ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƢỢC
TRƢƠNG XUÂN HƢƠNG
NGHIÊN CỨU SÀNG LỌC TRƢỚC SINH PHÁT HIỆN SỚM THAI BỊ TRISOMY 21, TRISOMY 18 VÀ TRISOMY 13 TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH Y ĐA KHOA
Hà Nội - 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƢỢC
TRƢƠNG XUÂN HƢƠNG
NGHIÊN CỨU SÀNG LỌC TRƢỚC SINH PHÁT HIỆN SỚM THAI BỊ TRISOMY 21, TRISOMY 18 VÀ TRISOMY 13 TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH Y ĐA KHOA
Khóa: QH2013.Y
Ngƣời hƣớng dẫn: ThS. TRƢƠNG QUANG VINH
ThS. MẠC ĐĂNG TUẤN
Hà Nội - 2019
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên cho tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới
Ths.Bs Trƣơng Quang Vinh - Bộ Môn Sản Phụ Khoa – Khoa Y Dƣợc -
ĐHQGHN và ThS Mạc Đăng Tuấn – Bộ môn Y Dƣợc cộng đồng và Y dự
phòng – Khoa Y Dƣợc - ĐHQGHN là những ngƣời ngƣời Thầy đã đồng hành
cùng tôi xuyên suốt quá trình thực hiện nghiên cứu, luôn động viên, hƣớng
dẫn, truyền đạt cho tôi những kiến thức quý giá. Trong quá trình thực hiện
khóa luận, các Thầy luôn tạo điều kiện, tận tâm chỉ bảo, cho tôi những nhận
xét quý báu, từ đó truyền cho tôi tinh thần học hỏi cũng nhƣ nghiêm túc trong
công việc.
Bên cạnh đó tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các toàn thể các Thầy Cô, anh
chị tại Khoa Chẩn đoán trƣớc sinh Bệnh Viện Phụ Sản Hà Nội đã tạo điều
kiện thuận lợi nhất để tôi thu thập số liệu và hoàn chỉnh khóa luận này.
Tôi cũng xin đƣợc gửi lòng biết ơn đến ban giám hiệu, các Thầy Cô trong
Khoa Y Dƣợc - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã truyền đạt cho tôi những kiến
thức quý báu, đồng thời tạo điều kiện học tập, thực hành, nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã luôn
bên cạnh, động viên, khích lệ tôi trong lúc khó khăn, tạo điều kiện cho tôi
hoàn thánh khóa luận này.
Hà Nội, ngày 1 tháng 5 năm 2019
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
Trƣơng Xuân Hƣơng
DANH MỤC VIẾT TẮT
AC : amniocentesis
AFP(α FP) : Alfa feto – protein
: Beta – human chorionicgonadotropin βhCG
: Cộng sự cs
: cell free DNA cfDNA
cff-DNA : cell-free fetal DNA
: chorionic villus sampling CVS
: Dị tật bẩm sinh DTBS
: hội chứng HC
: Nhiễm sắc thể NST
PAPP – A : Pregnancy – associated plasma protein A.
: percutaneous umbilical blood sampling PUBS
: sàng lọc trƣớc sinh SLTS
T13, T18, T21 : trisomy 13, trisomy 18, trisomy 21
uE3 -Unconjugate Estriol: estriol không kết hợp
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
: Tổ chức Y tế thế giới WHO
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ............................................................................. 5
1.1. Khái niệm về dị tật bẩm sinh ................................................................. 5
1.2. Thời gian có khả năng phát sinh dị tật ................................................... 5
1.2.1. Thời kỳ tạo giao tử ............................................................................ 5
1.2.2. Thời kì tiền phôi ................................................................................ 5
1.2.3. Thời kì phôi ....................................................................................... 6
1.2.4. Thời kì thai ........................................................................................ 6
1.3. Nguyên nhân và cơ chế phát sinh dị tật bẩm sinh .................................. 7
1.3.1. Do di truyền ...................................................................................... 7
1.3.2. Do yếu tố môi trường......................................................................... 7
1.4. Một số phƣơng pháp sàng lọc và chẩn đoán trƣớc sinh ......................... 9
1.4.1. Các test sinh hóa sàng lọc trước sinh .............................................. 9
1.4.2. Siêu âm ............................................................................................ 10
1.4.3. Các xét nghiệm chẩn đoán trước sinh .............................................. 10
1.4.4. Phương pháp sàng lọc không xâm lấn (Non-Invasive Prenatal genetic Testing – NIPT)............................................................................. 11
1.5. Chẩn đoán trisomy 13, trisomy 18, trisomy 21 .................................... 14
1.6. Tình hình dị tật bẩm sinh và các nghiên cứu chẩn đoán trisomy 13, trisomy 18, trisomy 21 ................................................................................. 16
1.6.1. Trên thế giới .................................................................................... 16
1.6.2. Tại Việt Nam ................................................................................... 17
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 18
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................ 18
1
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 18
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................... 18
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu ......................................................................... 18
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................... 19
2.2.4. Các biến số và chỉ số nghiên cứu ..................................................... 19
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu ................................................................ 19
2.2.6. Hạn chế của nghiên cứu .................................................................. 20
2.2.7. Đạo đức trong nghiên cứu ............................................................... 20
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 21
3.1. Một số đặc điểm của các thai phụ đã làm sàng lọc ................................. 21
3.1.1. Phân bố tuổi của các thai phụ ......................................................... 21
3.1.2. Nghề nghiệp của thai phụ .............................................................. 21
3.1.3. Số lần có thai và số lần đẻ ............................................................... 22
3.1.4. Tiền sử của các thai phụ .................................................................. 23
3.1.5. Tỷ lệ các bà mẹ mang thai sử dụng kỹ thuật sàng lọc trước sinh ..... 23
3.2. Kết quả xét nghiệm NIPT theo phần mềm ............................................ 24
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN .............................................................................. 27
4.1. Một số đặc điểm của các thai phụ nguy cơ cao đã làm sàng lọc ............. 27
4.1.1. Phân bố tuổi của các thai phụ ......................................................... 27
4.1.2. Trình độ học vấn/nghê nghiệp của các thai phụ .............................. 27
4.1.3. Tiền sử thai sản bất thường của các thai phụ .................................. 28
4.1.4. Các xét nghiệm sàng lọc thường quy được thực hiện ở thai phụ ...... 28
4.2. Tỉ lệ trisomy 21, trisomy 18 và trisomy 13 theo xét nghiệm NIPT ........ 29
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ...................................................... 31
2
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 32
ĐẶT VẤN ĐỀ
Dị tật bẩm sinh (DTBS) đƣợc hiểu là những bất thƣờng xuất hiện ngay
từ thời kì bào thai của trẻ, do di truyền hoặc không do di truyền.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), tỉ lệ trẻ bị DTBS
chiếm khoảng 3 – 4% trong đó 2 - 3% trẻ sơ sinh sống có DTBS nặng biểu hiện
rõ khi sinh [29]. Theo báo cáo của Sở Y Tế năm 2018, mỗi năm tại Việt Nam
có khoảng 1,5 triệu trẻ đƣợc sinh ra, trong đó có khoảng 41000 trẻ mắc
DTBS. Đây là một con số không hề nhỏ và sẽ tác động đến nhiều mặt của xã
hội.
Việc phát hiện sớm DTBS sẽ giúp thầy thuốc có quyết định chính xác,
kịp thời nhằm hạn chế việc ra đời các trẻ tật nguyền hoặc có các biện pháp
khắc phục sớm cho các bất thƣờng nhẹ, qua đó làm giảm gánh nặng cho gia
đình và xã hội sau này. Đây cũng là một mục tiêu quan trọng trong chiến lƣợc
chăm sóc sức khoẻ sinh sản của ngành y tế, nhằm nâng cao chất lƣợng dân số
cải tạo nòi giống. Hiện nay có nhiều phƣơng pháp sàng lọc trƣớc sinh (SLTS)
đƣợc sử dụng trong đó phổ biến nhất là các test sàng lọc trƣớc sinh và siêu âm
thai định kỳ. Cả hai phƣơng pháp này đều có những ƣu điểm nhƣ dễ thực
hiện, an toàn cho cả thai phụ và thai nhi, giá rẻ có thể áp dụng rộng rãi trong
lâm sàng. Trong các xét nghiệm SLTS từ máu mẹ thì triple test và double test
là hai test đƣợc sử dụng rộng rãi nhất, có vai trò nhất định trong việc chẩn
đoán nguy cơ trẻ mắc DTBS. Tuy nhiên phƣơng pháp này có độ chính xác
không cao do gián tiếp thông qua định lƣợng một số chất trong máu mẹ; dẫn
đến các chỉ định chọc dò dịch ối tràn lan và mang lại những lo lắng quá mức
cho thai phụ trong suốt quá trình mang thai [18]. Trung bình, cứ 100 trƣờng hợp thực hiện sàng lọc trƣớc sinh cổ điển (double test; triple test; siêu âm đo
độ mờ da gáy) cho kết quả nguy cơ cao và đƣợc chỉ định chọc dò dịch ối thì
chỉ có 4 trƣờng hợp là thai nhi thực sự mang bệnh; trong khi đó tỉ lệ sảy thai
do chọc dò dịch ối là 1% [13]. Điều đó có nghĩa là để phát hiện đƣợc 4 trƣờng
hợp trẻ bị bệnh, ngƣời ta có thể làm chết một trẻ bình thƣờng, không mang
3
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
bệnh.
Để khắc phục điều đó, các nhà khoa học trên thế giới đã ứng dụng
những thành tựu của công nghệ gen để phát triển phƣơng pháp sàng lọc trƣớc
sinh không xâm lấn – Non-Invasive Prenatal genetic Testing (NIPT). Đây là
phƣơng pháp có độ chính xác cao, tuyệt đối an toàn cho thai phụ, giúp chẩn
đoán chính xác các DTBS đặc biệt một số hội chứng nhƣ trisomy 13, trisomy
18 và trisomy 21.
Trƣớc những thực tế trên chúng tôi đã tiến hành đề tài: “Nghiên cứu
sàng lọc trƣớc sinh phát hiện sớm thai bị trisomy 13, trisomy 18, trisomy 21 tại bệnh viện phụ sản Hà Nội” với các mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm chung của các thai phụ nguy cơ cao thai mắc dị tật bẩm sinh trisomy 13, trisomy 18, trisomy 21 làm xét nghiệm NIPT
tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội.
4
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
2. Xác định tỷ lệ trisomy 13, 18 và trisomy 21 trong các sản phụ có nguy cơ cao theo xét nghiệm NIPT tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội.
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm về dị tật bẩm sinh
Tổ chức Y tế thế giới năm 1972 và 1996 đã định nghĩa Dị tật bẩm sinh
là tất cả những bất thường về cấu trúc, chức năng hoặc sinh hoá có nguyên
nhân từ trước sinh [5,14]. Khái niệm DTBS cũng có thể tuỳ theo mục đích mà
các tác giả đề cập đến nhƣng đều thống nhất ở những điểm sau:
- Đây là những bất thƣờng có nguyên nhân từ trƣớc sinh.
- Những bất thƣờng này thể hiện ở mức độ cơ thể, mức độ tế bào hay
phân tử.
- Những bất thƣờng này thể hiện ngay sau khi mới sinh hay ở những
giai đoạn muộn hơn [14].
1.2. Thời gian có khả năng phát sinh dị tật
Trong quá trình hình thành và phát triển phôi thai, tế bào mô và quá
trình xắp xếp hình thành các cơ quan đều có thời kỳ dễ nhạy cảm với tác động
của những yếu tố gây ra bất thƣờng cho thai.
1.2.1. Thời kỳ tạo giao tử
Giai đoạn tạo giao tử là một giai đoạn ngắn trong trong quá trình phát
triển cá thể, tuy nhiên tỉ lệ các giao tử bất thƣờng lại khá cao cho nên đây có
thể là giai đoạn các tế bào dễ mẫn cảm với các tác nhân gây đột biến. Tinh
trùng ngƣời bình thƣờng có tỷ lệ hình thái bình thƣờng ≥ 30%, nhƣ vậy, tỷ lệ
tinh trùng có hình thái bất thƣờng lên đến 70%. Tuy nhiên, các giao tử bất
thƣờng thì không có hoặc ít có khả năng tham gia thụ tinh, vì vậy tỷ lệ bất
thƣờng bẩm sinh của phôi thai do giao tử bất thƣờng không cao [4].
1.2.2. Thời kì tiền phôi
- Giai đoạn hợp tử: Hợp tử đƣợc hình thành và tồn tại trong một giai
đoạn rất ngắn nên các đột biến xuất hiện lúc hình thành hợp tử rất ít. Ngƣời ta
coi việc đánh giá hợp tử là đánh giá gián tiếp bất thƣờng giao tử. Hợp tử chết
5
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
sớm thƣờng do noãn hoặc tinh trùng bất thƣờng gây nên. Ở ngƣời, hợp tử chết trong tuần đầu tiên đƣợc coi là hợp tử chết sớm, ngƣời phụ nữ chỉ thấy chậm kinh vài ngày, rồi ra máu nên đôi khi ngƣời phụ nữ không để ý [4,14]
- Giai đoạn phân chia: ở giai đoạn này, các tế bào phôi còn chƣa hoặc
ít biệt hóa, các tác nhân độc hại gây ra các tác động theo 3 khả năng:
Gây tổn thƣơng toàn bộ hay một số lớn các phôi bào, do đó gây chết phôi hay sẩy thai.
Một số ít hay nhiều phôi bào bị tổn thƣơng và chết, số còn lại có khả
năng phát triển thay thế nên phôi phát triển bình thƣờng tới mức không
có một dị tật nào xuất hiện.
Một số phôi bào bị tác động nhẹ, vẫn tồn tại bên cạnh những phôi bào
bình thƣờng khác tạo ra một cơ thể khảm hoặc toàn bộ các phôi bào cũng
bị đột biến nhƣng chƣa tới mức gây chết phôi và kết quả là tạo ra một cơ
thể bất thƣờng. Dị tật ở giai đoạn này ít xảy ra vì các mô chƣa có sự biệt
hóa [14].
1.2.3. Thời kì phôi
Từ tuần thứ 3 đến tuần thứ 8. Ở thời kỳ này các phôi bào đang tích cực
biệt hóa, tạo ra các mầm cơ quan cho cơ thể nên rất nhạy cảm với các yếu tố
gây ra bất thƣờng. Đây là thời kỳ chủ yếu quyết định sự xuất hiện các dị tật về
hình thái. Tùy theo các yếu tố gây hại và tùy thời điểm đang biệt hóa của các
mô và các cơ quan sẽ xuất hiện các dị tật khác nhau. Mỗi một mô hay cơ quan
đều có thời điểm dễ bị tổn thƣơng ở mức tối đa đƣợc gọi là thời kỳ nhạy cảm
của phôi, thƣờng là vào lúc bắt đầu diễn ra sự biệt hóa của mô hay cơ quan đó
[4].
1.2.4. Thời kì thai
Thời kỳ thai kéo dài từ tuần thứ 9 đến trƣớc khi trẻ ra đời. Ở thời kỳ
thai, phần lớn các cơ quan đã hình thành về hình thái và đang dần hoàn thiện về chức năng do đó tính cảm thụ với yếu tố gây hại giảm [4, 14]. Nếu bị tác
động bởi yếu tố có hại sẽ ảnh hƣởng tới hoạt động chức năng của cơ quan đó,
nếu tác động mạnh có thể làm thai chết lƣu.
Tuy nhiên, vẫn còn một số cơ quan đang tiếp tục biệt hóa nhƣ vỏ não,
6
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
tiểu não, hệ sinh dục... vì vậy, ở thời kỳ thai, các yếu tố gây hại vẫn có thể ảnh hƣởng tới hình thái và chức năng của những cơ quan này [4].
1.3. Nguyên nhân và cơ chế phát sinh dị tật bẩm sinh
Ngƣời ta thƣờng chia các nguyên nhân gây DTBS thành 4 nhóm chính [5]
1.3.1. Do di truyền
+ Bất thường cấu trúc NST
- Đột biến số lƣợng NST: ở ngƣời bình thƣờng, bộ NST đƣợc quy định
là 2n= 46. Đột biến có thể ở dạng đa bội polyploidy (3n,4n…), lệch bội
aneuploidy (2n+1, 2n+2, 2n-1…) hoặc thể khảm (trong cùng một tế bào chứa
hai hay ba dòng tế bào khác nhau)
- Đột biến cấu trúc NST: bao gồm mất đoạn, chuyển đoạn, đảo đoạn.
+ Bất thường do gen
Do biến đổi trong cấu trúc gen, cụ thể là ở nucleotid (các dạng thêm,
bớt, đảo, thay thế nucleotid). Di truyền đơn gen có kiểu di truyền trội, di
truyền lặn và di truyền liên kết giới tính. Tuỳ từng kiểu di truyền mà các đột
biến gen có biểu hiện khác nhau, đôi khi không phát hiện đƣợc ngay do bệnh
chƣa biểu hiện [14,15,16]
1.3.2. Do yếu tố môi trường
1.3.2.1. Các tác nhân vật lí
- Phóng xạ: Nhiều nghiên cứu quan sát trên ngƣời và thực nghiệm trên
động vật cho thấy các chất phóng xạ là nguyên nhân gây đột biến dẫn tới các
dị dạng bẩm sinh. Nghiên cứu trên các thai phụ còn sống sót sau vụ nổ bom
nguyên tử Hirosima và Nagasaki tại Nhật Bản chỉ ra tỷ lệ dị tật hệ thần kinh
nhƣ tật não nhỏ hay chậm phát triển trí tuệ tăng lên rõ rệt (theo J.Fregal chiếm
25% số trẻ đẻ ra) [4,16]
- Tia Rơngen (tia X) nếu chiếu liều cao vào khung chậu ngƣời mẹ trong
thời gian kéo dài có thể gây sảy thai, dị tật ống thần kinh, sự chậm phát triển
thai.
- Các tia tử ngoại với cƣờng độ lớn cũng gây ra các bất thƣờng bẩm
sinh.
1.3.2.2. Các tác nhân hóa học
7
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
+ Dược phẩm:
- Quinin: trƣớc đây đƣợc dùng để gây sảy thai nhân tạo, có thể gây điếc
bẩm sinh.
- Thalidomid: sử dụng Thalidomid (chống nôn, an thần) trong 6 tuần
đầu của thai kì sẽ dẫn đến các DTBS về tim, tịt ống ruột hay tật thiếu chi, vì
vậy Thalidomid hiện nay đã bị cấm sử dụng.
- Các thuốc kháng acid folic: là các thuốc gây ức chế chuyển hóa
thƣờng đƣợc sử dụng trong điều trị ung thƣ, có thể gây ra quái thai nếu ngƣời
mẹ sử dụng chúng trong vòng 3 tháng đầu thai kì [4,14]
- Các thuốc an thần chống co giật: Các thuốc phenolbacbital,
trimetadion, paramethadion chủ yếu gây dị tật tim, dị tật khe mặt, dị tật não
nhỏ. Diazepam và Benzodizepines dùng trong 3 tháng đầu gây khe hở môi và
khe hở vòm miệng.
- Các thuốc nội tiết: việc điều trị progesteron tổng hợp (để tránh sảy
thai) có thể gây nam hóa bộ phận sinh dục ngoài, bao gồm phì đại âm vật và
sự sát nhập của các gờ sinh dục. Mặt khác ở thai phụ dùng Oestrogen tổng
hợp trong ba tháng đầu sẽ gây ra quá phát âm đạo, vách ngăn âm đạo, cổ tử
cung, tử cung và vòi tử cung ở thai gái còn trên thai trai bất thƣờng biểu hiện
là tật lỗ đái đổ thấp [4].
- Những dƣợc phẩm khác: kháng sinh nhóm aminoglycosids gây điếc
bẩm sinh, kali iodua gây bƣớu cổ và chậm phát triển trí tuệ, tetracyclin ức chế
phát triển xƣơng và làm đổi màu men răng thành màu vàng và nâu,…[4,14].
+ Các chất độc
- Thủy ngân: gây quái thai, teo tiểu não, cứng cơ và thiểu năng trí tuệ.
- Chì: là kim loại nặng gây nhiễm độc ảnh hƣởng lớn tới sức khoẻ thai
phụ và gây ra dị tật bẩm sinh về cơ xƣơng, khe hở miệng và các bất thƣờng ở hệ tim mạch ở thai nhi.
- Các chất diệt cỏ và làm trụi lá (hay còn gọi là chất độc Dioxin, đƣợc
sử dụng trong chiến tranh Việt Nam): gây nhiều hậu quả nặng nề nhƣ sảy thai,
thai chết lƣu, chửa trứng, quái thai và các dị tật bẩm sinh…[4,14].
1.3.2.3. Yếu tố sinh học và xã hội
8
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
+ Virus
- Virus Coxsakie B nhiễm trong 3 tháng đầu gây tật lỗ đái ở lƣng
dƣơng vật, tinh hoàn lạc chỗ, viêm cơ tim và loạn nhịp tim.
- Rubella: Nếu mẹ nhiễm Rubella trong 3 tháng đầu tỷ lệ dị tật bẩm
sinh tăng cao nhƣ các dị dạng mắt nhỏ, đục thuỷ tinh thể bẩm sinh, điếc bẩm
sinh, các dị tật tim, dị tật não, mạch máu.
- Các virus cúm, zona và quai bị cũng nghi ngờ gây dị tật nhƣng chƣa
có bằng chứng khoa học chứng minh [14].
+ Vi khuẩn và ký sinh trùng
- Xoắn khuẩn giang mai gây ra nhiều dị tật bẩm sinh nhƣ sứt môi hở
vòm miệng, chậm phát triển trí tuệ, điếc và gây xơ hoá gan thận.
- Toxoplasma gondi gây ra dị tật não nhỏ và các dị tật ở mắt, tổn
thƣơng não.
+ Tuổi mẹ
Tuổi mẹ quá trẻ (dƣới 17 tuổi) là một yếu tố nguy cơ sinh con mắc
DTBS do cơ quan sinh dục và các hoocmon sinh dục chƣa hoàn thiện. Ngƣợc
lại, tuổi mẹ cao cũng làm tăng nguy cơ mắc một số dị tật bẩm sinh nhƣ Hội
chứng Down (tỉ lệ mẹ mang thai từ 35 tuổi sinh con bị Down là 1/350, trên 45
tuổi là 1/20) [8]
* Một số tác giả đề cập tới tuổi của ngƣời cha nhƣng chƣa có bằng chứng rõ
ràng.
+ Các bất thường khác: thai phụ bổ sung dinh dƣỡng không đầy đủ,
các rối loạn tâm thần, tiểu đƣờng thể phụ thuộc insulin, nghiện chất (rƣợu,
thuốc lá, ma túy)… cũng có thể gây ra các dị tật cho thai nhi [4,15].
1.4. Một số phƣơng pháp sàng lọc và chẩn đoán trƣớc sinh
1.4.1. Các test sinh hóa sàng lọc trước sinh
Các test sàng lọc trƣớc sinh nhằm mục đích xác định các thai phụ có
nguy cơ cao sinh con có dị tật thông qua việc định lƣợng nồng độ một số chất
trong máu mẹ có liên quan đến sự phát triển bất thƣờng của thai nhi. Trong
thời kỳ thai nghén, sàng lọc trƣớc sinh thƣờng tập trung vào các dị tật ống
9
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
thần kinh, hội chứng Down (3 NST 21), hội chứng Edward (3 NST 18), hội chứng Patau (3NST 13):
- Ở 3 tháng đầu của thai kỳ ngƣời ta sử dụng test bộ 2 bao gồm PAPP-
A, fbhCG (Double test) và kết hợp với siêu âm thai để đo độ mờ da gáy (NT).
- Ở 3 tháng giữa ngƣời ta sử dụng test bộ 3- triple test (AFP+ hCG+
uE3) hoặc test bộ 4 (AFP+ hCG+ uE3+ inhibin A).
- Test lồng ghép là kết hợp các test của 3 tháng đầu và 3 tháng giữa
(PAPP-A + fbhCG+ NT +AFP + hCG + uE3)
1.4.2. Siêu âm
Siêu âm là một kỹ thuật đơn giản, không xâm lấn, giúp quan sát đƣợc
hình ảnh thai nhi trong bụng mẹ. Siêu âm đƣợc áp dụng định kỳ hoặc bất cứ
khi nào mẹ cảm thấy có biểu hiện bất thƣờng khi mang thai. Thông qua siêu
âm bác sĩ đo các chỉ số thể hiện sự phát triển của thai nhi nhƣ chiều dài đầu
mông, nhịp tim, độ mờ da gáy, xƣơng mũi, hình ảnh tim.... từ đó đƣa ra nhận
định ban đầu về sự phát triển bình thƣờng hay nghi ngờ bé có nguy cơ mắc dị
tật [1, 11]. Mặc dù kỹ thuật siêu âm phát triển cho phép quan sát đƣợc hình
ảnh 2D, 3D, 4D, 5D nhƣng kỹ thuật này cũng chỉ dừng ở mức đánh giá hình
thái. Điều đó có nghĩa là với những dị tật không biểu hiện hoặc biểu hiện
không rõ ràng các bất thƣờng hình thái tại thời điểm siêu âm thì bác sĩ sẽ
không phát hiện đƣợc. Một ví dụ điển hình là đánh giá nguy cơ mắc hội
chứng Down: 25% trẻ mắc hội chứng Down có độ mờ da gáy đo đƣợc nhờ
siêu âm là trong ngƣỡng bình thƣờng [11, 12]. Chính vì thế, siêu âm vẫn đƣợc
xem là kỹ thuật giúp đánh giá tổng quan hình thái và sự phát triển của thai nhi
trong suốt thai kỳ, để đánh giá nguy cơ dị tật cần phải phối hợp giữa kết quả
siêu âm và các xét nghiệm sàng lọc khác.
1.4.3. Các xét nghiệm chẩn đoán trước sinh
- Chọc hút dịch ối(AC): Chỉ định chủ yếu phát hiện các bất thƣờng về
cấu trúc NST thai, bệnh về chuyển hóa, xác định giới tính thai (đối với những
bệnh lý liên quan đến NST giới tính nhƣ Hemophilia), định lƣợng AFP trong
chẩn đoán các bất thƣờng ống thần kinh, xác định mức độ trƣởng thành phổi
10
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
của thai nhi (trong trƣờng hợp cần chấm dứt thai kì sớm). Tai biến thƣờng gặp là sảy thai, nhiễm trùng ối. Chọc ối thực hiện ở tuần thứ 15 - 18 là tiêu chuẩn
vàng áp dụng cho chẩn đoán di truyền tế bào trƣớc sinh với độ chính xác cao
(99,4% - 99,8%) và có tỷ lệ sảy thai 0,5 - 1% [6].
- Sinh thiết gai rau(CVS): là thủ thuật lấy mẫu tế bào gai nhau nằm ở
phần màng đệm bao quanh phôi thai để tiến hành xét nghiệm và chẩn đoán sự
bất thƣờng về thai nhi. Sinh thiết tua rau thai, có thể tiến hành sớm ở tuần 12,
tỉ lệ sảy thai thƣờng gặp là 1 - 2%. Các tế bào có nguồn gốc từ thai đƣợc dùng
để xét nghiệm di truyền có thể ở mức độ tế bào (phân tích NST, hay mức độ
phân tử (phân tích ADN), hay mức độ giữa phân tử và tế bào nhƣ kỹ thuật
FISH… tùy theo mục đích xét nghiệm. Kết quả sau 5-7 ngày [6,13].
- Thu mẫu máu qua dây rốn (PUBS): thƣờng chỉ sử dụng cho thai đơn
và nguy cơ ảnh hƣởng tới thai nhi là khoảng 2%,đặc biệt là nhiễm trùng và rỉ
máu qua dây rốn [13].
1.4.4. Phương pháp sàng lọc không xâm lấn (Non-Invasive Prenatal genetic
Testing – NIPT)
Sự tồn tại của cff-DNA trong máu thai phụ
cfDNA (cell-free DNA) có mặt trong huyết tƣơng nguồn gốc từ quá
trình tự chết (apoptosis) hoặc hoại tử của tế bào và có kích thƣớc khoảng từ
180-200bp. Đối với phụ nữ mang thai, ngoài cfDNA của chính bản thân
ngƣời mẹ thì trong huyết tƣơng còn có một lƣợng cfDNA nguồn gốc từ thai
nhi, hay còn gọi là cffDNA. Nhiều nghiên cứu cho rằng cffDNA có nguồn gốc
từ quá trình tự chết của các tế bào nhau thai, thƣờng là lá phôi nuôi
(trophoblast). So với cfDNA của ngƣời mẹ, cffDNA có kích thƣớc nhỏ hơn
nhiều lần và thƣờng có nồng độ khoảng 3-13% tổng số cfDNA có mặt trong
huyết tƣơng mẹ và có thể phát hiện từ tuần thứ 7 của thai kì [18].
Năm 1997, bắt đầu từ báo cáo của Dennis Lo và cộng sự về sự có mặt
của cffDNA có nguồn gốc từ NST Y của thai nhi có giới tính nam trong huyết
tƣơng sản phụ, hàng loạt các báo cáo và nghiên cứu khác nhau đã đƣợc thực
hiện và công bố, cũng nhƣ chỉ ra rằng cffDNA có thể đƣợc sử dụng nhƣ một
công cụ tiềm năng cho quá trình sàng lọc và chẩn đoán các bất thƣờng di
11
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
truyền của thai nhi ngay trong thời kì bào thai. Mặt khác, cffDNA có đặc tính sẽ đƣợc đào thải nhanh sau khi sinh (<24 giờ), vì vậy, sử dụng cffDNA trong
chẩn đoán trƣớc sinh hoàn toàn không gây nguy cơ sai lệch kết quả do ảnh
hƣởng của những lần sinh trƣớc [18,19].
Cơ chế hoạt động của NIPT - Phân tích cff-DNA đƣợc lấy từ huyết thanh của ngƣời mẹ
- Sử dụng công nghệ giải trình tự gen thế hệ mới (NGS – new
generation sequencing) để phân tích và các thuật toán phân tích sinh học phân
tử nâng cao tùy theo phƣơng pháp tiếp cận.
- NIPT thế hệ thứ nhất: phƣơng pháp counting. Bằng cách thiết lập bản
đồ, sắp xếp các trình tự DNA đặc trƣng cho từng NST và đếm số lƣợng các
trình tự này, có thể xác định tình trạng dị bội (Trisomy) của bộ NST nếu có sự
tăng lên về số lƣợng trên NST quan tâm so với NST tham khảo [19]. Hạn chế
của phƣơng pháp này là không phân biệt đƣợc DNA tự do của ngƣời mẹ và
DNA tự do của thai nhi (cff-DNA). Do đó, tỷ lệ cff-DNA càng thấp, mức độ
chênh lệch giữa NST quan tâm và NST tham khảo càng giảm, hay sự khác
biệt giữa NST quan tâm và NST tham khảo không rõ ràng, làm giảm độ nhạy.
- NIPT thế hệ thứ hai: Kế tiếp thành công của NIPT thế hệ thứ nhất,
các hãng NIPT tiếp tục tìm kiếm những phƣơng pháp đặc hiệu hơn và ít tốn
kém hơn thông qua việc sử dụng các kỹ thuật cho phép phân tích một cách
chọn lọc (Targeted Sequencing). Nhƣ vậy, gần nhƣ những trình tự đƣợc phân
tích là hữu ích, đồng thời giảm đáng kể số lần đọc và tăng hiệu quả phát hiện
bất thƣờng NST. Ngoài ra, bằng việc sử dụng các chỉ thị đa hình đơn
nucleotide (SNPs), NIPT thế hệ thứ 2 cho phép kết hợp thông tin từ mẹ, thiết
lập mô hình các giả định tƣơng ứng với những trƣờng hợp di truyền khác
nhau, ƣớc tính tối đa khả năng xảy ra và đƣa ra xác suất cho giả thuyết là
đúng. Do khả năng phân tách DNA tự do của ngƣời mẹ và thai nhi hoàn toàn độc lập và việc có thể sử dụng thông tin bổ sung từ ngƣời cha để phát hiện và
phân tách DNA thai nhi đã làm tăng khả năng kiểm soát những trƣờng hợp bị
nhiễm mẫu hoặc bất thƣờng di truyền [21,24].
Đối tƣợng nên làm xét nghiệm NIPT - Có tiền sử dễ gặp rủi ro với bệnh di truyền trên nhiễm sắc thể 21, 18,
13 hoặc đột biến lệch bội NST giới tính
12
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
- Thai phụ lớn tuổi (trên 35 tuổi) - Sảy thai liên tiếp
- Các trƣờng hợp mang thai thụ tinh nhân tạo (IVF)
- Có tiền sử thai lƣu, mang thai dị dạng hoặc thai chết lƣu không rõ
nguyên nhân
- Đã từng sinh con mắc dị tật
- Gia đình có tiền sử ngƣời thân mắc DTBS.
So sánh NIPT với các phƣơng pháp sàng lọc trƣớc sinh khác - Ưu điểm
Chẩn đoán các bất thƣờng NST thể lệch bội với độ chính xác cao hơn rất nhiều so với các phƣơng pháp nhƣ double test, triple test, siêu âm do
phân tích trực tiếp cffDNA mà không cần thông qua nuôi cấy.
Giúp bác sĩ đƣa ra chỉ định CVS và AC chính xác hơn nhờ giảm tỉ lệ dƣơng tính giả.
Thực hiện đƣợc ngay từ tuần thứ 9 đến khi kết thúc thai kì, trong khi
double test chỉ thực hiện đƣợc ở quý I, tuần thứ 11-13 tuần 6 ngày, còn
triple test chỉ thực hiện đƣợc ở quý II, từ tuần thứ 14-22.
- Nhược điểm
Đòi hỏi nồng độ cffDNA trong máu mẹ phải đạt một ngƣỡng nhất định,
gọi là “Fetal fraction” để xét nghiệm có thể thực hiện, đối với các xét
nghiệm hiện nay tỷ lệ cffDNA đòi hỏi ≥ 4% trên tổng số DNA có mặt
trong huyết thanh ngƣời mẹ. Theo Tamara Takoudes và Benjamin
Hamar, Fetal fraction trong máu mẹ bị ảnh hƣởng bởi một số yếu tố
nhƣ: tuổi thai, cân nặng của ngƣời mẹ, phƣơng pháp thu mẫu và điều
kiện vận chuyển/bảo quản mẫu [18,31].
Vẫn có tỉ lệ dƣơng tính giả và âm tính giả, đặc biệt trong một số trƣờng hợp nhƣ bất thƣờng thể khảm, song thai trong đó 1 thai mất, mẹ bất
thƣờng NST….[7,18,25]. Điều này đƣợc lí giải là do NST ở nhau và thai
có thể khác nhau, tức ở dạng khảm. hay gặp ở NST 13 và NST 18 hơn NST 21. Thể khảm đƣợc phát hiện trong 1.5% phần lớn dân số đƣợc chẩn đoán tiền sản.
Giá thành cao. Mặt khác, trên thế giới có nhiều công ty nƣớc ngoài
13
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
cùng tham gia đầu tƣ phòng thí nghiệm phát triển công nghệ này, tuy nhiên mỗi công ty/phòng thí nghiệm có thể sử dụng phƣơng pháp và
thuật toán khác nhau. Điều này cũng góp phần gây hoang mang cho
khách hàng khi chọn lựa và gây băn khoăn về chất lƣợng cũng nhƣ giá
cả của từng bên cung cấp dịch vụ.
Hiện nay chƣa có một văn bản hƣớng dẫn cụ thể của Bộ Y Tế về việc sử dụng NIPT trong chẩn đoán trƣớc sinh.
1.5. Chẩn đoán trisomy 13, trisomy 18, trisomy 21
Bảng 1: Đặc điểm và chẩn đoán các hội chứng trisomy 13, trisomy 18 và
trisomy 21
Trisomy 13 Trisomy 18 Trisomy 21
Trung bình từ 1/800 1/5000 đến 1/4000 đến 1/8000 Tỷ lệ đến 1/1200 trẻ sơ 1/100000 trẻ trẻ sinh ra sinh [5]. sinh ra. tỷ lệ 4 nữ/ 1 nam Tỷ lệ theo giới là 3 Tỷ lệ bệnh gặp [16]. nam/ 2 nữ. ở nữ nhiều hơn
+ Giai đoạn phôi: + Bộ mặt điển hình nam. Biểu hiện + trẻ thƣờng có đầu nhỏ, nhãn thai có biểu hiện của Down: mặt trũn cầu nhỏ hay già tháng (trung và bẹt (90%), môi không có nhãn bình 42 tuần), thai dày, lƣỡi dài và hay
cầu. Tai thấp và hoạt động yếu, đa thè ra ngoài, mắt biến dạng, hay ối, rau bé, thƣờng xếch, góc mũi dẹt, kết hợp với có 1 động mạch trán thấp, chỏm đầu điếc. Thƣờng có rốn. dẹt, gáy rộng, dày sứt môi 2 bên, da gáy. Chân tay + Khi trẻ ra đời: trẻ nứt khẩu cái. ngắn, bàn tay ngắn, thƣờng có trán bé, Đôi khi có bàn to, bàn chân phẳng, chỏm nhô, khe mắt chân vẹo, có 6 ngón cái tòe ra [23] hẹp, tai ở vị trí ngón chân hoặc thấp, ít quăn và + Dị tật bẩm sinh 6 ngón tay, các trông nhọn nhƣ tai tim mạch gặp trong
14
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
chồn. Miệng bé, 50% trƣờng hợp ngón quá tay gấp mức
[14,28] hàm nhỏ và thụt về (thông liên thất,
phía sau. Da cổ thông liên nhĩ, tứ + Dị tật tim lỏng lẻo. Cẳng tay chứng fallot..) mạch, ống tiêu gập vào cánh tay. hoá và cơ quan Bàn chân vẹo, gót sinh dục, nứt
chân và lòng bàn cột sống. chân lồi (trông + kém phát triển giống ghế bập cả tâm thần và + Các dị tật đƣờng tiêu hoá: hẹp tá tràng, phình đại tràng bẩm sinh, hẹp hậu môn và đa ối thứ phát do hẹp tá tràng [23,28] bênh).... [28] vận động [28]. + Dị dạng niệu sinh
dục, dị dạng tim…
+ Chậm phát triển tinh thần và vận động trầm trọng.
+ Double test (tuần thai thứ 10-13), Triple test (tuần thai thứ
Chẩn đoán 14-18), siêu âm thai đánh giá các chỉ số thai (chiều dài đầu
mông-CRL, khoảng sáng sau gáy-NT) và nƣớc ối, NIPT
đánh giá nguy cơ thai mắc các dị tật.
15
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
+Chẩn đoán xác định: chọc ối, sinh thiết gai rau.
1.6. Tình hình dị tật bẩm sinh và các nghiên cứu chẩn đoán trisomy 13,
trisomy 18, trisomy 21
1.6.1. Trên thế giới
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) hội chứng Down chiếm gần một
nửa các bất thƣờng nhiễm sắc thể. Hàng năm tỉ lệ sinh trẻ có hội chứng Down
từ 120-160/100.000 trẻ đẻ sống (WHO) [5,6].
Một nghiên cứu khác của Springett và cộng sự (2014) tại Anh và Wales
cho thấy tỉ lệ chẩn đoán hội chứng Edwards và Patau đƣợc ghi nhận là 7,0 và
2,8 trên 10.000 ca sinh tƣơng ứng. Tỉ lệ sàng lọc trƣớc sinh phát hiện trƣớc 15
tuần đã tăng từ 50% năm 2005 lên 53% vào năm 2012 cho hội chứng
Edwards, và từ 41% năm 2005 lên 63% vào năm 2012 cho hội chứng Patau
[32].
Hiện nay với sự phát triển của phƣơng pháp sàng lọc trƣớc sinh không
xâm lấn, có rất nhiều các nghiên cứu đã đƣợc thực hiện để đánh giá giá trị của
xét nghiệm NIPT đối với chẩn đoán các dị tật bẩm sinh.
Nghiên cứu về đánh giá hiệu quả của xét nghiệm trƣớc sinh trên 35
trung tâm tại 6 quốc gia (Mỹ và Châu Âu), thực hiện bởi Mary E.Norton và
cộng sự (2015) , kết quả phân tích ban đầu từ 15,841 thai phụ cho thấy tần
suất T21 trên dân số nói chung là khoảng 38/15,841 (1 trên 417). Trong đó,
xét nghiệm NIPT có ƣu thế về mặt thống kê so với các phƣơng pháp tầm soát
quý I FTS, với tỷ lệ phát hiện là 100%, tỷ lệ dƣơng tính giả 1/1756, tỷ lệ tiên
đoán dƣơng 81% [29]
Một nghiên cứu khác của tác giả Honggyun Zhang và cộng sự (2015) thực hiện trên 146,958 thai phụ đã đƣa ra nhận xét “Hiệu suất của NIPT trong
phát hiện T21,T18 và T13 duy trì ở mức độ cao, có thể so sánh với các nghiên
cứu xác nhận quy mô nhỏ trƣớc đây. Di truyền của ngƣời mẹ và thể khảm của
thai/nhau có vai trò quan trọng đối với kết quả NIPT FP và FN, trong khi mức
độ fetal fraction thấp không gây ảnh hƣởng đáng kể. Trong nhóm thai phụ
16
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
nguy cơ thấp, xét nghiệm NIPTcho thấy không có sự khác biệt đáng kể so với thống kê từ nhóm nguy cơ cao. Từ kết quả này cho thấy sự phù hợp trong việc
cung cấp NIPT nhƣ một xét nghiệm sàng lọc thƣờng quy cho thai nhi T21,
T18 và T13 trong cộng đồng”.
1.6.2. Tại Việt Nam
Theo Lê Anh Tuấn (2008) trên 615 thai phụ có chỉ định chọc ối thì tỉ lệ
bất thƣờng NST là 9,4%, trong đó cao nhất là hội chứng Down với 39,9%, hội
chứng Edward và Turner chiếm 15,5% [10].
Nghiên cứu của tác giả Hà Thị Mỹ Dung về tình hình sàng lọc dị tật
trƣớc sinh, thực hiện trên 250 sản phụ khám và quản lý thai nghén ở Trung
tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Thừa Thiên - Huế năm 2014-2015 báo
cáo 6 ca có DTBS, chiếm tỉ lệ 2,4% [6].
Báo cáo về ”Ứng dụng NIPT tại Việt Nam - Triển vọng và thách thức”
của tác giả Quách Thị Hoàng Oanh tại Hội nghị Sản phụ khoa Việt- Pháp-
Châu Á-Thái Bình Dƣơng lần thứ 16, cho thấy NIPT có ƣu thế vƣợt trội trong
phát hiện HC Down với độ nhạy 99,3% và tỉ lệ dƣơng tính giả 0,05%, trong
khi Combine test quý I có độ phát hiện 90%, tỉ lệ dƣơng tính giả 5%, đối với
Triple Test quý II thì tỉ lệ phát hiện là 70% - 5% dƣơng tính giả [19].
Nghiên cứu “Đánh giá kết quả sàng lọc trƣớc sinh phát hiện Hội chứng
Down từ DNA tự do trong huyết tƣơng mẹ” của tác giả Hoàng Hải Yến và cộng sự
(2018) , kết quả cho thấy tỷ lệ thai nguy cơ cao mắc HC Down thông qua xét
nghiệm NIPT là 8/463 (1.73%), với tuổi mẹ phân bố trong giới hạn từ 19-46 tuổi
17
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
[18].
CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Hồ sơ của các bà mẹ có thai nguy cơ bị dị tật bẩm sinh T13, T18 và
T21 qua sàng lọc bằng xét nghiệm NIPT tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội từ
01/2018-12/2018
Tiêu chuẩn lựa chọn
Các hồ sơ đƣợc chẩn đoán có nguy cơ bị dị tật bẩm sinh T13, T18, T21 qua
sàng lọc bằng NIPT đƣợc ghi chép đầy đủ về các nội dung cần thiết cho
nghiên cứu. Đó là các thai đơn ≥ 10 tuần có 1 hay nhiều tiêu chuẩn sau:
- Tuổi mẹ ≥ 35 tuổi
- Kết quả triple test, double test nguy cơ cao > 1/250 - Siêu âm có bất thƣờng nhƣ NT >2,5 mm
- Tiền sử thai sản bất thƣờng nhƣ đẻ con có DTBS, thai chết lƣu, sảy thai nhiều lần; gia đình có ngƣời mắc HC Down/DTBS.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Thai < 10 tuần, đa thai hoặc thai tiêu biến. - Thai phụ đƣợc truyền máu trong vòng 30 ngày.
- Thai phụ đã thực hiện phẫu thuật cấy ghép hoặc trị liệu sử dụng tế bào gốc. - Thai phụ mắc ung thƣ.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng số liệu hồi cứu.
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
Dùng phƣơng pháp chọn mẫu thuận tiện, lấy toàn bộ hồ sơ thông tin
đối tƣợng đủ tiêu chuẩn lựa chọn. Trong thời gian từ tháng 1/2018 – 12/2018,
18
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
chúng tôi thu thập đƣợc 232 hồ sơ đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu.
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập dựa trên mẫu bệnh án nghiên cứu đƣợc thiết kế sẵn.
2.2.4. Các biến số và chỉ số nghiên cứu
TTT Biến số Chỉ số/Định nghĩa PP thu thập
Mục tiêu 1: Đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu
Tuổi mẹ Tính theo năm, chia thành các nhóm Hồ sơ 1
Nghề 2 Nghề nghiệp của sản phụ Hồ sơ nghiệp
Tiền sử nội, ngoại khoa/ tiền sử sản khoa/
3 Tiền sử tiền sử đẻ con bị dị tật bẩm sinh và gia Hồ sơ
đình
Hồ sơ 4 Tuổi thai Tuổi thai tính theo tuần Siêu âm
Mục tiêu 2: Xác định tỷ lệ trisomy 13, trisomy 18 và trisomy 21 trong
các sản phụ có nguy cơ cao theo xét nghiệm NIPT tại bệnh viện Phụ sản
Hà Nội.
Test sàng lọc 5 Tỉ lệ T13, T18 và T21 theo test sàng lọc (NIPT)
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu
Các thông tin đƣợc xử lý và phân tích băng phần mềm STATA
- Mã hóa và nhập số liệu theo các bảng.
19
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
- Xử lý số liệu theo các mục tiêu theo các thuật toán thống kê.
2.2.6. Hạn chế của nghiên cứu
- Số lƣợng mẫu chƣa đủ tính thống kê. - Tất cả những bệnh nhân có kết quả NIPT nguy cơ thấp đều không có
chỉ định chọc ối/sinh thiết gai rau nên không có kết quả chẩn đoán để so
sánh.
2.2.7. Đạo đức trong nghiên cứu
- Nghiên cứu chỉ thực hiện khi đã đƣợc sự đồng ý cho phép nghiên cứu
của Giám Đốc Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội.
- Đây là một nghiên cứu số liệu hồi cứu, chỉ sử dụng số liệu trên hồ sơ
bệnh án, không can thiệp trực tiếp vào đối tƣợng nên không gây ảnh
hƣởng đến sức khỏe bệnh nhân, không vi phạm đạo đức.
- Mọi thông tin cá nhân của thai phụ cũng nhƣ thông tin về các DTBS
của thai nhi đƣợc giữ kín và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu chứ
không phục vụ cho mục đích nào khác.
20
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
- Số liệu đảm bảo tính khoa học, độ tin cậy và chính xác.
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Một số đặc điểm của các thai phụ đã làm sàng lọc
< 35 tuổi
≥35 tuổi
3.1.1. Phân bố tuổi của các thai phụ
47,42%
52,58%
Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ phân bổ tuổi của các thai phụ (n=232)
Các thai phụ tham gia nghiên cứu có độ tuổi từ 19-46, độ tuổi trung
bình là 33,5 trong đó tỉ lệ nhóm những ngƣời dƣới 35 tuổi chiếm chủ yếu
(52,58%), còn lại là nhóm từ 35 tuổi trở lên.
Tỉ lệ (%)
43.97%
19.83%
18.1%
16.81%
1.29%
Nông dân
Tự do
Công nhân
Cán bộ viên chức
Học sinh sinh viên
3.1.2. Nghề nghiệp của thai phụ
21
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
Biểu đồ 3.2. Phân bố nghề nghiệp của các thai phụ (n=232)
Tỉ lệ các thai phụ đa số gặp ở đối tƣợng là công nhân (43,97%), ít nhất
là đối tƣợng học sinh sinh viên (1,29%)
80
74.57%
70
60
47.84%
50
40
34.92%
30
20.69%
17.24%
20
10
4.74%
0
0
1 -- 2
≥3
Số lần mang thai
Số lần đẻ
3.1.3. Số lần có thai và số lần đẻ
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ số lần có thai và số lần đẻ ở các thai phụ (%)
Số thai phụ mang thai ≥ 3 lần chiếm tỉ lệ 34,92%, tỉ lệ thai phụ mang
thai lần đầu là 17,24%. Mặt khác, tỉ lệ thai phụ sinh con thứ 3 là 4,74%. Có
74,57% số sản phụ có 2 con trở xuống. Nhóm thai phụ chƣa từng sinh con
22
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
chiếm 20,69%.
3.1.4. Tiền sử của các thai phụ
Bảng 3.4. Tiền sử thai sản bất thường của thai phụ (n=232)
Tiền sử Số lƣợng (n) Tỉ lệ (%)
Không có tiền sử bất 60 25,86 thƣờng
Gia đình có ngƣời mắc 2 0,86 HC Down/DTBS
Sảy thai/Thai lƣu/ Đình 115 49,57 chỉ thai do DTBS
Sinh con mắc DTBS 14 6,03
Mẹ bị bệnh mạn tính(
tăng huyết áp, bệnh 8 3,45
chuyển hóa,…)
Trên 232 đối tƣợng nghiên cứu nhận thấy tỉ lệ các thai phụ có tiền sử
thai sản bình thƣờng chiếm 25,86%.
Tỉ lệ thai phụ có tiền sử sảy thai/Thai lƣu/ Đình chỉ thai do DTBS
chiếm 49,57%. Tỉ lệ sinh con mắc DTBS chiếm 6,03%. Nhóm mẹ mắc các
bệnh mạn tính chiếm 3,45%. Tỷ lệ bà mẹ có ngƣời thân bị DTBS/Down
chiếm 0,86%.
3.1.5. Tỷ lệ các bà mẹ mang thai sử dụng kỹ thuật sàng lọc trước sinh
Bảng 3.5: Tỷ lệ các xét nghiệm sàng lọc trước sinh thường quy (siêu âm, double test, triple test) được thực hiện ở các thai phụ (n=232)
Xét nghiệm sàng lọc trƣớc sinh Số lƣợng (n) Tỉ lệ (%)
Siêu âm 89,22 207
Double test 60,77 141
23
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
Triple test 34,05 79
Siêu âm là test sàng lọc trƣớc sinh đƣợc thực hiện nhiều nhất với tỷ lệ
89,22%; kế tiếp là Double test với 60,77% và Triple test chiếm 34,05%.
3.2. Kết quả xét nghiệm NIPT theo phần mềm
Bảng 3.6 : Kết quả xét nghiệm phát hiện di tật trisomy 13, trisomy 18 và
trisomy 21 bằng NIPT (n=232)
NCC NCTB NCT Kết quả NIPT Tổng
số DTBS % n % n % n
4 1,72 0 0 228 98,28 232 T21
1 0,43 0 0 231 99,57 232 T18
0 0 0 0 232 100 232 T13
5 2,15 0 0 228 100 232 Chung
Chú thích:
NCC (nguy cơ cao) > 1/100; NCTB (nguy cơ trung bình) 1/10000 - < 1/100;
NCT (nguy cơ thấp) < 1/10000
Nhận xét:
Trên 232 đối tƣợng nguy cơ cao đƣợc lựa chọn ngẫu nhiên, NIPT phát
hiện đƣợc 5 ca có nguy cơ cao mắc DTBS (chiếm tỉ lệ 2,15%), trong đó
trisomy 21 chiếm 4 ca(1,72%), còn lại là trisomy 18.
Bảng 3.7. Nguy cơ dị tật bẩm sinh trên thai theo xét nghiệm NIPT so với
tuổi của thai phụ (n=232)
NCC NCT Nguy cơ DTBS
Tuổi n % n %
< 35 1 0,43 121 52,15
24
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
≥35 4 1,72 106 45,69
Theo kết quả xét nghiệm NIPT thì đối tƣợng có nguy cơ cao nhất mang
thai mắc dị tật (trisomy 21, trisomy 18, trisomy 13) rơi vào nhóm tuổi từ 35
trở lên (4/232 ca tƣơng đƣơng 1,72%), nhóm tuổi dƣới 35 vẫn có khả năng
sinh con có nguy cơ cao mắc DTBS (1/232 ca - 0,43%).
Bảng 3.8. Nguy cơ mang thai dị tật theo xét nghiệm NIPT ở thai phụ có
tiền sử sinh con dị tật, sẩy thai và thai chết lưu (n=232)
NCC (n, %) NCT (n, %) Tổng T21 T18 T13 T21 T18 T13
5 5 5 5 0 0 0 Có Đình chỉ (2,15) (2,15) (2,15) (2,15) 0 0 0
223 226 227 227 1 1 0 thai do DTBS Không (0,43) (0,43) (96,12) (97,41) (97,84) (97,84) 0
47 46 47 47 0 1 0 Có (0,43) (20,26) (19,83) (20,26) (20,26) 0 0 Thai lƣu 181 185 185 185 4 0 0 Không (78,02) (79,74) (79,74) (79,74) (1,72) 0 0
82 83 83 83 1 0 0 Có (35,34) (35,77) (35,77) (35,77) (0,43) 0 0 Sảy thai 146 148 149 149 3 1 0 Không (1,29) (0,43) (62,93) (63,79) (64,22) (64,22) 0
14 14 14 14 0 0 0 Có Sinh (6,03) (6,03) (6,03) (6,03) 0 0 0
25
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
87 89 89 89 2 0 0 con mắc DTBS Không (37,5) (38,36) (38,36) (38,36) (0,86) 0 0
Từ kết quả trên nhận thấy tỉ lệ thai phụ có tiền sử thai sản bất thƣờng
mang nguy cơ cao sinh con dị tật theo xét nghiệm NIPT là 0,43%
Bảng 3.9: Một số đặc điểm chủ yếu ở 5 thai phụ được chẩn đoán nguy cơ
cao mắc DTBS bằng xét nghiệm NIPT
Đặc điểm Trƣờng Trƣờng Trƣờng Trƣờng Trƣờng
cơ bản hợp 1 hợp 2 hợp 3 hợp 4 hợp 5
Tuổi mẹ 40 38 39 31 37
Nơi ở Miền núi Thành thị Thành thị Thành thị Thành thị
Tuần thai 11,3 16,5 14 18 17,2
Nghề nghiệp Cán bộ viên Nông dân Tự do Tự do Công nhân chức mẹ
Số lần sinh 0 0 0 0 0 con dị tật
0 0 0 Thai lƣu 1 0
0 1 0 Sảy thai 0 0
Đình chỉ
0 0 0 thai do 0 0
DTBS
26
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
DTBS NCC Trisomy Trisomy Trisomy Trisomy 21 Trisomy 21 phát hiện 21 21 18 bằng NIPT
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN
4.1. Một số đặc điểm của các thai phụ nguy cơ cao đã làm sàng lọc
Qua các kết quả nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy, qui mô DTBS ở trẻ
em là tƣơng đối lớn chiếm 2% tổng số trẻ dƣới 15 tuổi [6]. Những yếu tố
chính dẫn đến nguy cơ sinh con DTBS là:
- Tuổi của ngƣời mẹ lúc mang thai càng lớn thì khả năng sinh con bị
DTBS càng cao. - Tiền sử có con hoặc ngƣời trong gia đình bị DTBS
- Ngƣời mẹ hoặc bố bị bệnh mạn tính - Ngƣời mẹ có tiền sử sảy thai nhiều lần, thai lƣu, đình chỉ thai do phát hiện DTBS
- Ngƣời mẹ hoặc bố hút thuốc và nghiện rƣợu - Trình độ học vấn của bố mẹ thấp
- Nghèo đói của hộ gia đình
Chính vì vậy chúng ta cần cần lƣu ý các yếu tố trên để làm tốt công tác
tƣ vấn và dự phòng DTBS.
4.1.1. Phân bố tuổi của các thai phụ
Các thai phụ tham gia nghiên cứu có độ tuổi từ 19-46, nhóm <35 tuổi
và nhóm ≥35 tuổi có tỉ lệ xấp xỉ nhau (52,58% và 47,42%), tuổi trung bình là
33,5 – đây là độ tuổi khá sát với tuổi sức khỏe sinh sản đƣợc WHO khuyến
cáo là từ 20-35 tuổi.
4.1.2. Trình độ học vấn/nghê nghiệp của các thai phụ
Từ kết quả bảng 3.2 nhận thấy tỷ lệ thai phụ là thuộc nhóm công nhân
chiếm tỉ lệ 44% và cán bộ viên chức chiếm 19,83%. Nhóm nông dân chiếm
18,1%. Sàng lọc trƣớc sinh là một vấn đề không phải mới và đƣợc phổ biến rộng rãi cho mọi đối tƣợng, tuy nhiên cần có sự tƣ vấn chuyên khoa và sự hiểu biết của sản phụ để công tác sàng lọc hiệu quả. Đối với trình độ học vấn
của các bà mẹ càng cao, tỷ lệ các thai phụ đƣợc tiếp cận các kỹ thuật sàng lọc
trƣớc sinh càng tăng nhất là khi bảo hiểm y tế chƣa thanh toán cho kỹ thuật
27
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
này.
4.1.3. Tiền sử thai sản bất thường của các thai phụ
Từ biểu đồ 3.3 nghiên cứu cho thấy nhóm thai phụ mang thai ≥ 3 khá
cao – 34,92% tuy nhiên tỉ lệ sinh con thứ 3 trở đi lại chỉ chiếm 4,74%, điều
này có thể đƣợc giải thích là ngoài thực hiện kế hoạch hóa gia đình, trong 232
đối tƣợng nghiên cứu số bà mẹ có tiền sử thai sản bất thƣờng nhƣ sảy thai/thai
lƣu/đình chỉ thai do phát hiện DTBS chiếm một tỉ lệ đáng kể (49,57% - Bảng
3.4). Đây cũng là một trong những lý do khiến bản thân thai phụ lo lắng và
mong muốn đƣợc làm sàng lọc trƣớc sinh.
Bên cạnh đó, những bà mẹ có tiền sử sinh con mắc DTBS làm sàng lọc
NIPT cũng chiếm một tỉ lệ đáng kể là 6,03%, gấp 3 lần so với mức trung bình
trên quy mô toàn quốc. Đa số các bà mẹ làm sàng lọc đều không mắc bệnh
mạn tính (96,55%) và không có ngƣời thân bị mắc DTBS (99%) (bảng 3.5)
4.1.4. Các xét nghiệm sàng lọc thường quy được thực hiện ở thai phụ
Việc sàng lọc đúng thời điểm và tuân thủ quy trình sàng lọc rất có ích
trong việc phát hiện các DTBS, đƣa ra các khuyến cáo phù hợp góp phần làm
nâng cao chất lƣợng dân số, giảm tỷ lệ tai biến sản khoa, giảm tỷ lệ tử vong
chu sinh.
Trong số các xét nghiệm sàng lọc, siêu âm vẫn là công cụ đƣợc sử dụng
nhiều nhất (89,22%) (bảng 3.5) không chỉ với mục đích phát hiện DTBS mà
còn để đánh giá sự phát triển của thai và phần phụ thông qua các chỉ số nhƣ
Chiều dài đầu mông – CRL, chỉ số ối, thể tích ối, quan sát hình thái buồng tử
cung…đặc biệt là chỉ số Độ mờ da gáy –NT có giá trị trong việc phát hiện
sớm nguy cơ thai mắc Hội chứng Down.
Bên cạnh đó, các xét nghiệm hóa sinh nhƣ Double test và Triple test sẽ
đƣợc chỉ định theo từng quý của thai kì. Nghiên cứu cho thấy, ở quý I thai kì,
tỉ lệ làm Double Test là 60,77%, còn ở quý II tỉ lệ bà mẹ làm Triple Test
chiếm 34,05%. Chỉ số >1/250 đƣợc gọi là nguy cơ cao [6,13].
Theo FMF, ở quý I thai kỳ, siêu âm kết hợp xét nghiệm Double test sẽ
28
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
phát hiện đƣợc 90% thai có nguy cơ với tỷ lệ dƣơng tính giả 2,4% [8], [11], [17]. Nhƣ vậy chúng ta có đƣợc kết quả tốt hơn nhƣng vẫn bỏ sót 10% không tầm soát đƣợc. Những trƣờng hợp nguy cơ cao sẽ đƣợc tƣ vấn để làm NIPT
với độ chính xác cao hơn hoặc sinh thiết gai nhau ngay quý I hay chọc ối xét
nghiệm ở quý II. Kết quả xét nghiệm tế bào thai trong gai nhau hay dịch ối sẽ
khẳng định 99,9% có bất thƣờng về nhiễm sắc thể 18, 13, 21 và nhiễm sắc thể
giới tính không.
Xu hƣớng hiện nay là những trƣờng hợp có kết quả sàng lọc sớm ở quý
I không có nguy cơ sẽ không làm thêm xét nghiệm sàng lọc bất thƣờng nhiễm
sắc thể quý II. Việc phối hợp giữa giữa kết quả sàng lọc quý I và quý II để
tính nguy cơ mắc hội chứng Down và trisomy 13/18 là không chính xác và
kéo dài thời gian chờ đợi kết quả của sản phụ trong lo âu [11]. Việc này phần
nào giải thích cho sự chênh lệch giữa số ngƣời làm Triple test và Double test
trong nghiên cứu.
Tất cả đối tƣợng nghiên cứu đều làm sàng lọc trƣớc sinh NIPT, đây là
một phƣơng pháp sàng lọc không xâm lấn mới, đƣợc ứng dụng tại nhiều nƣớc
phát triển trên thế giới, mặc dù giá thành cao hơn so với những phƣơng pháp
còn lại nhƣng lại cho kết quả chính xác gấp nhiều lần, giúp giảm tỉ lệ can
thiệp không cần thiết. Điều này cho thấy sự phát triển về mặt nhận thức, tính
chủ động của các sản phụ trong việc quản lí thai nghén, có thể xuất phát từ
điều kiện sống đƣợc cải thiện và mong muốn sinh con khỏe mạnh của chính
các bà mẹ.
4.2. Tỉ lệ trisomy 21, trisomy 18 và trisomy 13 theo xét nghiệm NIPT
Từ 232 đối tƣợng trên, NIPT phát hiện đƣợc 5 ca có nguy cơ cao mắc
DTBS (chiếm tỉ lệ 2,15%), trong đó trisomy 21 phát hiện 4 ca (1,72%), còn
lại là trisomy 18 (bảng 3.6). Tỉ lệ này cao hơn so với một nghiên cứu của tác
giả Hoàng Hải Yến năm 2018 về đánh giá kết quả sàng lọc trƣớc sinh từ cff- DNA thai trong huyết tƣơng mẹ là 1,73% [7], điều này có thể giải thích do cỡ
mẫu của hai nghiên cứu có sự chênh lệch.
Nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng chỉ ra rằng trong các DTBS thể
lệch bội của thai, trisomy 21 là thể hay gặp nhất với tỉ lệ khoảng 53%, bất
thƣờng NST giới tính chiếm 17% và trisomy 18 với 13% [7,19].
29
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
Từ kết quả bảng 3.7 cho thấy, trong 232 đối tƣợng nghiên cứu, tỉ lệ mang thai mắc DTBS ở bà mẹ <35 tuổi chiếm 0,43% (1 ca), trong khi tỉ lệ
này ở nhóm trên 35 tuổi tăng lên đáng kể (1,72%). Kết quả này đồng thuận
với một số nghiên cứu nhƣ nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thúy Hồng đã kết
luận, tuổi mẹ tăng trên 35 thì tỉ lệ con mắc HC Down tăng gấp 4 lần, tuổi mẹ
trên 40 thì tỉ lệ này tăng 6 lần. Nghiên cứu của tác giả Hoàng Thị Thanh Mộc
cũng đề cập đến tuổi mẹ trên 20 thì tỉ lệ con mắc HC Down là 1/2000, mẹ trên
35 tuổi thì tỉ lệ con mắc HC Down là 1/350 [8].
Phân tích đặc điểm các thai phụ đƣợc chẩn đoán thai NCC mắc DTBS
(Bảng 3.8 và 3.9) cho thấy các sản phụ này đều có ít nhất 1 yếu tố liên quan
đến tiền sử thai sản bất thƣờng, tuy nhiên số lƣợng các ca phát hiện ít nên
chƣa thể chỉ ra cụ thể mối liên quan giữa hai yếu tố trên, bằng chứng là nhóm
có tiền sử thai sản bình thƣờng vẫn có một vài trƣờng hợp có kết quả NIPT
nguy cơ cao. Bên cạnh đó, không phải tất cả các sản phụ đều có chỉ định chọc
ối, đặc biệt là nhóm thai phụ có kết quả NIPT nguy cơ thấp, nên nghiên cứu
chƣa theo dõi đánh giá và thống kê về tỉ lệ phát hiện và tỉ lệ dƣơng tính giả.
Theo nghiên cứu của tác giả Honggyn Zhang, độ nhạy của NIPT đối
với T21 là 99,17%, T18 là 98,24% và 100% đối với T13; độ đặc hiệu đối với
T21 và T18 là 99,95% và 99,96% với T13. Kết quả không có sự khác biệt
nhiều giữa 72382 đối tƣợng nguy cơ cao và 40287 đối tƣợng nguy cơ thấp,
trong đó độ nhạy lần lƣợt là 99,21% và 98,97%, p=0,82 còn độ đặc hiệu là
99,95% [33].
Trên thế giới đã có một số tác giả nghiên cứu về sự liên quan giữa sảy
thai liên tiếp, nạo hút thai và thai lƣu ở ngƣời mẹ với nguy cơ mắc dị tật bẩm
sinh ở con. Nghiên cứu của tác giả Chan-Wei Jia và cộng sự (2015) đã kết
luận bất thƣờng NST là nguyên nhân phổ biến gây sảy thai ở những tháng đầu
thai kì, trong đó trisomy 16 là nguyên nhân gây sảy thai ở 3 tháng đầu,
trisomy 21 là nguyên nhân thƣờng gặp ở ba tháng giữa. Không có sự liên hệ
30
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
rõ ràng giữa nguy cơ dị tật bẩm sinh thai với số lần nạo hút thai [26].
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
KẾT LUẬN
Qua kết quả sàng lọc trƣớc sinh bằng xét nghiệm NIPT cho 232 bà mẹ
mang thai nguy cơ cao trong thời gian từ tháng 1/2018 đến tháng 8/2018 tại
Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội, chúng tôi có một số kết luận nhƣ sau:
1. Đặc điểm chung của thai phụ có nguy cơ cao dị tật bẩm sinh trisomy
13, trisomy 18, trisomy 21 tại bệnh viện phụ sản Hà Nội
- Nhóm tuổi ≥ 35 chiếm 47,42%
- Nhóm nghề nghiệp công nhân/cán bộ viên chức chiếm đa số (62,07%)
- Số thai phụ mang thai ≥ 3 lần là 34,92%, số bà mẹ đẻ ≥ 3 lần chiếm
4,74%.
- 55,6% có tiền sử sảy thai/thai lƣu/đình chỉ thai do phát hiện
DTBS/sinh con mắc DTBS; 3,45% thai phụ mắc bệnh mạn tính (Tăng huyết
áp, bệnh chuyển hóa…) và 0,86% gia đình có ngƣời mắc Hội chứng
Down/DTBS.
- Siêu âm sàng lọc định kì đƣợc thực hiện trên 89,22% tổng số thai phụ
đến khám, số ngƣời làm xét nghiệm Double test là 60,77% và Triple test là
34,05%
2. Tỉ lệ trisomy 13, 18 và trisomy 21 trong các sản phụ có nguy cơ cao
theo xét nghiệm NIPT tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội
- 2,15% có nguy cơ cao mắc DTBS trong đó trisomy 21 chiếm đa số
- Tỉ lệ nguy cơ cao thai mắc DTBS ở nhóm mẹ ≥35 tuổi cao hơn 4 lần
nhóm < 35 tuổi.
ĐỀ XUẤT
- Phổ biến rộng rãi xét nghiệm NIPT trong cộng đồng
- Thực hiện các nghiên cứu chuyên sâu nhằm mở rộng phạm vi sàng lọc của NIPT với các trƣờng hợp đặc biệt nhƣ đa thai, thể khảm thai-
31
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
rau, mẹ bất thƣờng NST…
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT 1. Bệnh viện Hùng Vƣơng (2007), “Siêu âm sản khoa thực hành”, Nhà xuất
bản Y học thành phố Hồ Chí Minh.
2. Trần Thị Ngọc Bích và cộng sự (2012), “Nghiên cứu tình hình dị tật bẩm sinh tại khoa sơ sinh bệnh viện Phụ sản Trung Uơng”, Y học thực hành, Bộ
Y tế, số 3(814), tr.130-133
3. Bộ Y tế (2010), “Quyết định số 573/QĐ-BYT ngày 11 tháng 02 năm 2010 của Bộ trƣởng Bộ Y tế về việc ban hành quy trình sàng lọc, chẩn đoán
trƣớc sinh và sơ sinh”.
4. Bộ môn Mô học – Phôi thai học, Đại Học Y Hà Nội (2001), Phôi thai học
ngƣời, NXB Y học.
5. Bùi Kim Chi (2014), “Dị tật bẩm sinh – Một vấn đề của chất lƣợng dân
số”, Tạp chí dân số và phát triển, Tổng cục dân số và KHHGĐ.
6. Hà Thị Mỹ Dung (2015), Nghiên cứu tình hình sàng lọc dị tật trước sinh ở các bà mẹ mang thai đến khám và chăm sóc thai tại Trung tâm Chăm sóc
sức khỏe sinh sản tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2014-2015, Sở Y Tế Tỉnh
Thừa Thiên Huế.
7. Hoàng Hải Yến (2018), Đánh giá kết quả sàng lọc trước sinh phát hiện Hội chứng Down từ DNA thai tự do trong huyết tương mẹ, Báo cáo tại Hội
nghị Sản Phụ Khoa Việt Pháp 2018.
8. Hoàng Thị Thanh Mộc (2016), Nghiên cứu đặc điểm kiểu nhân của bệnh nhân nghi mắc Hội chứng Down, Luận văn Thạc sĩ Khoa học, Đại Học
Khoa Học Tự Nhiên, Đại Học Quốc Gia Hà Nội.
9. Lăng Thị Hữu Hiệp (2010), “Chƣơng trình chẩn đoán phát hiện dị tật bẩm
sinh tại bệnh viện Phụ sản Từ Dũ”, thành phố Hồ Chí Minh.
10. Lê Anh Tuấn (2010), “Phân bố các bất thƣờng nhiễm sắc thể thai nhi và một số yếu tố ảnh hƣởng trong chẩn đoán trƣớc sinh tại bệnh viện Phụ Sản
Trung Ƣơng năm 2008”, Tạp chí nghiên cứu Y học số 67/2010, trang 67.
11. Lê Nguyên Ngọc và cộng sự (2013), “Phát hiện sớm dị dạng hình thái thai nhi bằng siêu âm 3D-4D (3 chiều-4 chiều) tại Bệnh viện Giao thông vận
32
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
tải 4”, thành phố Hồ Chí Minh.
12. Lƣu Thị Hằng (2008), Phát hiện dị dạng thai nhi bằng siêu âm và một số
yếu liên quan đến dị dạng tại bệnh viện Phụ Sản Trung Uơng, Luận án
Tiến sỹ Y Học, Đại Học Y Hà Nội.
13. Nguyễn Viết Nhân (2010), “Tài liệu hƣớng dẫn sàng lọc trƣớc sinh”, Đại
học Y Dƣợc Huế.
14. Trịnh Văn Bảo (2004), Dị dạng bẩm sinh, NXB Y học: 22- 51, 87- 98,
115- 117, 139- 177, 220- 231, 279- 286, 291- 304, 307- 312.
15. Trịnh Văn Bảo (2014), Sinh học, NXB Y Học: 156-166.
16. Trịnh Văn Bảo (2008), Di truyền Y học, NXB Y Học.
17. Vũ Công Thành và cộng sự (2014), “Nghiên cứu đánh giá giá trị của xét nghiệm sàng lọc trƣớc sinh (Triple test) tại Bệnh viện đa khoa Medlatec”,
Hà Nội.
18. Vũ Thị Nhung, Đào Mai Anh, “Ứng dụng của cffDNA trong sàng lọc trƣớc sinh không xâm lấn”, Tạp chí Thời sự Y học, Chuyên đề Sức khỏe
sinh sản, Tập 17, Số 1, Tháng 1-2017.
19. Quách Thị Hoàng Oanh (2016), Ứng dụng NIPT tại Việt Nam – Triển
vọng và thách thức, Bác cáo tại Hội nghị Sản Phụ Khoa Việt – Pháp –
Châu Á – Thái Bình Dƣơng lần thứ 16.
TIẾNG ANH 20. Benn, Peter, and Howard Cuckle (2014), "Theoretical performance of non‐invasive prenatal testing for chromosome imbalances using counting
of cell‐free DNA fragments in maternal plasma", Prenatal diagnosis 34(8),
778-783.
21. García-Pérez, L., Linertová, R., Álvarez-de-la-Rosa, M., Bayón, J. C., Imaz-Iglesia, I., Ferrer-Rodríguez, J., & Serrano-Aguilar, P. (2018), Cost-
effectiveness of cell-free DNA in maternal blood testing for prenatal
detection of trisomy 21, 18 and 13: a systematic review. The European
Journal of Health Economics, 1-13.
33
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
22. Gil, M. M., Quezada, M. S., Revello, R., Akolekar, R., & Nicolaides, K. H. (2015). Analysis of cell‐free DNA in maternal blood in screening for
fetal aneuploidies: updated meta‐analysis. Ultrasound in obstetrics &
gynecology, 45(3), 249-266.
23. Gupta, Neerja Agarwal, and Madhulika Kabra (2014), "Diagnosis and management of Down syndrome", The Indian Journal of Pediatrics 81(6),
560-567.
24. Hartwig, Tanja Schlaikjær, et al (2017), "Discordant non‐invasive
prenatal testing (NIPT)–a systematic review", Prenatal diagnosis37(6),
527-539.
25. Hsu, L. Y., Gertner, M., Leiter, E., & Hirschhorn, K. (1971), “Paternal trisomy 21 mosaicism and Down's syndrome”, American journal of human
genetics, 23(6), 592.
26. Jia, Chan-Wei, et al (2015), "Aneuploidy in early miscarriage and its
related factors." Chinese medical journal 128(20), 2772.
27. Lee, Fa-Kung, et al (2015), "First trimester combined test for Down syndrome screening in unselected pregnancies-a report of a 13-year
experience." Taiwanese Journal of Obstetrics and Gynecology 52(4), 523-
526.
28. Meyer, Robert E., et al (2016), "Survival of children with trisomy 13 and trisomy 18: a multi‐state population‐based study." American journal of
medical genetics Part A 170(4), 825-837.
29. Norton, Mary E., et al (2015), "Cell-free DNA analysis for noninvasive
examination of trisomy", New England Journal of Medicine 372(17),
1589-1597.
30. Takoudes, T., & Hamar, B. (2015). Performance of non‐invasive prenatal testing when fetal cell‐free DNA is absent. Ultrasound in Obstetrics & Gynecology, 45(1), 112-112.
31. Van Opstal, Diane, et al (2016), "False negative NIPT results: risk figures for chromosomes 13, 18 and 21 based on chorionic villi results in 5967
cases and literature review", PLoS One 11(1), e0146794.
32. Springett, Anna L., and Joan K. Morris (2014), "Antenatal detection of Edwards (trisomy 18) and Patau (trisomy 13) syndrome: England and
34
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
Wales 2005-2012." Journal of medical screening 21(3), 113-119.
33. Zhang, Hongyun, et al (2015), "Non-invasive prenatal testing for
trisomies 21, 18 and 13: clinical experience from 146 958
35
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
pregnancies", Ultrasound in Obstetrics & Gynecology 45(5), 530-538.