BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN QUYẾT THẮNG
NGHIÊN CỨU TIỀM NĂNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI MỘT SỐ TRỌNG ĐIỂM VÙNG DU LỊCH BẮC TRUNG BỘ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành : Kinh tế phát triển
: 62 31 05 01
Mã số
Người hướng dẫn : PGS.TS. LÊ HỮU ẢNH
TS. NGUYỄN VĂN HÓA
HÀ NỘI - 2012
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án này là trung thực và chưa từng được dùng để bảo
vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận án
Nguyễn Quyết Thắng
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, cho phép tôi bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới các cơ quan, đơn vị và cá nhân đã trực tiếp giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo UBND các địa phương, Lãnh đạo và Chuyên viên các Sở, Ban, Ngành của các địa phương Vùng du lịch Bắc Trung Bộ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục Du lịch, Hiệp hội du lịch tại các địa phương trong vùng, Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh kế TP.HCM và các đơn vị công ty du lịch đã nhiệt tình đóng góp ý kiến, cung cấp tài liệu, thông tin và hỗ trợ thu thập số liệu để tôi hoàn thành luận án này.
Tôi xin chân thành cám ơn Lãnh đạo Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Lãnh đạo và các Thầy/Cô trong Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ môn Phát triển Nông thôn, Viện sau Đại học – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã luôn tạo điều kiện, giúp đỡ, hướng dẫn cho tôi trong suối quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS Lê Hữu Ảnh và TS. Nguyễn Văn Hóa đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo ân cần cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài và hoàn chỉnh luận án.
Tôi xin chân thành cám ơn đến Lãnh đạo Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM, Khoa Thương mại – Du lịch – Trường ĐH Công nghiệp TP.HCM đã luôn ủng hộ, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập vừa qua. Xin chân thành cám ơn Quý Thầy/Cô, bạn bè, đồng nghiệp cùng toàn thể những người đã đóng góp ý kiến, giúp đỡ tôi trong quá trong quá trình thu thập, tìm kiếm nguồn tài liệu cũng như sự ủng hộ, động viên của gia đình tôi trong thời gian qua.
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn !
Tác giả luận án
Nguyễn Quyết Thắng
iii
MỤC LỤC
i Lời cam đoan
ii
iii
vii
ix Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng
xi Danh mục biểu đồ
xi Danh mục hộp
xii Danh mục sơ đồ
1 MỞ ĐẦU
1 1 Tính cấp thiết của đề tài
2 3
3 3 Mục tiêu nghiên cứu Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4 5 Những đóng góp mới của luận án
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHIÊN CỨU TIỀM
6 NĂNG VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
1.1 Một số vấn đề lý luận về nghiên cứu tiềm năng và phát triển du lịch
sinh thái 6
6 1.1.1 Một số vấn đề lý luận cơ bản về du lịch
9 1.1.2 Một số vấn đề lý luận cơ bản về du lịch sinh thái (ecotourism)
17 1.1.3 Vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển du lịch sinh thái
1.1.4 Vấn đề nghiên cứu tiềm năng và phân chia lãnh thổ trong du lịch
sinh thái 24
1.2 32 Cơ sở thực tiễn về nghiên cứu tiềm năng v à phát triển du lịch sinh thái
1.2.1 Kinh nghiệm về nghiên cứu tiềm năng và phát triển du lịch sinh
32 thái trên thế giới
1.2.2 Cơ sở thực tiễn về nghiên cứu tiềm năng và phát triển du lịch sinh
36 thái ở Việt Nam
40 1.2.3 Những vấn đề đặt ra cho nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái
iv
41 1.3 Một số công trình nghiên cứu có liên quan
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
44 NGHIÊN CỨU
44 2.1 Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu
2.1.1 Vị trí địa lý, lợi thế so sánh của Vùng du lịch Bắc Trung Bộ trong
44 chiến lược phát triển du lịch của Việt Nam và quốc tế
48 2.1.2 Đặc điểm tài nguyên du lịch tự nhiên Vùng du lịch Bắc Trung Bộ
50 2.1.3 Đặc điểm tài nguyên nhân văn Vùng du lịch Bắc Trung Bộ
51 2.1.4 Hiện trạng cơ sở vật chất - kỹ thuật và kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch
2.2 56 Phương pháp nghiên cứu
56 2.2.1 Hướng tiếp cận
2.2.2 60 Phương pháp thu thập thông tin
2.2.3 62 Phương pháp xử lý số liệu
63 2.2.4 Các phương pháp phân tích
70 2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
70
2.3.1 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái 2.3.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu qu ả hoạt động du lịch
sinh thái 70
73 Chương 3 NGHIÊN CỨU TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI MỘT SỐ TRỌNG ĐIỂM VÙNG DU LỊCH BẮC TRUNG BỘ
3.1 Nghiên cứu tiềm năng du lịch sinh thái tại một số trọng điểm Vùng du
73 lịch Bắc Trung Bộ
73 3.1.1 Giới thiệu tiềm năng du lịch sinh thái Vùng du lịch Bắc Tru ng Bộ
3.1.2 Nghiên cứu tiềm năng du lịch sinh thái tại một số trọng điểm
76 Vùng du lịch Bắc Trung Bộ
3.2 Thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại một số trọng điểm tại Vùng
86 du lịch Bắc Trung Bộ
86 3.2.1 Công tác quy hoạch du lịch sinh thái
v
88 3.2.2 Công tác tổ chức, khai thác hoạt động du lịch sinh thái
94 3.2.3 Công tác tổ chức quảng bá phát triển thị trường khách du lịch sinh thái
96
98 3.2.4 Công tác đào tạo nguồn nhân lực cho du lịch sinh thái 3.2.5 Công tác quản lý tài nguyên
98 3.2.6 Công tác giáo dục môi trường cho du lịch sinh thái
99 3.3.7 Vốn đầu tư cho du lịch sinh thái
3.3 Đánh giá mức độ khai thác tiềm năng và hiệu quả của hoạt động du
100 lịch sinh thái tại các trọng điểm Vùng du lịch Bắc Trung Bộ
100 3.3.1 Đánh giá mức độ khai thác tiềm năng du lịch sinh thái
102 3.3.2 Hiệu quả của hoạt động du lịch sinh thái
3.4 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển du lịch sinh thái
109 tại các trọng điểm Vùng du lịch Bắc Trun g Bộ
3.4.1 Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển khách du lịch
110
sinh thái đến các trọng điểm Vùng du lịch Bắc Trung Bộ 3.4.2 Đánh giá các yếu tố thành công then chốt cho các trọng điểm du
114 lịch Vùng du lịch Bắc Trung Bộ
Chương 4 ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI MỘT SỐ TRỌNG ĐIỂM VÙNG
122 DU LỊCH BẮC TRUNG BỘ
122 4.1 Định hướng phát triển du lịch sinh thái
122 4.1.1 Quan điểm định hướng
122 4.1.2 Định hướng tổng quát
126 4.1.3 Định hướng phát triển tài nguyên và sản phẩm du lịch sinh thái
132 4.1.4 Định hướng phát triển một số tuyến du lịch sinh thái đặc trưng
4.2 Các giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại một số trọng điểm Vùng
134 du lịch Bắc Trung bộ
4.2.1 Giải pháp về xây dựng cơ chế chính sách, nguyên tắc chỉ đạo cho
134 du lịch sinh thái
136 4.2.2 Giải pháp về triển khai công tác quy hoạch cho du lịch sinh thái
vi
139 4.2.3 Giải pháp công tác tổ chức, phát triển hoạt động du lịch sinh thái
146 4.2.4 Giải pháp về công tác quản lý hoạt động du lịch sinh thái
150 4.2.5 Giải pháp về công tác bảo vệ môi trường cho du lịch sinh thái
157 4.2.6 Giải pháp về vốn đầu tư cho du lịch sinh thái
161 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
161 1 Kết luận
163 2 Kiến nghị
165 Các công trình đã công bố có liên quan đến luận án
166 Tài liệu tham khảo
175 Phụ lục
vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB Asian Development Bank- Ngân hàng phát triển Châu Á
APEC Asian Pacific Economic Commission - Ủy ban Hợp tác kinh tế
BTTN
Châu Á- Thái Bình Dương Bảo tồn thiên nhiên CSHT & CSVCKT Cơ sở hạ tầng & Cơ sở vật chất kỹ thuật DLST
GDP
IUCN Du lịch sinh thái Tổng sản phẩm xã hội International Union for Conservation nature and Natural
resources - Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên thiên
nhiên Thế giới
MICE Meeting, Incentive, Convention, Congress, Events/ Exhibition
- Hội họp, Khen thưởng, Hội nghị, Sự kiện- Triển lãm
PATA
Pacific Asian Travel Association- Hiệp hội Du lịch Châu Á- Thái Bình Dương
PNUE
Programme des Nations Unies pour L’ Environment- Chương trình Môi trường của Liên Hiệp Quốc
TCM
TEV Travel Cost Method – Phương pháp chi phí du lịch Total Economics Value - Tổng giá trị kinh tế
TNDL
TNTN
TIES
UNWTO Tài nguyên du lịch Tài nguyên tự nhiên The International Ecotourism Society – Hiệp hội Du lịch Sinh Thái Quốc tế World Tourism Organization - Tổ chức Du lịch Thế giới
UNESCO United Nations Education, Scientific and Cultural
Organization- Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của
UNEP
Liên Hiệp Quốc United Nations Environment Programs - Chương trình Môi trường của Liên Hiệp Quốc
VQG Vườn Quốc gia
viii
VDLBTB
WCED
WTTC Vùng du lịch Bắc Trung Bộ The World Commission on Environment and Development - Ủy ban Thế giới về Môi trường và Phát triển World Travel and Tourism Council - Hội đồng Du lịch và Lữ
hành Thế Giới
WWP World Wide Fund for Nature - Quỹ bảo vệ các loài hoang dã.
ZTCM
Zonal Travel Cost Method – cách tiếp cận phương pháp chi phí du lịch theo vùng
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Trang Tên bảng
1.1 7 Lượng khách quốc tế đến các khu vực giai đoạn 2000 - 2010
2.1 46
2.2 Cơ cấu kinh tế của Vùng du lịch Bắc Trung Bộ thời kỳ 2010 - 2020 Các khu vực và tài nguyên trọng điểm Vùng du lịch Bắc Trung Bộ
57
2.3 60
2.4 62 giai đoạn từ nay đến 2020 Trình tự nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu Phân bố mẫu điều tra ở địa bàn nghiên cứu
3.1 78 Tính điểm các tài nguyên du lịch sinh thái
3.2 80
3.3 82
3.4 Phân hạng khả năng thu hút của các tài nguyên Phân hạng khả năng khai thác của các tài nguyên Danh sách một số quy hoạch du lịch sinh thái đã và đang được triển
87 khai tại Vùng du lịch Bắc Trung Bộ từ năm 2008 đến nay
3.5 Số lượng khách du lịch sinh thái đến Vùng du lịch Bắc Trung Bộ giai
89
3.6 91
3.7
95 đoạn 2005 – 2010 Doanh thu du lịch sinh thái Vùng du lịch Bắc Trung Bộ từ 2005 - 2010 Mười thị trường khách du lịch sinh thái quốc tế hàng đầu đến Vùng du lịch Bắc Trung Bộ
3.8 Số lượng cơ sở và nhân lực được đào tạo ngành du l ịch tại Vùng du
97
3.9 lịch Bắc Trung Bộ từ 2005 - 2010 Số dự án về du lịch sinh thái đã và đang triển khai tại Vùng du lịch
100 Bắc Trung Bộ từ năm 2006 – 2010
3.10
101
3.11 103
3.12 105 Bảng tổng hợp mức độ khai thác một số tài nguyên tự nhiên phục vụ du lịch tại Vùng du lịch Bắc Trung Bộ Chi tiêu bình quân của khách du lịch sinh thái đến vùng Hiệu quả du lịch sinh thái Vùng du lịch Bắc Trung Bộ năm 2010
3.13 106 Hiệu quả hoạt động du lịch sinh thái tính trên khách du lịch
3.14 106
3.15 111 Kết quả kinh doanh của Khu nghỉ mát Lăng Cô từ 2008 - 2010 Danh sách các biến được sử dụng trong mô hình Logit
x
3.16
112
3.17 Kết quả ước lượng các hệ số ảnh hưởng đến sự phát triển khách du lịch sinh thái của mô hình Logit Các yếu tố thành công then chốt các trọng điểm Vùng du lịch Bắc
115
3.18
117 Trung Bộ Đánh giá các yếu tố thành công then chốt cho Vùng du lịch Bắc Trung Bộ và các trọng điểm
3.19 Uớc lượng ma trận (matrix) so sánh mức độ tác động của các yếu tố
thông qua mô hình Logit 119
3.20 120 Kết hợp cả hai cách đánh giá với một số yếu tố
4.1 125
4.2 127
4.3 130 Một số chỉ tiêu dự báo về du lịch sinh thái đến năm 2020 Tổng hợp định hướng phát triển c ủa Tiểu vùng I Tổng hợp định hướng phát triển của Tiểu vùng II
4.4 135
4.5 136 Danh mục các nhóm chính sách về du lịch sinh thái cần ban hành Danh mục các nguyên tắc chỉ đạo tối thiểu cần soạn thảo
4.6 Danh mục các môn học bồi dưỡng cho cán bộ quản lý và khai thác
143 hoạt động du lịch sinh thái
4.7 152 Các công tác triển khai khuôn khổ quản lý
4.8 Nội dung tối thiểu cần triển khai trong giáo dục cộng đồng cho du lịch
sinh thái 155
4.9 156 Nguyên tắc quy hoạch du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
xi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang STT Tên biểu đồ
2.1 Lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và Vùng du lịch Bắc
46 Trung Bộ từ năm 2000 đến 2009
2.2 Du khách đến từ hướng Đông Bắc Thái Lan và Lào vào các Tỉnh miền
47 Trung bằng đường bộ từ năm 2000 – 2009
52 2.3 Số lượng khách sạn tại các địa phương Vùng du lịch Bắc Trung Bộ 2010
2.4 Số lượng trường phổ thông và cơ sở khám chữa bệnh các địa phương
55 Vùng du lịch Bắc Trung Bộ năm 2009
89 3.1 Số lượng khách du lịch sinh thái đến các địa phương năm 2010
90 3.2 Cơ cấu khách theo giới tính và độ tuổi
91 3.3 Cơ cấu vốn đầu tư của doanh nghiệp vào du lịch sinh thái
107 3.4 Hiệu quả kinh doanh của Khu nghỉ mát Lăng Cô từ 2008 – 2010
4.1 Thị trường khách quốc tế cho du lịch sinh thái Vùng du lịch Bắc
144 Trung Bộ
DANH MỤC HỘP
Trang STT Tên hộp
108 3.1 Cơ hội thu nhập và việc làm của người nghèo từ du lịch
109 3.2 Đóng góp của du lịch sinh thái đến cảnh quan môi trường
xii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT Trang Tên sơ đồ
1.1 10 Du lịch sinh thái
1.2 Mô hình của Pamela A. Wight về các nguyên tắc và giá trị du lịch sinh
16 thái bền vững
1.3 20
1.4 28
2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch sinh thái Các phương pháp đánh giá tiềm năng du lịch và du lịch sinh thái Khung phân tích nghiên cứu tiềm năng và phát triển hoạt động du lịch
sinh thái 59
2.2 64
3.1 84
3.2 85
3.3 Các bước triển khai CSFs Điểm đánh giá khả năng thu hút và khai thác tài nguyên Tiểu vùng I Điểm giá khả năng thu hút và khai thác tài nguyên tiểu vùng II Kết hợp cách xếp hạng theo phương pháp CSFs cho Vùng du lịch Bắc
119 Trung Bộ
4.1 145
4.2 146
4.3 148 Kênh thông tin đến khách du lịch sinh thái Thành lập Ban chỉ đạo phát triển du lịch sinh thái theo mô hình I Mô hình quản lý phát triển du lịch sinh thái (theo mô hình 2)
4.4 151 Các bước tiến hành thiết lập khuôn khổ quản lý
1
MỞ ĐẦU
1
Tính cấp thiết của đề tài Cùng với sự phát triển của xã hội, hoạt động du lịch đã trở thành một hiện tượng phổ biến trong đời sống nhân loại và phát triển với tốc độ ngày càng nhanh. Theo Tổ chức du lịch thế giới (UNWTO) năm 2010 khách du lịch quốc tế trên toàn
thế giới đạt 940 triệu lượt khách, thu nhập từ du lịch đạt 919 tỷ USD, chiếm hơn 30% xuất khẩu dịch vụ thương mại của thế giới (UNWTO, 2011b) [107]. Theo dự báo
đến năm 2020 du lịch sẽ trở thành ngành kinh tế “công ng hiệp” chiếm tỷ trọng lớn nhất trong những ngành xuất khẩu h àng hóa và dịch vụ. Trong đó với những vai trò thiết thực về nhiều mặt, du lịch sinh thái (DLST) đang là hình thức rất được ưa chuộng, ngày càng thu hút được sự quan tâm rộng rãi của nhiều tầng lớp xã hội, đặc biệt là những người có nhu cầu du lịch hướng về thiên nhiên. Điều này đã đặt ra
mối quan tâm đặc biệt trong sự phát triển hoạt động du lịch của nhiều nước.
Cùng với sự nghiệp đổi mới của Đảng và Nhà nước ta những năm qua, ngành du lịch Việt Nam nói chung và nhiều địa phương nói riêng đã có những bước phát triển
đáng khích lệ. Ngành du lịch đã đóng góp trực tiếp khoảng 3,9% trong GDP của cả
nước năm 2010 (khoảng 73.800 tỷ đồng), thu hút hơn 1,3 triệu lao động trực tiếp
(WTTC, 2011) [115]. Du lịch phát triển đã góp phần thúc đẩy sự phát triển các ngành
kinh tế khác, nâng cao thu nhập, cải thiện phúc lợi cho nhiều vùng và địa phương.
Trong Quy hoạch Tổng thể Phát triển Du lịch Việt Nam thời kỳ 1995 – 2010
và Chiến lược Phát triển Du lịch Việt Na m thời kỳ 2001 – 2010, Vùng du lịch Bắc
Trung Bộ (VDLBTB) được xem là một trong ba vùng du lịch trọng điểm của cả nước (kéo dài từ Quảng Bình đến Quảng Ngãi) (Tổng cục Du lịch Việt Nam, 1995 và 2006) [53], [54]. Vùng được đánh giá là có tiềm năng và thế mạnh để phát triển hoạt động du lịch, với nhiều di tích lịch sử, di tích cách mạng và nguồn tài nguyên tự nhiên phong phú. Đặc bi ệt đây là vùng du lịch có đến bốn di sản được UNESCO công nhận là di sản văn hoá và thiên nhiên thế giới. Đồng thời, là vùng có d ài bờ biển nổi tiếng sạch đẹp trải dài qua các tỉnh trong vùng.
Thực tế trong những năm vừa qua, hoạt động du lịch ở nhiều địa phương
trong VDLBTB rất phát triển như Thừa Thiên Huế , Đà Nẵng, Quảng Nam... Tuy
2
nhiên, hoạt động du lịch của vùng cho đến nay v ẫn chỉ tập trung chủ yếu vào loại hình du lịch văn hoá. Việc đầu tư, khai thác các loại hình DLST tuy có khởi sắc những
năm gần đây những vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của vùng. Mặc dù,
nhiều địa phương trong VDLBTB vẫn được đánh giá là nơi có nhiều tiềm năng để
phát triển DLST với điều kiện và tài nguyên tự nhiên đa dạng và phong phú; có đầy đủ các dạng địa hình được phân bố trên một không gian hẹp . Tại nhiều điểm tài
nguyên, việc phát triển hoạt động DLST vẫn chưa mang đầy đủ những đặc trư ng vốn có
của nó, chỉ mới dừng lại ở việc khai thác phục vụ du lịch tự nhiên, du lịch ”đại chúng”
(mass tourism), do đó đã bắt đầu bộc lộ những yếu kém, gây tác động xấu đến môi trường, cảnh quan. Nguyên nhân là do: Chưa tiến hành khảo sát, đánh giá kỹ lưỡ ng
và toàn diện về tiềm năng du lịch tự nhiên cũng như các điều kiện khác; Quy mô
đầu tư còn nhỏ, chưa đồng bộ lại thiếu quy hoạch; đội ngũ cán bộ quản lý chưa
nhận thức đầy đủ về DLST; Công tác tổ chức hoạt động DLST tại các điểm tài
nguyên còn yếu kém thậm chí có nơi còn buông lỏng hoạt động này v.v.. (Hiệp hội
Du lịch Thừa Thiên Huế, 2006b; Nguyễn Quyết Thắng, 2011) [18], [47]
Là loại hình du lịch rất nhạy cảm với biến động môi trường, vì vậy việc phát
triển hoạt động DLST ngày nay được hiểu trên khía cạ nh phải gắn chặt với việc
phát triển bền vững. Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra
nhanh chóng ở Việt Nam nói chung và các địa phương V DLBTB nói riêng, đặc biệt
là xu hướng đô thị hóa thì vấn đề khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên tự
nhiên đang là bài toán đặt ra cho nhiều địa phương. Một trong những hướng đi được
coi là giải pháp hữu hiệu cho vấn đề này đó là thúc đẩy phát triển hoạt động DLST.
Nếu làm tốt có thể “giảm bớt sự trả giá và đạt hiệu quả kinh tế tối đa” (Phạm Trung
Lương, 2003) [28]. Tuy nhiên, để làm được điều này cần phải có những nghiên cứu
đánh giá toàn diện nguồn tiềm năng trong tình hình mới, kết hợp với việc xem xét thực
trạng nhằm đưa ra giải pháp đồng bộ cho sự phát triển DLST tại VDLBTB; đặc biệt là tại các trọng điểm nhằm thúc đẩy sự phát triển hoạt động này tại các khu vực khác.
Đối với Vùng du lịch Bắc Trung Bộ việc phát triển DLST theo đúng nghĩa của nó không chỉ góp phần vào việc phát triển du lịch bền vững, góp phần vào việc bảo vệ, tôn
3
tạo cảnh quan, môi trường mà còn gia tăng tính hấp dẫn, kéo dài ngày lưu trú bình quân của du khách đến tham quan du lịch; tạo thêm nguồn thu, nâng cao hiệu quả
của hoạt động du lịch v.v... Ngoài ra, nó còn được đánh giá là phù hợp với thực tế và hoàn cảnh các địa phương (Hiệp hội Du lịch Thừa Thiên Huế, 2006b) [18]
Xuất phát từ tiềm năng, thực trạng và tầm quan trọng nói trên của DLST đối với Vùng du lịch Bắc Trung Bộ. Vì vậy, tôi đã chọn vấn đề : "Nghiên cứu tiềm năng
và các giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại một số trọng điểm Vùng du lịch Bắc Trung Bộ" làm luận án nghiên cứu của mình.
2 Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và tiềm năng, thực trạng phát triển du lịch sinh thái để đưa ra các giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại một số trọng
điểm Vùng du lịch Bắc Trung Bộ.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về
nghiên cứu tiềm năng và phát triển du lịch sinh thái.
- Nghiên cứu đánh giá tiềm năng DLST tại các trong điểm du lịch của VDLBTB.
- Đánh giá tổng quát thực trạng phát triển DLST và phân tích các yếu tố chủ
yếu ảnh hưởng đến sự phát triển DLST tại các trọng điểm VDLBTB.
- Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu phát triển DLST tại các
trọng điểm của VDLBTB.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
nghiên cứu tiềm năng và phát triển hoạt động du lịch sinh thái tại VDLBTB.
Các chủ thể tham gia vào công tác quản lý, khai thác tài nguyên, phát triển
hoạt động DLST được xem xét gồm cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, doanh
nghiệp du lịch, cộng đồng cư dân địa phương nơi có tài nguyên du lịch. Luận án không đi sâu phân tích, nghiên cứu các loại hình du lịch khác ngoài DLST.
4
3.2
Phạm vi nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu và giải đáp các vấn đề đã đặt ra, phạm vi nghiên
cứu của luận án:
* Về nội dung:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về phát triển DLST và tiềm năng DLST
- Đánh giá tiềm năng DLST tại các trọng điểm VDLBTB, bao gồm:
+ Giới thiệu một số tiềm năng DLST tại VDLBTB.
+ Đánh giá tiềm năng DLST tại một số trọng điểm VDLBTB.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển DLST và nghiên cứu các yếu tố
chủ yếu ảnh hưởng đến sự phát triển DLST tại các trọng điểm VDLBTB.
- Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu phát triển DLST tại các
trọng điểm của VDLBTB
* Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu DLST chủ yếu tại các trọng
điểm du lịch thuộc các tiểu vùng (Xem mục 2.2.1.1 và phụ lục 5), cụ thể sau:
+ Tiểu vùng 1: Quảng Bình – phía Bắc Thừa Thiên Huế (huyện Phong Điền):
Khu vực trọng điểm gồm: Vườn quốc gia (VGQ) Phong Nha; Kẻ Bàng – Biển Nhật Lệ - Cảnh Dương (Quảng Bình) và phụ cận; Khu vực Biển Cửa Tùng – Cửa Việt (Quảng Trị) kéo dài đến biển Phong Điền; Quảng Điền (Thừa Thiên Huế) và phụ cận.
+ Tiểu vùng 2: Phía Bắc Thừa Thiên Huế (từ huyện Hương Trà) - Quảng Ngãi:
gồm Khu vực biển Cảnh Dương – Lăng Cô - Bạch Mã (Thừa Thiên Huế) – Bà Nà (Đà Nẵng) và phụ cận; Khu vực Biển Mỹ Khê - Bắc Mỹ An – Non Nước (Đ.Nẵng) – Cửa Đại – Cù lao Chàm (Quảng Nam) và phụ cận; Khu vực biển Mỹ Khê – Cửa Đại (Quảng Ngãi) và phụ cận. Ngoài các tài nguyên trong khu vực trọng điểm, luận án
cũng xem xét thêm một số điểm tài nguyên "bổ sung" (ngoài khu vực trọng điểm) đã
được các địa phương đưa vào danh mục nhằm định hướng để phát triển DLST . Riêng
về các đảo, luận án không đi sâu xem xét hết các đảo tại vùng mà chỉ xem xét một số
đảo trong khu vực trọng điểm đã được đưa vào khai thác một phần hoặc được đưa vào
chủ trương đầu tư phát triển DLST tại các địa phương VDLBTB.
* Về thời gian:
- Thu thập các tài liệu thứ cấp và sơ cấp về tiềm năng và thực trạng phát triển
5
du lịch sinh thái được thu thập chủ yếu trong giai đoạn 2005 – 2010. Một số tài liệu
sơ cấp được thu thập đến đầu năm 2011.
- Các nội dung định hướng và một số giải pháp phát triển du lịch sinh thái
tại một số trọng điểm VDLBTB được đề xuất cho giai đoạn đến năm 2020.
4
Những đóng góp mới của luận án - Về mặt học thuật, luận án đã làm rõ khái niệm về du lịch sinh thái. Khái niệm này đề cập đến nội dung và phương thức của hoạt động của DLST. Bên cạnh đó luận án cũng đưa ra quan điểm về phân vị và xác định trọng điểm cho VDLBTB, đồng thời
xây dựng tiêu chí đánh giá mức độ khai thác tiềm năng DLST cho VDLBTB. Đây là
những cơ sở khoa học để có thể xem xét vận dụng tại các vùng khác ở nước ta.
- Về mặt lý luận, luận án đã tập hợp và làm rõ cơ sở lý luận về nghiên cứu tiềm năng và phát triển DLST trên nhiều khía cạnh như khái niệm tài nguyên, tiềm năng và nghiên cứu tiềm năng, phân chia lãnh thổ và xác định trọng điểm trong DLST cũng
như khái niệm, đặc trưng, vai trò, các yếu tố ảnh hưởng v.v… đến sự phát triển DLST. Luận án cũng đề cập đến những vấn đề đang đặt ra cho việc nghiên cứu, triển khai DLST trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Luận án cũng đã trình bày nhiều
dẫn liệu và minh chứng về kinh nghiệm nghiên cứu tiềm năng và phát triển DLST của một số nước trên thế giới như Australia, Cos ta Rica, Malaysia, Nepal, Indonesia, Thái
Lan…; phân tích thực trạng phát triển DLST ở Việt Nam, qua đó rút ra một số bài học kinh nghiệm để vận dụng cho Việt Nam và cụ thể cho VDLBTB.
- Về áp dụng lý luận vào thực tiễn, luận án đi vào đánh giá khá đa dạng một số
tài nguyên (núi, biển, đầm phá, suối nước khoáng nóng v.v…) các khu vực trọng điểm
VDLBTB trên khía cạnh khả năng thu hút và khả năng khai thác. Ngoài ra, bằng việc sử dụng mô hình Logit và phương pháp đánh giá các yếu tố thành công then chốt
(The critical success factors method – CSFs) để ước lượng các yếu tố ảnh hưởng
đến sự phát triển khách DLST và yếu tố thành công của vùng . Đây là những ứng dụng mới, bởi cho đến thời điểm hiện nay vẫn chưa có nghiên cứu nào áp dụng các
phương pháp này ở cấp VDLBTB.
Các đóng góp mới về mặt học thuật và lý luận nói trên được vận dụng trong
toàn bộ nội dung phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp của Luận án.
6
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHIÊN CỨU TIỀM NĂNG VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
1.1 Một số vấn đề lý luận về nghiên cứu tiềm năng và phát triển du lịch sinh thái
1.1.1 Một số vấn đề lý luận cơ bản về du lịch
Trước khi đi tìm hiểu một số vấn đề lý luận cơ bản về du lịch, chúng ta đi
xem xét khái quát quá trình phát triển của hoạt động du lich.
1.1.1.1 Khái quát quá trình phát triển của hoạt động du lịch
Ngày nay, du lịch đã thực sự trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ
biến ở nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Lịch sử du lịch có nhiều bước thăng trầm, cả sự thành công và thất bại. Nhìn chung tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công
nghiệp đều có ảnh hưởng tích cực đến du lịch ; Chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh, đói kém… là những lý do cơ bản kìm hãm sự phát triển du lịch.
Nhiều học giả cho rằng: hoạt động du lịch chỉ có thể hình thành khi xã hội đã
bước ra khỏi giai đoạn hái lượm, khả năng tích luỹ lương ăn là một trong những yếu
tố rất quan trọng cho việc tạo ra nhu cầu du lịch theo nghĩa sơ đẳng nhất (Nguyễn
Văn Hóa, 2008a) [19, 13]. Đến thời kỳ Trung đại, hoạt động du lịch có những lúc
phát triển nhanh nhưng có những giai đoạn bị chững lại do ảnh hưởng của những cuộc chiến tranh liên miên. Cho đến những chuyến viễn du dài ngày đầu tiên của loài người, mà điển hình là cuộc hành trình của Marco Polo, Chris topher Columbus, Vassco de Gama… đã thực sự mở ra một giai đoạn mới cho hoạt động này. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới ở thời kỳ sau đó, đặc biệt là sự ra đời những phát minh có ý nghĩa nhảy vọt về giao thông vận tải như đầu máy hơi nước do James Watt chế tạo năm 1784; loại xe chạy trên đường ray ở Đức vào thế kỷ 17; chiếc ô tô đầu tiên ra đời năm 1885; chiếc “máy bay” đầu tiên do hai anh em nhà Wright chế tạo năm 1903 v.v… đã đưa du lịch bước sang một trang mới, hứa hẹn một tương lai phát triển cho ngành du lịch (Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa, 2006) [9, 41]
Từ năm 1950 đến nay, hoạt động du lịch đã phát triển cả về nội dung lẫn hình
thức. Du lịch thế giới đã phát triển nhanh với tốc độ tăng trưởng bình quân về khách tăng
3,4%/năm (giai đoạn 2000 – 2010), về thu nhập tăng 11,8%/năm (từ 1950 đến 2010) và
7
trở thành một trong những ngành kinh tế hàng đầu trong nền kinh tế thế giới. Theo số liệu của Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO), năm 2010 khách du lịch quốc tế trên toàn thế giới đạt gần 940 triệu lượt khách thể hiện tại bảng 1.1, thu nhập từ du lịch đạt 919 tỷ USD, chiếm gần 30% sản lượng xuất khẩu của thế giới (khoảng 1000 tỷ USD) và đã thu hút hàng triệu lao động trên thế giới (UNWTO, 2011a và 2011b) [106], [107].
Bảng 1.1: Lượng khách quốc tế đến các khu vực giai đoạn 2000 - 2010
Thị phần (%)
Khu vực
Khách du lịch quốc tế đến (triệu lượt)
2000
2005
2008
2009
2010
2010
1. Châu Âu
385,6
439,4
485,2
461,5
476,6
50,7
2. Châu Á-TBD
110,1
153,6
184,1
180,9
203,8
21,7
128,2
133,3
147,8
140,6
149,8
15,9
3. Châu Mỹ
4. Châu Phi
26,5
35,4
44,4
46,0
49,4
5,2
24,1
36,3
55,2
52,9
60,3
6,4
674,5
798,0
916,7
881,9
939,9
100,0
5. Trung Đông * Thế giới
Nguồn: Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) năm 2011
Theo đánh giá của Hiệp hội Lữ hành và Du lịch Thế giới (WTTC), đến năm 2020 du lịch sẽ trở thành ngành kinh tế chiếm tỷ trọng lớn nhấ t trong những ngành xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ. Sự đóng góp của du lịch vào GDP dự kiến sẽ tăng từ 9,3% năm 2010 lên 9,7% vào năm 2020 (WTTC, 2010) [113].
Du lịch phát triển đem lại một lợi ích to lớn, nó tác động đến tất cả các mặt của
đời sống xã hội đồng thời đẩy nhanh quá trình quốc tế hóa, tác động đến nhiều ngành
kinh tế khác. Do đó ngày nay rất nhiều quốc gia quan tâm đến sự phát triển của hoạt
động du lịch. Xu hướng phát triển du lịch ng ày nay là hướng về thiên nhiên và văn hóa. Trong đó, việc phát triển du lịch sinh thái ngày càng thu hút được sự quan tâm rộng rãi của nhiều tầng lớp xã hội, đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của du khách .
1.1.1.2 Khái niệm du lịch
Trước thế kỷ XIX “du lịch” chỉ là hiện tượng lẻ tẻ của một số người thuộc tầng lớp có thu nhập cao trong xã hội. Cho đến đầu thế kỷ XX, khách du lịch vẫn tự lo lấy việc đi lại và ăn ở của mình. Từ sau chiến tranh thế giới lần thứ II đến nay;
cùng với sự phát triển của xã hội đặc biệt l à sự phát triển của cách mạng khoa học kỹ thuật và cơ cấu công nghiệp, số lượng du khách ngày càng nhiều và khái niệm đi
8
du lịch càng ngày càng mang tính quần chúng hóa. Cho đến nay du lịch được hiểu không chỉ là hoạt động nhân văn , hoạt động kinh tế mà còn là một ngành công nghiệp. Vào năm 1963, với mục đích quốc tế hoá khái niệm du lịch, tại Hội nghị Liên hiệp quốc về du lịch họp ở Roma các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa về du lịch như sau: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt độn g kinh tế bắt nguồn từ các
cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục địch hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm
việc của họ” (dẫn theo Trương Sỹ Quý và Hà Quang Thơ, 1998) [33, 7]. Còn tại Hội nghị quốc tế về thống kê du lịch ở Otawa, Canada 6/1991: “Du lịch là hoạt động của con người đi tới một nơi ngoài môi trường thường xuyên (nơi ở thường xuyên của mình) trong một khoảng thời gian ít hơn khoảng thời gian đã đựơc các tổ chức du lịch quy định trước, mục đích của chuyến đi không phải là để tiến hành các hoạt động kiếm tiền trong phạm vi vùng tới thăm” (dẫn theo Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa, 2006)[9].
Nhìn chung: Có nhiều khái niệm về du lịch, tuy nhiên để phản ánh mối quan hệ bản chất bên trong làm cơ sở cho việc nghiên cứu, chúng ta có thể hiểu một cách khái quát khái niệm du lịch như sau “Du lịch là tổng thể những hiện tượng, mối quan hệ phát sinh từ sự tác động qua lại lẫn nhau giữa khách du lịch, những nhà kinh doanh du lịch, chính quyền sở tại và cộng đồng cư dân địa phương trong quá trình thu
hút và lưu giữ khách du lịch” (Trương Sỹ Quý và Hà Quang Thơ, 1998) [33, 12].
1.1.1.3 Các loại hình du lịch
Trong hoạt động du lịch, tùy theo đối tượng, mục đích chuyến đi của du khách
hay dựa vào đặc điểm địa lý điểm du lịch hoặc các tiêu chí khác; người ta thường chia du lịch thành nhiều loại hình cụ thể nh ư:
- Theo mục đích chuyến đi: Người ta thường ta phân chia:
+ Du lịch thuần túy: du lịch tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng; du lịch sinh thái;
du lịch khám phá …
+ Du lịch kết hợp: du lịch tôn giáo; du lịch nghiên cứu học tập; du lịch hội
nghị, hội thảo; du lịch kinh doanh; du lịch chữa bệnh …
- Phân chia theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch: du lịch biển; du lịch núi;
du lịch đô thị; du lịch nông thôn ...
- Phân loại theo lãnh thổ: du lịch quốc tế đến – inbound tourist; du lịch quốc
9
tế đi – outbound tourist; du lịch nội địa…
Ngoài ra còn rất nhiều cách phân chia khác như: Phân loại theo loại hình lưu trú; phân loại theo lứa tuổi du khách; phân loại theo độ dài chuyến đi... Tuy nhiên, một cách phân chia khá phổ biến thường hay được nhắc đến là cách phân chia dựa vào tính chất hoạt động du lịch như: Du lịch văn hóa; Du lịch sinh thái; Du lịch MICE v.v. Nhiều
chuyên gia cho rằng đây cũng là cách phân chia theo mục đích chuyến đi của du
khách nhưng mang tính cụ thể hơn. Thật ra trong một chuyến du lịch, du khách có
thể kết hợp nhiều mục đích khác nhau. Các chương trình du lịch được xây dựng có thể không chỉ đơn thuần một chu yên đề hoặc một loại hình cụ thể, mà nó có thể được xây dựng kết hợp theo yêu cầu của du khách.
Tóm lại, có thể có nhiều cách phân chia loại hình du lịch dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau. Tuy nhiên, bên canh du lịch văn hóa; du lịch sinh thái được xem là loại hình du lịch phát triển khá nhanh và ngày cành trở nên phổ biến trên thế giới .
1.1.2 Một số vấn đề lý luận cơ bản về du lịch sinh thái (ecotourism)
1.1.2.1 Khái niệm về du lịch sinh thái
Theo khái niệm của Hiệp hội Du lịch Châu Á - Thái Bình Dương (PATA) thì: Du lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa vào nguồn tài nguyên thiên nhiên (các hệ sinh thái, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên...) nhằm đáp ứng nhu cầu đặc biệt của du khách (như cảm giác về với thiên nhiên; nhu cầu khám phá tự nhiên...). Khái niệm trên phần nhiều mới chỉ nhấn mạnh đến hình thức mà chưa nhấn mạnh đến nội dung của loại hình du lịch này. Trong những năm gần đây, do nguy cơ ảnh hưởng môi trường cho các khu thiên nhiên, khu bảo tồn vì có quá nhiều du khách tham quan. Cho nên các nhà kinh tế và du khách đều nhận thức được là không thể
nghiên cứu thiên nhiên mà không quan tâm đến quyền lợi của cư dân địa phương và bảo vệ môi trường sinh thá i, đó cũng là mục đích của DLST . Vì vậy Hiệp hội DLST Thế giới đã tổng hợp lại và có một đ ịnh nghĩa tương đối đầy đủ về DLST như sau:
“Du lịch sinh thái là du lịch có trách nhiệm với các khu thiên nhiên, là nơi bảo
tồn môi trường và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phương” (TIES, 2006) [86].
Theo Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN): “ DLST là loại hình du
lịch và tham quan có trách nhiệm với môi trường tại những vùng còn tương đối nguyên sơ để thưởng thức và hiểu biết thiên nhiên (có kèm theo các đặc trưng văn
10
hoá - quá khứ cũng như hiện tại) có hỗ trợ đối với bảo tồn, giảm thiểu tác động từ
du khách, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của nhân dân địa phương” (IUCN, 1998; TIES, 2010) [52], [112].
Trong hội thảo xây dựng chiến lược quốc gia về phát triển du lịch sinh thái tháng 9/1999, các chuyên gia đã thống nhất và đưa ra định nghĩa về DLST cho Việt
Nam như sau “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hoá bản
DL thiên nhiên
Hỗ trợ bảo tồn
địa, có tính giáo dục môi trường và đóng góp vào các nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương” (Lê Văn Lanh, 2000) [25].
Du lịch Sinh Thái
DL có GD môi trường
Quản lý bền vững
Sơ đồ 1.1: Du lịch sinh thái (Lê Văn Lanh, 2000)
Sơ đồ 1.1 thể hiện khái quát về định nghĩa DLST. Trên phương diện lý luận, chúng ta có thể phân biệt một cách tương đối điểm khác nhau giữa DLST và du lịch
văn hóa (DLVH). Tính chất văn hóa trong DLST chủ yếu mang tính bản địa
(thường là quanh điểm tài nguyên DLST như sinh hoạt của cộng đồng quanh điểm tài nguyên v.v…). Trong khi DLVH nhấn mạnh đến khía cạnh văn hóa bao trùm hơn như nhằm thỏa mãn những nhu cầ u mở rộng sự hiểu biết về nghệ thuật (các công trình kiến trúc, tác phẩm điêu khắc, hội họa, sân khấu...), phong tục tập quán
của người dân nơi họ đến... (Trương Sỹ Quý và Hà Quang Thơ, 1998) [3 3, 76].
Như vậy, mặc dù có nhiều khái niệm về du lịch sinh thái tuy nhiên theo
chúng tôi có thể khái quát định nghĩa du lịch sinh thái như sau:
“Du lịch sinh thái là loại hình du lịch có trách nhiệm , dựa vào thiên nhiên
11
và văn hóa bản địa, có sự hỗ trợ đối với bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương để đáp ứng nhu cầu thưởng thức các giá trị thiên nhiên và văn hóa của con người” .
Trên đây là một vài định nghĩa về DLST. Tuy nhiên, để có thể nhận định đúng về hoạt động du lịch ở điểm tài nguyên nào đó là DLST hay du lịch tự nhi ên thì cần phải dựa trên các đặc trưng của DLST.
1.1.2.2 Các đặc trưng của du lịch sinh thái
Các định nghĩa nêu trên đã đề cập đến DLST dưới nhiều giác độ và phạm vi
khác nhau. Tuy nhiên, đều thống nhất ở một số đặc trưng cơ bản của DLST đó là: - Thứ nhất: DLST là loại hình dựa vào thiên nhiên; du khách đến các điểm tài nguyên thiên nhiên (TNTN) như các vườn quốc gia, khu bảo tồn, các vùng hoãng dã... để tìm hiểu, trải nghiệm với thiên nhiên.
- Thứ hai: Hoạt động DLST đem lại lợi ích về kinh tế xã hội ch o cộng đồng; góp phần nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo, tạo thêm công ăn việc làm cho
người dân địa phương; đóng góp vào sự tiến bộ, chăm sóc sức khỏe và phúc lợi công cộng cho cư dân nơi có tổ chức các loại hình hay chương trình DLST.
Đối với một hoạt động du lịch nếu chỉ dựa vào hai đặc trưng trên thì được gọi là
du lịch dựa vào tự nhiên, du lịch đại chúng (mass tourism) chưa phải là DLST.
- Thứ ba: Các tổ chức cung ứng, các đơn vị doanh nghiệp du lịch, cơ quan quản lý nguồn tài nguyên, cư dân địa phương và khách du lịch tham gia vào DLST phải có trách nhiệm tích cực thực hiện các giải pháp về bảo vệ môi trường, giảm thiểu các tác động tiêu cực của du lịch đối với môi trường và văn hóa.
- Thứ tư: Các chương trình hoạt động cần có giảng giải về môi tr ường và văn hóa địa phương của vùng để làm tăng kiến thức của du khách. Có giáo dục môi trường cho các đối tường: cơ quan quản lý, doanh nghiệp và cộng đồng địa phương. - Thứ năm: Cần có các phương tiện chuyên biệt và việc sắp xếp để hỗ trợ
các chương trình hoạt động DLST như các trung tâm thông tin, diễn giải môi trường đường mòn tự nhiên, các tài liệu in ấn về DLST v.v...
- Thứ sáu: DLST đòi hỏi các tài nguyên thiên nhiên và văn hóa của điểm tới thăm thường xuyên được nghiên cứu và giám sát. Các hướng d ẫn viên đóng vai trò là người trung gian giữa thiên nhiên, cộng đồng của vùng và khách du lịch; ngoài
12
việc hướng dẫn giới thiệu, họ còn có vai trò giám sát các hoạt động của du khách.
Như vậy: Khi xem xét hoạt động du lịch ở một điểm TNTN chúng ta cần phải dựa vào các đặc trưng nêu trên để có thể nhận định đúng về hoạt động đó là DLST hay là du lịch tự nhiên hoặc du lịch dựa vào thiên nhiên. Nếu chỉ có đặc trưng 1 và 2 thì hoạt động du lịch ở điểm tài nguyên đó không đựơc xem là DLST mà thực chất là du lịch tự nhiên, du lịch đại chúng. Nếu đã đạt được thêm đặc trưng 3 và một vài đặc trưng khác thì ta có thể đánh giá ở khu vực đó đã có hoạt động
DLST nhưng chưa hoàn chỉnh.
1.1.2.3 Phân biệt du lịch sinh thái với các loại hình du lịch khác
Andy Drumm - Chuyên gia DLST cho cục bảo vệ thiên nhiên và là Chủ tịch các cuộc phiêu lưu sinh thái TROPIC - đã cho rằng: “DLST phải bao gồm: bảo tồn, giáo dục, trách nhiệm và sự tham gia tích cực của cộng đồng trong khi du lịch tự nhiên
giống như DLST ở chỗ xảy ra trên các khu vực tự nhiên, nhưng không bao hàm các yếu tố trên” (Drunm A., 2000) [5, 241]. Thật sự mà nói, khi thuật ngữ Du lịch sinh
thái- Ecotourism xuất hiện lần đầu tiên do Hector Ceballos- Lascurain đề xướng năm 1983 thì thuật ngữ này không phải là cụm từ duy nhất được dùng để mô tả hình thức du lịch mới được hình thành. Ngoài DLST ra, còn có rất nhiều t huật ngữ tương tự chẳng hạn như du lịch nông nghiệp (Agrotourist); du lịch thiên nhiên (Nature tourism); du lịch xanh (Green tourism); du lịch có trách nhiệm (Responsible
tourism); du lịch thám hiểm (Adventure tourism)...
Các thuật ngữ nói trên có chung một nội dung đó chính là các hoạt động đưa con người về với tự nhiên. Tuy nhiên, “không nên coi du lịch sinh thái là ngành du lịch dựa vào thiên nhiên” (Ceballos- Lascurain H., 1999) [4]. Vì vậy, các loại hình du
lịch nêu trên không đồng nghĩa với DLST bởi vì trong hoạt động tổ chức các loại hình du lịch nói trên không có sự tham gia trực tiếp của cộng đồng dân cư tại chỗ; không giáo dục và nâng cao nhận thức về môi trường cho du khách cũng như không
đem lại lợi ích kinh tế cho cộng đồng và đóng góp vào hoạt động bảo tồn.
Qua các phân tích trên, chúng tôi đồng ý quan điểm rằng: DLST là một thuật ngữ
được sử dụng với tư cách là “một quan điểm, một trường phái triết học, phổ biến một mô hình phát triển chứ không đơn thuần là một loại hình du lịch như nhiều người vẫn nhầm tưởng” (Nguyễn Văn Hóa, 2008b) [20, 6]. Trong khi du lịch thiên nhiên thuần tuý chỉ
13
giới hạn trong khuôn khổ khai thác điều kiện tự nhiên để tạ o ra các hoạt động phục vụ khách du lịch thì DLST là một khái niệm rộng lớn hơn, được tiếp cận trên quan
điểm của một cộng đồng, một quốc gia nhằm đạt được các mục tiêu xa hơn, tầm vĩ mô . 1.1.2.4 Các loại hình du lịch sinh thái
Trên phương diện lý luận, đã có một số nghiên cứu đề cập đến việc phân chia các loại hình của DLST và để tìm hiểu bản chất bên trong của các loại hình người ta
đã đi sâu xem xét các “thứ nguyên” trong mỗi hình thức du lịch như “chủ đề cần
quan tâm, các động cơ, địa điểm hoặc bối cảnh , mức độ cố gắng về thể lực…” (Pamela A. Wight, 1997) [31]. Tuy nhiên, cho đến nay việc phân biệt này chỉ mang tính tương đối bởi người ta đã xác định rằng : “Rõ ràng là có sự chồng chéo giữa các phạm trù chính” (Pamela A. Wight, 1997) [31]. Vì vậy, để thuận tiện cho việc nghiên cứu tổng quát cũng như thực tế tổ chức hoạt động DLST thì hình thức phân chia các
loại hình du lịch theo mục đích chuyến đi vẫn được sử dụng phổ biến (Hiệp hội Du lịch Sinh thái, 1999a) [14, 215] như du lịch nghỉ núi, nghỉ biển; du lịch vãn cảnh; du lịch nghiên cứu, tìm hiểu (thiên nhiên, động thực vật); du lịch mạo hiểm v.v... Ngoài ra, người ta có thể cụ thể hơn các loại hình trên như du lịch vãn cảnh làng quê; du lịch nghiên cứu động thực vật (của khu bảo tồn, vùng, miền...) v.v...
Ở đây, cũng cần phân biệt sự khác nhau giữa chương trình (hay tour) du lịch, sản phẩm du lịch và loại hình du lịch. Điểm khác nhau là khi nói đến loại hình du lịch là người ta muốn đề cập đến chuyên đề, mục đích của chuyến du lịch. Còn chương trình du lịch là dựa trên các mục đích và yêu cầu của du khách để từ đó người ta xây dựng một lịch trình cụ thể nhằm giúp du khách tiếp cận và thực hiện mục đích chuyến đi của mình.
Còn sản phẩm du lịch hiện có rất nhiều khái niệm, tuy nhiên chúng ta có thể hiểu: “sản phẩm du lịch là các dịch vụ hàng hóa cung cấp cho du khách, được tạo nên bởi việc kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với việc sử dụng các nguồn lực: cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại một cơ sở, một vùng hay một quốc gia nào đó” (Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa, 2006) [ 9, 31]. Sản phẩm
DLST cũng có những đặc trưng của sản phẩm du lịch, tuy nhiên như đã nêu ở các phần trên, sản phẩm du lịch sinh thái dựa nhiều vào việc khai thác các yếu tố tự
nhiên và văn hóa bản địa. Với cách hiểu như trên, chúng ta thấy khái niệm về sản
14
phẩm du lịch nói chung và DLST nói riêng mang tính cụ thể hơn, tức khi nói đến loại hình du lịch như loại hình du lịch biển là nói đến chủ đề, mục đích chuyến đi nghỉ biển. Còn khi nói đến sản phẩm du lịch người ta hiểu mang tính cụ thể hơn như nghỉ biển tại Lăng Cô (Thừa Thiên Huế) hay Cửa Đại (Quảng Nam) v.v…Tuy nhiên việc phân chia như trên cũng chỉ mang tính tương đối.
1.1.2.5 Phát triển du lịch sinh thái
“Phát triển” là cụm từ được sử dụng rộng rãi ở nhiều lĩnh vực. Phát triển được hiểu là một quá trình vận động đi lên: “phát triển là một quá trình lâu dài, luôn thay đổi và xu hướng thay đổi theo hướng ngày càng hoàn thiện” (Đinh Phi Hổ và cộng sự, 2008) [21, 94]. Trong hoạt động kinh tế, khái niệm phát triển kinh tế được hiểu “là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế” (Vũ Thị Ngọc Phùng, 2005) [32, 21].
Là một lĩnh vực của hoạt động kinh tế, phát triển du lịch nói chung và DLST nói riêng cũng bao gồm nội hàm là sự biến đổi cả số lượng lẫn chất lượn g theo hướng tốt hơn, tiến bộ hơn. Nói một cách khác, việc phát triển DLST không chỉ là sự là sự phát triển về kinh tế trong hoạt động này mà còn phải hài hòa với các mục tiêu về xã
hội và môi trường. Cũng như các lĩnh vực khác, việc phát triển hoạt động “ được giới hạn cụ thể bởi quá trình nhắm tới những mục tiêu cơ bản của phát triển” (Đinh Phi Hổ và cộng sự, 2008) [21, 94]. Đối với DLST, các mục tiêu cơ bản của quá trình phát triển
DLST hướng đến, bao gồm:
- Đẩy mạnh hoạt động, duy trì được tăng trưởng ki nh tế ổn định trong dài hạn. - Đem lại giá trị hưởng thụ ngày càng cao cho du khách, góp phần cải thiện điều
kiện sống, nâng cao phúc lợi cho người dân tại các khu vực có tổ chức DLST.
- Bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo toàn các tài nguyên thiên nhiên, hệ sinh thái; Giới thiệu được bản sắc và giá trị văn hóa bản địa độc đáo riêng đến nhiều người, và giữ gìn được bản sắc đó.
Phát triển DLST đang là mục tiêu của nhiều vùng nhiều quốc gia, tuy nhiên để
thúc đẩy sự phát triển của hoạt động này, ngày nay người ta hiểu việc phát triển DLST không tách rời với phát triển bền vững, nghĩa là phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản của phát triển bền vững. Hiệu quả việc phát triển DLST phải được xem xét ở các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường nhằm đạt được mục tiê u chung của DLST “là sự khai thác tiềm năng du lịch cho bảo tồn và phát triển” (Western, D., 1993) [102].
15
1.1.2.6 Những vấn đề liên quan phát triển du lịch sinh thái theo hướng bền vững
a. Vai trò của du lịch sinh thái trong phát triển du lịch bền vững Du lịch ngày nay chiếm vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế, ảnh hưởng đến đời sống xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân ở nhiều vùng lãnh thổ. Tuy nhiên, cần phải nhận thức được rằng nếu phát triển không có kế hoạch và thiếu sự quản lý chặt chẽ có thể làm trầm trọng hơn các tác động tiêu cực. Khi đó
xét trên toàn xã hội, cái lợi thu được không đủ bù đắp chi phí để khắc phục hậu quả của nó. Từ thực tế đó, người ta đã tiếp cận đến một quan điểm mới là ''phát triển bền vững". Theo Hội đồng Thế giới về Môi trường và Phát triển (WCED) thì "Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu của xã hội hiện tại mà không làm tổn hại tới khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ trong tương lai" (dẫn theo
Nguyễn Văn Hóa, 2008b) [20, 8].
Phát triển du lịch bền vững là mục tiêu lâu dài của ngành du lịch. Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) năm 1999 đã đưa ra định nghĩa về du lịch bền vững:
“Là loại hình du lịch đáp ứng được nhu cầu hiện tại của du khách và của những vùng đón tiếp mà vẫn bảo đảm và c ải thiện nguồn lực cho tương lai. Du lịch bền vững dẫn tới một phương thức quản lý tất cả các nguồn lực sao cho thỏa mãn nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ mà vẫn giữ gìn được sự trọn vẹn của văn hóa và môi trường sống” (UNWTO, 2001) [104].
Du lịch sinh thái như trên đã trình bày, nếu diễn ra theo đúng những nguyên tắc cơ bản của nó sẽ đóng góp rất lớn cho phát triển du lịch bền vững vì nó đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa các mục tiêu kinh tế, xã hội, môi trường, giữa bảo tồn và phát triển lâu dài. Đây là một khái niệm tương đối mới mẻ và nhiều người cho rằng đã nói đến DLST đương nhiên là nói đến du lịch bền vững. Tuy nhiên, DLST có khả năng nhưng không tất yếu là một hình thức của du lịch bền vững (Pamela A. Wight, 1997) [31]. Theo Koeman (1997) [24], "DLST có thể, nhưng không tự nhiên là một hình thức của du lịch bền vững. Để đạt được một nền DLST bền vững thì cần phải có các mục tiêu cân bằng về kinh tế, môi trường và xã hội trong khuôn khổ đạo lý của các
giá trị và nguyên tắc". Điều này cũng được Ceballo s - Lascurain (1999) [4] nhấn mạnh: "Du lịch bền vững bao gồm tất cả các loại hình của du lịch (dù là loại hình dựa
trên nguồn TNTN hay tài nguyên do con người tạo ra). Do đó, DLST cần được hiểu
16
là một trong những phạm trù của du lịch bền vững”. Những tác động tiêu cực làm cho hoạt động DLST trở nên không bền vững có liên quan tới việc những nguyên tắc cơ
bản không được đề cập đến hoặc đề cập không đầy đủ trong quy hoạch, các chiến lược phát triển, kế hoạch quản lý cũng như trong các chương trình hoạt động , công tác tiếp thị sản phẩm...
b. Các nguyên tắc cơ bản của du lịch sinh thái bền vững Để du lịch sinh thái phát triển bền vững phải dựa trên các nguyên tắc cơ bản của nó. Trong bài viết : "Du lịch sinh thái - cân bằng các mục tiêu kinh tế, môi trường và xã hội trong khuôn khổ đạo đức" Pamela A. Wight (1997) [31] đã đưa ra những nguyên tắc cơ bản làm nền tảng phát triển DLST bền vững thể hiện theo sơ đồ 1.2 , đó là:
- Không làm suy giảm các nguồn lực và phải được phát triển theo cách có lợi
cho môi trường.
- Đưa ra được những kinh nghiệm mới cho du khách. Mang tính giáo dục đối
với tất cả các thành phần tham gia như các cộng đồng địa phương, chính quyền, các tổ chức phi chính phủ, ngành du lịch và khách du lịch trong các giai đoạn trước,
Các mục tiêu xã hội
Các mục tiêu kinh tế
ích của doanh
- Lợi ích cộng đồng - Sự tham gia, kế hoạch hóa, giáo dục và việc làm
- Lợi ích kinh tế của người dân - Lợi nghiệp của các ngành
Kết hợp kinh tế với môi trường
trong và sau chuyến du lịch.
DLST bền vững
- Không làm cạn kiệt nguồn lực - Thừa nhận giá trị nguồn tài nguyên
Bảo tồn một cách hợp lý
Các mục tiêu môi trường
Sơ đồ 1.2: Mô hình của Pamela A. Wight về các nguyên tắc và giá trị du lịch sinh thái bền vững
17
- Nâng cao nhận thức của các đối tượng về giá trị thực của nguồn lực. Nâng cao
trách nhiệm và hành vi đạo đức đối với môi truờng tự nhiên và văn hoá của tất cả
những người tham gia.
- Nâng cao hiểu biết và phối hợp giữa các thành phần tham gia như chính quyền, tổ chức phi chính phủ, ngành du lịch, các nhà khoa học và người dân bản địa
trước và trong quá trình hoạt động.
- Mang lại lợi ích cho nguồn lực, cộng đồng địa phương và cả ngành du lịch .
- Những hoạt động sinh thái phải bảo đảm rằng những nguyên tắc đạo đức cơ bản đối với môi trường phải được áp dụng không những cho nguồn lực bên ngoài
mà còn được áp dụng cho cả hoạt động nội tại của chúng nữa.
Còn theo Lê Văn Lanh (2000) [25] thì các điều kiện tiên quyết cho hệ thống DLST bền vững bao gồm các điều kiện sau: (1) Điểm tới thăm có thực hiện việc bảo tồn thiên nhiên; (2) Thông tin từ nghiên cứu và quan sát; (3 ) Các hướng dẫn viên am hiểu địa phương; (4) Các giới hạn về sử dụng đất đai; (5) Các chương trình được thiết lập dựa trên TNTN và văn hoá của khu vực; ( 6) Các phương tiện và việc sắp xếp để hỗ trợ các chương trình hoạt động DLST.
Đây cũng là những điều kiện mà chúng ta có thể xem xét đối với việc tổ chức
các hoạt động DLST trong điều kiện thực tế tại nước ta.
1.1.3 Vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển du lịch sinh thái
1.1.3.1 Vai trò của việc phát triển du lịch sinh thái
Theo Hiệp hội Du lịch Sinh thái Thế giới (The International Ecotourism
Society) thì DLST có rất nhiều ý nghĩa trong đó có thể kể đến một số vại trò sau:
a. Vai trò về kinh tế Thực tế đang diễn ra trên thế giới đã cho thấy, DLST đã mang lại nguồn thu đáng kể; góp phần kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của nhiều ngành công nghiệp, nông nghiệp, thủy sản v.v..., thúc đẩy sự phát triển kinh tế ở nhiều địa phương và quốc gia. Hầu hết các nhà quan sát đều kết luận rằng quy mô của DLST là lớn. Chỉ tính riêng năm 1995, tại quần đảo Galapagos (Ecuador) đã có 56.000 du khách
viếng thăm, tổng số tiền thu được là 69 triệu USD (Brian P. Irwin, 2001) [2].
Mặt khác, việc phát triển DLST đã đóng góp tích cực vào sự phát triển của
hoạt động du lịch, nó góp phần tạo ra giá trị cộng hưởng, bổ sung với các loại hình
18
du lịch khác, tạo nên sức thu hút, sự hấp dẫn của điểm du lịch. Theo Hội đồng Du lịch và Lữ hành Thế giới (WTTC , 2010) [113], hiện tại DLST chiếm khoảng 20% thị trường du lịch thế giới và dự báo trong vài năm tới s ẽ là phân ngành có tốc độ
phát triển nhanh nhất trong hoạt động du lịch, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế của nhiều vùng, nhiều quốc gia.
b. Vai trò về xã hội - Nâng cao thu nhập, tạo thêm công ăn việc làm cho cư dân nơi có tổ chức các
loại hình hay chương trình du lịch sinh thái.
Là một ngành dịch vụ, do đó DLST có hệ số sử dụng lao động tương đối cao. Theo ước tính của một số chuyên gia, tỷ lệ bình quân về số lao động bình quân trên một khách DLST từ 0,863 đến khoảng 1,108 (Hiệp hội Du lịch Sinh thái, 1999a và 1999b) [14], [15]. Tỷ lệ này theo đánh giá còn cao hơn đối với nhiều quốc gia nơi nền công nghiệp du lịch chủ yếu dựa vào DLST. Với hệ số sử dụng lao động cao, DLST đã trở thành một biện pháp hữu hiệu nhằm tạo công ăn việc làm, đặc bi ệt là đối với các vùng nông thôn vùng sâu, vùng xa.
- Thúc đẩy việc hiện đại hóa cơ sở hạ tầng đến các điểm tài nguyên thiên nhiên (TNTN). Đóng góp vào sự tiến bộ chăm sóc sức khỏe, phúc lợi đối với cư dân địa phương . Để phát triển hoạt động DLST không chỉ đơn thuần dựa vào nguồn TNTN mà cần phải có sự đầu tư về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất của ngành du lịch. Hoạt động DLST càng phát triển thì yêu cầu hiện đại hóa các cơ sở hạ tầng như đường sá, hệ thống điện, thông tin liên lạc, bệnh viện, trường học.. . tại các điểm tài nguyên thiên nhiên càng cao. Những công trình trên không những chỉ phục vụ khách du lịch mà còn đóng góp vào sự tiến bộ chăm sóc sức khỏe và phúc lợi cho c ộng đồng địa phương. Điều này càng có ý nghĩa quan trọng đối với những vùng nông t hôn trong trong giai đoạn CNH-HĐH hiện nay ở nước ta.
- Duy trì các giá trị văn hóa bản địa và nâng cao đời sống văn hóa tính thần
của cộng đồng
Sự phát triển hoạt động DLST đã góp phần khôi phục, phát triển nghề thủ công truyền thống, bảo tồn sinh hoạt văn hóa cộng đồng v.v... thông qua nguồn thu
từ DLST. Đồng thời, qua việc bảo tồn, phát triển và giao lưu văn hóa giữa cộng đồng và du khách cũng giúp nâng cao đời sống tinh thần của cộng đồng. Tại "Sua
19
Bali" (Gianyar, Bali) – một khu du lịch sinh thái nhỏ, ngoài việc thư giãn, du khách còn có thể học tiếng Indo, thưởng thức nghệ thuật truyền thống của Bali như nghề thủ công, khắc gỗ, nầu ăn v.v. Họ được coi là một phần của cộng đồng, đổi lại họ phải tặng 1 USD để bảo tồn khi đến làng. Điều này đã giúp duy trì và phát triển các giá trị văn hóa của cộng đồng (Anak Agung Gde Raka Dalem, 2002) [74].
c. Vai trò về môi trường - Góp phần bảo vệ môi trường, bảo tồn và tăng giá trị của các tài nguyên thiên nhiên, các khu bảo tồn, vườn quốc gia. Đồng thời giáo dục, nâng cao nhận thức cho du khách và nhân dân địa phương trong việc bảo tồn môi trường, thiên nhiên.
Xu hướng phổ biến ngày nay đều cho rằng không thể phát triển kinh tế mà không quan tâm đến việc bảo vệ môi trường sinh thái. Vì vậy, việc phát triển DLST theo đúng hướng sẽ tạo ra sự quản lý và sử dụng chặt chẽ, không để xảy ra tình trạng tàn phá bừa bãi nguồn tài nguyên vì mục đích kinh tế. Tại Khu dự trữ khỉ đột ở rừng “Không thể băng qua Bwindi” (Uganda), hàng năm đã trích ra 60% thu nhập cho phát triển cộng đồng và bảo tồn. Bất kể chi phí quá đắt (khoảng 145USD mỗi người để được ngắm nhìn một giờ ), du lịch thưởng ngoạn khỉ đột hoạt động gần 100% năng lực, làm cho khu Bwindi trở thành khu kiếm được doanh thu cao nhất trong các khu công viên của Uganda. (Honey, M., 2008) [87]. Bên cạnh đó, nó giúp giáo dục người đi du lịch; cung cấp nguồn quỹ cho việc bảo tồn và việc trao quyền
cho các cộng đồng địa phương và thúc đẩy sự tôn trọng đối với các nền văn hóa khác nhau và các quyền của con người (Honey, M., 2008) [87].
d. Vai trò khác
- Góp phần vào việc hướng thiện con người, căm ghét cái ác và chống chiến tranh Trên cơ sở tìm hiểu, khám phá thiên nhiên đã góp phần giúp du khách hi ểu và có trách nhiệm hơn với môi trường đang s ống. Từ đó, tạo cho họ có những cảm nhận về cuộc sống trở nên nhân bản hơn. Trên giác độ này, DLST đã góp phần vào việc hướng thiện con người, căm ghét cái ác và chống chiến tranh...
- Du lịch sinh thái có tác giáo dục ý thức sống kỷ luật, cộng đồng cũng như
tăng cường khả năng giao lưu hiểu biết của du khách đối với du khách rất cao.
Do các chương trình DLST, du khách phải đối diện với thiên nhiên do vậy họ buộc phải tuân theo những yêu cầu nghiêm ngặt và phải dựa vào nhau trong hành trình của mình để tr ánh những rủi ro không lường trước. Đồng thời trong quá trình
20
đi du lịch, du khách có điều kiện gần gũi, nắm bắt được tâm tư nguyện vọng của nhau nhiều hơn so với các loại hình du lịch khác. Trên góc độ này, DLST góp phần tăng cường sự đoàn kết và hiểu biế t giữa các cá nhân, dân tộc...
Ngoài ra theo thống kê của Hiệp hội Sinh thái Thế giới thì DLST còn nhiều vai trò và tác dụng khác. Trong phạm vi luận án này, chúng tôi chỉ nêu ra một vài vai trò quan trọng, có thể dễ dàng nhận thấy trong việc phát triển DLST.
1.1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển du lịch sinh thái
Có rất nhiều cách phân chia các yếu tố ảnh hưởng đến DLST. Tuy nhiên đứng trên khía cạnh kinh tế - kinh doanh việc nhìn nhận sự phát triển của DLST tại một điểm tài nguyên, một vùng, một quốc gia thường dựa vào các yếu tố thể hiện tại sơ đồ 1.3.
QUẢN TRỊ
TÀI NGUYÊN
- Chính sách phát triển DLST - CSHT và CSVCKT - Công tác quản lý, tổ chức - Chấu lượng phục vụ - Công tác quảng bá v.v..
- Tính hấp dẫn - Tính bền vững - Tính thời vụ - Tính liên kết; sức chứa - Khả năng tiếp cận
PHÁT TRIỂN DLST
Phát triển bền vững
Phát triển bền vững
- Đặc điểm luồng du khách đến vùng - Xu hướng, nhu cầu của du khách
- Môi trường kinh tế - xã hội - Sự phát triển các dịch vụ hỗ trợ v.v…
DU KHÁCH
YẾU TỐ KHÁC
Phương pháp yếu tố thành công điểm đến - CSFs
Tiêp cận trên nhu cầu du khách đến
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DLST
Sơ đồ 1.3: Các yếu tố ảnh hưởng đ ến sự phát triển du lịch sinh thái
a. Nhóm các yếu tố về tài nguyên Tài nguyên DLST là yếu tố quan trọng trong việc thu hút khách du lịch.
21
Nhóm các yếu tố này thường được tính đến gồm có:
a1. Tính hấp dẫn
Tính hấp dẫn của điểm tài nguyên DLST thường được xác định bằng vẻ đẹp của phong cảnh, sự thích hợp của khí hậu, sự đặc sắc và độc đáo của tài nguyên du lịch tự nhiên… Độ hấp dẫn được thể h iện ở số lượng và chất lượng của các tài nguyên, ở khả năng đáp ứng được nhiều loại hình du lịch v.v. Nơi nào có tài nguyên
hấp dẫn, đặc sắc nơi đó có điều kiện thuận lợi để phát triển hoạt động DLST, ví dụ như Vịnh Hạ Long... Tuy nhiên, theo nhiều chuyên gia "tính hấp dẫn" của tài nguyên mới chỉ là “điều kiện cần” để phát triển hoạt động DLST. Vì sự phát triển
DLST còn liên quan đến công tác quản lý, tổ chức hoạt động DLST...
a2. Tính bền vững
Tính bền vững nói lên khả năng bền vững của các thành phần và b ộ phận tự
nhiên trước áp lực của hoạt động du lịch và các hiện tượng tự nhiên như thiên tai, hỏa hoạn v.v. Tính bền vững là một trong những nhân tố thức đẩy sự phát triển của DLST
a3. Tính thời vụ Tính thời vụ của tài nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến hướng khai thác đầu tư, phát triển hoạt động DLST. Tài nguyên nào có tính thời vụ dài sẽ tạo điều
kiện cho việc khai thác phát triển DLST và ngược lại. Tính thời vụ bị ảnh hưởng rất
nhiều yếu tố kể cả yếu tố tự nhiên và xã hội như thời tiết; thời gian ngh ỉ lễ, nghỉ hè
v.v...Ví dụ: Một số bãi biển ở miền Trung như Thừa Thiên Huế, Quảng Bình thời gian khai thác cho hoạt động tắm biển khoảng 6 tháng trong năm, những tháng còn
lại bị hạn chế độ mưa kéo dài…
a4. Tính liên kết Một trong những yếu tố hấp dẫn khách du lịch không chỉ là tính hấp dẫn của
chính điểm tài nguyên đó mà còn là tính liên kết với các tài nguyên du lịch khác. Rất nhiều nghiên cứu chứng minh rằng du khách thích được tham quan nhiều điểm tài nguyên tại một điểm đến (khu vực hoặc vùng) (Hiệp hội Du lịch Sinh thái, 1999a) [14, 141]. Đặc biệt, sự hấp dẫn sẽ càng tăng nếu các tài nguyên nằm gần nhau khác về thể loại, ví dụ: núi nằm sát biển v.v... Điều này sẽ tạo điều kiện tổ
chức nhiều loại hinh du lịch đa dạng và đáp ứng nhu cầu đa dạng của du kh ách.
22
a5. Khả năng tiếp cận điểm tài nguyên Vị trí và khả năng tiếp cận điểm TNDL có ý nghĩa quan trọng đối với việc
thu hút khách du lịch. Nếu tài nguyên DLST ở gần vị trí thuận lợi (gần đô thị,
đường giao thông, có đường thủy... ) sẽ tạo điều kiện trong việc giảm chi phí đầu tư,
chi phí đi lại của du khách và đương nhiên sẽ thu hút khách du lịch tốt hơn. Nhân tố này được xem là giá trị vô hình để thu hút khách. a6. Sức chứa của điểm tài nguyên
Sức chứa khách du lịch phản ánh khả năng về quy mô triển khai hoạt động
DLST tại mỗi điểm du lịch. Sức chứa khách du lịch có liên quan chặt chẽ đến đặc
điểm hoạt động của khách (số lượng, thời gian), đến khả năng chịu đựng của môi
trường tự nhiên, xã hội. Sức chứa không chỉ liên quan đến độ lớn của tài nguyên mà còn liên quan đến độ "nhạy cảm" của tài nguyên. Sự phát triển hoạt động DLST liên
quan rất nhiều đến nhân tố sức chứa của tài nguyên.
b. Nhóm yếu tố liên quan đến công tác quản lý, tổ chức du lịch sinh thái
b1. Yếu tố liên quan đến chính sách phát triển du lịch sinh thái
Đây là yếu tố rất quan trọng nếu không muốn nói là quyết định đến sự phát
triển DLST. Thực tế đã cho thấy: Nếu quốc gia nào quan tâm và có những chính
sách thiết thực, hiệu quả thì DLST ở đó phát triển. Bởi hoạt động DLST không thể
thiếu vai trò của nhà nước như công tác quy hoạch, đầu tư CSHT, đào tạo cán bộ...
Chính sách khuyến khích sự phát triển DLST cũng sẽ góp phần nâng cao ý thức và
sự quan tâm của mọi người cũng như du khách vào DLST.
b2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật Nhân tố này rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến việc quản lý, khai thác
tài nguyên phục vụ nhu cầu DLST của du khách. Cơ sở hạ tầng (CSHT) và cơ sở vật chất kỹ thuật (CSVCKT) trong kinh doanh du lịch nói chung và DLST nói riêng
gồm: CSHT & CSVCKT phục vụ cho nhu cầu xã hội và cho hoat động du lịch
(CSHT & CSVCKT loại 1) như hệ thống đường, điện, thông tin liên lạc, hệ thống
nước… dẫn đến điểm tài nguyên. Hệ thống CSHT & CSVCKT (CSHT & CSVCKT loại 2) chỉ phục vụ chủ yếu cho ngành du lịch như hệ thống đường, điện, thông tin liên
23
lạc trong điểm tài nguyên, hệ thống nhà hàng, khách sạn, vui chơi giải trí của điểm tài
nguyên… Tuy nhiên, yếu tố này liên quan đến vốn đầu tư cho hoạt động DLST .
b3. Công tác quản lý, tổ chức hoạt động du lịch sinh thái Yếu tố này liên quan đến nhiều mặt hoạt động, từ việc đề ra nguyên tắc, thiết
lập hệ thống quản lý đến việc xây dựng hệ thống tổ chức hoạt động DLST như mô hình tổ chức, quản lý; công tác giám sát, đào tạo nguồn nhân lực v.v... Công tác này được
coi là hoạt động quan trọng nhằm thúc đẩy hoạt động DLST phát triển bền vững.
b4. Chất lượng phục vụ
Yếu tố về chất lượng phục vụ rất quan trọng đối với sự phát triển DLST, đặc
biệt là các tài nguyên đã đưa vào khai thác. Nơi nào chất lượng phục vụ tốt sẽ thu
hút được du khách và ngược lại. Để làm tốt chất lượng phục vụ lại phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố, đặc biệt là công tác đào tạo nguồn nhân lực phục vụ DLST.
b5. Công tác quảng bá
Công tác quảng bá ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động DLST, công tác này liên
quan đến công tác tổ chức hoạt động DLST. Nếu làm tốt công tác quảng bá DLST s ẽ
góp phần thu hút du khách, thúc đẩy sự phát triển của DLST. Đặc biệt công tác này
ngày càng được quan tâm do sự cạnh tranh "điểm đến" về DLST giữa các điểm tài
nguyên, các vùng trong một quốc gia và giữa các quốc gia với nhau ngày càng gay gắt.
c. Yếu tố liên quan đến du khách
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng còn có rất nhiều vấn đề liên quan đến du khách ảnh hưởng đến sự phát triển DLST bên cạnh các yếu tố trên.
Một số yếu tố có thể kê ra như đặc điểm (giới tính, tuổi tác, quốc tịch); xu hướng, nhu cầu của du khách v.v... Do đó, trong nhiều hoạch định phát triển DLST trên thế
giới, người ta sử dụng phương pháp “tiếp cận nhu cầu của du khách đến”. Roby Ardiwidjaja (2008) [97] đã chỉ ra sự cần thiết của việc nghiên cứu nhu cầu du khách trong việc xem xét các "nguồn lực của điểm đến" du lịch. Tuy nhiên, không phải lúc
nào điều này cũng được quan tâm đúng mức. Khi nghiên cứu trường hợp điển hình tại Kenya, Paul F. J. Eagles và Brayn R. Higgins (1998) [83] đã chỉ ra có rất ít nghiên cứu được tiến hành về động cơ và nhu cầu của khách DLST .
24
d. Một số yếu tố khác
Một số yếu tố khác có liên quan đến sự phát triển DLST như môi trường
kinh tế - xã hội của vùng và quốc gia nơi có điểm tài ngu yên; sự phát triển của các loại hình du lịch khác và các dịch vụ bổ trợ và một vài yếu tố khác v.v…
Tóm lại: Trên đây là một số yếu tố ảnh hưởng chủ yếu đến sự phát triển DLST. Trong đó yếu tố về tài nguyên là yếu tố “điều kiện” để phát triển DLST; yếu tố về tổ chức quản lý là yếu tố rất quan trọng, tuy nhiên đây là yếu tố “chủ quan” của chúng ta khi triển khai hoạt động DLST. Vì vậy, cùng với các yếu tố ảnh hưởng
khác, việc xem xét yếu tố liên quan đến du khách như đặc điểm, nhu cầu, xu hướng
v.v... là rất cần thiết.
1.1.4 Vấn đề nghiên cứu tiềm năng và phân chia lãnh thổ trong du lịch sinh thái
Tiềm năng DLST dựa trên nguồn tài nguyên DLST, vì vậy để đi tìm hiểu những
vấn đề thuộc về tiềm năng, trước hết chú ng ta đi tìm hiểu về tài nguyên DLST. 1.1.4.1 Tài nguyên du lịch sinh thái
Tài nguyên là một khái niệm được sử dụng rộng rãi trong khoa học và đời
sống. Trong du lịch, cũng có rất nhiều khái niệm về tài nguyên du lịch . Theo I.I.
Pirojnik (1985) “Tài nguyên du lịch là các thành phần và các tổng thể cảnh quan tự
nhiên và nhân sinh có thể dùng để tạo ra sản phẩm du lịch, thỏa mãn nhu cầu về
chữa bệnh, thể thao, nghỉ ngơi hay tham quan du lịch” (dẫn theo Nguyễn Thị Hải,
1996) [11, 7]. Trong luật du lịch Việt Nam (2005) [29], tài nguyên du lịch được hiểu là
“cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công trình lao
động sáng tạo của con người có thể được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch; là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch, nhằm tạo sự hấp dẫn du lịch”. Để có thể phát triển hoạt động DLST thì điều kiện tiên quyết, không thể thiếu là cần có nguồn tài nguyên phục vụ cho hoạt động này. Tài nguyên DLST là một bộ phận quan trọng của tài nguyên du lịch, bao gồm các giá trị tự nhiên thể hiện
trong một hệ sinh thái cụ thể và các giá trị văn hóa bản địa tồn tại và phát triển
không tách rời hệ sinh thái tự nhiên đó (Lê Huy Bá, 2009) [1, 162].
Tuy nhiên, không phải mọi giá trị tự nhiên và văn hóa bản địa được coi là tài nguyên DLST mà chỉ có các thành phần và cá c thể tổng hợp tự nhiên, các giá trị
25
văn hóa bản địa gắn với một hệ sinh thái cụ thể được khai thác để tạo ra các sản
phẩm phục vụ cho mục đích phát triển DLST mới được xem là tài nguyên DLST.
Tài nguyên DLST bao gồm tài nguyên đang khai thác và tài nguyên chưa khai thác. Mức độ khai thác tiềm năng tài nguyên DLST phụ thuộc vào nhiều yếu tố như “khả năng nghiên cứu, phát hiện và đánh giá các tiềm năng tài nguyên; trình độ tổ chức quản lý đối với việc khai thác tài nguyên DLST; khả năng tiếp cận để khai thác các tiềm năng tài nguyên v.v …” (Phạm Trung Lương, 2002) [27, 26].
Qua phân tích như trên, theo chúng tôi có thể khái quát như sau: Tài nguyên DLST gồm các giá trị tự nhiên thể hiện trong một hệ sinh thái cụ thể và các giá trị văn hóa bản địa tồn tại và phát triển không tách rời hệ sinh thái tự nhiên đó ; là các yếu tố cơ bản để hình thành các điểm, các tuyến DLST, có thể được sử dụng nhằm thỏa mãn cho nhu cầu về DLST của con người.
Trong hoạt động DLST, do tài nguyên DLST rất đa dạng và phong phú nên
cũng có rất nhiều quan điểm về cách phân chia tài nguyên. Tuy nghiên, ngày nay việc phân loại tài nguyên chủ yếu thường trên khía cạnh nghiên cứu khai thác nhằm
đáp ứng nhu cầu của khách DLST bao gồm:
- Các hệ sinh thái tự nhiên đặc thù, đặc biệt là nơi có tính đa dạng sinh học cao với nhiều loài sinh vật đặc hữu, quý hiếm như các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ sinh thái...
- Các hệ sinh thái nông nghiệp như: vườn cây ăn trái; trang trại; làng hoa cây
cảnh; nhà vườn; vùng nông thôn …
- Các giá trị văn hóa bản địa hình thành và phát triển gắn liền với sự tồn tại
của hệ sinh thái tự nhiên như các phương thức canh tác; các lễ hội, sinh hoạt truyền thống gắn với các truyền thuyết v.v... được hình thành trong quá trình phát triển của một cộng đồng dân cư địa phương (Phạm Trung Lương, 2002) [27, 36].
Theo Hiệp hội Du lịch Sinh thái Quốc tế (TIES) ngoài cách phân loại trên thì tài nguyên du lịch còn có các cảnh quan tự nh iên; địa chất, địa mạo; các hiện tượng bất thường của thiên nhiên v.v … có thể phục vụ nhu cầu của khách du lịch.
Việc phát triển tài nguyên phục vụ DLST là hoạt động bảo tồn và phát triển
tài nguyên trong qua trình khai thác, sử dụng cho mục đích phát triển DLST sao cho không những không những không bị làm giảm giá trị vốn c ó của nó mà phải làm
26
tăng giá trị của tài nguyên cho mục đích phát triển du lịch hiện tại và tương lai. Việc phát triển tài nguyên phải gắn chặt với phát triển bền vững . Như vậy, theo chúng tôi đây chính là quá trình khai thác, sử dụng và quản lý tài nguyên có trách nhiệm phục vụ mục đích DLST.
1.1.4.2 Tiềm năng và nghiên cứu tiềm năng du lịch sinh thái
a. Tiềm năng du lịch sinh thái Tiềm năng là một thuật ngữ mang tính khá trừu tượng, theo Từ điển tiếng Việt thì “tiềm năng” có nghĩa là khả năng, nă ng lực tiềm tàng. Còn “tiềm tàng” lại có nghĩa là trạng thái ẩn giấu bên trong chưa bộc lộ ra, chưa phải là hiện thực (nguồn sức mạnh tiềm tàng, khai thác những khả năng tiềm tàng...) (Trung tâm Từ điển Ngôn ngữ, 1998) [59, 965]. Từ đó chúng ta có thể hiểu “tiềm năng” là khả năng, năng lực ẩn giấu có thể khai thác được theo mục đích nào đó.
Trong hoạt động du lịch, khái niệm về tiềm năng du lịch đựơc nhiều giáo trình định nghĩa. Trên khía cạnh có tính học thuật khái quát thì tiềm năng du lịch là
“Những tài nguyên du lịch chưa khai thác hoặc chưa được khai thác hết, cần phải có thời gian và tiền bạc để đầu tư tôn tạo và đưa vào sử dụng” (Hiệp hội Du lịch Sinh
thái, 1999a) [14, 109]. Còn trên khía cạnh có tính nghiệp vụ cụ thể, giáo trình Thống kê du lịch đã định nghĩa : “Tiềm năng du lịch của một nước (hoặc vùng lãnh thổ) là những điều kiện tự nhiên và di sản lịch sử thuận lợi cho việc xây dựng những cơ sở du lịch. Ngoài ra, tiềm năng du lịch còn có trong các công trình xây dựng lớn
và đẹp, những quần thể kiến trúc hiện đại. Tiềm năng có thể được khai thác một
phần hoặc chưa được khai thác, do những hạn chế nhất định” (Nguyễn Cao Thường
và Tô Đăng Hải, 1995) [51, 15].
Đối với DLST, tiềm năng của nó chủ yếu dựa vào nguồn tiềm năng ở dạng tài nguyên tự nhiên bao gồm “Bờ biển, hải đảo, núi, cao nguyên, rừng, suối nước nóng và suối khoáng, khu vực có cảnh quan đẹp, độc đáo, kỳ lạ như các hang động,
vực sâu, thác lớn, chim thú quý hiếm, đảo đẹp...” (Nguyễn Cao Thường và Tô Đăng
Hải, 1995) [51, 15] và một phần tài nguyên nhân văn mang tính bản địa của cộng
đồng xung quanh khu vực tài nguyên. Như vậy, không phải tài nguyên du lịch nào cũng là tiềm năng DLST. Chỉ có tài nguyên du lịch tự nhiên như biển, hải đảo, núi,
cao nguyên, rừng, suối nước khoáng, khu vực có cảnh quan đẹp, độc đáo v.v… và
27
có thể đã được khai thác một phần và chưa khai thác mới là tài nguyên DLST.
Đứng trên giác độ này thì các tài nguyên du lịch tự nhiên tại VDLBTB đều có thể coi là tiềm năng DLST: “Các tài nguyên du lịch tự nhiên tại VDLBTB đang còn nằm dưới dạng tiềm năng, ngay cả một số tài nguyên được đầu tư lớn trong những năm gần đây và có hoạt động DLST phát triển như Bà Nà (Đà Nẵng); VQG Bạch Mã (Thừa Thiên Huế); VQG Phong Nha (Quảng Bình); các bãi biển tại nhiều địa phương… cũng mới chỉ được khai thác một phần” (Hiệp hội Du lịch Thừa Thiên Huế, 2004 và 2006a) [16], [17]. Vậy, việc nghiên cứu tiềm năng DLST trong luận án này cũng thực chất là nghiên cứu giá trị tài nguyên tự nhiên phục vụ DLST.
b. Nghiên cứu tiềm năng trong du lịch sinh thái
Nghiên cứu tiềm năng DLST là một hướng trong nghiên cứu tiềm năng du lịch. Vì vậy nó sử dụng những phương pháp đánh giá t iềm năng du lịch nói chung. Trước đây việc nghiên cứu tiềm năng du lịch thường được sử dụng là "đánh giá tổng hợp" còn được gọi là "đánh giá kỹ thuật" hay "đánh giá mức độ thuận lợi" (Nguyễn Thị Hải, 2002; Nguyễn Cao Huần và cộng sự , 1985) [11], [22]. Với việc phát triển công cụ tin học, ngày nay trong nhiều nghiên cứu về đánh giá tiềm năng
người ta áp dụng kinh tế lượng trong đánh giá với các phương pháp đánh giá về kinh tế môi trường. Thật sự thì chưa có một hệ thống phương pháp nào được xây dựng và áp dụng riêng biệt để đánh giá tiềm năng DLST, thay vào đó người ta xây
dựng các phương pháp chung rồi áp dụng cho cho việc đánh giá tiềm năng DLST.
Barbier và cộng sự (1997) [76] phân chia các phương pháp thành ba loại là các phương pháp dựa vào thị trường thực (Real market), các phương pháp dựa vào thị trường thay thế (Surrogate market) và các phương pháp dựa vào thị trường giả định (Hypothetical market). Nếu dựa trên cách tiếp cận của Barbier , việc đánh giá giá trị tiềm năng DLST gồm các phương pháp theo sơ đồ 1.4 (xem trang bên).
Trong đó, đối với DLST người ta áp dụng thêm phương pháp chi phí du lịch theo vùng (Zonal travel cost zonal – ZTCM). Tuy nhiên phương pháp này chỉ phù hợp cho việc đánh gía từng điểm tài nguyên: Vườn quốc gia, bãi biển v.v… (Freeman III A. M., 1993) [84], nơi đã có hoạt động DLST phát triển. Còn để đánh giá cho một khu vực gồm nhiều điểm tài nguyên, hay những điểm tài nguyên chưa
phát triển hoạt động DLST thì phương pháp này không phù hợp, do không xác định
28
được vùng xuất phát của du khách và không thể “bọc tách” chính xác chi phí du lịch
của du khách theo vùng.
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG
Các kỹ thuật đánh giá kinh tế - Môi trường
Đánh giá tổng hợp tiềm năng
Đánh giá từng phấn
Đánh giá tổng hợp
Thị trường thay thế
Thị trường thực
Thị trường giả định
- CVM - CM
HPM
TCM
- MP - RC - AC
Đánh giá tiềm năng DLST
*Ghi chú: TCM (Travel cost method): Chi phí du lịch; HPM (Hedonic pricing method): Giá trị hưởng thụ; CVM (Contigent valuation method): Đánh giá ngẫu nhiên; CM (Choice modelling): Mô hình lựa chọn; MP (Market price): Giá thị trườ ng; RC (Replacement cost): Chi phí thay thế; AC (Avoided cost): Chi phí thiệt hại tránh được.
Sơ đồ 1.4: Các phương pháp đánh giá tiềm năng du lịch và du lịch sinh thái
Việc sử dụng phương pháp “đánh giá tổng hợp” để đánh giá tiềm năng du lịch nói chung và DLST nói riêng đã trở nên khá phổ biến trên thế giới như : “Hướng dẫn đánh giá các tổng thể tự nhiên cho mục đích du lịch” của Mukhina (1969), công trình “Nghiên cứu giới thiệu đánh giá kỹ thuật bờ biển” của Horikava K. (1978) (dẫn theo Phạm Hoàng Hải và cộng sự, 1997) [ 12], các tiêu chí đánh giá nhằm “Quy hoạch DLST cho khu bảo tồn thiên nhiên” của Elizabeth Boo (Boo E., 1998) [3] v.v... Riêng tại Việt Nam, phương pháp này cũng đã được giới thiệu và áp dụng từ nhiều nă m như của Phạm Trung Lương (2000) [26]; Nguyễn Văn Hóa (2008b) [20] v.v…
Khi đánh giá cho mục đích DLST đứng trên giác độ nghiên cứu để khai thác tiềm năng, người ta thường dùng các hình thức đánh giá sau : Đánh giá mức độ cảm
xúc, khả năng thu hút của điểm tài nguyên; đánh giá khả năng khai thác và xác định
thời gian thích hợp nhất với hoạt động du lịch. Thực chất của việc ‘đánh giá tổng hợp” nhằm xác định giá trị của tài nguyên đối với loại hình du lịch . Thông thường
29
theo phương pháp này người ta thường chia thành 02 giai đoạn (Nguyễn Thị Hải,
2002) [11, 43]:
- Giai đoạn 1: Xây dựng cơ sở lý luận cho việc đánh giá tài nguyên. - Giai đoạn 2: Đánh giá các tài nguyên trên một lãnh thổ cụ thể. Đối với VDLBTB, chúng tôi cho rằng việc sử dụng phương pháp “đánh giá
tổng hợp” là phù hợp với điều kiện và thực tiễn hiện này của vùng. Bởi phần lớn các tài nguyên tự nhiên của vùng vẫn đang nằm dưới dạng tiềm năng (xem 1.1.4.2
mục a). Trong đó, chúng tôi đi vào đánh giá tiềm năng phục vụ DLST theo hai tiêu thức, cụ thể: (1) Khả năng thu hút của tài nguyên; (2) Khả năng khai thác của tài
nguyên. Các tiêu thức được đánh giá dựa trên một thang điểm được xây dựng phù
hợp với thực tiễn của địa bàn đang nghiên cứu trong giai đoạn hiện nay. Phương
pháp này cũng đã đựơc ứng d ụng để đánh giá tại một số địa phương trong vùng, cụ thể là việc nghiên cứu đánh giá tiềm năng DLST trên địa bàn Thừa Thiên Huế tiến hành năm 2002 (Sở Du lịch Thừa Thiên Huế và Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch , 2002) [73]. Tuy nhiên, trong phần này, mặc dù phương pháp giống nhau nhưng qua xem xét các nghiên cứu, chúng tôi đã đưa ra một hệ thống tiêu chuẩn có một số
điểm khác để đánh giá.
1.1.4.3 Vấn đề phân chia lãnh thổ và xác định trọng điểm du lịch sinh thái
Một yếu tố quan trọng trong quy hoạch DLST đó là việc phân vị và xác định
“trọng điểm” phát triển DLST nhằm tạo "điểm nhấn" lôi kéo các vùng khác phát triển. Tuy nhiên, công tác này vẫn chưa được nghiên cứu nhiều tại Việt Nam.
Đứng trên giác độ cấp vùng, “tài nguyên du lịch trọng điểm” được hiểu là những tài nguyên có thế mạnh so với các tài nguyên khác (Hiệp hội Du lịch Thừa Thiên Huế, 2004) [16]. Tuy nhiên, theo chúng tôi cần phải bổ sung thêm ý: “việc phát triển tài nguyên này có thể kích thích và lôi kéo sự phát triển của các tài
nguyên khác”. Còn “khu vực trọng điểm du lịch” theo chúng tôi được hiểu là tập hợp các tài nguyên trên một khu vực lãnh thổ có lợi thế để thu hút khách du lịch, sự
phát triển của khu vực trọng điểm có sức lôi cuốn các khu vực khác. Khu vực trọng điểm phải có tài nguyên trọng điểm. Trong khái niệm này "khu vực du lịch" có thể được hiểu như "trung tâm du lịch" trong phân vị du lịch , tuy nhiên nguồn tài nguyên tương đối đồng nhất hơn.
30
Các tài nguyên và khu vực trọng điểm được xem xét dựa vào rất nhiều yếu tố tùy thuộc vào thực tế từng địa bàn du lịch như phân hệ tài nguyên; phân hệ du
khách; cơ sở vật chất kỹ thuật; số lượng, chất lượng tài nguyên và sự kết hợp của
chúng theo lãnh thổ v.v… Do đó, việc xác định khu vực trọng điểm DLST ở mỗi
nơi, mỗi quốc gia có thể khác nhau về địa giới. Tại Việt Nam và nhiều nơi trên thế
giới, việc xác định các khu vực trọng điểm du lịch người ta thường sử dụng theo
phương pháp xây dựng "tuyến du lịch". Tức dựa vào mật độ phân bố tài nguyên, tính đa dạng của tài nguyên, lấy từ 3 – 4 điểm tài nguyên gần nhất theo bán kính tính từ tài nguyên trọng điểm và đo ạn đường thường từ 40 – 70 km. Ở cấp vùng khoảng 60 – 110 km. Nghĩa là khách có thể tham quan 3 điểm tài nguyên trong một
ngày (Trung tâm Đào tạo Từ xa - Đại học Huế, 1999) [58].
Trên thế giới, tiêu chí này cũng có khác nhau ở từng vùng. Elizabeth Boo
(1998) [3] đã đề xuất tiêu chí mối liên hệ ngoài phạm vi khu bảo tồn thiên nhiên (tài
nguyên chính – major resource) gồm tài nguyên khác, khu dân cư... là 150 km. Còn
Lindberg và Richard M.Huber (1998) [89] khi nghiên cứu trường hợp của Ecuador
và Peru thì cho rằng điều này phụ thuộc vào sự thuận tiện đi lại và sự hấp dẫn của
các tài nguyên.
Riêng đối với VDLBTB, cho đến nay việc phân vùng (phân vị) trong DLST tại VDLBTB vẫn chưa được quan t âm đúng mức. Rất ít nghiên cứu về lĩnh vực này.
Nhằm làm cơ sở cho việc đề xuất xây dựng chiến lược phát triển hoạt động DLST tại VDLBTB, Hiệp hội Du lịch Thừa Thiên Huế (2004) [16] được sự hỗ trợ của Sở
du lịch các địa phương VDLBTB đã triển khai nghiên c ứu sơ bộ, thống kê các điểm tài nguyên và kiến nghị việc phân vùng trong DLST . Rất tiếc, do nhiều nguyên nhân
mà ý tưởng của việc xây dựng chiến lược phát triển DLST vẫn chưa được triển khai cho đến ngày nay. Tuy nhiên, đây được coi là văn bản nghiên cứu c ông phu và
nghiêm túc, được nhiều địa phương trong vùng tham khảo để xây dựng các định hướng phát triển du lịch và nhiều nghiên cứu trích dẫn , Cụ thể VDLBTB được chia ra thành 02 tiểu vùng phát triển DLST (xem mục 2.2.1.1).
- Tiểu vùng 1: Từ Quảng Bình đến phía Bắc Thừa Thiên Huế (huyện Phong Điền).
31
- Tiểu vùng 2: Từ phía Bắc T hừa Thiên Huế (huyện Hương Trà) đến Quảng Ngãi. Các tài nguyên được xác định trọng điểm của Hiệp hội dựa vào nhiều yếu tố, đặc biệt là xem xét thực trạng liên kết với các điểm tài ng uyên văn hóa. Một số tài nguyên, mặc dù được đánh giá có tiềm năng lớn về DLST nhưng chưa được xác
định là trọng điểm và chưa đưa vào danh sách xác định tài nguyên đến năm 2020.
Do vẫn chưa đủ điều kiện khả năng khai thác trong giai đoan này như các tài nguyên ở các vùng xa, vùng sâu… Dựa trên các tài nguyên trọng điểm chính, "Khu
vực trọng điểm" được Hiệp hội xác định theo mức tương đối để khách đi bằng đường bộ có thể tham quan 03 điểm tài nguyên trong 01 ngày (Hiệp hội Du lịch Thừa Thiên Huế, 2004) [16, 6]. Ngoài tài nguyên trọng điểm chính, các tài nguyên khác trong khu vực này được gọi là những tài nguyên "kết hợp" .
Cho đến nay, việc phân vùng (phân vị) trong DLST trên vẫn có giá trị nhất định, tuy nhiên do tình hình thực tế có sự thay đổi (như điều kiện về cơ sở hạ tầng đã được
nâng cấp, xây dựng mới…). Vì vậy, để có cơ sở khoa học trong việc phân vùng, trong
luận án này sau khi đi khảo sát tài nguyên, chúng tôi đề xuất "Khu vực trọng điểm" có thể có bán kính đến 60 - 90 km theo đường bộ (tính từ tài nguyên trọng điểm đến tài
nguyên xa nhất). Việc mở rộng bán kính như trên dựa vào thời gian di chuyển chúng tôi lấy mốc khoảng “1,5 giờ” di chuyển theo mức trung bình tại địa bàn VDLBTB. Những tài nguyên lân cận trên mốc thời gian này được coi là “tài nguyên bổ sung” trong vùng trọng điểm. Việc lấy mộc thời gian như trên dựa vào kinh nghiệm xây dựng chương trình du lịch tại vùng, với một chương trình tham quan tại điểm (đi, về trong ngày) người ta thường xây dựng đảm bảo tỷ lệ 7 : 3 (tức nếu một ngày (10 tiếng) thì tham quan từ 3 – 4 điểm thì việc di chuyển trên đư ờng nên trong khoảng 3 tiếng trở xuống). Tuy nhiên việc xác định bán kính chỉ mang tình tương đối, tùy theo đặc điểm từng địa bàn mà chúng tôi khoanh vùng khu vực nhằm phát huy lợi thế của tài nguyên (xem mục 2.1.1.1). Chúng tôi
đã khảo sát bấm giờ tại một vài tuyến. Đặc biệt, đã theo đoàn và du khách xuất phát từ
Lăng Cô – Tham quan vùng nông thôn xã Thủy Thanh – Đại nội Huế - Chùa Linh Mụ -
Nước khoáng nóng Mỹ An – Thành phố Huế (lưu lại) (chiều dài toàn bộ cung đường là 87,5 km). Chúng tôi đã phỏng vấn nhanh 07 du khách trong đoàn, tất cả đều cho rằng thời gian và cung đường là phù hợp. Việc phân vùng , xác định trọng điểm tại VDLBTB cũng đã được trao đổi và nhất trí của một số chuyên gia (xem phụ lục 16a)
32
1.2 Cơ sở thực tiễn về nghiên cứu tiềm năng và phát triển du lịch sinh thái
1.2.1 Kinh nghiệm về nghiên cứu tiềm năng và phát triển du lịch sinh thái trên
thế giới
1.2.1.1 Xây dựng chính sách, quy hoạch và chiến lược phát triển du lịch sinh thái
Phát triển DLST không thể thiếu vai trò của nhà nước, đặc biệt trong việc đề ra các chính sách, xây dựng chiến lược, hỗ trợ các chương trình phát triển v.v… để thúc đẩy hoạt động DLST phát triển đồng bộ và bền vững. Như tại Australia (Úc), khởi đầu là năm 1992, Chính phủ Australia đã phác thảo một số chiến lược và chương trình mụ c tiêu về du lịch và môi trường. Các chiến lược gồm Chiến lược quốc gia về phát triển du lịch bền vững (National Strategy for Sustainable Development); Chính sách nhà nước về rừng quốc gia… Các chương trình gồm Chương trình DLST quốc gia; Chương trình phát triển du lịch vùng; Chương trình DLST rừng (WTTC, 2009) [114] v.v… Từng chương trình phát triển DLST đều được chính phủ tài trợ kinh phí, cải tiến các dự án để nâng cao tính cạnh tranh của Australia thành điểm DLST nổi tiếng trên thế giới.
Một trong những kinh nghiệm phát triển DLST không bền vững tại vùng Annapuma – Nepal giai đoạn trước năm 1980 đó là việc phát triển DLST tại Nepal ít có sự can thiệp của chính phủ, chủ yếu do các công ty tư nhân tham gia. Chính vì vậy, DLST ở đây phát triển mà không có quy hoạch và thiếu sự kiểm soát. Do đó, đã gây ra rất nhiều hiệu quả tiêu cực như rừng bị chặt hạ để làm nhiên liệu phục vụ khách, đất nông nghiệp bị thu hẹp, ô nhiễm nguồn nước… (Hiệp hội Du lịch Sinh thái, 1999a) [14, 185]. Đến đầu thập niên 80 của TK XX, lượng khách đến Annapuma giảm sút nghiêm trọng do môi trường bị suy thoái. Chính phủ Nepa l đã bừng tỉnh, họ đã áp dụng rất nhiều biện pháp nhằm hạn chế tác động đến với môi trường đồng thời can thiệp mạnh hơn vào hoạt động DLST .
Đây thực sự là bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về việc nhìn nhận vai trò
của nhà nước và công tác xây dựng các chính sách và chi ến lược phát triển DLST. 1.2.1.2 Triển khai công tác nghiên cứu tiềm năng nhằm làm cơ sở cho hoạch định,
phát triển du lịch sinh thái Việc nghiên cứu nguồn tiề m năng rất quan trọng, nó là cơ sở để hoạch định, tổ chức quản lý DLST. Ngay trong tài liệu “Chuẩn đoán DLST và hướng dẫn quy
33
hoạch” do Quỹ bảo tồn thiên nhiên thế giới ấn hành (WWF, 1996) [34] nhằm hướng việc xây dựng chiến lược và quy hoạch cần dựa trên đánh giá hiện trạng và tiền năng du lịch. Tại Thái Lan, Cục Du lịch Thái Lan (TAT) kể từ năm 1994 đã yêu cầu các dự án triển khai ở các ở các điểm tài nguyên phải có nghiên cứu về tài nguyên
tại khu vực (UNWTO, 2010; Vunsadet Thavarasukha, 2002) [105], [101].
Bên cạnh việc nghiên cứu kỹ lưỡng tiềm năng du lịch nhằm có kế hoạch khai
thác phát triển theo nền văn hóa của đất nước . Tại nhiều quốc gia người ta còn được công bố rộng rãi việc đánh giá và nghiên cứu tiềm năng du lịch của tài nguyên. Tại khu dự trữ Blue Mountain (Jamaica) được sự hỗ trợ của một số tổ chức phi chính
phủ, người ta đã thuê một công ty đánh giá tài nguyên, kết quả đánh giá được giám sát bởi một công ty kiểm định khác. Kết quả đánh giá được thông tin rộng rãi trên
nhiều trang web, kể cả trang web của khu dự trữ nhằm lấy thêm ý kiến của người
dân (Hiệp hội Du lịch Sinh thái, 1999a; IUCN, 2008) [14, 14], [52]. 1.2.1.3 Xây dựng quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo cho du lịch sinh thái và triển khai
công tác quản lý nguồn tài nguyên
Việc xây dựng quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo cho DLST được triển khai rất sớm nhằm đảm bảo tính thống nhất và bền vững của ho ạt động du lịch này. Tại Indonesia, các quan điểm và nguyên tắc chỉ đạo cho việc phát triển DLST ở Indonesia đã được thiết lập với sự tham gia của nhiều cơ quan chính phủ, Hiệp hội
Du lịch sinh thái Indonesia (Masyarakat Ekowisata Indonesia) viết tắt là MEI và
các tổ chức phi chính phủ (Anak Agung Gde Raka Dalem, 2002; Ricardo Manurung, 2002) [74], [96]. Còn tại Thái Lan: Cục du lịch Thái Lan (TAT) cùng các cơ quan khác đã tiến hành xây dựng các nguyên tắc chỉ đạo cho DLST làm cơ sở để xây dựng chiến lược phát triển DLST (Vunsadet Thavarasukha, 2002) [101].
Một trong những yếu tố dẫn đến việc phát triển DLST tại Costa Rica giai đoạn trước năm 1985 không bền vững đã được chỉ ra đó là công tác quản lý nguồn tài nguyên kém. Hoạt động DLST của Costa Rica thời gian này vẫn còn nặng tính
đại chúng. Thành côn g của số lượng khách DLST đến Costa Rica đã gây sức ép ngày càng tăng đối với tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực (Hiệp hội Du lịch Sinh thái, 1999a) [14, 34]. Đây cũng là bài học để Việt Nam nghiên cứu trong việc phát triển hoạt động DLST của mình.
34
1.2.1.4 Thành lập các cơ quan nghiên cứu chuyên sâu và đ ầu tư có trọng điểm và
hiệu quả cho du lịch sinh thái Để thúc đẩy sự phát triển DLST rất cần có những cơ quan nghiên cứu chuyên sâu và sự đầu tư cho hoạt động này. Tại Australia, Trung tâm Nghiên cứu Du lịch Sinh thái Quốc tế (International Centre for Ecotourism Research- ICER) đã được thành lập tại trường Đại học Griffith năm 1993 . Nhiều trung tâm và cơ quan nghiên cứu khác sau đó ra đời (WTTC, 2009) [114]. Các trung tâm và cơ quan này có nhiệm vụ nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, xây dựng các dự án, giáo dục pháp luật v.v… cho hoạt động DLST. Sự ra đời các cơ quan này đã góp phần thúc đẩy việc nghiên cứu và phát triển DLST, đặc biệt đã nâng cao chất lượng của việc nghiên cứu đ ánh giá tiềm năng DLST và phát triển DLST.
Bên cạnh đó, nhiều quốc gia đã làm tốt công tác đầu tư DLST. Trong năm 1994, Chính phủ Australia đã chi hơn 10 triệu AU cho các chương trình DLST quốc gia (Tsung-Wei Lai, 2002) [100]. Còn tại Malaysia, người ta đã xác định rất cụ thể các chương trình và kết hoạch đầu tư trong từng giai đoạn và tập trung đầu tư, không đầu tư dàn trải. Trong tổng đầu tư vào ngành du lịch, thì đầu tư cho DLST tăng rất nhanh. Chỉ tính riêng 02 năm 1991 - 1992, việc đầu tư vào CSHT cho các vùng DLST đã lên đến hơn 70 triệu RM (1USD = 2,5 RM). Đầu tư cho công tác bảo tồn thiên nhiên, phát triển các sản phẩm du lịch trong các khu bảo tồn năm 2001 là gần 20 triệu RM thì đến năm 2010 đã l ên đến 36 triệu RM (Mohd Nawayai Yasak, 1998) [92]. Nhờ đầu tư lớn và có trọng điểm, Malaysia đã thúc đẩy hoạt động DLST tăng trưởng nhanh. Giai đoạn 1991 – 1995, có khoảng 7% - 10% khách quốc tế đi DLST, số tiền thu được khoảng từ 512 đến 1,024 triệu RM mỗi năm thì đến giai đoạn 2005 – 2010 số lượng khách và doanh thu từ DLST đã tă ng gấp 3 đến 4 lần (Mohd Nawayai Yasak, 1998) [92].
1.2.1.5 Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
Để đảm bảo cho DLST có thể hoàn thành cả hai mục tiêu: bảo tồn và phát triển lâu dài cần phải sựa vào cộng đồng địa phương . Tại VQG Gunung Halimun -
Indonesia đã thành lập một tổ chức cộng đồng địa phương (KSM). Trong đó người
ta lập ra một ban điều hành gồm một nhà lãnh đạo (ketua), thư ký, thủ quỹ v.v… để
điều hành hoạt động dựa trên mục tiêu, nhu cầu của cộng đồng địa phương. Kiểu
35
hoạt động này giống như hợp tác xã ở Việt Nam. Các khoản thu thuộc về KSM
được giám sát chặt chẽ và được sử dụng để bảo vệ rừng quốc gia và lợi ích cho
cộng đồng địa phương v.v… (Anak Agung Gde Raka Dalem, 2002) [74]. 1.2.1.6 Làm tốt sự phối hợp giữa các cơ quan của chính phủ trong nghiên cứu tiềm
năng và phát triển du lịch sinh thái
Một trong những thành công nữa ở nhiều nước là sự phối kết hợp giữa các
bộ, ban ngành, các cơ quan trực thuộc chính phủ hết sức hiệu quả và đồng bộ. Đây cũng là kinh nghiệm để Việt Nam học hỏi. Kinh nghiệm của Malaysia, Thái Lan,
Ecuador… cho thấy công tác nghiên cứu , quản lý tốt nguồn tài nguyên , phát triển DLST thì trước tiên phải phối hợp chặt chẽ liên ngành, địa phương. Trường hợp đơn cử đó là Malaysia: Tại Malaysia có rất nhiều cơ quan chi phối hoạt động DLST. Trong đó chủ yếu là những cơ quan sau: Bộ văn hóa, nghệ thuật và du lịch (Ministry of Culture, Arts and Tourism); Bộ nông nghiệp; Bộ công nghệ và môi
trường; Bộ công nghiệp nhẹ; Bộ giao thông… Các Bộ đều tham gia, phối hợp với Bộ Văn hóa, Nghệ thuật và Du lịch rất chặt chẽ. Ở các khu vực có phát triển hoạt
động DLST, người ta thành lập các Ban phát triển DLST. Nguồn nhân lực được cử từ các Bộ đến, các điều phối viên của các ban này điều là người của Bộ Văn hoá, Nghệ thuật và Du lịch. Kiểu như các "ban chỉ đạo" ở Việt Nam. Tuy nhiên, khác với sự hoạt động tương đối độc lập của các "Ban chỉ đạo" ở Việt Nam, các Ban này ở Mala ysia lại bị sự chỉ đạo rất chặt chẽ và trực thuộc Bộ Văn hóa, Nghệ thuật và Du lịch.
1.2.1.7 Các mặt công tác khác
Ngoài các kinh nghiệm nêu trên; nhiều quốc gia người ta đã làm r ất tốt và
đồng bộ nhiều công tác khác như đào tạo nguồn nhân lực; làm tốt công tác quảng bá cho DLST; lôi kéo cộng đồng, các doanh nghiệp du lịch, các cơ quan và tổ chức phi
chính phủ quan tâm đên việc phát triển DLST và bảo vệ môi trường ; triển khai áp dụng hiệu quả các chương trình trọng điểm và dự án thí điểm để nhân rộng mô hình
v.v… Ví dụ như trong công tác đào tạo nhân lực, ở nhiều nước kinh phí dành cho việc đào tạo nguồn nhân lực này là rất lớn như ở Mala ysia, trong giai đoạn 1986 – 1990; Chính phủ đã chi gần 30 triệu RM cho công tác này, chưa kể nguồn kinh phí
do các tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đ óng góp… (Mohd
Nawayai Yasak, 1998) [92].
36
Tóm lại: Những bài học kinh nghiệm trên mới chỉ là những vấn đề cơ bản để thúc đẩy sự phát triển DLST tại nhiều nước trên thế giới . Đối với Việt Nam, trong quá trình tổ chức và phát triển hoạt động DLST bên cạnh việc học hỏi kinh nghiệm của các nước, chúng ta cần tiếp tục nghiên cứu và vận dụng phù hợp với
điều điều kiện cụ thể của từng vùng, từng điểm tài nguyên nhằm đảm bảo đựơc tính
bền vững và đạt được những mục tiêu đề ra.
1.2.2 Cơ sở thực tiễn về nghiên cứu tiềm năng và phát triển du lịch sinh thái ở
Việt Nam Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động DLST không chỉ đơn thuần
đóng góp vào sự phát triển kinh tế của một vùng, một đất nước mà nó còn có ý
nghĩa to lớn về mặt xã hội, nên tại Báo cá o Chính trị Đại hội IX của Đảng, trong kế hoạch 5 năm (2000 -2005) cùng với các loại hình du lịch khác thì phải: "Phát triển và đa dạng hóa các loại hình và các điểm DLST” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2001) [6, 10]. Đại hội Đảng lần thức XI trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 – 2020 cũng tiếp tục xác định phải: “Đa dạng hóa sản phẩm và các loại hình
du lịch” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2011) [8, 5]. Mặt khác, để tạo điều kiện cho
hoạt động DLST phát triển, Chính phủ cũng đã kịp thời ban hành nhiều chỉ thị, hướng dẫn như các thông tư hướng dẫn việc quản lý tài nguyên thiên nhiên; Các quy định, hướng dẫn về việc tổ chức hoạt động du lịch tại các khu bảo tồn, vườn
quốc gia v.v... Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 (vừa được dự thảo và đang lấy ý kiến trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt)
cũng đã xác định việc cần đẩy nhanh phát triển hoạt động DLST, trong đó cụ thể
cần: "Đẩy mạnh phát triển du lịch nghỉ dưỡng sinh thái, khám phá hang động, du
lịch sinh thái nông nghiệp, nông thôn…"
Ở Việt Nam, mặc dù còn khá mới mẻ nhưng hoạt động DLST trong những năm qua đang có chiều hướng phát triển mạnh và đã được xác định chiếm vị trí
quan trọng đối với nhiều địa phương. Tuy nhiên, sự phát triển đó chưa tương xứng
với tiềm năng DLST ở Việt Nam. Đến thời điểm này vẫn chưa có số liệu thống kê chính thức về số lượng du khách đến các điểm tài nguyên thiên nhiên m ột cách đầy đủ. Chỉ có một số điểm tài nguyên và địa phương bắt đầu triển khai công tác thống
kê này. Theo ước đoán, số lượng khách có tham gia DLST hay đến thăm một điểm
37
tài nguyên tự nhiên năm 2009 chiếm khoảng gần 40% trên tổng số khách, trong đó khách quốc tế khoảng 30%, tức khoảng trên 1,6 triệu lượt khách. Nhìn chung số lượng khách DLST ở Việt Nam tăng khá chậm. Điển hình là VQG Cúc Phương được thành lập năm 1962 , nhưng mỗi năm mới có khoảng hơn 3 vạn khách du lịch đến tham quan. Mặc dù, các hoạt động DLST ở nhiều điểm du lịch đ ược đánh giá
có tốc độ tăng nhanh như Khu DLST miệt vườn Thới Sơn (Mỹ Tho) có tốc độ t ăng trưởng từ năm 1991 đến năm 1999 đối với khách trong nước là 24%.
Theo đánh giá của nhiều chuyên gia , DLST ở Việt Nam hiện nay vẫn đang bó hẹp trong một số loại hình chủ yếu là nghỉ bi ển, nghỉ núi, nghỉ chữa bệnh tại các suối nước nóng, du lịch vùng sông nước... Kể từ năm 2000 trở đi nhiều công ty, đơn vị kinh doanh du lịch đã bắt đầu đầu tư phát triển các tour du lịch sinh thái như tour
du lịch mạo hiểm (tham quan tìm hiểu động thực vật) tại rừng quốc gia Cúc Phương do Công ty Du lịch Hà Tây tổ chức ; tour du lịch "nghìn trùng thác bạc" do Công ty Du lịch Khánh Hòa tổ chức; tour du lịch tham quan nhà vườn do Công ty Du lịch
Thành phố Huế tổ chức v.v…
Riêng về việc nghiên cứu tiềm năng DLST cũng đã được nhiều địa phương
quan tâm những năm gần đây nhằm làm cơ sở cho việc đặt ra định hướng và giải pháp phát triển DLST như “Nghiên cứu đánh giá tiềm năng DLST Tỉnh Thừa Thiên Huế” năm 2002; “Nghiên cứu đánh giá tiềm năng DLST tại một số tài nguyên Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” năm 2005 và các nghiên cứu đánh giá tiềm năng DLST tại các điểm tài nguyên cụ thể như Đả o Sơn Trà; Hồ Ba Bể; Hòn Mun, Cần Giờ v.v… Cơ sở nghiên cứu tiềm năng cũng đã được xác lập rất rõ ràng. Nhiều kỹ thuật mới đã
được áp dụng như chí phí du lịch theo vùng (ZTCM); Ứng dụng công nghệ địa lý (GIT) trong đánh giá tiềm năng tổ chức lãnh thổ. Tuy nhiên, vấn đề đánh giá này còn rất nhiều bất cập như việc đánh giá đôi lúc chưa toàn diện , thiếu kế hoạch; cán
bộ đánh giá chủ yếu là của các viện, các trường đại học làm công tác kiêm nhiệm; chưa có một tổ chức chính thống quản lý và kiểm định việc đánh giá, bởi thực tế nhiều hội
đồng khoa học kiểm định việc đánh giá phần lớn đều là chuyên gia của các ngành khác, không am tường về DLST. Đặc biệt, chưa có văn bản nào ràng buộc các đơn vị kinh doanh tại các điểm tài nguyên phải tiến hành công tác nghiên cứu tài nguyên ... Do đó, việc nghiên cứu tài nguyên vẫn còn bị manh mún, chưa toàn diện, thiếu hệ thống. Nhiều
38
điểm tài nguyên đã có đánh giá nhưng thông tin không được công bố rộng rãi nên thiếu độ kiểm chứng. Nhiều điểm tài nguyên được đánh giá nhiều lần, gây lãng phí lớn .
Việc phát triển hoạt động DLST ngày nay được hiểu trên khía cạnh phải gắn
chặt với việc phát triển bền vững. Đối với Việt Nam cho đến nay việc đầu tư, khai
thác, phát triển các loại hình DLST mặc dù có khởi sắc trong nhưng năm gần đây
nhưng vẫn chưa mang đầy đủ những đặc trưng vốn có của nó. Việc tổ chức hoạt động DLST ở hầu hết các điểm tài nguyên chỉ mới dừng lại ở việc khai thác phục vụ du lịch tự nhiên, du lịch “đại chúng” (mass tourism), do đó đã bắt đầu bộc lộ
những yếu kém, gây tác động xấu đến môi trường, cảnh quan. Nguyên nhân là do Quy mô đầu tư còn nhỏ, chưa đồng bộ lại thiếu quy hoạch; chưa tiến hành khảo sát, đánh giá kỹ lưỡng và toàn diện về tài nguyên du lịch tự nhiên cũng nh ư các điều kiện khác để phát triển DLST, đội ngũ cán bộ quản lý chưa nhận thức đầy đủ về
DLST, công tác tổ chức hoạt động DLST tại các điểm tài nguyên còn yếu kém thậm chí có nơi còn buông lỏng hoạt động này v.v …(Nguyễn Quyết Thắng, 2011) [47].
Để đảm bảo cho việc phát triển du lịch sinh thái bền vững trong điều kiện Việt Nam hiện nay, từ thực tiễn, kinh nghiệm nghiên cứu tiềm năng và phát triển
DLST của các nước và thực tiễn của Việt Nam; theo chúng tôi cần lưu ý các bài học
kinh nghiệm sau:
Bài học kinh nghiệm cho việc nghiên cứu tiềm năng và phát triển du
lịch sinh thái cho Việt Nam nói chung và VDLBTB nói riêng
- Thứ nhất: Tạo cơ chế, chính sách phát triển du lịch sinh thái bền vững Để hoạt động DLST tại Việt Nam phát triển bền vững, điều kiện tiên quy ết là chúng ta cần phải xây dựng một cơ chế chính sách, tạo hành lang pháp lý cho hoạt
động DLST.
- Thứ hai: Triển khai các công tác quy hoạch cho du lịch sinh thái bền vững Đối với Việt Nam, chúng ta cần sớm xúc tiến và hoàn thành quy hoạch tổng thể phát triển DLST trên phạm vi cả nước, đồng thời triển khai các quy hoạch ở các
địa phương, các vùng phát triển DLST và quy hoạch chi tiết cho các cụm và từng điểm tài nguyên. Tuy nhiên điều cần thiết trước mắt là xây dựng quy hoạch và chiến
lược tổng thể phát triển DLST Việt Nam.
39
- Thứ ba: Đẩy mạnh việc nghiên cứu tiềm năng làm cơ sở cho việc hoạch
định, tổ chức du lịch sinh thái
Đối với Việt Nam để công tác đánh giá tiềm năng DLST đi vào khoa học, hệ thống và toàn diện thì trước tiên cần phải : (1) Đề ra chính sách, văn bản quy định bắt buộc về việc đánh giá tài nguyên nơi có tổ chức hoạt động DLST; (2) Xây dựng
hệ thống yêu cầu rõ ràng của việc nghiên cứu đánh giá ; (3) Thành lập những cơ quan chuyên trách quản lý và giám sát và kiểm định hoạt động nghiên cứu đá nh giá tài nguyên nói chung trong đó có DLST như nhiều nước đã làm ; (4) Công bố rộng rãi thông tin đánh giá nhằm lấy ý kiến “kiểm định” xã hội ; (5) Có sự đầu tư thích
đáng cho công tác nghiên cứu đánh giá tài nguyên, tránh tình trạng nửa vời; (6) Có quy hoạch và kế hoạch đánh giá tài nguyên trong từng thời kỳ.
- Thứ tư: Đẩy mạnh công tác quản lý nguồn tài nguyên cho du lịch sinh thái Để làm tốt công tác này có rất nhiều vấn đề, tuy nhiên trước hết chúng ta cần xây dựng mô hình thiết lập "cơ sở các khuôn k hổ quản lý" và triển khai công tác
giám sát việc quản lý tài nguyên như có thể ban hành tiêu chuẩn " sao xanh" để đánh giá hoạt động và khai thác du lịch của các doanh nghiệp và điểm tài nguyên…
- Thứ năm: Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng Nhằm phát triển DLST dựa vào cộng đồng tại Việt Nam thì phải có sự tham gia của cộng đồng địa phương trong công tác lập kế hoạch và thực hiện. Trong công tác lập kế hoạch và thực hiện cần gắn với lợi ích cho cộng đồ ng địa phương, đặc biệt là những cộng đồng ở vùng sâu, vùng xa.
- Thứ sáu: Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch
sinh thái
Cần có chính sách chuẩn bị và khuyến khích việc đào tạo cán bộ cho ngành DLST ngay từ bây giờ. Việc đào tạo có thể từ nhiều nguồn bằng nhiều hình thức.
Đặc biệt, cần phải có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực nhằm phục vụ cho việc tổ chức và khai thác các chương trình DLST bao gồm cán bộ quản lý, nhân viên tại
các trung tâm đón tiếp, nhân viên tổ chức các chương trình và hướng dẫn viên v.v…
- Thứ bảy: Về công tác giới thiệu, quảng bá du lịch sinh thái Các địa phương trong VDLBTB cần học hỏi và sử dụng các kinh nghiệm lồng ghép từ thành công ở một số nước đã triển khai như bên cạnh việc cung cấp các
40
thông tin dưới dạng tập gấp, tờ rơi, sách hướng dẫn, bản đồ… được phân phối miễn
phí cho du khách thông qua các hãng, đại lý du lịch, các tổ chức môi trường, các
trung tâm thông tin, các cửa khẩu đón khách v.v... thì cần đưa nội dung giới thiệu về tài nguyên du lịch tự nhiên, các chương trình và sản phẩm DLST lên mạng internet;
tổ chức các cuộc hội thảo, họp báo giới thiệu về tiềm năng v.v…
- Thứ tám: Vốn đầu tư cho du lịch sinh thái
Nhà nước và các địa phương cần có chính sách và cân đối nguồn vốn để đầu tư cho DLST. Cần tranh thủ các ngồn vốn tài trợ khác như ng uồn vốn hỗ trợ của các nước; nguồn hỗ trợ của các cá nhân, tổ chức phi chính phủ, tổ chức xã hội… Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này. Bên cạnh đó, có chính sách xã hội hóa nguồn vốn đầu tư cho DLST, đặc biệt là vốn xây dựng cơ sở vật chất du lịch như hệ thố ng nghỉ dưỡng, ăn uống, thông tin, dịch vụ du lịch v.v…
1.2.3 Những vấn đề đặt ra cho nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái
- Trên thế giới: Cho đến nay, DLST được coi là loại hình phát triển nhanh
nhất trong các loại hình du lịch (WTTC, 2010) [105]. Tuy nhiên, để DLST phát triển bền vững thì còn rất nhiều vấn đề c ần tiếp tục tranh luận và nghiên cứu. Do tính đặc thù của điều kiện tự nhiên ở từng vùng, từng điểm tài nguyên nên khó có thể có một
mô hình chuẩn để áp dụng cho tất cả các nơi trên thế giới. Những vấn đề như thiết lập
mô hình tổ chức, giám sát, quản lý hoạt động DLST; cơ chế phối hợp giữa các ban ngành; mô hình tổ chức phát triển DLST dựa vào cộng đồng v.v ... ở mỗi nước cũng
có cách triển khai khác nhau. Chưa có nhiều nghiên cứu chuyên sâu để đánh giá, so sánh mức độ thành công của các dự án ở các nước với nhau . Đây là "mảng" nghiên cứu
cần được đầu tư, quan tâm. Bởi chủ yếu từ trước đến nay, các nghiên cứu về DLST
thường tập trung ở khía cạnh nghiên cứu về thành công của các mô hình điểm ( Hiệp
hội Du lịch Sinh thái, 1999b; Nguyễn Quyết Thắng, 2011) [15, 82], [47]. Từ thực tiễn
trên, đang đặt ra cho các nhà nghiên cứu và những người tổ chức hoạt động DLST rất
nhiều vấn đề phải giải quyết.
- Tại Việt Nam: DLST mới chỉ phát triển trong một vài năm trở lại đây, do
đó cần có những nghiên cứu về cơ chế, chính sách cho phát triển DLST tại Việt
Nam; cần có những nghiên cứu trên góc độ đánh giá tiềm năng tài nguyên; nghiên
41
cứu những mô hình, cơ chế phối hợp giữa các đơn vị cho việc quản lý tài nguyên và
phát triển DLST. Về công tác quản lý, tổ chức triển khai thác phát triển DLST,
chúng ta còn rất nhiều việc phải làm, từ việc xây dựng khung pháp lý, chính sách
phát triển DLST v.v… đến việc triển khai các quy hoạch; xây dựng các cơ chế cho
việc quản lý, các biện pháp tổ chức hoạt động DLST v.v…
1.3 Một số công trình nghiên cứu có liên quan
Do DLST mới phát triển trong một vài năm trở lại đây ở Việt Nam. Vì vậy,
vẫn chưa có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến nghiên cứu tiềm năng và phát triển DLST tại VDLBTB. Một số công trình nghiên cứu liên quan ở cấp vùng hoặc các địa phương trong vùng thường chủ yếu tập trung nghiên cứu như đánh giá
tiềm năng; công tác quy hoạch; chính sách phát triển v.v… Nổi bật có một số công
trình sau:
- Đề án "Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch khu vực miền Trung - Tây Nguyên" đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quyết
định số 194/2005/QĐ-TTg ngày 04/8/2005. Đề án tập trung đánh giá tình hình và
đưa ra một số giải pháp phát triển du lịch miền Trung trong đó có DLST.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ "Cơ sở khoa học phát triển du lịch đảo ven bờ Vùng du lịch Bắc Trung Bộ" năm 2008 do PGS.TS Phạm Trung Lương (chủ nhiệm đề tài). Đề tài nghiên cứu cấp tỉnh: "Đánh giá tiềm năng DLST trên địa bàn Thừa Thiên Huế" của Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch và Sở Du lịch Thừa Thiên Huế năm 2002. Đề tài cấp tỉnh “Nghiên cứu, thử nghiệm một số tour DLST đầm phá dựa vào cộng đồng” do PGS.TS Bùi Thị Tám (chủ nhiệm). Các đề tài trên đã xác lập
các cơ sở khoa học để phát triển DLST tại một số điểm du lịch VDLBTB.
- Hiệp hội Du lịch Thừa Thiên Huế được sự hỗ trợ của các Sở Du lịch (trước đây) trong VDLBTB đã có ba (03) báo cáo: "Báo cáo thống kê hoạt động du lịch tại một số điểm tài nguyên tự nhiên và giải pháp phân vù ng du lịch sinh thái vùng du
lịch Bắc Trung Bộ" vào năm 2004; báo cáo "Đánh giá sơ bộ điều kiện tài nguyên du lịch tự nhiên phục vụ nhu cầu du lịch Vùng du lịch Bắc Trung Bộ"; "Báo cáo tình
hình phát triển DLST vùng du lịch Bắc Trung Bộ" vào đầu năm 2006. Đây là những
báo cáo đầu tiên đứng ở cấp độ VDLBTB về DLST.
42
- Các tác giả với đề tài luận án tiến sĩ: Nguyễn Tưởng: "Cơ sở khoa học của
việc tổ chức không gian du lịch dải ven biển Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng - Quảng
Nam" (1999); Trần Tiến Dũng: "Phát triển du lịch bền vững tại Phong Nha – Kẻ Bàng" (2007) đã trình bày vai trò của việc nghiên cứu tài nguyên trong việc thúc
đẩy sự phát triển hoạt động DLST ở một số địa phương trong VDLBTB .
- Nhiều nghiên cứu, các bài viết hội thảo khoa học, các bài viết đăng tr ên các
tạp chí chuyên ngành có liên quan đến các vấn đề về việc phát triển DLST tại
VDLBTB và các địa phương trong vùng, đã cung cấp thêm bức tranh về hoạt động DLST của vùng. Ngoài ra, các báo cáo nghiên cứu khả thi, luận chứng; dự án của
các địa phương VDLBTB như Báo cáo nghiên cứu khả thi: Dự án đầu tư hạ tầng kỹ
thuật cụm du lịch phía nam Thừa Thiên Huế: Cảnh Dương - Lăng Cô - Bạch Mã; Dự
án: Bảo tồn thiên nhiên Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng; Quy hoạch phát triển
du lịch Cửa Tùng – Cửa Việt – Đảo Cồn Cỏ v.v... đã đánh giá tiềm năng sự phát triển
của hoạt động DLST ở một số khu vực và một số điểm tài nguyên VDLBTB.
Các nghiên cứu trên là những công trình quan trọng, có nhiều đóng góp to
lớn trong nghiên cứu tiềm năng, phân tíc h thực trạng nguồn lực, công tác quản lý và
tổ chức hoạt động DLST ở một số điểm tài nguyên, địa phương và VDLBTB. Tuy
nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề nổi cộm về phát triển DLST tại VDLBTB như phát
triển DLST theo hướng bền vững, hiệu quả kinh tế, biện pháp quản lý, tổ chức…
vẫn chưa được các nghiên cứu trên đề cập thấu đáo. Cho đến nay, vẫn chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách đầy đủ và hệ thống vấn đề này với tư cách
là công trình khoa học độc lập nhằm thúc đẩy sự phát triển DLST của vùng.
---------------------------
Tóm tắt chương 1
Có nhiều khái niệm về du lịch sinh thái tuy nhiên có thể khái quát du lịch
sinh thái như sau: “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch có trách nhiệm, dựa vào
thiên nhiên và văn hóa bản địa, có sự hỗ trợ đối với bảo tồn và phát triển bền vững
với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương để đáp ứng nhu cầu thưởng
thức các giá trị thiên nhiên và văn hóa của con người” . Hoạt động du lịch sinh thái
43
(DLST) ngày nay đang phát triển với tốc độ ngày càng nhanh, với lượng khách du
lịch DLST tăng khoảng 20%/năm (UNWTO, 2006). Tuy nhiên, phát triển hoạt động
DLST đúng nghĩa không đồng nghĩa với du lịch tự nhiên, du lịch phổ thông (masstourist). Do đó, ngày nay việc phát triển DLST được hiểu trên khía cạnh phát
triển DLST bền vững. Tuy nhiên, muốn phát triển DLST bền vững cần phải dựa vào
các đặc trưng của nó.
Vai trò quan trọng của việc phát triển DLST đã ngày càng được khẳng định.
Nhiều quốc gia đã và đang thúc đẩy sự phát triển của hoạt động này . Nhưng để DLST phát triển đúng hướng, đạt được mục tiêu đề ra của nó cần phải dựa vào những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển DLST. Bên c ạnh đó, cần nghiên cứu
những bài học kinh nghiệm trên thế giới. Để từ đó đưa ra mô hình phát triển phù
hợp với thực tế của từng quốc gia, vùng, địa phương.
Một trong những vấn đề quan trọng làm cơ sở cho việc hoạch định phát triển
DLST đó là công tác nghiên cứu tiềm năng DLST. Nghiên cứu tiềm năng DLST là
một hướng trong nghiên cứu tiềm năng du lịch. Trước đây việc nghiên cứu tiềm
năng du lịch thường được sử dụng là "đánh giá kỹ thuật" hay còn gọi là: "đánh giá
tổng hợp". Ngày nay trong nhiều nghiên cứu về đánh giá tiềm năng người ta áp
dụng kinh tế lượng với các phương pháp đánh giá về kinh tế môi trường .
Vùng du lịch Bắc Trung Bộ (từ Quảng Bình Quảng Ngãi) được đánh giá có nguồn tài nguyên tự nhiên phong phú, có điều kiện để phát triển hoạt động DLST. Một số tài nguyên đã và đang được khai thác một phần trong những năm
gần đây. Tuy nhiên, còn nhiều tài nguyên khác vẫn chưa được khai thác. Theo đánh giá của Hiệp hội Du lịch Thừa Thiên Huế (2006) thì các tài nguyên vẫn đang ở dưới
dạng tiềm năng, cần được khai thác để phát triển DLST .
Nghiên cứu việc phát triển DLST trước hết cần dựa trên nền tảng cơ sở lý
luận và thực tiễn phát triển DLST, đồng thời phải gắn liền với việc nghiên cứu
nguồn tiềm năng nhằm đưa ra các giải pháp pháp triển đồng bộ và đạt hiệu quả cao.
--- & ---
44
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu
2.1.1 Vị trí địa lý, lợi thế so sánh của Vùng du lịch Bắc Trung Bộ trong chiến
lược phát triển du lịch của Việt Nam và quốc tế
2.1.1.1 Nhận định tổng quát
Theo phân vùng du lịch trong Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ
2001 – 2010 (Tổng cục Du lịch Việt Nam, 2002) [54], du lịch Việt Nam được phân
thành 3 vùng du lịch:
- Vùng du lịch Bắc Bộ: Gồm các tỉnh từ Hà Giang đến Hà Tĩnh . Hà Nội là
trung tâm của vùng và của địa bàn động lực tăng trưởng của vùng.
- Vùng du lịch Bắc Trung Bộ: Gồm các tỉnh, thành phố từ Quảng Bình đến Quảng
Ngãi. Huế và Đà Nẵng là trung tâm và địa bàn động lực tăng trưởng du lịch của vùng.
- Vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ: Gồm các tỉnh từ Kon Tum đến Cà
Mau với hai á vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
Trong đó Vùng du lịch Bắc Trung Bộ (VDLBTB) nằm ở vị trí trung gian của
đất nước, là cầu nối giữa hai trung tâm du lịch lớn nhất cả nước (Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh). Vùng du lịch này gồm có 05 tỉnh và 01 thành phố trực thuộc trung
ương: Tỉnh Quảng Bình, tỉnh Quảng Trị, tỉnh Thừa Thiên Huế, thành phố Đà Nẵng,
tỉnh Quảng Nam và tỉnh Quảng Ngãi .
- Tổng diện tích: 34.749,4 km2; Dân số: 6,11 triệu người (2010). - Tiếp giáp: Phía Bắc của vùng giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía Nam giáp tỉnh Bình
Định và Kon Tum, phía Tây giáp Lào và phía Đông giáp biển.
Lịch sử còn ghi lại rằng: ngoài địa phận Quảng Bình – là vùng đất của quốc
gia Đại Việt từ ngàn xưa; thì các địa phương khác của VDLBTB từ Quảng Trị trở
vào đã chứng kiến sự mở mang bờ cõi của ông cha ta về phía nam trong suốt chiều
dài lịch sử. Vào năm 1036, sau hôn lễ của Ma Chế Mân (Saga Sinha Vaiman 777) với công chúa Huyền Trân, mảnh đất có tên là Châu Ô, Châu Lý lúc bấy giờ đã về
45
với Đại Việt để trở thành Châu Thuận, Châu Hóa (Thừa Thiên Huế ngày nay). Năm 1558 cùng với Nguyễn Hoàng vào trấn thủ Thuận Hóa là dòng họ cư dân Đại Việt
“chảy” về phía Nam tiếp tục mở mang bờ cõi và mang theo nền văn hóa của mình đến
hội nhập với nền văn hóa bản địa (Nguyễn Quang Hà và cộng sự) [10, 8]. Như vậy,
trên mảnh đất nhỏ hẹp này, ngoài vị trí nằm giữa các hệ văn hóa Trung Ấn và Mã lai -
Đa đảo (quốc gia Lâm Ấp và Phù Nam trước đây) ; các địa phương thuộc VDLBTB lại
ở vào vị trí luân chuyển trong nhiều giai đoạn lịch sử với sự đan xen giao thoa của nền
văn hóa các dân tộc: Chăm có, Việt có, thời xưa có, thời cận đại có...
Với những biến động trong suốt chiều dài lịch sử, có lẽ không một vùng đất
nào trên đất nước ta lại có nhiều nét tương phản sâu sắc và đạt nhiều “ cực trị” như
vùng này, cả về tự nhiên lẫn kinh tế - xã hội và lịch sử. Đây là vùng đất có nguồn tài
nguyên nhân văn to lớn cho sự phát triển hoạt động du lịch với rất nhiều sự kiện,
nhiều địa danh đi vào lịch sử.
Bên cạnh những di tích về lịch sử, văn hóa; VDLBTB có khí hậu và địa hình
khá đa dạng và phức tạp. VDLBTB là địa bàn có đầy đủ các dạng địa hình: Đồng
bằng, núi, đồi, đầm phá, tiếp nối với biển Đông mênh mang... đã tạo nên cho vùng
rất nhiều cảnh trí rất đẹp và hùng vĩ. Với vị trí địa lý và nguồn tài nguyên tự nhiên
và nhân văn to lớn, VDLBTB có nhiều điều kiện và tiềm năng để phát triển du lịch.
Vì vậy, trong Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ 2001 – 2010;
VDLBTB được xem là một trong ba vùng du lịch trọng điểm của cả nước, trong đó Huế và Đà Nẵng là trung tâm của vùng và địa bàn động lực tăng trưởng du lịc h.
2.1.1.2 Vị trí Vùng du lịch Bắc Trung Bộ trong chiến lược phát triển du lịch của cả
nước và quốc tế
a. Vùng du lịch Bắc Trung Bộ trong chiến lược phát triển du lịch của cả nước
Nằm ở dải đất miền trung Việt Nam, nơi giao lưu của hai nền văn minh Đông Sơn và Sa Huỳnh, nơi còn nhiều dấu di tích lịch sử, di tích cách mạng và
cũng là nơi có dải ven biển sạch đẹp nổi tiếng từ Nhật Lệ (Quảng Bình), Lăng Cô
(Huế) đến đô thị cổ Hội An, hứa hẹn sự phát triển du lịch mạnh mẽ của vùng. Đặc
biệt, đây cũng là vùng đất văn hóa quan trọng của Việt Nam, là nơi c ó 4 di sản được
46
UNESCO công nhận là di sản thế giới: Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng, Quần thể di tích cố đô Huế, Nhã nhạc cung đình Huế , Thánh địa Mỹ Sơn.
Trong Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ 2001 – 2010 đã xác
định phải đẩy mạnh hoạt động của các vùng du lịch nhằm thúc đẩy sự phát triển du
lịch của cả nước. Trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 đã xác
định hướng phát triển du lịch của VDLBTB: “Khai thác thế mạnh về du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, văn hoá, lịch sử" (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2006) [7, 4].
10000
4235.8
3747.4
4229.3
3583.5
3477.5
2927.9
2429.6
2628.2
2330.8
2140.1
5000
2454.1
2607.8
2284.5
2347.2
1834.5
1660
1407
940.8
1020
1216.2
0
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
Lượ ng khá ch DL quố c tế đế n VDL BTB
Lượ ng khá ch DL quố c tế đến Việ t Nam
Biểu đồ 2.1: Lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và Vùng du lịch Bắc Trung Bộ từ năm 2000 đến 2009 (ĐVT: 1000 lượt khách) (Nguồn: Tổng cục Du lịch; báo cáo của các địa phương VDLBTB)
Trong những năm qua, ngành du lịch, dịch vụ đã góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nhi ều địa phương thuộc VDLBTB theo xu hướng tăng tỷ trọng du lịch - dịch vụ. Điều đó thể hiện sự khởi sắc của nền kinh tế dựa vào các lợi thế so sánh. Số lượng khách du lịch quốc tế đến vùng tăng nh anh thể hiện qua biểu đồ 2.1. Từ năm 1995 - 2010 doanh thu của ngành du lịch bình quân tăng 13,1%/năm. Tỷ lệ đóng góp của du lịch - dịch vụ trong cơ cấu kinh tế của vùng năm 2010 là 34,2% (tính cả du lịch và các ngành dịch vụ khác)(xem bảng 2.1)
(ĐVT: %)
Bảng 2.1: Cơ cấu kinh tế của Vùng du lịch Bắc Trung Bộ thời kỳ 2010 - 2020
Năm
Năm 2015
Năm 2020
STT
CÁC NGÀNH
2010
PA.I
PA.II
PA.I
PA.II
1.
19,7
14,2
10,5
7,1
5,6
Nông lâm, thủy sản
2.
46,1
49,3
51,7
52,2
50,8
Công nghiệp - Xây dựng
3.
34,2
36,5
37,8
40,7
43,6
Du lịch - dịch vụ
*
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
TỔNG SỐ
(Nguồn: Sở Kế hoạch Đầu tư các địa phương và tổng hợp của tác giả)
47
Hầu hết các địa phương trong VDLBTB đã xác định chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng: Công nghiệp - Du lịch, dịch vụ - Nông nghiệp và đã xác định đưa ngành du lịch, dịch vụ trở thành ngành kinh tế mũi nhọn hoặc ngành kinh tế mạnh. Như vậy: du lịch, dịch vụ sẽ đóng vai trò quyết định trong nền kinh tế các địa phương.
b. Vùng du lịch Bắc Trung Bộ trong chiến lược phát triển du lịch của khu
vực và quốc tế
2000
1490
1440
1500
1110
800
1000
392
396
286.7
272
243
500
194
0
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
Lượ ng khá ch
Tố c độ
tăng qua cá c năm
Đối với khu vực Đông Nam Á và thế giới, VDLBTB có vai trò quan trọng về “địa - chính trị” và “địa - kinh tế”, cửa ngõ hướng ra biển Đông của khu vực Đông Nam Á và Châu Á - Thái Bình Dương. Chính vì vậy để thúc đẩy sự phát triển của khu vực này, vào ngày 13/8/ 2004 theo Quyết định số 148/2004/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt phướng hướng chủ yếu để phát triển vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Theo đó, trong tương lai, vùng kinh tế trọng điểm miền Trung sẽ trở thành đầu mối trung chuyển và trung tâm giao thương, chế biến của vùng Mekong và khu vực châu Á - Thái Bình Dương (Thủ tướng Chính phủ, 2004 và 2005) [49], [50].
Biểu đồ 2.2: Du khách đến từ hướng Đông Bắc Thái Lan và Lào vào các Tỉnh miền Trung bằng đường bộ từ năm 2000 – 2009 (ĐVT: 1000 lượt) (Nguồn: Tổng cục Du lịch; các Tỉnh Quảng Trị, TT.Huế và tổng hợp của tác giả) Vị trí chiến lược của các địa phương trong VDLBTB càng được khẳng định khi tuyến "hành lang kinh tế Đông Tây" (EWEC) được thành lập và triển khai. Đây là tuyến giao thông dài 1450 km đi qua bốn nước. Bắt đầu từ thành phố cảng Mawlamyine đến cử khẩu Myawaddy (Myanma), đi qua bảy tỉnh của Thái Lan tới Lào và cuối cùng đến Việt Nam (chạy từ cửa khẩu Lao Bảo qua các tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên Huế tới cảng Đà Nẵng). Tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây đã được hoàn thành cuối năm 2006 đã đ ẩy mạnh hợp tác khu vực và nâng cao mức sống cho nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư và buôn bán qua biên giới, thúc đẩy phát triển du lịch (Trần Đình Hiển, 2010) [13]. Lượng khách đến từ hướng Đông Bắc Thái Lan và Lào vào các tỉnh
48
miền Trung bằng đường bộ tăng nhanh từ năm 2000 – 2009 thể hiện qua biểu đồ 2.2. Từ khi tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây được hoàn thành lượng khách tăng đột biến. Số lượng khách năm 2006 so với năm 2005 đạt 202% (tăng 102%), trong đó một lượng lớn là khách đi du lịch caravan vào các tỉnh miền Trung thông qua của khẩu Lao Bảo (Quảng Trị) (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Trị, 2010) [43].
Việc phát triển du lịch tại VDLBTB sẽ thúc đẩy hoạt động du lịch liên vùng, liên quốc gia. Kết hợp với du lịch miền Trung Lào và Đông Bắc Thái Lan tạo thành điểm nhấn du lịch của khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Để khai thác tối đa lợi thế của miền Trung, Tổng cục Du lịch (TCDL) đã xác định các tuyến DL trọng điểm gồm: Con đường di sản thế giới, Con đường xanh Tây Nguyên, Con đường huyền thoại - đường mòn Hồ Chí Minh; Tuyến hành lang Đông - Tây... Nhiều chuyên gia du lịch và tập đoàn FujiKen (Nhật Bản) nhận định: "Việc phát triển VDLBTB sẽ tạo điều kiện nối kết hai trung tâm du lịch lớn là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, đặc biệt sẽ tạo sự nối kết mạnh với du lịch Lào và Đông Bắc Thái Lan" (Tập đoàn Fujiken - Nhật Bản, 1998) [44]. Điều này sẽ góp phần tạo nên điểm đến hấp dẫn ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương và nếu “Định hướng đúng và làm tốt có thể tạo nên “ cực du lịch” hấp dẫn ở khu vực và có sức thu hút mạnh đối với du khách trên thế giới” (Trần Đình Hiển, 2 010) [13].
Tóm lại: Với lợi thế so sánh của mình, việc phát triển hoạt động du lịch tại VDLBTB thực sự có vai trò quan trọng nó không chỉ đóng góp vào sự phát triển du lịch của cả nước mà còn thúc đẩy sự phát triển du lịch ở khu vực Đông Nam Á và Châu Á – Thái Bình Dương.
2.1.2 Đặc điểm tài nguyên du lịch tự nhiên Vùng du lịch Bắc Trung Bộ
Vùng du lịch Bắc Trung Bộ nằm ở vị trí trung gian của đất nước, đây là vùng được đánh giá là có điều kiện về nguồn tài nguyên tự nhiên, thuận lợi cho việc tổ chức hoạt động DLST. 2.1.2.1 Địa hình , cảnh quan
Về địa hình, nét nổi bật là 4/5 diện tích tự nhiên của vùng là đồi núi và cồn cát bị chia cắt mạnh thành những vùng nhỏ hẹp, có độ dốc lớn. Bờ biển có nhiều đầm phá. Đất đai của vùng khô cằn không thuận lợi cho trồng trọt, chăn nuôi. Vùng có nhiều tài nguyên du lịch tự nhiên, là đối tượng tham quan nghỉ ngơi, thể thao, tắm biển, nghiên cứu khoa học rất hấp dẫn đối với du khách trong và ngoài nước. Đây chính là điều kiện thuận lợi để phát triển hoạt động du lịch sinh thái.
49
2.1.2.2 Về khí hậu
Khí hậu của vùng là sự giao thoa giữa hai miền khí hậu Nam - Bắc. Vì vậy nó mang nét đặc trưng, độc đáo. Dãy H oành Sơn, Bạch Mã đâm ngang ra biển đã trở thành những ranh giới khí hậu thực sự, tạo nên nét khí hậu r iêng biệt giữa hai
vùng: (gồm Quảng Bình đến Thừa Thiên Huế; Đà Nẵng đến Quảng Ngãi). Quảng Bình, Quảng Trị vẫn còn mang những nét khí hậu của miền Bắc thì ở Đà Nẵng - Quảng Nam nắng chói chang và hầu như không còn gió mùa đông. Nhiệt độ trung bình hàng năm ở vùng đồng bằng khoảng từ 25.20C - 260C. Tùy theo sự thay đổi nhiệt độ mà ta có thể chia làm các mùa: Mùa lạnh (Tháng 12, tháng 1 và 2), mùa
nóng (từ giữa tháng 6 đến tháng 10), các tháng còn lại là giai đoạn chuyển t iếp từ
lạnh sang nóng. 2.1.2.3 Lượng mưa
Lượng mưa trung bình 2000 - 2.500mm/năm nhưng phân phối lại không đều
giữa các tháng trong năm, giữa các địa phương trong vùng.
Đối với các địa phương từ Quảng Bình đến Thừa Thiên Huế: Lượng mưa tập trung vào các tháng giữa mùa mưa (từ tháng 9 đến tháng 11). Bão bắt đầu từ tháng
7, kết thúc vào tháng 11. Bão thường kèm theo mưa lớn gây ra ngập úng. Điều này
ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức các hoạt động du lịch trên địa bàn.
Đối với các địa phương từ Đà Nẵng đến Quảng Ngãi: Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng trên 2.400 mm/năm; lượng mưa cao nhất vào các tháng 10, 11, trung bình từ 550 - 1.000 mm/tháng; thấp nhất vào các tháng 1, 2, 3, 4, trung bình từ
23 - 40 mm/tháng.
2.1.2.4 Thủy văn
Mạng lưới sông ngòi tại VDLBTB dày đặc, tuy nhiên sông thường ngắn và
dốc, thường có lũ đột ngột. Một số sông lớn như sông Thu Bồn (Quảng Nam), sông
Hàn (Đà Nẵng), sông Hương (Huế), sông Gianh, sông Nhật Lệ (Quảng Bình )…
Trong đó, có một số sông có giá trị về du lịch.
Vùng du lịch Bắc Trung Bộ có đường bờ biển dài , tất cả các tỉnh đều giáp biển, bờ biển nhiều vũng vịnh. Vùng có nhiều bãi tắm tự nhiên , cảnh quan đẹp với nước
trong xanh như Thanh Khê (Đà Nẵng), Lăng Cô (Huế), Nhật Lệ (Quảng Bình) v.v…
50
Ngoài ra vùng còn có nguồn nước khoáng dồi dào thuận lợi cho phát triển loại hình du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh.
2.1.2.5 Tài nguyên động thực vật
Vùng du lịch Bắc Trung bộ có hệ thống động, thực vật phong phú. Rừng đa dạng với nhiều loài gỗ quý n hư gụ, táu… Dưới độ cao 800m là loại rừng kín thường xanh mùa mưa nhiệt đới. Các loài động vật cũng rất đa dạng với nhiều loài quý hiếm như mun sọc, huê mộc, tắc kè, rắn lục sừng, sói đỏ, trĩ sao v.v… Ngoài ra còn phải kể tới hệ thống động, thực vật ven các đảo Cồn Cỏ, quần đảo Trường Sa, Cù Lao Chàm như các bãi san hô, các rừng trên đảo v.v… Đây chính là điều kiện rất thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch tham quan, nghiên cứu động thực vật.
2.1.3 Đặc điểm tài nguyên nhân văn Vùng du lịch Bắc Trung Bộ
Tài nguyên du lịch nhân văn của vùng phong phú lại có mức độ tập trung cao, có giá trị về lịch sử, văn hoá cao so với các vùng du lịch khác trong nước. Điều này tạo thuận lợi cho việc tổ chức các tuyến tham quan, hấp dẫn du khách. Chỉ với một dải đất hẹp từ Quảng Bình đến Quảng Nam đã có bốn (04) di sản được UNESCO công nhận là di sản văn hóa nhân loại.
2.1.3.1 Dân cư, dân tộc
Cộng đồng dân cư với bản sắc văn hóa của mình là một tài nguyên nhân văn quan trọng cho việc phát triển du lịch. Theo lịch sử còn ghi lại, vùng đất Bắc Trung Bộ đã có các cộng đồng dân cư cổ sinh sống từ rất lâu đời (Người Việt cổ ở Quảng Bình, Quảng Trị; từ Thừa Thiên Huế trở vào đến Quảng Ngãi có cư dân Sa Huỳnh, cư dân Chăm Pa). Từ thế kỷ thứ XV người Kinh ở vùng đồng bằng Bắc Bộ, vùng Thanh - Nghệ di cư vào "đàng trong" lập làng mạc. Dưới thời chúa Nguyễn một số người Hoa, người Nhật cũng đã đến sinh sống. Dưới thời Pháp thuộc cho đến năm 1975, có một số người Pháp, Mỹ, Ấn Độ, Chà Và (Java) đến sống ở vùng Bắc Trung Bộ, nhưng chủ yếu là chuyển cư tạm thời, hoặc không thành cộng đồng riêng .
Ở Miền núi VDLBTB có nhiều dân tộc sinh sống như dân tộc Chức, Vân Kiều (Quảng Bình); Bru - Vân Kiều, Tà Ôi (Quảng Trị); Cơtu, Tà Ôi; Pa Kôh (Thừa Thiên Huế); Cơtu, Xu Đăng, Giẻ Chiêng (Quảng Nam)… Dân cư VDLBTB tập trung đông nhất ở các tỉnh có kinh tế phát triển. Người Kinh chiếm tỷ lệ lớn nhất và cùng với dân tộc khác tạo nên bức tranh đa sắc tộc đa dạng, phong phú cho vùng (Đinh Văn Thiên và cộng sự, 2010) [48, 11] tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển du lịch.
51
2.1.3.2 Các tài nguyên di sản văn hoá vật thể
Vùng du lịch Bắc Trung Bộ được đánh giá là vùng có nhiều di sản văn hóa phi vật thể với nhiều hệ thống đền đài, cung điện, lăng tẩm, phủ đệ, hệ thống nhà vườn, di tích tôn giáo và các di tích để lại dấu ấn của các vương triều phong kiến phát triển rực rỡ như di tích của nhà nước Chăm Pa, di tích của triều đại phong kiến nhà Nguyễn v.v… Ngoài ra, nơi đây còn tập trung nhiều di tích lịch sử quan trọng trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. Các di tích nổi tiếng - những điểm đến hấp dẫn không thể bỏ qua - của du khách trong nước và quốc tế như Quần thể di tích ở Huế; Thánh địa Mỹ Sơn ; Đô thị cổ Hội An; Các di tích tôn giáo tiêu biểu là Thánh địa La Vang (Hải Lăng - Quảng Trị); Cụm đền chùa Ngũ Hành Sơn; Cụm đền chùa ở Huế, Nhà thờ Phú Cam (Huế); Cụm di tích quốc lộ đường 9 ; Cầu Hiền Lương (Quảng Trị) v.v... Tất cả tạo nên nhữn g điều kiện riêng biệt và các điểm để thu hút khách du lịch.
2.1.3.3 Di sản văn hoá phi vật thể
- Tiêu biểu là Nhã nhạc cung đình Huế (được UNESCO công nhận là di sản văn hoá thế giới). Bên cạnh đó là những điệu nhạc, điệu hò, hát bội… là những minh chứng cho nền nghệ thuật truyền thống phong phú.
- Các tài nguyên du lịch nhân văn phi vật thể của vùng còn bao gồm nhiều lễ hội lớn như Lễ hội Quan Âm vào 19/2 âm lịch (Ngũ Hành Sơn - Đà Nẵng); Lễ hội Long Chu; Cầu Bông; Cá Ông; Đèn lồng ; Nguyên tiêu v.v… Bên cạnh đó, đây còn là vùng có nghệ thuật ẩm thực rất đặc trưng như nghệ thuật ẩm thực Huế với các món ăn như cơm muối, tôm chua, cơm hến… đặc biệt là các món chay; Ẩm thực Hội An với cao lâu, bánh tráng đập dập, hoành thánh v.v… Ngoài ra, còn có nét đẹp văn hóa, sinh hoạt truyền thống của cộng đồng vùng. VDLBTB cũng là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc ít người, mỗi dân tộc vẫn còn lưu giữ được những nét đẹp bản sắc văn hoá riêng - đó cũng là tài nguyên quý giá để phát triển hoạt động du lịch. 2.1.4 Hiện trạng cơ sở vật chất - kỹ thuật và kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch
2.1.4.1 Cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch (còn gọi là cơ sở hạ tầng loại II)
a. Hệ thống các khách sạn, nhà hàng và công ty lữ hành Tính đến cuối năm 2010, VDLBTB có 463 khách sạn, trong đó có 210 khách sạn được xếp hạng từ 1 sao đến 5 sao, ước tính 14.058 buồng, trong đó có trên 54% buồng khách quốc tế (Tổng Cục Thống kê, 2011) [57]. Các khách sạn, nhà hàng
CÁC
GIẢI
PHÁP
CHỦ
52
trong những năm gần đây đã phát triển về quy mô và sao hạng, tập trung chủ yếu tại các địa phương có hoạt động du lịch phát triển mạnh trong vùng, gồm Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam (xem biểu đồ 2.3). Tuy nhiên, bên cạnh các khách sạn được xếp hạng thì vẫn còn nhiều khách sạn chưa được xếp hạng, phần lớn đều có quy mô nhỏ, chất lượng chưa đồng bộ. Hầu hết các khách sạn trong thành phố đều có nhà hàng, tuy nhiên nhiều nhà hàng quy mô còn nhỏ, thiết bị giản đơn, trang trí
nội thất chưa hấp dẫn du khách, ngoại trừ tại một số khách sạn lớn v.v...
134
132
98
66
63
54
53
38
38
17
13
6
140 120 100 80 60 40 20 0
QUẢ NG TRỊ THỪA THIÊN
ĐÀ NĂNG
QUẢ NG BÌ NH
HuẾ
QUẢ NG NAM
QUẢ NG NGÃ I
Tổ ng số khách sạ n
Khách sạn đượ c xế p hạ ng (1--> 5 sao)
Biểu đồ 2.3: Số lượng khách sạn tại các địa phương Vùng du lịch Bắc Trung Bộ 2010 (Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các địa phương và tổng hợp của tác giả) Số lượng các công ty lữ hành trên địa bàn đ ã tăng lên nhanh chóng trong
những năm gần đây, chỉ riêng Thừa Thiên Huế và thành phố Đà nẵng trong 03 năm
(2007 - 2009) đã có 31 công ty, chi nhánh lữ hành được thành lập. Tuy nhiên, số lượng đơn vị có quy mô và có chức năng kinh doanh lữ hành quốc tế vẫn còn hạn
chế như Công ty du lịch Việt Nam tại Đà Nẵng - VITOUR; Công ty lữ hành Hương
Giang (Huế); Công ty du lịch, dịch vụ Đà Nẵng... còn lại là các đơn vị có quy mô
nhỏ và chủ yếu làm chức năng kinh doanh lữ hành nội địa.
b. Các điểm vui chơi giải trí và các dịch vụ bổ sung khác Hiện tại các cơ sở và các địa điểm vui chơi giải trí ở các địa phương đã tăng nhanh so với những năm trước đây, tập trung chủ yếu vào các loại hình rạp chiếu phim; cà phê thính phòng; hệ thống quầy bar, sàn nhảy; trò chơi điện tử có thưởng tại một số khách sạn, khu du lịch lớn; một số công viên giải trí tại Huế, Đà Nẵng… Các loại hình du lịch truyền thống cũng đã từng bước được các địa phương đưa vào phục vụ du khách như múa Rối nước, hát Tuồng (Đà Nẵng), ca Huế trên sông Hương, múa Cung Đình (Huế), Trình tấu nhạc dân tộc trong nhà cổ (Hội An) v.v…
53
Tuy nhiên, theo đánh giá của các chuyên gia và du khách thì các điểm vui chơi giải trí vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của du khách, đặc biệt là các dịch vụ giải trí về đêm (Băng Châu, 2011) [108]. Điều này hạn chế khả năng kéo dài thời gian lưu trú của du khách.
2.1.4.2 Cơ sở hạ tầng
a. Giao thông: Đánh giá về hệ thống giao thông, bao gồm: - Hệ thống đường bộ: Hệ thống đường bộ trong những năm gần đây đã được đầu tư và phát triển nhanh chóng, gồm có các tuyến chính: Quốc lộ 1A (Bắc - Nam); Quốc lộ 9 (dài 89 km từ Cảng Cửa Việt đến cửa khẩu Lao Bảo); Đường Hồ Chí Minh; Quốc lộ 14 chạy dọc phía Tây… Theo đánh giá của nhiều chuyên gia, chất lượng hệ thống đường bộ mặc dù đã được đầu tư nhưng nhìn chung là thấp. Đặc biệt, ở một số địa phương hệ thống tỉnh lộ, đường dẫn đến các điểm du lịch nhiều nơi đã bị xuống cấp, còn rất xấu.
- Hệ thống đường sắt : Tuyến đường sắt xuyên Việt chạy qua lãnh thổ các địa
phương Vùng du lịch Bắc Trung Bộ song song với quốc lộ 1A, với các ga chính là:
Đồng Hới (Quảng Bình); Đông Hà (Quảng Tri); Huế; Đà Nẵng; Tam Kỳ (Quảng
Nam); Quảng Ngãi. Đây là điều kiện hết sức thuận lợi trong việc giao lưu vận chuyển khách du lịch từ Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh trong cả nước
đến các địa phương trong vùng.
- Hệ thống cảng biển: Vùng du lịch Bắc Trung Bộ có nhiều cảng biển: Càng Quốc tế Đà Nẵng , cảng Chân Mây (Huế), cảng Cái Lân, cảng Dung Quất (Quảng Ngãi), cảng Hội An (Quảng Nam); cảng Gianh, Hòn La (Quảng Bình) v.v… Trong
đó cảng Quốc tế Đà Nẵng là nơi rất dễ dàng thông thương với các vùng khác trong cả nước và các cảng thuộc khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Ngoài ra, các cảng
Chân Mây, Cái Lân, Dung Quất đang được đầu tư để xây dựng thành cảng biển
nước sâu. Điều này sẽ tạo điều kiện cho việc đưa đón khách du lịch đi theo đường
biển đến các địa phương trong vùng.
- Hệ thống sân bay: Các sân bay trong vùng gồm sân bay Quốc tế Đà Nẵng, sân bay Phú Bài (Huế), sân bay Chu Lai (Quảng Ngãi)… trong đó sân bay Quốc tế
Đà Nẵng là một trong ba cửa ngõ đưa khách quốc tế trực tiếp vào nước ta. Riêng sân bay Phú Bài hiện tại có thể đón và phục vụ máy bay Boeing 737, Airbus 320
54
cất, hạ cánh... đã nâng cao một bước khả năng vận chuyển hành khách và hàng hóa bằng đường hàng không.
b. Hiện trạng về cấp điện Hiện nay bình quân đầu người ở các địa phương Vùng du lịch Bắc Trung Bộ
được cấp là 80Kwh/người/năm. Ở các thành phố là 240 – 280 Kwh/người/năm.
Trong những năm gần đây mạng lưới điện dẫn đến các điểm tham quan như lăng
tẩm, các khu di tích lịch sử nằm ngoài thành phố huyện lỵ đã được cải tiến đáng kể.
c. Hiện trạng về hệ thống cấp, thoát nước
Hệ thống cấp nước hiện tại ở các tỉnh và thành phố trong vùng đều có nhà
máy nước lấy nguồn nước từ các sông hoặc nước ngầm chảy ngang qua địa phương
như nhánh sông Cầu Đỏ thuộc sông Hàn (Đà Nẵng); sông Hương (Huế); Nhật Lệ (Quảng Bình), Thạch Hãn (Quảng Trị) v.v… Về hệ thống thoát nước do đã được xây dựng từ lâu nên đã bị xuống cấp nghiêm trọng. Năng lực thoát nước ở các địa
phương VDLBTB chỉ đạt 40% công suất, khi có mưa lớn thường bị ngập úng ở
nhiều điểm. Việc cấp thoát nước ở các đô thị và các điểm du lịch quan trọng cần phải đầu tư nhiều hơn nữa mới đáp ứng được yêu cầu .
c. Hệ thống thông tin liên lạc Hệ thống thông tin liên lạc tại các địa phương trong vùng khá hiện đại. Hầu hết các xã đều có mạng lưới bưu cục. Chất lượng hoạt động thông tin báo chí ngày càng được nâng lên đáp ứng được nhu cầu người dân, diện phủ sóng phát thanh đạt trên 90%, truyền hình đạ t trên 70% địa bàn dân cư. Diện phủ sóng điện thoại di động đã được mở rộng nhanh chóng đến tận nhiều vùng sâu, vùng xa của VDLBTB. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thông tin trong du lịch.
d. Cơ sở hạ tầng xã hội
- Về giáo dục: Số lượng trường phổ thông, trường mẫu giáo, giáo viên, học sinh tăng nhanh qua các năm. Nhiều địa phương trong vùng du lịch như Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa thiên Huế, Đà Nẵng đến cuối năm 2009 đã có gần 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS, gần 50% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập bậc trung học. Hệ thống đào tạo đại học phát triển nhanh . Các địa phương VDLBTB được coi là những vùng đất đào tạo nhân tài cho đất nước. Ngoài Đại học Huế (có 7 trường đại học thành viên và 8 viện và trung tâm) và Đại học Đà
55
Nẵng (8 trường thành viên và đơn vị trực thuộc), trong những năm vừa qua một số đại học và chi nhánh của các đại học lớn được thành lập như Đại học Quảng Bình; Đại học Quảng Nam; Chi nhánh trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh tại Quảng Ngãi v.v… Tại nhiều trường, đã có đào tạo chuyên ngành du lịch . Ngoài ra, trên địa bàn VDLBTB còn có 42 cơ sở trường đào tạo trung học chuyên nghiệp và dạy nghề trên trên địa bàn (Tổng Cục Thống kê, 2010 và 2011) [56], [57].
202
439
Quả ng Ngã i
Quảng Ngãi
273
524
Quả ng Nam
Quảng Nam
179
360
Đà Nẵ ng
Đà Nẵng
181
380
TT.Huế
TT. Huế
158
316
Quả ng Trị
Quảng Trị
173
403
Quả ng Bì nh
Quảng Bình
0
100
200
300
0
200
400
600
Số trường phổ thông năm 2009
Số cơ sở khám chữa bệnh năm 2009 Biểu đồ 2.4: Số lượng trường phổ thông và cơ sở khám chữa bệnh các địa phương Vùng du lịch Bắc Trung Bộ năm 2009 (Nguồn: Số liệu thống kê – Tổng cục Thống kê )
- Về y tế: Tính đến cuối năm 2009, toàn vùng có 82 bệnh viện, 03 bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng, 43 phòng khám khu vực và 926 trạm y tế xã, phường (xem biểu đồ 2.4). Ngoài ra, còn có nhiều cơ sở y tế tư nhân. Tỷ lệ bình
quân là 1,6 y, bác sỹ trên 1000 dân (Tổng Cục Thống kê , 2011) [57]. Hiện nay,
nhiều bệnh viện và các cơ sở khám chữa bệnh đã được đầu tư rất hiện đại. Đảm bảo
cho việc chăm sóc sức khỏe không chỉ cho người dân mà cả du khách đến vùng.
- Mang lưới bảo hiểm: Hệ thống bảo hiểm trên địa bàn Vùng du lịch Bắc Trung Bộ ngày càng được kiện toàn và phát triển. Ngoài hệ thốn g bảo hiểm xã hội còn có nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện của các tổ chức bảo hiểm trong và
ngoài nước hoạt động như Chi nhánh Công ty Bảo hiểm Bảo Minh; Chi nhánh
Công ty Bảo hiểm Pijicô, Chi nhánh Bảo hiểm Toàn Cầu; Bảo hiểm Bưu điện v.v...
Tuy nhiên, cho đến thời điểm này việc kinh doanh các sản phẩm bảo hiểm về tính
mạng và tài sản của khách khi đi du lịch vẫn ít đựơc các công ty bảo hiểm quan tâm,
phát triển ngoại trừ sản phẩm bảo hiểm khách đi du lịch nước ngoài v.v…
56
Tóm lại: Hiện trạng về cơ sở vật chất kỹ thuật và kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch tại VDLBTB đã không ngừng được đầu tư và phát triển trong những năm
qua, đóng góp tích cực không chỉ phục vụ dân sinh mà còn góp phần phát triển hoạt
động du lịch, trong đó có DLST. Tuy nhiên, chúng ta cần đẩy nhanh hơn nữa việc
đầu tư và phát triển các hoạt động nhu cơ sở hạ tầng, hệ thống giáo dục, y tế, mạng lưới bảo hiểm du lịch… đặc biệt tại các vùng sâu, vùng xa nhằm tạo điều kiện, thúc
đẩy sự phát triển DLST mạnh mẽ hơn.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Hướng tiếp cận
2.2.1.1 Tiếp cận theo vùng
Phát triển DLST trên cơ sở khai thác có hiệu quả nguồn tiền năng DLTN của vùng. Tuy nhiên, ở mỗi địa bàn có thể có những tính chất, mật độ phân bố tài
nguyên khác nhau. Vì vậy, chúng tôi sử dụng phương pháp tiếp cận theo vùng và
xác định trọng điểm du lịch sinh thái tại VDLBT nhằm làm cơ sở triển khai các định
hướng và giải pháp sau này của luận án.
Việc phân vùng và xác định trọng điểm DLST tại VDLBTB đã được Hiệp hội
Du lịch Thừa Thiên Huế đề xuất (xem mục 1.1.4.3 chương 1). Cho đến nay, việc phân vùng trong DLST trên vẫn có giá trị nhất định, tuy nhiên do tình hình thực tế có sự
thay đổi. Nhiều dự án phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển du lịch nói riêng đã được triển khai. Điều kiện về cơ sở hạ tầng đã được nâng cấp, xây dựng mới,
đặc biệt, là về mặt giao thông v.v … Vì vậy, nhiều địa phương đã đưa thêm một số
điểm tài nguyên vào danh sách như ven biển Điện Ngọc (Quảng Nam) (kéo dài đến
khu vực Cẩm An gần cửa Đại) và sông Cổ Cò (tiếp giáp TP. Đà Nẵng), khu vực Khe
Gió, hồ Ái Tử (Quảng Trị) v.v… Đứng ở giác độ toàn VDLBTB, sau khi đi khảo sát
tiềm năng và dựa vào hiện trạng của các địa phương, chúng tôi đã đề nghị bán kính
"khu vực trọng điểm" là 90 km (theo đường bộ). Theo quan điểm của chúng tôi và
thực tế khảo sát tại vùng, việc xác định bán kính như trên dựa vào thời gian di chuyển
khoảng “1,5 giờ” tính từ tài nguyên trọng điểm đến tài nguyên xa nhất. Do đó chúng
tôi đã đưa thêm vào một số tài nguyên "kết hợp". Dướ i đây là danh sách khu vực và
tài nguyên trọng điểm của vùng (xem bảng 2.2).
57
Bảng 2.2: Các khu vực và tài nguyên trọng điểm Vùng du lịch Bắc Trung Bộ giai đoạn từ nay đến 2020
Khu vực trọng điểm
Tài nguyên trọng điểm
Tài nguyên kết hợp trong vùng trọng điểm
Bầu Tró; Vũng Chùa-Đảo Yến; Sông Gianh; Đèo Ngang; Phá Hạc Hải; Suối khoáng Bang
TIỂU VÙNG I - VQG Phong Nha – Kẻ Bàng - Biển Nhật Lệ - Cảnh Dương (Tính cả khu vực đèo Lý Hòa – bãi Đá Nhảy)
1. VGQ Phong Nha; Kẻ Bàng – Biển Nhật Lệ - Cảnh Dương (Quảng Bình) và phụ cận 2. Biển Cửa Tùng – Cửa (Quảng Trị) kéo dài Việt
- Biển Cửa Tùng - Cửa Việt - Đảo Cồn Cỏ
đến biển Phong Điền; Quảng Điền (Thừa Thiên Huế) và phụ cận
Biển Vĩnh Thanh-Vinh Kim; Rừng nguyên sinh Rú Lĩnh; Hồ Ái Tử; Biển Phong Điền - Quảng Điền (Thừa Thiên Huế)(gồm khu vực làng cổ Phước Tích)
TIỂU VÙNG II
- VQG Bạch Mã - Biển Lăng Cô – Cảnh Dương - Núi Bà Nà
1. Bạch Mã – Lăng Cô, Cảnh Dương (Thừa Thiên Huế) – Bà Nà (Đà Nẵng) và phụ cận
Biển Nam Ô – Xuân Thiều; Hải Vân; Suối Voi - Nhị Hồ; Phá Tam Giang; Nhà vườn Huế; Suối nước nóng Mỹ An Biển Thanh Bình; Đảo Sơn Trà; Biển Điện Ngọc; Biển Tam Thanh - Tam Hải; Suối Tiên.
Khu vực Biển Rạng – Dung Quất; Đảo Lý Sơn; Núi Sứa
- Biển Mỹ Khê - Bắc Mỹ An – Non Nước (Đà Nẵng) - Biển Hà My – Cửa Đại – Hà Bình (Quảng Nam) - Cù Lao Chàm Biển Mỹ Khê – Cửa Đại (Quảng Ngãi) (Từ Mũi Ba Làng An – Đến khu vực bãi tắm Minh Tân)
2. Khu vực biển Mỹ Khê - Bắc Mỹ An – Non Nước (Đà Nẵng) – Cửa Đại – Cù lao Chàm (Quảng Nam) và phụ cận 3. Khu vực biển Mỹ Khê – Cửa Đại (Quảng Ngãi) và phụ cận
Trong luận án này, chúng tôi đi sâu xem xét việc khai thác và các giải pháp
phát triển các khu vực trọng điểm (gồm cả tài nguyên trọng điểm và tài nguyên kết
hợp trong vùng trọng điểm). Ngoài ra, chúng tôi cũng đưa vào xem xét một số tài
nguyên bổ sung trong phân kỳ phát triển (xem phụ lục 4).
Như vậy, với việc xác định như trên thì các điểm tài nguyên hiện đang có tổ
chức hoạt động DLST hiện nay đều nằm trong khu vực trọng điểm của VDLBTB.
Vì vậy, thật sự việc xem xét sự phát triển DLST tại một số trọng điểm của
VDLBTB cũng chính là xem xét sự phát triển DLST của VDLBTB hiện nay (xem
58
câu 1, phục lục 9 và 15). Tuy nhiên, việc xác định các trọng điểm của VDLBTB sẽ
giới hạn bớt các tài nguyên chủ yếu ở vùng sâu, vùng xa như khu vực A Lưới (Thừa
Thiên Huế); Minh Long, Tây Trà (Quảng Ngãi) v.v… Theo trao đổi và phỏng vấn nhanh của chúng tôi với một số cán bộ quản lý du lịch và chuyên gia thì những tài
nguyên này khó có thể đưa vào khai thác trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 vì đòi hỏi vốn đầu tư rất lớn và nhiều điều kiện khác.
2.2.1.2 Tiếp cận theo lĩnh vực nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu phát triển hoạt động DLST tại VDLBTB.
Trong đó, chúng tôi đi sâu đánh giá tiềm năng du lịch tự nhiên tại các trọng điểm
của vùng. Vấn đề tiềm năng của một loại tài nguyên nào đó có thể đựơc xem xét dưới nhiều góc độ và phạm vi khác nhau như sinh học, kinh tế, môi trường v.v… Trong đề
tài này chúng tôi không đi sâu nghiên cứu phân loại tài nguyên DLST trên phương diện kỹ thuật về sinh học và môi trường mà chỉ tập trung đánh giá tiềm năng dưới
góc độ kinh tế - kinh doanh, cùng với việc xem xét thực trạng và nhân tố ảnh hưởng
đến sự phát triển DLST tại VDLBTB; trên cơ sở đó chúng tôi đưa ra những định
hướng, giải pháp thúc đẩy sự phát triển DLST tại các trọng điểm của vùng.
2.2.1.3 Tiếp cận theo chính sách
Xem xét các chính sách của nhà nước và các địa phương trong vùng trong
việc quy hoạch, định hướng và các chính sách hỗ trợ, khuyến khích trong việc quản
lý tài nguyên và thúc đẩy sự phát triển DLST theo hướng bền vững.
2.2.1.4 Tiếp cận theo sự tham gia
Việc quản lý, khai thác tài nguyên và phát triển DLST có sự tham gia của các
chủ thể chủ yếu. Chúng tôi cũng sử dụng phương pháp tiếp cận dựa trên đối tượng
tham gia DLST, gồm các nhà lập chính sách, các nhà quản lý, doanh nghiệp du lịch,
cộng đồng cư dân địa phương và khách du lịch.
2.2.1.5 Tiếp cận trên khía cạnh phát triển bền vững
Hiệu quả hoạt động DLST không chỉ được hiểu là hiệu quả về kinh tế mà
còn là hiệu quả của việc khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường, đem lại lợi ích cho cộng đồng. Hoạt động DLST muốn phát triển phụ thuộc rất nhiều vào các yếu
tố bền vững như việc quản lý, tổ chức tài nguyên, công tác BVMT v.v…
59
Xác định 2 tiểu vùng DLST và khu vực trọng điểm
- Tiểu vùng I: Quảng Bình đến Bắc Thừa Thiên Huế (huyện Phong Điền)
- Tiểu vùng II: Bắc Thừa Thiên Huế (huyện Hương Trà) đến Quảng Ngãi
Thực trạng phát triển DLST
Nghiên cứu tiềm năng DLST - Khả năng thu hút (tính hấp dẫn, an toàn, tính liên kết, CSHT & CSVCKT) - Khả năng khai thác (tính thời vụ, tính bền vững, sức chứa)
- Về công tác quy hoạch - Về tổ chức khai thác DLST - Công tác quảng bá - Đào tạo nguồn nhân lực - Quản lý tài nguyên DLST - Giáo dục môi trường - Vốn đầu tư cho DLST
Các tổ chức kinh tế khai thác TN, phát triển DLST: + Doanh nghiệp du lịch Tổ + chức, cá nhân khác + Cộng đồng địa phương
- Đánh giá mức độ khai thác tiềm năng và hiệu quả DLST - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển DLST tại các trọng điểm VDLBTB + Đánh giá yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển khách DLST (Mô hình Logit) + Phương pháp đánh giá các yếu tố thành công then chốt (CSFs)
Định hướng phát triển cho vùng và trọng điểm DLST
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển DLST + Yếu tố tài nguyên + Yếu tố công tác quản lý, tổ chức DLST (chính sách, CSHT, CSVC; quảng bá …) + Yếu tố liên quan đến du khách + Yếu tố khác
- Quan điểm phát triển - Các chỉ tiêu dự báo (số khách, ngày khách, lao động, danh thu, vốn đầu tư) - Định hướng mô hình p hát triển, loại hình, sản phẩm, tuyến DLST
Đề xuất giải pháp
DLST bền vững
DLST bền vững
- Giải pháp về cơ chế chính sách - Giải pháp về công tác quy hoạch - Giải pháp về tổ chức, phát triển DLST - Giải pháp về quản lý hoạt động DLST - Giải pháp về bảo vệ môi trường - Vốn đầu tư cho DLST
Sơ đồ 2.1: Khung phân tích nghiên cứu tiềm năng và phát triển
hoạt động du lịch sinh thái
60
Bảng 2.3: Trình tự nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Sơ cấp
Thứ cấp
1.
Thu thập tài liệu có sẵn, nghiên cứu tổng quan tài liệu thứ cấp, nghiên cứu chuyên khảo, trao đổi chuyên gia
Nghiên cứu tổng quan về tiềm năng và phát triển DLST, cơ sở lý luận và thực tiễn
2. Nghiên cứu tiềm năng DLST tại các trọng điểm VDLBTB
- Khảo sát thực địa các tài nguyên DLST kết hợp nghiên cứu bả n đồ - Điều tra chuyên gia; điều tra khảo sát thực địa; thu thập tài liệu; phỏng vấn thu thập thông tin
- Phương pháp đánh giá giá trị tiềm năng DLST
3. Đánh giá thực trạng và
kết quả phát triển DLST
- Khảo sát thực tế, phỏng vấn trao đổi, thu thập thông tin - Phương pháp thống kê, phân tích định tính, định lượng - Phương pháp so sánh
4.
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển DLST tại các trọng điểm VDLBTB
- Phương pháp toán kinh tế - Phương pháp yếu tố thành công then chốt (CSFs); Phương pháp chuyên gia (Delphi)
5. Định hướng và các giải pháp phát triển DLST
- Phương pháp phân tích xu hướng, đánh giá, phân loại, phân tích lợi thế - Phương pháp Matrận, mô hình hóa, thiết kế tuyến du lịch
Số liệu TT Nội dung công việc Phương pháp áp dụng, thu thập
2.2.2 Phương pháp thu thập thông tin
2.2.2.1 Thông tin và số liệu thứ cấp
Thông tin và số liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau ở các
cơ quan, ban ngành trung ương và các địa phương trong vùng du lịch, gồm: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục Du lịch, Tổng cục Thống kê, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Lao động – TBXH, UBND tỉnh, Sở Kế hoạch – Đầu tư,
61
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch , UBND các huyện, xã của các địa phương VDLBTB, Hiệp hội Du lịch Việt Nam (VITA), Chi hội PATA Việt Nam, Hiệp hội du lịch các địa phương: Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, các viện nghiên cứu, các trường đại học có liên quan đến nội dung nghiên cứu và các kết quả nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đã công bố trên các tạp chí chuyên ngành du lịch, tài chính, công nghiệp; thương mại; nông nghiệp và phát triển nông thôn, nghiên cứu kinh tế, kỷ yếu hội nghị, hội thảo, tạp chí khoa học... 2.2.2.2 Thông tin và số liệu sơ cấp
Thông tin và số liệu sơ cấp được thu thập để cung cấp dữ liệu c ho phương pháp đánh giá các nhân tố ảnh hưởng sự phát triển khách DLST - Mô hình tương quan hồi quy Logit, các chỉ tiêu về chi tiêu khách DLST, cơ cấu theo giới tính, độ tuổi và các
chỉ tiêu khác, các thông tin phỏng vấn để nắm thực trạng phát triển DLST v.v…
- Thông qua phỏng vấn trực tiếp các cán bộ quản lý và chuyên môn tại các sở, ban, ngành tại các địa phương thuộc VDLBTB (nhất là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch). Các cán bộ huyện, cán bộ quản lý điểm tài nguyên, cán bộ kinh doanh du lịch, du khách để nắm thực trạng tài nguyên và hoạt động DLST trên địa bàn.
- Chọn mẫu điều tra: Thông qua thực tế xu hướng đặc điểm, luồng khách đến
VDLBTB, chúng tôi đã tổ chức hai cuộc điều tra:
+ Điều tra về đặc điểm cơ cấu khách Cuộc điều tra này được kết hợp với điều tra để đánh giá tài nguyên theo phương pháp chi phí du lịch theo vùng (Zonal Travel Cost Method – ZTCM). Cuộc điều tra chủ yếu tại các điểm tài nguyên có hoạt động DLST phát triển trong VDLBTB. Đây là cuộc điều tra với số lượng mẫu lớn vào năm 2010 với hơn 1.700 phiếu phát ra số phiếu thu về hợp lệ là 1216 phiếu thể hiện tại bảng 2.4.
+ Điều tra nhu cầu của du khách Do đặc điểm về nguồn khách đến các địa phương miền Trung , đối với khách quốc tế là từ tháng 2 – 5 (kéo dài đến giữa tháng 6) và tháng 11 hàng năm. Đối với khách nội địa là khoảng cuối tháng 5 đến cuối tháng 8 hàng năm. Tuy nhiên, đo đặc thù về điều kiện thời tiết, nên hoạt động DLST của vùng mạnh nhất từ giữa tháng 5 – 8 hàng năm (do thời gian này ít mưa). Vì vậy, cuộc điều tra mới nhất tập trung vào việc đánh giá yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển khách DLST đến VDLBTB
62
2
2
n
(hay điều tra yếu tố ảnh hưởng nhu cầu DLST của du khách) , chúng tôi đã chọn thời điểm điều tra được chọn từ th áng 5 đến tháng 7/2011. Số phiếu được tính theo công
2
Z 2 s
N
Z
Ns 2 x
thức: . (Trong đó: N: Lượng khách dự kiến (từ tháng 5 đến
tháng 7/2011); độ tin cậy = 95%; x trong phạm vi cho phép = 5%; Độ lệch chuẩn lấy theo phương sai các cuộc điều tra về du lịch ở nước ta). Số lượng mẫu được điều tra thực tế là 830 mẫu, sau khi loại đi những mẫu hỏng còn lại là 721 mẫu (lớn hơn mẫu tính theo công thức trên là 364 mẫu) (xem bảng 2.4).
Bảng 2.4: Phân bố mẫu điều tra ở địa bàn nghiên cứu ĐIỀU TRA VỀ ĐẶC ĐIỂM CƠ CẤU KHÁCH
Khách
Số lượng mẫu
498
718
1. Khách quốc tế 2. Khách nội địa
Các điểm điều tra VQG Phong Nha, biển Nhật Lệ - Cảnh Dương (Quảng Bình), biển Cửa Tùng- Cửa Việt, đảo Cồn Cỏ, suối khoáng Mỹ An, VQG Bạch Mã, biển Lăng Cô (TT.Huế), khu vực biển Đà Nẵng, biển Cửa Đại (Quảng Nam), biển Khe Hai, Mỹ Khê (Quảng Ngãi).
ĐIỀU TRA NHU CẦU DU KHÁCH
Các điểm điều tra
Cơ cấu khách
Số lượng mẫu Nội địa Q.Tê
88
190
- Dưới 35 tuổi
109
206
- Từ 35 – 55 tuổi
- Trên 55 tuổi
47
81
VQG Phong Nha, Đồng Hới, biển Cửa Tùng – Cửa Việt và phụ cận, TP. Huế, VQG Bạch Mã, Lăng Cô, TP.Đà Nẵng và các bãi biển, Bà Nà, khu vực Hội An, Cửa Đại, Mỹ khê và phụ cận.
244
477
Tổng cộng
12 điểm
Phương pháp chọn mẫu như vậy, đặc biệt với số lượng mẫu lớn bảo đảm tính chính xác và đại diện đủ theo tính chất của từng điều tra. Từng điều tra đã tham khảo và trao đổi với nhiều nhóm chuyên gia đ ể chọn điểm, chọn mẫu nhằm bảo đảm được tính chất ổn định của khách DLST (xem phụ lục 1b).
2.2.3 Phương pháp xử lý số liệu
- Kiểm chứng số liệu: Sau khi số liệu thu thập về, chúng tôi tiến hành kiểm chứng lại thông qua việc “làm sạch” số liệu, loại b ỏ những biểu, những phiếu thu thập thông tin không đáng tin cậy.
63
- Phân loại số liệu theo phương pháp phân tổ th ống kê: Với những mục tiêu điều tra và phân tích khác nhau, việc tổng hợp tài liệu được tiến hành trên cơ sở phương pháp phân tổ thống kê theo các tiêu thức như cơ cấu khách theo quốc tịch, giới tính, độ tuổi, sở thích của du khách đối với từng loại hình DLST v.v... Trên cơ sở số liệu đã được thu thập, tổng hợp, việc phân tích số liệu được v ận dụng theo các
phương pháp: Phương pháp phân tích thống kê và phương pháp phân tích kinh tế,
phương pháp toán kinh tế...
- Phương pháp xử lý số liệu: Chúng tôi sử dụng chương trình EXCEL để tính các giá trị tuyêt đối, tương đối của các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật liên quan đến đề tài.
Ngoài ra, luận án cũng sử dụng phần mềm LIMDEP V8.0 để ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển khách du lịch sinh thái.
2.2.4 Các phương pháp phân tích
2.2.4.1 Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp này được sử dụng nhằm đánh giá tình hình phát triển DLST đến VDLBTB thời gian qua từ đó có những giải pháp thiết thực, thông qua các thông tin, số liệu thành hệ thống các biểu bảng, sơ đồ và đồ thị thống kê mô tả tình hình phát triển DLST trên thế giới, Việt Nam và VDLBTB cũng như các địa phương trong vùng.
2.2.4.2 Phương pháp phân tích định lượng
Phương pháp toán kinh tế được luận án sử dụng thông qua phân tích tương quan hồi quy Logit nhằm đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nhu cầu của khách DLST đến vùng.
Trong luận án, chúng tôi đã sử dụng mô hình hàm xác suất phi tuyến Logit
có dạng hàm như sau:
Y i
P i
z
i
1 e
1
Trong đó: Zi = + i.Xi
i
L = l n (
) = β +
i
β X + u i
i
i
P 1 - P
i
n i = 1
Triển khai ra ta có:
Trong công thức trê n các thành phần gồm:
- Xi (i=1÷n) là nhân tố i ảnh hưởng đến xác suất xảy ra việc quyết định
64
tham gia DLST. Các nhân tố ảnh hưởng gồm mục đích đi DLST, thông tin, điều kiện an ninh, giá, loại hình DLST, điều kiện thời tiết, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất của điểm du lịch, thời gian lưu trú tại vùng và công tác bảo vệ môi trường cho điểm tài nguyê n.
- và i (i=1÷n) là hệ số tự do và các hệ số của các nhân tố X i . Y thể hiện quyết định của du khách, nếu Y = 1 khách quyết định đi DLST; nếu Y = 0 khách không
đi DLST. Sử dụng phương pháp ước lượng hợp lý tối đa MLE (Maximum Likelihood Estimates) để ước tính các thông số của mô hình (xem phụ lục 1a). 2.2.4.3 Phương pháp các yếu tố thành công then chốt
Phương pháp các yếu tố thành công then chốt (The Critical Success Factors method - CSFs) đã được D. Ronald Daniel đưa ra vào khoảng thập niên 60 – TK XX. CSFs được phát triển rộng rãi ở các thập niên sau đó do John F. Rockart (1979) [119] thuộc trường quản lý MIT và từ đó được phổ biến nhân rộng ra nhằm trợ giúp việc thực hiện chiến lược cũng như các dự án (Jonker, JA., 2004) [98]. CSFs được ứng dụng theo nhiều cách khác nhau như áp dụng cho yếu tố thành công của doanh nghiêp, dự án, cho một địa phương, vùng hay cho một lĩnh vực cụ thể v.v…
B1: Thiết lập mục tiêu
B2: Xác định yếu tố then chốt
B4: Kết nối CSFs với giải pháp
B5: Đánh giá thực hiện CFSs
B3: Đánh giá CSFs
Có thể tóm tắt CSFs theo sơ đồ 2.2 như sau:
Sơ đồ 2.2: Các bước triển khai CSFs
Riêng trong lĩnh vực DLST, phương pháp này đã được áp dụng rất phổ biến trên thế giới. Một số nghiên cứu sử dụng phương pháp này như “Đánh giá yếu tố thành công then chốt của ngành công nghi ệp DLST Hàn Quốc” của Meng Shiunn Lee, Ya Han San và Yu Ru Hsu (2010) [91], Douglas B. Trent (2005) [81] “Nghiên cứu về yếu tố thành công của DLST gắn với cộng đồng ”, Scott Parker & Anshuman Khare (2005) [99] “Đánh giá nhân tố cho sự phát triển du lịch bền vững ở Nam Phi” v.v…
65
Tuy nhiên, tại Việt Nam hầu như chưa có nghiên cứu nào việc sử dụng phướng pháp CSFs trong du lịch và DLST. Vì v ậy, trong luận án chúng tôi đã áp dụng CSFs để đánh giá các nhân tố then chốt của VDLBTB và các trọng điểm nhằm có các giải pháp toàn diện hơn cho việc thúc đẩy sự phát triển DLST. Để sử dụng
phương pháp này, chúng tôi đã sử dụng phương pháp chuyên gia (Delphi) cho điểm. Dựa trên 04 nhóm yếu tố chính do Crounch và Ritchie (1999) [79] đã đưa ra cho ngành du lịch dựa trên lợi thế cạnh tranh của điểm đến được gọi là: “yếu tố đạt
chuẩn bối cảnh”, gồm:
(1) Các yếu tố hỗ trợ và các nguồn lực: CSHT, khả năng tiếp cận v.v…
(2) Yếu tố vị trí: vị trí, điều kiện tài nguyên, tính hấp dẫn …
(3) Yếu tố về quản lý: công tác quản lý, tổ chức hoạt động và chi phí. (4) Yếu tố điều kiện tiêu chuẩn: môi trường xung quanh, an toàn.
Số lượng yếu tố dựa trên nghiên cứu của Daniel (1961) [ 80], Daniel chỉ ra
rằng hầu hết các ngành công nghiệp có chứa 3 - 6 yếu tố có thể quyết định sự thành
công của hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, CSFs được vận dụng kết hợp cách đánh giá của chuyên gia và du khách ở một số yếu tố. Theo Ralf Knoll (2006) [ 95], yếu
tố chuyên gia xếp hạng là yếu tố “chủ động” (Active), khá ch đánh giá là yếu tố “bị động” (Passive). Mức đánh giá của chuyên gia và của khách có thể khác nhau so
với hệ số của các yếu tố. Trong trường hợp:
+ Nếu hệ số của yếu tố nào đó khách cho cao hơn so với yếu tố của chuyên gia:
được gọi là “yếu tố mong muốn” (Customer view). Đây là yếu tố cần phải thúc đẩy.
+ Trường hợp các yếu tố của cả hai bên xếp hạng khá tương đồng nhau (xét
trên tổng thể các yếu tố khác): là yếu tố cân bằng (Balance) phải luôn đạt trạng thái
ở mức cao.
+ Yếu tố chuyên gia cho cao hơn du khách cho: là yếu tố duy trì (tức luôn
phải cố gắng giữ vững).
2.2.4.4 Phương pháp đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái
Từ thực tế VDLBTB, sau khi xem xét hiện trạng tài nguyên, các tài nguyên trong các khu vực trọng điểm đang ở khía cạnh tiềm năng. Vì vậy, trong luận án này
chúng tôi áp dụng phương pháp "đánh giá tổng hợp" nhằm đánh giá giá trị để khai thác,
66
và phát triển hoạt động DLST. Phương pháp được sử dụng phổ biến nhất hiện nay.
Tiêu chí đánh giá (xem tiêu chí đánh giá tại phụ lục 3a, 3b)
Trước đây để đánh giá tiềm năng DLST theo phương pháp “đánh giá tổng
hợp” người ta thường đánh giá ở các khía cạnh: đánh giá về khả năng thu hút khách
và đánh giá khả năng khai thác các tài nguyên du lịch sinh thái.
Trong luận án này, chúng tôi đã sử dụng đánh giá cả hai (02) khía cạnh trên. Các tiêu chí này cũng đã được xin ý kiến các chuyên gia nhằm phù hợp với thực tế
của vùng . Trong đó:
- Về khả năng thu hút khách: được xây dựng cho bốn (04) chỉ tiêu (hay yếu tố) chủ yếu: tính hấp dẫn; tính an toàn; tính liên kết; chất lượng cơ sở hạ tầng và cơ
sở vật chất kỹ thuật du lịch.
- Tính hấp dẫn đối với du khách của tài nguyên du lịch tự nhiên là vẻ đẹp,
độc đáo của cảnh quan thiên nhiên, sự đa dạng của địa hình, địa mạo, tính đa dạng sinh học, sự phù hợp của khí hậu đối với sức khoẻ con người, tính nguyên sơ đặc sắc và độc đáo của các di tích, văn hóa bản địa và hiện tượng tự nhiên.
- Tính an toàn được xác định bởi tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội, vệ
sinh môi trường.
- Tính liên kết được xác định bởi số điểm du lịch và khoảng cách giữa các điểm du lịch trong một không gian nhất định và mức độ tiện lợi cho việc liên kết các điểm du lịch thành tuyến du lịch hoặc thành cụm.
- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch được xác định bởi sự tiện
lợi và đồng bộ của mạng lưới giao thông, thô ng tin liên lạc, điện, nước, cơ sở phục
vụ nhu cầu ăn, nghỉ, giải trí và các điều kiện hỗ trợ khác... cho du khách.
Mỗi một chỉ tiêu nêu trên được đánh giá theo 4 bậc điểm: 4, 3, 2, 1 tương ứng với mức độ đánh giá từ cao đến thấp (tốt, khá, trung bình và kém). Các tiêu thức cho điểm cụ thể với từng chỉ tiêu (xem phụ lục 3a, 3b).
- Về khả năng khai thác: được xây dựng cho ba (03) tiêu chí khác: tính thời
vụ, tính bền vững và sức chứa du khách của từng điểm tài nguyên.
+ Tính thời vụ được xác định bởi số ng ày thích hợp trong năm cho việc tổ chức các hoạt đông du lịch, đón và phục vụ nhu cầu của khách du lịch. Tính thời vụ của tài nguyên bị ảnh hưởng nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố về số loại hình tổ chức .
67
+ Tính bền vững là khả năng bảo tồn, duy trì các thà nh phần và bộ phận tự
nhiên trước áp lực của các hoạt động du lịch và các hiện tượng tự nhiên.
+ Sức chứa du khách là tổng sức chứa tối đa lượng du khách tại một thời điểm nhất định trong ngày của một điểm tài nguyên du lịch. Các chỉ tiêu nêu trên cũng được đánh giá theo 4 bậc điểm: 4, 3, 2, 1 (xem phụ lục 3a, 3b).
Đánh giá chung và phân hạng
* Tính tổng điểm
Sau khi tính điểm các yếu tố, người ta tính tổng điểm theo cách sau:
n
- Tính tổng điểm các yếu tố đánh giá
F =
M X i
i
i 1
(1)
n
- Tính tích điểm các yếu tố:
F =
M X i
i
(2)
i 1
Trong đó: Mi: là hệ số nhân; Xi: Chỉ tiêu đánh giá; i= 1 n; n: số yếu tố
Trong nghiên cứu hiện nay người ta sử dụng cả hai cách tính điểm. Cách tính
tích điểm sẽ có ưu điểm khi tài nguyên đó còn quá hoang sơ hoặc nằm trong vùng nhạy cảm như nằm trong khu vực quốc phòng… nên tài nguyên đó dù hấp dẫn đến
đâu cũng không thể khai thác cho DLST. Trong luận án chúng tôi sử dụng cách tính tổng điểm vì các tài nguyên được xem xét đề u đã được đặt ra để phát triển DLST.
* Phân hạng điểm tài nguyên
Sau khi đánh giá chung, người ta so sánh tỷ lệ điểm của tổng hoặc tích điểm
đánh giá so với điểm tối đa có thể có để phân hạng. (Nguyễn Văn Hóa, 2008b; Hiệp
hội Du lịch Thừa Thiên Huế, 2006a) [20, 43], [17]. Đây là cách sử dụng khá phổ biến trong nghiên cứu hiện nay.
Cách thứ hai: Áp dụng công thức của Avasian (1988). Khoảng cách giữa các
S =
bậc có thể được tính bằng :
- S S max min 1+LogH
(1)
Smax: Giá trị sức hút lớn nhất; Smin: Giá trị sức hút nhỏ nhất.
H: Số điểm được chọn để đánh giá
68
S
max
min
S =
Hoặc sử dụng theo công thức Armand (1975) tính theo số hạng đánh giá
- S B
(2)
B: là số hạng đánh giá
Ngoài ra, trong một số nghiên cứu người ta có thể phân hạng gồm: Loại 1:
tài nguyên đạt từ 70% điểm trở lên; Loại 2: tài nguyên có 50% đến dưới 70% điểm;
Loại 3: dưới 50% điểm (Nguyễn Văn Hóa, 2006b) [20, 44]. Trong luận án chúng tôi sử dụng công thức (2) để phân hạng tài nguyên.
Nhằm thấy rõ hơn về tiềm năng DLST của tài ng uyên, luận án cũng kết hợp
đánh giá khả năng thu hút và khả năng khai thác. Trong một số nghiên cứu trước đây, người ta cũng kết hợp tính tổng điểm hoặc tích điểm của hai tiêu chí này, sau đó phân hạng tài nguyên loại I, loại II, loại III. Tuy nhiên, phương pháp này được nhiều chuyên gia không đồng ý vì hai tiêu chí này không đồng nhất nhau. Vì vậy, luận án sử dụng cách phân tích để kết hợp hai tiêu chí này.
2.2.4.5 Phương pháp chuyên gia
Đây là phương pháp được đánh giá cao trong lĩnh vực du lịch hiện nay. Do nhu cầu về du lịch rất nhạy cảm với những biến động về tình hình an ninh - chính trị
trên thế giới. Mặt khác, đây là phương pháp rất có ưu điểm trong việc sử dụng để
đánh giá các vấn đề có tính “ước định” để làm sáng tỏ các vấn đề có tính chất kinh
tế, kỹ thuật phức tạp, đồng thời trắc nghiệm lại các tính toán và những nhận định
làm căn cứ cho việc đưa ra các kết luận có tính khoa học và thực tiễn. Vì vậy, chúng
tôi đã thu thập ý kiến rộng rãi của các chuyên gia bao gồm các nhà khoa học; các nhà quản lý nhà nước, doanh nghiệp về du lịch; các nhà báo đã có những nghiên
cứu về du lịch tại địa phương v.v... Trong luận án này, việc sử dụng phương pháp
chuyên gia tỏ ra có ưu điểm bởi các lý do sau:
+ Việc tiếp cận về phát triển DLST VDLBTB mới đặt ra trong một vài năm
trở lại đây, do đó, chưa có nhiều những nghiên cứu cụ thể trong lĩnh vực này để làm
cơ sở cho việc lấy mốc dự đoán bằng các phương pháp ngoại suy xu hướng tại nhiều điểm tài nguyên.
+ Nhiều điểm tài nguyên DLST VDLBTB chủ yếu còn ở dưới dạ ng tiềm
69
năng do vậy việc xác định giá trị phần nhiều mang tính ước định.
+ Nhiều điểm tài nguyên du lịch sinh thái đã có chủ trương phát triển , tuy nhiên vẫn chưa có các dự án và luận chứng cụ thể nên thiếu cơ sở để đ ánh giá các
nhân tố và thiết lập các mô hình dự báo chính xác.
Phương pháp chuyên gia được sử dụng nhiều phần trong luận án như đánh giá tiềm năng DLST; mức độ khai thác tiềm năng; xin ý kiến về các chỉ tiêu sử dụng trong dự báo cũng như các nhận định v.v… làm cơ sở triển khai luận án.
n
C
Tính điểm trung bình Điểm trung bình cho các chỉ tiêu chuyên gia được tính theo công thức sau:
ij
Trong đó: - Cij điểm chuyên gia i đánh giá mục ti êu j
1 n i 1 j
Cj =
- i = 1, n (n: chuyên gia); j = m,1
(mục tiêu)
- nj là số chuyên gia tham gia cho điểm mục tiêu j
Xử lý ý kiến bất đồng các chuyên gia Khi thu thập ý kiến của các chuyên gia, trong một số vấn đề sẽ phát sinh ý kiến
không đồng nhất. Vì vậy, cần phải kiểm định để có biện pháp xử lý sự bất đồng nếu có.
- Đối với các vấn đề mang tính định lượng: Để xem xét sự bất đồng của các
chuyên gia đối với các vấn đề mang tính định lượng chúng tôi áp dụng công thức:
- S : Phương sai - X : GT bình quân
+ Công thức 1: S CV = * 100 X
Nếu CV lớn có nghĩa là c ó sự bất đồng ý kiến và như vậy chúng tôi sẽ xem
Ñoä
leäch
gia
muïc
tieâu
j
xét để loại bỏ các ý kiến cá biệt lớn.
chuaån Giaù
caùc trò
ñaùnh ñieåm
giaù trung
cuûa n bình
chuyeân cuûa
muïc
cho j
tieâu
n
2
)
C C ( ij
j
+ Công thức 2: Wj =
i
1
CT i
ij
n
j
j
C
C
j
j
T i
n 1 i n 1 i
iT : là hệ số năng lực chuyên gia (trường hợp này là đồng hệ số)
Wj = Trong đó: Cj =
70
- Đối với các vấn đề định tính: Ý kiến được lấy khi có tổng số chuyên gia đồng ý trên 50%. Ngoài ra, đối với vấn đề được gán bằng thang đo chúng tôi áp
dụng cả hai phương pháp trên, tức sau khi loại bỏ các ý kiến cá biệt l ớn, giá trị được lấy khi có số ý kiến đồng ý trên 50%.
2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái
Để đánh giá giá trị tiềm năng du lịch sinh thái, luận án sử dụng hệ thống chỉ
tiêu đánh giá tài nguyên. Bao gồm việc xem xét theo các tiêu thức khả năng thu hút;
khả năng khai thác của tài nguyên DLST, cụ thể:
- Chỉ tiêu đánh giá về khả năng thu hút khách: gồm 4 nhóm chỉ tiêu chủ yếu
+ Tính hấp dẫn (HD)
+ Tính an toàn (AT)
+ Tính liên kết (LT)
+ Chất lượng cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
(CSHT&CSVCKT)
- Chỉ tiêu đánh giá khả năng khai thác các tài nguyên du lịch sinh thái : gồm
3 nhóm chỉ tiêu.
+ Tính thời vụ (TV)
+ Tính bền vững (BV)
+ Sức chứa (CPI) Các chỉ tiêu trên được đánh giá ở bốn (04) mức độ: cao, khá cao, trung bình
và kém.
2.3.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động du lịch sinh thái
Để đánh giá thực trạng khai thác, phát triển du lịch sinh thái, chúng tôi sử dụng hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu, gồm : chỉ tiêu li ên quan đến việc khai thác phát triển khách du lịch sinh thái, chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả hoạt động du lịch sinh thái, chỉ tiêu về giá trị đầu tư của doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu liên quan đến việc khai thác, phát triển khách du lịch sinh thái
+ Số lượng khách (lượt khách) DLST (quốc tế, nội địa) (S) + Tổng số ngày khách DLST (quốc tế, nội địa ) (L)
71
+ Ngày lưu trú bình quân (L/S)
+ Tốc độ phát triển bình quân (TĐPTBQ) khách DLST
+ Tốc độ phát triển (TĐPT) khách DLST
+ Cơ cấu khách (tỷ trọng %); Chi tiêu bình quân 01 ngày khách DLST.
- Chỉ tiêu liên quan đến kết quả và hiệu quả hoạt động du lịch sinh thái
+ Doanh thu (DT)
+ Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
+ Chỉ số xác định hiệu quả đầu tư cho DLST (ICOR)
+ Nhu cầu lao động cho DLST (K)
+ Tỷ lệ lao động bình quân tính trên một khách DLST (K/khách)
+ Nhu cầu vốn đầu tư (Tỷ đồng)
+ Giá trị sản xuất (GO), giá trị gia tăng (VA)
+ Giá trị sản xuất, giá trị gia tăng tính trên một khách DLST (GO/khách,
VA/khách)
+ Giá trị sản xuất, giá trị gia tăng tính trên lao động, năng suất lao động
(GO/LĐ, VA/LĐ, DT/LĐ)
- Chỉ tiêu về giá trị đầu tư của doanh nghiệp
+ Số dự án đầu tư (DA)
+ Quy mô đầu tư (QM) (ha)
+ Vốn đầu tư (VĐT) (Tỷ đồng hoăc triệu USD)
+ Cơ cấu vốn đầu tư (Tỷ trọng %)
Ngoài hệ thống các chỉ tiêu, luận án cũng sử dụng một số công thức để tính
toán các chỉ tiêu nghiên cứu (xem phụ lục 7)
Tóm tắt chương 2
Vùng du lịch Bắc Trung bộ (VDLBTB) (kéo dài từ Quảng Bình đến Quảng
Ngãi) là vùng đất có nguồn tài nguyên tự nhiên và nhân văn to lớn cho sự phát triển
hoạt động du lịch nói chung và DLST nói riêng. Việc phát triển hoạt động du lịch
tại VDLBTB không chỉ đóng góp vào sự phát triển du lịch của cả nước mà còn thúc
đẩy sự phát triển du lịch ở khu vực Đông Nam Á và Châu Á – Thái Bình Dương.
72
Trong những năm qua, ngành du lịch đã đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nhi ều địa phương trong vùng. Hệ thống cơ sở hạ
tầng và hệ thống CSVC phục vụ cho ngành du lịch như hệ thống khách sạn, nhà hàng, công ty lữ hành v.v... tăng nhanh đã tạo điều kiện cho sự phát triển của ngành
du lịch.
Mặt hạn chế chủ yếu của vùng đối với hoạt động du lịch đó là điều kiện
thời tiết khắc nghiệt, lại phân bố không đều giữa các khu vực. Điều kiện cơ sở hạ
tầng mặc dù đã phát triển nhanh tuy nhiên vẫn chưa đồng đều, đặc biệt ở các vùng
sâu, vùng xa. Hệ thống điểm vui chơi, giải trí cho du khách vẫn còn thiếu v.v... Do
đó, đã ảnh hưởng đến việc khai thác hoạt động du lịch nói chung và du lịch sinh
thái nói riêng.
Để tiến hành nghiên cứu, luận án vận dụng những phương pháp nghiên cứu
một cách tổng hợp:
+ Hướng tiếp cận nghiên cứu là: tiếp cận theo vùng, luận án tập trung xem
xét hoạt động DLST tại 5 khu vực trọng điểm; tiếp cận theo lĩnh vực nghiên cứu;
tiếp cận theo chính sách; tiếp cận theo sự tham gia; tiếp cận theo khía cạnh phát
triển bền vững.
+ Phương pháp tiến hành cụ thể là thu thập thông tin thứ cấp, thu thập số liệu
sơ cấp trực tiếp với 02 cuộc khảo sát (khảo sát về đặc điểm, cơ cấu khách 1 216
mẫu, khảo sát nhu cầu khách 721 mẫu); phương pháp xử lý số liệu dùng chương trình EXCEL, LIMDEP V8.0; phương pháp thống kê mô tả; phương pháp phân tích
định lượng; phương pháp các yếu tố thành công then chốt (The critical success
factors method – CSFs); phương pháp đánh giá tiềm năng DLST; phương pháp
chuyên gia.
+ Chúng tôi cũng sử dụng hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu và các công thức tính
toán các chỉ tiêu như số lượng khách, ngày khách, số lao động, doanh thu DLST,
công thức tính sức chứa v.v…
--- & ---
73
Chương 3 NGHIÊN CỨU TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH SINH THÁI TẠI MỘT SỐ TRỌNG ĐIỂM
VÙNG DU LỊCH BẮC TRUNG BỘ
3.1 Nghiên cứu tiềm năng du lịch sinh thái tại một số trọng điểm Vùng du
lịch Bắc Trung Bộ
3.1.1 Giới thiệu tiềm năng du lịch sinh thái Vùng du lịch Bắc Trung Bộ
3.1.1.1 Tài nguyên rừng, núi
Diện tích rừng của các địa phương VDLBTB là 1.803,2 nghìn ha. Trong đó
rừng tự nhiên là 1.327,8 nghìn ha, rừng trồng 475,4 nghìn ha. Diện tích rừng và đất
rừng chiếm bình quân từ 45% – 65% diện tích đất tự nhiên. Hầu hết rừng nằm ở các vùng núi như VQG Bạch Mã, VQG Phong Nha – Kẻ Bàng, Núi Bà Nà v.v… Điều
này thuận lợi cho việc kết hợp phát triển DLST nghỉ núi và tham quan tìm hiểu,
nghiên cứu động, thực vật rừng (xem phụ lục 17).
- Đặc điểm: Rừng ở các địa phương VDLBTB có nguồn tài nguyên thiên
nhiên đa dạng và phong phú, rất thuận lợi cho việc phát triển DLST. Nét độc đáo
của rừng VDLBTB là nơi giao thoa giữa hai luồng thực vật ở phía Bắc và phía
Nam, có nhiều loại gỗ quý tiêu biểu cho cả hai vùng như gõ, kền, cẩm lai... Tại
nhiều khu vực rừng nằm ở các vùng núi có địa chất, địa mạo rất độc đáo, nhiều nơi
có hang động, sông ngầm có giá trị cho việc DLST khám phá, tìm hiểu…
- Tài nguyên động, thực vật: Tại các khu rừng, đặc biệt là Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng (Quảng Bình); Bạch Mã (Thừa Thiên Huế) hiện còn rất nhiều loài sinh vật quý hiếm. Theo thống kê , riêng tại VQG Bạch Mã đã có khoảng
1.460 loài thực vật, trong đó có 30 loài được đưa vào sách đỏ Việt Nam. Hệ động vật ở khu vực này cũng rất phong phú . VQG Phong Nha – Kẻ Bàng có 1.072 loài;
VQG Bạch Mã là 993 loài, trong đó có nhiều loài quý hiếm, được thốn g kê trong
sách đỏ thế giới như sao la, mang lớn, tắc kè Phong Nha, khỉ đuôi lợn v.v…
74
Nhìn chung: Tài nguyên rừng VDLBTB thật sự là tài sản quý báu , có giá trị lớn đối với việc phát triển DLST, tạo điều kiện cho việc phát triển nhiều loại hình
DLST như du lịch tìm hiểu động , thực vật; du lịch nghỉ dưỡng, vãn cảnh v.v...
Ngoài ra, với hệ thống địa hình, địa t ầng và địa chất phức tạp rừng ở VDLBTB sẽ
rất có giá trị trong việc thiết kế các chương trình như du lịch mạo hiểm, du lịch nghiên cứu địa hình v.v...
3.1.1.2 Tài nguyên du lịch biển - đảo
Vùng biển thuộc Vùng du lịch Bắc Trung Bộ kéo dài từ Quảng Bình đến
Quảng Ngãi qua 6 tỉnh và thành phố, có nhiều vũng vịnh. Đây là vùng biển có nhiểu
cảng lớn như Cảng Đà Nẵng, Chân Mây, Cái Lân… và có nhiều bãi tắm tự nhiên,
cảnh quan đẹp với nước trong xanh. Đặc biệt có một số đảo có giá trị về mặt du lịch
như đảo Sơn Trà, Cù Lao Chàm v.v... Vùng đặc quyền kinh tế cách bờ đến 200 hải
lý. Ngoài ra còn phải kể tới hệ thống động, thực vật ven các đảo Cồn Cỏ, Cù Lao
Chàm như các bãi san hô, các rừng trên đảo… (xem phụ lục 17)
Với chiều dài bờ biển và lợi thế về nguồn tài nguyên đ ộng thực vật; vùng
biển – đảo thuộc VDLBTB không chỉ là vùng kinh tế lớn mà trong hoạt động du
lịch ngoài dịch vụ tắm biển còn có thể tổ chức các loại hình khác như thể thao bãi biển, lặn biển để ngắm sinh vật hoặc bắt tôm hùm v.v...
3.1.1.3 Tài nguyên đầm phá
Vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai (tên gọi tắt của một dải đầm phá duyên
hải hay hệ thống đầm phá liên hoàn bao gồm Phá Tam Giang, đầm Sam, đầm
Chuồn, đầm Thuỷ Tú, đầm Hà Trung, đ ầm Cầu Hai) là hệ thống đầm phá thuộc cỡ
lớn trên thế giới. Được hình thành sau thời kỳ biển tiến Flandrien, cách đây khoảng
3000 năm. Nó được phân bố trên chiều dài 68 km (bao gồm 44 xã và thị trấn của 5
huyện tỉnh Thừa Thiên Huế), rộng gần 22.000 ha, có tổng diện tích mặt nước là 216 km2, chiếm 43% diện tích lãnh thổ Thừa Thiên Huế (xem phụ lục 17).
Với các đặc điểm về địa hình, khí hậu, nguồn nước của hệ đầm phá đã tạo
nên một hệ động thực vật rất phong phú và đa dạng như thực vật phù du có 221 loài thuộc 06 ngành; thực vật nhỏ sống ở đáy có 54 loài; thực vật thuỷ sinh bậc cao có
75
18 loài thuộc 9 họ; thực vật bậc cao có 31 loài, thuộc 20 họ (sú, na biển, trang, giá, cóc vàng, cỏ gà nước...). Động vật phù du có 66 loài; động vật đáy có 46 loài. Cá có
230 loài thuộc 65 họ và 16 bộ (cá chép, cá đối, cá bống trắng, cá trỏng, cá song, cá
hồng, cá trích, cá khế, cá liệt...); chim có 73 loài. Trong đó có nhiều loài được ghi
trong sách đỏ Việt Nam cũng như được bảo vệ nghiêm ngặt như choắt chân màng
lớn, diệc lửa, ó ca, choắt lưng hung v.v…
Cư dân vùng đầm phá - ven biển có nguồn gốc đã từ lâu đời. Đây là một tài
nguyên văn hoá đặc sắc tạo điều kiện cho hoạt động du lịch tìm hiểu cộng đồng. Đầm phá Tam Giang - Cầu Hai cũng gắn liền với nhiều di tích và các sự kiện lịch
sử quan trọng. Dọc phá Tam Giang - Cầu Hai có nhiều di tích văn hóa, các làng nghề, lễ hội nổi tiếng (Chùa Túy Vân, Lễ cầu ngư, Lễ tế thu, làng nghề An Truyền,
đua thuyền...).
Những yếu tố nêu trên là tiền đề để tổ chức nhiều loại hình DLST khác nhau như du lịch trên sông nối tiếp qua đầm phá và ra biển; du lịch thể thao trên nước;
khám phá cuộc sống trên đầm phá; du lịch tham quan kết h ợp nghiên cứu khoa học... Tuy nhiên, cũng chính do điều kiện địa hình đa dạng và luôn biến động sẽ gây
không ít khó khăn trong việc xây dựng CSHT &CSVCKT cho ngành du lịch.
3.1.1.4 Tài nguyên sông, suối, hồ
VDLBTB còn có nhiều sông, suối, hồ có giá trị về mặt du lịch. Vùng này có
nhiều sông lớn sông như sông Gianh (Quảng Bình); sông Thạch Hãn (Quảng Trị);
sông Hương (Huế); sông Hàn (Đà Nẵng); sông Trương Giang, sông Vu Gia, sông
Thu Bồn (Quảng Nam) v.v… Hiện tại, đã có nhiều dự án đầu tư DLST nghỉ dưỡng
ven các sông này và nhiều sông khác tại VDLBTB.
Ngoài hệ thống sông; VDLBTB còn có hệ thống suối và hồ, nhiều suối có
cảnh quan đẹp để phát triển DLST như suối Voi (Huế); suối Tiên (Đà Nẵng); suối
Tiên (Quảng Nam)… Các hồ có hồ Ái Tử (Quảng Trị); hồ Thiên An (Huế) v.v …
3.1.1.5 Tài nguyên đặc thù khác
Một số tài nguyên đặc thù như nhà vườn Huế, Hội An; các vườn rau xanh nội thành Huế; các khu vực nông thôn, làng nghề quanh các thành phố v.v… Đây là
76
những tài nguyên có thể phát triển hoạt động DLST. Riêng nhà vườn Huế là một sáng tạo độc đáo trong việc tạo nên sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người. Mỗi nhà
vườn Huế đều có một đặc điểm riêng về kiến trúc như nhà vườn An Hiên nổi tiếng với nghệ thuật kiến trúc phong cảnh và sự đa dạng của các loài hoa; phủ Ngọc Sơn Công Chúa
tiêu biểu cho lối kiến trúc theo kiểu nhà rường truyền thống v.v… Theo Sở Kế hoạch và Đầu tư Thừa Thiên Huế ngoài một số nhà hiện nay đang phục vụ du lịch thì có
khoảng 315 nhà vườn nếu đựơc đầu tư đúng mức c ó thể đưa vào phục vụ du lịch.
Tóm lại: Với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng về hệ sinh
thái và sinh học với đầy đủ các dạng địa hình: biển, núi, đồi, đầm phá, sông, suối, hồ v.v... trong đó có nhiều tài nguyên đã trở nên nổi tiếng trong và ngoài nước, đi
vào tâm thức người dân VDLBTB. Ngoài ra, các điểm tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn VDLBTB được phân bố ở mật độ khá tập trung bên cạnh nhiều điểm tài
nguyên văn hóa. Chính điều này là nguồn tiềm năng vô cùng to lớn để phát triển
họat động du lịch nói chung cũng như DLST nói riêng trên địa bàn VDLBTB.
3.1.2 Nghiên cứu tiềm năng du lịch sinh thái tại một số trọng điểm Vùng du lịch
Bắc Trung Bộ
Để có kế hoạch khai thác hợp lý tiềm năng DLST của VDLBTB, đặc biệt là tại các trọng điểm của vùng cần phải đánh giá được tiềm năng DLST của các tài
nguyên. Việc đánh giá là nhằm xác định chính xác khả năng thuận lợi (tốt, trung
bình, kém) của các loại tài nguyên du lịch đối với hoạt động du lịch, khả năng khai
thác các loại hình du lịch, quy mô hoạt động (quốc tế, quốc gia, địa phương) để trên
cơ sở đó làm căn cứ cho việc định hướng khai thác chúng một cách có hiệu quả
nhất. Trong phần này, chúng tôi đã đưa vào đánh giá các tài nguyên trọng điểm và
cả các tài nguyên kết hợp (nằm trong khu vực trọng điểm).
Áp dụng phương pháp cho điểm (xem phụ lục 3a, 3b) để đánh giá chất lượng
của các điểm tài nguyên du lịch tự nhiên của VDLBTB. Tuy nhiên cần xác định hệ
số nhân đối với từng tiêu thức. Việc xác định hệ số nhân này, thông qua các nghiên
cứu về nhu cầu du khách và các nghiên cứu trước đây, ngoài ra được trắc nghiệm lại
qua phương pháp chuyên gia cho ý kiến (xem phụ lục16a).
77
Xác định hệ số nhân đối với từng tiêu thức Nhìn chung việc xác định hệ số nhân này đã đ ược thực hiện trong một số đề tài và dự án đã được triển khai tại VDLBTB trong những năm qua như đề tài nghiên
cứu của Viện Nghiên cứu Du lịch kết hợp với Sở Du lịch Thừa Thiên Huế (2002) [92]; một số dự án triển khai đánh giá khả thi các điểm du lịch như núi Bạch Mã ,
biển Lăng Cô – Cảnh Dương, núi Bà Nà... Trong đó hệ số nhân được quy định đối với tính hấp dẫn là “3”; cơ sở hạ tầng, tính liên kết, tính bền vững, tính thời vụ là “2”; sức chứa là “1”.
Riêng về tính an toàn, qua nghiên cứu của chúng tôi, tính an toàn đ ược du
khách đặt lên rất cao. Kết quả này được thể hiện tại phần 3.4.1 chương 3 trong đó tính an toàn có hệ số ảnh hưởng (+) cao nhất và ý nghĩa thống kê cao. Đ iều này có
nghĩa điều kiện về đảm bảo an toàn càng cao thì càng có khả năng thu hút khách,
nhất là trong điều kiện hiện tại có nhiều biến động về tình hình an ninh trên thế
giới. Do đó, chúng tôi xác định hệ số nhân của nó là “3”. Việc xác định hệ số nhân
này cũng đã đượ c thông qua 06 chuyên gia và đã được các chuyên gia đồng ý (phụ
lục 16 a).
Tổng hợp điểm
Dựa vào điểm của 16 chuyên gia với hệ số nhân được xác định. Chúng tôi đã
tổng hợp điểm về khả năng thu hút và khả năng khai thác theo phương pháp tính
tổng điểm (xem phần 2.2.4.4). Nhìn chung, các chuyên gia cho điểm khá phù hợp,
không có sự bất đồng quá lớn. Kết quả đánh giá thể hiện tại bảng 3.1, trong đó:
- Tiểu vùng I: Tài nguyên được đánh giá cao nhất là VQG Phong Nha – kẻ
Bàng (Quảng Bình) có số điểm 34,44/40 điểm và tài nguyên được đánh giá thấp nhất là Bàu Tró (Quảng Bình) có số điểm là 20,25/40 điểm.
- Tiểu vùng II: Tài nguyên được đánh giá cao nhất là biển Lăng Cô – Cảnh Dương (Thừa Thiên Huế) có số điểm 35,50/40 điểm và tài nguyên được đánh giá thấp nhất là Núi Sữa (Quảng Ngãi) có số điểm là 19,78/40 điểm.
78
Bảng 3.1: Tính điểm các tài nguyên du lịch sinh thái
VỀ KHẢ NĂNG THU HÚT
VỀ KHẢ NĂNG KHAI THÁC
Tính an
CSHT
Tính liên
Tính hấp
Tính thời
Tính bền
Sức chứa
Cộng
Cộng
toàn
& CSVC
ĐIỂM TÀI NGUYÊN DU LỊCH TỰ NHIÊN
dẫn
kết
vụ
vững
điểm
điểm
Điểm HS Điểm HS Điểm HS Điểm HS
Điểm HS Điểm HS Điểm HS
TIỂU VÙNG I: QUẢNG BÌNH – PHÍA BẮC THỪA THIÊN HUÊ
2
4
2
3,31
2
3,31
2
4
1
3,44
3
3,25
3
3,19
34.44
17,25
1. VQG Phong Nha - Kẻ Bàng
2
3
2
3,17
2
2,25
2
1
1
2. Bàu Tró
1,92
3
2,00
3
1,25
20.25
11,83
2
4
2
3,13
2
2,75
2
2
1
2,00
3
2,00
3
2,94
25.88
13,75
3. Đèo Ngang
2
4
2
3,14
2
3,29
2
4
1
3,21
3
3,14
3
3,07
33.21
16,86
4. Biển Nhật Lệ - Cảnh Dương
2
4
2
3,17
2
3,25
2
4
1
2,83
3
2,92
3
3,17
31.58
16,83
5. Vũng Chùa-Đảo Yến
2
4
2
3,00
2
2,64
2
3
1
3,00
3
2,73
3
1,27
27.73
14,27
6. Phá Hạc Hải
2
4
2
3,73
2
2,60
2
3
1
2,13
3
3,00
3
2,13
27.67
15,67
2
4
2
3,00
2
3,36
2
4
1
3,21
3
3,07
3
3,29
33.43
16,71
7. Suối khoáng Bang 8. Biển Cửa Tùng, Cửa Việt
2
4
2
2,92
2
3,54
2
4
1
3,38
3
3,08
3
2,69
32.76
16,92
9. Đảo Cồn Cỏ
2
3
2
3,17
2
3,58
2
4
1
2,92
3
3,00
3
1,25
26.25
17,50
10. Biển Vinh Thanh – Vĩnh Kim
2
3
2
2,82
2
3,18
2
1
1
2,00
3
2,82
3
2,00
24.45
13,00
2
3
2
2,69
2
2,31
2
1
1
2,92
3
2,15
3
1,23
23.69
11,00
11. Hồ Ái Tử 12. Rừng nguyên sinh Rú Lịnh
2
3
2
3,17
2
3,25
2
4
1
3,17
3
2,25
3
1,55
25.34
16,83
13. Biển Phong Điền – Quảng Điền
TIỂU VÙNG 2: PHÍA BẮC T HỪA THIÊN HUẾ - QUẢNG NGÃI
2
4
2
3,20
2
3,40
2
4
1
3,40
3
3,13
3
3,27
34.13
17,20
1. VQG Bạch Mã
2
4
2
3,81
2
3,50
2
4
1
3,44
3
3,19
3
3,81
35.50
18,63
2. Biển Lăng Cô – Cảnh Dương
2
4
2
3,13
2
3,19
2
3
1
2,13
3
2,13
3
2,13
3. Núi Hải Vân
25.00
15,63
2
4
2
2,85
2
3,38
2
4
1
3,23
3
3,15
3
2,15
31.46
16,46
4. Phá Tam Giang – Cầu Hai
79
VỀ KHẢ NĂNG THU HÚT
VỀ KHẢ NĂNG KHAI THÁC
Tính an
CSHT
Tính liên
Tính hấp
Tính thời
Tính bền
Sức chứa
Cộng
Cộng
toàn
& CSVC
ĐIỂM TÀI NGUYÊN DU LỊCH TỰ NHIÊN
dẫn
kết
vụ
vững
điểm
điểm
Điểm HS Điểm HS Điểm HS Điểm HS
Điểm HS Điểm HS Điểm HS
2
3
2
2,83
2
2,67
2
1
1
1,75
3
2,83
3
1,83
23,42
12,00
5. Suối Voi – Nhị Hồ
2
4
2
3,87
2
3,20
2
4
1
3,13
3
3,07
3
3,87
34,33
18,13
6. Núi Bà Nà – Suối Mơ
2
3
2
3,93
2
3,36
2
4
1
3,14
3
3,21
3
2,14
29,36
18,57
7. Bán đảo Sơn Trà
2
4
2
3,93
2
3,40
2
4
1
3,07
3
3,13
3
3,33
33,27
18,67
2
4
2
3,93
2
3,36
2
4
1
3,36
3
3,50
3
3,93
36,43
18,57
2
4
2
3,92
2
3,25
2
3
1
3,17
3
3,07
3
3,58
8. Biển Nam Ô – Xuân Thiều 9. KV biển Mỹ Khê – Non Nước 10. Biển Thanh Bình
33,38
17,33
2
3
2
3,21
2
3,26
2
4
1
11. Cù Lao Chàm
3,40
3
3,29
3
3,33
32,72
16,94
2
4
2
3,92
2
3,33
2
4
1
3,08
3
3,17
3
3,08
32,92
18,50
12. Biển Điện Ngọc (Quảng Nam)
2
4
2
3,85
2
3,15
2
4
1
3,08
3
2,85
3
3,38
32,55
18,00
13. Biển Cửa Đại (Hội An)
2
3
2
3,92
2
3,33
2
4
1
3,08
3
2,42
3
1,33
25,17
18,50
2
3
2
3,00
2
2,40
2
1
1
1,90
3
2,00
3
1,20
20,10
11,80
2
3
2
4,00
2
3,50
2
4
1
3,20
3
3,20
3
2,50
30,20
19,00
2
3
2
4,00
2
2,46
2
4
1
2,31
3
3,00
3
3,38
28,69
16,92
2
1
2
2,22
2
3,33
2
3
1
2,89
3
2,11
3
2,11
21,22
14,11
2
3
2
3,33
2
2,22
2
1
1
1,78
3
2,00
3
1,22
14. Biển Tam Thanh – Tam Hải 15. Suối Tiên 16. Biển Mỹ Khê – Cử Đại (Q.Ngãi) 17. Biển Rạng – Dung Quất 18. Đảo Lý Sơn 19. Núi Sữa
19,78
12,11
(Nguồn: Điều tra và tổng hợp của tác giả)
Ghi chú: - Khu vực biển Mỹ khê – Non Nước gồm dải bờ biển: Mỹ Khê - Bắc Mỹ An – Non Nước; khu vực biển Phong Điền – Quảng Điền tình luôn cả khu vực làng cổ Phước Tích; biển Cửa Đại (Hội An - Quảng Nam) tính luôn khu vực biển Hà Mi – Cửa Đại - Hà Bình.
80
Dựa vào bảng 3.1 , chúng ta có việc tổng hợp điểm và phân hạng các tài
nguyên cụ thể như sau:
3.1.2.1 Về khả năng thu hút
Dựa vào kết quả đánh giá, để phân hạng về khả năng thu hút và khả năng
khai thác, chúng tôi áp dụng công thức (2) (xem phần 2.2.4.4). Kết quả xác định
khoảng cách các hạng về khả năng thu hút là (S = (40 – 10)/4 = 7,5). Dựa vào
khoảng cách các hạng, kết quả phân hạng được thể hiện tại bảng 3.2, trong đó:
- Loại 1: Là các tài nguyên có số điểm từ 32,5 đến 40 điểm. Đây là các điểm
tài nguyên có khả năng thu hút rất cao.
- Loại 2: Là các tài nguyên có số điểm từ 25 đến 32,4 điểm. Đây là các tài
nguyên có khả năng thuận lợi trong thu hút khách.
- Loại 3: Là các tài nguyên có số điểm dưới 25 điểm. Đây là những tài
nguyên ít thuận lợi cho việc thu hút khách.
TÀI NGUYÊN
Bảng 3.2: Phân hạng khả năng thu hút của các tài nguyên TIỂU VÙNG
LOẠI
Tiểu vùng I
Loại 1 (từ 32,5 đến 40 điểm)
Tiểu vùng II
Tiểu vùng I
Loại 2 (từ 25 đến 32,4 điểm Tiểu vùng II
Tiểu vùng I
Loại 3 (dưới 25 điểm)
Tiểu vùng II
VQG Phong Nha - Kẻ Bàng, biển Nhật Lệ - Cảnh Dương (Quảng Bình), biển Cửa Tùng - Cửa Việt, đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị). Biển Lăng Cô - Cảnh Dương, VQG Bạch Mã (Thừa Thiên Huế), núi Bà Nà - suối Mơ, biển Nam Ô - Xuân Thiều, biển Mỹ Khê – Non Nước, biển Thanh Bình (Đà Nẵng) , biển Điện Ngọc; Cù Lao Chàm, biển Cửa Đại (Quảng Nam). Vũng Chùa - đảo Yến, phá Hạc Hải, suối khoáng Bang, đèo Ngang (Quảng Bình), biển Vĩnh Thanh – Vĩnh Kim (Quảng Trị). Phá Tam Giang – Cầu Hai (Thừa Thiên Huế), bán đảo Sơn Trà, Hải Vân (Phía địa giới Đà Nẵng) , biển Tam Thanh – Tam Hải (Quảng Nam), biển Mỹ Khê – Cửa Đại, biển Rạng – Dung Quất (Quảng Nam). Bàu Tró (Quảng Bình), hồ Ái Tử, rừng nguyên sinh Rú Lĩnh (Quảng Trị). Suối Voi – Nhị Hồ (Thừa Thiên Huế), suối Tiên (Quảng Nam), đảo Lý Sơn, núi Sữa (Quảng Ngãi).
(Nguồn: Điều tra và tổng hợp của tác giả)
81
Về khả năng thú hút của các tài nguyên tại Tiểu vùng I : VQG Phong Nha – Kẻ Bàng được các chuyên gia đánh giá có số điểm cao nhất (34,44 điểm), đặc biệt
là tính hấp dẫn, với sự đa dạng sinh học của nguồn tài nguyên động thực vậ t, hệ thống địa mạo, địa tầng phong phú có khả năng tổ chức nhiều loại hình DLST rất đặc trưng như du lịch khám phá hang động, DLST nghiên cứu động, thực vật, du lịch mạo hiểm v.v… Tính liên kết của tài nguyên cũng được đánh giá cao (4 điểm) vì có thể liên kết với nhiều tài nguyên khác trong khu vực . Tuy nhiên, ở tính an toàn, vẫn còn nhữn g hiện tượng như bán hàng rong… hoạt động mạnh. Đây là
những cơ sở thực tế để xem xét trong việc đưa ra các giải pháp.
Các tài nguyên khác được đánh giá với số điểm khá cao như biển Cửa Tùng – Cửa Việt (33, 43 điểm), biển Nhật Lệ - Cảnh Dương (33,21 điểm) , đảo Cồn Cỏ (32,76 điểm), vũng Chùa – Đảo Yến (31,58 điểm). Đây là những tài nguyên có độ hấp dẫn khá cao, nhiều tài nguyên có vị trí thuận lợi. Các tài nguyên khác phần lớn được đánh giá ở mức khá. Riêng một số tài nguyên như Bàu Tró (Quảng Bình), hồ Ái Tử, rừng nguyên sinh Rú Lĩnh (Quảng Trị) được cho điểm ở mức thấp chủ yếu do tính hấp dẫn của tài nguyên, điều kiện CSVCKT còn hạn chế. Đây là các tài nguyên có quy mô nhỏ về diện tích so với các tài nguyên khác trong tiểu vùng.
Đối với Tiểu vùng II, có rất nhiều tài nguyên được cho điểm rất cao như biển Mỹ khê – Non Nước (36,43 điểm) (Đà Nẵng), biển Lăng Cô – Cảnh Dương (Thừa Thiên Huế) (35,50 điểm) v.v… Đây là những tài nguyên có độ hấp dẫn cao và nằm trong khu vực có nhiều tài nguyên đa dạng như biển Mỹ khê (Đ à Nẵng) được tạp chí Forbes (3/2010) bình chọn là một trong sáu bờ biển quyến rũ nhất thế giới. Khu vực biển Lăng Cô đã được Hội các Vịnh đẹp Thế giới đưa vào danh sách là một trong những vịnh đẹp thế giới. Bãi biển Lăng Cô được tập đ oàn Fujken (Nhật Bản) đánh giá là một trong 12 bãi biển đẹp, có lợi thế về phát triển du lịch trên thế giới (Tập đoàn Fujiken - Nhật Bản, 1998) [44]. Ngoài ra, đây là các tài nguyên được đầu tư lớn và nằm tại các địa phương phát triển về du lịch. Vì vậy, có lợi thế rất lớn trong việc thu hút khách.
Các tài nguyên khác tại Tiểu vùng II cũng được đánh giá ở mức khá (loại II), trong đó có một số tài nguyên có tính hấp dẫn cao nhưng mới ở g iai đoạn đầu của việc đầu tư. Một số tài nguyên Suối Voi – Nhị Hồ (Thừa Thiên Huế); Suối Tiên
82
(Quảng Nam); Núi Sữa (Quảng Ngãi) được xếp loại 3 do quy mô nhỏ, sức thu hút
chưa cao, chưa được đầu tư bài bản để phát triển DLST.
3.1.2.2 Về khả năng khai thác
Dựa vào kết quả tổng hợp điểm được thể hiện tại bảng 3.1. Kết quả xác định khoảng cách các hạng về khả năng khai thác (S = (20 – 5)/4 = 3,75). Kết quả phân hạng được thể hiện tại bảng 3.3, trong đó:
- Loại 1: Là các tài nguyên có số điểm từ 16, 25 đến 20 điểm. Đây là các tài
nguyên có khả năng khai thác cao.
- Loại 2: Là các tài nguyên có số điểm từ 12,5 đến 16,24 điểm. Đây là những
tài nguyên có khả năng khai thác thuận lợi.
- Loại 3: Các tài nguyên có điểm dưới 12,5 điểm. Đây là những tài nguyên
có khả năng khai thác thấp hơn.
TÀI NGUYÊN
Bảng 3.3: Phân hạng khả năng khai thác của các tài nguyên TIỂU VÙNG
LOẠI
Tiểu vùng I
Loại 1 (từ 16, 25 đến 20 điểm)
Tiểu vùng II
Tiểu vùng I
Loại 2 (từ 12,5 đến 16,24 điểm) Tiểu vùng II Tiểu vùng I Loại 3 (dưới 12,5 điểm)
Tiểu vùng II
VQG Phong Nha – Kẻ Bàng, biển Nhật Lệ - Cảnh Dương, vũng Chùa – đảo Yến (Quảng Bình), biển Cửa Tùng – Cửa Việt, đảo Cồn Cỏ, Biển Vĩnh Thanh – Vĩnh Kim (Quảng Trị), Biển Phong Điền – Quảng Điền (Thừa Thiên Huế). VQG Bạch Mã, biển Lăng Cô – Cảnh Dương, phá Tam Giang – Cầu Hai (Thừa Thiên Huế), núi Bà Nà – Suối Mơ, bán đảo Sơn Trà, biển Nam Ô – Xuân Thiều, biển Mỹ Khê – Non Nước, biển Thanh Bình (Đà Nẵng) , Cù lao Chàm, biển Điện Ngọc, biển Cửa Đại, biển Tam Thanh – Tam Hải, suối Tiên (Quảng Nam), biển Mỹ Khê – Cửa Đại, biển Rạng – Dung Quất (Quảng Ngãi). Đèo Ngang, phá Hạc Hải, suối khoáng Bang (Quảng Bình), hồ Ái Tử (Quảng Trị). Núi Hải Vân (phía Đà Nẵng), đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi) Bàu Tró (Quảng Bình), rừng nguyên sinh Rú Lĩnh (Quảng Trị). Suối Voi - Nhị Hồ (Thừa Thiên Huế), suối Tiên (Quảng Nam), núi Sữa (Quảng Ngãi) .
(Nguồn: Điều tra và tổng hợp của tác giả)
Trong khả năng khai thác, tiêu chí về tính thời vụ được các chuyên gia cho điểm khác nhau ở các tài nguyên. Do nhiều tài nguyên mặc dù nằm trong cùng một
83
vùng khí hậu giống nhau. Tuy nhiên, tính thời vụ của tài nguyên còn phụ thuộc vào quy mô, khả năng tổ chức các loại hình du lịch, mức độ CSHT&CSVC đã có.
Đối với tiểu vùng I, một số tài nguyên có khả năng khai thác cao như VQG Phong Nha – Kẻ Bàng (17,25 điểm), biển Nhật Lệ - Cảnh Dương, vũng Chùa – Đảo Yến (16,83 điểm) (Quảng Bình), biển Cửa Tùng – Cửa Việt (16,71 điểm), đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị) (16,93 điểm) v.v… Đây là những tài nguyên cũng có khả năng khai thác cao, cần tập trung để đầu tư phát triển DLST. Một số tài nguyên khác được đánh giá có khả năng khai thác thuận lợi (xem bảng 3.3). Tuy nhiên, một số tài nguyên như Bàu Tró (11,83 điểm) (Quảng Bình), rừng nguyên sinh Rú Lĩnh (11,00 điểm) (Quảng Trị) được đánh giá loại 3 chủ yếu do tính bền vững và sức chứa nhỏ. Đối với tiểu vùng II, nhiều tài nguyên có khả năng khai thác cao. Do quy mô và tính da dạng có thể tổ chức nhiều loại hình DLST, lại nằm cạnh các tài nguyên tự nhiên và văn hóa khác như biển Biển Lăng Cô – Cảnh Dương (18,63 điểm), núi Bà Nà – Suối Mơ (18,13 điểm), biển Nam Ô – Xuân Thiều (18,67 điểm) (Đà Nẵng), biển Điện Ngọc (Quảng Nam) (18,50 điểm), biển Mỹ Khê – Cửa Đại (19,00 điểm) (Quảng Ngãi) v.v… Đây là những cơ sở để đưa ra những gi ải pháp về đầu tư, khai thác tại vùng. Các tài nguyên có khả năng khai thác thấp (loại 3) là suối Voi - Nhị Hồ (12,00 điểm) (Thừa Thiên Huế), suối Tiên (11,80 điểm) (Quảng Nam), núi Sữa (12,11 điểm) (Quảng Ngãi) là những tài nguyên có khả năng thu hút thấp . Những tài nguyên nay do sức chứa nhỏ, tính bền vững không cao nhưng có thể đầu tư, phát triển để liên kết với các tài nguyên khác nên cần tính toán hợp lý trong việc đầu tư, phát triển. Xem xét kết hợp khả năng thu hút và khả năng khai thác . Việc xem xét các tiêu chí trên sẽ cho chúng ta thấy bức tranh toàn cảnh về
tiềm năng DLST của vùng, trong đó nhiều tài nguyên có lợi thế lớn, cụ thể:
- Đối với Tiểu vùng I: Nhiều tài nguyên có khả năng thu hút và khả năng khai thác cao (loại 1) có thể phát triển các khu DLST tổng hợp, với nhiều loại hình hấp dẫn và độc đáo được thể hiện tại sơ đồ 3.1 như VQG Phong Nha – Kẻ Bàng, biển Nhật Lệ - Cảnh Dương (Quảng Bình), biển Cửa Tùng – Cửa Việt, đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị). Đây là những tài nguyên cần được ưu tiên phát tri ển cao.
Một số tài nguyên có khả năng thu hút thuận lợi (loại 2) nhưng có khả năng khai thác cao (loại 1) hoặc ngược lại như vũng Chùa – đảo Yến, biển Vĩnh Thanh – Vĩnh Kim (Quảng Trị), biển Phong Điền – Quảng Điền (Thừa Thiên Huế) (xem
84
VQG Phong Nha - Kẻ Bàng
35
30
25
Biển Phong Điền – Quảng Điền
Bàu Tró
20
Đèo Ngang
15
Rừng nguyên sinh Rú Lịnh
10
5
Hồ Ái Tử
Biển Nhật Lệ - Cảnh Dương
0
Biển Vinh Thanh – Vĩnh Kim
Vũng Chùa-Đảo Yến
Phá Hạc Hải
Đảo Cồn Cỏ
Suối khoáng Bang
Biển Cửa Tùng, Cửa Việt
Điểm khả năng hấp dẫn
Điểm khả năng khai thác
bảng 3.2, 3.3 và sơ đồ 3.1). Những tài nguyên này mới được đầu tư để phát triển, điều kiện tiếp cận so với một số tài nguyên khác trong tiểu vùng còn hạn chế... do đó làm giảm khả năng thu hút của tài nguyên. Nhưng đây vẫn là tài nguyên được đánh giá là khá thuận lợi, cần phải được ưu tiên với mức độ khá cao.
Sơ đồ 3.1: Điểm đánh giá khả năng thu hút và khai thác tài nguyên Tiểu vùng I
Một số tài nguyên có khả năng thu hút và khả năng khai thác thuận lợi (đều nằm ở loại 2) như phá Hạc Hải, suối khoáng Bang, đèo Ngang (Quảng Bình). Đây là nhưng tài nguyên có quy mô và loại hình dự kiến có khả năng tổ chức ở mức vừa phải. Tuy nhiên, môt số tài nguyên như phá Hạc Hải, suối khoáng Bang có thể tổ chức một số loại hình DLST đặc thù (DLST nghiên cứu đầm phá, DLST nghỉ dưỡng, chữa bệnh nước khoáng nóng). Đối với các tài nguyên này cần ưu tiên phát triển tiếp theo (mức khá).
Còn các tài nguyên có khả năng thu hút và khả năng khai thác thấp hơn (đều nằm ở loại 3) hoặc 1 trong 2 tiêu chí trên nằm ở loại 3 (xem bảng 3.2, 3.3 và sơ đồ 3.1). Thể hiện trên sơ đồ 3.1 là những đường cong bị lõm vào như: Bàu Tró (Quảng Bình), hồ Ái Tử, rừng nguyên sinh Rú Lĩnh (Quảng Trị). Đây là các tài nguyên có mức độ ưu tiên phát triển thấp nhất trong các tài nguyên của tiểu vùng. Việc đầu tư phát triển các tài nguyên này cần được xem xét trong định hướng của tiểu vùng nhằm bổ sung cho các tài nguyên chủ yếu khác.
85
- Đối với Tiểu vùng II: Các tài nguyên có khả năng thu hút và khả năng khai thác cao (loại 1) như biển Lăng Cô – Cảnh Dương, VQG Bạch Mã (Th ừa Thiên
Huế), núi Bà Nà - suối Mơ, biển Nam Ô - Xuân Thiều, biển Mỹ Khê – Non Nước, biển Thanh Bình (Đà Nẵng), Cù Lao Chàm , biển Điện Ngọc, biển Cửa Đại (Hội An
- Quảng Nam) (xem bảng 3.2, 3.3 và sơ đồ 3.2). Các tài nguyên trên hầu hết đều có quy mô và lợi thế để phát triển DLST, đặc biệt lại nằm gần các điểu tài nguyên khác
VQG Bạch M ã
40
Núi Sữa
Biển Lăng Cô – Cảnh Dương
35
Đảo Lý Sơn
Núi Hải Vân
30
25
Biển Rạng – Dung Quất
Phá Tam Giang – Cầu Hai
20
15
10
Biển M ỹ Khê – Cử Đại (Q.Ngãi)
Suối Voi – Nhị Hồ
5
0
Suối Tiên
Núi Bà Nà – Suối M ơ
Biển Tam Thanh – Tam Hải
Bán đảo Sơn Trà
Biển Cửa Đại (Hội An)
Biển Nam Ô – Xuân Thiều
Biển Điện Ngọc
KV biển M ỹ Khê – Non Nước
Cù Lao Chàm
Biển Thanh Bình
Điểm khả năng thu hút
Điểm khả năng khai thác
trong vùng. Đây là những tài nguyên cần ưu tiên phát triển cao.
Sơ đồ 3.2: Điểm giá khả năng thu hút và khai thác tài nguyên tiểu vùng II
Một số tài nguyên có khả năng thu hút t huận lợi (loại 2) nhưng có khả năng khai thác cao (loại 1) hoặc ngược lại như phá Tam Giang – Cầu Hai (Thừa Thiên Huế), bán đảo Sơn Trà (Đà Nẵng), biển Tam Thanh – Tam Hải, suối Tiên (Quảng Nam), biển Mỹ Khê – Cửa Đại, biển Rạng – Dung Quất (Quảng Ngãi). Đây là những tài nguyên được đánh giá là khá thuận lợi, cần phải được ưu tiên với mức độ khá cao. Thật sự những tài nguyên này đều được đánh giá là những tài nguyên có tiềm năng lớn để phát triển DLST, tuy nhiên cần được tiếp tục đầu tư để tăng sức hấp dẫn cùng như khả năng tiếp cận tài nguyên.
Tài nguyên núi Hải Vân (phía địa giới Đà Nẵng) có khả năng thu hút và khả năng khai thác thuận lợi (đều nằm ở loại 2). Đây là tài nguyên có quy mô và khả năng tổ chức các loại hình du lịch vừa phải. Tuy nhiên, tài ng uyên này lại nằm liền
86
kề với nhiều tài nguyên có sức thu hút và khai thác cao như biển Lăng Cô – Cảnh Dương (Thừa Thiên Huế), biển Nam Ô – Xuân Thiều, núi Bà Nà (Đà Nẵng); đồng thời lại nằm trên tuyến Quốc lộ 1A. Do đó cũng cần ưu tiên phát triển nhằm tạo thế liên hoàn cho cụm tài nguyên tại khu vực này.
Các tài nguyên như Suối Voi - Nhị Hồ (Thừa Thiên Huế), suối Tiên (Quảng Nam), đảo Lý Sơn, núi Sữa (Quảng Ngãi). Đây là các tài nguyên có khả năng thu hút và khả năng khai thác thấp hơn (đều nằm ở loại 3) hoặc 1 trong 2 tiêu chí trên nằm ở loại 3 (xem bảng 3.2, 3.3 và sơ đồ 3.2). Các tài nguyên này chủ yếu có quy
mô nhỏ hoặc vị trí bất lợi, đòi hỏi vốn đầu tư lớn. Các tài nguyên có mức độ ưu tiên phát triển thấp nhất trong các tài nguyên của tiểu vùng.
Như vậy: Qua kết quả đánh giá trên chúng ta thấy, TNDL tự nhiên ở VDLBTB không chỉ phong phú mà có giá trị cao. Trong đó có nhiều tài nguyên du lịch có khả năng thu hút và khả năng khai thác cao. Ngoài ra, còn có nhiều tài nguyên có thể tổ chức các sản phẩm du lịch rất đặc thù. Điều này không chỉ có ý nghĩa lớn trong việc thúc đẩy DLST phát triển mà còn nâng cao vị trí của VDLBTB trong du lịch cả nước.
3.2 Thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại một số trọng điểm tại Vùng
du lịch Bắc Trung Bộ
Như đã trình bày ở mục 2.2.1.1, hoạt động DLST của VDLBTB hiện nay chủ yếu tập trung tại các tài nguyên nằm trong các khu vực trọng điểm của vùng. Vì vây, việc xem xét thực trạng phát triển DLST tại một số trọng điểm cũng chính là
xem xét sự phát triển DLST tại VDLBTB.
3.2.1 Công tác quy hoạch du lịch sinh thái
Đối với hoạt động du lịch, mặc dù gặp nhiều khó khăn, công tác quy hoạch
du lịch vẫn được triển khai và đạt được một số kết quả nhất định. Hầu hết các địa
phương trong VDLBTB đều đã xây dựng " Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch đến năm 2010”. Cho đến thời điểm này, nhiều địa phương như Quảng Bình , Thừa Thiên Huế, Quảng Nam đã xây dựng xong "Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch đến năm 2020 và 2025" (UBND Tỉnh Quảng Bình, Thừa Thiên H uế,
Quảng Nam; 2006 và 2010) [63], [68], [64]. Riêng thành phố Đà Nẵng cũng đã thông qua "Chương trình phát triển du lịch thành phố Đà Nẵng đến năm 2015" (UBND thành phố Đà Nẵng, 2009) [ 60] v.v…
87
Riêng trong lĩnh vực DLST, công tác quy hoạch DLST tổng thể cho từng địa phương hoặc cấp vùng (nhiều địa phương) mới chỉ hình thành trên ý t ưởng. Việc quy hoạch DLST hiện nay mới chỉ triển khai cho từng điểm tài nguyên và các dự án phát triển DLST, chủ yếu nằm trong khu vực trọng điểm. Theo thống kê của chúng tôi, từ tháng 3/2008 đến tháng 4/2011 có 41 quy hoạch các điểm tài nguyên và dự án DLST, trong đó tập trung chủ yếu một số địa phương như Thừa Thiên Huế (12 quy hoạch); Đà Nẵng (11 quy h oạch); Quảng Bình (6 quy hoạch) … Bảng 3.4 cho thấy tên một số quy hoạch từ năm 2008 đến n ay.
TT
1.
Bảng 3.4: Danh sách một số quy hoạch du lịch sinh thái đã và đang đư ợc triển khai tại Vùng du lịch Bắc Trung Bộ từ năm 2008 đến nay ĐỊA PHƯƠNG
Tỉnh Quảng Bình
2.
Tỉnh Quảng trị
3.
Tỉnh TT.Huế
4.
TP. Đà Nẵng
5.
Tỉnh Quảng Nam
6.
Tỉnh Quảng Ngãi
TÊN QUY HOẠCH DLST Quy hoạch phát triển du lịch bền vững khu vực VQG Phong Nha - Kẻ Bàng (225.000 ha); Quy hoạch chung Khu du lịch thung lũng Phong Nha; Quy hoạch chi tiết điểm DLST suối nước Moọc; Quy hoạch chi tiết du lịch và đô thị biển xã Bảo Ninh (Đồng Hới) v.v… Quy hoạch khu nghỉ dưỡng sinh thái Laguna; Quy hoạc h các dự án DLST Cửa Tùng - Cửa Việt; Quy hoạch chi tiết Khu du lịch sinh thái Rào Quán; Quy hoạch phát triển du lịch đảo Cồn Cỏ v.v… Quy hoạch khu DLST ven biển tại xã Hải Dương; Quy hoạch khu quần thể sân golf và làng DLST phong cảnh VN; Quy hoạch khu DLST biển Lăng Cô (Everland Resort); Quy hoạch khu DLST bí ẩn Hành Hương (Lộc Bình); Quy hoạch Khu DLST ven đầm Lập An; Quy hoạch DLST nghỉ dưỡng biển Gia Minh – CONIC; Quy hoạch Khu DLST vườn Huế; Quy hoạch khu DLST Vinh Thanh và một số quy hoạch đang triển khai tại một số điểm tài nguyên khác v.v... Quy hoạch chi tiết khu du lịch Bà Nà - Suối Mơ; Quy hoạch chi tiết khu DLST bán đảo Sơn Trà; Quy hoạch dự án Khu đô thị, DLST Làng Vân; Quy hoạch khu danh thắng Ngũ Hành Sơn và một số quy hoạch dự án phát triển DLST tại biển Mỹ khê, Đèo Hải Vân v.v … Quy hoạch khu DLST thuộc xã Cẩm Thanh; Quy hoạch khu du lịch nghỉ dưỡng Tre Hội An; Quy hoạch làng du lịch cộng đồng Trà Nhiêu; Quy hoạch khu du lịch biển Cù lao Chàm; Điều chỉnh quy hoạch tổng thể du lịch hồ Phú Ninh v.v… Quy hoạch chi tiết khu du lịch biển Mỹ Khê; Quy hoạch chung khu du lịch huyện đảo Lý Sơn; Quy hoạch chi tiết khu DLST và văn hoá Thiên Ấn; Quy hoạch chung khu du lịch Đặng Thùy Trâm; Quy hoạch khu DLST nghỉ dưỡng Cà Đam - Hồ Nước Trong.
(Nguồn: UBND tỉnh, thành phố; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các địa phương)
88
Bên cạnh những quy hoạch phát triển DLST thì cũng có nhiều quy hoạch nhằm bảo tồn tính đa dạng sinh học các nguồn tài nguyên tại các khu vực trọng điểm như: "Quy hoạch quản lý tổng hợp vùng bờ Ngũ Hành Sơn và Sơn Trà" (Đà Nẵng); “Quy hoạch khu bảo vệ tự nhiên đất ngập nuớc đầm phá Tam Giang - Cầu Hai” (Thừa Thiên Huế) v.v…
Tuy nhiên, do chưa có quy hoạch DLST tổng thể, vì vậy theo đánh giá của nhiều chuyên gia: việc quy hoạch DLST từng điểm tài nguyên vẫn còn nhiếu bất cập, chưa khai thác một cách rõ nét lợi thế so sánh của từng điểm tài nguyên. Việc quy hoạch các tài nguyên và khu vực trọng điểm bị phân tán nên chưa kích thích các điểm tài nguyên khác phát triển (Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 2003; Nguyễn Quyết Thắng, 2011) [72, 7], [47]. Điều này một phần do chưa bám vào thực tế liên kết giữa các địa phương. Ngoài ra, các quy hoạch mới chỉ tập trung phần lớn vào các điểm tài nguyên có vị trí thuận tiện cho việc khai thác. Còn rất nhiều tài nguyên khác ít thuận lợi hơn và các tuyến du lịch việc quy hoạch hầu như vẫn còn bỏ ngỏ, chưa được quan tâm đúng mức v.v...
Qua nghiên cứu tiềm năng ở mục 3.1.2, chúng ta thấy phần lớn các tài nguyên trọng điểm đều có khả năng thú hút và khai thác cao. Do đó, thời gian đến các địa phương trong VDLBTB cần xem xét quy hoạch DLST tổng thể, toàn diện hơn, nếu không sẽ rất dễ rơi vào tình trạng khai thác "manh mún", là m giảm hiệu quả hoạt động này. 3.2.2 Công tác tổ chức, khai thác hoạt động du lịch sinh thái
3.2.2.1 Tình hình khai thác khách du lịch sinh thái trong những năm qua
a. Về số lượng khách du lịch sinh thái Đến thời điểm này số liệu thống kê về khách DLST tại một số địa phương VDLBTB vẫn chưa được cập nhật thường xuyên . Vì vậy, vào cuối năm 2010 được sự hỗ trợ của UBND và các Sở Văn hóa , Thể thao và Du lịch các địa phương; Hiệp hội Du lịch Thừa Thiên Huế và đại diện Tạp chí D u lịch tại Miền Trung, chúng tôi đã tiến hành triển khai mẫu thống kê lượng khách đến từng điểm tài nguyên đang tổ chức DLST, hầu hết đều nằm trong khu vực trọng điểm của vùng (xem mục 2.2.1.1). Riêng với khách du lịch nội địa, còn một lượng “khách viếng” (không lưu lại qua đêm), chủ yếu là người dân tham gia các hoạt động như tắm biển v.v… tại các điểm tài nguyên chưa có sự tổ chức quản lý, lượng khách này rất khó thống kê (hiện nay trên
89
thế giới lượng khách này vẫn chưa được tính vào thống kê) . Số lượng khách DLST đến VDLBTB giai đoạn 2005 – 2010 được thể hiện qua bảng 3.5.
Bảng 3.5: Số lượng khách du lịch sinh thái đến Vùng du lịch Bắc Trung Bộ giai đoạn 2005 – 2010
2005
2008
2009
2010
CHỈ TIÊU
ĐVT
TĐPTBQ (%)
nghìn lượt/k
6.183,1
9.235,3
9.120,9
10.766,9
112
Tổng số khách du lịch
nghìn lượt/k
996,8
2.194,5
1.801,7
2.372,5
119
Tổng số khách DLST
nghìn lượt/k
367
735,7
597
813,7
111
Khách quốc tế
nghìn lượt/k
620,8
1.458,8
1.204,7
1.558,8
120
Khách nội địa
16,1
19,8
23,8
21,8
%
-
So với tổng số khách DL (Nguồn: Số liệu của các địa phương, Hiệp hội Du lịch Thừa Thiên Huế và tổng hợp của tác giả)
Bảng 3.5 chúng ta thấy, mặc dù tốc độ phát triển bình quân của khách DLST từ
năm 2005 đến 2010 tăng đều qua các năm, tuy nhiên số lượng khách DLST vẫn chiếm tỷ trọng khiêm tốn trong tổng số khách du lịc h đến VDLBTB, chiếm 21,8% (năm 2010), điều này phản ánh một phần hiệu quả việc khai thác khách DLST. Biểu đồ 3.1 cho thấy số lượng khách DLST đến các địa phương VDLBTB đ ông nhất là Thừa
645.3
612.1
555.2
339.3
300.28
281.56
147.1
73.5
96.02
94.4
26.04
13.02
700 600 500 400 300 200 100 0
QUẢNG TRỊ
TT.HUẾ
ĐẦ NẴNG QUẢNG NAM
QUẢNG BÌNH
QUẢNG NGÃI
Toång soá khaùch DLST
Khaùch DLST quoác teá
Thiên Huế và Đà Nẵng.
Biểu đồ 3.1: Số lượng khách du lịch sinh thái đến các địa phương năm 2010 (Nguồn: Số liệu của các địa phương và tổng hợp của tác giả - ĐVT: nghìn lượt khách )
b. Cơ cấu khách du lịch sinh thái
Cơ cấu khách DLST quốc tế theo quốc tịch đến VDLBTB trong năm 2010 thì đáng kể là khách du lịch Nhật Bản chiếm 16,74%, Pháp chiếm 14,39%, khách Đức
90
chiếm 6,32%, Australia chiến 3,58%, khách các nước Bắc Âu: Na Uy, Thụy Điển, Đan Mạch… chiếm 4,32%, khách Mỹ chiếm 5,83% còn lại là khách các nước khác .
Riêng cơ cấu theo độ tuổi, giới tính theo số liệu điều tra năm năm 2010 của chúng tôi (với số mẫu là 1216) tại các điểm tài nguyên DLST phát triển. Kết quả thu
được như biểu đồ 3.2.
11. 2
2 2 . 8
Nữ 42%
2 2 . 3
Nam
4 3 . 7
58%
Nam
Nữ
Dưới 18 từ 35 - 55 tuổi
Từ 18 - 35 tuổi Tr ên 55 tuổi
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu khách theo giới tính và độ tuổi (Nguồn: Số liệu của các địa phương và điều tra, tổng hơp của tác giả)
Riêng khách nội địa, chủ yếu là khách tại các thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng… và khách nội vùng. Ngoài khách đi theo các chương trình DLST thì còn một số lượng khá đông khách do các cơ quan đoàn thể, học sinh sinh viên tham gia các chương trình tham quan, học tập.
c. Doanh thu khách du lịch sinh thái Hiện tại chưa có địa phương nào trong VDLBTB thống kê về doanh thu của khách đi DLST. Vào năm 2006, Hiệp hội Du lịch Thừa Thiên Huế đã ước tính doanh thu khách DLST đến VDLBTB từ năm 2002 đến năm 2005. Việc ước tính doanh thu hoạt động DLST chủ yếu dựa vào việc điều tra chi tiêu của khách DLST . Vào năm 2010 chúng tôi đã đưa thêm vào phần điều tra chi tiêu và ngày lưu trú bình quân của khách DLST trong vùng. Theo điều tra của chúng tôi thì ngày lưu trú bình quân của khách DLST quốc tế 0,84 ngày và khách nội địa là 0,63 ngày (điều tra năm 2006 đối với khách quốc tế là 0,78 ngày và khách nội địa là 0,52 ngày) . Với kết quả điều tra như trên, chúng tôi tính toán doanh thu của DLST của VDLBTB tại bảng 3.6.
Trong tổng doanh thu thì khách DLST quốc tế chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
doanh thu (63%), trong khi lượng khách DLST chỉ chiếm 34% trong tổng số khách. Điều này phản ánh một phần hiệu quả thu hút khách quốc tế so với khách nội địa.
91
(ĐVT: tỷ đồng)
Bảng 3.6: Doanh thu du lịch sinh thái Vùng du lịch Bắc Trung Bộ từ 2005 - 2010
TĐPTBQ
2005
2008
2009
2010
CHỈ TIÊU
(%)
120
253,84
581,76
472,08
643,43
1. DT Khách Quốc Tế
130
100,47
357,44
295,18
381,94
2. DT Khách Nội Địa
123
354,31
939,20
767,26
1.025,37
* Tổng doanh thu DLST
(Nguồn: Hiệp hội Du lịch Thừa Thiên Huế và tính toán của tác giả) 3.2.2.3 Hoạt động của các doanh nghiệp du lịch và các thành phần kinh tế trong
lĩnh vực đầu tư phát triển du lịch sinh thái
Đối với nhiều doanh nghiệp du lịch trong những năm từ 2003 trở về trước vẫn chưa chú trọng đến việc khai thác các sản phẩm DLST. Tuy nhiên, vài năm trở lại đây việc đầu tư của các doanh nghiệp tại các điểm tài nguyên , hầu hết tại các khu vực trọng điểm tăng nhanh. Theo báo cáo của các địa phương, số lượng doanh nghiệp và vốn đầu tư phân chia theo doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn nước ngoài tham gia vào lĩnh vực DLST từ năm 2005 đến 6/2011 được thể hiện qua biểu đồ 3.3.
36.60%
41.30%
58.70%
63.40%
DN tr ong nước
DN coù voán nöôùc ngoaøi
DN coù voán nöôùc ngoaøi
DN tr ong nước
Cơ cấu vốn đầu tư vào DLST của DN trong nước và DN có vốn nước ngoài
Tỷ trọng DN trong nước và DN có vốn nước ngoài đầu tư DLST
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu vốn đầu tư của doanh nghiệp vào du lịch sinh thái (Nguồn: UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư các địa phương)
Du lịch sinh thái là một ngành kinh tế dịch vụ, vì vậy chủ trương của hầu hết địa phương là kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia đầ u tư, khai thác, phát triển
hoạt động này. Đối với doanh nghiệp trong nước thì thành phần kinh tế nhà nước (gồm các doanh nghiệp 100% vốn và doanh nghiệp vốn nhà nước là chủ đạo ) chiếm
số lượng nhỏ trong tổng số doanh nghiệp đầu tư. Cụ thể khu vực Lăng Cô (Thừa
92
Thiên Huế) là 16% (giai đoạn 2006 - 2010) (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thừa Thiên Huế, 2011) [37]. Loại hình doanh nghiệp như c ông ty cổ phần thuộc thành
phần kinh tế tư nhân chiếm tỷ lệ lớn (53%/ tổng số dự án).
a. Đầu tư, khai thác cơ sở hạ tầng và các khu du lịch tại các điểm tài nguyên
Hầu như chưa có doanh nghiệp nào tham gia vào việc đầu tư cơ sở hạ tầng (CSHT) đến các điểm tà i nguyên. Do lĩnh vực này đòi hỏi vốn lớn nhưng thu hồi vốn chậm, hiệu quả không cao. Việc đầu tư CSHT đến và tại các điểm tài nguyên hiện nay chủ yếu do nhà nước và vốn của các địa phương trong vùng. Riêng việc
đầu tư các khu du lịch tại các điểm TNTN thì phát triển khá mạnh từ năm 2003 trở lại đây. Đã có rất nhiều dự án đã và đang xúc tiến đầu tư do các doanh nghiệp đầu
tư với số vốn lớn. Trong đó tại các khu vực và tài nguyên trọng điểm mức độ đầu tư
gia tăng nhanh trong những năm qua (xem phụ lục 6).
Nhiều dự án đầu tư tại các khu vực và tài nguyên trọng điểm đã được triển
khai xây dựng. Tại một số tài nguyên trọng điểm như biển Lăng Cô – Cảnh Dương
số lượng dự án đầu tư khá lớn (tính từ năm 2006 đến 3/2011) với 12 dự án đầu tư.
Số vốn đã và đang đầu tư ước khoảng 11.932 tỷ đồng (UBND tỉnh Thừa Thiên Huế
2011) [69]. Các dự án phát triển DLST hầu hết do các công ty đầu tư. Trong đó,
thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt nhiều công ty có vốn 100% vốn nước ngoài đầu tư dự án với số vốn lớn như khu nghỉ dưỡng Nama – Lăng Cô
(Huế) (317 ha, vốn đầu tư: 8.093 tỷ đồng) do Công ty Công ty Nam A, D & C đầu tư; Dự án Khu DLST Hòn Ngọc Hội An (Quảng Nam) – Vốn đầu tư 87 triệu USD do Công
ty TNHH La Perla (Hà Lan) đầu tư; Dự án Khu du lịch An Long Viên - Hội An (137
triệu USD) do Công ty TNHH White Stone Investment (Hungary) đầu tư v.v… Sự phát
triển của dự án đầu tư lớn sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động DLST của vùng. Riêng đầu tư các dự án như phát triển các khu du lịch, khu nghỉ dưỡng không có thành phần cá thể thuộc kinh tế tư nhân do loại hình này đòi hỏi số vốn lớn, thời gian và
quy trình đầu tư phức tạp. Tuy nhiên, ngoài các khu du lịch, khu nghỉ mát, một số
hộ cá thể có tham gia đầu tư phát triển CSVC phục vụ du khách nhưng quy mô nhỏ
như mở nhà hàng, nhà nghỉ v.v…
93
Tuy nhiên, theo đánh giá chung, các dự án phát triển các khu du lịch vẫn chủ yếu tập trung tại các điểm tài nguyên đẹp và thuận lợi, hơn 80% dự án nằm ở các tài nguyên biển. Đặc biệt là đầu tư vào các tài nguyên trọng điểm, chủ yếu là các bãi biển đẹp gần thành phố, khu đô thị. Loại hình đầu tư vẫn chủ yếu là loại hình nghỉ dưỡ ng, ít có loại hình du lịch mới. Nhiều dự án đầu tư mặc dù đã được cấp phép nhưng tiến độ triển khai rất chậm, nhiều dự án đã bị rút giấy phép như Quảng Nam đã thu hồi Dự án khu DLST Dacotex - Hải Âu Xanh có quy mô hơn 18,7 ha tại xã Bình Dương - Thăng Bình; Dự án Khu DLST Ánh Sao - Mỹ Khê (15,8 ha – 935 tỷ đồng) (Sở kế hoạch và Đầu tư Quảng Nam, 2011) [39]; Thừa Thiên Huế đã thu hồi 04 dự án du lịch tại khu vực Chân Mây – Lăng Cô (UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế, 2011) [ 69] v.v… Phần lớn các dự án chậm triển khai chủ yếu do các chủ đầu tư giữ đất, chậm đầu tư. Tuy nhiên, một số dự án chậm triển khai cũng do việc giải phóng mặt bằng chậm.
b. Việc đầu tư phát triển các tuyến du lịch sinh thái. Việc phát triển các loại hình DLST đặc biệt là phát triển các chương trình
(tour) DLST chưa được quan tâm đúng mức. Nhiều doanh nghiệp cho rằng, việc xây dựng các chương trình DLST hiệu quả không cao do phải đầu tư tốn kém lại khá phức tạp nên mới chỉ có rất ít chương trình DLST đã xây dựng và đưa vào giới thiệu trên địa bàn VDLBTB. Mặt khác, việc nhận thức về DLST vẫn đang còn rất
hạn chế. Người ta thường đồng nhất việc đi du lịch có dính dáng đến môi trường tự nhiên là DLST. Do đó, nhiều chương trình đi tham quan các điểm tài nguyên thiên nhiên còn khá đơn giản, quy mô nhỏ, đối tượng phục vụ chưa rõ ràng và chưa bám theo những nguyên tắc cơ bản của DLST nên sức thu hút của các chương trình không cao .
Phần lớn các chương trình được khai thác hiện nay chủ yếu được mở rộng từ các chương trình "truyền thống" (đã có từ trước đây) và tập trung tại các t ài nguyên trọng điểm đã có thời gian khai thác dài như chương trình tham quan Phong Nha – Kẻ Bàng (Quảng Bình); Chương trình tham quan nhà vườn Huế; Chương trình du lịch sinh thái tại VQG Bạch Mã, Lăng Cô (T hừa Thiên Huế); Chương trình du lịch
tham quan, nghỉ dường tại Bà Nà (Đà Nẵng) v.v… Ngoài ra, trong thời gian vừa qua, một số chương trình DLST mới được xây dựng và đưa vào khai thác không chỉ tại các tài nguyên trọng điểm và các tài nguyên khác như tuyến du lịch sinh thái suối nước Moọc, chương trình DLST đường Trường Sơn huyền thoại (Quảng
94
Bình); du lịch tham quan các vườn rau nội thành; ngâm tắm nước khoáng nóng Mỹ An (Huế), chương trình du lịch sinh thái Suối Lương – Hải Vân (Đà Nẵng) , chương trình DLST Cù Lao Chàm (Quảng Nam) v.v…
Đối với việc đầu tư phát triển các chương trình DLST chủ yếu do thành phần kinh tế nhà nước, kinh tế tư nhân (doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp TNHH) và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư. Các loại hình khác như kinh tế cá thể, tiểu chủ thuộc kinh tế tư nhân chỉ đầu tư loại hình buôn bán nhỏ phục vụ khách tại các điểm du lịch trong hành trình tour của khách.
c. Đầu tư các dịch vụ bổ sung phục vụ du khách Việc đầu tư các dịch vụ bổ sung phát triển khá mạnh trong những năm gần
đây tại các điểm du lịch. Theo khảo sát thực tế của chúng tôi năm 2010, tại nhiều điểm du lịch như Nhật Lệ (Quảng Bình); biển Thuận An, Cảnh Dương, Lăng Cô (Thừa Thiên Huế); biển Thanh Bình, Mỹ Khê, Non Nước (Đà Nẵng); Cửa Đại (Hội
An – Quảng Nam) v.v… hoạt động của các dịch vụ bổ sung phục vụ du khách rất phát triển như: các dịch vụ giải trí (phòng trà, sản nhảy, cà phê ca nhạc…), vật lý trị liệu
(massage), cho thuê xe, quầy bán hàng lưu niệm, thủ công truyền thống v.v…Việc đầu tư các dịch vụ này do nhiều thành phần kinh tế tham gia. Đặc biệ t, thành phần kinh tế tư nhân là các hộ cá thể, tiểu chủ và thành phần kinh tế tập thể tham gia đầu tư các dịch vụ này khá mạnh như mở quầy bán hàng lưu niệm, quán cà phê, đại lý điện thoại, giặt là, massage v.v… Đặc biệt, thành phần kinh tế tập thể như hợ p tác xã đã tham gia đầu tư nhiều dịch vụ như sản xuất hàng thủ công, các siêu thị nhỏ v.v…
Chính sự phát triển của các dịch vụ bổ sung với nhiều thành phần kinh tế tham gia đã góp phần tạo điều kiện cho việc đáp ứng nhu cầu du khách. Tuy nhiên, ngoài một số doanh nghiệp đầu tư khá hoàn thiện các dịch vụ bổ sung tại các khu du lịch và khu vui chơi giải trí. Còn lại “việc tổ chức và phát triển các dịch vụ bổ sung ở nhiều điểm tài nguyên vẫn còn nhỏ lẻ và còn yếu, nên đã hạn chế việc thu thêm từ khách” (Hiệp hội Du lịch Thừa Thiên Huế, 2006b) [18].
3.2.3 Công tác tổ chức quảng bá phát triển thị trường khách du lịch sinh thái
Công tác quảng bá, xúc tiến phát triển thị trường DLST trong thời gian qua tại VDLBTB đã được tăng cường một bước so với các năm trước đ ây. Thông tin giới thiệu về các điểm du lịch tự nhiên, các chương trình DLST như tập gấp
95
(brochure) giới thiệu về VQG Phong Nha – Kẻ Bàng , tập gấp giới thiệu DLST VQG Bạch Mã, Bà Nà, tập gấp giới thiệu về DLST biển Đà Nẵng v.v … đã được
xây dựng nhằm phổ biến rộng rãi đến du khách. Ngoài ra, hầu hết các khu du lịch tại các điểm tài nguyên trọng điểm đều có tập gấp giới thiệu về đơn vị mình…
Tại nhiều điểm du lịch như VQG Phong Nha – Kẻ Bàng, VQG Bạch Mã , Khu du lịch Bà Nà , Cù Lao Chàm v.v… đã tiến hành cài đặt website để giới thiệu về tiềm năng DLST đưa lên mạng internet. Trong những năm gần đây, ngành du lịch các địa phương VDLBTB đã từng bước cố gắng xúc tiến tuyên truyền quảng bá về DLST đồng thời kêu gọi các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực này. Bước đầ u đã thu đựơc
một số kết quả đáng ghi nhận. Theo báo cáo, hầu hết các địa phương đều tham gia
giới thiệu sản phẩm du lịch của mình tại các hội chợ du lịch được tổ chức tại một số
địa phương trong nước trong nhiều năm. Riêng T hừa Thiên Huế; Đà Nẵng và Quảng
Nam trong năm 2008, 2009 đã cử đoàn tham gia hội chợ du lịch quốc tế ở Hồng
kông, Đức, Nhật Bản và Thượng Hải (Trung Quốc) (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam; 2010 và 2011) [ 36], [38], [41].
(ĐVT: %)
Bảng 3.7: Mười thị trường khách du lịch sinh thái quốc tế hàng đầu đến Vùng du lịch Bắc Trung Bộ
2004
2005
2010
QUỐC GIA
QUỐC GIA
Pháp
18,36
16,87
16,74
Nhật Bản
12,18
12,72
Pháp
13,89
Nhật Bản
9,84
11,87
9,48
Trung Quốc
Các nước Asean
3,13
6,14
9,34
Đức
Trung Quốc
7,14
6,08
6,68
Các nước Asean
Đông Âu
4,17
5,27
5,83
Mỹ
Mỹ
5,32
4,85
5,32
Hàn quốc
Đức
Úc
4,15
4,27
4,52
Bắc Âu
3,68
3,24
3,76
Bắc Âu
Hàn quốc
1,12
3,19
Úc
3,58
Đông Âu
69,0
74,5
79,14
Tổng cộng
Tổng cộng
(Nguồn: Hiệp hội Du lịch Thừa Thiên Huế và điều tra của tác giả)
96
Nhìn chung, việc khai thác thị trường khách DLST quốc tế tại VDLBTB chủ yếu vẫn chỉ tập trung vào thị trường khách du lịch quốc tế đến vùng (chủ yếu là khách
du lịch văn hóa) chưa có nguồn khách riêng cho DLST. Nghĩa là rất ít khách quốc tế đi du lịch VDLBTB với mục tiêu ban đầu là DLST mà chủ yếu khi họ đến vùng các
công ty du lịch mới khai thác, giới thiệu về chương trình DLST. Điều này được thể hiện rõ thông qua tổng hợp điều tra của chúng tôi năm 2010 về mười (10) thị trường
khách hàng đầu dựa vào điểm đến. Kết quả tại bảng 3.7 đã cho thấy so với điều tra của Hiệp hội Du lịch Thừa Thiên Huế năm 2004 và 2005 không có thay đổi. Chỉ có
sự thay đổi tỷ lệ khách trong từng thị trường. Tỷ lệ này c ũng phù hợp với tỷ lệ khách du lịch đến vùng. Đối với khách DLST trong nước thì chủ yếu là khách từ
các thành phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh, Hà nội và một số địa phương khác.
Riêng khách DLST nội vùng (khách tại địa phương và các địa phương khác trong
vùng) theo điều tra của chúng tôi năm 2010 chiếm 31,4% trong tổng số khách.
Theo đánh giá chung của các địa phương trong vùng thì công tác quảng bá về DLST vẫn còn khá "rời rạc", chưa có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các đơn vị và
các địa phương trong vùng , thông tin đưa đến du khách vẫn còn khá đơn giản. Việc
đầu tư nghiên cứu thị trường DLST vẫn chưa đựơc đặt ra, do đó rất khó trong việc
xác định các cơ sở khoa học để xây dựng các định hướng, chiến lược phát triển thị trường. Công tác tuyên truyền quảng bá về DLST vẫn chưa phong phú và đạt hiệu quả cao. Việc tuyên truyền trên các kênh thông tin như truyền hình, hội thảo v.v… còn rất hạn chế. Đặc biệt là việc quảng bá đối với thị trường khách quốc tế. Như
vậy, việc thúc đẩy hiệu quả của công tác quảng bá, xúc tiến phát triển thị trường
DLST mà cụ thể là thị trường khách quốc tế cần phải được quan tâm đúng mức, nhất là công tác đưa thông tin đến với du khách.
3.2.4 Công tác đào tạo nguồn nhân lực cho du lịch sinh thái
Công tác đào tạo nhân lực cũng đã được tăng cường một bước. Số lượng các cơ sở có đào tạo chuyên ngành du lịch tăng qua các năm thể hiện tại bảng 3.8. Hiện nay, tại các địa phương trong vùng đã có nhiều trường đại học đào tạo về chuyên ngành du lịch như Khoa Du lịch – Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng, Khoa Du lịch - Đại học Huế, Khoa Du lịch – Đại học Dân lập Phú Xuân, Đại học Duy Tân v.v...
97
Ngoài ra, còn một lượng lớn cán bộ được đào tạo chuyên ngành du lịch từ các trường đại học ở các địa phương ngoài vùng về tăng cường làm việc tại vùng . Hiện tại, chưa có thống kê chính thức về lao động về phục vụ DLST. Tuy nhiên, vào cuối năm 2010 chúng tôi đã cố gắng tổng hợp thống kê lao động tại các đơn vị du lịch chủ yếu phục vụ các loại hình DLST như các khu nghỉ núi, nghỉ bi ển, nghỉ dưỡng nước khoáng nóng… tại một số địa phương như Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng
Bình, Quảng Trị (tính đến thời điểm 24/12/2010) và số liệu ước của một số địa
phương khác về lao động trực tiếp phục vụ DLST, thì tổng số lao động trực tiếp phục vụ DLST khoảng 12.223 người. Trong đó theo ước tính của một số chuyên gia là khoảng 30% đã qua đào tạo nghề (xem câu 8 phụ lục 9 và 15).
Hệ đào tạo nghề du lịch cũng khá phát triển như Trường Trung cấp Du lịch Thừa Thiên Huế, Trường Cao Đẳng Á Đông (Đà Nẵng) và nhiều trường trung cấp khác… hàng năm cũng bổ sung một lượng lớn cán bộ nghề. Năm 2010, số lượng chúng tôi thống kê được ở các trường có đào tạo cao đẳng, trung cấp có đào tạo ngành du lịch cung cấp cho vùng là: 2.537 người (xem bảng 3.8).
Bảng 3.8: Số lượng cơ sở và nhân lực được đào tạo ngành du lịch tại Vùng du lịch Bắc Trung Bộ từ 2005 - 2010 2005
2010
2009
2008
CHỈ TIÊU
ĐVT
TĐPTBQ (%)
4 11 3
6 13 7
6 14 6
7 14 8
119 105 122
cơ sở cơ sở cơ sở
STT I 1. 2. 3. II. 1. 2. 3.
378 1.650 475
580 2.460 760
620 2.130 740
770 2.537 1.220
115 109 121
Cơ sở đào tạo Đại học Cao đẳng, trung cấp Cơ sở đào tạo khác Số lượng đào tạo Đại học Cao đẳng, trung cấp Cơ sở đào tạo khác
người người người
(Ghi chú: Cơ sở đào tạo khác chủ yếu là đào tạo ngắn hạn, cấp chứng chỉ)
(Nguồn: Số liệu các địa phương và tổng hợp của tác giả).
Tuy nhiên, theo đánh giá việc phân bố lao động giữa các khu vực, vùng miền ở nước ta chưa phù hợp, số lượng cán bộ du lịch được đào tạo vẫn chưa tương xứng với yêu cầu đòi hỏi của sự phát triển du lịch nói chung (Hà Văn Siêu, 2011) [35]. Đặc biệt DLST là loại hình đòi hỏi người làm du lịch phải có kiến thức tổng quát về lịch sử, sinh học, môi trường v.v … ngoài kiến thức chuyên ngành. Nhưng hiện nay
98
tại VDLBTB vẫn chưa có khóa đào tạo chuyên sâu về vấn đề này (Hiệp hội Du lịch Thừa Thiên Huế, 2006b; Du lịch Việt Nam, 2010) [18], [109]. Số lượng cán bộ được đào tạo và có chuyên môn tốt chuyển đi các địa phương khá c, đặc biệt là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh khá lớn. Nhiều hơn số cán bộ từ các địa phương khác chuyển về (Hiệp hội Du lịch Thừa Thiên Huế, 2006b) [18].
3.2.5 Công tác quản lý tài nguyên
Công tác quản lý tài nguyên du lịch tự nhiên theo đánh giá đã được tăng cường một bước trong những năm qua. Tuy nhiên, tại một số điểm tài nguyên công tác quản lý vẫn còn nhiều bất cập, chồng chéo giữa các ban ngành. Theo đánh giá của một số địa phương và Hiệp hội Du lịch Thừa Thiên Huế (2006b) [18] thì một số hiện tượng như chặt phá rừng, lấn chiếm đất và nạn ăn xin, bán hàng rong, giữ vệ sinh môi trường v.v… tại nhiều điểm tài nguyên tự nhiên có tổ chức ho ạt động du lịch vẫn chưa được chấn chỉnh toàn diện. Kể từ năm 2006 đến nay, các địa phương cũng đã tăng cường công tác quản lý tài nguyên tự nhiên tại hầu hết các tài nguyên trong khu vực trọng điểm. Công tác quản lý cũng đã từng bước được triển khai đối với các tài nguyên có hoạt động du lịch “tự phát” nhưng chưa có sự quản lý trước đây như Bàu Tró (Quảng Bình), suối Tiên (Quảng Nam) … (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Bình , Quảng Nam; 2011) [40], [41] với rất nhiều hình thức quản
lý như thành lập ban quản lý hay giao cho địa phương quản lý v.v…
Hoạt động thanh tra, kiểm tra đã được tăng cường, thường xuyên và liên tục, đặc biệt là tại các khu vực và tài nguyên trọng điểm. Tại nhiều đị a phương và các điểm tài nguyên, chính quyền và các tổ chức đoàn thể đã phát động nhiều phong trào thiết thực nhằm bảo vệ môi trường như hưởng ứng “ngày môi trường thế giới”, phong trào “Vì Cù lao Chàm, vì biển xanh” hay “Nói không với túi nilon” tại Cù lao Chàm (Quảng Nam) v.v… Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề còn tồn tại, cần giải quyết đó là việc nghiên cứ u để xây dựng mô hình quản lý phù hợp, vấn đề quản lý “sức chứa”, việc phân vùng tổ chức hoạt độ ng DLST tại các điểm tài nguyên, công tác phối hợp giữa các ban ngành tại địa phương v.v… nhằm đưa DLST tại VDLBTB phát triển bền vững hơn.
3.2.6 Công tác giáo dục môi trường cho du lịch sinh thái
Công tác giáo dục môi trường cho du lịch nói chung và DLST đã được các
99
địa phương trong vùng quan tâm và chú trọng. Đặc biệt tại các điểm tài nguyên trọng điểm việc giáo dục môi trường dành cho các đối tượng cán bộ quản lý du lịch, doanh nghiệp, hướng dẫn viên , cộng đồng cư dân địa phương và du khách đã được quan tâm hơn (Hiệp hội Du lịch Thừa Thiên Huế, 2006b; Nguyễn Quyết Thắng, 2004) [18], [46]. Bám sát nội dung của chỉ thị 07/2000/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, hầu hết các địa phương đã đề ra nhiều biện pháp cụ thể nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch như thực hiện niêm yết giá các loại dịch vụ, hướng dẫn du khách thực hiện các quy định khi đi tham quan các điểm di tích, bảo vệ môi trường tại các điển tài nguyên... Việc giáo dục môi trường trên các phương tiên thông tin đại chúng cũng đã phát huy vai trò rất tích cực như chuyên mục truyền hình “Ống kính du lịch” (Thừa Thiên Huế), “Hành trình du lịch” (Đà Nẵng) v.v... Việc phân pháp các ấn phẩm về công tác giáo dục môi trường đến cán bộ du lịch, doanh nghiệp, hướng dẫn viên và du khách cũng được triển khai.
Tuy nhiên, theo đánh giá thì công tác giáo dục môi trường ở hầu hết các địa phương đôi lúc vẫn chưa được tổ chức thường xuyên liên tục . Theo điều tra tại ba tỉnh Bắc Miền Trung năm 2008 thì “thì lệ người dân nắm bắt được thông tin về hoạt động du lịch ở địa phương còn thấp (dưới 60%)” (Bùi Thị Tám, 2008) [ 45]. Việc giáo dục cho du khách vẫn chủ yếu sử dụng ấn phẩm, rất ít điểm tài nguyên có diễn giải môi trường và các hình thức khác… Nhiều hướng dẫn viên vẫn chưa làm tốt công tác giáo dục môi trường của mình.
3.3.7 Vốn đầu tư cho du lịch sinh thái
Hiện tại, chưa có số liệu thống kê chính xác về tổng vốn đầu tư cho DLST ở các địa phương VDLBTB (tính cả vốn đầu tư dự án và vốn đầu tư CSHT). Về vốn đầu tư CSHT chủ yếu là ngu ồn vốn của nhà nước và nguồn vốn ODA , các nguồn vốn khác rất ít. Riêng vốn nhà nước, từ trước đến nay ngu ồn vốn này tập trung vào việc phát triển dân sinh như nguồn vốn chương trình 135 của chính phủ. Tuy nhiên, việc đầu tư phát triển dân sinh các vùng sâu, vùng xa cũng góp phần cải thiện CSHT đến các điểm tài nguyên. Theo số liệu các địa phương VDLBTB, nguồn vốn đầu tư của nhà nước cho DLST giai đoạn 2005 – 2010 chủ yếu là vốn cho CSHT. Riêng vốn quy hoạch và đào tạo nhân lực ở mỗi đ ịa phương khác nhau như Quảng Ngãi là 219,37 tỷ đồng (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Ngãi, 2010; UBND Tỉnh Quảng Ngãi, 2010) [42], [65].
100
GHI CHÚ
ĐỊA PHƯƠNG
Bảng 3.9: Số dự án về du lịch sinh thái đã và đang triển khai tại Vùng du lịch Bắc Trung Bộ từ năm 2006 – 2010 Q/MÔ ĐẦU TƯ (tỷ đồng) 2.458,6
SỐ DỰ ÁN (dự án) 18
- Quảng Bình
Tính cả vốn Dự án PTDL bền vững tiểu vùng Sông Mê Kong
-
1.536,8
7
- Quảng Trị
-
30.550,0
38
- Thừa Thiên Huế
-
28.645,0
35
- Đà Nẵng
10.648,0
16
- Quảng Nam
Dự án Khu du lịch Bãi rồng (400 ha – 4 tỷ USD) đã bị rút GPĐT
2.376,8
9
-
- Quảng Ngãi
76.215,2
127
-
Tổng cộng
Ghi chú: + Quy mô vốn được tổng hợp trên GPĐT được cấp đến thời điểm 31/12/2010 (Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các địa phương và tổng hợp của tác giả)
Riêng nguồn vốn đầu tư cho các dự án phát triển DLST đã tăng nhanh trong những năm gần đây. Với tổng vốn (tính trên giấy phép đăng ký kinh doanh) giai
đoạn 2006 – 2010 là 76.215,2 tỷ đồng (xem bảng 3.9). Trong đó có nhiều địa
phương như Đà Nẵng; Thừa Thiên Huế … thu hút được vốn đầu tư lớn. Số lượng
dự án DLST tập trung nhiều tại Thừa Thiên Huế và Đà Nẵng thể hiện tại bảng 3.9. Riêng Thừa Thiên Huế chỉ tính trong năm 2008 và đầu năm 2009 đã có 19 dự án
trong nước và ngoài nước được cấp chứng nhận đầu tư với tổng nguồn vốn 756
triệu USD. Tuy nhiên, nhiều dự án triển khai rất chậm, vì vậy nguồn vốn thực tế đầu
tư các dự án ở nhiều địa phương mới chỉ đạt khoảng 30% - 40% so với vốn đăng ký.
3.3 Đánh giá mức độ khai thác tiềm năng và hiệu quả của hoạt động du lịch
sinh thái tại các trọng điểm Vùng du lịch Bắc Trung Bộ
3.3.1 Đánh giá mức độ khai thác tiềm năng du lịch sinh thái
Dựa trên việc nghiên cứu t iềm năng du lịch tại mục 3.1; chúng ta thấy
VDLBTB được đánh giá là có tiềm năng lớn về DLST với nhiều tài nguyên có khả
năng thu hút và khả năng khai thác cao. Tuy nhiên, trong nhiều năm trước đây, do chỉ tập trung chủ yếu vào khai thác nguồn tài nguyên d u lịch văn hóa nên việc khai
thác các nguồn tài nguyên này vào phục vụ du lịch vẫn chưa được quan tâm nhiều.
101
Kể từ vài năm trở lại đây, đặc biệt là sau năm 200 3, đã có nhiều dự án vừa và lớn do
các đơn vị kinh doanh du lịch đầu tư vào một số địa điểm như biển Nhật Lệ (Quảng Bình), biển Lăng Cô – Cảnh Dương, VQG Bạch Mã (Thừa Thiên Huế), Khu vực biển Mỹ Khê - Bắc Mỹ An – Non Nước (Đà Nẵng), Cù Lao Chàm (Quảng Nam) ...
Bảng 3.10: Bảng tổng hợp mức độ khai thác một số tài nguyên tự nhiên phục vụ du lịch tại Vùng du lịch Bắc Trung Bộ
Các tổ chức tham gia khai thác
Mức độ khai thác so với tiềm năng
Tên tài nguyên
Khác Cao Khá
TB Thấp
Dân địa phương
Các tổ chức Huyện, Xã
Ban QL khu bảo tồn
Các đơn vị kinh doanh DL
TIỂU VÙNG 1: QUẢNG BÌNH – PHÍA BẮC THỪA THIÊN HUẾ
X
X
X
X
X X X
X
X
X
X X
X X
X
X X X
X X X X X X X
X
X X X X X X X
X
VQG Phong Nha – Kẻ Bàng Đèo Ngang Biển Nhật Lệ - Cảnh Dương Suối khoáng Bang Vũng Chùa - Đảo Yến Biển Cửa Tùng – Cửa Việt Đảo Cồn Cỏ
TIỂU VÙNG 2: BẮC THỪA THIÊN HUẾ - QUẢNG NGÃI
X
X
X X
X
X X
X X
X X X
X
VQG Bạch Mã Biển Cảnh Dương – Lăng Cô Suối Voi – Nhị Hồ
X
X X
X X
X X X
X
X X X
X
X X X X X X X
X
X X X X X X X X X
X X X X X X X X X X
X X
X
X
Núi Bà Nà – Suối Mơ Bán đảo Sơn Trà Biển Nam Ô – Xuân Thiều Biển Mỹ Khê – Non Nước Biển Thanh Bình Cù Lao Chàm Biển Điện Ngọc (Quảng Nam) Biển Cửa Đạị (Hội An) Mỹ Khê – Cửa Đại (Q. Ngãi) Biển Rạng – Dung Quất
X X (Nguồn: Báo cáo tổng hợp các địa phương VDLBTB; Hiệp hội Du lịch Thừa Thiên Huế,
Đà Nẵng và khảo sát, điều tra của tác giả)
Theo khảo sát của chúng tôi thì việc khai thác tiềm năng DLST không đồng đều ở từng tiểu vùng, khu vực trọng điểm và điểm tài nguyên . Tuy nhiên, do quy mô của mỗi khu vực và điểm tài nguyên khác nhau, vì vậy nếu đánh giá mức độ khai thác so với tiềm năng của từng tài nguyên, chúng tôi đã sử dụng phương pháp
102
đánh giá thông qua điều tra 11 chuyên gia cho điểm (xem phụ lục 5a, 5b) cho một số tài nguyên đã có hoạt động DLST phát triển, có mức độ đầu tư cao trong những
năm gần đây. Số điểm các chuyên gia cho được quy đổi theo mức cao, khá, trung
bình, thấp (xem phục lục 5a) thể hiện tại 3.10.
Các tài nguyên trọng điểm là các tài nguyên có mức độ đầu tư và phát triển
hoạt động DLST cao nhất trong vùng. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện nay, nếu so với tiềm năng của tài nguyên việc khai thác vẫn chỉ ở mức khá và trung bình. Các tài
nguyên được khai thác ở mức khá thể hiện tại bảng 3.10 phần lớn là những tài ngu yên biển có vị trí thuận lợi như khu vực biển Mỹ Khê – Non Nước (Đà Nẵng) có số điểm tổng hợp là: 12,42 điểm, Khu vực biển Cửa Đại (Hội An): 12,23 điểm (xem phụ lục 5b) v.v... Nhiều tài nguyên mặc dù có tiềm năng lớn như Phá Tam Giang – Cầu Hai (Thừa Thiên Huế) v.v... các chuyên gia không đánh giá vì mức độ đầu tư đang còn ở giai đoạn đầu và việc tổ chức hoạt động DLST chỉ mới phát triển.
Qua khảo sát thực tế của chúng tôi vào năm 2010, thì tại các tài nguyên trọng điểm có lợi thế như biển Cảnh Dương – Lăng Cô (Thừa Thiên Huế), biển Mỹ Khê – Non Nước, biển Nam Ô – Xuân Thiều (Đà Nẵng), biển Cửa Đại (Quảng Nam) v.v... đã có rất nhiều dự án được cấp phép đầu tư. Tuy nhiên, ngoài một số khu vực như đoạn bờ biển Mỹ Khê - Bắc Mỹ An – Non Nước (Đà Nẵ ng), biển Cửa Đại (Quảng Nam) đã được đầu tư khá hoàn chỉnh với nhiều khu du lịch đẹp và nhiều loại hình DLST. Còn tại nhiều khu vực khác có nhiều nhiều dự án đã được cấp phép vẫn chưa đầu tư hoặc đầu tư dở dang gây ảnh h ưởng đến mỹ quan, môi trường và hiệu quả hoạt động DLST của vùng. Ngoài các điểm tài nguyên đã được nêu trên, tại các điểm tài nguyên khác có vị trí ít thuận lợi hơn trong vùng mức độ đầu tư vẫn đang còn ở mức thấp. Nhiều tài nguyên có cảnh quan rất đẹp nhưng ở vùng sâu, vùng xa ngoài khu vực trọng điểm như ven tuyến đường Hồ C hí Minh v.v…vẫn chưa có sự đầu tư.
3.3.2 Hiệu quả của hoạt động du lịch sinh thái
3.3.2.1. Hiệu quả kinh tế của du lịch sinh thái
Đối với thế giới, đã có nhiều nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt
động DLST đứng ở cấp địa phương và quốc gia như nghiên cứu của Lindberg, K., J.
Enriquez. (1994) [90] và Bennett, J (1995) [77]. Tuy nhiên, đối với Việt Nam đến
thời điểm này, việc đánh giá hiệu quả kinh tế DLST mới chỉ tập trung vào một khu
103
du lịch hay điểm tài nguyên, chưa có mộ t công trình đánh giá đầy đủ và toàn diện về hiệu quả kinh tế của DLST đối với một địa phương hay một vùng. Trong luận án này chúng tôi đã cố gắng đi vào đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động DLST tại các trọng điểm VDLBTB, đây cũng chính là hoạt động DL ST của VDLBTB hiện
nay (xem mục 2.2.1.1) thông qua việc đóng góp trực tiếp vào hiệu quả hoạt động du lịch và kinh tế của vùng.
a. Chi tiêu bình quân của khách du lịch sinh thái Khác với một số ngành sản xuất vật chất khác, việc đánh giá hiệu quả kinh tế người ta thường xem xét bắt đầu từ các yếu tố đầu vào. Riêng đối với hoạt động du lịch nói chung và DLST nói riêng, v iệc đánh giá hiệu quả kinh tế thường xuất phát
từ việc xem xét chi tiêu của khách du lịch. Tuy nhiên, chi tiêu của khách du lịch lại
bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như sự phát triển dịch vụ phục vụ khách, đối tượng
khách, số ngày lưu trú bình quân v.v…
Đầu năm 2009, lần đầu tiên Tổng cục Thống k ê đã tiến hành điều tra chi tiêu của khách du lịch với quy mô lớn (Tổng cục Thống kê, 2010) [55]. Đây là cơ sở để tính toán doanh thu hoạt động du lịch nói chung và DLST nói riêng của vùng. Tuy
nhiên để chính xác hơn, trong điều tra của năm 2010 , chúng tôi đã đưa thêm vào phần điều tra chi tiêu của khách DLST thông qua điều tra chi tiêu của một ngày khách đến vùng (điều tra của Tổng cục Thống kê là điều tra về chi tiêu của khách du lịch nói chung). Kết quả điều tra của 1216 mẫu được thể hiện trong bảng 3.11.
(ĐVT: nghìn đồng)
Bảng 3.11: Chi tiêu bình quân của khách du lịch sinh thái đến vùng
KHÁCH DLST
CHỈ TIÊU
KHÁCH DU LỊCH Quốc tế 526,24
Nội địa 171,04
Quốc tế 265,70
Nội địa 115,20
393,39
166,07
196,63
74,68
304,43
171,92
168,84
82,3
155,80
38,66
62,73
22,18
1. Lưu trú 2. Ăn uống 3. Vận chuyển 4. Tham quan, hướng dẫn 5. Mua hàng hoá
288,85
97,47
94,74
36,63
82,15
49,31
66,47
19,78
6. Vui chơi, giải trí 7. Khác
119,31
39,01
86,26
28,16
1.870,1
Chi tiêu BQ 1 ngày khách
743,47
941,37
388,93
(Nguồn: Tổng cục Thống kê và điều tra của tác giả)
104
Chi tiêu ngày khách của khách DLST tại VDLBTB thấp hơn nhiều chi tiêu của khách du lịch nói chung đến vùng. Điều này đã phản ánh hiệu quả khai thác khách DLST vẫn chưa tốt. Chi tiêu của khách DLST ở hầu hết các lĩnh vực như lưu trú, ăn uống, vận chuyển, mua sắm hàng hóa v.v… đều thấp hơn nhiều so với khách
du lịch đến vùng (chủ yếu là du lịch văn hóa), do việc phát triển các dịch vụ tại các điểm tài nguyên chưa mạnh do đó đã không “thu thêm” được của khách, đặc biệt là
khách quốc tế.
b. Hiệu quả kinh tế của hoạt động du lịch sinh thái Các chỉ tiêu: số lượng khách, ngày khách, chi tiêu bình quân của khách
DLST có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động DLST . Doanh thu DLST năm 2010 là 1.025,37 tỷ đồng, với tốc độ phát triển bình quân từ năm 2005 – 2010 là 123% (hay 1,23 lần) hay tăng trưởng bình quân là 23%/ mỗi năm. (xem bảng 3.6).
Hiệu quả hoạt động DLST được tính toán thông qua chỉ tiêu như giá trị sản
suất (GO) và giá trị tăng thêm (VA). Việc tính các chỉ tiêu này theo phương pháp SNA (hệ thống tài khoản quốc gia). Trong đó giá trị sản xuất (GO) được tính dựa vào doanh thu DLST. So với UNWTO và nhiều nước trên thế giới, chỉ tiêu GO và
VA đều được tính dựa vào phương pháp sản xuất (VA = GO – IC) nhưng cách xác định có phần khác nhau. GO và IC để tính VA trong tài khoản vệ tinh du lịch – TSA của Việt Nam được tính dựa trên hệ số quy đổi về giá trị sản xuất theo doanh thu và
tỷ trọng chi phí trung gian (xem phụ lục 11a và 11b) chiếm trong giá trị sản xuất. Các số liệu về tỷ trọng này dựa trên kết quả nghiên cứu của T ổng cục Thống kê trong nhiều năm. Còn đối với UNWTO và một số nước số liệu này được tính dựa
trên số liệu thực tế của các ngành liên quan đến hoạt động du lịch. Với cách tính trên, đối với UNWTO và nhiều nước người ta dễ tổng hợp và sử dụng chỉ tiêu GDP
phổ biến hơn so với GO.
Bảng 3.12 cho thấy: giá trị sản xuất (GO) của hoạt động DLST năm 2010 đạt
886,18 tỷ đồng, gấp 2,69 lần so với giá trị GO năm 2005 của Hiệp hội Du lịch Thừa
Thiên Huế (2006b) [18] ước tính (bằng 330 tỷ đồng); giá trị tăng thêm (VA) của DLST là 508,72 tỷ đồng (bằng 57,4% GO); giá trị IC là 377,46 tỷ đồng (bằng 42,59% GO). Giá trị tỷ trọng của VA lớn hơn tỷ trọng của IC cho thấy hiệu quả phần
105
giá trị mới tạo ra của hoạt động DLST khá cao. Tỷ trọng IC trong GO của DLST cũng khá tương đồng với tỷ trọng IC chung của hoạt động du lịch năm 2007 là 42,53%
(Nguyễn Thị Tuyết Nhung, 2011) [30, 121].
(ĐVT: tỷ đồng)
Bảng 3.12: Hiệu quả du lịch sinh thái Vùng du lịch Bắc Trung Bộ năm 2010
Doanh thu
Chi phí trung
Giá trị sản
Giá trị tăng
gian (IC)
thêm (VA)
(DT)
CHỈ TIÊU
xuất (GO)
294,74
294,74
123,79
170,95
1. Lưu trú
217,56
174,05
73,10
100,95
196,22
196,22
88,69
107,53
64,66
64,66
25,99
38,66
2. Ăn uống 3. Vận chuyển 4. Thăm quan, hướng dẫn 5. Mua hàng hoá
100,72
5,04
1,51
3,53
64,86
64,86
27,56
37,29
6. Vui chơi, giải trí 7. Khác
86,61
86,61
36,81
49,80
1.025,37
886,18
377,46
508,72
* Tổng cộng
(Nguồn: Tổng hợp, tính toán của tác giả)
Trong cơ cấu giá trị tăng thêm (VA) thì chủ yếu là giá trị tăng thêm từ dịch vụ lưu trú, ăn uống và vận chuyển. Riêng giá trị tăng thêm (VA) của mua sắm hàng hóa chiếm tỷ trọng nhỏ (3,53 tỷ đồng). Điều này phản ánh việc phát triển các dịch vụ bổ sung của chúng ta còn yếu. Tỷ lệ giá trị tăng thêm (VA) của DLST năm 2005 chiếm 1,67% trong GDP du lịch của cả vùng (Hiệp hội Du lịch Thừa Thiên Huế, 2006b)
[18]. Đến năm 2010 tỷ lệ này chiếm gần 4% trong GDP du lịch của cả vùng (là
12.813,2 tỷ đồng), tăng gấp 2,4 lần so với năm 2005. Theo dự đoán của nhiều chuyên gia, tỷ lệ này sẽ tăng nhanh trong nhưng năm tiếp theo. Điều này thể hiện sự
đóng góp ngày càng tăng của DLST trong hiệu quả của hoạt động du lịch tại
VDLBTB. Kết quả bảng 3.13 cũng cho thấy: GO của khách DLST quốc tế cao hơn GO của khách DLST nội địa, chủ yếu do chi tiêu và ngày lưu trú bình quân của
khách DLST quốc tế lớn hơn so với khách nội địa. Điều này phản ánh rõ nét hiệu quả khai thác khách DLST quốc tế so với khách nội địa. Nếu xem xét chỉ tiêu hiệu quả tính trên một lao động năm 2010, chúng ta thấy chỉ tiê u GO/LĐ là 72,45 triệu đồng, VA/LĐ là 41,59 triệu đồng thể hiện tại bảng 3.13.
106
Bảng 3.13: Hiệu quả hoạt động du lịch sinh thái tính trên khách du lịch BÌNH
KHÁCH DU LỊCH
CHỈ TIÊU
ĐVT
QUÂN/TỔNG
Nội địa
Quốc tế
I. Kết quả hoạt động du lịch sinh thái
1. GO
331,14
555,04
886,18
tỷ đồng
2. IC
141,29
236,17
377,46
tỷ đồng
3. VA
189,85
318,87
508,72
tỷ đồng
II. Hiệu quả tính trên 1 đồng chi phí IC
1. GO/IC
2,34
2,35
2,35
lần
2. VA/IC
1,34
1,35
1,35
lần
III. Hiệu quả tính trên 1 khách du lịch sinh thái
1. GO/khách
212,43
682,12
373,52
1000đ/khách
2. VA/khách
121,79
391,88
214,42
1000đ/khách
IV. Hiệu quả tính trên lao động
-
-
72,45
1. GO/LĐ
trđ/lđ
-
-
41,59
2. VA/LĐ
trđ/lđ
(Nguồn: Tổng hợp, tính toán của tác giả)
Các chỉ tiêu nêu trên vẫn chỉ mang tính tương đối. Vì vậy, để có cơ sở so
sánh chúng tôi đã đi sâu tìm hiểu chỉ tiêu này tại một số đơn vị du lịch, tiêu biểu là
Khu nghỉ mát Lăng Cô (4 sao) - Thừa Thiên Huế. Kết quả kinh doanh của Khu nghỉ
mát Lăng Cô được thể hiện qua bảng 3.14.
Bảng 3.14: Kết quả kinh doanh của Khu nghỉ mát Lăng Cô từ 2008 - 2010
2008
2009
2010
CHỈ TIÊU
ĐVT
TĐPTBQ (%)
22.760 35.050
107 1,54
115 1,6
lượt khách ngày khách tr. đồng người ngày
1. Tổng số khách 2. Tổng số ngày khách 3. Tổng doanh thu 4. Số lao động 5. Ngày lưu trú bình quân
104 107 111 106 103
24.422 23.769 39.808 38.030 14.434,5 16.266,7 17.910,1 120 1,63 (Nguồn: Số liệu Khu nghỉ mát Lăng Cô)
Số liệu bảng 3.14 và biểu đồ 3.4 cho thấy: chỉ tiêu bình quân chung năm 2010
của khu nghỉ mát Lăng Cô: GO/khách (700.020 đồng) và VA/khách (405.330 đồng)
và GO/LĐ là 136,63 triệu đồng; VA/LĐ là 79,11 triệu đồng, cao hơn rất nhiều so với
107
mức bình quân DLST đến vùng. Điều này có thể thấy rõ do ngày lưu trú bình quân của khách tại khu nghỉ mát là 1,63 ngày, giá phòng bình quân của Khu nghỉ mát Lăng Cô cao hơn so với chi tiêu về lưu trú của . Chỉ tiêu GO/LĐ của Khu nghỉ mát Lăng Cô lớn hơn so với bình quân một số ngành khác tại khu vự c (UBND Huyện Phú Lộc,
2011) [71] và đều tăng qua các năm từ 2008 - 2010. Điều này một phản ánh một phần hiệu quả hoạt động du lịch và giá trị tăng thêm (VA) của hoạt động DLST tạo ra sẽ
ngày càng cao.
40000
1 6395.9
149 19
30000
13211.4
6902 .2
62 79.7
55 61.1
20000
8639.3
9 492.7
765 0.2
10000
0 20 08
200 9
2010
GTGT (VA) G TTG (IC) G TXS (GO)
Biểu đồ 3.4: Hiệu quả kinh doanh của Khu nghỉ mát Lăng Cô từ 2008 – 2010 (Nguồn: Số liệu Khu nghỉ mát Lăng Cô và tính toán của tác giả)
Nhìn chung: Kết quả việc xem xét hiệu quả kinh tế hoạt động DLST đã cho
thấy, việc phát triển hoạt động DLST đem lại giá trị mới làm ra của DLST là khá cao. Tuy nhiên, giá trị sản xuất (GO) và giá trị tăng (VA) DLST bình quân của vùng
so với một số đơn vị du lịch vẫn có sự cách biệt nhau, chủ yếu do thời gian lưu trú
và chi tiêu của khách khác nhau. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh tế của hoạt động này, cần đẩy mạnh việc phát triển các dịch vụ nhằm tạo nguồn thu từ khách và nâng cao thời gian lưu trú của khách trong DLST.
3.3.2.2 Hiệu quả xã hội và môi trường của du lịch sinh thái
- Về mặt xã hội: Sự phát triển hoạt động DLST tại VDLBTB những năm gần đây đã góp giải quyết công ăn việc làm đặc biệt là ở những vùng nông thôn, vùng sâu; cải thiện thu nhập cho người dân địa phương nơi có phát triển hoạt động DLST .
Kết quả khảo sát 12 khu du lịch tại VDLBTB năm 2011 cho thấy: việc thu hút
người địa phương vào làm việc tại các khu du lịch tăng nhanh (Nguyễn Quyết
Thắng, 2011) [47]. Nghiên cứu điển hình tại Khu nghỉ mát Lăng Cô cho thấy tỷ lệ thu hút lao động địa phương rất cao năm 2010 chiếm 93,6%/ tổng số lao động, số
108
còn lại là từ các nơi khác đến, chủ yếu là cán bộ quản lý . Bên cạnh việc thu hút lao động việc phát triển DLST cũng đã tạo thêm thu nhập cho một bộ phận dân địa
phương, nâng cao phúc lợi cho họ. Trong nghiên cứu thực trạng tham gia du lịch
của người nghèo tại ba Tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế của Bùi
Thị Tám (2008) [45] đã cho thấy sự đóng góp của du lịch, đặc biệt là DLST vào thu
nhập của người dân địa phương thể hiện qua hộp 3.1.
Hộp 3.1: Cơ hội thu nhập và việc làm của người nghèo từ du lịch Hoạt động buôn bán nhỏ về thức ăn đồ uống tại các điểm du lịch được coi là hoạt động tạo ra nhiều cơ hội việc là m và thu nhập nhiều nhất cho người dân địa phương. Phần lớn họ là phụ nữ và thường có con cái phụ giúp (đặc biệt trong giờ cao điểm). Các sản phẩm thông thường là các loại hải sản (tươi và khô), snack, kem, bia và nước giải khát (coca, nước khoáng, nước dừ a, trà...), với mức thu nhập bình quân mỗi ngày là từ 40 - 80 ngàn đồng. Tiếp đến là các hoạt động kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ, dịch vụ hướng dẫn và các dịch vụ tại chỗ khác ở các điểm du lịch (nhiếp ảnh, người cho thuê lều rạp, giữ xe tại các điểm th am quan…). Mức thu nhập bình quân hàng ngày cho các hoạt động này khoảng từ 50 - 60 ngàn đồng.
Điều đáng chú ý là trước khi tham gia các hoạt động kinh doanh du lịch dịch vụ, những người dân nói trên chủ yếu sống dựa vào nghề nông hoặc bán hàng rong. Theo họ, việc tham gia các hoạt động kinh doanh du lịch đã góp phần cải thiện đáng kể mức thu nhập của họ so với trước kia.
Nguồn: Điều tra của Bùi Thị Tám năm 2008
Tuy nhiên, đây cũng chỉ là một bộ phận, nghiên cứu cũng cho thấy: “người nghèo ở cả ba tỉnh đánh giá hoạt động kinh doanh lưu trú và nhà hàng là các hoạt
động mang lại doanh thu lớn nhất. Tuy nhiên, cơ hội việc làm cho người nghèo được
đánh giá là rất khó khăn. Các nguyên nhân chính là do các hoạt động này đòi hỏi nhiều vốn, kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm” (Bùi Thị Tám, 2008) [45]. Vì vây, Cần có chính sách hỗ trợ tích cực và hiệu quả hơn nữa nhằm nâng cao năng lực kinh doanh
cho cộng đồng để nâng cao khả năng cơ hội và việc làm từ hoạt động du lịch.
- Về mặt môi trường: Việc phát triển DLST cũng đã góp phần cải thiện cải
thiện môi trường cảnh quan. Sự phát triển một số khu du lịch được xây dựng hoàn thiện đã làm thay đổi cảnh quan, cải thiện môi trường tại nhiều khu vực của VDLBTB như khu vực biển Đà Nẵng, Lăng Cô (Thừa Thiên Huế), biển Cửa Đại
109
(Quảng Nam) v.v…Trong điều tra du khách của chúng tôi năm 2010, với câu hỏi đánh giá về công tác bảo vệ môi trường (xem câu 12, phụ lục 12a), thống kê những khách có lưu trú qua đêm tại các khu du lịch, khu nghỉ dưỡng… thì có đến 64,3% những người trả lời đánh giá tại mức khá và cao. Tất nhiên công tác bảo vệ môi trường
của chúng ta còn nhiều vấn đề cần lưu tâm, nhưng ở một số khía cạnh, đặc biệt ở các khu DLST, khu nghỉ dưỡng sinh thái v.v… đã được xây dựng hoàn chỉnh, người ta cũng rất quan tâm đến cảnh quan, môi trường. Điều này được thể hiện tại hộp 3.2 .
Hộp 3.2: Đóng góp của du lịch sinh thái đến cảnh quan môi trường - Đối với nhiều khu vực có tổ chức hoạt động DLST, khu du lịch được xây dựng hoàn chỉnh đã có đóng góp tích cực vào cải thiện cảnh quan, bảo vệ môi trường. Bởi nếu không làm như vậy, bản thân khách du lịch cũng không đến. Tuy nhiên, công tác bảo vệ môi trường cảnh quan, hệ sinh thái cần phải làm tốt hơn đối với những điểm DLST tự phát, các khu du lịch đang xây dựng, các chương trình (tour) du lịch…đặc biệt là giáo dục cộng đồng và du khác h trong việc bảo vệ môi trường (Anh Nguyễn Văn Hồng, Phó Tỏng Giám đốc Khu nghỉ mát Lăng Cô, Phú Lộc, Thừa Thiên Huế) - Nhìn chung tại nhiều khu vực có tổ chức hoạt động DLST của VDLBTB, việc phát triển DLST không chỉ nâng cao việc làm, thu nhập và phúc lợ i cho người dân mà còn góp phần cải thiện môi trường, làm cảnh quan khu vực trở nên đẹp hơn. Đứng ở giác độ tòan vùng để công tác này tốt hơn cần quản lý chặt chẽ hơn nữa, đặc biệt đối với các công trình đang xây dựng hay hoạt động DLST vãn cảnh, thưởng ng oạn. (Anh Trần Viết Nguyên, Phó Trưởng phòng Đầu tư, UBND Tỉnh Thừa Thiên, Huế)
Nguồn: Từ kết quả phỏng vấn của đề tài
Thực tế khảo sát của chúng tôi năm 2010, tại nhiều điểm tài nguyên, vườn quốc gia, khu vực có phát triển DLST đã quan tâm và làm khá tốt công tác cải thiện
cảnh quan, môi trường. Tuy nhiên, tại nhiều khu vực khác cần quan tâm, quản lý
chặt chẽ vấn đề bảo vệ môi trường nhằm làm cho DLST phát triển bền vững hơn.
3.4 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển du lịch sinh thái tại
các trọng điểm Vùng du lịch Bắc Trung Bộ Để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển khách DLST
VDLBTB. Chúng tôi sử dụng 02 phương pháp:
- Phương pháp tiếp cận từ du khách: Thông qua việc đánh giá các yếu tố ảnh
hưởng đến sự phát triển khách DLST đến vùng để đưa ra các nguồn lực đáp ứng
nhu cầu đó.
110
- Phương pháp đánh giá các yếu tố thành công then chốt (The critical success
factors method – CSFs).
3.4.1 Đánh giá các yếu tố ảnh hư ởng đến sự phát triển khách du lịch sinh thái
đến các trọng điểm Vùng du lịch Bắc Trung Bộ
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển khách DLST (tức đánh giá
nhu cầu của khách đi DLST) là một việc làm cần thiết. Roby Ardiwidjaja (2008) [97] đã chỉ ra sự cần thiết của việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển khách DLST thông qua nhu cầu của họ trong việc xem xét các "nguồn lực của
điểm đến" du lịch. Mục tiêu đầu tiên của chúng tôi là x em xét yếu tố ảnh hưởng đến
sự phát triển lượng khách đến “từng trọng điểm” của VDLBTB. Tuy nhiên, sau khi trao đổi với rất nhiều nhóm chuyên gia mọi người đều cho rằng, với giác độ đề tài việc sử dụng cách tiếp cận và thuật ngữ như vậy là chưa chính xác. Cần phải nghiên
cứu nhu cầu DLST của khách đến VDLBTB. Bởi:
- Thứ nhất: Đặc điểm theo xu hướng chuyến đi của khác h đến VDLBTB vẫn chủ yếu dựa vào loại hình du lịch văn hóa (DLVH), đặc biệt là khách du lịch quốc
tế. Do đó, thị trường của DLST trong giai đoạn từ nay đến 2020 vẫn chủ yếu là
nguồn khách DLVH đến vùng.
- Thứ hai: Tính chất khách đi du lịch nếu đứng ở địa bàn VDLBTB, người ta di chuyển nhiều điểm du lịch (đi theo hướng kết hợp), nhất là khách các địa phương khác và khách du lịch quốc tế.
- Thứ ba: Hoạt động DLST của vùng phát triển chủ yếu tại một số địa phương và địa bàn trọng điểm. Việc khoanh vùng trong điểm DLST trong luận án, gần như đã thể hiện gần hết hoạt động DLST của vùng (xem mục 2.2.1.1). Vì vậy, việc điều tra các yếu tố ảnh hưởng đ ến sự phát triển khách (hay nghiên cứu nhu cầu DLST) cần phải tập trung tại một số điểm có hoạt động du lịch phát triển. Đây cũng chính là xu hướng của khách DLST đến VDLBTB nói chung và các trọng điểm nói riêng.
Các chuyên gia cũng thống nhất đứng ở giác độ đề tài, về mặt tên gọi và cách tiếp cận là điều tra sự phát triển khách DLST đến các trọng điểm VDLBTB (nói chính xác hơn là “đến VDLBTB”). Chứ không phải là tìm hiểu nhu cầu đến từng trọng điểm DLST của vùng vì như vậy sẽ bị trùng lặp .
Phương pháp được sử dụng là phương pháp điều tra chọn mẫu không lặp, với
111
số mẫu 721 mẫu (xem phần 2.2.2.2). Để ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển khách du lịch sinh thái chúng tôi đã sử dụng mô hình xác suất phi tuyến
Logit và sử dụng phương pháp ước lượng hợ p lý tối đa MLE (Maximum Likelihood Estimates) để ước tính các thông số của mô hình. Bảng 3.15 thể hiện các biến được sử dụng trong mô hình Logit phản ánh quan hệ giữa các yếu tố với xác suất quyết định đi
DLST của du khách được điều tra tại VDLBTB năm 201 1.
Bảng 3.15: Danh sách các biến được sử dụng trong mô hình Logit
2 3 4 5 6 7
Mô tả STT 1 Biến Y = MM
X1 = MD X2 = TTIN X3 = ANINH X4 = GIA X5 = LHINH X6 = TTIET
8 9 10
X7 = CSHT X8 = TGIAN X9 = BVMT
11
= 1 Nếu du khách quyết định đi DLST = 0 Nếu du khách không quyết định đi DLST Mục đích đi DLST (cấp độ) Thông tin về DLST (cấp độ) Điều kiện an ninh an toàn (cấp độ) Giá chương trình DLST 01 ngày đêm (Tr.đồng) Loại hình DLST (số lượng) =1 Nếu thời tiết tốt =0 Nếu thời tiết không tốt CSHT và CSVC của điểm DLST (cấp độ) Thời giạn lưu trú của du khách tại vùng du lịch (số ngày) =1 Nếu môi trường điểm du lịch được bảo vệ =0 Nếu môi trường điểm du lịch không được bảo vệ Sản phẩm đặc thù (sản phẩm)
X10 = SPDT
Mô hình trên được xử lý trên phầm mềm LIMD EP V 8.0. Tuy nhiên trước khi chạy mô hình trên, chúng tôi đã kiểm tra tính độc lập của các bi ến bằng lệnh "correlation" trong phầm mềm Excel nhằm tránh có quá nhiều cặp số phụ thuộc lẫn nhau có thể làm sai lệch kết quả của mô hình.
Kết quả sự phân tích đa phương (mutinomial logit) được tóm tắt ở bảng 3.16. Hệ số ảnh hưởng (effect coefficient) đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đối với nhu cầu DLST của du khách (xem thêm phụ lục 2a).
Kết quả bảng 3.16 cho thấy: kiểm định tỷ lệ hợp lý của mô hình (Likelihood Ratio Test Statistic) là 739.8538 với mức ý nghĩa nhỏ hơn 0,001 (tức có ý nghĩa thống kê 99%). Với kết quả này cho phép ta loại bỏ giả thuyết H 0, tức là bác bỏ giả thuyết tất cả các hệ số hồi quy riêng đều bằng 0 và chấp nhận giả thuyết H 1, giả thuyết không phải tất cả các hệ số hồi quy riêng bằng 0. Như vậy mô hình đưa ra là hợp lý và phù hợp với thực
112
tế tại mức ý nghĩa 0,001. Điều này cũng có thể chứng minh thông qua kiểm định thống kê Chi-Square ước lượng cho mô hình là 739.8538 với 10 bậc tự do . Giả định rằng ý nghĩa của hệ số không chặn (non-intercept coefficients) bằng không (= 0). Kiểm định 2 tra bảng (10 bậc tự do, mức ý nghĩa 0,01) là 25,1882 nhỏ hơn LR (Likelihood ratio) tính toán trên. Điều này có nghĩa là mô hình Logit có ý nghĩa cao tr ong việc đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu DLST. Khả năng dự đoán đúng của mô hình
là rất thuyết phục, tỷ lệ dự đoán đúng về số khách có nhu cầu DLST đạt 96,6%.
Bảng 3.16: Kết quả ước lượng các hệ số ảnh hưởng đến sự phát triển khách du lịch sinh thái của mô hình Logit
STT
Hệ số βi (Coefficient)
Ảnh hưởng cận biên (Marginal Effects)
- 12,19265*** 2,277648*** 1,981441*** 3,024816*** - 0,600972* - 0,000614ns 2,673721*** 2,385498*** 1,476103*** 3,585780*** 0,715753**
- 1,76762 0,33020 0,28726 0,43852 - 0,08713 - 0,00009 0,38762 0,42099 0,21400 0,66576 0,10377
TÊN BIẾN (Variable) Hằng số (Constant) X1 ( Có mục đích DLST) X2 (Mức độ thông tin) X3 (Điều kiện an toàn) X4 (Giá chương trình DLST) X5 (Loại hình DLST) X6 (Điều kiện CSHT &CSVC) X7 (Điều kiện thời tiết) X8 (Thời gian lưu trú) X9 (Bảo vệ môi trường) X10 (Sản phẩm đặc thù)
1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. Likelihood ratio test statistic: 739.8538 *** Tỷ lệ dự đoán đúng: - Khách chọn đi DLST: 96,6% - Khách không chọn đi DLST: 91,9% Ghi chú: - (***), (**), (*) chỉ mức ý nghĩa thống kê (statistical significance) là 1%; 5%; 10%
tương ứng. - Số mẫu nghiên cứu là 721
(Nguồn: số liệu điều tra và tính toán của tác giả)
Qua điều tra khách DLST chúng tôi nhận thấy, đối với loại hình DLST (biến
X5), thực tế hoạt động DLST hiện nay tập trung chủ yếu vào các loại hình nghỉ núi, nghỉ biển, tham quan khám phá vùng nông thôn v.v... Tuy nhiên, do hình thức tổ chức còn bị rời rạc, chưa hấp dẫn. Đặc biệt là thiếu sản phẩm đặc thù nên rất nhiều
khách đã tham gia DLST của vùng khi được hỏi đều trả lời là không cần nhiều loại
hình, đôi lúc chỉ cần một loại hình nhưng có sản phẩm hấp dẫn là có thể lôi cuốn họ.
113
Ngoài ra, do thông tin tổng quát về DLST của cả vùng hay một địa phương cụ thể
cung cấp đến du khách hầu như rất hạn chế. Các công ty du lịch thường chỉ giới thiệu cho khách những sản phẩm DLST cụ thể. Do đó thông tin này thiếu chính xác
nên ý nghĩa không cao (biến X5 không có ý nghĩa thống kê).
Kết quả việc điều tra yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu DLST đã cho chúng ta thấy hệ số ảnh hưởng của hằng số (constant) khá lớn và theo chiều ( -) (xem bảng
3.16) chỉ ra rằng ảnh hưởng của các yếu tố khác (ngoài các yếu tố đưa vào xem xét
trong mô hình) rất lớn và có tác động ngược , làm hạn chế nhu cầu đi DLST. Điều này có thể được giải thích một cách hợp lý trong thực tiễn bởi nhu cầu DLST còn bị ảnh hưởng bởi những yếu tố khác, có những yếu tố chúng ta không nắm hết mà trong đó có nhiều yếu tố ảnh hưởng tiêu cực, làm hạn chế nhu cầu DLST.
Hệ số ảnh hưởng của các nhân tố khác gồm các biến: X 1, X2, X3, X6, X7, X8,
X9, X10 đều có hệ số ảnh hưởng dương (+) ở mức ý nghĩa tương ứng. Như vậy các
biến này càng cao thì sẽ nâng cao khả năng lựa chọn đi DLST của du khách. Trong các nhân tố trên, chúng ta thấy biến X 9 (bảo vệ môi trường) có ảnh hưởng lớn nhất, với hệ số β = 3,585780, mức ý nghĩa thống kê là 99%. Tức nếu các điểm tài nguyên VDLBTB càng được bảo vệ môi trường tốt thì khả năng lựa chọn đi DLST của du khách càng cao. Điều này phù hợp với xu hướng chung của du khách trong việc lựa chọn điểm du lịch hiện nay. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng khách du
lịch sẽ không tham gia hoặc từ bỏ điểm du lịch nếu nơi đó không được bảo vệ, "43% số khách trả lời là thành viên của ít nhất một hội bảo tồn thiên nhiên”
(Ballatine J. L., 1991) [75]. Biến X 3 (điều kiện an toàn) cũng có hệ số ảnh hưởng
dương (+) lớn (3,024816). Điều này đã được kiểm chứng tron g thực tế khi hiện nay tình hình an ninh chính trị trong khu vực và các nước trên thế giới có những biến động phức tạp, đặc biệt là tình trạng khủng bố đang gia tăng do đó du khách rất ngại đi đến những nơi đựơc biết có độ an ninh, an toàn thấp. Trong các biến trên, biến X 4 (giá chương trình DLST) có hệ số β = - 0,600972, với ý nghĩa thống kê ở mức 90%, chỉ ra rằng nếu giá chương trình DLST tăng sẽ làm hạn chế sự lựa chọn đi DLST
của du khách.
Trong các biến độc lập được xem xét, biến X8 (thời gian lưu trú) có hệ số ảnh
114
hưởng "dương" (1,476103), tức Ln(p/(1 -p)) tăng 1,476103. Hay nói một cách cụ thể
hơn đó là tỷ số xác suất của sự kiện (odds ratio - p/(1-p)) (Park Hun Myoung, 2010) [94] khách đi DLST sẽ tăng một lượng bằng e 1,476103 = 4,37. Vậy xác suất để Y = 1 là 81% nếu trước đó khách chưa chọn đi DLST, điều này chỉ ra rằng khi thời gian
lưu trú hay đi du lịch của du khách tại vùng tăng lên thì khả năng chọn lựa đi DLST của du khách là rất cao. Tuy nhiên, để cụ thể hơn chúng ta cần phải xem xét đến ảnh
hưởng cận biên (Marginal Effects). Trong điều kiện cố định các yếu tố khác, nếu
khách có thời gian lưu trú hoặc thời gian tăng thêm 01 ngày so với hiện tại thì xác
suất xảy ra của việc chọn đi DLST tăng 0,214%. Tương tự, trong điều kiện cố định
các yếu tố khác, nếu giá của chương trình DLST tăng thêm 1000 đồng so với hiện tại, thì xác suất xảy ra của việc chọn đi DLST giảm đi 0,087% số khách tham gia DLST với mức ý nghĩa thống kê là 90%. Nếu dựa trên số liệu mẫu điều tra thì giảm
đi thêm 0,63 khách (hiện tại có 34% khách không chọn đi DLST).
Tóm lại: Mặc dù chưa có thể đưa vào xem xét tất cả các yếu tố nhưng qua kết quả đo lường của mô hình trên với việc phân tích 10 yếu tố ảnh hưởng đến sự
phát triển khách DLST thấy một khía cạnh trong việc thúc đẩy sự phát triển hoạt
động DLST. Trong đó để có thể thu hút khách phải không ngừng nâng cao công tác
quảng bá đến du khách, nâng cao điều kiện an toàn, cơ sở hạ tầng, điều kiện tiện
nghi tại các điểm DLST, phát triển nhiều sản phẩm đặc thù... mặt khác phải có chính sách giá hợp lý. Điều này sẽ có tác dụng kích thích du khách ngay cả trước khi đến VDLBTB họ chưa có ý định tham gia các chương trình DLST .
3.4.2 Đánh giá các yếu tố thành công then chốt cho các trọng điểm du lịch
Vùng du lịch Bắc Trung Bộ Phương pháp này được sử dụng để đánh giá cho cả VDLBTB và từng trọng điểm du lịch trong VDLBTB. Thực tế do nguồn lực của các địa phương khác nhau, sự phát triển về hoạt động du lịch ở cũng không đồng đều, nên chính sách ưu tiên cho du lịch tại các địa phương cũng ở mức độ khác nhau v.v… Vì vậy, việc xem xét điểm cho yếu tố thành công từng trọng điểm trong vùng là cần thiết.
Để xác định các yếu tố này, c húng tôi đã thông qua ý kiến chuyên gia nhằm tìm ra yếu tố thành công then chốt cho các trọng điểm VDLBTB (xem mục 2.2.4.3). Các yếu tố gồm 02 cấp độ:
115
- Yếu tố chính (1st level): Là các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự thành công
của từng trọng điểm.
- Yếu tố phụ thuộc (2nd level): Là các yếu tố tác động đến yếu tố chính. Khi xác định các yếu tố thành công then chốt c ho từng trong điểm
VDLBTB, ý kiến của các chuyên gia đều rất thống nhất khi cho rằng : số lượng
và danh mục các yếu tố thành công then chốt tại các trọng điểm trong vùng đều
giống nhau thể hiện tại bảng 3.17 (chỉ khác nhau về “điểm” cho mỗi yếu tố). Vì
các trọng điểm đều nằm trong VDLBTB có điều kiện đặc thù về tự nhiên và xã
hội khá tương đồng , mật độ và các dạng tài nguyên ở các trọng điểm tương đối
giống nhau, các tài nguyên phần lớn vẫn duới dạng tiềm năng mặc dù mức độ
đầu tư và sự phát triển DLST tại m ột vài trọng điểm có sự “chênh nhau”. Tuy
nhiên, theo đánh giá vẫn chưa tạo ra sự khác biệt hoàn toàn. Các chuyên gia cho
rằng đây cũng là các yếu tố thành công then chốt cho VDLBTB.
Bảng 3.17: Các yếu tố thành công then chốt các trọng điểm Vùng du lịch Bắc Trung Bộ
Trọng số
Yếu tố phụ thuộc (Assessed factor)
Yếu tố chính (Assessed element)
Ký hiệu LT
0,124
MA
0,166
1. Lợi thế vị trí (Local resources) 2. Quảng bá (Marketing)
DV NNL
0,164 0,165
3. Dịch vụ hỗ trợ và CSHT 4. Đào tạo nguồn nhân lực
0,167
5. Yếu tố chính sách, quản lý CS
MT
0,214
6. Yếu tố về môi trường
Sự đa dạng nguồn tài nguyên Tính hấp dẫn của nguồn TN Thông tin điểm đến Giá sản phẩm (Sản phẩm đặc thù) CSHT và CSVC cho DLST Công tác đào tạo nhân viên Giáo dục cộng đồng Sự hỗ trợ của nhà nước Công tác quản lý tổ chức DLST An ninh, an toàn Bảo vệ môi trường
Thang điểm và trọng số do các chuyên gia cho với thang điểm là 10 cho mỗi
yếu tố, và tổng trọng số (=1). Trên thế giới hiện có rất nhiều phương pháp để tính điểm
CSFs. Có thể sử dụng các phần mềm kinh tế lượng SPSS, EVIEW, STATA v.v…
để ước lượng số đo như nghiên cứu của Meng Shiunn Lee, Ya Ha n San và Yu Ru
116
Hsu (2011) [91]. Để làm được điều này, cần lấy mẫu lớn (trên 30 chuyên gia). Trong nghiên cứu này, do giới hạn về nhiều mặt, chúng tôi sử dụng phương pháp ước
lượng đơn giản với việc xin ý kiến tám (08) chuyên gia nhằm tìm ra mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến thành công của VDLBTB (xem phụ lục 16a, 16b).
Bảng 3.18 đánh giá các yếu tố thành công then chốt (CSFs) cho VDLBTB và
các trọng điểm của Vùng.
- Đối với VDLBTB: trong các yếu tố chính, các yếu tố ảnh hưởng mạnh là
công tác bảo vệ môi trường (MT = 1,980), dịch vụ hỗ trơ và CSHT (DV = 1,374),
công tác quảng bá cho DLST (MA = 1,331), chính sách quản lý (CS = 1,310), đào
tạo nguồn nhân lực (NNL = 1,299), lợi thế vị trí (LT = 0,961). Trong đó đối với yếu tố “phụ thuộc” (2nd level) thì yếu tố bảo vệ môi trường (BVMT = 1,953) công tác này theo đánh giá vẫn là vấn đề mà chúng ta còn yếu. Công tác thông tin cho
DLST với trọng số các chuyên gia cho khá cao (0,176), vì đây là yếu tố quan trọng
để thúc đẩy sự phát triển DLST. Các yếu tố như CSHT & CSVCKT, đào tạo nhân
viên, giáo dục cộng đồng, sự hỗ trợ cho doanh nghiệp, giá sản phẩm, sản phẩm
đặc thù cũng là những nhân tố then chốt , cần phải được đẩy mạnh.
Trong nhóm yếu tố về môi trường thì yếu tố an ninh, an toàn được đánh giá
có hệ số ảnh hưởng lớn (+2,006), đây là điều kiện thuận lợi cho hoạt động du lịch nói chung và DLST nói riêng VDLBTB, khi lo ngại về tình hình mất an ninh đang gia tăng đối với du khách trên thế giới . Tuy nhiên, công tác an ninh, an toàn cho
DLST còn liên quan đến nhiều vấn đề như hệ thống cứu hộ du khách, việc chấn
chỉnh các tệ nạn: ăn cắp, trộm, ăn xin v.v… tại các điểm du lịch. Đây là vấn đề mà
chúng ta cần tiếp tục chấn chỉnh.
Mặc dù VDLBTB được đánh giá có sự đa dạng và mật độ hấp dẫn tài nguyên cao được cho điểm cao. Tuy nhiên, yếu tố lợi thế vị trí (LT) có trọng số thấp hơn các yếu tố khác, bởi yếu tố tài nguyên quan trọng nhưng nếu không quản lý, tổ chức hoạt động DLST tốt thì không phát triển hoạt động này, nhất là trong thời điểm hiện
nay việc cạnh tranh điểm đến rất mạnh trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương.
117
Bảng 3.18: Đánh giá các yếu tố thành công then chốt cho Vùng du lịch Bắc Trung Bộ và các trọng điểm
Cấp độ 1 (1st level)
Cấp độ 2 (2nd level)
VDLBTB
VDLBTB
Yếu tố chính
Yếu tố phụ thuộc
TIỂU VÙNG I
TIỂU VÙNG II
(Assessed element)
(Assessed factor)
Tổng
Trọng
Tổng
KV1
KV2
KV1
KV2
KV3
Điểm
Điểm
số
điểm
điểm
Điểm T/điểm Điểm T/điểm Điểm T/điểm Điểm T/điểm Điểm
T/điểm
(6)=
(1)
(3)
(7)
(8)=
(9)
10=(9
(11)
(2)=
(4)
(5)
12=(1
(13)
14=(1
(15)
16=(1
(4)*(5)
(1)*(4)
(7)*(4)
)*(4)
1)*(4)
3)*(4)
5)*(4)
0,922
0,961
0,143
7,44
0,922
7,31
0,907
7,44
7,44
0,922
7,44
0,922
0,876
1. Lợi thế vị trí
Sự đa dạng nguồn TN
7,750
7,06
(Local resources)
0,930
7,50
0,930
6,75
0,837
7,50
7,50
0,930
7,50
0,930
0,860
Tính hấp dấn nguồn TN 0,143
6,94
1,380
2. Quảng bá
1,331
0,176
8,31
1,380
8,56
1,421
8,31
8,31
1,380
8,31
1,380
1,432
Thông tin điểm đến
8,021
8,63
(Marketing)
1,276
0,176
7,69
1,276
8,13
1,349
7,69
7,69
1,276
7,69
1,276
1,421
Giá sản phẩm
8,56
1,338
0,176
8,06
1,338
8,25
1,370
8,06
8,06
1,338
8,06
1,338
1,380
Sản phẩm đặc thù
8,31
1,374
8,375
1,374
CSHT và CSVC
0,183
8,38
1,374
8,69
1,425
8,38
8,38
1,374
8,38
1,374
1,507
3. DV hỗ trợ & CSHT
9,19
1,258
1,299
0,165
7,63
1,258
7,63
1,258
7,63
7,63
1,258
7,63
1,258
1,310
Đào tạo nhân viên
7,875
7,94
4. Đào tạo nguồn nhân lực
1,341
0,165
8,13
1,341
8,13
1,341
8,13
8,13
1,341
8,13
1,341
1,341
Giáo dục cộng đồng
8,13
1,294
1,310
0,147
7,75
1,294
7,75
1,294
7,75
7,75
1,294
7,75
1,294
1,378
5. Chinh sách, quản lý
Sự hỗ trợ của NN
7,844
8,25
1,326
0,147
7,94
1,326
8,13
1,357
7,94
7,94
1,326
7,94
1,326
1,399
8,38
Công tác quản lý tổ chức DLST
2,006
1,980
An ninh, an toàn
0,186
9,38
2,006
9,38
2,006
9,38
9,38
2,006
9,38
2,006
2,006
6. Yếu tố về môi trường
9,250
9,38
1,953
0,186
9,13
1,953
9,13
1,953
9,13
9,13
1,953
9,13
1,953
1,953
Bảo vệ môi trường
9,13
(Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán của tác giả)
Ghi chú: - Tiểu vùng 1: Từ Quảng Bình – Phía bắc Thừa Thiên Huế (đến huyện Phong Điền, Quảng Điền), gồm: Khu vực 1 (KV1): VGQ Phong Nha; Kẻ Bàng – Biển Nhật Lệ - Cảnh Dương (Quảng Bình) và phụ cận; Biển Cửa Tùng – Cửa Việt (Quảng Trị) kéo dài đến biển Phong Điền; Quảng Điền (T hừa Thiên Huế) và phụ cận . - Tiều vùng II: Từ gần p hía bắc Thừa Thiên Huế (huyện Hương Trà) - Quảng Ngãi, gồm: Khu vực 1 (KV1): Biển Cảnh Dương – Bạch Mã – Lăng Cô (Thừa Thiên Huế) – Bà Nà (Đà Nẵng) và phụ cận; Khu vực 2 (KV2): Biển Mỹ Khê - Bắc Mỹ An – Non Nước (Đà Nẵng) – Cửa Đại – Cù Lao Chàm (Quảng Nam) và phụ cận; Khu vực 3 (KV3): Khu vực biển Mỹ Khê – Cửa Đại (Quảng Ngãi) và phụ cận. - Các KV1 (Tiểu vùng 1); KV1, KV2 (Tiểu vùng 2) được ch o điểm các yếu tố then chốt bằng điểm của VDLBTB. Các chuyên gia cho rằng sự phát triển DLST của VDLBTB đến năm 2020 chủ yếu tập trung tại 03 KV này và mỗi KV đều có những thế mạnh nhất định, xét về lợi thế ở tổng quát khá tương đồng nhau.
118
- Đối với các trọng điểm VDLBTB: Có 03 khu vực mà các chuyên gia cho rằng “điểm” các yếu tố thành công then chốt giống nhau và giống yếu tố thành công
của VDLBTB (xem phụ lục 14b). Đó là: (1) VGQ Phong Nha, Kẻ Bàng - Nhật Lệ - Cảnh Dương (Quảng Bình) và phụ cận ; (2) Biển Cảnh Dương - Bạch Mã - Lăng Cô (Thừa
Thiên Huế) - Bà Nà (Đà Nẵng) và phụ cận; (3) Biển Bắc Mỹ An - Non Nước (Đà Nẵng) - Cửa Đại - Cù Lao Chàm (Quảng Nam) và phụ cận .
Hầu hết các chuyên gia cho rằng: DLST tại VDLBTB chủ yếu phát triển ở ba
khu vực này (có thể đến sau năm 2020). Các khu vực này có điều kiện về phân bố tài nguyên, môi trường xã hội, sự phát triển về DLST và CSHT & CSVCKT tương đối đồng nhất, lại nằm trên trục “đề án con đường di sản” (xem phụ lục 14b). Vì
vậy, xét về “tổng thể” những yếu tố thành công then chốt của ba khu vực này giống
nhau và cũng là yếu tố thành công của VDLBTB. Dựa vào bảng 3.18, đối với ba
khu vực này cần tiếp tục đẩy mạnh yếu tố an minh an toàn, bảo vệ môi tường,
CSHT & CSVCKT đặc biệt là các dịch vụ hỗ trợ cho khách như hệ thống vui chơi,
giải trí v.v… cũng như các yếu tố về thông tin, sản phẩm đặc thù, giá sản phẩm.
+ Riêng khu vực biển Cửa Tùng – Cửa Việt (Quảng Trị) kéo dài đến biển Phong Điền, Quảng Điền (Thừa Thiên Huế) và phụ cận: Theo đánh giá của các chuyên gia, khu vực này mới được khai thác, sự đầu tư so với các khu vực khác
chưa cao, do vậy việc cho điểm ở một số yếu tố có phần thấp hơn so với các khu
vực khác. Vì vậy, đối với khu vực này trong giai đoạn đến năm 2020, các yếu tố
thành công ngoài nhóm các yếu tố môi trường, cần lưu tâm đến yếu tố CSHT&CSVCKT, yếu tố thông tin, sản phẩm đặc thù, giá sản phẩm v.v…
+ Khu vực biển Mỹ Khê – Cửa Đại (Quảng Ngãi) và phụ cận: Thực tế hiện
nay, khách quốc tế đến miền Trung thường đi đến Quảng Nam rồi quay lại, rất ít khi đi đến Quảng Ngãi. Khu vực này mức độ đầu tư về DLST cũng chỉ mới bắt đầu vài năm lại đây. Vì vậy, theo các chuyên gia, cần đẩy mạnh việc nâng cao các yếu tố CSHT&CSVCKT phục vụ DLST, đẩy mạnh yếu tố thông tin về điểm đến, công tác đào tạo nhân lực và giá chương trình DLST phải hấp dẫn du khách v.v…
Kết hợp cách đánh giá của chuyên gia và du khách Trong các yếu tố then chốt trên nhằm đi xa hơn nữa chúng tôi đã kết hợp cách
119
đánh giá của chuyên gia và du khách (xem mục 2.2.4.3). Du khách sẽ chọn yếu tố ảnh
hưởng đến việc đi DLST của họ, một số yếu tố như sự hỗ trợ của nhà nước v.v… khách sẽ không đánh giá mà phải dựa vào chuyên gia. Thông qua điều tra 721 du khách bằng phần mềm LIMDEP V8.0 chúng tôi đã chạy phần ma trận (matrix) của mô
hình hồi quy Logit nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của mỗi biến trong tổng thể biến
(trường hợp này khá tương đồng với hệ số ảnh hưởng) thể hiện tại bảng 3.19.
Bảng 3.19: Uớc lượng ma trận (matrix) so sánh mức độ tác động của các yếu tố thông qua mô hình Logit
STT
TÊN BIẾN (Variable)
Hệ số β i (Coefficient)
Sai số chuẩn (standard error)
1.
2.27765***
2.7262
2. 3. 4. 5. 6. 7.
1.98144*** 3.02482*** -0.60097* -0.00061ns 2.67372*** 1.4761***
0.4554 0.5123 0.4399 0.3355 0.0027 0.4825
2.3855*** 3.58578*** 0.71575**
0.3762 0.4156 0.4663
X1 ( Có mục đích DLST) X2 (Mức độ thông tin) X3 (Điều kiện an toàn) X4 (Giá chương trình DLST) X5 (Loại hình DLST) X6 (Điều kiện CSHT &CSVC) X7 (Điều kiện thời tiết) X8 (Thời gian lưu trú) 8. 9. X9 (Bảo vệ môi trường) 10. X10 (Sản phẩm đặc thù)
(Nguồn: số liệu điều tra và tính toán của tác giả)
Sơ đồ 3.3 thể hiện việc “gán” cách xếp hạng, bằng công cụ phần mềm Excel
biểu hiện với 02 trục tung song song như sau:
) e v i t c A
B VM T
ANINH
C S HT&C S VC
TTIN
( g n a h
S P DT
GIA
p e x a i g . C
Khach xep hang (passive)
Sơ đồ 3.3: Kết hợp cách xếp hạng theo phương pháp CSFs
cho Vùng du lịch Bắc Trung Bộ
120
Theo việc kết hợp hai cách đánh giá tại bảng 3.20, chúng ta thấy các yếu tố an ninh, thông tin được cả khách và chuyên gia cho ở mức cao. Đây là các yếu tố
cần phải luôn hướng đến và giữ ở mức cao nhất. Yếu tố này là “tất yếu” để phát triển DLST. Các yếu tố bảo vệ môi trường, CSHT & CSVC và sản phẩm đặc thù
luôn phải cố gắng thúc đẩy. Yếu tố về giá luôn phải được duy trì.
Bảng 3.20: Kết hợp cả hai cách đánh giá với một số yếu tố
Chuyên
Khách
Yếu tố
Cấp độ
Biện pháp sử dụng
gia
Sử dụng các biện pháp thúc
Thông tin
1,380
1,98144
Cân bằng
đẩy. C/lược sử dụng là “tăng
An ninh, an toàn
2,006
3,02482
Cân bằng
trưởng tập trung”
CSHT và CSVC
1,374
2,67372 Mong muốn
Sử dụng các biện pháp đẩy mạnh. Chiến lược sử dụng là
1,953
3,58578 Mong muốn
Bảo vệ môi trường
phát triển hội nhập
Sử dụng các biện pháp nhằm
1,276
- 0,60097
Duy trì
duy trì. Chiến lược sử dụng là
1,338
0.71575
Duy trì
Giá chương trình DLST Sản phẩm đặc thù
tăng trưởng đa dạng.
(Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán của tác giả) * Ghi chú: Việc so sánh dựa trên tỷ lệ từng yếu tố trong tổng thể; dao động (Δd = 5%)
* Đối với các trọng điểm: Các khu vực: VGQ Phong Nha; Kẻ Bàng - Biển Nhật Lệ - Cảnh Dương (Quảng Bình) và phụ cận (Tiểu vùng I); Biển Cảnh Dương -
Bạch Mã - Lăng Cô (Thừa Thiên Huế) - Bà Nà (Đà Nẵng) và phụ cận; Biển Bắc Mỹ An - Non Nước (Đà Nẵng) - Cửa Đại - Cù Lao Chàm (Quảng Nam) và phụ cận (Tiểu vùng II). Các yếu tố thành công then chốt kết hợp 02 cách đánh giá cần quan tâm giống
như các yếu tố VDLBTB. Riêng tại hai khu vực: Biển Cửa Tùng – Cửa Việt (Quảng
Trị) kéo dài đến biển Phong Điền; Quảng Điền (Thừa Thiên Huế) và phụ cận (Tiểu
vùng I); Khu vực biển Mỹ Khê – Cửa Đại (Quảng Ngãi) và phụ cận (Tiểu vùng II).
Mặc dù một số yếu tố then công then chốt được các ch uyên gia cho điểm khác nhau so
với các vùng . Tuy nhiên, mức độ khác biệt về thứ tự ảnh hưởng không lớn. Do đó, đối
với các trọng điểm này, phải cố gắng để yếu tố an ninh, thông tin cần phải đạt ở mức
cao. Đồng thời thúc đẩy các yếu tố bảo vệ môi trường, CS HT & CSVC và sản phẩm
đặc thù và phải có chiến lược duy trì mức g iá hấp dẫn để thu hút khách đến.
121
Tóm tắt chương 3
Qua kết quả đánh giá tiềm năng DLST tại VDLBTB đã cho chúng ta thấy, TNDL tự nhiên ở VDLBTB không chỉ phong phú mà có giá trị cao. Trong đó , có
nhiều tài nguyên du lịch có khả năng thu hút và khả năng khai thác cao và có thể tổ chức các sản phẩm du lịch rất đặc thù . Điều này có ý nghĩa lớn trong việc thúc đẩy
DLST của VDLBTB phát triển.
Thực trạng phát triển hoạt động DLST những năm qua tại vùng có có những
bước khởi sắc. Số lượng khách tăng nhanh với tốc độ phát triển bình quân từ năm
2005 – 2010 đạt 1,19 lần (119%), giá trị mới của DLST tạo ra là khá cao, đóng góp
vào hiệu quả kinh tế của vùng. Công tác quy hoạch DLST cũng đã từng bước được
triển khai, số lượng dự án đầu tư vào DLST tăng nhanh những năm gần đây . Công tác
quảng bá và đào tạo nguồn nhân lực đã từng bước được nâng cao. Công tác quản lý tài
nguyên, công tác giáo dục môi trường ngày càng được củng cố, chú trọng.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt được, mức độ khai thác tài nguyên và
phát triển hoạt động DLST của VDLBTB vẫn chưa cao, còn tồn tại nhiều bất cập.
Thiếu định hướng và quy hoạch DLST tổng thể cho từng tiểu vùng hoặc cấp vùng.
Việc đầu tư dự án DLST chủ yếu vẫn nằm ở các tài nguyên có cảnh quan đẹp, thuận
lợi và ít có loại hình mới. Công tác quản lý , tổ chức hoạt động DLST còn nhiều
chồng chéo. Việc giáo dục môi trường cho các đối tượng tham gia vào DLST vẫn chưa được thường xuyên liên tục v.v… điều này đã làm hạn chế sự phá t triển và
hiệu quả hoạt động DLST của VDLBTB.
Nhằm có định hướng tiếp cận các nguồn lực để đề ra các giải pháp phát triển
DLST tại các trọng điểm của VDLBTB, đề tài đã đi sau nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển khách DLST đến vùng thông qua việc ước lương mô hình
Logit. Ngoài ra, đề tài cũng áp dụng phương pháp đánh giá các yếu tố thành công then chốt (The critical success factors method – CSFs) nhằm cho chúng ta thấy rõ hơn mức độ ảnh hưởng từng yếu tố, để từ đó đề ra chiến lược và biện pháp hợp lý
nhằm thúc đẩy hoạt động DLST.
122
Chương 4 ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI MỘT SỐ TRỌNG ĐIỂM
VÙNG DU LỊCH BẮC TRUNG BỘ
Để làm cơ sở đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển hoạt động
DLST tại các trọng điểm VDLBTB, cần xây dựng những định hướng phát triển DLST phù hợp với điều kiện của ngành và chủ trương của Đảng và Nhà nước .
4.1 Định hướng phát triển du lịch sinh thái
4.1.1 Quan điểm định hướng
- Việc phát triển DLST phải phù hợp với chủ trương, qu an điểm về phát triển hoạt động du lịch của Đảng và Nhà nước, Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
các địa phương trong vùng, Chiến lược phát triển của du lịch Việt Nam.
- Phát triển DLST phải gắn với việc bảo tồn và cải thiện môi trường tức phải
giải quyết mối quan hệ lợi ích hài hòa giữa phát triển kinh t ế và bảo vệ môi trường .
- Phát triển DLST phải góp phần hỗ trợ với các loại hình du lịch khác, đặc biệt
là DLVH, phát huy đựơc giá trị cộng hưởng của chúng.
- Phát triển DLST phải đóng góp vào sự phát triển kéo theo của các ngành
kinh tế. Đặc biệt đóng góp vào sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp , nông thôn, thúc đẩy sự phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội tại các vùng sâu, vùng xa, góp phần khôi phục và phát triển các ngành nghề thủ công, văn hóa truy ền thống tại địa phương.
- Ưu tiên phát triển các loại hình DLST đặc thù, các loại hình DLST thuộc
thế mạnh của từng điểm, từng cụm du lịch, các loại hình DLST đóng vai trò kích
thích sự phát triển của các loại hình khác. Không phát triển ồ ạt thiếu sự qu ản lý.
4.1.2 Định hướng tổng quát 4.1.2.1 Mục tiêu tổng quát
- Đẩy mạnh và tăng hiệu quả hoạt đ ộng bảo tồn, duy trì và phát triển tính đa
dạng sinh học, cân bằng hệ sinh thái của vườn quốc gia, các khu bảo tồn, các điểm
tài nguyên đầm phá, rừng, biển, sông, suối, hồ v.v...
- Đóng góp vào hiệu quả kinh tế của ngành du lịch, đưa du lịch thật sự là
123
ngành kinh tế mũi nhọn. Để đạt được mục tiêu đã đề ra trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của các địa phương là phấn đấu doanh thu của ngành du lịch tăng
20% hàng năm. Trong đó, tốc độ phát triển bình quân về số lượng khách giai đ oạn từ năm 2010 đến 2015 đạt từ 1,2 đến 1,6 (lần) và từ 1,4 đ ến 2,3 giai đoạn 2015 đến
2020 (Nguyễn Quyết Thắng, 2011) [47]. Với mục tiêu đề ra như trên, đến năm 2015
số lượng khách DLST phải cố gắng phấn đấu đạt ít nhất 22,5% trên tổng số khách
và khoảng 26% năm 2020.
- Góp phần đa dạng hóa các loại hình du lịch, kéo dài ngày lưu trú bình quân
của du khách đến vùng lên 3,0 ngày (năm 2015) và trên 3,5 ngày (năm 2020). Như vậy, DLST phải đóng góp vào việc kéo dài ngày lưu trú bình quân của khách lên
khoảng 1,0 ngày (năm 2015) và 1,2 ngày (năm 2020).
- Tạo thêm công ăn việc làm, phát triển ngành nghề thủ công truyền thống,
tăng thu nhập cho dân cư địa phương, thúc đẩy việc chuyển đổ i cơ cấu nông nghiệp,
nông thôn, nâng cao chất lượng cuộc sống cho dân cư sống quanh vườn quốc gia,
đầm phá, vùng biển, vùng núi v.v...
- Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa vùng, góp phần giúp du khách nhận
thức đúng và có kinh nghiệm về địa phương.
4.1.2.2 Tính toán các chỉ tiêu dự báo
Cơ sở dự báo Chúng tôi chủ yếu sử dụng phương pháp chuyên gia dự đoán. Đây là một
trong những phương pháp được đánh giá cao trong lĩnh vực du lịch nhất là trong giai đoạn hiện nay. Do đặc thù của sản phẩ m du lịch rất nhạy bén đối với những
biến động của tình hình kinh tế - chính trị thế giới. Các thông tin để làm cơ sở cho các chuyên gia dự báo chủ yếu dựa vào những căn cứ như chiến lược phát triển kinh
tế xã hội của các địa phương VDLBTB đến năm 2020 và Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 ; các số liệu về hiện trạng và xu thế
tăng trưởng của dòng khách du lịch đến Việt Nam nói chung và VDLBTB, các tính toán dự báo ngành, các dự án đầu tư và chuẩn bị đầu tư trong ngành du lịch
v.v…(xem phụ lục 8).
124
Việc dự báo các chỉ tiêu được tính toán trong ba phương án chính:
+ Phương án thấp (PA I): Được tính toán với tốc độ phát triển thấp. Phương
án này được đặt trong điều kiện các phương án đầu tư và chuẩn bị đầu tư trong lĩnh
vực du lịch đều không được triển khai và hoàn thành đúng kế hoạch, đúng yêu cầu
hoặc có sự biến động trong xu hướng dòng du khách đến VDLBTB .
+ Phương án trung bình (PA II): Phương án này được tính toán với tốc độ
phát triển bình thường trong điều kiện giả định là tất cả các yế u tố để dự báo đều
được triển khai thực hiện đúng kế hoạch, đúng yêu cầu. Không có sự thay đổi lớn dẫn đến sự biến động của dòng du khách đến VDLBTB. Vì vậy, phương án này
được chọn làm phương án chính để tính toán.
+ Phương án cao (PA III): Được tính toán với tốc độ phát triển cao. Phương
án này có nhiều khả năng đạt được trong điều kiện các dự án đều được triển khai
thuận lợi.
Các chỉ tiêu dự báo cụ thể (Xem phụ lục 8)
Các chỉ tiêu được tính toán trong luận án gồm: (1) Dự báo về khách DLST;
(2) Dự báo số ngày khách DLST; (3) Dự báo về doanh thu DLST; (4) Dự báo về
nhu cầu lao động phục vụ DLST; (5) Dự báo nhu cầu đầu tư cho DLST nhằm làm
cơ sở cho việc đề ra các giải pháp phát triển.
Việc dự báo dựa trên số liệu hiện tại (mốc đầu tiên là năm 201 0), phản ánh
việc dự báo việc phát triển DLST tại các trọng điểm VDLBTB. Tuy nhiên, với việc
khoanh vùng của luận án (xem mục 2.2.1.1) thì đây cũng chính là số liệu dự báo
hoạt động DLST của VDLBTB đến năm 2020.
Với dự báo tại bảng 4.1 cho thấy: số lượng khách tham gia DLST đến năm
2015 trong phương án II chiếm khoảng 22,8% so với tổng lượng khách du lịch dự
báo đến Vùng. Con số này phù hợp với dự báo của các địa phương trong vùng
khoảng 20 - 23% so với tổng số khách du lịch (UBND tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị,
Thừa Thiên Huế; 2010 và 2011) [63], [67], [68]. Tuy nhiên vẫn thấp hơn số liệu dự
báo của PATA về xu hướng du khách DLST có thể “chiếm hơn 30% so với tổng số
khách đi du lịch đến miền Trung năm 2015” (Nguyễn Quyết Thắng, 2011) [47].
125
Bảng 4.1: Một số chỉ tiêu dự báo về du lịch sinh thái đến năm 2020
TT 2015 2020 CHỈ TIÊU ĐVT
2013 PHƯƠNG ÁN I
nghìn ngày.kh
1. - - 2.
3.
2.652,8 908,2 1.744,7 2.287,2 926,3 1.360,8 1.424,3 880,0 544,3 19.639,0
3.191,8 1.119,0 2.072,8 3.149,1 1.242,0 1.907,0 1.942,7 1.179,9 762,8 23.629,0
tỷ đồng tỷ đồng tỷ đồng người nghìn tỷ đồng
4. 5.
nghìn lượt.kh Tổng số khách nghìn lượt.kh Khách quốc tế nghìn lượt.kh Khách nội địa Tổng số ngày khách nghìn ngày.kh nghìn ngày.kh Ngày khách quốc tế Ngày khách nội địa Tổng doanh thu DT khách quốc tế DT khách nội địa Tổng số lao động Tổng vốn đầu tư
17,8 (Gđ 2011 – 2015)
5.597,7 2.096,8 3.500,9 5.548,3 2.327,5 3.220,9 3.499,4 2.211,1 1.288,3 38.951,0 36,6 (Gđ 2016 – 2020)
PHƯƠNG ÁN II
nghìn ngày.kh
1. - - 2.
3.
3.223,4 1.009,9 2.213,5 3.296,5 1.171,5 2.125,0 2.362,1 1405,8 956,3 20.953,0
4.417,7 1.335,6 3.082,1 4.852,3 1.616,1 3.236,2 3.395,6 1939,3 1456,3 30.425,0
tỷ đồng tỷ đồng tỷ đồng người nghìn tỷ đồng
4. 5.
25,1 (Gđ 2011 – 2015)
9.069,4 2.678,4 6.391,0 9.951,4 3.240,9 6.710,5 6.908,7 3889,0 3019,7 54.694,0 42,0 (Gđ 2016 – 2020)
nghìn lượt.kh Tổng số khách nghìn lượt.kh Khách quốc tế nghìn lượt.kh Khách nội địa Tổng số ngày khách nghìn ngày.kh nghìn ngày.kh Ngày khách quốc tế Ngày khách nội địa Tổng doanh thu DT khách quốc tế DT khách nội địa Tổng số lao động Tổng vốn đầu tư
PHƯƠNG ÁN III
nghìn ngày.kh
1. - - 2.
3.
3.537,4 1.091,1 2.446,3 4.310,3 1.374,7 2.935,6 3.970,2 2.062,1 1.908,1 21.971,0
5.160,3 1.519,2 3.641,1 6.562,7 1.974,9 4.587,8 5.944,5 2.962,4 2.982,1 32.051,0
tỷ đồng tỷ đồng tỷ đồng người nghìn tỷ đồng
4. 5.
nghìn lượt.kh Tổng số khách nghìn lượt.kh Khách quốc tế nghìn lượt.kh Khách nội địa Tổng số ngày khách nghìn ngày.kh nghìn ngày.kh Ngày khách quốc tế Ngày khách nội địa Tổng doanh thu Khách quốc tế Khách nội địa Tổng số lao động Tổng vốn đầu tư
12.560,4 3.952,1 8.608,3 16.845,0 5.137,7 11.707,3 15.316,3 7.706,6 7.609,7 73.660,0 50,1 (Gđ 2016- 2020)
36,3 (Gđ 2011 – 2015)
(Nguồn: Dự báo của tác giả)
Tóm lại: Các dự báo trên đều được tính toán cho 03 phương án làm cơ sở cho việc điều chỉnh linh hoạt khi có các tình huống bất thường xảy ra. Tuy nhiên trong điều kiện bình thường phương án 2 vẫn là phương án chủ đạo .
126
4.1.3 Định hướng phát triển tài nguyên và sản phẩm du lịch sinh thái
Dựa trên việc nghiên cứu tiềm năng DLST của VDLBTB (xem mục 3.1), qua khảo sát thực tế và phân tích thực trạng cũng như chủ chương phát triển DLST của các địa phương trong VDLBTB, chúng tôi đề xuất định hướng phát triển tài nguyên và sản phẩm du lịch sinh thái của vùng như sau:
4.1.3.1 Tiểu vùng I: Quảng Bình – Phía Bắc Thừa Thiên Huế (huyện Phong Điển)
Tiểu vùng này trải dài trong một không gian rộng lớn phía Bắc của
VDLBTB. Hạt nhân của tiểu vùng là 02 khu vực trọng điểm:
- Cụm VGQ Phong Nha; Kẻ Bàng – Biển Nhật Lệ - Cảnh Dương và phụ cận . - Biển Cửa Tùng – Cửa Việt kéo dài đến khu vực biển Phong Điền, Quảng
Điền và phụ cận.
Để định hướng phát triển tài nguyên và sản phẩm DLST. Ngoài các tài nguyên trọng điểm và tài nguyên nằ m trong khu vực trọng điểm; Chúng tôi còn xem xét thêm các tài nguyên bổ sung khác trong phân kỳ phát triển (xem phụ lục 4).
a. Xu hướng phát triển của tiểu vùng Dựa vào phân tích ma trận SWOT, chúng ta phác thảo được xu hướng phát
triển cho Tiểu vùng I (xem phụ lục 18a) như sau:
- Thứ nhất: Đa dạng hóa các loại hình DLST theo hướng bền vững, cần quan tâm đến chất lượng và không chạy theo số lượng ; Phát triển nhiều chương trình DLST đặc thù; Đẩy mạnh việc khai thác du lịch đường bộ dọc tuyến hành lang Đông Tây .
- Thứ hai: Phát triển nhiều khu du lịch quy mô lớn, kết hợp DLST với du lịch
văn hóa, lịch sử.
- Thứ ba: Phát triển dựa trên quy hoạch và có sự giám sát chặt chẽ; Quản lý
tốt công tác tổ chức DLST tại các điểm tài nguyên.
Xu hướng phát triển của tiểu vùng có thể hình thành một tam giác bổ sung hoàn chỉnh cho nhau trong việc khai thác các loại hình và sản phẩm DLST rất đặc trưng, đó là: DLST VQG Phong Nha - DLST biển nhiệt đới (Nhật Lệ, Cảnh Dương; Cửa Việt – Cửa Tùng) - DLST đô thị - Rural ecotourism (Vũng Chùa – Đảo Yến).
b. Định hướng phát triển Qua việc nghiên cứu tiềm năng DLST của vùng dựa vào khả năng thu hút và khả năng khai thác (xem mục 3.1.2, chương 3) cần phải tập trung ưu tiên đầu tư cho các tài nguyên có lợi thế lớn theo thứ tự, gồm:
127
- Nhóm 1: VQG Phong Nha – Kẻ Bảng, biển Cửa Tùng - Cửa Việt, biển
Nhật Lệ, đảo Cồn Cỏ, là những tài nguyên cần được ưu tiên đầu tư trước nhất .
- Nhóm 2: Vũng Chùa - đảo Yến, biển Vĩnh Thanh - Vĩnh Kim, biển Phong
Điền - Quảng Điền, suối khoáng Bang, là những tài nguyên được ưu tiên tiế p theo.
- Nhóm 3: Phá Hạc Hải, đèo Ngang, hồ Ái Tử, rừng nguyên sinh Rú Lĩnh, Bàu Tró, là những tài nguyên được ưu tiên cuối cùng trong tiểu vùng. Việc đầu tư
cần cân nhắc nhằm tạo trục liên kết với các điểm tài nguyên khác.
Qua thực tế nghiên cứu chúng tôi đề xuất định hướng phát triển cho tiểu
vùng trong đó đưa ra phân kỳ phát triển cho từng khu vực thể hiện tại bảng 4.2.
Bảng 4.2: Tổng hợp định hướng phát triển của Tiểu vùng I
KHU VỰC
NỘI DUNG
1. Phát triển loại hình DLST tiêu biểu
2. Sản phẩm DLST tiêu biểu
Biển Cửa Tùng – Cửa Việt kéo dài đến biển Phong Điền, Quảng Điền và phụ cận DLST nghỉ dưỡng biển, đảo; DLST nông nghiệp kết hợp tham quan làng cổ, làng nghề, tìm hiểu lịch sử, Tìm hiểu động, thực vật khu bảo tồn thiên nhiên… - Du lịch nghỉ dưỡng biển (Cửa Việt, Cửa Tùng) và đảo Cồn Cỏ. - DLST nghỉ dưỡng kết hợp thăm các làng nghề cổ (làng c ổ Phước Tích) và vùng đồng bào dân tộc. - Phát triển loại hình DLST kết hợp tìm hiểu lịch sử (khu vực Khe sanh, Hướng Hóa v.v...) - Tìm hiểu động, thực vật khu BTTN Phong Điền.
3. Phân kỳ phát triển giai đoạn 2011 - 2015
VGQ Phong Nha, Kẻ Bàng – Biển Nhật Lệ - Cảnh Dương và phụ cận Tham quan, khám phá hang động; DLST nghỉ dưỡng biển, núi, chữa bệnh nước khoáng; Vãn cảnh trên sông, đầm phá; Tìm hi ểu động thực vật, địa chất VQG... - Tham quan hang động, tìm hiểu động thực vật, địa chất VQG Phong Nha – Kẻ Bàng; DLST kết hợp tìm hiểu cuộc sống dân cư (vùng đệm). - DLST nghỉ dưỡng núi, biển, đảo: biển Nhật Lệ - Cảnh Dương – Vũng Chùa, đảo Yến. - DLST nghỉ dưỡng, chữa bệnh suối khoáng Bang. - Tham quan, vãn cảnh trên sông Gianh, phá Hạc Hải. - Phát triển hệ thống đường mòn sinh thái, hoàn thiện công tác quy hoạch phần lõi và tiến hành quy hoạch vùng đệm tại VQG Phong Nha – Kẻ Bàng. - Triển khai đầu tư CSHT, đường nội bộ và các dịnh vụ khác tại các
- Tiến hành đầu tư hoàn thiện hệ thống CSHT, hệ thống đường nội bộ, ngắm cảnh và phát triển các dịch vụ bổ sung tại khu vực biển Cửa Tùng – Cửa Việt; đảo Cồn Cỏ. Phát triển thêm CSVCKT và dịch vụ tại suối khoáng Bang.
128
KHU VỰC
NỘI DUNG
VGQ Phong Nha, Kẻ Bàng – Biển Nhật Lệ - Cảnh Dương và phụ cận điểm: Biển Nhật lệ - Cảnh Dương; Vũng Chùa - đảo Yến và các điểm tài nguyên khác… - Tiếp tục đầu tư CSVCKT và phát triển thêm các dịch vụ tại các tài nguyên trọng điểm.
4. Phân kỳ phát triển giai đoạn 2016 - 2020
Biển Cửa Tùng – Cửa Việt kéo dài đến biển Phong Điền, Quảng Điền và phụ cận - Quy hoạch và xây dựng CSHT cho khu vực biển Vĩnh Thanh – Vĩnh Kim, biển Quảng Điền, Phong Điển, làng cổ Phước Tích. - Quy hoạch và bước đầu đầu tư CSHT tại các tài nguyên rừng nguyên sinh Rú Lĩnh, hồ Ái Tử… thiện đầu - Hoàn tư CSHT& CSVCKT các tài nguyên trọng điểm. - Tiến hành nghiên cứu, quy hoạch và triển khai đầu tư CSHT các tài nguyên như khu vực Darkrong (Quảng Trị), khu vực Khe Gió – Nam sông Thạch Hãn, khu BTTN Phong Điền; phá Tam Giang (vùng phía Bắc Huế) v.v...
- Tiếp tục đầu tư hoàn thiện CSHT&CSVCKT cho các điểm tài nguyên trọng điểm. - Tiến hành nghiên cứu, triển khai quy hoạch và bước đầu đầu tư CSHT tại các điểm tài nguyên như khu vực Cha Lo – Cổng Trời - Minh Hoá; đường Hồ Chí Minh (đoạn sát VQG Phong Nha).
(Nguồn: Định hướng của tác giả)
Theo phân kỳ phát triển tại bảng 4.2, để hoàn tất các hạng mục đề ra, ngành
du lịch và các địa phương VDLBTB cần phải có kế hoạch triển khai cụ thể và có kế
hoạch tập trung nguồn vốn đầu tư. Một số tài nguyên mặc dù không phải là tài nguyên trọng điểm và nằm ở nhóm 2 như suối khoáng Bang… nhưng quan thực tế khảo sát, các tài nguyên này đã có hệ thống CSHT&CSVCKT nhất định, cần tiếp tục đầu tư và kêu gọi đầu tư để hoàn thiện.
4.1.3.2Tiểu vùng II: Phía Bắc Thừa Thiên Huế (huyện Hương Trà) - Quảng Ngãi
Tiểu vùng này có mật độ tài nguyên tự nhiên và nhân văn dày đặc. Hạt nhân
DLST của tiểu vùng là 03 khu vực trọng điểm:
- Biển Cảnh Dương – Lăng Cô – núi Bạch Mã – núi Bà Nà và phụ cận.
- Biển Mỹ Khê - Bắc Mỹ An – Non Nước – Cửa Đại – Cù Lao Chàm và phụ cận. - Khu vực biển Mỹ Khê – Cửa Đại và phụ cận . Ngoài các tài nguyên trọng điểm và nằm trong khu vực trọng điểm. Chúng
tôi xem xét thêm các tài nguyên bổ sung trong phân kỳ phát triển (xem phụ lục 4).
129
a. Xu hướng phát triển của tiểu vùng
Dựa vào phân tích ma trận SWOT, chúng ta phác thảo được xu hướng phát
triển cho Tiểu vùng II (xem phục lục 18b) như sau:
- Thứ nhất: Xu hướng phát triển của tiểu vùng mang tính tổng hợp và liên hoàn: Núi, biển, đầm phá, sông, suối kết hợp...; Các loại hình DLST đựơc x ây dựng
dựa trên thế mạnh từng tài nguyên. Triển khai quy hoạch cho từng điểm, vùng và
liên vùng. Định hướng tốt công tác đầu tư từng điểm tài nguyên .
- Thứ hai: Phát triển nhiều khu DL quy mô lớn như khu nghỉ núi Bạch Mã,
khu DL Lăng Cô – Cảnh Dương v.v …, hình thành các trung tâm đô thị du lịch như
khu vực Chân Mây... Đầu tư có trọng điểm và phát triển sản phẩm đặc thù ; Phát
triển DLST gắn với cộng đồng.
- Thứ ba: Phát triển dựa trên quy hoạch và có sự giám sát chặt chẽ ; Kết hợp
DLST và thế mạnh DLVH của vùng.
b. Định hướng phát triển
Qua việc đánh giá giá trị tài nguyên du lịch tự nhiên của vùng dựa vào khả
năng thu hút và khả năng khai thác (xem mục 3.1.2, chương 3); cần phải tập trung
ưu tiên đầu tư cho các tài nguyên có lợi thế lớn theo thứ tự, gồm:
- Nhóm 1: Biển Mỹ Khê – Non Nước, biển Lăng Cô – Cảnh Dương, núi Bà
Nà – suối Mơ, VQG Bạch Mã, biển Nam Ô – Xuân Thiều, biển Thanh Bình. Đây là những tài nguyên cần được ưu tiên đầu tư trước nhất .
- Nhóm 2: Biển Điện Ngọc, biển Cửa Đạị - Hà Bình, Cù Lao Chàm, biển Mỹ
Khê – Cửa Đại (Quảng Ngãi), bán đảo Sơn Trà, Phá Tam Giang – Cầu Hai Là
những tài nguyên được ưu tiên tiếp theo.
- Nhóm 3: Biển Rạng, biển Tam Thanh – Tam Hải, núi Hải Vân, suối Voi –
Nhị Hồ, suối Tiên, đảo Lý Sơn, núi Sữa. Việc đầu tư các tài nguyên này cần cân nhắc nhằm tạo trục liên kết với các điểm tài nguyên khác . Vốn đầu tư các điểm tài
nguyên này nên dựa vào nguồn vốn của địa phương và vốn xã hội hóa.
Qua thực tế nghiên cứu , chúng tôi đề xuất định hướng phát triển của Tiểu
vùng II với phân kỳ phát triển thể hiện tại bảng 4.3 như sau:
130
KHU VỰC
Bảng 4.3: Tổng hợp định hướng phát triển của Tiểu vùng II Sản phẩm DLST tiêu biểu
Phân kỳ phát triển
3. Biển Cảnh Dương – Lăng Cô - Bạch Mã – Bà Nà và phụ cận
Phát triển loại hình DLST DLST nghỉ dưỡng biển, núi, đầm phá; DLST tìm hiểu động thực vật; Thể thao biển, đi bộ sinh thái; DLST mạo hiểm; DLST nông nghiệp, nhà vườn; DLST chữa bệnh nước khoáng nóng…
2016 - 2020 - Tiếp tục đầu tư hoàn thiện cho CSVC và hệ thống dịch vụ cho Lăng Cô, Bạch Mã, Cảnh Dương, Bà Nà, Xuân Thiều, Nam Ô. - Đầu tư hệ thống CSHT, CSVC tại khu vực Hải Vân, suối voi, Nhị hồ, núi Linh Thái; Khai thác DLST trên đầm phá ở cửa Tư Hiền v.v... - Nghiên cứu và đầu tư CSHT, CSVC nhằm phát triển các sản phẩm DLST tham quan, nghiên cứu động thực vật, mạo hiểm tại khu vực rừng nguyên sinh phía Tây và Tây Nam Bạch Mã v.v…
2011 - 2015 - Tiếp tục đầu tư phát triển loại hình DLST tại VQG Bạch Mã. Nâng cấp hệ thống CSHT đã có; Phát triển thêm các tuyế n đường mòn và hệ thống dịch vụ; Phát triển thêm CSVC cho các loại hình đặc thù như DLST mạo hiểm v.v… - Tại khu vực Cảnh Dương – Lăng Cô: Tiếp tục đầu tư và phát triển hệ thống đường mòn và dịch vụ phụ trợ đến các khu vực khác. Phát triển loại hình DLST lặn biển và thể thao biển. - Khu Vực Bà Nà – Hải Vân – Nam Ô – Xuân Thiều: Hoàn thiện hệ thống CSVC, hệ thống đường mòn, đường mòn ngắm cảnh và dịch vụ phụ trợ.
4. Biển Mỹ Khê - Bắc Mỹ An – Non Nước – Cửa Đại – Cù lao Chàm và phụ cận
- Du lịch nghỉ biển, núi liên hoàn (Bạch Mã – Lăng Cô – Cảnh Dương; Bà Nà – Xuân Thiều). - Tham quan, nghỉ dưỡng núi; Tìm hiểu động, thực vật; Đi bộ sinh thái, tìm hiểu dân cư vùng đệm VQG Bạch Mã, Bà Nà. - Du lịch nghiên cứu tài nguyên biển, đầm phá (vùng cửa Tử Hiền). - Du lịch vãn cảnh, lặn biển, thể thao trên cát, trên biển (biển Cảnh Dương, Lăng Cô, Nam Ô, Xuân Thiều) - Du lịch mạo hiểm (vùng núi Bà Nà; VQG Bạch Mã) . - Du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh nước khoáng nóng (Mỹ An); Du lịch tham quan nhà vườn Huế. - Du lịch nghỉ biển Mỹ Khê - Bắc Mỹ An, Non Nước, Cửa Đại, Cù lao Chàm. Hình thành các khu nghỉ dưỡng, thể thao chất lượng cao như: Non Nước - Sơn Trà v.v… - Đi bộ sinh thái, tìm hiểu dân cư cụm Mỹ Khê, đảo Sơn Trà; Cù Lao Chàm, vùng Cửa Đại, Tam Thanh… - Du lịch nghiên cứu tài nguyên biển, lặn biển tại: Cù Lao Chàm, bán đảo Sơn Trà… Du lịch thể thao trên cát, trên biển: Bắc Mỹ An, Non Nước; Cửa Đại v.v… - DLST các vùng nông nghiệp, nhà vườn Hội An, ven sông Cổ Cò v.v …
DLST nghỉ dưỡng biển, đảo; Hình thành cụm khu du lịch, sạn khách nghỉ dưỡng, hội nghị, vui chơi giải trí cao cấp; DLST tìm hiểu động thực vật biển, đảo; Lặn biển; Thể thao biển, đi bộ sinh thái; DLST nông nghiệp, nhà vườn. ..
- Triển khai quy hoạch 190 ha ven biển cụm Mỹ Khê – Đảo Sơn Trà và quy hoạch 2.200 ha tại đảo Sơn Trà. - Hình thành các khu DLST, cụm khách sạn nghỉ dưỡng, hội nghị tại Mỹ Khê – Bắc Mỹ An – Non Nước (Đà Nẵng). - Đầu tư phát triển các sản phẩm DLST như: lặn biển tại bán Đảo Sơn, du lịch trên sông Cổ Cò … - Tiếp tục đầu tư CSHT, phát triển thêm các dịch vụ như hệ thống khách sạn, khu du lịch... tại Cù Lao Chàm; Phát triển thêm các sản phẩm mới tại các tài nguyên. - Hoàn thiện dịch vụ du lịch khu vực Điện Ngọc. Từng bước đầu tư CS HT cho biển Tam Thanh – Tam Hải, suối Tiên.
- Hoàn thiện cụm du lịch biển Non Nước – Ngũ Hành Sơn - Bắc Mỹ An – Mỹ Khê thành các trung tâm nghỉ dưỡng, hội nghị cao cấp. - Đẩy nhanh tiến độ đầu tư, hoàn thiện hệ thống dịch vụ cụm Cửa Đại - Cù Lao Chàm. - Tiếp tục đầu tư CSHT &CSVC du lịch biển Tam Thanh – Tam Hải, suối Tiên. - Triển khai quy hoạch và bước đầu đầu tư CSHT Suối nước nóng Tây Viên, khu vực phía Tây Bắc, Nam Trà My, vùng núi Điện Bàn – Tây Duy Xuyên, vùng núi Phước Sơn – Hiệp Đức (dọc đường HCM) v.v…
131
KHU VỰC
Sản phẩm DLST tiêu biểu
Phân kỳ phát triển
5. Khu vực biển Mỹ Khê – Cửa Đại (Quảng Ngãi) và phụ cận
Phát triển loại hình DLST DLST nghỉ dưỡng biển, DLST vãn cảnh biển, vù ng cửa sông; DLST tìm hiểu động thực vật biển, sông; Thể thao biển…
2016 - 2020 - Tiếp tục hoàn thiện CSHT, CSVC khu vực Dung Quất, Mỹ Khê. - Từng bước triển khai khai thác các loại hình DLST tại Đảo Lý Sơn; núi Sữa. - Đẩy mạnh việc đầu tư tại khu vực biển Sa Huỳnh. - Triển khai quy hoạch và đầu tư CSHT cho khu vực vùng núi Trà Bồng – Sơn Tịnh – Tư Nghĩa; Khu vực vùng núi Sơn Hà – Minh Long v.v…
- DLST tham quan, nghỉ dưỡng tắm biển và loại hình DLST thể thao biển tại khu vực Mỹ Khê, Dung Quất. Đến giai đoạn 2016 – 2020 khai thác khu vực biển thuộc xã Đức Thắng, Đức Minh, Đức Phong (kéo dài qua khu du lịch Tân Định, Minh Tân), biển Sa Huỳnh; DLST đảo Lý Sơn, núi Sữa. - Phát triển các khu DLST tại vùng biển cửa sông Trà Bồng (phía khu DLST Thiên Đàng). - DLST tham quan biển, vùng cửa sông Mỹ Khê – Cửa Đại (Quảng Ngãi)
2011 - 2015 - Đầu tư CSHT khu vực biển Mỹ Khê. Hoàn thiện hệ thống CSVC tại khu vực Dung Quất, Khe Hai. - Đầu tư thêm CSHT và CSVC, phát tr iển các khu DLST tại vùng biển C ửa Đại, sông Trà Bồng (phía khu DLST Thiên Đàng) tại khu vực Dung Quất. - Xây dựng đường ven biển nối Tam Kỳ - Quảng Nam. - Đầu tư đường ven biển khu vực biển xã Đức Thắng, Đức Minh, Đức Phong. - Quy hoạch và từng bước đầu tư CSVC cho DLST đảo Lý Sơn, núi Sữa, biển Sa Huỳnh .
(Nguồn: Định hướng của tác giả)
132
4.1.4 Định hướng phát triển một số tuyến du lịch sinh thái đặc trưng
Việc phác thảo các tuyến DLST đặc trưng dựa vào việc khảo sát tài nguyên tại vùng. Vào tháng 8/2010 chúng tôi đã tham gia đoàn khảo sát gồm đại diện Viện nghiên cứu kinh tế TP.HCM; Công ty du lịch Nhân Thắng (Nhân Thang Travel) để
đi khảo sát lại các tuyến. Dựa trên các tuyến đã được xây dựng , các đơn vị kinh doanh du lịch có thể thêm, bớt các điểm tham quan hoặc thiết kế lại chương trình
tùy theo yêu cầu của du khách.
4.1.4.1 Tuyến du lịch liên vùng
Đây là tuyến du lịch rất đặc thù dọc theo đề án "Đường mòn di sản", có thể kết hợp các điểm tài nguyên DLST và DLVH. Chúng tôi phác thảo 02 tuyến chính dựa vào
điểm đến của du khách (xem phụ lục 10 – mô tả tuyến).
a. Chương trình 1: Chương trình DLST Đà Nẵng – Huế - Quảng Bình
Đây là tuyến du lịch rất hấp dẫn nối kết nhiều địa danh du lịch nổi tiếng. Lộ
trình đầy đủ của tuyến gồm:
Chương trình 1:
Đà Nẵng – Hải Vân – Lăng Cô – Bạch Mã – Phá Tam Giang – DLST Cố đô Huế (kết hợp các điểm TNVH) – Phong Điền (làng cổ Phước Tích) – Thạch Hãn – Cửa Việt, Cửa Tùng (kết hợp các điểm TNVH) – đảo Cồn Cỏ - Nhật Lệ, Cảnh Dương (kết hợp các điểm TNVH) – VQG Phong Nha; Kẻ Bàng – Thành phố Đà Nẵng.
Thời gian tham quan của tuyến này có thể kéo dài tùy theo yêu cầu của
khách. Chương trình mẫu được thiết kế 4 ngày 3 đêm .
b. Chương trình 2: Thành phố Huế - Đà Nẵng – Hội An - Quảng Ngãi Chương trình đầy đủ mở rộng đến Quảng Ngãi được thiết kế 3 ngày 2 đêm .
Chương trình 2: Thành phố Huế - Lăng Cô - Hải Vân – Bà Nà – Đà Nẵng (kết hợp các điểm TNVH & sinh thái) - Hội An (kết hợp các điểm TNVH & sinh thái) – Cù Lao Chàm – Tam Kỳ - Quảng Ngãi (kết hợp các điểm TNVH & sinh thái) – Thành phố Huế.
4.1.4.2 Một số tuyến du lịch nội vùng đặc trưng
Các tuyến du lịch nội vùng đặc trưng được thiết kế với những điểm tài
nguyên chủ yếu của vùng (xem phụ lục 10 – mô tả tuyến)..
133
a. Chương trình tham quan VQG Phong Nha – Kẻ Bàng
Lộ trình : Theo sông Son – động Tiên Sơn – động Phong Nha hoặc theo sông
Son, sông Chày – động Thiên Đường - tuyến DLST Nước Mọc – hang Tám Cô
Chương trình này được phát triển thêm tuyến DLST Nước Mọc, hang Tám
Cô và động Thiên Đường vừa được Hiệp hội Hoàng gia Anh phát hiện năm 2005.
b. Chương trình du lịch đảo Cồn Cỏ
Lộ trình: Từ Đông Hà (có thể đến tham quan Cửa Việt) - sông Bến Hải, cầu Hiền Lương, địa đạo Vĩnh Mốc - rừng nguyên sinh Rú Lĩnh - Cửa Tùng – đảo Cồn Cỏ - Đông Hà.
Chương trình này sẽ hấp dẫn hơn nếu Khu du lịch tổng hợp Cửa Tùng – Đảo
Cồn Cỏ - Cửa Việt được xây dựng và hoàn thiện.
c. Tuyến du lịch sinh thái Cố đô Huế Đây là tuyến DLST rất đặc thù, điển hình của vùng sinh thái nông nghiệp (Eco - agro) có sự pha trộn sinh thái đô thị (Rural - eco). Trong tuyến này chúng tôi đưa ra xây dựng và bổ sung một số chương trình đặc thù sau:
- Tham quan nhà vườn Huế
Lộ trình: Thành phố Huế (sử dụng các phương tiện ô tô, xe máy, xe đạp v.v...) – Tham quan Nhà vườn Huế - Thành phố Huế.
Hiện tại, đã có chuơng tr ình đầy đủ thăm quan 07 nhà vườn tại Huế do một
số công ty du lịch trên địa bàn khai thác.
- Tham quan tìm hiểu các vùng nông thôn ngoại thành Huế Theo nghiên cứu và khảo sát tuyến của chúng tôi, hiện tại chúng ta nên tập
trung quy hoạch và đầu tư tại 0 3 khu vực sau để đưa vào khai thác đó là các tuyến:
Lộ trình:
- Thành phố Huế - Kim Long - Hương Long - Hương Hồ - Thành phố Huế. - Thành phố Huế - Phú Dương - Chợ Nọ - An Truyền – Thành phố Huế. - Thành phố Huế - Khu vực Gia Hội - Bao Vinh – Thành phố Huế.
134
Chương trình sẽ đưa du khách đi tham quan, thắng cảnh các vùng nông thôn, tìm hiểu cuộc sống, phong tục tập quán, các làng nghề thủ công truyền thống v.v... của người dân địa phương . Có thể nhân rộng mô hình ra các khu vực khác.
- Chương trình du lịch “Lên rừng xuống biển”:
Lộ trình: Thành phố Huế - Cảnh Dương - Bạch Mã - Lăng Cô - Hải Vân – Huế.
Chương trình có thể được mở rộng cho các điểm như Suối Voi, Nhị Hồ hay Thượng Quảng - Nam Đông nơi có nét văn hóa đặc sắc của buôn làng dân tộc Kà Tu và hang động đá vôi.
d. Chương trình du lịch thành phố Đà Nẵng – Bà Nà – Xuân Thiều
Lộ trình : Từ Thành phố Đà Nẵng - Bà Nà (có thể tham quan Suối Mơ có thác Tóc Tiên 9 tầng dưới chân Bà Nà) – Đi cáp treo lên tham quan Bà Nà – Biển Nam Ô, Xuân Thiều – Thành phố Đà Nẵng.
Đây là chương trình đang được khai thác khách, khá hấp dẫn. Tuy nhiên sau khi đi khảo sát thực tế, chúng tôi mở rộng thêm một số điểm tham quan như: thác Tóc Tiên, đường mòn ngắm cảnh v.v…
e. Tuyến du lịch sinh thái Hội An – Cửa Đại - Cù Lao Chàm
Lộ trình: Từ Hội An – Cửa Đại (có thể tham quan Cửa Đại) – Di chuyển bằng thuyền cao tốc – Tham quan Cù Lao Chàm – Hội An
Đây là chương trình du lịch đang được khai th ác rất đông khách, mỗi ngày
Cù Lao Chàm đón từ 200 – 300 khách.
4.2 Các giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại một số trọng điểm Vùng du
lịch Bắc Trung bộ
4.2.1 Giải pháp về xây dựng cơ chế chính sách, nguyên tắc chỉ đạo cho du lịch
sinh thái
4.2.1.1 Thúc đẩy việc ban hành cơ chế chính sách cho du lịch sinh thái
Cơ chế chính sách có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển hoạt động DLST
của VDLBTB. Trong phần xem xét các yếu tố thành công then chốt (CSFs) tại các
trong điểm của vùng tại mục 3.4.2 - chương 3, các chuyên gia đã cho điểm yếu tố
chính sách, quản lý rất cao (với hệ số của vùng là + 1 ,310) trong đó cụ thể là hai yếu tố: sự hỗ trợ của nhà nước và công tác quản lý tổ chức DLST. Kinh nghiệm của
135
nhiều nước, làm tốt các yếu tố chính sách, quản lý liên quan đến yếu tố sự hỗ trợ của nhà nước và công tác quản l ý tổ chức phải được làm nhất qu án từ việc đề ra các
chính sách hỗ trợ và nguyên tắc chỉ đạo.
Cần xây dựng chính sách và có cơ chế cho DLST phát triển. Hiện tại Chính
phủ và các bộ, ban ngành, địa phương đã ban hành nhiều văn bản, cơ chế chính sách
nhằm thúc đẩy sự phát triển du lịch lịch nói chung như: Luật Du lịch Việt Nam; Nghị
định số: 149/2007/NĐ-CP của Chính phủ về "xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
du lịch" và các thông tư hướng dẫn; Quyết định số: 564 /QĐ-BVHTTDL của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch ban hành "Chương trình hành động của ngành du lịch"; Chính sách
ưu đãi đầu tư phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại điểm du lịch quốc gia; Chính sách về
xây dựng tiêu chí về nhãn sinh thái “Bông sen xanh”; Chính sách kích cầu du lịch v.v… Tuy nhiên, để có thế thúc đẩy sự phát triển hoạt động DLST thì cần có những chính
sách riêng cho DLST. Đối với Việt Nam nói chung và VDLBTB nói riêng, theo
chúng tôi cần ban hành các nhóm chính sách như bảng 4.4.
Bảng 4.4: Danh mục các nhóm chính sách về du lịch sinh thái cần ban hành
STT
NHÓM CHÍNH SÁCH
YÊU CẦU
1.
2.
3.
4.
5.
Xây dựng hướng dẫn cho DLST. Các chính sách liên quan đến quy hoạch các vùng, điểm DLST trọng điểm. Các chính sách liên quan đến phát triển DLST gắn BVMT tự nhiên và môi trường văn hóa, xã hội. Các chính sách liên quan đến công tác quản lý khách du lịch, phối hợp giám sát các điểm tài nguyên DLST Các chính sách liên quan đến phát triển nguồn nhân lực, công tác quảng bá, phát triển sản phẩm DLST.
Đề cập đến nhiều mặt từ định nghĩa các thuật ngữ đến việc hướng dẫn tổ chức, quản lý DLST v.v… Gồm các chính sách, quy định, hướng dẫn về công tác quy hoạch cấp vùng và từng đi ểm tài nguyên. Các quy định chi tiết về điều kiện và tiêu chí của quy hoạch . Có các chính sách, quy định cụ thể phát triển DLST gắn với BVMT tự nhiên và văn hóa, xã hội như các quy định về đầu tư, phát triển DLST gắn BVMT, quy định phát triển DLST gắn với cộng đồng v.v… Các chính sách và quy định về quản lý khách tham quan; Xây dựng các tiêu chí về giới hạn có thể chấp nhận tại các điểm tài nguyên; Phân cấp quản lý và trách nhiệm, nội dung giám điểm tài nguyên v.v… Các chính sách, quy định liên quan đến việc phát triển nguồn nhân lực như quy định về đào tạo, chế độ đãi ngộ v.v…Các chính sách về công tác quảng bá, phát triển sản phẩm như quy định về đầu tư, vay vốn ưu đãi … (Nguồn: Đề xuất của tác giả)
136
Trong quá trình triển khai hoạt động, chúng ta cần tiếp tục nghiên cứu, đẩy mạnh việc ban hành chính sách liên quan đến việc phát triển DLST làm cho chính sách ngày càng hoàn thiện hơn, đóng góp vào sự phát triển hoạt động này.
4.2.1.2 Triển khai ban hành các nguyên tắc chỉ đạo cho du lịch sinh thái
Bên cạnh việc ban hành các chính sách, chúng tôi cũng đề xuất việc ban hành các nguyên tắc hoạt động cho DLST. Dựa trên kinh nghiệm của nhiều nước và thực tế của địa bàn VDLBTB chúng tôi cho rằng trước hết chúng ta cần nhanh
chóng soạn thảo các nguyên tắc chỉ đạo cho từng điểm tài nguyên gồm các nguyên
tắc thể hiện tại bảng 4.5.
Bảng 4.5: Danh mục các nguyên tắc chỉ đạo tối thiểu cần soạn thảo
ĐỐI TƯỢNG
STT 1.
2. 3. 4.
5.
6.
NỘI DUNG Nguyên tắc chỉ đạo môi trường cho các nhà điều hành. Hướng dẫn du lịch sinh thái có trách nhiệm. Quy định về xây dựng cơ sở lưu trú sinh thái . Quy định về việc vận chuyển, đưa đón khách tại các điểm tài nguyên . Các tiêu chuẩn cụ thể cho các nhà quản lý, hoạch định chiến lược. Nguyên tắc đạo đức đối với môi trường .
Các nhà điều hành du lịch, doanh nghiệp du lịch Khách du lịch Các đơn vị kinh doanh du lịch Các đơn vị vận chuyển, kinh doanh du lịch. Các nhà quản lý, hoạch định chiến lược Cộng đồng
(Nguồn: Đề xuất của tác giả) Theo chúng tôi danh mục trên mới chỉ là danh mục tối thiểu cần soạn thảo,
trong quá trình tổ chức hoạt động chúng ta cần phải tiến hành soạn thảo chi tiết hơn và phát triển thêm nhiều nguyên tắc khác nhằm điều chỉnh các vấn đề phát sinh.
4.2.2 Giải pháp về triển khai công tác quy hoạch cho du lịch sinh thái
4.2.2.1 Đẩy mạnh và hoàn thiện quy hoạch du lịch sinh thái cấp vùng và từng địa phương - Cần sớm xúc tiến và hoàn thành quy hoạch tổng thể phát triển DLST tại
VDLBTB trên cơ sở đó xây dựng các quy hoạch DLST cho từng địa phương. Trong quá trình lập quy hoạch cần phải đặt mục tiêu gắn lợi ích của cộng đồng với việc bảo vệ, tránh làm cạn kiệt nguồn tài nguyên và tàn phá môi trường. Song song với công tác
quy hoạch, cần có chủ chương tăng cường đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng, cơ sở dịch vụ du lịch theo mô hình sinh thái... vì đây là những yếu tố ảnh hưởng dương (+2,673721)
đến việc lựa chọn nhu cầu DLST của du khách (xem bảng 3.16, chương 3).
137
- Quy hoạch DLST VDLBTB và tại các địa phương trong vùng phải đảm bảo tôn trọng các quy luật tự nhiên của tài nguyên. Các quy luật tự nhiên tác động lớn đến các tài nguyên tự nhiên là thời tiết khí hậu, chế độ động lực, bồi lấp, dòng chảy môi trường, chế độ thuỷ triều... Bên cạnh đó, yếu tố lịch sử, văn hoá, xã hộ i đặc biệt là hoạt động của cộng đồng dân cư xung quanh điểm tài nguyên cũng có tác động mạnh mẽ đến môi trường tài nguyên . Để đảm bảo tính bền vững cho các tài nguyên trong tương lai, hiện tại quy hoạch cần hạn chế tối đa tác động tiêu cực của con người lên điểm tài nguyên và môi trường.
- Quy hoạch phát triển DLST phải xuất phát từ thực tế của các địa phương và phải phục vụ lại người dân địa phương. Để thực hiện được điều này, quy hoạch phải
được xây dựng có sự tham gia của cộng đồng địa phương, có như vậy việc triển khai thực hiện quy hoạch mới được thuận lợi và bền vững.
- Quy hoạch phát triển DLST phải đảm bảo hợp lý về mặt không gian, đảm bảo cân đối về môi trường và sức chứa của điểm tài nguyên. Trong quy hoạch không gian của vùng, tiểu vùng và t uyến du lịch cần tính đến sự hài hòa, có thể kết nối với các điểm tài nguyên khác, khai thác được lợi thế so sánh . Quy hoạch các điểm tài nguyên phải tính đến sự ảnh hưởng tác động đến vùng đệm và v ùng lõi của điểm tài nguyên. 4.2.2.2 Đẩy mạnh và hoàn thiện qu y hoạch du lịch sinh thái cho từng trọng điểm
Riêng tại các khu vực và tài nguyên trọng điểm phát triển DLST tại
VDLBTB, chúng tôi có một số kiến nghị sau:
a. Khu vực VGQ Phong Nha, Kẻ Bàng – biển Nhật Lệ - Cảnh Dương và
phụ cận
* Đối với khu vực VQG Phong Nha – Kẻ Bàng và phụ cận: Bên cạnh việc triển khai quy hoạch tổng thể VQG Phong Nha – Kẻ Bàng và quy hoạch thung lũng Phong Nha. Chúng ta cần sớm hoàn thiện quy hoạch vùng đệm của VQG theo chủ trương của đã được phê duyệt của địa phương (UBND tỉnh Quảng Bình, 2006 và 2010) [61], [62] nhằm thúc đẩy việc phát triển DLST đồng bộ và tránh tác động đến vùng lõi của VQG. Ngoài ra, cũng cần triển khai các quy hoạch cho các tài nguyên trong khu vực như khu vực Minh Hóa, đường mòn Hồ Chí Minh v.v. ..
* Khu vực biển Nhật Lệ kéo dài đến biển Cảnh Dương và phụ cận : Cần sớm tiến hành quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết cho khu vực này. Một số điểm tài nguyên trong khu vực như sông Gianh (từ cửa sông đến gần hết địa phận huyện
138
Bố Trạch), Vũng Chùa - Đảo Yến v.v… cần triển khai quy hoạch chi tiết về DLST. b. Biển Cửa Tùng – Cửa Việt kéo dài đến k hu vực biển Phong Điền,
Quảng Điền và phụ cận
Hiện tại khu vực này đã triển khai một số quy hoạch cho từng dự án, cần sớm triển khai quy hoạch tổng thể và chi tiết cho từng điểm tài nguyên. Riêng khu vực biển
Phong Điền, Quảng Điền cần nhanh chóng xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển du lịch. Quy hoạch tổng thể khu vực này phải bao gồm cả làng cổ Phước Tích và khu vực phía Bắc phá Tam Giang nhằm tạo thế mạnh liên hoàn của điểm tài nguyên này.
c. Khu vực biển Cảnh Dương – Bạch Mã – Lăng Cô – Bà Nà và phụ cận. Cần triển khai xây dựng quy hoạch tổng thể cho cả khu vực trong đó có sự phối kết hợp giữa 02 địa phương là Thừa Thiên Huế và Đà Nẵng nhằm tạo lợi thế so sánh, phát triển nơi đây thành trung tâm du lịch VDLBTB. Cần mở rộng vùng quy hoạch của dải bờ biển Lăng Cô – Cảnh Dương, không chỉ quy hoạch từ quốc lộ 1A đến bờ biển như thế sẽ tạo không gian hẹp ở nhiều điểm và "manh mún". Cần xem lại quy hoạch khu vực Lăng Cô vì hiện t ại dải bờ biển này đã kín các dự án sát biển, cần điều chỉnh thêm các điểm ngắm cảnh, bãi tắm dành cho cộng đồng nhất là khi Lăng Cô được Câu lạc bộ vịnh đẹp thế giới công nhận là "Vịnh đẹp thế giới". Có thể triển khai các quy hoạch "tam giác phát triển" như Bạch Mã – Lăng Cô – Cảnh Dương và Bà Nà – Xuân Thiều – Nam Ô nhằm tạo sự phát triển liên kết giữa DLST biển, núi kết hợp. Đây chính là đặc trưng và thế mạnh của khu vực này.
d. Biển Mỹ Khê - Bắc Mỹ An – Non Nước – Cửa Đại – Cù Lao Chàm và
phụ cận
* Khu vực biển Mỹ Khê - Bắc Mỹ An – Ngũ Hành Sơn – Non Nước và phụ cận: Đây là dải bờ biển đẹp, trong đó biển Mỹ Khê được tạp chí Forbes (3/2010) bình chọn là khu vực biển quyến rũ nhất hành tinh . Hiện tại đã có rất nhiều dự án đầu tư và đã hoạt động tại k hu vực. Chúng tôi, đề nghị nên rà soát lại quy hoạch, bổ sung thêm nhiều điểm giải trí về đêm cũng như dành quỹ đất cho ngắm cảnh và bãi tắm cộng đồng nhằm làm cho khu vực này trở nên hấp dẫn hơn. Riêng tại khu vực từ Khu du lịch Furama đến Ngũ Hành Sơn (tính từ phiá bên kia đường Ngũ Hành Sơn đến khu vực sông Hàn) nên triển khai quy hoạch chi tiết, đặc biệt cần xem xét cân đối việc bố trí phát triển du lịch và các nhà máy cũng như cụm dân cư để tránh phá vỡ đi tổng thể của khu vực.
139
* Khu vực Cửa Đại – Cù Lao Chàm – Tam Thanh và phụ cận: Cần sớm tiến hành quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết và rà soát lại các dự án phát triển du lịch tại khu vực này. Tỉnh Quảng Nam cần phối hợp với thành phố Đà Nẵng để xây dựng quy hoạch chung cho dải bờ biển Ngũ Hành Sơn – Non Nước – Điện Ngọc nhằm phát huy lợi thế của vùng.
e. Khu vực biển Mỹ Khê – Cửa Đại (Quảng Ngãi) và phụ cận Khu vực này cũng đã triển khai một số quy hoạch về từng dự án, cần sớm triển khai quy hoạch tổng thể và chi tiết cho từng điểm tài nguyên thuộc khu vực. Hiện tại, Tỉnh Quảng Ngãi đã triển khai quy hoạch Khu du lịch biển Mỹ Khê (. Tuy nhiên theo chúng tôi, cần nhanh chóng xây dựng quy hoạch tổng thể khu vực biển
Mỹ Khê – Cửa Đại nếu không sẽ bị chia cắt "manh mún". Đặc biệt, trong quy hoạch cần lưu ý xây dựng khu vực dành riêng cho cộng đồng.
4.2.3 Giải pháp công tác tổ chức, phát triển hoạt động du lịch sinh thái 4.2.3.1 Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
sinh thái
Đây là yếu tố tạo tiền đề cho sự phát triển DLST tại vùng và các trọng điểm
được du khách đánh giá cao (với hệ số + 2,673721 mức ý nghĩa 99%) và hệ số bằng phương pháp CSFs của VDLBTB và các trọng điểm chuyên gia cho ở mức cao (xem bảng 3.16 và 3.18, chương 3). Trong điều kiện nguồn ngân sách của các địa phương và khả năng của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn còn hạn chế, do đó các
địa phương và ngành du lịch cần có kế hoạch cụ thể để thu hút vốn đầu tư. Bên cạnh chính sách ưu tiên cho các dự án phát triển có liên quan đến DLST thì cần có nhữ ng định hướng trong việc đầu tư đối với từng điểm, từng cụm du lịch.
Riêng tại các tài nguyên và khu vực trọng điểm, dựa vào việc phân kỳ phát
triển tài nguyên và sản phẩm DLST (xem mục 4.1.3), chúng tôi đề xuất trước hết
cần đầu tư thêm CSHT, CSVCKT nhằm hoàn chỉnh dịch vụ, khai thác có hiệu quả
hoạt động DLST. Cụ thể:
a. Khu vực VGQ Phong Nha, Kẻ Bàng – biển Nhật Lệ - Cảnh Dương và
phụ cận
Khu vực VGQ Phong Nha, Kẻ Bàng và phụ cận. Phát triển thêm các hệ thống đường mòn, bảng chỉ dẫn , CSVC để tổ chức
140
thêm các dịch vụ... tại VQG Phong Nha, Kẻ Bàng và phụ cận nhằm phát triển thêm
các sản phẩm du lịch khác như khám phá thiên nhiên, nghiên cứu động, thực vật v.v… Nghiên cứu lắp đặt hệ thống đèn chiếu sáng tại các khu vực như "Hang tối" vừa được tìm thấy . Trong giai đoạn 2016 đến 2020 có thể mở rộng đầu tư các khu vực khác như khu vực Cha Lo – Cổng Trời – Minh Hóa, đường mòn Hồ Chí Minh (phía Bắc của VQG Phòng Nha) v.v…
Khu vực biển Nhật Lệ kéo dài đến biển Cảnh Dương và phụ cận
Đầu tư phát triển và bố trí lại một số khu vực như khu vực thể thao trên bãi biển, khu vực dịch vụ… Quy hoạch và đầu tư CSHT và CSVCKT (đoạn từ đèo Lý Hòa, bãi Đá Nhảy đến Làng biển Cảnh Dương) nhằm phát triển các khu du lịch
tổng hợp. Phát triển thêm các tuyến đường trong khu vực , bố trí thêm chỗ ngắm cảnh, bến thuyền câu tôm. Đầu tư CSVCKT du lịch tại vũng Chùa – đảo Yến.
b. Biển Cửa Tùng – Cửa Việt kéo dài đến khu vực biển Phong Điền ,
Quảng Điền và phụ cận
Phát triển thêm các tuyến đường trong khu vực. Bố trí lại khu vực dân cư, dịch vụ, ăn uống v.v… đồng thời đầu tư thêm CSVCKT tại biển Cửa Tùng, Cửa Việt , đảo
Cồn Cỏ nhằm phát triển dịch vụ và các khu du lịch tổng hợp quy mô lớn . Trang bị lại
hệ thống thuyền lớn đưa khách đến đảo Cồn Cỏ ngay trong điều kiện thời tiết xấu
(gió trên cấp 6). Từng bước đầu tư CSHT và CSVCKT cho khu vực biển Phong
Điền, Quảng Điền. Đặc biệt là đầu tư hệ thống CSVC, các dịch vụ và hỗ trợ người
dân tu bổ các công trình kiến trúc, phục hồi các nhà cổ ở Làng cổ Phước Tích. Trong
giai đoạn 2016 đến 2020 có thể mở rộng đầu tư CSHT và CSVCKT các khu vực khác
như khu BTTN Phong Điền, phá Tam Giang (phía Bắc Huế) v.v…
c. Khu vực biển Cảnh Dương – Bạch Mã – Lăng Cô – Bà Nà và phụ cận Phát triển thêm các dịch vụ, đặc biệt là hệ thống dịch vụ giải trí ban đêm tại
VQG Bạch Mã, núi Bà Nà. Riêng VQG Bạch Mã cần x ác định cụ thể hơn khu trung tâm (không chỉ riêng phần đất trên đỉnh đã đựơc quy hoạch mà cả phần đất dọc
đường đi lên đỉnh từ km 19), hoàn thiện hệ thống bảng chỉ dẫn; cải tạo lại hệ thống CSHT đã xuống cấp, tiếp tục hoàn thiện dịch vụ khu trung tâm , đầu tư CSVC ngoài
khu trung tâm như khu vực Khe Su - Đá Dựng, khu vực Hòa Lộc - Nam Đông…
141
Riêng tại khu vực Lăng Cô – Cảnh Dương, tuyến đường ven biển đã được xây dựng tuy nhiên lại thiếu các điểm "bến ngắm cảnh". Đẩy mạnh việc đầu tư CSVC tại bán đảo Sơn Trà. Nhanh chóng hoàn thiện CSHT cho khu vực tại chân đèo Hải Vân (địa phận Đà Nẵng) đã được thành phố Đà Nẵng phê duyệt (UBND thành phố Đà Nẵng, 2011) [70] nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư phát triển các khu du lịch tại khu vực này.
d. Biển Mỹ Khê - Bắc Mỹ An – Non Nước – Cửa Đại – Cù lao Chàm và
phụ cận
Nghiên cứu, bố trí thêm một số khu vực dịch vụ, giải trí về đêm trên tuyến
Sơn Trà - Điện Ngọc (vừa được xây dựng). Riêng tại khu vực biển Mỹ Khê - Bắc Mỹ An cần nghiên cứu không nên dành toàn bộ đầu tư khu du lịch mà cần dành quỹ đất cho việc phát triển thêm khu vực bãi tắm và thể thao cộng đồng (hiện tại khu vực này đã có một số bãi tắm cộng đồng như bãi tắm Phạm Văn Đồng…), tuy nhiên cần phát triển thêm nhất là khu vực biển Bắc Mỹ An. Đây là khu vực rất phù hợp cho môn thể thao lướt sóng (đã những người lướt sóng chuyên nghiệp thế giới giới thiệu trên nhiều diễn đàn internet ) (Nguyễn Quyết Thắng, 2011) [47]. Đầu tư thêm các tuyến đường nội vùng và tuyến đườ ng ven biển đoạn Cửa Đại - Tam Thanh.
Trang bị tàu lớn để đi Cù Lao Chàm đặc biệt trong những ngày có sóng lớn. e. Khu vực biển Mỹ Khê – Cửa Đại (Quảng Ngãi) và phụ cận Đây là khu vực được đánh giá về CSHT và CSVCKT du lịch “thấp hơn” các trọng điểm khác trong VDLBTB. Trong phương pháp CSFs (mục 3.4.2, chương 3) nếu so sách tỷ lệ từng yếu tố trong tổng thể hệ số của du khách và chuyên gia cho thì yếu tố này nằm ở cấp độ “cân bằng” tức phải sử dụng các biện pháp thúc đẩy. Vì vậy, chúng tôi đề xuất trước mắt cần tập trung đầu tư hoàn thiện CSHT khu vực
biển Đức Thắng, Đức Minh. Đầu tư CSHT và CSVCKT du lịch ch o khu vực Dung
Quất, Khe Hai gồm xây dựng thêm đường nội bộ, hệ thống khu du lịch và dịch vụ vui chơi giải trí. Đầu tư thêm các tuyến đường nội vùng và t uyến đường ven biển đoạn khu vực biển Cửa Đại, Mỹ Khê và phụ cận. Nhanh chóng nâng cấp CSHT và đầu tư CSVCKT du lịch dẫn đến vùng biển cửa Đại, sông Trà Bồng (phía khu DLST Thiên Đàng tại khu vực Dung Quất). Trong giai đoạn từ 2016 trở đi, có thể xem xét đầu tư khu vực biển Sa Huỳnh, Đảo Lý Sơn, núi Sữa v.v…
142
4.2.3.2 Nâng cao công tác đào tạo nguồn nhân lực
Để thúc đẩy hoạt động DLST trên địa bàn VDLBTB phát triển thì một yếu tố rất quan trọng cần phải có đó là nguồn cán bộ cho DLST. Theo dự báo thì đến năm 2015 hoạt động DLST cần 30.425 lao động (Phương án II) (xem bảng 4.1), trong
khi khả năng đào tạo các bậc đại học, cao đẳng, trung cấp về du lịch hiện nay của
vùng mỗi năm khoảng trên 3.000 người để cung cấp cho tất cả các lĩnh vực du lịch.
Như vậy, so với số nhân lực hiện có, khả năng thiếu hụt lao động có tay nghề cho
DLST là chắc chắn có thể xảy ra, nếu chúng ta không có những giải pháp đồng bộ. Đó là, chưa kể việc đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ đang làm việc. Để làm tốt điều này chúng tôi có một số đề xuất sau:
- Cần có chính sách chuẩn bị và khuyến khích việc đào tạo cán bộ cho DLST ngay từ bây giờ. Việc đào tạo có thể từ nhiều nguồn (cả trong nước lẫn nước ngoài)
bằng nhiều hình thức. Tận dụng và tranh thủ các mối quan hệ hợp tác quốc tế, các dự án có sự tài trợ của các tổ chức quốc tế trong các lĩnh vực nghiên cứu, bồi dưỡng cán bộ và
trao đổi kinh nghiệm như IUCN, WWF, UNDP, BIRD LIFE, NGO v.v…
- Chú trọng đào tạo và có những chính sách ưu đãi bồi dưỡng nguồn cán bộ
tại địa phương nhằm chuẩn bị cho tương lai lâu dài. Ngoài ra, cần phải chú trọng đến việc đào tạo đội ngũ cán bộ và hướng dẫn viên cho DLST, điều này sẽ có vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển của hoạt động DLST.
- Có giải pháp và chính sách thỏa đáng cho việc phối hợp để đào tạo cá n bộ
có chuyên môn của các ngành khác như thủy sản, kiểm lâm, nông nghiệp v.v...
nhằm bổ sung một đội ngũ nhân lực có chuyên môn sâu phục vụ cho DLST.
- Đưa thêm vào chương trình đạo chuyên ngành du lịch những môn học liên quan đến DLST và quản lý tài ngu yên. Có chính sách ưu đãi cho các sinh viên theo
học các trường về du lịch như học bổng, trợ cấp, giảm học phí v.v… đăng ký sau khi tốt nghiệp sẽ về công tác tại các điểm tài nguyên vùng sâu, vùng xa v.v…
Hiện tại, qua khảo sát thì một vấn đề rất bức thiết đó là có một lượng lớn cán bộ
được đào tạo từ những ngành khác nhưng đang làm công tác liên quan đến việc quản lý, khai thác DLST lại chưa được đào tạo, bồ dưỡng về lĩnh vực DLST, môi trường và tài nguyên. Vì vậy, chúng tôi đề xuất cần nhanh chóng mở những khóa bồi dưỡng cho
các đối tượng này, với các khóa học phù hợp thể hiện tại bảng 4.6 dưới đây.
143
Bảng 4.6: Danh mục các môn học bồi dưỡng cho cán bộ quản lý và khai thác hoạt động du lịch sinh thái
Đối tượng
TT
Tên các khóa học
Thời lượng
Quản lý NN
Quản lý DN
Cán bộ Huyện, xã
Quản lý điểm TN
-
I.
10 ngày
X
X
X
X
1
15 ngày
X
X
X
X
2
15 ngày
X
X
X
3
10 ngày
X
X
X
4
7 ngày
X
X
X
X
5
10 ngày
X
X
X
6
Các khóa học về quản lý DLST Quản lý và ứng xử khách DLST Quy hoạch DLST Thiết kế chương trình DLST Cứu hộ, xử lý tình huống khẩn cấp Giám sát DLST Quảng bá cho DLST
-
20 ngày
X
X
X
1
10 ngày
X
X
X
2
10 ngày
X
X
X
X
3
II. Công tác quản lý và BVMT Diễn giải về môi trường Thiết lập tiêu chuẩn môi trường Quản lý dịch vụ du lịch
(Nguồn: Đề xuất của tác giả) Trên đây, mới chỉ là những khóa học cơ bản cho những cán bộ đang làm công tác công tác liên quan đến DLST và quản lý tài nguyên. Có t hể chưa đầy đủ cần phải bổ sung nhằm đáp ứng yêu cầu của sự phát triển DLST. Trong tương lai,
chúng ta cần có chiến lược về nguồn nhân lực cho lĩnh vực này. Như vậy, mới có
thể thúc đẩy được sự phát triển của DLST theo hướng bền vững.
4.2.3.3 Đẩy mạnh công tác quảng bá cho hoạt động du lịch sinh thái
a. Dự báo thị trường của du lịch sinh thái Theo nhận định của Hiệp hội Du lịch Thừa Thiên Huế (2006a và 2006b) [17], [18] thì “Thị trường khách DLST trong thời gian từ nay đến năm 2020 có thể vẫn chủ yếu vẫn là thị trường của khách du lịch đến VDLBTB”. Điều này cũng hợp lý, với một lĩnh vực chúng ta đang bắt đầu xây dựng và phát triển như DLST thì không dễ gì có thể tạo lập một thị trường mới ngoài các thị trường truyền thống của du lịch nói chung đến VDLBTB hiện nay. Dựa vào số liệu thị trường của khách quốc tế đến các địa phương VDLBTB và số liệu điều tra năm 2010, chúng tôi đưa ra dự báo về thị trường khách DLST đến năm 2020 như biểu đồ 4.1. Như vậy, trong thời gian đến thị trường của DLST đối với khách quốc tế vẫn chủ yếu là các thị
144
trường: Pháp, Nhật Bản, Đức, Úc và các nước khác... Còn đối với khách nội đ ịa chủ yếu từ các thành phố lớn Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh... và khách địa phương .
Thị trường mục tiêu
Thị trường tiềm năng
Thị trường cho DLST
- Châu Âu: Pháp, Đức Anh, các nước Bắc Âu, Niu Di- lân (New Zealand), Nga. - Châu Á: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Úc, các nước khối Asean. - Bắc Mỹ: Mỹ, Canada. - Khác: Việt kiều và một số nước khác
- Châu Âu: Tây Ban Nha, Ý, Bồ Đào Nha, Áo, Bỉ và một số nước khác. - Châu Á: Hồng kông, Ấn Độ, các tiểu vương quốc A rập và một số nước khác . - Châu Mỹ: Ac-hen-ti-na (Argentina), Bra-zin, Mê hi cô và một số nước khác. - Khác: Nam Phi, Ixraen…
Biểu đồ 4.1: Thị trường khách quốc tế cho du lịch sinh thái Vùng du lịch Bắc Trung Bộ
Theo số liệu của một số địa phương và theo điều tra của chúng tôi tạ i các
điểm tài nguyên văn hóa tại Thừa Thiên Huế, Quảng Nam v.v… thì khách một số nước như Tây Ban Nha, Ý, Bồ Đào Nha, Áo, Bỉ , Hồng Kông, Ac-hen-ti-na
(Argentina) v.v… đều có một số lượng nhất định tuy không nhiều. Riêng khách Ý
trong năm 2010, Công ty Lữ hành Hương Giang đã đón 287 khách. Tuy nhiên, tại
các điểm DLST hầu như không có khách các nước trên. Theo phỏng vấn nhanh du khách này của chúng tôi thì chủ yếu khách chưa biết đến các điểm DLST, do công
tác quảng bá và một số điều kiện để đáp ứng đối tượ ng khách này chúng ta chưa đủ như dịch vụ vui chơi, chương trình mạo hiểm v.v… Do đó, chúng tôi cho rằng đây
là nguồn khách tiềm năng có thể khai thác sau năm 2015.
b. Đẩy mạnh công tác quảng bá và thu hút du khách Cần phải đẩy mạnh các hoạt động quảng bá nhằm thu hút du khách. Riêng
điều tra của chúng tôi, thì có đến 68% khách quốc tế trả lời hầu như chưa biết hoặc
biết rất ít các chương trình DLST tại VDLBTB và họ chủ yếu được biết các chương
trình trên khi đã đến Việt Nam (câu hỏi 8, phụ lục 12b). Điều này, chứng tỏ công
tác quảng bá tuyên truyền cho DLST của chúng ta ra nước ngoài chưa đựơc đầu tư
145
và quan tâm nhiều. Trong khi, qua kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu DLST bằng mô hình Logit (xem bảng 3.16 và phụ lục 2a), thông tin là một
trong những nhân tố quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đế việc phát triển DLST
(ảnh hưởng +1,981441) với độ tin cậy cao (99%). Do đó, để định hướng trong công
tác quảng bá thời gian đến, chúng tôi đề xuất kênh thông tin đến du khách theo sơ
Các đơn vị cung ứng các sản phẩm DLST
đồ 4.1 như sau:
Lữ hành tr ong nước và quốc tế
Khách hàng mục tiêu
Các tổ chức môi trường và tổ chức khác
Các đơn vị quản lý nguồn TNTN
Sơ đồ 4.1: Kênh thông tin đến khách du lịch sinh thái
Bên cạnh đó, nhằm nâng cao công tác quảng bá đến khách, chúng tôi đề xuất một số công tác mà ngành du lịch các địa phương VDLBTB cần phải tập trung trong thời gian đến là:
- Cần phải tổ chức nhiều tour du lịch làm quen cho các đối tượng là cán bộ điều hành, các nhân viên hãng lữ hành , các tổ chức môi trường v.v... nhằm giúp họ có cái nhìn thực tế và quảng cáo cho các sản phẩm DLST tại địa phương.
- Cung cấp các thông tin dưới dạng tập gấp, tờ rơ i, sách hướng dẫn, bản đồ v.v… phân phối miễn phí cho du khách thông qua các hãng, đại lý du lịch, các tổ
chức môi trường, các trung tâm thông tin, các cửa khẩu đón khách v.v...
- Đưa nội dung giới thiệu về tài nguyên du lịch tự nhiên, các chương t rình và
sản phẩm DLST lên mạng internet. Đây là một hình thức quảng cáo rất có hiệu quả,
nghiên cứu của Eagles và Cascagnette (1995) [82] đã chỉ rõ: “Điều tra nhân khẩu học
và xã hội cho thấy khách DLST có trình độ giáo dục cao và họ biết về máy tính”.
- Phối hợp với các ngành liên quan tổ chức các cuộc hội thảo, họp báo giới
thiệu về tiềm năng, đặc điểm các tài nguyên đồng thời lồng ghép giới thiệu về các
sản phẩm chương trình DLST.
146
4.2.4 Giải pháp về công tác quản lý hoạt động du lịch sinh thái
4.2.4.1 Triên khai xây dựng mô hình quản lý hoạt động du lịch sinh thái phù hợp
DLST phát triển chủ yếu dựa vào các nguồn TNTN. Tuy nhi ên, việc giải
quyết mâu thuẫn giữa các ngành trong việc quản lý, khai thác tài nguyên vẫn là một bức xúc không chỉ ở nước ta mà còn nhiều nước khác. Vì vậy, rất cần một cơ chế
phối hợp hiệu quả giữa ngành du lịch và các ngành khác như kiểm lâm, nông nghiệp, thủy sản, lâm nghiệp v.v... Dựa trên thực tế tại VDLBTB, qua nghiên cứu,
xem xét phương án đầu tiên của chúng tôi đưa ra là thành lập ba n chỉ đạo DLST cho
cấp vùng. Tuy nhiên phương án này trong giai đoạn từ nay đến 2020 khó có thể
thực hiện. Do hoạt động DLST ở nhiều địa phương vẫn đang được xác định là phần
"bổ sung" với các hoạt động du lịch khác. Vì vậy, để phù hợp hơn chúng tôi đề xuấ t
hai mô hình quản lý và phát triển các nguồn tài nguyên và tổ chức hoạt động du lịch
sinh thái cho cho các khu vực trọng điểm giai đoạn 2011 đến 2020 như sau:
* Mô hình 1: Thành lập thêm một ban hoặc tiểu ban chỉ đạo về “phát triển du lịch
sinh thái“ trong ban chỉ đạo và phát triển du lịch của các địa phương theo sơ đồ 4.2.
Sở TN – Môi trường
Sở KHCN
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Các nghiên cứu nguồn TN
Tổ chức, PT hoạt động DLST
Quản lý, tổ chức & các dự án QL môi trường và TN
Ban chỉ đạo phát triển du lich
Ban chỉ đạo phát triển DLST
Các vấn đề liên quan đến điểm TN
Nguồn lợi thủy sản
Phát triển CSHT điểm TN
Tổ chức, QL hoạt động NN tại các điểm TNTN
Các sở khác
Sở NN & PTNT
Sở Giao thông
Sở Thủy sản
Sơ đồ 4.2: Thành lập Ban chỉ đạo phát triển du lịch sinh thái theo mô hình I
147
Chức năng của ban chủ yếu là tham mưu đề xuất cho địa phương trong vùng
trong việc phát triển hoạt động DLST như xây dựng và tham mưu ban hành các
nguyên tắc chỉ đạo, thiết lập và tổ chức các hoạt độ ng DLST tại các điểm tài nguyên, cơ chế phối hợp giữ các ngành, đề xuất nhân sự v.v... Cán bộ của ban trước
mắt có thể được cử từ các ngành như du lịch, môi trường, nông nghiệp… hoạt động
bán chuyên trách. Cùng với sự phát triển của hoạt động DLST một số cán bộ của
ban này có thể chuyển hẳn qua làm công tác chuyên trách. Mô hình này tương tự
mô hình quản lý tại Malaysia.
Hiện tại, qua khảo sát tài nguyên, chúng tôi đề xuất tổ chức quản lý theo mô hình này (sơ đồ 4.2) tại các khu vực trọng điểm: biển Nhật Lệ kéo dài đến biển Cảnh
Dương và phụ cận, biển Cửa Tùng – Cửa Việt và phụ cận, biển Mỹ Khê (Đà Nẵng) - Bắc Mỹ An – Ngũ Hành Sơn – Non Nước và phụ cận, khu vực Cửa Đại – Cù Lao
Chàm – Tam Thanh và phụ cận, khu vực biển Mỹ Khê (Quảng Ngãi) và phụ cận. Do
tính khá "tương đồng" của các điểm tài nguyên trong khu vực trọng điểm .
* Mô hình 2: Thiết lập một mô hình theo kiểu "Trung tâm Bảo tồn Di tích
Cố đô Huế" nhưng chức năng của nó không chỉ quản lý phát triển tài nguyên tự
nhiên mà còn có chức năng quản lý việc khai thác tiềm năng kinh tế tự nhiên, trong
đó hoạt động về DLST được coi là nền tảng trong việc quản lý khai thác tiềm năng kinh tế. Chúng ta tạm có thể đặt tên là: “ Trung tâm quản lý, khai thác nguồn tài
nguyên và phát triển hoạt động DLST” theo sơ đồ 4.3. Trung tâm này có trách nhiệm chỉ đạo và quản lý các hoạt động DLST, điều hòa các mối quan h ệ kinh tế
giữa các ngành v.v...
Ưu điểm của mô hình là nó sẽ tạo thuận lơị cho sự phát triển của DLST và
không tách rời với việc quản lý tài nguyên, khai thác được lợi thế so sánh giữa các điểm tài nguyên. Đồng thời, giải quyết hài hòa các quan hệ kinh tế giữa các ngành trong khai thác sử dụng tài nguyên…
148
Trung tâm quản lý tài nguyên và phát triển hoạt động DLST
Phòng nghiên cứu và quản lý dự án
Phòng quản lý vốn đầu tư
Phòng giám sát tài nguyên và tổ chức hoạt động DLST
Phòng thông tin quảng cáo và giáo dục cộng đồng
Phòng quản lý và phát triển nguồn nhân lực
Các vườn quốc gia; khu bảo tồn.
Các điểm tài nguyên DLST khác
Tài nguyên đầm phá phát triển DLST
Các điểm tài nguyên biển phục vụ DLST
Các điểm tài nguyên đồi, núi song, suối, hồ phục vụ DLST
Sơ đồ 4.3: Mô hình quản lý phát triển du lịch sinh thái (theo mô hình 2)
149
Tuy nhiên mô hình trên có nhược điểm là phát sinh thêm một bộ máy quản lý lớn. Mô hình này có tác dụng cao khi hoạt động DLST đã phát triển mạnh trên địa
bàn các địa phương VDLBTB. Hiện tại, chúng tôi đề xuất áp dụng mô hình này cho các khu vực: Khu vực VQG Phong Nha – Kẻ Bàng và phụ cận; Khu vực Biển Cảnh Dương – Bạch Mã – Lăng Cô – Bà Nà. Do sự phát triển và tính đa dạng hoạt động DLST tại 02 khu vực này.
Nhìn chung, nếu xét theo khía cạnh đơn vị hành chính và khu vực thì mô
hình 1 (sơ đồ 4.2) thiên về khu vực hành chính, còn mô hình 2 (sơ đồ 4.3) có thể triển
khai quản lý khu vực, liên kết nhiều địa phương như khu vực biển Cảnh Dương – Bạch
Mã – Lăng Cô – Bà Nà đều thuộc địa phận Thừa Thiên Huế và Đà Nẵng. Vì vậy, để
triển khai mô hình 2 hiệu quả, đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các địa phương .
4.2.4.2 Giải pháp nâng cao công tác quản lý các khu vực, điểm tài nguyên và
chương trình du lịch
a. Đối với các khu vực và điểm du lịch sinh thái
- Nghiên cứu ban hành các quy định, các nguyên tắc chỉ đạo về quản lý và tổ
chức hoạt động phù hợp với tình hình thực tế của từng khu vực và điểm tài nguyên.
Đặc biệt, cần phải nghiên cứu đề ra tiêu chuẩn về sức chứa cho từng điểm tài
nguyên nhằm bảo đảm sự phát triển DLST mang tính bền vững.
- Tổ chức các hoạt động dịch vụ tại các điểm tài nguyên phải mang tính hợp lý, cơ sở vật chất được xây dựng phải hài hòa với thiên nhiên, hạn chế tối đa sự tác
động đến môi trườn g. Có chính sách phối hợp giữa các ngành nhằm giám sát chặt chẽ nguồn tài nguyên.
- Đối với một số tài nguyên có sức chứa lớn, đang trong giai đoạn ban đầu phát triển có thể áp dụng chính sách giá vé vào cửa thấp hoặc miễn giảm nhưng tổ
chức nhiều dịch vụ bổ sung như núi Bà Nà, VQG Bạch Mã, biển Lăng Cô, biển Xuân Thiều, Cù Lao Chàm... nhằm thu hút khách duy trì mật độ tham quan cao,
cung cấp cơ hội cho các doanh nghiệp nâng cao đầu tư, tạo công ăn việc làm và cơ
hội sản sinh thu nhập cho cộng đồng địa phư ơng từ việc tổ chức các dịch vụ. Tuy
nhiên đối với một số tài nguyên đặc thù có độ “nhạy cảm” và sức chứa nhỏ như nhà
150
vườn Huế v.v... cần phải áp dụng mức giá vé cao nhằm phân tán khách tham quan,
giảm sự quá tải, tạo nguồn thu trực tiếp từ DLST.
b. Đối với các chương trình du lịch sinh thái - Bên cạnh việc mở rộng và phát triển các chương trình (tour) DLST, cần xây dựng các hướng dẫn chi tiết việc thực hiện chương trình tại các điểm tài nguyên như
thời gian tham quan, số lượng khách, tốc độ di chuyển v.v… Hạn chế tối đa sự tác
động đến môi trường.
- Nâng cao chất lượng của chương trình DLST thông qua việc lập hành trình
chi tiết, hợp lý, phát triển các dịch vụ với việc sử dụng vật liệu của địa phương và
nguồn tài nguyên hiện có.
- Giáo dục và nâng cao ý thức của du khách và cộng đồng về việc bảo vệ tài
nguyên và môi trường. Phát triển các chương trình DLST hạn chế hoặc không tiêu
dùng tài nguyên (Non-consumptive ecotourism) như chụp ảnh hoa, xem chim
(birdwatching) v.v…
- Áp dụng việc quản lý sức chứa: Đó là việc phát hành số lượng vé nhất định
trong mùa cao điểm, trong đó có quy định thời gian tối đa khách có thể dừng chân tại các điểm tham quan. Dựa trên số vé phát hành này các đơn vị du lịch khi tổ chức
chương trình DLST phải liên hệ trước với các điểm t ài nguyên để điều phối cho phù hợp và đáp ứng yêu cầu cho du khách , nhằm tránh tình trạng số lượng khách vượt
khỏi sức chứa tối đa của điểm tài nguyên tại một thời điểm nhất định .
- Áp dụng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng vào chương trình DLST.
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng của chương trình DLST cũng như tác động của môi trường để có biện pháp điều chỉnh và quản lý tốt hơn.
4.2.5 Giải pháp về công tác bảo vệ môi trường cho du lịch sinh thái
Công tác bảo vệ môi trường, quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên (TNTN) phục vụ cho việc phát triển DLST là vấn đề rất quan trọng. Trong phần nghiên cứu
những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển khách DLST thông qua việc ước lượng mô
hình Logit, hệ số bảo vệ môi trường được khách cho ở mức cao nhất (+ 3,585780) với
mức ý nghĩa 99%. Hệ số này cũng được chuyên gia cho ở mức cao (+1,953) trong
151
phương pháp CSFs. Để làm tốt công tác này có rất nhiều vấn đề, ở đây chúng tôi chỉ đề
cập đến một số nội dung sau:
4.2.5.1 Triển khai xây dựng mô hình thiết lập cơ sở các khuôn khổ quản lý
Hiện nay ở Việt Nam nói chung và VDLBTB nói riêng, chúng ta vẫn chưa
xây dựng và áp dụng các khuôn khổ quản lý mang tính bắt buộc. Vì vậy, rất khó để
có thể tổ chức hoạt động DLST đảm bảo tính bền vững lâu dài. Dựa vào khung các bước do Jeffey L. Marion và Tracy A. Farrell (1999) [23] về sơ đồ các bước tiến hành
lập khuôn khổ quản lý cho LAC “Các giới hạn thay đổi có thể chấp nhận được” được đưa ra ở Mỹ. Chúng tôi đã điều chỉnh để áp dụng cho các điểm tài nguyên
Nghiên cứu tiềm năng điểm tài nguyên
Phân tích môi trường vĩ mô, vi mô của điểm tài nguyên
Xác lập nhưng mục tiêu quản lý có tính bắt buộc
Lựa chọn các tiêu chí thể hiện (về sinh lý, xã hội....)
DLST, phù hợp với điều kiện thực tiễn của VDLBTB theo sơ đồ 4.4 như sau:
Lập các tiêu chuẩn
Kiểm tra các điều kiện
So sánh các điều kiện với các tiêu chuẩn
Không vượt quá tiêu chuẩn
Vượt quá tiêu chuẩn
Xem xét các yếu tố nguyên nhân
Lựa chọn phương thức quản lý thích hợp
Thực hiện phương thức quản lý
Sơ đồ 4.4: Các bước tiến hành thiết lập khuôn khổ quản lý
152
Ngoài ra, để cụ thể hóa hơn việc triển khai áp dụng khuôn khổ quản lý cho
các điểm tài nguyên, chúng tôi đưa ra các công tác cần ph ải thực hiện theo thứ tự như bảng 4.7 dưới đây.
STT
Bảng 4.7: Các công tác triển khai khuôn khổ quản lý TÊN CÔNG TÁC
NỘI DUNG
1.
Xem xét giá trị đặc biệt, các khu vực nhạy cảm,
Nghiên cứu tiềm năng, xác định giá trị đặc biệt điểm tài nguyên .
sức chứa, khu vực cần được bảo vệ …
2.
Xác định vùng tổ chức dịch vụ, loại hình, sản
Xác định việc tổ chức dịch vụ cho từng vùng điểm tài nguyên
phẩm DLST…
3.
Xem xét các nguồn lực và điều kiện xã hội như vật
Lựa chọn các tiêu chí nguồn lực và điều kiện xã hội
liệu xây dựng, ai kinh doanh dịch vụ…
4.
Cụ thể hóa các tiêu chuẩn đối với
Các tiêu chuẩn được xây dựng cụ thể cho từng
các nguồn lực và điều kiện xã hội .
khu vực, từng loại hình DLST như vật liệu, sức
chứa, điều kiện cụ thể...
5.
Xác định những phương án thay thế
phát sinh.
Xác định thêm những phương án phát sinh như tổ chức thêm loại hình, sản phẩm DLST. ..
6.
Xây dựng phương thức quản lý hiệu
quả.
Nghiên cứu các phương thức tổ chức quản lý đối với từng khu vực điểm tài nguyên .
7.
Xác định ngân sách thực hiện.
8.
Tổ chức thực hiện.
Xác định ngân sách cụ thể cho việc thực hiện. Tổ chức thực hiện và điều chỉnh cho phù hợp .
(Nguồn: Đề xuất của tác giả)
Trên đây là các công tác nhằm triển khai các khuôn khổ quản lý tại các điểm
tài nguyên.
4.2.5.2 Đẩy mạnh công tác giám sát việc quản lý tài nguyên
Đối với Việt Nam nói chung và VDLBTB nói riêng, cần triển khai công tác
giám sát việc quản lý tài nguyên trong phát triển DLST. Đây là một vấn đề cần được quan tâm, nghiên cứu. Chúng tôi đề xuất một số công tác cần triển khai để
giám sát tốt nguồn tài nguyên như sau:
- Tiến hành triển khai, nghiên cứu, đánh giá giá trị tài nguyên làm cơ sở cho
việc hoạch định, tổ chức DLST và triển khai giám sát tài nguyên .
- Cần hoàn thiện cơ chế giám sát, quản lý nguồn tài nguyên. Nâ ng cao ý thức
cho các đối tượng tham gia DLST và người dân trong việc bảo vệ nguồn tài nguyên.
153
- Cần xây dựng lực lượng đủ mạnh để kiểm tra, giám sát các điểm tài nguyên v.v… Trước mắt, cần xây dựng một cơ chế phối hợp hiệu quả giữa ngành du lịch và
các ngành khác như kiểm lâm, nông nghiệp, thủy sản, lâm nghiệp v.v... trong giám sát tài nguyên. Trong tương lai, chúng tôi đề xuất nên có một lực lượng trực thuộc
một đầu mối nhằm tránh việc quản lý chồng chéo.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tài nguyên, đặc biệt, cần phát huy vai trò
của người dân và các tổ chức đoàn thể, xã hội trong việc phát hiện các hiện tượng
xâm hại và bảo vệ nguồn tài nguyên và môi trường .
4.2.5.3 Nâng cao công tác giáo dục môi trường
Công tác giáo dục môi trường không chỉ dừng lại ở du khách và cộng đồng cư dân địa phương mà còn phải tiến hành cho các nhà lập chính sách, các nhà quản
lý, các đơn vị và đối tượng kinh doanh du lịch tại các điểm tài nguyên .
a. Đối với các nhà lập chính sách, các nhà quản lý tại các điểm tài nguyên,
khu bảo tồn
Việc giáo dục môi trường cho đối tượng này không chỉ chú trọng đến lợi ích
bảo tồn mà cũng cần nhấn mạnh đến tiềm lực kinh tế mà du lịch sinh thái có thể mang
lại cho khu bảo tồn. Tức là, nhấn mạng đến việc phát triển DLST đóng góp vào việc cải
thiện và bảo vệ môi trường. Hình thức triển khai đối với đối tượng này chủ yếu là việc
triển khai các văn bản hướng dẫn, các nghiên cứu ứng dụng và tập huấn ngắn hạn.
b. Đối với khách du lịch
Để việc giáo dục tạo được hiệu quả thì nội dụng giáo dục phải cụ thể và phù
hợp giúp du khách liên hệ trực tiếp đối với điều họ đã từng nghe trong quá trình đi
tham quan. Đặc biệt phải tạo ra được cảm giác cho du khách là mình đã góp phần
vào việc bảo tồn thiên nhiên. Hình thức triển khai là thông qua việc diễn giải môi
trường của các hướng dẫn viên du lịch , các ấn phẩm phát cho du khách như tờ rơi, tập gấp (brochure), tập sách nhỏ v.v... đặt tại các cổng vào điểm tài nguyên . Ngoài
ra, việc thiết kế các buổi chiếu phim ngắn trước khi khách đi tham quan tại từng điểm tài nguyên là rất sinh động và đạt hiệu quả cao.
154
c. Đối với các đơn v ị, đối tượng kinh doanh du lịch
Việc giáo dục cho các đối tượng này cũng có vai trò rất quan trọng. Bởi lợi ích kinh tế trước mắt thường mâu thuẫn với việc bảo tồn và cải thiện môi trường.
Hình thức triển khai cho các đối tượng này rất phong phú như phân phát ấn phẩm,
bản hướng dẫn; tổ chức các buổi nói truyện chuyên đề; phát động các cuộc vận
động bảo vệ môi trường; tổ chức các buổi hội thảo, chiếu phim v.v... Việc triển khai công tác giáo dục này sẽ được thuận lợi hơn khi phát huy hiệu quả của hệ thống tổ
chức chính trị, đoàn thể tại các cấp và doanh nghiệp.
Đối với nước ta nói chung và VDLBTB nói riêng, chúng tôi cho rằng cần
phải có những quy định mang tính bắt buộc về công tác giáo dục môi trường cho
các doanh nghiệp, các đơn vị tại các điểm tài nguyên bên cạnh công tác giáo dục
vận động tích cực. Hiện nay chúng ta đã ban hành bộ tiêu chí “Nhãn du lịch bền
vững Bông sen xanh” áp dụng cho các sơ sở lưu trú d u lịch. Tuy nhiên, theo chúng tôi phải tiếp tục xây dựng, áp dụng đối với loại hình doanh nghiệp du lịch khác.
Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các doanh nghiệp, bắt buộc họ phải đóng góp tích cực vào việc bảo vệ môi trường.
d. Đối với cộng đồng cư dân địa phương
Đối với cộng đồng, chương trình giáo dục phải dựa trên nhiều hình thức, bởi
vì không thể lúc nào cũng dễ dàng tập tr ung họ lại. Việc giáo dục cần phải sử dụng
những hình thức dễ hiểu, dễ nhớ như chiếu phim, tranh ảnh, các chương trình biểu
diễn văn nghệ... Thực tiễn ở nước ta nói chung và VDLBTB nói riêng cần phát huy tốt vai trò của các tổ chức đoàn thể và các hội như cựu chiến binh, hội phụ nữ, nông dân v.v... trong công tác tuyên truyền và giáo dục môi trường. Ngoài ra, một v ấn đề đã được đúc kết từ kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới đó là việc tạo ra sự tiếp
cận và tham gia trực tiếp của người dân vào DLST có như vậy mới nâng cao ý thức và tính tự giác của người dân trong việc bảo tồn và cải thiện môi trường.
Sau khi nghiên cứu thực trạng và yêu cầu của công tác giáo dục môi
trường, chúng tôi đề xuất những nội dung tối thiều cần triển khai cho các đối tượng trên theo bảng 4.8 như sau:
155
DNDL
STT
Nội dung triển khai
Bảng 4.8: Nội dung tối thiểu cần triển khai trong giáo dục cộng đồng cho du lịch sinh thái Nhà quản lý X X X
Du khách X X X
X X X X X
Cộng đồng X X X X X
X X
1 2 3 4 5 6
Hiểu biết về môi trường và BVMT Luật BVMT và quy tắc ứng xử với môi trường Quy định BVMT tại từng điểm tài nguyên . Quy định về tổ chức kinh doanh dịch vụ du lịch Hành vi ứng xử với khách du lịch. Nguyên tắc lập quy hoạch DLST.
(Nguồn: Đề xuất của tác giả)
4.2.5.4 Giải pháp nâng cao công tác ứng phó với biến đổi khí hậu
Nằm ở dải đất hẹp miền Trung, hoạt động DLST của VDLBTB sẽ bị ảnh hưởng rất lớn của việc biến đổi khí hậu mà trực tiếp là việc tăng nhiệt độ và nước biển dâng. Để ứng phó với việc biến đổi khí hậu, trong lĩnh vực DLST của vùng,
chúng tôi đề xuất một số giải pháp sau:
- Triển khai các kế hoạch nghiên cứu đồng bộ về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối với hệ sinh thái, CSHT & CSVCKT các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên v.v… cũng như ảnh hưởng của mực nước biển dâng đối với các bãi biển, hải
đảo v.v… nơi đang và sẽ tổ chức các hoạt động DLST.
- Xây dựng các chiến lượ c và kế hoạch ứng phó, đặc biệt là có các kịch bản dự phòng đối với biến đổi khí hậu. Triển khai các cơ chế nhằm phối kết hợp với các
ban ngành trong việc đối phó với biến đổi khí hậu. Khuyến khích phát triển các
chương trình DLST ít tác động hoặc không tiêu dùng tài nguyên.
- Tuyên truyền vận động cộng đồng địa phương, khách du lịch, doanh nghiệp
du lịch ý thức về vấn đề biến đổi khí hậu, hạn chế tác động đến môi trường nhắm
thích ứng và giảm nhẹ hậu quả với biến đổi khí hậu.
- Có những giải pháp nâng cao chất lượng rừng, trồng rừng, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc bảo đảm khai thác hiệu quả các loại rừng để duy trì và nâng cao
khả năng phòng, chống thiên tai, chống sa mạc hóa, xâm thực, suy thoái đất . Tăng cường bảo vệ, quản lý và phát triển rừng ngập mặn, các hệ sinh thái đất ngập nước v.v… nhằm nâng cao tính đa dạng hệ sinh thái.
156
- Hợp tác, chuyển giao kỹ thuật với các doanh nghiệp, tổ chức quốc tế trong việc đào tạo cán bộ, chuyển giao giải pháp ứng phó biến đổi khí hậu, sử dụng các
vật liệu tránh tác động với môi trường trong du lịch sinh thái.
4.2.5.5 Đẩy mạnh phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng và các loại hình
du lịch không tiêu dùng tài nguyên a. Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng Sự không bền vững của DLST phụ thuộc vào nhiề u yếu tố nhưng trong đó có nguyên nhân quan trọng đó là sự phản đối DLST của cộng đồng địa phương, do
DLST không đem lại lợi ích đáng kể cho họ. Tuy nhiên, để làm đựơc điều này nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc phát triển DLST dựa vào cộng đồng không chỉ đựơc thực hiện từ khâu quản lý, tổ chức và điều hành hoạt động mà phải đựơc thực hiện
ngay từ khâu quy hoạch DLST. Qua nghiên cứu, chúng tôi đã xây dựng 05 nguyên tắc cho quy hoạch DLST dựa vào cộng đồng thể hiện tại bảng 4.9 dưới đây.
Bảng 4.9: Nguyên tắc quy hoạch du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
NGUYÊN TẮC - Nguyên tắc 1: Sự tham gia của cộng đồng địa phương và trao quyền cho cộng đồng địa phương. - Nguyên tắc 2: Quy hoạch phải tài hướng đến việc bảo tồn nguyên và văn hóa cộng đồng. - Nguyên tắc 3: Tận dụng tài nguyên vốn có và vật liệu của địa phương. - Nguyên tắc 4: Thiết kế mô hình phù hợp với cảnh quan và đặc điểm của cộng đồng. - Nguyên tắc 5: Tính đến sự bền vững lâu dài và đảm bảo lợi ích của cộng đồng.
YÊU CẦU Việc sử dụng tài nguyên phải có sự tham gia của cộng đồng trong công tác lập kế hoạch và thực hiện. Trao quyền rộng cho cộng đồng. Cần ưu tiên văn hóa của địa phương và bảo tồn trong phát triển DLST. Có như vậy việc phát triển DLST mới bền vững và đạt hiệu quả . Các tài nguyên như kỹ năng, nguồn lao động, tài nguyên thiên nhiên và vật liệu tại địa phương phải được sử dụng và khai thác. Các mô hình xây dựng phải đượ c xem xét dựa trên phong cách sống, cơ cấu xã hội, văn hóa và cách thức tổ chức cộng đồng địa phương. Các quy hoạch, chiến lược phải tính đến sự bền vững lâu dài và bảo đảm lợi ích của cộng đồng nhằm gắn kết cộng đồng trong phát triển DLST.
(Nguồn: Đề xuất của tác giả)
Ngoài ra, để làm tốt việc phát triển DLST dựa vào cộng đồng, cần triển khai
tốt một số mặt công tác sau:
- Ban hành các chính sách DLST dựa vào cộng đồng như xây dựng hướng
157
dẫn cho DLST dựa vào cộng đồng; Chính sách khuyến khích các doanh nghiệp du
lịch mang lại lợi ích cho cộng đồng v.v…
- Hỗ trợ và nâng cao công tác đào tạo nghề cho cộng đồng địa phương VDLBTB như hướng dẫn viên địa phương, nấu ăn và phát triển các dịch vụ phục vụ du lịch… Đặc biệt cần có sự hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào công tác này để chuyển giao cho cộng đồng.
- Triển khai các mô hình quản lý DLST dựa vào cộng đồng phù hợp. Dựa vào thực tế VDLBTB, chúng tôi đề xuất: đối với các khu thiên nhiên, khu bảo tồn, vườn
quốc gia v.v… nên tạo điều kiện cho sự tham gia của người dân (Participatory
approach). Riêng đối với các khu du lịch, khách sạn, khu giải trí v.v… do các doanh nghiệp đầu tư tại các điểm tài nguyên thì nên có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp mang lại lợi ích cho cộng đồng (Benefical approach) như tiếp nhận con em
địa phương vào làm việc, sử dụng các sản phẩm địa phương v.v…
b. Phát triển các chương trình du lịch sinh thái không tiêu dùng tài nguyên Có chính sách nhằm khuyển khích, hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch, cộng đồng cư dân địa phương tổ chức và khai thác loại hình DLST hạn chế hoặc không tiêu dùng tài nguyên (Non-consumptive ecotourism) như chụp ảnh hoa, xem chim (Birdwatching) v.v… Chính sách hỗ trợ nên tập trung vào việc nghiên cứu, đánh giá tài nguyên, công tác quảng bá các chương trình DLST không tiêu dùng tài nguyên, đầu tư cơ sở hạ tầng, biển chỉ dẫn, các trung tâm hỗ trợ như trung tâm cứu hộ khẩn cấp cho các chương trình DLST mạo hiểm, hỗ trợ cho việc vay vốn phát triển các chương trình DLST đặc thù v.v …
4.2.6 Giải pháp về vốn đầu tư cho du lịch sinh thái
Phát triển hoạt động DLST tại các điểm tài nguyên rất cần nguồn vốn đầu tư. Đặt biệt là đầu tư cho CSHT và CSVC phục vụ DLST như hệ thống đường xá, hệ thống điện, bệnh viện, lưu trú, ăn uống, hệ thống diễn giải môi trường và các dịch vụ khác v.v…
4.2.6.1 Sử dụng và thu hút có hiệu quả vốn đầu tư cơ sở hạ tầng
Việc đầu tư cơ sở hạ tầng chủ yếu là do nhà nước đầu tư . Vì vậy, để có thể đẩy nhanh việc đầu tư trong điều kiện nguồn vốn nhà nước còn hạn hẹp, chúng ta cần có những giải pháp sau:
158
- Nhà nước và các địa phương trong vùng du lịch cần có chính sách và cân đối nguồn vốn để đầu tư cho DL ST. Nguồn vốn của nhà nước cần đầu tư vào hệ thống cơ sở hạ tầng đến và ở các điểm DLST . Những năm qua với sự đầu tư của chương trình 135 của Chính phủ (Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi) nhiều vùng nông thôn ở nước ta đã phát triển mạnh mạng lưới đường xá, trường học, bệnh viện v.v.. . Tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở việc phục vụ dân sinh là chủ yếu. Trong thời gian đến nếu chương trình này tiếp tục triển khai, cần tính toán hợp lý để kết hợp, tận dụng nguồn vốn 135 cho phát triển dân sinh và phát triển các điểm tài nguyên DLST .
- Cần tranh thủ các ngồn vốn tài trợ khác như nguồn vốn hỗ trợ của nước ngoài, nguồn hỗ trợ của các cá nhân, tổ chức phi chính phủ, tổ chức xã hội… Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này. Một trong những kinh nghiệm của nhiều nước để huy động được nhiều nguồn vốn này, chúng ta cần tăng t ính chủ động hơn nữa. Tức chúng ta cần chủ động lập dự án để xin nguồn tài trợ ngoài những nguồn tài trợ mà các tổ chức chủ động tài trợ cho chúng ta.
- Quản lý tốt việc đầu tư nhằm tránh thất thoát đồng thời sử dụng hiệu quả nguồn
vốn vay của nước ngoài nhằm phát triển hệ thống CSHT tại các điểm tài nguyên.
- Đối với hệ thống đường sá tại điểm tài nguyên (cơ sở hạ tầng loại II), có thể kêu gọi các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân tham gia đầu tư nhằm phát triển các dự án DLST đồng thời có những cơ chế hợp lý cho các đối tượng này như giao
đất, giảm thuế đất v.v… 4.2.6.2 Đẩy mạnh việc huy động và sử dung có hiệu quả vốn đầu tư cở sở vật chất
Bên cạnh việc đầu tư CSHT thì việc đầu tư CSVC phục vụ DLST như hệ thống khách sạn, nhà hàng, các dịch vụ du lịch, thông tin DLST v.v… cũng cần phải được đầu tư hoàn thiện. Trong giai đoạn hiện này cần triển khai đồng bộ các giải pháp sau:
- Cần có chính sách xã hội hóa nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất DLST. Tuy nhiên, việc xây dựng các cư sở lưu trú và ăn uống tại các điểm tài nguyên cần phù hợp với cảnh quan và tiêu chuẩn môi trường.
- Để đẩy nhanh việc đầu tư, đặc biệt là CSVC tại c ác tài nguyên vùng sâu, vùng xa, các địa phương VDLBTB nên có danh mục kêu gọi ưu tiên đầu tư và có
159
những chính sách ưu đãi thích hợp. Đặc biệt cần có một số chính sách ưu đãi vốn – tín dụng, cụ thể là vốn vay trung hạn và dài hạn cho các doanh nghiệp và tổ chức, c á nhân đầu tư vào lĩnh vực này.
- Đối với các công trình phục vụ cho việc tổ chức hoạt động DLST như trung tâm đón khách và giáo dục môi trường , bảo tàng, nhà trưng bày v.v... trong điều kiện nguồn vốn đầu tư của nhà nước và địa phương còn có giới hạn. Chú ng ta cần có cơ chế như sử dụng nguồn thu từ khách để tái đầu tư cho điểm tài nguyên trong một số năm nhất định v.v… 4.2.6.3 Vốn đầu tư khác
Để thúc đẩy việc phát triển DLST, nhà nước, ngành du lịch và các địa phương cần hỗ trợ nhiều mặt công tác khác như hỗ trợ trong công tác đào tạo nguồn nhân lực và công tác quảng bá cho DLST… Để thúc đẩy việc các hoạt động này, bên cạnh nguồn vốn của nhà nước, cần tranh thủ tối đa các nguồn vốn hỗ trợ của các nước, tổ chức phi chính phủ, tổ chức xã hội và các tổ chức khác…
Tóm tắt chương 4
Quan điểm chủ yếu của việc phát triển hoạt động DLST của VDLBTB là phải gắn chặt với việc phát triển bền vững. Tức bên cạnh mục tiêu về kinh tế, p hát triển DLST của VDLBTB phải gắn với việc bảo tồn và cải thiện môi trường , tạo
thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập cộng đồng, nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân, đặc biệt tại các vùng sâu, vùng xa v.v…
Định hướng phát triển DLST trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, số lượng
khách DLST đến năm 2015 phải cố gắng phấn đấu đạt ít nhất 22,5% trên tổng số
khách du lịch đến vùng và khoảng 26% năm 2020. Theo phương án chính (PA II) đến năm 2015 có 4.417,7 nghìn lượt khách tham gia DLST tại VDLBTB và đến
năm 2020 con số này là 9.069,4 nghìn lượt khách. Doanh thu từ DLST ước tính theo phương án chính đến năm 2015 đạt 3.395,6 tỷ đồng và năm 2020 đạt trên
6.908,7 tỷ đồng. Số lao động tham gia vào DLST (cả trực tiếp và gián tiếp) năm
2015 là 30.425 lao động và năm 2020 là 54.694 lao động.
Riêng đối với từng tiểu vùng và các khu vực trọng điểm DLST của
160
VDLBTB việc định hướng phát triển tài nguyên và sản phẩm DLST làm sao phải tạo được lợi thế so sánh dựa vào từng thế mạnh riêng có, bổ sung với các loại hình
du lịch khác, kích thích sự phát triển của các khu vực khác trong vùng. Đề tài cũng
đã đưa ra quan điểm về việc phát triển mô hình và các sản phẩm du lịch sinh thái tiêu biểu của từng tiểu vùng, phân kỳ phát triển cho các trọng điểm v.v… và phác
thảo một số tuyền du lịch sinh thái đặc trưng.
Giải pháp phát triển DLST cho VDLBTB mà cụ thể là các trọng điểm của
vùng, gồm:
- Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách và xây dựng nguyên tắc chỉ đạo cho
du lịch sinh thái: Đề tài đã đ ề xuất về 05 nhóm cũng như danh mục 06 nguyên tắc
chỉ đạo làm nền tảng cho việc hoạch định, quản lý, tổ chức phát triển ho ạt động
DLST của vùng theo hướng bền vững.
- Giải pháp về quy hoạch cho DLST: Đề tài đã đi vào kiến nghị những giải
pháp cho vùng và đề xuất cụ thể cho từng khu vực trọng điểm của VDLBTB.
- Giải pháp về tổ chức và phát triển hoạt động DLST: đề tài đã đề xu ất các
giải pháp ở các lĩnh vực: (1) Đầu tư CSHT & CSVCKT cho DLST; (2) Công tác
đào tạo nguồn nhân; (3) Công tác quảng bá cho DLST. Các giải pháp trên được xem
xét một cách cụ thể đối với từng lĩnh vực nhằm phát triển hoạt động DLST.
- Giải pháp cho công tác quản lý hoạt động: Gồm (1) Xây dựng mô hình
quản lý, tổ chức hoạt động DLST; (2) Giải pháp quản lý các khu vực, điểm tài nguyên và chương trình du lịch. Trong đó, đề tài đã đề xuất 02 mô hình quản lý tài
nguyên và các giải pháp quản lý cho các khu vực và tài nguyên trọng điểm.
- Giải pháp về nâng cao công tác bảo vệ môi trường cho DLST: Đề tài đã đề
xuất các bước cho việc xây dựng các khuổn khổ quản lý và kiến nghị công tác giám
sát việc quản lý tài nguyên, công tác giáo dục môi trường và giải pháp ứng phó với
biến đổi khí hậu. Đề tài cũng đưa ra những nguyên tắc về phát triển DLST dựa vào cộng đồng v.v… nhằm đảm bảo cho DLST phát triển không chỉ hiệu quả kinh tế mà
còn hiệu quả về mặt môi trường, xã hội.
- Giải pháp về vốn: đưa ra những kiến nghị về huy động vốn cho DLST.
161
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1 Kết luận
1.1. Về lý luận, du lịch sinh thái (DLST) là loại hình du lịch có trách nhiệm, dựa
vào thiên nhiên và văn hóa bản địa. DLST đúng nghĩa không đồng nghĩa với du lịch tự nhiên, du lịch phổ thông (mass tourist). Vì vậy ngày nay việc phát triển DLST được hiểu trên khía cạnh là phát triển DLST bền vững, cần bảo đảm kết hợp hài hoà lợi ích của bốn (04) đối tượng quan trọng tham gia vào hoạt động DLST, đó là khách du lịch, các nhà điều hành du lịch, các nhà quản lý khu bảo tồn và dân cư địa phương.
1.2. Nghiên cứu tiềm năng DLST thực chất là việc đánh giá tiềm năng DLST, xem xét tiềm năng về nguồn tài nguyên tự nhiên theo những tiêu chí nhất định để phục vụ cho mục đích DLST. Trước đây, việc đánh giá tiềm năng du lịch thường được sử là "đánh giá kỹ thuật" hay còn gọi là "đánh giá tổng hợp". Ngày nay, trong nghiên cứu về đánh giá tiềm năng người ta áp dụng kinh tế lượng với các
phương pháp đánh giá về kinh tế môi trường.
1.3. Vùng du lịch Bắc Trung bộ (VDLBTB) được xem là một trong ba vùng du lịch trọng điểm của cả nước (kéo dài từ Quảng Bình đến Quảng Ngãi) . Đây là vùng có nguồn tiềm năng về tài nguyên tự nhiên phong phú, đa dạng lại được phân bố ở mật độ khá tập trung bên cạnh nhiều điểm tài nguyên văn hóa. K ết quả đánh giá tiềm năng DLST tại VDLBTB, đặc biệt tập trung vào 05 khu vực trọng điểm đã cho thấy, tài nguyên du lịch tự nhiên ở VDLBTB không chỉ phong phú mà có giá trị cao. Trong vùng có nhiều tài nguyên du lịch có khả năng thu hút và khả năng khai thác cao như Phong Nha – Kẻ Bàng (Quảng Bình), VQG Bạch Mã, biển Lăng Cô (Thừa Thiên Huế), biển Mỹ Khê – Non Nước (Đà Nẵng)... Ngoài ra, có nhiều tài nguyên có thể tổ chức các sản phẩm DLST rất đặc thù như Phá Tam Giang - Cầu Hai; Cù Lao Chàm... Điều này không chỉ có ý nghĩa lớn trong việc thúc đẩy DLST phát triển mà còn nâng cao vị thế của VDLBTB trong du lịch cả nước.
1.4. Việc phát triển hoạt động DLST của VDLBTB mới chỉ phát triển trong nhưng năm gần đây nhưng cũng có những bước khởi sắc nhất định, đặc biệ t là tại các khu vực trọng điểm. Số lượng k hách tăng với tốc độ phát triển bình quân từ năm 2005 – 2010 đạt 1,19 lần (119%), một số công tác khác như công tác đầu tư CSHT
162
& CSVCKT cho DLST, công tác đào tạo nguồn nhân lực, quảng bá v.v... đã từng bước được triển khai. Tuy nhiên, đánh giá chung vẫn tồn tại nhiều bất cập và hạn chế như công tác quy hoạch vẫn chưa được triển khai toàn điện và đầy đủ; công tác tổ chức, khai thác khách còn nhiều hạn chế chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của vùng (năm 2010 chiếm 22% trong tổng số khách du lịch); công tác quảng bá vẫn thiếu định hướng và còn rời rạc; việc đào tạo nguồn nhân lực mặc dù có tăng nhanh những vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của sự phát triển. Các công tác khác như công tác quản lý tài nguyên tuy đã được tăng cường những vẫn tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết; việc giáo dục môi trường cho DLST đã được quan tâm
hơn nhưng ở nhiều địa phương vẫn chưa được triển khai thường xuyên và chưa đa dạng hình thức; vốn đầu tư tập trung nhiều cho các dự á n phát triển các khu DLST mà ít đầu tư phát triển các tuyến DLST. Điều này đã làm hạn chế hiệu quả việc khai thác hoạt động DLST của vùng.
1.5. Đánh giá mức độ khai thác tiềm năng DLST tại VDLBTB cho thấy việc khai thác tập trung vào các khu vực và các tài nguyên trọng điểm có điều kiện thuận lợi; tuy nhiên ở hầu hết các điểm tài nguyên, việc khai thác vẫn chỉ ở mức khá và trung bình so với tiềm năng của tài nguyên. Đánh giá về hiệu quả kinh tế của hoạt động DLST cho thấy giá trị sản suất (GO) năm 2010 là 8 86,18 tỷ đồng, giá trị tăng thêm (VA) của DLST là 508,72 tỷ đồng, tăng so với năm 2005. Tuy nhiên, giá trị này bình quân của vùng so với một số đơn vị du lịch vẫn có sự cách biệt nhau, đặc biệt tỷ trọng VA về mua sắm hàng hóa trong cơ cấu vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ (3,53 tỷ đồng) đã phản ánh một phần thực trạng của việc phát triển các dịch vụ bổ sung của chúng ta còn yếu. Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển khách DLST bằng mô hình Logit với 10 yếu tố phụ thuộc đã cho thấy mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đối với nhu cầu DLST của du khách. Ngoài ra, kết quả đánh giá theo phương pháp đánh giá các yếu tố thành công then chốt (CSFs) đã chỉ ra những nhân tố quan trọng và mức độ ưu tiên để thúc đẩy sự phát triển DLST của vùng và các trọng điểm du lịch.
1.6. Định hướng phát triển DLST trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 là phát triển DLST phải gắn chặt với việc phát triển bền vững, khai thác hiệu quả kinh tế gắn với việc bảo tồn và cải thiện môi trường, tạo thêm công ăn việc làm, tăng
163
phúc lợi cho cộng đồng. Trong đó cần phải đẩy mạnh phát triển 05 khu vực trọng điểm của vùng. Khai thác hiệu quả lượng khách DLST, đến năm 2015 phải cố gắng phấn đấu đạt ít nhất 22,5% trên tổng số khách du lịch (4.417,7 nghìn lượt khách) đến vùng và khoảng 2 6% năm 2020 (9069,4 nghìn lượt khách); Doanh thu đạt khoảng 3.395,6 tỷ đồng (năm 2015) và 6.908,7 tỷ đồng (năm 2020). Xây dựng định hướng mô hình phát triển của từng tiểu vùng, khu vực và điểm tài nguyên trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh, phát triển các loại hìn h DLST, sản phẩn DLST đặc thù, tạo ra giá trị “cộng hưởng” với các loại hình du lịch khác.
1.7. Để thúc đẩy sự phát triển DLST cho VDLBTB mà cụ thể là các trọng điểm của vùng, đề tài đã đưa ra c ác giải pháp, bao gồm (1) Giải pháp về xây dựng cơ chế chính sách, nguyên tắc chỉ đạo cho DLST; (2) Giải pháp về công tác quy hoạch cho DLST; (3) Giải pháp về tổ chức và phát triển hoạt động DLST; (4) Giải pháp về công tác quản lý hoạt động DLST; (5) Giải pháp về nâng cao công tác bảo vệ môi trường cho DLST; (6) Giải pháp vốn đầu tư cho DLST. Trong đó, để phát triển hoạt động DLST của vùng theo hướng bền vững , đạt mục tiêu đề ra cần bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách, trước mắt cần ban hành 06 nhóm chính sách và 05 danh mục nguyên tắc chỉ đạo cho DLST. Bên cạnh đó, cần sớm xúc tiến và hoàn thành quy hoạch tổng thể phát triển DLST cấp vùng, địa phương và các quy hoạch chi tiết cho các khu vực và từng điểm tài nguyên trọng điểm. Hoàn thiện
CSHT và CSVCKT, nâng cao công tác đào tạo nguồn nhân lực, công tác quảng bá cho DLST v.v… tại từng khu vực và tài nguyên trọng điểm; Có giải pháp quản lý cho các khu vực và điểm tài nguyên trọng điểm phù hợp với thực tiễn của vùng. Ngoài ra, cần có biện pháp nâng cao công tác giám sát việc quản lý tài nguyên, công tác giáo dục môi trường cho DLST. Đặc biệt, trong điều kiện nguồn vốn nhà nước còn hạn hẹp, cần có biện pháp thích hợp nhằm huy động vốn đầu tư cho DLST để thúc đẩy sự phát triển của hoạt động này.
2 Kiến nghị
* Đối với nhà nước - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các ban ngành liên quan tiến hành xây dựng quy hoạch phát triển DLST thái tầm quốc gia làm cơ sở để định hướng cho việc phát triển DLST tại các địa phương, các vùng có tiềm năng.
164
- Chính phủ phải có chính sách hỗ trợ, chỉ đạo cho các bộ ban ngàn h liên quan ủng hộ cho các địa phương xây dựng các quy hoạch, chiến lược phát triển
DLST, đồng thời có chính sách ưu tiên cho các dự án đầu tư phát triển các tuyến DLST và các dự án DLST trọng điểm.
- Chính phủ, các bộ ban ngành có liên quan cần có chính s ách hỗ trợ về mặt
tài chính để xây dựng cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất tại các khu vực các khu vực điểm tài nguyên nhằm tạo điều kiện cho việc phát triển hoạt động DLST.
* Đối với các địa phương trong vùng và ngành du lịch - Cần chỉ đạo cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các ban ngành tiến hành xây dựng quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết tại các vùng có tiềm năng phát triển DLST tại địa phương. Đồng thời, thành lập ban hoặc tiểu ban chỉ đạo việc phát triển DLST tại các điểm hoặc cụm tài nguyên.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cần nhanh chóng xây dựng, tham mưu cho các địa phương VDLBTB ban hành các nguyên tắc chỉ đạo cho DLST; xúc tiến công tác đào tạo nhân lực, tuyên truyền quảng bá … về DLST của địa phương.
- UBND các địa phương cần chỉ đạo cho các huyện, các xã có nguồn tài nguyên DLST tăng cường công tác bảo vệ tài nguyên, môi trường; tuyên truyền và nâng cao nhận thức của cộng đồng về môi trường và DLST; đưa chương trình giáo dục về bảo vệ môi trường sinh thái vào các trường phổ thô ng.
* Các huyện, xã, ban quản lý tài nguyên và doanh nghiệp du lịch - Các địa phương (huyện, xã), ban quản lý khu bảo tồn, vườn quốc gia cần có chính sách giám sát chặt chẽ nguồn tài nguyên. Phối hợp với các đoàn thể, doanh nghiệp du lịch và các ban ngành khác triển khai có hiệu quả công tác giáo dục môi trường và DLST cho cộng đồng dân cư, khách du lịch và các đối tượng khác…
- Các doanh nghiệp du lịch, ban quản lý các điểm tài nguyên cần có kế hoạch cụ thể nhằm khai thác có hiệu quả các tuyến, điểm DLST; phối hợp có hiệu quả trong việc tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm DLST tại địa phương trên thị trường du lịch trong nước và quốc tế.
--- & ---
165
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Quyết Thắng (2010), “Indonexia – Phát triển du lịch sinh thái dựa vào
------------------------
2. Nguyễn Quyết Thắng (2010), “Một số giải pháp phát triển loại hình du lịch sinh thái theo khuynh hướng “niche” tại miền Trung Việt Nam”, Tạp chí Đại học Công nghiệp, số 9 (01)/2010, trang 84 – 90.
3. Nguyễn Quyết Thắng (2010), “Giáo dục môi trường cho du lịch sinh thái ”,
cộng đồng”, Tạp chí du lịch Việt Nam, số 06/2010, trang 38 – 40.
4. Nguyễn Quyết Thắng, Lê Hữu Ảnh (2011), “TT.Huế làm gì để phát t riển du lịch sinh thái?”, Tạp chí du lịch Việt Nam, số 9/2011, trang 24 – 26.
5. Nguyễn Quyết Thắng, Nguyễn Văn Hóa (2011), “Australia – Phát triển du lịch sinh thái”, Tạp chí du lịch Việt Nam, số 12/2011, trang 16 – 17 & 53. 6. Nguyễn Quyết Thắng, Lê Hữu Ảnh (2012), “Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu du lịch sinh thái của du khách tại Vùng du lịch Bắc Trung Bộ”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển – Trường Đại học Kinh tế quốc dân, số 175 (II), tháng 01/2012, trang 46 - 53.
7. Nguyễn Quyết Thắng, Lê Hữu Ảnh (2012), “Phát triển du lịch sinh thái vùng du lịch Bắc Trung bộ: Thực trạng và giải pháp ”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế , số 2 (405), tháng 02/2012, trang 47 – 58.
8. Nguyễn Quyết Thắng, Nguyễn Văn Hóa (2012), “Thực tiễn phát triển du lịch sinh thái dựa và o cộng đồng – Bài học kinh nghiệm cho Vùng du lịch Bắc Trung Bộ”, Tạp chí Phát triển Kinh tế - Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, số 257, tháng 3/2012, trang 3 – 10.
Tạp chí du lịch Việt Nam, số 12/2010, trang 30 – 32.
Bài được đăng lại toàn văn trên tạp chí tiếng Anh:
* Nguyen Quyet Thang & Nguyen Van Hoa (2012), “Revisiting Community – Based Ecotourism in the Northerm Central Vietnam”, UHF journal of economic development, No. 211, March 2012, page 2- 10.
166
TÀI LIỆU THAM KHẢO -----------------
1. Lê Huy Bá (chủ biên) (2009), Du lịch sinh thái, NXB ĐHQG TP.HCM. 2. Brian P. Irwin (2001), "Du lịch sinh thái – phần giới thiệu ngắn gọn" Tài liệu giảng dạy chương trình kinh tế Fubright niên khóa 2007 - 2008, Harvard
Business School.
3. Boo, E. (1998), Quy hoạch du lịch sinh thái cho các khu bảo tồn thiên nhiên,
Cục môi trường, Hà Nội.
4. Ceballos – Lascurain, H. (1999), “Du lịch sinh thái - Một hiện tượng toàn cầu”,
DLST - Hướng dẫn cho các nhà lập kế hoạch và quản lý , Tập1, Cục Môi
trường, Hà Nội, tr 8 – 11.
5. Drunm, A. (2000), “Những tiếp cận mới về quản lý du lịch sinh thái dựa vào
cộng đồng”, DLST hướng dẫn cho nhà lập kế họach và quản lý, Tập 2, Cục
Môi trường, Hà Nội, tr. 240 – 259.
6. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2001), Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001
– 2010, Hà Nội.
7. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2006), Phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2006 – 2010, Hà Nội.
8. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2011), Chiến lược phát tri ển kinh tế - xã hội 2011
– 2020, Hà Nội.
9. Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa (2006), Giáo trình kinh tế du lịch,
NXB Lao động – Hà Nội.
10. Nguyễn Quang Hà, Trần Hoàng, Mai Khắc Ứng, Phạm Hồng Việt, Nguyễn
Đức Vũ (1998), Sổ tay địa danh du lịch các tỉnh Trung Trung bộ, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
11. Nguyễn Thị Hải (2002), Đánh giá tài nguyên du lịch tự nhiên phục vụ phát triển du lịch cuối tuần của Hà N ội, Luận án tiến sỹ, ĐH Khoa học Tự nhiên 12. Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh (1997), Cơ sở cảnh quan học của việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam , NXB Giáo dục, Hà Nội.
167
13. Trần Đình Hiển (2010), "Đầu tư lĩnh vực k inh tế biển vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung gắn liền phát triển trục Đông-Tây" – Báo cáo tại hội thảo xúc
tiến đầu tư vào vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, Quảng Nam.
14. Hiệp hội Du lịch Sinh thái (1999a), Du lịch Sinh thái - Hướng dẫn cho các nhà
lập kế hoạch và quản lý, Tập 1, Cục môi trường, Hà Nội .
15. Hiệp hội Du lịch Sinh thái (1999b), Du lịch Sinh thái - Hướng dẫn cho các nhà
lập kế hoạch và quản lý, Tập 2, Cục môi trường, Hà Nội .
16. Hiệp hội Du lịch Thừa Thiên Huế (2004), Báo cáo thống kê hoạt động du lịch tại một số điểm tài nguyên tự nhiên và giải pháp phân vùng du lịch sinh
thái vùng du lịch Bắc Trung bộ, Huế.
17. Hiệp hội Du lịch Thừa Thiên Huế (2006a), Đánh giá sơ bộ điều kiện tài nguyên tự nhiên phục vụ nhu cầu du lịch Vùng du lịch Bắc Trung bộ , Huế.
18. Hiệp hội Du lịch Thừa Thiên Huế (2006b), Báo cáo tình hình phát triển du
lịch sinh thái Vùng du lịch Bắc Trung bộ, Huế.
19. Nguyễn Văn Hóa (2008a), Giáo trình quản trị kinh doanh du lịch, Khoa
Thương mại – Du lịch, Trường Đại học Công Nghiệp – TP.HCM. 20. Nguyễn Văn Hóa (2008b), Tập bài giảng du lịch sinh thái, Khoa Thương mại
– Du lịch, Trư ờng Đại học Công Nghiệp – TP.HCM.
21. Đinh Phi Hổ, Lê Ngọc Uyển, lê Thị Thanh Tùng (2008), Kinh tế phát triển: Lý
thuyết và thực tiễn , NXB Thống Kê, TP.HCM.
22. Nguyễn Cao Huần, Pham Quang Anh, Trương Quang Hải (1985), “Mô hình
nghiên cứu tổng hợp và áp dụng trong quy hoạch sử dụng, quản lý tài
nguyên lãnh thổ”, Tạp chí khoa học, Trường Đại học Tổng hợp - Hà Nội.
23. Marion J. L. và Traccy A. Farrell (1999), "Quản lý tham quan du lịch sinh thái ở các khu bảo tồn", DLST - Hướng dẫn cho các nhà lập kế hoạch và quản lý, Tập2, Cục Môi trường, Hà Nội , tr 190 – 223.
24. Koeman (1997), “Du lịch bền vững và du lịch sinh thái”, Hội thảo quốc gia về sự tham gia của cộng đồng địa phương trong quản lý các k hu BTTN Việt
Nam tại TP.HCM tháng 4/1997. TP.HCM.
25. Lê Văn Lanh (2000), Du lịch sinh thái, Phân Hội các VQG & Khu BTTN Việt
Nam, Hà Nội.
168
26. Phạm Trung Lương chủ biên (2000), Tài nguyên và môi trường du lịch Việt
Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội
27. Phạm Trung Lương chủ biên (2002), Du lịch sinh thái - Những vấn đề lý luận
và thực tiễn ở Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội.
28. Phạm Trung Lương chủ biên (2003), Xây dựng hướng dẫn phát triển du lịch sinh thái góp phần bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Hà Nội.
29. Nhà xuất bản chính trị quốc gia (2005), Luật du lịch Việt Nam, Hà Nội 30. Nguyễn Thị Tuyết Nhung (2011), Nghiên cứu tài khoản vệ tinh du lịch ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 31. Pamela A. Wight (1997), “Du lịch sinh thái - Cân bẵng các mục tiêu kinh tế, môi trường và xã hội trong khuôn khổ đạo đức ”, Hội thảo quốc gia về sự tham gia của cộng đồng địa phương trong quản lý các khu BTTN tại
TP.HCM tháng 4/1997, TP.HCM.
32. Vũ Thị Ngọc Phùng (2005), Giáo trình kinh tế phát triển, NXB Lao động - Xã
hội, Hà Nội .
33. Trương Sỹ Quý, Hà Quang Thơ (1998), Giáo trình kinh tế du lịch, Đại học Đà
Nẵng.
34. Quỹ Bảo tồn thiên nhiên Thế giới - WWF (1996), Chuẩn đoán du lịch sinh thái và
hướng dẫn quy hoạch, Cục Môi trường, Hà Nội .
35. Hà Văn Siêu (2011), “Một số giải pháp phát triển bền vững du lịch biển đảo ở Quảng Ngãi và các tỉnh vùng duyên hải Nam Trung bộ ”, Viện nghiên cứu phát triển du lịch, Hà Nội.
36. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch TP.Đà Nẵng (2011), Báo cáo tổng kết công
tác năm 2010, Đà Nẵng.
37. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch T hừa Thiên Huế (2011), Số liệu tình hình kinh doanh giai đoạn 2003 – 2010 và một số chỉ tiêu dự báo đến năm 2020 , Huế.
38. Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch TT.Huế (2011), Báo cáo tổng kết công tác
năm 2010 và phương hướng nhiệm vụ năm 2011, Huế
39. Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Nam (2011), Số liệu về tình hình thực hiện các
dự án trên địa bàn Tỉnh , Quảng Nam.
169
40. Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch Quảng Bình (201 1), Báo cáo tổng kết công
tác năm 2010, Quảng Bình.
41. Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch Quảng Nam (2011), Báo cáo tổng kết công
tác năm 2010, Quảng Nam.
42. Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch Quảng Ngãi (2010), Số liệu tình hình kinh
doanh và tình hình thực hiện các dự án du lịch, Quảng Ngãi .
43. Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch Quảng Trị (2011), Số liệu tình hình kinh
doanh du lịch giai đoạn 2005 – 2010, Quảng Trị.
44. Tập đoàn Fujiken - Nhật Bản (1998), Báo cáo chi tiết đề án xây dựng khu du
lịch Lăng Cô – Fujiken, Tokyo, Japan.
45. Bùi Thị Tám (2010), “Nâng cao năng lực tham gia của người nghèo trong kinh doanh du lịch ở các tỉnh Bắc Miền Trung”, Tạp chí Khoa học - Đại Học Huế, tập: 26, số: 60, tr 183-191.
46. Nguyễn Quyết Thắng (2004), “Kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái và bảo vệ môi trường”, Tạp chí Du lịch Việt Nam, số 9/2004, tr 30 – 33. 47. Nguyễn Quyết Thắng (2011), “Giải pháp phát triển DLST cho Vùng du lịch Bắc Trung Bộ”- Hội thảo khoa học lần thứ IV Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM ngày 29/4/2011, TP.HCM.
48. Đinh Văn Thiên, Nguyễn Trung Minh, Hoàng Thế Long (2010), Bắc Trung
Bộ/Nam Trung Bộ - Vùng Đất và con người (tập 1), NXBQĐND, Hà Nội
49. Thủ tướng Chính phủ (2004), Phê duyệt phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020, Hà Nội.
50. Thủ tướng Chính phủ (2005), Phê duyệt đề án phương hướng và giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch khu vực miền Trung - Tây Nguyên, Hà Nội. 51. Nguyễn Cao Thường, Tụ Đăng Hải (1995), Giáo trình thống kê du lịch , Đại
học Huế.
52. Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế - IUCN (2008), Hướng dẫn quản lý khu bảo tồn thiên nhiên - Một số kinh nghiệm bài học quốc tế , Cục Môi trường, Hà Nội.
53. Tổng cục Du lịch Việt Nam (1995), Quy hoạch Tổng thể Phát triển Du lịch
170
Việt Nam thời kỳ 1995 – 2010, Hà Nội.
54. Tổng cục Du lịch Việt Nam (2002), Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam
2001 – 2010, Hà Nội.
55. Tổng cục Thống kê (2010), Kết quả điều tra chi tiêu khách du lịch năm 2009 ,
Hà Nội.
56. Tổng Cục Thống kê (2010), Niên giám thống kê 2009, NXB Thống kê, Hà Nội 57. Tổng Cục Thống kê (2011), Tóm tắt niên giám thống kê 2010, NXB Thống kê,
Hà Nội.
58. Trung tâm đào tạo từ xa - Đại học Huế (1999), Giáo trình địa lý du lịch, Huế.
59. Trung tâm Từ điển Ngôn ngữ (1998), Từ điển tiếng Việt, Hà Nội 60. UBND thành phố Đà Nẵng (2009), Chương trình phát triển du lịch thành phố
Đà Nẵng đến năm 2015, Đà Nẵng.
61. UBND tỉnh Quảng Bình (2006), chương trình phát triển du lịch Quảng Bình
thời kỳ 2006 – 2010, Quảng Bình.
62. UBND tỉnh Quảng Bình (2010), Báo cáo các dự án xây dựng và đầu tư liên
quan đến du lịch tại Quảng Bình, Quảng Bình .
63. UBND tỉnh Quảng Bình (2011), Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Quảng
Bình đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2025 , Quảng Bình.
64. UBND tỉnh Quảng Nam (2006), Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
tỉnh Quảng Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 , Quảng Nam
65. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2010), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội
tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, Quảng Ngãi.
66. UBND tỉnh Quảng Trị (2010), Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - Xã hội năm 2010, Quảng Trị.
67. UBND tỉnh Quảng Trị (2011), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
Tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, Quảng Trị.
68. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2010), Quy hoạch phát triển du lịch đến năm
2015 và định hướng đến năm 2020, Huế.
69. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (3/2011), Báo cáo tình hình thực hiện tiến độ
thực hiện các dự án đầu tư du lịch , Huế.
171
70. UBND thành phố Đà Nẵng (2011), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
từ năm 2011 – 2015, Đà Nẵng.
71. UBND huyện Phú Lộc – Thừa Thiên Huế (2011), Báo cáo thống kê huyện Phú
Lộc, Phú Lộc.
72. Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch (2003), Báo cáo tình hình và giải pháp du
lịch miền Trung, Nha Trang.
73. Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch và Sở Du lịch Thừa Thiên Huế (2002),
Đánh giá tiềm năng DLST trên địa bàn Thừa Thiên Huế, Huế.
TIẾNG ANH
74. Anak Agung Gde Raka Dalem. (2002). "Ecotourism in Indonesia", Linking
green productivity to ecotourism: Experiences in the Asia Pacific region,
APO - Tokyo.
75. Ballantine, J.L. (1991). An analysis of the characteristics of a population of
Canadian tourists to Kenya - Department of recreation and leisure studies,
University of Waterloo, Waterloo, Ontario, Canada.
76. Barbier, E.B., Acreman, M. and Knowler, D. (1997), “Economic valuation of
wetlands: A guide for policy makers and planners”,
http://biodiversityeconomics.org/pdf/topics-02-01.pdf (8/10/2009).
77. Bennett, J. (1995), Economic value of recreational use: Gibraltar range and
Dorrigo National parks, New South Wales national parks and Wildlife
service, Hurstville, New South Wales, Australia.
78. Cramer, J.S. (2003), The origins and development of the logit model,
Cambridge University Press.
79. Crounch & Ritchie (1999), “Tourism, competitiveness and societal
prosperity”, Journal of Busisness Research, (44), pp 137 - 152.
80. Daniel, D. Ronald (1961), “Management information crisis”, Harvard
Business Review, sept.- oct., US.
81. Douglas B. Trent (2005), "Developing community based ecotourism", CECD
– Community ecotourism consulting & development inc, Santa Fe, NM
87502 – USA.
172
82. Eagles, PF.J., J.W Cascagnette. 1995. "Canadian ecotourists: Who are they?",
Tourism recreation research, vol. 20, no. 1, pp. 22-28.
83. Eagles, P, B. Higgins. 1998. "Ecotourism market and industry structure",
Ecotourism: A guide for planners and managers, vol. 2, The Ecotourism
Society, North Bennington, Vermon.
84. Freeman III, A.M (1993), The Measurement of environmental and resouces
value – theory and method, Washington D.C: Resource for Future.
85. Gujarati, Damodar N (1988), Basic econometrics, McGraw-Hill Book
Company, Singapo.
86. (The) International Ecotourism Society - TIES (2006), TIES global ecotourism
fact sheet, Washington, DC, USA.
87. Honey, M. (2008), Ecotourism and sustainnable development: who owns paradise ?, 2nd endition, Island Press, Washington, D.C., U.S.A.
88. Jonker, J. A (2004), Critical success factor, University of Pretorya, Chapter 3
89. Lindberg, K., R.M. Huber, Jr. (1993), "Economic issues in ecotourism
management", Ecotourism: A guide for panners and managers, Vol. 1, The
Ecotourism Society, North Bennington, Vermont.
90. Lindberg, K., J. Enriquez (1994), An Analysis of ecotoutism's economic
conttibution to conservation and development in Belize, Vol. 2, World
Wildlife Fund, Washington, D.C.
91. Meng Shiunn Lee, Ya Han San, and Yu Ru Hsu (2011), “A study of the key success factors of the ecotourism industry in Taiwan”, African Journal of business management, Vol. 5(2), pp. 627-640.
92. Mohd Nawayai Yasak (1998), "Development of ecotourism in Malaixia",
Report of department of wildlife and national park Malaixia, Malaixia.
93. Olsen, D (1998), Changing expectatioms for travel and tourism enterprises by
the invertment community, Virginia, USA
94. Park, Hun Myoung (2010), Regression models for binary dependent variables
using Stata, SAS, R, LIMDEP, and SPSS*, University information
technology services, Indiana university, USA.
95. Ralf Knoll (2006), Critical success factor (CSF) analysis or the establishment
173
of home networks using Plastic Optical Fiber, VDE/ITG Fachgruppe 5.4.1,
bfe Oldenburg, Germany.
96. Ricardo Manurung (2002), "Ecotourism in Indonesia", Linking green productivity
to Ecotourism: Experiences in the Asia Pacific region, APO - Tokyo.
97. Roby Ardiwidjaja (2008), “Strategic sustainable tourism development in Indonesia”, publish of Ministry of Culture and Tourism of the Republic of Indonesia, Indonexia.
98. Rockart, John F. (1981), "A primer on critical success factors" published in
The rise of managerial computing: The best of the center for information
systems research, edited with Christine V. Bullen. (Homewood, IL: Dow
Jones - Irwin).
99. Scott Parker & Anshuman Khare (2005), “Understanding success factors for ensuring sustainability in ecotourism development in Southern Africa”, Journal of ecotourism, Vol. 4, Issue 1.
100. Tsung-Wei Lai (2002), "Ecotourism in Australia", Linking green productivity
to ecotourism: Experiences in the Asia Pacific region, APO - Tokyo.
101. VunsadetThavarasukha (2002)," Ecotourism case studies in Thailand", Linking
green productivity to Ecotourism: Experiences in the Asia Pacific Region,
APO - Tokyo.
102. Western, D. (1993), Defining ecotourism, The Ecotourist society, North
Bennington, Vermont, USA.
103. Wooldridge, Jeffrey M. (2005), “Econometric analysis of cross section and
panel data”, The MIT press Cambridge, Massachusetts, London, England.
104. World Tourism Organization – UNWTO (2001), Declaring the year 2002 as
the International Year of Ecotourism, UNWTO.
105. World Tourism Organization - UNWTO (2010), Magazine of the World
Tourism Organization, Issue 2/2010.
106. World Tourism Organization - UNWTO (2011a), UNWTO annual report
2010, 2011 edition, UNWTO publications department.
107. World Tourism Organization - UNWTO (2011b), UNWTO Tourism highlights,
2011 edition, UNWTO publications department.
174
Trang Internet tiếng Việt 108. http://www.nhandan.com.vn/cmlink/nhandandientu/thoisu/trang-tphcm/tin-
chung/vi-sao-nhi-u-ng-i-thich-i-du-l-ch-n-c-ngoai-1.306014, Băng Châu (2011), “Vì sao nhiều người "thích" đi du lịch nước ngoài?” Báo Nhân dân điện tử, Hà Nội, truy cập ngày 29/9/2011.
109. http://dulich.tuoitre.vn/Index.aspx?ArticleID=395992&ChannelID=100,
“Miền Trung xây dựng điểm đến quốc tế - Bài toán khó nhân lực cho ngành du lịch”, truy cập 10/12/2010.
110. http://www1.thuathienhue.gov.vn/portal_ge/Views/LevDetail.aspx?OneID=10
&TwoID=34, Cổng thông tin điện tử Thừa Thiên Huế - Danh thắng, truy
cập 16/7/2010.
111. http://www.vietnamtourism.com/v_pages/tourist/travel.asp, Du lịch - Di sản và
danh lam thắng cảnh, truy cập từ 02 - 15/3/2010.
Trang Internet tiếng Anh 112. http://www.ecotourism.org, The international ecotourism Society - TIES,
Ecotourism explorer, truy cập từ tháng 1/2010 - 7/2011"
113. http://www.wttc.org/research/economic-impact-research, World Travel &
Tourism – WTTC, Economic impact research, truy cập 10/3/2010. 114. http://www.wttc.org/research/au. World Travel & Tourism Council – WTTC
(2009), Ecotourism Australia, London,UK, truy cập 6/6/2010.
115. http://www.wttc.org/research/economic-impact-research, World Travel &
Tourism – WTTC, Economic impact research, truy cập 12/11/2011.
175
PHỤ LỤC
Phụ lục 1a: MÔ HÌNH HỒI QUY PHI TUYẾN LOGIT
Để phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến xác suất xảy ra một biến cố nào đó bằng phương pháp địn h lượng, phần lớn các nghiên cứu trước đây, người ta mô hình hóa mối quan hệ này bởi một mô hình xác suất tuyến tính và kiểm định nó bằng phương pháp bình phương bé nhất OLS. Trong một số điều kiện nhất định, phương pháp này không đảm bảo độ chính xác của mô hình (Damodar N. Gujarati (1988) [85]; Jeffrey M. Wooldridge (2005) [103]. Kết quả kiểm định có thể bị sai lệch nhiều do nhược điểm của kiểm định bằng phương pháp bình phương bé nhất OLS là mô hình phải thõa mãn 5 điều kiện của mô hình xác suất tuyến tí nh (BLUE). Để khắc phục vấn đề này, Halvorsen và Palmquist (1980) và Kennedy (1981) (dẫn theo Jeffrey M. Wooldridge, 2005) [103] sử dụng mô hình xác suất phi tuyến tính Logit và sử dụng phương pháp ước lượng hợp lý tối đa MLE (Maximum Likelihood Estimates) để kiểm định mô hình đưa ra. Ưu điểm của mô hình và phương pháp kiểm định MLE này là mô hình phi tuyến tính Logit không cần phải thõa mãn 5 điều kiện BLUE của mô hình xác suất tuyến tính với kiểm định OLS. Tuy nhiên mối quan hệ giữa các yếu tố với xác suất xảy ra biến cố là loại quan hệ hai tính chất tùy thuộc vào đặc tính của vấn đề, tức là nếu không xảy ra biến cố thì kết quả nhận được là không hoặc bằng zero, còn nếu xảy ra biến cố thì kết quả nhận được là có hoặc bằng 1. Điều đó có nghĩa là trong trườ ng hợp này mô hình lựa chọn nhị nguyên là mô hình phù hợp nhất . (Jeffrey M. Wooldridge, 2005) [103].
Trên thế giới hiện nay, người ta sử dụng 3 kỹ thuật để phân tích định lượng vấn đề này là phân tích xác suất tuyến tính, phân tích probit và phân tích logi t. Tuy nhiên, khi biến phụ thuộc là nhị nguyên , các giả thuyết của mô hình OLS là không thõa mãn. Vì vậy, mô hình xác suất tuyến tính là không phù hợp và việc này có thể giải quyết thông qua việc phân tích logit hoặc phân tích probit, mà ở đó nó bảo đảm xác suất dự đoán đúng nằm trong khoảng tin cậy (Cramer, J.S., 2003) [78]. Trong khuôn khổ của luận án nhằm để xác định ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến nhu cầu du lịch sinh thái (DLST), chúng tôi sử dụng mô hình logit nhị nguyên. Mô hình xác suất phi tuyến tính Logit có dạng: Pi = E(Y = 1 | Xi) = β + Σβi.Xi
1
iP
)iX1Y(E
(
)iXi
1
i
n
1
e
Trong đó: Xi (i=1÷n) là một véc tơ bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến xác suất xảy ra biến cố. Y = 1 có nghĩa là xảy ra biến cố. Ta có thể xem xét mô hình trên dưới dạng:
e là cơ số của Logarit tự nhiên; Trong đó: Xi (i=1÷n) là véc tơ các nhân tố ảnh hưởng đến xác suất xảy ra đến nhu cầu
176
DLST của du khách
iP
1
iZ
1
e
và i (i=1÷n) là hệ số tự do và các hệ số của các nhân tố Xi; Y = 1 có nghĩa là xảy ra biến cố tức du khách quyết định đi DLST. Ta đặt:
(1)
Trong đó, Zi = + i.Xi Công thức (1) là hàm có phân phối logit. Zi nhận giá trị từ - đến +. Pi nhận giá trị từ 0 đến 1 và Pi có quan hệ phi tuyến với Zi (hàm của Xi ) và phi tuyến với các hệ số và i.
1
iP
1 iZe
1
Từ công thức (1) ta thấy, nếu Pi là xác suất xảy ra việc du khách quyết định đi DLST thì (1 - Pi) là xác suất không xảy ra việc đi DLST và:
1
iZe
1
iP
(2)
iP
1
e
1
iP
iP
Từ công thức (1) và công thức (2) ta có: iZe iZ (3)
ln(
iL
iZ)
iX.
i
iP iP1
1
i
n
(4) được gọi một cách giản đơn là tỷ số xác suất của sự kiện khách đi hay không có nhu cầu đi DLST (odds ratio). Lấy Logarit của tỷ số (3) này ta có:
(5)
Công thức (5) cho ta Li là Log của tỷ số 2 xác suất (4) trên và Log này không những tuyến tính với Xi mà còn tuyến tính với các hệ số i của chúng. Mô hình (5) được gọi là mô hình Logit. - P nhận giá trị từ 0 đến 1 vì miền của Z là -∞ đến +∞ nên Logit của Li sẽ đi từ -∞ đến +∞. Mặc dù Li là tuyến tính với Xi nhưng xác suất P của nó thì không.
Dựa vào công cụ tin học , chúng tối tiến hành xử lý số liệu trên chương trình LIMDEP phiên bản V8.0 với các biến độc lập để xem xét ảnh hưởng của chúng đối với sự phát triển khách DLST (nhu cầu DLST của du khách).
Quá trình điều tra và quá trình xử lý số liệu đã được nhóm tư vấn của Thầy Thế Khải – Giảng viên Đại học Kỹ Thuật Louisiana góp ý (kèm theo mail xác nhận gửi từ mail của trường )
177
Phụ lục 1b: NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRA, XỬ LÝ SỐ LIỆU (Hai mail xác nhận của nhóm tư vấn của Thầy Thế Khải – Giảng viên Đại học Kỹ Thuật Louisiana, Mỹ gửi từ mail của trường)
-------------------------------------------------
178
Phụ lục 2a: KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG HÀM LO GIT VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG SỰ PHÁT TRIỂN KHÁCH DU LỊCH SINH THÁI ĐẾN VÙNG DU LỊCH BẮC TRUNG BỘ TRÊN PHẦN MỀM LIMDEP V8.0
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--> RESET --> READ;FILE="D:\QUYETTHANG\DULIEUTHANG\LUANVANTHANG\dulieudieutra\CHAYCHINH ... --> LOGIT;Lhs=Y;Rhs=ONE,MD,TTIN,ANINH,GIA,LHINH,CSHT,TGIAN,TTET,BVMT,SPDT;Pds =0
;Margin$
Normal exit from iterations. Exit status=0.
-4.472 .0000
-.60097220 .33555717 -.00061415 .00270919
-.227 .8207
+---------------------------------------------+ | Multinomial Logit Model | | Maximum Likelihood Estimates | | Model estimated: Aug 28, 2011 at 03:59:28PM.| | Dependent variable Y | | Weighting variable None | | Number of observations 721 | | Iterations completed 9 | -92.82782 | | Log likelihood function | Restricted log likelihood -462.7547 | | Chi squared 739.8538 | | Degrees of freedom 10 | | Prob[ChiSqd > value] = .0000000 | | Hosmer-Lemeshow chi-squared = 18.91135 | | P-value= .00082 with deg.fr. = 4 | +---------------------------------------------+ +---------+--------------+----------------+--------+---------+----------+ |Variable | Coefficient | Standard Error |b/St.Er.|P[|Z|>z] | Mean of X| +---------+--------------+----------------+--------+---------+---------- Characteristics in numerator of Prob[Y = 1] Constant -12.1926522 2.72622144 MD 2.27764876 .45542903 5.001 .0000 1.17737258 TTIN 1.98144127 .51225298 3.868 .0001 1.22427111 ANINH 3.02481621 .43998927 6.875 .0000 1.07924286 -1.791 .0733 6.47792002 GIA -5.94777529 LHINH CSHT 2.67372121 .48252100 5.541 .0000 1.10739714 TGIAN 1.47610359 .37620019 3.924 .0001 1.07359125 TTET 2.38549806 .41567272 5.739 .0000 .66019417 BVMT 3.58578038 .46630484 7.690 .0000 .71983356 SPDT .71575304 .35910208 1.993 .0462 .77209836
-462.75473
-92.82782
+--------------------------------------------------------------------+ | Information Statistics for Discrete Choice Model. | | M=Model MC=Constants Only M0=No Model | | Criterion F (log L) -499.75912 | | LR Statistic vs. MC 739.85381 .00000 .00000 | | Degrees of Freedom 10.00000 .00000 .00000 | | Prob. Value for LR .00000 .00000 .00000 |
| Entropy for probs. 92.82782 462.75473 499.75912 | | Normalized Entropy .18575 .92596 1.00000 | | Entropy Ratio Stat. 813.86259 74.00878 .00000 | | Bayes Info Criterion 251.46204 991.31585 1065.32463 | | BIC - BIC(no model) 813.86259 74.00878 .00000 | | Pseudo R-squared .79940 .00000 .00000 | | Pct. Correct Prec. 95.00693 .00000 50.00000 | | Means: y=0 y=1 y=2 y=3 yu=4 y=5, y=6 y>=7 | | Outcome .3412 .6588 .0000 .0000 .0000 .0000 .0000 .0000 | | Pred.Pr .3412 .6588 .0000 .0000 .0000 .0000 .0000 .0000 | | Notes: Entropy computed as Sum(i)Sum(j)Pfit(i,j)*logPfit(i,j). | | Normalized entropy is computed against M0. | | Entropy ratio statistic is computed against M0. | | BIC = 2*criterion - log(N)*degrees of freedom. | | If the model has only constants or if it has no constants, | | the statistics reported here are not useable. | +--------------------------------------------------------------------+
-3.966 .0001
-1.784 .0745
-.08712547 .04884329 -.890354D-04 .00039253
+-------------------------------------------+ | Partial derivatives of probabilities with | | respect to the vector of characteristics. | | They are computed at the means of the Xs. | | Observations used are All Obs. | +-------------------------------------------+ +---------+--------------+----------------+--------+---------+----------+ |Variable | Coefficient | Standard Error |b/St.Er.|P[|Z|>z] |Elasticity| +---------+--------------+----------------+--------+---------+----------+ Characteristics in numerator of Prob[Y = 1] Constant -1.76762005 .44565618 MD .33020032 .07515862 4.393 .0000 .47176280 TTIN .28725787 .08066704 3.561 .0004 .42675816 ANINH .43852032 .07575377 5.789 .0000 .57430315 GIA -.68487765 -.227 .8206 .00064261 LHINH CSHT .38762060 .07313733 5.300 .0000 .52088583 TGIAN .21399694 .05593908 3.826 .0001 .27879105 Marginal effect for dummy variable is P|1 - P|0. TTET .42098506 .07969847 5.282 .0000 .33726453 Marginal effect for dummy variable is P|1 - P|0. BVMT .66575581 .07104902 9.370 .0000 .58153967 SPDT .10376573 .05213999 1.990 .0466 .09722073
+---------------------+ | Marginal Effects for| +----------+----------+ | Variable | All Obs. | +----------+----------+ | ONE | -1.76762 | | MD | .33020 | | TTIN | .28726 | | ANINH | .43852 | -.08713 | | GIA | | LHINH | -.00009 | | CSHT | .38762 | | TGIAN | .21400 | | TTET | .42099 | | BVMT | .66576 | | SPDT | .10377 |
179
-92.82782 LogL0 =
+----------+----------+ +----------------------------------------+ | Fit Measures for Binomial Choice Model | | Logit model for variable Y | +----------------------------------------+ | Proportions P0= .341193 P1= .658807 | | N = 721 N0= 246 N1= 475 | -462.7547 | | LogL = | Estrella = 1-(L/L0)^(-2L0/n) = .87282 | +----------------------------------------+ | Efron | McFadden | Ben./Lerman | | .83759 | .79940 | .92626 | | Cramer | Veall/Zim. | Rsqrd_ML | | .83598 | .90100 | .64162 | +----------------------------------------+ | Information Akaike I.C. Schwarz I.C. | | Criteria .28801 258.04268 | +----------------------------------------+ Frequencies of actual & predicted outcomes Predicted outcome has maximum probability. Threshold value for predicting Y=1 = .5000 Predicted ------ ----- ---------- + Actual 0 1 | Total ----- ---------- + ------ 0 226 20 | 246 1 16 459 | 475 ------ ----- ---------- + Total 242 479 | 721
======================================================================= Analysis of Binary Choice Model Predictions Based on Threshold = .5000 ----------------------------------------------------------------------- Prediction Success ----------------------------------------------------------------------- Sensitivity = actual 1s correctly predicted 96.632% Specificity = actual 0s correctly predicted 91.870% Positive predictive value = predicted 1s that were actual 1s 95.825% Negative predictive value = predicted 0s that were actual 0s 93.388% Correct prediction = actual 1s and 0s correctly predicted 95.007% ----------------------------------------------------------------------- Prediction Failure ----------------------------------------------------------------------- False pos. for true neg. = actual 0s predicted as 1s 8.130% False neg. for true pos. = actual 1s predicted as 0s 3.368% False pos. for predicted pos. = predicted 1s actual 0s 4.175% False neg. for predicted neg. = predicted 0s actual 1s 6.612% False predictions = actual 1s and 0s incorrectly predicted 4.993%
=======================================================================
180
181
Phụ lục 3a: PHƯƠNG PHÁP VÀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG DU LỊCH SINH THÁI
------------------ Đánh giá tiềm năng du lịch là một việc xem xét tài nguyên theo những tiêu chí nhất định để phục vụ cho mục đích du lịch. Đánh giá tiềm năng DLST là một hướng trong đánh giá tiềm năng du lịch. Trước đây việc đánh giá tiềm năng du lịch thường được sử là "đánh giá kỹ thuật" hay còn gọi là: "đánh giá mức độ thuận lợi" hay "đánh giá tổng hợp" (Nguyễn Thị Hải, 2002 [11]. Với việc phát triển công cụ tin học, ngày nay trong nhiều nghiên cứu về đánh giá tài nguyên DLST người ta áp dụng kinh tế lượng trong đánh giá. Trong đó, đối với DLST người ta áp dụng thêm phương pháp chi phí du lịch theo vùng (Zonal travel cost zonal – ZTCM). Tuy nhiên phương pháp này chỉ phù hợp cho việc đánh gía từng điểm nguyên như vườn quốc gia, bãi biển v.v…, nơi đã có hoạt động DLST phát triển. Còn để đánh giá cho một khu vực gồm nhiều điểm tài nguyên, hay những điểm tài nguyên chưa phát triển hoạt động DLST thì phương pháp này không phù hợp, vì không xác định được vùng xuất phát của du khách và không thể thể bọc tách chính xác chi phí du lịch của du khách theo vùng.
Từ thực tế VDLBTB, sau khi xem xét hiện trạng tài nguyên, rất nhiều điểm tài nguyên trong các khu vực trọng điểm đang ở khía cạnh tiềm năng. Vì vậy, trong luận án này chúng tôi áp dụng phương pháp "đánh giá tổng hợp" nhằm đánh giá giá trị tài nguyên để khai thác, và phát triển hoạt động DLST. Phương pháp được sử dụng phổ biến nhất hiện nay.
Các bước đánh giá Các bước được tiên hành trong mô hình đánh giá tổng hợp theo sơ đồ 1. Trong nghiên cứu và thực tiễn hiện nay việc đánh giá độ hấp dẫn của các tiềm năng tự nhiên người ta sử dụng phương pháp cho điểm theo từng tiêu thức đặc tính. Việc đánh giá “trước hết cần xác định thang đo để đánh giá. Số cấp độ có thể có nhiều loại hoặc ít loại, tùy theo mức độ cần hiết của việc đánh giá” . Việc đánh giá thường phải do một ban giám khảo xác định điểm” (Nguyễn Văn Hóa, 2006b) [20, 46].
Phương pháp cho điểm sử dụng trong đề tài để x ác định tiềm năng DLST. Cụ thể đó là việc xem xét theo hai tiêu thức: Khả năng thu hút và khả năng khai thác của từng tài nguyên. Chúng tôi đã lấy ý kiến điều tra của 16 chuyên gia có chuyên môn sâu và kinh nghiệm trong lĩnh vực DLST tại VDLBTB. Ngoài ra, chúng tôi còn tham khảo ý kiến của các chuyên gia khác để lấy thông tin thêm cho các chuyên gia cho điểm (xem phụ lục 13a, 13b, 16a, 16b). Phương pháp này được tiến hành dựa trên một tiêu chí được xây dựng phù hợp với thực tiễn của địa bàn đang nghiên cứu trong giai đoạn hiện nay. Để việc xây dựng thang điểm và tiêu chí mang tính chính xác và có sức thuyết phục cao thì ngoài việc tham khảo một số đánh giá
182
về tiềm năng DLST của một số nghiên cứu chúng tôi đã lấy ý kiến góp ý của một số chuyên gia (xem phụ lục 16a).
Bước 1: Xây dựng thang đánh giá
Bước 2: Chọn các yếu tố đánh giá
Bước 3: Xác định các bậc của từng yếu tố
Bước 4: XĐ điểm mỗi bậc & hệ số các yếu tố
Đ á n h g i á t ổ n g h ợ p
Đ á n h g i á t ừ n g y ế u t ố c ấ u t h à n h
Bước 5: Tính điểm mỗi yếu tố
Bước 6: Nhận xét và xếp loại kết quả đánh giá Sơ đồ 1: Mô hình đánh giá tổng hợp
Phương pháp này cũng đã đựơc ứng dụng để đanh giá t ại một số địa phương trong vùng như Thừa Thiên Huế... Tuy nhiên, trong phần này, mặc dù phương pháp giống nhau nhưng qua xem xét các nghiên cứu, chúng tôi đã đưa ra một hệ thống tiêu chuẩn có một số điểm khác để đánh giá.
F= Mi*Xi
Đánh giá chung và phân hạng * Tính tổng điểm Sau khi tính điểm các yếu tố, người ta tính tổng điểm theo cách sau: - Tính tổng điểm các yếu tố đánh giá
n i=1
(1)
n
- Tính tích điểm các yếu tố:
F =
M X i
i
(2)
i 1
Trong đó: Mi: là hệ số nhân; Xi: Chỉ tiêu đánh giá; i= 1 n; n: số yếu tố Trong nghiên cứu hiện nay người ta sử dụng cả hai cách tính điểm. Cách tính tích điểm sẽ có ưu điểm khi tài nguyên đó còn quá hoang sơ hoặc nằm trong vùng nhạy cảm như: nằm trong khu vực quốc phòng… nên tài nguyên đó du hấp dẫn đến
183
đâu cũng không thể khai thác cho DLST. Trong luận án chúng tôi sử dụng cách tính tổng điểm vì các tài nguyên được xem xét đều đã được đặt ra để phát triển DLST.
* Phân hạng điểm tài nguyên Sau khi đánh giá chung, người ta so sánh tỷ lệ điểm của tổng hoặc tích điểm đánh gía so với điểm tối đa có thể có để phân hạng. Đây là cách sử dụng khá phổ biến trong nghiên cứu hiện nay.
Cách thứ hai: Áp dụng công thức của Avasian (1988). Khỏa cách giữa các bậc
S =
có thể được tính bằng
S - S max min 1+LogH
(1)
Smax: Giá trị sức hút lớn nhất; Smin: Giá trị sức hút nhỏ nhất; H: Số điểm được chọn để đánh giá
max
min
S =
- S B
Hoặc sử dụng theo công thức Armand (1975) tính theo số hạng đánh giá S (2)
B: là số hạng đánh giá
Ngoài ra, trong một số nguyên cứu người ta có thể phân hạng gồm: Loại 1: tài nguyên đạt từ 70% điểm trở lên; Loại 2: Tài nguyên có 50% đến dưới 70% điể m, loại 3: dưới 50% điểm. Trong luận án chúng tôi sử dụng công thức (2) để phân hạng tài nguyên. Nhằm thấy rõ hơn về tiềm năng DLST của tài nguyên, luận án cũng kết hợp đánh giá khả năng thu hút và khả năng khai thác. Trong một số nghiên cứu trước đây, người ta cũng kết hợp tính tổng điểm hoặc tích điểm của hai tiêu chí này, sau đó phân hạng tài nguyên loại I, loại II, Loại III. Tuy nhiên, phương pháp này được nhiều chuyên gia không đồng ý vì hai tiêu chí này không đồng nhất nhau. Vì vậy, luận án sử dụng cách phân tích để kết hợp hai tiêu chí này. 1.1. Đánh giá về khả năng thu hút khách
Được xây dựng cho 4 chỉ tiêu chủ yếu: Tính hấp dẫn; tính an toàn; tính liên
kết; chất lượng cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch.
- Tính hấp dẫn đối với du khách của tài nguyên du lịch tự nhiên là vẻ đẹp , độc đáo của cảnh quan thiên nhiên, sự đa dạng của địa hình, địa mạo, tính đa dạng sinh học, sự phù hợp của khí hậu đối với sức khoẻ con người, tính nguyên sơ đặc sắc và độc đáo của các di tích, văn hóa bản địa và hiện tượng tự nhiên.
- Tính an toàn được xác định bởi tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội, vệ
sinh môi trường.
184
- Tính liên kết được xác định bởi số điểm du lịch và khoảng cách giữa các điểm du lịch trong một không gian nhất định và mức độ tiện lợi cho việc liên kết các điểm du lịch thành tuyến du lịch hoặc thành cụm.
- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch được xác định bởi sự tiện lợi và đồng bộ của mạng lưới giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, cơ sở phục vụ nhu cầu ăn, nghỉ, giải trí và các điều kiện hỗ trợ khác... cho du khách.
Mỗi một chỉ tiêu nêu trên được đánh giá theo 4 bậc điểm: 4, 3, 2, 1 tương ứng với mức độ đánh giá từ cao đến thấp (tốt, khá, trung bình và kém). Các tiêu thức cho điểm đối với từng tiêu chí được đánh giá như sau:
a. Tính hấp dẫn + Rất hấp dẫn (4 điểm): Tối thiểu có 5 phong cảnh đẹp, địa hình đa dạng, có hệ sinh thái đa dạng độc đáo được bảo tồn tốt, có thể tổ chức ít nhất là 5 loại hình du lịch, trong đó có tối thiều một loại hình đặc trưng. Tài nguyên lớ n.
+ Khá hấp dẫn (3 điểm): Có 3 phong cảnh đẹp, hệ sinh thái tương đối đa dạng ở trong trạng thái được bảo tồn khá tốt, có thể tổ chức được 4 loại hình du lịch. Tài nguyên khá lớn.
+ Trung bình (2 điểm): Có 1-2 phong cảnh đẹp, tính đa dạng sinh học vừa
phải, đáp ứng được 1-2 loại hình du lịch.
+ Kém (1 điểm): Phong cảnh đơn điệu, hệ sinh thái phong phú, đa dạng
không điển hình, chỉ có thể tổ chức được 1 loại hình du lịch.
b. Tính an toàn (về sinh thái và xã hội) - Rất an toàn (4 điểm): Không xảy ra trường h ợp mất ổn định nào về an ninh, sinh thái và thiên tai; không có hiện tượng khủng bố, quấy nhiễu, trộm cắp, trấn lột, bắt cóc, bán hàng rong, ăn xin, không xảy ra dịch bệnh.
- Khá an toàn (3 điểm): Có các đặc trưng như trên, tuy nhiên, chỉ có hiện
tượng quấy nhiễu, ăn xin, bán hàng rong nhưng không thường xuyên.
- Trung bình (2 điểm): Không có hiện tượng cướp giật, trấn lột, khủng bố,
bắt cóc, thiên tai, dịch bệnh, tuy nhiên, hoạt động ăn xin, bán hàng rong hoạt động mạnh .
- Kém (1 điểm): Có xảy ra cướp giật, hoặc bắt cóc, dịch bệnh, đe doạ đến
tính mạng của con người, xâm phạm tài sản của du khách.
c. Tính liên kết - Rất tốt (4 điểm): Có thêm ít nhất 4 điểm tài nguyên du lịch (kể cả tự nhiên và nhân văn) nằm lân cận điểm được xem xét trong phạm vi bán kính không quá 25 km, riêng các đảo là 30 km.
- Khá (3 điểm): Có thêm từ 2 - 3 điểm tài nguyên du lịch ở trong phạm vi
185
điểm xem xét không quá 25 km, riêng các đảo là 30 km.
- Trung bình (2 điểm): Chỉ có thêm 1 điểm tài nguyên du lịch trong phạm vi 25 km. - Kém (1 điểm): Không có điểm tài nguyên du lịch nào khác có thể liên kết
được trong phạm vi bán kính 25 km của điểm xem xét.
d. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch - Rất tốt (4 điểm): Cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật du lịch đồng bộ, đủ tiện nghi; có khả năng tiếp cận thuận lợi bằng đường bộ, đường sông... có đủ các loại hình cơ sở lưu trú, ăn uống và dịch vụ đạt tiêu chuẩn, đủ các dịch vụ bổ sung.
- Khá (3 điểm): Cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật du lịch đồng bộ, đủ tiện nghi; có khả năng tiếp cận thuận lợi, có khá đầy đủ các dịch vụ lưu trú, ăn uống, giải trí. - Trung bình (2 điểm): Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật chưa đồng bộ
(thiếu một vài yếu tố như: cấp điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc và một số dịch vụ ...).
- Kém (1 điểm): Cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật du lịch ở trình trạng kém hoặc
chất lượng thấp hoặc thiếu nhiều, việc đi đến các điểm đó khó khăn, mất nhiều thời gian.
Các tiêu chí nêu trên có sự tác động tới sức thu hút khách theo các cấp độ khác nhau. Do vậy, để có được một bản đánh giá tổng hợp chính xác, cần phải xác định hệ số nhân cho từng tiêu chí theo mức độ tác động của nó. Dựa vào điểm tổng hợp sau khi đã nhân hệ số, các điểm tài nguyên du lịch sẽ được phân làm 3 loại như sau :
- Loại có sức thu hút khách cao: Các điểm tài nguyên du lịch thuộc nhóm
này có khả năng thu hút cả khách quốc tế và nội địa.
- Loại có sức thu hút trung bình: Các điểm tài nguyên du lịch thuộc nhóm này hiện tại có khả năng thu hút khách nội địa là chủ yếu. Muốn hấp dẫn khách quốc tế phải có sự đầu tư lớn hơn.
- Loại có sức thu hút kém: Các điểm tài nguyên du lịch thuộc nhóm này chỉ có
khả năng thu hút khách tại địa phương. 1.2. Đánh giá khả năng khai thác các tài nguyên du lịch sinh thái
Ngoài các tiêu chí về tính hấp dẫn, tính an toàn, tính liên kết, cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật du lịch, người ta còn sử dụng thêm 3 tiêu chí khác: Tính thời vụ, tính bền vững và sức chứa du khách của từng điểm tài nguyên.
- Tính thời vụ được xác định bởi số ngày thích hợp trong năm cho việc tổ chức các hoạt đông du lịch, đón và phục vụ nhu cầu của khách du lịch. Tính thời vụ của tài nguyên bị ảnh hưởng nhiều yếu tố , trong đó có yếu tố về số loại hình tổ chức - Tính bền vững là khả năng bảo tồn, duy trì các thành phần và bộ phận tự
nhiên trước áp lực của các hoạt động du lịch và các hiện tượng tự nhiên.
- Sức chứa du khách là tổng sức chứa tối đa lượng du khách tại một thời
186
điểm nhất định trong ngày của một điểm tài nguyên du lịch. Các chỉ tiêu nêu trên cũng được đánh giá theo 4 bậc điểm : 4, 3, 2, 1.
a. Tính thời vụ - Rất dài (4 điểm): Có thể tổ chức hoạt động du lịch trên 270 ngày/năm. - Khá dài (3 điểm): Có thể tổ chức hoạt động du lịch từ 180 ngày đến dưới
270 ngày/ năm.
- Trung bình (2 điểm): Có thể tổ chức hoạt động du lịch từ 120 ngày đến
dưới 180 ngày/năm.
- Kém (1 điểm): Có thể tổ chức hoạt động du lịch dưới 120 ngày/năm. b. Tính bền vững + Rất bền vững (4 điểm): Tài nguyên đó ở dạng nguyên sinh không có thành phần hoặc bộ phận tự nhiên nào bị phá hoại, khả năng phục hồi sinh thái của môi trường nhanh, tồn tại vững chắc trên 100 năm.
+ Khá bền vững (3 điểm): Có 1 -2 thành phần tự nhiên bị phá hoại nhưng
không đáng kể, có khả năng phục hồi nhanh, tồn tại vững chắc từ 50 - 100 năm.
+ Trung bình (2 điểm): Có 1 -2 thành phần tự nhiên bị phá hoại ở mức đáng
kể, phải tốn quá nhiều kinh phí mới phục hồi được, tồn tại từ 10 - 50 năm.
+ Kém (1 điểm): Có 2 -3 thành phần hoặc bộ phận tự nhiên bị phá hoại ở mức đáng
kể, tốn quá nhiều kinh phí để phục hồi nhưng chậm, tồn tại vững chắc dưới 10 năm.
c. Sức chứa du lịch + Rất lớn (4 điểm): Có khả năng đón và chứa được một cách an toàn (cho cả
du khách và tài nguyên thiên nhiên) ít nhất 250 người/lượt tham quan. + Khá lớn (3 điểm): từ 150 đến 249 người/ lượt tham quan. + Trung bình (2 điểm): từ 50 đến 149 người/ lượt tham quan. + Kém 1 điểm): dưới 50 người/ lượt tham quan. Điểm đánh giá tổng hợp sau khi đã sử lý ý kiến bất đồng của chuyên gia và đựơc nhân hệ số để xác định theo mức độ quan trọng của các tiêu chí đối với hoạt động du lịch. Dựa vào điểm tổng hợp các tiêu chí, khả năng khai thác các điểm tài nguyên
du lịch được phân chia làm 3 loại như sau:
Loại 1: Loại tài nguyên du lịch này có rất nhiều lợi thế về khả năng khai thác để
phục vụ cả khách quốc tế và nội địa .
Loại 2: Loại này có lợi thế ở mức khai thác trung bình. Thường cần dự án đầu tư
với tổng vốn khá lớn mới tổ chức được để phục vụ khách du lịch.
Loại 3: Loại này giá trị về mặt khai thác không thuận lợi do đó rất khó trong việc tổ chức các hoạt động du lịch. Thường loại này phải đầu tư rất lớn mới khai thác
187
phục vụ du khách được.
Phụ lục 3b: BẢNG TỔNG HỢP CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG DU LỊCH SINH THÁI
A. KHẢ NĂNG THU HÚT
Trung bình 1 – 2 TB
Kém 1 Kém
1. Tính hấp dẫn (HD) - Phong cảnh tối thiểu - Đa dạng về hệ sinh thái
Khá hấp dẫn 03 Đa dạng
1- 2
1
04 loại
Rất hấp dẫn 0 5 Độc đáo, đa dạng Ít nhất 5 loại Rất an toàn Rất tốt Không có Không có
- Loại hình có thể tổ chức 2. Tính an toàn (AT) - An toàn về sinh thái - Tệ nạn xã hội + Ăn xin, bán hàng rong
Không có Không có
Khá an toàn Rất tốt - Không thưòng xuyên Không có Không có
Trung bình Rất tốt - Hoạt động mạnh Không có Không có
Kém - - Hoạt động mạnh Có Không có
+ Trộm cắp, cướp giật - Dịch bệnh, ô nhiễm
Khá 2 - 3
Trung bình 1 - 2
Kém 0
Kém Kém Kém
3. Tính liên kết (LK) Số điểm TN lân cận 4. CSHT & CSVCKT - Tính đồng bộ - Tính tiện nghi - Khả năng tiếp cận
Rất tốt Ít nhất 04 Rất tốt Rất đồng bộ Đủ Thuận lợi
Khá Đồng bộ Đủ Thuận lợi
Trung bình Chưa đồng bộ Thiếu một số Tương đối
Khó khăn
B. KHẢ NĂNG KHAI THÁC
Rất dài Trên 250
Khá dài 180 - 250
Bền vững cao Nguyên sinh Nhanh
Kém Dưới 100 Kém 2 - 3 Rất chậm
Trung bình 100 – 180 Trung bình 1-2, đáng kể Chậm 10 - 50 n
1. Tính thời vụ (TV) Số ngày có thể tổ chức 2. Tính bền vững (BV) - T/phần TN bị phá hoại - Khả năng phục hồi - Khả năng tồn tại
10 năm
3. Sức chứa (CPI) Sức chứa thời điểm
Trung bình 5- 149 người Trung bình
Trên 100 năm Rất lớn trên 250 người Lớn
Kém Dưới 50 Thấp
Khá bền vững 1 - 2 Nhanh 5- 100 năm Khá lớn 150 - 249 ng Khá lớn (Nguồn: tổng hợp của tác giả)
188
Phụ lục 4: CÁC KHU VỰC VÀ TÀI NGUYÊN TRỌNG ĐIỂM VÙNG DU LỊCH BẮC TRUNG BỘ GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020
KHU VỰC TRỌNG ĐIỂM
TÀI NGUYÊN TRỌNG ĐIỂM
TÀI NGUYÊN BỔ SUNG
TÀI NGUYÊN KẾT HỢP TRONG VÙNG TRỌNG ĐIỂM
Khu vực Cha Lo – Cổng Trời - Minh Hoá, Đường Hồ Chí Minh.
Bầu Tró, vịnh Hòn La - Đảo Chim, sông Gianh, đèo Ngang, phá Hạc Hải, suối khoáng Bang.
TIỂU VÙNG I: QUẢNG BÌNH – THỪA THIÊN HUẾ (HUYỆN PHONG ĐIỀN) - VQG Phong Nha – Kẻ Bàng - Biển Nhật lệ - Cảnh Dương (gồm cả khu vực đèo Lý Hòa – bãi Đá Nhảy) - Biển Cửa Tùng - Cửa Việt - Đảo Cồn Cỏ
Biển Vĩnh Thanh – Vinh Kim, rừng nguyên sinh Rú Lĩnh, hồ Ái Tử (Quảng Trị), biển Phong Điền - Quảng Điền, Làng cổ Phước Tích (Thừa Thiên Huế).
Khu Vực Darkrong (Quảng Trị), khu vực Khe Gió – Nam sông Thạch Hãn, khu BTTN Phong Điền, phá Tam Giang (Vùng phía Bắc Huế).
1. VGQ Phong Nha, Kẻ Bàng – Biển Nhật Lệ - Cảnh Dương (Quảng Bình) và phụ cận. 2. Biển Cửa Tùng – Cửa Việt (Quảng Trị) - Biển Phong Điền - Quảng Điền (Thừa Thiên Huế) và phụ cận.
TIỂU VÙNG II: TỪ T HỪA THIÊN HUẾ (HUYỆN HƯƠNG TRÀ) – QUẢNG NGÃI
Biển Thuận An, khu vực Nam Đông – A Lưới, khu vực biển Thanh Bình.
- VQG Bạch Mã - Biển Lăng Cô – Cảnh Dương - Núi Bà Nà
1. Biển Cảnh Dương – Lăng Cô - Bạch Mã (Thừa Thiên Huế) – Bà Nà (Đà Nẵng) và phụ cận.
Biển Cảnh Dương, biển Nam Ô – Xuân Thiều, đèo Hải Vân, suối Voi, thác Nhị Hồ, phá Tam Giang, sông Hương, nhà Vườn Huế, suối nước nóng Mỹ An, biển Tư Hiền. - Biển Thanh Bình, đảo Sơn Trà, Điện Ngọc, biển Tam Thanh - Tam Hải, Suối Tiên.
Suối nước nóng Tây Viên , khu vực rừng phía Tây Bắc (nam Trà My), vùng núi Điện Bàn – Tây Duy Xuyên, vùng núi Phước Sơn – Hiệp Đức (dọc đường HCM).
Khu vực Biển Rạng – Dung Quất, đảo Lý Sơn, núi Sữa.
2. Biển Mỹ Khê - Bắc Mỹ An – Non Nước (Đà Nẵng) – Cửa Đại – Cù lao Chàm (Quảng Nam) và phụ cận. 3. Khu vực biển Mỹ Khê – Cửa Đại (Quảng Ngãi) và phụ cận .
Biển Sa Huỳnh, khu vực vùng núi Trà Bồng – Sơn Tịnh – Tư Nghĩa, khu vực vùng núi Sơn Hà – Minh Long.
- Biển Mỹ Khê - Bắc Mỹ An – Non Nước - Biển Hà My - Của Đại – Hà Bình - Cù Lao Chàm Biển Mỹ Khê – Cửa Đại (Từ mũi Ba Làng An – Đến khu vực bãi tắm Minh Tân)
(Nguồn: Khảo sát và đề xuất của tác giả)
189
Phụ lục 5a: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ KHAI THÁC TIỀM NĂNG DU LỊCH SINH THÁI
Để có cơ sở cho việc xây dựng các đ ịnh hướng phát triển DLST trên địa bàn cần phải có sự đánh giá mức độ khai thác tiềm năng các điểm tài nguyên. Trong phần đánh giá này chúng tôi xin ý kiến đánh giá của 11 chuyên gia (xem phụ lục 16b) Việc đánh giá này trên khía cạnh tương đối của “điểm du lịch” như: Tài nguyên nhà vườn thì xét tương đối về hệ thống nhà vườn đ ang khai thác; còn vườn quốc gia thì xét trên cả khu du lịch.... Phương pháp này đã được Olsen, D [93] giới thiệu. Các chỉ tiêu về quy mô vốn đầu tư cho CSVC và CSHT dựa vào Nghị định 16/2005/NĐ-CP và Nghị định 12/2005/NĐ-CP về quy định quản lý dự án đầu tư của Chính Phủ và các thông tư hướng dẫn, Quyết định Số: 02/2003/QĐ-BTNMT ngày 29/7/2003 về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên – Môi trường v.v… Đồng thời, chúng tôi cũng xem xét, tham khảo các quy định phân cấp của các địa phương trong vùng. Các tiêu chí này cũng đã được xin ý kiến các chuyên gia nhằm phù hợp với thực tế của vùng.
Chỉ tiêu đánh giá a. Mức độ đầu tư hoạt động du lịch so với tiềm nă ng Đối với việc đầu tư này, tính cả đầu tư CSHT và CSVCKT phục vụ du lịch: như lưu trú ăn uống và một số dịch vụ bổ sung khác...
- Lớn (4 điểm): Có quy mô đầu tư lớn, chiếm từ 50% trở lên so với diện tích cho phép đầu tư xây dựng các hoạt động du lịch tại các điểm tài nguyên, không tính vùng bảo vệ nghiêm ngặt.
- Khá lớn: (3 điểm): Có quy mô đầu tư khá lớn, có thể từ 25% – dưới 50% diện tích cho phép điểm tài nguyên
- Trung bình: (2 điểm): Có quy mô và mức đầu tư ở mức trung bình khoảng từ 10 - dưới 30%.
- Thấp (1 điểm): Có mức đầu tư dưới 10% diện tích. b. Mức độ tổ chức các hoạt động dịch vụ - Lớn: (4 điểm): Có nhiều hoạt động dịch vụ phong phú, da dạng và hấp dẫn, số lượng các dịch vụ phục vụ được tổ chức với mật độ cao chiếm trên 60% diện tích tổ chức hoạt động dịch vụ.
- Khá lớn: (3 điểm): Có nhiều hoạt động dịch vụ khá phong phú, da dạng, số lượng các dịch vụ phục vụ được tổ chức với mật độ khá cao chiếm khoảng 30 đ ến gần 60% diện tích tổ chức hoạt động dịch vụ.
- Trung bình: (2 điểm): Có hoạt động dịch vụ ở mức trung bình, số lượng các dịch vụ phục vụ được tổ chức với mật độ vừa phải chiếm khoảng 10% đến gần 30% diện tích tổ chức hoạt động dịch vụ.
- Thấp: (1 điểm): Có hoạt động dịch vụ ở mức thấp, số lượng các dịch vụ phục vụ được tổ chức dưới 10%.
c. Mức độ khai thác khách - Yêu cầu cao (4 điểm): Mức độ khai thác khách cao, công suất khai thác từ 70% thời gian trong năm. Mật độ khách trong mùa cao điểm đối với bãi biển là từ
190
15 – 20m2 diện tích bãi cát cho 01 du khách (hay mật độ trung bình người tăm biển là 4 người/m dài bờ biển); đối với vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, vùng hoang dã là 100 m2/người với hoạt động vui chơi ngoài trời, hoạt động đi bộ trong rừng là 10 người/km.
- Yêu cầu khá cao ( 3 điểm): Mức độ khai thác khách khá cao, công suất khai thác từ 50% đến dưới 70% thời gian trong năm. Mật độ khách trong mùa cao điểm đối với bãi biển là từ trên 20 - 30m2 diện tích bãi cát cho 01 du khách (hay mật độ trung bình người tăm biển là 3 người/m dài bờ biển); đối với vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, vùng hoang dã là trên 100 - 150 m2/người với hoạt động vui chơi ngoài trời, hoạt động đi bộ trong rừng là từ 6 - 9 người/km.
- Yêu cầu trung bình (2 điểm): Mức độ khai thác khách ở mức trung bình, công suất khai thác từ 30 đến dưới 50 % thời gian trong năm. Mật độ khách trong mùa cao điểm đối với bãi biển là từ 30 – 50m2 diện tích bãi cát cho 01 du khách; đối với vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, vùng hoang dã là trên 150 - 250m2/người với hoạt động vui chơi ngoài trời, hoạt động đi bộ trong rừng là 4 - 5 người/km.
- Yêu cầu thấp (1 điểm): Mức độ khai thác khách thấp, lượng khách ít và
không đồng đều trong năm, chủ yếu là do tự phát.
Tổng hợp điểm và phân loại Điểm đánh giá tổng hợp sau khi đã sử lý ý kiến bất đồng của chuyên gia và đựơc nhân hệ số để xác định theo mức độ quan trọng của các tiêu chí để đánh giá mức độ khai thác tiềm năng. Trong đó, hầu hết các ý kiến chuyên gia đều đồng ý đối với tiêu chí “mức độ đầu tư” có hệ số nhân là “2”. Vì tiêu chí này có quyết định lớn đến mức độ khai thác tiềm năng của tài nguyên. Còn các tiêu chí khác đều có hệ số nhân là “1”. Việc tổng hợp điểm được sử dụng bằng cách lấy “tổng điểm” (Xem phụ lục 2- phần đánh giá chung và phân hạng), tuy nhiên trong phần đánh giá này một số tài nguyên các chuyên gia không cho điểm (hoặc số chuyên gia cho điểm dưới 50%/tổng số chuyên gia) chúng tôi không đưa vào tổng hợp. Các tài nguyên này chủ yếu do mức độ đâu tư đang còn thấp, mới ở giai đoạn đầu và hoạt động DLST phần nhiều còn mang tính tự phát.
Dựa vào điểm tổng hợp các tiêu chí, Mức độ khai thác tài nguyên so với tiềm
năng DLST được phân chia làm 4 loại như sau:
- Cao: Đạt từ 13 điểm trở lên, loại tài nguyên du lịch này có mức độ khai thác cao hiện nay. Loại này đã được đầu tư CSVC tương đối hoà n thiện, đang thu hút cả khách quốc tế và nội địa .
- Khá: Từ 10 đến dưới 13 điểm, loại này đang có mức độ đầu tư, phát triển dịch vụ và khai thác ở mức tương đối so với tiềm năng. Có nhiều điểm du lịch đã được đầu tư tương đối hoàn thiện để khai thác khách
- Trung bình: Từ 7 đến 10 điểm, loại này mức độ đầu tư ở mức trung bình, CSHT và CSVCKT du lịch mới chỉ đầu tư ở các công trình thiết yếu, cần hoàn thiện thêm. Có thể có nhiều điểm du lịch được đầu tư dở dang.
- Thấp: Dưới 7 điểm , loại này việc đầu tư m ới chỉ ở giai đoạn đầu, đang còn thấp so với tiềm năng.
191
Phụ lục 5b: TÍNH ĐIỂM MỨC ĐỘ KHAI THÁC TIỀM NĂNG DU LỊCH SINH THÁI Đầu tư
TÀI NGUYÊN DU LỊCH TỰ NHIÊN
Khai thác khách
Tổ chức dịch vụ
HS
TỔNG HỢP ĐIỂM
1
2
1
2 2 2
1 1 1
1 1 1
2 2 2
1 1 1
1 1 1
Điểm HS Điểm HS Điểm TIỂU VÙNG I: QUẢNG BÌ NH – PHÍA BẮC TT.HUÊ 2,11 - 1,17 3,01 1,17 - 2,94 3,04 2,12 - - - -
2,01 - 1,32 2,78 2,18 - 2,43 2,62 2,74 - - - -
1,69 - 1,00 2,38 2,56 - 1,89 2,13 2,16 - - - -
1. VQG Phong Nha - Kẻ Bàng 2. Bàu Tró 3. Đèo Ngang 4. Biển Nhật Lệ - Cảnh Dương 5. Vũng Chùa-Đảo Yến 6. Phá Hạc Hải 7. Suối khoáng Bang 8. Biển Cửa Tùng, Cửa Việt 9. Đảo Cồn Cỏ 10. Biển Vinh Thanh – Vĩnh Kim 11. Hồ Ái Tử 12. Rừng nguyên sinh Rú Lị nh 13. Biển Phong Điền – Quảng Điền
7,82 - 4,81 10,95 8,09 - 9,69 10,41 9,76 - - - -
1 1
1 1
2 2
2 2 2 2 2 2 2 2 2
1 1 1 1 1 1 1 1 1
1 1 1 1 1 1 1 1 1
1 1
1 1
2 2
TIỂU VÙNG 2: PHÍA BẮC TT.HUẾ - QUẢNG NGÃI 2,14 3,28 - - 2,09 2,78 1,88 3,01 3,28 3,19 2,11 1,23 3,45 - - 1,23 1,14 - -
2,28 2,78 - - 1,01 2,74 2,31 2,54 3,14 3,13 2,26 1,74 3,01 - - 1,24 1,14 - -
1,12 2,28 - - 2,04 1,98 1,67 1,93 2,86 2,04 1,95 1,79 3,02 - - 1,38 1,13 - -
7,82 11,12 - - 6,15 10,24 8,17 10,02 12,42 11,49 8,58 6,5 12,23 - - 5,09 4,55 - -
1. VQG Bạch Mã 2. Biển Lăng Cô – Cảnh Dương 3. Núi Hải Vân 4. Phá Tam Giang – Cầu Hai 5. Suối Voi – Nhị Hồ 6. Núi Bà Nà – Suối Mơ 7. Bán đảo Sơn Trà 8. Biển Nam Ô – Xuân Thiều 9. Biển Mỹ Khê – Non Nước 10. Biển Thanh Bình 11. Cù Lao Chàm 12. Biển Điện Ngọc (Quảng Nam) 13. Biển Cửa Đại (Hội An) 14. Biển Tam Thanh – Tam Hải 15. Suối Tiên 16.Biển Mỹ Khê –Cửa Đại (Q.Ngãi) 17. Biển Rạng – Dung Quất 18. Đảo Lý Sơn 19. Núi Sữa (Ghi chú: Một số tài nguyên các chuyên gia không cho điểm (hoặc số chuyên gia cho điểm dưới 50%/ tổng số chuyên gia) vì mức độ đầu tư đang còn ở giai đoạn đầu , chúng tôi không đưa vào tổng hợp).
192
Phụ lục 6: MỘT SỐ DỰ ÁN ĐÃ VÀ ĐANG TRIỂN KHAI TẠI CÁC KHU VỰC VÀ TÀI NGUYÊN TRỌNG ĐIỂM TỪ NĂM 2006 ĐẾN NAY
STT
KHU VỰC TRỌNG
CÁC DỰ ÁN ĐÃ VÀ ĐANG TRIỂN KHAI
ĐIỂM
TIỂU VÙNG I
1.
VGQ Phong Nha; Kẻ
Bàng – Biển Nhật Lệ - Cảnh Dương và phụ
cận
2.
Biển Cửa Tùng – Cửa Việt kéo dài đến biển
Dự án phát triển du lịch bền vững tiểu vùng Sông Mê Kong (Quảng Bình)(11,792 triệu USD); Khu du lịch Động Thiên Đường (131 tỷ); Tuyến du lịch sinh thái nước Moọc giai đoạn 1 (1500 m đường mòn – 1 tỷ); Khu du lịch sinh thái Phong Nha – Kẻ Bàng (Xã Sơn Trạch – Bố Trạch – Ước 300 tỷ); Khu nghỉ mát Sun Spa Bảo Ninh (giai đoạn 2- 500 tỷ); Khu du lịch Đá Nhảy (12,77 ha- 205 tỷ); Điểm du lịch sinh thái Bảo Ninh (Ước 16 ha); Điểm du lịch sinh thái Giếng Đá (11 ha); Khu Du lịch sinh thái Sài Gòn - Bảo Ninh (120 tỷ); Khu du lịch nghỉ dưỡng Thanh Hà - Đá Nhảy (230 tỷ); Khu nghỉ dưỡng và du lịch sinh thái Vũng Chùa - Đảo Yến (103 tỷ)… Khu nghỉ dưỡng sinh thái Laguna thuộc Khu du lịch dịch vụ Cửa Tùng – Cửa Việt (240 tỷ); Khu Khách sạn nghỉ dưỡng NH Công thương (480 tỷ); Khu dịch vụ du lịch Cửa Tùng “Cửa Tùng resort” (265 tỷ đồng/14ha); Khu dịch vụ du lịch Cửa Việt “Cửa Việt resort” (272,8 tỷ đồng/14ha); Khu du lịch Việt CEO Cang Gián (193,3 tỷ
đồng/11ha)…
Phong Điền; Quảng Điền và phụ cận
TIỂU VÙNG II
1.
Biển Cảnh Dương – Bạch Mã – Lăng Cô – Bà Nà và phụ cận
Dự án Khu du lịch Laguna Huế (280 ha- 14.000 tỷ); Khu du lịch- Bến thuyền - CLB dưới nước Đảo Ngọc (12,4ha – 80 tỷ); Khu du lịch sinh thái Đất Việt (8 ha- 129 tỷ); Khu biệt thự nghỉ dưỡng quốc tế Hoà Bình (8 ha – 186 tỷ); Khu du lịch sinh thái Pegasus Fun 2 – LLC (9,1 ha – 176 tỷ); Khu nghỉ dưỡng Trung ư ơng (1,8 ha – 76 tỷ); Khu du lịch sinh thái biển Lăng Cô (Everland Resort )( 8 ha – 126 tỷ); Khu du lịch Diana (21 ha – 232 tỷ); Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng biển Gia Minh – CONIC (8,12 ha – 294 tỷ); khu du lịch sinh thái biển Handinco (10,1 ha – 144,1 tỷ);
193
STT
KHU VỰC TRỌNG
CÁC DỰ ÁN ĐÃ VÀ ĐANG TRIỂN KHAI
ĐIỂM
2.
Biển Mỹ Khê - Bắc Mỹ
An – Non Nước – Cửa Đại – Cù lao Chàm và phụ cận
Khu du lịch Xanh Lăng Cô (8,4 ha – 169 tỷ); Khu du lịch CIT (ven đầm Lập An) (7,7 ha – 129 tỷ); Khu du lịch ven đầm Lập An- sân Golf (145 ha – 4775 tỷ); Khu du lịch Bãi Chuối (165 ha – 1635 tỷ); Khu nghỉ dưỡng Nama – Lăng Cô (Lộc Bình) (317 ha – 8.093 tỷ); Khu nghỉ dưỡng Dream Palace (26,7 ha – 640 tỷ); Khu du lịch Xuân Thiều (4sao) (6,25 ha – 150 tỷ); Khu du lịch Làng Vân – Hải Vân (gđ1 – 145 tỷ)… Sơn Trà Spa-giai đoạn 1 (158 tỷ); Khu du lịch Sao Việt Non Nước (12,7 ha – 480 tỷ); Khu du lịch Bãi Trẹm Savico (5,76 ha – 350 tỷ); KDL thể thao giải trí biển Coral Reef (2 ha – 80 tỷ); khu du lịch Sơn Trà Resort & Spa giai đoạn II (4 ha – 300 tỷ); khu du lịch Olalani Resort giai đoạn I (7 ha – 480 tỷ); khu du lịch biển Ngũ Hành Sơn (25 ha – 86 triệu USD); khu du lịch Bãi Bụt giai đoan I (19 ha – 300 tỷ); khu du lịch Tiên Sa giai đoạn I (30 ha – 480 tỷ); Khu du lịch Hoàng Anh Gia Lai – Biển Sơn Trà (4,5 ha – 400 tỷ); khu du lịch Sơn T rà Resort & Spa giai đoạn III (14,5 ha – 500 tỷ); khu biệt thự Olalani Resort & Condotel (7 ha – 480 tỷ); Khu du lịch sinh thái biển Cù Lao Chàm (30 ha – 200 tỷ); khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng cao cấp (C.Ty Quê việt) (80 tỷ); Khu du lịch sinh thái 5 sao Vinacapital Hội An (32 triệu USD); khu du lịch cao cấp 5 sao Hội An (Công ty
3.
TNHH Qudos - Anh) (18 triệu USD); Khu du lịch sinh thái biển Hội An (100 tỷ); khu du lịch Cẩm Nam (625 nghìn USD); Khu du lịch vườn sinh thái – Điện Bàn (2,5 triệu USD); Kh u du lịch sinh thái Hòn Ngọc Hội An (II & III) (94 triệu USD); Khu du lịch An Long Viên Hội An (137 triệu USD)… Khu du lịch sinh thái núi Sứa (3,3 ha – 30 tỷ); Khu du lịch Biển Mỹ Khê (30,3 – 700 tỷ); Khu du lịch 19/8 (2 ha – 6 tỷ)…
Khu vực biển Mỹ Khê – Cửa Đại và phụ cận
(Nguồn: UBND tỉnh, thành phố; Sở Kế hoạch – Đầu tư của các địa phương – Tổng hợp trên giấy phép đầu tư đã cấp từ 4/2006 –3/2011)
194
Phụ lục 7: MỘT SỐ CÔNG THỨC TÍNH TOÁN CÁC CHỈ TIÊU
Chúng tôi áp dụng một số công thức để tính toán các chỉ tiêu chủ yếu sau:
1.1. Dự báo số lượng khách đến (áp dụng cho cả khách quốc tế và nội địa)
Công thức: Sn = So * tin
- ti: Tốc độ phát triển bình quân về số khách DLST trong từng giai đoạn - So: Số lượng khách DLST quốc tế (nội địa) năm gốc - n: Số năm kể từ năm gốc đến năm dự báo; i: Giai đoạn
Trong đó: - Sn: Số lượng khách DLST quốc tế (nội địa) năm dự báo thứ n
Để xác định Sn cần phải xác định ti. Ti được xác định bằng phương pháp chuyên gia, theo phương pháp này ti có thể dao động trong một khoảng nhất định tùy theo phương án phát triển là thấp hay cao. 1.2. Dự báo tổng số ngày khách
Trong đó: Công thức: Ln = Sn * li - Ln: Tổng số ngày khách DLST quốc tế (nội địa ) năm dự báo n - li: Số ngày lưu trú bình quân của một du khách
Số ngày lưu trú bình quân của DLST đựơc hiểu là số ngày bình quân tăng thêm của du khách phải bỏ ra để đi thăm các điềm hay chương trình DLST. Bằng phương pháp chuyên gia sau khi xử lý ý kiến bất đồng chúng ta sẽ xác định được (li) cho từng phương án 1.3. Dự báo doanh thu từ du lịch sinh thái
- Dn: Doanh thu dự báo từ khách DLST quốc tế (nội địa) năm thứ n - Ci: Mức chi tiêu BQ của một du khách trong 1 ngày đêm
Công thức: Dn = Ln * Ci
Mức chi tiêu bình quân của một du khách trong một ngày đêm (Ci) được xác định dựa trên số liệu điều tra mới nhất về chi tiêu của du khách được điều tra trong năm 2010. Mức chi tiêu bình quân này được tính cho cả khách quốc tế và nội địa. 1.4. Dự báo nhu cầu lao động cho du lịch sinh thái Công thức: Kn = Sn’ * kn: li’
- Sn’: Số lượng khách tại thời điểm cao nhất; - li’: Số ngày tại thời điểm cao nhất - kn: Số lao động bình quân trên một du khách
Chúng tôi đã đưa ra số liệu để tham khảo và thông qua ý kiến của cá c chuyên gia để xác định số lao động bình quân cúa DLST theo thực tế của địa bàn. Để tính toán số lao động cần thiết này chúng tôi chấp nhận dự báo lượng khách DLST tập trung vào cuối quý II đến quý III (120 ngày) khoảng 65% trên tổng số khách DLST trong cả năm (Hiệp hội Du lịch Thừa Thiên Huế, 2006b) [18]. 1.5. Dự báo nhu cầu đầu tư cho du lịch sinh thái
Việc dự báo nhu cầu đầu tư cho du lịch sinh thái cho từng thời kỳ đựơc xác định dựa trên chỉ số ICOR là chỉ số xác định hiệu quả đầu tư cho du lịch và tố c độ
195
tăng GDP cho du lịch sinh thái. Trong giai đoạn 2005 - 2010 chỉ số này đựơc xác định là 4,5 (Hiệp hội Du lịch Thừa Thiên Huế, 2006b) [18].và chỉ số này đến nay vẫn đựơc lấy làm chỉ số chung trong du lịch để tính toán hiệu quả việc đầu tư các địa phươn g trong vùng. Đối với việc xác định tốc độ tăng GDP của du lịch sinh thái chúng tôi thông qua việc điều tra chuyên gia bằng việc việc cung cấp số liệu tổng hợp, đầy đủ cho các chuyên gia làm cơ sở cho việc dự báo chính xác 1.6. Tính sức chứa của điểm tài nguyên
Trong luận án chúng tôi áp dụng công thức: + Sức chứa thường xuyên (i nstantaneous carrying capacity):
CPI = AR/a
Trong đó: - AR (size of area) diện tích khu vực; - a: Tiêu chuẩn không gian (m2/người) + Tổng số khách có thể tham quan mỗi ngày = CPI/Hệ số luân chuyển
1.7. Giá trị sản xuất hoạt động du lich sinh thái
Vì hoạt động du lịch nói chung và DLST nói riêng bao gồm nhiều hoạt động kinh tế khác nhau. Theo phương pháp biên soạn SNA (hệ thống tài khoản quốc gia), giá trị sản xuất (GO) khác nhau sẽ được tính theo phương pháp khác nhau, vì vậy GO của các hoạt động trong du lịch sẽ được tính dựa trên việc tổng hợp giá trị sản xuất của các hoạt động khác nhau mà việc thu thập thông tin để tính giá trị sản xuất của từng hoạt động du lịch là hết sức khó khăn. Do đó, Tổng cục Thống kê phải tổ chức các cuộc điều tra để xác định tỷ trọng GO tính trong doanh thu để từ đó tính GO hoạt động du lịch. Dựa vào hệ số quy đổi giá trị sản xuất theo doanh thu của từng hoạt động du lịch nói chung và DLST nói riêng được Tổng cục Thống kê xác định, ta có thể tính được GO của từng hoạt động du lịch.
Công thức: GOi = DTi * Hi - GOi: Giá trị sản xuất hoạt động DLST i - Dti: Doanh thu của hoạt động DLST i - Hi: Hệ số quy đổi GTSX theo doanh thu của hoạt động DLST i
1.8. Giá trị tăng thêm (VA) của hoạt động DLST
Gía trị tăng thêm (VA) là một phần của giá trị sản xuất (GO) trừ đi chi phí trung gian (IC). Chi phí trung gian của các loại hình du lịch (trong đó có DLST) được tính trên tỷ trọng của chi phí trung gian chiếm trong giá trị sản xuất. Đối với nước ta, hệ số chi phí trung gian đã được Tổng cục Thống kê điều tra, tính sẵn.
= GOi* Mi
Công thức: VAi = GOi – ICi ICi Trong đó: - VAi: Giá trị tăng thêm của hoạt động DLST i - ICi: Giá trị trung gian của hoạt động DLST i - Mi: Hệ số chi phí trung gian trong GTST của hoạt động DLST i
196
Phụ lục 8: TÍNH TOÁN CÁC CHỈ TIÊU DỰ BÁO
1.1. Cơ sở dự báo
Chủ yếu sử dụng phương pháp chuyên gia dự đoán. Đây là một trong những phương pháp được đánh giá cao trong lĩnh vực du lịch nhất là trong giai đoạn hiện nay. Do đặc thù của sản phẩn du lịch rất nhạy bén đối với những biến động của tình hình kinh tế - chính trị thế giới. Các thông tin để làm cơ ở cho các chuyên gia dự báo chủ yếu dựa vào những căn cứ cụ thể sau:
- Phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 (Quyết định số 148/2004/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 13/08/2004).
- Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh đ ến năm 2010 và Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 (đã lấy ý kiến đang trình Thủ tướng phê duyệt) .
- Điều chỉnh Quy hoạch phát triển du lịch của các địa phương VDLBTB đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Tiềm năng về tài nguyên DLST của VDLBTB. - Hiện trạng và xu thế tăng trưởng của dòng khách du lịch đến việt nam nói chung và VDLBTB nói riêng.
- Các dự án đầu tư và chuẩn bị đầu tư trong ngành du lịch. - Các tính toán dự báo ngành. - Xu hướng tăng trưởng của du lịch thế giới; khu vực châu Á - Thái Bình Dương. - Một số nghiên cứu và nhận định về phát triển DLST tại Việt nam nói chung
vá các địa phương trong vùng nói riêng.
- Các nghiên cứu và phân tích về xu hướng dòng du khách; nhu cầu của du
khách DLST đến VDLBTB đã đự ơc đề cập trong chuyên đề.
Việc dự báo các chỉ tiêu được tính toán trong ba phương án chính: + Phương án thấp (PA I): Đựơc tính toán với tốc độ phát triển thấp. Phương án này được đặt trong điều kiện các phương án đầu tư và chuẩn bị đầu tư trong lĩnh vực du lịch đều không được triển khai và hoàn thành đúng kế hoạch, đúng yêu cầu hoặc có sự biến động trong xu hướng dòng du khách đến VDLBTB.
+ Phương án trung bình (PA II): Phương án này được tính toán với tốc độ phát triển bình thường trong điều kiện giải định là tất cả các yếu tố để dự báo đều được triển khai thực hiện đúng kế hoạch, đúng yêu cầu. Không có sự thay đổi lớn dẫn đến sự biến động của dòng du khách đến VDLBTB. Vì vậy, phương án này được chọn làm phương án chính để tính toán.
+ Phương án cao (PA III): Được tính toán với tốc độ phát triển cao. Phương án này có nhiều khả năng đạt được trong điều kiện các dự án đều được triển khai thuận lợi.
Việc dự báo dựa trên số liệu hiện tại (mốc đầu tiên là năm 2010) , phản ánh việc dự báo việc phát triển DLST tại các trọng điểm VDLBTB. Tuy nhiên, với việc khoanh vùng của luận án (xem mục 2.2.1.1) thì đây cũng chính là số liệu dự báo hoạt động DLST của VDLBTB đến năm 2020.
197
1.2. Các chỉ tiêu dự báo cụ thể
1.2.1. Dự báo về khách du lịch sinh thái Trên cơ sở điều tra theo phương pháp chuyên gia để xác định tốc độ tăng bình quân (ti) về số khách trong từng giai đoạn chúng ta lập bảng dự báo số lượng khách đi DLST đến năm 2020 theo bảng 1.1.
(ĐVT: nghìn lượt khách)
Bảng 1.1: Dự báo khách du lịch sinh thái đến năm 2020
PA
2013
2015
2020
CHỈ TIÊU
PHƯƠNG ÁN I
PHƯƠNG ÁN II
PHƯƠNG ÁN III
2.096,8 3.500,9 5.597,7 2.678,4 6.391,0 9.069,4 3.952,1 8.608,3 12.560,4
1.119,0 2.072,8 3191,8 1335,6 3082,1 4417,7 1519,2 3641,1 5160,3
Khách Quốc tế Khách Nội Địa Tổng số khách Khách Quốc tế Khách Nội Địa Tổng số khách Khách Quốc tế Khách Nội Địa Tổng số khách
908,2 1.744,7 2.652,8 1.009,9 2.213,5 3.223,4 1.091,1 2.446,3 3.537,4 Nhìn chung, số lượng khách tham gia DLST đến năm 2015 trong phương án II chiếm khoảng 22,8%, phù hợp với dự báo của các địa phương trong vùng, tuy nhiên vẫn thấp hơn số liệu dự báo của PATA về xu hướng du khách DLST có thể “chiếm hơn 30% so với tổng số khách đi du lịch đến miền Trung năm 2015” (Nguyễn Quyết Thắng, 2011) [47].
1.2.2. Dự báo số ngày khách du lịch sinh thái Trên quan điểm ngày lưu trú bình quân của khách DLST cũng chính là số ngày tăng thêm mà du khách phải bỏ ra để đi thăm các điểm du lich tự nhiên.
Bảng 1.2: Dự báo ngày khách du lịch sinh thái
PA
2013
(ĐVT: nghìn ngày khách) 2020 2015
CHỈ TIÊU
926,3
1.242,0
2.327,5
Ngày khách Q.tế
PHƯƠNG ÁN I
1.360,8 2.287,2 1.171,5
1.907,0 3.149,1 1.616,1
3.220,9 5.548,3 3.240,9
Ngày khách N.địa Tổng số ngày khách Ngày khách Q.tế
PHƯƠNG ÁN II
2.125,0 3.296,5 1.374,7
3.236,2 4.852,3 1.974,9
6.710,5 9.951,4 5.137,7
Ngày khách N.địa Tổng số ngày khách Ngày khách Q.tế
PHƯƠNG ÁN III
2.935,6 4.310,3
4.587,8 6.562,7
11.707,3 16.845,0
Ngày khách N.địa Tổng số ngày khách
Bằng phương pháp chuyên gia, chúng t a xác định Li cho từng giai đoạn ở 3 phương án cho cả khách quốc tế và khách nội địa (xem câu 3, phụ lục 9). Số liệu
198
được tính toán trong bảng 1.2.
- C1 (Q.tế) = 950.000 đ; C1 (N.địa) = 400.000 đ - C2 (Q.tế) = 1.200.000 đ; C1 (N.địa) = 450.000 đ - C3 (Q.tế) = 1.500.000 đ; C1 (N.địa) = 650.000 đ
1.2.3. Dự báo doanh thu từ du lịch sinh thái Theo điều tra kết quả chi tiêu của khách du lịch đến Việt Nam n ăm 2009 của Tổng Cục Thống kê (2010) [55] chi tiêu bình quân của một lượt khách quốc tế và nội địa đối với từng địa phương trong VDLBTB có sự giao động nhẹ. Mức chi tiêu của du khách tăng do lạm phát và tăng giá tiêu dùng (tính theo tiền VNĐ). Nếu quy về giá so sánh năm 1994 thì mức chi tiêu bình quân của một ngày khách từ năm 2004 đến 2009 tăng không đáng kể (Khách quốc tế là 1,002 lần; khách nội địa là 1,008 lần). Theo nhận định của nhiều chuyên gia thì mức chi tiêu của du khách đến Việt Nam sẽ không có sự thay đổi lớn trong nhiều năm đến do giá dịch vụ của chúng ta hiện đắt hơn so với các nước trong khu vực. Theo số liệu dự báo dùng làm nghiên cứu dự báo của WTTC (2005) của Viện nghiên cứu phát triển du lịch và số liệu này cũng được dùng để tính toán chỉ tiêu dự báo về doanh thu du lịch của nhiều địa phương trong vùng như: Thừa Thiên Huế; Quảng Nam (Nguyễn Quyết Thắng, 2011) [47] mức chi tiêu ngày đêm của du khách đến năm 2020 được tính toán theo 3 phương án như sau:
Mức chi tiêu trên đã đựơc tham khảo và nhận đựơc sự nhất trí của hầu hết các chuyên gia làm cơ sở cho việc dự báo doanh thu từ DLST đến năm 2020. Dựa vào số ngày khách DLST chúng ta tính toán được số liệu dự báo doanh thu từ DLST (trong đó chưa tính đến doanh thu về vận chuyển đường dài) được thể hiện tại bảng 1.3.
Bảng 1.3: Dự báo doanh thu từ du lịch sinh thái đến năm 2020
PA
2013
2015
(ĐVT: tỷ đồng) 2020
PHƯƠNG ÁN I
PHƯƠNG ÁN II
PHƯƠNG ÁN III
CHỈ TIÊU DT khách Q.tế DT khách N.địa Tổng DT Khách Quốc tế Khách Nội Địa Tổng DT Khách Quốc tế Khách Nội Địa Tổng DT
880,0 544,3 1424,3 1405,8 956,3 2.362,1 2.062,1 1.908,1 3.970,2
1.179,9 762,8 1942,7 1939,3 1456,3 3.395,6 2.962,4 2.982,1 5.944,5
2.211,1 1.288,3 3499,4 3889,0 3019,7 6.908,7 7.706,6 7.609,7 15.316,3
1.2.4. Dự báo nhu cầu lao động phục vụ cho du lịch sinh thái Việc dự báo nhu cầu lao động phục vụ cho DLST ở chuyên đề này được tính dựa trên số lao động bình quân cho 01 du khách tại một thời điểm (thường phải tính ở thời điểm mùa vụ du lịch). Nghiên cứu của Hiệp hội Du lịch TT.Huế (2006b) [18] thì tại VDLBTB số liệu này dao động 0,9 8 đến 1,38 người (phương án trung bình).
199
Hiện nay, tại nhiều khu du lịch tỷ lệ này rất cao do tính thời vụ ngắn vì vậy, hao phí lao động là khá lớn. Theo các chuyên gia, trong thời gian đến khi DLST phát triển hơn, tỷ lệ này sẽ giảm xuống và giữ ổn định ở mức nhất định. Bằng phương pháp chuyên gia chúng tôi đã xác định số liệu dự báo ước tính cho lao động bình quân trên một khách DLST tại VDLBTB cho cả ba phương án. Như vậy, dự báo nhu cầu lao động cho DLST đến năm 2020 đựơc tính toán theo bảng 1.4.
(ĐVT: lao động)
Bảng 1.4: Dự báo nhu cầu lao động đến năm 2020
STT
2013
2020
2015
CHỈ TIÊU
1.
Phương án I
19.639
38.951
23.629
2.
Phương án II
20.953
54.694
30.425
3.
Phương án III
21.971
73.660
32.051
Trên cơ sở dự báo số lao động thể hiện qua bảng trên, để thúc đẩy hoạt động DLST phát triển ngành du lịch VDLBTB cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực tương ứng.
1.2.5. Dự đoán nhu cầu đầu tư Để đạt được các c hỉ tiêu cơ bản trên thì vấn đề đầu tư vào cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, các cơ sở vui chơi, giải trí , thể thao tại các điểm tài nguyên, các vùng có phát triển DLST hết sức quan trọng. Việc tính toán nhu cầu vốn đầu tư trong từng thời kỳ được xác định trên số liệu điều tra dự đoán về tổng giá trị GDP của DLST đầu và cuối kỳ và chỉ số ICOR là chỉ số xác định hiệu quả của việc đầu tư (lấy theo mức bình quân hiện nay của vùng). Sau khi xử lý ý kiến của 15 chuyên gia chúng tôi tính toán nhu cầu đầu tư cho DLST đến năm 2020 đựơc thể hiện qua 1.5.
Bảng 1.5: Dự báo nhu cầu đầu tư cho du lịch sinh thái đến năm 2020
(ĐVT: nghìn tỷ đồng)
17,8
36,6
1.
STT 2011 - 2015 2016 - 2010 CHỈ TIÊU
Phương án I
25,1
42,0
2.
Phương án II
36,3
50,1
3.
Phương án III
(Ghi chú: Tính theo giá hiện hành – 1USD= 20.000 Đồng)
Tóm lại: Trên đây là một số chỉ tiêu dự báo làm cơ sở cho việc định hướng phát triển, các dự báo trên đều đựơc tính toán cho 03 phương án làm cơ sở cho việc điều chỉnh linh hoạt khi có các tình huống bất thường xảy ra. Tuy nhiên trong điều kiện bình thường phương án 2 vẫn là phương án chủ đạo.
200
Phụ lục 9: TỔNG HỢP Ý KIẾN ĐIỀU TRA CHUYÊN GIA VỀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU DỰ BÁO (Theo phiếu điều tra chuyên gia – phụ lục 15)
CHỈ TIÊU
Câ u 1
Câ u6
Câ u 7
Câ u 8
CÂU 5 P.A II
P.A III
P.A I
CÂU 2 P.ÁN II N.địa Q. tế
P.ÁN III N.địa Q.tế
P.ÁN I N.địa Q. tế
Chuyên gia 1
1
1
1
1
Chuyên gia 2
1
1
1
1
Chuyên gia 3
1
1
1
1
Chuyên gia 4
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
T1 T2 T3 T1 T2 T3 T1 T2 T3 T1 T2 T3 T1 T2 T3 T1 T2 T3 T1 T2 T3 T1 T2 T3 T1 T2 T3 T1
Chuyên gia 5 Chuyên gia 6 Chuyên gia 7 Chuyên gia 8 Chuyên gia 9 Chuyên
P.ÁN I N.địa Q. tế 0.95 1.02 1 0.9 1 1.05 1 1.2 1.25 0.95 1 1 1.15 1.2 1.25 1.04 1.1 1.08 0.9 1 1 1.04 1.1 1.12 1.05 1.08 1.1 1.15
0.9 1.1 1.15 0.95 1.2 1.05 1.2 1.05 1.2 0.8 0.85 0.9 1.2 1.2 1.2 1.02 1.04 1.07 0.85 0.9 1 1.04 1.08 1.1 1.03 1.1 1.05 1.2
0.95 1.12 1.17 1.1 1.2 1.05 1.25 1.2 1.2 0.9 0.95 1.1 1.25 1.3 1.2 1.05 + 1.1 1 1.2 1.1 1.1 1.1 1.14 1.1 1.2 1.07 1.25
1 1.05 1.03 0.95 1.1 1.08 1.1 1.22 1.28 1 1.05 1.02 1.18 1.22 1.28 1.06 1.15 1.1 0.95 1.05 1.03 1.08 1.15 1.15 1.07 1.1 1.12 1.18
1.0 1.15 1.2 1.15 1.25 1.1 1.28 1.25 1.22 1 1.05 1.15 1.27 1.35 1.25 1.1 1.08 1.14 1.15 1.24 1.12 1.14 1.14 1.18 1.12 1.25 1.1 1.26
1.05 1.08 1.04 1 1.15 1.15 1.15 1.25 1.3 1.05 1.1 1.15 1.2 1.25 1.3 1.1 1.18 1.15 1 1.1 1.05 1 1.2 1.25 1 1.15 1.2 1.2
0.8 1 1.25 0.75 0.9 1.2 0.7 0.85 1.3 0.75 0.9 1.2 0.8 0.9 1.2 0.85 1 1.2 0.75 1 1.2 0.8 0.85 1.2 0.8 0.9 1 0.75
1 1.15 1.2 0.9 0.95 1.15 1 1.2 1.25 1.25 1.3 1.32 1.2 1.25 1.3 0.95 1 1.25 0.95 - 1.25 0.9 1 1.15 1.15 1.2 1.25 0.95
CÂU 3 P.ÁN II N.địa Q. tế 1.15 1.2 1.35 1 1.1 1.25 1.2 1.25 1.35 1.3 1.32 1.4 1.25 1.28 1.4 1 1.15 1.25 1.2 1.23 1.3 1.2 1.25 1.35 1.2 1.25 1.35 1
0.85 1 1.15 1 1.15 1.2 0.9 1 1.05 - 1 1.05 0.85 0.95 1.2 1.15 1.2 1.25 0.9 1 1.2 0.85 1 1.2 0.95 1.15 1.25 1
P.ÁN III N.địa Q. tế 1.2 1 1.25 1.15 1.4 1.3 1.15 1.2 1.25 1.25 1.35 1.3 1.25 1.3 1.3 1.32 1.45 1.4 1.35 0.95 1.35 1 1.25 1.3 1.3 1 1.32 1.2 1.45 1.3 1.2 1.25 1.22 1.3 1.35 1.35 1.3 1.3 1.35 1.35 1.33 1.4 1.3 1.1 1.35 1.2 1.5 1.3 1.3 1.3 1.35 1.32 1.5 1.4 1.15 1.3
CÂU 4 P.A II 1.35 1.2 1.15 1.4 1.3 1.25 1.35 1.18 1.15 1.35 1.2 1.18 1.43 1.2 1.15 1.3 1.15 1 1.35 1.1 + 1.4 1.15 1.1 1.4 1.15 1 1.3
PA I 1.35 1.2 1.15 1.4 1.3 1.25 1.35 1.18 1.15 1.35 1.2 1.18 1.43 1.2 1.15 1.3 1.15 1 1.35 1.1 + 1.4 1.15 1.1 1.4 1.15 1 1.3
P.A III 1.3 1.2 1.18 1.3 1.15 1.1 1.3 1.1 1.05 1.35 1.1 1.1 + 0.98 0.95 1.25 1.1 1.05 1.2 1 0.95 1.4 1.15 1.15 1.35 1.2 1.15 1.25
- 8.5 10.5 - 9.5 11.8 - 7.4 12 - 7.5 12 - 9 12.5 - 9.5 10.3 - 9.7 + - 9.8 12 - 9.5 11.5 -
- 11.5 12.5 - 12 14.5 - 10.4 12.5 - 9.8 13 - 10.5 13 - 12 15.5 - 12.5 15.5 - 13 15 - 12.5 15.5 -
- 14 18.5 - 16 21.8 - 15.5 19.5 - 15.5 19.5 - 16.5 21 - 17.3 21.5 - 17.5 21 - 17.5 21 - 16 28* -
201
CHỈ TIÊU
Câ u 1
Câ u6
Câ u 7
Câ u 8
P.A I
CÂU 5 P.A II
P.A III
P.ÁN III N.địa Q.tế
1
1
1
1
1
-
1
*
gia 10 Chuyên gia 11
1
1
1
1
Chuyên gia 12
1
1
1
1
Chuyên gia 13
1
1
1
1
Chuyên gia 14
1
1
1
1
Chuyên gia 15
15 đồn g ý
14 đồn g ý
15 đồn g ý
14 đồn g ý
TỔNG HỢP
T2 T3 T1 T2 T3 T1 T2 T3 T1 T2 T3 T1 T2 T3 T1 T2 T3 T1 T2 T3
P.ÁN I N.địa Q. tế 1.2 1.25 0.9 1 1 1.1 1.15 1.2 1.15 1.2 1.25 1.15 1.2 1.25 1.1 1.2 1.15 1.04 1.11 1.13
1.22 1.24 0.9 0.9 0.95 1.15 1.2 + 1.1 1.15 1.2 1.2 1.17 1.2 1.05 1.2 1.25 1.04 1.09 1.11
CÂU 2 P.ÁN II N.địa Q. tế 1.22 1.28 0.92 1.02 1.02 1.15 1.18 1.22 1.18 1.22 1.25 1.17 1.25 1.27 1.12 1.25 1.18 1.07 1.15 1.15
1.25 1.25 1 1 1.1 1.2 1.25 1.18 1.25 1.2 1.21 1.25 1.3 1.21 1.15 1.2 1.27 1.12 1.18 1.16
P.ÁN I N.địa Q. tế 1 1.2 0.8 0.85 1 0.75 1 1.4 0.75 10* 1 0.85 0.85 0.9 0.75 0.9 1.2 0.78 0.92 1.16
1 1.2 1 1.15 1.2 1 - 1.2 1 1.05 1.2 0.95 1 1.25 1.15 1.2 1.25 1.02 1.11 1.23
1.25 3.5* 1 1.05 1.15 1.2 1.2 1.25 1.2 1.25 1.3 1.2 1.28 1.35 1.15 1.28 1.3 1.10 1.18 1.21
1.3 1.28 1.02 1.05 1.12 1.22 1.3 1.2 1.26 1.25 1.25 1.26 1.35 1.25 1.17 1.25 1.3 1.16 1.22 1.19
CÂU 3 P.ÁN II N.địa Q. tế 1.1 1 1.2 1.25 1.2 1 1.2 1.1 1.3 1.25 1.2 1 1.2 1 1.35 - 1.2 1 1.24 1.2 1.4 1.3 1.15 1 1.2 0.9 1.35 1.2 1.2 1 1.25 1 1.4 1.3 1.16 0.96 1.21 1.05 1.34 1.21
P.ÁN III N.địa Q. tế 1.2 1.35 1.3 1.35 1.4 1.3 1.35 1.5 1.25 1.3 1.45 1.2 1.25 1.5 1.3 1.35 1.5 1.26 1.3 1.45
1.35 1.4 1.3 1.35 1.4 1.2 1.22 1.3 1.25 1.28 1.38 1.2 1.25 1.35 1.3 1.33 1.45 1.2 1.26 1.36
CÂU 4 P.A II 1.2 1.15 1.4 1.3 1.25 1.35 1.3 1.25 1.3 1.2 1.15 1.45 1.2 1.15 1.35 1.25 1.2 1.37 1.20 1.15
PA I 1.2 1.15 1.4 1.3 1.25 1.35 1.3 1.25 1.3 1.2 1.15 1.45 1.2 1.15 1.35 1.25 1.2 1.37 1.20 1.15
P.A III 1.1 1.05 1.2 1 0.95 1.2 1.1 1.05 1.25 1.2 1.18 1.3 1.2 1.2 1.3 1.1 1.05 1.28 1.11 1.08
9 11.5 - 9 11.8 - 9.3 10.5 - 8 11.2 - 9.5 11.5 - 9.5 + - 9 11.5
12 14.2 - 12.8 14 - 12.5 15 - 12.5 13 - 12 13 - 12.5 14.5 - 12 14
16 20.5 - 15.5 20 - 16 21 - 15 19 - 16 21 - 16.5 20.5 - 16 20.4
Ghi chú: - (*): Là các ý kiến bị loại bỏ; (+): Là giá trị khuyết (không có ý kiến) ; - T1; T2; T3: tương ứng với các giai đoạn đến năm 2013; 2015; 2020 - Câu 1, 6, 7, 8: sử dụng ký hiệu (0): không đồng ý; (1) đồng ý; (-) không ý kiến; (*) ý kiến khác. Câu 8: có 01 ý kiến khác là tỷ lệ lao động qua đào tạo khoảng trên 35%.
202
Phụ lục 10: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC TUYẾN DU LỊCH SINH THÁI ĐẶC TRƯNG
Việc phác thảo các tuyến DLST đặc trưng dựa vào việc khảo sát tài nguyên tại vùng của chúng tôi năm 2010. Một số tuyến và "đoạn tuyến" được phác thảo dưới đây đã được nhiều công ty du lịch đưa vào khai thác. Ngoài ra, trong luận án này chúng tôi cũng phác thảo một số tuyến mới, một số tuyến sau khi đi khảo sát về đã được Công ty du lịch Nhân Thắng đưa vào thử nghiệm phục vụ khách. 1.1 Tuyến du lịch liên vùng (dọc theo đề án "Đường mòn di sản" )
Đây là tuyến du lịch rất đặc thù kết hợp các điểm tài ngu yên DLST và DLVH, đây được coi là tuyến du lịch thế mạnh của vùng. Để các đơn vị kinh doanh lữ hành dễ dàng thiết kế lại theo yêu cầu của khách , chúng tôi phác thảo 02 tuyến chính dựa vào điểm đên của du khách:
1.1.1. Chương trình 1: Chương trình DLST Đà N ẵng – Huế - Quảng Bình Đây là tuyến du lịch rất hấp dẫn nối kết nhiều địa danh du lịch nổi tiếng với nhiều di tích văn hóa lịnh sử và tài nguyên thiên nhiên hấp dẫn. Các tài nguyên thiên nhiên nằm trong tuyến có đầy đủ các dạng địa hình gồm núi, đồi, sông, suối, hồ, đầm phá v.v... Lộ trình đầy đủ của tuyến gồm:
Chương trình 1: Đà Nẵng – Hải Vân – Lăng Cô – Bạch Mã – Phá Tam Giang – DLST Cố đô Huế (kết hợp các điểm TNVH) – Phong Điền (làng cổ Phước Tích) – Thạch Hãn – Cửa Việt, Cửa Tùng (kết hợp các điểm TNVH) – đảo Cồn Cỏ - Nhật Lệ, Cảnh Dương (kết hợp các điểm TNVH) – VQG Phong Nha; Kẻ Bàng – Thành phố Đà Nẵng.
Thời gian tham quan của tuyến này có thể kéo dài tùy theo yêu cầu của
khách. Chương trình mẫu được thiết kế 4 ngày 3 đêm.
- Ngày 1: Khách xuất phát từ Đà Nẵng, sau hơn 45 phút đi xe du khách lên đỉnh Hải Vân, du khách dừng 20 ngắm cảnh đèo Hải Vân. Tiếp tục khoảng 20" du khách đến Lăng Cô, khách có thể ăn sáng tại Lăng Cô, tham quan biển Lăng Cô (hoặc có thể lấy phòng nghỉ tại Khu nghỉ mát Lăng Cô). Khách di chuyển khoảng 50" đến VQG Bạch Mã, tham quan VQG Bạch Mã (hoặc có thể lấy phòng nghỉ tại VQG). Buổi chiều, khách tiếp tục tham quan VQG Bạch Mã sau đó di chuyển đến cố đô Huế lấy phòng ở lại tại c ố đô Huế.
- Ngày 2: Du khách tham quan cố đô Huế: tham quan các TNVH như Đại Nội, các lăng tẩm: Minh Mạng, Khái Định, Tự Đức… và đền, chùa như Thiên Mụ, Từ Đàm, Huyền Không cùng các điểm DLST như nhà vườn Huế, du thuyền trên sông Hương, vùng nông thôn ngoại thành v.v.
- Ngày 3: Khách xuất phát từ Huế, sau 40" khách đến Phong Điền tham quan làng cổ Phước Tích. Khách tiếp tục di chuyển đến Quảng Trị, tham quan các tài nguyên lịch sử, văn hóa (như t hành cổ Quảng Trị, khu vực Khe Sanh – Hướng Hóa, nhà thờ La Vang v.v…) kết hợp với DLST như biển Cửa Tùng, Cửa Việt; đảo Cồn
203
Cỏ (du khách có thể lấy phòng nghỉ lại). Tiếp tục di chuyển đến Quảng Bình lấy phòng nghỉ lại.
- Ngày 4: Khách tham quan VQG Phong Nha – Kẻ Bàng, tham quan Biển Nhật Lệ, bãi đá Nhảy, biển Cảnh Dương. Khách có thể kết hợp tham quan một vài điểm tài nguyên văn hóa, lịch sử v.v… Cuối buổi chiều trở về.
1.1.2. Chương trình 2: TP. Huế - Đà Nẵng – Hội An - Quảng Ngãi Thời gian tham quan của tuyến này có thể kéo dài tùy theo yêu cầu của khách. Chương trình đầy đủ được mở rộng đến Quảng Ngãi. Chương trình mẫu được thiết kế 3 ngày 2 đêm
Chương trình 2: Thành phố Huế - Lăng Cô - Hải Vân – Bà Nà – Đà Nẵng (kết hợp các điểm TNVH & sinh thái) - Hội An (kết hợp các điểm TNVH & sinh thái) – Cù Lao Chàm – Tam Kỳ - Quảng Ngãi (kết hợp các điểm TNVH & sinh thái) – Thành phố Huế.
- Ngày 1: Khách xuất phát từ TP.Huế, sau hơn 80 phút đi xe khách đến Lăng Cô (khách có thể ăn sáng tại Lăng Cô). Tiếp tục di chuyển khoảng 20 phút đến đỉnh đèo Hải Vân, sau khi ngắm cảnh đèo Hải Vân di chuyển khoảng 25 phút đến Bà Nà, khách tham quan Bà Nà (có thể nghỉ lại tại Bà Nà hoặc các khu du lịch dọc biển Nam Ô – Xuân Thiều). Buổi chiều, khách di chuyển về Đà Nẵng, tham quan các điểm tài nguyên văn hóa và sinh thái. Lấy phòng nghỉ đêm tại Đà Nẵng.
- Ngày 2: Xuất phát từ Đà Nẵng, sau khoảng 60 phút đến Hội An, tham quan phố cổ Hội An, biển Cửa Đại, Cù Lao Chàm (có thể ở lại tại Cù Lao Chàm) hoặc quay về Hội An ở lại.
- Ngày 3: Xuất phát từ Hội An, sau hơn khoảng 60 phút đến thị xã Tam Kỳ, biển Tam Thanh hoặc biển Rạng (Chu Lai) (khách có thể lưu lại). Khách tiếp tục di chuyển đến Quảng Ngãi (có thể ghé ngang Dung Quất – Khe Hai tham quan) tham quan các di tích lịch sử, văn hóa và sinh thái tại Quảng Ngãi (khách có thể lưu lại). Cuối buổi chiều khách trở về. 1.2. Một số tuyến du lịch nội vùng đặc trưng
Các tuyến du lịch nội vùng đặc trưng được thiết kế với những điểm tài nguyên chủ yếu của vùng.
1.2.1. Chương trình tham quan VQG Phong Nha – Kẻ Bàng Đây là chương trình tham quan di sản thiên nhiên thế giới: VQG Phong Nha – Kẻ Bàng, nơi ẩn chứa nhiều giá trị tài nguyên thiên nhiên, văn hóa, lịch sử...Du khách được chở ngược theo sông Son đến thăm động Tiên Sơn và động Phong Nha. Ngoài ra khách có thể di chuyển theo sông Son và sông Chày tham quan hang động Thiên Đường vừa mới được Hiệp hội Hang động Hoàng gia Anh khám phá từ năm 2005 và được đánh giá là một trong những hang động kỳ vĩ nhất thế giới. Ngoài ra, du khách có thể tham quan tuyến du lịch sinh thái Nước Mọc và du lịch lịch sử - tâm linh tại hang Tám Cô.
204
1.2.2. Chương trình du lịch Đảo Cồn Cỏ Du khách từ Đông Hà (có thể đến tham quan Cửa Việt), hoặc có thể di chuyển khoảng 45 phút (35 km) đến Cửa Tùng. Trên tuyến này trước khi ghé Cửa Tùng du khách có thể tham quan sông Bến Hải, cầu Hiền Lương, rừng nguyên sinh Rú Lĩnh, địa đạọ Vĩnh Mốc (cách cửa Tùng khoảng 4 km). Từ cửa Tùng du khách di chuyển ra đảo Cồn Cỏ để tham quan đảo (du khách có thể ở lại) hoặc về lại cửa Tùng lưu lại. Hiện tại khu du lịch tổng hợp cửa Tùng – đảo Cồn Cỏ - cửa Việt được phê duyệt xây dựng (UBND Tỉnh Quảng Trị, 2010) [66]. Chương trình này sẽ hấp dẫn hơn nếu khu du lịch tổng hợp này được hoàn thiện và đưa vào hoạt động.
1.2.3. Tuyến du lịch sinh thái Cố đô Huế Đây là tuyến DLST rất đặc thù, điển hình của vùng sinh thái nông nghiệp (Eco -agro) có sự pha trộn sinh thái đô thị (Rural - eco). Đặc trưng cho nền văn minh lúa nước và lối kiến trúc độc đáo của kinh thành Huế. Các đối tượng tham quan với các điểm tài nguyên DLST rất phong phú. Ngoài ra, đây là tuyến du lịch tập trung khá đông các tài nguyên văn hóa đặc sắc của T hừa Thiên Huế, điều này đã tạo thuận lợi lớn trong việc tổ chức các chương trình kết hợp tạo nên sức thu hút lớn cho du khách. Trong tuyến này chúng tôi đưa ra phác thảo và xây dựng một số chương trình đặc thù sau:
- Tham quan nhà vườn Huế Đây là chương trình (tour) du lịch tham quan và tìm hiểu các nhà vườn tại thành phố Huế, một nét văn hóa đặc sắc của người dân xứ Huế. Du khách có thể đến thăm những nhà vườn tiêu biểu, được chứng kiến cuộc sống với những nét văn hóa, sinh hoạt gia đình của cộng đồng dân cư còn lưu dấu ấn rõ nét truyền thống người dân kinh kỳ một thủa. Hiện tại, đã có chuơng trình đầy đủ thăm quan 07 nhà vườn tại Huế do một số công ty du lịch trên địa bàn khai thác. Chủ yếu sử dụng các phương tiện như ô tô, xe máy, xe đạp v.v...
- Tham quan tìm hiểu các vùng nông thôn ngoại thành Huế Chương trình sẽ đưa du khách đi tham quan, thắng cảnh các vùng nông thôn, tìm hiểu cuộc sống, phong tục tập quán của người dân địa phương. Chương trình có thể kéo dài từ 1 - 3 ngày và có thể sử dụng nhiều phương tiện như ô tô, xe máy, xe đạp, thuyền v.v... Đồng thời có thể kết hợp đưa du khách đi thăm các điểm tài nguyên văn hóa, các làng nghề thủ công truyền thống, tham gia các sinh hoạt lễ hội, chợ búa v.v... Theo nghiên cứu và khảo sát tuyến của chúng tôi, trong thời gian đến, chúng ta nên tập trung quy hoạch và đầu tư tại 03 khu vực sau để đưa vào khai thác đó là: khu vực Kim Long - Hương Long - Hương Hồ; khu vực Phú Dương - Chợ Nọ - An Truyền; khu vực Gia Hội - Bao Vinh sau đó có thể nhân rộng mô hình ra các khu vực khác.
- Chương trình du lịch “Lên rừng xuống biển”: TP.Huế - Cảnh Dương - Bạch Mã - Lăng Cô - Hải Vân
- Ngày 1: Khách xuất phát từ Huế, sau hơn 45 phút đi xe du khách lên cổng vào núi Bạch Mã, tiếp tục đi thêm 9 km đường nhựa lên đỉnh Bạch Mã đến t rạm trung tâm. Du khách vào khách sạn lấy phòng để hành lý sau đó lên xe đến km thứ
205
18. Sau khoảng 30’ đi bộ du khách sẽ đến Ngũ Hồ để ngắm cảnh và tắm suối. Buổi chiều du khách có thể đi tham quan đường mòn Trĩ Sao, Đỗ Quyên hoặc Vọng Hải Đài. Buổi tối khách có thể tham gia sinh hoạt lửa trại hoặc sử dụng các dịch vụ theo nhu cầu.
- Ngày 2: Xuất phát từ đỉnh Bạch Mã, sau khoảng 30 phút đi xe du khách có thể đến bãi biển Cảnh Dương để tắm biển sau đó về Lăng Cô nhận phòng và ăn trưa. Buổi chiều khách có thể đi tham quan đèo Hải Vân, tham gia các loại hình giải trí và tắm biển. Khách có thể lên xe trở về Huế hoặc nghỉ đêm tại Lăng C ô sáng hôm sau trở về.
Trong tương lai khi các khu du lịch tại Cảnh Dương, Lăng Cô đựơc xây dựng hoàn thiện chương trình này sẽ trở nên hấp dẫn hơn. Đặc biệt, chương trình có thể được mở rộng cho các điểm như Suối Voi, Nhị Hồ hay Thượng Quảng - Nam Đông nơi có nét văn hóa đặc sắc của buôn làng dân tộc Kà Tu và hang động đá vôi … 1.2.4. Chương trình du lịch TP Đà Nẵng – Bà Nà – Xuân Thiều Từ TP.Đà Nẵng mất khoảng 40 phút đi xe, du khách sẽ đến chân đỉnh Bà Nà. Dưới chân núi Bà Nà, du khách có thể tham quan Suối Mơ có thác Tóc Tiên 9 tầng. Du khách có thể đi theo đường bộ với những con đường quanh co uốn lượn để lê n đỉnh hoặc đi cáp treo ngắm phong cảnh từ trên cao. Du khách có thể thu gọn trong tầm mắt cả một vùng không gian rộng lớn như thành phố Đà Nẵng, vịnh Vũng Thùng với đường viền hình vòng cung từ chân đèo Hải Vân đến bán đảo Sơn Trà, bãi biển Mỹ Khê, non nước Ngũ Hành Sơn, s ông Thu Bồn uốn quanh những cánh đồng trù phú, Cù Lao Chàm giữa nhấp nhô sóng biếc... hoặc đi bộ vào những con đường mòn để tìm hiểu những loại động thực vật phong phú. Du khách có thể lưu lại tại Bà Nà để tận hương không khí trong lành và đêm lửa trại vui nhộn. Từ Bà Nà trên đường trở về khoảng 10 phút, du khách có thể ghé thăm biển Nam Ô, Xuân Thiều để chiêm ngưỡng phong cảnh hữu tình. Về Đà Nẵng, du khách có thể lưu lại bất cứ khu du lịch ven biển nào để chiêm ngưỡng phong cảnh thành phố và tận hưởng không khí biển.
1.2.5. Tuyến du lịch sinh thái Hội An – Cửa Đại - Cù Lao Chàm Từ Hội An mất khoảng 7 phút đi xe, du khách có thể chiêm ngưỡng làn nước trong ngần, cát biển trắng phau phau. Dọc bãi biển là những resort cao cấp với nhiều phong cách. Du khách có thể tự do đi lại, tắm biển ở bất kỳ vị trí nào trên bãi biển tùy thích. Mất khoảng 30 phút đi thuyền cao tốc, du khách có thể tham quan Cù lao Chàm – Khu dự trữ sinh quyển thế giới được UNESCO công nhận. Tại đây, du khách sẽ bước vào một thế giới hoang sơ với biển xanh, cát vàng gió lộng cách biệt hoàn toàn những ồn ào phố thị. Du khách có thể lặn biển ngắm san hô, câu cá, tham quan di tích văn hóa, lịch sử; tìm hiểu cuộc sông người dân, sinh hoạt lửa trại qua đêm, thưởng thức những món ăn hải sản tươi sống được đánh bắt tại chỗ… Du khách có thể lưu lại tại các khu du lịch hoặc tại nhà dân homestay tại các bãi Làng, bãi Hương v.v… Đây là chương trình du lịch đang được khai thác rất đông khách, mỗi ngày Cù lao Chàm đón tứ 200 – 300 khách.
206
Phụ lục 11a: HỆ SỐ QUY ĐỔI GIÁ TRỊ SẢN XUẤT THEO DOANH THU TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG DU LICH VÀ DU LỊCH SINH THÁI
STT HOẠT ĐỘNG Hi (lần)
1 1. Hoạt động lữ hành, tham quan
1 2. Hoạt động cho thuê buồng (Dịch vụ lưu trú)
1 3. Hoạt động vận chuyển (Dịch vụ vận chuyển)
0,8 4. Hoạt động kinh doanh ăn uống (Dịch vụ ăn uống)
1 5. Hoạt động văn hóa, vui chơi giải trí (Dịch vụ văn hóa,
vui chơi, giải trí)
1 6. Hoạt động du lịch khác (Dịch vụ du lịch khác)
0,05 7. Hoạt động bán hàng hóa
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Phụ lục 11b: HỆ SỐ CHI PHÍ TRUNG GIAN TRONG GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÁC HOẠT ĐỘNG DU LICH VÀ DU LỊCH SINH THÁI
STT HOẠT ĐỘNG Mi (lần)
0,402 1.
0,420 2. Hoạt động lữ hành, tham quan Hoạt động cho thuê buồng (Dịch vụ lưu trú)
0,452 3. Hoạt động vận chuyển (Dịch vụ vận chuyển)
0,420 4. Hoạt động kinh doanh ăn uống (Dịch vụ ăn uống)
0,425 5. Hoạt động văn hóa, vui chơi giải trí (Dịch vụ văn hóa,
vui chơi, giải trí)
0,425 6.
0,299 7. Hoạt động du lịch khác (Dịch vụ du lịch khác) Hoạt động bán hàng hóa
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
207
Phụ lục 12a: PHIẾU ĐIỀU TRA DU KHÁCH (Dành để phục vụ mục đích nghiên cứu) ----- -----
Kính thưa Qúy khách!
Xin Ông/Bà vui lòng cung cấp cho chúng tôi một số thông tin bằng cách trả lời các câu hỏi dưới đây. Chúng tôi xin đảm bảo các thông tin mà Ông/Bà cung cấp được bảo mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học. 1. Các thông tin chung về người được phỏng vấn:
Nam Nữ
- Họ và tên (nếu có thể cho biết):………………………………………............ - Tuổi:………………………… - Giới tính: - Trình độ học vấn:................................................................................................ - Mức thu nhập cá nhân bình quân:.............................................(đồng/tháng) - Ông/bà đến từ tỉnh/thành phố nào?...... ..............................................................
2. Đây là lần thứ mấy Quý khách đến Miền Trung ?
Lần 1 € Lần 2 € Lần 3 € Nhiều lần €
3. Thời gian Quý khách lưu lại tại Miền Trung bao lâu?.................................................. 4. Ông/bà tới đây bằng phương tiện gì? .......................................................................... 5. Ngoài điểm tài n guyên này, Quý khách đã từng đến thăm điểm tài nguyên thiên nhiên hấp dẫn tại Miền Trung chưa ?
Có € Chưa €
Nếu có: Quý khách đã từng đến thăm:………………………………………………… 6. Cảm tưởng của quý khách về (những) nơi này thế nào?
Thích € € Rất thích
Hoàn toàn không thích € Không thích lắm Không có ý kiến
7. Nếu không thích, Quý khách có thể cho biết lý do:
Vì không có thông tin € €
€ Vì không có gì hấp dẫn Vì thiếu cơ sở lưu trú tiện nghi Giao thông xấu
€ Không có sản phẩm đặc thù Thiếu hướng dẫn viên kinh nghiệm Các thiếu dịch vụ bổ sung & giải trí Giá cả không hợp lý
Lý do khác ....................................... €
8. Trước khi đến Miền Trung, Quý khách đã biết đến bất cứ thông tin gì về các chương trình du lịch sinh thái (DLST) ở Miền Trung chưa?
€ Chưa biết Biết nhiều Biết ít
Nếu có: - Ở đâu ? .................................................................................................
- Bằng phương tiện gì (báo, đài, tạp chí, truyền miệng...):.....................
9. Trong chuyến đi du lịch này; Quý khách dành bao nhiêu thời gian cho du lịch sinh thái tại Miền Trung (Tham quan một điểm tài nguyên thiên nhiên hay tham gia 01 chương trình DLST) ? € ¼ ngày € ½ ngày 1,5 ngày 1 ngày € €
208
2 ngày 3 ngày € € Khác:…………………………….
10. Quý khách lưu lại điểm tài nguyên này trong bao lâu? …….………………… ngày. Nếu có lưu trú qua đêm, Số tiền chi cho lưu trú của Quý khách là:……………/1
đêm/ 1 phòng, với số người cùng ở: …………người/phòng. 11. Bình quân các khoản chi tiêu của Quý khách trong chuyến đi du lịch sinh thái này là bao nhiêu? (Mong Ông/Bà trả lời câu hỏi này!)
4. Mua hàng hoá
1. Ăn uống
2. Vận chuyển
5. Vui chơi, giải trí
6. Khác
3. Thăm quan, hướng dẫn
Khoản chi Số tiền Khoản chi Số tiền
12. Quý khách cho ý kiến về công tác bảo vệ môi trường tại các điểm tài nguyên thiên nhiên đã đến thăm?
Cao Trung bình Khá € € € Thấp Ý kiến khác:………………………………………………………………………
209
Phụ lục 12b: VISITOR SURVEY FORM
(For only research purpose)
----- -----
Dear Sirs and Madams,
Please give us some information by answering these questions. We’re sure that your
information will be guaranteed and for researched purpose only.
1. Your general information
Male Female € €
- Full name (if possible): …………………………………………………….. - Sex: - Age: …………………………… Occupation:.................................................. - Nationality:........................................................................................................ - Average income (a month) :……………………………………………. …… - Education:
Postgraduate University € College € High school € Other € €
2. By what time have you visited to the Central?
€ 1st 2nd € 3rd € Many times €
3. How long will you stay in the Centre – Vietnam? ……………………………….. 4. How did you come here? ………………………………………………………… 5. Have you ever been to an attractive natural area in the Central? No € Yes €
If yes, name the landscape: …………………………………………………………. 6. What's your feelings about these places?
Don't love € € €
Love Don't like Like No idea € €
7. If you don't like, give out the reason please.
€ €
€ €
€ €
€ €
No information No attraction Bad transportation Lacking of accommodation & facilities No speciality Lacking of entertaiment services Prices are unreasonable Lacking of experienced guides Other reason ................................................................................................. €
8. Have you ever heard anything about the ecosystem program in the Central before coming there? A lot Don't know anything A little € € €
If yes,
- Where ? ............................................................................................. - By which way (newspaper, radio, magazine, internet...):...................
9. During your visit, how much time have you spent to visit any natural places or ecosytem program in the Central?
1 day € €
Not yet 1, 5 day € ¼ day 2 days € ½ day 3 days € € € Other:….day (s)
9. How long have you been here? ………………………………..days (s) If you stay through night, the money you would like to pay is: …………USD/one night/ one room; with ………….. people/ one room. 11. How much money you would like to pay for the whole ecotour voyage averagely
210
1. Food & drink
4. Souvenirs
2. Transporting
5. Entertainment
3. Seeing the landscapes
6. Others
Item Amount Item Amount
12. What do you think about the environmental protection at the resourced areas you have visited?
€ Good € Fair
€ Excellent € Not good Other ideas:……………………………………………………………………..
211
Phụ lục 12c: PHIẾU ĐIỀU TRA DU KHÁCH (Dành để phục vụ mục đích nghiên cứu) ----- -----
Kính thưa Qúy khách! Với mong muốn chuyến du lịch của Quý khách ngày càng hấp dẫn hơn, chúng tôi đang tiến hành những nghiên cứu nhằm tìm hiểu nhu cầu của du khách để thúc đẩy sự phát triển của hoạt động du lịch sinh thái tại Miền Trung. Chúng tôi xin chân thành cám ơn và rất lấy làm hân hạnh khi được Quý khách vui lòng dành ra một vài phút chia sẻ cảm nghĩ của mình về các vấn đề sau (bằng cánh đánh dấu vào các ô trống). 1. Đây là lần thứ mấy Quý khách đến Miền Trung ?
Lần 1 Lần 2 Lần 3 Nhiều lần
2. Quý khách đã từng đến thăm một khu thiên nhiên hấp dẫn tại Miền Trung chưa ?
Có € Chưa €
Nếu có, Quý khách đã từng đến thăm………………………………………………. 3. Trong chuyến đi này, Quý khách có dự định tham gia một chương trinh (tour) du lịch sinh thái hay tham quan một điểm tài nguyên thiên nhiên nào không?
Có € Không €
4. Nếu không, có phải do lý do về thời gian lưu lại ngắn mà Quý khách không chọn đi du lịch sinh thái hay tham quan một điểm tài nguyên?
Không hẳn Một phần
Hoàn toàn đúng € Ý kiến khác…………………………………………………………………... 5. Thời gian quý khách lưu lại tại Miền Trung bao lâu?.............................................. 6. Quý khách có tiếp tục đi du lịch đến một địa phương khác?
Không €
Có € Nếu có, tên địa phương:…………………………………………… ………….
7. Nếu có đầy đủ thông tin, Quý khách có sẵn sàng bỏ thêm thời gian để tham gia một chương trình DLST (hay đến thăm một vài điểm tài nguyên thiên nhiên hấp dẫn) tại Miền Trung hay không ?
Có € Không €
8. Nếu có: Quý khách sẵn sàng bỏ thêm thời gian bao nhiêu ?
€ Trong 1 ngày 2 ngày € € 3 ngày Ý kiến khác:…………
9. Có phải mục tiêu của Quý khách khi đi du lịch sinh thái là được tham gia “sản phẩm du lịch sinh thái đặc thù” (Sản phẩm độc đáo nơi khác không có hoặc ít có)?
Đúng € Không quan tâm đến điều này €
10. Quý khách sẽ chọn loại hình du lịch nào dưới đây theo thứ tự ưu tiên (Xin vui lòng đánh số từ 1 10 theo thứ tự ưu tiên)
€ Nghỉ dưỡng vùng núi
Xe đạp vùng núi Tham quan hang động Nghỉ dưỡng vùng biển
€ € Tìm hiểu động thực vật rừng (Quan Tìm hiểu động thực vật biển (Lặn biển;
212
€ sát chim; quan sát, n/cứu động thực vật…) quan sát động thực vật v.v.) Vãn cảnh trên đầm phá
€
Vãn cảnh trên sông Cắm trại ngoài trời
€
€
€ Tham quan các vườn rau nội thành Du lịch mạo hiểm (Leo núi; chèo thuyền mạo hiểm; khám phá hàng động…) Loại hình khác:..................................... …………………………………………..
Tham quan nhà vườn T.quan vãn cảnh làng quê (Đi bộ vãn cảnh; Xe đạp vùng quê; tìm hiểu cuộc sống vùng nông thôn…)
11. Nếu đi du lịch sinh thái tại Miền Trung, Quý khách muốn được tham gia bao nhiêu sản phẩm du lịch sinh thái đặc thù? Số lượng:………..sản phẩm. 12. Theo Quý khách, các yếu tố nào dưới đây đã ảnh hưởng đến quyết định CÓ hoặc KHÔNG tham gia chương trình du lịch sinh thái (hay đến thăm một điểm tài nguyên hấp dẫn) ở Miền Trung?
Nội dung
Đồng ý cao
Không đồng ý
Đồng ý Không đồng ý lắm
Rất không đồng ý
1. DLST là một trong những mục tiêu quan trọng trong chuyến thăm của Quý khách. 2. Có được thông tin về các điểm đến DLST là khá đầy đủ. 3. Điều kiện an ninh, an toàn tốt 4. Cơ sở hạ tầng và CSVC tại các điểm DLST tốt
13. Hiện tại giá cho một chương trình DLST tại Miền Trung mức trung bình khoảng 970.000 đồng/01 khách (chương trình khoảng 2 ngày 01 đêm). Nếu quyết định tham gia DLST; Quý khách sẽ sẵn sàng chi bao nhiêu cho một chương trình DLST?
- Số tiền: ...........................đồng; Quý khách muốn đi trong:……………ngày
14. Trong một chuyến đi DLST; Ông (bà) muốn được tham quan bao nhiêu loại hình DLST?
- Số lượng:…………loại hì nh. Ý kiến khác:………………………………….. ………………………………………………………………………………………… 15. Điều kiện thời tiết như thế nào được coi là thuận lợ i trong viêc tham gia DLST của Quý khách?
Thời tiết tốt Không quan trọng (có thể xấu)
16. Vấn đề về bảo vệ môi trường tại điểm tài nguyên có quan trọng với quyết định tham gia DLST của Quý khách không ? (Nếu có, tức Ông/Bà chỉ tham gia DLST khi c ác điểm tài nguyên đều được bảo vệ)
213
Có € Không €
17. Xin Quý khách vui lòng cho biết một số thông tin về các nhân: Nam € Nữ
- Giới tính: - Tuổi: ……………………………Nghề nghiệp:............................................ - Thu nhập bình quân một tháng:……………………………………………. - Trình độ văn hóa của Quý khách:
PTTH € Khác € € Trên đại học Đại học Cao đẳng
214
Phụ lục 12d: VISITOR SURVEY FORM (For only research purpose) ----- -----
Dear Sirs and Madams! Wishing your travel more attractive day by day, we are doing some research to know detailly the needs of visitors in order to promote the development of ecotourism activities in the Central Vietnam – Vietnam. We would like to thank all of you and be pleased if you spend some minutes to share your feelings about the following matters (by ticking off the boxes) 1. By what time have you visited to the Central?
€ 2nd € 3rd € 1st
Many times € 2. Have you ever been to an attractive natural area in the Central?
No € Yes €
If yes, name the landscape: …………………………………………………………. 3. In this voyage, would you like to join in an ecotour or a natural place?
No € Yes €
4. If No, Is it due to your short travel that you do not choose an ecotour or a natural place?
No € Yes €
Other ideas: ………………………………………………………………….. 5. How long will you stay in the Centre – Vietnam? ……………………………….. 6. Would you like to keep going to other landscapes of Vietnam in your voyage?
No € Yes €
If yes, name the landscape: ……………………………………………………
7. If you have enough information, will you be pleased to spent more time to join in ecosystem program in the Central?
No € Yes €
8. If so, how much time will you spend ?
3 days € 1 day 2 days € € Other:…………day (s)
9. If taking an ecotour to an area or a natural resource in the Central – Vietnam, is your purpose joining in a program called “specific ecotourism product”
Yes € I do not care €
10. Which following kind of tourist in prior order (Please number 1 10)
€ € € € Mountain resort Mountain riding Finding out forest vegetation (Bird Cave tour Sea resort Finding out marine animals (Diving, € €
watching, animal observing, ….) animal observing, ….) € € € € Sightseeing on the lagoon Visiting the city garden Adventure tour ( climbing, adventure € € Sightseeing on the river Camping outside Visiting the garden in Sightseeing the countryside € sailing, exploring cave, …
215
(walking, riding a bycicle, finding out the life in trountryside, …) Others : ………...................................... ……………………..……………………..
11. With your experience, how many specific ecotourism products would you like to take part in when you take an ecotour in the Centre – Vietnam? Number(s) of products: …………………………………………………………….. 12. According your experience, which following factors affect on your decision to join in an ecosystem program or an attractive landscape in the Central?
Ideas Agree highly Agre e Disagre e Disgreee completely
1. Ecosystem is one of your important targets 2. Information of ecosystem destinations is quite enough 3. Condition of security and safety is good 4. Infracstructure & Facilities of service (meal, drink, ….) are good 13. At present, the cost for an ecosystem program in the Central is about 140 USD/ a foreign visitor (for around 2 days 1 night tour). If you decide to join in the program, how much money will you spend for this?
- Amount: ..................................................................................................... - How long would you like to spend:…………………….. day(s)
14. During an ecotour voyage, how many kinds of ecotourism would you like to take part in?
Number(s) of kind: …………………………………………………………. Other ideas: …………….
15. What is the weather considered the convenient condition for your voyage of ecotourism?
Nice weather € No important (It can be bad) €
16. Is the matter of environmental protection important to your decision of ecotourism travel? If yes, will you only take part in if these places are protected?
Yes € No €
17. Please give out some private information:
Male Female € €
- Sex: - Age: …………………………… Occupation:............................................ - Nationality:...................................................................................................... - Average income (a month) :……………………………………………. - Education:
Other € Postgraduate University € College € High school € €
216
Phụ lục 13a: PHIẾU ĐIỀU TRA CHUYÊN GIA
- Họ và tên chuyên gia:........................................................................... - Đơn vị công tác: .................................................................................... - Chức vụ:................................................................................................ - Học hàm, học vị ( nếu có):...................................................................
Chữ ký của chuyên gia
( Trong phiếu này ngoài chỉ tiêu và thang điểm đánh giá giá trị tài nguyên; các thông tin về các điểm tài nguyên; các bảng phụ lục; kết quả điều tra trước đây và một số thông tin có liên quan khác...)
------------------------------------------------
CÁC CHỈ TIÊU VÀ THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ TÀI NGUYÊN
I. Đánh giá về khả năng thu hút khách:
a. Tính hấp dẫn + Rất hấp dẫn (4 điểm): Tối thiểu có 5 phong cảnh đẹp, địa hình đa dạng, có hệ sinh thái đa dạng độc đáo được bảo tồn tốt, có thể tổ chức ít nhất là 5 loại hình du lịch, trong đó có tối thiều một loại hình đặc trưng. Tài nguyên lớn.
+ Khá hấp dẫn (3 điểm): Có 3 phong cảnh đẹp, hệ sinh thái tương đối đa dạng ở trong trạng thái được bảo tồn khá tốt, có thể tổ chức được 4 loại hình du lịch. Tài nguyên khá lớn.
+ Trung bình (2 điểm): Có 1-2 phong cảnh đẹp, tính đa dạng sinh học vừa phải,
đáp ứng được 1 -2 loại hình du lịch.
+ Kém (1 điểm): Phong cảnh đơn điệu, hệ sinh thái phong phú, đa dạng không
điển hình, chỉ có thể tổ chức được 1 loại hình du lịch. b. Tính an toàn (về sinh thái và xã hội) - Rất an toàn (4 điểm): Không xảy ra trường hợp mất ổn định nào về an ninh, sinh thái và thiên tai; không có hiện tượng khủng bố, quấy nhiễu, trộm cắp, trấn lột, bắt cóc, bán hàng rong, ăn xin, không xảy ra dịch bệnh.
- Khá an toàn (3 điểm): Có các đặc trưng như trên, tuy nhiên, chỉ có hiện tượng
quấy nhiễu, ăn xin, bán hàng rong nhưng không thường xuyên.
- Trung bình (2 điểm): Không có hiện tượng cướp giật, trấn lột, khủng bố, bắt
cóc, thiên tai, dịch bệnh, tuy nhiên, hoạt độ ng ăn xin, bán hàng rong hoạt động mạnh.
- Kém (1 điểm): Có xảy ra cướp giật, hoặc bắt cóc, dịch bệnh, đe doạ đến tính
mạng của con người, xâm phạm tài sản của du khách.
c. Tính liên kết - Rất tốt (4 điểm): Có thêm ít nhất 4 điểm tài nguyên du lịch (kể cả tự nhiên và nhân văn) nằm lân cận điểm được xem xét trong phạm vi bán kính không quá 25 km, riêng các đảo là 30 km.
- Khá (3 điểm): Có thêm từ 2 - 3 điểm tài nguyên du lịch ở trong phạm vi điểm
217
xem xét không quá 25 km, riêng các đảo là 30 km.
- Trung bình (2 điểm): Chỉ có thêm 1 điểm tài nguyên du lịch trong phạm vi 25 km. - Kém (1 điểm): Không có điểm tài nguyên du lịch nào khác có thể liên kết được
trong phạm vi bán kính 25 km của điểm xem xét.
d. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch - Rất tốt (4 điểm): Cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật du lịch đồng bộ, đủ tiện nghi; có khả năng tiếp cận thuận lợi bằng đường bộ, đường sông... có đủ các loại hình cơ sở lưu trú, ăn uống và dịch vụ đạt tiêu chuẩn, đủ các dịch vụ bổ sung.
- Khá (3 điểm): Cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật du lịch đồng bộ, đủ tiện nghi;
có khả năng tiếp cận thuận lợi, có khá đầy đủ các dịch vụ lưu trú, ăn uống, giải trí.
- Trung bình (2 điểm): Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật chưa đồng bộ
(thiếu một vài yếu tố như: cấp điện , cấp thoát nước, thông tin liên lạc và một số dịch vụ ...).
- Kém (1 điểm): Cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật du lịch ở trình trạng kém hoặc chất
lượng thấp hoặc thiếu nhiều, việc đi đến các điểm đó khó khăn, mất nhiều thời gian. II. Đánh giá khả năng khai thác các tài nguyên du lịch sinh thái:
a. Tính thời vụ - Rất dài (4 điểm): Có thể tổ chức hoạt động du lịch trên 270 ngày/năm. - Khá dài (3 điểm): Có thể tổ chức hoạt động du lịch từ 180 ngày đến dưới 2 70
ngày/ năm.
- Trung bình (2 điểm): Có thể tổ chức hoạt động du lịch từ 120 ngày đến dưới
180 ngày/năm.
- Kém (1 điểm): Có thể tổ chức hoạt động du lịch dưới 120 ngày/năm. b. Tính bền vững + Rất bền vững (4 điểm): Tài nguyên đó ở dạng nguyên sinh không có thành phần hoặc bộ phận tự nhiên nào bị phá hoại, khả năng phục hồi sinh thái của môi trường nhanh, tồn tại vững chắc trên 100 năm.
+ Khá bền vững (3 điểm): Có 1 -2 thành phần tự nhiên bị phá hoại nhưng không
đáng kể, có khả năng phục hồi nhanh, tồn tại vững chắc từ 50 - 100 năm.
+ Trung bình (2 điểm): Có 1 -2 thành phần tự nhiên bị phá hoại ở mức đáng kể,
phải tốn quá nhiều kinh phí mới phục hồi được, tồn tại từ 10 - 50 năm.
+ Kém (1 điểm): Có 2 -3 thành phần hoặc bộ phận tự nhiên bị phá hoại ở mức đáng kể,
tốn quá nhiều kinh phí để phục hồi nhưng chậm, tồn tại vững chắc dưới 10 năm.
c. Sức chứa du lịch + Rất lớn (4 điểm): Có khả năng đón và chứa được một cách an toàn (cho cả du
khách và tài nguyên thiên nhiên) ít nhất 250 người/lượt tham quan.
+ Khá lớn (3 điểm): từ 150 đến 249 người/ lượt tham quan. + Trung bình (2 điểm): từ 50 đến 149 người/ lượt tham quan. + Kém 1 điểm): dưới 50 người/ lượt tham quan.
218
Phụ luc 13b: BẢNG CHO ĐIỂM CÁC TÀI NGUYÊN DU LỊCH SINH THÁI
Sức chứa
ĐIỂM TÀI NGUYÊN DU LỊCH TỰ NHIÊN
Tính hấp dẫn Điểm
VỀ KHẢ NĂNG THU HÚT Tính an toàn CSHT& CSVC Điểm
Điểm
Tính liên kết Điểm
VỀ KHẢ NĂNG KHAI THÁC Tính bền vững Điểm
Tính thời vụ Điểm
Điểm
TIỂU VÙNG I: QUẢNG BÌNH – PHÍA BẮC THỪA THIÊN HUÊ (HUYỆN PHONG ĐIỀN)
1. VQG Phong Nha - Kẻ Bàng
2. Bàu Tró
3. Đèo Ngang
4. Biển Nhật Lệ - Cảnh Dương
5. Vũng Chùa-Đảo Yến
6. Phá Hạc Hải
7. Suối khoáng Bang
8. Biển Cửa Tùng, Cửa Việt
9. Đảo Cồn Cỏ
10. Biển Vinh Thanh – Vĩnh Kim
11. Hồ Ái Tử 12. Rừng nguyên sinh Rú Lịnh
13. Biển Phong Điền – Quảng Điền
TIỂU VÙNG 2: PHÍA BẮC THỪA THIÊN HUẾ (HUYỆN HƯƠNG TRÀ) - QUẢNG NGÃI
1. VQG Bạch Mã
2. Biển Lăng Cô – Cảnh Dương
3. Núi Hải Vân
219
Sức chứa
ĐIỂM TÀI NGUYÊN DU LỊCH TỰ NHIÊN
Tính hấp dẫn Điểm
VỀ KHẢ NĂNG THU HÚT Tính an toàn CSHT& CSVC Điểm
Điểm
Tính liên kết Điểm
VỀ KHẢ NĂNG KHAI THÁC Tính bền vững Điểm
Tính thời vụ Điểm
Điểm
4. Phá Tam Giang – Cầu Hai
5. Suối Voi – Nhị Hồ
6. Núi Bà Nà – Suối Mơ
7. Bán đảo Sơn Trà
8. Biển Nam Ô – Xuân Thiều
9. KV biển Mỹ Khê – Non Nước 10. Biển Thanh Bình
11. Cù Lao Chàm
12. Biển Điện Ngọc (Quảng Nam)
13. Biển Cửa Đại (Hội An)
14. Biển Tam Thanh – Tam Hải
15. Suối Tiên 16. Biển Mỹ Khê – Cửa Đại (Q.Ngãi)
17. Biển Rạng – Dung Quất
18. Đảo Lý Sơn
19. Núi Sữa Ghi chú : - Biển Điện Ngọc (gồm khu vực biển Điện Ngọc kéo dài đến khu vực biển Cẩm An) ; Biển Cửa Đại (gồm : khu vực biển Hà Mi – Cửa Đại - Hà Bình). -Gửi kèm theo thông tin các điểm tài nguyên ; 03 biểu bảng đánh giá một số điểm tài nguyên (của Hiệp hội Du lịch TT.Huế) ; 01 bản đánh giá tài nguyên du lịch tại TT.Huế ; 8 bản nhận xét một số tài nguyên ; các báo cáo, tổng hợp dự án liên quan đến tài nguyên đánh giá.
220
Khai thác khách
TÀI NGUYÊN DU LỊCH TỰ NHIÊN
Phụ lục 13c: BẢNG CHO ĐIỂM MỨC ĐỘ KHAI THÁC TIỀM NĂNG (Kèm theo hệ thống tiêu chí đánh giá mức độ khai thác tiềm năng – phụ lục 5a) Mức độ đầu tư
Tổ chức dịch vụ
Điểm
Điểm
Điểm
TIỂU VÙNG I: QUẢNG BÌNH – PHÍA BẮC TT.HUÊ
1. VQG Phong Nha - Kẻ Bàng 2. Bàu Tró 3. Đèo Ngang 4. Biển Nhật Lệ - Cảnh Dương 5. Vũng Chùa-Đảo Yến 6. Phá Hạc Hải 7. Suối khoáng Bang 8. Biển Cửa Tùng, Cửa Việt 9. Đảo Cồn Cỏ 10. Biển Vinh Thanh – Vĩnh Kim 11. Hồ Ái Tử 12. Rừng nguyên sinh Rú Lịnh 13. Biển Phong Điền – Quảng Điền
TIỂU VÙNG 2: PHÍA BẮC TT.HUẾ - QUẢNG NGÃI
1. VQG Bạch Mã 2. Biển Lăng Cô – Cảnh Dương 3. Núi Hải Vân 4. Phá Tam Giang – Cầu Hai 5. Suối Voi – Nhị Hồ 6. Núi Bà Nà – Suối Mơ 7. Bán đảo Sơn Trà 8. Biển Nam Ô – Xuân Thiều 9. Biển Mỹ Khê – Non Nước 10. Biển Thanh Bình 11. Cù Lao Chàm 12. Biển Điện Ngọc (Quảng Nam) 13. Biển Cửa Đại (Hội An) 14. Biển Tam Thanh – Tam Hải 15. Suối Tiên 16. Biển Mỹ Khê – Cửa Đại (Q.Ngãi) 17. Biển Rạng – Dung Quất 18. Đảo Lý Sơn 19. Núi Sữa (Ghi chú: Một số tài có mức độ khai thác quá thấp, các chuyên gia có thể không cho điểm. Xin Cám ơn!)
221
Phụ lục 14a: BẢNG CHO ĐIỂM CÁC YẾU TỐ THÀNH CÔNG THEN CHỐT CHO VÙNG DU LỊCH BẮC TRUNG BỘ VÀ CÁC TRỌNG ĐIỂM
Cấp độ 1 (1st level)
Cấp độ 2 (2nd level)
VDLBTB
VDLBTB
TIỂU VÙNG I
TIỂU VÙNG II
Yếu tố chính (Assessed element)
Yếu tố phụ thuộc (Assessed factor)
KV1
KV2
KV1
KV2
KV3
Điểm
Điểm
Điểm
Điểm
Điểm
Điểm
Điểm
1. Lợi thế vị trí
Sự đa dạng nguồn TN
(Local resources)
Tính hấp dấn nguồn TN
2. Quảng bá
Thông tin điểm đến
(Marketing)
3. DV hỗ trợ & CSHT
4. Đào tạo nguồn nhân lực
Giá sản phẩm Sản phẩm đặc thù CSHT và CSVC Đào tạo nhân viên Giáo dục cộng đồng
5. Chinh sách, quản lý
Sự hỗ trợ của NN
Công tác quản lý tổ chức DLST
An ninh, an toàn
6. Yếu tố về môi trường
Bảo vệ môi trường
Ghi chú: - Tiểu vùng 1: Từ Quảng Bình – Phía bắc Thừa Thiên Huế (đến huyện Phong Điền, Quảng Điền), gồm: Khu vực 1 (KV1): VGQ Phong Nha; Kẻ Bàng – Biển Nhật Lệ - Cảnh Dương (Quảng Bình) và phụ cận; Biển Cửa Tùng – Cửa Việt (Quảng Trị) kéo dài đến biển Phong Điền; Quảng Điền (Thừa Thiên Huế) và phụ cận . - Tiều vùng II: Từ gần phía bắc Thừa Thiên Huế (huyện Hương Trà) - Quảng Ngãi, gồm: Khu vực 1 (KV1): Biển Cảnh Dương – Bạch Mã – Lăng Cô (Thừa Thiên Huế) – Bà Nà (Đà Nẵng) và phụ cận; Khu vực 2 (KV2): Biển Mỹ Khê - Bắc Mỹ An – Non Nước (Đà Nẵng) – Cửa Đại – Cù Lao Chàm (Quảng Nam) và phụ cận; Khu vực 3 (KV3): Khu vực biển Mỹ Khê – Cửa Đại (Quảng Ngãi) và phụ cận.
222
(Ghi chú: Mail 1: Chuyên gia Đinh Kim Hà – Trưởng phòng Nghiên cứu kiêm Quản lý phòng Đông Nam Bộ, Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế Miền nam – Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Mail 2: Chuyên gia Lý Thiên Bình – Trưởng phòng khoa học Trường Cao Đẳng Kinh tế TP.HCM. Cả hai chuyên gia đã tham gia đoàn khảo sát tài nguyên tự nhiên VDLBTB của Viện nghiên cứu kinh tế TP.HCM cùng tác giả tháng 8/2010)
Phụ lục 14b: Ý KIẾN MỘT SỐ CHUYÊN GIA VỀ VIỆC CHO ĐIỂM THEO PHƯƠNG PHÁP CSFs
223
Phụ lục 15: ĐIỀU TRA CHUYÊN GIA ----- ----- - Họ và tên chuyên gia:........................................................................... - Đơn vị công tác: .................................................................................... - Chức vụ:................................................................................................ - Học hàm, học vị ( nếu có):...................................................................
Chữ ký của chuyên gia
---------------------------------
Câu 1: Theo xác định trọng điểm trong luận án (kèm theo danh mục khu vực và tài nguyên trọng điểm và bản đồ quy hoạch); nhiều chuyên gia cho rằng việc phát triển DLST của VDLBTB đến năm 2020 vẫn chủ yếu là tại các tài nguyên và khu vực trọng điểm này; Quý Ông/ Bà có đồng ý với nhân định trên không?
Không Không có ý kiến
Đồng ý Ý kiến khác...................................................................................................... ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ Câu 2 : Với điều kiện thực trạng và khả năng phát triển, rất mong Quý Ông/Bà dự đoán tốc độ tăng trưởng lượng khách DLST cho từng giai đoạn theo các phương án sau: (Xin vui lòng điền 01 số nhất định vào 01 phương án. Trong đó PA I : Là phương án thấp; PA II: Trung bình; PA III: Cao).
2013
2015
2020
PA PHƯƠNG ÁN I PHƯƠNG ÁN II PHƯƠNG ÁN III
CHỈ TIÊU Khách Quốc tế Khách Nội Địa Khách Quốc tế Khách Nội Địa Khách Quốc tế Khách Nội Địa
(Ghi chú: Có kèm chi tiết các cơ sở dự báo sau phiếu này gồm: Bảng thông kê lượng khách đến VDLBTB; bản tổng hợp các dự án chuẩn bị đầu về du lịch trong giai đoạn 2010 - 2020 và các chỉ tiêu khác …) Câu 3 : Theo điều tra của chúng tôi năm 2010, Ngày lưu trú bình quân của khách DLST quốc tế 0,84 ngày và khách nội địa là 0,63 ngày (lớn hơn so với điều tra năm 2006 của Hiệp hội Du lịch Thừa Thiên Huế đối với khách quốc tế là 0,78 ngày và khách nội địa là 0,52 ngày). Xin Quý Ông/Bà dự đoán số ngày lưu trú bình quân của 01 du khách DLST tại VDLBTB đến năm 2020?
224
2013
2015
2020
PA PHƯƠNG ÁN I
PHƯƠNG ÁN II
PHƯƠNG ÁN III
CHỈ TIÊU Khách Quốc tế Khách Nội Địa Khách Quốc tế Khách Nội Địa Khách Quốc tế Khách Nội Địa
(Ghi chú: Có đính kèm theo phiếu này: Bảng tổng hợp ngày lưu trú bình quân của khách
du lịch qua các năm và dự báo đến năm 2020 của Việt Nam và các địa phương VDLBTB ) Câu 4 : Theo một số nghiên cứu năm 2006 thì số lao động trung bình cho một khách du lịch đến một số địa phương VDLBTB khoảng 0,98 đến 1,38 lao động/khách. Đối chiếu với tình hình thực tế sắp đến tại VDLBTB, theo Quý Ông/Bà dự đoán thì tỷ lệ này khoảng là bao nhiêu ?
2013
2015
2020
STT 1. 2. 3.
CHỈ TIÊU Phương án I Phương án II Phương án III
Câu 5: Mục tiêu đã đề ra trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của các địa phương từ nay đên năm 2020 là phấn đấu doanh thu của ngành du lịch tăng 20% hàng năm. Dựa vào số liệu tăng trưởng GDP của ngành du lịch và DLST những năm qua, Quý Ông/Bà nhận định tốc độ tăng GDP của DLST sẽ là bao nhiêu?
2020/2015
2015/2010
CHỈ TIÊU Phương án I Phương án II Phương án III
STT 1. 2. 3. (Ghi chú: kèm theo tỷ trọng và số liệu tăng trưởng GDP của du lịch từ 2006 – 2010) Câu 6: Theo số liệu điều tra năm 2010, chi tiêu bình quân của khách DLST quốc tế tại VDLBTB là 941.370 đồng/ ngày khách, khách DLST nội địa là 388.930 đồng/ ngày khách. Theo dự báo của Hiệp hội Du lịch Thừa Thiên Huế mức chi tiêu bình quân của của một ngày khách DLST từ năm 2013 đến 2020 theo 3 phương án sau :
- C1 (Q.tế) = 950.000 đ; C1 (N.địa) = 400.000 đ - C2 (Q.tế) = 1.200.000 đ; C1 (N.địa) = 450.000 đ - C3 (Q.tế) = 1.500.000 đ; C1 (N.địa) = 650.000 đ
Không Không có ý kiến
Theo nhận định mức chi tiêu này có thể được giữ ổn định trong nhiều năm đến. Là một chuyên gia trong lĩnh vực du lịch; Quý Ông, Bà có đồng ý với nhận định trên không ? Đồng ý Ý kiến khác......................................................................................................
225
............................................................................................................................ ............................................................................................................................ Câu 7 : Theo nhận định của nhiều chuyên gia và Hiệp hội Du lịch Thừa Thiên Huế thì đến năm 2020 thị trường của khách DLST vẫn ch ủ yếu là thị trường khách du lịch đến VDLBTB (khai thác dựa trên lượng khách du lịch đến vùng); Quý Ông/ Bà có đồng ý với nhân định trên không ?
Không Không có ý kiến
Đồng ý Ý kiến khác...................................................................................................... ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ Câu 8: Theo số liệu ước của Tổng cục Du lịch năm 2010 thì có khoảng 30% lao động ngành du lịch đã qua đào tạo nghề. Một số chuyên gia nhận định tỷ lệ này trong DLST không có sự thay đổi ; Quý Ông/ Bà có đồng ý với nhân định trên không ?
Không
Không có ý kiến Đồng ý Ý kiến khác (đề nghị cho một số cụ thể)........................................................
(Ghi chú: Phiếu điều tra này dừng sử dụng để tính toán các chỉ tiêu dự báo và nhân định về phát triển DLST tại VDLBTB)
Xin chân thành Cám ơn Quý Ông, Bà !
226
Phụ lục 16a: PHỤ ĐÍNH CÁC CUỘC ĐIỀU TRA CHUYÊN GIA
Trong luận án, chúng tôi đã sử dụng một số cuộc điều tra chuyên gia sau:
1. Điều tra đánh giá tiềm năng DLST tại VDLBTB:
- Cuộc điều tra bắt đầu từ tháng 4/2010, tác giả đã xây dựng hệ thống tiêu chí, thang điểm, hệ số nhân từng tiêu thức đánh giá gửi cho 06 chuyên gia để lấy ý kiến. Sau khi tổng hợp, chỉnh sửa đã gửi lại cho các chuyên gia để lấy ý kiến cuối cùng. Tất cả 06 chuyên gia đều đồng ý hệ thống tiêu chí, thang điểm thể hiện tại phụ lục 3a và hệ số nhân từng tiêu thức tại phần 3.1.2 .
- Từ tháng 5/2010 đến tháng 1/2011, gửi phiếu đến 16 chuyên gia để điều tra và thu thập phiếu. Trong thời gian này, tác giả đã 3 lần đi các địa phương miền Trung để khảo sát tài nguyên và lấy số liệu, gặp gỡ chuyên gia đ ể trao đổi. Đặc biệt vào tháng 8/2010 tác giả đã theo đoàn khảo sát tài nguyên tại các địa phương miền Trung và Tây Nguyên do Viện Nghiên cứu Kinh tế TP.HCM và Công ty Du lịch Nhân Thắng tổ chức.
- Tháng 01/2011 tổng hợp, giử tham khảo ý kiến thêm một số chuyên gia
khác và gửi lại chuyên gia cho điểm để kiểm tra, xin ý kiến lần cuối. 2. Điều tra mức độ khai thác tiềm năng DLST: Cuộc điều tra này song song với cuộc điều tra đánh giá tiềm năng. Tuy nhiên phiếu chỉ gửi cho 11 chuyên gia, ưu tiên những chuyên gia có tham gia đoàn khảo sát tài nguyên (phụ lục 5a, 5b, 13c). 3. Xin ý kiến về việc phân vùng: Đã xin ý kiến 06 chuyên gia (phụ lục 16b) và trao đổi với nhiều chuyên gia khác. Điều chỉnh và gửi lại lần cuối và được sự đống ý của các chuyên gia vào cuối tháng 8/2010. 4. Điều tra lấy ý kiến các chỉ tiêu dự báo : Phiếu điều tra và các tài liệu liên quan được gửi cho 15 chuyên gia từ cuối tháng 3/2011, nhiều chuyên gia tác giả đã trực tiếp đến là việc và trao đổi. Tháng 5/2011 tác giả đã tổng hợp xong phiếu. 5. Điều tra theo phương pháp các yếu tố thành công then chốt (CSFs)
- Cuộc điều tra này sử dụng theo phương pháp điều tra Delphi . Từ tháng 11/2010 tác giả đã tập hợp tài liệu, tó m tắt phương pháp và các dữ liệu liên quan.
- Phiểu điều tra được gửi cho 08 chuyên gia để xin ý kiến về các yếu tố và trọng số của các yếu tố (phiếu không khai tên). Tác giả đã nhận được sự trao đổi rất kỹ của các chuyên gia, sau khi tổng hợp lần 1 vào tháng 4/2011, tác giả đã gửi lại các chuyên gia để xin ý kiến nhằm điều chỉnh về các yếu tố và trọng số .
- Tác giả gửi phiếu chấm điểm đến các chuyên gia vào cuối tháng 5/2011. Nhận lại phiếu và tổng hợp lần 1 vào cuối tháng 6/2011. Gửi lại bản tổng hợp lần 1 phiếu chấm điểm và bảng phân tích lần 1 cho các chuyên gia.
- Nhận lại phiếu ý kiến của các chuyên gia vào 8/2011, tổng hợp lần 2 và gửi lại các chuyên gia vào cuối tháng 9/2011. Nhận lại ý kiến vào tháng 11 & 12/2011. Ngoài ra, trong luận án chúng tôi còn sử dụng việc trao đổi, phóng vấn nhanh với các chuyên gia là nhà nghiên cứu, nhà quản lý nhà nước, điểm tài nguyên v.v…
227
Phục lục 17: GIỚI THIỆU MỘT SỐ TIỀM NĂNG DU LỊCH SINH THÁI VÙNG DU LỊCH BẮC TRUNG BỘ
VỊ TRÍ, DIỆN TÍCH
TIỀM NĂNG DLST
ĐẶC ĐIỂM
TÀI NGUYÊN
I. TÀI NGUYÊN RỪNG, NÚI
1.1. VQG Phong Nha – Ké Bàng
Có khả năng phát triền nhiều loại hình: Khám phá hàng động, Tìm hiểu địa chất, địa mạo, nghỉ quan, Tham dưỡng, ngắm cảnh, tìm hiểu động vật, thực vật rừng, du lịch sinh thái mạo hiểm v.v...
1.2. VQG Bạch Mã
Có khả năng phát triền nhiều loại hình: Tham dưỡng; nghỉ quan, ngắm cảnh; tìm hiểu động vật, thực vật rừng; đi bộ sinh thái; DLST mạo hiểm v.v...
- Từ 17°21′ tới 17°39′ vĩ bắc và từ 105°57′ tới 106°24′ kinh đông, cách thành phố Đồng Hới khoảng 50 km về phía Tây Bắc. - Nằm trong địa bàn 06 xã thuộc huyện Bố Trạch – Tỉnh Quảng Bình, giáp khu bảo tồn thiên nhiên Hin Namno ở tỉnh Khammouan (Lào) về phía tây - Rộng khoảng 200.000 ha, vùng đệm là 1479,45 km² có dân của 12 xã. - Từ 160,05’ -16016’ vĩ độ Bắc và 107045’ – 107053’ kinh độ Đông, cách thành phố Huế 40 km và thành phố Đà Nẵng 65 km. - Thuộc 02 huyện Nam Đông và Phú Lộc – Thừa Thiên Huế. - Diện tích 22.031 ha.
- Xã Hòa Ninh, huyện Hòa Vang, cách Đà Nẵng 40 km về phía Tây Nam. - Rộng 8.838 ha, vùng đệm
Có khả năng phát triền nhiều loại hình: Tham quan, nghỉ dưỡng; ngắm cảnh; tìm hiểu
- Kiến tạo carxtơ của VQG được hình thành từ 400 triệu năm trước, từ thời kỳ Đại Cổ Sinh. Được UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới theo tiêu chí địa chất, địa mạo năm 2003. - Có một hệ thống gồm khoảng 300 hang động lớn nhỏ, được đánh giá là hang động có giá trị hàng đầu thế giới với 4 điểm nhất: có các sông ngầm dài nhất, có cửa hang cao và rộng nhất, những bờ cát rộng và đẹp nhất, những thạch nhũ đẹp nhất. - Rừng nguyên sinh, thực vật có mạch 152 họ, 511 kiểu gen, 876 loài thực vật có mạch, trong đó có 38 loài nằm trong Sách đỏ Việt Nam và 25 loài nằm trong Sách đỏ thế giới. Động vât: là nơi sinh sống của 140 loài thú thuộc 31 họ và 10 bộ. 302 loài chim, trong đó có ít nhất 43 loài nằm trong Sách đỏ Việt Nam và 19 loài nằm trong Sách đỏ thế giới ; 81 loài bò sát lưỡng cư (18 loài trong Sách đỏ Việt Nam và 6 loài Sách đỏ thế giới) ; 259 loài bướm; 72 loài cá, trong đó có 4 loài đặc hữu Việt Nam… - Có các đỉnh núi cao như đỉnh Nôm (1186m), đỉnh Dlip (1.200m)… - Là vùng khi hậu dễ chịu nhất của những nơi nghỉ trên vùng núi Đông Dương, đã từng là khu nghỉ mát hoàn chỉnh với 139 biệt thự, chợ, ngân hàng, bưu điện, hồ bơi, sân Tennnis ... từ năm 1932. - Hệ thực vật: khoảng 1.406 loài, có nhiều loài thực vật quý hiếm và đặc hữu. Có hơn 86 loài thực vật được liệt kê có nguy cơ tuyệt chủng và đã được đưa vào sách Đỏ Việt Nam. Động vật: 931 loài bao gồm: 83 loài thú, 333 loài chim, 31 loài bò sát, 21 loài ếch nhái, 39 loài cá, 218 loài bướm, 178 loài côn trùng cánh cứng ăn lá, 28 loài mối. Trong tổng số các loài thống kê được đã có đến 68 loài ghi vào sách Đỏ Việt Nam là những loài cần bảo vệ nghiêm ngặt … - Khí hậu ôn hòa, nhiệt độ trung bình 15 – 20 độ C, ban đêm mùa đông dưới 10 độ C. - Đã được người Pháp quy hoạch thành khu du lịch từ năm 1912. - Thực vật: khoảng 136 họ, 379 chi và hơn 544 loài, có 6 loài thực vật có tên
1.3. Núi Bà Nà (núi Chúa)
228
VỊ TRÍ, DIỆN TÍCH
TIỀM NĂNG DLST
ĐẶC ĐIỂM
TÀI NGUYÊN
thực vật;
động vật, DLST mạo hiểm v.v...
là 8.803 ha, tổng cộng là 17.641 ha.
trong Sách đỏ Việt Nam. Động vật: có 256 loài động vật với 61 loài thú, 178 loài chim và 17 loài bò sát, trong đó có 44 loài động vật có tên trong Sách đỏ Việt Nam…
II. TÀI NGUYÊN BIỂN, ĐẢO
2.1. Khu vực biển Nhật Lệ - Cảnh Dương (Quảng Bình)
- Kéo dài từ khu vực cửa Sông Nhật lệ thuộc xã Bảo Ninh đên Làng biển Cảnh Dương. - Đường bờ biển dài 116,04km.
- Nhiều bãi biển đẹp, được thiên nhiên ban tặng bãi cát trắng và nước biển trong xanh còn hoang sơ. Hiện một số dự án khu nghỉ mát biển đã được đầu tư xây dựng ở khu vực này. - Có đủ loại hải sản: cá, mực, tôm, cua…Còn có còn có nhiều bãi biển đẹp khác như bãi đá Nhảy (dưới chân dèo Lý Hòa); Vịnh Hò La v.v. Đặc biệt Vịnh Hò La nằm trong cụm Vũng Chùa – Đảo Yến đã được UBND Tỉnh Quảng Bình xác định là một trong 4 cụm du lịch trọng điểm.
Có thể phát triển nhiều loại hình: DLST nghỉ dưỡng; tìm hiểu động, thực vật; vãn cảnh; thể thao trên cát; DLST biển kết hợp tìm hiểu sinh hoạt làng chài...
Biển Cửa Tùng (thuộc huyện Vĩnh Linh) đến Cửa Việt (huyện Gio Linh) dài trên 12 km.
- Là điểm đến đầu tiên của Việt Nam trên tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây. - Bãi biển Cửa Tùng một thời còn được ví như “Nữ Hoàng của các bãi tắm ” với vẻ đẹp huyền ảo, độ dóc vừa phải, bãi cát trắng mịn. - Nhiều loại hải sản. Tuyến đường ven biển Cửa Tùng – Cửa Việt đã được đầu tư hoàn chỉnh và đưa vào sử dụng. Đây là tuyến đường đẹp nhất tỉnh Quảng Trị chạy dọc ven biển
Thuận triển lợi phát DLST resort cao cấp và loại hình DLST các khác như tắm biển; thể thao bãi biển, thể thao trên nước ...
2.2. Khu vực biển Cửa Tùng – Cửa Việt (Quảng Trị)
2.3. Khu vực biển Lăng Cô – Cảnh Dương (Thừa Thừa Huế)
Phía Đông Nam Thừa Thiên Huế, cách thành phố Huế 45km, trong đó có 02 bãi biển rất nổi tiếng: bãi biển Cảnh Dương dài khoảng 8km, rộng 200m. Biển Lăng Cô dài khoảng 08 km, nằm dọc theo đường quốc lộ 1A, cạnh đèo Hải Vân.
Có thể phát triển loại hình du lịch: DLST nghỉ dưỡng, tắm biển; lặn biển, tìm hiểu hệ động, thực vật biển; Tìm hiều nuôi trồng thủy sản; DLST biển kết hợp tìm hiểu sinh hoạt làng chài ; Kết hợp DLST biển, núi, đầm phá...
- Là đoạn bờ biển từ Mỹ Khê
Biển Canh Dương có hình vòng cung được giới hạn bởi mũi Chân Mây Tây và mũi Chân Mây Đông. Bãi biển có đặc trưng của vịnh do vậy có độ dốc thoải, cát mịn, nước trong xanh, sóng nhỏ … Biển Lăng Cô như một bán đảo được bao bọc ba mặt bởi biển và đầm. Đây là một bãi tắm có bờ biển thoải, sóng vừa và lớn. Bãi cát ở đây rất đẹp, bằng phẳng, mịn và trắng. Nằm liền kề bãi tắm Lăng Cô là núi Hải Vân, Dọc theo chân núi Hải Vân có dải san hô, tôm hùm và nhiều loại hải sản có giá trị cao. Khu vực biển Lăng Cô đã được Hội các vịnh đẹp thế giới đưa vào trong danh sách là một trong những: “Vịnh đẹp thế giới”. Bãi biển Lăng Cô với nguồn nước ngọt dồi dào được tập đòan Fujken (Nhật Bản) đánh giá là một trong 12 bãi biển đẹp, có lợi thế về p hát triển du lịch trên thế giới . - Đoạn bờ biển Mỹ Khê – Bắc Mỹ An – Non Nước là đoạn bờ biển đẹp. Biển Có thể phát triển loại
229
VỊ TRÍ, DIỆN TÍCH
TIỀM NĂNG DLST
ĐẶC ĐIỂM
TÀI NGUYÊN 2.4. Khu vực Biển Mỹ Khê – Bắc Mỹ An – Non Nước (Đà Nẵng)
(thuộc phường Phước Mỹ, quận Sơn Trà) đến biển Non Nước (phường Hòa Hải, quận Ngũ Hảnh Sơn) - Chiều dài bờ biển trên 10 km (từ chân bán đảo Sơn Trà đên tận Non Nước, Ngũ Hành Sơn)
thể
2.5. Biển Cửa Đại (Hội An)
Cách phố cổ Hội An (Quảng Nam) khoảng 5km. Đây là một bãi tắm lý tưởng, rộng khoảng vài chục héc ta
lịch: DLST hình du nghỉ dưỡng, tắm biển; thể thao trên cát và biển, DLST biển kết hợp tham quan danh thắng... Đặc biệt có thể phát triển thành trung tâm du lịch nghỉ dưỡng biển tổng hợp của khu vực Châu Á – TBD. Thuận lợi để phát triển với nhiều loại hình: tắm biển, thao nước, DLST nghỉ dưỡng, tìm hiểu động thưc vật v.v…
2.6. Đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị)
Rất có tiềm năng trong việc xây dựng khu DLST phức hợp, với nhiều loại hình DLST đa dạng: Nghỉ dưỡng, tắm biển; khám phá đảo; thể thao trên biển v.v…
2.8. Bán Đảo Sơn Trà (Đà Nẵng)
Có thể phát triển loại nghỉ DLST hình: thể dưỡng, tắm biển; thao trên cát và biển, lặn biển, DLST nghiên
Mỹ khê được tạp chí Forbes bầu chọn là 1 trong 6 bờ biển đẹp nhất hành tinh năm 2005. - Khu vực có nhiều bãi tắm đẹp, lặng song như Mỹ Khê, Phạm Văn Đồng, T20, T18, Bắc Mỹ An, Non Nước… Gần trung tâm Đà Nắng. - Có nguồn hải sản phong phú như tôm, cua, cá, mực, hải sản, bào ngư... Cơ sở hạ tầng được đầu tư tốt, nhiều khu du lịch sang trọng đã được xây dựng như Furama… - Bãi cát rộng, Bãi tắm T20 -T18 biển sâu và thường có sóng lớ n phù hợp môn trượt sóng (surfing), trong khi các bãi biển khác biển thoải và ít sóng cuốn hơn phù hợp với việc tắm biển… - Dải cát trắng mịn, nước trong xanh, sóng nhỏ, cơ sở hạ tầng được dầu tư tường đối tốt. - Cửa Đại là nơi sông Thu Bồn đổ ra biển nên ở đây có rất nhiều cá như cá Hanh, Hanh Lươm, Hồng Vực... - Hệ thống resort được x ây dựng đẹp và thân thiện với môi trường. Gần như không có nhà cao tầng. Đa số vẫn chọn kiến trúc dân dã làng quê Việt Nam để tô điểm cho nét duyên Cửa Đại - Cồn Cỏ chiếm vị trí rất quan trọng trên cửa Vịnh Bắc bộ thông ra biển Đông. Cồn Cỏ còn là một trong những hòn đảo đẹp hiếm có của miền Trung . - Thực vật trên đảo khá phong phú, đảo nhỏ nhưng vẫn có rừng, có đồi tranh rậm rạp chiếm 3/4 diện tích đảo. Rừng trên đảo có những loài cây lạ mà trong đất liền không có.như: cây “dầu máu”… Động vật trên đảo tuy không nhiều về chủng loại nhưng cũng khá độc đáo. Cảnh quan trên đảo cũng luôn được cải tạo - Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý cho Quảng T rị lập dự án xây dựng Khu du lịch sinh thái biển Cửa Việt – Cửa Tùng – đảo Cồn Cỏ. - Nổi tiếng là nơi có thảm thực vật đặc sắc với nhiều loại thú rừng quí hiếm như hươu, nai, khỉ, vượn, đười ươi, voọc chà vá, gà mặt đỏ... cảnh vật thiên nhiên nơi đây rất quyến rũ. - Ngay dưới chân núi, với những bãi san hô tuyệt đẹp, đầy màu sắc sẽ là nơi lý tưởng để phát triển các loại hình du lịch lặn biển. Có nhiều bãi biển rất đẹp
- Toạ độ 17010 phút vĩ độ Bắc, 107021 phút kinh độ Đông, cách Cửa Tùng và Cửa Việt (Quảng Trị) 27km - Diện tích khoảng 4 km2, chu vi 8 km, độ cao từ 5 đến 30 m so với mặt nước biển, giữa đảo có một mỏm đồi nhô lên, cao tới 63 m. - Cách tâm Ðà trung Nẵng chừng 10 km về hướng Ðông Bắc. Diện tích 60 km², chiều dài 13 km, chiều rộng 5 km, nơi
230
VỊ TRÍ, DIỆN TÍCH
TIỀM NĂNG DLST
ĐẶC ĐIỂM
TÀI NGUYÊN
cứu động, thực vật rừng trên đảo hoặc biể …
hẹp nhất 2 km. - Độ cao 693 m so với mực nước biển
2.9. Cù Lao Chàm (Hội An – Quảng Nam)
- Là một cụm đảo gồm 8 đảo thuộc xã đ ảo Tân Hiệp (Hội An), nằm cách bờ biển Cửa Đại 15 km. - Dân số trên các hòn đảo này gồm khoảng 3.000 người
như Bãi Nam, Bãi Rạng, Bãi Bụt, Bãi Tiên Sa… ngay dưới chân là bãi tắm Mỹ khê nôi tiếng. - Hiện đang phát triển các khu nghỉ mát và casino cao cấp. Núi Sơn Trà có Suối Tiên và suối Đá đẹp và hoang sơ . - Đã được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới năm 2009. - Là một địa điểm du lịch có khí hậu quanh năm mát mẻ, hệ động thực vật phong phú, đặc biệt là nguồn hải sản và nguồn tài nguyên yến sào. Các rặng san hô ở khu vực biển Cù Lao Chàm cũng được các nhà khoa học đánh giá cao và đưa vào danh sách bảo vệ. - Còn những di tích khảo cổ liên quan đến quá trình cư trú của cư dân cổ như hệ thống đá xếp của cư dân Chăm cổ …
Phù hợp nhiều loại hình DLST đa dạng: Nghỉ dưỡng, tắm biển; khám phá đảo; thể thao trên biển, lặn biển, DLST kết hợp tìn hiểu cuộc song dân cư trên đảo v.v…
III. TÀI NGUYÊN ĐẦM PHÁ
Đầm phá Tam Giang – Cầu Hai (Thừa Thiên Huế)
Tổ chức nhiều loại hình DLST nhau: khác DLST nghỉ dưỡng; du lịch trên sông nối tiếp qua đầm phá và ra biển; du lịch thể thao trên mặt nước; khám phá cuộc sống trên đầm phá; DLST kết hợp văn hóa bản địa; du lịch tham quan kết hợp nghiên cứu khoa học...
- Tên gọi tắt của một dải đầm phá duyên hải gồm: Phá Tam Giang, đầm Sam, đầm Chuồn, đầm Thuỷ Tú, đầm Hà Trung, đầm Cầu Hai. - Là vùng gồm 44 xã và thị trấn của 5 huyện. Phân bố trên chiều dài 68 km, rộng gần 22.000 ha; nơi rộng nhất là 14 km và nơi hẹp nhất là 0,6 km, có tổng diện tích mặt nước là 216 km 2 - Hai cửa đầm phá thông với biển là cửa Thuận An rộng 350m, sâu 6m, cửa thứ hai là Tư Hiền rộng 50m
- Là loại hình thuỷ vực rất độc đáo, được coi như là một vùng biển – một lagoon ven biển nhiệt đới. Có 3 chế độ nước: nước ngọt ở phía bắc vực, nước lợ ở khu vực giữa và nước mặn ở phần cuối vực (nơi có cửa Tư Hiền) . Chiều sâu thẳng đứng của vực cũng có hai chế độ nước: nước ngọt ở phía trên và nước mặn ở phía dưới. - Thực vật: phù du có 221 loài thuộc 06 ngành (gồm: Tảo Silic, Tảo Lục, Tảo roi, Tảo lam, Tảo vàng); thực vật nhỏ sống ở đáy có 54 loài thuộc ngành Tảo ; Rong biển có 46 loài ; thực vật thuỷ sinh bậc cao có 18 loài thuộc 9 họ (07 loài cỏ biển, 11 loài cỏ nước ngọt) ; thực vật bậc cao có 31 loài, thuộc 20 họ (Sú, na biển, trang, giá, cóc vàng, cỏ gà nước ...) … - Động vật: phù du có: 66 loài bao gồm 32 loài nước ngọt, 11 loài nước lợ, 23 loài nước mặn và mặn lợ; động vật đáy có 46 loài. Cá có 230 loài thuộc 65 họ và 16 bộ (cá Chép, cá Đối, cá Bống Trắng, cá Trỏng, cá Song, cá Hồng, cá Trích, cá Khế, cá Liệt ...); chim có 73 loài trong đó có 34 loài di cư và 39 loài định cư (Sâm cầm, Ngỗng trời, Vịt trời, Choắt chân đỏ và Co ...). Trong đó có nhiều loài được ghi trong sách đỏ Việt Nam . - Cư dân vùng đầm phá – ven biển có nguồn gốc đã từ lâu đời. Nơi đây cũng gắn liền với nhiều di tích và các sự kiện lịch sử quan trọng, ngoài ra có nhiều
231
VỊ TRÍ, DIỆN TÍCH
TIỀM NĂNG DLST
ĐẶC ĐIỂM
TÀI NGUYÊN
di tích văn hóa, các làng nghề, lễ hội nổi tiếng (Chùa Túy Vân, Lễ cầu ngư, Lễ tế thu, làng nghề An Truyền, đua thuyền...)
IV. TÀI NGUYÊN SÔNG SUỐI HỒ
nguyên
Tài sông, suối, hồ
Có nhiều sông lớn sông như: Sông Gianh (Quảng Bình); Thạch Hãn (Quảng Trị); Sông Hương (Huế); Sông Hàn (Đà Nẵng); Sông Vu gia (Quảng Nam); Thu Bồn (Quảng Ngãi) v.v…
Có thể tổ chức nhiều loại hình DLST đa dạng: Nghỉ dưỡng, vãn cảnh sông; nghiên cứu động thực vật; DLST kết hợp tìm hiểu cuộc sống dân cư ven bờ; thể thao trên nước v.v..
- Rất có giá trị về du lịch, nhiều sông đẹp chảy giữa lòng thành phố như Sông Hương (Huế); Sông Hàn (Đà Nẵng)… - Phần lớn có nguồn thủy sản dồi dào. Nhiều sông rất nổi tiếng trong nước lần ngoài nước được biết đến như là thắng cảnh hay địa danh lịch sử như: Sông Hương (Huế); Sông Bến Hải (Quảng Bình)… - Hiện tại, đã có nhiều dự án đầu tư DLST nghỉ dưỡng ven các sông như: Sông Bạch Yến (Huế); Sông Cổ Cò (Đà Nẵng)… - Ngoài hệ thống sông; VDLBTB còn có hệ thống suối và hồ, nhiều suối có cảnh quan đẹp để phát triển DLST như: Suố i Voi (Huế); Suối Tiên (Đà Nẵng); Suối Tiên (Quảng Nam) v.v…Các hồ có: Hồ Ái Tử (Quảng Trị); Hồ Thiên An (Huế) v.v…
V. TÀI NGUYÊN KHÁC
Nhà vườn Huế, Hội An v.v… Các vườn rau xanh nội thành Huế. Các vùng thành nông thôn ngoại v.v…
Các tài nguyên khác như nhà vườn, các vùng nông thôn v.v…
Có thể tổ chức nhiều loại hình đa dạng: DLST nhà vườn, vãn cảnh vùng quê; DLST kết hợp tìm hiểu cuộc sống dân cư; dã ngoại vùng nông thôn v.v..
- Nguồn tài nguyên này rất đa dạng phong phú và có nét đặc sắc riêng như nhà vườn Huế là một sáng tạo độc đáo trong việc tạo nên sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người: nhà Vườn An Hiên nổi tiếng với nghệ thuật kiến trúc phong cảnh và sự đa dạng của các loài hoa; Phủ Ngọc Sơn Công Chúa tiêu biểu cho lối kiến trúc theo kiểu nhà rường truyền thống v.v… - Các tài nguyên khác khá đa dạng, phong phú như các vùng nông thôn ngoại thành ở các địa phương; các vướn rau xanh nội thành v.v…
(Nguồn: tổng hợp của tác giả)
232
Phụ lục 18a: PHÁC THẢO XU HƯƠNG PHÁT TRIỂN TIỂU VÙNG I Dựa vào ph ân tích ma trận SWOT theo bảng 1.1, chúng ta phác thảo được xu
hướng phát triển cho Tiểu vùng I như sau:
Bảng 1.1: Phân tích ma trận SWOT cho Tiểu vùng I
CÁC ĐIỂM YẾU (WEAKNESSES)
1. Thiếu các định hướng và quy hoạch. 2. Thiếu thông tin về các điểm TNTN. 3. Ít có các điểm TN văn hóa đặc thù. Các điểm và địa danh lịch sử đang bị xuống cấp nghiêm trọng . 4. Giao thông tại nhiều điểm tài nguyên kém. 5. Thiếu "trầm trọng" đội ngũ quản lý, hoạch định, hướng dẫn viên DLST. 6. Điều kiện CSVCKT du lịch nhỏ, thiếu các điểm vui chơi giải trí. Đầu tư về CSHT đến các điểm TN yếu so với các địa phương khác trong vùng, lại dàn trải .
CÁC ĐIỂM MẠNH (STRENGTHS) 1. Tài nguyên tương đối đa dạng. Nhiều TN đã đựơc khai thác. 2. TNDL phân bố gần kề nhau, đa dạng. VQG Phong Nha, Kẻ Bàng được UNESCO công nhận di sản VH. 3. Có thể phát triển nhiều sản phẩm DLST đặc thù như DLST hang động, DLST kết hợp nghiên cứu lịch sử v.v… Môi trường chưa bị ô nhiễm. 4. Nhiều điểm tài nguyên sức chứa lớn. Có nhiều dự án phát triển du lịch tương đối lớn. 6. Điều kiện giao thông tương đối thuận lợi, nằm trên trục hành lang Đông – Tây qua Lào. 7. Gắn với nhiều địa danh lịch sử, cách mạng và bản làng dân tộc thiểu số.
NGUY CƠ ĐE DỌA (THREATS) 1. Ô nhiễm môi trường, tàn phá hệ sinh thái do công tác quản lý yếu. Lượng du khách đông trong 1 thời điểm tại nhiều điểm tài nguyên. 2. Sức ép về việc di chuyển dân số đến nhiều điểm tài nguyên. 3. Lại căng văn hóa. 4. Phát triển DL thiếu tính thống nhất. 5. Mô hình thiếu tính hấp dẫn. 6. Mất khả năng cạnh tranh với các khu DLST biển trong vùng.
CƠ HỘI (OPPORTUNITIES) 1. Xu hướng tăng của dòng khách quốc tế & nhu cầu về với TN. 2. Phát triển nhiều khu DL lớn. 3. Xu hướng tăng của dòng khách nội địa đến tiểu vùng. 4. Trọng điểm DLST phía Bắc của vùng trong tương lai. 5. Thu hút dòng du khách theo đường bộ vùng Đông Bắc Á. 6. Gắn kết du lịch các nước trên trục hành lang Đông – Tây.
(Nguồn: Phân tích của tác giả)
- Phối hợp S1-7/O1-6;S1-5/T6; W3/O1-4,5,6; W3,4,6 /T4,5,6: Đa dạng hóa các loại hình DLST theo hướng bền vững, cần quan tâm đến chất lượng và không chạy theo số lượng; Phát triển nhiều chương trình DLST đặc thù; Đẩy mạnh việc khai thác du lịch đường bộ dọc tuyến hành lang Đông Tây.
- Phối hợp S4-7/O1-6;S4-5/T5-6; W3,4,5,6/O1-4; W3,4,5,6 /T5,6: Phát triển nhiều khu
du lịch quy mô lớn, kết hợp DLST với du lịch văn hóa, lịch sử…
- Phối hợp S4-6/O1-5;S4-5/T5-6; W3,4/O1-4; W3,4,5 /T5,6: Phát triển dựa trên quy hoạch và có sự giám sát chặt chẽ; Quản lý tốt công tác tổ chức DLST tại các điểm tài nguyên; Nâng cao công tác đào tạo nguồn nhân lực.
233
Phụ lục 18b: PHÁC THẢO XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN TIỂU VÙNG II
Dựa vào ph ân tích ma trận SWOT theo bảng 1.2, chúng ta phác thảo được xu
hướng phát triển cho Tiểu vùng II như sau:
Bảng 1.2: Phân tích ma trận SWOT cho Tiểu vùng II
CÁC ĐIỂM YẾU (WEAKNESSES) 1. Tốc độ đô thị hóa ở nhiều địa phương như Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế… nhanh. 2. Thiếu các định hướng và quy hoạch tại một số điểm TN. 3. Dự án phân bố không đều, tập trung tại các điểm TN có lợi thế. 4. Nhận thức về DLST và công tác tuyên truyền cho công đồng chưa ngang tầm . 5. Thiếu đội ngũ quản lý, hoạch định, hướng dẫn viên DLST. 6. Nhiều điểm TN quá "nhạy cảm".
NGUY CƠ ĐE DỌA (THREATS) 1. Ô nhiễm môi trường, tàn phá HST do quá trình đô thị hóa. 2. Sức ép về việc di chuyển dân số. và quá trình phát triển công nghiệp tại nhiều điểm TN như: Xuân Thiều; Dung Quất v.v… 3. Lại căng văn hóa. 4. Phát triển DL thiếu tính thống nhất. Quay hoạch liên vùng còn yếu. 5. Nguy cơ mất lợi thế do TN bị phân chia manh mún do số lượng dự án đầu tập trung đông tại một số điểm TN. 6. Mất khả năng cạnh tranh với các khu DL biển trong khu vực Châu Á
CÁC ĐIỂM MẠNH (STRENGTHS) 1. DLST đang có xu hướng phát triển mạnh. 2. Có đa dạng về địa hình: núi, biển, sông, suối, đầm phá. Nhiều TN đã được khai thác. 3. TNDL phân bố gần kề nhau, đa dạng. Nằm trên trục di sản văn hóa được UNE SCO xếp hạng và hành lang Đông – Tây. Nhiều TN phân bố trên trục đường quốc lộ, g ần các khu đô thị. 4. Có thể phát triển nhiều sản phẩm DLST đặc thù. Môi trường chưa bị ô nhiễm. 5. Nhiều điểm tài nguyên sức chứa lớn, đã được đầu tư CSHT & CSVC tốt . 6. Có nhiều dự án phát triển du lịch lớn. CƠ HỘI (OPPORTUNITIES) 1. Nhiều điểm tài nguyên đã được công nhận bởi các tổ chức quốc tế. 2. Xu hướng tăng của dòng khách quốc tế, nội địa và nhu cầu về với TN. 3. Nhiều TN có sức chứa lớn. Có thể phát triển nhiều khu DL tổng hợp lớn. 4. Cụm Cảnh Dương - Hải Vân – Non Nước được nhà nước đầu tư thành trọng điểm DL cả nước và miền trung. 5. Xu hướng khách DLVH và du lịch công vụ đến nhiều địa phương ngày càng tăng 6. Cộng hưởng với các đô thị CN -TM-DL đang được xây dựng như Chân Mây, Dung Quất…
(Nguồn: Phân tích của tác giả)
- Phối hợp S1-6/O1-4;S4-6/T6; W3,6/O1-6; W3,4,6 /T4,5,6: Mang tính Tổng hợp và liên hoàn: Núi, biển, đầm phá, sông, suối kết hợp...; Các loại hình DLST đựơc xây dựng dựa trên thế mạnh từng tài nguyên. Triển khai quy hoạch cho từng điểm, vùng và liên vùng; Định hướng tốt công tác đầu tư từng điểm tài nguyên.
- Phối hợp S 4-6/O1-5;S4-5/T3-6; W3,4,6/O1-4; W3,4,6 /T5,6: Phát triển nhiều khu DL quy mô lớn như khu nghỉ núi Bạch Mã, khu DL Lăng Cô – Cảnh Dương v.v…, hình thành các trung tâm đô thị du lịch như khu vực Chân Mây... Đầu tư có trọng điểm và phát triển sản phẩm đặc thù; Phát triển DLST gắn với cộng đồng.
- Phối hợp S3,6/O1-5;S4-5/T3-6; W1-6/O1-6; W3,4,6 /T3-6: Phát triển dựa trên quy
hoạch và có sự giám sát chặt chẽ; Kết hợp DLST và thế mạnh DLVH của vùng.