Dương Xuân Tuyển – Nghiên cứu mức ăn hằng ngày . . .
1
Nghiên cứu mức ăn hằng ngày phù hợp với các pha đẻ trứng của vịt cao sản hướng thịt
(dòng trống) tại trại vịt giống Vigova
Dương Xuân Tuyển
1*
, Lê Thanh Hải
1
và Hoàng Văn Tiệu
2
1
Trung tâm NC và chuyển giao TBKT chăn nuôi TP Hồ Chí Minh
2
Viện Chăn nuôi Quốc Gia
*Tác giả liên hệ: Dương Xuân Tuyển
Tel: 08 8.43.667/ 0913.774.977; Fax: 088958864; E mail: . dxtuyen@gmail.com
ABSTRACT
Study on reproduction effect of adjustment of dairy feed intake corresponding with laying
phases of heavy meat-type grand parent ducks (male line)
Experiments were carried out at VIGOVA duck breeding farm (Binh Duong province, South Viet Nam) to
investigate the effect of adjusting daily feed intake calculated on crude protein (CP) and metabolism energy
(ME) content based on changes of body weight of breeders, temperature of the duck house and egg production
corresponding with two laying phases on some reproductive traits of grand parent layers (as the treatment group)
in comparison to unadjusted daily feed intake regime (as the control group). The first laying phase was from the
1st to the 7th laying week and the second one was from the 8th to the 20th laying week. For the treatment group,
the ME/CP ratio was 150 in the first 5 laying weeks and then decreased to 146 in the first phase and 142.1 in the
second phase. This ratio in the control group was 142.1 and constant in the whole laying cycle. Daily feed intake
was added of 5% for swimming activities of ducks. Daily feed intake of males was 15% more than females. Each
experimental group had 40 males and 201 females reared in opened house with access to an outside run and pond
water. Ducks in the treat mental group showed a better health. Treat mental group had a significantly higher
laying rate by 2.38% and lower feed conversion ratio on 10 eggs by 0.12 kg. Daily feed intake adjustment had no
significant effect on fertility, hatchability on fertile eggs, egg size index (length: width) and mortality rate of
eggs in the first hatching period.
Key words: Daily feed intake adjustment, heavy grand parent duck breeders
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong quy trình chăn nuôi vịt sinh sản CV Super-M tham khảo của hãng Cherry Valley
áp dụng trong những m qua, tỷ lệ năng lượng trao đổi/protein thô bằng 138,46 đuợc giữ
nguyên trong suốt chu kỳ đẻ trứng (42 tuần đẻ). Quy trình này cũng không nói chi tiết về mức
ăn hằng ngày cho từng pha đẻ trứng của vịt. Trong khi đó, mức ăn hằng ngày (tính trên số
lượng thức ăn hỗn hợp cũng như tính trên số gam prôtein thô hay số kcal năng lượng trao đổi)
phụ thuộc nhiều vào yếu tố của bản thân con vịt cũng như môi trường.
Vịt bước vào giai đoạn sinh sản nhưng không có nghĩa hoàn toàn hết sinh trưởng, vẫn tiếp
tục tăng khối lượng thể hoàn thiện bộ lông. Bên cạnh đó khối lượng buồng trứng cũng
lớn lên nhanh. Theo dõi qua nhiều m, thấy rằng, do trong giai đoạn nuôi hậu bị vịt được
nuôi theo chế độ ăn hạn chế, nên trong một số tuần đẻ đầu vịt vẫn còn tăng khối lượng cơ thể.
Do đó, cần điều chỉnh lại tỷ lệ năng lượng trao đổi và protein thô phù hợp ở pha đẻ đầu.
Mức ăn hằng ngày phụ thuộc lớn vào năng suất trứng, tức là số trứng đẻ ra khối lượng
trứng. Năng suất trứng ng cao thì lượng ăn vào cũng phải ng lên. Ngoài ra, phương thức
vận động (bơi lội) cũng có nhu cầu dinh dưỡng khác nhau. Các yếu tố môi trường, trong đó có
nhiệt độ, có ảnh hưởng lớn đến nhu cầu dinh dưỡng của vịt đẻ, trong đó có năng lượng. Các
yếu tố trên đã được một số tác giả đưa vào mô hình tính toán c định mức ăn hằng ngày cho
Viện Chăn nuôi - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi -
Số 11 - Tháng 4 - 2008
2
vịt (Kakuk, 1998; Al-Saffar Rose, 2002; Dương Thanh Liêm cs., 2002; Morris, 2004;
Dương Xuân Tuyển và Lê Thanh Hải, 2005).
Năm 2004, các tác giả Dương Xuân Tuyển Thanh Hải đã nghiên cứu mức ăn phù hợp
cho 2 pha đẻ trứng khác nhau trên vịt ông dòng mái, với thay đổi tlệ giữa mức năng
lượng trao đổi /tỷ lệ prôtein thô pha đẻ 1 2 cũng như điều chỉnh mức ăn hằng ngày theo
năng suất trứng nhiệt độ chuồng nuôi, tỷ lệ đẻ bình quân trong 25 tuần đẻ đầu cao hơn
5,93%, tỷ lệ trứng giống cao hơn 1,88% tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng thấp n 0, 52
kg so với lô đối chứng áp dụng quy trình cũ.
Trên cơ sở đó, năm 2005 tiếp tục nghiên cứu trên dòng trống vịt ông bà cao sản hướng thịt tại
trại vịt giống VIGOVA, huyện Bến t, tỉnh Bình Dương, với mục đích đánh giá hiệu quả
việc hiệu chỉnh mức ăn theo từng pha đẻ trứng dựa vào 3 yếu tố tăng /giảm khối lượng
thể vịt, nhiệt độ chuồng nuôi năng suất trứng, so sánh với đối chứng áp dụng theo quy
trình hiện hành của trại VIGOVA có tham khảo quy trình của hãng vịt Cherry Valley.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu
Vịt ông cao sản hướng thịt SM, dòng trống. Thức ăn sử dụng cho thí nghiệm khẩu phần
vịt đẻ dạng viên (thức ăn công nghiệp).
Cơ sở tính toán nhu cầu dinh dưỡng
Các hình, công thức kết quả nghiên cứu dùng làm cơ sở tham khảo để tính toán mức
năng lượng trao đổi prôtêin cho vịt: Kakuk (1998); ơng Thanh Liêm cs. (2002);
Morris (2004). Tham khảo tiêu chuẩn dinh dưỡng vịt ông CV Super-M CV Super-M
2
của hãng Cherry Valley (Anh), cân đối axít amin của Degussa.
Các kết quả nghiên cứu, sản xuất tại trại vịt giống VIGOVA.
Bố trí thí nghiệm
Thiết kế thí nghiệm
Yếu tố TN Lô TN Lô ĐC
Số lượng vịt (con):
Trống:
Mái:
241
40
201
241
40
201
Tỷ lệ ME/CP:
Pha đẻ 1 (1-7 tđ)
Pha đẻ 2 (8-20 tđ)
150 =>146
142,1
142,1
142,1
Mức ăn hằng ngày Hiệu chỉnh theo: Tăng (giảm) khối
lượng thể, tỷ lệ đẻ khối lượng
trứng, nhiệt độ chuồng nuôi.
Mức ăn của vịt trống = 115% vịt
mái.
Tăng 5% NLTĐ cho bơi lội.
Giai đoạn đẻ 0-50%: 180-205
g/con/ngày. Sau đó 220-235
g/con/ngày (quy trình
VIGOVA cũ).
Mức ăn của vịt trống = 115%
vịt mái.
Tăng 5% NLTĐ cho bơi lội.
Dương Xuân Tuyển – Nghiên cứu mức ăn hằng ngày . . .
3
Theo phương pháp phân lô so sánh. Lô thí nghiệm (TN) có tỷ lệ giữa mức năng lượng trao đổi
(Kcal) và tỷ lệ prôtêin t(%)khác nhau giữa 2 pha đẻ trứng. Pha 1 từ 1 đến 7 tuần đẻ pha
2 t8 đến 20 tuần đẻ. Lượng thức ăn hằng ngày được hiệu chỉnh theo 3 yếu tố: ng/giảm
khối lượng thể, năng suất trứng nhiệt độ môi trường. đối chứng (ĐC) tỷ lệ giữa
năng lượng trao đổi tỷ lệ prôtêin thô không đổi từ 1 đến 20 tuần đẻ, mức ăn hằng ngày
không được hiệu chỉnh theo các yếu tố trên (theo quy trình cũ).
Bảng 1: Tỷ lệ ME/CP% trong khẩu phần vịt đẻ
Tuần đẻ Pha đẻ Lô TN Lô ĐC
1 1 ME/Kcal CP/% ME/CP ME/Kcal CP/% ME/CP
2 1 2750 18,33 150 2700 19,0 142,1
3 1 2750 18,33 150 2700 19,0 142,1
4 1 2750 18,33 150 2700 19,0 142,1
5 1 2750 18,33 150 2700 19,0 142,1
6 1 2750 18,83 146 2700 19,0 142,1
7 1 2750 18,83 146 2700 19,0 142,1
8 2 2700 19,0 142,1 2700 19,0 142,1
9 2 2700 19,0 142,1 2700 19,0 142,1
10 2 2700 19,0 142,1 2700 19,0 142,1
11 2 2700 19,0 142,1 2700 19,0 142,1
12 2 2700 19,0 142,1 2700 19,0 142,1
13 2 2700 19,0 142,1 2700 19,0 142,1
14 2 2700 19,0 142,1 2700 19,0 142,1
15 2 2700 19,0 142,1 2700 19,0 142,1
16 2 2700 19,0 142,1 2700 19,0 142,1
17 2 2700 19,0 142,1 2700 19,0 142,1
18 2 2700 19,0 142,1 2700 19,0 142,1
19 2 2700 19,0 142,1 2700 19,0 142,1
20 2 2700 19,0 142,1 2700 19,0 142,1
Thu thập và xử lý số liệu
Tuổi đẻ 5%; Số lượng trứng đẻ ra hằng ngày; Số vịt có mặt hằng ngày; Lượng thức ăn tiêu thụ
thực tế hằng ngày; Sản lượng trứng/mái và tỷ lệ đẻ, Số lượng tỷ lệ trứng có phôi; Số lượng
vịt con loại 1 nở ra và tỷ lệ nở trên phôi; Khối lượng và kích thước trứng.
Cân trứng hằng ngày, cân toàn bộ số trứng đẻ ra (cân cả giỏ) để tính khối lượng bình quân
đưa vào mô hình tính toán và cân mẫu từng quả để xác định chỉ tiêu khoa học. Cân khối lượng
vịt mái: 4 tuần cân 1 lần, mỗi lần cân ngẫu nhiên trên 30 con.
Đo nhiệt độ -ẩm độ chuồng nuôi bằng nhiệt kế lúc 6h, 10h, 13h, 18h 22h rồi tính nhiệt
độ bình quân. Mức ăn được hiệu chỉnh trong phạm vi 3 mức nhiệt độ: 25
0
C, 30
0
C và 35
0
C.
Số liệu được xử bằng các phần mềm Excel Minitab ver. 12 tại trung m nghiên cứu
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi (TP. HCM) phòng y nh Viện Chăn nuôi (Hà
Viện Chăn nuôi - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi -
Số 11 - Tháng 4 - 2008
4
Nội). Sử dụng các kỹ thuật công thức thống thông thường trong nghiên cứu gia cầm
(Sváb, 1973; Preston, 1995) và tài liệu MINITAB Primer (1987). So sánh tỷ lệ đẻ và phân tích
ảnh hưởng của các yếu tố thí nghiệm đến tỷ lệ đẻ bằng phương pháp hồi quy lô-ga-rít nhị
phân, có tách ảnh hưởng của yếu tố tỷ lệ trống /mái (hiệp phương sai).
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Mức ăn và biến động khối lượng cơ thể vịt mái
Bảng 2. Mức ăn hằng ngày và khối lượng cơ thể vịt mái
Lô TN Lô ĐC
KL v
ịt mái (g)
KL v
ịt mái (g)
Pha
đẻ
Tuần
đẻ
M
ức ăn vịt
mái
(g/ngày)
(con)
Mean (g)
CV (%)
M
ức ăn vịt
mái
(g/ngày)
n (con)
Mean (g)
CV (%)
1 186,3 31 3.455,5
4,81 186,0 35 3.386,0
6,4
2 192,8 192,0
3 206,6 202,0
4 213,5 31 3.486,1
8,56 210,0 33 3.571,5
6,54
5 218,0 215,0
6 222,9 220,0
1
7 221,4 222,0
8 222,0 32 3.480,0
6,35 222,0 37 3.411,4
6,10
9 223,0 225,0
10 226,0 225,0
11 225,2 225,0
12 226,1 29 3.439,3
6,65 225,0 33 3.324,2
7,57
13 228,2 225,0
14 228,0 225,0
15 228,5 228,0
16 227,8 32 3.479,4
7,42 228,0 33 3.314,8
8,63
17 228,0 228,0
18 229,0 228,0
19 229,0 228,0
2
20 229,0 32 3.397,8
7,09 228,0 31 3.336,5
8,50
TB 220,6 187 3.456,5
6,88 219,4 202 3.391,6
7,63
Tỷ lệ đẻ, sản lượng trứng và tiêu tốn thức ăn cho sản xuất trứng
Bảng 3. Phân tích ảnh hưởng của yếu tố thí nghiệm đến tỷ lệ đẻ
bằng hồi quy lôgarit nhị phân
Yếu tố Hệ số Z P Tỷ lệ chẵn /lẻ (odds ratio)
Dương Xuân Tuyển – Nghiên cứu mức ăn hằng ngày . . .
5
Hằng số -1,10668 -29,99 0,000
Lô thí nghiệm -0,11703 -6,21 0,000 0,89
Pha đẻ 0,99066 28,14 0,000 2,69
Tuần đẻ 0,02718 8,93 0,000 1,03
Bảng 4. Số vịt bình quân, tỷ lệ đẻ, năng suất trứng và tiêu t
ốn thức ăn
cho 10 quả trứng
Pha đẻ Chỉ tiêu năng suất Lô TN Lô ĐC Sai khác giữa 2 lô
Số trống bình quân (con) 40,0 39,0
Số mái bình quân (con) 200,6 200,9
Tỷ lệ đẻ bình quân /% 49,26 47,45 1,81
Tổng số trứng đẻ ra (quả) 4.843 4.671 172
Sản lượng trứng bình quân (quả /mái) 24,14 23,25 0,89
Tổng số thức ăn tiêu tốn (kg) 2.465,0 2.429,0 36,0
1
Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng
(kg)
5,09 5,20 -0,11
Số trống bình quân (con) 33,7 33,7
Số mái bình quân (con) 195,7 196,3
Tỷ lệ đẻ bình quân /% 78,04 75,36 2,68
Tổng số trứng đẻ ra (quả) 13.897 13.459 438
Sản lượng trứng bình quân (quả /mái) 71,01 68,56 2,45
Tổng số thức ăn tiêu tốn (kg) 4.718,5 4.724,0 -5,5
2
Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng
(kg)
3,40 3,51 -0,11
Số trống bình quân (con) 35,9 35,6
Số mái bình quân (con) 197,0 197,5
Tỷ lệ đẻ bình quân /% 67,96 65,58 2,38
Tổng số trứng đẻ ra (quả) 18.740 18.130 610
Sản lượng trứng bình quân (quả /mái) 95,15 91,81 3,34
Tổng số thức ăn tiêu tốn (kg) 7.183,5 7.153,0 30,5
Chung
Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng
(kg)
3,83 3,95 -0,12
Đồ thị tỷ lệ đẻ