13
Tp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh hc - Tp 30, s 2A/2024
NGHIÊN CU KH NĂNG HP PH KIM LOI NNG (Cd, Pb) CA
PECTIN CHIT T LOÀI C BIN ENHALUS ACOROIDES
Đến toà son 15-05-2024
Cao Th Thúy Hng, Trn Th Thanh Vân, Trn Nguyn Hà Vy, Nguyn Th Thun,
Võ Mai Nhƣ Hiếu, Phạm Đức Thnh*
Vin Nghiên cu và ng dng công ngh Nha Trang, Vin Hàn Lâm KH&CNVN
*Email: ducthinh@nitra.vast.vn
SUMMARY
INVESTIGATION OF THE HEAVY METAL ADSORPTION ABILITY (Cd, Pb)
OF PECTIN EXTRACTED FROM SEAGRASS ENHALUS ACOROIDES
This study aims to investigate the factors affecting the adsorption process of Pb(II) and Cd(II) ions on pectin
prepared from seagrass Enhalus acoroides. These factors include pH (2.0-8.0), the degree of esterification
(DE), and the initial concentration of the adsorbate. The results show that the optimum adsorption pH was 5-
7, and the adsorption ability of pectin increased with decreasing DE value. The adsorption of Cd(II) and
Pb(II) onto seagrass pectin followed the Langmuir isotherm model. The maximum adsorption capacities of
Pb(II) and Cd(II) onto pectin, calculated using the Langmuir equation, were 119.04 and 59.88 mg/g,
respectively. These results suggest that seagrass pectin could be used to develop water treatment systems for
removing heavy metals from contaminated water. Further research could focus on optimizing adsorption
conditions, scaling up to pilot scale, and eventually applying this technology on an industrial scale.
Key words: Enhalus acoroides, pectin, heavy metal adsorption
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Pectin một trong 03 polysaccharide tự
nhiên chủ yếu của thành tế bào thực vật
thuộc về nhóm các acidic
heteropolysaccharide. Pectin được tạo nên
bởi các gốc D-galacturonic axít liên kết
với nhau thông qua liên kết α(1→4)-,
mạch nhánh thể được tạo thành bởi các
gốc đường khác thông qua liên kết
α(1→2)- với gốc galacturonic axít như:
arabinose, galactose, rhamnose,
galactopyranse, arabinofuranose,
fucopyranose, apiose,… [1, 2]. Pectin
được biết đến như chất tạo gel, làm y
và chất ổn định cũng như chất nhũ hóa.
Trong những năm gần đây, các nhà khoa
học đã phát hiện ra pectin từ cỏ biển
khả năng liên kết với các cation hóa trị 2
như Ca, Cd, Pb nhờ đặc trưng cấu trúc
chính của pectin sự mặt gốc
galacturonic axít tạo liên kết với kim loại
theo hình “hộp trứng” [3]. Kết quả
này mở ra khnăng sử dụng pectin từ cỏ
biển như một chất hấp phụ nhằm loại bỏ
các kim loại nặng khỏi môi trường
thể con người.
Tại Việt Nam nguồn cỏ biển phong
phú, hiện ghi nhận được khoảng 14 loài
cỏ biển tại Việt Nam (Cymodocea
rotundata, Cymodocea serrulata, Enhalus
acoroides, Halodule pinifolia, Halodule
uninervis, Halophila beccarii, Halophila
decipiens, Halophila nhỏ, Halophila
ovalis, Ruppia maritima, Syringodium
isoetifolium, Thalassia hemprichii,
14
Ciliatum thalassodendron Zostera
japonica). Tuy nhiên các nghiên cứu về
pectin từ cỏ biển không nhiều, đáng chú ý
công bố về cấu trúc pectin từ cỏ biển
Enhalus acoroides của chúng tôi về hoạt
tính sinh học và khả năng tạo hạt nano với
chitosan [4]. Để định ớng cho việc khai
thác sử dụng nguồn pectin từ loài cỏ
biển này, trong bài o này, chúng tôi
nghiên cứu khả năng hấp phụ kim loại
nặng (Cd Pb) của pectin từ cỏ biển
Enhalus acoroides.
2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mẫu cỏ biển
C bin c bin Enhalus acoroides thu
hoch tại đầm Thy Triu, huyn Cam
Lâm, tỉnh Khánh Hòa, vào tháng 3 năm
2021, mu c bin đưc ra sch bng
nước bin trước khi đưa về phòng thí
nghim được phân loi bi Nguyn
Xuân V chuyên gia phân loi c bin
ca Vin Hải Dương học. Mu sau khi thu
v được ngâm trong cn 96 % ti nhiệt độ
phòng trong 7 ngày đ loi b cht màu
cht khối lượng phân t thp tan
trong cn. Sau đó, cỏ biển được lc tách
khi dch chiết cồn phơi khô trong
bóng mát, đem cắt nh kích thước 1-2mm
dùng cho nghiên cu.
2.2. Chiết xuất pectin từ cỏ biển
Chiết tách pectin t c bin E. acoroides
theo phương pháp được t bi
Youjing cng s [3]. Các mu pectin
mức độ ester hóa khác nhau (42% và
21%) được điều chế bằng phương pháp
kh ester theo t bi Khotimchenko
và cng s [5].
2.3. Xác định một số thành phần hóa
học chính
Phương pháp xác định m ng axít
uronic: m lượng axít uronic được xác
định s dụng phương pháp Carbazole, sử
dng axít D-gluconic làm cht chun [6].
Pơng pháp xác định các ch s đặc trưng
ca pectin: Trọng lượngơng đương được
s dụng để nh hàm lượng AUA tng
ch s ester hóa, được c định theo
phương pháp chuẩn độ axit-bazơ, sử dng
phenolphtalein m cht ch th màu [5].
m lượng Methoxyl (MI) đưc thc hin
theo công b ca Phm Đức Thnh và cng
s [7]. T đó tính được tng s hàm lượng
anhydrouronic axit AUA ca pectin thu
đưc [7]. m lượng ester hóa (DE) ca
pectin được tính dựa trên cơ sở hàm lượng
methoxyl và AUA [7].
2.4. Xác định khả năng hấp thụ kim
loại của pectin
Kh năng hấp ph kim loi ca pectin
được tính toán theo phương trình sau [5]:
Trong đó: Q dung ng hp ph ion
kim loi ca pectin, mg/g; V tng th
tích dung dch phn ng, mL; Co nng
độ ion kim loại ban đầu, mg/ml, Co (Cd):
2 mg/ml; Co (Pb): 2 mg/ml; Ce nng
độ ion kim loi còn li sau khi b hp ph
bi pectin, mg/ml; m khối lượng ca
pectin tham gia phn ng (g).
Hàm lưng ion kim loi đưc c định bng
pơng pháp quang ph hp th nguyên t
(AAS) trên y Shimadzu AA-6800.
2.5. Ảnh hƣởng mt s yếu t đến kh
năng liên kết vi kim loi hóa tr II
(Cd, Pb) ca pectin
Đánh giá sự nh hưởng của môi trường
pH: Để đánh giá ảnh hưởng ca môi
trường pH, tt c các yếu t như nồng độ
ban đầu ca các dung dch nghiên cu (Co:
2mg/ml), th tích dung dch (V = 40÷50
ml), khi lượng cht hp ph (m = 0,05 g)
đưc gi c đnh; các giá tr pH ca dung
dch thay đổi trong khong 2÷9 [5].
Ảnh hưởng mức độ ester hóa (DE) ca
pectin: 03 loi pectin các mức đ ester
15
hóa khác nhau gm pectin tnhiên DE
60,1 pectin được chuyển hóa giá
trị DE 42,0 DE 21,0% được sử dụng
để đánh giá ảnh hưởng của mức độ ester
hóa tới khả ng hp ph 02 ion kim loi
Cd(II), Pb(II) của pectin trong cùng điều
kin pH.
Ảnh hưởng ca nồng độ ban đầu ca cht
b hp ph: để nghiên cu ảnh hưởng
nồng độ ban đầu cht b hp ph, các yếu
tố pH ca dung dch cht b hp ph, th
tích dung dch hp ph (V = 50 ml), khi
ng cht hp ph (m = 0,02 g) được giữ
cố định thay đổi nồng độ ban đầu cht
b hp hp ph Co = 10 ÷ 100 mg/l.
2.5. Phƣơng pháp tính toán động học
hấp phụ
Phương trình Langmuir được sử dụng để
c định dung lượng hấp phụ cực đại và
mối ơng quan giữa quá trình hấp phụ
giải hấp phụ thông qua hằng số Langmuir
KL, sự phù hợp của nh với thực
nghiệm, do vậy đây sở để lựa chọn
chất hấp phụ thích hợp cho h hấp phụ [8].
Trong nghiên cu y, quá trình hp ph
ion Pb (II) Cd (II) ca pectin được xác
định theo hình hp ph đẳng nhit
tuyến tính Langmuir [5] theo công thc:
Trong đó, qmax: dung ng hp ph cc
đại (mg/g); KL: h s Langmuir (L/mg).
Mối tương quan của RL dng hình
thc nghim: RL > 1, Không phù hp; RL
= 1, tuyến nh, 0 < RL < 1, phù hp; RL
= 0, Không thun nghch.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm hóa học của petin chiết từ
cỏ biển Enhalus acoroides
Pectin tự nhiên được chiết xuất từ cỏ biển
E. Acoroides (P-Ea), hàm lượng pectin
thu nhận được 12,5%. Kết quả y cho
thấy, hàm lượng pectin trong cỏ biển E.
acoroides sinh trưởng tại Khánh Hòa cao
hơn chút ít so với hàm lượng pectin
trong một số loài cỏ biển khác trên thế
giới đã được công bố như: cỏ Zostera
caespitosa Miki (10,8%) [9]; Zostera
marina (10-11%), Zostera pacifica (12%)
[10], cao n đáng kể so với m ợng
pectin từ cỏ Phyllospadix iwatensis (6,91 )
[11]. Sự khác biệt này được giải tch bởi
m ợng pectin phụ thuộc o loài, thời
điểm thu hoạch, điều kiện i trường sống
kỹ thuật chiếtch [5, 9, 10].
Các đặc trưng hóa quan trọng của
pectin (P-Ea) đã được xác định với kết
quả như sau: hàm lượng anhydrouronic
axít (AUA) 45 , cho thấy sự hiện diện
đáng kể của các nhóm uronic axít, vai
trò quan trọng trong tính chất hấp phụ
khả năng tạo gel của pectin. Tỷ lệ ester
hóa (DE) của pectin đạt 60,1 , ảnh
hưởng trực tiếp đến kh năng tạo gel
hấp phụ kim loại nặng của pectin, với
mức độ ester hóa cao thường liên quan
đến khả năng tạo gel tốt hơn khả năng
tan k m hơn pectin mức độ ester hóa
thấp. Hàm lượng nhóm methoxyl (MI)
của pectin 7,3% đây chỉ số quan
trọng liên quan đến nh chất hấp phụ
khả năng tạo gel. Pectin chỉ số
methoxyl thấp (M <7) tạo gel tốt nhờ các
liên kết hydro, trong khi pectin chỉ số
methoxyl cao (M >7) tạo gel tốt khi
mặt của các inon kim loại. Khối lượng
tương đương (EW) của pectin được xác
định là 2678,0 g/mol, là thông số đánh giá
hàm lượng gốc uronic axit tự do của
pectin. Đặc trưng hóa của pectin quyết
định khả năng ứng dụng của pectin.
P-Ea DE 60,1 được s dụng đ điều
chế các mu pectin mức độ ester
42% 21% bằng phương pháp kh ester
được t bi Khotimchenko và cng s
[5], các mu pecin P-Ea 02 mu pectin
kh nhóm ester được s dng cho các
nghiên cu tiếp theo.
16
3.2. Đánh giá khả năng hấp phụ kim
loại Cd (II) Pb (II) của các mẫu
pectin
3.2.1. Ảnh hưởng của pH
Theo các nghiên cứu trước đây, pH của
dung dịch pectin ảnh hưởng đến khả
năng liên kết ion kim loại hóa trị hai của
pectin [5]. pH cần cao hơn ít nhất một đơn
vị log trên pKa của pectin (2,8 - 4,1) để
đảm bảo hơn 50 nhóm cacboxyl phân
ly, do đó mật độ điện tích của pectin đủ
để hình thành các liên kết ch o ion [12].
Độ pH thấp hơn giá trị này sẽ dẫn đến sự
proton hóa c gốc galacturonic axít
không methyl hóa, dẫn đến giảm khả năng
liên kết.
Theo Khotimchenko cộng sự [13] tại
các giá trị pH thấp hơn 2, pectin thường
kết tủa, do đó làm giảm khả năng liên kết.
Tại các giá trị pH cao hơn 9, các
polysaccharide như pectin trở nên không
ổn định dụ, do quá trình khử phân giải
[14], giải thích khả năng liên kết giảm.
Ngoài ra, các giá trị pH rất cao (12)
các hydrocid của cation thể được hình
thành, chẳng hạn như Pb(OH)42−. Các
hydrocomplexes y được đặc trưng bởi
bán kính ngậm nước lớn hơn khó phân
ly hơn, dẫn đến tương tác hạn chế với
pectin [13]. Từ những nghiên cứu trên
trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi
chỉ khảo sát môi trường pH 2,0-9,0.
Kết quả khảo sát nh ởng của pH đến
khả năng hấp phụ kim loại Cd ( ) và Pb
( ) của c mẫu pectin cỏ biển với các
chỉ số DE khác nhau được thể hiện
hình 1. Kết qu nh 1 cho thy khi
tăng pH của dung dch t 2 đến 9 tgiá
tr Q tăng dần đạt giá tr cao trong
vùng pH t 4 đến 7 và sau đó gim dn.
Ti pH nh hơn 2 thun li cho các
proton H+ tn công vào v t caboxyl
trong phân t pectin m gim hoạt đng
liên kết gia carboxyl ion kim loi,
hơn nữa ti pH y dn đến ta pectin
i dng axit. Khi pH cao, pectin s
không ổn định trong môi trưng kim
[15], pH hp ph ti ưu là 5-7. Kết qu
y ơng t như c công b ca
Celus cng s khi nghiên cu kh
năng hấp ph ion kim loi Zn (II) [16].
Chúng tôi chn pH 6 cho nhng nghiên
cu tiếp theo.
Hình 1. Ảnh hưởng của pH đến dung lượng hp
ph Pb (II) (A) và Cd(II) (B) ca pectin (Q)
3.2.2. Ảnh hưởng của mức độ ester hóa
(DE)
Kết qu kho sát ảnh ng DE đến kh
năng hấp ph Pb (II) và Cd (II) được th
hin hình 2. Kết qu cho thy kh năng
hp ph ion Pb (II) ion Cd (II) ca
pectin tăng khi pectin có trị s DE gim.
Vi ion Pb (II) tại pH 6, dung hàm lượng
ion Pb (II) liên kết với pectin tăng t 119
mg/g đến 179,06 mg/g khi ch s DE
gim t 61,0 đến 21,0 %. Ti các giá tr
pH 4 pH 5 s biến đổi cũng thay đổi
ng t. Vi ion Cd (II) ti pH6, hàm
ng ion Pb (II) liên kết với pectin tăng
t 50 mg/g đến 72,5 mg/g khi ch s DE
gim t 61,0 đến 21,0 . Hàm lượng
ion kim loi liên kết với pectin thay đổi
hàm lượng DE. Điều y được gii thích
như sau: Pectin loại DE thp mật độ
điện tích cao hơn do nhiều hơn các
17
nhóm cacboxyl (các nhóm cacboxyl
không metyl hóa) hơn so với pectin loi
DE cao, do đó kh năng liên kết cation
ca pectin tăng khi DE giảm. Nhóm tác
gi Sergushchenko cng s đã nghiên
cứu so sánh đánh giá khả năng hấp phụ
kim loi nng Cd, Pb Cu ca pectin
mức độ ester a thấp được chiết tách t
c bin Zostera marina so vi mt s loi
thuốc được s dụng đ gii hp ph kim
loi nng khỏi thể, kết qu cho thy
pectin ch s ester hóa thp liên kết vi
các ion kim loi Pb (II), Cd (II) và Cu (II)
thấp hơn so với các hp cht có cha thiol
nhưng hiệu qu hơn so với carbon hot
tính, polyphepan, microcrystalline
cellulose, và enterodez [17].
Hình 2. Ảnh hưởng ca DE đến dung lượng hp
ph ion Pb (II) (A) và Cd(II) ca pectin ti các giá
tr pH khác nhau
3.2.3. Ảnh hưởng ca nồng độ ban đầu Pb
(II) và Cd(II) và mô hình hp ph
Mu pectin P-Ea được sử dụng để đánh
giá ảnh hưởng ca nồng độ ban đầu của
ion kim loi Pb (II), Cd (II). Kết qu chỉ
ra rng khi nồng đ ban đầu ca dung
dịch tăng, dung lượng hp ph ca ion Pb
Cd cùng tăng lên. Tuy nhiên, khi nng
độ Cd lớn hơn 625 mg/l nồng độ Pb
lớn hơn 1035 mg/l dung lượng hp ph
xu hướng tăng chậm li (hình 3, 4).
Hình 3. Sự phụ thuộc của khả năng liên kết của
ion Pb (II) (Ce/Q) với pectin vào nồng độ Pb (II)
ban đầu (Ce) (A)đường hấp phụ đẳng nhiệt
Langmuir ca h Pb(II) pectin (B)
Da vào kết qu kho sát kh năng hấp
ph các ion kim loi nng (Cd và Pb) theo
nồng độ trên pectin da trên hình
hp ph đẳng nhit Langmuir vi các gi
thuyết sau: Tiu phân b hp ph liên kết
vi b mt ti những trung tâm xác đnh;
mi trung tâm ch hp ph mt tiu phân;
b mt cht hp ph là đồng nhất, nghĩa là
năng lượng hp ph trên các trung tâm
như nhau không phụ thuc vào s
mt ca c tiu phân hp ph trên các
trung tâm bên cạnh. Phương trình
Langmuir được xây dng cho h hp ph
khí rắn, nhưng cũng thể áp dng cho
hp ph trong môi trường nước để phân
tích các s liu thc nghiệm. Trên sở
phương trình hấp ph đẳng nhit
Langmuir, ti trng hp ph của các ion
kim loại Pb ( ) Cd ( ) đã được xác
định [13].
Kết qu hình 3A cho thy S ph thuc
ca Ce/Q vào Ci được mô t theo phương