81
ĐỀ TÀI KHOA HỌC
SỐ: 02-TC-2005
NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN
THỐNG KÊ XÂY DỰNG
1. Cấp đề tài : Tổng cục
2. Thời gian nghiên cứu : Năm 2005
3. Đơn vị chủ trì : Vụ Thống kê Công nghiệp và Xây dựng
4. Đơn vị quản : Viện Khoa hc Thống kê
5. Chủ nhiệm đề tài : CN. Vũ Văn Tuấn
6. Những ngƣời phối hợp nghiên cứu:
ThS. Phạm Đình Thúy
ThS. Dƣơng Trí Thng
CN. Mai Bá Thiện
CN. Nguyễn Thị Hồng Trang
82
PHẦN I
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THÔNG TIN THỐNG KÊ XÂY DỰNG HIỆN
NAY. NHỮNG TỒN TẠI YÊU CẦU PHẢI CẢI TIẾN HOÀN THIỆN
1. Thực trạng hệ thống thông tin thống kê xây dựng hiện nay
Đề tài đã đi vào đánh giá các vấn đề chính của hệ thống thông tin thống
kê xây dựng hiện tại là:
1.1. Hệ thống chỉ tiêu: Hệ thống chỉ tiêu của sở hệ thống chỉ tiêu
thống kê tổng hợp cung cấp cho ngƣời sử dụng.
1.2. Phƣơng pháp tính một số chỉ tiêu cơ bản: Đã hệ thống phƣơng pháp
tính theo quy định hiện hành của các chỉ tiêu tổng hợp cơ bản nhƣ: Giá trị sản
xuất, số doanh nghiệp hoạt động xây dựng, số lao động, thu nhập của ngƣời
lao động, doanh thu, lợi nhun, np ngân sách...
1.3. Các chế độ báo cáo điều tra sở: Chƣa đầy đủ và không đồng
bộ giữa báo cáo cơ sở với báoo tng hợp.
1.4. Chế độ báo o tổng hp: Ban hành trong báo cáo vốn đầu
thiếu nhiều ch tiêu.
1.5. Tổ chức bộ máy thống xây dựng: Trên 40 năm từ khi ra đời đến
2003 thống kê xây dựng đƣợc đặt trong cùng với thống kê vốn đầu tƣ, từ năm
2003 đến nay đặt trong cùng với thống công nghiệp.
2. Những tồn tại về mặt phƣơng pháp luận
Những tồn tại đƣợc rút ra về mặt phƣơng pháp luận cũng đồng thời
những vấn đề đt ra phải đổi mới, hoàn thiện của thng kê xây dựng.
2.1. Tồn tại về hệ thống chỉ tiêu
(1) Tính pháp lý của các chỉ tiêu chƣa rõ ràng, nhất là các chỉ tiêu thống
tổng hợp cấp tỉnh, TP mới chỉ quy định trong chế độ báo cáo 3 chỉ
tiêu là: Số doanh nghiệp, giá trị sản xuất và diện tích nhà ở xây mới.
(2) Chỉ tiêu thống hiện vật của hoạt động xây dựng với kết quả thực
hiện vốn đầu tƣ chƣa đƣợc quy định rõ ràng.
(3) Thiếu những chỉ tiêu mang tính tổng hợp kết quả cuối cùng để đánh
giá tăng trƣởng và hiệu quả của hoạt động xây dựng.
(4) Phạm vi tính của các chỉ tiêu không đƣợc ràng nên tình trạng tuỳ
tiện tính đƣợc đến đâu hay đến đó.
(5) Tiêu chí phân tổ cho mỗi chỉ tiêu chƣa cụ thể, những phân tổ đƣa
ra rất chung chung.
2.2. Tồn tại về phương pháp tính
83
(1) Quy định phƣơng pháp tính mang tính áp đặt máy móc nhƣ các
ngành kinh tế khác, nên không phù hợp với đặc điểm riêng của ngành xây
dựng, vì thế tính khả thi không cao, nguồn gốc của chất lƣợng thông tin
thấp.
(2) Phƣơng pháp tính còn bị ảnh hƣởng của tƣ duy thời kế hoạch hoá tập
trung bao cấp (chủ yếu là vốn ngân sách, doanh nghiệp xây dựng nhà nƣớc).
2.3. Tồn tại về chế độ báo cáo và điều tra thống kê
Tổng quát thì hiện tại ngành xây dựng chƣa hệ thống chế độ báo o
và điều tra thống kê đồng bộ từ cơ sở đến tổng hợp các cấp.
- Chế độ điều tra sở còn thiếu cho các loại hình xây dựng ngoài
doanh nghiệp thiếu chế độ điều tra hàng quí cho các doanh nghiệp xây dựng
ngoài quốc doanh.
- Chế độ báo cáo tổng hợp ban hành cho cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ƣơng trong cùng với vốn đầu tƣ và mới quy định quý báo cáo 1 chỉ tiêu,
năm báo cáo 3 chỉ tiêu.
2.4. Tồn tại về tổ chức thu thập thông tin
Hiện tại việc thu thập thông tin chủ yếu là thu trực tiếp từ các cơ sở hoạt
động xây dựng. Chính vì vậy một số loại hình hoạt động xây dựng không tiếp
cận đƣợc trực tiếp từ các sở hoạt động xây dựng thì không thu thập đƣợc
thông tin.
Từ 4 vấn đề tồn tại hạn chế hiện nay của thống kê xây dựng, đó cũng
4 vn đề đặt ra phải cải tiến đổi mới trong quá trình hoàn thiện hệ thống
thông tin thng kê xây dựng thời gian tới.
PHẦN II
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT
ĐỘNG XÂY DỰNG CHI PHỐI ĐẾN CÔNG TÁC THỐNG KÊ
Để cải tiến đổi mới, tiến tới hoàn thiện hthống thông tin thống xây
dựng, thì ngoài việc tìm ra những tồn tại, yêu cầu phải cải tiến, đổi mới, một
vấn đề rất quan trọng, quyết định cho cải tiến, đổi mới đúng hƣớng, hiệu
quả cao đó sở luận sthực tiễn của thống kê xây dựng phải
đƣợc nghiên cứu quán triệt.
1. Cơ sở lý luận của thống kê xây dựng
1.1. Phải có đối tượng rõ ràng
84
Nếu xác định chính xác, ràng đối tƣợng của thống kê xây dựng sẽ
không bị bỏ sót hoặc tính cả những hoạt động của ngành khác vào ngành xây
dựng.
Căn cứ để xác định đối tƣợng thống xây dựng các văn bản quy
định ngành kinh tế, các văn bản pháp quy của ngành xây dựng liên quan.
Đối tƣợng của thống xây dựng:
- Phải hoạt động xây dựng (Hoạt động xây dựng gồm xây dựng công
trình, lắp đặt thiết bị máy móc và các dịch vụ liên quan trực tiếp đến xây lắp).
Hoạt động xây dựng phải gắn với một tổ chức kinh tế, có con ngƣời, có ngƣời
đứng đầu chịu trách nhiệm về hoạt động xây dựng đó.
- Phải đƣợc thực hiện trên địa bàn nhất định thuộc lãnh thổ Việt Nam.
- Tạo ra sản phẩm vật chất, sản phẩm đó đặc điểm là: Địa điểm sản
xuất đồng thời cũng là địa điểm tiêu dùng cố định.
1.2. Phải tuân thủ theo các nguyên tắc cơ bản của phương pháp lun
thống kê kinh tế.
1.3. Hệ thống chỉ tiêu thống ngành xây dựng phải trên sở của hệ
thống chỉ tiêu thống kê kinh tế nói chung phù hợp với nó.
1.4. Phương pháp thu thập: Phải dựa vào phƣơng pháp báo cáo định kỳ hoặc
điều tra thống kê, nhƣng tiếp cận từ đâu, cần phải linh hoạt theo thực tiễn
phát sinh.
1.5. Phương pháp tổng hợp
Theo nguyên tổng hợp thống kê, nhƣng phải phù hợp với cách tiếp
cận, hình thức thu thập gắn với ứng dụng mạnh mcông nghệ thông tin
vào công tác tổng hợp.
2. Những đặc điểm của hoạt động xây dựng chi phối đến công tác thống
kê xây dựng
thể nói những đặc điểm của hoạt động xây dựng chính sở thực
tiễn rất quan trọng của thống kê xây dựng.
Những đặc điểm chi phối đến công tác thống kê là:
(1) Sản xuất đơn chiếc và chu kỳ kéo dài
Chính tính đơn chiếc chu kỳ kéo dài đặt ra cho thống xây dựng
không thể tính kết quả sản xuất nhƣ các ngành khác sản phẩm nhân (x)
đơn giá hoặc doanh thu tiêu thụ.
(2) Địa điểm sản xuất thay đổi theo địa điểm cố định của sản phẩm
Địa điểm của sản phẩm xây dựng đƣợc cố định, đồng thời cũng địa
điểm tiêu dùng khi công trình hoàn thành, ngƣợc lại hoạt động xây dựng
85
phải thƣờng xuyên thay đổi theo địa điểm của mỗi sản phẩm khác nhau. Đặc
điểm này chi phối đến tổ chức thu thập thông tin ban đầu khó khăn hơn, tổng
hợp phân tổ theo địa phƣơng, vùng lãnh thổ cũng không dễ dàng nhƣ các
ngành công nghiệp, dịch vụ. Nhƣng đặc điểm này ng mở ra cho thống
xây dựng thể thống số liệu ban đầu từ ng trình nhƣ mt số nƣớc đã
làm.
(3) Người hoạt động xây dựng (hay còn gọi bên B) người sử
dụng sản phẩm (hay còn gọi bên A) được xác định ngay từ đầu
quan hệ chặt chẽ với nhau trong suốt quá trình sản xuất ra sản phẩm
cả bên hoạt động xây dựng bên chủ đầu đều ng quản
quan hệ chặt chẽ trong suốt quá trình sản xuất, nên các thông tin bản nhƣ:
Tiến độ thực hiện công trình, chi phí, vốn thực hiện... cả hai bên đều thể
nắm đƣợc. Đặc điểm này cho phép thể thu thập thông tin ban đầu từ hai
nguồn (bên hoạt động xây dựng bên chủ đầu tƣ) nhằm bsung, hỗ trợ để
đƣợc nguồn thông tin gốc đầy đủ, đảm bảo độ tin cậy cao hơn. Điều đó có
nghĩa cho phép tổ chức thu thập số liệu gốc từ sở không chỉ trực tiếp từ
đơn vị hoạt động xây dựng, mà có thể thu thập gián tiếp qua chủ đầu tƣ.
(4) Trong quá trình sản xuất, các hạng mục công trình dễ dàng được
chuyển lại cho các chủ thể khác thực hiện (hình thức nhượng thầu hoặc
thuê thầu) xảy ra khá phổ biến
Đặc điểm trên đặt ra cho thống xây dựng phải phƣơng pháp thu
thập, tổng hp sao cho số liệu không bị bỏ sót, nhƣng lại hạn chế tối đa việc
tính trùng nhiều lần kết quả sản xuất.
(5) Hoạt động xây dựng thường sử dụng nhiều lao động phổ thông với
hợp đồng ngắn hạn hoặc khoán gn công việc
Đặc điểm này cần đƣợc lƣu ý trong phƣơng pháp thống kê lao động, thu
nhập của ngƣời lao động, hạch toán chi phí nhân công và tính toán một số chỉ
tiêu tổng hợp khác nhƣ năng suất lao động, thu nhập bình quân, trang bị vốn
hoặc tài sản cố định cho lao động...
(6) Tổ chức để tiến hành hoạt động sản xuất rất đa dạng phong phú
Ngoài các doanh nghiệp xây dựng tính ổn định thì n nhiều loại
hình không phải doanh nghiệp xây dựng nhƣ: Các chủ đầu tƣ tự làm hoặc các
tổ chức xây dựng chỉ lập ra đthực hiện một ng trình, khi hoàn thành tự
giải thể (Tổ chức thi công xây dựng các sở hạ tầng nông thôn của các cấp
chính quyền xã, phƣờng, thôn, ấp).