intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu sự biểu hiện KI-67 và P53 trên u mô đệm đường tiêu hóa

Chia sẻ: ViAres2711 ViAres2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

49
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

U mô đệm đường tiêu hóa (UMĐĐTH) là loại u trung mô của đường tiêu hóa chiếm tỉ lệ cao nhất. UMĐĐTH ở dạ dày là vị trí thường gặp nhất. Kích thước u và chỉ số phân bào là 2 yếu tố tiên lương thường được sử dụng nhất để đánh giá tiềm năng ác tính của u.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu sự biểu hiện KI-67 và P53 trên u mô đệm đường tiêu hóa

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU SỰ BIỂU HIỆN KI-67 VÀ P53<br /> TRÊN U MÔ ĐỆM ĐƯỜNG TIÊU HÓA<br /> Ngô Quốc Đạt*, Phạm Quốc Thắng*, Hứa Thị Ngọc Hà*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: U mộ đệm đường tiêu hóa (UMĐĐTH) là loại u trung mô của đường tiêu hóa chiếm tỉ lệ cao<br /> nhất. UMĐĐTH ở dạ dày là vị trí thường gặp nhất. Kích thước u và chỉ số phân bào là 2 yếu tố tiên lương<br /> thường được sử dụng nhất để đánh giá tiềm năng ác tính của u. Tuy nhiên, một số nghiên cứu gần đây cho thấy<br /> mối tương quan của Ki67 và p53 với tiềm năng ác tính, thời gian sống còn, tái phát của u.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang – 155 bệnh nhân UMĐĐTH được chẩn đoán tại<br /> Bộ môn Giải phẫu bệnh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ tháng 01/2005 đến tháng 09/2013<br /> Mục tiêu: đánh giá biểu hiện Ki67 và p53 trên u mô đệm đường tiêu hóa<br /> Kết quả: Tỉ lệ mắc bệnh nữ/ nam: 1,2; tuổi trung bình 55,3 ± 14,4 tuổi. Dạ dày chiếm tỉ lệ cao nhất 81<br /> trường hợp (TH) (52,3%), nhóm u kích thước 5 - 10 cm chiếm tỉ lệ cao nhất với 75 TH (48,4%). Số trường hợp<br /> tiềm năng ác tính (TNAT) cao chiếm tỉ lệ cao nhất gồm 67 TH (43,2%). Tỉ lệ u dương tính với Ki67 là 33,5%, có<br /> 58 TH dương tính với p53 chiếm tỉ lệ 37,4%. Biểu hiện của Ki67 và p53 có tương quan thuận với chỉ số PB, với<br /> giai đoạn bệnh, TNAT.<br /> Kết luận: Vị trí u thường gặp nhất là ở dạ dày, hầu hết các trường hợp u có kích thước lớn, TNAT cao. Có<br /> mối tương quan thuận giữa biểu hiện của Ki67 và p53 với chỉ số PB, với giai đoạn bệnh, TNAT.<br /> Từ khóa: u mô đệm đường tiêu hóa, tiềm năng ác tính, Ki67, p53.<br /> ABSTRACT<br /> A STUDY OF KI67 AND P53 EXPRESSIONS IN GASTROINTESTINAL STROMAL TUMORS<br /> Ngo Quoc Dat, Pham Quoc Thang, Hua Thi Ngoc Ha<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 5 - 2015: 191 - 196<br /> <br /> Introduction: Gastrointestinal Stromal Tumors (GISTs) is the most common mesenchymal tumor of GI<br /> tract. Stomach is the most common site of GISTs. Tumor’s size and mitotic index have worldwide been used as the<br /> main predictive factors so far. Some recent studies, however, figured out that the overexpressions of Ki67 and p53<br /> correlate with some unfavorable predictive factors such as risk of aggressive behavior, tumor relapse, and free-<br /> disease survival rate.<br /> Methods: A cross-sectional descriptive study of 155 cases diagnosed GISTs at Department of Pathology,<br /> University of Medicine and Pharmacy, Ho Chi Minh City.<br /> Objective: To study the expressions of Ki67 and p53 in GISTs and their correlations with some predictive<br /> factors.<br /> Results: Female to male ratio was 1.2; Mean age was 55.3 ± 1.,4 years. Stomach is the most common site of<br /> GISTs with 81 gastric GISTs (5.3%; Most tumor was reached 5-10 cm at the time of diagnosis with 75 cases<br /> (48.4%). Most of cases were diagnosed as high grade GISTs with 67 cases (43.2%). The rate of Ki67 overexpressed<br /> GISTs was 33.5%, and there was 58 cases (37.4%) diagnosed as p53 overexpression. There were the correlations<br /> <br /> * Bộ môn Giải Phẫu Bệnh, Trường Đại Học Y Dược TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: TS Ngô Quốc Đạt ĐT: 0903.619.468 Email: quocdat_yds@yahoo.com<br /> <br /> <br /> 191<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> between the GISTs overexpressed with Ki67 and p53 and high mitotic rate, and advanced disease stage, and risk of<br /> aggressive behavior.<br /> Conclusions: Stomach is the most common site; Most tumor was reached 5-10 cm; There were the<br /> correlations between the GISTs overexpressed with Ki67 and p53 and high mitotic rate, and advanced disease<br /> stage, and risk of aggressive behavior.<br /> Keywords: Gastrointestinal Stromal Tumors (GISTs), aggressive behavior, Ki67, p53.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> UMĐĐTH được định nghĩa là loại u trung - Các trường hợp UMĐĐTH được chẩn đoán<br /> mô đường tiêu hóa đặc hiệu, biểu hiện dương xác định bằng HMMD với CD117 dương tính.<br /> tính với protêin KIT (CD117) và/hoặc có đột biến - Có đầy đủ thông tin về vị trí u, đặc điểm<br /> tăng chức năng của tiền gen sinh ung c-kit hoặc đại thể của u.<br /> PDGFRA, với đặc điểm mô bệnh loại TB hình - Có đầy đủ khối mô u vùi nến.<br /> thoi, dạng biểu mô, hoặc hiếm hơn là loại TB dị<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> dạng(11,16,25). Phẫu thuật là phương thức điều trị<br /> - Các u trung mô đường tiêu hóa có CD117<br /> chủ yếu của UMĐĐTH. Năm 2000, thuốc ức chế<br /> âm tính.<br /> tyrosin kinase được chỉ định trong điều trị các<br /> trường hợp UMĐĐTH giai đoạn tiến xa đây là - Các trường hợp UMĐĐTH không có thông<br /> một bước tiến lớn trong điều trị tin về vị trí u, đặc điểm đại thể của u.<br /> UMĐĐTH(2,4,5,10,12,15,16). - Không đầy đủ khối mô u vùi nến.<br /> Về tiên lượng, kích thước u và chỉ số phân Nhuộm hóa mô miễn dịch<br /> bào là 2 yếu tố tiên lượng chính được sử dụng để p53 (DO-7 – Ventana), Ki-67 (MIB-1 –<br /> đánh giá tiềm năng ác tính của u(4,5). Bên cạnh đó, Ventana) bằng máy nhuộm HMMD tự động<br /> các nghiên cứu gần đây cho thấy sự biểu hiện BenchmarkXT của hãng Roche – Ventana.<br /> quá mức Ki67 và p53 trên UMĐĐTH là những<br /> yếu tố có giá trị trong tiên lượng về TNAT, tỉ lệ<br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> di căn xa, thời gian sống còn không bệnh của Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng giải phẫu bệnh<br /> UMĐĐTH(9,13,22,24). Trong UMĐĐTH, nhiều NC N %<br /> đánh giá Ki67 dương tính khi có ≥ 10% TB u Giới tính: Nữ 83 53,5<br /> Nam 72 46,5<br /> dương tính và âm tính khi có < 10% TB u dương<br /> Vị trí u: Thực quản 0 0<br /> tính(1,3,13,22), p53 dương tính khi có ≥ 5% TB u Dạ dày 81 52,3<br /> dương tính và âm tính khi có < 5% TB u dương Ruột non 51 32,9<br /> tính(1,3,21,22,23). Đại trực tràng 9 5,8<br /> Ngoài đường tiêu hóa 14 9<br /> Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này để đánh<br /> Chỉ số phân bào: ≤ 5 PB/50 QTL 94 60,6<br /> giá biểu hiện Ki67 và p53 trên UMĐĐTH.<br /> 6 – 10 PB/50 QTL 20 12,9<br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU > 10 PB/50 QTL 41 26,5<br /> Kích thước u : < 2 cm 5 3,2<br /> Đối tượng 2- < 5 cm 39 25,2<br /> 155 bệnh nhân UMĐĐTH được chẩn đoán 5-10 cm 75 48,4<br /> > 10 cm 36 23,2<br /> tại Bộ môn Giải phẫu bệnh, Đại học Y Dược<br /> TNAT: Rất thấp và thấp 48 31<br /> TP. Hồ Chí Minh từ tháng 01/2005 đến tháng Trung bình 40 25,8<br /> 09/2013, được chọn lựa theo các tiêu chuẩn Cao 67 43,2<br /> sau:<br /> <br /> <br /> <br /> 192<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu 155 trường hợp (TH) triệu chứng chèn ép, xuất huyết tiêu hóa hoặc<br /> UMĐĐTH, tuổi trung bình 55,3 ± 14,4 tuổi (từ 15 cho di căn… Những TH u có TNAT rất thấp<br /> – 88 tuổi). Nhóm tuổi thường gặp nhất 50-59 tuổi thường không biểu hiện triệu chứng, chỉ được<br /> gồm 50 TH (32,3%), nhóm tuổi 60-69 đứng hàng phát hiện tình cờ trong mổ vì bệnh khác hoặc<br /> thứ hai gồm 32 TH (20,6%). Kết quả này phù hợp trên tử thiết(1,7,25).<br /> với nhiều NC, xuất độ mắc UMĐĐTH gia tăng Bảng 2: So sánh sự biểu hiện Ki67 và p53 trên TB u<br /> theo tuổi, thường xảy ra trên BN trên 50 tuổi, với các NC khác (Đơn vị TH (%)<br /> tuổi trung bình quanh tuổi 60(14,18). Pauser U Neves<br /> NC này Hu TH (13)<br /> Vị trí u: Dạ dày chiếm tỉ lệ cao nhất 81 TH (23) LRO (22)<br /> n (TH) 155 99 104 40<br /> (52,3%), tiếp đến là u ở ruột non 51TH (32,9%),<br /> Biểu hiện Ki67<br /> đại trực tràng 9 TH (5,8%), ngoài đường tiêu hóa < 10% 103 (66,5) 62 (62,7) 67 (64,4) 17 (42,5)<br /> 14 TH (9%) (bảng 1). NC của chúng tôi khá phù ≥ 10% 52 (33,5) 37 (37,3) 37 (35,6) 23 (57,5)<br /> hợp với các NC có cỡ mẫu lớn được thực hiện ở Biểu hiện p53<br /> nhiều quốc gia khác nhau, UMĐĐTH dạ dày là < 5% 97 (62,6) 62 (62,7) 64 (61,5) 26 (65)<br /> ≥ 5% 58 (37,4) 52 (52,5) 40 (38) 13 (32,5)<br /> vị trí thường gặp nhất, tiếp đến là vị trí ruột<br /> non(14,16). Về tỉ lệ UMĐĐTH ngoài đường tiêu Tỉ lệ u dương tính với Ki67 33,5%, biểu hiện<br /> hóa, khi so sánh với NC của Lopes LF và cs trên Ki67 dương tính trên TB u thay đổi tùy theo NC<br /> 513 TH có tỉ lệ UMĐĐTH ngoài đường tiêu hóa và phương pháp NC dựa trên ngưỡng đánh giá<br /> khá cao 18,3%(16). Ảnh hưởng của vị trí u lên tiên dương tính. NC của chúng tôi sử dụng ngưỡng<br /> lượng còn nhiều tranh cãi. Tuy nhiên, nhiều NC dương tính khi có ≥ 10% TB u dương tính với<br /> khẳng định UMĐĐTH ở dạ dày có tiên lượng tốt Ki67(8,22,26). Theo bảng 2, NC Neves và CS cho<br /> hơn, ít tái phát và di căn hơn so với vị trí ruột thấy tỉ lệ u dương tính với Ki67 lên đến 57,5%. So<br /> non khi so sánh u có cùng kích thước và chỉ số với các NC khác, tỉ lệ biểu hiện dương tính với<br /> PB(18,19). U ở ruột non có khả năng tái phát cao Ki67 của NC này ở mức trung bình.<br /> gấp 4 lần u ở dạ dày (40% so với 9%)(19). Tuy Biểu hiện p53 thay đổi tùy theo ngưỡng<br /> nhiên, DeMatteo và cs(4) lại không ghi nhận vị trí đánh giá dương tính, NC của chúng tôi sử dụng<br /> u có ảnh hưởng tiên lượng. ngưỡng biểu hiện: dương tính khi có ≥ 5% TB u<br /> Theo Bảng 1, nhóm u kích thước 5 - 10 cm dương tính với p53; và âm tính khi có < 5% TB u<br /> chiếm tỉ lệ cao nhất với 75 TH (48,4%). Kết quả dương tính với p53(17,21,22). Theo bảng 2, có 58 TH<br /> NC này phù hợp với các NC khác khi nhóm u dương tính với p53 chiếm tỉ lệ 37,4%, so sánh với<br /> kích thước ≥ 5 cm chiếm ưu thế hơn 60% các TH. các NC khác tỉ lệ dương tính dao động từ 32,5 –<br /> Nhóm u có kích thước nhỏ ít gặp hơn, vì những 52,5%, NC của chúng tôi có tỉ lệ biểu hiện p53 ở<br /> u này ít gây triệu chứng hơn và thường được mức trung bình.<br /> phát hiện tình cờ khi phẫu thuật bệnh khác hoặc Tương quan giữa biểu hiện Ki67 với chỉ số<br /> trên tử thiết(18). Gần 40% TH u có chỉ số phân bào PB, kích thước u, TNAT, giai đoạn bệnh, dị<br /> > 5 PB/50 QTL, đây là nhóm có tiên lượng xấu(18). dạng TB, hoại tử u, biểu hiện của p53<br /> Phân độ TNAT theo NIH, NC có số trường Bảng 3: Tương quan giữa biểu hiện Ki67 với chỉ số<br /> hợp TNAT cao chiếm tỉ lệ cao nhất gồm 67 TH PB, kích thước u, TNAT, giai đoạn bệnh, dị dạng TB,<br /> (43,2%), 42 trường hợp TNAT thấp chiếm tỉ lệ hoại tử u, biểu hiện của p53 (Đơn vị: TH)<br /> cao thứ nhì (27,1%), chỉ có 6 TH (3,9%) có TNAT Biểu hiện protêin Ki67<br /> rất thấp. Đa số NC đều có tỉ lệ các trường hợp Giá trị P<br /> Ki67 < 10% Ki67 ≥ 10%<br /> TNAT cao chiếm tỉ lệ nhiều nhất, vì đây đều là Chỉ số PB (PB/50 QTL)<br /> 2<br /> những NC trên BN có triệu chứng do UMĐĐTH ≤5 75 19  , P = 0,000,<br /> 6-10 15 5 r = 0,51<br /> gây ra, nên đa số các TH u đã to, ác tính cao gây<br /> <br /> <br /> 193<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> Biểu hiện protêin Ki67 xấu về thời gian sống còn không bệnh hoặc tái<br /> Giá trị P<br /> Ki67 < 10% Ki67 ≥ 10% phát sớm(1,3,8,11,13,21). Tuy nhiên NC của Neves<br /> > 10 13 28<br /> LRO(22) và cs không ghi nhận có tương quan giữa<br /> TNAT<br /> Rất thấp và<br /> Ki67 và thời gian sống còn không bệnh hoặc tái<br /> 42 6<br /> thấp χ2, P = 0,000, phát sớm. NC của Chou YP và cs(5) theo dõi 167<br /> Trung bình 30 10 r = 0,44 UMĐĐTH trong 180 tháng có 45/167 BN (27,5%)<br /> Cao 31 36 tái phát bệnh, trong đó 43 BN tử vong vì bệnh.<br /> Giai đoạn bệnh<br /> Tác giả ghi nhận sự biểu hiện quá mức của Ki67<br /> Khu trú 57 12 Fisher, P =<br /> Lan rộng 28 29 0,000, r = 0,45 và p53 là yếu tố tiên lượng xấu về thời gian sống<br /> Dị dạng TB không bệnh của bệnh nhân UMĐĐTH sau phẫu<br /> Không dị dạng 71 23 Fisher, P = thuật với giá trị P đều bằng 0,001. Ngoài ra, NC<br /> Có dị dạng 32 29 0,004, r = 0,26 của Wardelmann E và cs(27) còn ghi nhận mối<br /> Kích thước u<br /> tương quan thuận giữa tỉ lệ các trường hợp<br /> 0–5 50 16<br /> > 5 – 10 36 17<br /> χ2, P = 0,014, UMĐĐTH có đột biến gen c-kit với mức độ biểu<br /> r = 0,25<br /> > 10 17 19 hiện của Ki67 (P = 0,03).<br /> Hoại tử u nhiều Tương quan của biểu hiện p53 với chỉ số<br /> Không hoại tử<br /> 70 32 Fisher, P = 0,5 PB, kích thước u, TNAT, giai đoạn bệnh, dị<br /> nhiều<br /> > 0,05<br /> Hoại tử nhiều 33 20 dạng TB, hoại tử u<br /> Loại TB dạng biểu mô<br /> Bảng 4: Tương quan của biểu hiện p53 với chỉ số PB,<br /> Hình thoi 77 35 Fisher, P =<br /> Biểu mô 26 17 0,33 > 0,05 kích thước u, TNAT, giai đoạn bệnh, dị dạng TB, hoại<br /> Biểu hiện của p53 tử u (Đơn vị: TH)<br /> < 5% 73 24 Fisher, P = Biểu hiện protêin p53<br /> 0,03, r = 0,26 Giá trị P<br /> ≥ 5% 30 28 p53 < 5% p53 ≥ 5%<br /> Theo Bảng 3, biểu hiện của Ki67 có tương Chỉ số PB (PB/50 QTL)<br /> ≤5 69 25<br /> quan thuận với chỉ số PB, với giai đoạn bệnh, 2<br />  , P = 0,001, r<br /> 6-10 13 7<br /> TNAT, dị dạng TB, kích thước u, biểu hiện của = 0,32<br /> > 10 15 26<br /> p53. Nhưng biểu hiện của Ki67 lại không tương TNAT<br /> quan với các yếu tố như: hoại tử u, loại TB dạng Rất thấp và thấp 40 8 2<br />  , P = 0,000, r<br /> biểu mô. Kết quả này phù hợp với NC của Chou Trung bình 25 15<br /> = 0,35<br /> YP và cs(3), NC của Hu TH và cs(11), NC của Cao 32 35<br /> Giai đoạn bệnh<br /> Nakamura N và cs(21); NC của Huang HY và cs(13)<br /> Khu trú 55 14 Fisher, P =<br /> đều có chung nhận xét là biểu hiện của Ki67 Lan rộng 27 30 0,000, r = 0,37<br /> tương quan thuận với TNAT. Đặc biệt, biểu hiện Dị dạng TB<br /> của Ki67 tương quan thuận rất mạnh với chỉ số Không dị dạng 64 30 Fisher, P =<br /> PB và kích thước u. Như vậy biểu hiện của Ki67 Có dị dạng 33 28 0,09 > 0,05<br /> Kích thước u<br /> rất có giá trị trong đánh giá khả năng tăng sinh<br /> 0–5 46 20 2<br /> mạnh của TB u. Ngoài ra, trong 17 trường hợp > 5 – 10 33 20<br />  , P = 0,15 ><br /> UMĐĐTH có tái phát hoặc di căn thì tỉ lệ các 0,05<br /> > 10 18 18<br /> trường hợp dương tính và âm tính với Ki67 gần Hoại tử u nhiều<br /> tương đương nhau (8 TH dương tính so với 9 Không hoại tử<br /> 71 31 Fisher, P =<br /> nhiều<br /> TH âm tính). 0,12 > 0,05<br /> Hoại tử nhiều 26 27<br /> Hầu hết các NC cho thấy biểu hiện quá mức Loại TB dạng biểu mô<br /> của Ki67 tương quan thuận với yếu tố tiên lượng Hình thoi 75 37 Fisher, P =<br /> Biểu mô 22 21 0,07 > 0,05<br /> <br /> <br /> <br /> 194<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Theo Bảng 4, biểu hiện quá mức của protêin giai đoạn bệnh, TNAT. Nhưng không tương<br /> p53 có tương quan thuận với chỉ số PB, giai đoạn quan với các yếu tố như: kích thước u, dị dạng<br /> bệnh, TNAT. Nhưng biểu hiện quá mức của TB, hoại tử u nhiều, loại TB dạng biểu mô.<br /> protêin p53 lại không tương quan với các yếu tố TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> như: kích thước u, dị dạng TB, hoại tử u nhiều, 1. Bertolini V, Chiaravalli AM, Klersy C, Placidi C, Marchet S, Boni<br /> loại TB dạng biểu mô. Kết quả này phù hợp với L, Capella C. (2008) ”Gastrointestinal stromal tumors--<br /> các NC của Chou YP và cs(5), Pauser U và cs(23), frequency, malignancy, and new prognostic factors: the<br /> experience of a single institution”. Pathol Res Pract.; 204(4): 219-<br /> Feakins RM và cs(8), các NC đều có chung nhận 233.<br /> xét là biểu hiện của p53 tương quan thuận với 2. Chen YY, Yeh CN, Cheng CT, Chen TW, Rau KM, Jan YY, Chen<br /> MF (2011): “Sunitinib for Taiwanese patients with<br /> TNAT. Đặc biệt, biểu hiện của p53 tương quan<br /> gastrointestinal stromal tumor after imatinib treatment failure or<br /> thuận rất mạnh với chỉ số PB. intolerance” World J Gastroenterol. Apr 28; 17(16): 2113-2119.<br /> 3. Chou YP, Lin JW, Wang CC, Chiu YC, Huang CC, Chuah SK,<br /> Khi so sánh với các NC khác có theo dõi diễn<br /> Tai MH, Yi LN, Lee CM, Changchien CS, Hu TH (2008): “The<br /> tiến bệnh, ý nghĩa tiên lượng của p53 không abnormalities in the p53/p21WAF1 pathway have a significant<br /> giống nhau giữa các NC. Đa số NC cho thấy biểu role in the pathogenesis and progression of gastrointestinal<br /> stromal tumors” Oncol Rep. Jan; 19(1): 49-56.<br /> hiện quá mức của p53 tương quan thuận với yếu 4. Dematteo RP, Gold JS, Saran L, Gunen M, Liau KH, Maki RG,<br /> tố tiên lượng xấu về thời gian sống còn không Singer S, Besmer P, Brennan MF, Antonescu CR (2008): “Tumor<br /> bệnh hoặc tái phát sớm, nhưng cũng có một số mitotic rate, size, and location independently predict recurrence<br /> after resection of primary gastrointestinal stromal tumor (GIST)”<br /> NC không ghi nhận có mối tương quan Cancer. Feb 1; 112(3): 608-615.<br /> này(11,22,23). NC của chúng tôi, ghi nhận biểu hiện 5. Demetri GD, von Mehren M, Blanke CD, Van den Abbeele AD,<br /> Eisenberg B, Roberts PJ, Heinrich MC, Tuveson DA, Singer S,<br /> quá mức của p53 có xu hướng gia tăng khả năng<br /> Janicek M, Fletcher JA, Silverman SG, Silberman SL, Capdeville<br /> tái phát hoặc di căn. Trong 17 trường hợp R, Kiese B, Peng B, Dimitrijevic S, Druker BJ, Corless C, Fletcher<br /> UMĐĐTH có tái phát hoặc di căn thì tỉ lệ các CD, Joensuu H (2002) “Efficacy and safety of imatinib mesylate<br /> in advanced gastrointestinal stromal tumors”. New England<br /> trường hợp dương tính với p53 chiếm ưu thế Journal Med.; 347: 472-480.<br /> vượt trội 11 TH so với 6 TH âm tính với p53. 6. Feakins RM (2005): “The expression of p53 and bcl-2 in<br /> gastrointestinal stromal tumours is associated with anatomical<br /> NC của Hu TH(11) và cs và Chou YP và cs(3) site, and p53 expression is associated with grade and clinical<br /> cho kết luận chỉ có bộ ba yếu tố là chỉ số PB/50 outcome” Histopathology. Mar; 46(3): 270-279.<br /> 7. Goh BKP, Chow PK, Yap WM, Kesavan SM, Song IC, Paul PG,<br /> QTL, kích thước u, và biểu hiện quá mức của<br /> Ooi BS, Chung YF, Wong WK (2008) “Which Is the Optimal<br /> protêin p53 là yếu tố tiên lượng mạnh nhất cho Risk Stratification System for Surgically Treated Localized<br /> tiên lượng thời gian sống còn không bệnh và Primary GIST? Comparison of Three Contemporary Prognostic<br /> Criteria in 171 Tumors and a Proposal for a Modified Armed<br /> sống còn toàn bộ của BN sau phẫu thuật. Ki67 Forces Institute of Pathology Risk Criteria” Annals of Surgical<br /> không thuộc nhóm bộ ba yếu tố này(5,14). Meara Oncology 15(8): 2153–2163.<br /> RS và CS(17) p53 tốt cho tiên lượng UMĐĐTH, 8. Hasegawa T, Matsuno Y, Shimoda T, Hirohashi S (2002):<br /> “Gastrointestinal stromal tumor: consistent CD117<br /> còn Ki67 ít có giá trị tiên lượng UMĐĐTH trên immunostaining for diagnosis, and prognostic classification<br /> các mẫu chọc hút TB bằng kim nhỏ. based on tumor size and MIB-1 grade” Hum Pathol. Jun; 33(6):<br /> 669-676.<br /> KẾT LUẬN 9. Heinrich MC, Maki RG, Corless CL, Antonescu CR et al (2008).<br /> Primary and secondary kinase genotypes correlate with the<br /> NC của chúng tôi, tỉ lệ u dương tính với Ki67 biological and clinical activity of sunitinib in imatinib-resistant<br /> 33,5%, 58 TH dương tính với p53 chiếm tỉ lệ gastrointestinal stromal tumor. J Clin Oncol;26(33):5352-9.<br /> 10. Hirota S, Isozaki K, Moriyama Y, Hashimoto K, Nishida T,<br /> 37,4%. Biểu hiện của Ki67 có tương quan thuận Ishiguro S, Kawano K, Hanada M, Kurata A, Takeda M,<br /> với chỉ số PB, với giai đoạn bệnh, TNAT, dị dạng Muhammad Tunio G, Matsuzawa Y, Kanakura Y, Shinomura Y,<br /> TB, kích thước u, biểu hiện của p53. Nhưng Kitamura Y (1998): “Gain-of-function mutations of c-kit in<br /> human gastrointestinal stromal tumors” Science. Jan 23;<br /> không tương quan với các yếu tố như: hoại tử u, 279(5350): 577-580.<br /> loại TB dạng biểu mô. Biểu hiện quá mức của 11. Hu TH, Chuah SK, Lin JW, Chiu YC, Changchien CS, Wang CC,<br /> Chen YS, Yi LN, Chiu KW, Lee CM (2006): “Expression and<br /> protêin p53 có tương quan thuận với chỉ số PB,<br /> prognostic role of molecular markers in 99 KIT-positive gastric<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 195<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> stromal tumors in Taiwanese” World J Gastroenterol. Jan 28; 21. Nakamura N, Yamamoto H, Yao T, Oda Y, Nishiyama K,<br /> 12(4): 595-602. Imamura M, Yamada T, Nawata H, Tsuneyoshi M (2005):<br /> 12. Hứa Thị Ngọc Hà, Ngô Quốc Đạt, Nguyễn Sào Trung (2005). “U “Prognostic significance of expressions of cell-cycle regulatory<br /> mô đệm đường tiêu hóa”. Y học TP Hồ Chí Minh, chuyên đề proteins in gastrointestinal stromal tumor and the relevance of<br /> ung bướu học, tập 9, phụ bản số 2, tr 68– 73. the risk grade” Hum Pathol. Jul; 36(7): 828-837.<br /> 13. Huang HY, Li CF, Huang WW, Hu TH, Lin CN, Uen YH, 22. Neves LR, Oshima CT, Artigiani-Neto R, Yanaguibashi G,<br /> Hsiung CY, Lu D (2007) “A modification of NIH consensus Lourenco LG, Forones NM (2009): “Ki67 and p53 in<br /> criteria to better distinguish the highly subset of primary gastrointestinal stromal tumors—GIST” Arq Gastroenterol. Apr-<br /> localized gastrointestinal stromal tumors: a subdivision of the Jun;46(2): 116-120.<br /> original high-risk group on the basis of outcome” Surgery; 141: 23. Panizo-Santos A, Sola I, Vega F, de Alava E, Lozano MD, Idoate<br /> 748–756. MA, Pardo-Mindn J (2000): “Predicting Metastatic Risk of<br /> 14. Kim KM, Kang DW, Moon WS, Park JB, Park CK, Sohn JH, Gastrointestinal Stromal Tumors: Role of Cell Proliferation and<br /> Jeong JS, Cho MY, Jin SY, Choi JS, Kang DY (2005). Cell Cycle Regulatory Proteins” Int J Surg Pathol. Apr; 8(2): 133-<br /> “Gastrointestinal stromal tumors in Koreans: it's incidence and 144.<br /> the clinical, pathologic and immunohistochemical findings”, J 24. Pauser U, Schmedt Auf der Gunne N, Kloppel G, Merz H, Feller<br /> Korean Med Sci Vol 20: 977-984. AC (2008): “P53 expression is significantly correlated with high<br /> 15. Lê Văn Quang, Hứa Thị Ngọc Hà, Ngô Quốc Đạt, Võ Thị Mỹ risk of malignancy and epithelioid differentiation in GISTS. An<br /> Ngọc (2005). “Nhân một trường hợp u mô đệm đường tiêu immunohistochemical study of 104 cases” BMC Cancer. Jul 23;<br /> hóa”. Y học TP Hồ Chí Minh, chuyên đề ung bướu học. Phụ bản 8: 204.<br /> của tập 9, số 2, tr 123–127. 25. Rutkowski P, Nowecki ZI, Michej W, Debiec-Rychter M,<br /> 16. Lopes LF, Ojopi EB, Bacchi CE (2008). “Gastrointestinal stromal Wozniak A, Limon J, Siedlecki J, Grzesiakowska U, Kakol M,<br /> tumor in Brazil: Clinicopathology, immunohistochemistry, and Osuch C, Polkowski M, Głuszek S, Zurawski Z, Ruka W (2007):<br /> molecular genetics of 513 cases”, Pathology International, Vol “Risk criteria and prognostic factors for predicting recurrences<br /> 58: 344-352. after resection of primary gastrointestinal stromal tumor” Ann<br /> 17. Meara RS, Cangiarella J, Simsir A, Horton D, Eltoum I, Chhieng Surg Oncol; 14: 2018–27.<br /> DC (2007): “Prediction of aggressiveness of gastrointestinal 26. Wang X, Mori I, Tang W, Utsunomiya H, Nakamura M,<br /> stromal tumours based on immunostaining with bcl-2, Ki-67 Nakamura Y, Zhou G, Kennichi K (2002): “Helpful parameter<br /> and p53” Cytopathology. Oct; 18(5): 283-289. for malignant potential of gastrointestinal stromal tumors<br /> 18. Miettinen M, Lasota J (2006) “Gastrointestinal Stromal Tumors: (GIST)” Jpn J Clin Oncol. Sep; 32(9): 347-351.<br /> Review on Morphology, Molecular Pathology, Prognosis, and 27. Wardelmann E, Neidt I, Bierhoff E, Speidel N, Manegold C,<br /> Differential Diagnosis” Arch Pathol Lab Med—Vol 130, October Fischer HP, Pfeifer U, Pietsch T (2002): “c-kit mutations in<br /> 2006: 1466-1478. gastrointestinal stromal tumors occur preferentially in the<br /> 19. Miettinen M, Makhlouf H, Sobin LH, Lasota J (2006) spindle rather than in the epithelioid cell variant” Mod Pathol.<br /> “Gastrointestinal stromal tumors of the jejunum and ileum: a Feb; 15(2): 125-136.<br /> linicopathologic, immunohistochemical, and molecular genetic<br /> study of 906 cases before imatinib with long-term follow-up”<br /> Am J Surg Pathol, 30: 477-489. Ngày nhận bài báo: 24/08/2015<br /> 20. Miettinen M, Sobin L.H, Lasota J (2005). “Gastrointestinal<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo 01/09/2015<br /> Stromal Tumor of the Stomach: a clinicopathologic,<br /> immunohistochemical, and molecular genetic study of 1765 Ngày bài báo được đăng: 05/09/2015<br /> cases with long-term follow-up”. Am J Surgical Pathology, Vol<br /> 29, pp 52 – 68.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 196<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0