơng quan giữa
nhu mô xốp và hiệu quả xử lý TP ở Q9. Hình PL 2.13: Mối tƣơng quan giữa
nhu mô xốp và hiệu quả xử lý TN ở Q9.
Hình PL 2.16: Mối tƣơng quan giữa
nhu mô xốp và hiệu quả xử lý TP ở
Q12. Hình PL 2.15: Mối tƣơng quan giữa
nhu mô xốp và hiệu quả xử lý TN ở
Q12.
161
Hình PL 2.16: Hiệu quả làm giảm CODtb, BOD5 và tỷ lệ BOD5/CODtb ở nghiệm thức liều lƣợng Ozone khác nhau
162
Hình PL 2.17: Biểu diễn chất lƣợng nƣớc thải sau xử lý ở nghiệm thức lƣợng nƣớc thải thí nghiệm khác nhau.
163
Hình PL 2.18: Biểu diễn Tỷ lệ diện tích khoang chuyển khí/diện tích lát cắt ngang thân sậy ở các nghiệm thức lƣợng nƣớc
thải khác nhau
164
Hình PL 2.19: Biểu diễn chất lƣợng nƣớc (H_TP, H_TN, H_CODtb, H_BOD5) theo từng mật độ trồng.
165
PHỤ LỤC 3: MÔ HÌNH HỒI QUY
Bảng PL 3.1: Tóm tắt mô hình hồi quy hiệu quả khử CODtb thí nghiệm 2.
Biến độc lập
VIF
Giá trị
t
Hệ số hồi
quy chƣa
chuẩn hoá
(B)
Mức ý
nghĩa
thống kê
(Sig.)
Hệ số
hồi quy
chuẩn
hoá
(Beta)
Giá
trị
tuyệt
đối
của
Beta
Tầm
quan
trọng
của
các
biến
Mức
độ
đóng
góp
của các
biến
(%)
(constant)
5,579
2,412
0,017
Liều lƣợng
-0,251
-0,555
0,579
1,000
-0,037
0,037
6,2
2
2,541
8,486
0,000
1,000
0,558
0,558
93,8
1
Thời gian
(Phút)
Tổng
0,595
100
Biến phụ thuộc:
Dung lƣợng mẫu quan sát:
F
Hệ số R2
Hệ số R2 hiệu chỉnh
Durbin Watson
Mean
Std.Dev
Khả năng xử lý CODtb
162
36,164***
0,313
0,304
0,710
1,03-15
0,994
Mô hình: Khả năng xử lý CODtb = 5,579 – 0,251* Liều lƣ ng + 2,541*Phút +
166
Bảng PL 3.2: Tóm tắt mô hình hồi quy khả năng xử lý TN thí nghiệm 5.
VIF
Biến độc
lập
Giá trị
t
Hệ số hồi quy
chƣa chuẩn
hoá
(B)
Mức ý
nghĩa
thống
kê
(Sig.)
Hệ số
hồi quy
chuẩn
hoá
(Beta)
Giá
trị
tuyệt
đối
của
Beta
Tầm
quan
trọng
của
các
biến
Mức độ
đóng
góp của
các
biến
(%)
54,7
60,801
0,000
(constant)
-2,308
-8,887
0,000
1,000
-0,230
0,230
15,3
3
Lƣợng nƣớc
thải
Nồng độ
3,563
18,784
0,000
1,000
0,485
0,485
32,3
2
Ngày
7,904
30,435
0,000
1,000
0,786
0,786
52,4
1
Tổng
1,501
100
Biến phụ thuộc:
Dung lƣợng mẫu quan sát:
F
Hệ số R2
Hệ số R2 hiệu chỉnh
Durbin Watson
Mean
Std.Dev
Khả năng xử lý TN
144 mẫu
452,714***
0,907
0,905
0,968
-9,10-15
0,989
Khả năng xử lý TN = 54,7 – 2,308*Lƣ ng nƣớc thải + 3,563*Nồng độ + 7,904*Ngày +
167
Bảng PL 3.3: Tóm tắt mô hình hồi quy khả năng xử lý TP thí nghiệm 5.
Biến độc lập
VIF
Giá trị
t
Mức ý
nghĩa
thống
kê (Sig.)
Hệ số hồi
quy chƣa
chuẩn hoá
(B)
Hệ số
hồi quy
chuẩn
hoá
(Beta)
Mức độ
đóng
góp của
các biến
(%)
Giá
trị
tuyệt
đối
của
Beta
Tầm
quan
trọng
của
các
biến
(constant)
56,367
62,157
0,000
3
-1,410
-5,386
0,000
1,000
-0,150
0,150
10,6
Lƣợng nƣớc
thải
2
Nồng độ
3,078
16,099
0,000
1,000
0,447
0,447
33,6
1
Ngày
7,706
29,436
0,000
1,000
0,818
0,818
56,8
Tổng
1,415
100
Biến phụ thuộc:
Dung lƣợng mẫu quan sát:
F
Hệ số R2
Hệ số R2 hiệu chỉnh
Durbin Watson
Mean
Std.Dev
Khả năng xử lý TP
144 mẫu
384,884***
0,892
0,890
1,405
-2,01-14
0,989
Khả năng xử lý TP = 56,367 – 1,410*Lƣ ng nƣớc thải + 3,078*Nồng độ + 7,706*Ngày +
168
Bảng PL 3.4: Tóm tắt mô hình hồi quy khả năng xử lý CODtb thí nghiệm 5.
VIF
Biến độc
lập
Giá trị
t
Mức ý
nghĩa
thống
kê
(Sig.)
Hệ số
hồi quy
chuẩn
hoá
(Beta)
Giá
trị
tuyệt
đối
của
Beta
Tầm
quan
trọng
của
các
biến
Hệ số
hồi quy
chƣa
chuẩn
hoá
(B)
Mức độ
đóng
góp của
các
biến
(%)
(constant)
37,740
31,131
0,000
-3,449
-9,855
0,000
1,000
-0,240
0,240
15,5
3
Lƣợng nƣớc
thải
Nồng độ
7,017
27,457
0,000
1,000
0,670
0,670
43,2
1
Ngày
9,186
26,249
0,000
1,000
0,640
0,640
41,3
2
Tổng
1,550
100
Khả năng xử lý CODtb
144 mẫu
513,336***
0,917
0,915
0,748
6,72-15
0,989
Biến phụ thuộc:
Dung lƣợng mẫu quan
sát:
F
Hệ số R2
Hệ số R2 hiệu chỉnh
Durbin Watson
Mean
Std.Dev
Khả năng xử lý CODtb = 37,740 – 3,449*Lƣ ng nƣớc thải + 7,017*Nồng độ +
9,186*Ngày +
169
Bảng PL 3.5: Tóm tắt mô hình hồi quy khả năng xử lý BOD5 thí nghiệm 5.
Biến độc lập
Giá trị t
VIF
Mức ý
nghĩa
thống kê
(Sig.)
Hệ số
hồi quy
chuẩn
hoá
(Beta)
Tầm
quan
trọng
của các
biến
Hệ số hồi
quy chƣa
chuẩn
hoá
(B)
Mức độ
đóng góp
của các
biến
(%)
Giá
trị
tuyệt
đối
của
Beta
(constant)
58,696
41,353
0,000
-3,124
-7,625
0,000
1,000
-0,293
0,293
20,5
3
Lƣợng nƣớc
thải
Nồng độ
3,085
10,309
0,000
1,000
0,396
0,396
27,7
2
Ngày
7,925
19,342
0,000
1,000
0,743
0,743
51,9
1
Tổng
1,432
100
Biến phụ thuộc:
Dung lƣợng mẫu quan sát:
F
Hệ số R2
Hệ số R2 hiệu chỉnh
Durbin Watson
Mean
Std.Dev
Khả năng xử lý BOD5
144 mẫu
179,505***
0,794
0,789
0,827
6,08-15
0,989
Khả năng xử lý BOD5 = 58,696 – 3,124*Lƣ ng nƣớc thải + 3,085*Nồng độ + 7,925*Ngày +
170
Bảng PL 3.6: Tóm tắt mô hình hồi quy DO sau xử lý thí nghiệm 5.
VIF
Biến độc
lập
Giá trị
t
Hệ số hồi
quy chƣa
chuẩn hoá
(B)
Mức ý
nghĩa
thống
kê (Sig.)
Hệ số
hồi quy
chuẩn
hoá
(Beta)
Mức độ
đóng
góp của
các biến
(%)
Giá
trị
tuyệt
đối
của
Beta
Tầm
quan
trọng
của
các
biến
(constant)
0,112
1,174
0,243
0,019
0,683
0,496
1,000
0,014
0,014
1,02
3
Lƣợng nƣớc
thải
Nồng độ
0,572
28,529
0,000
1,000
0,590
0,590
42,94
2
Ngày
1,002
37,245
0,000
1,000
0,770
0,770
56,04
1
Tổng
1,374
100
Biến phụ thuộc:
Dung lƣợng mẫu quan sát:
F
Hệ số R2
Hệ số R2 hiệu chỉnh
Durbin Watson
Mean
Std.Dev
DO sau xử lý
144
733,848***
0,940
0,939
0,511
1,84-15
0,989
Phƣơng tr nh: DO sau xử lý = 0,112 + 0,019*Lƣ ng nƣớc thải + 0,572*Nồng độ +
1,002*Ngày
171
Bảng PL 3.7: Tóm tắt mô hình hồi quy EC sau xử lý thí nghiệm 5.
VIF
Biến độc
lập
Giá trị
t
Hệ số hồi
quy chƣa
chuẩn hoá
(B)
Mức ý
nghĩa
thống
kê (Sig.)
Hệ số
hồi quy
chuẩn
hoá
(Beta)
Mức độ
đóng
góp của
các biến
(%)
Giá
trị
tuyệt
đối
của
Beta
Tầm
quan
trọng
của
các
biến
(constant)
1906,076
118,969
0,000
7,500
1,622
0,107
1,000
0,025
0,025
2,00
3
Lƣợng nƣớc
thải
Nồng độ
-203,211
-60,163
0,000
1,000
-0,939
0,939
75,00
1
Ngày
85,302
18,444
0,000
1,000
0,288
0,288
23,00
2
Tổng
1,252
100
Biến phụ thuộc:
Dung lƣợng mẫu quan sát:
F
Hệ số R2
Hệ số R2 hiệu chỉnh
Durbin Watson
Mean
Std.Dev
EC sau xử lý
144
1320,807***
0,966
0,965
0,918
-1,96-15
0,989
Phƣơng tr nh: EC sau xử lý = 1906,076 + 7,500*Lƣ ng nƣớc thải – 203,211*Nồng độ +
85,302*Ngày
172
Bảng PL 3.8: Tóm tắt mô hình hồi quy pH sau xử lý thí nghiệm 5.
VIF
Biến độc
lập
Giá trị
t
Hệ số hồi
quy chƣa
chuẩn hoá
(B)
Mức ý
nghĩa
thống
kê (Sig.)
Hệ số
hồi quy
chuẩn
hoá
(Beta)
Mức độ
đóng
góp của
các biến
(%)
Giá
trị
tuyệt
đối
của
Beta
Tầm
quan
trọng
của
các
biến
(constant)
7,041
145,788
0,000
0,016
1,136
0,258
1,000
0,095
0,095
35,06
2
Lƣợng nƣớc
thải
Nồng độ
-0,007
-0,728
0,468
1,000
-0,061
0,061
22,51
3
Ngày
0,019
1,375
0,171
1,000
0,115
0,115
42,44
1
Tổng
0,271
100
Biến phụ thuộc:
Dung lƣợng mẫu quan sát:
F
Hệ số R2
Hệ số R2 hiệu chỉnh
Durbin Watson
Mean
Std.Dev
pH sau xử lý
144
1,237
0,026
0,005
2,234
-1,12-14
0,989
Phƣơng tr nh: pH sau xử lý = 7,041 + 0,016*Lƣ ng nƣớc thải – 0,007*Nồng độ + 0,019*Ngày
173
Bảng PL 3.9: Tóm tắt mô hình hồi quy trọng lƣợng tƣơi thí nghiệm 5.
Giá trị t
VIF
Biến độc
lập
Hệ số hồi
quy chƣa
chuẩn hoá
(B)
Mức ý
nghĩa
thống
kê (Sig.)
Hệ số
hồi quy
chuẩn
hoá
(Beta)
Giá
trị
tuyệt
đối
của
Beta
Tầm
quan
trọng
của
các
biến
Mức độ
đóng
góp của
các
biến
(%)
(constant)
-208,726
-10,728
0,000
50,460
8,471
0,000
1,000
0,086
0,086
7,0
3
Lƣợng nƣớc
thải
Nồng độ
-57,217
-16,636
0,000
1,000
-0,170
0,170
13,9
2
Ngày
325,685
94,696
0,000
1,000
0,966
0,966
79,1
1
Tổng
1,222
100
Biến phụ thuộc:
Dung lƣợng mẫu quan sát:
F
Hệ số R2
Hệ số R2 hiệu chỉnh
Durbin Watson
Mean
Std.Dev
Trọng lƣợng tƣơi
300 mẫu
3150,286***
0,969
0,969
0,452
-1,78-15
0,995
Trọng lƣ ng tƣơi = -208,726 + 50,460*Lƣ ng nƣớc thải – 57,217*Nồng độ +325,685*Ngày +
174
Bảng PL 3.10: Tóm tắt mô hình hồi quy trọng lƣợng khô thí nghiệm 5.
Giá trị t
VIF
Biến độc
lập
Mức ý
nghĩa
thống
kê (Sig.)
Hệ số
hồi quy
chƣa
chuẩn
hoá (B)
Hệ số
hồi quy
chuẩn
hoá
(Beta)
Giá
trị
tuyệt
đối
của
Beta
Tầm
quan
trọng
của
các
biến
Mức độ
đóng
góp của
các
biến
(%)
(constant)
-117,735
-10,417
0,000
25,137
7,264
0,000
1,000
0,106
0,106
9,0
3
Lƣợng nƣớc
thải
Nồng độ
-16,104
-8,060
0,000
1,000
-0,118
0,118
10,0
2
Ngày
130,447
65,289
0,000
1,000
0,955
0,955
81,0
1
Tổng
1,179
100
Trọng lƣợng khô
300 mẫu
1460,117***
0,937
0,936
0,769
-6,85-17
0,995
Biến phụ thuộc:
Dung lƣợng mẫu quan
sát:
F
Hệ số R2
Hệ số R2 hiệu chỉnh
Durbin Watson
Mean
Std.Dev
Trọng lƣ ng khô = -117,735 + 25,137*Lƣ ng nƣớc thải – 16,104*Nồng độ +325,685*Ngày
+
175
Bảng PL 3.11: Tóm tắt mô hình hồi quy trọng chiều cao thí nghiệm 5
VIF
Biến độc
lập
Giá trị
t
Mức ý
nghĩa
thống
kê (Sig.)
Hệ số
hồi quy
chƣa
chuẩn
hoá (B)
Hệ số
hồi quy
chuẩn
hoá
(Beta)
Giá
trị
tuyệt
đối
của
Beta
Tầm
quan
trọng
của
các
biến
Mức độ
đóng
góp của
các
biến
(%)
(constant)
7,475
4,116
0,000
3,350
6,024
0,000
1,000
0,063
0,063
5,4
3
Lƣợng nƣớc
thải
Nồng độ
-4,235
0,000
1,000
-0,137
0,137
11,7
2
-
13,191
Ngày
29,993
93,421
0,000
1,000
0,972
0,972
82,9
1
Tổng
1,172
100
Chiều cao
300 mẫu
2979,230***
0,968
0,968
0,811
-5,88-16
0,995
Biến phụ thuộc:
Dung lƣợng mẫu quan
sát:
F
Hệ số R2
Hệ số R2 hiệu chỉnh
Durbin Watson
Mean
Std.Dev
Chiều cao = 7,475 + 3,350*Lƣ ng nƣớc thải – 4,235*Nồng độ + 29,993*Ngày +
176
Bảng PL 3.12: Tóm tắt mô hình hồi quy trọng tỷ lệ giữa nhu mô xốp và diện
tích lát cắt ngang thân sậy thí nghiệm 5.
VIF
Biến độc
lập
Giá trị
t
Mức ý
nghĩa
thống
kê (Sig.)
Hệ số
hồi quy
chƣa
chuẩn
hoá (B)
Hệ số
hồi quy
chuẩn
hoá
(Beta)
Giá
trị
tuyệt
đối
của
Beta
Tầm
quan
trọng
của
các
biến
Mức độ
đóng
góp của
các
biến
(%)
(constant)
10.212
18.088
0,000
0.618
3.575
0,000
1,000
0,080
0,080
6,3
3
Lƣợng nƣớc
thải
Nồng độ
-1.559
0,000
1,000
-0.350
0,350
27.3
2
-
15.618
Ngày
3.786
37.934
0,000
1,000
0,850
0,850
66.4
1
Tổng
1,280
100
Tỷ lệ giữa nhu mô xốp và diện tích mặt cắt (Tỷ lệ)
300 mẫu
565,241***
0,851
0,850
1,014
1,02-15
0,995
Biến phụ thuộc:
Dung lƣợng mẫu quan
sát:
F
Hệ số R2
Hệ số R2 hiệu chỉnh
Durbin Watson
Mean
Std.Dev
Tỷ lệ = 10.212 + 0.618*Lƣ ng nƣớc thải – 1.559*Nồng độ + 3.786*Ngày +
177
Bảng PL 3.13: Tóm tắt mô hình hồi quy Khả năng xử lý TN thí nghiệm 6.
VIF
Biến độc
lập
Giá trị
t
Mức ý
nghĩa
thống
kê (Sig.)
Hệ số
hồi quy
chƣa
chuẩn
hoá (B)
Hệ số
hồi quy
chuẩn
hoá
(Beta)
Mức độ
đóng
góp của
các biến
(%)
Giá
trị
tuyệt
đối
của
Beta
Tầm
quan
trọng
của
các
biến
(constant)
46,319
34,298
0,000
Ngày
7,021
23,825
0,000
1,000
0,937
0,937
93,89
1
Mật độ
0,578
1,551
0,125
1,000
0,061
0,061
6,11
2
Tổng
0,998
100
Khả năng xử lý TN
80
285,105
0,881
0,878
0,145
2,36-15
0,987
Biến phụ thuộc:
Dung lƣợng mẫu quan
sát:
F
Hệ số R2
Hệ số R2 hiệu chỉnh
Durbin Watson
Mean
Std.Dev
Phƣơng tr nh: Khả năng xử lý TN = 46,3319 + 7,021*Ngày + 0,578*Mật độ
178
Bảng PL 3.14: Tóm tắt mô hình hồi quy Khả năng xử lý TP – Thí nghiệm 6.
Biến độc lập
VIF
Giá trị
t
Mức ý
nghĩa
thống
kê (Sig.)
Hệ số
hồi quy
chƣa
chuẩn
hoá (B)
Hệ số
hồi quy
chuẩn
hoá
(Beta)
Mức độ
đóng
góp của
các biến
(%)
Giá
trị
tuyệt
đối
của
Beta
Tầm
quan
trọng
của
các
biến
(constant)
52,351
39,454
0,000
Ngày
6,397
22,092
0,000
1,000
0,923
0,923
89,01
1
Mật độ
0,996
2,719
0,000
1,000
0,114
0,114
10,99
2
Tổng
1,037
100
Khả năng xử lý TP
80
247,730***
0,865
0,862
0,237
6,00-15
0,987
Biến phụ thuộc:
Dung lƣợng mẫu quan
sát:
F
Hệ số R2
Hệ số R2 hiệu chỉnh
Durbin Watson
Mean
Std.Dev
Phƣơng tr nh: Khả năng xử lý TP = 52,351 + 6,397*Ngày + 0,996*Mật độ
179
Bảng PL 3.15: Tóm tắt mô hình hồi quy Khả năng xử lý COD – Thí nghiệm 6.
VIF
Biến độc
lập
Giá trị
t
Mức ý
nghĩa
thống
kê (Sig.)
Hệ số
hồi quy
chƣa
chuẩn
hoá (B)
Hệ số
hồi quy
chuẩn
hoá
(Beta)
Giá
trị
tuyệt
đối
của
Beta
Tầm
quan
trọng
của
các
biến
Mức độ
đóng
góp của
các
biến
(%)
(constant)
63,151
104,546
0,000
Ngày
3,967
30,098
0,000
1,000
0,956
0,956
91,40
1
Mật độ
0,475
2,849
0,006
1,000
0,090
0,090
8,60
2
Tổng
1,046
100
Khả năng xử lý COD
80
457,012***
0,922
0,920
0,451
1,49-16
80
Biến phụ thuộc:
Dung lƣợng mẫu quan
sát:
F
Hệ số R2
Hệ số R2 hiệu chỉnh
Durbin Watson
Mean
Std.Dev
Phƣơng tr nh: Khả năng xử lý COD = 63,151 + 3,967*Ngày + 0,475*Mật độ
180
Bảng PL 3.16: Tóm tắt mô hình hồi quy Khả năng xử lý BOD5 – Thí nghiệm
6.
VIF
Biến độc
lập
Giá trị
t
Mức ý
nghĩa
thống
kê (Sig.)
Hệ số
hồi quy
chƣa
chuẩn
hoá (B)
Hệ số
hồi quy
chuẩn
hoá
(Beta)
Giá
trị
tuyệt
đối
của
Beta
Tầm
quan
trọng
của
các
biến
Mức độ
đóng
góp của
các
biến
(%)
(constant)
69,280
145,272
0,000
Ngày
3,529
33,907
0,000
1,000
0,963
0,963
90,59
1
Mật độ
0,465
3,534
0,001
1,000
0,100
0,100
9,41
2
Tổng
1,063
100
Khả năng xử lý BOD5
80
581,090
0,938
0,936
0,493
8,63-15
0,987
Biến phụ thuộc:
Dung lƣợng mẫu quan
sát:
F
Hệ số R2
Hệ số R2 hiệu chỉnh
Durbin Watson
Mean
Std.Dev
Phƣơng tr nh: Khả năng xử lý BOD5 = 69,280 + 3,529*Ngày + 0,465*Mật độ
181
Bảng PL 3.17: Tóm tắt mô hình hồi quy DO sau xử lý – Thí nghiệm 6.
VIF
Giá trị
t
Biến độc
lập
Mức ý
nghĩa
thống
kê (Sig.)
Hệ số
hồi quy
chƣa
chuẩn
hoá (B)
Hệ số
hồi quy
chuẩn
hoá
(Beta)
Mức độ
đóng
góp của
các biến
(%)
Giá
trị
tuyệt
đối
của
Beta
Tầm
quan
trọng
của
các
biến
1,452
22,681
0,000
(constant)
0,268
19,202
0,000
1,000
0,877
0,877
76,66
1
Ngày
0,103
5,845
0,000
1,000
0,267
0,267
23,34
2
Mật độ
1,144
100
Tổng
DO sau xử lý
75
201,440***
0,840
0,835
0,697
-2,45-15
0,987
Biến phụ thuộc:
Dung lƣợng mẫu quan
sát:
F
Hệ số R2
Hệ số R2 hiệu chỉnh
Durbin Watson
Mean
Std.Dev
Phƣơng tr nh: DO sau xử lý = 1,452 + 0,268*Ngày + 0,103*Mật độ
182
Bảng PL 3.18: Tóm tắt mô hình hồi quy EC sau xử lý – Thí nghiệm 6.
VIF
Biến độc
lập
Giá trị
t
Hệ số hồi
quy chƣa
chuẩn
hoá (B)
Mức ý
nghĩa
thống
kê (Sig.)
Hệ số
hồi quy
chuẩn
hoá
(Beta)
Giá
trị
tuyệt
đối
của
Beta
Tầm
quan
trọng
của
các
biến
Mức độ
đóng
góp của
các
biến
(%)
(constant)
1410,056
16,836
0,000
Ngày
173,156
9,474
0,000
1,000
0,729
0,729
86,68
1
Mật độ
33,795
1,462
0,148
1,000
0,112
0,112
13,32
2
Tổng
0,841
100
EC sau xử lý
75
45,948***
0,544
0,532
0,129
-3,30-16
0,987
Biến phụ thuộc:
Dung lƣợng mẫu quan
sát:
F
Hệ số R2
Hệ số R2 hiệu chỉnh
Durbin Watson
Mean
Std.Dev
Phƣơng tr nh: EC sau xử lý = 1410,056 + 173,156*Ngày + 33,795*Mật độ
183
Bảng PL 3.19: Tóm tắt mô hình hồi quy pH sau xử lý – Thí nghiệm 6.
VIF
Biến độc
lập
Giá trị
t
Mức ý
nghĩa
thống
kê (Sig.)
Hệ số
hồi quy
chƣa
chuẩn
hoá (B)
Hệ số
hồi quy
chuẩn
hoá
(Beta)
Giá
trị
tuyệt
đối
của
Beta
Tầm
quan
trọng
của
các
biến
Mức độ
đóng
góp của
các
biến
(%)
(constant)
6,729
172,042
0,000
Ngày
0,050
5,895
0,000
1,000
0,528
0,528
62,04
1
Mật độ
0,039
3,603
0,001
1,000
0,323
0,323
37,96
2
Tổng
0,851
100
pH sau xử lý
80
23,863***
0,383
0,367
1,125
2,56-14
0,987
Biến phụ thuộc:
Dung lƣợng mẫu quan
sát:
F
Hệ số R2
Hệ số R2 hiệu chỉnh
Durbin Watson
Mean
Std.Dev
Phƣơng tr nh: pH sau xử lý = 6,729 + 0,050*Ngày + 0,039*Mật độ
184
Bảng PL 3.20: Tóm tắt mô hình hồi quy tích lũy TN_thân sậy – Thí nghiệm 6.
VIF
Biến độc
lập
Giá trị
t
Mức ý
nghĩa
thống
kê
(Sig.)
Hệ số
hồi quy
chuẩn
hoá
(Beta)
Giá
trị
tuyệt
đối
của
Beta
Tầm
quan
trọng
của
các
biến
Hệ số
hồi quy
chƣa
chuẩn
hoá
(B)
Mức độ
đóng
góp của
các
biến
(%)
0,000
0,379
(constant)
17,492
0,048
0,001
Mật độ
2,036
1,000
0,144
0,144
14,23
2
0,000
0,058
Ngày
12,280
1,000
0,868
0,868
85,77
1
Tổng
1,012
100
TN_thân
48 mẫu
77,476***
0,775
0,765
1,194
-6,02-15
0,978
Biến phụ thuộc:
Dung lƣợng mẫu quan
sát:
F
Hệ số R2
Hệ số R2 hiệu chỉnh
Durbin Watson
Mean
Std.Dev
TN_thân = 0,379 + 0,001*Mật độ + 0,058*Ngày +
185
Bảng PL 3.21: Tóm tắt mô hình hồi quy tích lũy TN_rễ sậy – Thí nghiệm 6.
VIF
Biến độc
lập
Giá trị
t
Hệ số
hồi quy
chuẩn
hoá
(Beta)
Mức ý
nghĩa
thống
kê
(Sig.)
Mức độ
đóng
góp của
các biến
(%)
Giá
trị
tuyệt
đối
của
Beta
Tầm
quan
trọng
của
các
biến
Hệ số
hồi quy
chƣa
chuẩn
hoá
(B)
0,000
(constant)
10,577
1,000
0,007
0,007
0,78
2
0,923
Mật độ
-0,097
1,000
0,889
0,889
99,22
1
0,000
0,221
-6,5-5
0,060
Ngày
13,046
0,896
100
Tổng
TN_rễ
48 mẫu
85,097***
0,791
0,782
1,706
1,37-16
0,978
Biến phụ thuộc:
Dung lƣợng mẫu quan
sát:
F
Hệ số R2
Hệ số R2 hiệu chỉnh
Durbin Watson
Mean
Std.Dev
TN_rễ = 0,221 – 6,5-5*Mật độ + 0,06*Ngày +
186
Bảng PL 3.22: Tóm tắt mô hình hồi quy tích lũy TP_thân sậy – Thí nghiệm 6.
VIF
Biến độc
lập
Giá trị
t
Mức ý
nghĩa
thống
kê
(Sig.)
Hệ số
hồi quy
chuẩn
hoá
(Beta)
Giá
trị
tuyệt
đối
của
Beta
Tầm
quan
trọng
của
các
biến
Hệ số
hồi quy
chƣa
chuẩn
hoá
(B)
Mức độ
đóng
góp của
các
biến
(%)
0,000
0,042
(constant)
6,281
0,616
0,000
Mật độ
0,506
1,000
0,041
0,041
4,65
2
0,000
0,015
Ngày
10,459
1,000
0,841
0,841
95,35
1
Tổng
0,882
100
TP_thân
48 mẫu
54,827***
0,709
0,696
1,755
4,23-16
0,978
Biến phụ thuộc:
Dung lƣợng mẫu quan
sát:
F
Hệ số R2
Hệ số R2 hiệu chỉnh
Durbin Watson
Mean
Std.Dev
TN_thân = 0,042 + 0,0*Mật độ + 0,015*Ngày +
187
Bảng PL 3.23: Tóm tắt mô hình hồi quy tích lũy TP_rễ sậy – Thí nghiệm 6.
VIF
Biến độc
lập
Giá trị
t
Hệ số
hồi quy
chuẩn
hoá
(Beta)
Mức ý
nghĩa
thống
kê
(Sig.)
Mức độ
đóng
góp của
các biến
(%)
Giá
trị
tuyệt
đối
của
Beta
Tầm
quan
trọng
của
các
biến
Hệ số
hồi quy
chƣa
chuẩn
hoá
(B)
0,000
0,039
(constant)
6,088
1,000
0,139
0,139
14,29
2
0,087
0,000
Mật độ
1,751
1,000
0,834
0,834
85,71
1
0,000
0,015
Ngày
10,492
0,973
100
Tổng
TP_rễ
48 mẫu
56,572***
0,715
0,703
1,398
5,89-16
0,978
Biến phụ thuộc:
Dung lƣợng mẫu quan
sát:
F
Hệ số R2
Hệ số R2 hiệu chỉnh
Durbin Watson
Mean
Std.Dev
TP_rễ = 0,039 + 0,0*Mật độ + 0,015*Ngày +
188
PHỤ LỤC 4: HÌNH ẢNH THỰC TẾ
Hình PL 4.1a: Mô hình thí nghiệm Hình PL 4.1b: Quá trình thí nghiệm
sử dụng Ozone. sử dụng Ozone.
Hình PL 4.1c: Chai đựng mẫu nƣớc Hình PL 4.1d: Phân tích chỉ tiêu COD
thải.
189
Hình PL 4.2a: Thùng nhựa thí
nghiệm 5. Hình PL 4.2d: Tƣới nƣớc thải vào các
nghiệm thức – Thí nghiệm 5.
Hình PL 4.2b: Mô hình thí nghiệm
5. Hình PL 4.2e: Quá trình chăm sóc sậy –
Thí nghiệm 5.
Hình PL 4.2c: Pha loãng nƣớc thải –
Thí nghiệm 5. Hình PL 4.2f: Thu mẫu nƣớc thải – Thí
nghiệm 5.
190
Hình PL 4.3a: Thùng nhựa để làm Hình PL 4.3b: Quá trình chuẩn bị mô
mô hình thí nghiệm 6. hình thí nghiệm 6.
Hình PL 4.3c : Sậy mới trồng ở thí Hình PL 4.3d: Sậy phát triển xanh tốt ở
nghiệm 6. thí nghiệm 6.
191
Hình PL 4.4a: Xây dựng mô hình thí
nghiệm 7. Hình PL 4.4b: Mô hình thí nghiệm thực
tế - Thí nghiệm 7.
Hình PL 4.4d: Quá trình thí nghiệm 7. Hình PL 4.4c: Máy Ozone và thùng
chứa nƣớc thải – Thí nghiệm 7.
Hình PL 4.4e: Sậy phát triển sau 48
ngày – Thí nghiệm 7. Hình PL 4.5f: Bộ rễ sậy phát triểnmsau
48 ngày – Thí nghiệm 7
192
Hình PL 4.5a: Sử dụng kính hiển vi điện
tử chụp nhu mô xốp trong thí nghiệm 7. Hình PL 4.5b: Tính diện tích nhu mô
xốp trong thí nghiệm 7.
Hình PL 4.5c: Lát cắt ngang một phần
nhu mô xốp thân sậy trƣớc thí nghiệm 7. Hình PL 4.5d: Lát cắt ngang một phần
nhu mô xốp thân sậy sau thí nghiệm 7.
Hình PL 4.5e: Lát cắt ngang nhu mô xốp
Rễ sậy trƣớc thí nghiệm 7. Hình PL 4.5f: Lát cắt ngang nhu mô
xốp Rễ sậy sau thí nghiệm 7.
193