TNU Journal of Science and Technology
229(14): 3 - 10
http://jst.tnu.edu.vn 3 Email: jst@tnu.edu.vn
STUDY ON THE TREATMENT OF DIRECT BLUE 86 IN WATER
BY MEMBRANE BIOREACTOR
Luu Tuan Duong *
TNU - University of Sciences
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
19/4/2024
The membrane bioreactor (MBR) technology has been widely applied
to treat various industrial wastewater and has significant advantages
over conventional activated sludge biological processes. In this study,
the membrane bioreactor (MBR) is applied to treat Direct Blue 86
(DB86) dye. The reaction tank is designed with a useful volume of 36
liters (L*W*H = 30*30*50 cm) and utilizes submerged membrane
modules with pore sizes equivalent to 0.3 µm. The experimental model
of the MBR process is designed to include the decomposition of
organic matter and biomass separation processes using membranes.
Under the conditions of a temperature of 25 ± 5 °C, pH conditions
ranging from 6.5 ÷ 7.5, dissolved oxygen (DO) concentration ranging
from 4.0 ÷ 5.0 mg/L, and influent COD concentration of 375 ± 8 mg/L,
the evaluation conditions include a sludge retention time of
approximately 30 days, aeration/non-aeration cycle of 60 minutes/60
minutes, MLSS concentration of 6,000 7,000 mg/L, the COD
removal efficiency exceeding 95%. Therefore, the membrane
bioreactor (MBR) biological process technology can be applied in the
research about the treatment of textile dyeing wastewater.
Revised:
07/10/2024
Published:
08/10/2024
KEYWORDS
Membrane bioreactor
Wastewater treatment
Chemical Oxygen Demand
Direct Blue 86
Mixed liquor suspended solids
NGHIÊN CỨU KH NĂNG XỬ LÝ DIRECT BLUE 86 TRONG NƯỚC
BẰNG QUÁ TRÌNH SINH HỌC MÀNG (MBR)
Lưu Tuấn Dương
Trường Đại hc Khoa hc ĐH Thái Nguyên
THÔNG TIN BÀI BÁO
TÓM TẮT
Ngày nhận bài:
19/4/2024
Công ngh sinh hc màng (MBR) đã được ng dng rng rãi đ x
c thải công nghiệp khác nhau và đã những ưu điểm vượt tri so
với quá trình sinh học bùn hoạt tính thông thường. Trong nghiên cu
này, ng dụng quá trình sinh học - màng MBR đ x thuốc nhum
Direct blue 86 (DB86). B phn ứng được thiết kế với dung tích hữu ích
36 lít (L*W*H = 30*30*50 cm) s dụng modun màng nhúng chìm
có kích thước l lọc tương đương 0,3 µm. Mô hình thí nghiệm quá trình
MBR được thiết kế gồm q trình phân hủy các chất hu quá
trình tách sinh khối bằng màng. Tại điều kin nhiệt độ 25 ± 5 oC, điều
kin pH tại 6,5 ÷ 7,5; lượng oxy hòa tan DO từ 4,0 ÷ 5,0 mg/L, nồng đ
COD trong nước đầu vào lần lượt ti 375 ± 8 mg/L, các điều kiện đánh
giá về thời gian lưu bùn khong 30 ngày, quá trình sục khí/ngưng sục
khí 60 phút/60 phút, nồng độ sinh khi MLSS: 6.000 7.000 mg/L, kết
qu hiu sut x COD đạt trên 95%. Qua đó, ng nghệ qtrình
sinh hc - màng MBR thể áp dụng trong nghiên cứu x nước thi
dt nhum.
Ngày hoàn thiện:
07/10/2024
Ngày đăng:
08/10/2024
T KHÓA
Quá trình sinh học - màng MBR
X lý nước thi
COD
Thuc nhum DB86
Nồng độ cht rắn lơ lửng
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.10178
Email: luutuanduong@gmail.com; duonglt@tnus.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
229(14): 3 - 10
http://jst.tnu.edu.vn 4 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Gii thiu
Hin nay, vi s phát triển của hội, ngành dệt may ngày càng gia tăng sản lượng sn xut.
Ngành này đã thu hút sự đầu lớn với hơn 5.000 doanh nghiệp. Tuy nhiên, sự phát triển đó kéo
theo các vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng do nước thi dt nhuộm
ợng hóa chất lớn. Trong nước thi dt nhuộm có những thành phần d hòa tan bởi vi sinh vật và
khó phân hủy như polyvinyl axetat, thuốc nhuộm phân tán, thuốc nhum hoạt tính và các chất ty
trng vi. Một đặc điểm của nước thi dt nhuộm là thường có màu gây ảnh hưởng đến cm quan
chất lượng nguồn nước. Khi công nghiệp hóa ngày ng gia tăng sẽ dẫn đến ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng trở thành một vấn đề toàn cầu. Hiện nay khoảng hơn 100.000 loại
thuc nhum dệt may được bán trên th trường khoảng 700.000 ÷ 1.000.000 tấn thuc nhum
được sn xuất trong đó 280.000 tấn nước thi t ngành dệt may đã thải vào môi trường toàn
cầu hàng năm [1]. Theo ước tính trên thế giới khoảng 17% 20% ô nhiễm nước công nghiệp
do ngành công nghiệp dệt may gây ra [2]. Thành phần nước thi của các nhà máy dệt may khá
phc tạp sự đa dạng v chng loại thành phần hóa chất, nên c thải nhiều màu sắc khác
nhau, độ pH cao, cht thi bền và độc. Thuc nhuộm độc tính cao th gây ung thư cho con
người và gây nhiều bệnh khác: viêm da, gây ảnh hưởng đến h thần kinh trung ương [3].
Hiện nay, công nghệ x nước thi dệt may thể áp dụng các quá trình như oxy hóa hóa
học, quá trình xử lý sinh học, quá trình lọc màng, quá trình hp ph [4]. Trong đó quá trình sinh
học màng (MBR) cho thấy hiu qu t trội trong quá trình vận hành xử c thải công
nghip (k c nước thi cha chất ô nhiễm vi mô) so với các công nghệ x lý thông thường khác
[5]. Quá trình sinh học màng MBR quá trình kết hợp hai quy trình xử phụ thuc ln nhau
bao gm: x lý sinh học và lọc màng. Quá trình MBR có lợi thế khi lượng bùn to ra thấp hơn và
khả năng loại b các chất hữu khó phân hủy cao hơn so với quá trình xử bùn hoạt nh
thông thường. Tuy nhiên, sự tc nghn của màng cũng là nhược điểm của quá trình MBR [6], quá
trình hoạt động làm tăng áp suất qua màng (TMP), dẫn đến chi phí vận hành màng cao n
làm giảm tui th ca màng.
ng nghệ x lý bằng quá trình sinh học màng MBR có tiềm năng nhiu ng dụng, trong đó
x lý nước thi dt may. Mt s nghiên cứu đã đánh giá hiệu qu x nước thi dt may bng
công ngh MBR. Năm 2005, Schoeberl và cộng s đã nghiên cứu đánh giá khả năng xử lý COD
màu trong nước thi dt may vi hiu sut x lần lượt là 89% - 94% 65% - 91% [7]. Bên cạnh
đó, nghiên cứu của Brik và cộng s đã báo cáo rằng, khong 60% - 95% COD được x hiệu
sut x màu đạt t 46% - 98,5% ớcng 525 nm bằng quá trình MBR [8].
Nghiên cứu này, tập trung đánh giá khả năng xử lý thuốc nhum DB86 bằng công nghệ MBR.
DB86 là một loi thuc nhuộm thương mại, được s dng rộng rãi trong in ấn trên các loại vải và
nhum la, len [9]. Kh năng x lý DB86 bằng quá trình sinh học màng MBR với c điều kin
nghiên cu v chế độ sục khí/ngừng sục khí, mật độ sinh khi MLSS, thời gian lưu bùn SRT,
thời gian lưu thủy lc HRT ảnh hưởng đến hiu sut x lý thuốc nhum DB86.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Hóa chất
Thuc nhuộm DB86 công thức C32H14CuN8Na2O6S2 Merck, 99%. Cấu trúc hóa học ca
DB86 đưc th hiện trong Hình 1. Mẫu nước đầu vào của h sinh học màng MBR mẫu nước
thải nhân tạo, được pha t nước ct 2 lần được tin x bằng quá trình fenton điện hóa
thuc nhuộm DB86 có nồng độ 200 mg/L, pH = 6,5 - 7,5; nồng độ COD = 300 400 mg/L.
DB86 khối lượng phân tử 780,17 g/mol, bước sóng hấp th tối đa λ = 594 nm. Các hoá
chất khác được s dụng trong nghiên cứu gồm: Glucozơ (Merck, 99,7%), NaHCO3 (Merck,
99,7%), NH4Cl (Merck, 99,8%), K2HPO4 (Merck, 99%), FeSO4.7H2O (Merck, 99,5%),
MgSO4.4H2O (Merck, 99%), ZnSO4.7H2O (Merck, 99%). Các hóa chất này được cung cp trong
TNU Journal of Science and Technology
229(14): 3 - 10
http://jst.tnu.edu.vn 5 Email: jst@tnu.edu.vn
dung dịch đầu theo t l như trong Bảng 1 tả nguồn dinh dưỡng cn cung cấp để duy trì sự
phát triển ca vi sinh vt vi t l cht dinh dưỡng COD:N:P = 100:5:1.
Hình 1. Cấu trúc hóa học ca thuc nhum DB86
2.2. Quá trình thực nghim
H thí nghiệm trong quá trình sinh học màng MBR đưc thiết kế gm mt b phn ng sinh
hc hiếu khí với dung tích hữu ích 36 lít (kích thước b là: 30 cm* 30 cm* 50 cm), bể cha
bùn hoạt tính được nuôi trong phòng thí nghiệm trong khoảng 4 tháng bằng các hóa chất theo t l
chất dinh dưỡng như Bảng 1 đến khi nồng độ sinh khối MLSS đạt khong 4000 ÷ 7000 mg/L
thì bắt đầu tiến hành thí nghiệm. đun màng lọc màng sợi rỗng làm từ vt liu PE
(polyethylen), kích thước l lọc tương đương 0,3 µm, chịu áp lc t 10 ÷ 30 kpa, màng lọc
diện tích bề mặt 0,4 m2, mođun màng lọc được nhúng ngập chìm trong b phn ng sinh hc.
Máy thổi khí dùng để cung cấp không khí cho vi sinh vật hoạt động trong b phn ng với lưu
ợng không khí thổi vào từ 6,0 ÷ 8,0 lít không khí/phút đm bảo duy trì DO trong bể đạt mc t
4,0 ÷ 5,0 mg/L. Ngoài việc cung cấp không khí cho vi sinh vật, quá trình sục khí giúp làm giảm
bít tắc màng làm tách các mảng bám cặn trên sợi màng. Sau thời gian x trong hệ MBR,
bơm hút vai trò hút nước sch khỏi modun màng lọc, được vận hành luân phiên 8 phút t
nước sau x lý (nước sạch) và 2 phút ngừng hút. Khi độ chênh lệch áp suất qua màng cao hơn 35
kPa s gây ra tc nghẽn màng, khi đó m s t động ngng hoạt động bơm rửa ngược được
hoạt động để làm sạch màng. Hệ thống các máy bơm, máy cảm biến (cm biến mực nước, đo lưu
ợng nước, nhiệt độ, pH) được điều khin bi h thống điều khin logic (PLC). Sau thi gian x
mẫu nước sạch được hút qua màng được đem phân tích COD đ đánh giá khả năng xử của
h thí nghiệm bằng quá trình MBR.
Hình 2. Sơ đ h thí nghiệm quá trình sinh học - màng (MBR)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
TNU Journal of Science and Technology
229(14): 3 - 10
http://jst.tnu.edu.vn 6 Email: jst@tnu.edu.vn
đồ h thí nghiệm để x DB86 bằng quá trình sinh học màng (MBR) sử dng trong
nghiên cứu này được minh họa trên Hình 2.
1: T điu khiển PLC: điều khin lập trình máy bơm, máy cm biến mực nước, pH, đo lưu
ợng nước
2: Mođun màng lọc nhúng chìm trong bể phn ng sinh hc
3: B MBR: B phn ng sinh hc
4: Áp kế xác định độ chênh lệch áp suất qua màng
5: Máy đo pH
6: Thùng chứa nưc cn x
7: Thùng chứa nưc sau x
8: Máy bơm cấp
9: Máy bơm hút
10: Máy thổi khí cung cấp không khí cho vi sinh vật hoạt động
Bng 1. Bảng hóa chất dinh dưỡng để nuôi bùn hoạt tính
STT
Hóa chất
Nồng độ (g/L)
1
Glucozơ
0,90
2
NaHCO3
0,70
3
NH4Cl
0,03
4
K2HPO4
0,01
5
FeSO4.7H2O
0,02
6
MgSO4.7H2O
0,03
7
ZnSO4.7H2O
0,20
2.3. Phương pháp phân tích
Trong nghiên cứu này, nồng độ COD được phân tích bằng phương pháp đicromat (TCVN
6491:1999). Nồng độ COD được tính cho các mẫu chưa xử đã xử bằng quá trình MBR.
Hiu sut (%) loi b COD được tính theo công thức (1):
%COD =
.100 (1)
trong đó: CODo là COD ban đầu ca mu dung dch x ;
CODs là COD của mu dung dch sau x lý.
3. Kết qu và bàn lun
3.1. Yếu t sục khí/ngừng sục khí ảnh hưởng đến quá trình xử lý COD
Trong quá trình xử lý sinh học, quá trình sục khí ngừng sục khí vai trò rt quan trng
trong vic x lý. Vic cung cấp khí sẽ góp phần cung cấp lượng oxy hòa tan, vì vậy quá trình sục
khí tăng sẽ giúp cho các vi sinh vật hiếu khí hoạt động mạnh ngược li nếu ngng sục khí sẽ
làm cho hệ vi sinh vt hiếu khí phát triển.
Tại nghiên cứu này, khi nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình sục khí và ngừng sục khí các thí
nghiệm được tiến hành trong 3 điều kin sục khí/ngưng sục khí (S/D) ti chế độ: 30/90
(phút/phút); 60/60 (phút/phút); 90/30 (phút/phút). Điều kin nồng độ sinh khi (MLSS) tại giá trị
6000 ÷ 7000 mg/L; thời gian lưu thủy lc (HRT): 12h. Kết qu đánh giá khả năng xử khi
nghiên cứu ảnh hưởng ca chế độ sục khí/ngưng sục khí được th hin trên Hình 3.
Kết qu trên Hình 3 cho thấy, khi tăng thời gian sục khí từ 30 phút lên đến 90 phút thì hiệu
qu x lý COD tăng t 74,19% lên tới 95,58% sau 30 ngày xử lý. Cụ th tại điều kin S/D: 30/90
(phút/phút) hiệu sut x đạt 74,19%; tại điu kiện S/D: 60/60 (phút/phút) hiu sut x đạt
92,15% tại điều kin S/D: 90/30 (phút/phút) hiệu suất đạt 95,58%. Điều này cho thấy khi
ợng oxy hòa tan thấp các vi sinh vật k khí tăng thì khả năng xử lý COD thấp, sau x lý tại điều
kiện S/D: 30/90 (phút/phút) nồng độ COD 96,01 mg/L, nồng độ này vượt ngưỡng kết qu v
TNU Journal of Science and Technology
229(14): 3 - 10
http://jst.tnu.edu.vn 7 Email: jst@tnu.edu.vn
giá trị COD theo QCVN 40:2011/BTNMT ct A. Tại hai điều kiện S/D: 60/60 (phút/phút), 90/30
(phút/phút) cho thấy, khi ợng khí được cung cấp tăng lên đồng nghĩa lượng oxy hòa tan (DO)
tăng sẽ tạo điều kin tốt cho các vi sinh vật hiếu khí phát triển, đồng thi c chế s phát triển các
vi sinh vt k khí, dẫn đến hiu qu x COD tăng từ 92,15% đến 95,58% tương ng vi nng
độ COD là 31,82 mg/L và 16,79 mg/L.
0 5 10 15 20 25 30
0
100
200
300
400
500
600
0
20
40
60
80
100
Nång ®é COD (mg/L)
Thêi gian (ngµy)
COD vµo
COD ra
S/D: 90/30 (phót/phót)
HRT: 4,5h
MLSS: 5000 - 7000 mg/l
S/D: 60/60 (phót/phót)
HRT: 12h
MLSS: 6000 - 7000 mg/L
HiÖu suÊt (%)
HiÖu suÊt
S/D: 30/90 (phót/phót)
HRT: 12h
MLSS: 6000 - 7000 mg/L
Hình 3. Ảnh hưởng quá trình sục khí/ngưng sục khí đến kh năng xử lý COD
Kết qu nghiên cứu với hai điều kiện S/D trên, thì nồng độ COD đạt theo giá trị tương ng
ca QCVN 40:2011/BTNMT ct A. Kết qu trên cho thấy quá trình sục khí tăng s góp phần làm
tăng hiệu qu x lý COD, tuy nhiên trên thực tế nếu liên tục quá trình sục khí sẽ dn đến tiêu tốn
năng lượng cho quá trình xử lý [10]. Vì vậy khi tiến hành quá trình xử lý cần tiến hành sục khí
ngng sục khí theo điều kiện phù hợp nhm tiết kiệm năng lượng. Trong công bố này, điều kin
sục khí/ngưng sục khí tại chế độ 60/60 (phút/phút) được la chọn để áp dụng cho các điều kin
nghiên cứu tiếp theo.
3.2. Yếu t thi gian lưu bùn ảnh hưởng đến hiu qu x lý COD
Trong quá trình sinh học màng MBR, yếu t v thi gian lưu bùnảnh hưởng quan trọng đến
kh năng xử của h thống. Thông thường trong h thống MBR được thiết kế vận hành với thi
gian lưu bùn kéo dài, nhm mục đích làm giảm lượng bùn thải to ra. Khi nồng độ sinh khi bùn
trong b ln s m hạn chế kh năng ni củan và làm tăng hiệu qu x của bùn hoạt tính.
đây, nghiên cứu v ảnh hưởng ca thời gian lưu bùn (SRT) đến hiu qu x COD của
nước chứa thành phần DB86 được tiến hành ti 3 chế độ thời gian lưu bùn : SRT1: 1 ÷ 10 ngày,
SRT2: 11 ÷ 20 ngày, SRT3: 21 ÷ 30 ngày, chế độ sục khí/ngừng sục khí (S/D): 60 phút/60 phút,
pH: 6,5 7,5. Kết qu ảnh hưởng ca thời gian lưu bùn đến kh năng xử lý COD đưc th hin
trên Hình 4.
Kết qu trên Hình 4 cho thấy, khi tăng thời gian lưu bùn thì khả năng xử COD cũng tăng
lên. Cụ th ti chế độ SRT1 hiu sut x COD chỉ đạt 76,97%, ti SRT2 hiu sut x COD
tăng lên đạt 92,02% và tại SRT3 hiu suất đạt 96,42%. Đồng thi nồng độ COD đầu ra tại các chế
độ SRT1, SRT2, SRT3 lần lượt là: 86,34 mg/L, 29,59 mg/L; 13,37 mg/L. Như vậy tại điều kin
SRT2, SRT3 nồng độ COD sau x lý đạt QCVN 40:2011/BTNMT ct A. Kết qu nghiên cứu cho
thy tại các điều kin nồng độ sinh khối MLSS tăng, mật độ vi sinh vt trong b sinh học bùn
hoạt tính hoạt động tăng. Điều đó chứng t, khi thời gian lưu bùn càng nhiều thì khả năng xử
đạt hiu sut tt. Mặt khác, Hình 4 cũng cho thấy, khi tăng thời gian lưu bùn từ 1 ngày lên 20