BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
6 1 0 2
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
- Í
HÀ ANH HUY
H K Ơ C T Ậ U H T Ỹ K
NGHIÊN CỨU CÁC THÔNG SỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
NĂNG SUẤT HÀN KHI HÀN THÉP KHÔNG GỈ
VỚI THÉP CACBON
C Ọ H A O H K Ỹ S C Ạ H T N Ă V N Ậ U L
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
-
Y U H H N A À H
Đồng Nai, 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP HÀ ANH HUY
NGHIÊN CỨU CÁC THÔNG SỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
NĂNG SUẤT HÀN KHI HÀN THÉP KHÔNG GỈ
VỚI THÉP CACBON
CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUẬT CƠ KHÍ
MÃ SỐ: 6052013
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. ĐẶNG THIỆN NGÔN
1
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn...................................................................................... I
Mục lục........................................................................................... II
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt............................................. VIII
Danh mục bảng biểu....................................................................... XI
Danh mục hình vẽ và đồ thị............................................................ XII
MỞ ĐẦU 1
1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu............................................. 2
2 Phạm vi nghiên cứu....................................................................... 3
3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn................................... 3
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5
1.1 Giới thiệu về kim loại hàn.............................................................. 5
1.1.1. Thép không gỉ...................................................................... 5
1.1.1.1. Phân loại............................................................................ 5
a. Thép không gỉ austenit......................................................... 6
b. Thép không gỉ ferit..................................................................... 6
c. Thép không gỉ mactenzit............................................................. 6
d. Thép không gỉ duplex.................................................................. 6
e.Thép không gỉ biến cứng kết tủa.................................................. 7
7
1.1.1.2. Thành phần hóa học và cơ tính vật liệu cơ bản thép không gỉ..........................................................................................
1.1.1.3.Tính hàn của thép không gỉ austenit................................... 7
loai mối hàn và vùng ảnh hƣởng 7
a.Nứt nóng kim nhiệt......................................................................................
2
b. Giòn kim loại mối hàn thép chịu nhiệt và thép bền nhiệt ở nhiệt 10
độ cao...........................................................................
11
c. Suy giảm cơ tính thép không gỉ austenit do hệ số giãn nở nhiệt lớn.............................................................................................
d.Hiện tƣợng phá hủy liên kết hàn thép austenit do ăn mòn tinh 12
giới..........................................................................................
13
e. Hiện tƣợng phá hủy liên kết hàn thép không gỉ austenit do ăn mòn dƣới ứng suất........................................................................
1.1.1.4. Công nghệ hàn thép không gỉ 316L bằng phƣơng pháp 13
hàn TIG...........................................................................................
1.2 Thép cacbon................................................................................ 15
1.2.1.1. Phân loại............................................................................ 15
a. Thép cacbon thấp...................................................................... 15
b. Thép cacbon trung bình.............................................................. 15
c. Thép cacbon cao......................................................................... 15
1.2.1.2. Thành phần hóa học và cơ tính vật liệu cơ bản thép 16
cacbon.............................................................................................
1.2.1.3. Tính hàn của thép A516 Grade 65..................................... 16
a. Chu trình nhiệt hàn và tính chất vùng ảnh hƣởng 17
nhiệt.............................................................................................
b. Nhiệt độ giữa các đƣờng hàn TIG.............................................. 18
1.2.1.4. Công nghệ hàn thép A516 Grade 65 bằng phƣơng pháp 18
hàn TIG...........................................................................................
18
1.3 Công nghệ hàn vật liệu khác chủng loại bằng phƣơng pháp hàn TIG............................................................................................
18
1.3.1. Khái niệm và nguyên lý hoạt động phƣơng pháp hàn TIG..................................................................................................
1.3.2. Đặc điểm của quá trình hàn................................................. 19
1.3.3. Điện cực hàn TIG................................................................. 20
1.3.4. Cƣờng độ dòng điện khi hàn TIG......................................... 21
3
1.3.5. Điện áp hồ quang................................................................. 22
1.3.6. Khí bảo vệ.......................................................................... 23
1.3.7. Kim loại đắp (dây hàn phụ).................................................. 24
1.4 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc.................................... 25
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc......................................... 25
1.4.2 Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài....................................... 25
1.6 Định hƣớng nghiên cứu của đề tài................................................. 27
Chƣơng 2 28
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu nghiên cứu....................................................................... 28
2.2 Nội dung nghiên cứu đề tài............................................................. 28
2.2.1.Nghiên cứu lý thuyết.............................................................. 28
2.2.2.Nghiên cứu thực nghiệm........................................................ 29
2.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài................................. 29
2.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu........................................................... 29
2.3.2. Phạm vi nghiên cứu.............................................................. 30
2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................ 30
Chƣơng 3 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 32
3.1 Các phƣơng pháp hàn thép cacbon và thép không gỉ...................... 32
3.1.1.Hàn thép cacbon với thép không gỉ bằng phƣơng pháp hàn 32
nổ (Explosive Welding Process).....................................................
3.1.2. Hàn thép cacbon với thép không gỉ bằng phƣơng pháp hàn 33
ma sát.......................................................................................
a. Hàn thép cacbon với thép không gỉ bằng phƣơng pháp hàn ma 33
sát ngoáy (Friction Stir Welding Process).....................................
35
b. Hàn thép cacbon với thép không gỉ bằng phƣơng pháp hàn ma sát quay.....................................................................................
3.1.3. Hàn thép cacbon với thép không gỉ bằng phƣơng pháp điện 35
tiếp xúc điểm điện trở (Resistance Spot Welding Process)..............
4
3.1.4. Hàn thép cacbon – thép không gỉ bằng phƣơng pháp hàn 37
hồ quang.........................................................................................
37
3.1.4.1. Hàn thép cacbon – thép không gỉ bằng phƣơng pháp hàn MIG.................................................................................................
3.1.4.2. Hàn thép cacbon – thép không gỉ bằng phƣơng pháp hàn 37
TIG..................................................................................................
3.2 Khuyết tật mối hàn.......................................................................... 38
3.2.1. Ngậm xỉ (Solid inclusions).................................................... 38
3.2.2. Thiếu ngấu (Lack of fusion).................................................. 40
a. Thiếu ngấu cạnh........................................................................ 40
b.Thiếu ngấu giữa các lớp.............................................................. 41
c.Thiếu ngấu chân........................................................................ 42
3.2.3. Không thấu (Lack of penetration)........................................ 43
a.Không thấu hoàn toàn................................................................. 43
b.Thiếu thấu chân.................................................................... 44
3.2.4.Khuyết tật rỗ khí/hốc khí (Cavities)................................. 44
3.2.5.Nứt (Cracks)......................................................................... 47
a. Nứt dọc................................................................................... 48
b. Nứt ngang................................................................................... 48
c. Nứt tia......................................................................................... 49
d. Nứt rãnh hồ quang hàn............................................................... 49
e.Nứt theo bản chất......................................................................... 50
3.3 Các phƣơng pháp kiểm tra khuyết tật mối hàn............................... 51
3.3.1. Kiểm tra mối hàn bằng phƣơng pháp siêu âm (UT- 52
Ultrasonic Test)..............................................................................
3.3.1.1.Qui trình chung................................................................... 52
3.3.1.2.Kiểm tra mối hàn giáp mối................................................. 53
3.3.2. Kiểm tra mối hàn bằng phƣơng pháp chụp ảnh phóng 58
xạ....................................................................................................
5
3.3.3. Kiểm tra vật liệu bằng thử kéo............................................. 61
3.3.3.1.Các phƣơng pháp kiểm tra độ bền..................................... 63
a. Thử kéo ngang........................................................................... 63
b. Thử kéo kim loại đắp toàn mối hàn (kéo dọc).............................. 64
3.3.4. Thử uốn tĩnh (uốn công nghệ)................................................ 66
b. Thử b gãy mối hàn giáp mối (nick- break tests)......................... 71
c. Thử b gãy mối hàn góc.............................................................. 72
Chƣơng 4 THỰC NGHIỆM – ĐÁNH GIÁ 73
4.1 Quá trình thực hiện mẫu hàn giáp mối .......................................... 73
4.1.1. Chuẩn bị mẫu hàn................................................................. 73
4.1.1.1.Kích thƣớc chi tiết mẫu....................................................... 73
4.1.1.2.Thiết kế mối ghép............................................................... 73
4.1.1.3.Lựa chọn vật liệu hàn......................................................... 74
4.1.2.Hàn đính................................................................................ 76
4.1.2.1.Trình tự và kích thƣớc mối hàn đính.................................. 77
4.1.2.2.Xử lý biến dạng hàn............................................................ 78
4.1.3.Hàn........................................................................................ 80
4.1.3.1.Năng lƣợng đƣờng (Heat input)......................................... 80
4.1.3.2.Nhiệt độ giữa các đƣờng hàn (Tip- interpass 81
temperature)...................................................................................
4.1.3.3.Trình tự bố trí các lớp hàn và đƣờng hàn.......................... 81
4.1.4.Kiểm tra............................................................................... 82
4.1.5Trang thiết bị hàn................................................................... 82
4.2 Thực nghiệm chế tạo mẫu hàn ứng với đƣờng kính que hàn bù 83
1,6 mm.........................................................................................
4.2.1.Quy trình thực nghiệm mẫu hàn............................................ 83
4.2.1.1.Chuẩn bị mẫu hàn .............................................................. 83
4.2.1.2.Hàn đính............................................................................. 86
4.2.1.3.Hàn..................................................................................... 88
6
4.2.2. Kiểm tra............................................................................... 96
97
4.3 Thực nghiệm chế tạo mẫu hàn ứng với đƣờng kính que hàn bù 2,4 mm........................................................................................
4.3.1.Quy trình thực nghiệm mẫu hàn...........................................
4.3.1.1.Chuẩn bị mẫu hàn............................................................... 97
4.3.1.2.Hàn đính.......................................................................... 97
4.3.1.3.Hàn.................................................................................... 97
4.3.2. Kiểm tra................................................................................ 101
4.4 Thực nghiệm chế tạo mẫu hàn ứng với đƣờng kính que hàn bù 105
3.2 mm.........................................................................................
4.4.1.Chuẩn bị mẫu hàn.................................................................. 105
4.4.1.1.Hàn đính............................................................................. 106
4.4.1.2.Hàn..................................................................................... 106
4.4.2.Kiểm tra................................................................................ 109
4.4.3.Quy trình xác định các thông số hàn đạt năng suất cao 110
nhất...............................................................................................
4.4.4.Xác định cƣờng độ dòng điện............................................... 110
4.4.5.Quy trình hàn với cƣờng độ dòng điện hàn I= 160 110
(A)...................................................................................................
4.4.5.1.Chuẩn bị mẫu hàn............................................................... 110
4.4.5.2.Hàn đính............................................................................. 110
4.4.5.3.Hàn..................................................................................... 111
4.4.5.4.Kiểm tra.............................................................................. 114
a. Kiểm tra ngoại dạng................................................................... 114
b. Kiểm tra chụp X-quang............................................................... 114
c. Kiểm tra siêu âm......................................................................... 115
d.Kiểm tra độ bền kéo, uốn............................................................. 116
4.4.6.Thực nghiệm quy trình chế tạo mẫu hàn I= 180(A).............. 118
4.4.6.1.Chuẩn bị mẫu hàn............................................................... 118
7
4.4.6.2.Hàn đính............................................................................ 118
4.4.6.3.Hàn.................................................................................... 119
4.4.6.4.Kiểm tra.............................................................................. 122
a. Kiểm tra ngoại dạng.................................................................. 122
b. Kiểm tra chụp X-quang.............................................................. 122
c. Kiểm tra siêu âm....................................................................... 123
d.Kiểm tra độ bền kéo, uốn........................................................... 124
4.4.7.Thực nghiệm quy trình chế tạo mẫu hàn I= 200(A)............. 126
4.4.7.1.Chuẩn bị mẫu hàn............................................................... 126
4.4.7.2.Hàn đính............................................................................. 126
4.4.7.3.Hàn..................................................................................... 127
4.4.7.4.Kiểm tra.............................................................................. 129
a. Kiểm tra ngoại dạng................................................................... 129
Nhận xét.......................................................................................... 130
Chƣơng 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 132
5.1. Kết luận......................................................................................... 132
5.2. Kiến nghị......................................................................................... 133
TÀI LIỆU THAM KHẢO 134
PHỤC LỤC 137
8
MỞ ĐẦU
Trong công nghiệp hóa chất các dây chuyền sản xuất hoạt động liên tục
trong các điều kiện công nghệ khắc nghiệt đƣợc khống chế rất nghiêm ngặt và
một môi trƣờng hóa chất gây nên han gỉ, hƣ hỏng cho các thiết bị, máy móc.
Theo số liệu thống kê mới nhất, trong các nhà máy hóa chất chi phí dành cho
bảo vệ chống ăn mòn chiếm 70 - 80% chi phí sửa chữa và dịch vụ sửa chữa
trong năm. Do vậy, ngƣời ta ngày càng chú ý hơn đến việc bảo vệ chống ăn
mòn thiết bị công nghệ để đảm bảo hoạt động sản xuất liên tục, không bị gián
đoạn. Một trong các kỹ thuật bảo vệ chống ăn mòn là lựa chọn loại vật liệu
chế tạo nên kết cấu, máy móc có khả năng làm chậm quá trình ăn mòn.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thép không gỉ, thép hợp kim cao chịu ăn mòn trên cơ sở thép crôm – niken
có giá thành cao, là một trong những vật liệu đƣợc sử dụng phổ biến trong các
ngành công nghiệp hóa chất để chế tạo các thiết bị, máy móc sản xuất hóa chất. Tuy
vậy, ngƣời ta không thể sử dụng thép hợp kim để chế tạo hoàn toàn một kết cấu
máy vì lý do kinh tế, mà chỉ sử dụng chúng cho từng vị trí công nghệ có yêu cầu
cao về nhiệt và chống mòn.
Từ đây, vấn đề sử dụng các kết cấu đƣợc hình thành từ hai loại vật liệu là thép
cacbon và thép không gỉ đã đƣợc đặt ra. Để đáp ứng điều này, các nhà chế tạo máy đã
đƣa ra giải pháp là sử dụng đồng thời thép hợp kim (thép không gỉ) và thép cacbon
trong một kết cấu bằng kỹ thuật hàn. Đây là một vấn đề khó khăn vì trong thực tế, để
xây dựng một qui trình hàn thép không gỉ - thép cacbon là không đơn giản vì chúng
không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố kỹ thuật mà còn phụ thuộc vào tay nghề của ngƣời
thợ. Ngoài ra, việc cải thiện năng suất hàn mà vẫn đảm bảo chất lƣợng mối hàn cũng
nhƣ không có khuyết tật hàn là một vấn đề đặt ra trong thực tế. Tring thực tế sản xuất,
năng suất hàn phụ thuộc vào rất nhiều thông số nhƣ chế độ hàn, vật liệu hàn, tốc độ
hàn, trang bị gá kẹp và tay nghề thợ hàn. Đây là các nội dung chính đƣợc quan tâm đề
9
cập đến trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề đề xuất đƣợc một qui trình công nghệ
chế tạo hàn đạt năng suất hàn là cao nhất.
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc tham gia của các kim loại khác nhau trong cùng một kết cấu nói chung
là một thách thức lớn về công nghệ vì sự khác biệt trong các tính chất lý tính, cơ
tính và phƣơng pháp luyện kim của các kim loại cơ bản. Đây chính là vấn đề khó
khăn khi sử dụng hai kim loại khác nhau (ở đây là thép cacbon và thép không gỉ) để
chế tạo các kết cấu cơ khí bằng phƣơng pháp hàn.
Hình 1: Sản xuất hệ vỏ & ống trao đổi nhiệt sử dụng hai vật liệu
Sự tham gia của kim loại khác nhau đã mang đến một tiềm năng sử dụng những
lợi thế của vật liệu khác nhau để chế tạo ra các kết cấu cơ khí ứng dụng trong các
ngành công nghiệp hoá chất, nhà máy nhiệt điện. Mục đích chính của việc sử dụng kim
loại thứ hai tham gia trong kết cấu là để đạt đƣợc tính chất cơ học tốt hoặc là khối
lƣợng riêng thấp hay có tính chống ăn mòn tốt. Và kỹ thuật thƣờng đƣợc áp dụng cho
phép sử dụng hai kim loại khác nhau trong những năm gần đây là kỹ thuật hàn.
Mặc dù những vấn đề liên quan đến hàn các vật liệu khác nhau là rất hạn chế,
xuất phát từ các vấn đề nhƣ độ bền mỏi, khả năng chống ăn mòn nhƣ hàn thép không
gỉ austenit với thép cacbon. Thép không gỉ austenit là thép hợp kim cao làm tăng khả
năng chịu nhiệt, khả năng chống ăn mòn và tăng độ bền của kết cấu. Thép cacbon
10
thấp và trung bình là thép dễ dàng gia công bằng các quá trình cơ khí và quá trình
hàn. Nhu cầu sử dụng kết hợp hai loại vật liệu này trong một số ngành công nghiệp
bằng kỹ thuật hàn đã đƣa đến các tiến bộ nhƣ hàn bằng điện cực nóng chảy trong môi
trƣờng khí trơ (GTAW/TIG). Trong các tiêu chuẩn AWS D1.1, AWS D1.6 và ASME
IX việc hàn hai kim loại khác nhau đƣợc đề cập đến với các thông số khá tổng quát
và phạm vi giá trị khá rộng. Do vậy, việc xác định các qui trình hàn phù hợp cho hai
vật liệu với mác cụ thể là một khó khăn do cần phải thực hiện một số lƣợng lớn thí
nghiệm cùng với chi phí đo kiểm cao. Ngày nay, cùng với sự phát triển bùng nổ về
số nhà máy lọc hoá dầu ở Việt Nam dẫn đến nhu cầu lớn về xây dựng các bồn chứa
xăng dầu, bồn chứa khí gas nên việc cần phải có các qui trình hàn phù hợp có năng
suất cao để hàn hai loại vật liệu khác nhau nhƣ thép cacbon thấp và thép không gỉ là
rất cấp thiết. Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài “Nghiên cứu các thông số ảnh
hưởng đến năng suất hàn khi hàn thép không gỉ với thép các-bon ” đã đƣợc triển
khai nghiên cứu tại trƣờng đại học Lâm nghiệp Hà Nội và các công việc thí nghiệm,
đánh giá đƣợc thực hiện tại phòng thí nghiệm RemeLab (trƣờng đại học Sƣ phạm
Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh).
2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu:
- Qui trình hàn chế tạo chi tiết mẫu cho cặp vật liệu là thép cacbon với thép
không gỉ austenit A240.
- Nghiên cứu các thông số ảnh hƣởng đến chế độ hàn, năng suất hàn.
- Đề xuất qui trình hàn trên cơ sở các thông số hàn đã đƣợc xác định nhằm đạt
đƣợc năng suất hàn cao.
Trong khuôn khổ phạm vi đề tài, năng suất hàn ở đây đƣợc hiểu là năng suất
hàn cao nhất có thể đạt đƣợc trên cơ sở qui trình hàn đã đề xuất mà vẫn đảm bảo
đƣợc các yêu cầu về chất lƣợng mối hàn (độ bền, thẩm mỹ,…) cũng nhƣ không có
chứa các khuyết tật hàn.
11
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN
a. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Nghiên cứu, bổ sung cơ sở lý thuyết về công nghệ hàn các vật liệu khác
chủng loại, từ đó làm cơ sở khoa học cho việc chế tạo mẫu hàn từ thép cacbon –
thép không gỉ austenit đạt yêu cầu chất lƣợng bằng phƣơng pháp hàn TIG.
- Xác định đƣợc thành phần hóa học và cơ tính phù hợp của loại dây hàn
phụ để hàn cặp vật liệu thép cacbon với thép không gỉ austenit.
- Xác định đƣợc các thông số hàn (cƣờng độ dòng điện hàn, vận tốc hàn,
đƣờng kính que hàn) phù hợp và qua đó tìm đƣợc chế độ hàn đạt năng suất cao.
b. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Ứng dụng phƣơng pháp hàn TIG để hàn thép cacbon với thép không gỉ
austenit mối hàn liên kết tấm giáp mối đƣợc vát cạnh chữ V.
- Đề xuất đƣợc chế độ hàn đạt năng suất cao có thể ứng dụng vào thực tế
sản xuất.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần vào quá trình đào tạo, kiểm tra
chất lƣợng mối hàn bằng phƣơng pháp kiểm không phá hủy (NDT) và phƣơng pháp
phá hủy (DT). Qui trình hàn đề xuất có thể chuyển giao cho các doanh nghiệp ứng
dụng công nghệ hàn hàn hai vật liệu thép cacbon – thép không gỉ nói riêng và công
nghệ hàn hai vật liệu nói chung để đạt đƣợc năng suất cao, cho phép giảm chi phí
sản xuất trong các ngành công nghiệp đặc thù nhƣ đóng tàu, dầu khí, hóa chất,…
12
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Giới thiệu về kim loại hàn
1.1.1 Thép không gỉ
Thép không gỉ là một nhóm thép hợp kim cao, chứa ít nhất 12% crôm [1,
20]. Nói chung, chúng đƣợc tạo thành từ các nguyên tố hợp kim với một nguyên tố
khác làm cho chúng có thể chống ăn mòn trong nhiều môi trƣờng khác nhau. Những
nguyên tố này cũng làm thay đổi cấu trúc tế vi của thép hợp kim, do đó có ảnh
hƣởng rõ rệt về tính chất cơ học và tính hàn của chúng.
Có nhiều hệ thống khác nhau đang đƣợc sử dụng để ký hiệu thép không gỉ.
Ký hiệu đƣợc sử dụng phổ biến là hệ thống AISI (tiêu chuẩn Mỹ), trong hệ thống
này nhóm thép không gỉ austenit đƣợc ký hiệu trong dãy 200 và 300, thép không gỉ
mactenxit và ferrit đƣợc ký hiệu trong dãy 400 [1, 20].
Để nhận biết thép có tổ chức kim loại thuộc nhóm nào, có thể sử dụng giản
đồ Schaeffler hình 2.1. Giản đồ Schaeffler cho biết tổ chức pha gần đúng của thép
(trong điều kiện cân bằng về nhiệt động học) trên cơ sở đƣơng lƣợng crom (CrE) và
đƣơng lƣợng niken (NiE).
Hình 1.1. Giản đồ Schaeffler [28]
13
Một phƣơng pháp hữu ích để đánh giá các đặc tính chung của quá trình luyện
kim của vật liệu hàn thép không gỉ là bằng sơ đồ Schaelfler và Delong. Các nguyên tố
hợp kim khác nhau đƣợc thể hiện trong giới hạn của hàm lƣợng niken hoặc crôm
tƣơng đƣơng (tức là các nguyên tố nhƣ niken có xu hƣớng hình thành austenit và các
nguyên tố nhƣ crôm có xu hƣớng hình thành ferit). Bằng cách vẽ tổng giá trị cho
niken và crôm tƣơng đƣơng trên các sơ đồ này, một điểm có thể đƣợc tìm thấy chỉ ra
các pha chính có trong thép không gỉ và giới hạn về % ferit và giá trị ferit tƣơng ứng.
Điều này cung cấp một số thông tin nhƣ ứng xử của nó trong quá trình hàn.
1.1.1.1 Phân loại
a. Thép không gỉ austenit: là thép có chứa 17 – 20% Cr và 8 – 13% Ni, 2 -
3% Mo [16]. Đặc điểm chung của nhóm thép này là chịu đƣợc nhiệt độ cao, tính chống
ăn mòn cao, hoàn toàn ổn định trong nƣớc sông, nƣớc biển, quá nhiệt, dung dịch muối,
hoàn toàn ổn định trong HNO3 với mọi nồng độ. Công dụng của nhóm thép này là sử
dụng trong công nghiệp sản xuất axít, hóa dầu và thực phẩm. Trong lĩnh vực chế tạo thì
nhóm này có tính hàn rất tốt bao gồm các chủng loại 304, 310, 316.
b. Thép không gỉ ferit: là thép có chứa 13 – 18% Cr (một số mác thép
thành phần Cr có thể lên tới 29%) [16] và hàm lƣợng cacbon thấp < 0,1%. Đặc điểm
của nhóm này là có tình chống ăn mòn cao. Công dụng của nhóm này là sử dụng
trong môi trƣờng khí hậu biển, nƣớc biển, môi trƣờng axít, công nghiệp hóa dầu.
c. Thép không gỉ mactenxit: là nhóm thép có chứa 12 – 18% Cr và 0,15 –
0,3% C. Nhóm thép này có tính chống ăn mòn cao trong không khí, nƣớc máy,
nƣớc sông và axit HNO3. Công dụng phổ biến là làm đồ trang sức, ốc vít không gỉ, chịu nhiệt (< 4500C), ổ bi chống ăn mòn.
d. Thép không gỉ duplex (còn gọi là thép hai pha ferit – austenit): là nhóm
thép có chứa 22 – 25% Cr, 5 – 7% Ni và tới 3 – 4% Mo [16]. Duplex là thép không
gỉ mới nhất, vật liệu này là sự kết hợp của các vật liệu austenit và ferit. Vật liệu này
có độ bền cao và khả năng chống ăn mòn vƣợt trội.
e. Thép không gỉ biến cứng kết tủa: Thép không gỉ biến cứng kết tủa là
14
nhóm thép không gỉ quan trọng có độ bền cao, khả năng chống ăn mòn, chống oxi
hóa tốt và dễ gia công trong chế tạo. Thép loại này đƣợc bền hóa theo cơ chế hình
thành mactenzit, bền hóa phân tán hoặc kết hợp cả hai.
1.1.1.2 Thành phần hóa học và cơ tính vật liệu cơ bản thép không gỉ
Thép không gỉ sử dụng trong liên kết hàn nghiên cứu trong đề tài này là thép
không gỉ austenit ASTM A240 316L (tƣơng đƣơng với mác thép SA240 SS316L
theo tiêu chuẩn ASME). Thành phần hóa học của thép không gỉ austenit ASTM
A240 316L đƣợc cho trong bảng 1.1.
Bảng 1.1: Thành phần hóa học của thép không gỉ A240 316L [20]
Thành phần hóa học (%) Vật liệu cơ bản
C Mn P S Si Cr Ni Mo
ASTM 0.03 2.0 0.045 0.03 0.75 16-18 10-14 2.0-3.0 A240 316L
Cơ tính của thép không gỉ A240 316L đƣợc cho trong bảng 1.2.
Bảng 1.2: Cơ tính của thép không gỉ A240 316L [20]
Cơ tính
Vật liệu cơ bản Trạng thái Độ bền kéo Giới hạn chảy Độ giãn dài
(MPa) (MPa) tƣơng đối (%)
ASTM
485 170 - A240 316L
1.1.1.3 Tính hàn của thép không gỉ austenit
a. Nứt nóng kim loại mối hàn và vùng ảnh hƣởng nhiệt
Trên hình 1.2 là sơ đồ kết tinh của kim loại mối hàn thuần túy austenit. Các
tinh thể austenit (chúng có nhiệt độ nóng chảy cao) kết tinh trƣớc, hình thành dần
kim loại đắp. cuối giai đoạn kết tinh của các tinh thể này, pha lỏng có nhiệt độ nóng
15
chảy thấp hơn và độ bền thấp hơn (cùng tinh) bị các tinh thể đẩy vào vùng tinh giới
để kết tinh sau cùng. Do không có chuyển biến pha rắn, trong quá trình nguội, các
tinh thể kim loại có kích thƣớc lớn, tiết diện lớn và diện tích bề mặt nhỏ (hạt thô);
lớp cùng tinh giữa các tinh thể có chiều dày lớn. Độ bền và khả năng biến dạng của
kim loại nhƣ vậy nhỏ. Sự co ngót kim loại mối hàn và ứng suất kéo tăng trong quá
trình nguội sẽ gây nứt nóng. Kiểu kết tinh này đặc trƣng cho hàn nhiều lớp, khi các
tinh thể của lớp sau lớn lên từ các tinh thể của lớp trƣớc (quá trình kết tinh của kim
loại mối hàn mang tính định hƣớng cao) [1].
Hình 1.2. Kết tinh kim loại mối hàn một pha [1]
Khi trong mối hàn có tổ chức kim loại hai pha là austenit () và delta ferit
(), hiện tƣợng nứt nóng có thể đƣợc khắc phục. Trên hình 1.3 là sơ đồ kết tinh mối
hàn thép austenit với kim loại mối hàn có tổ chức và .
Hình 1.3. Kết tinh kim loại mối hàn hai pha + [1]
Vai trò ngăn nứt nóng của ferit liên quan đến quá trình kết tinh sơ cấp của
kim loại mối hàn nhƣ sau: lúc kết tinh đồng thời xuất hiện 2 pha và sơ cấp có tác
16
dụng làm mất định hƣớng kết tinh của kim loại mối hàn, tức là làm giảm tiết diện
các cột tinh thể và làm mịn các lớp giữa các tinh thể, đƣợc chia cách bằng các
đoạn ferit sơ cấp. Các nguyên tố ổn địng ferit (Si,Al, Mo) có tác dụng khử lƣu
huỳnh trong vũng hàn (làm giảm lƣợng sunphit cùng tinh có nhiệt độ nóng chảy
thấp). Nhƣ vậy tác dụng của ferit là hòa tan tạp chất và giảm hiện tƣợng thiên
tích. Nứt nóng có đặc trƣng của nứt giữa các tinh thể, chủ yếu dƣới dạng cấu trúc
hạt thô khi các tinh thể kết tinh của lớp sau nối tiếp lớp trƣớc. Nứt nóng có thể xuất
hiện khi hàn, nhiệt luyện và cả khi vận hành kết cấu ở nhiệt độ cao.
Cần lƣu ý là khi hàn, nứt nóng có thể sảy ra không chỉ trong kim loại mối
hàn mà cả trong vùng ảnh hƣởng nhiệt (HAZ).
Để khắc phục hiện tƣợng nứt nóng, có thể sử dụng các biện pháp sau:
- Làm mịn các hạt tinh thể khi cho các hạt này kết tinh bằng cách làm mất
định hƣớng của chúng, giảm chiều dày của lớp cùng tinh, để kim loại mối hàn chứa
một lƣợng nhất định ferit sơ cấp.
- Sử dụng vật liệu hàn chứa ít tạp chất P, S (dây hàn, lõi que hàn đã qua tinh
luyện chân không hoặc tinh luyện điện xỉ).
- Giảm trị số của các thông số hàn nhƣ năng lƣợng đƣờng, tiết diện mối
hàn, lƣợng kim loại cơ bản hòa tan vào mối hàn.
Vấn đề lƣợng ferit cần thiết cho kim loại mối hàn có tầm quan trọng khi
chọn vật liệu và chế độ công nghệ hàn thép austenit. Giản đồ Scheaffler (có từ năm
1949), hình 1.1, đƣợc dùng để đánh giá nhanh tổ chức kim loại dựa trên cơ sở thành
phần của thép Cr – Ni. Tỷ lệ % ferit trong kim loại mối hàn có thể đƣợc xác định
bằng phƣơng pháp kim tƣơng.
Tuy nhiên điều này không phải bao giờ cũng thuận tiện cho điều kiện sản
xuất hàn. Giản đồ Delong (hình 1-4) đƣợc đƣa ra sử dụng từ năm 1974 đã khắc
phục đƣợc những nhƣợc điểm chính của Schaeffler. Nó tính tới vai trò của nitơ đối
với tổ chức kim loại của thép và kết hợp với phƣơng pháp đo bằng từ tính để giúp
xác định nhanh lƣợng ferit trong kim loại mối hàn, thông qua một chỉ số gọi là số
ferit (FN: ferit number).
17
Với giản đồ Delong tỷ lệ % ferit càng thấp thì số FN càng chính xác. Các
kim loại khác nhau cần các số FN khác nhau. Với thép không gỉ 316L cần ít nhất
3FN.
Khi hàn, để đạt đƣợc lƣợng ferit do các nhà sản xuất que hàn khuyến cáo
thì cần sử dụng đúng quy trình hàn:
- Tránh sử dụng năng lƣợng đƣờng lớn (dùng que hàn có đƣờng kính nhỏ,
không dao động ngang khi hàn, làm nguội nhanh mối hàn), nếu không lƣợng ferit
sẽ tăng, làm giảm khả năng chống ăn mòn.
- Tránh sử dụng chiều dài hồ quang lớn (mức độ bảo vệ không đầy đủ) nếu
không sẽ làm tăng lƣợng nitơ trong mối hàn, gây mức austenit hóa mối hàn cao, tức
là làm giảm lƣợng ferit cần thiết.
Hình 1.4. Giản đồ Delong và số ferit FN [28]
b. Giòn kim loại mối hàn thép chịu nhiệt và thép bền nhiệt ở nhiệt độ cao
Hiện tƣợng giòn kim loại thép chịu nhiệt và thép bền nhiệt austenit liên quan
chủ yếu đến quá trình vận hành kết cấu hàn ở nhiệt độ cao. Tốc độ nguội khi hàn
cao có tác dụng giữ nguyên các tổ chức kim loại ổn định trong vùng có nhiệt độ
18
cao. Sau đó, trong quá trình vận hành trong dải nhiệt độ từ 3500C trở lên, hiện tƣợng
khuếch tán sẽ làm thay đổi tổ chức kim loại, dẫn đến suy giảm tính dẻo của kim loại
mối hàn. Kim loại mối hàn thép chịu nhiệt và thép bền nhiệt có thể bị giòn thông qua hiện tƣợng hóa già nhiệt trong vùng 350÷5000C. Đây là vùng giòn 4750C.
Ngoài ra giữ mối hàn có tổ chức hai pha (austenit + ferit) một thời gian đủ lâu trong vùng 500÷6500C cũng gây nên hóa già do tiết ra pha cacbit Cr23C6 [1].
Hợp kim hóa kim loại mối hàn bằng Ti hoặc Nb có tác dụng liên kết cacbon
thành các hạt cacbit TiC và NbC bền vững, mịn và phân tán đều trong hạt kim loại
austenit, không tạo điều kiện cho Cr liên kết với cacbon. Giữ kim loại ở vùng 700-
8500C có tác dụng đẩy mạnh quá trình tiết ra pha sigma (pha này làm giòn mối hàn ở
nhiệt độ thấp và làm giảm giới hạn bền ở nhiệt độ cao). Các nguyên tố ổn định hóa ferit
nhƣ Ti và Nb có tác dụng thúc đẩy quá trình này. Do đó biện pháp tích cực nhất để loại
bỏ các pha cacbit crôm và sigma là giảm lƣợng cacbon trong kim loại mối hàn.
c. Suy giảm cơ tính thép không gỉ austenit do hệ số giãn nở nhiệt lớn
Thép không gỉ austenit có hệ số giãn nở nhiệt lớn hơn nhiều so với thép
thƣờng. Khi hàn nhiều lớp, kim loại vùng ảnh hƣởng nhiệt và các lớp hàn đầu tiên
bị nung nóng nhiều lần, làm cho chúng bị biến dạng nhiệt (biến cứng). Có bốn yếu
tố làm giảm cơ tính kim loại vùng ảnh hƣởng nhiệt và các lớp hàn đầu tiên [1]:
- Thứ nhất: Chu trình nhiệt hàn khi hàn có thể làm giảm tính dẻo và độ bền,
dẫn đến nứt liên kết hàn.
- Thứ hai: Khuếch tán có thể làm tăng lƣợng cacbon và ôxy trong vùng ảnh
hƣởng nhiệt. Cùng với các tạp chất có hại, chúng tạo thành các cùng tinh có nhiệt
độ nóng chảy thấp
- Thứ ba: Vùng ảnh hƣởng nhiệt đƣợc giữ lại một thời gian dài tại nhiệt độ
vận hành cao, làm cho các pha mịn cacbit và pha sigma bị cầu hóa, gây nên hiện
tƣợng giòn.
- Thứ tƣ: Quá trình tiết ra các pha cacbit và sigma () trong kim loại mối
hàn kết hợp với ứng suất dƣ sau khi hàn có tác dụng làm giảm tính dẻo và làm cục
bộ hóa biến dạng vùng ảnh hƣởng nhiệt gây nứt.
19
d. Hiện tƣợng phá hủy liên kết hàn thép austenit do ăn mòn tinh giới
Ứng dụng lớn nhất của thép không gỉ austenit thuộc hệ Cr – Ni là sử dụng
làm thép chống ăn mòn. Nếu khi hàn sử dụng chế độ hàn không thích hợp thì khi
vận hành, thép chống ăn mòn có thể bị ăn mòn tinh giới trong điều kiện tiếp xúc với
môi chất ăn mòn.
Có ba dạng ăn mòn tinh giới chủ yếu là ăn mòn tại vùng ảnh hƣởng nhiệt, ăn
a. Ăn mòn tại vùng ảnh hƣởng nhiệt
b. Ăn mòn tại vùng kim loại mối hàn
mòn tại vùng kim loại mối hàn và ăn mòn dạng mũi dao [1].
c. Ăn mòn dạng mũi dao
Hình 1.5. Các dạng ăn mòn tinh giới
- Hình 1.5a: Ăn mòn tại vùng ảnh hƣởng nhiệt, tại khu vực mà chu trình
nhiệt hàn tạo nên các đƣờng đẳng nhiệt tới hạn.
- Hình 1.5b: Cacbit crom tiết ra tại kim loại mối hàn do tác động của chu
trình nhiệt hàn. Do đó kim loại mối hàn thừa C hoặc thiếu Ti, Nb.
- Hình 1.5c: ăn mòn cục bộ kim loại cơ bản tại sát đƣờng chảy của mối hàn.
Có thể áp dụng các biện pháp sau đây để khắc phục hiện tƣợng ăn mòn tinh
giới liên kết hàn:
- Giảm hàm lƣợng cacbon xuống giới hạn hòa tan trong austenit (0.02 ÷ 0.03%).
- Hợp kim hóa austenit bằng các nguyên tố tạo cacbit mạnh (Ti, Nb, Ta, V). - Tôi đồng nhất hóa austenit từ 1050 ÷ 11000C (sau đó tránh kim loại lƣu lại
lâu trong vùng nhiệt độ nhạy cảm 500 ÷ 8000C).
- Tiến hành ủ ổn định hóa austenit sau khi hàn theo chế độ 850 ÷ 9000C
trong thời gian 2 ÷ 3 giờ.
- Bảo đảm tổ chức hai pha austenit + ferit thông qua hợp kim hóa mối hàn
bằng các nguyên tố Cr, Si, Mo, Al…
20
e. Hiện tƣợng phá hủy liên kết hàn thép không gỉ austenit do ăn mòn
dƣới ứng suất
Hiện tƣợng ăn mòn dƣới ứng suất là tác động đồng thời của môi trƣờng ăn
mòn và ứng suất kéo. Các nguyên nhân gây xuất hiện ứng suất kéo là: biến cứng,
hàn, nhiệt luyện và tải vận hành. Các yếu tố làm tăng khả năng phá hủy do ăn mòn
dƣới ứng suất là mức ứng suất gia tăng trong liên kết, chất ăn mòn có hàm lƣợng
cao (ví dụ nhƣ clorit, hydroxit), nhiệt độ tăng và thời gian tác động tăng.
Phá hủy do ăn mòn dƣới ứng suất là dạng phá hủy giòn (giữa các tinh thể
hoặc xuyên tinh thể), nhƣng ít gây hậu quả nghiêm trọng nhƣ phá hủy giòn thông
thƣờng (ví dụ, trong các thiết bị chịu áp lực). Nó cáo thể tác động trong vòng vài
giờ, gây nên rò gỉ hóa chất. Về vị trí nó có thể xuất hiện tại vùng kim loại cơ bản
(ứng suất do biến cứng, ứng suất do tải vận hành), tại vùng kim loại mối hàn và tại
vùng ảnh hƣởng nhiệt thép có hàm lƣợng cao.
Các biện pháp chống ăn mòn dƣới ứng suất bao gồm khống chế môi trƣờng
ăn mòn, dùng vật liệu có khả năng chống ăn mòn tốt hơn (hợp kim coban, niken) và
nhiệt luyện giảm ứng suất dƣ.
1.1.1.4 Công nghệ hàn thép không gỉ 316L bằng phƣơng pháp hàn TIG
Các loại thép không gỉ austenit đều có thể sử dụng cho nhiều mục đích khác
nhau. Do đó yêu cầu đối với tính chất liên kết cũng khác nhau trong từng trƣờng
hợp, cho dù sử dụng cùng một mác thép. Điều này đòi hỏi công nghệ hàn cũng khác
nhau tƣơng ứng về mặt lựa chọn vật liệu hàn, chế độ hàn và chế độ nhiệt.
Thép không gỉ austenit có khả năng dẫn nhiệt kém nhƣng lại có hệ số giãn nở
nhiệt cao. Kết quả là khi hàn, chiều sâu nóng chảy lớn hơn so với thép hợp kim thấp
và dễ sảy ra biến dạng sau khi hàn. Với điện trở riêng lớn gấp 5 lần so với thép
thƣờng, điện cực có thể bị nung nóng quá mức khi hàn.
Các biện pháp công nghệ đƣợc sử dụng để ngăn nứt nóng kim loại mối hàn
và vùng ảnh hƣởng nhiệt là:
- Hạn chế lƣợng tạp chất nhƣ P, S, Pb, Sn, Bi trong kim loại cơ bản và kim
loại mối hàn, giảm lƣợng kim loại cơ bản hòa tan vào mối hàn.
21
- Tạo tổ chức kim loại mối hàn có 2 pha. Với thép bền nhiệt và thép chịu
nhiệt có đƣơng lƣợng niken không cao và tối đa 5% Ni. Hợp kim hóa thép thêm bằng
các nguyên tố nhƣ Mo, W và Mn có tác dụng giảm khả năng chống nứt nóng. [1]
- Các biện pháp công nghệ thay đổi hình dạng vũng hàn và hƣớng phát triển
các hạt austenit khi kết tinh.
- Giảm tác dụng lực liên kết hàn: giảm dòng hàn, chọn dạng dạng mối hàn
thích hợp.
Để hàn thép không gỉ austenit bằng phƣơng pháp hàn TIG dùng khí bảo vệ là
khí trơ bao gồm khí argon (99,98%) hoặc khí helium (99,985%). Khí trơ không
những có tác dụng ổn định hồ quang tốt mà còn hạn chế mức độ ôxy hóa các
nguyên tố hợp kim khi hàn. Quá trình hàn này thích hợp nhất cho các vật liệu 0,5 ÷
10mm, đây là quá trình hàn có ƣu thế hơn mọi quá trình hàn hồ quang khác nhƣ hàn
hồ quang tay (SMAW), hàn dƣới lớp thuốc (SAW), hàn bằng điện cực nóng chảy
trong môi trƣờng khí bảo vệ (GMAW), đặc biệt là khi hàn tấm mỏng.
Khi hàn có thể sử dụng chế độ hàn thông thƣờng lẫn chế độ hàn xung. Dòng
hàn ở chế độ hàn xung cho phép làm giảm kích thƣớc vùng ảnh hƣởng nhiệt, mức
độ biến dạng. Do đặc trƣng kết tinh, hàn bằng chế độ xung cũng cho phép giảm tính
định hƣớng kết tinh của tổ chức kim loại mối hàn, dẫn đến giảm khả năng nứt nóng.
Điện cực trong phƣơng pháp hàn TIG là điện cực không nóng chảy wonfram
có đƣờng kính 1,6 ÷ 6,4 mm. Dòng hàn thƣờng sử dụng là dòng một chiều đấu
thuận (DCEN) và và dòng hàn đƣợc điều chỉnh trong phạm vi rất rộng từ 10 ÷
400A. Đây là một ƣu điểm rất lớn của phƣơng pháp hàn TIG để trong quá trình hàn
chúng ta có thể kiểm soát nguồn nhiệt đầu vào (heat input).
Chụp khí khi hàn TIG thép không gỉ là chụp gốm hoặc là chụp kim loại.
Nhƣng khi hàn thép không gỉ austenit với chiều dày 10mm thì điện cực có thể bị
nung nóng quá mức khi hàn. Vì vậy trong trƣờng hợp này chụp kim loại thƣờng
đƣợc chọn. Cỡ chụp khí đƣợc chọn từ số 4÷8, phụ thuộc vào đƣờng kính điện cực
cà kích thƣớc rãnh hàn.
22
1.1.2 Thép cacbon
Thép đƣợc coi là thép cacbon khi không có quy định nào về nồng độ tối thiểu
của các nguyên tố Cr, Co, Nb, Mo, Ni, Ti, W, V, Zr hoặc bất kỳ nguyên tố nào khác
cần đƣa thêm vào để có đƣợc hiệu ứng hợp kim hóa cần thiết; khi nồng độ tối thiểu
đƣợc quy định cho đồng (Cu) không vƣợt quá 0,40%; hoặc nồng độ tối đa quy định
cho bất kỳ nguyên tố hợp kim nào trong các nguyên tố sau đây không vƣợt quá:
1,65% với Mn, 0,60% với Si và 0,60% với đồng. Trong các loại thép, thép cacbon
chiếm đa số về mức độ sử dụng (khoảng trên 80%) [1].
1.1.2.1 Phân loại
a. Thép cacbon thấp
Thép cacbon thấp chứa đến 0,3%C, các loại thép này có giới hạn chảy thấp
và đƣợc dùng chủ yếu dƣới dạng tấm hoặc thép cuộn ở rạng thái cán nguội hoặc cán
nóng và có tính hàn rất tốt.
Đây là nhóm thép cho phép hàn đƣợc bằng nhiều phƣơng pháp hàn khác
nhau, chế độ hàn có thể điều chỉnh trong phạm vi rộng, không cần sử dụng các biện
pháp công nghệ phức tạp (nhƣ nung nóng sơ bộ, nhiệt luyện sau khi hàn…) mà vẫn
đảm bảo nhận đƣợc chất lƣợng liên kết hàn có chất lƣợng mong muốn.
b. Thép cacbon trung bình
Thép cacbon trung bình tƣơng tự nhƣ thép cacbon thấp, nhƣng có nồng độ
cacbon từ 0,3 - 0,6% và nồng độ Mn từ 0.6 - 1,65%. Thép cacbon trung bình đƣợc
dùng làm trục, bánh răng, trục khuỷu,…
So với nhóm trên, nhóm này chỉ thích hợp với một số phƣơng pháp hàn nhất
định, các thông số của chế độ hàn chỉ có thể dao động trong phạm vi hẹp, yêu cầu
về vật liệu hàn chặt chẽ hơn. Một số biện pháp công nghệ nhƣ nung nóng sơ bộ,
giảm tốc độ nguội và xử lý nhiệt sau khi hàn có thể đƣợc sử dụng.
c. Thép cacbon cao
Thép cacbon cao chứa 0,6 - 0,9% với nồng độ Mn từ 0,3 - 0,9%. Chúng đƣợc
dùng làm dụng cụ, lò xo và dây có độ bền cao.
Đây là nhóm thép cho phép nhận đƣợc các liên kết hàn với chất lƣợng mong
23
muốn trong các điều kiện rất khắt khe về công nghệ và vật liệu hàn, thƣờng phải sử
dụng biện pháp xử lý nhiệt hoặc hàn rong những môi trƣờng bảo vệ đặc biệt (khí
trơ, chân không…); chế độ hàn chỉ đƣợc điều chỉnh trong phạm vi rất hẹp. Tuy vậy
liên kết hàn vẫn có xu hƣớng bị nứt và dễ xuất hiện các khuyết tật khác làm giảm
chất lƣợng sử dụng của kết cấu hàn.
1.1.2.2 Thành phần hóa học và cơ tính vật liệu cơ bản thép cacbon
Thép cacbon đƣợc sử dụng trong liên kết hàn hai vật liệu là thép cacbon thấp
theo tiêu chuẩn ASTM có ký hiệu A516 Grade 65 thép chủ yếu đƣợc sử dụng trong
các thiết bị trao đổi nhiệt, bình áp lực, bồn bể chứa. Thành phần hóa học và cơ tính
của thép A516 Grade 65 đƣợc cho trong bảng 1.3.
Bảng 1.3: Thành phần hóa học của thép A516 Grade 65 [20]
Thành phần hóa học (%) Vật liệu cơ bản C Mn Si P S
0,85÷1,20 0,15÷0.40 0,24 0.035 0.035 ASTM A516 Grade 65
Cơ tính của thép A516 Grade 65 đƣợc cho trong bảng 1.4.
Bảng 1.4: Cơ tính của thép A516 Grade 65 [20]
Cơ tính
Vật liệu cơ bản Trạng thái
Độ bền kéo (MPa) Giới hạn chảy (MPa) Độ giãn dài tƣơng đối (%)
ASTM A516 Grade 65 450÷585 240 23
1.1.2.3 Tính hàn của thép A516 Grade 65
Theo định nghĩa của Hiệp hội hàn Mỹ (AWS), tính hàn là khả năng hàn đƣợc
của vật liệu cơ bản trong điều kiện chế tạo đã đƣợc quy định trƣớc nhằm tạo ra kết
cấu thích hợp với thiết kế cụ thể và có tính năng thích hợp với mục đích sử dụng.
Về tính hàn, trong tiêu chuẩn quốc tế ISO 581:1980 cũng nêu lên ba khía
cạnh tƣơng tự, đƣợc coi là thƣớc đo khả năng:
- Nhận đƣợc mối hàn lành lặn không bị nứt.
- Đạt đƣợc cơ tính thích hợp.
24
- Tạo ra mối hàn có khả năng duy trì tính chất trong quá trình vận hành.
Về mặt thực tiễn, tính hàn đƣợc thể hiện thông qua ba nhóm chỉ tiêu là:
- Các chỉ tiêu tính toán (liên quan đến chế độ nhiệt).
- Các chỉ tiêu về độ lành lặn (chủ yếu liên quan đến khả năng hình thành nứt).
- Các chỉ tiêu về mặt tính chất.
Thép A516 Grade 65 là thép cacbon thấp hạt mịn đã qua thƣờng hóa, hàn
các loại thép cacbon thấp đã qua thƣờng hóa cũng dễ nhƣ hàn thép cacbon thấp
khác mà không cần các biện pháp công nghệ đặc biệt [1].
a. Chu trình nhiệt hàn và tính chất vùng ảnh hƣởng nhiệt
Chu trình nhiệt hàn là sự thay đổi nhiệt độ khi hàn một điểm nhất định trong
kim loại mối hàn hoặc trong vùng ảnh hƣởng nhiệt theo thời gian. Chu trình nhiệt
hàn là cơ sở chung để đánh giá ảnh hƣởng của các thông số chế độ hàn lên sự thay
đổi cấu rúc của kim loại mối hàn và kim loại vùng ảnh hƣởng nhiệt. Chu trình nhiệt
hàn của vùng ảnh hƣởng nhiệt đƣợc xác định thông qua chế độ hàn cho trƣớc. Các
thông số của chế độ hàn đƣợc lựa chọn sao cho đáp ứng những yêu cầu về mặt năng
suất hàn, hình dạng mối hàn và cấu trúc cũng nhƣ tính chất của kim loại chịu ảnh
hƣởng của các thông số đó.
Những yêu cầu khác nhau đối với tổ chức kim loại vùng ảnh hƣởng nhiệt và
tính chất của liên kết hàn phụ thuộc vào chủng loại im loại cơ bản, loại kết cấu,
công nghệ chế tạo và điều kiện vận hành của liên kết hàn
Việc xác định chu trình nhiệt hàn có thể xác định đƣợc những giới hạn của
chế độ công nghệ hàn sao cho không suy giảm cục bộ tính dẻo trong điều kiện vận
hành có va đập, tập trung ứng suất hoặc nhiệt độ thấp.
b. Nhiệt độ giữa các đƣờng hàn Tip
Nhiệt độ giữa các đƣờng hàn (interpass temperature) là nhiệt độ lƣu kim loại
trong khoảng thời gian giữa hai đƣờng hàn liên tiếp nhau khi hàn nhiều lớp. cũng
nhƣ nhiệt độ nung nóng sơ bộ, nhiệt độ giữa các đƣờng hàn thƣờng nằm trong
khoảng giữa giá trị tối đa và giá trị tối thiểu. Giá trị tối đa không đƣợc phép vƣợt
quá nhiệt độ bắt đầu xuất hiện mactenzit của thép hoặc kim loại mối hàn.
25
1.1.2.4 Công nghệ hàn thép A516 Grade 65 bằng phƣơng pháp hàn TIG
Khi gá lắp trƣớc khi hàn, để đảm bảo độ lớn cần thiết của khe đáy (khe hở
hàn), có thể dung đồ gá hoặc hàn đính. Khi hàn thép cacbon và thép không gỉ khi gá
lắp kết cấu cách phù hợp nhất là chọn phƣơng pháp hàn đính. Đối với mối hàn vát
cạnh chữ V và hàn nhiều lớp thì mối hàn đính đƣợc thực hiện ở mặt mối hàn và
đƣợc đặt ở lớp thứ nhất. Do tốc độ nguội lớn khi hàn đính, nhất là khi chi tiết có
chiều dày lớn, có thể xuất hiện nứt, cho nên cần nung chảy hoàn toàn mối hàn đính.
Để ngăn ngừa rỗ khí, nứt và các khuyết tật khác, trƣớc khi hàn phải làm sạch
bề mặt khỏi dầu mỡ, gỉ và các chất bẩn khác bám trên bề mặt chi tiết cần hàn trong
phạm vi rộng ít nhất 30mm về mỗi phía của mối hàn.
Đây là thép cacbon thấp với hàm lƣợng cacbon nằm trong khoảng
0,20÷0,30% và hàm lƣợng mangan đến 1,40% có tính hàn tốt nhƣng khi hàm lƣợng
một hoặc một vài nguyên tố hợp kim ở ngƣỡng trên (nhất là khi hàn với thép không
gỉ), có thể xảy ra nứt nguội chân mối hàn. Trong trƣờng hợp nhƣ vậy có thể giảm
bớt tốc độ hàn và cƣờng độ dòng điện, quá trình hàn không cần sử dụng các biện
pháp công nghệ phức tạp (nhƣ nung nóng sơ bộ, nhiệt luyện sau khi hàn…).
1.2 Công nghệ hàn vật liệu khác chủng loại bằng phƣơng pháp hàn TIG
1.2.1 Khái niệm và nguyên lý hoạt động phƣơng pháp hàn TIG
Hàn hồ quang bằng điện cực không nóng chảy trong môi trƣờng khí bảo vệ là
khí trơ còn gọi là hàn TIG ( Tungsten Inert gas), hay hàn GTAW (Gas Tungsten Arc
Welding) là quá trình trong đó nguồn nhiệt hồ quang đƣợc tạo thành từ sự phóng
điện giữa điện cực wonfram không nóng chảy và chi tiết hàn. Kim loại điền đầy (dây
hàn phụ) đƣợc đƣa vào hồ quang từ bên ngoài ở dạng dây trần hình 1.6.
Khi hàn khí bảo vệ chảy liên tục từ mỏ hàn qua chụp khí vào vùng hồ quang.
Nhiệt hồ quang làm nung chảy kim loại cơ bản và dây hàn phụ. Kim loại nóng chảy
tại vũng hàn kết tinh tạo thành mối hàn. Khí bảo vệ có thể là argon, helium, hoặc hỗn
hợp khí (Ar+He, Ar+CO2). Khí bảo vệ có thể đƣợc đƣa vào vùng hàn từ một phía
bên điện cực hoặc từ cả hai phía.
Hàn TIG có thể dùng để hàn nhôm, magiê, thép không gỉ, đồng và hợp kim
26
đồng, niken, và hợp kim niken, và các loại thép cacbon thấp.
Hình 1.6. Thiết bị hàn TIG [25]
1.2.2 Đặc điểm của quá trình hàn
Ƣu điểm:
- Có thể đạt đƣợc mối hàn có cùng tính chất hóa lý, luyện kim nhƣ kim loại
cơ bản.
- Không cần phải làm sạch mối hàn sau khi hàn (không có kim loại bắn tóe,
xỉ hàn).
- Có thể hàn hầu hết kim loại thông dụng trong công nghiệp.
- Có thể hàn kim loại không đồng nhất và hàn đắp
- Có thể ứng dụng trong hàn tự động
Khuyết điểm:
- Năng suất thấp
- Đòi hỏi tay nghề thợ cao
- Thiết bị cồng kềnh đắt tiền
- Tần số cao có thể gây nhiễu các thiết bị không dây
1.2.3 Điện cực hàn TIG
Vônfram đƣợc dùng làm điện cực do có tính chịu nhiệt cao, nhiệt độ nóng chảy cao (34100C), phát xạ điện từ tƣơng đối tốt làm ion hóa và duy trì hồ quang ổn
định, volfram có tính chống oxy hóa rất cao. Thành phần hóa học của điện cực
volfram dùng cho hàn TIG nhƣ ở bảng 1.5.
27
Bảng 1.5: Thành phần hóa học của các điện cực vônfram [3]
W (min) Zr Tổng tạp chất Th Tiêu chuẩn AWS % % (max) % %
EWP 99.5 - 0.5 -
EWTh-1 98.5 - 0.5 0.8 – 1.2
EWTh-2 97.5 - 0.5 1.7 – 2.2
EWTH3 98.95 - 0.5 0.35 – 0.55
EWZr 99.2 0.5 - 0.15 – 0.40
Các điện cực vônfram thƣờng đƣợc cung cấp với đƣờng kính 0.25 – 6.35 mm,
dài 76 – 610 mm, có bề mặt đã đƣợc làm sạch hoặc đƣợc mài để loại bỏ các tạp chất
bề mặt..
Các điện cực vônfram tinh khiết tƣơng đối rẻ, có khả năng dẫn điện không
cao, chống nhiễm bẩn không tốt, thƣờng chỉ dùng đối với các ứng dụng hàn thông
thƣờng.
Các điện cực vônfram có thêm thori (Th), có tính phát xạ điện tử cao hơn, dẫn
điện tốt hơn, chống nhiễm bẩn cao hơn, mồi hồ quang tốt hơn và hồ quang ổn định
hơn.
Các điện cực vônfram có thêm zircon (Zr) có các tính chất trung gian giữa
điện cực W và điện cực W-Th. Điện cực wolfram đƣợc phân loại ở bảng 1.6.
Bảng 1.6: Phân loại theo vạch màu trên điện cực hàn TIG [3]
Hợp kim ôxít Màu sắc Nguyên tố hợp kim Phân loại của AWS
EWP EWCe- 2 EWLa- 1 EWTh- 1 EWTh- 2 EWZr- 1 EWG Xanh lá cây Cam Đen Vàng Đỏ Nâu Xám - Xeri Lantan Thôri Thôri Zi côni - Tỷ lệ phần trăm ôxít hợp kim theo khối lƣợng - 2 1 1 2 0,25 - - CeO2 La2O3 ThO2 ThO2 ZrO2 -
28
Hình 1.7. Phân loại theo vạch mầu trên điện cực hàn TIG [25]
1.2.4 Cƣờng độ dòng điện khi hàn TIG
Cƣờng độ dòng điện hàn sẽ điều khiển chiều sâu của mối hàn, và hiệu ứng
này là tỉ lệ thuận nếu nhƣ không muốn nói là hơi có tính chất hàm mũ. Dòng điện
hàn cũng ảnh hƣởng đến điện áp, với điện áp ở một chiều dài hồ quang cố định tăng
lên tỉ lệ với dòng điện, điều cần thiết là thay đổi mức điện áp khi cƣờng độ dòng điện
đƣợc điều chỉnh.
Máy hàn TIG có cả loại một chiều và xoay chiều. Dòng một chiều sẽ có hai
kiểu đấu dây là phân cực thuận và phân cực nghịch. Tuy nhiên, phân cực nghịch ít
khi dùng trong hàn TIG do kiểu đấu dây này có nhƣợc điểm là hồ quang không ổn
định, chiều sâu ngấu kém và chóng mòn điện cực. Ƣu điểm duy nhất của phƣơng
pháp này là tác động làm sạch lớp oxit trên bề mặt vật liệu, có tác dụng tốt khi hàn
các kim loại dễ bị oxy hóa nhƣ nhôm và magie. Tuy nhiên hầu hết các kim loại khác
đều không cần đến quá trình này do đó trong hàn TIG chủ yếu là dùng phƣơng pháp
phân cực thuận. Phân cực thuận là tạo hồ quang ổn định hơn, chiều sâu thấu tốt hơn
so với phân cực nghịch dẫn tới mối hàn ít bị ứng suất và biến dạng hơn [3].
Dòng xoay chiều là sự kết hợp của cả phân cực thuận và phân cực nghịch. Do
đó khi ở vào nửa chu kì phân cực nghịch, nó cũng có tác dụng tẩy bỏ lớp oxit trên bề
mặt. Vì thế khi hàn các kim loại nhƣ nhôm, magie, và đồng thanh berili nên ƣu tiên
sử dụng dòng AC hơn là dòng DC phân cực nghịch. Với các kim loại này, việc tẩy
bỏ oxit bề mặt đóng vai trò rất quan trọng để có thể thu đƣợc các mối hàn đẹp và
29
sạch [3].
1,6
1,6
2,4
2,4
3,2
3,2
70÷140 70÷140 140÷230 140÷230 225÷350 225÷350
Đƣờng kính điện cực (mm) Dòng điện hàn (A) Điện áp hàn (V) Đƣờng kính dây hàn (mm) Đƣờng kính mỏ phun (mm) Khí bảo vệ min (lít)
12 1,6 9,5 10
13 1,6 9,5 10
13 2,4 9,5 10
16 3,2 12,5 12
16 3,2 12,5 12
12 1,6 9,5 10
Bảng 1.7: Lựa chọn đƣờng kính điện cực và dòng điện hàn [3]
1.2.5 Điện áp hồ quang
Điện áp đƣợc đo giữa điện cực vonfram và vật hàn thƣờng đƣợc gọi là điện áp
hồ quang. Điện áp hồ quang là một biến phụ thuộc, bị ảnh hƣởng mạnh bởi những
thông số sau đây:
- Cƣờng độ dòng điện hàn
- Hình dáng của đầu điện cực vonfram
- Khoảng cách giữa điện cực vonfram và vật hàn
- Loại khí bảo vệ
Điện áp hồ quang bị thay đổi do hiệu ứng của những biến số khác, và đƣợc sử
dụng trong việc mô tả những qui trình hàn chỉ vì nó dễ đo lƣờng. Vì những biến số
khác nhƣ là khí bảo vệ, điện cực, và cƣờng độ dòng điện đã điện cực xác định trƣớc,
điện áp hồ quang trở thành một cách để điều khiển chiều dài hồ quang, một biến số
quang trọng nhƣng khó điều khiển. chiều dài hồ quang là quan trọng với phƣơng
pháp này vì nó ảnh hƣởng đến chiều rộng của vũng hàn; chiều rộng của vũng hàn là
tỉ lệ thuận với chiều dài hồ quang. Do đó, trong đa số các công việc hàn những vật
không phải dạng tấm mỏng, chiều dài hồ quang mong muốn càng ngắn càng tốt.
Tất nhiên, cần nhận thức về khả năng đoản mạch điện cực vào vũng hàn hoặc
dây hàn nếu nhƣ chiều dài hồ quang là quá ngắn. Tuy nhiên, với hàn tự động, sử
dụng khí bảo vệ hêli, nguồn điện một chiều điện cực âm, và với một cƣờng độ dòng
điện tƣơng đối cao, có thể nhấn chìm đầu điện cực xuống phía dƣới bề mặt của tấm
để tạo ra những mối hàn có chiều sâu lớn nhƣng hẹp với tốc độ cao.
Khi điện áp hồ quang đƣợc sử dụng để kiểm soát chiều dài hồ quang trong
30
những công việc quan trọng, cần phải cẩn thận quan sát những biến số khác có ảnh
hƣởng đến điện áp hồ quang. Trong số đó có các tạp chất trong điện cực và trong khí
bảo vệ, tốc độ cấp dây không đúng, sự thay đổi nhiệt đọ của điện cực, và sự mòn đi
của điện cực. nếu nhƣ những thay đổi là đủ lớn để ảnh hƣởng tới điện áp hồ quang
trong hàn tự động chiều dài hồ quang cần phải đƣợc điều chỉnh để khôi phục lại điện
áp mong muốn [3].
1.2.6 Khí bảo vệ
Trong hàn TIG khí bảo về đƣợc dùng là khí trơ, hai khí đƣợc dùng khá phổ
biến nhất hiện nay là argon, nitơ và helium. Ar là một khí đơn nguyên tử ( phân tử
chỉ chứa một nguyên tử) đƣợc trích từ khí quyển bằng phƣơng pháp hóa lỏng không
khí và tinh chế đến độ tinh khiết 99.9%. Khí này đƣợc cung cấp trong các bình áp suất cao hoặc ở dạng lỏng với nhiệt độ dƣới -1800C trong các thùng chứa lớn [3].
He cũng là khí một nguyên tử, có trọng lƣợng riêng khoảng 1/10 so với Ar,
đƣợc trích từ khí tự nhiên, có nhiều ở một số nƣớc. He có nhiệt độ hóa lỏng rất thấp (-272 0C ), do đó thƣờng đƣợc chứa trong các bình áp suất cao. He có tính dẫn nhiệt
cao hơn do đó đòi hỏi điện áp hồ quang lớn hơn so với Ar.
Độ tinh khiết của Ar: Các tạp chất trong Ar có thể gây ra các vấn đề khi hàn
TIG, Ar tiêu chuẩn phải có độ tinh khiết nhƣ đƣợc trình bày ở bảng 1.8.
Bảng 1.8: Thành phần các chất hóa học trong khí argon [3]
Thành phần 99.967%
10 ppm (phần triệu)
300 ppm 5 ppm
Nguyên tố Ar O2 N 2 H2 CO2 Hơi nƣớc 5 ppm 0.005 mg/l
Hỗn hợp Ar-H2: Việc bổ sung hydro vào argon làm tăng diện tích hồ quang và
các ƣu điểm tƣơng tự heli. Hỗn hợp với 5% H2 đôi khi làm tăng độ sạch của mối hàn
TIG bằng tay. Hỗn hợp với 15% H2 đƣợc sử dụng để hàn cơ khí hóa tốc độ cao cho
các mối hàn đâu mí với thép không gỉ dày đến 1.6mm, ngoài ra còn đƣợc dùng để
31
hàn các thùng bia bằng thép không gỉ và các ống, các hợp kim Ni. Hỗn hợp 35% H2
có thể dùng cho thép không gỉ với mọi chiều dày, nếu khe hở đáy của đƣờng hàn
trong phạm vi 0.25-0.50 mm. Không nên dùng nhiều H2, do có thể gây ra rỗ xốp ở
mối hàn. Việc sử dụng hỗn hợp này chỉ hạn chế cho các hợp kim Ni, Ni-Cu, thép
không gỉ.
Nitơ đôi khi đƣợc đƣa vào argon để hàn Cu và các hợp kim Cu, N2 tinh khiết
đôi khi đƣợc dùng làm khí bảo vệ để hàn thép không gỉ.
1.2.7 Kim loại đắp (dây hàn phụ)
Kim loại điền đầy để liên kết nhiều kim loại và hợp kim khác nhau sử dụng
với phƣơng pháp hàn hồ quang vônfram trong khí bảo vệ là rất sẵn có. Nếu sử dụng
kim loại điền đầy cần phải tƣơng tự, mặt dù không cần thiết phải giống hệt kim loại
cơ bản. Khi liên kết các kim loại cơ bản không tƣơng tự thì kim loại điền đầy sẽ khác
so với một trong hai kim loại cơ bản.
Nhìn chung, thành phần hóa học của kim loại cơ bản đƣợc điều chỉnh để
tƣơng hợp với cơ tính của kim loại cơ bản trong điều kiện hàn. Những kim loại điền
đầy nhƣ thế đƣợc sản xuất với sự kiểm soát về thành phần hóa học, độ tinh khiết, và
chất lƣợng chặt hơn là kim loại cơ bản. Các chất khử thƣờng đƣợc đƣa thêm vào để
đảm bảo mối hàn chất lƣợng tốt. Có thể bổ sung thành phần hóa học của một số kim
loại điền đầy để cải thiện sự đáp ứng với các xử lý nhiệt sau khi hàn [3].
1.3 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
1.3.1 Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Trong quá trình chế tạo kết cấu hàn, lý tƣởng nhất là kim loại cơ bản dùng để
hàn có cùng thành phần hóa học và cơ tính. Tuy nhiên trong các nhà máy sản xuất,
chế tạo, xây dựng và các ngành công nghiệp khác do yêu cầu về chi phí và điều kiện
làm việc cho nên cần thiết phải hàn hai vật liệu không giống nhau về thành phần
hóa học lẫn cơ tính. Thép cacbon và thép không gỉ là một lựa chọn kinh tế hơn so
với chế tạo một kết cấu hoàn toàn bằng thép không gỉ.
Trên thế giới việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ hàn hai vật liệu thép
32
cacbon với thép không gỉ rất phổ biến mang lại lợi ích kinh tế to lớn. Nhƣng ở Việt
Nam việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ hàn hai vật liệu này còn mang tính chất
đơn lẻ và chƣa ứng dụng nhiều vào thực tiễn.
Dù đã rất cố gắng tìm kiếm các tài liệu từ nhiều nguồn nhƣng cho đến nay
tác giả vẫn chƣa tiếp cận đƣợc các nghiên cứu và công bố trong nƣớc về công nghệ
hàn hồ quang để tạo liên kết hàn thép cacbon với thép không gỉ. Ngoài ra, qua khảo
sát thực tế cho thấy các công ty chế tạo hàn cũng đã tiến hành thực hiện các mối hàn
hai vật liệu thép cacbon với thép không gỉ cho các kết cấu ít quan trọng và chủ yếu
dựa trên kinh nghiệm và tay nghề của thợ hàn.
1.3.2.Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Ở nƣớc ngoài có một số công bố về về các phƣơng pháp hàn hai vật liệu thép
cacbon với thép không gỉ nhƣ sau:
- Nhóm tác giả Vikas Chauhan và Dr. R. S. Jadoun thuộc trƣờng Đại học
Nông nghiệp và Công nghệ Pant, Pantnagar, Ấn Độ trong tài liệu [12] đã nghiên
cứu về “Tối ƣu hóa tham số của hàn MIG cho thép không gỉ SS-304 và thép cacbon
thấp sử dụng phƣơng pháp thiết kế Taguchi”. Với nghiên cứu này nhóm tác giả đã
đƣa ra một số kết luận là phƣơng pháp Taguchi có thể sử dụng để xác định ảnh
hƣởng của các thông số hàn (dòng điện, điện áp và tốc độ hàn) đến độ bền kéo của
mối hàn và hai thông số ảnh hƣởng nhiều nhất đến độ bền kéo là điện áp và tốc độ
hàn; Ảnh hƣởng của các thông số vào độ bền kéo cuối cùng có thể đƣợc xếp hạng
thứ tự giảm dần nhƣ sau điện áp > tốc độ hàn > cƣờng độ dòng điện và Argon đƣợc
xem là khí bảo vệ hiệu quả, ít văng bắn trong quá trình hàn nhất.
- Một nghiên cứu khác của các tác giả Pawan Kumar, Dr.B.K. Roy, Nishant
của Viện Công nghệ và Quản lý Om, Haryana, Ấn Độ trong tài liệu [13] cũng đã
nghiên cứu về “Tối ƣu hóa thông số của hàn hồ quang bằng điện cực nóng chảy
trong môi trƣờng khí bảo vệ (GMAW) cho thép không gỉ Austenit (AISI 304) và thép
cacbon thấp sử dụng công nghệ Taguchi”. Với nghiên cứu này nhóm tác giả đã
phân tích ảnh hƣởng của 3 thông số hàn là cƣờng độ dòng điện hàn, điện thế hồ
quang và lƣu lƣợng khí bảo vệ, kết quả là cƣờng độ dòng điện hàn ảnh hƣởng lớn
33
nhất đến độ cứng của kim loại cơ bản (base metal), khu vực mối hàn (weld area) và
vùng ảnh hƣởng nhiệt (HAZ) tiếp theo là điện thế hồ quang và lƣu lƣợng khí bảo
vệ, kết quả này đóng vai trò quan trọng để điều chỉnh các thông số hàn.
- Nhóm tác giả K. Krishnaprasad, and Raghu V.Prakash trong tài liệu [14] đã
nghiên cứu về sự phát triển của vết nứt do mỏi (Fatigue Crack Growth FCG) của
mối hàn vật liệu khác nhau giữa thép không gỉ và thép cacbon. Trong nghiên cứu
này nhóm tác giả đã sử dụng cặp vật liệu là thép tấm không gỉ SS 316L và thép
cacbon IS 2062 Grade A, sử dụng phƣơng pháp hàn TIG và dây hàn phụ là SS309.
Với vết nứt đƣợc khởi xƣớng tại khu vực kim loại cơ bản (base metal region), khu
vực mối hàn (weld metal region) và vùng ảnh hƣởng nhiệt HAZ (heat affected
zones). Kết quả là tốc độ phát triển vết nứt đã đƣợc tìm ra để nâng cao ứng suất cho
mối hàn và kim loại cơ bản. Tốc độ phát triển vết nứt do mỏi tại vùnh ảnh hƣởng
nhiệt của thép không gỉ là thấp nhất còn trên thép cacbon thì tốc độ phát triển vết
nứt nhanh hơn. Hơn nữa dải tán xạ của dữ liệu đƣợc tìm ra bị thu hẹp, cƣờng độ
chống nứt tìm ra tại rất nhiều vị trí khác nhau của mối hàn, cƣờng độ chống nứt
đƣợc tìm ra có giá trị thấp nhất tại mối hàn và cao nhất tại vùng ảnh hƣởng nhiệt.
- Nhóm tác giả Wichan Chuaiphan, Somrerk Chandra – ambhom, Satian
Nitawach và Banleng Sonil trong tài liệu [15] đã nghiên cứu tính khả thi của hàn hai
vật liệu khác nhau giữa thép không gỉ AISI 304 và thép tấm cacbon AISI 1020 với
chiều dày 15mm. Quá trình hàn đƣợc áp dụng là Hàn hồ quang điện cực không
nóng chảy trong môi trƣờng khí trơ (GTAW/TIG) và hàn hồ quang tay (SMAW).
Kết quả cấu trúc tế vi của kim loại mối hàn đƣợc hàn bởi phƣơng pháp hàn TIG là
cấu trúc mạng tinh thể hình lƣới ferit trong nền austenit, trong khi cấu trúc mạng
tinh thể ferit hình nhánh cây mịn phân bố trong nền austenit đã đƣợc tìm thấy trong
các mối hàn đƣợc hàn bởi quá trình hàn SMAW; Giá trị độ cứng của kim loại mối
hàn đƣợc hàn bằng hai quá trình này đều tốt hơn so với kim loại cơ bản là thép
không gỉ và thép tấm cacbon tƣơng ứng; Kim loại mối hàn đƣợc hàn bởi hai quá
trình này đã đáp ứng đủ điều kiện về kiểm tra kéo và uốn; Kiểm tra va đập của kim
loại mối hàn đƣợc hàn bởi phƣơng pháp hàn TIG cao hơn kim loại mối hàn đƣợc
34
hàn bởi quá trình hàn SMAW; Khả năng chống ăn mòn của kim loại mối hàn đƣợc
hàn bởi phƣơng pháp hàn TIG cao hơn so với mối hàn đƣợc hàn bởi quá trình hàn
SMAW và kim loại cơ bản thép không gỉ tƣơng ứng. Với công trình này nhóm
nghiên cứu đã đƣa ra nhận xét hết sức quan trọng là trong khía cạnh cơ tính và tính
chống ăn mòn của mối hàn, phƣơng pháp hàn TIG đƣợc coi là một quá trình rất
triển vọng có thể đƣợc sử dụng cho hàn hai vật liệu khác nhau. Đây là một kết luận
rất quan trọng để tác giả kế thừa trong việc chọn quá trình hàn vật liệu khác nhau
cho đề tài.
1.4 Định hƣớng nghiên cứu của đề tài
Từ các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đã phân tích, đánh giá
trên, một số định hƣớng nghiên cứu của đề tài nhƣ sau:
- Nghiên cứu, bổ sung cơ sở lý thuyết về công nghệ hàn các vật liệu khác
chủng loại từ đó làm cơ sở khoa học cho việc chế tạo mẫu hàn bằng phƣơng pháp
hàn TIG.
- Xác định đƣợc thành phần hóa học và cơ tính phù hợp của loại dây hàn
phụ để hàn hai vật liệu liệu khác nhau.
- Tính chọn đƣợc các thông số hàn (cƣờng dòng điện hàn, vận tốc hàn, nhiệt
độ giữa các đƣờng hàn) để đạt năng suất cao.
35
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƢỢNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Luận văn tiến hành nghiên cứu, đánh giá các thông số ảnh hƣởng đến chế
độ hàn khi hàn thép không gỉ austenit và thép các-bon.
- Đề xuất qui trình hàn trên cơ sở chế độ hàn đã xác định giúp đạt đƣợc
năng suất cao với chi phí hợp lý mà vẫn đảm bảo đƣợc các yêu cầu về chất lƣợng
mối hàn.
2.2. Nội dung nghiên cứu đề tài
Kết cấu của luận văn “Nghiên cứu các thông số ảnh hưởng đến năng suất
hàn khi hàn thép không gỉ với thép các-bon” đƣợc thực hiện bao gồm các nội
dung sau:
2.2.1. Nghiên cứu lý thuyết
Nội dung nghiên cứu lý thuyết cần giải quyết các vấn đề sau:
- Nghiên cứu, bổ sung cơ sở lý thuyết về công nghệ hàn các vật liệu khác
chủng loại
- Xác định đƣợc thành phần hóa học và cơ tính phù hợp của loại dây hàn
phụ để hàn cặp vật liệu liệu thép cacbon và thép không gỉ austenit.
- Tính chọn đƣợc các thông số hàn (cƣờng độ dòng điện hàn, vận tốc hàn,
đƣờng kính que cho phép ứng dụng phƣơng pháp hàn TIG để hàn thép cacbon với
thép không gỉ austenit ở dạng liên kết hàn giáp mối tấm vát cạnh chữ V.
- Đƣa ra thông số hàn để đạt năng suất cao nhất.
- Từ kết quả nghiên cứu của đề tài này góp phần vào quá trình đào tạo,
kiểm tra không phá hủy (NDT) và phƣơng pháp phá hủy (DT), ứng dụng và chuyển
giao công nghệ hàn hai vật liệu thép cacbon – thép không gỉ nói riêng và công nghệ
hàn hai vật liệu nói chung với các thông số để đạt nắng suất cao, giảm chi phí sản
36
xuất cho các ngành công nghiệp đặc thù nhƣ đóng tàu, dầu khí, hóa chất,… phù hợp
từ đó đƣa ra chế độ hàn đạt năng suất cao.
2.2.2. Nghiên cứu thực nghiệm
Nghiên cứu thực nghiệm để xác định ảnh hƣởng của một số thông số (cƣờng
độ dòng điện, đƣờng kính que hàn bù, vận tốc hàn) đến chất lƣợng sản phẩm hàn và
đạt năng suất cao trong quá trình hàn hai loại vật liệu hàn khác nhau. Từ kết quả
nghiên cứu thực nghiệm đƣa ra quy trình hàn tối ƣu để xác định các chế độ hàn hợp
lý đạt năng suất cao.
2.2.3. Kết cấu của luận văn “Nghiên cứu các thông số ảnh hưởng đến năng suất
chƣơng sau:
hàn khi hàn thép không gỉ với thép các-bon” đƣợc thực hiện bao gồm các
- Chƣơng 1: Giới thiệu
- Chƣơng 2: Tổng quan
- Chƣơng 3: Cơ sở lý thuyết
- Chƣơng 4: Thực nghiệm – Đánh giá
- Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị
2.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
2.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu công nghệ hàn thép cacbon và thép không gỉ bằng phƣơng
pháp hàn TIG. Đây là liên kết hàn giáp mối vát cạnh chữ V, trên hai loại vật liệu
khác nhau về cấu trúc, cơ tính, lý tính và hóa tính.
Vật liệu đƣợc chọn để thực hiện nghiên cứu trong đề tài là thép tấm cacbon
A516 Grade 65 và thép tấm không gỉ austenit A240 316L. Đây là hai mác thép
đƣợc sử dụng phổ biến trong các ngành công nghiệp hóa chất để chế tạo các thiết bị
có yêu cầu cao về tính chịu nhiệt và chống mòn [20].
37
Hình 2.1: Liên kết hàn giáp mối thép cacbon – thép không gỉ
2.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu:
- Qui trình hàn chế tạo chi tiết mẫu cho cặp vật liệu là thép cacbon A516
Grade 65 và thép không gỉ austenit A240 316L.
- Nghiên cứu các thông số ảnh hƣởng đến chế độ hàn.
- Tìm hiểu các tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng mối hàn: nứt, độ ngấu, độ thấu,
lẫn Vôfram, cháy chân
- Đề xuất qui trình hàn trên cơ sở các thông số hàn đã đƣợc xác định (chế độ
hàn) để đạt đƣợc năng suất cao.
- Phƣơng án hàn “giáp mối vát cạnh chữ V hàn hai phía” đã đƣợc lựa chọn để
thực hiện. Đây là phƣơng pháp phổ biến khi hàn các kết cấu tấm, vỏ với ƣu điểm là
quá trình hàn có thể thực hiện một cách dễ dàng, dễ áp dụng, thẩm mỹ cao và cho
Thép cacbon
Thép không gỉ
phép quản lý chất lƣợng mối hàn tốt.
Hình 2.2. Mối hàn giáp mối vát cạnh chữ V hàn hai phía.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Hiện tại, hàn hai kim loại thép cácbon – thép không gỉ với các vật liệu phổ
thông trên thị trƣờng (A516 Grade 65 – A240 316L) mà chế độ hàn chƣa đƣợc đề
cập một cách cụ thể. Trong thực tế, thợ hàn thực hiện công việc hàn dựa vào kinh
38
nghiệm bản thân nên chất lƣợng hàn không ổn định, năng suất hàn không cao. Do
vậy, để xác định đƣợc chế độ hàn cho năng suất cao, chất lƣợng đảm bảo và ổn định
đáp ứng đƣợc tính công nghệ và tính kinh tế tác giả lựa chọn phƣơng pháp nghiên
cứu kết hợp nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm, cụ thể là:
- Nghiên cứu tài liệu để tìm hiểu các công trình đã công bố liên quan đến đề
tài trong và ngoài nƣớc, từ đó xác định những nội dung cần thiết mà đề tài cần giải
quyết. đồng thời khảo sát trang thiết bị sẵn có ở trong nƣớc để phục vụ cho quá
trình thực hiện đề tài.
- Nghiên cứu thực nghiệm để xác định chế độ hàn cho phép hàn thép cácbon
– thép không (A516 Grade 65 – A240 316L) đạt các yêu cầu về chất lƣợng, khảo sát
các thông số ảnh hƣởng đển chế độ hàn để tìm đƣợc chế độ hàn cho năng suất cao.
39
Chƣơng 3
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
3.1 CÁC PHƢƠNG PHÁP HÀN THÉP CACBON VÀ THÉP KHÔNG GỈ
3.1.1 Hàn thép cacbon với thép không gỉ bằng phƣơng pháp hàn nổ
(Explosive Welding Process)
Trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về hàn thép cacbon với
thép không gỉ bằng phƣơng pháp hàn nổ.
Hình 3.1. Hàn liên kết thép cacbon - thép không gỉ bằng phƣơng pháp hàn nổ
Ƣu điểm của phƣơng pháp hàn nổ:
- Thích hợp với các liên kết hàn chồng cho các liên kết dạng tấm, thanh, ống
để chế tạo vật liệu nhiều lớp nhƣ Bimetal, Trimetal
- Hàn đƣợc các liên kết có vật liệu khác nhau về cơ tính cũng nhƣ thành
phần hóa học nhƣ: nhôm - thép, thép cacbon - thép không gỉ và một số hợp kim đặc
biệt khác.
- Chất lƣợng mối hàn tốt và năng suất cao vì thời gian hàn cực nhanh.
Nhƣợc điểm của phƣơng pháp hàn nổ:
- Biến dạng cơ – nhiệt là rất lớn nên sau khi hàn xong phải qua công đoạn
cán phẳng hoặc là phẳng.
- Phƣơng pháp này phát xạ độc hại (khói độc, tiếng ồn lớn), môi trƣờng sản
xuất không an toàn và thƣờng đƣợc thực hiện trong hầm nổ chuyên dụng.
- Không hàn đƣợc các liên kết giáp mối nhƣ luận văn đề cập.
- Rất tốn kém khi xây dựng phòng nổ chuyên dụng.
40
3.1.2 Hàn thép cacbon với thép không gỉ bằng phƣơng pháp hàn ma sát
Hàn ma sát là quá trình hàn áp lực, sử dụng nhiệt ma sát sinh ra tại bề mặt
tiếp xúc giữa hai chi tiết chuyển động tƣơng đối với nhau để nung mép hàn đến
trạng thái chảy dẻo, sau đó dùng lực ép để ép hai chi tiết lại với nhau làm cho kim
loại mép hàn khuếch tán sang nhau tạo thành mối hàn. Khi 2 bề mặt của vật thể
chuyển động tƣơng đối với nhau dƣới tác dụng của lực ép thì năng lƣợng cơ học sẽ
chuyển thành nhiệt năng. Ma sát trong hàn là ma sát khô.
a) Hàn thép cacbon với thép không gỉ bằng phƣơng pháp hàn ma sát
ngoáy (Friction Stir Welding Process)
Hai bề mặt hàn đƣợc đặt tiếp xúc với nhau, dao sẽ chạy giữa hai bề mặt hàn, Với
tốc độ quay cực lớn cùng với lực ép xuống đủ mạnh của đầu ngoáy, là cho vùng kim
loại cơ bản tiếp xúc với đầu ngoáy sinh ra một lƣợng nhiệt đủ để cho kim loại tại hai
mép hàn chuyển sang trạng thái dẻo, nhờ đó mà đầu ngoáy có thể cắm sâu vào hết
chiều dày của chi tiết hàn và sau khi đầu ngoáy di chuyển hết chiều dài của đƣờng
hàn thì sẽ tạo ra liên kết hàn giáp mối giữa thép cacbon với thép không gỉ. Gờ vai
phía trên của đầu ngoáy sẽ làm nhiệm vụ ép vùng kim loại dẻo lại với nhau để tạo nên
liên kết hàn. Nguyên lý của quá trình hàn đƣợc thể hiện trên hình 3-2.
Hình 3.2. Hàn liên kết thép cacbon – thép không gỉ
bằng phƣơng pháp hàn ma sát ngoáy
Hàn ma sát ngoáy đƣợc ứng dụng hàn các hai tấm phẳng hoặc đƣờng ống,
tuy nhiên phƣơng pháp này giới hạn mặt cắt chi tiết tại mối hàn phải đạt chiều dày
nhất định và bề mặt tại mối hàn của hai chi tiết phải nằm trên một mặt phẳng.
Ƣu điểm của phƣơng pháp hàn ma sát xoay:
41
- Thích hợp để hàn giáp mối, hàn chồng các chi tiết dạng tấm có chiều dày
lên tới 25 mm.
- Cơ tính mối hàn cao, biến dạng nhiệt nhỏ và khuyết tật mối hàn gần nhƣ
không có.
- Dễ cơ khí hóa và tự động hóa, thời gian hàn rất nhanh vì vậy năng suất
hàn cao.
- Hàn đƣợc các liên kết có vật liệu khác nhau về cơ tính cũng nhƣ thành
phần hóa học nhƣ: nhôm với thép, thép cacbon với thép không gỉ và một số hợp kim
đặc biệt khác.
- Phƣơng pháp này không phát xạ độc hại, không làm ô nhiễm môi trƣờng.
- Không sử dụng kim lại phụ, không yêu cầu cao về tay nghề của ngƣời thợ.
Nhƣợc điểm của phƣơng pháp hàn ma sát ngoáy.
- Bề mặt mối hàn bị lõm so với kim loại cơ bản, có hố lõm rất sâu ở cuối
đƣờng hàn cho nên cần phải làm tai công nghệ khi hàn. Kích thƣớc và chiều dày của
chi tiết hàn bị hạn chế bởi công suất .
- Trong quá trình hàn chi tiết cần phải kẹp rất chặt, không hàn đƣợc liên kết
hàn phức tạp
- Thiết bị đắt tiền, chủ yếu đƣợc thiết kế dƣới dạng trạm hàn robot không
thích hợp khi hàn ngoài công trƣờng. Đặc biệt hiện nay ở Việt Nam chƣa có bất kỳ
một thiết bị hàn ma sát ngoáy nào nên quá trình hàn này không đƣợc lựa chọn
nghiên cứu trong điều kiện thực tế ở Việt Nam hiện nay.
Một biến thể của hàn ma sát là hàn ma sát quay (Inertia Friction Welding
Process). Trong trƣờng hợp này, một chi tiết đƣợc kẹp chặt vào mâm cặp và quay
với vận tốc rất lớn, chi tiết còn lại đƣợc kẹp chặt trên giá có thể di chuyển theo
chiều dọc và đƣợc nối với một piston thủy lực để tạo lực ép. Khi hàn hai chi tiết
đƣợc chuyển động tƣơng đối với nhau với tốc độ rất cao cùng với lực ép lớn sẽ làm
cho bề mặt tiếp xúc giữa chúng sinh ra một lƣợng nhiệt đủ lớn làm cho phần kim
loại cơ bản ở chỗ tiếp xúc chuyển sang trang thái dẻo sau đó ép hai chi tiết lại với
nhau, kim loại ở hai mép hàn khuếch tán vào nhau tao thành mối hàn hình 2-3.
42
Hình 3.3. Hàn liên kết thép cacbon - thép không gỉ bằng phƣơng pháp hàn ma sát quay
Ƣu điểm của phƣơng pháp hàn ma sát quay:
- Thích hợp để hàn các chi tiết dạng trụ nhƣ trục, ống.
- Cơ tính mối hàn cao, biến dạng nhiệt nhỏ và khuyết tật mối hàn gần nhƣ
không có.
- Dễ cơ khí hóa và tự động hóa, thời gian hàn rất nhanh vì vậy năng suất
hàn cao.
- Hàn đƣợc các liên kết có vật liệu khác nhau về cơ tính cũng nhƣ thành
phần hóa học nhƣ: nhôm với thép, thép cacbon với thép không gỉ và một số hợp kim
đặc biệt khác.
- Phƣơng pháp này không phát xạ độc hại, không làm ô nhiễm môi trƣờng.
- Không sử dụng kim lại phụ, không yêu cầu cao về tay nghề của ngƣời
công nhân.
Nhƣợc điểm của phƣơng pháp hàn ma sát quay.
- Mối hàn lồi ba via mất công cắt bỏ (gia công cơ).
- Chiều dài của chi tiết hàn bị giảm
- Thiết bị đắt tiền, chủ yếu đƣợc thiết kế dƣới dạng trạm hàn CNC không
thích hợp khi hàn ngoài công trƣờng.
- Kích thƣớc của chi tiết hàn bị hạn chế
- Không hàn đƣợc kết cấu quá phức tạp
3.1.3 Hàn thép cacbon với thép không gỉ bằng phƣơng pháp điện tiếp xúc
điểm điện trở (Resistance Spot Welding Process).
43
Quá trình hàn điện tiếp xúc điểm điện trở (Resistance Spot Welding Process)
cũng đƣợc áp dụng để hàn thép cacbon với thép không gỉ. Trong trƣờng hợp này sử
dụng dòng điện từ nguồn hàn đi qua điện cực đến chi tiết hàn và xuyên qua bề mặt
tiếp giáp giữa hai chi tiết hàn. Do điện trở tiếp xúc giữa hai chi tiết hàn khá lớn nên
tại đây một lƣợng nhiệt sinh ra đủ để cho vật liệu chuyển sang trạng thái dẻo, sau đó
nhờ lực ép giữa hai điện cực sẽ ép hai tấm vật liệu này lại với nhau, kim loại tại nơi
tiếp xúc khuếch tán vào nhau tạo thành mối hàn hình 3-4.
Hình 3.4. Hàn liên kết thép cacbon – thép không gỉ
bằng phƣơng pháp hàn điện tiếp xúc điểm điện trở
Ƣu điểm của phƣơng pháp hàn điện tiếp xúc điểm điện trở:
Biến dạng nhiệt nhỏ. Năng suất cao, dể cơ khí hóa và tự động hóa.
Hàn đƣợc các liên kết có vật liệu khác nhau về cơ tính cũng nhƣ thành
phần hóa học nhƣ: nhôm với thép, thép cacbon với thép không gỉ.
Phƣơng pháp này không phát xạ độc hại, không làm ô nhiễm môi trƣờng.
Không sử dụng kim lại phụ, không yêu cầu cao về tay nghề của ngƣời thợ.
Nhƣợc điểm của phƣơng pháp hàn điện tiếp xúc điểm điện trở:
Chỉ áp dụng cho các liên kết hàn chồng, không áp dụng cho các liên kết
hàn giáp mối và liên kết chữ T
Kích thƣớc và chiều dày của chi tiết hàn bị hạn chế bởi công suất và tầm
với của máy. Không hàn đƣợc những liên kết hàn phức tạp.
44
3.1.4 Hàn thép cacbon – thép không gỉ bằng phƣơng pháp hàn hồ quang
3.1.4.1 Hàn thép cacbon – thép không gỉ bằng phƣơng pháp hàn MIG
So với hàn hồ quang tay (SMAW) thì quá trình hàn MIG có thể kiểm soát
chế độ nhiệt hàn và điều chỉnh trong quá trình hàn tốt hơn nhiều nhƣng vẫn có
nhiều hạn chế hơn so với hàn TIG. Chính vì vậy mà việc nghiên cứu và ứng dụng
hàn thép cacbon – thép không gỉ bằng quá trình hàn MIG gặp nhiều khó khăn. Một
số tác giả chỉ tập trung vào nghiên cứu lý thuyết. Nguyên lý quá trình hàn MIG và
sản phẩm hàn thép cacbon – thép không gỉ bằng đƣợc thể hiện trong hình 3-5.
Hình 3.5. Hàn liên kết thép cacbon – thép không gỉ bằng phƣơng pháp hàn MIG
3.1.4.2 Hàn thép cacbon – thép không gỉ bằng phƣơng pháp hàn TIG
Trong các phƣơng pháp hàn hồ quang xét về mặt năng suất thì phƣơng pháp
hàn TIG có năng suất thấp nhƣng bù lại thì chất lƣợng mối hàn khi thực hiện bằng
phƣơng pháp hàn TIG rất cao bởi các lý do sau: thứ nhất việc điều chỉnh và kiểm
soát các thông số hàn rất tốt đặc biệt là cƣờng độ dòng điện hàn quyết định đến
nguồn nhiệt đầu vào (Heat input) trong quá trình hàn, thứ hai là việc chọn lựa kim
loại phụ phù hợp với quá trình hàn hai vật liệu để đạt yêu cầu về cơ tính và hóa tính
khi hàn TIG là một lựa chọn thích hợp nhất trong điều kiện về thiết bị và công nghệ
của chúng ta hiện nay. Nguyên lý phƣơng pháp hàn TIG và sản phẩm hàn thép
cacbon – thép không gỉ đƣợc thể hiện trong hình 3-6.
45
Hình 3.6. Nguyên lý phƣơng pháp hàn TIG
và sản phẩm hàn thép cacbon – thép không gỉ
3.2 KHUYẾT TẬT MỐI HÀN
Trong quá trình hàn, một số khuyết tật sau thƣờng xuất hiện trong mối hàn
nhƣ sau:
3.2.1 Ngậm xỉ (Solid inclusions)
Ngậm xỉ là hiện tƣợng các chất rắn bên ngoài (không phải là kim loại mối
hàn) bị kẹt trong kim loại mối hàn [21], đây là loại khuyết tật rất dễ xuất hiện trong
mối hàn. Xỉ hàn có thể hình thành từ thuốc bọc que hàn, thuốc hàn (flux), các Oxide
hoặc các hỗn hợp kim loại khác trong quá trình hàn, vì lí do nào đó chúng không
thoát ra khỏi bễ hàn khi kim loại mối hàn đông đặc, bị kẹt lại trong kim loại mối hàn.
Các xỉ hàn này có thể nằm bên trong mối hàn (hình 3-7a) hoặc nằm trên bề mặt mối
hàn (hình 3-7b) [21].
a. Ngậm xỉ bên trong đƣờng hàn b. Ngậm xỉ bên trên đƣờng hàn
Hình 3.7. Mối hàn ngậm xỉ
46
Mối hàn có thể bị ngậm xỉ thành một rãnh dài còn gọi là ngậm xỉ dạng đƣờng
hình 3-9a, xỉ cũng có thể tập trung thành các đoạn ngắn hay các lỗ chứa xỉ hình 3-9b,
các lỗ và các đoạn xỉ này có thể tập trung hay phân bố trong đƣờng hàn.
Tiêu chuẩn BS EN ISO 6520-1 [21] đã tiến hành phân loại các khuyết tật
ngậm xỉ thành các dạng sau:
Hình 3.8. Sơ đồ phân loại các khuyết tật ngậm xỉ [20]
Trong thực tế, các khuyết tật ngậm xỉ thƣờng xuất hiện ở các vị trí sau:
Bên trong mối hàn
Giữa mối hàn
Đầu mối hàn
Chân mối hàn
Cạnh mép vát
Điểm cuối mối hàn a) Ngậm xỉ trên bề mặt b) Ngậm xỉ bên trong
Hình 3.9. Các vị trí thƣờng xuất hiện khuyết tật ngậm xỉ
Các phƣơng pháp hàn phổ biến hiện nay có thể dẫn đến khuyết tật ngậm xỉ
nhƣ:
47
- Phƣơng pháp hàn SMAW có thể gây ra khuyết tật ngậm xỉ từ thuốc bọc
que hàn nóng chảy (slag), ngậm các ôxít.
- Phƣơng pháp hàn GTAW có thể gây ra các khuyết tật ngậm các oxít, lẫn
Tungsten, ngậm đồng và ngậm các kim loại khác.
- Phƣơng pháp hàn SMAW, SAW và FCAW có thể gây ra khuyết tật ngậm
thuốc hàn (Flux), các ôxít, ngậm đồng và ngậm các kim loại khác.
- Phƣơng pháp hàn GMAW có thể gây ra khuyết tật ngậm ôxít, đồng, các
kim loại khác
3.2.2 Thiếu ngấu (Lack of fusion)
Mối hàn thiếu ngấu là hiện tƣợng kim loại mối hàn và kim loại cơ bản (basic
metal) hoặc giữa các kim loại mối hàn ở các lớp không liên kết lại với nhau. Đây là
loại khuyết tật nghiêm trọng trong liên kết hàn. Ngoài ảnh hƣởng không tốt nhƣ rỗ
khí và ngậm xỉ, nó còn là nguyên nhân chính dẫn đến các vết nứt gây phá hủy liên
kết khi làm việc. Theo tiêu chuẩn BS EN ISO 6520-1[20] phân chia các khuyết tật
thiếu ngấu thành các dạng sau:
Hình 3.10. Phân loại khuyết tật thiếu ngấu [21]
a. Thiếu ngấu cạnh: là hiện tƣợng kim loại mối hàn thiếu liên kết với cạnh mép
vát kim loại cơ bản. Khuyết tật này có thể đƣợc phát hiện bằng các biện pháp cảm
quan. Khuyết tật đƣợc phát hiện trên phim X quang bằng vùng màu đen thẳng liên
tục hoặc đứt đoạn ở hai bên mép vát mối hàn. Kỹ thuật siêu âm màu sẽ cho thấy
khuyết tật nằm bên cạnh mép vát, với một mặt là đƣờng thẳng đều, mặt bên cho biên
dạng không đều.
Vị trí khuyết tật
48
a. Vị trí thƣờng xuất hiện khuyết tật b. Phát hiện khuyết tật bằng X quang
Hình 3.11. Khuyết tật thiếu ngấu cạnh [18]
Nguyên nhân và cách khắc phục:
Nguyên nhân Cách khắc phục
Nhiệt độ vào (heat input) thấp Tăng chiều dài hồ quang, tăng cƣờng độ dòng điện hàn và giảm tốc độ hàn
Kim loại chảy tràn lên trƣớc vũng hàn Thay đổi góc độ điện cực và vị trí hàn, tăng tốc độ hàn
Vật hàn bị bẩn Cải thiện công tác chuẩn bị vật hàn
Giảm cảm kháng cho dù tăng sự bắn tóe Điều chỉnh cuộn cảm tăng quá cao trong dạng chuyển dịch khi hàn MIG/MAG
b. Thiếu ngấu giữa các lớp: là hiện tƣợng kim loại mối hàn giữa lớp hàn trƣớc
không liên kết với kim loại mối hàn ở lớp hàn sau trong mối hàn nhiều lớp, chiều
cao rãnh thiếu ngấu quá lớn cũng dễ dẫn đến hiện tƣợng bẫy xỉ trong rãnh thiếu
ngấu và tạo nên khuyết tật ngậm xỉ và không thấu (hình 3-12). Khuyết tật này rất dễ
phát hiện bằng đầu dò siêu âm sóng thẳng với gai sóng tƣơng tự khuyết tật thiếu
Vị trí khuyết tật
ngấu cạnh với đƣờng biên dạng thẳng.
a) Vị trí khuyết tật b) Phát hiện khuyết tật bằng X quang
Hình 3.12. Khuyết tật thiếu ngấu giữa các lớp [18]
49
Nguyên nhân và cách khắc phục:
Nguyên nhân Cách khắc phục
Cƣờng độ dòng điện hồ quang thấp Tăng cƣờng độ dòng điện hàn
Tốc độ hàn quá nhanh Giảm tốc độ hàn
Vị trí đƣờng hàn bị lệch Bồi dƣỡng đội ngũ thợ hàn
c. Thiếu ngấu chân: là hiện tƣợng kim loại mối hàn ở lớp chân (root) không
liên kết với cạnh mép vát của chi tiết hàn, khuyết tật này thƣờng để lại một vết đen
thẳng trên phim chụp X quang, khuyết tật có thể xuất hiện một bên hoặc hai bên
cạnh mối hàn ở lớp chân, phƣơng pháp siêu âm cũng dễ dàng phát hiện khuyết tật
này bằng đầu dò góc với dạng sóng tƣơng tự nhƣ nứt chân mối hàn (hình 3-13).
a. Vị trí khuyết tật b. Phát hiện khuyết tật bằng X quang
Hình 3.13: Khuyết tật thiếu ngấu chân [18]
Nguyên nhân và cách khắc phục:
Nguyên nhân Cách khắc phục
Nhiệt độ đầu vào thấp Tăng cƣờng độ dòng điện và điện áp hàn, giảm tốc độ hàn
Điện cực quá lớn Lựa chọn điện cực hàn chính xác
Bồi dƣỡng đội ngũ thợ hàn Hàn sai thao tác, khe hở và mặt phẳng đáy quá lớn, góc độ điện cực sai…
Chi tiết bị lệch Đảm bảo chi tiết đƣợc chuẩn bị chính xác trƣớc khi hàn
50
3.2.3 Không thấu (Lack of penetration)
Không thấu: là hiện tƣợng kim loại mối hàn không ngấm sâu vào bên trong
kim loại cơ bản hoặc kim loại mối hàn, khuyết tật này thƣờng gây thay đổi tiết diện
của chi tiết hàn, dễ sinh ứng suất khi liên kết làm việc. Theo tiêu chuẩn BS EN ISO
6520-1[21] phân chia các khuyết tật không thấu thành các dạng sau:
Hình 3.14. Phân loại khuyết tật không thấu [21]
a. Không thấu hoàn toàn: là hiện tƣợng kim loại mối hàn ở hai lớp không
liên kết với nhau, khuyết tật này thƣờng xuất hiện trong liên kết hàn ở hai mặt nhƣ :
liên kết vát mép chữ X, chữ U hoặc giáp mối không vát mép, hình 3-16 trình bày
khuyết tật dạng này. Tuy nhiên trong một số trƣờng hợp do yêu cầu kỹ thuật mối
ghép hàn không chịu lực lớn thì mối hàn dạng này chỉ thực hiện ngấu một phần, khi
đó mối hàn thiếu ngấu dạng này đƣợc xem nhƣ đặc điểm kỹ thuật chấp nhận không
Vị trí khuyết tật
phải là lỗi khuyết tật.
a. Vị trí xuất hiện khuyết tật b. Phát hiện khuyết tật bằng X quang
Hình 3.15. Khuyết tật không thấu [21]
51
Nguyên nhân và cách khắc phục:
Nguyên nhân Cách khắc phục
Mặt phẳng đáy quá dày, khe hở đáy hẹp Giảm mặt phẳng đáy, tăng khe hở đáy
Nhiệt độ đầu vào thấp Tăng cƣờng độ dòng điện và điện áp hàn, giảm tốc độ hàn
Bồi dƣỡng đội ngũ thợ hàn Hàn sai thao tác, điện cực quá lớn, góc độ điện cực sai…
b. Thiếu thấu chân là hiện tƣợng kim loại mối hàn ở lớp chân không xuyên
ngấu qua mặt sau của kim loại cơ bản, khuyết tật dạng này chỉ xuất hiện ở mối hàn
với yêu cầu ngấu hoàn toàn. Khuyết tật này xuất hiện trên phim X quang với một vệt
đen tối thẳng đều. Khi kiểm tra bằng siêu khuyết tật cho gai tƣơng tự dạng nứt
nhƣng cột sóng cao và đều hơn.
a. Vị trí xuất hiện khuyết tật b. Phát hiện khuyết tật bằng X quang
Hình 3.16. Khuyết tật thiếu thấu chân [21]
Nguyên nhân và cách khắc phục:
Nguyên nhân Cách khắc phục
Nhiệt độ đầu vào thấp Tăng cƣờng độ dòng điện và điện áp hàn, giảm tốc độ hàn
Điện cực quá lớn Lựa chọn điện cực hàn chính xác
Bồi dƣỡng đội ngũ thợ hàn Hàn sai thao tác, khe hở và mặt phẳng đáy quá lớn, góc độ điện cực sai…
Chi tiết bị lệch Đảm bảo chi tiết đƣợc chuẩn bị chính xác trƣớc khi hàn
3.2.4 Khuyết tật rỗ khí/hốc khí (Cavities)
52
Rỗ khí là hiện tƣợng các khí sinh ra trong quá trình hàn hoặc trong quá trình
kim loại mối hàn đông đặc bị lẫn vào mối hàn. Rỗ khí có thể sinh ra ở bên trong
hoặc ở bề mặt mối hàn. Rỗ khí có thể nằm ở phần ranh giới giữa kim loại cơ bản và
kim loại đắp.
Rỗ khí có thể phân phối tập trung hoặc nằm rời rạc trong mối hàn. Sự tồn tại
của rỗ khí trong liên kết hàn sẽ làm giảm tiết diện làm việc, giảm cƣờng độ chịu lực
và độ kín của liên kết, theo tiêu chuẩn BS EN ISO 6520-1[21] phân chia các khuyết
tật rỗ khí thành các dạng sau:
Rỗ khí (cavity)
Do co ngót (shrinkage cavity)
Từ các hốc bẫy khí (gas cavity)
Rỗ khí bị cô lập (isolated) Rỗ khí phân nhánh (interdendritic shrinkage)
Rố khí phân bố đều (uniformly distributed porosity) Rỗ khí rãnh hồ quang (crater pipe)
Rỗ khí vi mô (microshrinkage) Rỗ khí tập trung thành chùm clustered (localised) porosity
Rỗ khí tập trung thành đƣờng (linear porosity)
Nhánh vi mô (transgranular microshrinkage) Rỗ thành khoang dài (elongated cavity)
Rỗ khí dạng lỗ sâu (worm-hole)
Rỗ khí trên mặt (surface pore)
Hình 3.17. Phân loại khuyết tật rỗ khí theo BS EN [21]
53
a) Rỗ khí phân bố đều b) Tập trung thành chùm c) Thành đƣờng
Hình 3.18. Các dạng khuyết tật rỗ khí Rỗ khí có thể nằm trong các dạng sau:
- Bị phân bố cô lập rời rạc (isolated).
- Phân bố đồng điều
- Tập trung dạng chùm
- Nhiều lỗ tập trung thành dạng đƣờng
- Thành khoang kéo dài
- Thành các lỗ nổi trên bề mặt mối hàn
Nhìn chung rỗ khí cho phản xạ sóng siêu âm rất kém, khi di chuyển đầu dò
kích thƣớc khuyết tật hầu nhƣ không đổi, nếu xung báo là một nhóm xung nhỏ và có
nhiều xung thì có thể đó là khuyết tật rỗ khí chùm.
Hình 3.19. Rỗ khí bên trong mối hàn [21]
54
Nguyên nhân và cách khắc phục:
Nguyên nhân Cách khắc phục
Điện cực ẩm ƣớt, gỉ, bị ăn mòn Chọn điện cực trong tình trạng tốt
Bề mặt vật hàn bị bẩn Làm sạch vật hàn
Không khí lẫn trong khí bảo vệ (TIG/MIG/MAG/FCAW) Kiểm tra lại khí bảo vệ và điều chỉnh lại lƣu lƣợng khí bảo vệ phù hợp
Chiều dài hồ quang quá cao Giảm chiều dài hồ quang
3.2.5 Nứt (Cracks)
Nứt là một khuyết tật đƣợc tạo ra bởi một vết vỡ gây ra sự bất liên tục trên
mối hàn hoặc trên vùng kim loại lân cận mối hàn khi mối hàn đông đặc. Vết nứt là
một trong những khuyết tật nghiêm trọng nhất của liên kết hàn. Nứt có thể xuất hiện
trên bề mặt mối hàn, trong mối hàn và ở vùng ảnh hƣởng nhiệt. Trong quá trình sử
dụng cấu kiện hàn, nếu mối hàn có vết nứt thì vết nứt đó sẽ rộng dần ra làm cho kết
cấu bị hỏng.Vết nứt có thể xuất hiện ở các nhiệt độ khác nhau.
Các vết nứt có thể có các kích thƣớc khác nhau, có thể là nứt tế vi hay nứt thô
đại. Các vết nứt thô đại có thể gây phá hủy kết cấu ngay khi làm việc. Các vết nứt tế
vi, trong quá trình làm việc của kết cấu sẽ phát triển rộng dần ra tạo thành các vết nứt
thô đại.
Có thể phát hiện bằng mắt thƣờng hoặc đo với kính lúp đối với vết nứt thô đại
và nằm ở bề mặt liên kết hàn. Đối với vết nứt tế vi và nằm bên trong mối hàn có thể
dùng các phƣơng pháp kiểm tra nhƣ siêu âm, từ tính, chụp X quang, v.v... để xác
Phân loại nứt định chúng.
Nứt theo vị trí
Nứt theo bản chất - Nứt nóng - Nứt nguội - Nứt tầng - Vùng ảnh hƣởng nhiệt - Trên mối hàn - Trên loại cơ bản
Hình 3.20. Phân loại khuyết tật nứt Nứt theo hình dạng - Nứt dọc - Nứt ngang - Nứt tia(hình sao ) - Nứt rãnh hồ quang - Nứt thành nhóm - Nứt phân nhánh
55
a. Nứt dọc: là hiện tƣợng các vết nứt chạy dọc theo trục mối hàn, các vết nứt
này có thể xuất hiện trên kim loại cơ bản, vùng ảnh hƣởng nhiệt, chân mối hàn và
trên mối hàn. Các vết nứt đƣợc phát hiện trên phim X quang là một vết đen và cho
Kim loại cơ bản
Chân mối hàn
Vùng ảnh hƣởng nhiệt
một sóng thẳng trên màn hình siêu âm.
Trên mối hàn Hình 3.21. Các vị trí thƣờng xuất hiện vết nứt dọc
a. Nứt bên trong b. Nứt trên bề mặt c. Phát hiện bằng X quang
Hình 3.22. Vị trí thƣờng xuất hiện các vết nứt dọc
b. Nứt ngang: là hiện tƣợng các vết nứt chạy vuông góc theo trục mối hàn,
các vết nứt này có thể xuất hiện trên kim loại cơ bản, vùng ảnh hƣởng nhiệt và trên
mối hàn. Các vết nứt đƣợc phát hiện trên phim X quang là một vết đen và cho một
sóng thẳng trên màn hình siêu âm. Tuy nhiên dạng nứt này thƣờng cho tín hiệu
sóng phản xạ siêu âm rất kém do bề mặt vết nứt gần nhƣ song song với chùm sóng
âm.
Vùng ảnh hƣởng nhiệt
Kim loại cơ bản
Trên mối hàn
56
Hình 3.23. Các vị trí thƣờng xuất hiện vết nứt ngang
a) Nứt ngang b) Phát hiện bằng X quang
Hình 3.24. Vị trí các vết nứt ngang
c. Nứt tia: là hiện tƣợng các vết nứt xuất phát từ một vị trí và bị phân thành
nhiều vết nứt ra mọi hƣớng, nứt tia và nứt hình sao về cơ bản là giống nhau, các vết
nứt này có thể xuất hiện trên kim loại cơ bản, vùng ảnh hƣởng nhiệt và trên mối hàn.
Các vết nứt đƣợc phát hiện trên phim X quang là một vết đen hình sao và thƣờng cho
Kim loại cơ bản
Trên mối hàn
Vùng ảnh hƣởng nhiệt
tín hiệu sóng phản xạ siêu âm rất kém.
Hình 3.25. Các vị trí thƣờng xuất hiện vết nứt tia
d. Nứt rãnh hồ quang hàn: là hiện tƣợng các vết nứt xuất hiện ở điểm cuối
mối hàn, chỉ xuất hiện tại rãnh hồ quang và ở trên bề mặt mối hàn, đôi khi vết nứt có
57
thể lan rộng đến vùng ảnh hƣởng. Các vết nứt đƣợc phát hiện trên phim X quang là
Rãnh hồ quang
một vết đen.
Hình 3.26. Vị trí vết nứt rãnh hồ quang
e. Nứt theo bản chất
- Nứt nóng (hot cracks): xuất hiện trong quá trình kết tinh của liên kết hàn khi nhiệt độ còn khá cao (trên 10000C). Các vết nứt có thể xuất hiện ở giữa mối hàn
(centerline) hoặc ở vùng ảnh hƣởng nhiệt.
- Nứt lạnh (cold cracks): là các vết nứt xuất hiện sau khi mối hàn nguội. Có
thể xuất hiện khoảng vài giờ hoặc vài ngày sau khi hàn.
- Nứt tầng
- Nứt kết tủa (precipitation induced cracks): nứt do các hợp chất kết tủa
trong quá trình hàn.
- Nứt cắt lớp (lamellar tearing): nứt có dạng phân lớp trên kim loại mối hàn,
nứt cắt lớp thƣờng xuất hiện trong thép cán (chủ yếu là thép tấm), đặc điểm nhận
dạng là vết nứt có dạng hình bậc thang, các vết nứt này xuất hiện ở khắp nơi.
Hình 3.27. Nứt Cắt lớp ở chân mối hàn [21]
58
3.3 CÁC PHƢƠNG PHÁP KIỂM TRA KHUYẾT TẬT MỐI HÀN
Trong quá trình sản xuất các kết cấu hàn, công việc kiểm tra chất lƣợng mối
hàn có thể tiến hành trƣớc lúc hàn, trong khi hàn và sau khi hàn. Có thể tiến hành
xen kẽ giữa các nguyên công.
Tùy thuộc vào sự tác động vào vật kiểm tra ngƣời ta có thể phân các phƣơng
pháp kiểm tra khuyết tật mối hàn thành hai phƣơng pháp: Kiểm tra phá hủy và kiểm
tra không phá hủy
Kiểm tra phá hủy (DT-Destructive Testing) là phƣơng pháp kiểm tra có thể
gây hƣ, hỏng mối hàn nhằm phát hiện khuyết tật mối hàn. Mối hàn sau khi kiểm tra
không thể đƣa vào sử dụng đƣợc. Trong quá trình sản xuất phƣơng pháp kiểm tra DT
thƣờng đƣợc tiến hành trên phôi mẫu hoặc phôi tƣơng đƣơng. Các phƣơng pháp
kiểm tra phá hủy thông thƣờng là [3]:
- Thử kéo
- Kiểm tra độ dai va đập
- Kiểm tra COD (Crack Opening Displacement)
- Kiểm tra hóa học
- Kiếm tra uốn tự do
- Kiểm tra giòn nguội
Kiểm tra không phá hủy (NDT-Nondestructive Testing) là phƣơng pháp ứng
dụng các hiện tƣợng vật lý để phát hiện các khuyết tật mối hàn mà không làm hƣ
hỏng đến khả năng làm việc của mối hàn. Phƣơng pháp kiểm tra không phá hủy có
thể tiến hành trực tiếp trên chi tiết thực tế trong sản xuất. Các phƣơng pháp kiểm tra
không phá hủy phổ biến hiện nay là [3]:
- Kiểm tra bằng mắt
- Kiểm tra từ tính
- Kiểm tra bằng chất lỏng thẩm thấu
- Kiểm tra bức xạ
- Kiểm tra siêu âm
59
Do giới hạn về thời gian đề tài này chỉ nghiên cứu và sản xuất một vài chi tiết
mẫu có khuyết tật hàn phục vụ cho hai phƣơng pháp kiểm tra siêu âm và chụp X
quang.
3.3.1 Kiểm tra mối hàn bằng phƣơng pháp siêu âm (UT-Ultrasonic Test)
Phƣơng pháp kiểm tra bằng siêu âm dựa trên cơ sở lan truyền và tƣơng tác
của các dao động đàn hồi (phản xạ, khúc xạ, hấp thụ, tán xạ) có tần số cao đƣợc
truyền vào vật thể cần kiểm tra. Chùm sóng âm phản xạ đƣợc phát hiện và phân tích
để xác định sự có mặt của khuyết tật và vị trí của nó. Mức độ phản xạ phụ thuộc
nhiều vào trạng thái vật lý của vật liệu ở phía đối diện với bề mặt phân cách và ở
phạm vi nhỏ hơn vào các tính chất vật lý đặc trƣng của vật liệu đó hình 3-28 mô tả
nguyên lý phát hiện khuyết tật mối hàn của phƣơng pháp siêu âm [6].
Hình 3.28. Nguyên lý phát hiện khuyết tật bằng phƣơng pháp siêu âm.
3.3.1.1 Qui trình chung
Dƣới đây trình bày các bƣớc cần thiết để phát hiện khuyết tật mối hàn bằng
phƣơng pháp siêu âm:
Nghiên cứu thông tin sản phẩm:
Trƣớc khi kiểm tra ta cần tìm hiểu rõ [12]:
- Loại vật liệu hàn (basic metal)
- Phƣơng pháp hàn
- Cách chuẩn bị mối ghép
- Tiêu chuẩn áp dụng
- Các lƣu ý đặc biệt từ ngƣời thợ sản xuất nếu có
60
Xác định kích thƣớc mẫu thử:
Cần xác định rõ các kích thƣớc sau [6]:
- Kích thƣớc hình học kim loại cơ bản và mối hàn
- Đƣờng tâm mối hàn.
- Chiều cao gia cƣờng (cap)
- Nếu chiều cao gia cƣờng bị mài đi thì có thể tính toán đƣợc khi biết góc
vát, khe hở đáy và chiều cao mặt đáy
Kiểm tra sơ bộ bằng mắt
Các khuyết tật nhƣ bắn tóe, chảy tràn, các vết lõm, vv... có thể đƣợc đánh đấu
lại để tránh làm ảnh hƣởng đến giải thuật khi đọc kết quả siêu âm, trong một số
trƣờng hợp các khuyết tật này cần đƣợc loại bỏ hoặc sửa chữa trƣớc khi siêu âm.
Các khuyết tật nhƣ lệch cạnh, lệch góc, không đồng phẳng, vv... có thể không
gây ảnh hƣởng đến khả năng chịu lực của mối hàn nhƣng nó có thể gây cản trở đến
quá trình kiểm tra siêu âm thì cũng cần đƣợc loại bỏ [6].
Kiểm tra kim loại cơ bản
Kim loại cơ bản cần đƣợc kiểm tra trƣớc khi thực hiện kiểm tra mối hàn, các
khuyết tật nứt, tách lớp trên kim loại cơ bản có thể ảnh hƣởng đến kết quả kiểm tra
bằng siêu âm, có thể sử dụng đầu dò thẳng với đầu đơn hoặc đầu kép kiểm tra trên
vùng rộng hơn vùng quét dự tính khi dùng đầu dò góc kiểm tra mối hàn, đầu dò
thƣờng dùng để kiểm tra kim loại cơ bản thƣờng dùng là 2MHz-6MHz [6].
3.3.1.2 Kiểm tra mối hàn giáp mối
a. Nguyên tắc
Vùng đáy mối hàn cần kiểm tra thật kỹ , ở vùng này thƣờng xuất hiện các
khuyết tật gây nguy hiểm đến mối hàn, tính hiệu xung phản hồi mối hàn ở dùng này
thƣờng rất tốt và tín hiệu các khuyết tật thƣờng gần nhau, dễ gây nhầm lẫn cho kỹ
thuật viên.
Tiết diện mối hàn đƣợc kiểm tra bằng một đầu dò góc thích hợp, việc chọn
đầu dò quyết định rất lớn đến khả năng phát hiện khuyết tật. Nếu kiểm tra bằng tay
thì có thể chú ý các điều kiện sau [6]:
61
- Độ nhám bề mặt, độ nhám Rz ≤ 40μm hoặc 4, nếu bề mặt thô và vật liệu
có cấu trúc hạt thô thì chọn đầu dò có tần số thấp để tránh chùm sóng bị suy giảm
sóng tần số thấp có khả năng xuyên thấu mạnh nên có thể truyền xa hơn.
- Đầu dò tần số cao cho khả năng phân giải tốt nên có thể phát hiện các
khuyết tật nhỏ và độ chính xác cao hơn.
- Dải quét (vùng dịch chuyển đầu dò): do suy giảm nên không đƣợc đặt dải
quét quá dài, trong trƣờng hợp bắt buộc thì dùng đầu dò tần số nhỏ.
- Hạn chế việc duy trì đầu dò để duy trì tuổi thọ đầu dò, đặc biệt là đầu dò nhỏ.
Mối hàn giáp mối thƣờng đƣợc kiểm tra bằng xung phản hồi theo sơ đồ phối hợp. Đầu đò 500 dùng để phát hiện các khuyết tật không thể phát hiện bằng đầu dò nhỏ 350. Các mối hàn có chiều dày ≤ 100mm có thể dò trên một phía kim loại cơ bản
một lần bằng tia phản xạ trực tiếp, lúc đó góc vào β thƣờng đƣợc chọn sao cho trục
chùm tia ở một trong những vị trí đầu dò cắt trục đối xứng của tiết diện mối hàn tại
độ sâu 0.5δ [6] hình 3-30.
a) Trực tiếp b) Gián tiếp
Hình 3.29. Sơ đồ dò liên kết giáp hàn mối.
b. Lựa chọn góc phát đầu dò
Góc đầu dò phải đảm bảo sao cho chùm sóng phải vuông góc với góc vát của
mối ghép hàn để đạt đƣợc phản hồi cực đại, góc này đƣợc tính bằng công thức [6]:
Góc đầu dò β= 900 – θ/2 [3.1]
Trong đó θ góc vát mép chi tiết hàn
Thông thƣờng để thu đƣợc xung phản hồi nhiều nhất, các góc phát đầu dò
đƣợc chọn theo chiều dày vật liệu bằng thép theo bảng sau [6]:
62
Bảng 3.1: Chọn góc đầu dò theo chiều dày vật hàn
β0 δ (mm) 80 5-15 70 15-35 60 35-100 45 50-200 35 100-200
Trong quá trình chọn đầu dò góc nếu góc vào gần với góc tới hạn thứ nhất thì
sẽ có sự chuyển đổi dạng sóng làm năng lƣợng sóng ngang giảm đi, tƣơng tự khi góc
vào gần với góc tới hạn thứ hai cũng bị suy giảm [6].
c. Kiểm tra đƣờng đáy mối hàn
Đối với các mối hàn giáp mối có sử dụng tấm lót nếu mối hàn ngấu vào tấm
lót xung sẽ có biên độ không đổi, nếu thiếu ngấu thì ngay trƣớc nữa quãng đƣờng
Thiếu ngấu
Xung tại điệm EB
truyền sẽ xuất hiện một xung phản hồi.
Hình 3.30. Quét mối hàn với tấm chèn (insert)
Để xác định thiếu ngấu tại đỉnh thanh chèn, ngƣời ta thƣờng dùng đầu dò
thẳng sóng dọc, lúc đó phải mài phẳng phần gia cƣờng của mối hàn (cap). Trong
trƣờng hợp mối hàn sử dụng tầm lót, nếu chùm siêu âm từ đầu dò góc đi qua trung
điểm khe hở đáy (root opening) thấy xuất hiện các xung ở phía sau nửa đƣờng truyền
thì mối hàn ngấu hoàn toàn với tấm lót, nếu các xung này giảm biên độ thì có thể kết
½ đƣờng truyền
Xung từ đáy 1
Xung từ đệm
Xung từ đệm lót
Xung từ đáy 2
Xung đáy 3
luận thiếu ngấu tấm lót.
Hình 3.31. Quét mối hàn với đệm lót phía sau
63
Khi kiểm tra mối ghép hàn vát mép hai phía (V đôi hay chữ X) khu vực giao
giữa hai đƣờng hàn từ hai phía thƣờng tồn tại các khuyết tật. Theo lý thuyết nếu
kiểm tra bằng một đầu dò góc T/R thì tia chính sóng âm không trở về đầu dò đƣợc.
Tuy nhiên trong thực tế các tia biên của sóng âm đạp vào khuyết tật và biến dạng
lệch nghiêng nên vẫn có thể về đầu dò đƣợc. Kỹ thuật này phải dùng đầu dò góc lớn β = 700-800 phát ra chùm tia phân kỳ rộng. Một kỹ thuật kiểm tra tốt hơn đƣợc thực
hiện nhƣ đã nói ở trên là kỹ thuật Tandem [6].
Hình 3.32. Dò hai đầu dò bằng kỹ thuật Tandem (Pich - Catch)
d. Xác định vùng dịch chuyển đầu dò góc khi kiểm tra tiết diện mối hàn
Để quét hết với tia trực tiếp δtgβ ≥ (b2e) [6] [3.2]
Để quét hết với tia phản xạ một lần δtgβ ≥ (b2z) [6] [3.3]
Khoảng cách Z thƣờng lấy bằng 5mm, giá trị e đƣợc tính từ điểm ra chùm tia
đến mặt trƣớc đầu dò.
Mối hàn với chiều dài nhỏ hơn 10mm có thể đƣợc quét bằng đầu dò tiêu
chuẩn phát tia phản xạ nhiều lần trong kim loại cơ bản hình. Trong trƣờng hợp này
tín hiệu giảm xạ từ phần gia cƣờng của mối hàn hoặc tấm đệm gần nhƣ trùng với tín
hiệu chờ từ khuyết tật, điều này làm phức tạp quá trình kiểm tra. Để nâng cao độ
nhạy cần phải để phần giữa mối hàn, mà tại đó xác suất phát hiện thiếu ngấu và
ngậm xỉ lớn nhất đƣợc kiểm tra bằng chùm tia trực tiếp [6].
Khi kiểm tra mối hàn giáp mối chiều dày bất kỳ, góc vào β của chùm tia và
dải quét đƣợc tính là miền dich chuyển đầu dò. Khi quét mối hàn bằng tia trực tiếp
đầu dò đƣợc dịch chuyển từ mép phần gia cƣờng của mối hàn một nửa bƣớc quét [6].
64
a. Trực tiếp b. Gián tiếp
Hình 3.33. Sơ đồ dò kiểm tra siêu âm liên kết hàn vát mép V [6]
Trong trƣờng hợp kiểm tra bằng chùm phản xạ nhiều lần đầu dò dịch chuyển
trong dải tính phần nhô [6]:
[3.4] Lmin ≈ nδtgβ + z = Amin + z
[3.5] Lmax ≈ (n+1)δtgβ
Với n là số lần phản xạ của chùm tia
AB=1/2 bƣớc quét (HSD) = δ x tg β [3.6]
AC = một bƣớc quét (FSD)= 2δ x tgβ [3.7]
AD= ½ chiều dài của chùm tia (HSBPL)= δ/cosβ [3.8]
AD+DC= tổng chiều dài của đƣờng truyền chùm tia (FSBPL)= 2δ/cosβ [3.9]
e. Sơ đồ quét
Để đơn giản khi đã biết chiều dày δ, chiều rộng mối hàn b và góc vào β, vùng
dịch chuyển đầu dò đƣợc tính là một nửa bƣớc quét, bƣớc quét toàn phần, chiều dài
đƣờng truyền âm nhƣ hình 3-35 [6].
Hình 3.34. Vùng dịch chuyển đầu dò siêu âm [6]
Trên sơ đồ hình 3-36 lúc đầu điểm phát chùm tia đặt cách đƣờng tâm mối hàn
một khoảng Lmin =1/2 bƣớc quét (dịch vào Z = 5mm) rồi lùi ra đến khoảng Lmax =
một bƣớc quét cộng thêm ½ chiều rộng mối hàn (lùi ra Z=5mm). Tùy theo mép mà
tính cho hợp lý [6].
65
Hình 3.35. Sơ đồ dò kiểm tra siêu âm liên kết giáp hàn mối chữ V và X [6]
f. Ghi nhận và báo cáo
Sau khi kiểm tra theo quy trình hoàn thành và đã biết đƣợc đặc điểm của bất
liên tục theo bản chất, kích thƣớc và vị trí của chúng, tiếp theo là đánh giá những bất
liên tục này nhƣ thế nào. Kết cấu hàn vẫn đƣợc sử dụng hay phải loại bỏ hay phải
tiến hành sửa chữa?
Cũng nhƣ các phƣơng pháp kiểm tra không phá huỷ khác khi phát hiện bất
liên tục, đối với kiểm tra siêu âm, việc quyết định chấp nhận hay loại bỏ phải theo
các yêu cầu kỹ thuật và tiêu chuẩn áp dụng. Tùy vào tiêu chuẩn áp dụng mà khuyết
tật có thể bị báo lỗi hoặc đƣợc chấp nhận [6].
3.3.2 Kiểm tra mối hàn bằng phƣơng pháp chụp ảnh phóng xạ.
Hình 3.36. Sơ đồ hoạt động kiểm tra phóng xạ
Kiểm tra bằng phƣơng pháp chụp ảnh phóng xạ (RT-Radiology Test) là
phƣơng pháp kiểm tra không phá hủy bằng cách sử dụng bƣớc sóng bƣớc xạ điện từ
ngắn đi qua vật liệu. Vật liệu có độ dày mỏng khác nhau thì sẽ ảnh hƣởng đến khả
năng hấp thụ tia phóng xạ khác nhau, hình ảnh hấp thụ phóng xạ của vật liệu tạo một
66
bóng trên phim đặt phía sau. Các khuyết tật để lại lỗ hỏng làm giảm khả năng hấp
thụ năng lƣợng sẽ hiện lên phim bằng một vệt đen, chiều dày vật liệu càng cao thì
hình ảnh phim có màu sáng hơn [17].
Các khuyết tật có thể dễ dàng phát hiện bằng phƣơng pháp X quang nhƣ rỗ
khí, ngậm xỉ, thiếu ngấu, nứt vv... các khuyết tật hiện lên màu đen thể hiện suy giảm
năng lƣợng minh chứng cho sự không liên tục trên vật liệu, các khuyết tật lần
Tungsteen, các vật liệu khác thƣờng hiện lên màu sáng nếu nhƣ cấu trúc hạt dày đặc
hơn. Các khuyết tật có bề mặt vông góc với chùm tia thì thể hiện trên phim X quang
với hình ảnh rõ ràng nhất [17].
Kỹ thuật X quang có thể kiểm tra các khuyết tật trong hầu hết các vật liệu cơ khí
hiện tại, kỹ thuật này đƣợc sử dụng khá phổ biến trong kiểm ra các thiết bị áp lực.
a. Kiểm tra khuyết tật hàn ở các liên kết hàn giáp mối tấm.
Các mối hàn giáp mối tấm có thể đƣợc vát mép hoặc có thể đƣợc để nguyên.
Đối với các mối hàn dạng này kỹ thuật chụp phổ biến là phim đƣợc đặt phái sau mối
hàn và ôm sát vào mối hàn. Nguồn phát tia đƣợc đặt phía trƣớc mối hàn với khoảng
cách đã đƣợc tính toán trƣớc. Nếu nguồn trên mặt phẳng qua tâm đƣờng hàn vuông
góc với bề mặt thì xác định rất tốt các khuyết tật nhƣ: nứt, thiếu thấu chân là rất tốt.
Nếu đặt lệch đi có thể xác định đƣợc khuyết tật thiếu ngấu.
Theo tiêu chuẩn JIS Z 3104 và 3105 việc phát hiện các vết nứt trong mối hàn
tấm, chiều dài mối hàn trong mỗi lần chụp đƣợc quy định theo góc φ từ tia chính, góc này không lớn hơn 140 khi chụp thƣờng hoặc 90 khi chụp đặc biệt. Cách này
đƣợc thực hiện bằng việc giữ khoảng cách từ nguồn chiếu đến phim lớn hơn hai lần
chiều dài đƣờng hàn đƣợc chụp xem hình 3-37 [6].
67
Nguồn phát xạ
Góc mở
Vật hàn Mối hàn
Phim X quang quang
Hình 3.37. Kiểm tra mối hàn giáp mối bằng X quang
b. Ƣu điểm
Phƣơng pháp này có những ƣu điểm sau [17]:
- Khả năng ứng dụng lớn.
- Có thể phát hiện các khuyết tật trên hoặc dƣới bề mạt sản phẩm.
- Kết quả đƣợc lƣu vĩnh cửu.
- Là một phƣơng pháp quản lý chất lƣợng tốt
c. Khuyết điểm
Song song với các ƣu điểm phƣơng pháp này còn tồn tại các khuyết điểm sau [17]:
- Thiết bị cồng kềnh và khá năng.
- Tồn tại mối nguy hiểm từ tia phóng xạ.
- Cần phải chuẩn diện tích cho khu vực tiếp cận kiểm tra.
- Vận hành tốn thời gian, thiết bị rất tốn kém.
- Có thể yêu cầu sự tiếp cận chi tiết từ hai phía.
- Có thể không phát hiện các khuyết tật nghiêm trọng (bề mặt song song
với chùm tia).
- Loại khuyết tật phải đƣợc giải đoán bởi kỹ thuật viên có kinh nghiệm.
- Không thích hợp cho các mối ghép nhánh (góc chữ T).
3.3.3. Kiểm tra vật liệu bằng thử kéo
Trong KTPH vật liệu, thử kéo đóng vai trò rất quan trọng vì nó cung cấp các
giá trị đặc trƣng để tính toán độ bền mẫu. Các tính chất có thể xác định đƣợc khi tiến
hành thử kéo là độ bền kéo tới hạn; giới hạn chảy; điểm chảy (nếu có); độ dãn dài
68
tƣơng đối; độ co thắt tỉ đối; modulus đàn hồi; đồ thị trƣợt – ứng suất; vị trí và bản
chất của phá hủy. Thử kéo cho số liệu định lƣợng để ngƣời kĩ sƣ so sánh và phân
tích khi thiết kế kết cấu hàn. Bề mặt bị phá hủy cũng cung cấp thông tin về sự có mặt
của các khuyết tật cũng nhƣ ảnh hƣởng của chúng đến sự làm việc sau này.
Chính vì quan trọng nhƣ vậy nên kết quả thử phải đƣợc đảm bảo có thể làm
lại đƣợc. Quy trình thử phải làm sao để các thông số nhƣ thiết bị, hình dạng mẫu, các
bƣớc thực hiện không ảnh hƣởng đến kết quả. Điều này chỉ đạt đƣợc nếu tuân thủ
các tiêu chuẩn thử. Các tiêu chuẩn thử có thể là EN 895 “Destructive test on welds in
metallic materials - Transverse tensile test” hoặc EN 876 “Destructive test on welds
in metallic materials - Longitudinal tensile test”. Đối với Hoa Kì thì áp dụng AWS
B4.0 “Standard Methods for Mechanical Testing of Welding”. Trên hình III.14 trình
bày các loại mẫu thử theo AWS B4.0:2007. Đó là các mẫu có tiết diện tròn, các đầu
kẹp có hình dạng khác nhau.
Hình 3.38. Các dạng mẫu thử kéo theo AWS 4.0.
Cách đặt lực và đo mức độ biến dạng đã đƣợc trình bày trong các sách Sức
bền vật liệu. Khi định vị và kẹp chặt xong, ngƣời ta đặt tải trọng vào mẫu thử với tốc
độ đều đều. Trƣớc khi đặt tải trọng, một cảm biến đƣợc gắn vào mẫu với chiều dài
chuẩn đánh dấu sẵn. Khi chịu tải, mẫu bị dãn dài ra, cảm biến đo độ dãn dài ứng với
69
mỗi giá trị tải trọng. Cả hai dữ liệu tải trọng và độ dãn dài đƣợc nhập vào theo biểu
đồ ghi lại kết quả thí nghiệm dƣới dạng giữa biến thiên độ dãndài phụ thuộc tải trọng
đặt vào. Điều này liên tƣởng đến đƣờng cong tải trọng – biến dạng. Song, kết quả
thử kéo đƣợc thể hiện dƣới dạng ứng suất và độ dãn dài tƣơng đối (trƣợt).
Ứng suất tỉ lệ với độ bền, vì nó là tải trọng đặt vào tại bất kì thời điểm nào
chia cho diện tích tiết diện. Độ trƣợt (dãn dài tƣơng đối) là tỉ số giữa lƣợng kéo dài
của mẫu so với chiều dài mẫu ban đầu. Ứng suất có thứ nguyên là MPa trong khi
độ trƣợt không có thứ nguyên (%). Những giá trị này đƣợc đánh dấu và vẽ thành
đồ thị. Đối với mẫu thép carbon thấp thì đồ thị đƣợc chia thành các vùng: đàn hồi;
chảy; dẻo; phá hủy (h. 3.39).
Hình 3.39. Quan hệ giữa độ dãn dài tƣơng đối với ứng suất kéo của các vật liệu.
Đối với kim loại có tính dẻo kém (giòn nhƣ gang), có thể không thấy đƣợc sự
thay đổi thuộc tính giữa biến dạng đàn hồi và biến dạng dẻo. Phƣơng pháp thông
dụng nhất để xác định giới hạn chảy đƣợc biết đến là kĩ thuật chuyển vị (offset
technique). Hình 3.39 b chỉ ra thuộc tính ứng suất – trƣợt điển hình đối với vật liệu
giòn.
Báo cáo kết quả sau khi thử kéo cần xác định các thông số sau:
Dạng mẫu kiểm tra, ví dụ nhƣ có đầu kiểu gì.
Kích thƣớc mẫu kiểm.
Giới hạn chảy ch,[MPa]
Vị trí đứt.
Độ bền kéo b = P/F0,[MPa],
Trong đó: P - tải trọng lớn nhất khi đứt mẫu (N)
70
Fo- tiết diện ngang của mẫu ban đầu, (mm2)
Độ dãn dài tƣơng đối khi đứt, = 100%,
trong đó: L0, L1 – chiều dài mẫu ban đầu và sau khi đứt
100% Độ co thắt tỉ đối =
trong đó: F1- tiết diện ngang của mẫu khi đứt, (mm2)
Vị trí và loại khuyết tật, nếu có.
3.3.3.1.Các phƣơng pháp kiểm tra độ bền
a. Thử kéo ngang
Mẫu thử đƣợc cắt ra từ chính kết cấu cần kiểm tra hoặc các liên kết đặc biệt
đƣợc hàn tƣơng ứng với các điều kiện kĩ thuật xác định. Việc tách mẫu phải tiến
hành thận trọng sao cho không làm thay đổi kích thƣớc và trạng thái mẫu. Không lấy
mẫu ở chỗ bắt đầu và kết thúc mối hàn (chừa hai phía tối thiểu 30 mm). Những mẫu
có độ võng f (h 3.40a) trên chiều dài 200 mm không đƣợc vƣợt quá 10% chiều dày
tấm và không quá 4 mm. Độ lệch hai mép hàn giáp mối h (h. 3.40b) không vƣợt quá
15% chiều dày tấm và không quá 4 mm.
Hình 3.40. Tách mẫu.
Nhiệt độ kiểm tra trong phòng thƣờng lấy 20 oC (10 oC). Số mẫu thử dùng
để kéo, uốn không ít hơn hai; đối với các phƣơng pháp khác không ít hơn ba.
Để thử các phần của liên kết hàn và kim loại nóng chảy, ngƣời ta xác định độ
bền phần yếu nhất của mẫu hàn giáp mối và hàn chồng.
Đối với hàn tấm, hình dạng mẫu kéo ngang nhƣ hình 3.41.
71
Hình 3.41. Mẫu thử kéo ngang hàn giáp mối tấm
i) Trƣờng hợp cần xác định độ bền của mối hàn thì mẫu có dạng lõm nhƣ hình 3.42.
Hình 3.42. Mẫu lõm xác định độ bền mối hàn.
Vì mẫu bị khoét lõm ngay ở mối hàn nên khi kéo sự phá hủy sẽ xảy ra tại
mối hàn. Độ bền khi thử tính theo công thức:
b = k P/F0
trong đó: k là hệ số, với thép k=0,9
Tiêu chí chấp nhận:
Nếu mẫu kiểm đứt tại tại mối hàn, kết quả đạt yêu cầu, với điều kiện độ bền tính
toán b không nhỏ hơn độ bền kéo cho phép [b] của kim loại cơ bản đó.
Nếu mẫu kiểm tra đứt bên ngoài mối hàn hoặc vùng nóng chảy, độ bền của liên
kết hàn này đƣợc chấp nhận nếu nó có giá trị lớn hơn hoặc bằng 95% giá trị độ bền
kéo cho phép [b] của kim loại cơ bản đó.
Đối với liên kết hàn ống có đƣờng kính danh nghĩa lớn hơn 76 mm (3 in.), khi
thử kéo, ngƣời ta cắt ống theo đƣờng sinh, gia công cơ rồi kẹp lên đồ gá và tác động
tải (h. 3.43).
72
Hình 3.43. Mẫu thử hàn giáp mối ống lớn
Với liên kết hàn ống đƣờng kính danh nghĩa không quá 76 mm, ngƣời ta để
nguyên cả ống đặt lên đồ gá (h. 3.44). Khi thử, kéo mẫu kiểm với lực tăng dần cho
đến khi đứt.
Hình 3.44. Mẫu thử hàn giáp mối ống nhỏ
b. Thử kéo kim loại đắp toàn mối hàn kéo dọc
Mục đích thử dùng trong trƣờng hợp để phê chuẩn quy trình hàn cho một số
ứng dụng đặc biệt, ví dụ cho vận hành ở nhiệt độ cao. Nhà sản xuất vật liệu hàn đôi
73
khi thực hiện thử kéo nhằm xác định que hàn/dây hàn đáp ứng các cơ tính mà tiêu
chuẩn quy định để cấp chứng chỉ hợp cách cho loại vật liệu hàn đó.
Mẫu kiểm tra (h. 3.45) đƣợc gia công từ kim loại mối hàn theo hƣớng song
song với trục dọc mối hàn. Chiều dài đo của mẫu kiểm tra phải hoàn toàn là kim
loại mối hàn.
Hình 3.45. Mẫu thử kéo kim loại đắp: a) hình dáng; b) phê chuẩn WPS; c) phân loại
điện cực hàn.
3.3.4. Thử uốn tĩnh uốn công nghệ
Nhóm kiểm tra này đƣợc thiết kế để xác định tính toàn vẹn hoặc mức độ
hoàn thiện của kim loại. Thử uốn là quy trình thử công nghệ đƣợc áp dụng rộng rãi
cho các liên kết hàn giáp mối khi đánh giá quy trình và sát hạch thợ hàn. Ở Đức thử
uốn công nghệ đã đƣợc tiêu chuẩn hóa trong DIN 50121, còn theo Tiêu chuẩn Châu
Âu là DIN EN 910.
Sau khi hàn các phần tử, ngƣời ta cắt ra các mẫu và đem kiểm tra nhằm xác
định xem vật hàn có chứa khuyết tật không. Tùy từng trƣờng hợp mà tiến hành (h.
3.46):
Uốn mặt: mẫu uốn lấy sao cho mặt mối hàn chịu kéo khi uốn.
Uốn chân/ đáy: mẫu uốn lấy sao cho đáy mối hàn chịu kéo khi uốn.
Uốn cạnh: Khi mẫu thử dày hơn 10 mm thì tiến hành uốn cạnh, mẫu uốn lấy sao
cho mặt bên mối hàn chịu kéo khi uốn. Phép thử uốn cạnh cũng phát hiện đƣợc
khuyết tật rất nhỏ tại vũng hàn và vùng ảnh hƣởng nhiệt theo chiều dày mối hàn.
Uốn dọc: kéo mặt và đáy mối hàn. Thử uốn dọc đƣợc dùng để kiểm tra thời gian
làm việc tin cậy của mối hàn giáp mối theo các loại vật liệu khác nhau khi ứng
suất dọc theo mối hàn.
74
Hình 3.46. Mẫu thử uốn theo AWS: a) & b) mối hàn ngang; c) mối hàn dọc.
Khi thử ngƣời ta xác định góc uốn tại thời điểm xuất hiện vết nứt đầu tiên
ở vùng chịu kéo của mẫu. Góc uốn đó đặc trƣng cho biến dạng dẻo của liên kết hàn
(h. 3.47a).
Hình 3.47. Góc uốn và đồ gá uốn
Thử uốn thƣờng đƣợc thực hiện bằng cách sử dụng các loại đồ gá uốn. Đồ
gá thử uốn dẫn hƣớng tiêu chuẩn đƣợc chỉ ra trên hình 3.47b, gồm chày (cũng đƣợc
gọi là cốt, hoặc búa đập) và đế khuôn định hình (cối) tƣơng ứng để biến mẫu thẳng
thành dạng chữ U-. Bề mặt chày và đế khuôn đƣợc gia công tinh để giảm ma sát.
Các thông số hình học của đồ gá đƣợc cho trong bảng III.1.
75
Bảng 3.2. Thông số hình học đồ gá thử uốn
Giới hạn chảy [MPa] A [mm] B [mm] C [mm] D [mm]
345 Từ 345 đến 620 620 38,1 50,8 63,5 19,0 25,4 31,8 60,3 73,0 85,7 30,2 36,6 42,9
Để tiến hành thử uốn, ngƣời ta đặt mẫu lên vai đỡ khuôn (có con lăn hoặc không)
với phía chịu kéo quay xuống dƣới. Chày đi xuống tác dụng tải trọng ép lên khuôn làm cho mẫu bị uốn đi tối đa 180o có dạng chữ U-. Sau đó lấy mẫu thử ra để đánh
giá.
Loại đồ gá dẫn hƣớng thử uốn khác đƣợc gọi là đồ gá bọc quanh. Nó mang
tên này vì mẫu chịu uốn đƣợc quấn quanh chốt cố định (h. III.24). Giá trị kích thƣớc
A lấy 1-1/2; 2; 2-1/2 (in.).
Hình 3.48. Đồ gá uốn bọc quanh.
Với bất kì phép thử uốn nào, các mẫu phải đƣợc chuẩn bị cẩn thận để tránh sai
số thử. Nếu có mài hoặc phun cát làm sạch trên bề mặt chịu ứng suất kéo thì cần
định hƣớng để cùng hƣớng khi uốn sao cho không tạo thành rãnh cắt ngang (tập
trung ứng suất) có thể bị phá hủy sớm. Những mép của mẫu cũng đƣợc lƣợn hoặc
vát để giảm tập trung ứng suất. Khi ép đột ngột dễ sinh ra nứt hoặc phá hủy mẫu, do
vậy tốc độ ép không nên quá lớn (<15 mm/min). Giá trị góc khi vết nứt đầu tiên
xuất hiện đƣợc đo bằng thƣớc chuyên dùng. Kĩ thuật thử uốn liên kết hàn có ảnh
76
hƣởng lớn đến góc uốn đo đƣợc. Trong trƣờng hợp này các khuyết tật nhƣ rỗ, lẫn
xỉ, không ngấu, cháy lẹm… làm sai lệch góc uốn. Góc uốn phụ thuộc vào các yếu tố
sau:
Mức độ biến dạng và chất lƣợng vật kiểm nhƣ kích thƣớc, chất lƣợng bề mặt, tỉ
số giữa độ bền kim loại mối hàn với độ bền kim loại cơ bản.
Bố trí và thực hiện quy trình thử nhƣ vị trí đáy, khoảng cách các gối đỡ, đƣờng
kính chày ép, tốc độ biến dạng.
Việc chuẩn bị mẫu liên kết hàn ống đƣờng kính lớn cũng gần giống với hàn
tấm, nhƣng cần chú ý đến sự khác nhau giữa hàn theo đƣờng sinh với hàn theo chu
vi (h. III.25). Đối với các dải mẫu cắt ra từ ống, phía bề mặt đối diện với chày có
thể đƣợc mài phẳng để loại trừ khả năng bị uốn theo hƣớng ngang vuông góc với
hƣớng chính.
Hình 3.49. Mẫu ống thử uốn khi hàn theo chu vi.
Trƣờng hợp mối hàn ống (dọc hay ngang) – nếu ống có đƣờng kính nhỏ
không thể cắt thành từng dải riêng thì chọn mẫu bằng cách để nguyên để nén bẹp.
Mức độ biến dạng dẻo đƣợc xác định bằng khoảng cách giữa hai mặt ép nhƣ (h.
III.26). Giá trị b đo đƣợc khi xuất hiện vết nứt đầu tiên ở mối hàn.
77
Hình 3.50. Sơ đồ thử uốn bằng nén bẹp
Kết quả đƣợc chấp nhận với góc uốn tiêu chuẩn là không có nứt, rỗ ở mặt uốn
chịu kéo; cũng có thể cho phép nứt ngắn hơn 3 mm.
Khả năng chấp nhận của mẫu thử uốn thƣờng đƣợc phán xét trên cơ sở dựa
vào kích thƣớc và số bất liên tục đƣợc phát hiện trên bề mặt chịu kéo. Các quy
chuẩn (code) hoặc thông số chi phối sẽ chỉ định những tiêu chí chấp nhận hay loại
bỏ. Báo cáo kết quả:
Kim loại cơ bản và vật liệu hàn.
Chiều dày và kích thƣớc của mẫu thử.
Hƣớng uốn (đáy, mặt hoặc bên).
Nhiệt độ thử.
Góc uốn; đo góc uốn nếu bị phá hủy trƣớc 180o
Đƣờng kính chày uốn.
Bề mặt liên kết sau khi uốn (loại và vị trí khuyết tật nếu có).
a. Thử b g y mối hàn giáp mối nick- break tests)
Phƣơng pháp này đánh giá tính toàn vẹn của mối hàn bằng cách phá hủy mẫu
qua mối hàn để có thể kiểm tra bề mặt gãy xem có khuyết tật không. Phép thử này
đƣợc sử dụng gần nhƣ chỉ trong công nghiệp đƣờng ống đƣợc mô tả trong API
1104. Có thể thay thế (hoặc bổ sung) cho thử bằng chụp ảnh bức xạ. Chỉ dùng cho
phê chuẩn thợ hàn, không dùng cho phê chuẩn quy trình hàn.
Mẫu thử đƣợc cắt theo chiều vuông góc với mối hàn. Trên mẫu cƣa/ bào một
rãnh vuông hoặc chữ V- sâu khoảng 2 mm dọc theo đáy và mặt mối hàn sao cho khi
thử mẫu bị gãy ở giữa mối hàn (3.51).
78
Hình 3.51. Mẫu bẻ gãy mối hàn giáp mối
Ngay khi mẫu đƣợc cƣa xong, ngƣời ta phá hủy nó bằng cách kéo trên máy
thử kéo, đập bằng búa vào đúng đƣờng tâm. Kiểm tra bằng mắt xem có khuyết tật
trên bề mặt gãy (không ngấu đáy, lẫn xỉ, rỗ khí …) hay không. Nếu có thì đo kích
thƣớc của chúng rồi so sánh với giới hạn quy chuẩn để quyết định chấp nhận hay
loại bỏ. Báo cáo kết quả (nick break tests):
Chiều dày kim loại cơ bản.
Chiều rộng mẫu thử.
Vị trí vết gãy.
Hình dạng liên kết sau khi gãy.
Chiều sâu ngấu.
Khuyết tật trên bề mặt gãy.
b. Thử b g y mối hàn góc
Phép thử bẻ gãy liên kết tại mối hàn góc là phƣơng pháp để đánh giá độ bền
mối hàn, quan sát bề mặt gãy (chỉ dùng cho phê chuẩn thợ hàn, không dùng cho phê
chuẩn quy trình hàn). Nó có thể thay cho thử tổ chức thô đại. Mẫu thử (h. III.28a),
gồm hai tấm với liên kết chữ T- và hàn đắp ở phía ngoài mối ghép đƣợc cắt theo
chiều dài cần thiết (thƣờng cắt bốn cái với chiều dài khoảng 60 mm).
Cƣa hoặc bào rãnh vuông hoặc chữ V sâu khoảng 2 mm dọc chiều dài mối
hàn góc. Kim loại cơ bản, kim loại mối hàn và các thông số hàn phải tuân thủ chặt
chẽ quy trình. Phƣơng pháp định vị mẫu và chiều tác dụng lực đƣợc nêu trên (h.
3.52). Lực này có thể tác dụng bằng máy kiểm tra, máy ép, hoặc bằng búa.
79
Hình 3.52. Mẫu thử bẻ gãy mối hàn và phƣơng pháp phá hủy
Bề mặt phá hủy (mặt gãy) đƣợc kiểm tra để xác định các khuyết tật trong
nhƣ lẫn xỉ, không ngấu và rỗ xốp. Tiếp theo bề mặt phá hủy đƣợc kiểm tra để chắc
chắn rằng mối hàn nóng chảy đến đáy liên kết và thấu hoàn toàn đến kim loại cơ
bản và rỗ khí nhỏ hơn 3/32 in. theo kích thƣớc lớn nhất (AWS D1.1). Quá trình
đƣợc thực hiện ở xƣởng và hiện trƣờng, cùng với kiểm tra ngoại dạng chúng dùng
để đánh giá nhanh chất lƣợng hàn.
Báo cáo kết quả:
Chiều dày kim loại cơ bản.
Chiều cao và cạnh mối hàn góc.
Vị trí gãy.
Hình dạng liên kết sau khi gãy.
Chiều sâu ngấu.
Khuyết tật thấy đƣợc trên bề mặt gãy.
80
Chƣơng 4
THỰC NGHIỆM – ĐÁNH GIÁ
4.1 QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN MẪU HÀN GIÁP MỐI
Trong quá trình khảo sát tác giả thấy có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến
năng suất hàn:Cƣờng độ dòng điện( I ), Vận tốc hàn( V ), Đƣờng kính que hàn bù(Ø)
, đây là những yếu tố ảnh hƣởng lớn nhất đến năng suất . Vì vậy tác giả chỉ xét yếu
tố này ảnh hƣởng đến năng suất trong quà trình thí nghiệm
Hiện nay trên thị trƣờng đƣờng kính que hàn bù có 3 loại chính: Ø1.6
mm, Ø2,4mm, Ø3.2 mm. , tác giả sẽ tiến hành thí nghiệm hàn với 3 loại đƣờng kính
que hàn bù nhƣ trên với quy trình hàn sau:
4.1.1 Chuẩn bị mẫu hàn
4.1.1.1 Kích thƣớc chi tiết mẫu
Để đáp ứng cho mục tiêu các mẫu chi tiết đƣợc sử dụng trong đào tạo và
nghiên cứu kỹ thuật kiểm tra khuyết tật mối hàn bằng phƣơng pháp siêu âm và X
quang, mối ghép hàn sẽ là mối ghép giáp mí vát mép chữ V với chiều dày ≥ 6mm.
Với kích thƣớc ngoại quan của chi tiết mẫu đƣợc đề xuất nhƣ sau:
Với T = 10mm; L =200mm; W =250 mm
Hình 4.1. Kích thƣớc mẫu hàn
4.1.1.2 Thiết kế mối ghép
- Mối ghép cho chi tiết mẫu khi hàn giáp mối trong thực tế phụ thuộc vào
chiều dày T của mẫu hàn, khi chiều dày 4 T12 thì kiểu mối ghép là vát cạnh chữ
V, khi chiều dày 8 T20 thì kiểu mối ghép là vát cạnh chữ X (hay còn gọi là vát
81
cạnh chữ V đôi). Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài tác giả lựa chọn chiều dày chi
tiết mẫu T=10 vì vậy kiểu mối ghép là mối hàn giáp mối vát cạnh chữ V có các kích
thƣớc nhƣ sau.
T = 10 - Chiều dày kim loại cơ bản b = 1.0±0.5 - Khe hở chân c = 1.0±0.5 - Bề mặt chân α = 270±3 - Góc vát
Hình 4.2. Kích thƣớc mối ghép [19]
4.1.1.3 Lựa chọn vật liệu hàn
Vật liệu cơ bản đƣợc lựa chọn theo bảng 2.1 và 2.3 cặp vật liệu là thép cacbon
thấp A516 Grade 65 và thép không gỉ austenit A240M 316L.
Vật liệu đắp (dây hàn phụ) khi lựa chọn cần đặc biệt chú ý đến vùng đƣờng
chảy (viền chảy) có thành phần khác giữa kim loại cơ bản và mối hàn. Vùng này
thƣờng là nơi phát sinh phá hủy do giòn, ăn mòn hoặc mỏi. Cấu trúc và tính chất của
vùng này phụ thuộc vào quá trình kết tinh đồng thời của các vật liệu khác nhau và sự
hình thành các lớp khuếch tán có thành phần biến đổi.
Hình 4.3. Cấu trúc của kim loại mối hàn và vùng ảnh hƣởng nhiệt
Khi thành phần hóa học mang tính đồng nhất trong phạm vi một lớp hàn, tại
khu vực gần đƣờng chảy có một lớp kết tinh. Hàm lƣợng các nguyên tố tại lớp này
thay đổi liên tục theo hƣớng từ kim loại cơ bản đến kim loại mối hàn và có thành
82
phần hóa học khác với kim loại cơ bản. Cấu trúc và tính chất của lớp kết tinh phụ
thuộc vào thành phần hóa học của kim loại mối hàn và kim loại cơ bản.
Khi hàn thép khác loại cấu trúc các lớp này có cấu trúc mactenzit hợp kim
cao có đặc tính giòn và có độ cứng lớn. Mức độ dự trữ austenit của thép (đƣơng
lƣợng Ni và Cr) càng nhỏ thì chiều dày của lớp đó càng lớn. Vì vậy khi chọn vật
liệu đắp trong những trƣờng hợp nhƣ vậy ta nên chọn loại có đƣơng lƣợng Ni và
Cr lớn.
Công thức tính đƣơng lƣợng Crôm và Ni nhƣ sau:
%CrE = %Cr + %Mo + (1,5x%Si) + (0,5x%Ni [5.1]
%NiE = % Ni + (30x%C) + (0,5x%Mn) [5.2]
Từ công thức tính đƣơng lƣợng Cr và Ni ta nhận thấy rằng để có đƣơng
lƣợng Ni và Cr lớn chúng ta cần chọn vật liệu hàn có thành phần Cr và Ni lớn. Từ
giản đồ Schaeffler, các mác thép không gỉ 309L, 310 và 317L là có đƣơng lƣợng Cr
và Ni lớn hơn thép không gỉ 316L.
Theo [19] khi hàn thép không rỉ Cr - Ni hoặc Cr – Ni - Mo với thép cacbon
thấp thì vật liệu đắp đƣợc sử dụng là 309L và 309MoL.
Đối chiếu các mác thép của vật liệu đắp này với các loại vật liệu đắp của nhà
sản xuất Công ty thép Kobe và của hãng Avesta Welding tác giả chọn đƣợc vật liệu
hàn chuyên sử dụng cho hàn hai kim loại khác nhau khi hàn thép cacbon thấp và
thép không gỉ austenit [11,16] nhƣ sau:
- Ký hiệu: TG-S309L của hãng Kobelco tƣơng đƣơng 309L của Avesta
Welding (theo tiêu chuẩn của hiệp hội hàn Mỹ AWS A5.9 ER309L )
- Đƣờng kính dây hàn phụ: Ø1.6 mm, Ø2,4mm, Ø3.2 mm.
- Chiều dài dây hàn phụ: 1000mm.
- Dòng điện hàn: 140 – 230A
- Lƣu lƣợng khí bảo vệ: 4 – 8 lít/phút
- Số ferit: 11 FN Delong
- Năng lƣợng đƣờng: 2,0 kJ/mm
- Thành phần hóa học và cơ tính dây hàn phụ đƣợc trình bày trong bảng 5.1, 5.2.
83
Thành phần hóa học (%)
Vật liệu hàn
(dây hàn phụ)
C
Mn
P
S
Si
Cr
Ni
Mo
Cu
Kobelco TG-309L
(AWS A5.9
0.016 1,84
0,019 0,002 0,41 23,28 13,68 0,03
0.04
ER309L)
Bảng 4.1: Thành phần hóa học của dây hàn phụ [11]
Cơ tính
Trạng thái
Dây hàn phụ
Độ bền kéo (MPa)
Giới hạn chảy (MPa)
Độ giãn dài tƣơng đối (%)
570
410
38
Kobelco TG-309L (AWS A5.9 ER309L)
Bảng 4.2: Cơ tính của Dây hàn phụ TG-309L [11]
4.1.2 Hàn đính
4.1.2.1 Trình tự và kích thƣớc mối hàn đính
Khi hàn hai vật liệu thép cacbon thấp - thép không gỉ, các thông số của mối
hàn đính cần phải chú trọng vì sự khác biệt về tính chất vật lý của hai vật liệu này:
- Về tính giãn nở nhiệt của thép không gỉ austenit cao hơn 50% so với thép
cacbon thấp [19]. Kết quả khi hàn thép không gỉ austenit khả năng biến dạng sẽ lớn
hơn. Do đó yêu cầu nhiều mối hàn đính hơn so với khi hàn thép cacbon thấp.
- Về tính dẫn nhiệt của thép không gỉ austenit chỉ bằng 1/3 so với thép
cacbon thấp. Do đó nhiệt thoát ra khỏi khu vực mối hàn và vùng ảnh hƣởng nhiệt là
chậm hơn so với thép cacbon thấp.
Cần chú trọng khi hàn đính, khe hở giữa hai tấm kim loại cần phải đều nhau
dọc theo chiều dài mối ghép. Ngƣợc lại thì sẽ ảnh hƣởng đến độ ngấu của mối hàn
và biến dạng của liên kết hàn.
Hàn đính cần tiến hành lần lƣợt tại hai đầu của mối ghép hàn, sau đó hàn đính
vào giữa mối ghép hàn theo trình tự nhƣ vậy cho hết toàn bộ mối ghép. Nếu hàn
đính bắt đầu từ một đầu của mối ghép hàn và kết thúc ở đầu còn lại thì các tấm phôi
84
sẽ có xu hƣớng kéo vào nhau và làm cho khe hở giữa hai tấm sẽ bị giảm ở cuối mối
ghép hàn.
Hình 4.4. Trình tự thực hiện mối hàn đính [19]
Về khoảng cách giữa các mối hàn đính khi hàn thép không rỉ cần đƣợc rút
ngắn hơn so với khi hàn thép cacbon. Bởi vì khả năng giãn nở nhiệt của thép không
rỉ lớn hơn thép cacbon thấp. Khoảng cách giữa các mối hàn đính đƣợc cho trong
bảng 5-3:
Bảng 4.3: Khoảng cách giữa các môi hàn đính [19]
Chiều dày tấm thép (mm) 1 – 1,5 2 - 3 4 - 6 > 6 Khoảng cách mối hàn đính mm 30 - 60 70 - 120 120 - 160 150 - 200 Chiều dài mối hàn đính (mm) 5 - 7 5 - 10 10 - 15 20 - 30
Hàn đính cần tiến hành hết sức cẩn thận, vấn đề này cần thực hiện tuần tự là
hàn, mài, hàn. Nếu mối hàn đính đƣợc thực hiện trên cùng một phía với đƣờng hàn
thì hai đầu của mối hàn đính cần phải mài vát xuống hoặc đƣợc mài đi trong quá
trình hàn.
85
Hình 4.5. Mài vát điểm đầu và cuối mối hàn đính
4.1.2.2 Xử lý biến dạng hàn
Khi hàn thép không rỉ thì biến dạng khi hàn sẽ lớn hơn khi hàn thép cacbon
thấp. Vì vậy để giảm biến góc khi hàn giáp mối tấm cần chú ý một số vấn đề sau:
- Khi thiết kế mối ghép hàn thì nên sử dụng vát cạnh chữ X thay vì chữ V.
Hình 4.6. Mối hàn vát cạnh chữ X
- Biến dạng do co ngang của mối hàn giáp mối giảm khi giảm khe hở của
mối ghép hàn.
- Biến dạng góc mối hàn giáp mối của mối hàn giảm khi góc vát giảm.
- Biến dạng giảm khi bố trí thứ tự đƣờng hàn và kỹ thuật hàn hợp lý.
Hình 4.7. Bố trí thứ tự đƣờng hàn hợp lý [19]
- Sử dụng kẹp, đồ gá khi hàn, số lƣợng mối hàn đính đảm bảo cũng làm biến
dạng hàn giảm.
86
Hình 4.8. Kẹp chặt khi hàn [29]
- Sử dụng phƣơng pháp biến dạng ngƣợc.
Có nghĩa là sau khi hàn mối hàn giáp mối tấm thì liên kết hàn sẽ bị biến
dạng góc một góc β. Vì vậy sau khi hàn đính xong tiến hành tạo biến dạng có chiều
a. Trƣớc khi hàn b. Sau khi hàn
ngƣợc với biến dạng do quá trình hàn gây ra.
Hình 4.9. Tạo biến dạng ngƣợc khi hàn [19]
Biến dạng góc của mối hàn giáp mối tấm phụ thuộc vào phƣơng pháp công
nghệ và dạng liên kết hàn.
Bảng 4.4: Biến dạng góc khi hàn giáp mối [2]
Phƣơng pháp hàn Dạng liên kết hàn Biến dạng góc
00 Hàn dƣới lớp thuốc với đệm đồng
0020’ Hàn điện hồ quang tay (hai lớp hàn)
5030’ Hàn điện hồ quang tay (bốn lớp hàn)
11030’ Hàn điện hồ quang tay (nhiều lớp hàn)
108’ Hàn ngọn lửa (một lớp)
87
Đây là phƣơng pháp tác giả chọn để xử lý biến dạng trong quá trình chế
tạo mẫu hàn hai vật liệu. Góc độ biến dạng góc đƣợc xác định bằng thực nghiệm, có
nghĩa là khi hàn đính không tạo biến dạng ngƣợc (phôi mẫu phẳng) sau khi hàn xong
mẫu hàn biến dạng góc một góc β. Kết hợp với giá trị biến dạng góc bảng 5-4 từ đó
xác định góc biến dạng ngƣợc trƣớc khi hàn.
Hình 4.10. Xác định góc biến dạng ngƣợc β bằng thực nghiệm.
4.1.3 Hàn
4.1.3.1 Năng lƣợng đƣờng (Heat input).
- Khi hàn các loại vật liệu (thép cacbon, thép không gỉ, nhôm, đồng), năng
lƣợng đƣờng là một thông số rất quan trọng. Thông số này quyết định đến ứng suất,
biến dạng, cấu trúc kim loại mối hàn và vùng ảnh hƣởng nhiệt.
- Năng lƣợng đƣờng q đƣợc tính bởi công thức sau: [19]
[5.3]
Trong đó:
- Uh: là điện áp hàn (V)
- Ih: là cƣờng độ dòng điện hàn (A)
- Vh: là vận tốc hàn (mm/phút)
Đối với thiết bị hàn TIG thì Uh và Ih là hai thống số phụ thuộc lẫn nhau theo
đƣờng đặc tính ngoài của máy chứ không phải là hai thông số độc lập nhau. Khi hàn
thép cacbon thấp – thép không gỉ với vật liệu hàn là dây hàn thép không gỉ 309L đƣờng
kính dây hàn phụ 2,4mm thì các thông số đƣợc nhà sản xuất đƣa ra nhƣ sau: [19]
+ Năng lƣợng đƣờng lớn nhất: q = 1.5 kJ/mm
+ Cƣờng độ dòng điện hàn: Ih = 130-160 A
+ Điện áp hàn: Uh = 16-18 V
88
Dựa vào các thông số đó chúng ta tiến hành điều chỉnh vận tốc hàn và hàn thử
trên các mẫu thử với thiết bị hàn TIG Daihen OTC Accutig 300P, từ đó rút ra các
thông số hàn hợp lý nhất và trị số năng lƣợng đƣờng tối ƣu không vƣợt quá trị số lớn
nhất (1.5 kJ/mm).
4.1.3.2 Nhiệt độ giữa các đƣờng hàn (Tip- interpass temperature)
Nhiệt độ giữa các đƣờng hàn là nhiệt độ lƣu kim loại trong khoảng thời gian
giữa hai đƣờng hàn liên tiếp nhau khi hàn nhiều lớp. cũng nhƣ nhiệt độ nung nóng
sơ bộ, nhiệt độ giữa các đƣờng hàn thƣờng nằm trong khoảng giữa giá trị tối đa và
giá trị tối thiểu. Giá trị tối đa không đƣợc phép vƣợt quá nhiệt độ bắt đầu xuất hiện
max
mactenzit của thép hoặc kim loại mối hàn.
Đối với dây hàn phụ ER319L thì nhiệt độ lớn nhất giữa các đƣờng hàn Tip1
= 1500C [19].
max = 1200C [16].
Đối với kim loại cơ bản thép là thép không gỉ austenit thì nhiệt độ lớn nhất
giữa các đƣờng hàn Tip2
Vì vậy trong quá trình hàn, nhiệt độ lớn nhất giữa các đƣờng hàn đƣợc áp dụng max = 1200C. là Tip
4.1.3.3 Trình tự bố trí các lớp hàn và đƣờng hàn.
Để hoàn thiện một mối hàn vát cạnh chữ V, thông thƣờng bố trí 3 lớp hàn:
- Lớp chân.
- Lớp đắp.
- Lớp phủ.
Tại từng lớp hàn việc bố trí thứ tự các đƣờng hàn là rất quan trọng, từ những
phân tích ở chƣơng 3 có một số chú ý khi bố trí thứ tự đƣờng hàn nhƣ sau:
Thứ nhất: Khuếch tán có thể làm tăng lƣợng cacbon và ôxy trong vùng
ảnh hƣởng nhiệt. Cùng với các tạp chất có hại, chúng tạo thành các cùng tinh có
nhiệt độ nóng chảy thấp. Vì vậy khi hàn trong một lớp hàn bố trí hai đƣờng hàn thì
đƣờng hàn phía tấm thép cacbon sẽ đƣợc hàn trƣớc, nhƣ vậy đƣờng hàn này sẽ nhƣ
một lớp đệm ngăn không cho cacbon từ tấm thép cacbon khuếch tán quá nhiều vào
vùng kim loại mối hàn.
89
Thứ hai: Giảm trị số của các thông số hàn nhƣ năng lƣợng đƣờng (dòng
điện hàn, điện áp hàn), do vậy trong quá trình hàn khi hàn cần giảm trị số cƣờng độ
dòng điện hàn. Khi hàn các đƣờng hàn phía tấm thép cacbon sử dụng dòng điện hàn
nhỏ hơn so với đƣờng hàn phía tấm thép không gỉ.
Thứ ba: Giảm tiết diện mối hàn, lƣợng kim loại cơ bản hòa tan vào mối hàn.
Để giảm tiết diện mối hàn và lƣợng kim loại cơ bản hòa tan vào mối hàn chúng ta cần
giảm đƣờng kính dây hàn phụ, khống chế việc dao động của mỏ hàn không lớn hơn ba
lần đƣờng kính que hàn, nhất là khi hàn các đƣờng hàn phía tấm thép cacbon.
Từ đó tác giả bố trí các lớp hàn và thứ tự các đƣờng hàn nhƣ hình 5-11:
Hình 4.11. Bố trí các lớp hàn và thứ tự hàn các đƣờng hàn
Trong hình 4.11: Lớp chân: đƣờng hàn n.
Lớp đắp: đƣờng hàn n+1,n+2,n+3 và n+4.
Lớp phủ: đƣờng hàn n+5,n+6 và n+7 .
4.1.4 Kiểm tra
- Kiểm tra ngoại dạng (VT).
- Kiểm tra mẫu hàn bằng phƣơng pháp chụp ảnh phóng xạ (RT).
- Kiểm tra mẫu hàn bằng phƣơng pháp siêu âm (UT).
- Kiểm tra mẫu hàn bằng phƣơng pháp kéo (TT).
- Kiểm tra mẫu hàn bằng phƣơng pháp uốn (BT)
4.1.5 Trang thiết bị hàn
Thiết bị hàn để phục vụ cho quá trình chế tạo mẫu hàn là máy hàn
TIGAC/DC Hitachi Inverter 300GP của hãng của hãng Hitachi – Nhật Bản, các
thông số kỹ thuật của máy đƣợc cho trong bảng 5-5.
90
Bảng 4.5:Thông số kỹ thuật cơ bản của máy hàn TIGAC/DC Hitachi Inverter 300GP
của hãng Hitachi [30]
Thông số Giá trị
Nguồn điện 3 pha 380V, 50/60HZ
Điều chỉnh dòng
hàn: DC 5A/10.2V….. 300A/22V
AC 20A/17V ….300A/17V
Hiển thị Đồng hồ số
Điện áp không tải 78V
Hàn xung Đầy đủ khi hàn AC và DC
Hiệu suất máy 80%
4.2 THỰC NGHIỆM CHẾ TẠO MẪU HÀN ỨNG VỚI ĐƢỜNG KÍNH
QUE HÀN BÙ 1,6 mm
Để kiểm nghiệm, đánh giá qui trình công nghệ chế tạo mẫu hàn giáp mối tấm
thép cacbon – thép không gỉ bằng phƣơng pháp hàn TIG theo qui trình đã đề xuất,
ứng với mỗi chế độ hàn đƣợc chế tạo thử nghiệm 3 mẫu rồi lấy giá trị trung bình để
đảm bảo độ tin cậy của kết quả thực nghiệm, các mẫu sau khi chế tạo đƣợc kiểm tra
đánh giá bằng phƣơng pháp kiểm tra không phá hủy là siêu âm và chụp X quang,và
kiểm tra phá hủy là kéo và uốn, công việc đƣợc tiến hành nhƣ sau:
4.2.1 Quy trình thực nghiệm mẫu hàn
Ở quá trình này mẫu thực nghiệm đƣợc chuẩn bị là ba mẫu: một mẫu ký hiệu
BD (BD - Biến Dạng) dùng để xác định góc biến dạng ngƣợc và một mẫu có ký hiệu
TCi-TSi (TC - Thép tấm Cacbon, TS - Thép tấm SS316L, i - tấm thứ i) dùng để
kiểm nghiệm các thông số của chế độ hàn.
4.2.1.1 Chuẩn bị mẫu hàn TS1-TC1, TS2-TC2 và TS3-TC3
Bƣớc 1: Cắt phôi mẫu
91
Từ bản vẽ mối ghép hàn tiến hành cắt phôi. Trong thực tế thép cacbon chúng
ta có thể cắt bằng ngọn lửa khí cháy, còn thép không gỉ cắt bằng máy cắt plasma. Để
đảm bảo độ chính xác và tránh bị ảnh hƣởng nhiệt do cắt phôi bằng ngọn lửa khí
cháy và plasma, vì vậy tác giả chọn cắt phôi mẫu bằng máy cắt tôn thủy lực với kích
thƣớc 250x100x10. Mỗi mẫu hàn có 01 tấm phôi thép cacbon và 01 tấm phôi thép
không gỉ.
A. Thép không gỉ A240 316L B. Thép cacbon A516 Grade 65
Hình 4.12. Kích thƣớc mối ghép hàn
92
Hình 4.13. Kích thƣớc và phôi mẫu sau khi cắt
Bƣớc 2: Vát cạnh phôi mẫu
Nhƣ phân tích ở bƣớc 1, nhằm tránh bị ảnh hƣởng nhiệt nên tác giả sử dụng máy phay để vát cạnh tấm phôi mẫu một góc 270±30. Sau khi phay xong dùng máy
mài cầm tay để tạo kích thƣớc bề mặt chân là 1.0±0.5. Kích thƣớc cạnh vát của tấm
thép cacbon thấp và của tấm thép không rỉ nhƣ sau:
Hình 4.14. Kích thƣớc vát cạnh phôi mẫu
93
Bƣớc 3: Làm sạch
Trƣớc khi hàn sử dụng máy mài tay loại bỏ dầu mỡ, gỉ sắt, lớp vảy thép cán
và các vết bẩn khác một khoảng 25 mm từ mép vát và làm sạch cả hai mặt của tấm
phôi mẫu. Sau đó dùng bàn chải công nghiệp làm sạch bụi bẩn và hạt mài trên bề
mặt tấm phôi.
Hình 4.15. Làm sạch tấm phôi mẫu
4.2.1.2 Hàn đính
Bƣớc 1: Hàn đính
- Phƣơng pháphàn: TIG
- Máy hàn: TIGAC/DC Hitachi Inverter 300GP
- Kí hiệu điện cực hàn: EWTh- 2
- Đƣờng kính điện cực hàn: 2,4 mm
- Dây hàn phụ: AWS ER309L, Kobelco 1,6 mm
- Cƣờng độ dòng điện hàn: Ih = 130 A.
- Khí bảo vệ: Argon
- Lƣu lƣợng khí: 12 lít/phút
- Cực tính: DCEN
- Góc độ mỏ hàn và dây hàn phụ theo hình 5-16.
94
Hình 4.16. Góc độ mỏ hàn và dây hàn phụ khi hàn đính
Để đảm bảo độ phẳng và khe hở mối ghép, sử dụng đồ gá để kẹp chặt phôi
mẫu khi hàn đính.
Hình 4.17. Đồ gá sử dụng khi hàn đính
- Kích thƣớc, khoảng cách và thứ tự mối hàn đính theo hình 5.18
Hình 4.18. Kích thƣớc, khoảng cách và thứ tự mối hàn đính
95
Bƣớc 2: Tạo biến dạng ngƣợc
Sau khi hàn đính xong, tiến hành tạo biến dạng ngƣợc mẫu hàn một góc là
β=150 (áp với mẫu chuẩn BD).
Hình 4.19. Tạo biến dạng ngƣợc mẫu hàn
Bƣớc 3: Mài lõm điểm đầu và điểm cuối các mối hàn đính
Sau khi tạo biến dạng ngƣợc xong, dùng máy mài cầm tay mài lõm điểm đầu
và điểm cuối các mối hàn đính.
Hình 4.20. Mài vát điểm đầu và cuối mối hàn đính
4.2.1.3 Hàn
Trình tự bố trí các lớp hàn và đƣờng hàn:
Hình 4.21. Trình tự bố trí các lớp hàn
Bƣớc 1: Hàn lớp chân đƣờng hàn 1
- Tiêu chuẩn áp dụng: AWS D1.1 và D1.6
96
- Phƣơng pháp hàn: TIG
- Máy hàn: TIGAC/DC Hitachi Inverter 300GP
- Vị trí hàn: 1G
- Kí hiệu điện cực hàn: EWTh- 2
- Đƣờng kính điện cực hàn: 2,4 mm
- Dây hàn phụ: AWS ER309L, Kobelco 1,6 mm
- Cƣờng độ dòng điện hàn: Ih = 130 A.
- Khí bảo vệ: Argon
- Lƣu lƣơng khí: 12 lít/phút
- Cực tính: DCEN
- Góc độ mỏ hàn và dây hàn phụ: theo hình 5-16
Hình 4.22. Hàn lớp chân mẫu hàn TC1-TS1
Sau khi hàn xong đƣờng hàn 1 của lớp chân, dùng máy mài cầm tay
kết hợp bàn chải công nghiệp làm sạch bề mặt mới hàn trƣớc khi hàn lớp hàn đắp.
Bƣớc 2: Hàn lớp đắp
Hàn đƣờng hàn 2
- Tiêu chuẩn áp dụng: AWS D1.1 và D1.6
- Phƣơng pháp hàn: TIG
- Máy hàn: TIGAC/DC Hitachi Inverter 300GP
- Vị trí hàn: 1G
- Kí hiệu điện cực hàn: EWTh- 2
- Đƣờng kính điện cực hàn: 2,4 mm
- Dây hàn phụ: AWS ER309L, Kobelco 1,6 mm
97
- Cƣờng độ dòng điện hàn: Ih = 130 A.
- Khí bảo vệ: Argon
- Lƣu lƣơng khí: 12 lít/phút
- Cực tính: DCEN
- Góc độ mỏ hàn và dây hàn phụ:
Hình 4.23. Góc độ mỏ hàn và dây hàn phụ khi hàn đƣờng hàn 2 mẫu hàn TC1-TS1
Hình 4.24. Mẫu hàn TC1-TS1 sau khi hàn đƣờng hàn 2
Hàn đƣờng hàn 3
- Tiêu chuẩn áp dụng: AWS D1.1 và D1.6
- Phƣơng pháp hàn: TIG
- Máy hàn: TIGAC/DC Hitachi Inverter 300GP
- Vị trí hàn: 1G
- Kí hiệu điện cực hàn: EWTh- 2
- Đƣờng kính điện cực hàn: 2,4 mm
- Dây hàn phụ: AWS ER309L, Kobelco1,6 mm
- Cƣờng độ dòng điện hàn: Ih = 135 A.
98
- Khí bảo vệ: Argon
- Lƣu lƣơng khí: 12 lít/phút
- Cực tính: DCEN
- Góc độ mỏ hàn và dây hàn phụ (hình 5.22).
Hình 4.25. Góc độ mỏ hàn và dây hàn phụ khi hàn đƣờng hàn 3
Hình 4.26. Mẫu hàn TC1-TS1 sau khi hàn đƣờng hàn 3
Hàn đƣờng hàn 4: Thiết bị hàn, góc độ mỏ hàn và thông số hàn giống nhƣ
khi hàn đƣờng hàn 2.
Hàn đƣờng hàn 5: Thiết bị hàn, góc độ mỏ hàn và thông số hàn giống nhƣ
khi hàn đƣờng hàn 3.
Bƣớc 3: Hàn lớp phủ mặt trƣớc Hàn đƣờng hàn 6
Kích thƣớc mối hàn lớp phủ
99
Hình 4.27. Kích thƣớc mối hàn lớp phủ.
- Tiêu chuẩn áp dụng: AWS D1.1 và D1.6
- Phƣơng pháp hàn: TIG
- Máy hàn: TIGAC/DC Hitachi Inverter 300GP
- Vị trí hàn: 1G
- Kí hiệu điện cực hàn: EWTh- 2
- Đƣờng kính điện cực hàn: 2,4 mm
- Dây hàn phụ: AWS ER309L, Kobelco 1,6 mm
- Cƣờng độ dòng điện hàn: Ih = 135 A.
- Khí bảo vệ: Argon
- Lƣu lƣơng khí: 12 lít/phút
- Cực tính: DCEN
- Góc độ mỏ hàn và dây hàn phụ (hình 5.27).
Hình 4.28. Góc độ mỏ hàn và dây hàn phụ khi hàn đƣờng hàn 6
100
Hình 4.29. Mẫu hàn TC1-TS1 sau khi hàn đƣờng hàn thứ 6
Hàn đƣờng hàn 7:
- Tiêu chuẩn áp dụng: AWS D1.1 và D1.6
- Phƣơng pháp hàn: TIG
- Máy hàn: TIGAC/DC Hitachi Inverter 300GP
- Vị trí hàn: 1G
- Kí hiệu điện cực hàn: EWTh- 2
- Đƣờng kính điện cực hàn: 2,4 mm
- Dây hàn phụ: AWS ER309L, Kobelco 1,6 mm
- Cƣờng độ dòng điện hàn: Ih = 135 A.
- Khí bảo vệ: Argon
- Lƣu lƣơng khí: 12 lít/phút
- Cực tính: DCEN
- Góc độ mỏ hàn và dây hàn phụ:
Hình 4.30. Góc độ mỏ hàn khi hàn đƣờng hàn thứ 7
101
TC1
TS1
Hình 4.31. Mẫu hàn TC1-TS1 sau khi hàn đƣờng hàn thứ 7
Bƣớc 4: Mài r nh mặt sau của mối hàn.
Để hàn đƣờng hàn thứ 8 của mặt sau mẫu hàn, cần phải tiến hành mài rãnh
phần mặt sau của mối hàn nhƣ hình 5-30.
Hình 4.32. Kích thƣớc rãnh mài
a.Trƣớc khi mài b. Sau khi mài
Hình 4.33. Mặt sau đƣờng hàn mẫu hàn TC1-TS1
102
Bƣớc 5: Hàn lớp phủ mặt sau
Hàn đƣờng hàn 8:
- Tiêu chuẩn áp dụng: AWS D1.1 và D1.6
- Phƣơng pháp hàn: TIG
- Máy hàn: TIGAC/DC Hitachi Inverter 300GP
- Vị trí hàn: 1G
- Kí hiệu điện cực hàn: EWTh- 2
- Đƣờng kính điện cực hàn: 2,4 mm
- Dây hàn phụ: AWS ER309L, Kobelco 1,6 mm
- Cƣờng độ dòng điện hàn: Ih = 135 A.
- Khí bảo vệ: Argon
- Lƣu lƣơng khí: 12 lít/phút
- Cực tính: DCEN
- Góc độ mỏ hàn và dây hàn phụ: hình 4-16.
Hình 4.34. Mặt sau mẫu hàn TC1-TS1 sau khi hàn đƣờng hàn thứ 8
Bảng 4.6: Bảng tổng hợp các thông số của chế độ hàn mẫu TC1-TS1 ,TC2-TS2 và
TC3-TS3
103
Dây hàn phụ Dòng điện
Điện áp Tốc độ hàn Ampe Đƣờng hàn Đƣờng kính Ký hiệu Phƣơng pháp hàn Năng lƣợng đƣờng (Vôn) (mm/phút) Cực tính (A) (mm) (KJ/mm)
1 TIG ER309L 1,6 DCEN 130 14,2 153 0,72
2 TIG ER309L 1,6 DCEN 130 14,2 124 0,89
3 TIG ER309L 1,6 DCEN 135 14,4 123 0,94
4 TIG ER309L 1,6 DCEN 130 14,2 161 0,68
5 TIG ER309L 1,6 DCEN 135 14,4 170 0,67
6 TIG ER309L 1,6 DCEN 135 14,4 128 0,91
7 TIG ER309L 1,6 DCEN 135 14,4 158 0,73
8 TIG ER309L 1,6 DCEN 135 14,4 125 0,93
4.2.2 Kiểm tra
- Kiểm tra ngoại dạng: Không phát hiện khuyết tật.
- Hình ảnh khuyết tật thiếu thấu chân đƣợc phát hiện trên phim X quang
nhƣ sau:
Hình 4.35. Khuyết tật thiếu thấu chân trên phim X-quang
104
- Hình ảnh khuyết tật thiếu thấu chân đƣợc phát hiện trên siêu âm nhƣ
sau:
-
Hình 4.36. Khuyết tật thiếu thấu chân trên phim Siêu âm
Nhận xét:
- Từ kết quả kiểm tra siêu âm và chụp X - quang, mẫu hàn TC1 - TS1,TC2 - TS2 và
TC3 - TS3 có cùng một khuyết tật thiếu thấu chân. Nguyên nhân dẫn đến khuyết tật
này là cƣờng độ dòng điện hàn thấp, khe hở giữa hai tấm phôi mẫu nhỏ, tốc độ hàn
nhanh và chiều sâu rãnh mài mặt sau đƣờng hàn chƣa đạt.
4.3 THỰC NGHIỆM CHẾ TẠO MẪU HÀN ỨNG VỚI ĐƢỜNG KÍNH
QUE HÀN BÙ Φ2,4 mm
4.3.1 Quy trình thực nghiệm mẫu hàn
Với quy trình hàn này tác giả cũng thực nghiệm trên hai mẫu có ký hiệu TC4
- TS4 , TC5 - TS5 và TC6 - TS6, với các thay đổi về cƣờng độ dòng điện hàn và
kích thƣớc rãnh mài mặt sau so với quy trình hàn sơ bộ. Một số thay đổi về quy trình
hàn nhƣ sau:
4.3.1.1 Chuẩn bị mẫu hàn.
Bƣớc 1: Cắt phôi mẫu. Theo bƣớc 1, mục 5.2.1.1 của quy trình hàn TC1-
TS1.
105
Bƣớc 2: Vát cạnh phôi mẫu. Theo bƣớc 2, mục 5.2.1.1 của quy trình hàn
TC1 - TS1.
Bƣớc 3: Làm sạch. Theo bƣớc 3, mục 5.2.1.1 của quy trình hàn TC1 - TS1.
4.3.1.2 Hàn đính.
Bƣớc 1: Hàn đính.
- Cƣờng độ dòng điện hàn: Ih = 140 A.
- Các thông số khác theo theo bƣớc 1, mục 5.2.1.2 của quy trình hàn TC1 -
TS1.
Bƣớc 2: Tạo biến dạng ngƣợc. Theo bƣớc 2, mục 5.2.1.2 của quy trình hàn
TC1 - TS1.
Bƣớc 3: Mài lõm điểm đầu và điểm cuối các mối hàn đính. Theo bƣớc 3,
mục 5.2.1.2 của quy trình hàn TC1 - TS1.
4.3.1.3 Hàn
Trình tự bố trí các lớp hàn và đƣờng hàn mẫu:TC4-TS4,TC5-TS5 vàTC6-TS6:
Hình 4.37. Trình tự bố trí lớp hàn khi hàn mẫu TC4-TS4,TC5-TS5 và TC6-TS6
Bƣớc 1: Hàn lớp chân đƣờng hàn 1)
- Cƣờng độ dòng điện hàn: Ih = 140 A.
- Các thông số khác theo theo bƣớc 1, mục 5.2.1.3 của quy trình hàn TC1 -
TS1.
Bƣớc 2: Hàn lớp đắp.
Hàn đƣờng hàn thứ 2
- Cƣờng độ dòng điện hàn: Ih = 145 A.
- Các thông số khác theo theo hàn đƣờng thứ 2 bƣớc 2, mục 5.2.1.3 của quy
trình hàn TC1 - TS1.
Hàn đƣờng hàn thứ 3
106
- Cƣờng độ dòng điện hàn:Ih = 150 A.
- Các thông số khác theo theo hàn đƣờng thứ 3 bƣớc 2, mục 5.2.1.3 của quy
trình hàn TC1 - TS1.
Hàn đƣờng hàn thứ 4
- Cƣờng độ dòng điện hàn:Ih = 145 A.
- Các thông số khác theo theo hàn đƣờng thứ 4 bƣớc 2, mục 5.2.1.3 của quy
trình hàn TC1-TS1.
Hàn đƣờng hàn thứ 5:
- Cƣờng độ dòng điện hàn: Ih = 150 A.
- Các thông số khác theo theo hàn đƣờng thứ 5 bƣớc 2, mục 5.2.1.3 của quy
trình hàn TC1 - TS1.
Bƣớc 3: Hàn lớp phủ mặt trƣớc. Hàn đƣờng hàn thứ 6.
- Cƣờng độ dòng điện hàn: Ih = 150 A.
- Các thông số khác theo theo hàn đƣờng thứ 6 bƣớc 2, mục 5.2.1.3 của quy
trình hàn TC1 - TS1.
Hàn đƣờng hàn thứ 7.
- Cƣờng độ dòng điện hàn: Ih = 150 A.
- Các thông số khác theo theo hàn đƣờng thứ 7 bƣớc 2, mục 5.2.1.3 của quy
trình hàn TC1 - TS1.
Bƣớc 4: Mài rãnh mặt sau của mối hàn.
So với kích thƣớc rãnh mài của mẫu hàn TC1 - TS1 thì rãnh mài mặt sau của
mẫu TC4 - TS4, TC5 - TS5 và TC6 - TS6 rộng và sâu hơn. Kích thƣớc nhƣ hình
5.37.
Hình 4.38. Kích thƣớc rãnh mài mẫu hàn: TC4 - TS4, TC5 - TS5 và TC6 - TS6
Bƣớc 5: Hàn lớp đắp mặt sau.
107
Hàn đƣờng hàn thứ 8.
- Cƣờng độ dòng điện hàn: Ih = 150A.
- Các thông số khác theo theo hàn đƣờng thứ 8 bƣớc 5, mục 5.2.1.3 của quy
trình hàn TC1 - TS1.
Hình 4.39. Hàn đƣờng hàn thứ 8 mẫu hàn TC4 - TS4, TC5 - TS5 và TC6 - TS6
Bƣớc 6: Hàn lớp phủ mặt sau.
Hàn đƣờng hàn thứ 9.
- Cƣờng độ dòng điện hàn: Ih = 150 A.
- Các thông số khác theo theo hàn đƣờng thứ 8 bƣớc 5, mục 5.2.1.3 của quy
trình hàn TC1-TS1.
Hình 5.40. Hàn đƣờng hàn thứ 9
Bảng 4.7: Bảng tổng hợp các thông số trung bình của chế độ hàn mẫu TC4 - TS4,
TC5 - TS5 và TC6 - TS6
Dây hàn phụ Dòng điện
Điện áp Tốc độ hàn Ampe Đƣờng hàn Đƣờng kính Ký hiệu Phƣơng pháp hàn Năng lƣợng đƣờng (Vôn) (mm/phút) Cực tính (A) (mm) (KJ/mm)
108
1 TIG ER309L 2,4 DCEN 140 15,6 154 0,85
2 TIG ER309L 2,4 DCEN 145 15,8 160 0,86
3 TIG ER309L 2,4 DCEN 150 16 156 0,92
4 TIG ER309L 2,4 DCEN 145 15,8 122 1,12
5 TIG ER309L 2,4 DCEN 150 16 127 1,13
6 TIG ER309L 2,4 DCEN 150 115 1,25 16
7 TIG ER309L 2,4 DCEN 150 135 1,06 16
8 TIG ER309L 2,4 DCEN 150 152 0,94 16
9 TIG ER309L 2,4 DCEN 150 126 1,14 16
4.3.2 Kiểm tra.
- Kiểm tra ngoại dạng: Không phát hiện khuyết tật.
- Kiểm tra chụp X-quang: Không phát hiện khuyết tật
Hình ảnh mẫu hàn đƣợc chụp trên phim X quang nhƣ sau:
Mẫu hàn TC4-TS4
Hình 4.41. Hình ảnh mẫu hàn TC4-TS4 trên phim X-quang
Mẫu hàn TC5-TS5
109
Hình 4.42. Hình ảnh mẫu hàn TC5-TS5 trên phim X-quang
Mẫu hàn TC6-TS6
Hình 4.43. Hình ảnh mẫu hàn TC6-TS6 trên phim X-quang
- Kiểm tra siêu âm: Không phát hiện khuyết tật
Báo cáo kiểm tra siêu âm mẫu hàn nhƣ sau:
+ Mẫu hàn TC4-TS4
Hình 4.44. Báo cáo kiểm tra siêu âm mẫu hàn TC4 - TS4 .
Mẫu hàn TC5-TS5
110
Hình 4.45. Báo cáo kiểm tra siêu âm mẫu hàn TC5 - TS5 .
Mẫu hàn TC6-TS6
Hình 4.46. Báo cáo kiểm tra siêu âm mẫu hàn TC6 - TS6
- Kiểm tra độ bền kéo, uốn: Không phát hiện khuyết tật, chỉ phả hủy vật liệu
chứ không phá huy mối hàn
111
- Báo cáo kiểm tra độ bền kéo, độ bền uốn mẫu hàn nhƣ sau:
Hình 4.47. Báo cáo kiểm tra kéo, uốn mẫu hàn TC4 - TS4 ,TC5 - TS5 và TC6 - TS6
Hình 4.48. Biểu đồ kiểm tra kéo, uốn mẫu hàn TC4- TS4 ,TC5 - TS5 và TC6 - TS6
112
Từ kết quả kiểm tra bằng chụp X quang của ba mẫu hàn:TC4-TS4, TC5-TS5
,TC6-TS6 đều không phát hiện khuyết tật. Vì vậy quy trình chế tạo mẫu hàn TC4-
TS4, TC5-TS5, TC6-TS6 là phù hợp để ứng dụng cho hàn hai vật liệu là thép cacbon
A516 Grade 65 và thép không gỉ austenit SA240M SS316L..
4.4 .THỰC NGHIỆM CHẾ TẠO MẪU HÀN ỨNG VỚI ĐƢỜNG KÍNH
QUE HÀN BÙ Φ3.2 mm
Với quy trình hàn này tác giả cũng thực nghiệm trên hai mẫu có ký hiệu TC7
- TS7, TC8 - TS8 và TC9 - TS9, với các thay đổi về cƣờng độ dòng điện hàn và kích
thƣớc rãnh mài mặt sau so với quy trình hàn sơ bộ. Một số thay đổi về quy trình hàn
nhƣ sau:
4.4.1 Chuẩn bị mẫu hàn.
Bƣớc 1: Cắt phôi mẫu. Theo bƣớc 1, mục 5.2.1.1 của quy trình hàn TC1-
TS1.
Bƣớc 2: Vát cạnh phôi mẫu. Theo bƣớc 2, mục 5.2.1.1 của quy trình hàn
TC1 - TS1.
Bƣớc 3: Làm sạch. Theo bƣớc 3, mục 5.2.1.1 của quy trình hàn TC1 - TS1.
4.4.1.1 Hàn đính.
Bƣớc 1: Hàn đính.
- Cƣờng độ dòng điện hàn: Ih = 145 A.
- Các thông số khác theo theo bƣớc 1, mục 5.2.1.2 của quy trình hàn
TC1 - TS1.
Bƣớc 2: Tạo biến dạng ngƣợc. Theo bƣớc 2, mục 5.2.1.2 của quy
trình hàn TC1 - TS1.
Bƣớc 3: Mài lõm điểm đầu và điểm cuối các mối hàn đính. Theo
bƣớc 3, mục 5.2.1.2 của quy trình hàn TC1 - TS1.
4.4.1.2 Hàn
Trình tự bố trí các lớp hàn và đƣờng hàn mẫu TC7-TS7, TC8-TS8 và
TC9-TS9:
113
Hình 4.49. Trình tự bố trí lớp hàn khi hàn mẫu TC7-TS7, TC8-TS8 và TC9-TS9
Bƣớc 1: Hàn lớp chân đƣờng hàn 1)
- Cƣờng độ dòng điện hàn: Ih = 140 A.
- Các thông số khác theo theo bƣớc 1, mục 5.2.1.3 của quy trình hàn TC1 -
TS1.
Bƣớc 2: Hàn lớp đắp.
Hàn đƣờng hàn 2
- Cƣờng độ dòng điện hàn: Ih = 175 A.
- Các thông số khác theo theo hàn đƣờng 2 bƣớc 2, mục 5.2.1.3 của quy trình
hàn TC1 - TS1.
Hàn đƣờng hàn 3
- Cƣờng độ dòng điện hàn:Ih = 200 A.
- Các thông số khác theo theo hàn đƣờng 3 bƣớc 2, mục 5.2.1.3 của quy trình
hàn TC1 - TS1.
Hàn đƣờng hàn 4
- Cƣờng độ dòng điện hàn:Ih = 215 A.
- Các thông số khác theo theo hàn đƣờng 4 bƣớc 2, mục 5.2.1.3 của quy trình
hàn TC1-TS1.
Hàn đƣờng hàn 5:
- Cƣờng độ dòng điện hàn: Ih = 225 A.
- Các thông số khác theo theo hàn đƣờng 5 bƣớc 2, mục 5.2.1.3 của quy trình
hàn TC1 - TS1.
Bƣớc 3: Hàn lớp phủ mặt trƣớc. Hàn đƣờng hàn 6.
- Cƣờng độ dòng điện hàn: Ih = 175 A.
114
- Các thông số khác theo theo hàn đƣờng 6 bƣớc 2, mục 5.2.1.3 của quy trình
hàn TC1 - TS1.
Hàn đƣờng hàn 7.
- Cƣờng độ dòng điện hàn: Ih = 175 A.
- Các thông số khác theo theo hàn đƣờng 7 bƣớc 2, mục 5.2.1.3 của quy trình
hàn TC1 - TS1.
Bƣớc 4: Mài rãnh mặt sau của mối hàn.
So với kích thƣớc rãnh mài của mẫu hàn TC1 - TS1 thì rãnh mài mặt sau của
mẫu TC7 - TS7, TC8 - TS8 và TC9 - TS9 rộng và sâu hơn. Kích thƣớc nhƣ hình
5.37.
Hình 4.50. Kích thƣớc rãnh mài mẫu hàn: TC7 - TS7, TC8 - TS8 và TC9 - TS9
Bƣớc 5: Hàn lớp đắp mặt sau.
Hàn đƣờng hàn 8.
- Cƣờng độ dòng điện hàn: Ih = 225A.
- Các thông số khác theo theo hàn đƣờng 8 bƣớc 5, mục 5.2.1.3 của quy trình
hàn TC1 - TS1.
Hình 4.51. Hàn đƣờng hàn thứ 8 mẫu hàn TC7 - TS7, TC8 - TS8 và TC9 - TS9
Bƣớc 6: Hàn lớp phủ mặt sau.
Hàn đƣờng hàn 9.
- Cƣờng độ dòng điện hàn: Ih = 175 A.
115
- Các thông số khác theo theo hàn đƣờng thứ 8 bƣớc 5, mục 5.2.1.3 của quy
trình hàn TC1-TS1.
Hình 4.52. Hàn đƣờng hàn thứ 9
Bảng 4.8: Bảng tổng hợp các thông số trung bình của chế độ hàn mẫu TC7 - TS7,
TC8 - TS8 và TC9 - TS9
Dây hàn phụ Dòng điện
Điện áp Tốc độ hàn Năng lƣợng đƣờng Đƣờng hàn Phƣơng pháp hàn Đƣờn g kính Am pe Ký hiệu (Vôn) (mm/phút) Cực tính (KJ/mm) (mm) (A)
TIG ER309L 3,2 DCEN 140 15,6 154 0,85 1
TIG ER309L 3,2 DCEN 175 17 172 1,03 2
TIG ER309L 3,2 DCEN 200 18 171 1,26 3
TIG ER309L 3,2 DCEN 215 18,6 169 1,41 4
TIG ER309L 3,2 DCEN 225 18,8 165 1,53 5
TIG ER309L 3,2 DCEN 175 17 172 1,03 6
TIG ER309L 3,2 DCEN 175 17 167 1,06 7
TIG ER309L 3,2 DCEN 225 18,8 170 1,49 8
TIG ER309L 3,2 DCEN 175 17 161 1,10 9
4.4.2 Kiểm tra
116
- Kiểm tra ngoại dạng: Sản phẩm bị biến dạng công vênh do bị ảnh hƣởng
nhiệt, cho nên các thông số hàn của chế độ này không đạt yêu cầu kỹ thuật
Hình 4.53. Sản phẩm bị biến dạng cong vênh do bị ảnh hƣởng mẫu hàn TC7 - TS7,
TC8 - TS8 và TC9 - TS9
Nhận xét:
Từ các thí nghiệm trên tác giả thấy quy trình hàn hai loại thép các bon thấp và
thép không gỉ với chiều dày tấm là 10mm các thông số hàn ứng với 2.4 mm đạt
kết qua cao nhất. Các thí nghiệm xác định các thông số hàn sau này sẽ đƣợc thực
hiện cho que hàn bù 2.4mm,ứng với chiều dày tấm là 10mm.
4.4.3 QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ HÀN ĐẠT NĂNG SUẤT
CAO NHẤT.
4.4.4 Xác định cƣờng độ dòng điện
Đối với que hàn bù 2,4mm tác giả tra tài liệu công nghệ hàn điện nóng chảy
[1] Xác định đƣợc cƣờng độ dòng điện I=140÷230( A)
Xác định đƣợc chế độ hàn tác giả chọn 3 chế độ hàn với 3 cƣờng độ dòng
điện tƣơng ứng : I= 160 (A), I= 180 (A), I= 200 (A)
4.4.5 QUY TRÌNH HÀN VỚI CƢỜNG ĐỘ DÒNG ĐIỆN HÀN I= 160 (A)
Với quy trình hàn này tác giả cũng thực nghiệm trên hai mẫu có ký hiệu TC10 -
TS10, TC11 - TS11 và TC12 - TS12, với các thay đổi về cƣờng độ dòng điện hàn và
kích thƣớc rãnh mài mặt sau so với quy trình hàn sơ bộ. Một số thay đổi về quy trình
hàn nhƣ sau:
117
4.4.5.1 Chuẩn bị mẫu hàn.
Bƣớc 1: Cắt phôi mẫu. Theo bƣớc 1, mục 5.2.1.1 của quy trình hàn TC1-TS1.
Bƣớc 2: Vát cạnh phôi mẫu. Theo bƣớc 2, mục 5.2.1.1 của quy trình hàn
TC1 - TS1.
Bƣớc 3: Làm sạch. Theo bƣớc 3, mục 5.2.1.1 của quy trình hàn TC1 - TS1.
4.4.5.2 Hàn đính.
Bƣớc 1: Hàn đính.
- Cƣờng độ dòng điện hàn: Ih = 145 A.
- Các thông số khác theo theo bƣớc 1, mục 5.2.1.2 của quy trình hàn TC1 -
TS1.
Bƣớc 2: Tạo biến dạng ngƣợc. Theo bƣớc 2, mục 5.2.1.2 của quy trình hàn
TC1 - TS1.
Bƣớc 3: Mài lõm điểm đầu và điểm cuối các mối hàn đính. Theo bƣớc 3,
mục 4.2.1.2 của quy trình hàn TC1 - TS1
4.4.5.3 Hàn
Trình tự bố trí các lớp hàn và đƣờng hàn mẫu TC10 - TS10, TC11 - TS11 và
TC12 - TS12:
Hình 4.54. Trình tự bố trí lớp hàn khi hàn mẫu TC10 - TS10, TC11 - TS11 và TC12
- TS12
Bƣớc 1: Hàn lớp chân đƣờng hàn 1)
- Cƣờng độ dòng điện hàn: Ih = 140 A.
- Các thông số khác theo theo bƣớc 1, mục 4.2.1.3 của quy trình hàn TC1 -
TS1.
Bƣớc 2: Hàn lớp đắp đƣờng hàn 2)
- Cƣờng độ dòng điện hàn: Ih = 155 A.
118
- Các thông số khác theo theo hàn đƣờng 2 bƣớc 2, mục 4.2.1.3 của quy trình
hàn TC1 - TS1.
Hàn đƣờng hàn 3
- Cƣờng độ dòng điện hàn:Ih = 160 A.
- Các thông số khác theo theo hàn đƣờng 3 bƣớc 2, mục 4.2.1.3 của quy trình
hàn TC1 - TS1.
Hàn đƣờng hàn 4
- Cƣờng độ dòng điện hàn:Ih = 155 A.
- Các thông số khác theo theo hàn đƣờng 4 bƣớc 2, mục 4.2.1.3 của quy trình
hàn TC1-TS1.
Hàn đƣờng hàn 5:
- Cƣờng độ dòng điện hàn: Ih = 160 A.
- Các thông số khác theo theo hàn đƣờng 5 bƣớc 2, mục 4.2.1.3 của quy trình
hàn TC1 - TS1.
Bƣớc 3: Hàn lớp phủ mặt trƣớc. Hàn đƣờng hàn 6.
- Cƣờng độ dòng điện hàn: Ih = 155 A.
- Các thông số khác theo theo hàn đƣờng 6 bƣớc 2, mục 4.2.1.3 của quy trình
hàn TC1 - TS1.
Hàn đƣờng hàn 7.
- Cƣờng độ dòng điện hàn: Ih = 160 A.
- Các thông số khác theo theo hàn đƣờng 7 bƣớc 2, mục 4.2.1.3 của quy trình
hàn TC1 - TS1.
Bƣớc 4: Mài rãnh mặt sau của mối hàn.
So với kích thƣớc rãnh mài của mẫu hàn TC1 - TS1 thì rãnh mài mặt sau của
mẫu TC10 - TS10, TC11 - TS11 và TC12 - TS12 rộng và sâu hơn. Kích thƣớc nhƣ
hình 4.37.
119
Hình 4.55. Kích thƣớc rãnh mài mẫu hàn TC10 - TS10, TC11 - TS11 và TC12 -
TS12
Bƣớc 5: Hàn lớp đắp mặt sau.
Hàn đƣờng hàn 8.
- Cƣờng độ dòng điện hàn: Ih = 160A.
- Các thông số khác theo theo hàn đƣờng 8 bƣớc 5, mục 4.2.1.3 của quy trình
hàn TC1 - TS1.
Hình 4.56. Hàn đƣờng hàn 8 mẫu hàn TC10 - TS10, TC11 - TS11 và TC12 - TS12
Bƣớc 6: Hàn lớp phủ mặt sau.
Hàn đƣờng hàn 9.
- Cƣờng độ dòng điện hàn: Ih = 150 A.
- Các thông số khác theo theo hàn đƣờng 8 bƣớc 5, mục 4.2.1.3 của quy trình
hàn TC1-TS1.
Hình 4.57. Hàn đƣờng hàn 9
Bảng 4.9: Bảng tổng hợp các thông số trung bình của chế độ hàn mẫu TC10 - TS10,
TC11 - TS11 và TC12 - TS12
120
Dây hàn phụ Dòng điện
Điện áp Tốc độ hàn Ampe Năng lƣợng đƣờng Đƣờng hàn Đƣờng kính Ký hiệu Phƣơng pháp hàn (Vôn) (mm/phút) Cực tính (A) (KJ/mm) (mm)
1 TIG ER309L 2,4 DCEN 140 15,6 154 0,85
2 TIG ER309L 2,4 DCEN 155 16,2 163 0,88
3 TIG ER309L 2,4 DCEN 160 16,4 158 0,99
4 TIG ER309L 2,4 DCEN 155 16,2 142 1,06
5 TIG ER309L 2,4 DCEN 160 16,4 147 1,07
6 TIG ER309L 2,4 DCEN 155 16,2 139 1,08
7 TIG ER309L 2,4 DCEN 160 16.4 146 1,07
8 TIG ER309L 2,4 DCEN 160 16,4 154 1,02
9 TIG ER309L 2,4 DCEN 150 16 134 1,07
4.4.5.4 Kiểm tra.
a. Kiểm tra ngoại dạng: Không phát hiện khuyết tật.
b. Kiểm tra chụp X-quang: Không phát hiện khuyết tật
Hình ảnh mẫu hàn đƣợc chụp trên phim X quang nhƣ sau:
Mẫu hàn TC10-TS10
Hình 4.58. Hình ảnh mẫu hàn TC10-TS10 trên phim X-quang
121
Mẫu hàn TC11-TS11
Hình 4.59. Hình ảnh mẫu hàn TC11-TS11 trên phim X-quang
Mẫu hàn TC122-TS12
Hình 4.60. Hình ảnh mẫu hàn TC12-TS12 trên phim X-quang
c.Kiểm tra siêu âm: Không phát hiện khuyết tật
Báo cáo kiểm tra siêu âm mẫu hàn nhƣ sau:
Mẫu hàn TC10-TS10
Hình 4.61. Báo cáo kiểm tra siêu âm mẫu hàn TC10-TS10
Mẫu hàn TC11-TS11
122
Hình 4.62. Báo cáo kiểm tra siêu âm mẫu hàn TC11-TS11
Mẫu hàn TC12-TS12
c . Kiểm tra độ bền kéo, uốn: Không phát hiện khuyết tật, chỉ phả hủy vật liệu
Hình 4.63. Báo cáo kiểm tra siêu âm mẫu hàn TC12-TS12
chứ không phá huy mối hàn
- Trong 3 mẫu hàn TC10 - TS10, TC11 - TS11 và TC12 - TS12 tác giả lấy
1 mẫu kéo và 1 mẫu uốn trong 3 loại mẫu hàn trên .
Mẫu hàn TC10 - TS10, TC11 - TS11 và TC12 - TS12
b.Mẫu uốn
123
a. Mẫu kéo
Hình 4.64. Mẫu kéo và uốn TC10 - TS10, TC11 - TS11 và TC12 - TS12
Báo cáo kiểm tra độ bền kéo uốn mẫu hàn nhƣ sau:
Hình 4.65. Báo cáo kiểm tra kéo, uốn mẫu hàn TC10 - TS10, TC11 - TS11 và TC12
- TS12
124
Hình 4.66. Biểu đồ kiểm tra kéo, uốn mẫu hàn TC10 - TS10, TC11 - TS11 và TC12
- TS12
Bảng 4.10. Bảng lực kéo lớn trung bình mẫu hàn TC10 - TS10, TC11 - TS11 và
TC12 - TS12
Mẫu 1 3 Trung bình 2
Lực kéo lớn 136,20 139,12 104,22 126,51 nhất Fm (kN)
- Từ kết quả kiểm tra bằng chụp X quang, siêu âm ,kéo và uốn của ba mẫu TC10-
TS10, TC11-TS11 và TC12-TS12 có cƣờng độ dòng điện I= 160A đều không phát
hiện khuyết tật. Vì vậy quy trình chế tạo mẫu hàn TC10-TS10, TC11-TS11 và
125
TC12-TS12 là phù hợp để ứng dụng cho hàn hai vật liệu là thép cacbon A516 Grade
65 - thép không gỉ austenit SA240M SS316L.
4.4.6 THỰC NGHIỆM QUY TRÌNH CHẾ TẠO MẪU HÀN I= 180(A)
Với quy trình hàn này tác giả cũng thực nghiệm trên ba mẫu có ký hiệu
TC13-TS13, TC14-TS14 và TC15-TS15, với các thay đổi về cƣờng độ dòng điện
hàn và kích thƣớc rãnh mài mặt sau so với quy trình hàn sơ bộ. Một số thay đổi về
quy trình hàn nhƣ sau:
4.4.6.1.Chuẩn bị mẫu hàn.
Bƣớc 1: Cắt phôi mẫu. Theo bƣớc 1, mục 4.2.1.1 của quy trình hàn TC1-
TS1.
Bƣớc 2: Vát cạnh phôi mẫu. Theo bƣớc 2, mục 4.2.1.1 của quy trình hàn
TC1 - TS1.
Bƣớc 3: Làm sạch. Theo bƣớc 3, mục 4.2.1.1 của quy trình hàn TC1 - TS1.
4.4.6.2.Hàn đính.
Bƣớc 1: Hàn đính.
- Cƣờng độ dòng điện hàn: Ih = 145 A.
- Các thông số khác theo theo bƣớc 1, mục 4.2.1.2 của quy trình hàn TC1 -
TS1.
Bƣớc 2: Tạo biến dạng ngƣợc. Theo bƣớc 2, mục 4.2.1.2 của quy trình hàn
TC1 - TS1.
Bƣớc 3: Mài lõm điểm đầu và điểm cuối các mối hàn đính. Theo bƣớc 3,
mục 4.2.1.2 của quy trình hàn TC1 - TS1.
4.4.6.3.Hàn
Trình tự bố trí các lớp hàn và đƣờng hàn mẫu TC13-TS13, TC14-TS14 và
TC15-TS15:
126
Hình 4.67. Trình tự bố trí lớp hàn khi hàn mẫu TC9 - TS9
Bƣớc 1: Hàn lớp chân đƣờng hàn 1)
- Cƣờng độ dòng điện hàn: Ih = 140 A.
- Các thông số khác theo theo bƣớc 1, mục 4.2.1.3 của quy trình hàn TC1 -
TS1.
Bƣớc 2: Hàn lớp đắp.
Hàn đƣờng hàn 2
- Cƣờng độ dòng điện hàn: Ih = 165 A.
- Các thông số khác theo theo hàn đƣờng 2 bƣớc 2, mục 4.2.1.3 của quy trình
hàn TC1 - TS1.
Hàn đƣờng hàn 3
- Cƣờng độ dòng điện hàn:Ih = 175 A.
- Các thông số khác theo theo hàn đƣờng 3 bƣớc 2, mục 4.2.1.3 của quy trình
hàn TC1 - TS1.
Hàn đƣờng hàn 4
- Cƣờng độ dòng điện hàn:Ih = 180A.
- Các thông số khác theo theo hàn đƣờng 4 bƣớc 2, mục 4.2.1.3 của quy trình
hàn TC1-TS1.
Hàn đƣờng hàn 5:
- Cƣờng độ dòng điện hàn: Ih = 180 A.
- Các thông số khác theo theo hàn đƣờng 5 bƣớc 2, mục 4.2.1.3 của quy trình
hàn TC1 - TS1.
Bƣớc 3: Hàn lớp phủ mặt trƣớc. Hàn đƣờng hàn 6.
- Cƣờng độ dòng điện hàn: Ih = 160 A.
- Các thông số khác theo theo hàn đƣờng 6 bƣớc 2, mục 4.2.1.3 của quy trình
hàn TC1 - TS1.
Hàn đƣờng hàn 7.
- Cƣờng độ dòng điện hàn: Ih = 160 A.
127
- Các thông số khác theo theo hàn đƣờng 7 bƣớc 2, mục 4.2.1.3 của quy trình
hàn TC1 - TS1.
Bƣớc 4: Mài rãnh mặt sau của mối hàn.
So với kích thƣớc rãnh mài của mẫu hàn TC1 - TS1 thì rãnh mài mặt sau của
mẫu TC9 - TS9và TC10 - TS10 rộng và sâu hơn. Kích thƣớc nhƣ hình 4.37.
Hình 4.68. Kích thƣớc rãnh mài mẫu hàn TC13-TS13, TC14-TS14 và TC15-TS15
Bƣớc 5: Hàn lớp đắp mặt sau.
Hàn đƣờng hàn 8.
- Cƣờng độ dòng điện hàn: Ih = 180A.
- Các thông số khác theo theo hàn đƣờng 8 bƣớc 5, mục 4.2.1.3 của quy trình
hàn TC1 - TS1.
Hình 4.69. Hàn đƣờng hàn 8 mẫu hàn TC13-TS13, TC14-TS14 và TC15-TS15
Bƣớc 6: Hàn lớp phủ mặt sau.
Hàn đƣờng hàn 9.
- Cƣờng độ dòng điện hàn: Ih = 155 A.
- Các thông số khác theo theo hàn đƣờng 8 bƣớc 5, mục 4.2.1.3 của quy trình
hàn TC1-TS1.
128
Hình 4.70. Hàn đƣờng hàn 9
Bảng 4.11: Bảng tổng hợp các thông số trung bình của chế độ hàn mẫu TC13-TS13,
TC14-TS14 và TC15-TS15
Dây hàn phụ Dòng điện
Điện áp Tốc độ hàn Năng lƣợng đƣờng Đƣờng hàn Đƣờng kính Amp e Ký hiệu Phƣơng pháp hàn (Vôn) (mm/phút) Cực tính (KJ/mm) (mm) (A)
1 TIG ER309L 2,4 DCEN 140 15,6 154 0,85
2 TIG ER309L 2,4 DCEN 165 16,2 168 0,95
3 TIG ER309L 2,4 DCEN 175 16,6 165 1,05
4 TIG ER309L 2,4 DCEN 180 16,8 158 1,14
5 TIG ER309L 2,4 DCEN 180 16,8 161 1,12
6 TIG ER309L 2,4 DCEN 160 16 155 1,03
7 TIG ER309L 2,4 DCEN 160 16 159 0,96
8 TIG ER309L 2,4 DCEN 180 16,8 164 1,10
9 TIG ER309L 2,4 DCEN 155 16 156 0,98
4.4.6.4.Kiểm tra.
- Kiểm tra ngoại dạng: Không phát hiện khuyết tật.
- Kiểm tra chụp X-quang: Không phát hiện khuyết tật
Hình ảnh mẫu hàn đƣợc chụp trên phim X quang nhƣ sau:
Mẫu hàn TC13-TS13
129
Hình 4.71. Hình ảnh mẫu hàn TC13-TS13 trên phim X-quang
Mẫu hàn TC14-TS14
Hình 4.72. Hình ảnh mẫu hàn TC14-TS14 trên phim X-quang
Mẫu hàn TC15-TS15
Hình 4.73. Hình ảnh mẫu hàn TC15-TS15 trên phim X-quang
- Kiểm tra siêu âm: Không phát hiện khuyết tật
Báo cáo kiểm tra siêu âm mẫu hàn nhƣ sau:
Mẫu hàn TC13-TS13
130
Hình 4.74. Báo cáo kiểm tra siêu âm mẫu hàn TC13 - TS13
Mẫu hàn TC14-TS14
Hình 4.75. Báo cáo kiểm tra siêu âm mẫu hàn TC14 - TS14
Mẫu hàn TC15-TS15
Hình 4.76. Báo cáo kiểm tra siêu âm mẫu hàn TC15 - TS15
- Kiểm tra độ bền kéo, uốn: Không phát hiện khuyết tật, chỉ phả hủy vật liệu
chứ không phá huy mối hàn
+ Mẫu hàn TC13 - TS13, TC14 - TS14 và TC15 - TS15
- Trong 3 mẫu hàn TC13 - TS13, TC14 - TS14 và TC14 - TS15 tác giả lấy từ
mỗi mẫu hàn 1 mẫu kéo và 1 mẫu uốn .
b.Mẫu kéo
a. Mẫu uốn
131
Hình 4.77 Mẫu kéo và uốn mẫu hàn TC3 - TS3 ,TC14 - TS14 và TC14 - TS14
Báo cáo kiểm tra độ bền kéo uốn mẫu hàn nhƣ sau:
Hình 4.78. Báo cáo kiểm tra kéo, uốn mẫu hàn TC3 - TS3 ,TC14 - TS14 và TC15 -
TS15
132
Hình 4.79. Biểu đồ kiểm tra kéo, uốn mẫu hàn TC13 - TS13 ,TC14 - TS14 và TC15
- TS15
Bảng 4.12. Bảng lực kéo lớn trung bình mẫu hàn TC13 - TS13 ,TC14 - TS14 và
TC15 - TS15
Mẫu 1 2 3 Trung bình
Lực kéo lớn 138,11 137,41 137,44 137,65
nhất Fm (kN)
133
- Từ kết quả kiểm tra bằng chụp X quang, siêu âm, kéo và uốn của hai mẫu TC13-
TS13, TC14-TS14 và TC15-TS15 đều không phát hiện khuyết tật. Vì vậy quy trình
chế tạo mẫu hàn TC13-TS13, TC14-TS14và TC15-TS15 là phù hợp để ứng dụng
cho hàn hai vật liệu là thép cacbon A516 Grade 65 - thép không gỉ austenit SA240M
SS316L.
4.4.7 THỰC NGHIỆM QUY TRÌNH CHẾ TẠO MẪU HÀN I= 200(A)
Với quy trình hàn này tác giả cũng thực nghiệm trên hai mẫu có ký hiệu
TC16-TS16, TC17-TS17 và TC18-TS18, với các thay đổi về cƣờng độ dòng điện
hàn và kích thƣớc rãnh mài mặt sau so với quy trình hàn sơ bộ. Một số thay đổi về
quy trình hàn nhƣ sau:
4.4.7.1 Chuẩn bị mẫu hàn.
Bƣớc 1: Cắt phôi mẫu. Theo bƣớc 1, mục 4.2.1.1 của quy trình hàn TC1-
TS1.
Bƣớc 2: Vát cạnh phôi mẫu. Theo bƣớc 2, mục 4.2.1.1 của quy trình hàn
TC1 - TS1.
Bƣớc 3: Làm sạch. Theo bƣớc 3, mục 4.2.1.1 của quy trình hàn TC1 - TS1.
4.4.7.2 Hàn đính.
Bƣớc 1: Hàn đính.
- Cƣờng độ dòng điện hàn: Ih = 140 A.
- Các thông số khác theo theo bƣớc 1, mục 4.2.1.2 của quy trình hàn TC1 -
TS1.
Bƣớc 2: Tạo biến dạng ngƣợc. Theo bƣớc 2, mục 4.2.1.2 của quy trình hàn
TC1 - TS1.
Bƣớc 3: Mài lõm điểm đầu và điểm cuối các mối hàn đính. Theo bƣớc 3,
mục 4.2.1.2 của quy trình hàn TC1 - TS1.
4.4.7.3 Hàn
Trình tự bố trí các lớp hàn và đƣờng hàn mẫu: TC16-TS16, TC17-TS17và
TC18-TS18:
134
Hình 4.80. Trình tự bố trí lớp hàn khi hàn mẫu TC16-TS16, TC17-TS17và TC18-
TS18:
Bƣớc 1: Hàn lớp chân đƣờng hàn 1)
- Cƣờng độ dòng điện hàn: Ih = 140 A.
- Các thông số khác theo theo bƣớc 1, mục 4.2.1.3 của quy trình hàn TC1 -
TS1.
Bƣớc 2: Hàn lớp đắp.
Hàn đƣờng hàn 2
- Cƣờng độ dòng điện hàn: Ih = 170 A.
- Các thông số khác theo theo hàn đƣờng 2 bƣớc 2, mục 4.2.1.3 của quy trình
hàn TC1 - TS1.
Hàn đƣờng hàn 3
- Cƣờng độ dòng điện hàn:Ih = 180 A.
- Các thông số khác theo theo hàn đƣờng 3 bƣớc 2, mục 4.2.1.3 của quy trình
hàn TC1 - TS1.
Hàn đƣờng hàn 4
- Cƣờng độ dòng điện hàn:Ih = 190A.
- Các thông số khác theo theo hàn đƣờng 4 bƣớc 2, mục 4.2.1.3 của quy trình
hàn TC1-TS1.
Hàn đƣờng hàn 5:
- Cƣờng độ dòng điện hàn: Ih = 200 A.
- Các thông số khác theo theo hàn đƣờng 5 bƣớc 2, mục 4.2.1.3 của quy trình
hàn TC1 - TS1.
Bƣớc 3: Hàn lớp phủ mặt trƣớc. Hàn đƣờng hàn 6.
- Cƣờng độ dòng điện hàn: Ih = 175 A.
135
- Các thông số khác theo theo hàn đƣờng 6 bƣớc 2, mục 4.2.1.3 của quy trình
hàn TC1 - TS1.
Hàn đƣờng hàn 7.
- Cƣờng độ dòng điện hàn: Ih = 175 A.
- Các thông số khác theo theo hàn đƣờng 7 bƣớc 2, mục 4.2.1.3 của quy trình
hàn TC1 - TS1.
Bƣớc 4: Mài rãnh mặt sau của mối hàn.
So với kích thƣớc rãnh mài của mẫu hàn TC1 - TS1 thì rãnh mài mặt sau của
mẫu TC11 - TS11 và TC12 - TS12 rộng và sâu hơn. Kích thƣớc nhƣ hình 4.37.
Hình 4.81. Kích thƣớc rãnh mài mẫu hàn TC11 - TS11
Bƣớc 5: Hàn lớp đắp mặt sau.
Hàn đƣờng hàn 8.
- Cƣờng độ dòng điện hàn: Ih = 200A.
- Các thông số khác theo theo hàn đƣờng 8 bƣớc 5, mục 4.2.1.3 của quy trình
hàn TC1 - TS1.
Hình 4.82. Hàn đƣờng hàn 8 mẫu hàn TC16-TS16, TC17-TS17và TC18-TS18:
Bƣớc 6: Hàn lớp phủ mặt sau.
Hàn đƣờng hàn 9.
- Cƣờng độ dòng điện hàn: Ih = 155 A.
136
- Các thông số khác theo theo hàn đƣờng 8 bƣớc 5, mục 4.2.1.3 của quy trình
hàn TC1-TS1.
Hình 4.83. Hàn đƣờng hàn 9
Bảng 4.13: Bảng tổng hợp các thông số trung bình của chế độ hàn mẫu :
TC16-TS16, TC17-TS17và TC18-TS18:
Dây hàn phụ Dòng điện
Điện áp Tốc độ hàn Ampe Năng lƣợng đƣờng Đƣờng hàn Đƣờng kính Ký hiệu Phƣơng pháp hàn (Vôn) (mm/phút) Cực tính (A) (KJ/mm) (mm)
1 TIG ER309L 2,4 DCEN 140 15,6 154 0,85
2 TIG ER309L 2,4 DCEN 170 16,8 171 1,00
3 TIG ER309L 2,4 DCEN 180 17,2 165 1,12
4 TIG ER309L 2,4 DCEN 190 17,6 163 1,23
5 TIG ER309L 2,4 DCEN 200 18,0 166 1,30
6 TIG ER309L 2,4 DCEN 175 17,0 153 1,16
7 TIG ER309L 2,4 DCEN 175 17,0 162 1,10
8 TIG ER309L 2,4 DCEN 200 18,0 172 1,25
9 TIG ER309L 2,4 DCEN 160 16,4 151 1,04
4.4.7.4 Kiểm tra.
Kiểm tra ngoại dạng: Không phát hiện khuyết tật nhƣng mẫu hàn TC16-
TS16, TC17-TS17và TC18-TS18 có hiện tƣợng biến dạng cong vênh do hiện tƣợng
quá nhiệt.
137
Từ kết quả kiểm tra ngoại dạng của hai mẫu TC16-TS16, TC17-TS17và
TC18-TS18 đều có hiện tƣợng biến dạng cong vênh. Vì vậy quy trình chế tạo mẫu
hàn TC11-TS11, TC12-TS12 là không phù hợp để ứng dụng cho hàn hai vật liệu là
thép cacbon A516 Grade 65 - thép không gỉ austenit SA240M SS316L.
Hình 4.84. Mẫu hàn TC16-TS16, TC17-TS17và TC18-TS18
bị biến dạng do ảnh hƣởng nhiệt
Nhận xét:
- Qua ba chế độ hàn ở cƣờng độ dòng điện hàn I= 160( A), I= 180(A), I=200(A),
tác giả thấy:
+ Sản phẩm hàn ở cƣờng độ dòng điện I=200(A) bị cong vênh do nhiệt. Vì vậy ở
chế độ hàn này không đạt yêu cầu
+ Sản phẩm hàn ở cƣờng độ dòng điện I= 160( A), I= 180(A) đạt chất lƣợng tốt
thông qua các phƣơng pháp kiểm tra DT và NDT nhƣ : siêu âm, chụp x-quang...đặc
biệt trong phƣơng pháp DT kéo và uốn cho thấy chất lƣợng mối hàn rất tốt. Mẫu hàn
chỉ phá hủy vật liệu bên trong chứ mối hàn không bị ảnh hƣởng. Tuy nhiên năng suất
hàn của 2 chế độ hàn trên có thay đổi sẽ thay đổi ứng với cƣờng độ dòng điện và vận
tốc hàn khác nhau
Bảng 4.14: Các thông số trung bình của hai chế độ hàn I=160A và I= 180 A
Điện áp hàn Tốc độ hàn Năng lƣợng đƣờng (V) (mm/phút) Cƣờng độ dòng điện Ampe ( I) (KJ/mm)
16,17 148,5 1,01 160
16,3 160 1,02 180
138
- Qua bảng thông số của hai chế độ hàn ở cƣờng độ dòng điện I= 160 A và I=
180 A, tác giả thấy tốc độ hàn ở dòng điện I= 180 A tăng hơn so với dòng điện I=
160 A,cụ thể 160 mm/phút so với 148,5 mm/phút trong khi điện áp hàn ở hai dòng
điện tăng không đáng kể, năng lƣợng đƣờng đƣờng dƣờng nhƣ không tăng. Qua
phân tích trên, tác giả chọn chế độ qui trình hàn với dòng điện I= 180 A là qui trình
năng suất hàn đạt năng suất cao nhất. Đây là qui trình áp dụng cải tiến năng suất hàn
cho 2 loại thép cacbon A516 Gr65 với thép không rỉ austenit A240 316L có chiều
dày 10mm bằng phƣơng pháp hàn TIG.
139
Chƣơng 5
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
5.1 KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu luận văn đã hoàn thành đƣợc các mục tiêu:
1. Nghiên cứu công nghệ hàn hai vật liệu thép cacbon A516 Gr65 với thép
không rỉ austenit A240 316L bằng phƣơng pháp hàn TIG. Từ nhƣng nghiên cứu về
ứng xử của thép cacbon và thép không rỉ khi hàn TIG và tính hàn của hai vật liệu
này tác giả đã đề xuất một số biện pháp quan trọng để thực hiện quá trình hàn.
2. Đƣa ra các thông số hàn để thực hiện thành công quá trình hàn hai vật liệu
thép cacbon – thép không rỉ. Cụ thể tác giả đã tìm ra đƣợc các thông số chế độ hàn
nhƣ: cƣờng độ dòng điện hàn, điện áp hàn, vận tốc hàn hợp lý để khống chế nhiệt độ
giữa các đƣờng hàn và năng lƣợng đƣờng không vƣợt quá giới hạn cho phép.
3. Chọn đƣợc vật liệu đắp (dây hàn phụ) phù hợp cho hàn hai vật liệu thép
cacbon thấp A516 Gr65 và thép không rỉ austenit A240 316L.
4. Kiểm tra đánh giá mẫu hàn bằng phƣơng pháp chụp ảnh phóng xạ , siêu
âm tổ hợp pha, thử cơ tính băng phƣơng pháp kéo và uốn mối hàn .
Các kết quả mới và thực tế
1. Từ qui trình công nghệ đã đề xuất đã chế tạo thành công các mẫu hàn
không có khuyết tật .
2. Đề tài đã cải tiến thành công các thông số hàn tối ƣu để đạt đƣợc năng
suất hàn cao nhất trên hai vật liệu khác nhau.
3. Các thông số của quy trình hàn phù hợp trong thực tế.
4. Chi phí chế tạo mẫu thấp, công nghệ chế tạo mẫu phù hợp với điều kiện
công nghệ tại Việt Nam.
140
5.2 KIẾN NGHỊ
Đề tài còn bỏ ngỏ một số vấn đề chƣa triển khai nghiên cứu:
1. Các mẫu hàn sau khi chế tạo xong chỉ dừng lại đánh giá bằng kỹ thuật
kiểm tra không phá hủy và phá hủy .
2. Do số lƣợng mẫu, số lần thực nghiệm hạn chế và mẫu hàn chỉ kiểm tra
không phá hủy và phá hủy cho nên chƣa đƣa ra đƣợc các thông số chế độ hàn tối ƣu.
3. Kích thƣớc khuyết tật chỉ dừng lại ở kích thƣớc theo chiều dài, chƣa đề
cập đến kích thƣớc chiều cao, chiều rộng và dung sai của khuyết tật (hạn chế về công
nghệ và thiết bị đo kiểm)
Kiến nghị về những nghiên cứu tiếp theo:
1. Cần đa dạng hơn trong kiểm ra, đánh giá mẫu hàn (va đập, độ cứng) từ đó
tìm ra các thông số chế độ hàn tối ƣu cho liên kết hai vật liệu này.
2. Nghiên cứu sự khác nhau về tổ chức tế vi của thép cacbon thấp và thép
không gỉ, từ đó đề xuất các biện pháp công nghệ phù hợp để kiểm tra liên kết hàn
này bằng phƣơng pháp kiểm ra siêu âm tổ hợp pha (phƣơng pháp chụp ảnh phóng xạ
không có sự khác biệt nhiều khi kiểm tra đối với hai vật liệu này).
3. Ứng dụng tự động hóa và cơ giới hóa vào quá trình chế tạo mẫu hàn và
mẫu hàn nhằm hạn chế sự phụ thuộc vào tay nghề ngƣời thợ.
141
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TS. Ngô Lê Thông.Công nghệ hàn điện nóng chảy. NXB Khoa Học và Kỹ
TIẾNG VIỆT
[2] PGS, TS. Hoàng Tùng, PGS, TS. Nguyễn Thúc Hà, TS. Ngô Lê Thông, KS.
Thuật, 2005.
[3] Trần Văn Niên, Trần Thế San.Thực hành kỹ thuật Hàn – Gò. NXB Đà Nẵng,
Chu Văn Khang.Sổ tay hàn. NXB Khoa học Kỹ thuật, 2007.
[4] GS, TS.Trần Văn Địch, PGS, TS. Ngô Trí Phúc.Sổ tay thép thế giới. NXB
2001.
[5] Nguyễn Văn Dán, Nguyễn Ngọc Hà, Đặng Vũ Ngoạn, Trƣơng Văn Trƣờng.
Khoa học Kỹ thuật, 2006.
[6] Nguyễn Đức Thắng (chủ biên). Đảm bảo chất lƣợng hàn. NXB Khoa Học Và
Vật liệu kỹ thuật. NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, 2002.
[7] Tổng cục Tiêu chuẩn – Đo lƣờng – Chất lƣợng. Tuyển tập các tiêu chuẩn quốc
Kỹ Thuật Hà Nội, 2009
[8] PGS, TS. Nguyễn Thúc Hà, TS.Bùi Văn Hạnh, Ths. Võ Văn Phong.Giáo trình
gia về hàn, hàn đồng và hàn vảy, 2010.
[9] Phan Văn Toản. Nghiên cứu qui trình công nghệ chế tạo các chi tiết mẫu có
công nghệ hàn. NXB Giáo Dục Việt Nam, 2009.
[10] Trần Đình Toại. Nghiên cứu công nghệ hàn liên kết nhôm – thép bằng quá
khuyết tật hàn. Luận văn thạc sĩ, 2013.
trình hàn TIG. Luận án tiến sĩ kỹ thuật cơ khí, 2013.
[11] Kobeco Welding Handbook, Kobe Steel, Ltd. Welding Company.
[12] Vikas Chauhan, Dr. R. S. Jadoun. Parametric Optimization of Migwelding for
TIẾNG NƢỚC NGOÀI
Steel (ss-304) Andlow Carbon Steel Using Taguchi
Stainless Designmethod,1stInternational Conference on Research in Science,
Engineering & Management (IOCRSEM 2014)
[13] Pawan Kumar, Dr.B.K.Roy, Nishant. Parameters Optimization for Gas Metal
142
Arc Welding of AusteniticStainless Steel (AISI 304) & Low Carbon Steel using
Taguchi’s Technique,International Journal of Engineering and Management
[14] K. Krishnaprasad, Raghu V.Prakash. Fatigue Crack Growth Behavior in
Research, Vol.-3, Issue-4, August 2013
Dissimilar Metal Weldment of Stainless Steel and Carbon Steel,World
[15] Wichan Chuaiphan, Somrerk Chandra – ambhom, Satian Nitawach, Banleng
Academy of Science, Engineering and Technology, Vol:3 2009-08-22
Sonil. Dissimilar WeldingBetween AISI 304 Stainless Steel and AISI 1020
Carbon Steel Plate,Aplied Mechanics and Materials Vols. 268-270 (2013) pp
[16] Standard codes AWS D1.1 2010, AWS D1.6 2016, AWS A3.0, AWS A5.1, AWS
283-290.
[17] Standard codes ASME IX 2010, ASME B31.8-2010
[18] International Atomic Energy Agency. Guidebook for the Fabrication of Non-
A5.15, AWS A5.18, AWS D 9.1.
Destructive Testing (NDT) Test Specimens - Training Course Series No. 13.
[19] The Avesta Welding Manual Practice and Products for Stainless Steel Welding
[20] John E. Bringas, Handbook of Comparative World Steel Standards, 3rd
IAEA, 2001
Edition. ASTM International, 2004.
[21] http://ijater.com/Files/f2f70254-bbb7-48e5-a19e-
WEBSITE
[22] http://www.kskct.cz/images/materialy/en/avesta.pdf (truy xuất tháng 10
32738b18_IOCRSEMME_43.pdf (truy xuất tháng 10 năm 2014).
[23] http://www.ssina.com/download_a_file/weldingbook.pdf (truy xuất tháng
năm 2014).
[24] http://www.steel-plate-sheets.com/steelgrade/.(truy xuất tháng 3 năm 2015).
[25] http://maymoccongnghiep.com.vn/nguyen-ly-hoat-dong-cua-may-han-tig.html
11 năm 2014).
143
[26] http://weldingdesign.com/processes/mechanical-weld-backing-methods
(truy xuất tháng 3 năm 2015).
[27] http://www.millerwelds.com/resources/articles/alloy-pipe-welding-TIG-
(truy xuất tháng 5 năm 2015).
[28] http://www.bocworldofwelding.com.au/media/pdf/welding%20consumab
les-stainless%20steel.pdf
GTAW-alloyed-/ (truy xuất tháng 5 năm 2015).
144
PHẦN PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 Bảng Tổng Hợp Các Thông Số Của Chế Độ Hàn Mẫu TC1-TS1 ,TC2-TS2 Và
TC3-TS3
Dây hàn phụ Dòng điện
Điện áp Tốc độ hàn Ampe Đƣờng hàn Đƣờng kính Ký hiệu Phƣơng pháp hàn Năng lƣợng đƣờng (Vôn) (mm/phút) Cực tính (A) (mm) (KJ/mm)
1 TIG ER309L 1,6 DCEN 130 14,2 153 0,72
2 TIG ER309L 1,6 DCEN 130 14,2 124 0,89
3 TIG ER309L 1,6 DCEN 135 14,4 123 0,94
4 TIG ER309L 1,6 DCEN 130 14,2 161 0,68
5 TIG ER309L 1,6 DCEN 135 14,4 170 0,67
6 TIG ER309L 1,6 DCEN 135 14,4 128 0,91
7 TIG ER309L 1,6 DCEN 135 14,4 158 0,73
8 TIG ER309L 1,6 DCEN 135 14,4 125 0,93
145
PHỤ LỤC 2 Bảng tổng hợp các thông số trung bình của chế độ hàn mẫu TC4 - TS4, TC5 - TS5
và TC6 - TS6
Dây hàn phụ Dòng điện
Điện áp Tốc độ hàn Ampe Đƣờng hàn Đƣờng kính Ký hiệu Phƣơng pháp hàn Năng lƣợng đƣờng (Vôn) (mm/phút) Cực tính (A) (mm) (KJ/mm)
1 TIG ER309L 2,4 DCEN 140 15,6 154 0,85
2 TIG ER309L 2,4 DCEN 145 15,8 160 0,86
3 TIG ER309L 2,4 DCEN 150 16 156 0,92
4 TIG ER309L 2,4 DCEN 145 15,8 122 1,12
5 TIG ER309L 2,4 DCEN 150 16 127 1,13
6 TIG ER309L 2,4 DCEN 150 115 1,25 16
7 TIG ER309L 2,4 DCEN 150 135 1,06 16
8 TIG ER309L 2,4 DCEN 150 152 0,94 16
9 TIG ER309L 2,4 DCEN 150 126 1,14 16
146
PHỤ LỤC 3 Bảng tổng hợp các thông số trung bình của chế độ hàn mẫu TC7 - TS7, TC8 - TS8
và TC9 - TS9
Dây hàn phụ Dòng điện
Điện áp Tốc độ hàn Năng lƣợng đƣờng Đƣờng hàn Phƣơng pháp hàn Đƣờn g kính Am pe Ký hiệu (Vôn) (mm/phút) Cực tính (KJ/mm) (mm) (A)
TIG ER309L 3,2 DCEN 140 15,6 154 0,85 1
TIG ER309L 3,2 DCEN 175 17 172 1,03 2
TIG ER309L 3,2 DCEN 200 18 171 1,26 3
TIG ER309L 3,2 DCEN 215 18,6 169 1,41 4
TIG ER309L 3,2 DCEN 225 18,8 165 1,53 5
TIG ER309L 3,2 DCEN 175 17 172 1,03 6
TIG ER309L 3,2 DCEN 175 17 167 1,06 7
TIG ER309L 3,2 DCEN 225 18,8 170 1,49 8
TIG ER309L 3,2 DCEN 175 17 161 1,10 9
147
PHỤ LỤC 4 Bảng tổng hợp các thông số trung bình của chế độ hàn mẫu TC10 - TS10, TC11 -
TS11 và TC12 - TS12
Dây hàn phụ Dòng điện
Điện áp Tốc độ hàn Ampe Năng lƣợng đƣờng Đƣờng hàn Đƣờng kính Ký hiệu Phƣơng pháp hàn (Vôn) (mm/phút) Cực tính (A) (KJ/mm) (mm)
1 TIG ER309L 2,4 DCEN 140 15,6 154 0,85
2 TIG ER309L 2,4 DCEN 150 16 163 0,88
3 TIG ER309L 2,4 DCEN 160 16,4 158 0,99
4 TIG ER309L 2,4 DCEN 155 16,2 142 1,06
5 TIG ER309L 2,4 DCEN 160 16,4 147 1,07
6 TIG ER309L 2,4 DCEN 155 16,2 139 1,08
7 TIG ER309L 2,4 DCEN 160 16.4 146 1,07
8 TIG ER309L 2,4 DCEN 160 16,4 154 1,02
9 TIG ER309L 2,4 DCEN 150 16 134 1,07
148
PHỤ LỤC 5 Bảng 5.11: Bảng tổng hợp các thông số trung bình của chế độ hàn mẫu TC13-TS13,
TC14-TS14 và TC15-TS15
Dây hàn phụ Dòng điện
Điện áp Tốc độ hàn Năng lƣợng đƣờng Đƣờng hàn Đƣờng kính Amp e Ký hiệu Phƣơng pháp hàn (Vôn) (mm/phút) Cực tính (KJ/mm) (mm) (A)
1 TIG ER309L 2,4 DCEN 140 15,6 154 0,85
2 TIG ER309L 2,4 DCEN 165 16,2 168 0,95
3 TIG ER309L 2,4 DCEN 175 16,6 165 1,05
4 TIG ER309L 2,4 DCEN 180 16,8 158 1,14
5 TIG ER309L 2,4 DCEN 180 16,8 161 1,12
6 TIG ER309L 2,4 DCEN 165 16,2 155 1,03
7 TIG ER309L 2,4 DCEN 160 16 159 0,96
8 TIG ER309L 2,4 DCEN 180 16,8 164 1,10
9 TIG ER309L 2,4 DCEN 160 16 156 0,98
149
PHỤ LỤC 6 Bảng 5.13: Bảng tổng hợp các thông số trung bình của chế độ hàn mẫu :
TC16-TS16, TC17-TS17và TC18-TS18:
Dây hàn phụ Dòng điện
Điện áp Tốc độ hàn Ampe Năng lƣợng đƣờng Đƣờng hàn Đƣờng kính Ký hiệu Phƣơng pháp hàn (Vôn) (mm/phút) Cực tính (A) (KJ/mm) (mm)
1 TIG ER309L 2,4 DCEN 140 15,6 154 0,85
2 TIG ER309L 2,4 DCEN 170 16,8 171 1,00
3 TIG ER309L 2,4 DCEN 180 17,2 165 1,12
4 TIG ER309L 2,4 DCEN 190 17,6 163 1,23
5 TIG ER309L 2,4 DCEN 200 18,0 166 1,30
6 TIG ER309L 2,4 DCEN 175 17,0 153 1,16
7 TIG ER309L 2,4 DCEN 175 17,0 162 1,10
8 TIG ER309L 2,4 DCEN 200 18,0 172 1,25
9 TIG ER309L 2,4 DCEN 160 16,4 151 1,04
150
PHỤ LỤC 7 HÌNH ẢNH THÉP TẤM ĐỂ THÍ NGHIỆM
151
PHỤ LỤC 8 HÌNH ẢNH THÍ NGHIỆM HÀN
152
PHỤ LỤC 9 HÌNH ẢNH THÍ NGHIỆM KÉO MỐI HÀN
153
PHỤ LỤC 10 HÌNH ẢNH THÍ NGHIỆM UỐN MỐI HÀN
154
PHỤ LỤC 7 HÌNH ẢNH SIÊU ÂM MỐI HÀN