357
ĐỀ TÀI KHOA HỌC
SỐ: 2.2.5-CS06
NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN NỘI DUNG THÔNG TIN TRONG
TỔNG ĐIỀU TRA CÁC CƠ SỞ KINH TẾ, NH CNH, SỰ NGHIỆP
1. Cấp đề tài : Cơ sở
2. Thời gian nghiên cứu : 2006
3. Đơn vị chủ trì : Vụ Thƣơng mại, Dịch vụ và Giá cả
4. Đơn vị quản lý : Viện Khoa học Thống kê
5. Chủ nhiệm đề tài : ThS. Nguyễn Văn Đoàn
6. Những ngƣời phối hợp nghiên cứu:
CN. Ngô Kim Thanh
CN. Hồ Thanh
CN. Trần Văn Nghị
CN. Nguyễn Thị Xuân Mai
CN. Tăng Thanh Hoà
7. Điểm đánh giá nghiệm thu đề tài: 8,1 / Xếp loại: Khá
358
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CĂN CỨ THỰC TIỄN XÁC ĐỊNH NỘI DUNG
THÔNG TIN TRONG TỔNG ĐIỀU TRA CƠ SỞ KINH TẾ,
HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP
Đề tài đề cập đến 9 cơ sở lý luận và căn cứ thực tiễn sau để xác định nội
dung thông tin trong tổng điều tra kinh tế.
1. Nghiên cứu hiện tƣợng kinh tế hội: Quan sát, nghiên cứu hiện
tƣợng kinh tế hội đang diễn ra nhƣ thế nào, theo chiều hƣớng nào? Hiện
tƣợng đó có cần phải đo lƣờng không? Hiện tƣợng đó đã đƣợc đo lƣờng chƣa
và đo lƣờng nhƣ thế nào? Trả lời đƣợc những câu hỏi nói trên sẽ là một trong
các sở luận để thiết kế một cuộc tổng điều tra nói chung và nội dung
thông tin trong tổng điều tra nói riêng.
2. Căn cứ vào chủ trƣơng, định hƣớng và chiến lƣợc phát triển kinh tế xã
hội trong từng thời kỳ của đất nƣớc. Chẳng hạn, Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc trong từng nhiệm kỳ; mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế hội 5
năm, 10 năm...
3. Nhu cầu sdụng thông tin: Công việc đầu tiên của việc thiết kế bất
kỳ một cuộc điều tra hay tổng điều tra nào là phải tiến hành nghiên cứu, đánh
giá nhu cầu sử dụng thông tin/đối tƣợng sử dụng thông tin.
4. Mục đích của tổng điều tra: Căn cứ vào mục đích của tổng điều tra để
xác định nội dung thông tin cần thu thập đtránh thừa, thiếu thông tin gây
lãng phí, không hiệu quả.
5. Đối tƣợng, đơn vị điều tra: Căn cứ vào từng đối tƣợng, đơn vị điều tra
để lựa chọn nội dung thông tin mới thu đƣợc thông tin chất lƣợng. Nếu
không sẽ không thu thập đƣợc thông tin hoặc thu đƣợc thông tin kém chất
lƣợng. Đơn vị điều tra trong tổng điều tra sở kinh tế đơn vị sở
đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
Đơn vị cơ sở là nơi trc tiếp diễn ra hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung
cấp dịch vụ, hoặc hoạt động quản nhà ớc, sự nghiệp, hoạt động của đoàn
thể, hiệp hội; chủ thể quản hoặc ngƣi chịu trách nhiệm thực hiện công
việc tại đó; có địa điểm xác định; có thời gian hoạt động thƣờng xuyên.
6. Tính khoa học, tính khả thi spháp những căn cứ không
thể thiếu để xác định nội dung thông tin trong tổng điều tra cơ sở kinh tế.
359
7. Tính kế thừa, tính so sánh không gian và thời gian cũng là một căn cứ
để xác định nội dung thông tin trong tổng điều tra. Nếu không có tính kế thừa
sẽ không đảm bảo tính so sánh về thời gian, thì kết quả tổng điều tra sẽ hạn
chế rất nhiều trong phân tích, đánh giá và đƣa ra các kiến nghị.
8. Phƣơng pháp tổng điều tra là một căn cứ khoa học và thực tiễn cực kỳ
quan trọng trong việc xác định nội dung thông tin.
9. Kinh nghiệm của nƣớc ngoài cũng một căn cứ khá quan trọng để
xác định nội dung thông tin trong tổng điều tra cơ sở kinh tế.
Tổng điều tra cơ sở kinh tế phải căn cứ đồng thời vào 9 sở luận và
thực tiễn nói trên để xác định nội dung thông tin cần thu thập từ đơn vị cơ sở.
PHẦN II
NỘI DUNG THÔNG TIN TRONG TỔNG ĐIỀU TRA CƠ SỞ KINH TẾ
CỦA MỘT SỐ NƢỚC
1. Sơ lƣợc về tổng điều tra cơ sở kinh tế của một số nƣớc
Theo nghiên cứu của chúng tôi, Liên hiệp Anh (UK) tiến hành tổng điều
tra kinh tế sớm nhất vào năm 1907, Nhật Bản tiến hành Tổng điều tra sở
kinh tế lần đầu tiên vào năm 1947, Lan (1948), Mỹ (1967), Colômbia
(1967), Canađa (1990), Iran (1974), Ấn độ (1977), Hàn Quốc (1981),
Philipines (1956), Inđônêxia (1986), Thái Lan (1965). Trung Quốc tiến nh
tổng điều tra năm 1993; gần đây nhất Lào đã tiến hành tổng điều tra sở
kinh tế lần đầu tiên vào năm 2006.
Hội thảo quốc tế chuyên đề về Tổng điều tra các skinh tế hoặc kết
hợp với một schủ đề khác liên quan đến Tổng điều tra các sở kinh tế
đã đƣợc tổ chức nhiều lần các nƣớc khác nhau. Hội thảo gần đây nhất về
Tổng điều tra kinh tế đƣợc t chức tại Bắc Kinh (Trung Quốc) vào tháng
9/2005. Tại Hội thảo này có 2 quan điểm về tổng điều tra kinh tế. Thứ nhất là
tổng điều tra cơ sở kinh tế; thứ 2 là tổng điều tra kinh tế.
Vậy, tổng điều tra sở kinh tế tổng điều tra kinh tế những điểm
giống và khác nhau nhƣ thế nào?
Điểm giống nhau cơ bản giữa tổng điều tra cơ sở kinh tế và tổng điều tra
kinh tế là đơn vị điều tra đều là “Đơn vị cơ sở”.
Điểm khác nhau bản mục đích tổng điều tra kinh tế lớn hơn mục
đích tổng điều tra sở kinh tế. Tổng điều tra kinh tế ngoài mục đích là cung
360
cấp bức tranh tổng thể về sự phân bố của số cơ sở, số lao động theo ngành và
địa bàn; cung cấp dàn mẫu cho các cuộc điều tra mẫu nhƣ tổng điều tra cơ sở
kinh tế, mà còn nhằm mục đích tính toán một số chỉ số thống kê tổng hợp của
toàn bộ nền kinh tế của một quốc gia. Chẳng hạn, thống giá trị sản xuất,
giá trị tăng thêm, vốn, tài sản của toàn bộ nền kinh tế từ kết quả tổng điều tra
kinh tế. Do mục đích khác nhau, nên nội dung thông tin trong trong tổng điều
tra kinh tế cũng sẽ đƣợc thiết kế với nhiều thông tin về i chính mức độ
chi tiết hơn so với tổng điều tra sở kinh tế. do vậy qui mô, phạm vi
tổng điều tra kinh tế lớn hơn rất nhiều tổng điều tra cơ sở kinh tế.
Do phạm vi nghiên cứu của đề tài, nên Báo cáo này chỉ đề cập đến nội
dung thông tin trong tổng điều tra cơ sở kinh tế của một số nƣớc.
2. Nội dung thông tin trong tổng điều tra cơ sở kinh tế của một số nƣớc
Những thông tin trong tổng điều tra sở kinh tế của Nhật Bản, Hàn
Quốc, Inđônêxia, Thái Lan đƣợc thống kê ở Bảng 1 dƣới đây:
Bảng 1: Nội dung thông tin trong tổng điều tra của một số nƣớc
Tên chỉ tiêu Nhật
Bản
Hàn
Quốc
Inđônêxia Thái
Lan
1 Tên cơ sở
2 Địa chỉ cơ sở
3 Điện thoại, Fax, email
4 Thông tin ngƣời đại diện
- Họ và tên
- Giới tính
-
Tuổi
5
Thông tin thay đổi về tên, địa chỉ
6 Loại hình pháp lý (loại hình DN)
- Nhà nƣớc
- Tƣ nhân
- Trách nhiệm hữu hạn
-
Cổ phần
-
7
Loại hình tổ chức
- Cơ sở đơn
- Trụ sở chính
- Chi nhánh
- Văn phòng đại diện
-
Đơn vị phụ trợ, điểm SXKD
9 Loại cơ sở
- Cửa hàng
- Nhà hàng
- Khách sạn
361
Tên chỉ tiêu Nhật
Bản
Hàn
Quốc
Inđônêxia Thái
Lan
10 Năm hoạt động
11
Thông tin về trụ sở chính hoặc tập đoàn
- Tên trụ sở chính hoặc tên tập đoàn
- Địa chỉ
- Ngành hoạt động chính
12 Lao động
- Giới tính
- Lao động gia đình, lao động trả lƣơng
13 Doanh thu
14 Ngành hoạt động chính
15
Sản phẩm chính
16
Vốn
17 Tài sản
18 Chi phí
19
Giá trị tồn kho
20 Thƣơng mại điện tử
21
Số chứng minh thƣ của chủ cơ sở
Nguồn: Tài liệu tổng điều tra sở kinh tế doanh nghiệp năm 2001 của Nhật; Inđônêxia;
United National International Workshop on Economic Census 26-29 July 2005, Beijing.
Những thông tin bảng trên cho thấy, trong tổng số 21 thông tin đƣợc
liệt kê ở Bảng 1, chỉ có 11 thông tin (từ 1 đến 14) các nƣớc đều thu thập trong
tổng điều tra sở kinh tế; thông tin về vốn của sở 2 ớc thu thập là
Nhật Bản Inđônêxia; thông tin về tài sản chỉ 2 nƣớc Hàn Quốc
Inđônêxia thu thập; thông tin về chi phí tồn kho của đơn vị sở chỉ
Hàn Quốc thu thập; thông tin về thƣơng mại điện tử chỉ Nhật Bản thu
thập; schứng thƣ của chủ sở chỉ Hàn Quốc thu thập. Riêng đối với
Inđônêxia, những thông tin Bảng trên những thông tin thu thập trong
khâu liệt danh sách trong tổng điều tra kinh tế năm 2006. Giai đoạn điều
tra (điều tra mẫu) chthu thập những thông tin chi tiết đtính toán gtrị sản
xuất, gtrị ng thêm của sở. Thiết nghĩ, tổng điều tra sở kinh tế của
Inđônêxia là kinh nghiệm tốt.
PHẦN III
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG THÔNG TIN TRONG TỔNG ĐIỀU TRA
CƠ SỞ KINH TẾ, HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
Đánh giá hiện trạng nội dung thông tin trong tổng điều tra sở kinh tế
2 lần trƣớc đây (1995 2002) sẽ không chỉ ý nghĩa khoa học thuần tuý
mà còn đƣợc sử dụng cho tổng điều tra cơ sở kinh tế năm 2007.